Luận văn
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
TNHH TM & DV Ngọc Hà
1
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách
phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó
kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng
đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền
kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu
vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với
yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực
sự bức xúc và cần thiết.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ
quản lý tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trước yêu cần đổi mới của cơ chế quản lý,
nhà nước phải hoàn thiện công tác quản lý kinh tế trong đó có công tác hạch
toán kế toán. Hệ thống kế toán Việt Nam ra đời và chính thức được áp dụng
từ ngày 01/01/1996 cùng với luật thuế GTGT ngày 01/01/1999 cho tất cả
các doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc thay cho hệ thống kế toán cũ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các
loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy, thị trường là
vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
2
của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các
doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và
phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi
nhuận. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và
tổ chức công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho
hoạt động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm đến vấn đề này và đã được sự giúp đỡ của Công ty TNHH
TM & DV Ngọc Hà - nơi em thực tập, em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM &
DV Ngọc Hà ” làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với
chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong
công tác tổ chức kế toán.
Bài viết này gồm 2 chương chính:
Chương I: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty
TNHH TM & DV Ngọc Hà.
Chương II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà.
Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý
của các thầy, cô giáo và các anh, chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH
3
TM & DV Ngọc Hà để em hoàn thiện tốt hơn nữa bản chuyên đề này.
Chương 1
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ
Tên đơn vị : Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Hà
Trụ sở chính : Số 7 - Ngõ 2 - Nguyễn Ngọc Nại - Q. Thanh Xuân - TP. Hà Nội
Điện thoại : +84 (4).5653074
Fax : +84 (4).5653661
Email : ngochacorp@vnn.vn
Website : ngochatrading.com.vn
Chi Nhánh tại Hải Dương
Địa chỉ : Số 185 - Nguyễn Thượng Mẫn - P. Bình Hàn - TP. Hải
Dương
Điện thoại : +84 (320).842449
Fax : +84 (320).833685
Email : ngochacorphd@vnn.vn
Chi Nhánh tại Bắc Ninh
Địa chỉ : Số 395 - Nguyễn Trãi - P. Bồ Sơn - TP. Bắc Ninh
Điện thoại : +84 (241).895796
Fax : +84 (241).853153
Email : ngochacorpbn@vnn.vn
4
I.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Từ một cửa hàng văn phòng phẩm hoạt động theo giấy phép Số 01012-
57 Ngày 06 tháng 09 năm 2000 do Uỷ Ban Nhân Dân Quận Thanh Xuân
cấp, đến ngày17 tháng 06 năm 2003, Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Ngọc Hà (“Công ty Ngọc Hà”) được thành lập theo giấy phép hoạt động
Số 0102009050 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp. Ngoài
ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau, ngày 06 tháng 01 năm 2005, cửa hàng VPP Lê Diệu Thuý cũng
được thành lập và duy trì hoạt động như là một bộ phận kinh doanh của
Công ty Ngọc Hà.
Ngày 26 tháng 10 năm 2003, Công ty Ngọc Hà mở cơ sở hoạt động tại
Hải Dương theo giấy phép Số 84-03-HD và đến ngày 06 tháng 04 năm 2006,
Công ty đã đăng ký hoạt động Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Ngọc Hà tại Hải Dương theo giấy phép Số 0412000058 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư tỉnh Hải Dương cấp
Ngày 26 tháng 10 năm 2006, Công ty Ngọc Hà mở cơ sở hoạt động tại
Bắc Ninh theo giấy phép Số 48-12-BN và đến ngày 09 tháng 01 năm 2007,
Công ty đã đăng ký hoạt động Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Ngọc Hà tại Bắc Ninh theo giấy phép Số 0321000168 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bắc Ninh cấp
Trong kế hoạch phát triển mở rộng thị trường thì Công ty đang gấp rút
hoàn tất thủ tục mở thêm chi nhánh hoạt động tại các tỉnh: Hưng Yên, Vĩnh
Phúc.
Để mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp trong và ngoài nước Công
ty đã đặt đại diện thương mại của mình tại Nam Ninh, Trung Quốc.
Tháng 10 năm 2005, Công ty Ngọc Hà đã tiến hành đăng ký thương hiệu
5
của Công ty với Cục Sở Hữu Trí Tuệ thuộc Bộ Khoa Học và Công Nghệ. Hồ
Sơ đã được chấp nhận theo công văn số 12743/NH2 ngày 07/04/2006 và
đang chờ công bố
I.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
I.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Đội ngũ nhân sự gồm các nhân viên được đào tạo chính quy tại các
trường đại học uy tín như: Đại Học Bách Khoa, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Học Viện Tài Chính, Đại Học Thương Mại… Ngoài ra các cán bộ khác cũng
được đào tạo tại một số trường cao đẳng, và trung học chuyên nghiệp khác
trong cả nước.
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, tạo điều
kiện cho Công ty quản lý chặt chẽ tất cả các mặt hoạt động, đảm bảo cho
quá trình hoạt động kinh doanh thương mại được liên tục và đem lại hiệu
quả cao.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty
+ 2 phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh tiếp thị bán
hàng,
Phó giám đốc phụ trách tài chính và quản lý nhân
lực.
Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham
mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
Phòng kế toán và phân tích tài chính: có nhiệm vụ hạch toán kế toán
và phân tích tài chính, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công
ty, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính của chi nhánh, tổng hợp và
phân tích hoạch định để đánh giá kết quả kinh doanh, nghiêm cứu kết quả
6
và hiệu quả của hoạt động tài chính từ đó tham mưu phương án tốt nhất.
Về mặt nhân sự có nhiệm vụ quản trị hành chính, quản trị nhân sự, nhiệm
vụ phối hợp theo hệ thống
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, lắp đặt các
máy móc thiết bị, đào tạo các kỹ thuật viên cho tay nghề giỏi để đáp ứng
với công việc đặt ra.
Phòng kinh doanh và quản lý bán hàng: có nhiệm vụ kinh doanh,
tiếp thị các sản phẩm, thâm nhập thị trường để tìm nguồn tiêu thụ hàng
hoá trong khu vực, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng, thực hiện các
nhiệm vụ chăm sóc khách hàng...
Phòng giao dịch: có nhiệm vụ nhận và thực hiện tất cả các cuộc trao đổi
với khách hàng, đáp ứng những yêu cầu của khách, và kết hợp chăm sóc
khách hàng...
Phòng mua hàng: có nhiệm vụ tìm kiếm các nhà cung cấp để đáp ứng
nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm của khách hàng, chất lượng tốt, giá cả hợp
lý, dịch vụ hoàn hảo....
Phòng vận chuyển: có nhiệm vụ chở và giao hàng tận nơi cho khách
hàng một cách nhanh nhất và tốt nhất...
Ngoài ra Công ty còn có 2 Chi nhánh: Có chức năng hoạt động và hạch
toán độc lập, nhưng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty,
dưới các Chi nhánh lại phân ra các bộ phận chức năng. Đứng đầu các Chi
nhánh là các Giám đốc điều hành Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Công
ty về hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
7
Sơ đồ bộ máy quản lý ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà :
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
I.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Là đơn vị kinh doanh chuyên phân phối và cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ thuộc các ngành hàng văn phòng phẩm tổng hợp và tạp phẩm; máy
móc và thiết bị văn phòng cùng các dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng; mực
cho máy in, máy photo, máy fax; băng dính công nghiệp, dây đai, màng chít;
nội thất văn phòng, trường học, bệnh viện; giấy và mực in mã vạch một cách
hiệu quả, trọn gói và chuyên nghiệp, kết nối trực tiếp giữa các nhà sản xuất
với các đơn vị tiêu dùng cuối cùng.
Công ty Ngọc Hà cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho trên 500 tổ chức,
đơn vị trên địa bàn Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Bắc Ninh, ... Đây là các tổ
chức, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế nhà nước, đầu tư nước ngoài, tư
nhân và đang hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau: Ngân hàng và tổ chức
tín dụng, các học viện, trường đại học, cao đẳng, các bệnh viện, các bộ, cơ
quan ngang bộ, sở, cơ quan hành chính sự nghiệp, đại sứ quán, lãnh sự quán,
8
các công ty sản xuất, xây dựng, v.v...
Phương châm kinh doanh của Công ty Ngọc Hà là „KẾT NỐI CÁC
ĐƠN VỊ TIÊU DÙNG VỚI NHÀ SẢN XUẤT“. Công ty đã và đang xây dựng
các mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà sản xuất trong và ngoài nước
sản xuất các ngành hàng mà Công ty đang kinh doanh. Với quy mô hoạt
động ngày càng mở rộng và đầu ra ngày càng tăng cao, Công ty luôn được
các nhà sản xuất ưu tiên trong việc cung cấp hàng hoá với mức giá cả ưu đãi
nhất.
Với trên 80 cán bộ nhân viên tốt nghịêp các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp Công ty Ngọc Hà luôn hướng phấn đấu không
ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ của mình. Công ty thường
xuyên thu thập phản hồi của khách hàng và tổ chức các chương trình đào tạo
liên tục cho tất cả các bộ phận của Công ty. Không chỉ dừng lại ở việc bán
hàng và cung cấp dịch vụ, Công ty luôn thúc đẩy công tác tư vấn cho khách
hàng trong việc mua hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả công tác mua hàng
của các đơn vị khách hàng.
Công ty cam kết sẽ mang lại chất lượng dịch vụ và hàng hoá ở mức cao
nhất, không những chỉ đáp ứng được mà còn vượt quá sự mong đợi của quý
khách hàng.
Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tình hình tăng trưởng và phát triển
của Công ty trong 3 năm trở lại đây:
TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản (1000đ) 12.357.680 14.270.380 15.250. 350
2 Tài sản cố định (1000đ) 5.798.370 6.879.390 7.284.540
3 Tài sản lưu động(1000đ) 6.559.310 7.390.990 8.001.810
9
4 Tổng nguồn vốn (1000đ) 12.357.680 14.270.380 15.250.350
5 Nợ phải trả (1000đ) 2.250.370 2.214.630 1.174.970
6 Vốn chủ sở hữu (1000đ) 10.107.310 12.055.750 14.075.380
7 Thuế phải nộp NSNN (1000đ) 2.897.370 3.245.478 4.251.799
8 Số lượng CNV (người ) 31 64 87
9 Thu nhập bình quân (VNĐ/ 810.000 1.022.480 1.691.870
tháng )
10 DTT (1000đ) 73.850.000 79.865.597 85.221.789
11 LN thuần (1000đ) 554.000 620.000 720.000
12 LN sau thuế (1000đ) 398.880 446.400 518.400
Phụ ghi: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
II.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà là một Công ty có quy mô hoạt
động kinh doanh thương mại tương đối lớn, có địa bàn hoạt động rộng với
nhiều đơn vị trực thuộc. Để có thể tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với
sự phân cấp quản lý tài chính của Công ty, ban lãnh đạo cùng với phòng Kế
toán và phân tích tài chính lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập
trung, nửa phân tán. Tiến hành công tác kế toán theo hình thức Nhật ký
chung và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá vật liệu và hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán Công ty
được đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của Chi
nhánh đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán các Chi
nhánh.
Đối với các Chi nhánh hạch toán độc lập hạn chế. Bộ phận này có
10
nhiệm vụ thu thập xử lý các chứng từ ban đầu sau đó tổ chức hạch toán chi
tiết tổng hợp và lập báo cáo định kỳ gửi về phòng kế toán của Công ty theo
qui định. Kế toán Công ty kiểm tra và duyệt báo cáo quyết toán để làm căn
cứ hạch toán tổng hợp toàn Công ty.
Phòng Kế toán và phân tích Tài chính Công ty gồm 6 người và tổ chức
theo cơ cấu sau:
Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế toán tham mưu chính về
công tác kế toán tài vụ của công ty. Kế toán trưởng là người có năng lực
trình độ chuyên môn cao về tài chính – kế toán, nắm chắc các chế độ hiện
hành của nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách ;
tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác đồng thời cùng ban giám đốc.
Kế toán bán hàng: là kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá , tình
hình nhập xuất tồn hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào sổ sách có liên quan .
Kế toán công nợ kiêm kế toán thanh toán: là kế toán theo dõi và ghi có
các khoản phải thu, phải trả với nhà cung cấp căn cứ vào các chứng từ
liên quan kế toán ghi sổ chi tiết theo từng khách hàng. Đối với những
khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên kế toán mở riêng sổ chi tiết để
theo dõi ... và ghi sổ các khoản điện, nước, điện thoại, các khoản tạm
ứng ...
Thủ quĩ kiêm kế toán tài sản cố định: Thể hiện trên sổ sách tình hình
tài sản, số lượng, giá trị tài sản như đất đai, nhà cửa, trang thiết bị máy
móc ...cũng như tình hình biến động của các tài sản đó. Thủ quĩ có nhiệm
vụ giữ quĩ, thu chi các khoản tiền mặt trong công ty...
Kế toán thuế: Nắm chắc các qui định, luật thuế của nhà nước ban hành
11
để từ đó hạch toán các khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp .
Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế
toán của từng kế toán viên thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm
tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra số sách, đôn đốc việc lập báo
cáo, xử lý các bút toán chưa đúng, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
II.2. Tổ chức công tác kế toán
Là một đơn vị kinh doanh thương mại, nên Công ty áp dụng chế độ kế
toán mới từ tháng 10/1994 theo dự thảo lần thứ tư của vụ chế độ kế toán Bộ
Tài Chính. Trong quá trình áp dụng thử nghiệm kế toán mới, Công ty đã gặp
phải một số khó khăn như phải xây dựng một hệ thống sổ kế toán, chuyển số
dư tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới. Hiện nay, công tác kế
toán của Công ty đã ổn định việc tổ chức ghi chép hạch toán hợp lý, thông
tin cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế
12
tài chính của Công ty.
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên, trị giá vốn vật liệu, hàng hoá, công cụ dụng cụ xuất
kho được tính theo giá thực tế, hình thức kế toán Nhật ký chung, nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Kỳ kế toán nộp báo cáo tài chính
gửi lên Cơ quan Thuế là năm.
II.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ được sử dụng tai Công ty gồm:
Chứng từ lao động và tiền lương gồm;
+ Sổ lương
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính lương và thanh toán tiền lương.
Chứng từ về TSCĐ gồm: Thẻ TSCĐ ...
Chứng từ sử dụng theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu (Mẫu 01-TT-BB)
+ Phiếu chi (Mẫu 02-TT-BB)
+ Giấy báo nợ, có của Ngân hàng
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu 03-TT-HD)
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04-TT-BB)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu 05-TT-HD)
+ Bảng kê thu, chi tiền mặt; tiền gửi Ngân hàng.
Chứng từ về hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01/VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Chứng từ về bán hàng gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng (Mấu số 01GTGT –
3LL) được lập thành 3 liên:
13
+ Liên 1 lưu giữ tại phòng kế toán
+ Liên 2 giao cho khách hàng
+ Liên 3 dùng để thanh toán.
Chất lượng công tác hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với chất
lượng công tác kế hoạch sau này. Chính vì vậy công ty luôn chấp hành đúng
hệ thống chứng từ và sổ sách của Bộ Tài Chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
nhập số liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung trên máy, sau đó căn
cứ vào số liệu ghi sổ Nhật ký chung máy sẽ tự động lên các nghiệp vụ phát
sinh vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
II.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản Công ty được mở theo quyết định 1141
TC/CĐKT. Ngoài ra, để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tài
khoản được mở thành các tài khoản cấp II, cấp III, và chi tiết cho từng đối
tượng. Ví dụ: tài khoản 112 được mở thành các tài khoản như: TK 11211,
11212,...(TK 1121 là tài khoản tiền gửi ngân hàng, TK 11211 là TK tiền gửi
ngân hàng đầu tư) để theo dõi chi tiết tình hình giao dịch, thanh toán tại các
ngân hàng mà Công ty có quan hệ.
II.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng hình
thức sổ Nhật ký chung. Sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán chi tiết và Sổ kế
toán tổng hợp.
II.5.1. Sổ kế toán chi tiết.
Các sổ kế toán chi tiết mà Công ty sử dụng bao gồm:
1. Sổ quỹ tiền mặt
2. Sổ kho
3. Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
14
4. Bảng tổng hợp chi tiết vật, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
5. Sổ chi tiết thanh toán với người mua
6. Sổ chi tiết bán hàng
7. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
8. Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng
9. Sổ lương
Những sổ kế toán chi tiết trên sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban
hành theo Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết
định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/1996.
II.5.2. Sổ kế toán tổng hợp.
Để phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế thường xuyên phát sinh tại
Công ty và để tiện cho việc theo dõi chính xác các tài khoản thường xuyên
có biến động. Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Với
hình thức sổ kế toán này, Công ty đã sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt, đó là Nhật
ký thu tiền, Nhật ký chi tiền. Như vậy, với sổ kế toán tổng hợp, Công ty sử
dụng 4 sổ kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Sổ cái.
II.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty.
Khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, một chứng từ kế toán được lập,
kế toán căn cứ vào sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền. Nếu có liên quan
đến các sổ kế toán chi tiết khác thì ngoài việc vào sổ nhật ký, kế toán đồng
thời vào các sổ kế toán chi tiết. Nghiệp vụ thu tiền, chi tiền chỉ được ghi
chép vào sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, không ghi chép vào Nhật ký
chung nữa. Công việc này được kế toán thực hiện từ một đến hai ngày một
lần. Sau đó cứ 5 ngày một lần, kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi trong sổ
nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan đến các nghiệp
vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
Cuối mỗi quý, kế toán cộng số liệu trên sổ cái các tài khoản. Đồng thời,
15
căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, sổ Cái, kế toán tiến hành đối chiếu các số
liệu trên hai hệ thống sổ (Sổ tổng hợp và sổ chi tiết). Căn cứ vào sổ Nhật ký,
sổ Cái các tài khoản, kế toán tiến hành lập các báo cáo tài chính cho từng
quý.
1) Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ
đó sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
2) Hình thức kế toán nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu
sau đây: Sổ nhật ký chung, Sổ cái và Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ
đồ sau:
16
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
17
II.6. Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng Quyết định số
1141TC/QĐ/CĐTC ngày 01/11/1995 và thông tư 89/2003/TT-BTC ngày
09/10/2003 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực ban hành
theo Quyết định 149/2003/BTC ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài ra, còn có những báo cáo khác như: Báo cáo thuế (tờ khai thuế
giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước...), bảng tổng hợp vật tư tồn nhập –
xuất – tồn, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản, ...
Báo cáo tài chính gửi cho các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan thống kê
Cơ quan thuế
Ngoài các báo cáo tài chính ra, cuối mỗi tháng Công ty còn phải lập các
báo cáo quản trị, để gửi cho Giám đốc. Hàng tháng kế toán lập báo cáo thu,
báo cáo chi trong tháng một cách chi tiết các khoản thu, chi hàng ngày.
Thông qua báo cáo thu, báo cáo chi, kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo phân
18
tích các khoản thu, chi.
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV
NGỌC HÀ
III.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
III.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ của Công ty.
Hàng hoá chủ yếu của công ty là: Văn phòng phẩm tổng hợp và tạp
phẩm; Máy móc, thiết bị văn phòng, sửa chữa, bảo dưỡng; Mực cho máy in,
máy photocopy và máy fax; Nội thất văn phòng, trường học, bệnh viện;
Dịch vụ in ấn, mực in mã vạch, băng dính công nghiệp, dây đai, màng chít.
Đặc điểm của những hàng hoá trên là: Phục vụ có hiệu quả cho tất cả
các văn phòng.
Hàng hoá được cung cấp bởi các nhà sản xuất trong và ngoài nước….
Việc quản lý hàng hoá do phòng kế toán và người quản lý kho thực
hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Việc nhập xuất kho bao giờ cũng có sự
có mặt của ít nhất cả hai bên. Người quản lý kho có nhiệm vụ quản lý và bảo
quản hàng hoá sau khi nhập kho. Nếu mất mát, hư hỏng thì người quản lý
kho hoàn toàn chịu trách nhiệm.
III.1.2. Phương thức bán hàng và thanh toán.
Tuy thành lập chưa lâu song Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
cũng đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Những sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ của Ngọc Hà phần lớn được cung cấp cho những
khách hàng quen thuộc trên địa bàn Hà Nội và ngoại tỉnh.
Công ty đã thực hiện một phương thức bán hàng là phương thức tiêu
thụ trực tiếp. Với phương thức bán hàng này hình thức thanh toán là:
Bán hàng thanh toán ngay: Bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản sau
19
khi đã lập hóa đơn bán hàng tại phòng kế toán.
Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng thanh toán
chậm trong một thời gian nhất định.
Hai hình thức này được chi phí áp dụng linh hoạt tùy theo từng đối
tượng khách hàng. Công ty chia ra 2 loại khách hàng: khách hàng có hợp
đồng mua bán là những khách hàng chính, còn lại là những khách hàng lẻ.
Khách hàng chính được mua chịu và được hưởng một tỷ lệ chiết khấu theo
giá trị hàng mua trên hóa đơn tăng dần. Với khách hàng quen thời hạn tín
dụng rộng rãi hơn. Thông thường Công ty cho khách hàng chịu từ 30 - 50
20
ngày.
III.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
III.2.1 Chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng
loại 3 liên lớn theo mẫu của Bộ tài chính.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt (thường là khách hàng
lẻ, số lượng ít chiếm từ 3 - 5% doanh thu) sau khi thu tiền kế toán kiêm thủ
quỹ sẽ đóng dấu "Đã thanh toán". Đối với khách hàng thường xuyên có hợp
đồng, phát sinh quan hệ mua bán chịu, kế toán sẽ đóng dấu "bán chịu", nếu
đổi hàng do sản phẩm hỏng kế toán sẽ đóng dấu "Đã thanh toán".
Hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên và được luân chuyển như sau:
- Liên 1 (màu tím): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu ở chỗ
thủ quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu
thu sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là hóa đơn bán chịu thì
kế toán ghi sổ chi tiết TK 331 (Phải thu của khách hàng), sổ chi tiết 5112
(Doanh thu bán hàng). Cuối tháng, sau khi ghi chép đẩy đủ số liệu vào sổ chi
tiết, đối chiếu với số liệu ở thủ kho thì liên 1 sẽ được sắp xếp theo thứ tự
tăng dần và đóng vào đúng quyển (25 số một quyển).
+ Liên 2 (màu đỏ) giao cho khách hàng : việc thanh toán hoặc mua
chịu của khách hàng được xác nhận ngay trên hóa đơn (có đóng dấu và ký
xác nhận).
+ Liên 3 (màu xanh). Hóa đơn này được vào sổ giao nhận chứng từ
21
định kỳ thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hóa đơn,
với khách hàng lẻ thì lập cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân
loại theo đơn vị khách hàng và lưu lại.
III.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ đã sử dụng phần mềm kế toán
nên Phòng Kế toán đã tính giá sản phẩm bán hàng theo phương pháp giá
đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào số
liệu tổng hợp trên bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn để xác định giá vốn của
22
số hàng hoá đã xuất kho.
Biểu số 01:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Ngày: 09/12/2006
Kinh doanh : Duy
Tên khách hàng Chị Yến Hình thức TT : TM
Tên công ty Công ty TNHH Hoàng Yến Mã số thuế
Địa chỉ 381 Quang Trung - Hà Đông
Điện thoại 034.511221
Đ.Giá STT Tên hàng Slượng Ghi chú (chưa VAT)
TT trong GiÊy A4 BB XK 70/90 01 1000 35.000 ngày
1000
Thủ trưởng đơn vị Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
NguyÔn V¨n
23
Bïi Duy
24
ThÞ Ngäc
Biểu số 02: Cty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 12 năm 2006
Số phiếu: 24329
Họ và tên người mua hµng: ChÞ YÕn
Đơn vị thanh toán: C«ng ty TNHH Hoµng YÕn
Địa chỉ: Số 381 Quang Trung - Hà Đông
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Kho Công ty
Mã Số Tên vật tư Đvt Đơn giá Thành tiền
STT
vật tư lượng
01 GiÊy A4 BB XK 10060004 Ram 1.000 29.500 29.500.000
70/90
Cộng 1.000 29.500 29.500.000
Kế toán trưởng Người ghi sổ
25
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 03:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
BẢN KÊ LUỸ KẾ NHẬP XUẤT TỒN
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
ễả Đ ố Số Thành Số Thành tiền Số
lượng tiền lượng lượng
1 GiÊy A4 10060004 Ram 1.000 30.000.000 1.000 29.000.000
BB XK
70/90
………….
Cộng
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
26
Biểu số 04:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
BẢNG KÊ GIÁ VỐN HÀNG HOÁ BÁN RA THÁNG 12
Đơn vị tính: VNĐ
Đ
ề
Chứng từ Số
Ngày
.....
24329
09/12/06
1.000
35.000
Cty TNHH Hoµng YÕn
GiÊy A4 BB XK
.......
Cộng
70/90
522.922.710
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 05:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá Vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Số phát sinh Chứng từ
ễả ảđư
Nợ Có Ngày Số
03/12/06 24309 Giấy A3 BB XK 156 23.600.000
27
70/90
…
06/12/06 24313 Giấy Ao Ofset 156 11.000.000
80/90
…..
09/12/06 24329 Giấy A4 BB XK 156 29.500.000
70/90
……
KT0201 KC 632 =>911 911 458.454.579
Cộng phát sinh 458.454.579 458.454.579
Ngày 31 tháng 12 năm
2006
Ngêi ghi sæ (§· ký) KÕ to¸n trëng (§· ký)
Biểu số 06:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2006
Trang 01
28
ổ Chứng từ ễả Đổ ả ợ Ngày Số hiệu
..............
29.500.000
09/12
09/12
156
Giá vốn Giấy
A4 BB XK
632
29.500.000
70/90 .................
96
105
Cộng mang sang
KÕ to¸n trëng (§· ký)
Ngêi ghi sæ (§· ký)
Biểu 07:
29
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
632 – Giá vốn hàng bán
Quý IV năm 2006 Số dư đầu kỳ: 506.725.389
...............
Giá vốn Giấy
ổ Chứng từ ễả Đốứ ợ ốư Ngày
A4 BB XK
70/90 ...............
09/12 Số hiệu 105 09/12 01 156 29.500.000
Cộng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
KÕ to¸n trëng (§· ký)
Ngêi ghi sæ (§· ký)
III.2.3 H¹ch to¸n doanh thu b¸n hµng
Kế toán bán hàng
Khi xuất hàng để bán nhân viên kinh doanh chuyển đề nghị xuất hàng
với đầy đủ các thông tin trên phiếu” Phiếu đề nghị xuất kho”
Kế toán bán hàng viết hoá đơn GTGT 03 liên (Biểu số 08) và lập phiếu xuất
30
kho 03 liên.
Liên1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách
Liên 3: Nội bộ
Người mua hàng ký đầy đủ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho và
cầm liên 2,3 phiếu xuất kho giao cho thủ kho ký xuất hàng. Liên 3 phiếu xuất
kho thủ kho giữ để vào thẻ kho chi tiết cho từng loại vật tư hàng hoá, liên 2
của hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho khách hµng gi÷.
Căn cứ vào: Đề nghị xuất kho kế toán bán hàng lập Phiếu xuất kho. (trên
phần mềm kế toán), hạch toán nghiệp vụ bán hàng và viết hoá đơn GTGT.
Do hàng ngày phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện
theo dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty đã sử dụng TK 131 “Phải
thu của khách” và TK 331 “Phải trả người bán” để theo dõi. Do đó, tất cả các
nghiệp vụ có liên quan đến thu tiền hàng đều phản ánh vào bên Nợ TK 131
31
đến khi thu tiền mới phản ánh số tiền thu được vào bên Có TK 131.
Biểu số 08:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KM/2006B
Liên 2: Giao cho khách 0024329
Ngày 09 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán: CÔNG TY TNHH TM & DV Ngäc Hµ
Địa chỉ: Số 7 – Ngâ 2 – Phè NguyÔn Ngäc N¹i – Thanh Xu©n - H à
Nội
Điện thoại: 04.5653074 MST: 0101394777
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Yến
Địa chỉ: 381 Quang Trung - Hà Đông - Hà Tây
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0 5 0 0 4 3 5 8 4 1
C
1
2
3 = 1 x 2
A
B
Đơn vị Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lượng
01 GiÊy A4 BB XK 70/90 Ram 1000 35.000 35.000.000
35.000.000 Cộng tiền hàng
3.500.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
38.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán
32
Bằng chữ: Ba m¬i t¸m triÖu n¨m tr¨m nghìn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hàng ngày căn cứ vào Liên 3 phiếu xuất kho, thủ kho phản ánh số
lượng hàng xuất kho vào cột xuất trên sổ kho mở chi tiết cho từng mã vật tư
Biểu số 09:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
SỔ KHO
Tháng 12/2006
Vật tư: 10060004 – GiÊy A4 BB XK 70/90
Đơn vị tính: Ram
Chứng từ
Tồn
ếả
ậ
ấ
Đơ
ổề
Ngày
Số
SL
T. Tiền
Tồn
1000
30.000.000
đầu
08/12 08001 Nhập
1000
29.000
29.000.000
09/12 24329 Xuất
1000
29.500
29.500.000
Cộng phát sinh
1.000 1.000
Tồn cuối tháng
1.000
33
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
34
Ngêi ghi sæ (§· ký) KÕ to¸n trëng (§· ký)
Đối với nh÷ng khách hàng chưa thanh toán hết tiền hàng kế toán mở
sổ chi tiết công nợ cho từng khách hàng.
Biểu số 10:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản: 131 - Phải thu của khách
Mã khách: Công ty TNHH Hoàng Yến
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/02/2006
Chứng từ Phát sinh
ễả ư
Ngày Số Nợ Có
Dư Nợ đầu kỳ 22.000.000
…
5111 35.000.000
3331 3.500.000
09/12 02073 Thu tiền PX24329 1111 38.500.000
…..
…..
Tổng số phát sinh 126.500.000 100.000.000
Dư Nợ cuối kỳ 26.500.000
35
Ngày31 tháng 12 năm 2006
Ngêi ghi sæ (§· ký) KÕ to¸n trëng (§· ký)
Biểu số 11:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Số phát sinh
ễả đư
Ngày Số Nợ Có
03/12/06 24309 Giấy A3 BB XK 70/90 131 27.600.000
…
06/12/06 24313 Giấy Ao Ofset 80/90 131 12.000.000
…..
09/12/06 24329 Giấy A4 BB XK 70/90 131 35.000.000
…
….
……
31/12 KT0204 KC 5111=>911 911 522.922.710
36
Cộng phát sinh 522.922.710 522.922.710
Ngày 31 tháng 12 năm
2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
III.2.4. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà áp dụng chế độ tính thuế VAT
theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế theo tháng. Cuối tháng kế toán căn
cứ vào sổ chi tiết KT 5112, TK 5115 và sổ chi tiết TK 331, bảng trích giá
vốn hàng bán để lập bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu ra và hàng hoá dịch vụ
đầu vào. Sau đó kế toán lấy tổng số thuế VAT từ bảng kê hàng hoá dịch vụ
đầu ra trừ đi tổng số thuế VAT từ bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu vào để được
thuế VAT phải nộp.
37
Mẫu bảng kê TK 3331 như sau (trích)
Biểu số 12:
Bảng kê chi tiết TK 3331 - Thuế VAT đầu ra.
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Doanh thu Ngày Chứng từ DIỄN GIẢI Thuế VAT (không thuế)
03/12 24309 HĐ bán hàng 27.600.000 2.760.000
…
06/12 24313 HĐ bán hàng 12.000.000 1.200.000
….
09/12 24329 HĐ bán hàng 35.000.000 3.500.000
….
….. ….
Tổng cộng 634.673.943 63.467.394
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
38
Sau đó kế toán lập tờ khai thuế có mẫu sau:
Biểu số 13:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01/GTGT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
[01] Kỳ kờ khai: Tháng 12 năm 2006
[02] Mã số thuế: 0101394777
[03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
[04] Địa chỉ trụ sở : Số 7, Ngõ 2, Phố Nguyễn Ngọc Nại, Phường Khương Mai
[05] Quận /huyện: Thanh Xuân [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại : 04.5653074 [08] Fax: 04.5653661
[09] E-Mail: ngochacorp@vnn.vn
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Thuế GTGT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT)
[10]
A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ
(đánh dấu "X")
[11] 143,263,817
B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ ([12]= [14]+[16]; [13]=
[12] 1,542,908,960 [13]
88,891,807
[14] 1,542,908,960 [15] [17] [16]
[18]
[19]
[20]
[21]
[15]+[17]) Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước Điều chỉnh tăng Điều chỉnh giảm
[22]
[23]
88,891,807 88,891,807 88,891,807
a b 2 a b 3 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-[21]) 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này II Hàng hoá, dịch vụ bán ra 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]=
[24] 1,512,455,895 [25]
83,557,735
[28])
[26]
1.1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
39
1.2 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
[27] 1,512,455,895 [28]
83,557,735
([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[29]
0
[30] 1,353,756,845 [31] 158,699,050 [33] [32]
67,687,833 15,869,902
[34]
[36]
[35] [37 ]
Điều chỉnh tăng Điều chỉnh giảm
a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước a b 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
[38] 1,512,455,895 [39]
83,557,735
([38] = [24] + [34] - [36], [39] = [25] + [35] - [37])
III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 1 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11]) 2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] -
[40] [41] 148,597,889
[11])
[42]
[43] 148,597,889
2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
([43] = [41] - [42])
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai. Hµ néi , ngày 08 th¸ng 01 n¨m 2007 Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
N¬i
göi
tê
khai:
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
- C¬ quan thuÕ.
- §Þa chØ
- …. C¬ quan thuÕ nhËn tê khai
- Ngµy nhËn: - Ngêi nhËn (ký, hä tªn)
III.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Chi phí bán hàng gồm:
Chi phí nhân viên gồm các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
40
vận chuyển… các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, lương…
Chi phí vật liệu, bao bì gồm các chi phí liên quan.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: nhà kho, văn phòng,...
Chi phí khác: thuê vận chuyển,…
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các Doanh nghiệp kinh doanh
phải bằng các chiến lược kinh doanh nhằm kích cầu thị trường để bán hàng
được nhiền sản phẩm chiếm thị phần ngày càng tăng. Các chi phí nhằm thúc
đẩy quá trình bán hàng và các chi phí phát sinh liên quan chung đến Công ty,
chi phí quản lý bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, tiền phụ cấp, BHXH, BHYT,
KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng ban.
Chi phí vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng: văn phòng phẩm, bàn
ghế, máy tính…
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế và lộ phí: nhà đất, môn bài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại.
Chi phí khác bằng tiền: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, …
Các chi phí này được hạch toán vào tài khoản 642 "Chi phí quản lý
doanh nghiệp" Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào sổ chi
tiết và sổ cái tài khoản 642. Cuối tháng tập hợp chi phí quản lý và kết
chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Để theo dõi sát chi phí quản lý kế toán mở sổ chi tiết theo dõi chi phí
quản lý.
Người có nhu cầu cần thanh toán sẽ làm đề nghị thanh toán với đầy đủ
41
các thông tin trền phiếu đề nghị thanh toán có sự đồng ý của trưởng bộ phận
kẹp đầy đủ chứng từ cần làm thanh toán; chuyển đề nghị thanh toán (kẹp
cùng chứng từ cần đề nghị thanh toán) cho kế toán thanh toán, kế toán thanh
toán lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 03 liên:
Liên 1: lưu
Liên 2: Giao cho người nhận tiền
Liên 3: Lưu chuyển nội bộ
Kế toán thanh toán chuyển phiếu chi cho kế toán trưởng ký duyết và
chuyển cho giám đốc ký phiếu chi.
Sau khi được sự đồng ý duyệt chi của kế toán trưởng và giám đốc kế
42
toán thanh toán chuyển phiếu chi cho thủ quỹ chi tiền.
Biểu số 14:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Số phát sinh
ễả đư
Ngày Số Nợ Có
03/12/06 24309 Giấy A3 BB XK 70/90 131 27.600.000
…
06/12/06 24313 Giấy Ao Ofset 80/90 131 12.000.000
…..
09/12/06 24329 Giấy A4 BB XK 70/90 131 35.000.000
43
…
….
……
31/12 KT0204 KC 5111=>911 911 522.922.710
Cộng phát sinh 522.922.710 522.922.710
Ngày 31 tháng 12 năm
2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 15:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2006
Trang 01
..............
ổ Chứng từ ễả Đổ ợ ả Ngày Số hiệu
102 105 642 2.000.000
133 200.000 Chi phí tiền điện tháng 12
44
2.200.000 112 31/12 31/12
641 31/12 31/12 103 106 15.000.00 0 334 15.000.000
Tính tiền lương của bp bán hàng T12
............... Cộng mang sang
Ngày 31 tháng 12 năm
2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 16:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Số phát sinh
ễả đư
45
Ngày Số Nợ Có
…
31/12/06 24359 Tính tiền lương của bp 334 15.000.000
bán hàng T12
…
Cộng phát sinh 522.922.710 522.922.710
Ngày 31 tháng 12 năm
2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 17:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
641 – Chi phí bán hàng
Quý IV năm 2006 Số dư đầu kỳ: 0
46
ổ Chứng từ ễả Đốứ ợ ốư
...............
Ngày Số hiệu
106 31/12 31/12 01 334 15.000.000
Tính tiền lương của bp bán hàng T12 ...............
Cộng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm
2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
47
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 18:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
Địa chỉ: Sè 7, Ngâ 2, NguyÔn Ngäc N¹i, TX, HN
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày:06/12/2006 Người đề nghị: Nguyễn Thị Tuyết Bộ phận: Văn thư Đề nghị duyệt chi theo nội dung: Thanh to¸n tiÒn ®iÖn tho¹i th¸ng 11/06 Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung
Số tiền
Số chứng từ
Ghi chú
TT
TT tiền điện thoại tháng 11/06
1.361.444
1
2
Tổng cộng
1.361.444
Số đã tạm ứng
0
Số công ty còn phải thanh toán
1.361.444
Số tiền phải hoàn trả lại công ty
0
Bằng chữ: Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn trăm bốn mươi đồng./.
(Chi tiết chứng từ thanh toán theo các bản đính kèm)
48
Người đề nghị Trưởng bộ phận
Biểu số 19:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
Địa chỉ: Sè 7, Ngâ 2, NguyÔn Ngäc N¹i, TX, HN
PHIẾU CHI
Người nhận tiền: Nguyễn Thị Tuyết
Địa chỉ: Phòng văn thư
Về khoản : TT tiền điện thoại tháng 11/2006
Số tiền: 1.361.444 đồng
Bằng chữ:: Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn trăm bốn
mươi đồng./.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn
trăm bốn mươi đồng./.
Ngày 06 tháng 12 năm 2006
49
Thủ quỹ Người nhận tiền
Biểu số 20:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản:642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Số phát sinh
ễả
đư
Ngày
Số
Nợ
Có
TT tiền điện
03/12
PC02001
1111
715.011
tháng 11/2006
....
TT tiền điện thoại
06/12
PC02006
1111
1.361.444
tháng 11/2006
....
HT lãi vay tháng
28/12
KT3388
3388
670.097
12/2006
HT tiền lương
28/12
KT334
334
23.927.996
tháng12
Trích chi phí trả
28/12
KT242
242
2.600.000
trước CCDC
....
28/12
KT911
KC 642=>911
911
40.363.623
Tổng phát sinh
40.363.623
40.363.623
Dư Nợ cuối kỳ
0
50
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
KÕ to¸n trëng (Ký, họ tên) Kế toán ghi sæ (Ký, họ tện)
III.2.6. H¹ch to¸n x¸c ®Þnh kÕt qu¶ tiªu thô.
Kết quả bán hàng được xác định theo từng tháng, hàng tháng căn cứ vào kế
toán bán hàng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (Số liệu TK5111) sang bên Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán (Số liệu TK632) sang bên Nợ TK 911
Kết chuyển chi phí quản lý (Số liệu TK642) sang bên Nợ TK 911
Xác định kết quả tiêu thu được xác định như sau:
Trong tháng 12/2006 Kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911: 458.454.579
Có TK 632: 458.454.579
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511: 522.922.710
Có TK 911: 522.922.710
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 40.363.623
Có TK 642: 40.363.623
Xác định kết quả bán hàng
Nợ TK 911: 24.104.507
51
Có TK 421:24.104.507
Biểu số 21:
Công ty TNHH TM & DV Ngäc Hµ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01102/2006 đến ngày 31/12/2006
Chứng từ Phát sinh
ễả ảđư
Ngày số Nợ Có
31/12 KT0201 KC giá vốn hàng 632 458.454.579
bán
31/12 KT0203 KC chi phí quản lý 642 40.363.623
31/12 KT0204 KC doanh thu bán 511 522.922.710
hàng
31/12 KT0205 Lãi tháng 12 421 24.104.507
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
52
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chương 2
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
1) I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN.
Kế toán là hệ thống thông tin kiểm tra tình hình về sự biến động tài sản
của doanh nghiệp, các thông tin kế toán dù ít hay nhiều đều biểu hiện bằng
giá trị tiền tệ. Do đó, kế toán trở thành một công cụ quản lý quan trọng để
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tổ chức, phản
ánh và giám sát các loại vật tư , tài sản, tiền vốn. Từ đây, các nhà quản lý
căn cứ vào số liệu kế toán để lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là lưu thông
hàng hoá thì nghiệp vụ bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. Vì thế,
kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là một công việc hết sức
quan trọng, phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán.
Kế toán bán hàng thu thập, xử lý, cung cấp thông tin và tài liệu về quá trình
tiêu thụ cho chủ doanh nghiệp. Từ đó, giúp các nhà quản lý phân tích, nắm
bắt, kiểm tra tình hình kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp một cách chính
xác để đưa ra những quyết định, chiến lược, chiến thuật kinh doanh đúng
đắn kịp thời, có hiệu quả nhất.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một nền kinh tế năng động, cạnh
53
tranh gay gắt trên mọi lĩnh vực (giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng...)
nhằm chiếm lĩnh thị trường, khách hàng để khẳng định chỗ đứng của mình
trên thị trường. Chính vì vậy, kế toán bán hàng đòi hỏi phải luôn được đổi
mới và hoàn thiện cho phù hợp với doanh nghiệp, với cơ chế quản lý mới.
Để phục vụ yêu cầu của công việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Nhà
nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng nhằm cải cách và hoàn
thiện hệ thống kế toán của Việt Nam. Đặc biệt ngày 1/1/1995 được phép của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Trưởng bộ tài chính ra quyết định số 1141-
TC/QĐCĐKT ban hành hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng
thống nhất trong cả nước từ ngày 1/1/1996. Ngày 25/10/1997 tại kỳ họp
Quốc Hội khoá IX. Quốc hội đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng thay thế
cho luật thuế doanh thu, đã được chính thức áp dụng từ ngày 1/1/1999.
Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là công việc quan trọng,
cấp thiết đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đúng đắn để thúc đẩy nhanh
quá trình bán hàng. Thực hiện tốt việc hoàn thiện sẽ giúp kế toán bán hàng
hoàn thành tốt các nhiệm vụ chức năng vốn có của mình.
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN.
1) Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá
quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa rất to lớn.
2) Hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ làm cho tài liệu mà kế toán cung cấp
có độ chính xác cao, giúp các nhà lãnh đạo phân tích, đánh giá đúng toàn bộ
hoạt động kinh doanh, thấy được tình hình tiêu thụ của hàng hoá từ đó có
biện pháp điều chỉnh kịp thời. Thông qua đó, tài liệu mà kế toán cung cấp sẽ
mang tính pháp lý cao, chính xác thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu.
3) Hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình tiêu
54
thụ hàng hoá, phản ánh đúng đắn kịp thời doanh thu bán hàng, tình hình
thanh toán tiền hàng của khách hàng, theo dõi từng khoản nợ, có biện pháp
thu hồi nhanh, tăng vòng quay của vốn. Hoàn thiện quá trình hạch toán bán
hàng giúp cho doanh nghiệp quản lý hàng hoá và tiền hàng tốt hơn, đảm bảo
sự vận động của tiền hàng trong quá trình ăn khớp hơn, tránh thất thoát tiền
hàng hoặc thiếu hụt tiền hàng, cũng như phản ánh đầy đủ công nợ cho
khách hàng giúp các nhà quản lý kịp thời phân tích, đánh giá đưa ra các
quyết định điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
Qua nghiên cứu tình hình thực tế về công tác hạch toán tại công ty, em
thấy có thể rút ra một vài nhận xét sau:
1) III.1 Ưu điểm.
2) Trải qua hơn 6 năm hoạt động công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ
máy và phương hướng quản lý để tự hoàn thiện mình, để kinh doanh có lãi
nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo được vị trí vững chắc trên thương
trường.
1 Về đội ngũ cán bộ công nhân viên chức: được sắp xếp gọn nhẹ, hợp lý,
lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách
nhiệm cao, tận tuỵ với công việc.
2 Về bộ phận kế toán: Điểm nổi bật là sự khoa học trong công tác tổ chức
kế toán. Công tác hạch toán được phân chia một cách rõ ràng cho từng nhân
viên, mỗi nhân viên được bố trí đảm nhận từng phần hạch toán kế toán hợp
lý thuận tiện trong mối quan hệ với nhau, không có sự chồng chéo giữa các
khâu công việc, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
1) Kế toán tiêu thụ hàng hoá đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ,
55
nắm bắt được tình hình xuất, nhập ,tồn , tình hình công nợ với khách hàng ,
cung cấp đầy đủ số liệu giúp công tác quản lý vốn và kinh doanh đạt kết quả
cao.
2) Mặt khác sự phối hợp giữa bộ phận kế toán, bộ phận kho, bộ phận bán
hàng ăn khớp, nhịp nhàng nên việc hạch toán bán hàng được thông suốt
không bị gián đoạn do sự luân chuyển chứng từ chậm.
1 Hệ thống kế toán: Công ty đã đưa tin học vào công tác kế toán (trong đó
bao gồm cả kế toán bán hàng) bằng cách ứng dụng các phần mềm tin học.
Việc sử dụng chương trình kế toán máy được cài đặt phù hợp với đặc trưng
ngành kinh doanh nên đã liên kết được các phần hành TK một cách tự động,
giúp công ty có thể biết được toàn bộ quá trình kinh doanh cũng như với
từng đối tượng TK bất cứ lúc nào.
III.2. Nhược điểm.
Nhìn chung công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà, công tác kế toán nói
chung và công tác hạch toán tiêu thụ nói riêng được thực hiện khá hoàn
chỉnh. Tuy nhiên bên cạnh những nét ưu việt, phần hành kế toán này của
công ty vẫn còn những tồn tại nhất định mà Công ty có thể nghiên cứu để cải
thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thực hiện tốt vai trò kế toán
trong sản xuất kinh doanh của Công ty cụ thể như sau:
4) - Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho: Kế toán chỉ tính giá vốn
trên trị giá của hàng hoá mua thực tế mà không tính đến các chi phí phát sinh
trong khâu mua, các chi phí này được đưa vào chi phí bán hàng. Việc hạch
toán như vậy vẫn chưa đảm bảo phản ánh đúng nội dung kinh tế của các chi
phí, làm ảnh hưởng đến việc theo dõi tập hợp và phân bổ chi phí cho hàng
hoá bán ra trong kỳ, gây khó khăn cho công tác xác định giá bán hàng hoá.
2 Tình hình công nợ.
1 Tình hình chiết khấu đối với khách hàng.
56
IV. MỘT SỐ Ý KIẾN
IV.1. Tổ chức bộ máy Kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty có 6 người, nên các cán bộ kế toán phải kiêm
nhiệm thêm nhiều việc so với mức trung bình ở một công ty có quy mô và
tính chất kinh doanh tương tự. Đặc điểm này gây một sức ép lớn đối với
công tác kế toán của công ty.
Để đảm bảo tính khách quan, kiểm soát được hoá đơn, tránh được sự sai
sót, nhầm lẫn công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để đáp ứng nhu
cầu của công tác kế toán.
6) IV.2. Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho.
7) Trong hoạt động kinh doanh, giá bán hàng hoá là một trong những yếu
tố rất quan trọng, nó quyết định đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường, việc đưa ra một số chính sách giá cũng có thể dẫn đến thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp. Xác định giá bán là một công việc mang
tính khoa học, nghệ thuật đồng thời cũng là một việc hết sức khó khăn phức
tạp. Để có thể đưa ra một chính sách giá linh hoạt, hợp lý đòi hỏi kế toán
phải phản ánh một cách chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
để cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin số liệu có liên quan cho các nhà
quản lý. Chính vì vậy việc xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất kho
là vấn đề thật sự cần thiết.
8) Với tình hình kinh doanh hiện nay công ty nên mở thêm TK cấp 2 chi
tiết cho TK 156:
TK 1561: “Giá mua hàng hoá”
TK 1562: “Chi phí thu mua hàng hoá”
1) Khi mua hàng hoá, trị giá thực tế của hàng hoá sẽ được tập hợp vào
TK 1561, các chi phí phát sinh trong khâu mua kế toán phản ánh vào TK
57
1562. Việc hạch toán như vậy giúp cho công tác kế toán bán hàng bóc tách
được rõ ràng giữa chi phí mua hàng và chi phí bán hàng, tập hợp được chi
phí mua hàng phát sinh trong khâu mua để cuối kỳ phân bổ cho lượng hàng
đã xuất bán, gửi bán và còn tồn kho nhằm xác định đúng trị giá vốn của
hàng hoá xuất bán trong kỳ.
2) Quá trình xác định giá vốn hàng xuất bán sẽ theo sơ đồ sau:
3)
4) Cuối mỗi kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán
ra trong kỳ.
5) Công thức phân bổ được tính như sau:
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho trong kỳ ịấỳ Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Trị giá hàng Trị giá hàng tồn Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ + nhập kho kho trong kỳ trong kỳ
= + _
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
6)
7) IV.3. Hoàn thiện phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng.
8) Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
9) Nợ TK 521: Chiết khấu thanh toán chưa có thuế
10) Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng tương ứng
58
11) Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
12)Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để
giảm trừ doanh thu kế toán ghi:
13) Nợ TK 511
14) Có TK 521
15)Việc hạch toán như trên giúp kế toán xác định rõ ràng giữa chi phí
hoạt động tài chính và chiết khấu thương mại nhằm có số liệu chính xác về
kết quả sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính
1 Đối với nghiệp vụ bán lẻ, khi cửa hàng bán được với giá cao hơn giá bán
do công ty quy định, phần chênh lệch kế toán nên phản ánh vào TK 521
nhằm thúc đẩy, khuyến khích công tác bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng.
1) Khi cửa hàng bán được hàng với giá cao hơn so với giá bán quy định
và tiến hành thanh toán với công ty kế toán ghi:
1 bút toán 1: phản ánh giá vốn hàng bán.
1) Nợ TK 632:
2) Có TK 157:
1 bút toán 2: Phản ánh doanh thu
1) Nợ TK 111, 112: Nếu thu bằng TM, TGNH
3) Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng tương ứng
2) Có TK 511: Tổng doanh thu của các hoá đơn bán lẻ
1 Phản ánh khoản chiết khấu cho cửa hàng:
9) Nợ TK 521:
10) Có TK 111, 112
1 Phản ánh chi phí bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
1 Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu sang TK 511 để xác định doanh
59
thu thực tế thực hiện trong kỳ:
Nợ TK 521
Có TK 511
11)IV.4. Hoàn thiện tình hình thanh toán công nợ.
12)Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, công ty phải cạnh tranh gay gắt
với các công ty cùng ngành hàng khác, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng
là vấn đề mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Khi công ty bán lẻ cho các cửa hàng, thường các chủ cửa hàng không
thanh toán ngay mà chấp nhận nợ. Cho đến khi bán hết số hàng thì mới
thanh toán cho công ty điều này đã gây khó khăn rất nhiều cho công ty trong
việc thu hồi vốn bởi vì nó phụ thuộc vào thời gian bán hàng nhanh hay
chậm.
Một lý do quan trọng nữa là khách hàng của công ty chủ yếu là khách
hàng thường xuyên, mua hàng với khối lượng lớn và phương thức thanh
60
toán là chậm dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn.
1) Do vậy một điều hiển nhiên là công ty bán hàng theo phương thức trả
chậm có thể tăng doanh số bán hàng nhưng khả năng an toàn về mặt tài
chính thấp. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp để quản lý và thu hồi các
khoản nợ nhanh hơn, tăng khả năng quay vòng của vốn, đảm bảo đúng quy
định hợp đồng giữa hai bên .
2) Trong hoạt động kinh doanh của công ty, để giữ được khách hàng
thường xuyên và tăng lượng hàng hoá bán ra thi không doanh nghiệp nào
tránh được trường hợp bán chịu. Vậy để đảm bảo về mặt tài chính, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn công ty nên có các nguyên tắc sau:
1 Tất cả các khách hàng của công ty mua không thanh toán ngay đều phải
ký hợp đồng kinh tế, trên cơ sở định mức bán hàng chung của toàn công ty
mà điều tiết linh hoạt đối với từng khách hàng cho phù hợp. Phòng kinh
doanh căn cứ lượng hàng tiêu thụ bình quân tháng phối hợp với phòng kế
toán xây dựng định mức dư nợ cụ thể cho từng khách hàng. Đối với khách
hàng gần đến hạn trả tiền công ty nên gửi thông báo trước để nhắc nhở
khách hàng trả đúng hẹn. Trong trường hợp khách hàng không thanh toán
đúng hạn quy định công ty có thể thi hành lãi suất trả chậm, ngừng cung cấp
hàng hoá khi có hiện tượng thường xuyên thanh toán không đúng hạn, dây
dưa nợ hoặc không có khả năng trả.
2 Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà công ty có quyết định nên
bán chịu hay không, thời hạn nợ là bao nhiêu. Đối với khách hàng mà công
ty không nắm chắc tình hình tài chính của họ thì không nên bán chịu.
3 Phải thường xuyên có sự trao đổi thông tin về công nợ của khách hàng
giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh để phòng kinh doanh căn cứ vào
hạn mức nợ cho phép của mỗi khách hàng để quyết định viết hoá đơn cung
cấp hàng hay không . Đây là một phương pháp quan trọng để đảm bảo dư
61
nợ an toàn.
4 Kế toán công nợ định kỳ gửi giấy báo công nợ đến cho khách hàng vừa
để đối chiếu công nợ, vừa để kiểm tra việc hạch toán kế toán. Phải thường
xuyên đôn đốc khách hàng thanh toán nợ. Công ty nên có những chính sách
thưởng cho khách hàng thanh toán trước hạn hoặc đúng hạn quy định.
5 Công bố rộng rãi chính sách tín dụng của công ty cho khách hàng biết.
Chính sách tín dụng của công ty thể hiện sự quan tâm của công ty đối với
khả năng thanh toán của khách hàng đặc biệt là khách hàng mới, công ty nên
nêu rõ những quy định về thời hạn thanh toán, lượng hàng được hưởng chiết
khấu hồi khấu...
6 Tổ chức quản lý chặt chẽ từng khoản nợ, cụ thể kiểm tra thời hạn nợ chi
tiết đối với từng khách hàng, từng hoá đơn, từng hợp đồng mua bán hàng
hoá để phát hiện ra những trường hợp khách hàng quá nợ và từ đó có biện
pháp thu hồi công nợ.
17)Như vậy, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về mặt tài
chính trong trường hợp rủi ro như không thu hồi được nợ. Nhà nước cho
phép các công ty lập dự phòng để phần nào giảm bớt rủi ro đó. Thực chất
của việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của công ty mà Nhà
nước đã hỗ trợ một phần sự mất mát đó. Hơn nữa phương thức thanh toán
của khách hàng đối với công ty là trả chậm xong công ty lại không “Lập dự
phòng phải thu khó đòi”. Điều này là không nên vì khi xảy ra rủi ro thực sự
thì công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm mà không có khoản bù đắp nào,
làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Mặt khác việc
lập dự phòng rất có lợi cho doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vào thu nhập
khác vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí.
18)Như vậy, cuối năm công ty nên tiến hành kiểm tra các khoản phải
62
thu của khách hàng. Nếu thấy khách hàng nào khó khăn về tài chính, công ty
dự đoán số tiền khách hàng không trả được (không có khả năng trả nợ) và
lập dự phòng cho những khách hàng đó.
19)Theo quy định, khách hàng nợ quá 2 năm trở lên kể từ ngày hết hạn
thanh toán mới được quyền trích lập dự phòng, chỉ lập dự phòng đối với
khách hàng thực sự mất khả năng thanh toán số nợ với công ty. Trường hợp
đặc biệt tuy chưa tới hạn quá 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem
xét giải thể phá sản hoặc đang có dấu hiệu bỏ trốn, đang bị giam giữ xét
hỏi... thì cũng được coi là nợ khó đòi.
20)Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, công ty dùng TK 139: Dự
phòng phải thu khó đòi.
21)Kết cấu:
-17 Xử lý khoản nợ phải thu thực tế thất
-19 Lập dự phòng phải thu khó đòi.
thu.
-18 Hoàn nhập dự phòngđã lập vào
khoản thu nhập khác.
Số dư bên có: Dự phòng đã lập vẫn còn.
TK 139 Có Nợ
20)Trình tự hạch toán:
1 Khi lập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6): Số tiền lập dự phòng.
Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi.
1 Trong kỳ nếu nợ phải thu khó đòi thực sự xảy ra kế toán ghi:
+ Số tiền không đòi được :
Nợ TK 642(6): Số tiền mất
Có TK 131: Số tiền không đòi được.
63
Và ghi đơn: Nợ TK 004: Nợ phải thu khó đòi đã xử lý.
+ Sau khi xử lý số nợ phải thu khó đòi mà công ty đòi được kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Đồng thời ghi Có TK 004: Nợ phải thu khó đòi đã xử lý.
1 Nếu sau khi lập dự phòng mà nợ phải thu khó đòi không xảy ra, kế toán
hoàn nhập dự phòng vào khoản thu nhập khác:
23)Nợ TK 139: Số dự phòng đã lập
24) Có TK 711: Số dự phòng lập không xảy ra.
25)Đồng thời tính lại số dự phòng phải lập cho năm sau:
26) Nợ TK 642(6): Số tiền lập dự phòng
28) Bộ tài chính quy định mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó
27) Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi,
đòi không vượt quá 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm
64
cuối năm và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
KẾT LUẬN
1) Trên đây là lý thuyết và thực tế về tổ chức hạch toán kế toán bán hàng
tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà. Kế toán bán hàng có vai trò rất quan
trọng đối với công tác kế toán nói riêng và sự tồn tại của Công ty nói chung.
Do vậy việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là thực sự cần thiết.
2) Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình
một cách có hiệu quả hơn và góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của Công
ty nhằm giám sát, đôn đốc và quản lý một cách chặt chẽ và toàn diện về tiền
vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ hàng hoá.
3) Do điều kiện thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp này của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những góp ý, chỉ bảo của
Cô giáo hướng dẫn; các thầy, cô giáo trong khoa; các anh, chị phòng kế toán
tài vụ của Công ty và toàn bộ những ai quan tâm đến vấn đề này. Em hy
vọng những ý kiến của mình sẽ đóng góp phần nào trong phương hướng
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn tốt nghiệp
và các anh, chị phòng kế toán tài vụ của công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty để em
65
hoàn thành chuyên đề này.
66
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
........................................................................................................................
01
Chương 1
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC
HÀ......................03
I.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công
ty.................03
I.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của doanh
nghiệp.....................04
I.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công
ty.............................................04
I.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công
ty................................06
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY...............08
II.1. Tổ chức bộ máy kế
toán........................................................................08
II.2. Tổ chức công tác kế
toán.......................................................................10
II.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế
67
toán.......................................................11
II.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế
toán......................................................12
II.5. Tổ chức hệ thống sổ kế
toán..................................................................12
II.5.1. Sổ kế toán chi
tiết..........................................................................12
II.5.2. Sổ kế toán tổng
hợp.......................................................................13
II.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công
ty................................................13
II.6. Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính kế
toán......................................15
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌ
HÀ...15
III.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hoá tại Công
ty……………………15
III.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ của Công
ty………………………15
III.1.2. Phương thức bán hàng và thanh
toán………….……………….16
III.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc
Hà.........................................17
III.2.1 Chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng
68
hoá………………………….17
III.2.2. Hạch toán giá vốn hàng
bán……………………………………18
III.2.3 Hạch toán doanh thu bán
hàng…………………………………25
III.2.4. Hạch toán thuế giá trị gia
tăng…………………………………31
III.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp…34
III.2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu
thụ……………………………44
Chương 2
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
23)I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN
THIỆN.........................................................46
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN
THIỆN.........................................................47
III. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM &
DV
NGỌC
HÀ…………………………………………………………………48
III.1. Ưu điểm....................................................................................48
69
III.2. Nhược điểm..............................................................................49
IV. MỘT SỐ Ý KIẾN..............................................................................49
IV.1. Tổ chức bộ máy Kế toán.............................................................49
23)IV.2. Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho............................50
IV.3. Hoàn thiện phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng...................52
IV.4. Hoàn thiện tình hình thanh toán công nợ........................................53
70
KẾT LUẬN…….......……………………………………………………....58