
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết đề tài luận án
Thực hiện cải cách thuế ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu
lực từ 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao là một bước tiến về xây dựng chính sách, song qua quá trình thi hành,
Luật thuế thu nhập cá nhân đã bộc lộ những bất cập. Tuy Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (hiệu lực từ 1/7/2013) đã khắc phục
nhiều hạn chế, nhưng trong tiến trình toàn cầu hóa, Chính phủ Việt Nam vẫn
phải có nhiều nỗ lực vào cải cách và hiện đại hóa nhằm hoàn thiện hệ thống
thuế cho hội nhập quốc tế.
Trước đòi hỏi của thực tiễn về một chính sách và cơ chế QL thuế đồng
bộ, bắt kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, việc nghiên cứu quá trình hoàn thiện
quản lý nhà nước (QLNN) đối với thuế TNCN trở thành nhu cầu cấp thiết. Đó
cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu
nhân cá nhân tại Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2.Mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài luận án
2.1.Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án
'Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn trong QLNN đối với thuế TNCN của các nước và thực tiễn Việt Nam
hiện nay;
'Đánh giá thực trạng QNNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam;
'Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam.
2.2.Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án
'Làm rõ những nội dung lý luận vai trò của nhà nước trong việc xây
dựng chính sách thuế TNCN và hoàn thiện vai trò QLNN đối với thuế TNCN ở
Việt Nam. Chú trọng nghiên cứu những tác động đến ý thức tự giác tuân thủ của
người nộp thuế.
'Phân tích thực trạng vai trò của nhà nước trong việc xây dựng, hoàn
thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu thuế TNCN ở Việt Nam trong
thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của tình trạng
trên.
'Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của nhà
nước trong việc QL thuế TNCN ở Việt Nam, chú trọng đến việc thay đổi tư
duy QLT thuần túy “mệnh lệnh hành chính” sang “phục vụ hành chính
công”, coi trọng và tôn vinh giá trị đích thực những đóng góp về kinh tế c
chính trị c xã hội của người nộp thuế.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
'Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với thuế TNCN được thực hiện
thông qua luật pháp, chính sách, bộ máy quản lý (QL), biện pháp QL, ý thức
chấp hành pháp luật của người nộp thuế ….
'Phạm vi nghiên cứu
Về lý luận: Các vấn đề lý luận trong và ngoài nước liên quan đến thuế
TNCN và QLNN đối với thuế TNCN.
Về thực tiễn:
Kinh nghiệm thực tiễn nước ngoài.
Thực trạng QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam
Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2009 đến nay; số liệu sơ cấp thu
thập năm 2012; Luận án khảo sát hệ thống chính sách và cơ chế QL thuế TNCN
ở Việt Nam trong quá trình thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao, chú trọng phân tích thời gian thi hành Luật thuế TNCN (2009)
của cơ quan thuế (CQT) và người nộp thuế (NNT).
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, công cụ nghiên cứu
truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh; tham khảo những
những tài liệu, báo cáo của các cơ quan QL có liên quan; tham khảo các báo
cáo, các nghiên cứu đã công bố, các tạp chí và sử dụng các tài liệu điều tra, khảo
sát, thu thập số liệu thống kê và phân tích... của các đề tài, dự án, các công trình
nghiên cứu đã được công bố;
Tiến hành phỏng vấn các nhà QL các cấp, các chuyên gia, các nhà khoa
học, kết hợp phương pháp điều tra để tìm hiểu các nhân tố tác động như thế nào
tới tính tự giác tuân thủ của NNT. Các phiếu điều tra thu được, sau khi kiểm tra
làm sạch, loại bỏ những phiếu không phù hợp, đưa vào xử lý kết quả bằng phần
mềm tin học chuyên dùng SPSS.
5.Đóng góp của đề tài luận án
Những phát hiện của nghiên cứu: Nghiên cứu đã đưa ra những tiến
bộ và hạn chế của chính sách, cũng như những tồn tại của cơ chế QL thuế
TNCN ở Việt Nam.
Điểm khác biệt của nghiên cứu: Nghiên cứu đã cập nhật được thành
tựu và chỉ ra những hạn chế của QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam; đồng
thời đề xuất lộ trình cải cách chính sách thuế với việc rút gọn dần số thuế suất
vào 2 kỳ cải cách thuế tiếp theo năm 2017 và 2022, sử dụng mô hình toán đánh
giá tác động của việc cải cách đến nghĩa vụ ngân sách của NNT.
Điểm mạnh và đóng góp mới của nghiên cứu: Nghiên cứu đã hệ
thống được kinh nghiệm của các nước trên thế giới, chỉ ra được những tồn tại
của chính sách và cơ chế QL của Việt Nam, trong đó có những nghiên cứu của
các tổ chức quốc tế đang hỗ trợ Việt Nam cải cách hệ thống thuế như WB, IMF,
OECD, EU, JICA.
6.Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với thuế TNCN
Chương 3: Thực trạng QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam