
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết đề tài luận án
Thực hiện cải cách thuế Việt Nam, Luật thuế thu nhập cá nhân hiệu
lực từ 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người thu
nhập cao một bước tiến về xây dựng chính sách, song qua quá trình thi hành,
Luật thuế thu nhập nhân đã bộc lộ những bất cập. Tuy Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (hiệu lực từ 1/7/2013) đã khắc phục
nhiều hạn chế, nhưng trong tiến trình toàn cầu hóa, Chính phủ Việt Nam vẫn
phải có nhiều nỗ lực vào cải cách hiện đại hóa nhằm hoàn thiện hệ thống
thuế cho hội nhập quốc tế.
Trước đòi hỏi của thực tiễn về một chính sách chế QL thuế đồng
bộ, bắt kịp sự phát triển kinh tế, hội, việc nghiên cứu quá trình hoàn thiện
quản nhà nước (QLNN) đối với thuế TNCN trở thành nhu cầu cấp thiết. Đó
ng là lý do tác giả chn đề tài: Hn thiện quản nhà ớc đối với thuế thu
nn cá nhân tại Việt Namlàm luận án tiến chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2.Mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài luận án
2.1.Mục đích nghiên cứu của đ tài luận án
'Hệ thống hóa bsung những vấn đề lý luận kinh nghiệm thực
tiễn trong QLNN đối với thuế TNCN của các nước thực tiễn Việt Nam
hiện nay;
'Đánh giá thực trạng QNNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam;
'Đề xuất quan điểm, phương hướng giải pháp bản nhằm hoàn
thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam.
2.2.Nội dung nghiên cứu của đ tài luận án
'Làm rõ những nội dung luận vai trò của nhà nước trong việc xây
dựng chính sách thuế TNCN hoàn thiện vai tQLNN đối với thuế TNCN
Việt Nam. Chú trọng nghiên cứu những tác động đến ý thức tự giác tuân thcủa
nời nộp thuế.
'Phân tích thực trạng vai trò của nhà ớc trong việc y dựng, hoàn
thiện hệ thống chính sách cơ chế quản thu thuế TNCN ở Việt Nam trong
thời gian qua, ch ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của tình trạng
trên.
'Đxuất phương hướng giải pháp nhằm tăng cường vai trò của nhà
nước trong việc QL thuế TNCN Việt Nam, c trọng đến việc thay đổi
duy QLT thuần y “mệnh lệnh hành chính” sang “phục vụ hành chính
công”, coi trọng tôn vinh giá trđích thực những đóng góp về kinh tế c
chính trc xã hội của người nộp thuế.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
'Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với thuế TNCN được thực hiện
thông qua luật pháp, chính sách, bộ máy quản (QL), biện pháp QL, ý thức
chấp hành pháp luật của người nộp thuế ….
'Phạm vi nghiên cứu

Về luận: Các vấn đề luận trong ngoài nước liên quan đến thuế
TNCN và QLNN đối với thuế TNCN.
Về thực tiễn:
Kinh nghiệm thực tiễn nước ngoài.
Thực trạng QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam
Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2009 đến nay; số liệu cấp thu
thập năm 2012; Luận án khảo sát hệ thống chính sách và cơ chế QL thuế TNCN
Việt Nam trong quá trình thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
thu nhập cao, chú trọng phân tích thời gian thi hành Luật thuế TNCN (2009)
của cơ quan thuế (CQT) và người nộp thuế (NNT).
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, công cụ nghiên cứu
truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng duy vật lịch sử, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh; tham khảo những
những tài liệu, báo cáo của các quan QL liên quan; tham khảo các báo
cáo, các nghiên cứu đã công bố, các tạp chí và sử dụng các tài liệu điều tra, khảo
t, thu thập số liệu thống phân tích... của các đề tài, dự án, c công trình
nghiên cứu đã được công bố;
Tiến hành phỏng vấn các nhà QL các cấp, các chuyên gia, các nhà khoa
học, kết hợp phương pháp điều tra để tìm hiểu các nhân tố tác động như thế nào
tới tính tự giác tuân thủ của NNT. Các phiếu điều tra thu được, sau khi kiểm tra
làm sạch, loại bỏ những phiếu không phù hợp, đưa vào xử lý kết quả bằng phần
mềm tin học chuyên dùng SPSS.
5.Đóng góp của đề tài luận án
Những phát hiện của nghiên cứu: Nghiên cứu đã đưa ra những tiến
bộ hạn chế của chính sách, cũng như những tồn tại của chế QL thuế
TNCN ở Việt Nam.
Điểm khác biệt của nghiên cứu: Nghiên cứu đã cập nhật được thành
tựu chỉ ra những hạn chế của QLNN đối với thuế TNCN Việt Nam; đồng
thời đề xuất lộ trình cải cách chính sách thuế với việc rút gọn dần số thuế suất
vào 2 kỳ cải cách thuế tiếp theo năm 2017 và 2022, sử dụng mô hình toán đánh
giá tác động của việc cải cách đến nghĩa vụ ngân sách của NNT.
Điểm mạnh đóng góp mới của nghiên cứu: Nghiên cứu đã hệ
thống được kinh nghiệm của các nước trên thế giới, chỉ ra được những tồn tại
của chính sách chế QL của Việt Nam, trong đó những nghiên cứu của
các tổ chức quốc tế đang hỗ trợ Việt Nam cải cách hệ thống thuế như WB, IMF,
OECD, EU, JICA.
6.Kết cấu ca luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phần phụ
lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với thuế TNCN
Chương 3: Thực trạng QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuế và thuế TNCN
1.1.1.Các công trình nghiên cứu về thuế TNCN ở nước ngoài
Trong qtrình nghiên cứu, luận án đã tham khảo các công trình nghiên
cứu như: Tìm hiểu về bản chất nguồn gốc của cải của các quốc gia” (An
Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations) của Adam Smith
(1776); Kinh tế học” (Economics) của Paul A. Samuelson William D.
Naudhaus (1997); Nhập môn luật thuế đại cương học thuyết thuế”, Trung
tâm nghiên cứu Việt Nam phiên dịch (1963); v.v...
Qua đó cho thấy vấn đề về thuế TNCN cũng đã thu hút sự quan tâm,
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học quốc tế hiện đại.
1.1.2.Các công trình nghiên cứu về thuế TNCN ở Việt Nam
Đặt nền móng cho những thuyết về kinh tế nói chung và thuế nói riêng
được thể hiện trong các công trình như: Giáo trình thuế”, Tổng cục Thuế,
(1991); “Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam”, GS.TS Bùi Xuân Lưu,
TS Nguyễn Hữu Khải, ThS Nguyễn Xuân Nữ, NXB Giáo dục (2003); Giáo
trình QLT, TS Nguyễn Thị BấtcTS Duy Hào (2002); Giáo trình QLNN
về kinh tế”, TS Mai Văn BưucTS Đoàn Thị Thu (1999); “QLNN về kinh
tế”(Giáo trình sau đại học), TS Mai Văn BưucTS Phan Kim Chiến (2001).
Một số công trình, đề tài, luận án nghiên cứu xung quanh vấn đề xây
dựng, hoàn thiện hthống chính sách và cơ chế QL thu thuế TNCN như: Đề tài
“Mô hình áp dụng thuế thu nhập ở Việt Nam” năm 1994, Đề tài Mô hình thuế
tài sản Việt Nam” (1995); Đề tài “Điều tra về thu nhập, tiết kiệm đầu
của dân cư”(1998); Đề tài “Hoàn thiện thuế TNCN trong tình hình mới”
(2000), Sách chuyên khảo: “Thuế TNCN trên thế giới định hướng vận dụng
Việt Nam” (2002); “Giải pháp hoàn thiện công tác QLT Việt nam trong
điều kiện hiện nay”(2003); “Vietnamese Personal Income Tax Reform” (Cải
cách thuế TNCN Việt Nam) (2006); “Đề án xây dựng luật Thuế TNCN”
(2007); LATS“Đổi mới QLT trong điều kiện hội nhập kinh tế Việt Nam”
(2007) của Duy Thành, “Hn thiện chính sách thuế thu nhập Việt Nam
phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2007) của Nguyễn Xuân
n,QLT TNCNViệt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (2009)
của Lý Phương Duyên; “QLT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế” (2011) của Nguyễn Thị Thùy Dương.v.v...
Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên của của các đối tác quốc tế về
thuế TNCN tại Việt Nam. Các công trình trên đề cập đến các vấn đề chủ yếu
như: 1) Hiện trạng chính sách thuế, QL thuế đưa ra các giải pháp khắc phục
phù hợp với qtrình nền kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế; 2) QLNN về cải
cách hành chính cải cách thuế; 3) Nghiên cứu về thực trạng thi hành và kiến
nghị sửa đổi Luật thuế TNCN.

thể thấy, vấn đề thuế TNCN đã được sự quan tâm của nhiều học giả,
các nhà khoa học, giới học thuật các phương tiện truyền thông. Tuy nhiên,
vẫn chưa có công trình nghiên cứu cả 2 khía cạnh QLNN: chính sách cơ chế
QL để đi sâu phân tích, chỉ ra tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN
đối với thuế TNCN. Xuất phát từ đánh giá này, tác giả đã thấy hé lộ một
khoảng trống cần nghiên cứu.
1.2.Kết quả rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Qua những công trình nghiên cứu trên, thể thấy các học giả đã hệ
thống được nhiều vấn đề học thuật về thuế, tập trung vào những nghiên cứu về
QLNN, về cải cách nh chính cải cách thuế, nghiên cứu về thực trạng thi
hành kiến nghị sửa đổi Luật thuế TNCN. Tham gia tích cực vào cải cách
hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam, các công trình của các đối tác quốc tế như
WB, IMF, EU, OECD, JICA chiếm vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình
này.
Các công trình trong ngoài nước đã phân tích khá đầy đủ sâu sắc
các góc độ QLNN, hoặc là về chính sách, hoặc là về chế QL thu ngay từ khi
thuế TNCN còn được điều chỉnh bởi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Triển khai thực hiện Luật thuế TNCN, quá trình đổi mới, cải cách hành
chính hay thi hành, sửa đổi luật, các nhà nghiên cứu đã cùng các phương tiện
truyền thông đăng hàng loạt bài báo, đóng góp vào tiến trình hoàn thiện QLNN
đối với thuế TNCN ở Việt Nam. Tuy đã có rất nhiều tiến bộ, song chính sách và
chế QL thu thuế TNCN vẫn còn những tồn tại, Luật thuế TNCN của Việt
Nam vẫn còn quá nhiều thuế suất, bộ máy hành thu hoạt động chưa thực sự hiệu
quả; đánh giá của các đối tác quốc tế về tham nhũng trong hệ thống thuế còn
nặng nề… Những yếu tố trên đặt ra cho những nhà hoạch định chính sách,
những nhà QL về sự cấp thiết của một công cuộc cải cách mới cho ngành thuế
nhằm hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN ở Việt Nam.
Tuy nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với thuế
TNCN, nhưng thể khẳng định cho đến nay vẫn chưa một công trình
nghiên cứu mang tính hệ thống về QLNN đối với thuế TNCN từ luận đến
khảo sát về thực trạng, rồi đến đề xuất các quan điểm, phương hướng giải
pháp. vậy đề tài NCS lựa chọn không trùng lắp với các kết quả nghiên
cứu đã được công bố.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1.Những vấn đ cơ bản về thuế TNCN quan niệm QLNN đối với
thuế TNCN
2.1.1.Những vấn đề cơ bản về Thuế TNCN
2.1.1.1.Khái niệm thuế TNCN:
a)Khái niệm thuế thu nhập: Thuế thu nhập loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập thực tế của NNT như các thể nhân hoặc các pháp nhân. Tính chất
của loại thuế này thể hiện sự thống nhất giữa NNT người chịu thuế, NNT
đồng thời cũng là người thực sự phải gánh chịu khoản thuế này.
b)Khái niệm thuế TNCN: “Thuế TNCN loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập thực nhận được của nhân trong một kỳ tính thuế nhất định (thường
một năm) không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”
1
.
2.1.1.2.Đặc điểm của thuế TNCN
một sắc thuế trong hệ thống thuế, ngoài những đặc điểm chung, thuế
TNCN cũng những đặc điểm riêng: Thuế TNCN thuế trực thu chỉ đánh
vào người có thu nhập đến mức phải chịu thuế; Thuế TNCN mang tính lũy tiến
cao (thu nhập càng cao càng phải nộp nhiều thuế); Thuế TNCN không bóp méo
giá cả hàng hóa, dịch vụ.
2.1.1.3.Vai trò của thuế TNCN
'Thuế TNCN là nguồn thu quan trọng trong tổng thu NSNN.
'Thuế TNCN QL điều tiết nền kinh tế thông qua việc tăng
cường hay giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, tác động tới
tổng cầu xã hội, từ đó co hẹp hay kích thích kinh tế.
'Chính sách thuế TNCN hợp lý kích thích người lao động tăng thu nhập
thông qua cơ chế tuyên dương khen thưởng kịp thời, động viên sự đóng góp của
người giàu đxây dựng đất nước, công cụ để nhà nước thực hiện kiểm soát,
thống kê thu nhập của dân cư.
2.1.1.4.Những nội dung cơ bản của thuế TNCN:
a)Người nộp thuế: NNT theo quy định của luật thuế TNCN thể nhân hoặc
pháp nhân có trách nhim nộp thuế TNCN cho Nhà nước.
b)Đối tượng chịu thuế: Trong các luật thuế, đối tượng chịu thuế là đối tượng
được đưa ra để tính thuế.
c)sở tính thuế, hoặc sở thuế hoặc căn cứ tính thuế: Những căn cứ dùng
để xác định số thuế phải nộp của một loại thuế cho từng đối tượng nộp thuế
được gọi sở thuế hoặc căn cứ tính thuế của loại thuế đó. Cơ sở thuế của
một loại thuế thường gồm các yếu tố: Đối tượng tính thuế và giá tính thuế.

1
Giáo trình pháp luật về thuế, Trường nghiệp vụ Thuế, Nhà xuất bản Chính trị Hành chính, 2010, trang 330

d)Thuế suất hay định suất thuế: Thuế suất/định suất thuế linh hồn của một
loại thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho Ngân sách
Nhà nước biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế hội của Nhà nước.
cũng là mối quan tâm hàng đầu của NNT. Tu theo quy định của từng loại thuế
mà người ta áp dụng các loại thuế suất khác nhau.
e)Miễn, giảm thuế: Miễn giảm thuế một yếu tố ngoại lệ được quy định
trong luật thuế. Quy định cho phép NNT không phải thực hiện nghĩa vụ nộp
toàn bộ số tiền thuế, không phải nộp cho Nhà nước, gọi miễn thuế hoặc chỉ
nộp một phần số tiền thuế đó, gọi là giảm thuế.
f)Chế độ khai, nộp thuế, thu thuế: Chế độ khai thuế thể hiện các quyền
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán, hóa
đơn chứng từ cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn liên quan
đến việc tính thu thuế. Chế độ nộp thuế bao gồm các quy định về quyền,
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế thực hiện với quan Nhà nước thẩm
quyền. Chế độ thu thuế hoạt động của quan Nhà nước thẩm quyền.
Ngoài ra, trong Luật thuế còn quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp, quan Nhà nước liên quan trong quá trình
thực hiện việc thu thuế hoặc trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân
thực hiện ủy nhiệm việc thu thuế.
g)Chế độ xử lý vi phạm và khen thưởng: Ðể đảm bảo cho pháp luật thuế được
thực hiện một cách triệt để, tập trung đúng, đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào
ngân sách Nhà nước, Luật thuế quy định các biện pháp chế tài của Nhà nước
đối với các thể nhân pháp nhân vi phạm Luật thuế, khen thưởng đối với các
thể nhân, pháp nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế.
2.1.2.QLNN đối với thuế TNCN
2.1.2.1.Quan niệm về QLNN đối với thuế TNCN
a)QLNN đối với thuế:
'
QL thuế hoạt động của quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực
thuế được thực hiện thông qua việc xây dựng chính ch thuế QL thu thuế;
xây dựng chiến lược QLT từng kỳ; tổ chức thực thi pháp luật thuế, điều hành,
tác động giám sát nhằm đảm bảo NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN theo quy định của pháp luật.
'QLNN đối với thuế quá trình tác động mục đích, ý thức của
nhà nước CQT đại diện để tổ chức, điều hành các hoạt động, động viên
nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN), thực hiện các mục tiêu đã
đề ra trong từng thời kỳ; hướng dẫn người n thực hiện đúng các quy định
pháp luật về thuế, phí, lệ p các khoản thu khác (gọi chung là thuế) vào
NSNN; phối hợp với tchức, cá nhân trong xã hội thực hiện các quy định pháp
luật về thuế.
b)QLNN đối với thuế TNCN:

QLNN đối với thuế TNCN quá trình tác động mục đích, ý thức
của Nhà nước vào việc huy động các nguồn thu từ thuế TNCN tập trung vào
NSNN thông qua các văn bản pháp lý, các phương pháp các tổ chức, các
quan chức năng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế c hội. QLNN đối với
thuế TNCN ba cấp độ: Đối với cán bộ thuế; đối với một CQT, đối với tổ
chức bộ máy QLNN.
2.1.2.2.Nguyên tắc QLNN đối với thuế TNCN
Mặc dù được thực hiện bởi cơ quan công quyền, QL thuế không thể được
tiến hành một cách tùy tiện gây phiền nhiễu đối với đổi tượng nộp thuế mà phải
tuân theo những nguyên tắc QLNN, những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo
thu thuế: 1) Nguyên tắc tuân thủ pháp luật; 2) Nguyên tắc thống nhất, tập trung
dân chủ trong QL thuế; 3) Nguyên tắc công bằng trong QL thuế; 4) Nguyên tắc
minh bạch và 5) Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả QL thuế.
2.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện, nội dung những nhân tố ảnh hưởng
đến QLNN đối với thuế TNCN
2.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN
Những năm qua, xu hướng toàn cầu hóa đã thúc đẩy quá trình hội nhập và
phát triển của mọi nền kinh tế trên thế giới. Theo đó, hệ thống thuế với khung
chính sách, bộ máy chế thu được cải cách tích cực theo xu thế chung,
từng bước dần hoàn thiện, phù hợp với những tiêu chí quốc tế, thể hiện tốt vai
trò công cụ QL điều tiết kinh tế hiệu quả của Nhà nước. Trong
bối cảnh đó, hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN trở thành nhu cầu cấp thiết,
với các lý do chủ yếu như sau:
'Hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN nhằm phát huy vai trò tích cực
của thuế trong thực hiện mục tiêu công bằng xã hội;
'Hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN nhằm nâng cao ý thức cộng
đồng cho công dân;
'Hoàn thiện QLNN đối với thuế TNCN nhằm bổ sung thêm nguồn thu
cho NSNN, đáp ứng nhu cầu chi dùng cho xã hội:
2.2.2.Nội dung QLNN đối với thuế TNCN
2.2.2.1.Ban hành khung pháp lý về luật pháp và chính sách thuế TNCN
Để hoàn thiện luật pháp chính sách thuế TNCN, đạt được thành
công trong việc khuyến khích người dân chủ động tuân thủ thuế, ngoài việc
phải nghiên cứu, khai thác kinh nghiệm từ các nước có những thành công trong
cải cách hệ thống thuế, còn cần phải tiếp tục nghiên cứu mở rộng cơ sở thuế
xác định thu nhập chịu thuế; sửa đổi, bổ sung phương pháp tính thuế đối với
từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản, phù hợp với thông lệ chung, nâng
cao tính tuân thủ của NNT, tạo môi trường thuận lợi cho công tác thu thuế; điều
chỉnh mức thuế suất hợp nhằm động viên, khuyến khích nhân làm giàu
hợp pháp.

2.2.2.2.Hoàn thiện tổ chức bộ máy đội ngũ n bộ QLNN đối với Thuế
TNCN
Bao gồm các nội dung như: Hoàn thiện tổ chức bộ máy QL thuế; xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế; xác định mô hình tổ chức bộ máy QL thuế
phù hợp.
2.2.2.3.Tổ chức QL thu thuế: tuyên truyền, hướng dẫn quy trình, các biện
pháp nghiệp vụ, công nghệ hỗ trợ
Nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu trong tổ chức QL thu thuế là xây
dựng thực hiện các qui trình, qui chế bản trong QLT bao gồm: đăng
thuế, kê khai nộp thuế, tính thuế, thu thuế, QL nợ, hoàn thuế, thanh kiểm tra
xử vi phạm pháp luật về thuế của NNT, với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin.
2.2.2.4.Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế TNCN
Thanh tra NNT thanh tra quá trình chấp hành luật thuế của NNT, nói
cách khác là thanh tra việc chấp hành các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó cho
họ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nội dung thanh tra NNT tập
trung vào các vấn đề bản sau đây: 1) Thanh tra việc chấp hành những quy
định về đăng khai nộp thuế; 2) Thanh tra việc chấp hành chế độ lưu giữ
số liệu, tài liệu kinh doanh nghĩa vụ bắt buộc của đối tượng nộp thuế; 3) Thanh
tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT.
2.2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thuế TNCN
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thuế TNCN, bao gồm
cả nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực những nhân tố này là bước đi nhằm hoàn
thiện công tác QL thuế TNCN. Cụ thể: 1) Chính sách của Nnước tính
nghiêm minh của luật pháp; 2) Hiệu lực của bộ máy QL thuế; 3) Trình độ
phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế; 4) Cơ sở vật chất của
ngành thuế; 5) Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư; 6) Tình trạng thu
nhập, mức sống của người dân và trình độ dân trí.
2.3.Kinh nghiệm QLNN đối với thuế TNCN ở một số nước và bài học cho
Việt Nam
2.3.1.Tổng quan kinh nghiệm một số nước về QL thuế TNCN
Thuế TNCN loại thuế phổ biến trên thế giới lịch sử hàng trăm
năm nay. Đến nay đã n 180 ớc áp dụng thuế TNCN. Hầu hết các nước
hiện nay (Nhật Bản, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,...) đều xác định thu nhập
chịu thuế phân loại chúng theo nguồn hình thành: Thu nhập từ lao động; từ
sản xuất kinh doanh; thu nhập từ tài sản như cho thuê, chuyển nhượng tài sản,
thừa kế, quà tặng, quà biếu; thu nhập từ đầu tư gián tiếp như tiền lãi, cổ tức, thu
nhập được chia từ các hoạt động góp vốn; thu nhập khác...
Về QLT TNCN: thể thấy qua một số nước nMaclaicxica, Xincgac
po; Thái Lan, Incđôcnêcxica, Trung Quốc, Hàn Quốc, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Ốtc

xtờcrâyclica...
2
: Đối với các đối tượng không cư trú, nguyên tắc nguồn phát sinh
thu nhập được hầu hết các nước áp dụng để đánh thuế đối với các khoản thu
nhập phát sinh tại nước đó, riêng Hồng Kông quy định mọi nhân trú hay
không tchỉ phải nộp thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh
tại Hồng Kông. Đối với Lan, S tay nghiệp vụ thanh tra thuế được phát
hành tái bản nhiều lần, trở thành công cụ đắc lực cho CQT thực hiện nhiệm
vụ. Đối với Australia, hệ thống thu thuế theo chế độ tự khai, tự nộp, NNT thực
hiện nghĩa vụ của mình theo luật định. CQT quản những rủi ro của hệ thống
bằng cách cân đối nguồn lực để đảm bảo người dân thực hiện nghĩa vụ của
mình
3
.
Về xu hướng cải cách chính ch Thuế TNCN các nước: Một số quốc
gia ở Đông Âu đã thực hiện cải cách theo hướng xóa bỏ biểu thuế suất lũy tiến,
áp dụng một mức thuế suất đồng nhất đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Tuy tạo nên sự đơn giản song phương thức cải cách này cũng đã nhận phải một
số chỉ trích liên quan đến vấn đề phân phối lại thu nhập.
2.3.2.Bài học về quản lý thuế TNCN cho Việt Nam
Từ việc tổng hợp nghiên cứu những kinh nghiệm áp dụng cải cách
Thuế TNCN trên thế giới, thể rút ra những bài học để áp dụng vào quá trình
hoàn thiện QLNN đối với Thuế TNCN Việt Nam như: 1) Vxây dựng
hình đánh thuế; 2) Xác định đối tượng nộp thuế TNCN; 3) Xác định thu nhập
chịu thuế không chịu thuế TNCN; 4) Xác định khoản giảm trừ gia cảnh; 5)
Xác định thuế suất và biểu thuế; v.v...
Qua nghiên cứu kinh nghiệm QL thuế TNCN của các nước, bài học rút ra
cần áp dụng thực hiện cho ngành Thuế Việt Nam gồm: 1) Tổ chức QL thu
thuế; 2) Về mẫu biểu phương pháp kê khai; 3) Về xây dựng cơ sở dữ liệu và
ứng dụng công nghệ thông tin; 4) Phát triển nguồn nhân lực cán bộ thuế.
Tóm lại, qua tham khảo kinh nghiệm của các nước về thuế TNCN cho
thấy thuế TNCN một nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia, một
sắc thuế có phạm vi điều chỉnh rộng, đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của
từng nhân trong hội. Do vậy, việc áp dụng, thực hiện QL thuế TNCN
luôn chủ đề phức tạp cần sự quan tâm chú ý của các cấp các ngành
trong hội. Trong việc xây dựng luật thuế TNCN mỗi nước, những người
hoạch định chính sách đều phải cân nhắc một cách kỹ lưỡng.

2
Báo cáo Kinh nghiệm cải cách thuế
TNCN
của một số nước trên thế giới của Bộ Tài chính, 10/2012
3
Chương trình tuân thủ năm 2003Y04, Tổng cục Thuế Australia, 2003 mô tả những rủi ro và cách thức các nguồn lực
của Tổng Cục Thuế được dùng để xử lý những rủi ro này.

CHƯƠNG 3
THC TRẠNG QUN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THU TNCN VIT NAM
3.1.
Khái quát về tình hình quản Nhà nước đối với thuế TNCN Việt Nam
(xét theo các nội dung cụ thể)
3.1.1.Thực trạng các văn bản pháp quy về QLT thuế TNCN Việt
Nam
3.1.1.1.Luật thuế TNCN
Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 hiệu lực thi hành t ngày
01/01/2009. Các điểm chính của Luật thuế TNCN như sau:
cKhông phân biệt giữa công dân Việt Nam người nước ngoài sinh
sống Việt Nam; Không phân biệt giữa thu nhập thường xuyên không
thường xuyên;
cĐánh thuế nhiều loại thu nhập n: Luật quy định nhiều loại thu nhập
chịu thuế như thu nhập từ đầu vốn, bao gồm lãi cho vay, cổ tức, lãi trên vốn,
chuyển nhượng bất động sản, bản quyền,...;
cThu nhập không chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế;
cKỳ tính thuế: Kỳ tính thuế năm dương lịch đối với thu nhập từ kinh
doanh và làm công ăn lương. Đối với thu nhập t lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận, lãi trên vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng xổ số, tiền bản quyền,
nhượng quyền thương mại, chuyển giao công nghệ, thừa kế biếu tặng, kỳ
thuế là mỗi lần phát sinh thu nhập.
cBảo hiểm xã hội y tế: Các khoản đóng góp này được giảm trừ từ thu
nhập kinh doanh hay tiền lương, tiền công.
cGiảm trừ gia cảnh: Đối với NNT, khoản giảm trừ hàng tháng là 4
triệu đồng và mỗi một người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng.
cĐóng góp từ thiện: Luật quy định giảm trừ cho khoản đóng p t
thiện, điều này phù hợp thông lệ quốc tế;
cThuế suất: Luật có 7 mức: 5, 10, 15, 20, 25, 30 và 35%.
cNgưỡng tính thuế: Ngưỡng 10 triệu đồng áp dụng cho thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, thừa kế.... Các loại thu nhập
này cũng có thuế suất đặc biệt.
csở thuế hẹp: Điều này cần chấp nhận trước mắt lợi ích của việc
chính thức hóa thị trường lao động và nền kinh tế;
cnhân không trú: áp dụng các mức thuế suất theo từng lĩnh vực
hoạt động kinh doanh. Thuế suất 20% cho thu nhập từ tiền lương,tiền công. Đối
với thu nhập từ kinh doanh, thuế suất là 1%, 2% và 5%
Những điểm mới so với Pháp lệnh
So với Pháp lệnh, Luật Thuế TNCN nhiều điểm mới, tiến bộ, phù hợp
với thông lệ quốc tế. Có thể thấy điều đó qua những điểm sau: