ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------
HOÀNG THỊ VÂN
HOÀN THIỆN TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM VÀ LOGIC
CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------
HOÀNG THỊ VÂN
HOÀN THIỆN TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM VÀ LOGIC
CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60340412
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. TS. Trịnh Ngọc Thạch
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu......................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6
5. Mẫu khảo sát .................................................................................................. 7
6. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 7
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 7
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
10. Kết cấu của Luận văn ................................................................................ 10
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .......................................................................... 11
1.1. Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học ........................................... 11
1.1.1. Khoa học ................................................................................................ 11
1.1.2. Nghiên cứu khoa học ............................................................................. 15
1.2. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học .......................................................... 15
1.3. Logic của nghiên cứu khoa học ................................................................ 20
1.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học ..................................................... 25
1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học ....................................... 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ........................ 36
2.1. Khái quát về Học viện Tài chính .............................................................. 36
2.2. Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính ..... 40
2.2.1. Các nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện
Tài chính .......................................................................................................... 40
2.2.2. Tình hình triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính ................................................................................................................. 43
2.3. Thực trạng công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện
Tài chính .......................................................................................................... 46
2.3.1. Thực trạng về tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học
viện Tài chính ................................................................................................... 46
2.3.2. Quy trình đánh giá kết quả nghiên cứu ................................................. 52
2.3.3. Đội ngũ đánh giá ................................................................................... 56
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (TRƢỜNG HỢP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH) ... 63
3.1. Căn cứ để hoàn thiện tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu tại Học viện
Tài chính .......................................................................................................... 63
3.2. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học dựa trên đặc
điểm và logic của nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính ...................... 70
3.3. Khảo nghiệm hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại
Học viện Tài chính ........................................................................................... 77
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 82
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86
PHỤ LỤC......................................................................................................... 89
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Bảng
Bảng 1.1. Một số loại phán đoán thông dụng 1
Bảng 2.1: Các tạp chí, tập san và ấn phẩm do Học viện Tài chính 2
xuất bản
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Học Viện Tài chính 3
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của nhân lực khoa học Học viện Tài 4
chính
5 Bảng 2.4: Nguồn lực tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học
của Học viện Tài chính giai đoạn 2010-2014
6 Bảng 2.5: Số lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ,
giảngviên, nghiên cứu viên Học viện Tài chính năm 2010-2014
7 Bảng 2.6: Số lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên
Học viện Tài chính năm 2010-2014
Bảng 2.7: Thang điểm đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên 8
Sơ đồ 2.8: Quy trình đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của 9
cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên tại Học viện Tài chính
10 Sơ đồ 2.9: Quy trình đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
sinh viên tại Học viện Tài chính
11 Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn của ngƣời tham gia đánh giá kết
quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính
12 Bảng 2.11: Số lần các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên tham gia
đánh giá kết quả nghiên cứu tại Học viện Tài chính
13 Bảng 2.12: Cấp đề tài cao nhất mà các cán bộ, giảng viên, nghiên
cứu viên đã tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu
14 Bảng 3.1: Bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu mới đề xuất
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu, cùng với những kiến thức đã đƣợc
trang bị trong thời gian học tập tại trƣờng, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sĩ
với đề tài: “Hoàn thiện tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa học dựa trên đặc
điểm và logic của nghiên cứu khoa học”. Để có đƣợc kết quả này, tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể các thầy giáo, cô giáo thuộc chuyên ngành Quản
lý Khoa học và Công nghệ, Khoa khoa học Quản lý trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình họp tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới TS.Trịnh
Ngọc Thạch, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu
niên và Nhi đồng của Quốc hội, thầy là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình
chỉ bảo và cho tôi những định hƣớng, những góp ý rất quý báu trong quá trình
thực hiện nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Luận văn cũng nhận đƣợc nhiều thông tin, ý kiến đánh giá, góp ý và sự
giúp đỡ từ các giảng viên, các chuyên gia, các đồng nghiệp, các học viên cao
học trong quá trình nghiên cứu. Bạn bè và tập thể lớp Cao học Quản lý
KH&CN K12, đã chia sẻ kinh nghiệm và động viên tác giả trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn. Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc trƣớc sự
giúp đỡ đó.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đối với Viện Kinh tế – Tài chính, Học
viện Tài chính đã hỗ trợ và tạo điều kiện về thời gian và tài chính cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã có nhiều cố
gắng trong nghiên cứu. Tuy nhiên, tôi còn gặp nhiều khó khăn về sức khỏe,
thời gian, và trình độ nên kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, góp ý chân
thành của Quý thầy/cô giáo và các anh/chị học viên để giúp tôi hoàn thiện
Luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Hoàng Thị Vân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu nhận thức và
nhu cầu cải thiện đời sống đã thúc đẩy khoa học phát triển mạnh mẽ. Trong
hoạt động nghiên cứu khoa học, luôn tồn tại nhu cầu bàn thảo, tọa đàm, bình
xét, xem xét về một kết quả nghiên cứu. Đó chính là các khía cạnh của việc
đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.
“Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học là một công việc hết sức cần
thiết trong tổ chức nghiên cứu khoa học. Điều quan trọng trƣớc hết là cần phải
đánh giá đề hiểu đƣợc giá trị khoa học đích thực của kết quả nghiên cứu”
[4;tr.3]. Đối với mỗi tổ chức nghiên cứu, đơn vị giáo dục - đào tạo, hoạt động
đánh giá kết quả nghiên cứu góp phần nhận dạng đúng chất lƣợng của các
công trình khoa học, chọn lựa đƣợc đúng những nhà nghiên cứu xứng đáng
đƣợc vinh danh và từ đó, góp phần quan trọng phát triển hoạt động nghiên
cứu khoa học của tổ chức, đóng góp những kết quả nghiên cứu chất lƣợng có
ích cho xã hội.
Tuy nhiên, hoạt động đánh giá nghiên cứu khoa học ở nƣớc ta chƣa
thực sự phản ánh đúng chất lƣợng của các kết quả nghiên cứu. Hiện nay, việc
đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học vẫn còn mang nặng cảm tính, phụ
thuộc vào chủ quan của ngƣời đánh giá. Một trong những nguyên nhân chính
là do hệ thống tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa học chƣa phù hợp. Các tiêu
chí đánh giá nghiên cứu khoa học chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ yêu cầu về tính
mới, tính logic và giá trị khoa học của một nghiên cứu khoa học hay nhiều
tiêu chí đánh giá còn rất chung chung, không rõ ràng dẫn đến hậu quả là xếp
loại chất lƣợng các kết quả nghiên cứu khoa học chƣa chuẩn xác.
Với ý nghĩa đó, đề tài “Hoàn thiện tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa
1
học dựa trên đặc điểm và logic của nghiên cứu khoa học” phân tích những bất
cập trong tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa học hiện nay và qua đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa học dựa trên đặc điểm
và logic của nghiên cứu khoa học.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề đánh giá nghiên cứu khoa học và tiêu chí đánh giá nghiên cứu
khoa học là nội dung đƣợc các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách, các
nhà quản lý, tổ chức nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về nội dung này đƣợc công
bố trên các tạp chí, ấn phẩm trong thời gian qua. Theo tìm hiểu của tác giả, có
thể kể đến một số tác phẩm nhƣ sau:
Trên thế giới, chúng ta có thể kể đến tác phẩm “Evaluation of Research
and development” (1983) tập hợp bài viết của rất nhiều tác giả về các phƣơng
pháp đánh giá nghiên cứu và triển khai ở các nƣớc thành viên Cộng đồng
châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản. trong đó, tiêu biểu là một số quan điểm của
các tác giả nhƣ:
- Tác giả P. Fasella, với bài viết “The evaluation of the European
Community‟s Research and Development Programmes” [24;tr.3-13] (Đánh
giá các chƣơng trình nghiên cứu và triển khai của Cộng đồng Châu Âu) đã
nêu ra một số nguyên tắc chung trong việc đánh giá R&D: Quá trình đánh giá
cần tiến hành trong mối liên hệ đến việc hình thành và triển khai các giai đoạn
của nghiên cứu; có thể có đánh giá trong và đánh giá ngoài. Đánh giá trong
thƣờng đƣợc thực hiện bởi các nhà quản lý dự án, tham gia trong quá trình
thực hiện đề tài. Còn đánh giá ngoài là đánh giá của các chuyên gia bên ngoài
không tham gia vào chƣơng trình nghiên cứu. Tuy nhiên theo ông, việc đánh
giá nên đƣợc tiến hành với các chuyên gia ngoài, những ngƣời không tham
gia vào thực hiện chƣơng trình đó. Tác giả nhấn mạnh cần có cơ chế phản hồi
2
thƣờng xuyên. Đồng thời, tác giả còn đƣa ra đề xuất hội đồng đánh giá cần
dừng lại ở mức tƣơng đối nhỏ (từ 6- 8 ngƣời). Thời gian dành cho việc đánh
giá tối đa là 6 tháng cho đánh giá bằng phƣơng pháp “chuyên gia” và 3 tháng
cho đánh giá bằng phƣơng pháp “hội đồng”.
- Tác giả A.M.T Rouban, trong bài viết “Evaluation of R&D
Programmes in France” [24;tr.14-21] (Đánh giá các chƣơng trình R&D của
Pháp) cho rằng mặc dù có thể đƣa ra hệ thống chỉ báo rõ ràng, tuy nhiên khi
tiến hành đánh giá và sử dụng công trình khoa học thì sẽ phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố nhƣ các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cơ quan giám sát. Do
vậy, việc đƣa ra một hệ thống chỉ báo có thể áp dụng cho mọi đánh giá vẫn là
vấn đề đang đƣợc bàn cãi.
Các quan niệm của các tác giả kể trên mới chỉ dừng lại ở việc đề ra một
số nguyên tắc, phƣơng pháp chung cho việc đánh giá nghiên cứu và triển
khai.
Ở Việt Nam, bàn về đánh giá nghiên cứu khoa học và tiêu chí đánh giá
nghiên cứu khoa học có nhiều nhà khoa học có công trình nghiên cứu về đánh
giá nghiên cứu khoa học nhƣ tác giả Vũ Cao Đàm, Nguyễn Văn An, Hồ Tú
Bảo,…Trong đó, đặc biệt là tác giả Vũ Cao Đàm với tác phẩm “Đánh giá
nghiên cứu khoa học”, (2005) Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. Tác
giả đã trình bày hệ thống phƣơng pháp luận về đánh giá nghiên cứu khoa học,
bao gồm đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và đánh giá hiệu quả nghiên
cứu khoa học.
Bên cạnh đó còn có nhiều bài viết khác trên các tạp chí bàn về vấn đề
này:
- “Một số vấn đề trong đánh giá và nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa
học” đăng trên tạp chí Hoạt động khoa học, số 4/2005 của tác giả Nguyễn
Văn An. Qua việc làm rõ vai trò và thực trạng của hoạt động đánh giá và
3
nghiệm thu nghiên cứu khoa học Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới cơ chế quản lý trong đánh giá,
nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học.
- “Đánh giá định lƣợng kết quả nghiên cứu khoa học” tạp chí Hoạt
động khoa học, số 7/2010 của tác giả Hồ Tú Bảo đã giới thiệu khái niệm và
một số đặc điểm cơ bản cũng nhƣ hạn chế của các độ đo dùng để đánh giá
định lƣợng các ấn phẩm nghiên cứu khoa học bao gồm: chỉ số trích dẫn, hệ số
ảnh hƣởng (IF) và chỉ số H.
- “Đánh giá nghiên cứu khoa học?” đăng trên trang web
http://tiasang.com.vn, ngày 13/04/2012, đã nêu những trƣờng hợp sử dụng
đánh giá nghiên cứu khoa học; các thang đánh giá nghiên cứu khoa học hiện
có; phân loại đánh giá nghiên cứu khoa học và đề nghị xây dựng một hệ thống
tiêu chí đánh giá khoa học phù hợp để đánh giá khách quan các công trình
khoa học.
Vấn đề này cũng đã đƣợc một số học viên chuyên ngành Quản lý Khoa
học và công nghệ quan tâm lựa chọn nghiên cứu:
- Nguyễn Xuân Quang (2008), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá nghiên
cứu khoa học tại trƣờng Cao đẳng nghề Hải Dƣơng”, Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn. Tác giả đã tìm hiểu về đánh giá nghiên cứu khoa học và xây dựng
tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa học áp dụng cho địa chỉ cụ thể là trƣờng
Cao đẳng nghề Hải Dƣơng.
- Lê Ngọc Sơn (2010), “Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học của cán bộ trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội”, Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn. Tác giả đã đƣa ra bộ tiêu chí đánh giá chất lƣợng
4
nghiên cứu khoa học dựa theo 3 bƣớc:
+ Bƣớc 1: Tập trung xem xét tính mới dựa trên sự kiện khoa học, vấn
đề khoa học và luận điểm khoa học theo các chỉ tiêu chuẩn mực (40 điểm).
+ Bƣớc 2: Xem xét tính logic của 5 bộ phận: sự kiện khoa học, vấn đề
khoa học, luận điểm khoa học, luận cứ khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu
(35 điểm).
+ Bƣớc 3: Xem xét tổng thể các tiêu chí còn lại nhƣ tiêu chí và mức độ
rõ ràng, tính logic và khoa học của việc luận giải về sự cần thiết nghiên cứu
đề tài; mức độ rõ ràng và khả thi của mục tiêu nghiên cứu; phƣơng pháp
nghiên cứu; tính khoa học, độc đáo, phù hợp của cách tiếp cận; kết cấu , hình
thức theo cấu trúc logic của kết quả nghiên cứu (35 điểm).
- Trần Thị Hồng (2013) “Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học ngành khoa học xã hội tại trƣờng Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và
Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tác giả đã nghiên
cứu thực trạng đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học ngành khoa học xã hội
tại trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên và xây dựng mới một hệ
thống tiêu chí cho việc đánh giá kết quả nghiên cứu ngành khoa học xã hội
của trƣờng này.
Các nghiên cứu trên đã tiếp cận chủ đề đánh giá nghiên cứu khoa học ở
những khía cạnh khác nhau. Nhìn chung, các tác giả đã đề cập đến phƣơng
pháp, chỉ báo trong đánh giá nghiên cứu khoa học cũng nhƣ chỉ ra những bất
cập còn tồn tại. Đề tài sẽ kế thừa những luận điểm đã đƣợc trình bày trong các
nghiên cứu trên và vận dụng nghiên cứu giải pháp hoàn bộ tiêu chí đánh giá
nghiên cứu khoa học dựa trên đặc điểm và logic của nghiên cứu khoa học.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: hoàn thiện tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa
học dựa trên đặc điểm và logic của nghiên cứu khoa học.
5
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài: thao tác một số khái niệm liên quan
đến nội dung nghiên cứu (khái niệm khoa học, nghiên cứu khoa học, kết quả
nghiên cứu, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học, tiêu chí đánh giá…); trình
bày các đặc điểm và logic nghiên cứu khoa học; nội dung đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học…
+ Làm rõ thực trạng hoạt động đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.
Nhận diện những hạn chế trong hệ thống tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa
học (trên cơ sở khảo sát trƣờng hợp Học viện Tài chính).
+ Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa học dựa trên đặc
điểm của nghiên cứu khoa học và logic của nghiên cứu khoa học.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Do khách thể nghiên cứu của đề tài rất rộng và
do hạn chế về thời gian thực hiện đề tài cũng nhƣ năng lực của học viên còn
hạn chế nên tác giả giới hạn phạm vi không gian, chỉ tiến hành khảo sát tại
Học viện Tài chính.
- Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu
về hoàn thiện tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học với các vấn đề
sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
+ Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá kết quả nghiên
cứu khoa học của Học viện Tài chính.
+ Nhận diện những hạn chế trong bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên
cứu khoa học của Học viện Tài chính..
+ Đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
dựa trên đặc điểm và logic của nghiên cứu khoa học (trƣờng hợp Học viện Tài
chính).
6
- Phạm vi thời gian: từ năm 2010 – 2014.
5. Mẫu khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát:
- Các văn bản quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học; Văn bản
quy định tiêu chí đánh giá nghiên cứu khoa học;
- Các công trình nghiên cứu khoa học; Các luận văn thạc sĩ;
- Giảng viên và nghiên cứu viên trực tiếp thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp tại Học viện Tài chính;
- Các chuyên gia; Cán bộ quản lý, chuyên viên phụ trách hoạt động
nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học dựa trên đặc điểm và
logic của nghiên cứu khoa học cần hoàn thiện nhƣ thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học dựa trên đặc điểm và
logic của nghiên cứu khoa học cần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng sau:
+ Xây dựng và bổ xung các tiêu chí dựa trên đặc điểm của nghiên cứu
khoa học: tính mới; tính tin cậy; tính khách quan; tính rủi ro; tính kế thừa;
tính cá nhân, tính trễ trong áp dụng để đề xuất hoàn thiện các tiêu chí đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học. (Trong đó đặc biệt nhấn mạnh rằng kết quả
nghiên cứu khoa học có tính mới mới tiếp tục đánh giá theo các tiêu chí
khác).
+ Xây dựng và bổ xung các tiêu chí dựa trên tính logic của nghiên cứu
khoa học thể hiện qua chuỗi logic gồm các bộ phận: Tên đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu và luận cứu để đề xuất hoàn thiện các tiêu chí đánh giá kết quả nghiên
7
cứu khoa học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu sẵn có nhƣ các văn bản quy
định, chính sách, các báo cáo về hoạt động nghiên cứu khoa học; Các công
trình nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp chí, bài giảng, giáo trình của các
thầy cô và đồng nghiệp…để có thể cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu,
tìm kiếm các thông tin liên quan và kế thừa những kết quả nghiên cứu đó để
hoàn thiện nội dung của luận văn.
+ Phương pháp điều tra bảng hỏi
Tác giả tiến hành phát 70 phiếu bảng hỏi cho các 14 cán bộ, 50 giảng
viên và 6 nghiên cứu viên trực tiếp thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học,
tham gia hội đồng nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học các cấp của Học
viện Tài chính để lấy ý kiến nhận xét về hoạt động đánh giá kết quả nghiên
cứu khoa học mà Học viện Tài chính đang thực hiện; quan điểm của họ về
những hạn chế, thiếu sót trong các tiêu chí đánh giá các kết quả nghiên cứu
khoa học hiện nay và hƣớng bổ sung, hoàn thiện các tiêu chí này.
Thông tin thu thập đƣợc từ việc phát phiếu điều tra có cả thông tin định
tính và thông tin định lƣợng. Các thông tin định tính đƣợc tiến hành xử lý
logic để thấy đƣợc bản chất của vấn đề. Các thông tin định lƣợng đƣợc xử lý
theo phƣơng pháp toán học và hệ thống bằng các bảng số liệu.
Sau khi đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học, tác giả tiếp tục gửi đi 10 phiếu trƣng cầu ý kiến về bộ tiêu chí đánh
giá mới này.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Có những thông tin, quan điểm có thể không đƣợc thể hiện qua phiếu
8
điều tra bảng hỏi, do đó, tác giả tiếp tục tiến hành phỏng vấn sâu với mục đích
nhằm thu thập đƣợc những thông tin sâu hơn liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Tác giả tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên
cứu viên với tƣ cách là ngƣời tham gia hội đồng nghiệm thu đề tài nghiên cứu
khoa học, chủ nhiệm các đề tài nghiên cứu khoa học, cụ thể nhƣ sau:
- Phỏng vấn 02 cán bộ (01 Phó Ban Quản lý Khoa học và 01 chuyên
viên trong Ban quản lý Khoa học).
- Phỏng vấn 03 nghiên cứu viên và 02 giảng viên là chủ nhiệm các đề
tài nghiên cứu khoa học thuộc các cấp nhƣ cấp Khoa; cấp Viện, cấp Học viện
và cấp Bộ.
- Phỏng vấn 05 cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên đã tham gia chấm
đề tài nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính).
+ Phương pháp quan sát
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp quan sát để quan sát quy trình nghiệm
thu một đề tài nghiên cứu khoa học; quan sát cách thức quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của Học viện Tài chính; quan sát quá trình làm việc của
hội đồng nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học để có đƣợc cái nhìn tổng
quát về thực trạng đánh giá kết quả nghiên cứu và nhận diện những hạn chế
trong tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
Kết hợp những luận cứ lý thuyết có đƣợc qua quá trình nghiên cứu tài
liệu và những luận cứ thực tiễn qua quá trình khảo sát nhƣ: các số liệu thống
kê về thực trạng hoạt động đánh giá kết quả nghiên cứu của Học viện Tài
chính, quan điểm, ý kiến thu thập đƣợc sau khi sử dụng phƣơng pháp trƣng
cầu ý kiến, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp các số liệu, tài liệu để có
thể nhận diện một cách tổng quan về hoạt động đánh giá kết quả nghiên cứu
9
khoa học tại Học viện Tài chính, nhận diện những hạn chế trong tiêu chí đánh
giá kết quả nghiên cứu khoa học của Học viện Tài chính, từ đó đề xuất hoàn
thiện bộ tiêu chí đánh giá phù hợp.
+ Phương pháp thực nghiệm
Sau khi đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học, tác giả ứng dụng bộ tiêu chí mới này để đánh giá một kết quả
nghiên cứu khoa học của Học viện Tài chính.
10. Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
học
Chƣơng 2: Thực trạng tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
Tại Học viện Tài chính
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu
10
khoa học (trƣờng hợp Học viện Tài chính)
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học
1.1.1. Khoa học
Khái niệm “khoa học” từ lâu đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong các lĩnh
vực của cuộc sống. Tuy nhiên để trả lời cho câu hỏi “khoa học là gì?” vẫn còn
rất nhiều cách hiểu về khái niệm này xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau.
Trong Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của Vũ Cao Đàm,
tác giả đƣa ra 4 định nghĩa về khoa học từ các góc độ: (1) Khoa học là một hệ
thống tri thức; (2) Khoa học là một hoạt động xã hội; (3) Khoa học là một
hình thái ý thức xã hội; (4) Khoa học là một thiết chế xã hội.
1.1.1.1. Khoa học là một hệ thống tri thức
Theo định nghĩa của UNESCO (United Nations Educational Scientific
and Cultural Organization: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của liên
hợp quốc) khoa học là “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và
sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”.
Ở đây, hệ thống tri thức đƣợc hiểu là hệ thống tri thức khoa học. “Khoa
học, trong trƣờng hợp này, đƣợc hiểu nhƣ một hệ thống tĩnh tại các tri thức,
xem khoa học nhƣ một sản phẩm trí tuệ đƣợc tích lũy từ trong hoat động tìm
tòi, sáng tạo của nhân loại.” [6; tr.12]. Hệ thống tri thức này hình thành trong
lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Cần phân biệt tri
thức khoa học khác với tri thức kinh nghiệm:
Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết đƣợc tích lũy qua hoạt động
sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và giữa con
ngƣời với thiên nhiên. Từ khi đƣợc sinh ra cho đến trƣởng thành và mất đi,
11
con ngƣời luôn cảm nhận thế giới xung quanh và chịu những tác động trở lại
từ môi trƣờng sống. Các tình huống xảy ra trong tự nhiên, trong lao động và
trong các hoạt động khác buộc con ngƣời phải xử lý. Quá trình này giúp con
ngƣời hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan
hệ giữa những con ngƣời trong xã hội, từ đó, những hiểu biết và kinh nghiệm
đƣợc tích lũy hàng ngày. Mới đầu, chỉ là những nhận thức, hiểu biết về từng
sự vật riêng lẻ, sau đó sẽ kết nối với nhay hình thành nên mối liên hệ mang
tính hệ thống về các sự vật trong thế giới xung quanh.Tri thức kinh nghiệm
đƣợc con ngƣời không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế.
Nó giúp con ngƣời có thế giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống , từ
đó thích nghi để tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chƣa thật sự đi sâu vào bản chất, chƣa
thấy đƣợc hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật
và con ngƣời. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết
giới hạn nhất định, nhƣng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri
thức khoa học.
Tri thức khoa học: là những hiểu biết đƣợc tích lũy một cách có hệ
thống và đƣợc khái quát hóa nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt
động này có mục tiêu xác định và sử dụng một hệ thống phƣơng pháp khoa
học. Không phải là sự kế tục đơn giản của những tri thức kinh nghiệm, tri
thức khoa học là sự tổng kết dựa trên kết quả quan sát, thu thập đƣợc qua
những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã
hội, trong tự nhiên, khái quát hóa thành những cơ sở lý thuyết. Đó là những
kết luận đã đƣợc kiểm chứng. Các tri thức khoa học đƣợc tổ chức trong khuôn
khổ các bộ môn khoa học.
1.1.1.2. Khoa học là một hoạt động xã hội
Ở thời kỳ đầu, khoa học chỉ là sự quan tâm cá nhân của các nhà thiên
12
tài lỗi lạc. Sau đó, khoa học dần trở thành một hoạt động phổ biến hơn và
khoa học ngày nay đã trở nên một hoạt động mang tính chất nghề nghiệp với
mức độ xã hội hóa cao. Đây là hoạt động sản xuất tinh thần rất đặc biệt, đầy
gian khổ và rủi ro. Sản phẩm của hoạt động khoa học ngày càng tham gia
mạnh mẽ vào mọi mặt của đời sống.
Hoạt động khoa học diễn ra với mục tiêu nhận thức về thế giới để thích
nghi với môi trƣờng sống và cải tạo thế giới nhằm tồn tại và phát triển thông
qua việc:
- Tìm tòi, khám phá, phát hiện bản chất các sự vật, phát triển nhận thức
về thế giới .
- Dựa vào những hiểu biết về quy luật của các sự vật để đƣa ra những
dự báo về quá trình phát triển của sự vật, lựa chọn các cách ứng xử, hƣớng đi
đúng đắn, tránh hoặc giảm thiểu rủi ro.
- Sáng tạo ra các phƣơng pháp kỹ thuật, sự vật mới phục vụ cho cuộc
sống.
1.1.1.3. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội
Dƣới tiếp cận Triết học, theo quan điểm triết học Mác, khoa học đƣợc
hiểu là một hình thái ý thức xã hội.
Với tƣ cách là một hình thái ý thức xã hội, khoa học tồn tại mang tính
độc lập tƣơng đối với các hình thức ý thức xã hội khác. Khoa học phân biệt
với các hình thái ý thức xã hội khác ở đối tƣợng và hình thức phản ánh và
mang một chức năng xã hội riêng biệt. Đây là nhận thức quan trọng trong việc
xử lý mối quan hệ phức tạp giữa khoa học với các hình thái ý thức xã hội
khác. Trong lịch sử khoa học, mối một phát hiện mới về bản chất sự vật, quy
luật hay sáng tạo giải pháp mới đều có thể dẫn đến những tranh luận, bất đồng
quan điểm hoặc va chạm với các hình thái ý thức xã hội khác do cách nhìn,
13
quan điểm khoa học khác biệt. Chính vì vậy việc xem xét kỹ những kết luận
khoa học, xử lý đúng đắn, khách quan mối quan hệ giữa khoa học với các
hình thái ý thức xã hội khác nhằm tránh những xung đột là rất quan trọng.
Khoa học có mối quan hệ tác động qua lại với các hình thái ý thức xã
hội khác nhƣ: đạo đức, ý thức pháp quyền, ý thức hệ chính trị, tôn giáo,...
Ngƣợc lại, các hình thái ý thức xã hội khác cũng có ảnh hƣởng đến sự phát
triển của khoa học, đặc biệt đối với sự phát triển truyền bá, ứng dụng các tiến
bộ khoa học vào đời sống và sản xuất. Song, khoa học vẫn tồn tại và phát
triển một cách độc lập, không phụ thuộc vào các hình thái ý thức xã hội này.
1.1.1.4. Khoa học là một thiết chế xã hội
Dƣới tiếp cận xã hội học, khoa học đƣợc hiểu là một thiết chế xã hội.
“Thiết chế xã hội là một hệ thống các quy tắc, các giá trị và cấu trúc,
một hệ thống các quan hệ ổn định và tạo nên các khuôn mẫu xã hội biểu thị sự
thống nhất, đƣợc xã hội công khai thừa nhận, nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản
của xã hội” [4;7]
Với tƣ cách là một thiết chế xã hội, khoa học điều chỉnh hành vi của
con ngƣời, chi phối mọi quyết định trong đời sống kinh tế, xã hội. Nó định ra
khuôn mẫu hành vi, lấy tính khoa học làm thƣớc đó; xây dựng luận cứ khoa
học cho các quyết định trong sản xuất, kinh doanh; trở thành phƣơng tiện biến
đổi mọi mặt của cuộc sống.
Nhận thức khoa học là một thiết chế xã hội có ý nghĩa rất quan trọng
không chỉ trong việc định hƣớng nghiên cứu, triển khai quá trình nghiên cứu
của ngƣời nghiên cứu mà còn quan trọng đối với vấn đề hoạch định chính
sách hỗ trợ phát triển khoa học.
Trong khuôn khổ nội dung của Luận văn, khái niệm “khoa học” đƣợc
14
hiểu theo góc độ khoa học là một hệ thống tri thức.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam: Nghiên cứu khoa học là
quá trình hoạt động nhằm thu nhận tri thức khoa học.
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Wikipedia, nghiên cứu khoa học là
hoạt động chủ động, tích cực và có hệ thống của con ngƣời nhằm khám phá,
giải thích thế giới xung quanh.
Tuy nhiên, các định nghĩa trên nói đến nghiên cứu khoa học mới dừng
lại ở khía cạnh khám phá và giải thích, hay nói khác đi là nhận thức thế giới,
chứ chƣa đề cập đến khía cạnh sáng tạo, cải tạo thế giới.
Có thể hiểu nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét,
điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt
đƣợc từ các thí nghiệm để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về
thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ
thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Nhƣ vậy “Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản chất các sự
vật và sáng tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục
đích sử dụng. Nói cho cùng, nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội
nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức thế giới và cải tạo thế giới” [8; tr.19].
Trong khuôn khổ nội dung của luận văn, khái niệm nghiên cứu khoa
học đƣợc hiểu là quá trình tìm tòi, khám phá bản chất các sự vật và sáng tạo
các giải pháp tác động trở lại sự vật nhằm biến đổi sự vật phục vụ mục tiêu
hoạt động của con ngƣời.
1.2. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Đặc điểm là nét riêng biệt, dùng để phân biệt sự vật, hiện tƣợng này với
sự vật, hiện tƣợng khác.
Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động mang tính đặc thù rất cao so với các
15
loại hoạt động khác. Các đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học nhƣ sau:
1.2.1. Tính mới
“Mới” là chƣa đƣợc biết đến, chƣa đƣợc bộc lộ công khai. Nghiên cứu
khoa học là quá trình tìm tòi những điều chƣa biết. Đây chính là điều làm nên
tính chất rất đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học. Mọi nghiên cứu lặp
lại nhƣ cũ những phát hiện, sáng tạo của các đồng nghiệp đi trƣớc đã thực
hiện là không có giá trị khoa học. Chính vì vậy, tính mới là thuộc tính quan
trọng số một của lao động khoa học. Nó phản ánh năng lực và sự sáng tạo của
ngƣời nghiên cứu.
Nhận thức đƣợc tính mới là đặc điểm quan trọng nhất của nghiên cứu
khoa học, tạo nên giá trị khoa học của mỗi công trình nghiên cứu sẽ giúp ngƣời
tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học có sự chú trọng vào tính mới
của kết quả nghiên cứu khi tiến hành đánh giá. Đây đồng thời cũng là sự ghi
nhận đối với những nỗ lực của các tác giả có đóng góp mới cho khoa học.
1.2.2. Tính tin cậy của kết quả
“Tính tin cậy của kết quả nghiên cứu thể hiện ở chỗ phải có khả năng
kiểm chứng lại nhiều lần do nhiều ngƣời khác nhau thực hiện trong những
điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau và với những kết
quả thu đƣợc hoàn toàn giống nhau” [8; tr.20].
Nhƣ vậy, một kết quả ngẫu nhiên thu đƣợc hay do suy nghĩ chủ quan của
ngƣời nghiên cứu dù phù hợp với giả thuyết đặt ra trƣớc đó cũng không thể vội
vàng kết luận về bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Đặc điểm này đòi hỏi ngƣời
nghiên cứu phải thận trọng trong việc lựa chọn các phƣơng pháp nghiên cứu
phù hợp và trung thực với kết quả thu đƣợc qua quá trình nghiên cứu.
1.2.3. Tính thông tin
Sản phẩm nghiên cứu khoa học đƣợc thể hiện trên nhiều hình thức khác
16
nhau: một bài báo khoa học, một báo cáo khoa học, những giải pháp mới
trong công nghệ, mô hình tổ chức và quản lý, những vật mẫu mới sau quá
trình thực nghiệm,...
Bản chất của sản phẩm nghiên cứu khoa học là thông tin. “Đó là những
thông tin về quy luật vận động của sự vật, thông tin về quy trình công nghệ và
các thông số đi kèm quy trình đó” [8;18] .Và thông tin đó đƣợc truyền tải qua
các vật mang thông tin khác nhau nhƣ: các báo cáo khoa học; bản mô tả quy
trình, công thức; băng đĩa ghi âm, ghi hình; vật mẫu...
Đặc điểm này đã phân biệt sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa
học với sản phẩm của các hoạt động lao động khác. Hiểu đƣợc đặc điểm này
cũng giúp ngƣời đánh giá kết quả nghiên cứu có sự xem xét, nhận định, đánh
giá một cách tỷ mỷ, kỹ lƣỡng đối với lƣợng thông tin mà mỗi kết quả nghiên
cứu tạo ra thể hiện trên mỗi trang báo cáo, mỗi mô hình, mỗi chi tiết của sản
phẩm…
1.2.4. Tính khách quan
Tính khách quan vừa là một đặc tính của hoạt động khoa học, vừa là
một phẩm chất của ngƣời làm khoa học. Mọi nhận định, kết luận dựa trên cảm
tính, thiếu xác nhận bằng những kiểm chứng từ các phƣơng pháp khoa học
đều đƣợc xem là chƣa khách quan, hay chƣa thể là một phản ánh khách quan
về bản chất của sự vật, hiện tƣợng.
Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động nghiên cứu khoa học,
ngƣời làm khoa học cần giữ chuẩn mực “hoài nghi” – một trong những chuẩn
mực đạo đức của cộng đồng khoa học. Khi đứng trƣớc một kết luận, ngƣời
nghiên cứu cần đặt các loại câu hỏi ngƣợc lại:
- Kết quả đó có là duy nhất hay không?
- Còn phƣơng pháp nào khác để cho ra kết quả đó hay không?
- Kết quả đó đúng trong điều kiện nào khác nữa hay không?
17
Và từ đó, vấn đề đƣợc nghiên cứu, “lật dở” nhiều chiều, nhiều khía cạnh.
Đặc điểm này đòi hỏi ngƣời nghiên cứu kiên quyết loại bỏ những nhận
định, quan điểm chủ quan, áp đặt chủ quan trong sản phẩm nghiên cứu của mình.
1.2.5. Tính rủi ro của quá trình
Tính mới của hoạt động nghiên cứu khoa học đồng thời cũng quy định
một đặc điểm quan trọng khác của hoạt động nghiên cứu khoa học, đó là tính
rủi ro của quá trình. Quá trình khám phá bản chất sự vật, sáng tạo giải pháp/sự
vật hoàn toàn mới có thể thành công hoặc thất bại. Sự thất bại trong hoạt động
nghiên cứu khoa học có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Thiếu thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề đặt ra
trong nghiên cứu.
- Trình độ kỹ thuật của trang thiết bị phục vụ quá trình nghiên cứu.
- Năng lực của ngƣời nghiên cứu còn hạn chế…
Tuy nhiên, thất bại đó vẫn đƣợc xem là một kết quả trong nghiên cứu
khoa học. Nó chứng minh rằng không tồn tại quy luật bản chất của sự vật
hoặc giải pháp nhƣ đã dự kiến ban đầu. Điều này giúp cho các nghiên cứu sau
tránh khỏi sự lãng phí nguồn lực cho việc nghiên cứu những vấn đề đó.
1.2.6. Tính kế thừa
Để tiến hành một nghiên cứu, ngƣời nghiên cứu buộc phải sử dụng
những kiến thức cơ bản sẵn có, những kết quả nghiên cứu trong các lĩnh vực
khoa học gần hoặc xa. Đó là tính kế thừa trong hoạt động khoa học.
Trong quá trình nghiên cứu, ngƣời ta không lãng phí nguồn lực để
nghiên cứu những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu, chứng minh mà sử dụng lại kết
quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trƣớc làm nền tảng phát triển tiếp
những nhận định, giải pháp, hƣớng nghiên cứu mới. Tính kế thừa trong
nghiên cứu khoa học là yếu tố quan trọng trong sự ra đời của các bộ môn
18
khoa học, các ngành khoa học mới cho nhân loại.
Nắm rõ đặc điểm này của nghiên cứu khoa học, ngƣời đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học cần phân biệt đƣợc giữa kế thừa và sao chép, đạo văn
nhằm đƣa ra đƣợc những nhận định khách quan, công bằng tránh thiệt thòi
cho ngƣời nghiên cứu.
1.2.7. Tính cá nhân
Bên cạnh đặc tính kế thừa, một sản phẩm khoa học còn phải mang đậm
dấu ấn cá nhân của tác giả sáng tạo ra nó. Tính cá nhân thể hiện ở tƣ duy cá
nhân và chủ kiến riêng của mỗi cá nhân trong nghiên cứu khoa học. Ngay cả
khi sản phẩm khoa học đƣợc tạo ra do một tập thể thì tƣ tƣởng khoa học, quan
điểm, chủ kiến của mỗi cá nhân thể hiện trong mỗi phần việc đƣợc giao của
cá nhân đó.
1.2.8. Tính trễ trong áp dụng
Một kết quả nghiên cứu, dù là có giá trị khoa học cao và ý nghĩa thực tế
cũng không thể áp dụng ngay vào sản xuất và đời sống đƣợc mà cần một thời
gian, vì nhiều lý do nhƣ: điều kiện kinh tế, văn hóa, yếu tố chính trị, tâm lý xã
hội, cân nhắc các hệ lụy mà việc áp dụng kết quả nghiên cứu có thể tạo ra...
Tính chất này đƣợc gọi là “tính trễ” trong nghiên cứu khoa học. Do vậy, với
đặc điểm này thì trong đánh giá kết quả nghiên cứu, ngƣời đánh giá không
nên nặng nề về tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu.
Hiểu đƣợc đặc điểm này của nghiên cứu khoa học, trong khi đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học, ngƣời đánh giá sẽ không dựa trên căn cứ đã
đƣợc chuyển giao, đã đƣợc áp dụng để đánh giá chất lƣợng của kết quả
nghiên cứu.
1.2.9. Tính phi kinh tế
Tính phi kinh tế trong hoạt động nghiên cứu khoa học thể hiện ở một số
19
điểm sau:
- Lao động nghiên cứu khoa học rất khó định mức một cách chính xác
nhƣ trong lĩnh vực sản xuất vật chất.
- Những thiết bị chuyên dụng cho nghiên cứu khoa học hầu nhƣ không
thể khấu hao do tần suất sử dụng không ổn định và rất thấp, bên cạnh đó, tốc
độ hao mòn vô hình luôn vƣợt xa so với tốc độ hao mòn hữu hình.
- Hiệu quả kinh tế của nghiên cứu khoa học hầu nhƣ không thể xác
định do tính rủi ro và tính bất định trong nghiên cứu khoa học. Một kết quả
nghiên cứu rất có giá trị khoa học nhƣng lại không thể áp dụng trong thực tiễn
sản xuất do một lý do xã hội nào đó và nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế của kết quả
đó không trở thành hiện thực.
Hiểu đƣợc đặc điểm này của nghiên cứu khoa học, trong khi đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học, ngƣời đánh giá sẽ không dựa trên căn cứ về
hiệu quả kinh tế đem lại từ kết quả nghiên cứu để đánh giá chất lƣợng của kết
quả nghiên cứu đó.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản, đặc thù của nghiên cứu khoa học.
Hiểu đƣợc những đặc điểm này giúp cho việc đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học đƣợc khách quan, trung thực và công bằng.
1.3. Logic của nghiên cứu khoa học
Logic có thể hiểu là trật tự chặt chẽ, sự gắn bó, liên kết chặt chẽ tất yếu
giữa các ý, bộ phận, sự vật, hiện tƣợng.
Logic của nghiên cứu khoa học là quy trình các bƣớc/các giai đoạn
trong nghiên cứu khoa học. Mọi nghiên cứu khoa học, dù thuộc lĩnh vực
nghiên cứu nào, cũng đều tuân theo một trật tự logic xác định của quá trình
nghiên cứu.
Logic của nghiên cứu khoa học bao gồm các bƣớc nhƣ sau:
20
(1) Lựa chọn chủ đề nghiên cứu và đặt tên đề tài
Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó có một cá
nhân hoặc nhóm ngƣời nghiên cứu cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu.
Lựa chọn chủ đề nghiên cứu là công việc đầu tiên và có ý nghĩa quan
trọng quyết định đối với một nghiên cứu khoa học. Cụ thể, ngƣời nghiên cứu
sẽ phải xác định xem chủ đề của nghiên cứu đó hƣớng vào lĩnh vực nào, khía
cạnh nào; đối tƣợng và khách thể của nghiên cứu đó.
Chủ đề nghiên cứu đƣợc lựa chọn từ một sự kiện khoa học. “Sự kiện
khoa học là một sự kiện chứa đựng những mâu thuẫn giữa lý thuyết vốn tồn
tại và thực tế mới phát sinh”. [6; tr.50].
Sau khi lựa chọn đƣợc chủ đề nghiên cứu thì công việc tiếp theo là đặt
tên cho đề tài nghiên cứu. Việc đặt tên cho đề tài thực sự có ý nghĩa quan
trọng đối với chính đề tài đó, bởi tên đề tài sẽ thể hiện cô đọng nhất nội dung
nghiên cứu của đề tài. Tên đề tài chỉ đƣợc hiểu theo một nghĩa thực của vấn
đề nghiên cứu, hoàn toàn không thể hiểu theo hai nghĩa hay nhiều nghĩa.
Chính vì vậy, việc sử dụng ngôn ngữ trong đặt tên cho đề tài phải mang nghĩa
thực, không sử dụng lối ẩn dụ hay chơi chữ.
(2) Xác định mục tiêu nghiên cứu
Đứng trƣớc một đề tài nghiên cứu, để bắt đầu thực hiện, câu hỏi đặt ra
là nghiên cứu cái gì ở đề tài này? Trả lời cho câu hỏi này tức là ngƣời nghiên
cứu đã xác định đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Vậy mục tiêu nghiên
cứu chính là những nội dung cần nghiên cứu trong đề tài.
Một đề tài nghiên cứu thƣờng có mục tiêu chung và các mục tiêu cụ
thể. Mục tiêu chung này giống nhƣ sợi chỉ đỏ xuyên suốt đề tài, nó mang tính
chủ đạo. Mục tiêu cụ thể sẽ chi tiết các nội dung về mục tiêu chung.
(3) Đặt câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu hay vấn đề nghiên cứu đƣợc đặt ra khi có mâu
21
thuẫn giữa lý thuyết vốn tồn tại và thực tế mới phát sinh, phản ánh sự hạn chế
của tri thức khoa học hiện có, đặt ra mong muốn, yêu cầu cần hoàn thiện tri
thức khoa học đó hoặc phát triển nó ở trình độ cao hơn.
Về cách thức phát hiện vấn đề nghiên cứu có thể tham khảo quan điểm
của Vũ Cao Đàm [7; tr.24-25] nhƣ sau:
- Nhận dạng những bất đồng tranh luận trong khoa học;
- Nghĩ ngƣợc lại quan niệm thông thƣờng;
- Nhận dạng những vƣớng mắc trong hoạt động thƣc tế;
- Lắng nghe lời phàn nàn của những ngƣời không am hiểu;
- Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp;
- Những câu hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào.
(4) Đưa ra giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết là những mệnh đề về các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên,
xã hội chƣa đƣợc kiểm chứng hoặc chƣa thể kiểm chứng với những lý thuyết
khoa học hiện có.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm, giả thuyết nghiên cứu là một “kết luận giả
định về bản chất sự vật, do ngƣời nghiên cứu đƣa ra để chứng minh hoặc bác
bỏ” [6;tr.60]
Giả thuyết nghiên cứu chính là câu trả lời sơ bộ cho câu hỏi nghiên cứu
đặt ra trƣớc đó và ngƣời nghiên cứu sẽ tiến hành xem xét, phân tích và kiểm
chứng nó trong suốt quá trình nghiên cứu của mình để chứng minh giả thuyết
đặt ra là đúng hoặc bắc bỏ nó.
Nhƣ vậy, giả thuyết nghiên cứu có vai trò rất quan trọng đối với một
nghiên cứu khoa học. Khi một giả thuyết khoa học đƣợc chứng minh sẽ là cơ
sở lý luận giúp con ngƣời nhận thức sâu hơn về bản chất của sự vật, về thế
giƣới khách quan. Ngay cả khi giả thuyết nghiên cứu bị bác bỏ, nó cũng có ý
nghĩa, giúp ngƣời nghiên cứu nói riêng và xã hội nói chung có thêm những
22
hiểu biết, kinh nghiệm trong quá trình nhận thức thế giới.
Căn cứ vào phân loại nghiên cứu mà ngƣời nghiên cứu đƣa ra những
giả thuyết nghiên cứu phù hợp: giả thuyết môt tả; giả thuyết giải thích: giả
thuyết giải pháp và giả thuyết giải pháp.
Về mặt logic học, giả thuyết nghiên cứu là một phán đoán. Có thể hiểu
phán đoán là tìm mối liên hệ giữa các khái niệm. Phán đoán có cấu trúc chung
là “S là P”, trong đó S là chủ từ của phán đoán, P là vị từ của phấn đoán.
Về các loại phán đoán có thể sử dụng để viết giả thuyết, ta có thể tham
khảo bảng liệt kê một số loại phán đoán thông dụng [6;tr.62] sau đây:
Bảng 1.1. Một số loại phán đoán thông dụng
Phán đoán khẳng định S là P
Phán đoán phủ định S không là P
Phán đoán xác Suất S có lẽ là P
Phán đoán hiện thực S đang là P
Phán đoán tất nhiên S chắc chắn là P
Phán đoán chung Mọi S là P
Phán đoán riêng Một số S là P
Phán đoán đơn nhất Duy có S là P
Phán đoán liên kết (phép hội) S vừa là P1 vừa là P2
Phán đoán lựa chọn (phép tuyển) S hoặc là P1 hoặc là P2
Phán đoán có điều kiện Nếu S thì P
Phán đoán tƣơng đƣơng S khi và chỉ khi P
(5) Nêu các luận cứ để chứng minh giả thuyết
Muốn chứng minh giả thuyết, ngƣời nghiên phải sử dụng các luận cứu
23
làm bằng chứng chứng minh. Trong logic, một luận cứ là một cố gắng để thể
hiện tính đúng đắn của một khẳng định đƣợc gọi là kết luận, dựa trên tính đúng đắn của một tập hợp các khẳng định đƣợc gọi là tiền đề1.
Luận cứ là những phán đoán đã đƣợc chứng minh trƣớc khi sử dụng để
chứng minh giải thuyết nghiên cứu. Luận cứ là những bằng chứng đƣa ra để
chứng minh giả thuyết nghiên cứu. Luận cứ đƣợc xây dựng từ các thông tin
thu đƣợc qua đọc tài liệu và quan sát bằng thực nghiệm. Luận cứ sẽ trả lời cho
câu hỏi “chứng minh bằng cái gì?” trong nghiên cứu khoa học.
Các luận cứ này có vai trò quan trọng, hoặc là khẳng định giả thuyết
nghiên cứu nêu ra trƣớc đó là đúng hoặc là bác bỏ giả thuyết đã nêu đó.
Có hai loại luận cứ đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu
khoa học:
- Luận cứ lý thuyết là các luận điểm khoa học đã đƣợc chứng minh.
Luận cứ lý thuyết bao gồm các khái niệm, các tiên đề, các định lý, các định
luật, các quy luật đã đƣợc khoa học chứng minh là đúng.
Ngƣời nghiên cứu có thể tìm đƣợc các luận cứ lý thuyết từ việc khai thác
những tài tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học của các đồng nghiệp đi trƣớc.
- Luận cứ thực tiễn là các sự kiện đƣợc nhà nghiên cứu thu thập từ
trong thực tế bằng cách quan sát, thực nghiệm, phỏng vấn, điều tra hoặc khai
thác thông tin từ các nghiên cứu của đồng nghiệp.
(6) Lựa chọn phương pháp chứng minh giả thuyết
Phƣơng pháp là cách thức đƣợc sử dụng để tìm kiếm luận cứ và tổ chức
luận cứ chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu. Phƣơng pháp bao gồm việc
tìm kiếm các luận cứ, chứng minh tính chân xác của các luận cứ và sử dụng
(lựa chọn và sắp xếp) các luận cứ đó để chứng minh giả thuyết nghiên cứu
đƣợc nêu ra trong nghiên cứu khoa học. Để làm đƣợc việc đó cần phải trả lời
1 http://vi.wikipedia.org/wiki/Lu%E1%BA%ADn_c%E1%BB%A9_logic
24
câu hỏi: “Chứng minh bằng cách nào?”
1.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
1.4.1. Khái niệm Kết quả nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu khoa học là những sản phẩm thu đƣợc sau một quá
trình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc thể hiện trên nhiều hình thức khác
nhau: một bài báo khoa học, một báo cáo khoa học, những giải pháp mới
trong công nghệ, mô hình tổ chức và quản lý, những vật mẫu mới sau quá
trình thực nghiệm,...
Bản chất của kết quả nghiên cứu khoa học là thông tin. Và thông tin đó
đƣợc truyền tải qua các vật mang thông tin khác nhau nhƣ: các báo cáo khoa
học; bản mô tả quy trình, công thức; băng đĩa ghi âm, ghi hình; vật mẫu...
1.4.2. Khái niệm Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
Để hiểu đƣợc “Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học” là gì, trƣớc tiên
chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm “đánh giá”. Một số định nghĩa về khái
niệm “đánh giá” nhƣ sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), “Đánh giá” đƣợc hiểu là: Nhận định
giá trị.
Đánh giá (Evaluation) là sự xem xét, so sánh về mặt lƣợng và chất của
một sự vật so với một sự vật khác đƣợc chọn làm chuẩn [4;tr.152].
Đánh giá là một sự so sánh, dựa trên một chuẩn mực nào đó, để xem
xét một sự vật là tốt hơn hoặc xấu hơn một sự vật đƣợc chọn làm chuẩn, trong
đó có những chỉ tiêu về chuẩn mực [4;tr.77].
Đánh giá kết quả nghiên cứu là lƣợng định giá trị của kết quả nghiên
cứu đó.
“Giá trị của kết quả nghiên cứu có thể hiểu là mức độ quan trọng trong
tính hữu ích về số lƣợng và chất lƣợng của những thông tin chứa đựng trong
25
kết quả nghiên cứu đó.” [4;tr.90]. Giá trị của kết quả nghiên cứu khoa học bao
gồm cả giá trị trong là giá trị của bản thân kết quả nghiên cứu khoa học và giá trị
ngoài là giá trị xuất hiện khi kết quả nghiên cứu khoa học đó đƣa vào áp dụng.
Trong khuôn khổ của luận văn, có thể hiểu việc đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học thực hiện ngay sau khi quá trình nghiên cứu kết thúc và
nhƣ vậy chỉ đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học ở giá trị trong của nó.
1.4.3. Mục đích đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học nhằm một số mục đích sau:
- Làm cơ sở để đánh giá tầm quan trọng của kết quả nghiên cứu khoa
học đó trong hệ thống tri thức khoa học.
- Là cơ sở để đánh giá năng lực nghiên cứu của cá nhân nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu.
- Là cơ sở để đánh giá hiệu quả đầu tƣ vào nghiên cứu.
- Là cơ sở để trả công cho ngƣời nghiên cứu, nhóm nghiên cứu.
- Là cơ sở để vinh danh nhà nghiên cứu, nhóm nghiên cứu.
- Là cơ sở để đƣa ra quyết định có tiếp tục phát triển hƣớng nghiên cứu
đó hay không và hƣớng áp dụng kết quả nghiên cứu đó vào thực tiễn.
1.4.4. Quan điểm đánh giá
- “Kết quả nghiên cứu khoa học phải được đánh giá trước hết ở những
tri thức khoa học mới được chứa đựng trong kết quả” [7;tr.123]. Bản chất của
nghiên cứu khoa học là tìm tòi, khám phá những điều chƣa biết để làm phong
phú thêm nhận thức của nhân loại về thế giới khách quan và sáng tạo ra
những giải pháp phục vụ cho đời sống và sản xuất. Chính vì vậy, giá trị của
một kết quả nghiên cứu trƣớc tiên đƣợc thể hiện ở những cái mới về thông tin
chứa đựng trong kết quả nghiên cứu đó. Đây cũng chính là đặc điểm cơ bản
26
của hoạt động nghiên cứu khoa học.
Đồng thời, không thể dựa trên số lƣợng trang viết báo cáo hay số „bít”
thông tin, cũng không thể hoàn toàn dựa vào số lần trích dẫn để đánh giá tính
mới trong tri thức khoa học của một kết quả nghiên cứu.
- Không nhất thiết lấy tiêu chuẩn “ đã đƣợc áp dụng” để đánh giá kết
quả nghiên cứu. “Đánh giá kết quả nghiên cứu không thể đánh giá bằng việc
nó có được áp dụng ngay sau khi kết thúc đề tài hay không, nhất là trong
nghiên cứu cơ bản”[7;tr.124]. Việc đánh giá chất lƣợng của một kết quả
nghiên cứu khoa học không thể dựa trên một tiêu chuẩn cứng là kết quả
nghiên cứu đó có đƣợc áp dụng ngay sau khi kết thúc nghiên cứu hay không.
Điều này lại thực sự khó khăn đối với nghiên cứu cơ bản. Bởi có những kết
quả nghiên cứu chƣa đƣợc áp dụng ngay ở thời điểm hiện lại, nhƣng trong
tƣơng lai lại có thể có giá trị rất quan trọng trong hệ thống tri thức. Một đề tài
có giá trị khoa học lớn chƣa chắc đã là một đề tài đƣợc áp dụng ngay và mang
lại giá trị kinh tế cao. Đây cũng là một đặc điểm cơ bản nữa của hoạt động
nghiên cứu khoa học, đó là “tính trễ” nhƣ đã phân tích ở phần (1.2) đặc điểm
của nghiên cứu khoa học.
- Không đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học dựa trên “cấp bậc hành
chính” của nghiên cứu khoa học đó. “Dựa theo cấp bậc hành chính để đánh
giá giá trị khoa học” là một dạng lệch chuẩn trong đánh giá nghiên cứu khoa học2. Đây là một quan điểm rất đúng đắn trong đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học. Quan điểm này giúp loại bỏ tƣ tƣởng “hành chính hóa” nghiên cứu
khoa học, dễ dẫn đến những sai lầm “méo mó” trong cộng đồng khoa học.
- Việc đánh giá một kết quả nghiên cứu khoa học chỉ dừng ở việc xem
xét chất lƣợng của bản thân kết quả nghiên cứu khoa học đó chứ chƣa xem
2 Vũ Cao Đàm (2011) Đánh giá nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr.108
27
xét đến hiệu quả sau khi áp dụng của kết quả nghiên cứu khoa học đó.
Từ trƣớc đến nay, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học là một công
việc rất khó khăn. Mặc dù các nhà nghiên cứu vẫn luôn nỗ lực trong việc
nghiên cứu và xây dựng những phƣơng pháp đánh giá nhƣng việc đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học vẫn rất khó định lƣợng mà phần lớn vẫn mang
tính định tính. Do đó, công việc đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học phụ
thuộc rất nhiều vào ngƣời đánh giá và rất cần ở họ không chỉ trình độ chuyên
môn cao mà còn cần một tâm thế khách quan, công bằng và trung thực trong
khi đánh giá.
1.4.5. Chủ thể đánh giá
(1) Nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu đó tự tổ chức đánh giá kết
quả nghiên cứu khoa học.
(2) Cơ quan chủ trì nghiên cứu khoa học đó tổ chức đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học của cơ quan mình.
(3) Cơ quan quản lý cấp trên tổ chức đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
học của đơn vị cấp dƣới.
(4) Cá nhân, tổ chức sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học đó tổ chức
đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.
1.4.6. Các phương pháp tiếp cận đánh giá kết quả
Trong tác phẩm “Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học”, PGS. Vũ
Cao Đàm đã trình bày rõ về phƣơng pháp tiếp cận đánh giá kết quả nghiên
cứu là tiếp cận phân tích và tiếp cận tổng hợp, tác giả xin đƣợc liệt kê lại nhƣ
sau:
1.4.3.1. Tiếp cận phân tích
Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học theo cấu trúc logic của nghiên
cứu:
28
(1) Sự kiện khoa học
Sự kiện khoa học là một sự kiện chứa đựng mâu thuẫn giữa lý thuyết
khoa học đang tồn tại với thực tế mới phát sinh, là sự kiện đƣợc quan tâm về
mặt khoa học, là cơ sở cho việc lựa chọn một chủ đề nghiên cứu. Sự kiện có
thực sự mang tính khoa học hay không, có mang một giá trị khoa học hay
không là yếu tố rất quan trọng quyết định chất lƣợng của nghiên cứu.
(2) Vấn đề nghiên cứu
Vấn đề khoa học là câu hỏi đặt ra liên quan đến sự kiện khoa học, hơn
nữa là câu hỏi buộc ngƣời nghiên cứu phải trả lời trong nghiên cứu khoa học,
là yếu tố quyết định ý nghĩa của toàn bộ công trình nghiên cứu, là cơ sở để đặt
ra các giả thuyết khoa học.
(3) Luận điểm khoa học
Luận điểm khoa học là kết quả chứng minh giả thuyết khoa học của tác
giả, là câu trả lời của các tác giả vào vấn đề khoa học đƣợc đặt ra ở trên.
Luận điểm khoa học là yếu tố cốt lõi nhất nói lên giá trị tri thức của
công trình, là phần đóng góp trí tuệ quyết định nhất để đặt tác giả vào vị trí
riêng biệt trong khoa học.
(4) Luận cứ
Luận cứ là kết quả nghiên cứu, là bằng chứng để chứng minh luận
điểm. Luận cứu gồm hai loại: những lý thuyết đƣợc trích dẫn để chứng minh
luận điểm; và kết quả quan sát hoặc thực nghiệm đƣợc trích dẫn của ngƣời
khác, hoặc do chính tác giả thực hiện để chứng minh luận điểm.
(5) Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
Phƣơng pháp chứng minh luận điểm bao gồm:
- Phƣơng pháp tiếp cận để tìm kiếm luận cứ (lịch sử/logic; phân
tích/tổng hợp; cá biệt/sánh; hệ thống/cấu trúc;…);
- Phƣơng pháp suy luận để chứng minh luân cứ (diễn dịch/quy nạp/loại
29
suy);
- Phƣơng pháp thu thập thông tin để xây dựng luận cứ. Có 4 phƣơng
pháp thu thập thông tin:
+ Nghiên cứu và tổng kết tài liệu;
+ Quan sát trực tiếp, quan sát bằng các phƣơng tiện ghi âm, ghi hình;
phỏng vấn, phỏng vấn sâu, điều tra dùng bảng hỏi;
+ Thực nghiệm;
+ Trắc nghiệm (trong nghiên cứu kỹ thuật đƣợc gọi là thử nghiệm.
Trên đây là 5 bộ phận trong cấu trúc logic của một đề tài nghiên cứu.
Mỗi yếu tố có một vai trò, chức năng riêng trong quá trình nghiên cứu nhƣng
lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Yếu tố này là tiền đề cho yếu tố sau,
và yếu tố sau tiếp tục quay trở lại giải quyết yếu tố trƣớc nó. Chính vì vậy mà
một kết quả nghiên cứu sẽ mất đi giá trị khoa học của nó nếu thiếu một bộ
phận nào đó cấu thành nên câu trúc logic này. Tất cả 5 bộ phân trên phải logic
và thống nhất với nhau trong việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chỉ báo đánh giá theo tiếp cận phân tích:
- Sự kiện khoa học: Có dựa trên quan sát khách quan hay không?
- Vấn đề khoa học: Có thực sự bức thiết hay và có tồn tại mâu thuẫn
giữa lý thuyết và thực tế hay không?
- Giả thuyết: Có dẫn đến một luận điểm khoa học mới mẻ hay không?
Có ăn cắp của đồng nghiệp hay không?
- Luận cứ: Có thực sự khách quan và đủ chứng minh giả thuyết hay
không? Có ăn cắp của đồng nghiệp hay không? Cần lƣu ý rằng, trong trƣờng
hợp sử dụng kết quả của đồng nghiệp mà ghi đầy đủ trích dẫn, xuất xứ thì
không bị xem là ăn cắp. Có gian lận trong luận cứ hay không, tức là có bịa đặt
hoặc nhào nặn số liệu hay không?
- Phƣơng pháp: Các phƣơng pháp sử dụng có đủ đảm bảo cho luận cứ
30
đáng tin cậy hay không?
Về chỉ báo cụ thể, có thể chỉ đƣa ra câu trả lời có hoặc không, song
cũng có thể tìm cách đánh giá tầm quan trọng bằng cách cho điểm để phân
loại, ví dụ cho điểm tăng dần 0,1,2,3,4,5 để đánh giá.
Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng , cách tính điểm này vẫn mang nặng tính
chủ quan của ngƣời đƣơng thời, bởi vì một thành tựu khoa học thƣờng không
đánh giá đƣợc hết giá trị trong thời đại mà nó ra đời.
1.4.3.2. Tiếp cận tổng hợp
(1) Tiếp cận tổng hợp trong đánh giá kết quả thành công
Một số chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong đánh giá:
- Tính mới
Một kết quả nghiên cứu luôn phải đƣợc đánh giá tính mới. Tính mới
đƣợc đánh giá theo tiếp cận phân tích nhƣ sau:
+ Sự kiện khoa học
+ Vấn đề khoa học
+ Luận điểm khoa học
Đây là 3 chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét tính mới. Một kết quả
nghiên cứu vẫn đƣợc xem là mới khi tác giả vẫn sử dụng những luận cứ cũ
của các tác giả khác, nhƣng đề chứng minh cho một luận điểm mới của mình.
- Tính tin cậy
Có thể kiểm tra qua hai chỉ tiêu:
+ Luận cứ đã đƣợc chứng minh là đủ tin cậy hay không?
+ Phƣơng pháp có đảm bảo rằng những luận cứ đƣa ra là đúng đắn về
mặt khoa học hay không?
Liệu kết quả thu đƣợc có đủ đảm bảo lặp lại thành công đúng nhƣ kết
quả đã công bố hay không, hay chỉ thu đƣợc ngẫu nhiên.
- Tính khách quan
31
Tính khách quan đƣợc kiểm tra bởi:
+ Luận cứ có đƣợc tạo lập một cách đáng tin cậy hay hay không?
+ Các phƣơng pháp tác giả đƣa ra có đủ đảm bảo cho tính khách quan
của các luận cứ hay không?
- Tính trung thực:
Tính trung thực đƣợc kiểm tra bởi:
+ Tính đúng đắn trong các việc trích dẫn các luân cứ lý thuyết, hoặc có
sự cắt xén, hoặc bóp méo, hoặc là bỏ qua trích dẫn.
+ Tính đúng đắn của các luận cứ thực tiễn, đó là tính trung thực trong
khi công bố các kết quả quan sát và thực nghiệm, nhất là kiểm tra xem có sự
gian lận trong kết quả hay không.
+ Tính đúng đắn trong các phép suy luận đƣợc sử dụng trong nghiên cứu.
(2) Tiếp cận tổng hợp trong đánh giá những kết quả thất bại
Một kết quả nghiên cứu đƣợc xem là thất bại trong các trƣờng hợp sau:
- Tác giả không chứng minh đƣợc giả thuyết của mình là đúng.
- Giả thuyết của tác giả bị chính tác giả đánh đổ hoặc bị các đồng
nghiệp đánh đổ.
- Có một số lý do (khách quan hoặc chủ quan) khiến đề tài không thể
triển khai đƣợc.
- Trong nghiênc cứu khoa học, thất bại cũng là một kết quả. Cái đó
thuộc về tính rủi ro của nghiên cứu khoa học.
Khi kết luận một kết quả nghiên cứu là thất bại, cần phải là rõ các yếu
tố sau:
- Do thiếu thông tin;
- Do phƣơng pháp không thích hợp;
- Do phƣơng pháp sai;
- Do thiếu phƣơng tiện kỹ thuật;
- Do trình độ của phương tiện kỹ thuật không đủ đáp ứng nhu cầu
32
nghiên cứu;
- Do ngƣời nghiên cứu có những hành vi lệch chuẩn
Luận cứ để kết luận kết quả nghiên cứu là thất bại phải đủ tin cậy. Nếu
không đủ luận cứ hoặc luận cứ không đủ tin cậy, chƣa có đủ điều kiện để
chứng minh là nghiên cứu thất bại.
1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
Tiêu chí (criterion) là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá
một đối tƣợng, mà bao gồm các yêu cầu về chất lƣợng, mức độ, hiệu quả, khả
năng, tuân thủ các qui tắc và qui định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của
các kết quả đó.
Theo Wiktionary, tiêu chí là tính chất, dấu hiệu để dựa vào mà phân
biệt một vật, một khái niệm, để phê phán nhằm đánh giá. Nhƣ vậy tiêu chí
đƣợc hiểu là tính chất, dấu hiệu đặc trƣng để nhận biết, xem xét, đánh giá
hoặc phân loại một vật, sự vật.
Ví dụ: các tiêu chí để chọn mua tủ lạnh nhƣ: dung tích, giá, mẫu mã, xuất
xứ,…
Trong khuôn khổ nội dung của luận văn, tiêu chí đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học đƣợc hiểu là dấu hiệu để nhận biết, xem xét và xếp loại
chất lƣợng của một kết quả nghiên cứu khoa học.
Bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc hiểu là tập hợp
các tiêu chí dùng làm căn cứ để nhận biết, xem xét và xếp loại chất lƣợng của
một kết quả nghiên cứu khoa học.
Bộ tiêu chí đánh giá có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với việc đánh
giá kết quả nghiên cứu khoa học. Bộ tiêu chí đánh giá đƣợc xem nhƣ công cụ
để đánh giá một kết quả nghiên cứu khoa học. Các nội dung cần đánh giá
đƣợc cụ thể hóa, chi tiết hóa qua bộ tiêu chí đánh giá. Nó giúp cho ngƣời đánh
giá nắm rõ đƣợc là họ cần phải đánh giá những vấn đề nào, khía cạnh nào, chi
33
tiết nào trong từng nội dung cần đánh giá ở một nghiên cứu. Đồng thời bộ tiêu
chí đánh giá cũng là cơ sở để đảm bảo sự khách quan và công bằng trong
đánh giá một kết quả nghiên cứu, hạn chế tối đa những cảm tính trong đánh
giá. Bên cạnh đó, bộ tiêu chí đánh giá cũng có vai trò định hƣớng cho ngƣời
nghiên cứu khoa học về yêu cầu đối với sản phẩm khoa học của mình nhằm
tránh những thiệt thòi đáng tiếc.
Yêu cầu về bộ tiêu chí đánh giá:
- Bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học phải thể hiện đƣợc
tính khách quan và logic. Mỗi tiêu chí trong bộ tiêu chí đánh giá đƣa ra phải
mang tính khách quan và phải logic với nhau. Bên cạnh đó, bộ tiêu chí đánh
giá kết quả nghiên cứu khoa học cũng cần phải phù hợp với thực tiễn hoạt
động nghiên cứu khoa học.
- Các tiêu chí dùng để đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học phải rõ
ràng, cụ thể, đo lƣờng đƣợc. Điều này góp phần quan trọng quyết định hiệu
quả của việc đánh giá một kết quả nghiên cứu khoa học. Nếu các tiêu chí
đánh giá đƣợc đƣa ra một cách chung chung, định tính sẽ gây khó khăn cho
ngƣời đánh giá, và chắc chắn kết quả đánh giá sẽ phụ thuộc rất lớn vào cảm
tính chủ quan của ngƣời đánh giá. Các tiêu chí có thể đƣợc cụ thể bằng 1 hay
nhiều chỉ báo khác nhau, đƣợc đánh giá với những mức điểm tối đa cụ thể cho
từng chỉ báo.
Tiểu kết Chƣơng 1:
Trong nội dung chƣơng 1 của Luận văn, tác giả đã trình bày cơ sở lý
luận về đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học:
- Thống nhất cách hiểu về một số khái niệm cơ bản đƣợc sử dụng trong
luận văn: khái niệm khoa học; nghiên cứu khoa học; kết quả nghiên cứu khoa
học; đánh giá nghiên cứu khoa học; đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và
34
tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.
- Trình bày và phân tích đặc điểm của nghiên cứu khoa học bao gồm:
tính mới; tính tin cậy của kết quả; tính thông tin; tính khách quan; tính rủi ro
của quá trình; tính kế thừa; tính cá nhân; tính bất định của sản phẩm; tính phi
kinh tế.
- Trình bày và phân tích logic của nghiên cứu khoa học thể hiện qua:
chủ đề nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; giả thuyết
nghiên cứu; phƣơng pháp nghiên cứu và luận cứ đề chứng minh giả thuyết.
- Luận văn sử dụng lý thuyết của tác giả Vũ cao Đàm về Phƣơng pháp
luận nghiên cứu khoa học và Đánh giá nghiên cứu khoa học để phân tích và
làm rõ mục đích đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học; quan điểm đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học; chủ thể đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học;
phƣơng pháp tiếp cận phân tích và tổng hợp cũng nhƣ các chỉ báo trong đánh
giá kết quả nghiên cứu khoa học.
- Luận văn cũng làm rõ vai trò của bộ tiêu chí đánh giá cũng nhƣ yêu
cầu đối với bộ tiêu chí đánh giá trong hoạt động đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học:
+ Vai trò của bộ tiêu chí đánh giá thể hiện qua vai trò công cụ đánh giá
và vai trò định hƣớng đối với ngƣời đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.
+ Yêu cầu của bộ tiêu chí đánh giá trong hoạt động đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học cần phải khách quan; cụ thể; logic; đo lƣờng đƣợc và
phù hợp với thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học.
Trong chƣơng 2 tiếp theo, luận văn sẽ trình bày kết quả nghiên cứu về
thực trạng công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và tiêu chí đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học tại một cơ sở giáo dục – đào tạo và nghiên cứu
35
cụ thể là Học viện Tài chính.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2.1. Khái quát về Học viện Tài chính
Ngày 31/7/1963, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 117/CP thành lập
Trƣờng cán bộ Tài chính kế toán Trung ƣơng (trực thuộc Bộ Tài chính), đây
chính là cơ sở tiền thân của Học viện Tài chính hiện nay.
Học viện Tài chính thành lập theo quyết định số 120/2001 QĐ/TTG
ngày 17/8/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ, trên cơ sở sáp nhập Trƣờng Đại
học Tài chính - Kế toán Hà Nội (Thành lập năm 1963), Viện Nghiên cứu Tài
chính (thành lập năm 1961) và Trung tâm Bồi dƣỡng cán bộ Tài chính - Bộ
Tài chính.
Học viện Tài chính trực thuộc Bộ Tài chính, chịu sự quản lý nhà nƣớc
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành
khác theo chức năng đƣợc Chính phủ quy định. Học viện Tài chính có tƣ cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng. Trụ sở của Học viện đặt tại Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Đào tạo cán bộ trình độ đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và
bồi dƣỡng công nghệ quản lý về lĩnh vực tài chính, kế toán, quản trị kinh
doanh, tiếng Anh Tài chính, Tin học Tài chính kế toán và Hệ thống thông tin
quản lý với các loại hình đào tạo: Đại học chính quy, Đại học Tại chức, Đại
học bằng 2, Hoàn chỉnh kiến thức đại học và Sau đại học.
- Bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh và chuyên môn, nghiệp vụ, công
nghệ quản lý về Tài chính - Kế toán.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, ngày 03 tháng 07 năm 2007,
Hội đồng Trƣờng đã có quyết nghị xác định sứ mạng của Học viện là: "Cung
cấp các sản phẩm đào tạo và nghiên cứu khoa học tài chính - kế toán chất
36
lƣợng cao cho xã hội"
Các trụ sở:
- Trụ sở chính: Số 8 Phan Huy Chú, Phƣờng Phan Chu Trinh, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Cơ sở đào tạo Phƣờng Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
- Cơ sở đào tạo 53E Phan Phù Tiên, phƣờng Cát Linh, quận Đống Đa,
Hà Nội.
Tổ chức cán bộ:
Hiện nay, Cơ cấu tổ chức của Học viện Tài chính gồm 31 đơn vị, trong
đó có 14 khoa, 12 ban và tƣơng đƣơng, 05 đơn vị sự nghiệp (xem sơ đồ 2.2).
Tổng số cán bộ, viên chức của Học viện tính đến 30/4/2014 là 791 cán
bộ, viên chức, trong đó có 496 giảng viên (62,7%); 58 nghiên cứu viên
(7,3%); 237 cán bộ, viên chức quản lý và phục vụ (30%); số cán bộ, viên chức
có trình độ từ thạc sỹ trở lên là: 474 ngƣời, trong đó giáo sƣ (GS), phó giáo sƣ
(PGS): 48 ngƣời; Tiến sỹ: 83 ngƣời và thạc sỹ: 343 ngƣời.
Tổng số cán bộ lãnh đạo của Học viện từ cấp bộ môn và tƣơng đƣơng
trở lên là 152 ngƣời trong tổng số công chức, viên chức toàn Học viện.
Các ấn phẩm do Học viện Tài chính xuất bản:
Bảng 2.1: Các ấn phẩm do Học viện Tài chính xuất bản
(Nguồn: Ban Quản lý Khoa học, Học viện Tài chính)
1. Website: www.hvtc.edu.vn
2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán 12 số/năm
3. Nội san Sinh viên nghiên cứu khoa học 10 số/năm
4. Thông tin tài chính 2 số/tháng
5. Thông tin phục vụ lãnh đạo 2 số/tháng
37
6. Sách chuyên đề 5 số/năm
7. Bản tin thị trƣờng hàng ngày hàng ngày
8. Bản tin thị trƣờng 1 số/tuần
9. Bản tin thị trƣờng chủ nhật 1 số/tuần
38
11. Bản tin Thời để nhớ 1 số/tháng
(
HỘI ĐỒNG TRƢỜNG
TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ CÁC ĐOÀN THỂ
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện Tài chính (Nguồn: Văn phòng Học viện Tài chính) BAN GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG TƢ VẤN - Hội đồng thi đua Khen thƣởng - Hội đồng Khoa học và Đào tạo - Hội đồng chức danh GS, PGS - Hội đồng lao động và phúc lợi
- Đảng bộ - Công đoàn - Đoàn thanh niên CSHCM - Hội cựu chiến binh - Hội sinh viên
CÁC BAN CHỨC NĂNG
KHỐI CÁC KHOA
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC HỌC VIỆN
1. Viện Kinh tế - Tài chính 2. Viện Đào tạo quốc tế 3. Trung tâm Bồi dƣỡng và tƣ vấn 4. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học 5. Trung tâm Thông tin
1. Văn phòng Học viện 2. Ban Tổ chức cán bộ 3. Ban Quản lý đào tạo 4. Ban Khảo thí và Quản lý chất lƣợng 5. Ban Quản lý khoa học 6. Ban Công tác chính trị và sinh viên 7. Ban Hợp tác quốc tế 8. Ban Thanh tra giáo dục 9. Ban Tài chính kế toán 10. Ban Quản trị thiết bị 11. Thƣ viện 12. Trạm Y tế
1. Khoa Lý luận chính trị 2. Khoa Cơ bản 3. Khoa Tài chính công 4. Khoa Thuế và Hải quan 5. Khoa Tài chính doanh nghiệp 6. Khoa Ngân hàng-Bảo hiểm 7. Khoa Tài chính quốc tế 8. Khoa Kế toán 9. Khoa Quản trị kinh doanh 10. Khoa Hệ thống thông tin kinh tế 11. Khoa Ngoại ngữ 12. Khoa Kinh tế 13. Khoa Sau đại học 14. Khoa Tại chức
39
2.2. Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính
2.2.1. Các nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học của Học
viện Tài chính
Nguồn lực đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học đƣợc hiểu là
những yếu tố đầu vào đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu khoa học: nhân lực
khoa học, tài lực (tài chính); tin lực (thông tin); vật lực (cơ cở vật chất).
Học viện Tài chính với lịch sử hình thành và phát triển hơn 50 năm
qua, các nguồn lực phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện
khá dồi dào. Tình hình các nguồn lực đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa
học đƣợc thể hiện qua phần trình bày sơ lƣợc dƣới đây:
Nguồn nhân lực khoa học
Theo số liệu thống kê của Học viện Tài chính, tính đến năm học 2014 -
2015, lƣợng nhân lực khoa học này gồm có 706 ngƣời, trong đó có 648 cán
bộ quản lý, giảng viên (91,8%) và 58 nghiên cứu viên (8,2%). Trong đó, số
cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên là: 474
ngƣời, trong đó GS, PGS: 48; Tiến sỹ: 83 và thạc sỹ: 343, đƣợc thể hiện cụ
thể qua bảng sau:
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của nhân lực khoa học
Học viện Tài chính năm học 2014-2015
STT Trình độ, học hàm và học vị Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%)
GS, PGS 48 6,8 1
Tiến sĩ 83 11,8 2
Thạc sĩ 343 48,5 3
Cử nhân, cao đẳng 232 32,9 4
Tổng 706 100,0
40
(Nguồn: Ban Tổ chức Cán bộ, Học viện Tài chính)
Qua bảng số liệu thống kê, có thể nhận thấy số lƣợng nhân lực khoa
học phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện Tài chính khá
dồi dào với 706 ngƣời chiếm 89,3% tổng số nhân lực của Học viện Tài chính.
Về trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực khoa học đã đáp ứng đƣợc yêu
cầu của hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học với 48 GS, PGS (chiếm
6,8%); 83 tiến sĩ (chiếm 11,8%); 343 thạc sỹ (chiếm 48,5%); 232 cử nhân và
cao đẳng (chiếm 32,9%).
Đây thực sự là nguồn lực quan trọng quyết định đối với sự phát triển
của hoạt động nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính. Một phần không
nhỏ nguồn nhân lực khoa học của Học viện Tài chính có trình độ chuyên
môn, học hàm, học vị cao, là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động giảng dạy và nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt
động nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, lực lƣợng này cũng giữ vai trò quan
trọng trong việc kèm cặp, hƣớng dẫn đối với đội ngũ giảng viên, nghiên cứu
viên mới vào nghề còn non trẻ về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học. Tuy nhiên, số lƣợng nghiên cứu viên vẫn còn khá kiêm tốn (chỉ chiếm
8,5% tổng số lƣợng nhân lực khoa học của Học viện). Đội ngũ này cần đƣợc
tăng cƣờng về số lƣợng và có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ với đội ngũ cán bộ,
giảng viên nhằm nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học trong thời gian tới.
Nguồn lực tài chính
Nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu khoa học của Học
viện Tài chính bao gồm:
- Kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách nhà nƣớc cho nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đƣợc giao theo quy định của Nhà nƣớc;
- Kinh phí trích từ nguồn thu hợp pháp, từ các quỹ của Học viện;
- Nguồn thu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức,
41
các cá nhân trong và ngoài nƣớc;
- Nguồn thu viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc;
- Các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
Trong đó, nguồn kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách nhà nƣớc cho nhiệm
vụ khoa học và công nghệ giữ vai trò quan trọng.
Nguồn lực tài chính đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của Học
viện Tài chính trong giai đoạn 2010 – 2104 thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Nguồn lực tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học
của Học viện Tài chính giai đoạn 2010-2014
(Đơn vị: Triệu đồng)
Đơn vị
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Học viện Tài chính 3,100 2,604 2,300 3,800 3,930
Viện Kinh tế - Tài chính 2,000 2,200 1,910 2,680 2,800
Viện Đào tạo Quốc tế 0 0 390 800 400
Tổng 5,100 4,804 4,600 7,600 6,640
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách
năm 2010,2011,2012,2013,2014 của Học viện Tài chính)
Cơ sở vật chất
Cùng với sự phát triển của Học viện Tài chính, cơ sở vật chất từng
bƣớc đƣợc tăng cƣờng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đảm bảo phục vụ tốt cho
công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Hiện tại, Học viện có 3 cơ sở tại Hà Nội: Số 8 Phan Huy Chú, Phƣờng
Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm; Cơ sở đào tạo Phƣờng Đức Thắng, Quận
Bắc Từ Liêm; Cơ sở đào tạo 53E Phan Phù Tiên, phƣờng Cát Linh, quận
42
Đống Đa với hệ thống 78 giảng đƣờng và hệ thống phòng làm việc đều đƣợc
lắp đặt các thiết bị hiện đại và hệ thống máy vi tính phục vụ cho việc đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học; 2 phòng học ngoại ngữ với
70 cabine, 10 phòng thực hành, hệ thống thƣ viện với hàng vạn đầu sách, báo,
tạp chí đáp ứng cơ bản nhu cầu tra cứu, nghiên cứu của cán bộ, viên chức và
học viên. Hệ thống mạng LAN nội bộ đƣợc lắp đặt và sử dụng khá hiệu quả;
phòng họp hội thảo kỹ thuật số kết nối trực tiếp với phòng họp Bộ Tài chính
và các đơn vị thuộc Bộ Tài chính sử dụng trong giao ban trực tuyến.
Bên cạnh đó, Học viện có hệ thống bể bơi thông mình có mái che, sân
bóng đá, sân bóng rổ, nhà ăn sinh viên với tổng diện tích sàn hơn 300m2, 5
khu nhà ký túc xá 5 tầng với 300 phòng ở phục vụ cho 1800 sinh viên ở nội trú.
Có thể nói rằng, hệ thống cơ sở vật chất của Học viện đã đáp ứng cơ bản
nhu cầu của cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên phục vụ cho hoạt
động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi
đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định do đặc điểm phân tán của 3 cơ sở
đào tạo và nghiên cứu với khoảng cách địa lý khá xa cũng gây khó khăn cho
cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên trong quá trình di chuyển để
giảng dạy, họp và tra cứu tài liệu phục vụ nghiên cứu khoa học,...
2.2.2. Tình hình triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính
Đối với khối đào tạo: Ban Quản lý Khoa học là đơn vị đầu mối tổng
hợp kế hoạch nghiên cứu khoa học của các bộ môn, khoa và các ban chức
năng trình Hội đồng khoa học và đào tạo Học viện xét duyệt. Đề tài nghiên
cứu thƣờng là những vấn đề học thuật phục vụ trực tiếp cho mục tiêu chƣơng
trình đào tạo nhƣ: biên soạn bài giảng gốc; giáo trình; sách tham khảo; chuyên
khảo; tài liệu hƣớng dẫn. Đồng thời, các cán bộ, giảng viên còn tham gia
nghiên cứu đề tài cấp Bộ, các đề tài mang tính ứng dụng thực tiễn với các
ngành và các địa phƣơng. Số lƣợng đề tài của Học viện phục vụ trực tiếp cho
43
mục tiêu đào tạo là khá lớn vì từ khi Học viện đƣợc thành lập liên tục mở
thêm các ngành học, chuyên ngành và môn học mới đƣợc đƣa vào giảng dạy.
Trong 5 năm (2010-2014) khối đào tạo đã thực hiện hơn 500 đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp. Điều đó cho thấy, Học viện đã nhận thức rõ tầm quan
trọng của các hoạt động nghiên cứu phục vụ đổi mới nội dung, mục tiêu
chƣơng trình đào tạo và coi đó là nền tảng của việc nâng cao chất lƣợng đào
tạo của Học viện Tài chính.
Đối với khối nghiên cứu: Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc cấp
viện do Viện trƣởng xét duyệt, chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn nảy sinh ở Việt Nam nhằm đánh giá và phản biện các chính sách
điều hành quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nƣớc; các nhiệm vụ nghiên cứu
cấp Bộ do Viện Kinh tế - Tài chính tổng hợp trình Hội đồng Khoa học ngành
Tài chính xét duyệt và Bộ trƣởng Bộ Tài chính ký quyết định đặt ra hàng năm
hoặc trung hạn và dài hạn. Trong 5 năm (2010-2014) tổng số đề tài do khối
nghiên cứu triển khai thực hiện gần 150 đề tài.
Các đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nƣớc do Học viện Tài chính thực
hiện là những đề tài có tính ứng dụng cao nhằm thực hiện các đề án lớn của
Bộ Tài chính trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển, ban hành các chính
sách chế độ trong lĩnh vực tài chính của đất nƣớc. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu mà Học viện Tài chính thực hiện trong giai đoạn này nhƣ:
- Chiến lƣợc phát triển tài chính đến năm 2020;
- Đề án cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nƣớc;
- Đề án xây dựng tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm;
- Đề án phát triển Thị trƣờng chứng khoán;
- Đề án ban hành Luật thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam...
Điều đó cho thấy, các đề tài cấp Bộ đƣợc thực hiện ở Học viện Tài
chính đều có nhứng đóng góp mới, có giá trị thực tiễn nhằm giải quyết các
44
vấn đề kinh tế - tài chính của đất nƣớc.
Để thấy rõ hơn những thành tựu, kết quả của hoạt động nghiên cứu
khoa học của Học viện Tài chính trong những năm qua, tác giả đã tiến hành
thống kê ở bảng biểu dƣới đây.
Bảng 2.5: Số lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên,
nghiên cứu viên Học viện Tài chính năm 2010-2014
Đề tài NCKH Năm Năm Năm Năm Năm Tổng
2010 2011 2012 2013 2014
Cấp Nhà nƣớc, Bộ 15 10 8 0 3 36
Cấp Học viện 45 91 90 111 118 455
Cấp Viện 10 22 24 24 25 105
Cấp Khoa, Bộ môn 3 0 15 12 20 50
73 Tổng 123 137 147 166
(Nguồn: Ban Quản lý Khoa học, Học viện tài chính)
Qua bảng số liệu có thể thấy các đề tài nghiên cứu khoa học của Học
viện đƣợc triển khai thực hiện ở các cấp và liên tục tăng qua các năm. Tuy
nhiên, số lƣợng các đề tài chủ yếu đƣợc thực hiện ở cấp Học viện và cấpViện,
số đề tài cấp Bộ, Nhà nƣớc còn khá khiêm tốn, đặc biệt là năm 2013 và 2014.
Đối với nghiên cứu khoa học sinh viên: Không chỉ tập trung phát triển
hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên,
Học viện Tài chính còn luôn chú trọng duy trì và đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên với nhiều hình thức nhƣ: đề tài nghiên cứu khoa
học dự thi các cấp Khoa, Bộ môn; Học viện; Bộ; viết bài đăng Nội san nghiên
cứu khoa học sinh viên; viết bài đăng kỷ yếu hội thảo khoa học sinh
viên…Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên đƣợc đánh giá là một trong
45
những mặt mạnh của Học viện tài chính.
Bảng 2.6: Số lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên
Học viện Tài chính năm 2010-2014
Đề tài NCKH Tổng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dự thi cấp Khoa, 149 160 130 175 175 789
Bộ môn
Dự thi cấp Học viện 55 62 62 68 68 315
Dự thi cấp Bộ 8 5 4 4 4 25
Tổng 212 227 196 247 247 1129
(Nguồn: Ban Quản lý Khoa học, Học viện tài chính)
Qua bảng thống kê, có thể thấy rằng tổng số đề tài nghiên cứu khoa học
sinh viên dự thi các cấp của Học viện Tài chính đã tăng lên trong giai đoạn
2010-2014: trong 5 năm tổng số đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên tăng 35
đề tài (16,5%), trung bình tăng 3,5% mỗi năm. Tuy nhiên, số lƣợng đề tài
nghiên cứu khoa học sinh viên trong giai đoạn này chủ yếu là dự thi cấp
Khoa, Bộ môn và Học viện với 1104 đề tài (chiếm 97,8%). Trong khi đó, số
lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên dự thi cấp Bộ lại khá khiêm tốn
với 25 đề tài (chiếm 2,2%).
2.3. Thực trạng công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học
viện Tài chính
2.3.1. Thực trạng về tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học
viện Tài chính
Hiện nay, thực hiện hoạt động quản lý khoa học và công nghệ ở Học
viện Tài chính dựa trên một số văn bản hƣớng dẫn do Bộ Tài chính, Bộ Khoa
46
học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Tài chính ban hành:
(1) Thông tƣ liên tịch số 44/2007/TTLT – BTC – BKH&CN ngày 7
tháng 05 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng
dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc;
(2) Thông tƣ số 12/2010/TT-BGĐT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về quản lý đề tài Khoa học và Công
nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
(3) Quy định về quản lý đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Ban hành kèm theo Thông tƣ số 12/2010/TT-BGĐT
ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
(4) Quyết định số 266/QĐ-HVTC ngày 21 tháng 4 năm 2010 Ban hành
Quy định quản lý Khoa học và Công nghệ của Học viện Tài chính;
(5) Quy định quản lý hoạt động Khoa học và công nghệ của Học viện
Tài chính (Ban hành kèm theo Quyết định số 266/QĐ-HVTC ngày 21 tháng 4
năm 2010).
Những văn bản nêu trên chỉ mang tính hƣớng dẫn chung cho hoạt động
quản lý khoa học và công nghệ của Học viện Tài chính chứ chƣa phải là
những văn bản có tính chất hƣớng dẫn cụ thể về việc đánh giá kết quả nghiên
cứu khoa học tại Học viện Tài chính.
Hiện nay, ở Học viện Tài chính chƣa có văn bản chính thức quy định
cụ thể về bộ tiêu chí chuẩn mực thống nhất cho đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học của cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên. Phƣơng thức đánh giá kết
quả nghiên cứu thực hiện thông qua hội đồng khoa học. Việc đánh giá đƣợc
thực hiện trong khuôn khổ các hội đồng nhƣ: hội đồng nghiệm thu đề tài, hội
47
đồng bảo vệ khóa luận, luận văn, luận án…
Trên thƣc tế, trong các hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài nghiên cứu
khoa học vẫn thống nhất đánh giá, nhận xét đề tài nghiên cứu dựa trên các
tiêu chí:
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý do chọn đề tài;
2. Mục tiêu nghiên cứu;
3. Phƣơng pháp nghiên cứu;
4. Nội dung khoa học;
5. Đóng góp về mặt kinh tế – xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh,
quốc phòng;
6. Hình thức trình bày báo cáo tổng hợp của đề tài.
7. Yếu tố vƣợt trội: Có công bố khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề
tài trên các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nƣớc.
Việc các tiêu chí đánh giá chƣa đƣợc quy định cụ thể trong một văn bản
chính thức cũng chính là khó khăn rất lớn đối với công tác đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính trong thời gian qua.
Trong các hội đồng đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của cán bộ ,
viên chức, sử dụng thang đánh giá 5 mức: Xuất sắc, Giỏi, Khá, Đạt và Không
đạt. Việc đánh giá đề tài nghiên cứu ở mức nào rất có thể mang nặng cảm
tính, chƣa có tiêu chí cụ thể để xếp hạng đánh giá. Nhƣ vậy, việc đánh giá và
xếp loại kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất lớn vào quan điểm chủ quan của
ngƣời đánh giá.
Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đƣợc thực hiện
dựa theo Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Học viện
Tài chính (Ban hành kèm theo Quyết định số 496/QĐ-HVTC ngày 03 tháng
10 năm 2013). Theo đó, Học viện Tài chính đã xây dựng bảng tiêu chí để
đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên gồm 7 nhóm tiêu chí nhƣ
48
sau:
Bảng 2.7: Thang điểm đánh giá đề tài NCKH sinh viên
TT Nội dung đánh giá
Điểm quy định tối đa Điểm đánh giá của TV HĐ
1 Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý do 10
chọn đề tài
2 Về mục tiêu đề tài 15
3 Về phƣơng pháp nghiên cứu 15
4 Nội dung khoa học 35
5 Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo 15
dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng,…
6 Hình thức trình bày báo cáo tổng kết đề 5
tài
5
7 Điểm thƣởng (có công bố khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài trên các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước)
Cộng 100
(Nguồn: Ban Quản lý Khoa học, Học viện tài chính)
Loại xuất sắc: Từ 90 điểm trở lên;
Loại giỏi: Từ 80 điểm đến dƣới 90 điểm;
Loại khá: Từ 70 điểm đến dƣới 80 điểm;
Loại đạt yêu cầu: Từ 50 điểm đến dƣới 70 điểm;
Loại không đạt: Dƣới 50 điểm.
Bộ tiêu chí đánh giá nêu trên đã vạch ra đƣợc một cách khái quát các
tiêu chí cần tiến hành đánh giá trong quá trình nghiệm thu một công trình
nghiên cứu khoa học. Đồng thời, bảng tiêu chí đánh giá trên cũng đã lƣợng
49
hóa thành các mức điểm đánh giá tối đa cho mỗi tiêu chí đánh giá. Ƣu điểm
này giúp cho ngƣời đánh giá dễ dàng hơn trong việc xếp loại chất lƣợng các
kết quả nghiên cứu và giảm thiếu tính chủ quan trong quá trình đánh giá của
ngƣời tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, trong bộ tiêu chí
đánh giá này vẫn còn tồn tại một số hạn chế, cụ thể nhƣ sau:
- Thứ nhất, các tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học còn rất
chung chung, chƣa thể hiện đƣơc yêu cầu đối với kết quả nghiên cứu ở mỗi
tiêu chí. Chăng hạn, đối với tiêu chí số 3: “về phƣơng pháp nghiên cứu”, tiêu
chí này chƣa đặt ra đƣợc yêu cầu đối về sự phù hợp với mục tiêu nghiên cứu;
mức độ mô tả quy mô, cách thức thực hiện để thu đƣợc kết quả...
Các tiêu chí đánh giá không đƣợc xây dựng cụ thể, chi tiết sẽ gây khó
khăn cho việc đánh giá và lƣợng hóa thành điểm số. Nhƣ vậy, việc đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học vẫn phụ thuộc rất lớn vào chủ quan cảm tính của
ngƣời đánh giá.
- Thứ hai, trong nhóm tiêu chí về “nội dung khoa học” không nêu rõ
yêu cầu về “tính mới” của kết quả nghiên cứu, nhƣ vậy chƣa phản ánh đúng
đắn và đầy đủ tƣ tƣởng sáng tạo và tính mới trong các nghiên cứu khoa học.
Tính mới trong nghiên cứu khoa học thể hiện giá trị khoa học của một công
trình nghiên cứu, chính vì vậy đây là một tiêu chí quan trọng cần đánh giá đối
với một kết quả nghiên cứu khoa học. Việc không có hoặc không nêu rõ tiêu
chí về tính mới của kết quả nghiên cứu khoa học trong bộ tiêu chí đánh giá có
thể dẫn đến việc ngƣời đánh giá không chú trọng hoặc bỏ qua nội dung này
khi nghiệm thu đề tài. Và nhƣ vậy, rất có thể một kết quả nghiên cứu khoa
học hoàn toàn không có tính mới, không có giá trị khoa học nhƣng vẫn đƣợc
nghiệm thu, thậm chí vẫn đƣợc đánh giá với số điểm cao. Điều này làm cho
kết quả đánh giá không sát với chất lƣợng thực tế của kết quả nghiên cứu
50
khoa học.
- Thứ ba, bảng tiêu chí này chƣa đánh giá đƣợc tính logic của kết quả
nghiên cứu khoa học. Cụ thể là chƣa nêu rõ đƣợc yêu cầu về sự đầy đủ các bộ
phận trong chuỗi logic của kết quả nghiên cứu: Tên đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và
luận cứ phải logic với nhau và đảm bảo thống nhất toàn bộ nội dung nghiên
cứu. Chính điều này sẽ dẫn đến việc ngƣời tham gia đánh giá kết quả nghiên
cứu khoa học không chú trọng đến yêu cầu về logic của kết quả nghiên cứu
đó.
Nguyên nhân của những hạn chế trong tiêu chí đánh giá kết quả nghiên
cứu khoa học tại Học viện Tài chính:
Sau những nỗ lực trong việc nghiên cứu và xây dựng những tiêu chí
đánh giá nhằm có đƣợc những căn cứ đề nâng cao hiệu quả, chất lƣợng và
tính khách quan trong hoạt động đánh giá nghiên cứu khoa học nhƣng cho
đến nay, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính vẫn rất
khó có thể định lƣợng mà phần nhiều còn mang tính định tính và phụ thuộc
rất lớn vào nhãn quan, cảm tính của ngƣời đánh giá.
Hiện nay, bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học còn tồn tại
một số hạn chế ở việc chƣa phản ánh hết đƣợc bản chất của hoạt động nghiên
cứu khoa học. Trong thực tế, việc xác định đƣợc nguyên nhân bản chất của
hạn chế đó không phải là điều dễ dàng. Theo quan điểm của cá nhân tác giả,
nguyên nhân căn bản dẫn đến hạn chế trong tiêu chí đánh giá kết quả nghiên
cứu khoa học là do xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
học không dựa trên hoặc chƣa xác định đủ tầm quan trọng của đặc điểm của
nghiên cứu khoa học và logic của nghiên cứu khoa học.
Qua những phân tích ở trên, có thể thấy rằng hạn chế trong tiêu chí
đánh giá kết quả nghiên cứu tại Học viện Tài chính cần đƣợc khắc phục và
51
hoàn thiện theo hƣớng:
- Xây dựng các tiêu chí dựa trên đặc điểm và logic của nghiên cứu khoa
học
- Các tiêu chí phải cụ thể, chi tiết, rõ ràng và lƣợng hóa mức điểm tối
đa cụ thể cho mỗi tiêu chí, chỉ báo nhằm giúp ngƣời đánh giá dễ dàng nhận
diện và cho điểm với mỗi nội dung cần đánh giá.
- Phù hợp với mục tiêu và định hƣớng nghiên cứu khoa học của Học
viện Tài chính.
2.3.2. Quy trình đánh giá kết quả nghiên cứu
Đề xuất
Quyết định
Đối với kết quả nghiên cứu khoa học của cán bộ, viên chức
BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC
BAN GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HĐ NGHIỆM THU 1 Chủ tịch 2 phản biện 2 ủy viên HĐ 1 Thƣ ký
Lƣu trữ
Nhận xét bằng văn bản, gửi trƣớc ngày hop 05 ngày
Họp HĐ NGHIỆM THU - Có mặt Chủ tịch HĐ và ít nhất 3 thành viên khác - Xếp loại: Xuất sắc Giỏi Khá Đạt Không đạt
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI - Chỉnh sửa, hoàn thiện trong 30 ngày - Nộp 1 file nôi dung đề tài
Sơ đồ 2.8: Quy trình đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của
52
cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên tại Học viện Tài chính
1. Tất cả các công trình nghiên cứu khoa học chỉ đƣợc công nhận hoàn
thành khi đã đƣợc Hội đồng nghiệm thu và xếp loại đạt yêu cầu trở lên;
2. Hội đồng nghiệm thu giáo trình, đề tài, đề án cấp Học viện do Giám
đốc Học viện ra quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Ban Quản lý
Khoa học. Hội đồng nghiệm thu gồm có tổng số 05 thành viên là ngƣời am
hiểu lĩnh vực nghiên cứu. Cơ cấu Hội đồng nghiệm thu gồm 01 Chủ tịch; 02
phản biện chính; 02 ủy viên Hội đồng và Thƣ ký Hội đồng (là đại diện của
Ban Quản lý Khoa học, không tham gia bỏ phiếu đánh giá xếp loại kết quả
nghiên cứu) làm nhiệm vụ quản lý hồ sơ công trình, ghi biên bản và kết luận
của Hội đồng nghiệm thu;
3. Đối với bài giảng gốc, đề cƣơng bài giảng, bài tập và các công trình
nghiên cứu khác không thành lập Hội đồng nghiệm thu, đƣợc công nhận hoàn
thành và đƣa vào sử dụng sau khi có ý kiến thẩm định của Ban Quản lý Khoa học;
4. Tất cả các thành viên Hội đồng nghiệm thu phải có nhận xét bằng văn
bản, riêng 02 phản biện chính phải viết nhận xét chi tiết từng nội dung của từng
chƣơng, từng phần của công trình. Các nhận xét công trình gửi về Ban Quản lý
Khoa học trƣớc ngày họp Hội đồng nghiệm thu ít nhất là 05 ngày;
5. Việc tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu đƣợc thực
hiện khi có ít nhất 04 thành viên Hội đồng bỏ phiếu (trong đó ít nhất 01 phản
biện chính và chủ tịch) có mặt và thành viên vắng mặt có bản nhận xét bằng
văn bản;
6. Các kết quả nghiên cứu đƣợc xếp loại theo nguyên tắc bỏ phiếu kín
của các thành viên Hội đồng nghiệm thu. Việc kết luận theo từng loại: Không
đạt; Đạt; Khá; Giỏi; Xuất sắc do chủ tịch Hội đồng quyết định trên cơ sở số
phiếu đa số của các thành viên Hội đồng nghiệm thu bỏ phiếu;
7. Sau khi đánh giá, nghiệm thu và xếp loại, chủ nhiệm công trình có
53
trách nhiệm tổ chức sửa chữa hoàn thiện nội dung theo ý kiến kết luận của
Hội đồng nghiệm thu. Thời gian hoàn thiện kết quả nghiên cứu do Chủ tịch
Hội đồng nghiệm thu quyết định nhƣng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày
nghiệm thu;
8. Sau khi nộp quyển công trình lần cuối (sau hoàn thiện), chủ nhiệm
công trình phải nộp kèm theo 01 file chứa nội dung công trình cho Ban Quản
lý Khoa học để phục vụ cho công tác lƣu trữ, in ấn, xuất bản;
9. Đề tài cấp khoa, bộ môn do Hội đồng nghiệm thu cấp khoa, bộ môn
đánh giá với 03 thành viên đƣợc Hội đồng Khoa học và Đào tạo khoa, bộ môn
thành lập. Bản thảo kết quả nghiên cứu, các nhận xét và biên bản nghiệm thu
phải đƣợc gửi về Ban Quản lý Khoa học làm cơ sở cho việc thanh toán kinh
phí và quản lý các kết quả nghiên cứu khoa học.
Đề xuất
Trình
Đối với kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên
BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC
BAN GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN
TRƢỞNG KHOA Lập danh sách Hội đồng
Quyết định
Thành lập
Quyết định
Đề tài dự thi cấp Học viện (ít nhất 50% thành viên Hội đồng đồng ý)
Họp HĐ NGHIỆM THU - Xếp loại: Xuất sắc Giỏi Khá Đạt Không đạt - Xếp giải.
HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU - Dƣới 25 đề tài: 3-5 thành viên - Trên 25 đề tài: 5-7 thành viên
Sơ đồ 2.9: Quy trình đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của
54
sinh viên tại Học viện Tài chính
1. Hội đồng nghiệm thu đề tài sinh viên NCKH dự thi cấp Khoa do
Trƣởng khoa lập danh sách gửi Ban QLKH, trình Ban giám đốc Học viện kí
quyết định thành lập, trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Khoa. Hội đồng bao gồm từ 03- 07 thành viên am hiểu các lĩnh vực nghiên
cứu (Tối thiểu 70% thành viên hội đồng là thành viên của hội đồng khoa học
và đào tạo Khoa), trong đó thƣ ký hội đồng có thể kiêm nhiệm ủy viên hội
đồng. Số lƣợng thành viên hội đồng căn cứ vào số lƣợng các đề tài của sinh
viên dự thi ở cấp Khoa:
- Dƣới 25 đề tài: Hội đồng gồm 3-5 thành viên;
- Từ 25 đề tài trở lên: Hội đồng gồm 5-7 thành viên.
2. Hội đồng nghiệm thu có nhiệm vụ tổ chức việc chấm phản biện các
đề tài dự thi, tổ chức đánh giá, nghiệm thu, xếp loại, xếp giải các đề tài của
sinh viên dự thi cấp Khoa và lựa chọn các đề tài tiêu biểu để gửi dự thi cấp
Học viện theo quy định.
3. Việc chấm phản biện các đề tài đƣợc thực hiện theo nguyên tắc: Phản
biện kín; 02 ngƣời chấm phản biện/1 đề tài đƣợc lựa chọn đúng chuyên ngành
nghiên cứu, chấm và cho nhận xét chi tiết bằng văn bản (Mẫu 1, Phụ lục),
cho điểm theo thang điểm quy định (trường hợp cán bộ giảng viên trong
Khoa, đơn vị không có chuyên môn phù hợp với vấn đề nghiên cứu của đề tài,
Khoa phải mời cán bộ giảng viên của Khoa, đơn vị khác tham gia chấm phản
biện. Những đề tài không tuân thủ nguyên tắc này không được xét hỗ trợ kinh
phí và không được dự thi cấp Học viện). Nếu 02 ngƣời chấm phản biện cho
điểm chênh lệch trên 10 điểm (>10), Hội đồng cần phân công ngƣời chấm
phản biện thứ 3 để đối chứng. Điểm trung bình chung của đề tài đƣợc tính là
trung bình cộng của các điểm phản biện đã cho. Trƣờng hợp đề tài phải chấm
phản biện lần 3 sẽ lấy điểm trung bình cộng của 2 ý kiến phản biện có cùng
55
quan điểm.
4. Trên cơ sở điểm chấm phản biện và nhận xét của các phản biện về
từng đề tài (hội đồng có trách nhiệm gửi nhận xét phản biện và bảng tổng hợp
kết quả chấm phản biện các đề tài cho các thành viên hội đồng trước khi tổ
chức họp để nghiên cứu trước), hội đồng thảo luận, đề xuất và thống nhất các
tiêu chí, cách thức đánh giá nghiệm thu. Nếu hội đồng không đồng thuận với
việc lấy điểm trung bình chung của các phản biện làm cơ sở để xét nghiệm
thu đề tài, thì tổ chức bỏ phiếu kín cho điểm theo Bảng 2.7 để xếp loại, xếp
giải, lựa chọn đề tài gửi dự thi cấp Học viện.
5. Chỉ xét dự thi cấp Học viện những đề tài đƣợc ít nhất 50% ngƣời
chấm phản biện đồng ý có thể tham gia dự thi cấp Học viện.
6. Các đề tài đƣợc xếp loại theo điểm trung bình chung cuối cùng, cụ
thể nhƣ sau:
Loại xuất sắc: Từ 90 điểm trở lên;
Loại giỏi: Từ 80 điểm đến dƣới 90 điểm;
Loại khá: Từ 70 điểm đến dƣới 80 điểm;
Loại đạt yêu cầu: Từ 50 điểm đến dƣới 70 điểm;
Loại không đạt: Dƣới 50 điểm.
2.3.3. Đội ngũ đánh giá
Đội ngũ tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của Học viện
Tài chính là cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên hiện đang công tác tại Học
viện Tài chính. Để đánh giá chất lƣợng đội ngũ nhân lực tham gia đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học, tác giả đã tiến hành khảo sát ở các nội dung
nhƣ: Số lần tham gia đánh giá, cấp đề tài mà các cán bộ, giảng viên, nghiên
cứu viên tham gia đánh giá cũng nhƣ trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân
lực đã từng tham gia đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học.
Hiện nay, trình độ chuyên môn của cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên
đã tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính
56
đƣợc thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn của ngƣời tham gia đánh giá kết
quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính năm học 2014-2015
STT Trình độ, học hàm và học vị Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%)
1 GS, PGS 7 10
2 Tiến sỹ 22 31,4
3 Thạc sỹ 41 58,6
4 Cử nhân, cao đẳng 0 0
Tổng 70 100,0
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Qua kết quả khảo sát có thể thấy trình độ chuyên môn của các cán bộ,
giảng viên, nghiên cứu viên tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
hoàn toàn từ thạc sỹ trở lên. Điều đó thể hiện rằng công việc này đòi hỏi các
cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên trƣớc khi tham gia đánh giá phải có một
quá trình học tập, rèn luyện nhất định. Đội ngũ tham gia đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học chủ yếu có trình độ chuyên môn là Thạc sỹ và Tiến sỹ:
63/70 ngƣời (chiếm 90%). Trong khi đó, số lƣợng Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ tham
gia đánh giá còn khá khiêm tốn: 7/70 ngƣời (chiếm 10%).
Về mức độ tham gia vào quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
học của các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên: Dựa vào kết quả điều tra thu
đƣợc cho thấy, giữa các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên có mức độ tham
gia vào quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu là khác nhau. Điều đó đƣợc thể
57
hiện qua bảng số liệu dƣới đây:
Bảng 2.11: Số lần các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên
tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu tại Học viện Tài chính
(Tính đến năm học 2014-2015)
STT Số lần tham gia đánh giá Số ngƣời Tỷ lệ (%)
1 Từ 1 đến 5 lần 18 25,7
2 Từ 6 đến 10 lần 29 41,4
3 Từ 11 đến 20 lần 14 20,0
4 Trên 20 lần 9 12,9
Tổng 70 100
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng chủ yếu các cán bộ, giảng viên,
nghiên cứu viên tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học ở mức từ 6
đến 10 lần: 29/70 ngƣời (chiếm 41,4%). Tổng số ngƣời tham gia đánh kết
quả nghiên cứu khoa học từ 1 đến 10 lần là 47/70 ngƣời (chiếm 67,1%).
Trong khi đó, mức độ tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu trên 20 lần chỉ
có 9/70 ngƣời (chiếm 12,9%). Điều này phản ánh một thực tế đây là một công
việc đòi hỏi những ngƣời có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm đánh
giá trong thực tiễn, đồng thời cũng chỉ ra đƣợc cơ cấu của đội ngũ tham gia
đánh giá tại Học viện Tài chính có sự phân chia theo trình độ chuyên môn.
Để nhận diện chất lƣợng của đội ngũ tham gia đánh giá không chỉ dựa
trên số lần tham gia đánh giá mà còn cần căn cứ vào các cấp đề tài mà họ
58
tham gia đánh giá.
Bảng 2.12: Cấp đề tài cao nhất mà các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu
viên đã tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu
(Tính đến năm học 2014-2015)
STT Đề tài NCKH Số ngƣời Tỷ lệ (%)
1 Cấp Khoa, Bộ môn 33 47,1
2 Cấp Viện 9 12,9
3 Cấp Học viện 25 35,7
4 Cấp Nhà nƣớc, Bộ 3 4,3
Tổng 70 100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra
Cấp đề tài cao nhất mà các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên tham
gia đánh giá chủ yếu là cấp Khoa, Bộ môn với 47,1% và cấp Học viện với
35,7%. Với cấp Bộ và cấp Nhà nƣớc chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ là 4,3%.
Với kết quả trên, có thể thấy đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu
viên có trình độ cao và kinh nghiệm trong đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
học tại Học viện Tài chính khá dồi dào, đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác
đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.
2.3.4. Bất cập trong đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính
Từ thực trạng của công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại
Học viện Tài chính đƣợc trình bày trên đây. Tác giả nhận thấy công tác đánh
giá kết quả nghiên cứu khoa học hiện nay tại Học viện Tài chính đang còn tồn
59
tại một số hạn chế sau:
- Thứ nhất, việc đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học chƣa thể hiện
đƣợc những yêu cầu cần thiết về tính mới, tính logic, khoa học, khách quan
của đề tài mà còn nặng về cảm tính của ngƣời đánh giá.
- Thứ hai, việc đánh giá kết quả nghiên cứu đôi khi chƣa phản ánh đúng
chất lƣợng của các sản phẩm kết quả nghiên cứu. Có nhiều kết quả nghiên
cứu vốn có chất lƣợng khác nhau nhƣng bị đánh đồng, xếp loại đánh giá kết
quả nghiên cứu giống nhau.
Công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính
chƣa thật hiệu quả là do một số nguyên nhân dƣới đây:
- Do những hạn chế của bộ tiêu chí đánh giá mà Học viện Tài chính
đang áp dụng nhƣ đã đƣợc trình bày ở phần trƣớc. Nội dung của bộ tiêu chí
phải nhận dạng đƣợc giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu. Nhƣng trên
thực tế, bộ tiêu chí dùng để đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học
tại Học viện Tài chính còn rất chung chung chƣa thật sự rõ ràng, đồng thời
cũng thiếu những tiêu chí cụ thể về tính mới, tính logic, khoa học, khách quan
của đề tài khiến cho việc đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học còn phụ thuộc
nhiều vào ý muốn chủ quan của ngƣời đánh giá.
Khi đƣợc hỏi về “yếu tố nào có ảnh hưởng lớn nhất đối với đánh giá
kết quả nghiên cứu?” bên cạnh 38/70 ngƣời (chiếm 54,3%) trả lời là trình độ
chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của các thành viên tham gia hội đồng thì
có 29/70 ngƣời (chiếm 41,4%) cho rằng đó là tiêu chí đánh giá. Nhƣ vậy có
thể thấy, tiêu chí đánh giá có một vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết
quả nghiên cứu. Bộ tiêu chí chi tiết, khách quan, phản ánh đƣợc bản chất của
nghiên cứu khoa học sẽ giúp ngƣời đánh giá xác định đúng chất lƣợng của các
công trình nghiên cứu.
Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận cán bộ, giảng viên và nghiên cứu
60
viên coi việc đánh giá kết quả nghiên cứu một cách đơn giản, chƣa thực sự
công tâm trong việc xem xét, đánh giá các sản phẩm nghiên cứu. Do hoạt
động đánh giá kết quả nghiên cứu diễn ra trong nội bộ Học viện Tài chính,
đội ngũ tham gia đánh giá hoàn toàn là các cán bộ, giảng viên và nghiên cứu
viên của Học viện Tài chính nên mối quan hệ giữa nhân viên với lãnh đạo,
quản lý và giữa thầy và trò cũng có sự tác động nhất định đến quá trình đánh
giá. Tâm lý “nể nang”, “né tránh”, “ không muốn động chạm” hay “dĩ hòa vi
quý” đôi khi khiến cho các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên tham gia hoạt
động đánh giá chƣa thực sự đánh giá đúng chất lƣợng của kết quả nghiên cứu
với quan điểm, chính kiến của mình. Trong khi đó, tiêu chí đánh giá không rõ
ràng, chi tiết, khách quan sẽ càng tạo thuận lợi cho tình trạng trên diễn ra nhiều
hơn, và khiến cho kết luận đánh giá về các kết quả nghiên cứu khoa học chƣa
phản ánh đƣợc đúng chất lƣợng của đề tài nghiên cứu, chƣa đánh giá đƣợc hết
những thiếu sót hoặc những cố gắng của các các nhân trong nghiên cứu.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến công tác đánh giá kết
quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính chƣa thật sự hiệu quả. Vấn đề
cốt lõi ở đây là Học viện Tài chính phải sớm hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học nhằm khắc phục những bất cập tồn tại, nâng cao
hiệu quả công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học cũng nhƣ chất lƣợng
sản phẩm nghiên cứu khoa học của Học viện.
Tiểu kết Chƣơng 2:
Trong nội dung chƣơng 2, tác giả đã trình bày một số nội dung:
- Giới thiệu khái quát về Học viện Tài chính.
- Khái quát về thực trạng công tác tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa
học ở Học viện Tài chính.
Đối với các trƣờng đại học nói chung và Học viện Tài chính nói riêng,
61
nghiên cứu khoa học đƣợc xác định là một trong hai nhiệm vụ quan trọng.
trong suốt thời gian hình thành và phát triển, Học viện tài chính đã chú trọng
đầu tƣ, phát triển các nguồn lực: nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất, trang thiết
bị... nhằm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính đƣợc đẩy mạnh
triển khai ở cả khối đào tạo, khối nghiên cứu và nghiên cứu khoa học sinh
viên ở tất cả các cấp: cấp Bộ môn, cấp Khoa, cấp Viện, cấp Học viện, cấp Bộ
và cấp Nhà nƣớc, với nhiều hình thức phong phú: bài viết nội san, tạp chí,
tham luận đăng kỷ yếu hội thảo, bài giảng, giáo trình, chuyên đề thông tin, đề
tài, chƣơng trình, đề án...
- Để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, hoạt động
đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học luôn giữ vai trò quan trọng. Luận văn
đã trình bày hiện trạng công tác đánh giá kết quả nghiên cứu tại Học viện Tài
chính về đội ngũ đánh giá, quy trình đánh giá và tiêu chí đánh giá. Qua đó, tác
giả phân tích những bất cập trong công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
học cũng nhƣ hạn chế của những tiêu chí đánh giá này và nhận diện nguyên
nhân của những hạn chế đó làm cơ sở đề xuất hoàn thiện hệ thống tiêu chí
đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.
Để cho công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính ngày càng hiệu quả thì việc hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học khách quan, logic, cụ thể, đo lƣờng đƣợc có tính thống
nhất chuẩn mực, phù hợp với thực tiễn nghiên cứu khoa học là vô cùng cần
thiết. Bộ tiêu chí đánh giá sẽ giúp cho công tác đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa của học viện đƣợc khách quan, công bằng và sát thực hơn, góp phần
thực hiện đƣợc mục tiêu và định hƣớng trong nghiên cứu khoa khọc của Học
62
viện trong thời gian tới.
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (TRƢỜNG HỢP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH)
3.1. Căn cứ để hoàn thiện tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu tại Học
viện Tài chính
Để hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học mang
tính chuẩn mực và phù hợp với đặc thù của nghiên cứu khoa học, Luận văn
dựa vào đặc điểm của khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học là luôn
khám phá, phát hiện, sáng tạo cái mới mang giá trị khoa học và thực tiễn,
thông tin mới mang tính khách quan, trung thực, tin cậy. Theo đó, hệ thống
tiêu chí đánh giá đƣợc hoàn thiện theo hƣớng phải phản ánh đƣợc chất lƣợng
của kết quả nghiên cứu dựa trên đặc điểm và logic của nghiên cứu khoa học.
Đồng thời, luận văn sử dụng hệ thống phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa
học; quan điểm đánh giá kết quả nghiên cứu và phƣơng pháp tiếp cận phân
tích, tiếp cận tổng hợp trong đánh giá kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Cao
Đàm. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các kết quả thu đƣợc qua quan sát,
phỏng vấn, điều tra bảng hỏi để làm căn cứ hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết
quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính.
3.1.1. Căn cứ “Tính mới” của kết quả nghiên cứu
Nhƣ đã phân tích trong chƣơng 1, tính mới là một trong những đặc điểm
cơ bản của hoạt động nghiên cứu. Đặc điểm này khiến cho hoạt động nghiên
cứu khoa học trở nên khác biệt so với các hoạt động khác bởi nó luôn hƣớng
đến khám phá, sáng tạo những mối liên hệ, những sự vật, những giải pháp chƣa
biết đến và chính vì vậy mà sản phẩm của nó cũng vô cùng đặc biệt.
Để đánh giá một kết quả nghiên cứu là sản phẩm của quá trình nghiên
63
cứu thì trƣớc tiên phải xem xét đến tính mới chứa đựng trong nó. Không chỉ
là thƣớc đo giá trị lao động trí tuệ của ngƣời nghiên cứu, tính mới của kết quả
nghiên cứu còn là tiêu chí quan trọng để nhận dạng giá trị khoa học của kết
quả nghiên cứu đó. Trong một bài giảng của mình, thầy Vũ Cao Đàm đã
khẳng định rằng: “Giá trị khoa học của một đề tài bằng KHÔNG nếu không
có tính mới!” .Vì vậy, trong hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học, tính mới cần phải đƣợc xác định là tiêu chí quan trọng quyết định.
Khi xem xét một kết quả nghiên cứu khoa học không có tính mới thì ngừng
việc đánh giá kết quả nghiên cứu đó theo các tiêu chí còn lại. Tìm hiểu quan
điểm của các cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên của Học viện Tài chính
về vấn đề này, kết quả khảo sát thông qua phỏng vấn và điều tra bằng bảng
hỏi cho thấy 52/70 ngƣời (chiếm 74,3%) đồng ý “cần xác định Tính mới là
tiêu chí tiên quyết trong đánh giá kết quả nghiên cứu”. Điều đó cho thấy phần
lớn các cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên đã nhận thức đƣợc đúng bản
chất của hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khi tiêu chí về “tính
mới” chƣa đƣợc cụ thể hóa trong hệ thống tiêu chí đánh giá thì rất có thể
không đƣợc xem trọng hoặc bị bỏ qua khi tiến hành đánh giá một kết quả
nghiên cứu.
Đánh giá tính mới của kết quả nghiên cứu thông qua việc xem xét 3 yếu
tố: sự kiện khoa học, vấn đề khoa học và luận điểm khoa học.
(1) Sự kiện khoa học phải mang tính khách quan: điều này thể hiện
qua việc lựa chọn tên đề tài của ngƣời nghiên cứu phải dựa trên sự vật hiện
tƣợng đƣợc quan sát khách quan mà không giải thích đƣợc bằng kinh nghiệm.
“Đối với một nghiên cứu khoa học, yêu cầu về việc đặt tên đề tài là phải bộc
lộ tư tưởng của nhà nghiên cứu, thể hiện một cách khúc triết sự kiện khoa học
mà nhà nghiên cứu quan tâm” [17; tr.67]. Trên thực tế, lỗi thƣờng gặp đối với
tên đề tài chính là tên đề tài không có tƣ tƣởng khoa học, chủ đề nghiên cứu
64
không xuất phát từ một sự kiện khoa học.
(2) Vấn đề khoa học phải thể hiện đƣợc nhu cầu thực tiễn. Trong
hoạt động nghiên cứu khoa học, nhu cầu thực tiễn đƣợc hiểu là nhu cầu nhận
thức, nhu cầu giải quyết vấn đề, nhu cầu sáng tạo, nhu cầu phát triển của
ngƣời nghiên cứu đối với một sự vật, hiện tƣợng, mối quan hệ …mà họ quan
tâm. Những vấn đề này đặt ra nhƣng chƣa đƣợc giải quyết hoặc giải quyết
chƣa triệt để trong thực tiễn. Vấn đề khoa học cần phải thể hiện đƣợc mâu
thuẫn giữa lý thuyết khoa học và thực tiễn đang diễn ra, có thể giải quyết
thông qua nghiên cứu khoa học.
Kết quả khảo sát cho thấy, có 61/70 ngƣời (chiếm 87,1%) đồng ý rằng
“Vấn đề nghiên cứu phải hiện được mâu thuẫn giữa lý thuyết khoa học và
thực tiễn đang diễn ra, có thể giải quyết thông qua nghiên cứu khoa học.”
(3) Luận điểm khoa học phải thể hiện đƣợc tƣ tƣởng khoa học của
ngƣời nghiên cứu. Luận điểm khoa học mới sẽ phản ánh những nỗ lực và sự
độc lập của ngƣời nghiên cứu trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Nó
không chỉ là sự tổng hợp tài liệu và không thể là sự sao chép gian lận những
kết quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trƣớc. Luận điểm khoa học đó
không chỉ giải đáp vấn đề nghiên cứu đặt ra mà cần thể hiện đƣợc những đóng
góp mới của nghiên cứu đó cho hệ thống tri thức khoa học và cho thực tiễn.
kết quả điều tra cho thấy có 58/70 ngƣời (chiếm 82,9%) đồng ý “Luận điểm
khoa học phải giải đáp được vấn đề nghiên cứu đặt ra, thể hiện những đóng
góp mới của nghiên cứu”. Điều đó thể hiện sự nhất trí cao của đội ngũ cán bộ,
giảng viên và nghiên cứu viên đối với việc xem xét luận điểm khoa học trong
đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, 12/70 ngƣời (chiếm 17,1%)
có quan điểm ngƣợc lại đã phản ánh một bộ phận cán bộ, giảng viên và
nghiên cứu viên còn chƣa coi trọng yếu tố này trong khi đánh giá tính mới của
65
một kết quả nghiên cứu. Chính vì vậy, rất cần thiết cụ thể hóa về yếu tố này
trong hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao
hiệu quả và tính chính xác trong khi đánh giá một công trình khoa học.
Một trong những đặc điểm của nghiên cứu khoa học là tính kế thừa.
Trong quá trình nghiên cứu, ngƣời nghiên cứu có thể xâu chuỗi, tổng hợp, đối
chiếu, so sánh những quan điểm, lý thuyết, kết quả nghiên cứu của các đồng
nghiệp để chứng minh tính đúng đắn hoặc không đúng của một quy luật, hiện
tƣợng, giải pháp,…Vì vậy, ngƣời nghiên cứu hoàn toàn có thể sử dụng những
luận cứ cũ của mình hay của ngƣời khác để chứng minh cho một luận điểm
khoa học mới của mình mà vẫn đảm bảo tính mới của kết quả nghiên cứu.
Nhƣ vậy, trong tiêu chí đánh giá tính mới của kết quả nghiên cứu khoa
học cần xem xét cả 3 yếu tố:
- Sự kiện khoa học (Có khách quan hay không?)
- Vấn đề khoa học (vấn đề khoa học có cấp thiết hay không, đã đƣợc
giải quyết chƣa? Có phản ánh nhu cầu trong thực tiễn hay không?)
- Luận điểm khoa học (phải thể hiện đƣợc đóng góp mới của kết quả
nghiên cứu đối với lý luận và/hoặc thực tiễn).
3.1.2. Tính tin cậy, khách quan của kết quả nghiên cứu
Trong đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học, tính tin cậy và khách
quan của kết quả nghiên cứu đó là một trong những tiêu chí quan trọng. Ở
đây, các câu hỏi về tính khách quan và tính tin cậy đối với kết quả nghiên cứu
đƣợc đặt ra:
- Luận cứ có đƣợc tạo lập một cách tin cậy hay không?
- Luận cứ đã đƣợc chứng minh là đủ tin cậy hay không?
- Các phƣơng pháp tác giả đƣa ra có đủ đảm bảo cho tính khách quan
của các luận cứ hay không?
- Các phƣơng pháp có đảm bảo rằng những luận cứ đƣa ra là đúng đắn
66
hay không?
Khi đánh giá một kết quả nghiên cứu khoa học không thể bỏ qua việc
xem xét sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phƣơng pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng đối với đối tƣợng, nội dung nghiên cứu cũng
nhƣ qua sự mô tả cụ thể, rõ ràng về các phƣơng pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử
dụng, quy mô, quy trình đã đƣợc sử dụng để đạt đƣợc kết quả nghiên cứu của
tác giả kết quả nghiên cứu đó. Kết quả điều tra cho thấy 60/70 ngƣời (chiếm
85,7%) đồng ý “cần thiết phải lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp nghiên
cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu” trong nghiên cứu khoa
học. Điều đó thể hiện mức độ quan tâm rất lớn của ngƣời đánh giá đối với
cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu.
3.1.3. Tính trung thực của kết quả nghiên cứu
Để đánh giá đúng giá trị khoa học và thực tiễn của một kết quả nghiên
cứu, cần xem xét tính trung thực của kết quả nghiên cứu. Tính trung thực thể
hiện qua việc tác giả có trích dẫn đầy đủ những luận cứ lý thuyết; không gian
lận trong quá trình tìm kiếm và đƣa ra luận cứ thực tiễn trong quá trình nghiên
cứu. Khi đƣợc hỏi về “việc trích dẫn các quan điểm, thông tin, kết luận, kết
quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước”, đã có 61/70 ngƣời (87,1%) trả
lời là “bắt buộc”. Điều này thể hiện nhận thức của hầu hết các cán bộ, giảng
viên và nghiên cứu viên về tính trung thực và việc tuân thủ trích dẫn trong
nghiên cứu là đúng đắn. Tuy nhiên, ngƣợc lại với kết quả trên, qua thực tế tìm
hiểu của tác giả, có không ít đề tài nghiên cứu còn tồn tại tình trạng sử dụng,
sao chép các số liệu, nội dung kết quả nghiên cứu của các tác giả khác mà
không có trích dẫn. Chính vì vậy, tiêu chí đánh giá về tính trung thực của kết
quả nghiên cứu cần thiết đƣợc cấu thành trong bộ tiêu chí đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học.
3.1.4. Tính nhất quán về logic của kết quả nghiên cứu
Quá trình thực hiện mọi nghiên cứu khoa học đều phải đảm bảo sự nhất
67
quán trong tƣ duy logic. Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học dựa trên logic
của nghiên cứu là việc xem xét những nội dung bắt buộc đặt ra trong chuỗi tƣ
duy logic của ngƣời nghiên cứu. Chuỗi đó bao gồm 6 nội dung
(1) Tên đề tài (chứa đựng vấn đề nào đƣợc phát hiện?)
(2) Mục tiêu nghiên cứu (chọn công việc nào để làm từng bƣớc làm rõ
vấn đề nêu trên?)
(3) Vấn đề khoa học (ngƣời nghiên cứu sẽ trả lời câu hỏi cụ thể nào
trong nghiên cứu, tức giải quyết vấn đề gì trong nghiên cứu này?)
(4) Giả thuyêt nghiên cứu (luận điểm, tức câu trả lời dự kiến của ngƣời
nghiên cứu?)
(5) Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết (Ngƣời nghiên cứu sẽ sử dụng
những phƣơng pháp nào để chứng minh giả thuyết?)
(6) Luận cứ
Luận cứ là kết quả nghiên cứu của tác giả, là bằng cứ để chứng minh
giả thuyết. Luận cứ của kết quả nghiên cứu phải đảm tính khách quan, trung
thực, không ăn cắp của tác giả khác.
Luận cứ bao gồm:
- Luận cứ lý thuyết (Ngƣời nghiên cứu có những bằng chứng nào về lý
thuyết để chứng minh giả thuyết?)
- Luận cứ thực tế (Qua quan sát hoặc thực nghiệm, ngƣời nghiên cứu có
những bằng chứng thực tế nào để chứng minh giả thuyết?)
Theo kết quả điều tra, có 58/70 ngƣời (82,9%) trả lời đồng ý với quan
điểm “Đánh giá KQNC phải dựa trên logic của nghiên cứu khoa học: Tên đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và luận cứ” cho thấy sự thống nhất ở mức độ tƣơng đối cao
về quan điểm của các cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên đã tham gia đánh
68
giá kết quả nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu của tác
giả, có rất nhiều đề tài nghiên cứu không đảm bảo tính thống nhất logic cho
thấy yếu tố này vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Mỗi yếu tố trong 6 bộ phận của chuỗi logic của một kết quả nghiên cứu
có một vai trò, chức năng riêng trong quá trình nghiên cứu nhƣng lại có mối
quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Yếu tố này là tiền đề cho yếu tố sau, và yếu tố
sau giải quyết yếu tố trƣớc nó. Chính vì vậy mà một kết quả nghiên cứu sẽ
mất đi giá trị khoa học của nó nếu thiếu một bộ phận nào đó cấu thành nên
câu trúc logic này. Tất cả 6 bộ phân trên phải logic và thống nhất với nhau
trong việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Nhƣ vậy, trong đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học cần phải xem xét tiêu chí logic của kết quả
nghiên cứu.
3.1.5. Giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu
Việc đánh giá một kết quả nghiên cứu thực chất là xem xét, lƣợng định
giá trị của kết quả nghiên cứu đó. Giá trị của một nghiên cứu thể hiện qua
những đóng góp cho khoa học và đóng góp cho thực tiễn.
Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu thể hiện qua những tri thức
khoa học mới mà nó mang lại: phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống
dữ liệu mới; phƣơng pháp nghiên cứu mới; đóng góp mới vào việc phát triển
lý thuyết, lý luận hiện có.
Nhƣ vậy, tiêu chí đánh giá giá trị khoa học của một kết quả nghiên cứu
cần ghi nhận đƣợc những đóng góp mới của kết quả nghiên cứu:
Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa
học và thực tiễn
Hoàn thiện phƣơng pháp nghiên cứu hiện có để giải quyết vấn đề
nghiên cứu của đề tài
69
Có đóng góp mới vào việc phát triển lý thuyết, lý luận hiện có.
Giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu đƣợc xem xét qua những ý
nghĩa của nó đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội; giáo dục; an ninh quốc
phòng; văn hóa –thông tin và môi trƣờng. Đánh giá giá trị thực tiễn của kết
quả nghiên cứu khoa học thông qua ý nghĩa của nó đối với từng lĩnh vực:
Về kinh tế - xã hội: Đề xuất đƣợc những kiến nghị cụ thể, trực tiếp làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trƣơng, chính sách,
pháp luật, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc;
Về Giáo dục: Bổ sung nguồn tri thức mới; đề xuất đƣợc giải pháp nâng
cao chất lƣợng giáo dục: nội dung giảng dạy, phƣơng pháp giảng dạy,
phƣơng pháp nghiên cứu của ngƣời dạy và ngƣời học,…
Về An ninh, quốc phòng: Đề xuất giải pháp, phƣơng án cụ thể làm cơ
sở khoa học cho việc xây dựng chính sách bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
Về Văn hóa –thông tin: Bổ sung nguồn tri thức, tƣ tƣởng mới có ảnh
hƣởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội; tác động tích cực đến
truyền thống, văn hóa, đời sống, sức khỏe của cộng đồng.
Về Môi trƣờng: Đề xuất đƣợc giải pháp phát triển, bảo vệ, cải tạo môi
trƣờng.
Ngoài những căn cứ tác giả đã trình bày ở trên, khi đánh giá một kết
quả nghiên cứu kho học còn cần dựa trên những căn cứ là cam kết trong hợp
đồng khoa học của đề tài đó.
3.2. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học
viện Tài chính
3.2.1. Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
Dựa trên đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cấu trúc logic của
70
nghiên cứu khoa học, dựa trên kết quả thu đƣợc thông qua khảo sát tại Học
viện Tài chính, tác giả đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên
cứu khoa học tại Học viện Tài chính và lƣợng hóa nhƣ bảng dƣới đây:
Bảng 3.1: Bộ tiêu chí đánh giá KQNC mới đề xuất
Điểm tối đa STT Nội dung đánh giá Điểm đánh giá
1 Đánh giá về mức độ hoàn thiện của KQNC 15
KQNC đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu và các yêu cầu về sản phẩm của đề tài, thể hiện qua: Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt,...(có thể dựa vào cam kế trong Hợp đồng Khoa học, bản thuyết minh)
2 Đánh giá về Tính mới của KQNC 20
4
- Sự kiện khoa học: sự kiện tự nhiên hoặc xã hội chứa đựng mâu thuẫn giữa lý thuyết hiện có và thực tế mới nảy sinh
6
- Vấn đề khoa học: câu hỏi đặt ra trước sự kiện khoa học, có thể giải quyết thông qua nghiên cứu khoa học.
10
- Luận điểm khoa học: thể hiện KQNC có đóng góp mới cho tri thức khoa học.
Ngừng đánh giá khi KQNC không có tính mới.
3 Đánh giá về Tính tin cậy, khách quan và trung 15
thực của KQNC
3
71
- Mô tả cụ thể, rõ ràng các phƣơng pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã đƣợc sử dụng để đạt đƣợc kết quả nghiên cứu.
7
- Sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng đối với đối tƣợng, nội dung nghiên cứu.
5
- Tôn trọng quyền tác giả của các tác giả khác thông qua việc trích dẫn.
Đánh giá về logic của KQNC 4 15
Đầy đủ các bộ phận trong chuỗi logic của KQNC: Tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và luận cứu phải logic với nhau và đảm bảo thống nhất toàn bộ nội dung nghiên cứu.
5 Đánh giá về giá trị khoa học của KQNC 15
5
- Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn
5
- Hoàn thiện phƣơng pháp nghiên cứu hiện có để giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài
5
- Có đóng góp mới vào việc phát triển lý thuyết, lý luận hiện có
6 Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của KQNC * 10
10
- Về kinh tế - xã hội: Đề xuất được những kiến nghị cụ thể về kinh tế, tài chính, trực tiếp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
10
72
- Về Giáo dục: Bổ sung nguồn tri thức mới; đề xuất được giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục: nội
dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, phương pháp nghiên cứu của người dạy và người học,…
10
- Về An ninh, quốc phòng: Đề xuất giải pháp, phương án cụ thể làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách bảo đảm an ninh, quốc phòng.
10
- Về Văn hóa –thông tin: Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội; tác động tích cực đến truyền thống, văn hóa, đời sống, sức khỏe của cộng đồng.
10
- Về Môi trƣờng: Đề xuất được giải pháp, chính sách kinh tế, tài chính phát triển, bảo vệ, cải tạo môi trường.
7 Đánh giá về kết quả vƣợt trội của KQNC 5
- Có bài báo khoa học đƣợc công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nƣớc và quốc tế.
8 Đánh giá về hình thức thể hiện của KQNC 5
- Văn phong khoa học, kết cấu hợp lý 2
- Cách thức trình bày báo cáo 3
Tổng 100
Ghi chú:
KQNC: kết quả nghiên cứu
* Tổng số điểm các nội dung ở mục 6 không vượt quá 10 điểm.
Xếp loại Kết quả nghiên cứu: (đánh dấu x vào ô tƣơng ứng phù hợp, bắt
73
buộc):
Xuất sắc: (Đạt tổng số điểm từ 90 trở lên)
Tốt: (Đạt tổng số điểm từ 80 đến dƣới 90 điểm)
Khá: (Đạt tổng số điểm từ 70 đến dƣới 80 điểm)
Trung bình: (Đạt tổng số điểm từ 60 đến dƣới 70 điểm)
Không đạt: (Khi tổng số điểm dƣới 60 điểm)
Nhƣ vậy, bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu mới đề xuất trên đây
vừa cố gắng phản ánh đầy đủ các yêu cầu về tính mới, tính khách quan, tính
logic trong giá trị khoa học của một kết quả nghiên cứu nói chung vừa cố
gắng phù hợp với thực tiễn họat động nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính với định hƣớng tập trung nghiên cứu phục vụ giảng dạy, học tập nâng
cao chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu về kinh tế, tài chính làm cơ sở cho việc
hoạch định chính sách, chiến lƣợc về kinh tế, tài chính của Bộ Tài chính và
của đất nƣớc.
3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của các cán bộ, giảng viên và
nghiên cứu viên về bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
Tác giả đã đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học tại Học viện Tài chính dựa trên đặc điểm của nghiên cứu khoa học
và cấu trúc logic của nghiên cứu khoa học. Để khẳng định bộ tiêu chí mới
đƣợc đề xuất ở trên là có tính thuyết phục và khả thi, tác giả đã gửi bộ tiêu chí
này tới 10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên là những ngƣời có nhiều
năm kinh nghiệm tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu để xin ý kiến đánh giá
về sự phù hợp của bộ tiêu chí mới này. Kết quả cụ thể nhƣ sau:
Về sự phù hợp của các tiêu chí đƣợc đề cập trong bản tiêu chí mới: Đã
có 8/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên cho rằng: bộ tiêu chí đƣợc xây
dựng ở luận văn có cơ sở khoa học và số điểm đánh giá tối đa cho mỗi tiêu
74
chí cũng phù hợp.
Về tính khả thi của bộ tiêu chí mới: có 6/10 cán bộ, giảng viên và
nghiên cứu viên cho rằng: hệ thống tiêu chí đƣợc đề xuất ở luận văn có tính
khả thi khi áp dụng để đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính.
Các cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên cũng đã đƣa ra những nhận
xét, đánh giá cụ thể đối với từng tiêu chí:
- Đối với tiêu chí số 1: Đánh giá về mức độ hoàn thiện của kết quả
nghiên cứu
Đã có 10/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên cho rằng trong khi
đnáh giá một kết quả nghiên cứu, tiến hành đánh giá về mức độ hoàn thiện
của kết quả nghiên cứu là phù hợp và có 7/10 ngƣời đƣợc hỏi cho rằng số
điểm đánh giá tối đa là 15 điểm là phù hợp.
- Đối với tiêu chí số 2: Đánh giá về Tính mới của kết quả nghiên cứu
Đã có 8/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên cho rằng nội dung
tiêu chí này với các chỉ báo (1) Sự kiện khoa học: tồn tại khách quan không
bịa đặt; (2) Vấn đề khoa học: thể hiện đƣợc mâu thuẫn giữa lý thuyết khoa
học và thực tiễn đang diễn ra, có thể giải quyết thông qua nghiên cứu khoa
học; (3) Luận điểm khoa học: thể hiện kết quả nghiên cứu có đóng góp mới
cho tri thức khoa học là phù hợp và đồng ý với mức điểm đánh giá tối đa đối
với tiêu chí này (20 điểm).
Có 6/10 ngƣời đƣợc hỏi đồng ý với đề xuất “ngừng đánh giá khi kết
quả nghiên cứu không có tính mới”.
- Đối với tiêu chí số 3: Đánh giá về tính tin cậy, khách quan và trung
thực của kết quả nghiên cứu
Có 7/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên cho rằng đề xuất tiêu
chí này trong bộ tiêu chí đánh giá là phù hợp và 15 điểm cho tiêu chí này
75
cũng hợp lý.
- Đối với tiêu chí số 4: Đánh giá về cấu trúc logic của kết quả nghiên cứu
Có 8/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên cho rằng đề xuất tiêu chí
này trong hệ thống tiêu chí đánh giá là phù hợp và 15 điểm cho tiêu chí này
cũng hợp lý.
- Đối với tiêu chí số 5: Đánh giá về giá trị khoa học của kết quả
nghiên cứu
Có 9/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên cho rằng đƣa tiêu chí
này vào trong bộ tiêu chí đánh giá là phù hợp và 15 điểm cho tiêu chí này là
hợp lý.
- Đối với tiêu chí số 6: Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của kết quả
nghiên cứu
Có 9/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên cho rằng đƣa tiêu chí
này vào trong bộ tiêu chí đánh giá là phù hợp và mức điểm đánh giá tối đa đối
với tiêu chí này là 10 điểm cũng hợp lý.
- Đối với tiêu chí số 7: Đánh giá về kết quả vượt trội của kết quả
nghiên cứu
Đã có 8/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên đồng tình với chỉ báo
đƣợc lƣợng hóa để đánh giá tiêu chí này, mức điểm tƣơng ứng cho tiêu chí
này cũng phù hợp.
- Đối với tiêu chí số 8: Đánh giá về hình thức thể hiện của kết quả
nghiên cứu
Có 10/10 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên đồng ý tiêu chí này là
phù hợp và mức điểm tƣơng ứng cho mỗi chỉ báo cũng phù hợp.
Thông qua việc trƣng cầu ý kiến cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên,
các kết quả thu đƣợc đã phản ánh sự quan tâm của cán bộ, giảng viên và
nghiên cứu viên tới bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu mới đƣợc đề xuất.
Bên cạnh đó, kết quả trên cũng phần nào khẳng định tính phù hợp và khả thi
76
của bộ tiêu chí mới này.
3.3. Khảo nghiệm bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại
Học viện Tài chính
Sau khi đề xuất bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học mới,
tác giả tiến hành khảo nghiệm bộ tiêu chí đánh giá mới đề xuất thông qua việc
áp dụng để đánh giá thử một kết quả nghiên cứu khoa học của Học viện Tài
chính: Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Kế toán (đính kèm bản tóm tắt ở Phụ
lục 5) đối với hai tiêu chí: Tiêu chí về tính mới và cấu trúc logic của kết quả
nghiên cứu khoa học.
Tính mới của kết quả nghiên cứu
(1) Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội”.
- Tên đề tài cho thấy chủ đề nghiên cứu không xuất phát từ một sự kiện
khoa học.
- Không mắc lỗi logic trong cách đặt tên đề tài, tuy nhiên chƣa thể hiện
đƣợc tƣ tƣởng khoa học. Đối với loại đề tài nghiên cứu giải pháp, tên đề tài
cần chỉ rõ đƣợc mục tiêu và phƣơng tiện thực hiện mục tiêu. Trong tên đề tài
này, tác giả mới thể hiện đƣợc mục tiêu là “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội”, chứ chƣa chỉ rõ đƣợc
phƣơng tiện thực hiện bằng giải pháp cụ thể nào.
(2) Vấn đề nghiên cứu: không có vấn đề nghiên cứu.
(3) Giả thuyết nghiên cứu: không có giả thuyết nghiên cứu.
Trong Luận văn, tác giả không trình bày vấn đề nghiên cứu và giả
thuyết nghiên cứu, do đó không thể đánh giá về tính mới của kết quả nghiên
cứu thông qua hai chỉ báo vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
Tính logic của kết quả nghiên cứu
(1) Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại
77
Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội”.
(2) Mục tiêu nghiên cứu: Mắc lỗi logic. Tác giả nhầm lẫn trong sử dụng
thuật ngữ phƣơng pháp luận giữa mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu với mục
đích nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu phải là: Xác định giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội;
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động.
+ Phân tích thực trạng tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lƣu động tại Công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế
còn tồn tại trong những năm gần đây, từ từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng và
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trong thời
gian tới.
Nếu hiểu nội dung tác giả trình bày trong mục “mục đích nghiên cứu”
chính là mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu thì có thể thấy vẫn đảm bảo logic
với tên đề tài.
(3) Câu hỏi nghiên cứu: Tác giả không trình bày câu hỏi hỏi nghiên cứu.
(4) Giả thuyết nghiên cứu: Tác giả không trình bày giả thuyết nghiên cứu.
(5) Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn, tác giả có liệt kê một số
phƣơng pháp: phƣơng pháp so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức
độ ảnh hƣởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu và các phƣơng pháp khác:
phân tích nhân tố, phƣơng pháp số chênh lệch… Đây thực chất là nhóm
phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu và xử lý thông tin định lƣợng. Các phƣơng
pháp nghiên cứu khác nhƣ quan sát, phỏng vấn,...rất cần thiết để tác giả có thể
nhận dạng những hạn chế còn tồn tại, phân tích nguyên nhân của những yếu
kém trong quản lý, sử dụng vốn lƣu động và từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể,
lại không đƣợc tác giả đề cập tới. Bên cạnh đó, tác giả cũng không mô tả cụ thể
78
về các phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng để đạt đƣợc kết quả nghiên cứu.
Nhƣ vậy, có thể thấy các phƣơng pháp mà luận văn sử dụng chƣa đủ để
đáp ứng đƣợc yêu cầu logic với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
(6) Luận cứ: Tác giả không trình bày luận cứ.
Tên chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động và hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
Nội dung của chƣơng 1, tác giả đã trình bày:
- Các vấn đề cơ bản về vốn lƣu động: Khái niệm và đặc điểm của vốn
lƣu động của doanh nghiệp; Phân loại vốn lƣu động; Kết cấu vốn lƣu động và
các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động; Nguồn hình thành vốn lƣu
động trong các doanh nghiệp và Nhu cầu vốn lƣu động và các phƣơng pháp
xác định nhu cầu vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
- Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp: Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp; Sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp; Phân tích
các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
và Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp.
- Nêu những biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
của doanh nghiệp nói chung, tuy nhiên chƣa nêu đƣợc các tiêu chí để làm căn
cứ đánh giá biện pháp nào là hiệu quả.
Tên chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động ở Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội.
Căn cứ vào tên đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội” thì tên chƣơng 2 phải là
“Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ở Công ty cổ phần Xây lắp Dầu
khí Hà Nội”
Trong nội dung chƣơng 2, ngoài việc giới thiệu khái quát về Công ty cổ
79
phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội; khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của Công ty những năm gần đây, tác giả đã nêu và đánh
giá đƣợc thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Xây
lắp Dầu khí Hà Nội. Đồng thời, tác giả cũng nhận diện những hạn chế còn tồn
tại, phân tích nguyên nhân làm cơ sở đề xuất các giải pháp ở chƣơng 3.
Tên chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động ở Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội. Tên chƣơng
hoàn toàn logic với tên đề tài.
Trong nội dung của chƣơng 3, căn cứ trên những phân tích trong
chƣơng 2 và định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà
Nội, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động tại Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội. Tuy nhiên, hệ thống giải
pháp này vẫn mang tính chất chung chung chƣa thể hiện đƣợc tƣ tƣởng khoa
học mới của riêng tác giả.
Nhận xét:
Sau khi đánh giá ở hai tiêu chí: tính mới và tính logic của kết quả
nghiên cứu đã cho thấy chất lƣợng của công nghiên cứu nêu trên là chƣa cao.
Qua kết quả thực nghiệm này có thể khẳng định bộ tiêu chí mới đề xuất hoàn
toàn có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng các kết quả nghiên cứu khoa học tại Học
viện tài chính.
Trong quá trình khảo sát, tác giả nhận thấy tình trạng không nêu rõ vấn
đề khoa học, giả thuyết khoa học và luận cứ chứng minh giả thuyết không chỉ
là trƣờng hợp cá biệt đối với đề tài luận văn này mà diễn ra phổ biến ở các
luận văn, đề tài nghiên cứu khác. Điều đó cho thấy, trên thực tế, vấn đề tính
mới và sự đầy đủ các bộ phận trong chuỗi logic của nghiên cứu khoa học
chƣa thực sự đƣợc chú trọng trong nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính. Chính vì vậy, việc áp dụng bộ tiêu chí đánh giá này cũng nhƣ một yêu
cầu thống nhất trong chuẩn mực về nội dung và hình thức của kết quả nghiên
80
cứu khoa học tại Học viện Tài chính.
Tiểu kết chƣơng 3:
Trong nội dung chƣơng 3, tác giả đã trình bày kết quả hoàn thiện tiêu
chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học (trƣờng hợp Học viện Tài chính),
có thể tóm tắt nhƣ sau:
- Trình bày và phân tích căn cứ của đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí đánh
giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính: Tính mới của kết quả
nghiên cứu; Tính tin cậy và khách quan của kết quả nghiên cứu; Tính trung
thực của kết quả nghiên cứu; Tính logic của kết quả nghiên cứu và Giá trị
khoa học và ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu.
- Dựa trên những căn cứ đó, cùng với kết quả thu đƣợc qua phỏng vấn
và trƣng cầu ý kiến của các cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên, tác giả đã
đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và lƣợng
hóa thành bảng tiêu chí đánh giá.
Bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học mới gồm 8 tiêu chí,
mỗi tiêu chí gồm một hoặc nhiều chỉ báo cụ thể, có mức điểm đánh giá tối đa
cho mỗi chỉ báo với tổng điểm đánh giá là 100 điểm. Theo tổng số điểm đánh
giá, xếp loại đề tài theo các mức: xuất sắc (từ 90 điểm đến 100 điểm), tốt (từ
80 điểm đến dƣới 90 điểm), khá (từ 70 điển đến dƣới 80), trung bình (từ 60
điểm đến dƣới 70 điểm và không đạt (dƣới 60 điểm).
- Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của các cán bộ, giảng viên
và nghiên cứu viên về bộ tiêu chí đánhh giá kết quả nghiên cứu mới đề xuất.
- Sau khi đề xuất bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học mới,
tác giả tiến hành áp dụng đánh giá thử đối với một kết quả nghiên cứu cụ thể
81
của Học viện Tài chính là luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kế toán.
KẾT LUẬN
Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học có vai trò quan trọng đối với
hoạt động nghiên cứu khoa học nói riêng và sự phát triển của KH&CN nói
chung. Đánh giá kết quả nghiên cứu là việc xem xét về mặt số lƣợng và chất
lƣợng các kết quả nghiên cứu đƣợc tạo ra trong hoạt động nghiên cứu khoa
học. Vì vậy các tiêu chí đánh giá phải có thể đo lƣờng, đánh giá đƣợc tính
mới của kết quả nghiên cứu, tính trung thực, khách quan; giá trị khoa học và
thực tiễn của kết quả nghiên cứu cũng nhƣ nỗ lực, cố gắng của ngƣời nghiên
cứu trong quá trình tạo ra công trình khoa học đó.
Học viện Tài chính có bề dày lịch sử trong hoạt động đào tạo và nghiên
cứu khoa học, tuy nhiên việc đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học vẫn chƣa
có một bộ tiêu chí đánh giá thống nhất, chuẩn mực. Do đó, việc đánh giá kết
quả nghiên cứu khoa học của Học viện Tài chính đôi khi còn mang tính chủ
quan, cảm tính của ngƣời đánh giá, chƣa phản ánh đúng chất lƣợng của các
kết quả nghiên cứu khoa học.
Bằng các số liệu và thông tin thu đƣợc trong quá trình tiến hành khảo
sát tại Học viện Tài chính, luận văn đã đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học mới tại Học viện Tài chính. Các tiêu chí đánh
giá đƣợc xây dựng dựa trên của đặc điểm và logic của nghiên cứu khoa học.
Bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc đề xuất trong
chƣơng 3 mang tính thực tiễn cao, có thể áp dụng để đánh giá kết quả nghiên
cứu trong nghiệm thu các đề tài nghiên cứu các cấp của cán bộ, giảng viên,
nghiên cứu viên và sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính.
Tuy nhiên, bộ tiêu chí đánh giá đƣợc xây dựng trong luận văn mới chỉ
82
tập trung thống nhất quan điểm trong đánh giá chất lƣợng kết quả nghiên cứu
khoa học chung cho Học viện Tài chính, việc xây dựng các tiêu chí đánh giá
với các chỉ báo cụ thể để nhận dạng chất lƣợng kết quả nghiên cứu khoa học
của từng ngành cụ thể vẫn cần có những nghiên cứu, khảo sát và đề xuất cụ
83
thể hơn.
KHUYẾN NGHỊ
Để đƣa bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học mới đề xuất
vào áp dụng tại Học viện Tài chính, tác giả xin đƣa ra một số khuyến nghị
nhƣ sau:
Đối với Ban Giám đốc Học viện Tài chính: cần thấy đƣợc việc xây
dựng một bộ các tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học chuẩn mực là
rất quan trọng, giúp nhận dạng đúng chất lƣợng của các kết quả nghiên cứu,
từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng của các công trình nghiên cứu đƣợc
nghiệm thu tại Học viện Tài chính.
Để đƣa bộ tiêu chí đề xuất ở trên áp dụng vào thực tiễn công tác đánh
giá kết quả nghiên cứu khoa tại Học viện tài chính, Ban Giám đốc Học viện
cần từng bƣớc thể chế hóa các tiêu chí đánh giá này bằng cách xem xét lại các
văn bản hƣớng dẫn thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học do cấp trên ban
hành, từ đó đƣa ra các văn bản hƣớng dẫn phù hợp tại Học viện tài chính.
Trong đó, bộ tiêu chí đề xuất ở trên cần đƣợc quy định rõ trong hƣớng dẫn
thực hiện việc đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học.
Trong thời gian đầu, có dùng bộ tiêu chí trên thử nghiệm đánh giá,
nghiệm thu đối với các đề tài cấp khoa và bộ môn nhằm làm hoàn thiện hơn
bộ tiêu chí trƣớc khi trở thành một hệ thống tiêu chí đánh giá chính thức dùng
trong công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính.
Đồng thời, Học viện tiếp tục duy trì và phát triển sự liên kết trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học, tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học với các đơn vị
đào tạo khác nhằm trao đổi thông tin, hoàn thiện tiêu chí đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học nêu ở trên.
Đối với Ban Quản lý Khoa học của Học viện Tài chính: đây là ban
84
chức năng chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện những chiến lƣợc, kế hoạch
phát triển và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện Tài chính.
Để đƣa bộ tiêu chí mới áp dụng vào trong công tác đánh giá đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính, Ban Quản lý Khoa học cần có
văn bản hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
học mới này tới các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên làm nghiên cứu khoa
học và tham gia vào công tác đánh giá đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
tại Học viện. Thông qua các lần đánh giá tổng hợp ý kiến nhận xét của các
cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên về bộ tiêu chí mới để xác định có sử dụng
chính thức hệ thống tiêu chí này hay không và nếu có thì tiếp tục hoàn thiện
hơn nữa.
Đối với người tham gia đánh giá Kết quả nghiên cứu khoa học cần
phải thống nhất quan điểm trong đánh giá kết quả nghiên cứu, từ đó mới có sự
đồng thuận trong việc đƣa ra các ý kiến đánh giá nhận xét đối với một kết quả
nghiên cứu, đồng thời bám sát các tiêu chí đánh giá để đánh giá các kết quả
nghiên cứu khoa học.
Nhƣ đã phân tích ở trên, kết quả đánh giá một nghiên cứu phụ thuộc rất
lớn vào nhãn quan của ngƣời đánh giá. Chính vì vậy, cán bộ, giảng viên,
nghiên cứu viên đƣợc vinh dự nắm giữ trọng trách tham gia hội đồng đánh giá
đối với kết quả nghiên cứu khoa học không chỉ bồi dƣỡng về trình độ chuyên
môn mà còn cần giữ một tâm thế khách quan, công bằng và trung thực trong
công tác đánh giá này. Điều đó đảm bảo hiệu quả của công tác đánh giá kết
quả nghiên cứu cũng nhƣ tránh thiệt thòi cho ngƣời nghiên cứu.
Đối với người nghiên cứu khoa học: bộ tiêu chí đánh giá khoa học
giống nhƣ những định hƣớng, yêu cầu chuẩn mực trong quá trình tiến hành
85
nghiên cứu để có thể có đƣợc kết quả nghiên cứu khoa học chất lƣợng nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn An, Một số vấn đề trong đánh giá và nghiệm thu kết quả
nghiên cứu khoa học, tạp chí Hoạt động khoa học, số 4/2005.
2. Hồ Tú Bảo, Đánh giá định lượng kết quả nghiên cứu khoa học, tạp chí
Hoạt động Khoa học, số 7/2010.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
4. Vũ Cao Đàm (2005), Đánh giá nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Vũ Cao Đàm (2011), Đánh giá nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
6. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
7. Vũ Cao Đàm (2014), Tài liệu hƣớng dẫn nghiên cứu khoa học, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
8. Vũ Cao Đàm (2014), Giáo trình quản lý khoa học & công nghệ.
9. Vũ Cao Đàm, Đánh giá nghiên cứu khoa học?, http://tiasang.com.vn,
ngày cập nhật 13.04.2012.
10. Học viện Tài chính (2010), Quy định quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ Học viện Tài chính (Ban hành kèm theo Quyết định số
266/QĐ-HVTC ngày 21 tháng 4 năm 2010)
11. Học viện Tài chính (2013), Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên Học viện Tài chính (Ban hành kèm theo Quyết định
86
số 496/QĐ-HVTC ngày 03 tháng 10 năm 2013)
12. Học viện Tài chính (2010), Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân
sách năm 2010 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2011, dự kiến năm
2012.
13. Học viện Tài chính (2011), Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân
sách năm 2011 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2012, dự kiến năm
2013.
14. Học viện Tài chính (2012), Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân
sách năm 2012 và xây dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 2013, dự
kiến năm 2014.
15. Học viện Tài chính (2013), Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân
sách năm 2013 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2014, dự kiến năm
2015.
16. Học viện Tài chính (2014), Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân
sách năm 2014 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2015, dự kiến năm
2016.
17. Học viện Tài chính (2014), Kỷ yếu hội thảo Học viện Tài chính 50 năm
xây dựng và phát triển (1963-2013), Nhà xuất bản Tài chính.
18. Trần Thị Hồng (2013), Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học ngành khoa học xã hội tại trường Đại học Khoa
học, Đại học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn.
19. Nguyễn Xuân Quang (2008), Xây dựng các tiêu chí đánh giá nghiên
cứu khoa học tại trường cao đẳng nghề Hải Dương, Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa
87
học Xã hội và Nhân văn.
20. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật
Khoa học và Công nghệ số 2013/QH13.
21. Lê Ngọc Sơn (2010), Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học của cán bộ trường Đại học sư phạm Hà Nội, Luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
22. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2013), Xây dựng tiêu
chí đánh giá nghiên cứu khoa học cho nhóm ngành khoa học xã hội và
nhân văn, Kỷ yếu hội thảo.
23. Nguyễn Văn Trƣờng (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội, Luận văn Thạc
sỹ.chuyên ngành Kế Toán, Học viện Tài chính.
24. Huỳnh Kim Tƣớc, Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí và quy trình
đánh giá thành tựu KH&CN, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn.
25. Commission of the European Communities (1983), Evaluation of
88
Research and development, D.Reided Publishing Company.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Mẫu 1
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH (KHOA …)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI SINH VIÊN NCKH DỰ THI CẤP HỌC VIỆN (CẤP KHOA) Năm 20….
Họ và tên ngƣời nhận xét:
Chức danh khoa học, chức vụ:
Đơn vị công tác:
Điện thoại:
Email:
Tên công trình:
Ý KIẾN NHẬN XÉT
1- Đánh giá về tổng quan tình hình nghiên cứu, lý do chọn đề tài: 2. Về mục tiêu đề tài:
3. Về phƣơng pháp nghiên cứu: 4. Nội dung khoa học:
- Ƣu điểm - Nhƣợc điểm (Các nội dung cần sửa chữa, bổ sung, hoàn
chỉnh: đối với những công trình theo Anh (chị) có thể chọn dự thi cấp trên được, hãy chỉ dẫn trực tiếp vào trong công trình và gửi lại quyển cho hội đồng để SV có thể tham khảo
hoàn thiện công trình). 6. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng,…:
7. Hình thức trình bày báo cáo tổng kết đề tài (Bố cục, diễn đạt, sơ đồ, hình vẽ,…): 8. Kiến nghị về khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài:
9. Kiến nghị về khả năng phát triển của đề tài: Theo Anh (Chị) đề tài này có thể chọn dự thi cấp Học viện (cấp Bộ) được không?: .....
10. Phần cho điểm công trình:
89
TT
Nội dung đánh giá
Điểm tối đa
Điểm đánh giá
Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý do chọn đề tài
10
1
Về mục tiêu đề tài
15
2
Về phƣơng pháp nghiên cứu
15
3
Nội dung khoa học
35
4
Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào
15
5
tạo, an ninh, quốc phòng,…
Hình thức trình bày báo cáo tổng kết đề tài
5
6
5
7
Điểm thƣởng (có công bố khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài trên các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, có chứng nhận của các cơ sở áp dụng kết quả nghiên
cứu của đề tài)
Cộng:
100
Ghi chú: Đề tài đƣợc xếp loại (theo điểm trung bình cuối cùng) ở mức xuất sắc: từ 90 điểm trở lên; mức tốt: từ 80 điểm đến dƣới 90 điểm; mức khá: từ 70 điểm đến dƣới 80 điểm; mức đạt: từ 50 điểm đến dƣới 70 điểm và không đạt: dƣới 50 điểm.
11. Ý kiến và kiến nghị khác:
Tổng số điểm của công trình: ... điểm (Bằng chữ:......... )
Hà Nội, ngày tháng năm 20… Ngƣời nhận xét
90
Phụ lục 2:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Mẫu 2 HỌC VIỆN TÀI CHÍNH KHOA……………… Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
1. Họ tên thành viên hội đồng:
2. Quyết định thành lập hội đồng (số, ngày, tháng, năm):
3. Tên đề tài, mã số:
Lớp:
Khoa:
4. Sinh viên thực hiện:
5. Đánh giá của thành viên hội đồng: TT
Nội dung đánh giá
1
Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý do chọn đề tài
Điểm tối đa 10
Điểm đánh giá
2 Mục tiêu đề tài
15
3
Phƣơng pháp nghiên cứu
15
4 Nội dung khoa học
35
5 Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh,
15
quốc phòng
6 Hình thức trình bày báo cáo tổng kết đề tài
5
5
7 Điểm thƣởng (có công bố khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài trên các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước,có chứng nhận của cơ sở áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài )
100
Cộng
Ghi chú: Đề tài đƣợc xếp loại (theo điểm trung bình cuối cùng) ở mức xuất sắc: từ 90 điểm trở lên; mức tốt: từ 80 điểm đến dƣới 90 điểm; mức khá: từ 70 điểm đến dƣới 80 điểm; mức đạt: từ 50 điểm đến dƣới 70 điểm và không đạt: dƣới 50 điểm.
6. Ý kiến và kiến nghị khác:
Ngày tháng năm
(ký tên)
91
Phụ lục 3:
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Về tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học)
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa hoctại Học viện Tài chính. Kính mong quý thầy cô, quý chuyên gia cho biết ý kiến qua các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của quý thầy cô, quý chuyên gia là sự giúp đỡ quý báu đối với nghiên cứu của chúng tôi. Mọi thông tin do quý thầy cô, quý chuyên gia cung cấp trong phiếu này sẽ chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Câu 1: Quý thầy/cô/chuyên gia đã tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu (KQNC) bao nhiêu lần? A. Từ 1 đến 5 lần B. Từ 6 đến 10 lần C. Từ 11 đến 20 lần D. Trên 20 lần E. Chƣa từng tham gia
Kết thúc phỏng vấn trong trường hợp chưa từng tham gia đánh giá
KQNC.
Câu 2: Cấp đề tài mà quý thầy/cô/chuyên gia đã tham gia đánh giá KQNC
A. Cấp Khoa, Bộ Môn B. Câp Viện C. Cấp Học viện D. Cấp Bộ, Nhà nƣớc Ý kiến khác:…………………………………………………………… Câu 3: Theo quý thầy/cô/chuyên gia thì yếu tố nào có ảnh hƣởng lớn nhất đối với đánh giá KQNC?
A. Cách thức làm việc và cơ cấu hội đồng đánh giá B. Trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của các thành viên tham gia
hội đồng
C. Tiêu chí đánh giá Ý kiến khác:…………………………………………………………… …………………………………………………………………………. Câu 4: Đánh giá KQNC là xem xét giá trị khoa học và thực tiễn của KQNC đó. Ý kiến của quý thầy/cô/chuyên gia về quan điểm trên nhƣ thế nào?
92
A. Đồng ý B. Không đồng ý Ý kiến khác:…………………………………………………………. ……………………………………………………………………….. Câu 5: Quý thầy/cô/chuyên gia cho biết ý kiến về quan điểm: Đánh giá KQNC phải dựa trên đặc điểm của nghiên cứu khoa học: tính mới, tính khách quan, tính tin cậy, tính trung thực.
A. Đồng ý B. Không đồng ý
Ý kiến khác:…………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Câu 6: Quý thầy/cô/chuyên gia cho biết ý kiến về quan điểm: Đánh giá KQNC phải dựa trên logic của nghiên cứu khoa học: Tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và luận cứu.
A. Đồng ý B. Không đồng ý Ý kiến khác:…………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Câu 7 : Quý thầy/cô/chuyên gia có cho rằng cần xác định “Tính mới” là tiêu chí tiên quyết trong đánh giá KQNC hay không?
A. Có B. Không
Câu 8 : Quý thầy/cô/chuyên gia có quan điểm về việc ngừng đánh giá khi KQNC không có tính mới hay không?
A. Có B. Không Ý kiến khác:…………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Câu 9: Trong nghiên cứu khoa học, lựa chọn chủ đề nghiên cứu cần dựa trên sự kiện khoa học khách quan, chứ không phải áp đặt chủ quan của ngƣời nghiên cứu?
A. Đúng B. Sai Ý kiến khác…………………………………………………………….
93
…………………………………………………………………………. Câu 10: Vấn đề nghiên cứu phải hiện đƣợc mâu thuẫn giữa lý thuyết khoa học và thực tiễn đang diễn ra, có thể giải quyết thông qua nghiên cứu khoa học.?
A. Đúng B. Sai Ý kiến khác……………………………………………………………. …………………………………………………………………………. Câu 11: Luận điểm khoa học phải giải đáp đƣợc vấn đề nghiên cứu đặt ra, thể hiện những đóng góp mới của nghiên cứu?
A. Đúng B. Sai Ý kiến khác……………………………………………………………. …………………………………………………………………………. Câu 12: Theo quý thầy/cô/chuyên gia trong nghiên cứu có cần thiết phải lựa chọn cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với đối tƣợng và nội dung nghiên cứu hay không?
A. Không B. Có. Xin vui lòng cho biết thêm sự cần thiết của việc mô tả rõ ràng các
phƣơng pháp, quy mô và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu:
□ Cần thiết □ Bình thƣờng
Câu 13: Theo quý thầy/cô/chuyên gia, mức độ bắt buộc việc trích dẫn các quan điểm, thông tin, kết luận, kết quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trƣớc?
A. Bắt buộc B. Không bắt buộc Ý kiến khác:…………………………………………………………… Câu 14: Theo quý thầy/cô/chuyên gia, khi đánh giá KQNC có nên xem xét ý nghĩa thực tiễn của KQNC đó hay không?
A. Có B. Không Ý kiến khác: ………………………………………………………….. ………………………………………………………………………….
94
Câu 15: Theo quý thầy/cô/chuyên gia, trong nghiên cứu khoa học, mọi KQNC đều có thể cho thấy hiệu quả ứng dụng ngay vào thực tiễn sau hay không?
A. Có B. Không Ý kiến khác:…………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Câu 16: Theo quý thầy/cô/chuyên gia, khi đánh giá KQNC có nên dựa vào số trang của KQNC đó hay không?
C. Có D. Không Ý kiến khác: ………………………………………………………….. …………………………………………………………………………. Câu 17: Theo quý thầy/cô/chuyên gia, văn phong và cách thức trình bày báo cáo có ảnh hƣởng đến đánh giá KQNC hay không?
A. Có B. Không Ý kiến khác: ………………………………………………………….. ………………………………………………………………………….
95
Phụ lục 4:
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Về Hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học)
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí đánh giá KQNC khoa học tại Học viện Tài chính. Kính mong quý thầy cô, quý chuyên gia cho biết ý kiến về sự phù hợp/không phù hợp của các tiêu chí đánh giá và mức điểm tối đa cho mỗi tiêu chí trong bảng dưới đây. Ý kiến của quý thầy cô, quý chuyên gia là sự giúp đỡ quý báu đối với nghiên cứu của chúng tôi. Trân trọng cảm ơn! 1. Đánh giá về sự phù hợp của các tiêu chí đánh giá và mức điểm tối đa cho mỗi tiêu chí. STT
Nội dung đánh giá
Nhận xét Tiêu chí đánh giá
Điểm tối đa
Nhận xét Mức điểm mỗi tiêu chí
Phù hợp
Không phù hợp
Phù hợp
Không phù hợp
1 Đánh giá về mức độ hoàn thiện của
15
KQNC
KQNC đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu và các yêu cầu về sản phẩm của đề tài, thể hiện qua: Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt,...(có thể dựa vào cam kế trong Hợp đồng Khoa học, bản thuyết minh)
2 Đánh giá về Tính mới của KQNC
20 4
6
10
- Sự kiện khoa học: tồn tại khách quan không bịa đặt. - Vấn đề khoa học: thể hiện được mâu thuẫn giữa lý thuyết khoa học và thực tiễn đang diễn ra, có thể giải quyết thông qua nghiên cứu khoa học. - Luận điểm khoa học: thể hiện KQNC có đóng góp mới cho tri thức khoa học.
Ngừng đánh giá khi KQNC không có tính mới.
96
15
3
7
5
3 Đánh giá về Tính tin cậy, khách quan và trung thực của KQNC - Mô tả cụ thể, rõ ràng các phƣơng pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã đƣợc sử dụng để đạt đƣợc kết quả nghiên cứu. - Sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng đối với đối tƣợng, nội dung nghiên cứu. - Tôn trọng quyền tác giả của các tác giả khác thông qua việc trích dẫn.
15
4 Đánh giá về logic của KQNC
Đầy đủ các bộ phận trong chuỗi logic của KQNC: Tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và luận cứu phải logic với nhau và đảm bảo thống nhất toàn bộ nội dung nghiên cứu.
15
5 Đánh giá về giá trị khoa học của
5
5
5
KQNC - Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn - Hoàn thiện phƣơng pháp nghiên cứu hiện có để giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài - Có đóng góp mới vào việc phát triển lý thuyết, lý luận hiện có
10
6 Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của
10
KQNC * - Về kinh tế - xã hội: Đề xuất được những kiến nghị cụ thể về kinh tế, tài chính, trực tiếp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến
97
10
10
10
10
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; - Về Giáo dục: Bổ sung nguồn tri thức mới; đề xuất được giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục: nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, phương pháp nghiên cứu của người dạy và người học,… - Về An ninh, quốc phòng: Đề xuất giải pháp, phương án cụ thể làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách bảo đảm an ninh, quốc phòng. - Về Văn hóa –thông tin: Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội; tác động tích cực đến truyền thống, văn hóa, đời sống, sức khỏe của cộng đồng. - Về Môi trƣờng: Đề xuất được giải pháp, chính sách kinh tế, tài chính phát triển, bảo vệ, cải tạo môi trường. 7 Đánh giá về kết quả vƣợt trội của
5
KQNC - Có bài báo khoa học đƣợc công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nƣớc và quốc tế.
8 Đánh giá về hình thức thể hiện của
5
KQNC - Văn phong khoa học, kết cấu hợp lý - Cách thức trình bày báo cáo Tổng
2 3 100
Ghi chú: KQNC: kết quả nghiên cứu * Tổng số điểm các nội dung ở mục 6 không vượt quá 10 điểm. Xếp loại Kết quả nghiên cứu: (đánh dấu x vào ô tƣơng ứng phù hợp)
Xuất sắc: (Đạt tổng số điểm từ 90 trở lên)
98
Tốt: (Đạt tổng số điểm từ 80 đến dƣới 90 điểm) Khá: (Đạt tổng số điểm từ 70 đến dƣới 80 điểm) Trung bình: (Đạt tổng số điểm từ 60 đến dƣới 70 điểm) Không đạt: (Khi tổng số điểm dƣới 60 điểm)
2. Đánh giá về tính khả thi của hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học mới đề xuất
Quý thầy/cô/chuyên gia vui lòng cho biết nhận xét về tính khả thi của hệ thống tiêu chí trên khi áp dụng để đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính:
A. Khả thi B. Không khả thi Ý kiến khác:
99
.............................................................................................................................
Phụ lục 5:
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Kế toán
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội”
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo cơ chế thị trƣờng, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, xu hƣớng này đem lại những cơ hội mới trong việc tiếp cận và mở rộng thị trƣờng nhƣng mặt khác, những thách thức trong cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu cũng không nhỏ. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 và những bài học của nó là những kinh nghiệm quý giá đối với các nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là vấn đề làm sao tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của mình một các hiệu quả, để hoạt động doanh nghiệp đƣợc diễn ra liên tục và tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện kinh tế thị trƣờng luôn biến động nhƣ hiện nay.
Vốn lƣu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Vốn lƣu động có khả năng quyết định tới quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động sẽ tác động trực tiếp tới quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh từng kỳ của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lƣu động và hiệu quả vốn lƣu động. - Phân tích thực trạng tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong những năm gần đây, từ từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích quá trình tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động thực tế tại Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Về phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hƣởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu và các phƣơng pháp khác: Phân tích nhân tố, phƣơng pháp số chênh lệch…
100
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ở
Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động ở Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội.
NỘI DUNG
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lƣu động của doanh nghiệp. 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng ra để hình thành nên các tài sản lƣu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đƣợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền đƣợc chuyển hoá sang hình thái vật tƣ dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của VLĐ có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:
T…H…SX…H‟…T‟ = T + ∆T Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và cuối cùng chuyển về hình thái tiền:
T…H…T‟ = T + ∆T
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đƣợc hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Tính tuần hoàn của VLĐ của doanh nghiệp đƣợc thể hiện quá 3 giai
đoạn: dự trữ sản xuất, sản xuất và lƣu thông. 1.1.2. Phân loại vốn lƣu động: 1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tồn qũy, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản đầu tƣ ngắn hạn.
101
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, khoản ứng trƣớc cho ngƣời bán, phải thu do tạm ứng, thuế GTGT đƣợc khấu trừ, các khoản phải thu khác.
- Vốn về hàng tồn kho: Vốn vật tƣ dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn chi phí
trả trƣớc, vốn thành phẩm.
1.1.2.2. Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh. - Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ. - Vốn lƣu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trƣớc. - Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tƣ ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn… 1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng - Vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết: Là mức vốn cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình thƣờng liên tục tƣơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định - Vốn lƣu động tạm thời: Là phần VLĐ sử dụng không thƣờng xuyên, phát sinh bất thƣờng có tính chất ngắn hạn nhƣ khi giá cả vật tƣ hàng hóa tăng lên hoặc đột xuất doanh nghiệp nhận đƣợc một đơn đặt hàng mới có tính chất riêng lẻ thì khi đó doanh nghiệp cần phải huy động thêm vốn để dự trữ hoặc thanh toán. 1.1.3. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu VLĐ Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lƣu động của doanh nghiệp tại một thời điểm. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau vì kết cấu VLĐ của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố :
- Những nhân tố về mặt sản xuất: Độ dài chu kỳ sản xuất, đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất…Các yếu tố này ảnh hƣởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ. Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung ứng của thị trƣờng, kỳ hạn giao hàng, số lƣợng, chủng loại, giá cả… đều ảnh hƣởng đến tỷ trọng vốn lƣu động bỏ vào khâu dự trữ.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: sử dụng phƣơng thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng VLĐ trong lƣu thông sẽ thay đổi. Việc chấp hành nguyên tắc thanh toán, tổ chức thủ tục thanh toán cũng ảnh hƣởng đến kết cấu VLĐ. 1.1.4. Nguồn hình thành vốn lƣu động trong các doanh nghiệp: 1.1.4.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn:
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
102
hữu có nội dung cụ thể riêng nhƣ: Vốn do Ngân sách Nhà nƣớc cấp, vốn do chủ doanh nghiệp tƣ nhân bỏ ra, vốn góp của các thành viên, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp. Nguồn vốn này không phải bỏ ra chi phí để sử dụng, doanh nghiệp có quyền sở hữu định đoạt, không có thời gian hoàn trả và nó có vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm đƣợc xác định theo công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, khẳng định mức độ độc lập tự chủ về
mặt tài chính của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm phải thanh toán khi đến hạn. Nợ phải trả bao gồm: nợ vay; các khoản phải trả Nhà nƣớc, phải trả ngƣời lao động, phải trả cho ngƣời bán… 1.1.4.2. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định, lâu dài
hình thành nên tài sản lƣu động cho doanh nghiệp. Cách xác định: Nguồn vốn lƣu động = Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của thƣờng xuyên thƣờng xuyên TSCĐ và TSDH khác = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn - Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1 năm) chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...
Việc phân loại giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt đƣợc cơ cấu VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó lựa chọn đƣợc nguồn bổ sung vốn thích hợp. Phân loại nguồn VLĐ giúp cho công tác quản lý lập kế hoạch chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động đƣợc với hiệu quả cao nhất. 1.1.5. Nhu cầu và phƣơng pháp xác định nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp 1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu VLĐ một cách thƣờng xuyên, đúng đắn, hợp lý là rất cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp. Nhu cầu VLĐ có thể đƣợc xác định theo công thức sau:
=
+
-
Nhu cầu vốn lƣu động
Mức dự trữ hàng tồn kho
Khoản phải thu từ khách hàng
Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác có tính chất chu kỳ
Nhu cầu VLĐ đƣợc chia thành hai loại:
103
- Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên, cần thiết: Là mức độ cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thƣờng, liên tục tƣơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định.
- Nhu cầu VLĐ tạm thời: những trƣờng hợp phát sinh nhu cầu vốn có tính chất tạm thời là khi giá cả vật tƣ, hàng hóa gia tăng mà doanh nghiệp không dự kiến trƣớc đƣợc nên doanh nghiệp phải huy động thêm vốn để dự trữ, đột xuất doanh nghiệp nhận đƣợc đơn đặt hàng mới có tính chất riêng rẽ, doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có tính chất thời vụ. Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên có ý nghĩa quan trọng. 1.1.5.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Những yếu tố nhƣ: Chu kỳ, qui mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất… có ảnh hƣởng trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tƣ và tiêu thụ sản phẩm. - Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán có ảnh hƣởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp. 1.1.5.3. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. * Phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến lƣợng VLĐ doanh nghiệp
=
+
-
Mức dự trữ hàng tồn kho
Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ
phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên. Khoản phải Nhu cầu thu từ khách vốn lƣu hàng động Nhu cầu VLĐ xác định theo phƣơng pháp này tƣơng đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế việc tính toán phức tạp, khối lƣợng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian. * Phương pháp gián tiếp.
Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp mình. Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu đƣợc rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xem xét quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mình và tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tính toán đơn giản, ƣớc tính nhanh chóng nhu cầu VLĐ. Tuy nhiên hạn chế của phƣơng pháp này là độ tin cậy của kết quả chƣa cao. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
- Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo. Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng, nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa
104
qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu thuần và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.Phƣơng pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dƣ bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm báo cáo. Khi xác định số dƣ bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. “Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ và năng lực quản lý VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất, qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển”.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải đƣợc hiêu trên hai
khía cạnh.
Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một lƣợng sản phẩm có chất
lƣợng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu tƣ thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: là tối đa hóa lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp chi phí sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh. Quá trình chuyển hóa các hình thái của VLĐ diễn ra càng nhịp nhàng thì việc luân chuyển vốn càng nhanh, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò, vị trí của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện khủng hoảng kinh tế thế giới và những khó khăn của nền kinh tế Việt Nam: VLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thƣờng xuyên, liên tục từ khâu mua sắm vật tƣ đến khâu tiêu thụ sản phẩm, đồng thời VLĐ cũng chính là vốn luân chuyển giúp doanh nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vòng quay VLĐ phản ánh lƣợng vật tƣ hàng hóa sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, các khâu trong quá trình sản xuất đã hợp lý hay chƣa. Từ đó có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động giúp các doanh nghiệp biết đƣợc tình hình các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền, cac khoản phải thu, hàng tồn kho để có thể có những biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm vốn, giảm đƣợc một số lƣợng VLĐ nhất định mà vẫn đảm bảo đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu mà chỉ phải tăng VLĐ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu.
105
1.2.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
chịu ảnh hƣởng của một số nhân tố sau đây:
- Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm xuống làm cho VLĐ của doanh nghiệp giảm dần theo tốc độ trƣợt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa bất ổn, thị trƣờng yếu tố đầu ra biến
động, quan hệ bán hàng không tốt, thiên tai... - Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi nhà nƣớc có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế khóa…cũng gây ảnh hƣởng không nhỏ đến điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể nhƣ sau:
+ Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành lƣợng cung tiền tệ, nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có cơ cấu VLĐ nói riêng và cơ cấu vốn nói chung hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giảm sút.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế của Nhà nƣớc có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nói riêng.
+ Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Một thị trƣờng tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng hóa hình thức đầu tƣ và cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Tình trạng của nền kinh tế: Nền kinh tế tăng trƣởng, sức mua lớn sẽ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và tăng lợi nhuận, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngƣợc lại,nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, sức mua kém khiến sản phẩm khó tiêu thụ, dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ, thậm chí có thể gây mất vốn. - Tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật: Thay đổi về cả chất lƣợng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Doanh nghiệp phải liên tục ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới nhất đƣa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan. - Do xác định nhu cầu vốn lưu động: Do doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến thừa hoặc thiếu VLĐ trong sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng VLĐ.
106
- Do công tác quản lý: yếu kém, không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tƣ, hàng hoá trong mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sẽ làm vốn bị ứ đọng. - Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán: Nếu doanh nghiệp bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lƣợng vốn bị chiếm dụng lớn, có thể gây tình trạng mất tự chủ về vốn khi chậm thu hồi hoặc không thu hồi đƣợc nợ, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phƣơng thức bán hàng không ƣu đãi thì hàng hóa có thể khó tiêu thụ, làm ứ đọng hàng hóa, tăng VLĐ trong khâu dự trữ và giảm vòng quay vốn lƣu động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Việc lựa chọn phương án đầu tư: phƣơng án khả thi, sản phẩm sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng, giá cả hợp lý, chất lƣợng tốt thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đƣợc tiêu thụ nhiều, nhanh làm tăng vòng quay của vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Và ngƣợc lại nếu phƣơng án đầu tƣ không hợp lý, thì sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ đƣợc VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động thấp. Vì vậy các doanh nghiệp cần tìm hiểu, đánh giá một cách kỹ lƣỡng tác động của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân, để có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cho doanh nghiệp. 1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (L) và kỳ luân chuyển (K). - Số lần luân chuyển vốn lƣu động (số vòng quay của vốn lƣu động): Phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay VLĐ thực hiện đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là 1 năm). Công thức tính nhƣ sau:
L
=
M VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ (đƣợc xác định
Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lƣu động ở trong kỳ
VLĐ: Số vốn lƣu động bình quân sử dụng ở trong kỳ.
bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ). - Kỳ luân chuyển vốn lƣu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện đƣợc một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng đƣợc rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng đƣợc sử dung có hiệu quả. Xác định bằng công thức:
K
hay
=
K =
VLĐ x N M
N L K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
Trong đó:
N: Số ngày trong kỳ (thƣờng đƣợc tính chẵn một năm là 360
ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày).
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ ở trong kỳ.
107
VLĐ: Số vốn lƣu động bình quân sử dụng ở trong kỳ.
1.2.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lƣu động có thể tiết kiệm đƣợc do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Công thức tính nhƣ sau:
hoặc
Trong đó: VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hƣởng của
tốc độ luân chuyển vốn lƣu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1, M0: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
1.2.4.3. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động):
Hàm lƣợng VLĐ là số VLĐ cần có để đạt đƣợc một đồng doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm. Là chỉ tiêu nghịch đảo của hiệu suất sử dụng VLĐ. Xác định bằng công thức sau:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lƣợng vốn lƣu động
=
DTT trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao nhiêu VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngƣợc lại. 1.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế hoặc sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Công thức nhƣ sau:
Lợi nhuận trƣớc thuế hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.4.5. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: - Hệ số khả năng thanh toán: Là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn, phản ánh một đồng vay nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bởi bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh khoản các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
=
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Tổng TSNH Nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lƣờng khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những khoản nợ có thời hạn dƣới 1 năm ) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn. Hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp ở mức độ cao và ngƣợc lại.
108
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này cho phép đánh giá khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ, hàng hoá.
=
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tổng TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn
=
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền + Tƣơng đƣơng tiền Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền
hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ảnh mức độ rủi ro có thể gặp đối với các chủ nợ.
Đƣợc xác định nhƣ sau:
=
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Số tiền lãi vay phải trả
1.2.4.6. Hệ số hiệu suất hoạt động: - Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay HTK
=
Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì hàng hoá tồn kho luân chuyển càng nhanh, việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh.
- Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày bình quân cần
thiết để thực hiện một vòng quay hàng tồn kho. Đƣợc xác định bằng công thức:
360
=
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
=
Doanh thu BH và CCDV (có thuế) trong kỳ Số dƣ bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu - Kỳ thu tiền trung bình: Chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc tiền
bán hàng từ khi doanh nghiệp giao hàng.
Kỳ thu tiền trung bình
=
360 Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu và chính sách
bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
109
1.3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
* Thứ nhất,Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lƣu động cần thiết cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
* Thứ hai, lựa chọn phƣơng án kinh doanh, phƣơng án sản xuất sản phẩm
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.
* Thứ ba, Thực hiện tốt công tác quản lý các khoản hàng tồn kho, nợ phải
thu và vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
* Thứ tƣ, đầu tƣ công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. * Thứ năm, tăng cƣờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và
sử dụng vốn lƣu động.
* Thứ sáu, chủ động phòng ngừa rủi ro.
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU
KHÍ HÀ NỘI. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Xây lắp Dầu khí Hà Nội. 2.1.1.1. Giới thiệu chung: Tên công ty : Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội Tên giao dịch : HANOI PETROLEUM CONSTRUCTION JOIN STOCK COMPANY. Lọai hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Địa chỉ : Tầng 5 + 6, toà nhà SANNAM, Dịnh Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại : +84-4-35641572 Fax : +84-4-37950135 Website: http://www.pvchanoi.vn Mã số thuế: 0104264494 Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0103012286 do Sở kế hoạch đầu tƣ thành phố Hà Nội, cấp ngày 20/11/2009. Vốn điều lệ : 300.000.000.000 VNĐ (ba trăm tỷ đồng) Trong đó vốn góp của Tổng Công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam là 35,83%, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại Dƣơng là 33,33%, ngoài ra còn một số cổ đông khác bao gồm các tổ chức và cá nhân. Mệnh giá một cổ phần thƣờng : 10.000 VNĐ (mƣời nghìn đồng) Số cổ phiếu đã phát hành : 30.000.000 cổ phiếu 2.1.1.2. Quá trình hình thành phát triển:
Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội (PVC-HN) là đơn vị thành viên của Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC). Tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp và Kinh doanh nhà số 2, thuộc Xí nghiệp liên hợp Xây lắp Dầu khí nay là Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu Khí Việt Nam.
Ngày 16/11/2009 tại quyết định số 962/QĐ-XLDK, Hội đồng quản trị Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu Khí Việt Nam quyết định phê duyệt phƣơng án thành lập Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội. Theo đó, Công ty TNHH một thành
110
viên Xây lắp Dầu Khí Hà Nội chính thức chuyển thành Công ty Xây lắp Dầu Khí Hà Nội (PVC-HN). 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự của Công ty CP Xây lắp
Dầu khí Hà Nội.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà
Nội:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG ĐẦU TƢ DỰ ÁN
PHÒNG TỔ CHỨC LĐTL
PHÒNG TÀI CHÍNH KT
PHÒNG KTKH
VĂN PHÒNG
PHÒNG KTAT QLTB
PHÒNG
ĐỘI QUẢN LÝ
CÁC ĐỘI XÂY LẮP
BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
LAS-XD736
THIÊT BỊ
Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội
đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, hoạt động
quản trị và điều hành công ty.
Ban tổng giám đốc: Là cơ quan quản lý hoạt động của công ty; bao gồm có Tổng Giám đốc, các Phó Giám đốc. Tổng Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty và là ngƣời điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Các Phó Giám đốc là ngƣời giúp việc cho giám đốc, có trách nhiệm hoàn thành tốt
111
nhiệm vụ đƣợc giao, có quyền đƣa ra những quyết định quản lý đối với các phòng ban và đội sản xuất trong giới hạn trách nhiệm.
Các phòng ban (gồm sáu phòng): Văn phòng: Quản lý công tác nghiệp vụ hành chính, quản lý tiếp nhận sử lý và ban hành văn bản đúng thủ tục của ban giám đốc, quản lý toàn bộ tài sản của cơ quan…
Phòng Tổ chức LĐTL: Quản lý về mặt nhân sự, theo dõi giờ công lao động và
thanh toán tiền lƣơng cho công nhân viên.
Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị, vốn sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức và thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê tại công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc và Phòng tài chính cấp trên về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán. Thông qua việc thu nhận và xử lý thông tin kế toán, phòng Tài chính kế toán cung cấp cho ban lãnh đạo công ty thông tin về tình hình biến động về tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty.
Phòng KTAT QLTB: Quản lý và đảm bảo an toàn cho cán bộ công nhân viên khi tham gia lao động, xây dựng các chuẩn mực an toàn lao động, quản lý, tu sửa bảo dƣỡng máy móc thiết bị thiết bị đảm bảo cho việc thi công đạt hiệu quả cao.
Phòng Kinh tế kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập dự toán các khoản thu chi, sử dụng tài sản nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty.
Phòng đầu tƣ dự án: Là phòng đầu mối quản lý, thực hiện các hợp đồng kinh tế về lĩnh vực cung cấp vật tƣ hàng hoá để thi công các công trình, quản lý theo dõi thực hiện các dự án đầu tƣ của công ty.
Đặc điểm tổ chức công tác tài chính kế toán của công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Sử dụng phần mềm Kế toán máy (Fast). Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trƣởng
Bộ phận Kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán tiền và thanh toán
Bộ phận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Bộ phận Kế toán TSCĐ và vật tƣ
Nhân viên hạch toán các công trình
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Hà Nội.
112
2.1.3.1. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh:
Theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0103042286 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng: Xây dựng, duy tu, bảo dƣỡng và
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác: Lắp đặt các kết cấu kim loại, các bồn bể
Nội cấp, ngành nghề kinh doanh theo đăng ký của Công ty nhƣ sau: sửa chữa các công trình dầu khí. chứa, (xăng dầu, khí hóa lỏng, nƣớc), bình chịu áp lực và hệ thống công nghệ.
- Sản xuất thùng, bể chứa và các dụng cụ chứa đựng bằng kim loại. - Sản xuất, xử lý gia công kim loại: Gia công, chế tạo ren ống, các loại ống chống cần khoan, ống nối, khớp nối, đầu nối và các phụ kiện phục vụ trong lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí, công nghiệp.
- Kinh doanh bất động sản gồm: Đầu tƣ tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; Đầu tƣ cải tạo đất và đầu tƣ các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đã có hạ tầng
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng: Giao thông, thủy lợi, đê kè, bến cảng, nhà ga, sân bay, công trình dầu khí (trên bờ, ngoài biển), công trình công ích.
- Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng. - Hoạt động trang trí nội thất. - Hoàn thiện công trình xây dựng. Trong đó, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là: Xây lắp chuyên ngành dầu khí; Xây dựng dân dụng; Xây dựng công nghiệp; Đầu tƣ khu công nghiệp đô thị; Đầu tƣ kinh doanh bất động sản. 2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Để hoàn thành một công trình xây lắp thƣờng trải qua quy trình nhƣ sau:
Sơ đồ 2.3: Quy trình hoàn thành một công trình lắp thƣờng của Công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội:
Khảo sát thi công
Thi công
Bàn giao
Hoàn thiện
Nghiệm thu
2.1.3.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh:
Công ty có bẩy đội xây lắp: Đội xây lắp số 1 - 5, Đội thi công cơ giới và Đội cao tầng. Mỗi đội có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn , tổ sản xuất, nhân viên kế toán và lao động riêng. Các đội đƣợc phân công tham gia xây dựng các hạng mục, bộ phận của công trình xây dựng. 2.1.3.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ngành kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh xây lắp. Doanh thu từ
các hợp đồng xây dựng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty.
Các yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào: các loại nguyên vật liệu phục vụ thi công các công trình xây dựng nhƣ: sắt, thép, xi măng, đá, cát, sỏi, gạch, cọc bê tông cốt thép, tôn, nhôm, kính,…đƣợc cung cấp bởi các công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trong nƣớc.
113
Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật : hệ thống máy móc thiết bị đa dạng về chủng loại: gồm hệ thống máy xúc, máy ủi, máy đào, cần cẩu tháp, máy hàn điện tự động… phục vụ công tác thi công các công trình.
Thị trường các yếu tố đầu ra và vị thế cạnh tranh : Công ty thực hiện các hợp đồng xây dựng do Tổng công ty bàn giao, đồng thời
tự tìm kiếm các hợp đồng xây lắp từ bên ngoài. 2.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ SẢN XUÁT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 2.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2.2.1.1. Thuận lợi:
- Đƣợc sự hỗ trợ trong tìm kiếm các dự án lớn, về chuyên môn, tài chính từ
Tổng công ty.
- Là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực xây lắp các công trình chuyên ngành dầu khí, ngày càng khẳng định đƣợc uy tín trên thị trƣờng, đƣợc các đối tác đánh giá rất cao.
- Công ty có hệ thống trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân lực có trình độ, giàu
kinh nghiệm đáp ứng tốt nhu cầu hoạt động kinh doanh. 2.2.1.2. Khó khăn: - Tình hình kinh tế thế giới cũng nhƣ Việt Nam có nhiều biến động. - Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng trong thời kỳ hội nhập. - Lĩnh vực kinh doanh của Công ty khá rộng trong khi quy mô vốn còn hạn chế. - Tiến độ thi công các công trình phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. 2.2.2. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính
của Công ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty thể hiện thông qua một số chỉ tiêu trong đồ thị 2.1 và bảng 2.1.
Đồ thị 2.1: Kết quả hoạt động SXKD của công ty 3 năm 2011- 2013
(Nguồn: Báo cáo KQHĐSXKD của PVC-HN năm 2012, 2013).
114
Chỉ tiêu
Bảng 2.1: Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty CP Xây lắp Dầu khí trong 3 năm 2011 - 2013. Đơn vị tính Năm 2013
Năm 2012 Năm 2011
Triệu đồng
78.711
764.012
569.459
Triệu đồng
78.711
764.012
569.459
Triệu đồng
150.530
718.526
517.775
Triệu đồng
(71.819)
45.486
51.684
1.Tổng doanh thu 2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3. Giá vốn hàng bán 4.Lợi nhuận gộp về bán hàng 5. Chi phí QLDN 6. Lợi nhuận trƣớc thuế 7. Lợi nhuận sau thuế 8. VKD bình quân 9. VCSH BQ
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
25.230 (98.330) (98.330) 1.063.712 252.744
47.217 193 145 922.972 312.986
33.154 32.271 24.203 513.233 187.086
( Nguồn: báo cáo tài chính của Công ty PVC HN năm 2012 và năm 2013)
Qua số liệu bảng 2.1 ta thấy, năm 2013 tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp kém hơn so với năm 2012 rất nhiều, thể hiện ở: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 là 78.711 triệu đồng, đã giảm 89,7%. Doanh thu giảm chủ yếu là ở hoạt động xây lắp (giảm 525.320 triệu đồng); hoạt động bán hàng hóa thành phẩm giảm (5.279 triệu đồng) hoạt động kinh doanh bất động sản giảm (154.702 triệu đồng).
- Lợi nhuận trƣớc thuế giảm liên thục trong 2 năm 2012 và 2013 trong khi vốn kinh doanh bình quân của công ty trong 3 năm liên tục tăng từ 513.233 triệu đồng (năm 2011), 922.972 triệu đồng (năm 2012), lên đến 1.063.712 triệu đồng (năm 2013) chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày càng đi xuống, và đến năm 2013 công ty đã làm ăn thua lỗ. - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2013 là -38,90%, giảm 38,95% so với năm 2012, năm 2012 là 0,046% giảm 13% so với năm 2011. Điều này cho thấy một đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2012 đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc ít lợi nhuận sau thuế hơn năm 2011, và năm 2013 còn không tạo ra lợi nhuận sau thuế so với năm 2012. 2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỒNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI. 2.3.1. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lƣu động của Công ty 2.3.1.1. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Theo Báo cáo tài chính của PVC-HN năm 2012, 2013, cuối năm 2013, tổng tài sản của Công ty giảm 84.801 triệu đồng, ứng với tỷ lệ giảm 7,67% so với cuối năm 2012. Nhƣ vậy trong 2 năm, vốn kinh doanh của Công ty đã có sự biến động lớn, quy mô vốn giảm tới cuối năm 2013, cả vốn lƣu động và vốn cố định đều giảm. Xét về cơ cấu, trong VKD thì trong cả 2năm VLĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định, tức là vốn lƣu động luôn chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
115
2.3.1.2.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty.
1.000.000
Nhu cầu VLĐ =
=
= 877.193 (triệu đồng)
1,14
* Xác định nhu cầu vốn lƣu động: Nhu cầu VLĐ của Công ty năm 2013 đƣợc xác định là: DT dự kiến năm 2013 Vòng quay VLĐ năm 2012 * Nguồn tài trợ vốn lƣu động:
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ đảm bảo nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên bằng nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên qua các năm 2011 – 2013
31/12/2013
31/12/2012
(ĐVT:Triệu đồng) 31/12/2011
(38.307)
41.385
113.991
Chỉ tiêu Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Các khoản phải trả ngắn hạn
392.329 340.828 540.407
543.642 239.121 550.314
372.606 84.552 197.882
192.750
232.449
259.276
(231.057)
(191.064)
(145.285)
Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên Nguồn VLĐ thƣờng xuyên - Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên
( Nguồn: báo cáo tài chính của PVC-HN năm 2012, 2013)
Từ số liệu bảng 2.4 ta thấy, ở cả 3 năm, nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên đều không đảm bảo tài trợ đủ cho nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên. Công ty đã sử dụng một phần nguồn VLĐ tạm thời để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên. Điều này giúp Công ty tiết kiệm đƣợc chi phí sử dụng vốn bởi chủ yếu sử dụng nguồn tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, việc sử dụng chủ yếu nguồn vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên cũng tồn tại nhiều rủi ro, đòi hỏi Công ty cần có biện pháp tổ chức nguồn vốn một cách hợp lý, nhằm đảm bảo an toàn về tài chính, hạn chế tối đa rủi ro về mặt thanh toán. 2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lƣu động của Công ty
Bảng 2.5: Kết cấu Vốn lƣu động của Công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội năm 2011 - 2013
31/12/2013
31/12/2012
Chỉ tiêu
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Số tiền (Triệu đồng)
508.046
A.Tài sản ngắn hạn
750.984
100
817.130
Tỷ trọng (%) 100,0 0
21/12/2011 Tỷ trọng (%) 100,0 0
241
0,03
5.171
0,63
49.084
9,66
I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II.Các khoản phải thu
392.329
52,24
543.642 66,53 372.606 73,34
116
340.828
45,38
239.121 29,26
84.552 16,64
17.586
2,34
29.196
3,57
1.804
0,36
ngắn hạn III.Hàng tồn kho IV.Tài sản ngắn hạn khác
( Nguồn: báo cáo tài chính của PVC-HN năm 2012, 2013)
Qua sự bảng trên ta thấy cơ cấu vốn lƣu động là không phù hợp khi mà khoản vốn bằng tiền giảm, theo đó khoản hàng tồn kho tăng cao. Tỷ trọng các khoản phải thu cao, lƣợng hàng tồn kho lớn là vấn đề Công ty cần xem xét bởi việc vốn bị chiếm dụng quá nhiều, ứ đọng vốn lớn sẽ gây ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp nếu chậm hoặc không thu hồi đƣợc vốn 2.3.2.1. Tình hình quản lý khoản phải thu của Công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội. Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu của Công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội trong 3 năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2013
Năm 2012
Năm 2011
1. Doanh thu bán hàng (có thuế )
Trđ
86.582
840.413
626.405
Trđ
467.985
458.124
236.453
Vòng
0,19
1,83
2,65
1.946
Ngày
196
136
2. Số dƣ bình quân các khoản phải thu 3. Vòng quay khoản phải thu (3=1:2) 4. Kỳ thu tiền trung bình (4=360/3) (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2012, 2013 của PVC-HN).
Từ bảng 2.9 ta thấy: Số vòng quay khoản phải thu 2 năm 2012 và 2013 đều giảm, là do mặc dù cả doanh thu và các khoản phải thu bình quân đều tăng nhƣng tốc độ tăng doanh thu không theo kịp tốc độ tăng các khoản phải thu. Nếu nhƣ trong năm 2011, Công ty phải mất bình quân 136 ngày mới thu hồi đƣợc các khoản phải thu, ở năm 2012 là 196 ngày thì sang đến năm 2013, Công ty phải mất đến 1.946 ngày mới thu hồi đƣợc, tăng 1.750 ngày so với năm 2012 tƣơng ứng tăng 891,55%. Có thể nói là sự gia tăng của doanh thu chƣa tƣơng xứng với sự đầu tƣ tăng thêm vào vốn lƣu động.
Để hiểu rõ hơn việc quản lý các khoản phải thu của khách hàng trong năm
2013 của Công ty, ta có bảng 2.10:
Bảng 2.10: Chi tiết khoản phải thu của khách hàng đến 31/12/2013
(ĐVT:Triệuđồng)
Số tiền
Tên khách hàng
Tổng số
Đến hạn
Quá hạn
Công nợ khó đòi
Số đã trích lập dự phòng
Chƣa đến hạn
117
100.765
99.985
780
546
564
-
1. Phải thu trong Tổng công ty
4.675
4.327
348
283
283
-
2. Phải thu ngoài Tổng công ty trong ngành Dầu khí 3. Phải thu ngoài ngànhDầu khí
12.100
-
10.568
1.532
1.533
1.533
Tổng cộng
117.540
- 114.880
2.660
2.362
2.380
( Nguồn: Bảng Thuyết minh tài chính năm 2013 của PVC-HN).
Từ bảng chi tiết các khoản phải thu của khách hàng ta thấy: Chiếm phần lớn trong các khoản phải thu là nợ đến hạn, với tổng số tiền là 114.880 triệu đồng, chiếm 97,74% tổng nợ. Trong đó, các khách hàng chƣa thanh toán với Công ty chủ yếu là Công ty mẹ và các đơn vị ngoài ngành. Các khoản phải thu trong Tổng công ty chiếm tỷ trọng tới 85,73% tổng số nợ và chủ yếu là các khoản nợ đến hạn (chiếm 99,23%), các khoản nợ quá hạn và công nợ khó đòi chiếm tỷ trọng rất nhỏ. 2.3.3.2. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty. Để xem xét chi tiết hiệu quả sử dụng vốn tồn kho, ta có bảng 2.13: Bảng 2.13: Hiệu quả quản lý hàng tồn kho Công ty trong 3 năm 2011-2013
Chênh lệch 2013/2012
Chênh lệch 2012/2011
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2012
Năm 2011
Đơn vị tính
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1. Giá vốn hàng bán
Trđ
150.530 718.526 517.775
(567.996)
(79,05) 200.751 38,77
Trđ
289.974 161.837 107.317
128.137
79,18 54.520 50,80
Vòng
0,52
4,44
4,82
(3,92)
(88,31)
(0,38)
(7,98)
2. Hàng tồn kho bình quân 3. Vòng quay hàng tồn kho (3= 1:2 )
Ngày
693
81
75
612 755,26
6
8,67
4. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (4= 360:3)
( Nguồn: Bảng Báo cáo kết quả HĐKD năm 2012, 2013 của PVC- HN).
Qua bảng 2.13 ta thấy vòng quay hàng tồn kho giảm đi làm cho kỳ hạn hàng tồn kho bình quân tăng tức là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm. Điều này sẽ làm cho khả năng sinh lời giảm, rủi ro về tài chính của doanh nghiệp tăng. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI. 2.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
118
tính
2013
2012
2011
Trđ
78.711
764.012 569.459
193 145
(98.330) (98.330) 784.057 0,10
32.271 24.203 670.705 388.030 1,47
1,14
Ngày
3586
316
245
Trđ
9,96
0,88
0,68
%
(12,54)
0,03
8,32
%
(12,54)
0,02
6,24
1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Lợi nhuận trƣớc thuế Trđ 3. Lợi nhuận sau thuế Trđ Trđ 4. Vốn lƣu động bình quân 5. Số vòng quay vốn lƣu động (5=1:4) Vòng 6. Kỳ luân chuyển vốn lƣu động (6=360:5) 7. Hàm lƣợng vốn lƣu động (7=4:1) 8. Tỷ suất LNTT trên vốn lƣu động (8=2:4) 9. Tỷ suất LNST trên vốn lƣu động (9=3:4)
Từ bảng trên có thể nhận thấy tình hình quản lý sử dụng VLĐ của Công ty trong năm 3 năm qua, đặc biệt là năm 2013 đã giảm sút nghiêm trọng, bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Điều này thể hiện ở việc tốc độ luân chuyển VLĐ giảm đi, kỳ luân chuyển vốn cũng nhƣ hàm lƣợng VLĐ tăng lên. Đặc biệt là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ đều giảm đi đáng kể. Công ty cần xây dựng và thực hiện các biện pháp tích cực để thúc đẩy tăng doanh thu. Với tính chất của ngành kinh doanh xây dựng, doanh thu đƣợc ghi nhận theo tiến độ công trình thêm vào đó đối chiếu với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ta thấy có nhiều công trình mới đƣa vào thi công. Điều này ảnh hƣởng tới doanh thu ghi nhận trong kỳ này. Công ty cũng cần quan tâm hơn đến việc quản lý, sử dụng VLĐ cho tiết kiệm hơn nhƣng vẫn đảm bảo sự gia tăng của doanh thu. 2.4.2. Một số kết quả đạt đƣợc:
Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, Công ty đã rất nỗ lực và đạt
đƣợc những thành tích nhƣ:
- Trong năm công ty vẫn giữ vị thế ngƣời đi chiếm dụng trong công tác quản
lý công nợ, qua đó giúp công ty huy động thêm nguồn vốn vào kinh doanh.
- Tình hình các khoản phải thu của Công ty khá tốt, Công ty đã thu hồi đƣợc lƣợng vốn đáng kể, tránh lãng phí vốn và có thêm vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.4.3. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
- Công tác đã vi phạm nguyên tắc cân bằng tài chính, sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, trong khi cơ cấu nguồn vốn lại nghiêng nhiều về nợ, chính sách tài trợ của doanh nghiệp là mạo hiểm và có thể dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ giảm sút thể hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lƣu động giảm đi, kỳ luân chuyển HTK, khoản phải thu đều tăng. Các hệ số khả năng thanh toán đều giảm đi, rủi ro trong thanh toán rất lớn.
119
- Hàng tồn kho cao (do công ty có một số dự án dở dang chƣa hoàn thành bàn giao khách hàng, dự trữ thành phẩm cao) dẫn đến việc ứ đọng vốn trong khâu sản xuất, gây tăng chi phí bảo quản, lƣu kho, lƣu bãi.
- Việc nắm bắt và dự báo thông tin thị trƣờng còn hạn chế. Những kết quả đạt đƣợc không nhiều chƣa tƣơng xứng với tiềm lực và khả năng của công ty. Việc đề ra phƣơng hƣớng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là rất cần thiết. Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội:
+ Việc khôi phục thị trƣờng bất động sản: Chính phủ đƣa ra gói 30 nghìn tỷ đồng hỗ trợ những ngƣời nghèo, cán bộ, công chức đƣợc vay tiền để cải thiện về nhà ở.
+ Lãi suất cho vay có xu hƣớng giảm: lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ƣu tiên ở mức 9-11%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác ở mức 11-13%/năm ở khối NHTM Nhà nƣớc, 12-15%/năm ở khối NHTM cổ phần.
Các giải pháp kinh tế trên sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành
xây dựng nói chung và PVC-HN nói riêng có những bƣớc phát triển mới. 3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của Công ty
- Phấn đấu xây dựng và phát triển Công ty trở thành một trong những đơn vị chủ lực của Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam trong lĩnh vực xây lắp chuyên ngành Dầu khí và xây dựng nhà cao tầng.
- Phấn đấu vốn điều lệ là 600 tỷ đồng, giá trị doanh thu 700 tỷ đồng.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI. 3.2.1. Phấn đấu tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận
VLĐ
- Thứ nhất, hoạt động chủ yếu của Công ty là thi công xây lắp và kinh doanh bất động sản, trong đó các hợp đồng của Công ty chủ yếu là thi công xây lắp cho các đơn vị thuộc Tổng công ty cố phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, cũng nhƣ các đơn vị thành viên trong Tập đoàn, trong khi với năng lực của Công ty hoàn toàn có thể mở rộng diện phục vụ đến các khách hàng ngoài ngành Dầu khí. Vì vậy, Công ty cần tăng cƣờng tìm kiếm các đơn đặt hàng mới, quan tâm hơn đến các đối tƣợng khách hàng ngoài ngành Dầu khí, nâng cao năng lực dự thầu, từ đó tăng doanh thu trong các năm tới.
- Thứ hai, cần tăng cƣờng đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị, thay thế những máy móc đã lạc hậu nhằm giảm chi phí sửa chữa lớn, tiết kiệm nguyên vật liệu. Xây dựng các định mức chi phí về nhân công, nguyên vật liệu. Cắt giảm các chi phí
120
Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau nhằm tăng hiệu quả quản lý các
không cần thiết nhƣ chi phí hội họp, tiếp khách,…nhằm tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. 3.2.2. Quản lý tốt các khoản phải thu, nhanh chóng thu hồi công nợ. khoản phải thu:
Thứ hai, Theo dõi chặt chẽ thời hạn các khoản nợ để có biện pháp xử lý kịp
Thứ nhất, chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thƣơng mại) hợp lý. - Đối với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống, Công ty có thể chấp nhận việc thanh toán chậm, nhƣng cũng cần theo dõi chặt chẽ, không để tồn tại các khoản nợ đến hạn và quá hạn. - Đối với khách hàng đặt hàng với khối lƣợng nhỏ, khách hàng mới, Công ty chƣa nắm bắt đƣợc nhiều về khả năng thanh toán của họ, Công ty nên áp dụng phƣơng thức thanh toán ngay hoặc yêu cầu ứng trƣớc một phần giá trị đơn hàng để giảm thiểu rủi ro. - Xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Bên cạnh đó, Công ty cần quy định chặt chẽ hình thức phạt đối với các chủ đầu tƣ chậm trễ trong việc thanh toán. thời:
- Với các khoản nợ trong và đến hạn: mở sổ theo dõi chi tiết với từng đối tƣợng khách hàng. Trƣớc kỳ thu tiền, thông báo trƣớc cho khách hàng và chuẩn bị sẵn các giấy tờ cần thiết nhằm thực hiện kịp thời các thủ tục, rút ngắn thời gian trong thanh toán.
- Với các khoản nợ quá hạn, tiến hành phân tích nguyên nhân, xác định đối tƣợng từ đó có biện pháp thích hợp nhƣ gia hạn nợ, cử cán bộ xuống đôn đốc, bán nợ thông qua Công ty mua bán nợ hoặc thanh lý tài sản đảm bảo, nhờ sự can thiệp của pháp luật… 3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý hàng tồn kho. Hàng tồn kho cuối năm 2013 tăng và chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp, đòi hỏi Công ty cần có biện pháp quản lý hàng tồn kho thật hiệu quả:
- Thứ nhất, đƣa ra mức dự trữ nguyên vật liệu trên các thông tin do bộ phận khảo sát thiết kế cung cấp, căn cứ vào tiến độ thi công, khả năng cung ứng của thị trƣờng.
- Thứ hai, thƣờng xuyên kiểm kê, đánh giá lại giá trị của vật tƣ, nhằm phát hiện những loại vật tƣ tồn đọng lâu ngày bị giảm chất lƣợng để có biện pháp thanh lý kịp thời nhằm thu hồi VLĐ.
- Thứ ba, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, tránh mùa mƣa bão. 3.2.4. Quản lý vốn bằng tiền một cách hợp lý, một mặt đảm bảo khả năng
thanh toán của Công ty, mặt khác tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Tính toán và xây dựng kế hoạch thu chi trên cơ sở dự tính các khoản xuất,
nhập ngân quỹ trong kỳ.
121
- Cân đối thời hạn phải thanh toán các khoản nợ với thời hạn gửi tiền tại Ngân hàng đảm bảo thanh toán nợ kịp thời, đồng thời tránh việc phải rút tiền trƣớc hạn làm giảm số tiền lãi Công ty có thể thu đƣợc từ việc gửi tiền. 3.2.5. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lƣu động của năm kế hoạch và tổ chức huy động vốn một cách hợp lý.
Có thể áp dụng phƣơng pháp xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế toán: tỷ lệ phần trăm trên doanh thu thuần bởi doanh thu trong năm tới của Công ty có thể đƣợc xác định thông qua các hợp đồng đƣợc ký kết cũng nhƣ tính toán về tiến độ thi công các công trình.
Đối với các nguồn vốn Công ty chiếm dụng nhƣ các khoản phải trả ngƣời bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc, phải trả ngƣời lao động,…Công ty nên chủ động có kế hoạch chi trả, sử dụng linh hoạt, tránh để nợ đọng lâu ảnh hƣởng đến uy tín của Công ty. 3.2.6. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
- Trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, mua bảo hiểm cho lƣợng vật
tƣ, hàng hóa dự trữ để có nguồn bù đắp nếu thiệt hại xảy ra.
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tƣ, vốn bằng tiền, đối chiếu với sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch. Những nguyên vật liệu, vật tƣ, hàng hóa tồn đọng lâu ngày không sử dụng đƣợc do kém phẩm chất hoặc do không phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh phải chủ động giải quyết kịp thời. 3.2.7. Một số biện pháp khác:
- Bảo toàn và phát triển vốn: Sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí,
không đầu tƣ dàn trải, đầu từ dài hạn băng nguồn vốn ngắn hạn.
- Đẩy mạnh việc phát triển thị trƣờng tài chính để các doanh nghiệp có thể
- Tăng cường năng lực: nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; tăng cƣờng năng lực thi công xây lắp; nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TRÊN. 3.3.1. Đối với Nhà nƣớc: - Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế, ban hành những chính sách quản lý kinh tế phù hợp, hoàn thiện các chế độ kế toán, đảm bảo môi trƣờng pháp lý an toàn cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp, tránh các thủ tục rƣờm rà trong việc xin giấy phép đầu tƣ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,… Đối với lĩnh vực xây lắp, lĩnh vực bất động sản đang gặp rất nhiều khó khăn thì nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng để những sản phẩm của doanh nghiệp có thể đến đƣợc với ngƣời tiêu dùng nhanh nhất và đặc biệt là có giá cả hợp lý. đa dạng hóa đầu tƣ, cũng nhƣ lựa chọn phƣơng pháp huy động vốn thích hợp. 3.3.2. Đối với Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam. Tạo điều kiện để Công ty có đủ nguồn vốn để thực hiện các dự án lớn, cũng nhƣ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong tƣơng lai thông qua việc đứng
122
Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp có tỷ trọng vốn
Cần hiện đại hóa công nghệ thanh toán, cung cấp những hình thức thanh toán
ra bảo lãnh cho Công ty đối với các khoản vay Ngân hàng, giúp Công ty tiếp cận với các đối tác lớn trong và ngoài nƣớc. Hƣớng dẫn cho Công ty trong công tác quản lý tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên nói chung cũng nhƣ cán bộ tài chính nói riêng giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động. 3.3.3. Đối với các Ngân hàng thƣơng mại. vay rất lớn, trong đó chủ yếu là các khoản vay Ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng cần có những chính sách ƣu đãi về lãi suất, thời hạn cũng nhƣ những thủ tục về cấp tín dụng cho Công ty nhằm tạo mối quan hệ hợp tác gắn bó và lâu dài hơn. tiện ích, nhanh chóng nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển VLĐ của Công ty.
KẾT LUẬN
Tạo lập và sử dụng đồng vốn hiệu quả là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm qua, công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của công ty đã đƣợc cải thiện tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Do vậy trong thời gian tới công ty cần phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Qua thời gian nghiên cứu vấn đề sử dụng VLĐ của Công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội trong nền kinh tế thị trƣờng, luận văn đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan đến sử dụng VLĐ. Đồng thời, phân tích thực trạng công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của Công ty CP Xây lắp Dầu khí Hà Nội, đƣa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty. Hy vọng công ty sẽ xem xét và lựa chọn một số ý kiến đó trong công tác tổ chức sử dụng VLĐ có hiệu quả.
123
Phụ lục 6:
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
STT Nội dung hỏi
Số phiếu chọn Tỷ lệ (%)
1
Quý thầy/cô/chuyên gia đã tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu (KQNC) bao nhiêu lần?
A.Từ 1 đến 5 lần B.Từ 6 đến 10 lần C.Từ 11 đến 20 lần D.Trên 20 lần E.Chƣa từng tham gia
2
Cấp đề tài mà quý thầy/cô/chuyên gia đã tham gia đánh giá KQNC
A. Cấp Khoa, Bộ Môn B. Câp Viện C. Cấp Học viện D. Cấp Bộ, Nhà nƣớc
3
Theo quý thầy/cô/chuyên gia thì yếu tố nào có ảnh hƣởng lớn nhất đối với đánh giá KQNC?
A.Cách thức làm việc và cơ cấu hội đồng đánh giá B.Trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của các thành viên tham gia hội đồng C.Tiêu chí đánh giá
18 29 14 9 0 33 9 25 3 3 38 29 25,7 41,4 20,0 12,9 0 47,1 12,9 35,7 4,3 4,3 54,3 41,4
4
Đánh giá KQNC là xem xét giá trị khoa học và thực tiễn của KQNC đó. Ý kiến của quý thầy/cô/chuyên gia về quan điểm trên nhƣ thế nào?
A. Đồng ý B. Không đồng ý
5
Quý thầy/cô/chuyên gia cho biết ý kiến về quan điểm: Đánh giá KQNC phải dựa trên đặc điểm của nghiên cứu khoa học: tính mới, tính khách quan, tính tin cậy, tính trung thực.
A. Đồng ý B. Không đồng ý
6
Quý thầy/cô/chuyên gia cho biết ý kiến về quan điểm: Đánh giá KQNC phải dựa trên logic của nghiên cứu khoa học: Tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và luận cứu.
A. Đồng ý
124
66 4 70 0 94,3 5,7 100 0
B. Không đồng ý
7
Quý thầy/cô/chuyên gia có cho rằng cần xác định “Tính mới” là tiêu chí tiên quyết trong đánh giá KQNC hay không? A. Có B. Không
82,9 17,1 74,3 25,7
58 12 52 18 8
Quý thầy/cô/chuyên gia có quan điểm về việc ngừng đánh giá khi KQNC không có tính mới hay không?
A. Có B. Không
52 18 74,3 25,7
9
Trong nghiên cứu khoa học, lựa chọn chủ đề nghiên cứu cần dựa trên sự kiện khoa học khách quan, chứ không phải áp đặt chủ quan của ngƣời nghiên cứu?
A.Đúng B. Sai
49 21 70 30
10
Vấn đề nghiên cứu phải hiện đƣợc mâu thuẫn giữa lý thuyết khoa học và thực tiễn đang diễn ra, có thể giải quyết thông qua nghiên cứu khoa học.?
A.Đúng C.Sai
11
Luận điểm khoa học phải giải đáp đƣợc vấn đề nghiên cứu đặt ra, thể hiện những đóng góp mới của nghiên cứu?
A. Đúng B. Sai
12
61 39 58 12 10 87,1 12,9 82,9 17,1 14,3
60 85,7
Theo quý thầy/cô/chuyên gia trong nghiên cứu có cần thiết phải lựa chọn cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với đối tƣợng và nội dung nghiên cứu hay không? A.Không B.Có. Xin vui lòng cho biết thêm sự cần thiết của việc mô tả rõ ràng các phƣơng pháp, quy mô và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: □ Cần thiết □ Bình thƣờng
13
Theo quý thầy/cô/chuyên gia, mức độ bắt buộc việc trích dẫn các quan điểm, thông tin, kết luận, kết quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trƣớc?
A.Bắt buộc
125
61 87,1
B.Không bắt buộc
14
9 12,9
Theo quý thầy/cô/chuyên gia, khi đánh giá KQNC có nên xem xét ý nghĩa thực tiễn của KQNC đó hay không?
A.Có B.Không
15
Theo quý thầy/cô/chuyên gia, trong nghiên cứu khoa học, mọi KQNC đều có thể cho thấy hiệu quả ứng dụng ngay vào thực tiễn sau hay không?
A.Có B.Không
16
Theo quý thầy/cô/chuyên gia, khi đánh giá KQNC có nên dựa vào số trang của KQNC đó hay không?
A. Có B. Không
17
Theo quý thầy/cô/chuyên gia, văn phong và cách thức trình bày báo cáo có ảnh hƣởng đến đánh giá KQNC hay không? A.Có B.Không
126
70 0 3 67 32 38 68 2 100 0 4,3 95,7 45,7 54,3 97,1 2,9