HOÀNG BÁ
(Kỳ 2)
Tìm hiểu thêm
Tên khoa học:
Phellodendron chinensis Schneid. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Mô tả:
Cây gỗ cao 15m hay hơn, phân cành nhiều. Vỏ thân dày có màu vàng ở mặt
trong, vị đắng. Lá kép lông chim lẻ, gồm 5 - 13 lá chét. Hoa đơn tính, màu vàng
lục, mọc thành chùy ở đầu cành. Quả hình cầu, khi chín màu tím đen, có 2 - 5 hạt.
Phần dùng làm thuốc:
Vỏ cây khô (Cortex Phellodendri). Lựa loại vỏ dầy, mầu vàng tươi, sạch
lớp bẩn ở ngoài là tốt.
Mô tả dược liệu:
Mảnh thuốc hơi cong, cạnh không đều, dài rộng không nhất định, dầy 0,4-
0,8cm. Mặt ngoài mầu vàng thẫm, vàng nâu hoặc nâu vàng nhạt, có những cạnh và
rãnh dọc, những chấm nhỏ mầu nâu. Bên trong mầu vàng hoặc vàng xám.ấtttt nhẹ,
dễ bẻ gấy, mảnh bẻ gẫy chia thành từng lớp, có sợi mầu vàng tươi. Hơi có mùi, vị
rất đắng, nhấm thấy có chất dính và trơn (Dược Tài Học).
Bào chế:
+ Hoàng bá tính hàn mà chìm, dùng sống thì tả thực hỏa, dùng chín khỏi
hại tới dạ dày, chế với rượu trị bệnh ở thượng tiêu, chế với nước trị bệnh ở hạ tiêu,
chế với mật trị bệnh ở giữa (Bản Thảo Cương Mục).
+ Rửa sạch, vớt ra, ủ mềm, xắt thành sợi, phơi khô (Dược Tài Học).
+ Cạo gọt bỏ lớp vỏ thô, thái phiến, dùng sống hoặc chế với rượu, hoặc chế
Gừng, hoặc sao đen thành than, hoặc tán nhỏ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Diêm Hoàng Bá: Xắt thành sợi xong, tẩm nước muối cho ướt đều[50kg
Hoàng bá, dùng 1,4kg Muối, pha nước vừa đủ], dùng lửa nhỏ sao gìa, lấy ra, phơi
khô (Dược Tài Học).
+ Tửu Hoàng bá: Hoàng bá xắt thành sợi xong tẩm với rượu (100âkg
Hoàng bá, 10kg Rượu), trộn đều, dùng lửa nhỏ sao qua, lấy ra, phơi khô (Dược
Tài Học).
+ Hoàng Bá Thán: Hoàng bá xắt thành sợi xong, cho vào sao to lửa thành
mầu đen xám nhưng còn tồn tính, phun nước cho ướt rồi bẻ ra, phơi khô (Dược
Tài Học).
Cách dùng:
Rưả sạch ủ mềm, thái mỏng phơi khô (dùng sống), tẩm rượu sao vàng, hoặc
sao cháy hay sao với nước muối, hoặc tán bột đắp bên ngoài.
a) Dùng sống: Trị nhiệt lỵ, đi tả, lâm lậu, hoàng đản, xích bạch đới.
b) Tẩm rượu sao: Trị mắt đau, miệng lở loét.
c) Sao cháy: Lương huyết, chỉ huyết.
d) Sao nước muối: Vào kinh Thận.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, đậy kín. Tránh ẩm thấp, phòng sâu mọc và biến màu.
Thành phần hóa học:
+ Berberine, Jatorrhizine, Magnoflorine, Phellodendrine, Candicine,
Palmatine, Menisperine, Obacunone, Obaculactone, Dictamnoide, Obacunóic acid,
Lumicaeruleic acid, 7-Dehydrostigmasterol, b-Sistosterol, Campesterol (Trung
Dược Học).
+ Berberine, Phellodendrine, Magnoflorine, Jatrorrhizine, Palmatine,
Cancidine (Quốc Hữu Thuận – Dược Học Tạp Chí (Nhật Bản) 1962, 82: 611;
1961, 81: 1370).
+ Hyspiol B (Bhandarin P và cộng sự – Agust J Chem, 1988, 41 (11):
1977).
+ Phellamurinm 10%, Amurensin 1% (Hesagawa M và cộng sự Chem Soc
1953, 75: 5507).
+ Dihydrophelloside, Phelloside (Shevchuk O I và cộng sự Khim Prir
Pharmacol 1969, 21 (2): 181).
+ Herculin (Bhandari P và cộng sự, Aust J Chem 1988, 41 (11): 1777).
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng kháng khuẩn: Cao cồn vỏ cây hoàng bá có tác dụng kháng
khuẩn đối với nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm, trong đó có trực khuẩn
lao. Hợp chất lacton trong hoàng bá có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và
gây hạ đường huyết ở thỏ bình thường. Ở thỏ đã cắt bỏ tuyến tụy, không thể hiện
tác dụng này.
Berberin có tác dụng tăng tiết mật vầ có ích trong điều trị giai đoạn mạn
tính của các bệnh viêm túi mật với rối loạn vận động đường dẫn mật, viêm túi mật
do sỏi mật, viêm gan - túi mật, có biến chứng của viêm ống mật. Nó ít tác dụng
trong viêm túi mật cấp tính (Trung Dược Học).
+ Dịch chiết toàn phần của Hoàng bá làm vỡ đơn bào Entamoeba
histolytica, còn Berberin làm đơn bào co thần kinh (Trung Dược Học).
+ Nước sắc hoàng bá có tác dụng chống Entameoba histolytica trong ống
nghiệm ở nồng độ l: 16 và Berberin có tác dụng rõ rệt ở nồng độ l: 200. Alcaloid
toàn phần của Hoàng bá chứa Berberin với hàm lượng lớn nhất, ức chế trong ống
nghiệm các vi khuẩn và nấm Bacillus mycoides, Bacillus subtilis, Candida
albicans, Salmeonella typhi, Shigella shigae, Sh. flexneri, phế cầu, trực khuẩn lao,
tụ cầu vàng,. liên cầu khuẩn (Trung Dược Học).
+ Hoàng bá có tác dụng lợi tiểu và ức chế hoạt tính gây co thắt co trơn của
histamin và Acetylcholin. Hoàng bá đã được kết hợp với các thuốc hóa dược
trong điều trị viêm ruột kết mạn tính đạt kết quả tốt. Một bài thuốc trong có hoàng
bá dã được điều trị tiêu chảy trẻ em đạt tỷ lệ khỏi và đỡ 95%. Viên Berberin đã
được áp dụng điều trị lỵ trực khuẩn trên 80 bệnh nhân (30 nhiễm Shigella flexneri,
15 nhiễm Sh. Shigae và 8 nhiễm các Shigella khác) . Tỷ lệ khỏi đạt 93% (Trung
Dược Học).
+ Hoàng bá còn được áp dụng trong công thức kết hợp để điều trị viêm loét
cổ tử cung và lộ tuyến trên 360 bệnh nhân đạt tỉ lệ khỏi và đỡ 96%. Thuốc có tác
dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm tiết dịch và giúp sự tái tạo tổ chức ở nơi tổn
thương cổ tử cung được nhanh hơn (Trung Dược Học).
+ Viên berberin đặt vào âm đạo để điều trị nấm âm đạo trên 60 bệnh nhân,
đạt tỷ lệ khỏi thấp 26,7%. Thuốc ít gây dị ứng (Trung Dược Học).
+ Nước sắc hoặc cao cồn 100% có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ khác
nhau đối với tụ cầu khuẩn vàng, phẩy khuẩn tả, các trực khuẩn than, bạch hầu, lỵ,
mủ xanh) thương hàn và phó thương hàn, liên cầu khuẩn. Mức độ tác dụng hơi
kém hơn so với Hoàng liên (Chinese Herbal Medicine).
+ Berberin tác dụng trong ống nghiệm đối với llên cầu khuẩn ở nồng độ 1:
20.000, với trực khuẩn bạch hầu ở nồng độ 1: 10.000, với tụ cầu khuẩn ở nồng độ
1: 7.000, với trực khuẩn lỵ Shiga ở nồng độ 1: 3.000, đối với trực khuẩn lỵ
Flexheri: trực khuẩn thương hàn và phó thương hăn ở nồng độ 1: 100.
+ Nước sắc Hoàng Bá ức chế sự phát triển các nấm da trong ống nghiệm
(Chinese Herbal Medicine).
+ Hòa 1ml dung dịch bão hòa Berberin với 0,5ml dung dịch 1% máu người.
Sau 2 giờ, hồng cầu bị tan hoàn toàn, bạch cầu còn lại một ít, các tiểu cầu còn
nguyên vẹn. Có thể dùng dung dịch 0,25% Berberin để pha loăng máu trong việc
đếm tiểu cầu.
Số liệu hơi cao hơn so với dung dịch pha loãng máu thông thường (Chinese
Herbal Medicine).
+ Tiêm tĩnh mạch 10ml dung dịch bão hòa Berberin cho thỏ, không thấy
biểu hiện độc. Tiêm dưới da lml gây chết chuột nhắt, khi giải phẫu thấy các phủ
tạng xung huyết, các hồng cầu bị tan (Chinese Herbal Medicine).
+ Nhỏ dung dịch 0,5% Berberin vào mắt thỏ, cách nửa giờ nhỏ một lần, làm
giảm viêm xung huyết giác mạc gây nên bởi dung dịch 0,05% Nitrat bạc. Nhỏ
dung dịch này mỗi ngày một lần vào tai có thể chữa viêm tai giữa cho thỏ (Trung
Dược Học).
+ Chích vào phúc mạc chuột nhắt 0,5ml dung dịch 0,5% Berberin trộn lẫn
với trực khuẩn phó thương hàn, sau đó cho chuột uống Berberin nhiều lần, có thể
.bảo vệ chuột không chết (Chinese Herbal Medicine).
+ Cao Hoàng bá, chích vào phúc mạc cho mèo đã gây mê, có tác dụng giảm
huyết áp, nhịp tim không thay đổi (Chinese Herbal Medicine).
+ Ức chế thần kinh trung ương: cho thuốc ngoài đường tiêu hóa, nó có tác
dụng gây trấn tĩnh và giảm sốt (Chinese Herbal Medicine).
+ Chống co thắt cơ trơn trên tử cung và ruột cô lập (Chinese Herbal
Medicine).
+ Chống loét dạ dày và kiện vị: tác dụng giảm tiết dịch vị khi tiêm
Berberin dưới da. Có thể dùng Berberin để điều trị chảy máu dạ dày, loét dạ dày
và để giảm tiết dịch vị (Chinese Herbal Medicine).
+ Tác dụng kháng khuẩn trong ống nghiệm rõ rệt đối với nhiễm vi khuẩn
gram âm và gram dương (Chinese Herbal Medicine).
+ Chống tiêu chảy, giảm tiết các thành phần muối và nước ở ruột non
(Chinese Herbal Medicine).
+ Giảm huyết áp: Berberin tiêm dưới da hoặc cao nước Hoàng bá tiêm tInh
mạch có tác dụng hạ áp, do kích thích các thụ thể b - Adrenergic và ức chế các thụ
thể a - Adrenergic (Chinese Herbal Medicine).
+ Tác dụng chống viêm khá mạnh (Chinese Herbal Medicine).