intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HỒI SỨC TIM-PHỔI (REANIMATION CARDIORESPIRATOIRE) PHẦN I

Chia sẻ: Tu Oanh04 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

I/ ĐỊNH NGHĨA VÀ CHỈ ĐỊNH. Ngừng tim (arrêt cardiaque) được định nghĩa như là sự dừng hoạt động cơ học có hiệu quả của tim ; điều này được thể hiện bởi sự biến mất của mạch. Vậy đó là một chẩn đoán lâm sàng, chứ không phải là điện tâm đồ. Vậy ngừng tim không đoán trước hoạt động điện liên kết, có thể không có (vô tâm thu, asystolie), vô tổ chức (rung thất, fibrillation ventriculaire) hay vẫn còn tương đối được gìn giữ (phân ly điện-cơ, dissociation électromécanique)....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HỒI SỨC TIM-PHỔI (REANIMATION CARDIORESPIRATOIRE) PHẦN I

  1. HỒI SỨC TIM-PHỔI (REANIMATION CARDIORESPIRATOIRE) PHẦN I I/ ĐỊNH NGHĨA VÀ CHỈ ĐỊNH. Ngừng tim (arrêt cardiaque) được định nghĩa như là sự dừng hoạt động cơ học có hiệu quả của tim ; điều này được thể hiện bởi sự biến mất của mạch. Vậy đó là một chẩn đoán lâm sàng, chứ không phải là điện tâm đồ. Vậy ngừng tim không đoán trước hoạt động điện liên kết, có thể không có (vô tâm thu, asystolie), vô tổ chức (rung thất, fibrillation ventriculaire) hay vẫn còn tương đối được gìn giữ (phân ly điện-cơ, dissociation électromécanique). RUNG THẤT (Fibrillation ventriculaire) : Thường chịu trách nhiệm sự chết đột ngột của bệnh nhân động mạch vành. Rung thất là hoạt động điện thường được gặp nhất lúc ban đầu trong môi trường ngoài b ệnh viện (mặc dầu ngay cả khi đội sơ cứu đến, rung thất đôi khi đ ã tiến triển th ành vô tâm thu). Đó là dạng ngừng tim có tiên lượng tốt nhất (25-33% ra viện vẫn còn sống). PHÂN LY ĐIỆN CƠ (DEM : dissociation électromécanique) : Là dạng ngừng tim thường gặp nhất n ơi b ệnh nhân nặng. DEM thường xảy ra h ơn trong bệnh viện (ngoài các nhồi máu cơ tim cấp tính). VÔ TÂM THU (asystolie) thường được nhận thấy muộn, sau hai dạng ngừng tim kia. Ngừng tim (arrêt cardiaque) h ầu như được theo sau ngay bởi một ngừng hô hấp (arrêt respiratoire), vì lẽ trung tâm hô h ấp không được thông máu.
  2. Ngừng hô hấp, đ ược định nghĩa là sự ngừng của sự thông khí có hiệu quả (nhịp thở chậm cực kỳ, thở ngáp, ngừng thở (apnée), có thể là do một nguyên nhân hô h ấp nguyên phát (sự biến đổi tri giác, viêm ph ế quản mãn tính mất bù, tắc đường hô hấp do một vật lạ…). Bệnh nhân trở n ên hôn mê trước khi ngừng thở (dưới tác dụng của tăng thán huyết và/hoặc giảm oxy mô). Ngừng hô hấp không kéo theo tức thời ngừng tim, một nhịp thở chậm biểu hiện giảm oxy mô cơ tim thường đi trước ngừng tim. Ngừng hô hấp ho àn toàn được theo sau vài phút bởi một ngừng tim. Tuy nhiên ngừng hô hấp thường không hoàn toàn : thường tồn tại một thông khí không hiệu quả (thở ngáp : gasping). Khi không có ngừng tim, sự hồi sức được giới hạn vào việc tái lập sự m ở đ ường dẫn khí và hỗ trợ thông khí. II/ KHI NÀO BẮT ĐẦU VÀ CHẤM DỨT HỒI SỨC. 1/ KHI NÀO BẮT ĐẦU CPR ? Dĩ nhiên không nên bắt đầu một hồi sức tim-hô hấp (RCP : réanimation cardio- respiratoire hay CPR : cardio -respiratory resuscitation) nơi b ệnh nhân NTBR (not to be resuscitatied : không phải hồi sức) hay DNR (do not resuscitate : đừng hồi sức). Tuy nhiên, thông tin này thường không có, và dĩ nhiên phải cho phép lợi ích của sự nghi ngờ (le bénéfice du doute). Điều chủ yếu là b ắt đầu CPR càng nhanh càng tốt, vì lẽ mỗi giây đều quan trọng. Sự th ành công của CPR tùy thuộc vào một loạt các yếu tố xác định điều mà ta gọi là “ chuỗi sinh tồn ” (chaine de survie) : tiếp cận nhanh (phải làm gì khi ở giữa rừng ?). 
  3. CPR cơ bản đư ợc bắt đầu một cách nhanh chóng.  Kh ử rung sớm ;  CPR cao cấp được bắt đầu một cách nhanh chóng.  Nếu ngừng tim đã kéo dài hơn 10 phút trước khi bắt đầu hồi sức, thường ta cho rằng bệnh nhân đã vĩnh viễn mất toi trên bình diện não. Trong ph ần lớn các trường hợp, thời gian ngừng tim thư ờng không được biết (mặc dầu ta biết lúc bệnh nhân nhân ngã qụy, nhưng bệnh nhân đã có thể vẫn giữ một lưu lượng tim thấp trong một khoảng thời gian nào đó), vì vậy ta thường d ành lợi ích của sự nghi ngờ. Trong trường hợp chết đuối, hạ thân nhiệt có tính chất bảo vệ, vì vậy ta dành những thời hạn dài hơn. 2/ KHI NÀO CHẤM DỨT ? Quyết định dừng hồi sức trong trường hợp thất bại không phải dễ dàng bởi vì không có một tiêu chuẩn khách quan nào là tuyệt đối. Sự xuất hiện một giãn đồng tử là tiên lượng xấu, nhưng không nhất thiết có nghĩa là chết não vĩnh viễn. Ngư ợc lại, giãn đồng tử có thể không xuất hiện trong CPR được thực hiện đúng đ ắn nhưng bất hạnh thay không có kết quả. Mặc dầu thời gian hổi sức tự nó không phải là một yếu tố đủ để quyết định ngừng lại, các công trình nghiên cứu đã cho thấy rằng một CPR trên 15 phút được liên kết với một tỷ lệ tử vong 90% và một CPR trên 25 phút được liên kết với một tỷ lệ tử vong gần 100%. Tuy nhiên, CPR phải được tiếp tục lâu dài hơn trong những trư ờng hợp sau đây : hạ thân nhiệt (hypothermie) ;  rung thất tái diễn ;  nguyên nhân có th ể điều trị được. 
  4. Vậy ngoài 3 tình huống này, ta có thể ngừng một hồi sức đã kéo dài kho ảng 30 phút . Thí dụ về tâm quan trọng của hạ thân nhiệt : một b é gái 2 tuổi được tìm thấy trong nước đóng băng (dưới 5 độ C) sau 66 phút bị chìm, giãn đồng tử hai b ên, với một nhiệt độ trực tràng 19 độ C, đã hồi phục hoàn toàn nhờ một CPR hiệu quả, đ ược tiếp theo sau bởi tuần hoàn noài cơ thể (circulation extracorporelle). Ghi chú : phải tránh vận chuyển một bệnh nhân ngừng tim đến bệnh viện, bởi vì sự hồi sức một người nằm trên băng ca chuyển động hay trong một xe cứu thương sẽ rất là khó khăn. Tốt hơn là thực hiện CPR tại chỗ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2