BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN NHẬT TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG HỢP HUYỆN TAM NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

TRẦN NHẬT TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ

TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA

CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH ĐỒNG THÁP

TRƯỜNG HỢP HUYỆN TAM NÔNG

Ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tiến Khai

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu

sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi

hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013

Tác giả

Trần Nhật Trường

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận

tình truyền đạt kiến thức, tạo môi trường thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập cũng

như thực hiện luận văn này.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được gửi đến Tiến sĩ Trần Tiến Khai lời cảm ơn

chân thành, thầy đã tạo điều kiện, khuyến khích, định hướng và chỉ dẫn tận tình cho tôi

trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ thông tin,

cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài này.

Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị trong Văn phòng Hội đồng nhân

dân và Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho tôi được

tham gia chương trình học lý thú và bổ ích này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã hỗ trợ tôi rất

nhiều trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

iii

TÓM TẮT

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi sản xuất ra hơn ½ sản lượng lúa thương phẩm

của cả nước, nhưng đại bộ phận nông dân ở ĐBSCL lại sản xuất nhỏ lẻ, gặp rất nhiều khó

khăn khi thị trường yêu cầu với số lượng lớn, thời gian giao hàng ngắn, chất lượng đồng

nhất. Thêm vào đó, sự biến động khó lường về giá trên thị trường thế giới, mạng lưới kinh

doanh hàng nông sản vừa thiếu, vừa yếu và có quá nhiều khâu trung gian đã làm cho giá trị

gia tăng của các nhóm đối tượng tham gia chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL giảm xuống.

Ở tỉnh Đồng Tháp, sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế,

do đó phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, gắn sản xuất với tiêu thụ và chế biến là mục

tiêu tỉnh hướng tới, việc liên kết ngang và liên kết dọc trong chuỗi giá trị lúa gạo đã được

các HTX NN thực hiện nhằm giảm chi phí trung gian, mang lại lợi nhuận cao hơn cho xã

viên HTX và đang dần hình thành chuỗi giá trị lúa gạo mới với ít tác nhân tham tham gia

hơn so với chuỗi giá trị lúa gạo truyền thống.

Trong chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp nói chung, huyện Tam Nông nói riêng, các

HTX NN đã thể hiện vai trò trung gian liên kết các nhân tố còn lại của chuỗi giá trị lúa

gạo, mặc dù liên kết ngang và liên kết dọc trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông

đã được các HTX NN thực hiện và mang lại những kết quả tích cực như giảm chi phí đầu

vào, ổn định và tăng lợi ích đầu ra cho sản phẩm lúa gạo, loại các tác nhân trung gian là

thương lái trong chuỗi giá trị. Ngoài ra, với vai trò trung gian, các HTX NN cũng đã mang

lại lợi ích cho tất cả các nhóm nhân tố tham gia vào chuỗi giá trị. Tuy nhiên, chỉ một vài

HTX NN có đủ năng lực về tài chính, khả năng điều hành để triển khai liên kết các hộ xã

viên hình thành cánh đồng lớn cùng sản xuất theo quy trình hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu

của doanh nghiệp. Nhiều HTX NN ở huyện Tam Nông chỉ hoạt động với dịch vụ bơm tưới

và một vài HTX hoạt động mang tính chất hình thức, không huy động được vốn góp của xã

viên để mở rộng sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, các HTX này không quan tâm điều

hành sản xuất do thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành các hoạt động dịch vụ.

Mặc khác, mối liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo chưa thể hiện được tính bền vững và dễ

bị phá vỡ khi có sự biến động mạnh của thị trường.

Do đó, để các mối liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo phát triển bền vững, cần phải có

những chính sách hỗ trợ từ các thể chế, trong đó ba nhân tố quan trọng quyết định sự gắn

kết của chuỗi giá trị lúa gạo là nông dân, HTX NN và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ vii

DANH MỤC HỘP ............................................................................................................... vii

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 1

1.1 Bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

1.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.4.1.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.4.2.1 Khung phân tích .............................................................................................. 4

1.4.2.2 Phương pháp phân tích ................................................................................... 6

1.5 Cấu trúc của nghiên cứu ............................................................................................... 6

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...... 7

2.1 Lý thuyết về chuỗi giá trị ............................................................................................. 7

2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL và các vấn đề liên kết ................................................ 8

2.3 Sự hình thành, hoạt động và phát triển của HTX trên thế giới .................................. 10

CHƯƠNG 3 VAI TRÒ CỦA HTX TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở HUYỆN TAM NÔNG ..................................................... 12

3.1 Sự hình thành và phát triển mô hình HTX ở Việt Nam ............................................. 12

3.2 Tình hình phát triển HTX NN ở tỉnh Đồng Tháp ...................................................... 13

3.3 Vai trò của HTX trong tổ chức sản xuất nông nghiệp ............................................... 13

3.4 Sự khác biệt giữa cánh đồng liên kết của các HTX NN và sản xuất cá thể ở huyện Tam Nông......................................................................................................................... 19

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

v

3.4.1 HTX đóng vai trò liên kết ngang trong chuỗi giá trị ........................................... 19

3.4.1.1 ....................................................................................................................... 19

3.4.1.1 Gieo sạ bằng công cụ sạ hàng ....................................................................... 20

3.4.1.2 Áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất ..................................................... 21

3.4.2 HTX đóng vai trò liên kết dọc trong chuỗi giá trị ............................................... 24

3.4.2.1 Liên kết với doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ...................... 24

3.4.2.2 Liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm ............................................... 25

3.5 Hình thành chuỗi giá trị lúa gạo mới ở huyện Tam Nông ......................................... 28

3.6 Sự hỗ trợ từ các thể chế trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông ................... 29

3.6.1 Nhà nước ............................................................................................................. 29

3.6.2 Nhà khoa học ....................................................................................................... 30

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 31

4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 31

4.2 Khuyến nghị ............................................................................................................... 32

4.2.1 Đối với nông dân ................................................................................................. 32

4.2.2 Đối với HTX NN ................................................................................................. 32

4.2.3 Đối với doanh nghiệp .......................................................................................... 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 36

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 38

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV: Bảo vệ thực vật

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

GlobalGAP (Global Good Agriculture Practice): Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu

HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp

ICA (International Cooperative allied): Liên minh Hợp tác xã quốc tế

IPM (Integrated Pests Management): Quản lý dịch hại tổng hợp

M4P (Making Maket Work for the Poor): Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo

PTNT: Phát triển nông thôn

VietGAP (Viet Nam Good Agriculture Practice): thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu

chuẩn Việt Nam

VFA (Viet Nam Food Association): Hiệp hội Lương thực Việt Nam

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu điều tra nông hộ .................................................................................. 5

Bảng 3.1 Doanh nghiệp hợp đồng thu mua lúa thương phẩm ở HTX dịch vụ nông nghiệp

Tân Cường từ năm 2008 đến 2011 ..................................................................................... 16

Bảng 3.2 Sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2012 - 2013 được thu mua thông qua hợp đồng

trước với doanh nghiệp ........................................................................................................ 18

Bảng 3.3 So sánh số lượng và chi phí phân bón trong và ngoài mô hình ............................ 22

Bảng 3.4 So sánh chi phí thuốc BVTV trong và ngoài mô hình ......................................... 22

Bảng 3.5 So sánh chi phí lao động trong và ngoài mô hình ................................................ 23

Bảng 3.6 So sánh chi phí và lợi nhuận cánh đồng liên kết với doanh nghiệp và bên ngoài 27

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ hóa chuỗi giá trị ............................................................................................ 7

Hình 2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo hàng hóa ở ĐBSCL ............................................................... 9

Hình 3.1 Chuỗi giá trị lúa gạo mới đang hình thành tại huyện Tam Nông ......................... 29

DANH MỤC HỘP

Hộp 3.1 Những chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp .......................... 14

Hộp 3.2 So sánh lợi ích giữa giống lúa chất lượng thấp và giống lúa chất lượng cao ....... 20

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Việt Nam chính thức xuất khẩu gạo trở lại từ năm 1989 và duy trì liên tục đến nay. Xuất

khẩu gạo Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng vào kinh tế đất nước, đảm bảo an

ninh lương thực quốc gia, tham gia vào an ninh lương thực toàn cầu, là một trong mười

mặt hàng chính có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam trong nhiều năm qua.

Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi chiếm ½ sản lượng lúa, có gần 2 triệu hộ dân với gần 2 triệu ha đất canh tác,1 nông dân có nhiều cơ hội để sản xuất lúa gạo hàng hóa đi

vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, đại bộ phận nông dân ở ĐBSCL sản xuất nhỏ lẻ, gặp rất

nhiều khó khăn khi thị trường yêu cầu với số lượng lớn, thời gian giao hàng ngắn, chất

lượng cao, đảm bảo tính đồng bộ, sự biến động khó lường về giá hàng nông sản trên thị

trường thế giới, mạng lưới kinh doanh hàng nông sản trong nước vừa thiếu, vừa yếu, nhiều

khâu trung gian... Họ cũng đang đối mặt với những thách thức về thiếu kỹ năng tổ chức

sản xuất và quản lý, đặc biệt thiếu thông tin về thị trường, chính những điều này đã tác

động tiêu cực đến sản xuất và đời sống của nông dân.

Chuỗi giá trị thương mại lúa gạo ở ĐBSCL chủ yếu có hai kênh chính là xuất khẩu và thị trường nội địa.2 Kênh xuất khẩu qua các khâu từ người nông dân qua các nấc trung gian là

thương lái, doanh nghiệp kinh doanh thực hiện sơ chế và xuất khẩu. Các doanh nghiệp chủ

yếu tập trung vào thu mua và xuất khẩu hàng hóa nông sản thô, chưa qua chế biến, không

có thương hiệu nên giá trị thấp. Rất ít doanh nghiệp tập trung đầu tư vào sản xuất, bảo

quản, chế biến và xây dựng thương hiệu. Đối với kênh thị trường nội địa qua các khâu từ

người sản xuất (chủ yếu là nông hộ, trang trại, HTX) qua các nấc trung gian là thương lái,

doanh nghiệp kinh doanh chế biến, đến tay người tiêu dùng qua các kênh như chợ, siêu thị.

Hình thức giao dịch nông sản phổ biến hiện nay là mua bán tự do giao hàng ngay và không

có hợp đồng giữa nông dân với những người thu gom (thương lái), chưa phổ biến mua bán

thông qua ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Chính việc có quá nhiều

trung gian tham gia vào chuỗi giá trị đã làm cho lợi nhuận của người nông dân (tác nhân

chính sản xuất ra sản phẩm) bị giảm xuống.

1 Võ Hùng Dũng (2010, tr.2). 2 Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011, tr.99).

2

Ở tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện Tam Nông nói riêng, nhiều Hợp tác xã nông nghiệp

(HTX NN) đã thực hiện được một chuỗi các hoạt động đồng bộ như: làm thủy lợi nội

đồng, sắp xếp lịch gieo sạ hợp lý, chọn chủng loại giống thích hợp với điều kiện tự nhiên,

tập quán canh tác của nông dân và đáp ứng nhu cầu đặt hàng của thương lái hay doanh

nghiệp, cung cấp vật tư đầu vào, tổ chức chuyển giao các gói giải pháp kỹ thuật như: 1

phải 5 giảm, chăm sóc và bảo vệ kịp thời vụ lúa để giúp nông dân đạt năng suất và chất

lượng cao, lên lịch thu hoạch và chủ động tìm doanh nghiệp hay thương lái tiêu thụ sản

phẩm cho xã viên …. Chính những hoạt động này đã góp phần giảm chi phí đầu vào trong

sản xuất và tăng hiệu quả đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của xã viên HTX.

Hiện nay, trong điều kiện hoạt động của chuỗi giá trị lúa gạo còn phải qua rất nhiều khâu

trung gian thì hoạt động của HTX NN là nhân tố tích cực, chính các HTX NN đã tạo ra liên

kết ngang và liên kết dọc trong chuỗi giá trị, giảm các khâu trung gian. Việc liên kết ngang

và liên kết dọc trong chuỗi giá trị lúa gạo đã được các HTX NN thực hiện và đang dần hình

thành chuỗi giá trị lúa gạo mới, tuy nhiên sự gắn kết này chưa bền vững, do mỗi bên đều

đặt lợi ích của mình lên hàng đầu nên chưa có tiếng nói chung, việc tổ chức thu mua của

một số doanh nghiệp chưa hợp lý, ràng buộc trong hợp đồng giữa các bên thường không

chặt chẽ, dễ dẫn đến đổ vỡ. Ngoài ra, do tập quán sản xuất của nông dân thường mang tính

nhỏ lẻ, nên chỉ một vài HTX NN đủ khả năng điều hành sản xuất và vận động nhân dân

thống nhất thực hiện đồng bộ cùng loại giống, cùng quy trình sản xuất nhằm tạo vùng

nguyên liệu lớn để liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp. Thêm vào đó có nhiều chủ trương,

chính sách của nhà nước nhằm tác động, hỗ trợ chuỗi giá trị lúa gạo phát triển, tuy nhiên

việc hỗ trợ thường mang tính chất rời rạc và thiếu đồng bộ.

Do đó, để các liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện

Tam Nông nói riêng được bền chặt, giảm các đối tượng trung gian tham gia vào chuỗi thì

cần phải có những chính sách phù hợp hơn tác động vào chuỗi sao cho lợi ích giữa các bên

trong chuỗi phải được chia sẻ hài hòa, góp phần tăng giá trị gia tăng của các nhóm đối

tượng tham gia vào chuỗi giá trị lúa gạo.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1) Đánh giá vai trò của HTX trong việc liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa

gạo ở huyện Tam Nông.

2) Khuyến nghị những chính sách phù hợp hơn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của

HTX, nâng cao vị thế của HTX trong chuỗi giá trị để thúc đẩy việc liên kết giữa

3

nông dân và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông nhằm góp

phần phát triển bền vững chuỗi.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

1) Các HTX ở huyện Tam Nông đóng vai trò như thế nào trong việc giảm chi phí

trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo?

2) Việc liên kết giữa HTX và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị sẽ đem lại những lợi

ích gì cho người nông dân trong HTX?

3) Cần có những chính sách gì để thúc đẩy việc liên kết giữa nông dân, HTX và doanh

nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo được bền vững?

1.4 Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các HTX NN trên địa bàn huyện Tam Nông,

ngoài ra đề tài cũng tập trung phân tích các tác nhân chính tham gia vào chuỗi giá trị lúa

gạo ở huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.

1.4.1.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá những hoạt động của các HTX NN trên địa bàn

huyện Tam Nông trong liên kết ngang giữa HTX và các xã viên để điều hành sản xuất, áp

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất nhằm giảm chi phí đầu vào

và liên kết dọc giữa HTX với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Đồng Tháp để tiêu thụ

hàng hóa, tạo đầu ra ổn định, giảm các đối tượng trung gian, nâng cao lợi nhuận cho các hộ

xã viên trong chuỗi giá trị.

Đồng thời nghiên cứu sự hỗ trợ của các thể chế đối với chuỗi giá trị như: những chủ

trương, chính sách của chính quyền các cấp, sự hỗ trợ về mặt hạ tầng kỹ thuật cũng như

quy hoạch lại vùng sản xuất, việc chuyển giao khoa học, kỹ thuật trong sản xuất của nhà

khoa học,….

Do người nông dân không có thói quen ghi chép những thông số kỹ thuật cũng như những

chi phí trong sản xuất nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu từ tháng 9/2012 đến tháng

02/2013, ứng với thời vụ lúa Đông Xuân 2012 - 2013 ở huyện Tam Nông.

4

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu

1.4.2.1 Khung phân tích

Lòng tin tưởng và các mối liên kết được kết nối chặt chẽ trong chuỗi giá trị. Các tổ chức

không có các mối liên kết thì có ít lý do để tin tưởng nhau. Ngược lại, những tổ chức

không có những mối liên kết có thể không cần đến lòng tin tưởng để làm kinh doanh nếu

họ có vài cơ chế thi hành để đảm bảo tuân theo những nguyên tắc đã được đề ra để quản trị

mối quan hệ của họ (hợp đồng và các quy định pháp luật khác). Tuy nhiên, nếu thiếu cơ

chế thi hành hiệu quả thì liên kết không có sự tin tưởng lúc nào cũng yếu. Việc phân tích

các mối liên kết không chỉ xác định tổ chức và người tham gia nào liên kết với nhau mà

còn xác định nguyên nhân của những liên kết này và những liên kết này có mang lại lợi ích hay không.3

Khung phân tích M4P (Making Maket Work for the Poor), Nâng cao hiệu quả thị trường

cho người nghèo - Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo - Sổ tay thực hành phân

tích chuỗi giá trị có 8 công cụ để phân tích chuỗi giá trị, gồm:

1) Công cụ 1 - Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích

2) Công cụ 2 - Lập sơ đồ chuỗi giá trị

3) Công cụ 3 - Chi phí và lợi nhuận

4) Công cụ 4 - Phân tích công nghệ, kiến thức và nâng cấp

5) Công cụ 5 - Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị

6) Công cụ 6 - Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị

7) Công cụ 7 - Quản trị và các dịch vụ

8) Công cụ 8 - Sự liên kết

Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ người nào trong số nhiều người

tham gia trong chuỗi, điều này có thể làm cơ sở cho việc hình thành các dự án và chương

trình hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt được một kết quả

mong muốn. Mục tiêu cuối của việc nghiên cứu này nhằm đạt được hai khía cạnh: 1) Tăng

số lượng và giá trị sản phẩm mà người nghèo bán ra trong chuỗi giá trị, điều này sẽ làm

tăng thu nhập thực tế của người nghèo cũng như những người tham gia khác vào chuỗi giá

trị. 2) Giữ nguyên được thị phần của người nghèo trong ngành hoặc tăng lợi nhuận biên

3 M4P (2008, tr.76).

5

trên một đơn vị sản phẩm để người nghèo không chỉ có thu nhập thực tế cao hơn mà tăng

cả thu nhập tương đối so với các bên tham gia khác trong chuỗi giá trị.

Do đó, đề tài được thực hiện dựa trên khung phân tích M4P, đồng thời sử dụng các công

cụ: 1, 2, 3, 7 và 8 để đánh giá sự tương tác giữa các nhóm tác nhân trong chuỗi giá trị và hệ

thống thể chế tác động đến nó.

1.4.2.2 Phương pháp chọn mẫu và nguồn thông tin

Tác giả điều tra nông hộ bằng phiếu phỏng vấn để thu thập thông tin liên quan đến các hoạt

động sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 120 hộ nông

dân, trong đó 60 hộ nông dân tham gia sản xuất trong cánh đồng liên kết và 60 hộ nông

dân sản xuất tự do có cùng điều kiện sản xuất như địa hình, thổ nhưỡng, giống...Bảng 1.1.

Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu điều tra nông hộ

Điều kiện sản xuất Địa điểm Số mẫu

Nông dân sản xuất trong cánh đồng HTX NN Tân Tiến, xã Phú Đức 30 hộ

liên kết HTX NN Phú Bình, xã Phú Đức 30 hộ

Do HTXNN Tân Tiến và HTX NN Phú Bình có hợp đồng liên kết tiêu thụ nhiều vụ với

doanh nghiệp, xã viên ở hai HTX này có sự đồng thuận cao trong liên kết sản xuất và liên

kết tiêu thụ với doanh nghiệp, ngoài ra để có cùng điều kiện sản xuất nên tác giả đã lựa

chọn các hộ nông dân sản xuất tự do ở xã Phú Đức để so sánh.

Thêm vào đó, tác giả điều tra tình hình hoạt động của 08 HTX NN trên địa bàn huyện để

so sánh, đánh giá vai trò của HTX, trong đó 04 HTX có liên kết tiêu thụ lúa gạo trực tiếp

với doanh nghiệp và 04 HTX không có liên kết tiêu thụ (Phụ lục 2.1).

Tác giả phỏng vấn 03 thương lái hoạt động thu mua lúa gạo, 02 doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh lúa gạo trên địa bàn huyện. Ngoài ra, tác giả cũng thu

thập thêm thông tin từ việc phỏng vấn đại diện lãnh đạo một số xã, đại diện lãnh đạo

UBND huyện, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế và Hạ tầng, Trung tâm Phát

triển Cụm công nghiệp, phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế, Ban chỉ đạo Phát triển

Nông dân sản xuất tự do xã Phú Đức 60 hộ

6

kinh tế tập thể, Chi cục Thống kê huyện về những thông tin, chính sách hỗ trợ doanh

nghiệp, HTX, nông dân trên địa bàn huyện (Phụ lục 2.2).

Các báo cáo tổng kết của các Sở, ngành tỉnh và huyện, thông tin từ các nghiên cứu trước,

từ các đề tài, sách báo, tạp chí khác và từ Internet.

1.4.2.2 Phương pháp phân tích

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp và phân tích thông tin, sử dụng

phương pháp kiểm định thống kê so sánh về trung bình của hai tổng thể độc lập

Independent Samples T-test bằng phần mềm SPSS để so sánh chi phí - lợi nhuận của nhóm

hộ nông dân sản xuất trong cánh đồng liên kết và nhóm hộ nông dân sản xuất tự do. Trong

đó, chi phí bao gồm các chi phí đầu vào như: mua giống, phân bón, thuốc BVTV, công lao

động, thu hoạch và các chi phí khác, lợi nhuận gồm doanh thu trừ tổng chi phí.

1.5 Cấu trúc của nghiên cứu

Chương 1. Giới thiệu

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 3. Vai trò của HTX trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở

huyện Tam Nông

Chương 4. Kết luận và khuyến nghị

7

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1 Lý thuyết về chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị ám chỉ đến một loạt những hoạt động cần thiết để mang một sản phẩm (hoặc

một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến

người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.

Cách tiếp cận chuỗi giá trị theo phương phương pháp “filière” - Phân tích ngành hàng -

(Commodity Chain Analysis) có các đặc điểm chính là: 1) Tập trung vào những vấn đề của

các mối quan hệ định lượng và vật chất trong chuỗi. 2) Tóm tắt trong các biểu đồ dòng

chảy của hàng hóa vật chất. 3) Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.

H nh 2.1 Sơ đồ hóa chuỗi giá trị

Hoạt động

Tác nhân tham gia

Sơ đồ

Nhà cung cấp đầu vào

Cung cấp: thiết bị,

Đầu vào

cụ thể

dịch vụ…

Trồng, chăm sóc,

Sản xuất

Nông dân (sản xuất)

thu hoạch, sơ chế

Người thu gom/lái buôn

Thu gom

Thu mua, bảo quản

(thu gom nhỏ, thu lớn)

Phân loại, chế

Người đóng gói, chế

Chế biến

biến, đóng gói

biến, bảo quản

Vận chuyển, phân

Thương mại

Thương nhân

phối, bán hàng

Tiêu thụ cuối cùng

Người tiêu thụ

Sử dụng sản phẩm

Nguồn: Trần Tiến Khai (2011-2013)

8

Chuỗi giá trị ám chỉ đến một loạt những hoạt động cần thiết để mang một sản phẩm (hoặc

một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.4

2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL và các vấn đề liên kết

Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL gồm các khâu: đầu vào (giống, phân bón, thuốc trừ sâu,

rầy…), khâu sản xuất (nông dân, câu lạc bộ nông dân …), khâu thu gom (thương lái/hàng

xáo), khâu chế biến (nhà máy xay xát, lau bóng và công ty), khâu thương mại (công ty, bán

sĩ/lẻ) và tiêu dùng (nôi địa và xuất khẩu). Ngoài ra, các thể chế hỗ trợ chuỗi giá trị gồm: viện,

trường, khuyến nông, hiệp hội, ngân hàng, chính quyền các cấp…

Tuy người nông dân có giá trị gia tăng tương đối lớn trong chuỗi nhưng với số lượng lúa

của mỗi hộ nông dân không nhiều, thời gian sản xuất lại kéo dài hơn 3 tháng, trong khi chu

kỳ kinh doanh của thương lái và doanh nghiệp cung ứng gạo thành phẩm ngắn hơn nhiều

so với chu kỳ sản xuất của nông dân, lượng lúa gạo mà họ mua bán lớn hơn rất nhiều so

với sản lượng lúa gạo mỗi hộ nông dân làm ra. Do đó, trong mỗi chu kỳ kinh doanh, mức

lợi nhuận của những thành phần này lớn hơn nhiều so với lợi nhuận của nông dân. Trong

chuỗi này, nông dân và doanh nghiệp là hai đối tượng có giá trị gia gia tăng cao nhất, tuy

nhiên cả hai đều có những thuận lợi và khó khăn riêng. Nông dân sản xuất lúa có lợi thế về

kinh nghiệm và kỹ thuật canh tác, được hỗ trợ tốt về thủy lợi nội đồng, lựa chọn đầu vào dễ

dàng, được vay vốn, cơ giới hóa, tiêu thụ sản phẩm thương lái... nhưng lại gặp khó khăn

dịch bệnh trong sản xuất, chi phí đầu vào luôn tăng cao và đặc biệt đầu ra sản phẩm không

ổn định. Những năm gần đây Chính phủ thường quy định giá sàn thu mua lúa để nông dân

có mức lợi nhuận ổn định, tuy nhiên phần lớn việc thu mua này lại thông qua hệ thống

thương lái. Có đến 91,3% lúa hàng hóa phải thông qua khâu thu gom của thương lái, chỉ

khoảng 4,2% lúa hàng hóa được nông dân trong vùng ký hợp đồng thu mua trực tiếp với doanh nghiệp và 2,7% lượng lúa hàng hóa đến với nhà máy xay xát,5 điều này đã làm cho

giá trị gia tăng của người dân trong chuỗi giảm xuống (Hình 2.1).

4 Trần Tiến Khai (2011-2013). 5 Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011, tr.100).

9

H nh 2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo hàng hóa ở ĐBSCL

Điểm yếu nhất trong giá trị lúa gạo ở ĐBSCL là những người trồng lúa, đó là tập hợp rời

rạc hàng triệu hộ sản xuất trên mảnh ruộng của mình. Vùng ĐBSCL có gần 2 triệu hộ sản

xuất lúa, với sản lượng chiếm ½ sản lượng lúa của cả nước nhưng lại là một tập hợp rời

rạc. Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mưa bão, lũ lụt, thiếu hệ thống

bảo hiểm rủi ro, giao thông đi lại khó khăn, thiếu vốn, thiếu tài sản, trình độ học vấn thấp

và thiếu khả năng tiếp cận tín dụng, là người chịu tác động mạnh nhất khi yếu tố đầu vào

tăng giá, khi giá lúa tăng họ không phải là người hưởng lợi trọn vẹn, khi giá lúa giảm thì

thiệt hại của họ rất lớn. Chính những điều này nên nông dân trở thành nhóm sản xuất dễ bị

tổn thương nhất trong chuỗi giá trị lúa gạo.

Thương lái trong ngành lúa gạo ở ĐBSCL đã xuất hiện từ rất sớm do đặc điểm mạng lưới

sông rạch chằng chịt và giao thông chủ yếu dựa vào mạng sông rạch này. Kết quả của 20

năm liên tục xuất khẩu lúa gạo, chứng tỏ đây là một chuỗi khá bền vững và thương lái đã

là một thành phần đóng góp trong đó. Do hoạt động này, người nông dân ngày càng tách

rời với các nhà xuất khẩu, các nhà xuất khẩu thì cũng chẳng có mối quan hệ gì với nông

dân. Thương lái đã trở thành lực lượng trung gian, nắm được thông tin và mối quan hệ ở cả

Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011)

10

hai đầu nên đã trở thành lực lượng không thể thiếu trong tổ chức vận hành như của thị trường lúa gạo ở Việt Nam hiện nay.6

Đối với doanh nghiệp có lợi thế về kinh nghiệm kinh doanh, có hậu cần tương đối tốt,

được hỗ trợ của Chính phủ và Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA); được ưu đãi vốn

vay... Song doanh nghiệp không kiểm soát được chất lượng đầu vào do thu mua lúa gạo

phải thông qua hệ thống thương lái nên chất lượng không đồng đều, dễ bị trộn lẫn nhiều

giống khác nhau, thiếu vốn sản xuất, thiếu công nghệ sấy, thiếu kho dự trữ, luôn đối mặt

với giá cả không ổn định, thiếu vốn, bị cạnh tranh cao và thường bị động trong xuất khẩu.

Vì vậy, việc tăng cường phát triển liên kết dọc giữa nông dân và doanh nghiệp là hết sức

quan trọng để tăng lợi nhuận, tăng chất lượng và giảm chi phí trung gian.

2.3 Sự h nh thành, hoạt động và phát triển của HTX trên thế giới

Liên minh HTX quốc tế (ICA) định nghĩa HTX là một tổ chức tự chủ của những người tự

nguyện liên kết lại với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh

tế, văn hoá, xã hội thông qua việc thành lập một tổ chức kinh doanh sở hữu tập thể và quản

lí một cách dân chủ. HTX dựa trên cơ sở các giá trị: tự lực, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, công bằng, bình đẳng và đoàn kết.7

Với lịch sử gần 200 năm phát triển, hiện nay phong trào HTX đang tiếp tục phát triển ở

trên 100 quốc gia, thu hút trên 1 tỷ xã viên và người lao động tham gia HTX, góp phần cải thiện cuộc sống của gần 1/2 dân số thế giới.8 HTX là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ

biến, hoạt động trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình

độ phát triển khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay HTX vẫn tỏ ra là mô hình

hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Và quan trọng

hơn nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ hợp tác với nhau,

tăng sức mạnh để đối phó với khó khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ.

Với nguyên tắc kinh doanh “lợi thế nhờ quy mô, mua bán sĩ tốt hơn mua bán lẻ”, thành

viên HTX cũng chính là những khách hàng quan trọng của HTX. Vì vậy, bất cứ nhu cầu

nào của thành viên được phát sinh là HTX có thể thiết kế sản phẩm nhằm đáp ứng phục vụ.

HTX NN chủ yếu cung cấp các dịch vụ mang tính hỗ trợ cho các thành viên của mình,

thường đảm nhận các dịch vụ “đầu vào” của sản phẩm nông nghiệp như: Thủy lợi, điện,

6 Võ Hùng Dũng (2010, tr.3). 7 Bá Tú (2013). 8 Đào Xuân Cần (2012).

11

hạt giống, cây giống, con giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc…; tư vấn, hỗ trợ,

chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới (cây, con giống mới, kỹ thuật chăm sóc, sử dụng máy

móc, thiết bị hiện đại…), nhà kho, bảo quản đông lạnh, hỗ trợ cung cấp các dịch vụ tài

chính (vay vốn, bảo hiểm)… Bên cạnh đó còn có các HTX NN cung cấp các dịch vụ khác

như: làm đất, cung cấp máy nông nghiệp, dụng cụ lao động, vật tư chuồng trại, xăng dầu,

chất đốt,…

Với sự hỗ trợ của HTX, sản xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn. Bên cạnh

đó, HTX còn có trách nhiệm chăm lo đời sống văn hoá, tinh thần, an sinh xã hội của nông

dân và thúc đẩy sự phát triển của các cộng đồng nông thôn.

12

CHƯƠNG 3

VAI TRÒ CỦA HTX TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA

CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở HUYỆN TAM NÔNG

3.1 Sự h nh thành và phát triển mô h nh HTX ở Việt Nam

Ở Việt Nam HTX NN chính thức được hình thành và phát triển từ đầu những năm 1958,9

đến nay các HTX ở Việt Nam không ngừng đổi mới và phát triển lớn mạnh. Hiến pháp

năm 1992 khẳng định: “kinh kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản

xuất, kinh doanh. HTX được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân

chủ và cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các HTX hoạt động có

hiệu quả”.

Trên cơ sở đó, ngày 20/3/1996 Luật HTX được thông qua, Luật này là cơ sở pháp lý bước

đầu cho việc chuyển đổi mô hình HTX kiểu cũ sang mô hình HTX kiểu mới. Ngày

26/11/2003, Luật HTX sửa đổi được thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004.

Luật này đã có nhiều thay đổi tích cực, tạo ra nhiều thuận lợi và thông thoáng hơn cho các

HTX phát triển. Theo Luật này, HTX có được khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh phù hợp hơn

với cơ chế thị trường và các chuẩn mực quốc tế.

Tính đến tháng 8/2012 cả nước có 19.500 HTX hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn, thu hút trên 12,5 triệu xã viên, hộ xã viên và người lao động.10 Các HTX

hoạt động với nhiều ngành nghề, nhưng phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Ngoài việc góp phần tạo ra việc làm, phát triển thị trường, cải thiện thu nhập ở nông thôn

cũng như trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người dân, HTX NN cũng được xem

như là những tổ chức quan trọng nhất trong việc hỗ trợ phát triển nông thôn nói chung và

nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, phần lớn các HTX NN hiện nay chưa mang lại hiệu quả

cao như mong đợi cho người dân, các HTX hoạt động còn mang tính phong trào và hình

thức. Trình độ năng lực của Ban chủ nhiệm còn yếu, HTX không huy động được nguồn

vốn từ xã viên, phương tiện phục vụ cho hoạt động của các HTX hầu như không có gì. Xã

viên tham gia còn mang tính phong trào, trông chờ hỗ trợ từ bên ngoài, manh ai nấy làm và sản xuất theo cách riêng của mình mà không theo kế hoạch hay quy trình cụ thể nào.11

10 Đào Xuân Cần (2012).

11 Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Đỗ Văn Hoàng và Nguyễn Duy Cần (2012, tr.284).

9 Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Đỗ Văn Hoàng và Nguyễn Duy Cần (2012, tr.283).

13

3.2 T nh h nh phát triển HTX NN ở tỉnh Đồng Tháp

Ở tỉnh Đồng Tháp, tính đến ngày 31/12/2012 toàn tỉnh có 161 HTX hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp với 18.312 xã viên và hộ xã viên, cung cấp dịch vụ cho 41.317 ha, tổng doanh thu năm 2012 là 108.809 triệu đồng với lợi nhuận là 20.749 triệu đồng.12 Các HTX

NN không chỉ đóng vai trò quan trọng trong phát triển các hoạt động dịch vụ của mình mà

còn góp phần tạo ra việc làm, phát triển thị trường, cải thiện thu nhập của người dân, cũng

như trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người dân ở khu vực nông thôn.

Ở huyện Tam Nông, HTX NN được thành lập đầu tiên vào năm 1998, đến ngày

31/12/2012 sau 14 năm toàn huyện đã có 31 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

với 5.038 hộ xã viên tổ chức sản xuất trên 10.814 ha đất trồng lúa, chiếm khoảng 36% tổng diện tích sản xuất nông nghiệp.13

Tưới tiêu là dịch vụ chính của tất cả các HTX NN ở huyện Tam Nông, ngoài dịch vụ này

một số HTX còn cung cấp các dịch vụ khác như làm đất, gặt đập liên hợp, sản xuất và tiêu

thụ giống lúa, sấy, tín dụng nội bộ, cung cấp nước sạch sinh hoạt, … phục vụ các hộ xã

viên và cạnh tranh với các đơn vị cung cấp dịch vụ trên cùng địa bàn. Bên cạnh đó, các

HTX đã không chỉ giới hạn phạm vi hoạt động của mình trong nội bộ ngành mà đã mở

rộng sang cung cấp dịch vụ tổng hợp cho các xã viên của mình và cho thị trường. Trong

HTX, tập hợp xã viên có tính chất rất đặc biệt, xã viên vừa là người đồng sở hữu, quản lý

HTX theo nguyên tắc dân chủ, vừa là người sử dụng dịch vụ của HTX. HTX được hình

thành để đáp ứng nhu cầu của xã viên đi đôi với việc xã viên có quyền và nghĩa vụ quan hệ

giao dịch (mua, bán hay sử dụng dịch vụ) với HTX khi có nhu cầu. Việc phân phối lợi

nhuận của các HTX theo hai hình thức song song: thứ nhất, phân phối lại lợi nhuận theo

vốn góp, thứ hai, phân phối theo mức độ sử dụng dịch vụ, nghĩa là xã viên sử dụng càng

nhiều dịch vụ của HTX thì lợi ích càng tăng do dịch vụ của HTX cung cấp có chi phí thấp

hơn bên ngoài. Điều này góp phần gia tăng mức độ trung thành của xã viên với các dịch vụ

của HTX.

3.3 Vai trò của HTX trong tổ chức sản xuất nông nghiệp

Để tăng khả năng cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp, ngày 24/6/2002 Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông

12 Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Đồng Tháp (2012). 13 Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông (a) (2012). .

14

sản thông qua hợp đồng và chủ trương “liên kết 4 nhà” gồm nhà nước, nhà nông, nhà khoa

học và nhà doanh nghiệp. Chủ trương liên kết này nhằm mục đích để các doanh nghiệp có

nguồn nguyên liệu và hàng hóa ổn định phục vụ chế biến và xuất khẩu, người nông dân

được chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, được hỗ trợ vật chất và đặc biệt

là sản phẩm được tiêu thụ ổn định.

Nguyên tắc liên kết là sự thỏa thuận, đôi bên hoặc cùng nhiều bên cùng có lợi. Liên kết bao

gồm liên kết giữa nhà khoa học với doanh nghiệp, với trang trại và các hộ nông dân để

chuyển giao khoa học kỹ thuật, liên kết giữa các doanh nghiệp với các hộ nông dân để sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm. Liên kết trong nội bộ nông dân, doanh nghiệp với doanh nghiệp,

giữa các trang trại với nhau và giữa HTX với HTX để tăng thêm tiềm lực… Các mối liên

kết càng đa dạng, chặt chẽ, càng bền vững sẽ càng mang lại kết quả cao. Các mối liên kết

trên được thực hiện dưới sự hướng dẫn, quản lý của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo

cho cơ chế liên kết luôn được bền vững và phát triển.

Hộp 3.1 Những chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp

Ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015.

Ngày 15/10/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản. Những chính sách, chủ trương trên đã mở ra hướng đi tích cực giúp cho sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ, thu hút nhiều doanh nghiệp và nông dân tham gia. Thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản, bước đầu đã gắn trách nhiệm giữa các doanh nghiệp với người sản xuất, nhờ đó nông dân có điều kiện để tiếp nhận và hỗ trợ vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, đồng thời các doanh nghiệp đã chủ động được nguyên liệu, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.

15

Hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện Tam Nông nói riêng, các HTX NN ngày

càng thể hiện rõ vai trò của mình trong việc làm trung gian liên kết 4 nhà, HTX liên kết

ngang giữa những hộ nông dân trong HTX để điều hành sản xuất theo những quy trình tiên

tiến có sự hỗ trợ của các nhà khoa học và đưa cơ giới hóa vào sản xuất nhằm giảm chi phí

đầu vào, tạo vùng nguyên liệu lớn với chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, liên kết

dọc với các doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm đầu vào với giá thấp hơn thị trường và

tiêu thụ sản phẩm của xã viên. Ngoài ra, các HTX NN còn tranh thủ sự hỗ trợ từ những chủ

trương chính sách, những hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật từ các nhà quản lý để điều hành sản

xuất trong HTX nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho xã viên.

Năm 2008, tỉnh Đồng Tháp đã triển khai thí điểm mô hình cánh đồng mẫu lớn ở huyện

Tam Nông với diện tích 200 ha ở 1 HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường, xã Phú Cường

và dần dần nhân rộng ra các huyện khác trong tỉnh Đồng Tháp. Đến nay, mô hình cánh

đồng mẫu lớn ở huyện Tam Nông được phát triển thành cánh đồng liên kết sản xuất theo

hướng tiêu chuẩn VietGAP, với việc hình thành cánh đồng liên kết tạo vùng nguyên liệu

lớn, chất lượng đồng nhất đã tạo tiền đề để các HTX NN trên địa bàn huyện Tam Nông

liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Đến cuối năm 2011, sau hơn 03 năm triển

khai thực hiện HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường với tổng diện tích hơn 3.000 ha (06

vụ), HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường đã ký nhiều hợp đồng với các doanh nghiệp

trong và ngoài tỉnh để thu mua lúa thương phẩm của xã viên, tuy nhiên lượng lúa thương

phẩm được các doanh nghiệp thu mua rất khiêm tốn, chỉ 1.550 tấn lúa (trong đó có 200 tấn

lúa giống) với giá cao hơn thương lái thu mua bên ngoài từ 100 - 200 đồng/kg (Bảng 3.1).14

14 Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông (b) (2012).

16

Bảng 3.1 Doanh nghiệp hợp đồng thu mua lúa thương phẩm ở HTX dịch vụ nông

nghiệp Tân Cường từ năm 2008 đến 2011

TT Tên doanh nghiệp thu mua Số lượng thu mua (tấn)

Trung tâm Giống nông nghiệp Đồng Tháp 1 200

2 Công ty Lương thực Vĩnh Long 600

3 Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May 50

4 Công ty Cổ phần Tam Nông 700

Hạn chế trong liên kết tiêu thụ sản phẩm ở huyện Tam Nông những năm qua là do giữa

HTX NN và doanh nghiệp không có hợp đồng ràng buộc từ trước, chỉ thống nhất với nhau

trong các cuộc họp bàn mà không có biên bản ghi nhớ hoặc hợp đồng không có sự ràng

buộc chặt chẽ, nên khi giá lúa trên thị trường dao động thì cả doanh nghiệp và xã viên đều

có xu hướng phá vỡ. Khi giá thị trường tăng lên, nông dân có xu hướng bán sản phẩm cho

doanh nghiệp hay thương lái khác có giá thu mua cao hơn, ngược lại nếu giá giảm xuống

thấp hơn so với giá đã được thương lượng trước thì doanh nghiệp lại có xu hướng kỳ kèo

và kiểm soát chất lượng theo nhiều tiêu chuẩn rất khắc khe như độ sáng hạt lúa, độ ẩm, tỷ

lệ hạt chắc….làm nông dân không thể bán sản phẩm cho doanh nghiệp hoặc bán với giá

thấp hơn so với giao ước từ trước. Thêm vào đó, do không có hợp đồng hoặc hợp đồng

không chặt chẽ giữa các bên, nên khi một bên phá vỡ hợp đồng thì bên còn lại không có

căn cứ để kiện ra tòa án.

Năm 2012, diện tích cánh đồng liên kết ở huyện Tam Nông được mở rộng với 6.900 ha ở

07 HTX NN trên địa bàn huyện. Rút kinh nghiệm từ những thất bại do phá vỡ các hợp

đồng trong liên kết tiêu thụ, các HTX NN đã chủ động ký kết hợp đồng ngay từ đầu vụ để

có sự thống nhất giữa hai bên và đầy đủ các ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp và

hộ nông dân như diện tích, giống lúa, độ ẩm, tạp chất, thời gian thu hoạch, phương thức

vận chuyển trên đồng, bố trí nhiều điểm thu mua thích hợp,… Với phương thức tương tự,

HTX NN ký hợp đồng ràng buộc với từng xã viên trong HTX để có thể đáp ứng các yêu

cầu của doanh nghiệp.

Trong hợp đồng việc xác định giá thu mua để có sự thống nhất giữa hai bên là rất quan

trọng. Hiện giá thu mua lúa thương phẩm ở huyện Tam Nông và doanh nghiệp được căn cứ

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông

17

theo giá thị trường ngay tại thời điểm thu mua (ngay thời điểm thu mua theo giá bình quân

trong huyện) của từng loại giống cộng thêm 200 đồng/kg lúa đạt các tiêu chuẩn theo hợp

đồng. Trường hợp lúa không đạt những tiêu chuẩn trong hợp đồng sẽ được thỏa thuận lại

theo chất lượng của từng lô hàng và giá mua sẽ được thỏa thuận và thông báo 07 ngày

trước khi thu hoạch. Ngoài ra, để có được sản phẩm chất lượng và đủ số lượng, doanh

nghiệp đã hỗ trợ HTX phí quản lý 20 đồng/kg và 10 đồng/kg phí thu mua đạt chất lượng và

số lượng. Năm 2012 có khoảng 7.000 tấn lúa thương phẩm được tiêu thụ thông qua hợp

đồng liên kết với doanh nghiệp theo hình thức trên, riêng vụ Đông Xuân 2012 - 2013, có

06 HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện liên kết với 3 doanh nghiệp tiêu thụ 9.989 tấn lúa thương phẩm với giá cao hơn giá thị trường trung bình 200 đồng/kg (Bảng 3.2).15

15 Trích hợp đồng kinh tế liên kết tiêu thụ lúa giữa Công ty TNHH XNK-TM Võ Thị Thu Hà và HTX nông nghiệp Tân Tiến, xã Phú Đức, huyện Tam Nông.

18

Bảng 3.2 Sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2012 - 2013 được thu mua thông qua hợp đồng

trước với doanh nghiệp

Quy mô (ha) Kết quả liên kết tiêu thụ

TT Giống lúa xã Địa điểm (HTX, THT) Số hộ tham gia (hộ) Kế hoạch Thực hiện Đơn vị thu mua Sản lượng (tấn)

450 450 230 1 837 HTX NN Phú Thọ C Phú Thọ OM4900, Jasmine 85 Công ty Cổ phần NN Tam Nông

600 600 450 2 4.070 HTX NN Tân Tiến OM4900, Jasmine 85

500 500 205 3 2.532 HTX NN Phú Bình Phú Đức OM4900, Jasmine 85

4 150 200 200 46 HTX NN Phú Xuân OM4900, Jasmine 85 Công ty TNHH XNK-TM Võ Thị Thu Hà

HTX NN 5 1.400 200 200 120 OM4900, OM6976 Phú Hiệp Số 1

6 500 500 380 1.000 Phú Cường HTX NN Hùng Cường Công ty Cẩm Nguyên Jasmine 85, OM4900, Nàng Hoa 9

Tổng 2.450 2.450 1.431 9.989

Hiện huyện Tam Nông có 1 doanh nghiệp thu mua, xay xát, chế biến gạo xuất khẩu với

công suất 10.000 tấn/năm, đồng thời huyện có 02 doanh nghiệp triển đang khai xây dựng

nhà máy sấy, xay xát, lau bóng và tồn trữ lúa gạo xuất khẩu với công suất 200.000

tấn/năm. Thêm vào đó, các doanh nghiệp thu mua, chế biến gạo xuất khẩu ở các huyện và

tỉnh lân cận cũng đã triển khai liên kết với các HTX NN ở huyện Tam Nông để tiêu thụ lúa

thương phẩm, tạo tiền đề liên kết tiêu thụ toàn bộ lúa thương phẩm ở huyện Tam Nông.

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông

19

3.4 Sự khác biệt giữa cánh đồng liên kết của các HTX NN và sản xuất cá thể ở huyện

Tam Nông

3.4.1 HTX đóng vai trò liên kết ngang trong chuỗi giá trị

Ở tất cả các chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp như chuỗi giá trị lúa gạo, người nông dân

trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại là người có lợi nhuận rất thấp trong chuỗi, một mặt do

chuỗi giá trị có quá nhiều khâu trung gian nên lợi nhuận của nông dân bị chia nhỏ cho các

đối tượng trung gian này, mặt khác việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm

không đồng nhất đã làm cho sản phẩm khó cạnh tranh và giá bán không cao.

Cánh đồng liên kết sản xuất theo hướng tiêu chuẩn VietGAP được một số HTX NN ở

huyện Tam Nông thực hiện là mô hình sản xuất tiên tiến, liên kết các hộ sản xuất nhỏ lẻ để

hình thành cánh đồng lớn, sản xuất theo một quy trình chuẩn, ứng dụng các tiến bộ khoa

học vào sản xuất như sạ thưa, sạ hàng, sản xuất cùng một loại giống chất lượng cao....

nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, cũng như tăng lợi nhuận trên đơn

vị diện tích. Ngoài ra, tất cả các khâu trong quy trình sản xuất đều được cơ giới hóa giảm

đến mức tối đa sự phụ thuộc vào lao động chân tay. Đây là bước tập dượt để người nông

dân làm quen với quy trình sản xuất tiên tiến, từng bước nâng dần trình độ sản xuất nông

nghiệp của nông dân theo các tiêu chuẩn cao hơn như VietGAP hay GlobalGAP nhằm đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao hơn của thị trường.

3.4.1.1 Chuyển đổi cơ cấu giống

Việc chuyển đổi cơ cấu giống từ những giống lúa chất lượng thấp như IR 50404 sang

những giống chất lượng cao như VD 20, Jasmin 85, OM 4900, OM 6976... đã được các

nhà khoa học và các cơ quan quản lý nhà nước khuyến khích nông dân sử dụng.

Đối với các cánh đồng liên kết ở huyện Tam Nông, tất cả đều chỉ sử dụng 1 đến 2 loại

giống lúa chất lượng cao (đồng thời phải sử dụng giống xác nhận được cơ quan có thẩm

quyền kiểm định đủ tiêu chuẩn) đã hợp đồng trước với doanh nghiệp để dễ dàng điều hành

sản xuất cũng như thuận lợi hơn trong việc liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Hiện nay, tập quán của người dân thường sản xuất theo kinh nghiệm, sử dụng những loại

giống truyền thống. Tuy nhiên, các giống lúa chất lượng cao thường đòi hỏi kỹ thuật canh

tác khó hơn, tốn nhiều chi phí đầu vào hơn, nhưng năng suất thường thấp hơn các giống

lúa chất lượng thấp nên việc khuyến khích chuyển đổi cơ cấu giống từ giống lúa chất

lượng thấp sang giống lúa chất lượng cao là rất khó khăn.

20

Hộp 3.2 So sánh lợi ích giữa giống lúa chất lượng thấp và giống lúa chất lượng cao

Nguồn: Tác giả phỏng vấn ông Nguyễn Văn Thông - Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT huyện

Tam Nông.

3.4.1.1 Gieo sạ bằng công cụ sạ hàng

Việc sạ thưa, sạ hàng trong sản xuất lúa đã được các nhà khoa học chứng minh có nhiều lợi

ích như giảm chi phí sản xuất so với việc gieo sạ theo cách truyền thống (giảm lượng

giống, giảm công chăm sóc, phân bón và thuốc BVTV), giảm lượng sâu bệnh và năng suất

lúa cao hơn.

Phương pháp này đã được nông dân ở ĐBSCL áp dụng từ nhiều năm qua, ở huyện Tam

Nông những năm qua diện tích sạ thưa, sạ hàng tuy có tăng nhưng chiếm tỷ lệ không đáng

kể so với tổng diện tích trong toàn huyện. Năm 2010, diện tích sạ thưa, sạ hàng là 16.184

ha, chiếm 26,9%, năm 2011 diện tích 18.460 ha, chiếm 29,1% và năm 2012 là 22.825 ha, chiếm 36,6% tổng diện tích sản xuất lúa trên toàn huyện.16

Trong cánh đồng liên kết ở huyện Tam Nông, việc sạ thưa, sạ hàng đúng kỹ thuật theo

khuyến cáo của các nhà khoa học là một trong những điều kiện bắt buộc nhằm giảm chi

phí sản xuất. Các hộ nông dân sản xuất tự do bên ngoài đa phần áp dụng phương pháp sạ

bằng tay truyền thống tồn nhiều giống hơn, chỉ số ít áp dụng biện pháp sạ thưa, sạ hàng,

trung bình lượng giống các hộ nông dân sản xuất tự do bên ngoài sử dụng là 167 kg/ha,

riêng với diện tích trong cánh đồng liên kết thì lượng giống sử dụng trung bình là 135

kg/ha, thấp hơn 32 kg/ha so với bên ngoài, với độ tin cậy 99% (Phụ lục 3.1). Tuy lượng

giống các hộ nông dân trong cánh đồng liên kết sử dụng ít hơn so với các hộ sản xuất đại

trà bên ngoài nhưng chi phí mua giống của các hộ trong cánh đồng liên kết lại cao hơn bên

ngoài trung bình 252.000 đồng/ha. Điều này do các hộ sản xuất trong cánh đồng liên kết sử

dụng giống xác nhận được cấp có thẩm quyền kiểm định nên giá lúa giống dao động trung

bình 13.000 đồng/kg, riêng các hộ sản xuất tự do bên ngoài thường dùng lúa thịt của vụ

Các giống lúa chất lượng thấp IR 50404 thường có năng suất cao hơn, dễ chăm sóc hơn, nhưng do giá lúa chất lượng cao thương phẩm thường cao hơn từ 500 - 1.500 đồng/kg tùy vụ nên lợi nhuận trên đơn vị diện tích của giống lúa chất lượng cao thường cao hơn. Bình quân lúa chất lượng cao như VD 20, Jasmin 85, OM 4900, OM 6976... có lợi nhuận trung bình cao hơn lúa chất lượng thấp như IR 50404 từ 2 đến 4 triệu đồng/ha.

16 Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông (c).

21

trước để làm giống cho vụ sau, hoặc trao đổi với các hộ lân cận mà không qua kiểm định

chất lượng giống nên giá lúa giống chỉ khoảng 9.000 đồng/ha.

Thêm vào đó, các hộ nông dân trong cánh đồng liên kết phải áp dụng lịch xuống giống

đúng theo khuyến cáo của các nhà khoa học và xuống giống đồng loạt, tập trung từ 3 - 5

ngày nhằm kiểm soát lượng nước tưới, dễ quản lý dịch hại, hạn chế được dịch bệnh cũng

như những ảnh hưởng bất lợi của thời tiết đối với sản xuất, đảm bảo sản xuất cùng quy

trình, thu hoạch cùng thời gian, lúa đạt chất lượng đồng đều.

3.4.1.2 Áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất

Việc ứng dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp đã được các nhà khoa học

nghiên cứu, chuyển giao và đã được nông dân ở ĐBSCL ứng dụng rộng rãi, từ Chương

trình quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pests Management (IPM)) “Hệ thống quản lý

dịch hại trong đó căn cứ vào môi trường và các điều kiện sinh thái cụ thể và sự biến động

quần thể các loài sinh vật gây hại mà sử dụng các phương tiện kỹ thuật và các biện pháp

thích hợp để khống chế quần thể sinh vật gây hại luôn ở mức dưới ngưỡng gây hại kinh

tế”, đến 3 giảm 3 tăng “Giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh và giảm

lượng phân đạm; Tăng năng suất lúa, tăng chất lượng lúa gạo và tăng hiệu quả kinh tế” và

hiện tại là Chương trình 1 phải 5 giảm “1 phải là phải sử dụng giống xác nhận và 5 giảm

gồm: giảm lượng giống, giảm phân đạm, giảm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), giảm nước

tưới, giảm thất thoát sau thu hoạch”. Các Chương trình trên được phát triển và hoàn thiện

dần từ IPM đến 3 giảm 3 tăng và đến 1 phải 5 giảm.

Hiện nay, 1 phải 5 giảm là Chương trình áp dụng phổ biến ở huyện Tam Nông, đặc biệt tất

cả các cánh đồng liên kết sản xuất theo hướng tiêu chuẩn VietGAP đều áp dụng Chương

trình này. Với việc áp dụng đồng bộ quy trình sạ thưa, sạ hàng kết hợp với Chương trình 1

phải 5 giảm, các hộ dân sản xuất trong cánh đồng liên kết đã sử dụng lượng phân bón trung

bình là 554 kg/ha, tổng chi phí phân bón là 6.983.000 đồng/ha, công thức phân trung

bình/ha là 122,2 N +102,2 P2O5 + 64,2 K2O. Trong khi các hộ dân sản xuất tự do bên ngoài

thường lạm dụng bón phân đạm trong sản xuất, trung bình lượng phân bón sử dụng là 622

kg/ha, tổng chi phí phân bón là 7.787.000 đồng/ha cao hơn các hộ dân sản xuất trong cánh

đồng liên kết là 804.400 đồng/ha, công thức phân trung bình/ha là 151 N +108,2 P2O5 + 62

K2O (Bảng 3.3), sự khác biệt này có độ tin cậy 99% (Phụ lục 3.2).

22

Bảng 3.3 So sánh số lượng và chi phí phân bón trong và ngoài mô hình

ĐVT: ha

TRONG MÔ HÌNH NGOÀI MÔ HÌNH

Khoản mục Chênh lệch (đồng) Số lượng (kg) Thành tiền (đồng) Số lượng (kg) Thành tiền (đồng)

Urea 147 1.470.000 204 2.040.000 -570.000

DAP 170 2.380.000 182 2.548.000 -168.000

Kali 87 1.131.000 83 1.079.000 52.000

NPK 150 1.770.000 153 1.805.400 -35.400

Phân bón lá 232.000 315.000 -83.000

Tổng 554 6.983.000 622 7.787.400 -804.400

Ngoài ra, với việc áp dụng đồng bộ các kỹ thuật tiên tiến diện tích lúa trong cánh đồng liên

kết cũng giảm được lượng sâu bệnh hơn so với diện tích sản xuất đại trà bên ngoài, điều

này thể hiện chi phí thuốc BVTV của những hộ dân sản xuất trong cánh đồng liên kết thấp

hơn chi phí thuốc BVTV của những hộ dân sản xuất tự do bên ngoài là 959.000 đồng/ha

(Bảng 3.4), với độ tin cậy 99% (Phụ lục 3.3).

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Bảng 3.4 So sánh chi phí thuốc BVTV trong và ngoài mô hình

ĐVT: đồng/ha

Khoản mục Chênh lệch TRONG MÔ HÌNH NGOÀI MÔ HÌNH

Xử lí giống 118.000 84.000 34.000

Thuốc cỏ 802.000 1.025.000 -223.000

Thuốc sâu, rầy 1.416.000 1.474.000 -58.000

Thuốc bệnh 2.250.000 2.962.000 -712.000

-959.000 Tổng 4.586.000 5.545.000

Nguồn: Tác giả tự tính toán

23

Đi đôi với việc giảm chi phí phân bón và thuốc BVTV, việc áp dụng đồng bộ các kỹ thuật

mới trong cánh đồng liên kết cũng làm giảm chi phí lao động bình quân 650.000 đồng/ha

so với các hộ dân sản xuất tự do bên ngoài. Việc giảm chi phí lao động do giảm được công

sạ, ngâm ủ dặm, phun thuốc, bón phân (do sử dụng phân bón và thuốc BVTV ít hơn bên

ngoài) và thủy lợi phí, trong khi chi phí làm đất và vệ sinh đồng ruộng trong cánh đồng

liên kết lại cao hơn so với các hộ dân sản xuất tự do bên ngoài 135.000 đồng/ha, với độ tin

cậy 99% (Phụ lục 3.4), điều này là do các hộ dân sản xuất trong cánh đồng liên kết phải

thực hiện việc làm đất và vệ sinh đồng ruộng kỹ hơn bên ngoài nhằm hạn chế lúa cỏ và diệt

các mầm bệnh tồn lưu từ vụ trước để lại nên chi phí làm đất thường cao hơn (Bảng 3.5).

Bảng 3.5 So sánh chi phí lao động trong và ngoài mô hình

ĐVT: đồng/ha

Khoản mục Chênh lệch TRONG MÔ HÌNH NGOÀI MÔ HÌNH

VSĐR + Làm đất 1.700.000 1.565.000 135.000

Công sạ, ngâm ủ, dặm,.. 1.269.000 1.277.000 -8.000

Công phun thuốc 1.042.000 1.246.000 -204.000

Công bón phân 605.000 778.000 -173.000

Thu hoạch 1.500.000 1.500.000 0

Vận chuyển 900.000 900.000 0

Thuỷ lợi phí 1.200.000 1.600.000 -400.000

Tổng 8.216.000 8.866.000 -650.000

Thêm vào đó, việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến trong cánh đồng liên kết còn

giúp tăng năng suất lúa trên đơn vị diện tích so với bên ngoài, năng suất lúa trong cánh

đồng liên kết cao hơn năng suất lúa bên ngoài trung bình khoảng 140 kg/ha, với độ tin cậy

99% (Phụ lục 3.5). Với giá lúa thương phẩm doanh nghiệp thu mua tại thời điểm hiện tại là

5.050 đồng/kg thì trung bình mỗi ha lúa trong cánh đồng liên kết có lợi nhuận cao hơn so

với sản xuất bên ngoài là 707.000 đồng/ha.

Nguồn: Tác giả tự tính toán

24

Tóm lại, với vai trò liên kết ngang, liên kết các hộ dân tập trung sản xuất lớn theo cùng

giống, cùng quy trình đồng bộ…, các HTX NN thực hiện cánh đồng liên kết đã góp phần

giảm chi phí sản xuất của các hộ xã viên trung bình 2.161.400 đồng/ha, với độ tin cậy 99%

(Phụ lục 3.5), tăng năng suất bình quân 140 kg/ha và giá thành sản xuất thấp hơn 347

đồng/kg lúa so với các hộ sản xuất tự do bên ngoài (Phụ lục 3.6).

3.4.2 HTX đóng vai trò liên kết dọc trong chuỗi giá trị

Hiện nay, hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa ký giữa doanh nghiệp với người sản xuất

được tiến hành thông qua một số hình thức như: 1) ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật,

công nghệ và mua lại nông sản hàng hóa; 2) bán vật tư và mua lại nông sản hàng hóa; 3)

trực tiếp tiêu thụ nông sản hàng hóa; 4) liên kết sản xuất và hộ nông dân được sử dụng giá

trị quyền sử dụng để góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp hoặc có thể

cho doanh nghiệp thuê đất, sau đó nông dân được sản xuất trên đất đã góp vốn cổ phần, từ

đó tạo ra sự gắn kết bền vững giữa doanh nghiệp và nông dân.

Ở huyện Tam Nông hình thức liên kết phổ biến là HTX NN làm trung gian liên kết với các

doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm đầu vào như giống, phân bón, thuốc BVTV hoặc ứng

trước vốn để xã viên tự mua các nguyên vật liệu đầu vào... và liên kết với các doanh

nghiệp tiêu thụ lúa hàng hóa cho các hộ xã viên trong HTX.

3.4.2.1 Liên kết với doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào

Việc liên kết với các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho xã viên như

giống, phân bón, thuốc BVTV... đã được các HTX NN ở huyện Tam Nông thực hiện từ

nhiều năm qua nhằm cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Ngoài ra, một số doanh nghiệp

cung cấp phân bón, thuốc BVTV còn cung cấp một số dịch hỗ trợ cho xã viên như kỹ thuật

sản xuất, chăm sóc đồng ruộng... Tuy nhiên, việc liên kết này chỉ mang tính nhỏ lẻ, thời vụ,

chỉ một vài HTX NN mạnh, liên kết tốt với nông dân, điều hành sản xuất tốt và hoạt động

dịch vụ có hiệu quả mới được các doanh nghiệp cung ứng phân bón, thuốc BVTV nhằm dễ

dàng thu hồi vốn. Thêm vào đó, việc liên kết với HTX chủ yếu để quảng bá sản phẩm, mở

rộng thị phần, nên không có chiến lược liên kết lâu dài với HTX, thông thường việc liên

kết chỉ diễn ra trong 1 đến 2 vụ sản xuất là chấm dứt. Điển hình là vụ Đông Xuân năm

2011 - 2012 Công ty TNHH Thanh Tùng liên kết với HTX NN Tân Tiến, xã Phú Đức để

cung cấp phân bón các loại cho xã viên HTX với giá thấp hơn đại lý bên ngoài là 20.000

đồng/bao (50 kg). Tuy nhiên Công ty TNHH Thanh Tùng chỉ cung cấp được 20 tấn và

25

dừng lại, mặc dù HTX NN Tân Tiến vẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với doanh nghiệp

đúng theo hợp đồng.

Mặt khác, do thị trường giống lúa, phân bón, thuốc BVTV... ở nước ta đa dạng về sản

phẩm và giá cả từng mặt hàng cũng khác nhau nên người nông dân có nhiều sự lựa chọn

khác nhau, không trung thành với một sản phẩm cụ thể nên khó khăn trong việc hợp đồng

làm cho liên kết không mang tính bền vững.

Với việc mở rộng các cánh đồng liên kết ở huyện Tam Nông, năm 2013 HTX Cao su Nhật

Hưng, tỉnh Bình Dương và một số doanh nghiệp cung cấp phân bón, thuốc BVTV khác đã

chủ động liên kết với các HTX NN trong huyện để cung cấp nguyên vật liệu đầu vào với

giá ngang bằng với đại lý cấp 1 nhằm góp phần giảm chi phí đầu vào và luôn đáp ứng kịp

thời khi xã viên có nhu cầu, đồng thời chuẩn bị triển khai tiêu thụ sản phẩm đầu ra, loại bỏ

các trung gian trong chuỗi.

3.4.2.2 Liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm

Sản xuất nông nghiệp luôn mang tính thời vụ, không liên tục và có sự thay đổi rất nhanh về

số lượng và chất lượng. Khi đến vụ thu hoạch, lượng nông sản tăng cao, nhu cầu bán ra thị

trường rất lớn làm cho cung vượt cầu dẫn đến giá nông sản giảm xuống, ngược lại khi hết

vụ thu hoạch, thì giá lại tăng cao trong khi nông sản của nông dân đã bán hết. Ngoài ra, sản

xuất nông nghiệp, đặc biệt lúa gạo thường có sự tham gia rất nhiều hộ nông dân với trình

độ sản xuất khác nhau, đã tạo ra lượng lớn sản phẩm nông nghiệp không đồng nhất về

chủng loại và chất lượng.

Cơ chế thu mua chế biến lúa gạo xuất khẩu diễn ra chủ yếu theo phương thức “mua đứt

bán đoạn” giữa những tác nhân sản xuất, chế biến và thương mại trong ngành hàng và

không tồn tại liên kết dọc thật sự trong ngành hàng. Doanh nghiệp xuất khẩu căn cứ trên

giá hợp đồng, dự kiến mức lợi nhuận sau khi trừ chi phí và thuế, để định giá mua gạo từ

các doanh nghiệp cung ứng. Các doanh nghiệp cung ứng gạo xuất khẩu mà đa số là doanh

nghiệp tư nhân kiêm chức năng xay xát, lau bóng và đóng gói thành phẩm, dựa trên mức

giá bán cho doanh nghiệp xuất khẩu, dự kiến mức lợi nhuận sau khi trừ chi phí và thuế để

định giá thu mua gạo nguyên liệu (gạo lức hoặc gạo 25% tấm) từ các nhà máy xay xát

trong vùng sản xuất. Các nhà máy căn cứ trên giá mua của doanh nghiệp cung ứng gạo

xuất khẩu, định giá thu mua lúa thông qua mạng lưới thương lái thu mua lúa tươi (tại

26

ruộng) hoặc lúa khô (tại nhà) để sấy, xay xát đến mức gạo nguyên liệu. Thương lái thu mua lúa sẽ căn cứ vào giá đặt hàng từ các nhà máy xay xát để định giá mua lúa của nông dân.17

Chính cơ chế thu mua, chế biến thông qua nhiều trung gian nên lợi nhuận của nông dân bị giảm, chất lượng gạo thấp, tỷ lệ hao hụt và hư hỏng cao và chi phí lưu thông tăng.18 Điều

này đòi hỏi phải có hình thức tổ chức sản xuất phù hợp để thu hút nông dân liên kết lại, sản

xuất ra sản phẩm cùng chủng loại, chất lượng đồng đều nhau và đưa ra thị trường lượng

sản phẩm đúng yêu cầu, giảm thiểu tình trạng bất cập giữa cung và cầu. Khi liên kết thị

trường, người nông dân sẽ nhận được thông tin giá cả thị trường từ doanh nghiệp, trực tiếp

mua bán với doanh nghiệp, nhà máy xay xát lúa mà không thông qua thương lái. Người

nông dân có thể đàm phán giá lúa thay vì chỉ chấp nhận giá do thương lái cung cấp. Từ đó,

lợi nhuận của thương lái có được sẽ chuyển sang cho người nông dân.

Doanh nghiệp thường là “mốc cuối cùng” trong chuỗi liên hoàn vì là nơi tiêu thụ sản

phẩm, nhưng cũng có thể là “mốc khởi đầu” trong trường hợp tiêu sản phẩm cho nông dân

và đầu tư giống ban đầu (để chủ động chất lượng), vật tư, tiền vốn… Khi liên kết, doanh

nghiệp, nhà máy sẽ nhận được nguồn cung cấp sản phẩm từ một đối tác thông qua HTX

NN thay vì từ nhiều hộ riêng lẻ, chủ động nguồn hàng, định hướng đầu ra, chủ động chất

lượng, số lượng ngay từ đầu để hạch toán và lên kế hoạch kinh doanh, hạn chế rủi ro so với

kinh doanh không liên kết dẫn đến lợi nhuận sẽ cao hơn. Như vậy, liên kết không chỉ có lợi

cho sản xuất của người nông dân và cho cả nhà doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc liên kết để chia sẻ lợi ích giữa hai công đoạn sản xuất và chế biến trong

chuỗi giá trị lúa gạo là rất khó khăn, luôn có mâu thuẫn, đôi khi là đối kháng, bất hợp tác

kéo dài từ năm này sang năm khác. Doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu lúa gạo thường

không quan tâm sự hài lòng hay không hài lòng của người nông dân đã cung cấp nguyên

liệu cho họ, hơn nữa họ ít khi gắn trực tiếp với nông dân mà thường thông qua thương lái, nhà thu gom... mà không được tổ chức, kiểm soát chặt chẽ.19

Để đẩy mạnh việc tiêu thụ nông sản qua hợp đồng thì cần có những quy định rõ ràng và

chặt chẽ giữa các bên trong hợp đồng, nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp theo hợp

đồng với quy mô sản xuất lớn và qua một tổ chức đại diện có tư các pháp nhân đăng ký

kinh doanh là HTX NN mà họ tham gia, mặt khác HTX NN vận động nông dân sản xuất

với quy mô phù hợp, đại diện cho quyền lợi của người dân tham gia đàm phán, ký kết, thực 17 Trần Tiến Khai (2010, tr.3). 18 Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2011, tr.113). 19 Chu Tiến Quang (2009, tr.12).

27

hiện việc kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật, chính sách liên quan đến tiêu thụ nông

sản nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng. Thông qua đó, doanh nghiệp

có thể dự báo được số lượng và chất lượng sản phẩm, nông dân tự tin hơn trong việc mở

rộng sản xuất và tăng đầu ra, nâng cao năng lực của nông dân cho việc áp dụng khoa học

công nghệ, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất.

Với phương thức thu mua linh hoạt phù hợp với điều kiện địa lý của HTX và có sự chênh

lệch giá thu mua so với thương lái thu mua bên ngoài đã hấp dẫn nông dân trong các HTX

NN thực hiện cánh đồng liên kết và thúc đẩy họ gắn bó chặt chẽ hơn với doanh nghiệp. Vụ

Đông Xuân 2012 - 2013 hợp đồng liên kết tiêu thụ trong cánh đồng liên kết được thu mua

với giá cao hơn 250 đồng/kg so với thương lái thu mua của các hộ dân sản xuất đại trà bên

ngoài. Với giá doanh nghiệp thu mua cao hơn thương lái thu mua bên ngoài 250 đồng/kg

cộng với năng suất trong cánh đồng liên kết cao hơn năng suất bên ngoài 140 kg/ha nên

doanh thu của các hộ dân trong cánh đồng liên kết cao hơn doanh thu của các hộ dân bên

ngoài là 2.554.500 đồng (Bảng 3.6). Sự khác biệt này có độ tin cậy 99% (Phụ lục 3.5).

Bảng 3.6 So sánh chi phí và lợi nhuận cánh đồng liên kết với doanh nghiệp và bên

ngoài

Khoản mục ĐVT Chênh lệch TRONG MÔ HÌNH NGOÀI MÔ HÌNH

Tổng chi đồng 21.540.000 23.701.400 -2.161.400

Năng suất (lúa tươi) tấn/ha 7,53 7,39 0,14

Giá thành sản xuất đồng/kg 2.861 3.207 -347

Giá bán đồng/kg 5.050 4.800 250

Tổng thu đồng 38.026.500 35.472.000 2.554.500

Lợi nhuận đồng 16.486.500 11.770.600 4.715.900

Vậy, với vai trò liên kết dọc và liên kết ngang, HTX NN đã mang lại lợi nhuận cho các hộ

dân sản xuất trong cánh đồng liên kết cao hơn lợi nhuận của các hộ dân sản xuất tự do bên

ngoài là 4.715.900 đồng (Bảng 3.6), với độ tin cậy 99% (Phụ lục 3.5), điều này do các hộ

dân sản xuất trong cánh đồng liên kết sử dụng lượng giống ít hơn bên ngoài, giảm lượng

phân bón, đặc biệt là phân đạm, giảm chi phí thuốc BVTV, giảm công lao động, thủy lợi

Nguồn: Tác giả tự tính toán

28

phí làm cho giá thành sản xuất thấp hơn so với bên ngoài, đồng thời tăng năng suất và giá

thu mua của doanh nghiệp cao hơn thương lái thu mua bên ngoài (Phụ lục 3.6).

3.5 H nh thành chuỗi giá trị lúa gạo mới ở huyện Tam Nông

Hiện nay, hoạt động của chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông tương tự với chuỗi giá trị

lúa gạo truyền thống ở ĐBSCL. Tuy nhiên, với thành công của cánh đồng liên kết, tỉnh

Đồng Tháp nói chung và huyện Tam Nông nói riêng đã và đang hình thành chuỗi giá trị

lúa gạo mới song song với chuỗi giá trị lúa gạo truyền thống với ít tác nhân tham gia vào

chuỗi hơn so với chuỗi giá trị lúa gạo truyền thống, giảm các tác nhân trung gian, trong đó

HTX NN đóng vai trò trung gian trong liên kết các tác nhân trong chuỗi.

Các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo mới có mối quan hệ tương hỗ hai chiều, hỗ trợ

nhau cùng phát triển, trong chuỗi giá trị này các HTX NN đóng vai trò trung gian của tất cả

các tác nhân còn lại. Thứ nhất, các hộ xã viên sử dụng dịch vụ của HTX NN với chi phí

thấp hơn so với bên ngoài, xã viên sử dụng càng nhiều dịch vụ của HTX thì lợi ích càng

tăng lên, ngoài ra các hộ xã viên còn được chia lợi nhuận cuối năm từ HTX, ngược lại xã

viên sử dụng càng càng nhiều dịch vụ của HTX thì có lợi nhuận của HTX càng tăng lên

(lợi thế kinh tế theo quy mô). Thứ hai, doanh nghiệp thông qua HTX NN cung ứng các sản

phẩm đầu vào như giống, phân bón, thuốc BVTV… cho các hộ xã viên tạo thị trường tiêu

thụ ổn định cho doanh nghiệp, đồng thời thông qua HTX các hộ xã viên được doanh

nghiệp cung cấp các sản phẩm đầu vào với giá thấp hơn thị trường, ngoài ra HTX cũng

được hưởng phần hoa lợi từ dịch vụ này do doanh nghiệp hỗ trợ. Thứ ba, HTX NN làm

đầu mối cho xã viên chủ động liên hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để liên kết

tiêu thụ lúa hàng hóa với giá cao hơn thương lái do trong liên kết này không có sự tồn tại

của thương lái, do đó phần lợi nhuận thương lái có được trong chuỗi giá trị lúa gạo truyền

thống được chuyển sang cho nông dân, đồng thời HTX cũng được sự hỗ trợ chi phí điều

hành từ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được hưởng lợi từ liên kết này do có nguồn nguyên

liệu ổn định, chất lượng đồng nhất đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Ngoài ra, một số doanh

nghiệp cung ứng các sản phẩm đầu vào cũng liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ sản

phẩm đầu ra nhằm vừa cung cấp sản phẩm đầu vào vừa tiêu thụ sản phẩm đầu ra của các

HTX NN, tạo chuỗi liên kết liên hoàn, để các bên cùng chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị

(Hình 3.1).

29

H nh 3.1 Chuỗi giá trị lúa gạo mới đang h nh thành tại huyện Tam Nông

Doanh nghiệp cung cấp các

nguyên vật liệu đầu vào như

giống, phân bón, thuốc BVTV…

Doanh nghiệp thu mua,

Nông dân

Hợp tác xã

chế biến và xuất khẩu

Các thể chế hỗ trợ

- Chính quyền các cấp, các sở, ngành tỉnh, huyện…

- Các viện nghiên cứu, trường…

- Các doanh nghiệp khác.

- Các tổ chức khác.

Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên các mối quan hệ hiện có ở huyện Tam Nông

3.6 Sự hỗ trợ từ các thể chế trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông

3.6.1 Nhà nước

Với diện tích sản xuất nông nghiệp hàng năm khoảng 70.000 ha (diện tích sản xuất lúa

chiếm hơn 90%), chiếm hơn 70% diện tích tự nhiên và có hơn 80% dân số sinh sống bằng

nghề nông, huyện Tam Nông đã xác định nông nghiệp là ngành kinh tế trọng tâm của

huyện, do đó việc đầu tư phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, gắn sản xuất với tiêu thụ

và chế biến nhằm tăng giá trị gia tăng đã được huyện Tam Nông quan tâm thực hiện.

Một trong những công việc được thực hiện trước tiên ở huyện Tam Nông là quy hoạch lại

vùng sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng khu vực, song song đó

từ nguồn vốn chương trình bù giảm thủy lợi phí và vốn vay chương trình kiên cố hóa kênh

30

mương hàng năm huyện đã đầu tư khoảng 25 tỷ đồng để hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ

sản xuất nông nghiệp như hệ thống kênh mương, cống, thủy lợi nội đồng, điện, đường giao

thông…, tạo thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, năm 2011 để tạo điều kiện mở

rộng sản xuất ở những khu vực đủ điều kiện, huyện đã đẩy mạnh đầu tư nâng cấp các đê

bao đảm bảo sản xuất 3 vụ lúa/năm.

Thêm vào đó, huyện cũng chú trọng củng cố các HTX NN trên địa bàn huyện nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động của HTX NN, hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ cho Ban quản trị và lao động trong các HTX. Hàng năm, huyện Tam Nông cũng bố trí

khoảng 1 tỷ đồng hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng và triển khai ứng dụng

các mô hình mới vào sản xuất, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật canh tác, hội thảo, tham

quan học tập các mô hình sản xuất tiên tiến. Đồng thời hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo trong

các HTX NN mua máy phun xịt thuốc trừ sâu bằng tay nhằm tạo việc làm thường xuyên cho các xã viên nghèo trong HTX.20

Ngoài ra, để thúc đẩy việc sản xuất liên kết với tiêu thụ, ngoài những chủ trương chung hỗ

trợ doanh nghiệp từ cấp trên, huyện Tam Nông cũng chủ động xây dựng vùng nguyên liệu

và mời gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy gần vùng nguyên liệu để giảm chi

phí vận chuyển và đảm bảo chất lượng, đồng thời vận động các HTX NN trên địa bàn sản

xuất những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp với chất lượng cao.

3.6.2 Nhà khoa học

Song song với việc hỗ trợ của nhà nước, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh cũng góp

phần hỗ trợ nông dân thực hiện các mô hình mới nhằm giúp tăng lợi nhuận của nông dân

trên đơn vị diện tích như áp dụng kỹ thuật 1 phải 5 giảm, cơ giới hóa trong thu hoạch. Đặc

biệt hỗ trợ xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn và phát triển thành cánh đồng liên kết sản

xuất theo hướng tiêu chuẩn VietGAP ở huyện Tam Nông đã mang lại những hiệu quả tích

cực trong việc hỗ trợ các HTX NN trên địa bàn huyện thực hiện liên kết dọc và liên kết

ngang trong chuỗi giá trị.

Ở huyện Tam Nông, ngoài nhà nước và nhà khoa học, các thể chế khác chưa thể hiện rõ

vai trò của mình trong việc hỗ trợ chuỗi.

20 Tác giả phỏng vấn ông Lê Hoàng Nam - Phó Chủ tịch UBND huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.

31

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở huyện Tam Nông, do

đó phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, gắn sản xuất với tiêu thụ và chế biến là mục tiêu

huyện hướng tới. Trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông, các HTX NN đã thể hiện

vai trò trung gian liên kết các nhân tố còn lại của chuỗi giá trị lúa gạo, mặc dù liên kết

ngang và liên kết dọc trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông đã được các HTX NN

thực hiện và mang lại những kết quả tích cực như giảm chi phí đầu vào, ổn định và tăng lợi

ích đầu ra cho sản phẩm lúa gạo, loại các tác nhân trung gian là thương lái trong chuỗi giá

trị. Thêm vào đó, với vai trò trung gian, các HTX NN cũng đã mang lại lợi ích cho tất cả

các nhóm nhân tố tham gia vào chuỗi giá trị.

Tuy nhiên, tập quán sản xuất của nông dân thường theo phương pháp truyền thống, kỹ

thuật lạc hậu, nhỏ lẻ nên sẽ gặp khó khăn trong việc liên kết sản xuất theo một quy trình

đồng bộ. Thêm vào đó, chỉ một vài HTX NN có đủ năng lực về tài chính, khả năng điều

hành để triển khai liên kết các hộ xã viên hình thành cánh đồng lớn cùng sản xuất theo quy

trình hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Hiện nay, toàn huyện Tam Nông

có 31 HTX NN nhưng có đến 24 HTX chỉ hoạt động với dịch vụ bơm tưới và một vài HTX

trong số đó hoạt động mang tính chất hình thức, không huy động được vốn góp của xã viên

để mở rộng sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, các HTX này không quan tâm đến liện việc

liên kết điều hành sản xuất do thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành các hoạt động

dịch vụ. Đến cuối năm 2012 chỉ có 07 HTX triển khai thực hiện được cánh đồng liên kết

và chỉ 06 trong 07 HTX này liên kết tiêu thụ được với các doanh nghiệp.

Mặc khác, mối liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông chưa thể hiện được

tính bền vững và dễ bị phá vỡ khi có sự biến động mạnh của thị trường. Khi giá thị trường

tăng cao hơn thỏa thuận thì nông tự bán sản phẩm cho bên ngoài, ngược lại khi giá thị

trường xuống thấp hơn thỏa thuận thì doanh nghiệp tìm nhiều phương thức khác khác nhau

để không thể thu mua sản phẩm của người nông dân.

Để các liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo phát triển bền vững, cần có những chính sách hỗ

trợ từ các thể chế, trong đó ba nhân tố quan trọng quyết định sự gắn kết của chặt của chuỗi

32

giá trị lúa gạo là người nông dân, HTX NN và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Do đó thể

chế cần tác động vào các nhóm đối tượng này để đạt mục tiêu liên kết bền vững.

4.2 Khuyến nghị

4.2.1 Đối với nông dân

Hiện nay, với diện tích đất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, trình độ sản xuất nông nghiệp

của người dân không đồng đều sẽ gây khó khăn trong việc hình thành cánh đồng liên kết

sản xuất với cùng một quy trình kỹ thuật, do đó để tạo điều kiện cho các hộ dân quen dần

với trình độ sản xuất tiên tiến cần đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật mới thông qua hệ thống

khuyến nông cơ sở, đồng thời tổ chức các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm ở những

cánh đồng liên liên kết sản xuất để người dân hiểu được lợi ích của việc liên kết sản xuất

và thực hiện theo.

Tạo điều kiện hỗ trợ hình thành những tổ hợp nông dân liên kết sản xuất ở những nơi

người dân chưa tham gia vào HTX NN để họ tự điều hành sản xuất và dần hình thành HTX

NN khi đã hội đủ những điều kiện cần thiết, tập người dân quen dần với hình thức liên kết

với trình độ kỹ thuật từ thấp đến cao.

4.2.2 Đối với HTX NN

Trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông, HTX NN đang đóng vai trò trung gian

không thể thiếu và đã mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia trong chuỗi, đặc biệt là

các hộ xã viên. Hiện nay, diện tích các HTX NN cung cấp dịch vụ và điều hành chỉ chiếm

khoảng 36% tổng diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện, do đó để góp phần gia

tăng lợi nhuận của người nông dân sản xuất lúa, cần đẩy mạnh mở rộng diện tích cung cấp

dịch vụ của các HTX NN hiện có, đặc biệt là các HTX NN đã thực hiện thành công cánh

đồng liên kết, tạo hiệu ứng lan tỏa về những lợi ích mà cánh đồng liên kết mang lại để các

HTX NN khác học tập và thực hiện theo. Song song đó, tạo điều kiện thành lập mới HTX

NN ở những nơi đã đủ điều kiện về nhân lực, kỹ thuật, nguồn vốn... để HTX tự điều hành

sản xuất.

Ngoài ra, để đảm bảo các hoạt động dịch vụ của HTX trong điều kiện của nền kinh tế thị

trường và nâng cao trách nhiệm của xã viên đối với HTX, các HTX NN đẩy mạnh việc thu

vốn góp của xã viên với lượng vốn tối thiểu để đủ điều kiện về tài chính phát triển các dịch

vụ, điều hành mở rộng sản xuất kinh doanh và liên kết các hộ xã viên trong HTX để hình

thành cánh đồng liên kết, đồng thời xây dựng HTX NN theo hướng HTX dịch vụ tổng hợp

33

từ dịch vụ đầu vào, đầu ra cho xã viên đến các dịch vụ thương mại tạo điều kiện mở rộng

liên kết dọc và liên kết ngang trong chuỗi giá trị góp phần tăng giá trị gia tăng cho xã viên.

Chú trọng thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật, pháp luật cho các HTX, đi

đôi với việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho HTX, nhất là cán bộ quản lý, kế

toán… để HTX chủ động điều hành sản xuất. Thêm vào đó, cần có chính sách hỗ trợ HTX

NN dễ dàng tiếp cận dịch vụ tín dụng của ngân hàng, hỗ trợ các nguồn lực về tài chính để

HTX NN đủ nguồn lực về tài chính mở rộng, đồng thời thúc đẩy khả năng liên kết hợp tác

nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản

phẩm và dịch vụ cho các HTX.

4.2.3 Đối với doanh nghiệp

Với việc liên kết thu mua lúa thương phẩm với các HTX NN thực hiện cánh đồng liên kết

đã tạo điều kiện để doanh nghiệp có được nguồn nguyên liệu ổn định, chủ động được

nguyên liệu đầu vào với chất lượng cao và đồng đều, giảm chi phí trung gian và dần xây

dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay các chính sách hỗ trợ để doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn có nhiều bất cập nên chưa khuyến khích doanh

nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Các chính sách khuyến khích doanh nghiệp chủ yếu do

Chính phủ quy định nên các khuyến nghị chính sách đối với doanh nghiệp chỉ mang tính

định hướng.

Thứ nhất, Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo

Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ còn rất nhiều bất cập, thể hiện

qua cơ chế tài chính quy định còn chưa rõ, chưa quy định nguồn cụ thể để đầu tư; thủ tục

để nhận các khoản hỗ trợ còn rườm rà và phức tạp, một số nội dung hỗ trợ (vận tải, tư vấn,

phát triển thị trường…) chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, thiết kế còn

phức tạp, khó tính toán các khoản hỗ trợ nên chưa tạo đột phá thu hút doanh nghiệp đầu tư

vào nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể sau hơn 2 năm thực hiện Nghị định 61/2010/NĐ-CP

ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn, đến nay mới chỉ có 9 tỉnh cấp giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ

sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, chỉ 42 dự án của 42

doanh nghiệp trong tổng số 25.760 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn được ưu đãi đầu tư, với mức ưu đãi rất hạn chế. Ngoài ra, mức hỗ trợ từ

ngân sách và các chính sách về thuế, thuê đất, hỗ trợ đào tạo, công nghệ, tư vấn… chưa đủ

hấp dẫn để thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là các

34

vùng khó khăn gần như không thu hút được doanh nghiệp, thủ tục triển khai dự án đầu tư vào khu vực này còn rườm rà, làm nản lòng các doanh nghiệp, nhà đầu tư.21

Do đó, cần có những chính sách ưu đãi hơn về thời gian thuê đất, thuế, vốn vay, bảo hiểm

rủi ro, đào tạo nguồn lực.... để doanh nghiệp quan tâm hơn đến đầu tư vào nông nghiệp.

Ngoài ra, cần có chính sách ưu đãi về lãi suất, không tính theo năm mà tính theo mùa vụ

sản xuất để đầu tư thiết bị, máy móc…

Thứ hai, chính sách tạm trữ lúa gạo đã được Chính phủ triển khai nhiều năm qua, nhưng

thực tế các chính sách này lại thực hiện chậm hơn so với nhu cầu thực tế, điển hình vụ

Đông Xuân năm 2012 - 2013 khi lúa ở ĐBSCL thu hoạch rộ, giá xuống thấp, người nông

dân vì đã đến hạn chi trả các khoản nợ đã bán hết lúa với giá thấp, ngay sau đó chính sách

thu mua tạm trữ có hiệu lực đã đẩy giá lúa thương phẩm tăng cao nhưng nông dân không

còn lúa để bán. Thêm vào đó, chính sách quy định giá sàn thu mua lúa phải đảm bảo cho

nông dân lãi ít nhất 30%, tuy nhiên việc xác định giá sàn là rất khó khăn vì mỗi vùng có

điều kiện tự nhiên khác nhau nên chi phí đầu tư khác nhau. Hiện nay việc liên kết tiêu thụ

ở tỉnh Đồng Tháp căn cứ vào giá thị trường do thương lái thu mua tại thời điểm hiện tại,

khi đó nếu chính sách tạm trữ lúa gạo không phát huy tác dụng thì giá lúa trên thị trường sẽ

giảm xuống, ảnh hưởng đến liên kết tiêu thụ này. Do đó, Chính phủ cần thay đổi chính

sách thu mua tạm trữ lúa gạo bằng cách thành lập ngân hàng lúa gạo. Theo ông Lê Vĩnh

Tân - Bí thư Tỉnh ủy Đồng Tháp nếu ngân hàng lúa gạo được thành lập, khi có hợp đồng

tiêu thụ, đến mùa thu hoạch, nông dân gửi lúa vào kho của doanh nghiệp, khi nào thấy giá

phù hợp thì bán. Tại kho, doanh nghiệp sẽ cấp phiếu thu và nông dân có thể cầm phiếu thu

đó thế chấp vay tiền, hoặc trả nợ ngân hàng. Khi thấy giá lúa cao, nông dân đặt lệnh bán thì

doanh nghiệp có trách nhiệm trả tiền cho nông dân qua ngân hàng. Lúc đó ngân hàng sẽ trả

lại tiền cho người dân theo phiếu thu đã giữ. Phần doanh nghiệp, sau khi nhận lúa của nông dân thì được toàn quyền tạm trữ hay bán đi mà không cần đợi ý kiến của nông dân.22

Song song đó, cần đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn như

điện, nước, thông tin, hệ thống thủy lợi, đường sá, cầu cảng, đặc biệt là quy hoạch vùng …

tạo mọi thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững nhằm giảm bớt

khó khăn cho các doanh nghiệp, đồng thời tăng cường đào tạo nguồn nhân lực địa phương

đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.

21 HNV (2013). 22 Hữu Danh (2013).

35

Hỗ trợ hình thành và phát triển các dịch vụ hỗ trợ chuỗi giá trị như hệ thống ngân hàng,

doanh nghiệp cung cấp giống, phân bón, thuốc BVTV, hệ thống nhà máy xay xát, lau bóng

gạo, vận tải, các ngành công nghiệp hỗ trợ như sản xuất máy móc, thiết bị, thông tin liên

lạc phục vụ chuỗi,… tạo điều kiện hình thành cụm ngành lúa gạo tại huyện Tam Nông.

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đào Xuân Cần (2012), “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ngày càng phát triển”, Liên

minh Hợp tác xã Việt Nam, truy cập ngày 15/01/2013 tại địa chỉ:

http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&News=2791&CategoryID=2.

2. Hữu Danh (2013), “Đề xuất thành lập ngân hàng lúa gạo”, Dân Việt, truy cập ngày

30/3/2013 tại địa chỉ:

http://danviet.vn/132052p1c25/de-xuat-thanh-lap-ngan-hang-lua-gao.htm.

3. Võ Hùng Dũng (2010), “Cải thiện chuỗi giá trị xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam”.

4. HNV (tổng hợp) (2013), “Cần đầu tư mạnh cho nông nghiệp hơn nữa”, Báo điện từ

Đảng Cộng sản Việt Nam, truy cập ngày 30/3/2013 tại địa chỉ:

http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30111&cn_id=

572584.

5. Trần Tiến Khai (2010), “Chính sách xuất khẩu lúa gạo Việt Nam và những vấn đề

cần điều chỉnh”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học xã hội và Phát triển bền vững vùng

Đồng bằng sông Cửu Long.

6. Trần Tiến Khai (2011), Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng, Bài giảng môn

Chính sách phát triển 2011-2013.

7. Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2011), “Phân tích tác động các chính

sách và chiến lược nâng cấp chuỗi ngành hàng lúa gạo”, Tạp chí Khoa học, (Số

19b), tr. 110-121.

8. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011), “Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo

vùng ĐBSCL”, Tạp chí Khoa học, (Số 19a), tr. 96-108.

9. M4P (2008), Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo - Để chuỗi giá trị hiệu

quả hơn cho người nghèo - Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị.

10. Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Đỗ Văn Hoàng và Nguyễn Duy Cần (2012), “Phân tích

lợi ích do HTX nông nghiệp kiểu mới mang lại cho người dân: Trường hợp nghiên

cứu HTX Long Tuyền, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học,

(Số 22b), tr. 283-293.

37

11. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông (2012a), Báo cáo Thống kê hiện

trạng hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Tam Nông năm 2012.

12. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông (2012b), Báo cáo tổng kết công tác

triển khai thực hiện cánh đồng sản xuất lúa theo hướng hiện đại giai đoạn 2008 -

2011.

13. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tam Nông (2012c), Báo cáo tổng kết phát

triển nông nghiệp và nông thôn các năm 2010, 2011 và 2012.

14. Chu Tiến Quang (2009), “Một số vấn đề về chuỗi giá trị nông sản toàn cầu”.

15. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Đồng Tháp (2012), Báo cáo tổng kết phát triển

nông nghiệp và nông thôn các năm 2012.

16. Bá Tú (2013), “Hợp tác xã trở lại”, Diễn đàn doanh nghiệp, truy cập ngày

15/01/2013 tại địa chỉ:

http://dddn.com.vn/2013020101544750cat44/hop-tac-xa-tro-lai.htm.

38

PHỤ LỤC

Phụ luc 2.1 Các HTX NN được điều tra, phỏng vấn

TT Tên HTX Địa điểm Hiện trang liên kết

1 HTX NN Tân Tiến Xã Phú Đức 2 HTX NN Phú Bình

Những HTX NN có liên kết tiêu thụ 3 HTX NN Hùng Cường Xã Phú Cường

4 HTX NN Phú Thọ C Xã Phú Thọ

5 HTX NN Tiến Cường Xã Phú Cường

6 HTX NN Phú Thọ Xã An Long

7 HTX NN Bình Châu Những HTX NN không có liên kết tiêu thụ Hòa Bình 8 HTX NN Hòa Châu

39

Phụ lục 2.2 Danh sách các cá nhân trả lời phỏng vấn

TT Họ và tên Đơn vị Địa chỉ

Phó Chủ tịch UBND huyện Tam Thị trấn Tràm Chim, 1 Ông Lê Hoàng Nam Nông huyện Tam Nông

Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Thị trấn Tràm Chim, 2 Ông Nguyễn Văn Thông PTNT huyện Tam Nông huyện Tam Nông

Phó Trưởng phòngKinh tế và Hạ Thị trấn Tràm Chim, 3 Ông Đỗ Minh Hoàng tầng huyện Tam Nông huyện Tam Nông

Giám đốc Trung tâm Phát triển Thị trấn Tràm Chim, 4 Ông Mai Văn Hiền Cụm công nghiệp huyện Tam Nông huyện Tam Nông

Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Thị trấn Tràm Chim, 5 Ông Nguyễn Văn Bé Ba huyện Tam nông huyện Tam Nông

Phó Trưởng ban chỉ đạo Phát triển 6 Ông Lê Minh Hiếu Kinh tế tập thể huyện

Ông Nguyễn Thanh Chủ tịch UBND xã Phú Thọ 7 Khâm

Ông Phùng Công Thanh Chủ tịch UBND xã Phú Cường 8

Ông Võ Văn Đạt Chủ tịch UBND xã Phú Đức 9

10 Ông Lê Văn Quân P.Chủ tịch UBND xã Hòa Bình

11 Ông Võ Văn Hiền Chủ tịch UBND xã Phú Hiệp

Giám đốc Công ty TNHH Xuất

12 Ông Đoàn Văn Hiền nhập khẩu - Thương mại Võ Thị

Thu Hà

Giám đốc Công ty TNHH Hiệp Xã Phú Ninh, huyện 13 Ông Huỳnh Hữu Lộc Hưng Tam Nông

Xã Phú Cường, huyện 14 Nguyễn Thị Loan Thương lái Tam Nông

15 Phạm Văn Thắng Thương lái Thị xã Hồng Ngự

Thị trấn Tràm Chim, 16 Nguyễn Thị Thanh Xuân Thương lái huyện Tam Nông

40

Phụ lục 3.1 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngoài mô hình về lượng giống và chi phí mua giống

Group Statistics

Diadiem

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

Luonggiong

trongmohinh

60

135,37

12,246

1,581

ngoaimohinh

60

166,67

10,554

1,362

CPgiong

trongmohinh

60

1784,80

183,317

23,666

ngoaimohinh

60

1524,58

168,412

21,742

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

99% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

Luonggiong

Equal variances assumed

1,193

,277

-14,997

118

,000

-31,300

2,087

-36,764

-25,836

Equal variances not assumed

-14,997 115,483

,000

-31,300

2,087

-36,766

-25,834

CPgiong

Equal variances assumed

,036

,851

8,097

118

,000

260,217

32,137

176,077

344,356

Equal variances not assumed

8,097 117,161

,000

260,217

32,137

176,067

344,366

41

Phụ lục 3.2 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngoài mô hình về lượng phân bón và chi phí phân bón

Group Statistics

Diadiem

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

10,426

146,87

60

1,346

Urea

trongmohinh

16,073

203,77

60

2,075

ngoaimohinh

12,375

179,50

60

1,598

DAP

trongmohinh

11,166

181,88

60

1,442

ngoaimohinh

7,680

87,12

60

,992

Kali

trongmohinh

10,956

83,35

60

1,414

ngoaimohinh

9,792

150,53

60

1,264

NPK

trongmohinh

15,307

153,17

60

1,976

ngoaimohinh

23,215

563,95

60

2,997

Luongphanbon

trongmohinh

35,383

622,10

60

4,568

ngoaimohinh

60

36,532

CPphanbon

trongmohinh

7120,53

282,976

60

54,775

ngoaimohinh

7788,73

424,289

42

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

99% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

Urea

Equal variances assumed

6,920

,010

-23,005

118

,000

-56,900

2,473

-63,376

-50,424

Equal variances not assumed

-23,005

101,179

-56,900

2,473

-63,393

-50,407

,000

DAP

Equal variances assumed

,902

,344

-1,108

118

-2,383

2,152

-8,017

3,250

,270

Equal variances not assumed

-1,108

116,775

-2,383

2,152

-8,018

3,251

,270

Kali

Equal variances assumed

1,537

,218

2,181

118

3,767

1,727

-,756

8,289

,031

Equal variances not assumed

2,181

105,709

3,767

1,727

-,764

8,298

,031

NPK

Equal variances assumed

7,745

,006

-1,123

118

-2,633

2,346

-8,775

3,509

,264

Equal variances not assumed

-1,123

100,360

-2,633

2,346

-8,793

3,526

,264

Luongphanbon Equal variances assumed

4,885

,029

-10,644

118

-58,150

5,463

-72,454

-43,846

,000

Equal variances not assumed

-10,644

101,855

-58,150

5,463

-72,491

-43,809

,000

CPphanbon

Equal variances assumed

4,332

,040

-10,149

118

,000

-668,200

65,840

-840,579

-495,821

Equal variances not assumed

-10,149

102,818

,000

-668,200

65,840

-840,997

-495,403

43

Phụ lục 3.3 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngoài mô hình về chi phí thuốc BVTV

Group Statistics

Diadiem

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

CPthuocBVTV

trongmohinh

60

4251,13

201,094

25,961

ngoaimohinh

60

4948,82

193,265

24,950

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

99% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

CPthuocBVTV

Equal variances assumed

1,185

,278

-19,376

118

,000

-697,683

36,007

-791,954

-603,412

Equal variances not assumed

-19,376 117,814

,000

-697,683

36,007

-791,957

-603,410

44

Phụ lục 3.4 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngoài mô hình về chi phí lao động

Group Statistics

Diadiem

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

CPlaodong

trongmohinh

60

8216,00

88,593

11,437

ngoaimohinh

60

8866,37

304,431

39,302

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

99% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

CPlaodong

Equal variances assumed

36,422

,000

-15,889

118

,000

-650,367

40,932

-757,533

-543,200

Equal variances not assumed

-15,889

68,922

,000

-650,367

40,932

-758,799

-541,935

45

Phụ lục 3.5 Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa sản xuất trong và ngoài mô hình về chi phí và lợi nhuận

Group Statistics

Diadiem

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

Tongchiphi

trongmohinh

2,14E4

440,262

56,838

60

ngoaimohinh

2,31E4

831,111

107,296

60

Nangsuat

trongmohinh

7,5270

,08746

,01129

60

ngoaimohinh

7,3883

,08605

,01111

60

Giaban

trongmohinh

5050,00

,000

,000

60

ngoaimohinh

4803,33

43,048

5,557

60

Doanhthu

trongmohinh

3,80E4

441,631

57,014

60

ngoaimohinh

3,55E4

501,356

64,725

60

Loinhuan

trongmohinh

1,66E4

472,609

61,014

60

ngoaimohinh

1,24E4

827,407

106,818

60

46

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

99% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

Tongchiphi Equal variances assumed

16,096

,000

-14,462

118

,000

-1756,017

121,420

-2073,912

-1438,121

Equal variances not assumed

-14,462

89,695

,000

-1756,017

121,420

-2075,566

-1436,467

Nangsuat

Equal variances assumed

,549

,460

8,755

118

,13867

,01584

,09720

,18014

,000

Equal variances not assumed

8,755

117,969

,13867

,01584

,09720

,18014

,000

Giaban

Equal variances assumed

106,132

,000

44,385

118

,000

246,667

5,557

232,117

261,217

Equal variances not assumed

44,385

59,000

,000

246,667

5,557

231,874

261,459

Doanhthu

Equal variances assumed

,941

,334

29,250

118

,000

2523,000

86,255

2297,172

2748,828

Equal variances not assumed

29,250

116,151

,000

2523,000

86,255

2297,113

2748,887

Loinhuan

Equal variances assumed

8,737

,004

34,785

118

,000

4279,067

123,015

3956,997

4601,137

Equal variances not assumed

34,785

93,795

,000

4279,067

123,015

3955,627

4602,506

47

Phụ lục 3.6 Tổng hợp chi phí sản xuất lúa trung bình vụ Đông Xuân năm 2012 - 2013 ở huyện Tam Nông

TRONG MÔ HÌNH NGOÀI MÔ HÌNH TT Khoản mục ĐVT Chênh lệch Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền

13.324.000 14.835.400 Chi phí vật tư I

13.000 9.000 1 kg 252.000 1.755.000 1.503.000 Giống lúa 135 167

2 kg -804.400 Phân bón 554 6.983.000 7.787.400 622

Urea kg 147 10.000 1.470.000 -570.000 10.000 2.040.000 204

DAP kg 170 14.000 2.380.000 14.000 2.548.000 -168.000 182

Kali kg 87 13.000 1.131.000 52.000 13.000 1.079.000 83

NPK kg 150 11.800 1.770.000 -35.400 11.800 1.805.400 153

Phân bón lá đồng 232.000 -83.000 315.000

3 -959.000 Thuốc BVTV 4.586.000 5.545.000

Xử lí giống đồng 118.000 84.000 34.000

Thuốc cỏ đồng 802.000 1.025.000 -223.000

Thuốc sâu, rầy đồng 1.416.000 1.474.000 -58.000

Thuốc bệnh đồng 2.250.000 2.962.000 -712.000

II Công lao động 8.216.000 8.866.000 -650.000

1 VSĐR + Làm đất đồng 1.700.000 1.565.000 135.000

2 Công sạ, ngâm ủ, dặm,.. đồng 1.269.000 1.277.000 -8.000

3 Công phun thuốc đồng 1.042.000 1.246.000 -204.000

4 Công bón phân đồng 605.000 778.000 -173.000

48

Thu hoạch 5 đồng 1.500.000 0 1.500.000

Vận chuyển 6 đồng 900.000 0 900.000

Thuỷ lợi phí 7 đồng 1.600.000 -400.000 1.200.000

III Hiệu quả kinh tế

1 Tổng chi đồng 23.701.400 -2.161.400 21.540.000

Năng suất (lúa tươi) tấn/ha 0,14 7,39 7,53

Giá thành sản xuất đồng/kg -347 3.207 2.861

Giá bán đồng/kg 250 4.800 5.050

2 Tổng thu đồng 35.472.000 2.554.500 38.026.500

3 Lợi nhuận đồng 11.770.600 4.715.900 16.486.500

49

Phụ lục 3.7 Cơ cấu chi phí trong và ngoài mô hình

80%

100% 5.57% 6.75% 90%

32.57% 30.66%

23.40%

Giống lúa

70% Thuỷ lợi phí 60% Công lao động 21.29% 50% Thuốc BVTV 40% Phân bón

30% 32.42% 32.86% 20%

6.34%

10% 8.15% 0% Trong mô hình Ngoài mô hình

50

Phụ lục 3.8 Danh sách các hộ dân được phỏng vấn

TT Họ và tên Đơn vị Địa chỉ

1 Nguyễn Thanh An HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

2 Trần Hoàng Lợi HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

3 Nguyễn Thái Dương HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

4 Phạm Quang Minh HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

5 Nguyễn Văn O HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

6 Võ Văn Nhịp HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

7 Nguyễn Văn Hiểu HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

8 Nguyễn Văn Sua HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

9 Huỳnh Long Phú HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

10 Nguyễn Hữu Trí HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

11 Huỳnh Văn Hùng HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

12 Mai Văn Dân HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

13 Dương Văn Giây HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

14 Huỳnh Minh Mẫn HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

15 Võ Văn Hà HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

16 Lê Tứ Hải HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

17 Dương Minh Tâm HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

18 Lâm Văn Quý HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

19 Bùi Phan Quân Ngọc HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

20 Lê Công Bạo HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

21 Nguyễn Văn Tâm HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

22 Trần Văn Ngo HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

23 Võ Văn Bông HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

24 Nguyễn Ngọc Tám HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

25 Phạm Văn Sự HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

26 Huỳnh Hồng Đức HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

27 Văn Công Lý HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

28 Nguyễn Văn Dễ HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

29 Lê Hoàng Thanh HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

30 Dương Văn Nam HTX NN Tân Tiến ấp K9, xã Phú Đức

31 Lê Văn Triếu HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

51

32 Võ Văn Mích HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

33 Tôn Văn Thêm HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

34 Huỳnh Thanh Dũng HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

35 Nguyễn Hồng Kha HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

36 Trần Thị Phượng HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

37 Đỗ Văn Phi HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

38 Nguyễn Thị Nhẫn HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

39 Võ Hữu Phúc HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

40 Võ Văn Phước HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

41 Nguyễn Văn Rằng HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

42 Võ Trường Chinh HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

43 Nguyễn Văn Hùng HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

44 Tôn Văn Đức HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

45 Nguyễn Văn Nhân HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

46 Trần Văn Tuyên HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

47 Trần Văn Tám HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

48 Trần Thanh Sơn HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

49 Trần Văn Mọi HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

50 Phạm Văn Điết HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

51 Huỳnh Văn Thủ HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

52 Nguyễn Thanh Bình HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

53 Nguyễn Hoàng Ân HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

54 Nguyễn Thị Hồng HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

55 Huỳnh Văn Độ HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

56 Trịnh Hữu Duyên HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

57 Ngô hoàng Minh HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

58 Phan Văn Hờ HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

59 Trần Trung Nhân HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

60 Lê Quang Vũ HTX NN Phú Bình ấp K8, xã Phú Đức

61 Huỳnh Văn Tuấn Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

62 Lê Hữu Phước Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

63 Nguyễn Văn Nưng Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

64 Huỳnh Minh Luân Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

65 Quách Văn Muốn Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

52

66 Nguyễn Văn Hiểu Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

67 Nguyễn Văn Dành Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

68 Nguyễn Văn Hùng Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

69 Huỳnh Văn Bình Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

70 Nguyễn Văn Châu Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

71 Huỳnh Văn Cưng Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

72 Nguyễn Văn Đức Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

73 Phạm Văn Vũ Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

74 Châu Thanh Tâm Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

75 Lê Văn Rô Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

76 Lê Thanh Sang Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

77 Nguyễn Thanh Bình Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

78 Nguyễn Văn Chanh Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

79 Lâm Phước Đức Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

80 Trần Văn Lạc Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

81 Đinh Văn Hợp Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

82 Hồ Van Mỹ Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

83 Phan Văn Tổng Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

84 Tạ Thanh Tòng Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

85 Phan Phước Sang Nông dân sản xuất tự do ấp Phú Xuân, xã Phú Đức

86 Đinh Văn Bon Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

87 Trịnh VĂn Giàu Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

88 Lê Văn Vàng Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

89 Lê Văn Lẹ Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

90 Nguyễn Văn Nựng Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

91 Lê Văn Hùng Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

92 Nguyễn Thanh Tùng Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

93 Đào Hoàng Ngân Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

94 Nguyễn Văn Phước Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

95 Lê Văn Thanh Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

96 Nguyễn Văn Ngọc Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

97 Nguyễn Văn Mít Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

98 Hỗ Phước Minh Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

99 Huỳnh Văn Tài Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

53

100 Đỗ Văn Hùng Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

101 Lê Hồng Sơn Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

102 Nguyễn Thái Hòa Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

103 Nguyễn Đình Lộc Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

104 Nguyễn Văn Mẫn Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

105 Đặng Văn Thể Nông dân sản xuất tự do ấp K9, xã Phú Đức

106 Phạm Hữu Ngọc Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

107 Nguyễn Văn Phiệt Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

108 Trần Văn Bé Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

109 Đặng Văn Năm Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

110 Nguyễn Văn Đắc Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

111 Phạm Trí Diễn Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

112 Nguyễn Ngọc Hiệp Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

113 Văn Công Kiệt Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

114 Nguyễn Văn Ne Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

115 Phạm Mai Thảo Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

116 Nguyễn Văn Hoàng Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

117 Nguyễn Thành Tâm Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

118 Nguyễn Văn Được Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

119 Huỳnh Văn Dung Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

120 Đỗ Văn Trên Nông dân sản xuất tự do ấp K8, xã Phú Đức

54

Phụ lục 3.9 Phiếu phỏng vấn nông hộ

PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

I. Thông tin chung

Tên người được phỏng vấn .…………………………………………...............................

Địa chỉ ……………………………………………………………………………………..

Số người trong hộ…………………………………………………………………………..

II. Về HTX

1. Ông, bà có là xã viên HTX không?.....................................................................................,. …

Nếu có, lợi ích của HTX mang lại là gì?:

+ Tập huấn.................................................................................................................................

………………………………………………………………………………………………………...

+ Dịch vụ? .................................................................................................................................

……………………………………………………………………………………………………….

+ Điều hành sản xuất ................................................................................................................

………………………………………………………………………………………………………

+ Hỗ trợ kỹ thuật: ……………………………………………………………................................

……………………………………………………………………………………………………….

+ Chia lợi tức cuối năm..............................................................................................................

………………………………………………………………………………………………………

2. Khác:……………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………

III. Thông tin kỹ thuật

3. Diện tích sản xuất…………………………………………………………………………………

4. Số vụ trong năm………………………………………………………………………………….

5. Vụ đang điều tra………………………………………………………………………………….

6. Ông, bà có được tập huấn, đào tạo kỹ năng sản xuất lúa không………………………………

Nếu có, bình quân bao nhiêu tháng tập huấn 01 lần……………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

7. Thời gian sản xuất trung bình 01 vụ là bao nhiêu ngày (tính từ khi làm đất, ngâm giống,… đến

khi bán cho thương lái)………………………………………………………................................

………………………………………………………………………………………………………..

8. Loại giống đang sử dụng, xác nhận hay nguyên chủng ……………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

55

9. Giá lúa giống tại thời điểm mua ………………………………………………….……đồng/kg,

Trong hay ngoài tỉnh……………………………………………………………………………..,….

chi phí vận chuyển…………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

10. Có được HTX cung cấp giống không …………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

11. Phân bón sử dụng trong vụ: loại, số lượng, thành tiền:

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

12. Tổng số tiền để mua phân bón trong vụ:………………………………………………..

13. Mua bằng tiền mặt hay nợ……………………….., nếu nợ lãi suất hay chênh lệch là bao

nhiêu:………………………………………………………………………………………………….

14. Có được HTX cung cấp không, chênh lệch chi phí mua giữa HTX và cửa hàng bên ngoài

………………………………………………………………………………………………………..

15. Khác ………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………….

16. Thuốc BVTV sử dụng trong vụ: loại, số lượng, thành tiền:

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

- Loại . ………………………số lượng ……………..thành tiền……………………………

17. Tổng số tiền để mua thuốc BVTV trong vụ:……………………………………………………..

18. Mua bằng tiền mặt hay nợ……………, nếu nợ lãi suất hay chênh lệch là bao

nhiêu:………………………………………………………………………………………………….

56

19. Có được HTX cung cấp không, chênh lệch chi phí mua giữa HTX và cửa hàng bên ngoài

……………………………………………………………………………………………………….

20. Khác ………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………...

IV. Thu hoạch

21. Thu hoạch bằng máy hay cắt tay………………………………………………………………...,

chi phí thu hoạch …………………………………………………… ……………………..đồng/ha.

22. Thuê dịch vụ của HTX hay thuê ngoài…………………………………………………………

………………………………………………………………………………..................................

- Chênh lêch chi phí thu hoạch giữa HTX và thuê ngoài là bao nhiêu ……………………..........

…………………………………………………………………………………….…………………

23. Năng suất bình quân: ……………………….tấn/ha, lúa tươi hay khô………………………..

……………………………………………………………………………………………………….

24. Bán lúa tươi ngoài đồng hay qua phơi sấy, việc mua bán có được ký hợp đồng trước?

…………………………………………………..…………………………………………………..

25. Giá lúa tại thời điểm bán:……………………………… …………………….…đồng/kg lúa tươi

…………………… đồng/kg lúa khô (độ ẩm %)……………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………….

26. Khác …………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………..

V. Chi phí thuê, mướn nhân công và chi phí khác:

27. Sử dụng bao nhiêu lao động trong 01 vụ:……………………………………………., giá lao

động tại thời điểm hiện tại…………………………………………………………….…..đồng/ngày.

28. Vệ sinh đồng ruộng:……………………………………………………………………............

………………………………………………………………………………………….……………..

29. Làm đất:…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………...

30. Ngâm giống:……………………………………………………………………………..............

………………………………………………………………………………………………………..

31. Gieo sạ:………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………..

32. Làm cỏ……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………….

33. Cấy dặm:…………………………………………………………………………………………

57

………………………………………………………………………………………………………

34. Phun xịt thuốc+bón phân:………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………...

35. Vận chuyển:………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………..

36. Phơi sấy:………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

37. Thủy lợi phí: nếu sử dụng dịch vụ của HTX …………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………………….

Nếu sử dụng dịch vụ bên ngoài…………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

38. Các dịch vụ thuê mướn trên có được HTX cung cấp dịch vụ không………………………….

………………………………………………………………………………………………………..

Nếu có chênh lệch giữa HTX và bên ngoài là bao nhiêu: …………………………………………

……………………………………………………………………………………………………….

VI. Thông tin khác:

………………………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..