HUYỆT VỊ MẠCH NHÂM
TRUNG ĐÌNH
Tên Huyệt:
Trung = giữa. Đình = cái sân. Huyệt bên dưới huyệt Đản Trung,
bên trong tng m được coi như cung đình. Vùng ngực được coi như
sân đình. Huyệt giữa cung đình sân đình, vy, gọi Trung Đình
(Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 16 của mạch Nhâm.
Vị Trí:
Ch2 bờ sườn gặp nhau thành 1 góc nhọn (nơi người không mũi
ức), trên đường dọc giữa xương ức.
Giải Phẫu:
Huyệt trước khớp thân xương ức và mũi ức hoặc góc 2 bờ sườn gặp
nhau. gân ngực to (ức các thẳng to), n thẳng to bám
vào xương.
Thần kinh vận động cơ do đám rối thần kinh nách và các y thần
kinh gian sườn.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.
Chủ Trị:
Trị ngực tức, ợ, nấc.
Phối Huyệt:
1. Phi Trung Phủ (P.1) trnghẹn, ăn không xuống, nôn không được
(Tư Sinh Kinh).
2. Phối Du Phủ (Th.27) + Ý Xá (Bq.49) trn mửa (Tư Sinh Kinh).
Châm Cứu:
Châm luồn kim dưới da hướng về pa bụng, sâu 0, 3 - 1 thốn. Cứu 5 -
15 phút.
Ghi Chú: Xương ức rất mềm, nhất là trẻ nh
vậy khi châm không được để kim thẳng góc với mặt da vì th
xuyên qua xương vào n trong. Châm vào xương s y cả m giác đau
buốt.
*Tham Khảo:
Trẻ nhỏ nôn sữa: cứu huyệt Trung Đình” (Sa Kinh Hợp Bích).
ĐẢN TRUNG
Tên Huyệt:
Đản = chất trắng đục, ở đây ví như màng bảo vệ tim. Trung = giữa.
Huyệt giữa 2 vú, gần vùng tim, vậy, gọi là Đản Trung (Trung Y
Cương Mục).
Tên Khác:
Chiên Trung, Đàn Trung, Hung Đường, Nguyên Kiến, Nguyên Nhi,
Thượng Khí Hải.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Căn Kết’ (LKhu.5)
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 17 của mạch Nhâm.
+ Huyt Hội ca mạch Nhâm với các kinh Tiểu Trường, Tam Tiêu,
Tỳ và Thn.
+ Huyệt Hội ca Khí.
+ Huyệt Mộ của Tâm Bào.
Vị Trí:
điểm gặp nhau ca đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua
2 đầu núm vú (đàn ông) hoặc ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức thứ 5 àn
bà).
Giải Phẫu:
Dưới da là xương ức.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.
Tác Dụng:
Điều k, giáng nghịch, thanh Phế, hóa đàm, thông ngực, li cách
(mô).