LUẬN VĂN:
Thực trạng công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát
triển Nông thôn
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch
toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận
đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên,
tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty.
Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được.
Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở,
căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao
động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định
liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong
thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự
khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn Xây
dựng và Phát triển Nông thôn em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển
Nông thôn” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1.1 - Một số vấn đề cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1.1. Tiền lương:
1.1.1.1. Khái niêm:
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động (hay
còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả
của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị
truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết “ tiền công không
phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giả trị hay
giá cả sức lao động”
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước
hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho nguời lao
động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do
tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật
tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ
doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động,
tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập chủ yếu với đại đa
số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền
lương là mục đích hết thảy của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người
lao động phát triển trình độ và khẳ năng lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay,
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu
vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp
quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế
chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do
nhà nước qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chụi sự tác động chi
phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này dù
vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là
những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm
thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến
phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ
về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính
sáh tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc
vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng
tiền lương thực tế đó.
1.1.1.2. Vai trò chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được
hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất
của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có
thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ
kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các
yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra
giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông
qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết
quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích
vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
1.1.1.3. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm
nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức
vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương(hay tiền công)
bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực
tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền
lương phụ.
1.1.2. Các khoản trích theo lương:
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội:
1.1.2.1.1. Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người
lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông
qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. BHXH
là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao . Trên cơ sở tham gia,đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH
chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như
ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
1.1.2.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu . Quỹ BHXH
được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính Nhà nước quy
định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế
quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà quy định một tỷ lệ trích
BHXH. Như chế độ hiện nay trích BHXH là 20%, trong đó 15% được trích vào chi
phí SXKD, còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
1.1.2.1.3. Bảo hiểm Ytế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động,
khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích
theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và
đưọc tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2%
trích vào chi phí SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của người lao động.
1.1.2.1.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công đoàn,
hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh
phí công đoàn là 2% được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2 - Các hình thức trả lương.
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với hoàn
cảnh xã hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các công ty – xí
nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp dụng công thức
lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi công ty, xí nghiệp. Có
công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ.
Nhưng công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng
chế độ trả lương theo giờ cộng với thưởng . . . Do vậy việc trả lương rất đa dạng,
nhiều công ty phối hợp nhiều phương pháp trả lương cho phù hợp với khung cảnh
kinh doanh của mình. Thường thì một công ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả
lương sau :
1.2.1. Trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành. đây là
hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản
xuất chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác
dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động
ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng,
phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
1.2.1.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với người
trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể
định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
1.2.1.2. Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm
gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng
cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có thể phạt trong
trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo
ngày công qui định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:
Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm + Tiền thưởng – Tiền
trực tiếp (gián tiếp) phạt
1.2.1.3. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao
động, tính ra phải trả cho người lao động trong định mức.
- Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền
lương phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ
tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và cường
độ lao động đến mức tôí đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm việc trong
khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
1.2.1.4. Hình thức trả lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhưng công
việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ
khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình thức
này bao gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo
sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động
quan tâm đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và
giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công
tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương
không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể
lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy
sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời
gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công
tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này
chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của
sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng
sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền
lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ
đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
1.2.2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương
nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lương đựơc tính như sau:
Ltt = Lcb x T
Trong đó : - Tiền lương thực tế người lao động nhận được Ltt
- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian. Lcb
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực
tế trong tháng
+ Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
1.2.2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công
phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .. .Ngoài ra còn áp dụng đối với
những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những
công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả
=
Tiền lương trả
+
Tiền thưởng
cho người lao động theo thời gian
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng
đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và
công tác của mình.
1.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương:
1.2.3.1. Chế độ thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quĩ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người
lao độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ
lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và
sản phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này không
thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới
hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
1.2.3.2. Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi
trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm
được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này được
tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài
giờ, làm thêm, . . .
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt
đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất
và tinh thần của người lao động.
x
1.3 – kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.3.1. Các chứng từ sử dụng:
Theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về chế độ chứng từ kế toán lao động tiền lương, kế toán sử
dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công số 01 – LĐ - TL
+ Bảng thanh toán lương số 02 – LĐ - TL
+ Phiếu chi BHXH số 03 – LĐ - TL
+ Bảng thanh toán BHXH số 04 – LĐ - TL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng số 05 – LĐ - TL
+ Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành số 06 – LĐ - TL.
Ngoài các chưngs từ bắt buộc theo quy định của Nhà nước, trong các doanh
nghiệp có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
+ Phiếu làm thêm giờ số 076 – LĐ - TL
+ Hợp đồng giao khoán số 08 – LĐ - TL
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động số 09 – LĐ - TL.
1.3.2. Hạch toán số lương lao động:
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán số lượng từng loại lao động theo
nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề của công nhân.
Trong công ty, việc theo dõi các chi tiết về số lượng lao động được thực hiện
trên gọi là danh sách cán bộ công nhân viên trong đó có chi tiết về số lượng lao động
theo từng bộ phận nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện còn của đơn
vị.
1.3.3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
Là hach toán sử dụng thời gian lao động đối từng công nhân trong doanh
nghiệp, kế toán dựa vào bảng chấm công sổ tổng hợp thời gian lao động.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý lao động của mỗi doanh nghiệp
như chấm công, . . . .
1.3.4. Hạch toán kết quả gian lao động:
Là phản ánh kết quả ghi chép lao động của công nhân viên bằng số lượng sản
phẩm hàng tháng. Kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phân xưởng
sản xuất, từng phòng ban, từ đó làm căn cứ để tính lương cho từng người. Trong
bảng thanh toán lương phải ghi rõ từng khoản tiền lương sản phẩm, lương thời gian,
các khoản phụ cấp, trợ cấp, khấu trừ, số còn lại người lao động được lĩnh.
Việc hạch toán số lượng lao động, thời gian sử dụng lao động và kết qủa lao
động có tầm quan trọng rất lớn trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất, đồng thời
cũng là tiền đề cho việc hạch toán tiền lương và BHXH.
1.4 – kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Hạch toán chi tiết tiền lương và BHXH:
Công tác phải làm trước tiên của việc hạch toán kế toán tiền lương là kiểm tra
các chứng từ ban đầu về tiền lương như: Bảng chấm công, phiếu báo sản phẩm hoàn
thành,......do nhân viên các phân xưởng đưa lên.
Nội dung chứng từ sau khi kiểm tra sẽ là căn cứ để tính lương cho từng công
nhân của từng đơn vị, từng phân xưởng sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất có tính kế hoạch và giá thành được tính theo
khoản mục chi phí nên việc tính toán và phân bổ tiền lương, BHXH,... phải căn cứ
trên những quy định sau:
1.4.1.1. Phân bổ tiền lương và giá thành sản phẩm:
- Tiền lương chính của công nhân sản xuất sản phẩm được tính trực tiếp cho
từng sản phẩm và phản ánh vào tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
(theo khoản mục tiền lương).
- Tiền lương phụ cấp của công nhân sản xuất được phân bổ với tỷ lệ với lương
chính khoản mục tiền lương và phản ánh vào tài khoản 622.
- Tiền lương chính và phụ của cán bộ công nhân viên quản lý phân xưởng và
sửa chữa máy móc, thiết bị của phân xưởng sản xuất chính được hạch toán vào
tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Tiền lương chính, phụ của cán bộ quản lý doanh nghiệp được phản ánh vào tài
khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
1.4.1.2. Trích bảo hiểm xã hội:
Trích BHXH tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương cơ bản cho cán bộ công nhân
viên, trong đó 15% được trích và tính trực tiếp ào giá thành sản phẩm theo quy định
sau:
- Trcíh BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào tài khoản
622.
- Trích BHXH của cán bộ công nhân quản lý phân xưởng và công nhân sửa
chữa máy móc, thiết bị của phân xưởng sản xuất chính được hạch toán vào tài
khoản 627.
- Trích BHXH của cán bộ quản lý đơn vị được hạch toán vào tài khoản 642.
- Trích BHXH của công nhân phân xưởng sản xuất phụ được hạch toán vào tài
khoản 622.
1.4.1.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sản
phẩm:
Mục đích trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân làm cho giá thành
sản phẩm ổn định, ít bị đột biến tăng lên trong trường hợp công nhân nghỉ phép dồn
dập vào một tháng đặc biệt nào đó trong năm kế hoạch.
Do vậy, cần phải trích trước lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thể hiện
như sau:
Tiền lương nghỉ phép Tiền lương thực Tỷ lệ trích
trích trước hàng tháng = chi của tháng X trước lương
tính vào giá thành SP đã tính cho từng SP nghỉ phép
Trong đó:
∑ lương nghỉ phép CNSX trong năm kế hoạch
Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép = X 100
∑ lương phải trả cho công nhân sản xuất
1.4.1.4. Chứng từ và tài khoản kế toán:
Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về
tính toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH như:
- Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 – LĐ - TL
- Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 – LĐ - TL
- Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 – LĐ - TL
- Các phiếu chi, chứng từ các tìa liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên
quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở
để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tìa khoản chủ yếu:
TK334, TK338.
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho CNV về tiền lương, tiền thưởng, BHXH các khoản thuộc về thu nhập của
CNV.
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác.
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : Bảo hiểm xã hội
- 3384 : Bảo hiểm y tế
- 3387 : Doanh thu nhận trước
- 3388 : Phải nộp khác
Ngoài ra các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương còn phải sử dụng đến các tài khoản như:
TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK627 : Chi phí sản xuất chung
TK641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp,....
Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Căn cứ vào từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, kế toán
tiền lương mở những sổ sách kế toán cho thích hợp.
Trong hình thức kế toán chưngs từ ghi sổ mà Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát
triển Nông thôn đang sử dụng, kế toán tiền lương sử dụng các sổ: Sổ cái tài khoản
334, tài khoản 338 (mở theo chi tiết).
Để phân bổ chi phí hoặc hạch toán các khoản trích trước, kế toán có thể sử dụng
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1.5. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho từng
đối tượng, từng bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện
trên bảng phẩn bổ tiền lương và trích BHXH.
Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ còn
phải phản ánh việc trích trước lương của công nhân, cán bộ các đơn vị.
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành phân loại
và tiến hàng tính lương phải trả cho từng đối tượng lao động, trong phân bổ tiền
lương, các khoản phụ cấp khác để ghi vào các cột thuộc phần Ghi có của tài khoản
334 “ Phải trả CNV” ở các dùng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương phải trả và tỷ lệ trích trước theo quy định hiện hành của
Nhà nước về trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột Ghi có của TK
338 “Phải trả, phải nộp khác” theo chi tiết tiểu khoản phù hợp.
Ngoài ra, kế toán còn phải căn cứ vào các tài liệu liên quan để tính và ghi vào
cột có TK 335 “Chi phí phải trả”.
1.4.1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Kế toán căn cứ và các chứng từ, các biểu bảng đã được tính liên quan để thực
hiện việc hạch toán trên sổ sách;
- Tiền lương phải trả:
Kế toán ghi:
Nợ TK241 : Tiền lương CN XDCB, sửa chữa TSCĐ (nếu có)
Nợ TK622 : Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp SX
Nợ TK627 : Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân
viên quản lý xưởng.
Nợ TK641 : Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng (nếu có)
Nợ TK642 : Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK334 : Tổng số tiền lương phải trả cho CBCNV trong tháng.
- Tiền thưởng phải trả:
Kế toán ghi:
Nợ TK431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411 : Tiền thưởng trong SXKD
Có TK334 : Tổng số tiền phải trả CBCNV
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 : Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của CNV
Có TK 338 (tiểu khoản) : Tổng số phải trích
- Tính BHXH phải trả CNV:
Trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản.....kế toán phản ánh theo định khoản phù
hợp tuỳ vào từng quy định cụ thể và việc sử dụng quỹ BHXH ở đơn vị.
Trường hợp phân cấp quản lý, sử dụng quỹ BHXH đơn vị được giữ lại một
phần BHXH trích trước để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho CBCNV bị ốm đau, thai
sản....Căn cứ vào quy định và tình hình cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3) : Phải trả BHXH
Có TK334 : Phải trả CNV
- Các khoản tính khấu trừ vào thu nhập của CBCNV.
Nợ TK334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(8) : Thuế TNDN phải nộp
Có TK 141 : Số tiền tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138 : Các khoản bồi thường thiệt hại, vật chất
- Thanh toán tiền lương, công, thưởng cho CBCNV:
Nợ TK334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338(Chi tiết tiểu khoản) : Số tiền nộp
Có TK111, 112 : Số tiền nộp bằng tiền mặt, tiền gửi
- Chi tiêu KPCĐ và để lại quyx KPCĐ doanh nghiệp:
Nợ TK 338(2) : Phải trả, nộp KPCĐ
Có TK111,112 : Sốtiền chi trả
Đối với doanh nghiệp không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép của
CBCNV thì khi tính lương nghỉ phép của CBCNV thực tế phải ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công
Có TK 334 : Phải trả CNV
Trình tự kế toán và các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương được tóm tắt theo bảng dưới đây (trang sau).
Sơ đồ hạch toán tiền lương Sơ đồ số: 01
TK141,138
TK334
TK622,627,641,6 42
Trích vào chi phí kinh doanh
TK335
Các khoản trừ vào thu nhập của CNV
TK111
Lươn g
Tríc h trướ c lươn
Thanh toán bằng tiền mặt
TK338
TK512
BHXH
Tríc h vào chi phí
Thanh toán bằng hiện vật
TK431
Các Quỹ
TK3331
Thanh toán bằng hiện vật
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn
2.1 - một số nét Khái quát về công ty tư vấn xây dựng và phát triển nông
thôn.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tiền thân trước đây của
Công ty là Xí nghiệp thiết kế kiến trúc nông nghiệp. Công ty đổi tên, ra đời và được
thành lập theo Quyết định số 34 NN-TC/QĐ, ngày 21 tháng 01 năm 1997 của Uỷ ban
Nông nghiệp TW – nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Nội dung ngành nghề kinh doanh:
- Lập dự án đầu tư Xây dựng các công trình công nghiệp thực phẩm, dân
dụng, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Khảo sát địa hình phục vụ lập dự án và thiết kế các công trình XD
- Thiết kế qui hoạch chi tiết các khu dân cư, khu công nghiệp.
- Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp thực
phẩm đến nhóm A; phần XD các công trình CN khác nhóm B, C ; công trình thuỷ lợi
đến cấp 4 nhóm C ; công trình giao thông cấp 3.
- Phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước.
2.1.2. Quy mô của Công ty:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, có sự đầu tư đúng đắn của
Nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặt nông nghiệp vào một vị trí mới rất
quan trọng giữa các ngành, ngành Tư vấn xây dựng ngày càng phát triển.
Hoà mình vào nhịp điệu phát triển đó, Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển
Nông thôn đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất, góp phần
công lao của mình xây dựng nên những công trình, những con đường và những nhà
máy chế biến thực phẩm lớn của đất nước.
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo
nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu chuẩn và chất
lượng của các công trình kiến trúc.
Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của Công ty quâ một số
chỉ tiêu cơ bản sau:
Quy mô hoạt động của Công ty tư vấn xây dựng và ptnt
Bảng số: 01
Đơn vị tính: 1.000.000đ.
ST Chỉ tiêu – Năm 2000 2001 2002 Kế hoạch
T 2003
7.034 7.112 7.315 6.300 1 Doanh thu đạt
6.756 6.831 7.206 6.180 2 Gía vốn hàng bán
281 109 278 120 3 Lợi nhuận
398 567 420 650 4 Các khoản nộp NS
871 871 871 871 5 Vốn cố định
980 980 980 980 6 Vốn lưu động
350 350 350 350 7 Vốn NSNN cấp
90 95 91 90 8 Tổng số CBCNV
18 18,5 20,5 22 9 Thu nhập BQ/năm
2.2 - Đặc điểm của việc tổ chức và quy trình sản xuất kinh doanh ở công
ty tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn.
2.2.1. Đặc điểm của việc tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn nằm trên địa bàn Hà Nội,
khá thuận lợi trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, nhưng do đặc thù là một Công
ty chuyên về lĩnh vực tư vấn xây dựng trong phạm vi cả nước nên Công ty đã chia
làm hai bộ phận cơ bản là bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp.
2.2.1.1. Bộ phận lao động trực tiếp:
Sản lượng của Công ty chủ yếu được tạo ra từ bộ phận trực tiếp, đó là các đơn
vị thiết kế, các xưởng thiết kế với những chức năng riêng trong lĩnh vực tư vấn.
Các đơn vị sản xuất trực tiếp của Công ty bao gồm:
+ Xưởng thiết kế số1
+ Xưởng thiết kế số 2
+ Phòng kinh tế – Giao thông – Thuỷ lợi
+ Phòng khoa học – Công nghệ – Môi trường
+ Đội khảo sát
+ Tổ hoàn thiện
+ Văn phòng đại diện phía Nam
- Các xưởng thiết kế có chức năng chuyên thiết kế các công trình, có đội ngũ
cán bộ là các kiến trúc sư, các thạc sỹ xây dựng, có trình độ hiểu biết lớn về
xây dựng cũng như là các chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn xây dựng và thi
công.
- Các phòng kinh tế, khoa học,......có chức năng riêng trong từng lĩnh vực nhằm
thực hiện đúng và hoàn chỉnh hơn trong quy trình tạo ra một sản phẩm thiết
kế.
- Các đội còn lại với cái tên cũng đã đủ để thể hiện được chức năng và vai trò
của nó.
- Công ty có 01 văn phòng đại diện ở phía Nam nhằm thuận tiện hơn trong việc
khai thác khu vực các tỉnh phía Nam.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi cá nhân, tổ chức đều phát huy hết khả năng,
năng lực của mình cho từng sản phẩm mình làm ra cũng như để đáp ứng được tối đa
yêu cầu của thị trường với sản phẩm tư vấn.
2.2.1.2. Bộ phận lao động gián tiếp:
Cũng theo mô hình tổ chức của hầu hết các doanh nhiệp khác, bộ phận quản lý
– Bộ phận lao động trực tiếp cũng được chia thành:
+ Ban Giám đốc: Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có 01 phó
giám đốc phụ trách kinh doanh và 01 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật – là kiến trúc
sư, giám đốc phụ trách chung các hoạt động của Công ty.
+ Phòng kế toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm phục
vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của Công ty về tài chính, nhằm đánh
giá, tham mưu trong lĩnh vực quản lý cho Ban giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng, tìm việc và ký kết các hợp đồng
kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài
liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu,......đồng thời phối hợp với phòng kế toán
trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai
thác khách hàng,....
+ Phòng tổ chức hành chính – Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực hành
chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của Công ty, đánh
giá đúng nhất năng lực cán bộ cả veef hình thức và chất lượng lao động để tham mưu
cho Ban giám đốc từ đó có sự phân công lao động phù hợp năng lực nhất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ số: 02
(trang sau)
Giám đốc
PGĐ phụ trách kinh doanh, tiếp thị
PGĐ phụ trách kỹ thuật sản xuất
Phòng hành chính
Các xưởng sản xuất
Phòng tài chính kế
Phòng KD tiếp thị
Phòng tổ chức lao
Xưởn g thiế t kế số
Xưởn g thiế t kế số
Phòn g kinh tế giao thôn g thuỷ
Phòn g khoa học công nghệ môi
Đội khảo sát
Tổ hoàn thiệ
Văn phòn g đại diện phía
2.2.2. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất:
- Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, phòng kinh doanh giao Hợp
đồng cho các phòng ban như phòng kế toán, hành chính, ban giám đốc, từ đó
căn cứ vào năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để ký kết hợp đồng
giao khoán nội bộ cho cá nhân làm chủ nhiệm đồ án, có sự quản lý của xưởng
trưởng.
- Thực hiện sản xuất: Do đặc thù của từng dự án trong từng hợp đồng kinh tế
mà chủ nhiệm đồ án thực hiện công việc của mình. Nhìn chung, quy trình như
sau:
+ Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành khảo sát
hiện trạng, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về dự án có khả
thi hay không. Đội khảo sát tiến hành đánh giá cùng các chỉ tiêu khảo sát để có kết
luận của mình về địa hình, địa chất công trình.
+ Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự án
của đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hặc phối hợp để lập một dự án tiền
khả thi ban đầu cho dự án. Khi dự án có tính chất khả thi và thực hiện được thì tiến
hành viết dự án khả thi chính thức. Tuy nhiên không phải dự án nào cũng cần phải có
tiền khả thi, có hay không phụ thuộc vào từng đặc thù của dự án về vốn cũng như yêu
cầu của Bên A(phía chủ đầu tư).
+ Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công: Nếu bước tiếp theo của Hợp đồng trên có
phần thiết kế, chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, theo cá nhân tiến
hành khảo sát lần nữa bước thiết kế sơ bộ, hay chính thức về thi công hay kỹ thuật,
tuỳ theo đặc thù của dự án thực hiện.
+ Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của các bộ
phận, cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh, bên A, thực
hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho khách hàng, giao bộ hồ
sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ được xác nhận và có thể đã thu được tiền.
+ Phòng kinh doanh: Đóng vai trò quan trọng trong việc đi duyệt những kết
quả mà các đơn vị đã làm được với các bộ chủ quản, kho bạc,......
+ Phòng kế toán: Có chức năng thu nợ, theo dõi và hạch toán chi phí thực hiện
dự án,....
Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty Sơ đồ số: 03
KD, Kế hoạch, HĐ GKNB
Khách hàng
HĐ
Thông tin
giao việc Chủ nhiệm đồ án
Phối hợp
Các đơn vị, cá nhân tham gia
Kết hợp tạo ra SP thiết kế
Sản phẩm thiết kế
Chi phí thực hiện Dự án
Kết hợp xác định khối lượng thiết kế và công nợ
Xác định và đối chiếu công nợ, thanh
Kế toán
Các Bộ chủ quản, phê duyệt các QĐịnh
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán:
2.2.3.1. Tổ chức bộ máy tác kế toán: Ký
Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định
của ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham
mưu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính Kế toán Công ty.
Trưởng phòng:
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng
cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các
hoạt động tài chính của Công ty.
Tổ chức công tác Kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính
của Nhà nước.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính Kế toán.
Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp động. Kế toán tổng hợp vốn kinh
doanh, các quỹ Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với
các cán bộ thống kê Kế toán các đơn vị trong Công ty.
Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp.
Ngoài công việc của người Kế toán phân xưởng sóng ra còn phải giúp vịêc
cho Kế toán trưởng, thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi trưởng
phòng các phần việc được phân công.
Kế toán tiền mặt và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi. cùng thủ
quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi chi tiết các khoản
ký quỹ
Kế toán tiền lương
Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám đốc;
thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định ; theo dõi việc trích lập
và sử dụng quỹ lương của Công ty ; thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn
Kế toán công nợ
Theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc khách hàng để
thu nợ.
Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực
hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Sơ đồ số: 04
Trưởng phòng kế toán Công ty
Giao nhiệm vụ
Báo cáo
Kế toán tổng hợp
Đối chiếu
Tổng hợp
Kế toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng
Thủ quỹ Công ty
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương
2.2.3.2. Hình thức hạch toán kế toán:
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty dùng hình
thức Chứng từ ghi sổ, theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ Sơ đồ số: 05
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Các báo cáo tài chính
Ghi chú:
- : Ghi, phản ánh hàng ngày
- : Ghi đối chiếu
- : Ghi vào cuối tháng
- Chứng từ gốc: Là những chưngs tư như giấy xin thanh toán, giấy tạm ứng,
bảng thanh toán lương,......tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký
của kế toán trưởng, giám đốc, ......moí được thực hiện hạch toán.
- Các bảng kê chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết như sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ tiền gửi Ngân
hàng,...
- Sổ quỹ, kiêm báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- Hệ thống các báo cáo tài chính
- Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp như: Sổ theo dõi BHXH, theo dõi thuế
GTGT khấu trừ,....
- Phương pháp tính nguyên giá và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên giá: Theo giá thực tế
+ Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp tuyến tính
- Hạch toán: Hạch toán theo từng tháng
Với hình thức chứng từ ghi sổ, trướcđây kế toán còn mở thêm sổ theo dõi
chứng từ ghi sổ nhưng nay không mở nữa mà ghi trực tiếp vào sổ cái.
2.3 - Thực tế công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn .
2.3.1. Hạch toán lao động:
2.3.1.1. Tình hình lao động:
Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty Tư vấn
Xây dựng và phát triển Nông thôn, năng lực của người lao động trong Công ty đóng
vai trò hết sức quan trọng. Hơn nưax do đặc thù là sản phẩm tư vấn, nếu sản phẩm
không có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một gai đoạn
sau.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí
cao đối với người lao động, có hình thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp, đã
đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Tình hình lao động trong Công ty như sau:
- Lao động trực tiếp tại các Xưởng, phòng : 66 người
- Lao động gián tiếp : 23 người
- Trình độ
+ Thạc sỹ : 05 người
+ Đại học, cao đẳng : 65 người
+ Trung cấp : 17 người
+ Trình độ 12/12 : 2 người
2.3.1.2. Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động:
Số lượng lao động ở Công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hưu, số
lượng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ, yêu cầu
cao.
Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo quy
định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như phân cấp
quản lý theo xưởng, cấp sổ lao động, có mã số lao động,....
Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động, khuyến
khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của
Công ty, tăng khả năng cạnh tranh.
Phòng Nhân sự quản lý lao động theo bảng sau:
Bảng số: 02
Đơn vị Họ và tên Ngày sinh Quê quán Trình độ
Kế toán Trần Kim Thu 24/4/1970 Hà Nội Thạc sỹ
HCTC Trần Thị Chiều 13/2/1958 Hà Nội Đại học
Phòng KD Nguyễn Văn An 17/6/1978 Hoà Bình Cao đẳng
................ ................ ................ ................
2.3.1.2.1. Theo dõi lao động và thời gian lao động:
Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau:
- Bộ phận gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công theo từng đơn vị,
có rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng Tổ chức hành chính.
- Bộ phận trực tiếp: Do khoản sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà
theo báo cáo và quản lý của từng đơn vị phòng ban, xưởng, có xác nhận của
Xưởng trưởng và trưởng phòng.
2.3.1.2.2. Hạch toán thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản,...:
Bảng chấm công và bảng theo dõi lao động của các đơn vị trực tiếp sẽ phản
ánh đầy đủ thời gian lao động cũng như nghỉ việc có lý do của từng các nhân, kế toán
căn cứ vào đó xác định và tính các khoản phải trả thích hợp cho người lao động được
hưởng hoặc phạt,.....
2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động nhằm phản ánh chính xác số lượng và chất lượng
lao động và khối lượng công việc hoàn thành của từng người lao động để có căn cứ
xác định kết quả lao động, tính lương, phụ cấp, trích,.....
Các chứng từ ban đầu được sử dụng nhằm giám sát và theo dõi người lao
động, kết quả lao động của từng người cùng với kết quả có xác nhận của các phòng
ban có liên quan, thể hiện qua các biên bản nghiệm thu, bảng chấm công,.....
2.3.2. Tính lương và các khoản trích theo lương:
2.3.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương:
Các phòng ban quản lý có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lương lao động có
mặt, vắng mặt, nghỉ phép nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập
theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và
được treo tại phòng Kế toán.
Đơn giá tiền lương được Bộ Nông nghiệp và PTNT duyệt:
(Trang sau)
2.3.2.1.1. Hình thức trả lương khoán(với bộ phận trực tiếp SX):
Công ty khi giao việc cho các Xưởng sẽ ký một Hợp đồng giao khoán nội bộ
với chủ nhiệm đồ án (hoặc chủ trì công trình - đối với khảo sát. Trong Hợp đồng giao
khoán nêu rõ tỷ lệ khoán cho công trình là bao nhiêu và bao gồm các mục chi phí
nào. Nếu là 35% thì: 25% là lương; 10% là chi công tác phí, tiếp khách…
Hiện tại, tỷ lệ lương khoán cho các Xưởng là 25% trên doanh thu.
Các Chủ nhiệm đồ án sẽ chia lương cho các thành viên tham gia: (đối với thiết
kế)
Bảng đơn giá tiền lương Bảng số: 03
Năm 2003
Kế hoạch Thực Kế
2002 hiện hoạch ĐV ST Chỉ tiêu
2002 2003 T T
Ng. I Chỉ tiêu SXKD tính đơn giá
đ
- Tổng doanh thu (chưa có thuế) 6.000.000 7.314.555 6.300.000 1
- Tổng chi phí (chưa có lương) 2.540.000 3.108.942 2.460.900 2
- Lợi nhuận 100.000 109.462 120.000 3
- Tổng các khoản phải nộp ngân 520.000 567.321 600.000 4
sách
II Tổng quỹ tiền lương theo đơn
giá
Trong đó:
1 Quỹ tiền lương theo định mức
lao động
Ngư - Lao động định biên 180 200 175
ời
- Hệ số lương cấp bậc công việc 3,73 3,76 3,69
bình quân
- Hệ số bình quân các khoản 0,16 0,16 0,16
phụ cấp và tiền thưởng (nếu có)
được tính trong đơn giá
- Mức lương tối thiểu doanh 400 430 460
nghiệp được áp dụng
2 Quỹ lương của cán bộ, viên
chức nếu chưa được tính trong
định mức lao động
- Biên chế
III Đơn giá tiền lương % 56 56 59
Ng. IV Quỹ tiền lương làm thêm giờ 50.000 50.000
đ
Ng. V Tổng quỹ tiền lương chung 3.410.000 4.096.151 3.769.100
đ
Ng. VI Tiền lương bình quân theo 1.579 1.707 1.795
đơn giá đ
Hà Nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
- 10% cho Chủ nhiệm đồ án
- 5% cho bộ phận kiểm tra
- 10% cho Tổ hoàn thiện
- 10% cho bộ phận tính dự toán
- 40% cho các bản vẽ kiến trúc
- 25% cho các bản vẽ kết cấu
Hàng tháng, Công ty ứng lương cho các bộ phận trực tiếp với mức lương bình
quân 700.000đ/người. Khi một công trình nào đó hoàn thành, Phòng Tài chính và
kinh doanh xác định với Chủ nhiệm đồ án về khối lượng nghiệm thu bàn giao, từ đó
xác định sản lượng của từng thành viên trong một Xưởng (dựa vào Bảng thanh toán
lương khoán công trình). Cuối năm, quyết toán một lần, chi nốt cho người lao động
tiền sản lượng sau khi đã trừ đi số tiền ứng hàng tháng theo tỷ lệ tiền thu về.
Cụ thể một công trình, dự án khi thực hiện như sau:
- Các thủ tục khi được tính lương:
+ Biên bản bàn giao nghiệm thu, xác định doanh thu ban đầu.
+ Các quyết định phê duyệt của Bộ, kho bạc, đơn vị chủ quản để xác định
đúng doanh thu.
+ Tiền thu về: Là số tiền khách hàng trả dưới dạng ứng trước hoặc trả toàn bộ.
+ Hợp đồng giao khoán nội bộ để xác định tỷ lệ giao khoán với chủ nhiệm đồ
án.
+ Các bảng thanh toán, bảng tạm ứng lương hoặc chi phí công trình, dự án.
+ Bảng kê chi phí công tác, vật liệu, chi công tác viên hoặc khâu chuyển
tiền,....
- Tiến hành tính lương khoán:
+ Ví dụ: Đơn vị tính lương là Xưởng thiết kế số 2
+ Cụ thể:
1. Tên công trình: Dự án Đường giao thông – Công ty Cà phê 719
2. Gía trị sản lượng thực hiện: 28.000.000đ (theo tiền thu về).
3. Gía trị được hưởng theo tỷ lệ giao khoán: 28.000.000đ x 25% =
7.000.000đ
4. Chủ nhiệm đồ án: Nguyễn Mạnh Cầu
5. Bảng tạm ứng lương khoán theo công trình:
Bảng tạm ứng lương theo công trình Bảng số: 04
Công trình: Dự án Đường giao thông – Công ty Cà phê 719
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
% STT Họ và tên Phần việc Tạm ứng Ký nhận
hưởng
1 Nguyễn Mạnh Cầu CN ĐA 20 1.200.000
2 Phạm Xuân Trường Thiết kế KT 30 1.000.000
3 Nguyễn Tuấn Tú TK nước 10 1.000.000
4 Nguyễn Đăng Khoa Kiểm tra 5 1.000.000
5 Lê Kim Hoà Dự toán 10 800.000
6 Ng Cường Giang Hoàn thiện 10 800.000
Trần Văn Viên TK kết cấu 15 500.000 7
Cộng 6.300.000
Bằng chữ: Sáu triệu, ba trăm ngàn đồng chẵn/.
Ngày 15 tháng 1 năm 2003.
Chủ nhiệm đồ án ký tên
6. Bảng chia lương và sản lượng:
Bảng thanh toán lương khoán Bảng số: 05
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
% Thành tiền STT Họ và tên Phần việc Ký nhận
hưởng được
hưởng
1 Nguyễn Mạnh Cầu CN ĐA 20 1.400.000
2 Phạm Xuân Trường Thiết kế KT 30 2.100.000
3 Nguyễn Tuấn Tú TK nước 10 700.000
4 Nguyễn Đăng Khoa Kiểm tra 5 350.000
5 Lê Kim Hoà Dự toán 10 700.000
6 Ng Cường Giang Hoàn thiện 10 700.000
Trần Văn Viên TK kết cấu 15 7 1.050.000
Cộng 7.000.000
Bằng chữ: Bảy triệu đồng chẵn/.
Ngày 25 tháng 3 năm 2003.
Chủ nhiệm đồ án ký tên
- Đây là một trong rất nhiều công trình phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2003
của Xưởng thiết kế số 2.
- Hàng tháng, Công ty cho phép các Xưởng, các đơn vị sản xuất ứng lương
hàng tháng theo đề nghị của từng các nhân có duyệt của trưởng phòng và
Giám đốc Công ty.
7. Bảng tạm ứng lương (trang sau):
Bảng ứng lương tháng 3/2003 Bảng số: 06
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
Thành tiền STT Họ và tên Chức vụ Ký nhận
được hưởng
1 Nguyễn Mạnh Cầu Trưởng phòng 1.000.000
2 Phạm Xuân Trường Phó phòng 1.000.000
3 Nguyễn Tuấn Tú Phó phòng 900.000
4 Nguyễn Đăng Khoa Kiến trúc sư 800.000
Kỹ sư xây 5 Lê Kim Hoà 700.000
dựng
........................ .................. ............... ............
........................ .................. ............... ............
16 Ng Cường Giang Trung cấp XD 700.000
Kỹ sư xây 17 Trần Văn Viên 500.000
dựng
Cộng 14.000.000
Bằng chữ: Mười bốn triệu đồng chẵn/.
Ngày 31 tháng 3 năm 2003.
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Xưởng trưởng ký tên
- Kế toán tiền lương căn cứ vào hệ số lương của từng cán bộ Xưởng 2 để xác
định và tính lương cơ bản, BHXH, BHYT phải nộp khấu trừ trực tiếp vào
lương.
- Bảng tính trên được tập hợp làm 01 chứng từ ghi sổ của tất cả các đơn vị trực
tiếp sản xuất.
8. Bảng tính BHXH, BHYT phải nộp (trang sau):
Bảng tính BHXH, BHYT PHảI NộP Bảng số: 07
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
Lương cơ bản: 290.000 đồng.
Lương cơ BHX BHY Ký S Họ và tên Phần việc Hệ số
lương bản hàng H T nhận T
tháng (5%) (1%) CB T
Trưởng 1 Nguyễn Mạnh 986.000 49.30 9.860 3,4
phòng 0 Cầu
2 Phạm Xuân Phó phòng 2,42 701.800 35.09 7.018
0 Trường
701.800 35.09 3 Nguyễn Tuấn Phó phòng 2,42 7.018
0 Tú
701.800 35.09 4 Nguyễn Đăng Kiến trúc sư 2,42 7.018
0 Khoa
Kỹ sư xây 2,02 585.800 29.29 5.858 5 Lê Kim Hoà
dựng 0
............ ........................
............ ........................
Trung cấp 6 Ng Cường 1,78 516.200 25.81 5.162
XD 0 Giang
1,78 516.200 25.81 5.162 7 Trần Văn Viên Kỹ sư xây
dựng 0
852.6 170.52 17.052.00 Cộng
00 0 0
Cộng BHXH, BHYT: 1.023.120đ
Bằng chữ: Một triệu, hai ba ngàn, một trăm hai mươi đồng/.
Ngày 31 tháng 3 năm 2003.
Kế toán trưởng Kế toán lương Xưởng trưởngký tên
- Đến 30 tháng 06 và 31 tháng 12 hàng năm, phòng kế toán tiến hành chia sản
lượng khoán tổng hợp các công trình và những số liệu của tất cả các công trình
đã tính lương (như công trình trên) để tiến hành chia sản lượng.
- Lương ứng hàng tháng được trừ như một khoản ứng lương của công trình
nhằm duy trì đời sống cán bộ CNV khi họ chưa có sản lượng theo tiền về để
thánh toán lương khoán.
- Kế toán tiến hành lập bảng chia sản lượng theo niên độ kế toán.
9. Bảng quyết toán sản lượng 6 tháng đầu năm 2003 (trang sau):
2.3.2.1.2. Hình thức trả theo thời gian(với bộ phận gián tiếp):
Từ số công ghi nhận được trong bảng chấm công, Kế toán tính ra số lương mà
người lao động nhận được trong tháng và lập bảng thanh toán lương cho từng phòng.
Cách tính như sau:
Lương thời gian = Số công theo bảng X Hệ số Công ty X Mức lương tối
bảng chấm công thiểu
Hệ số Công ty được tính như sau:
- Hệ số bình quân: 1.160.000đ/290.000đ = 4
- Hệ số áp dụng với Trưởng phòng: 5
- Hệ số Phó phòng: 4,5
- Hệ số cán bộ có trình độ Đại học thuộc các Phòng Tổ chức, Kế toán,
Kinh doanh: từ 3 – 4
- Hệ số đối với nhân viên (Thủ quỹ, Bảo vệ, Hành chính, Tạp vụ…)
2,5.
Cách tính:
- Lương thời gian:
Biểu: Bảng chấm công Phòng Kinh doanh tháng 3 năm 2003 (trang sau)
Biểu: Bảng thanh toán lương Phòng Kinh doanh tháng 3/2003 (trang sau)
- Phan Văn Nghệ : 290.000 x 4,2 x 22/22 = 1.218.000đ
- Đào Trương Tuấn: 290.000 x 3,42 x 21/22 = 991.800đ
- Lương sản lượng:
Lương sản lượng bộ phận gián tiếp sản xuất được tính bằng 8% giá trị tiền thu
về của các công trình:
Chẳng hạn như Dự án Đường giao thông Công ty Cà phê 719 trên thì bộ
phận gián tiếp được hưởng:
+ Gía trị hưởng: 28.000.000đ x 8% = 2.240.000đ
Bảng chia sản lượng khối gián tiếp theo giá trị tiền về:
- Nguyên tắc:
1. Lương cơ bản lĩnh hàng tháng cũng được coi như khoản ứng để trừ
vào bảng chia.
2. Lương hưởng theo hệ số Công ty.
3. Lương hưởng theo giá trị tiền về trong kỳ chia lương.
4. Tổng hợp theo 6 tháng 1 lần tính lương hưởng theo sản lương.
Bảng thanh toán lương sản lượng khối gt Bảng số: 11
Đơn vị: Phòng Kinh doanh – Ngày 30 tháng 6 năm 2003.
Công trình: Đường giao thông Công ty Cà phê 719.
Tổng hệ số của Phòng : 29
Tổng hệ số của khối gián tiếp Công ty: 112
Bình quân hệ số : 2.240.000đ/112 = 20.000đ
Tổng số Phòng KD được hưởng: 29 x 20.000 = 580.000đ
Hệ số Thành tiền STT Họ và tên Phần việc Ký nhận
hưởng được
hưởng
1 Phan Văn Nghệ Trưởng P 5 100.000
2 Đào Trương Tuấn Phó P 4,5 90.000
3 Phạm Cao Đoàn Nhân viên 3,5 70.000
.....................
9 Bùi Thị Quỳnh Nhân viên 3 60.000
10 Nguyễn Bích Ngọc Nhân viên 3 60.000
Cộng 580.000
2.3.2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.3.2.2.1. Hạch toán lương và các khoản trích theo lương:
a – Căn cứ vào bảng ứng lương sản lương theo công trình Dự án Đường giao
thông – Công ty Cà phê 719 của Xưởng Thiết kế Số 2 (Bảng số 04), bảng lương
Tháng 3/2003 của Phòng kinh doanh (Bảng số 10), kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 6.300.000 (Chi tiết cho côngtrình trên)
Nợ KT334.1 : 3.960.355
Có TK111.1 : 10.260.355
b – Căn cứ vào bảng ứng lương hàng tháng của Xưởng thiết kế số 2 (Bảng số
06), kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 14.000.000
Có TK111.1 : 14.000.000
c – Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT của Xưởng TK số 2 (Bảng số 07),
bảng lương Tháng 3/2003 của Phòng kinh doanh (Bảng số 10), kế toán ghi:
Nợ TK111.1 : 1.261.152
Có TK 338.3 : 1.050.960
Có TK 338.4 : 210.192
d – Căn cứ vào bảng chia sản lượng Xưởng thiết kế số 2(Bảng số 08), bảng
chia sản lượng phòng Kinh doanh (bảng số 11), kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 15.503.358
Có TK111.1 : 15.503.358
Căn cứ vào hạch toán trên, kế toán lập và ghi chứng từ ghi sổ(Bảng số 12 –
trang sau).
e – Sản lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2003 của Công ty Tư vấn Xây dựng
và Phát triển Nông thôn là: 5.036.000.000đ
Hạch toán:
+ Công nợ, doanh thu:
Nợ TK131 : 5.036.000.000
Có TK511 : 4.578.182.000
Có TK333.1 : 457.818.000
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 12
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng ứng lương, thanh toán lương)
Số: 45
Số hiệu tài khoản
Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có
Trả lương sản
lượng cho
CBCNV 6 334.1 3.960.355
tháng đầu 334.2 35.803.358 năm 2003. 111.1 39.763.713
Cộng 79.527.426
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 13
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng tính BHXH, BHYT các tháng)
Số: 49
Số hiệu tài khoản
Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có
Thu BHXH
(5%), BHYT
(1%) trên 111.1 1.261.152
bảng lương 338.3 1.050.960 hàng tháng 338.4 210.192 của CBCNV
2.522.304 Cộng
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích Quỹ lương vào chi phí (theo đơn giá được duyệt – 56%).
Quỹ lương: 4.578.182.000 x 56% = 2.563.781.920đ
Hạch toán:
Nợ TK622 : 1.922.836.440 (42%)
Nợ TK642 : 640.945.480 (14%)
CóTK 334 : 2.563.781.480 (56%)
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 14
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng sản lương thực hiện 6 tháng 2003)
Số: 21
Số hiệu tài khoản
Trích yếu Số tiền Ghi chú Có Nợ
Trích Quỹ
lương vào chi
phí nhân công 622 1.922.836.440
và chi phí 642 640.945.480
quản lý 6 334 2.563.781.480
tháng/03
Cộng 5.127.562.960
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích BHXH vào chi phí:
BHXH được tính: 15% Quỹ lương
Là: 2.563.781.480 x 15% = 384.567.222đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 288.425.417 (75%)
Nợ TK642 : 96.141.805 (25%)
Có TK338.3 : 384.567.222 (15% Quỹ lương)
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 15
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng trích BHXH 6 tháng 2003)
Số: 22
Số hiệu tài khoản
Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có
Trích BHXH
vào chi phí
sản xuất và 288.425.417 627
chi phí quản
lý 6 tháng/03 96.141.805 642
338.3 384.567.222
Cộng 769.134.444
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích BHYT vào chi phí:
BHYT được tính: 2% Quỹ lương
Là: 2.563.781.480 x 2% = 51.275.630đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 38.456.723 (75%)
Nợ TK642 : 12.818.908 (25%)
Có TK338.3 : 51.275.630 (2% Quỹ lương)
Chứng từ ghi sổ trang sau:
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 16
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng trích BHYT 6 tháng 2003)
Số: 23
Số hiệu tài khoản
Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có
Trích BHYT
vào chi phí
sản xuất và 38.456.723 627
chi phí quản
lý 6 tháng/03 12.818.908 642
338.4 51.275.630
Cộng 102.551.260
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích KPCĐ vào chi phí:
KPCĐ được tính: 2% Lương cơ bản đã thanh toán
Lương CB 6 thang đầu năm 2003 của Công ty là: 336.562.000đ
Là: 336.562.000 x 2% = 6.731.240đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 5.048.430 (75%)
Nợ TK642 : 1.682.810 (25%)
Có TK338.2 : 6.731.240 (2% Quỹ lương CB)
Chứng từ ghi sổ trang sau:
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 17
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng tổng hợp lương CB 6 tháng 2003)
Số: 24
Số hiệu tài khoản
Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có
Trích KPCĐ
vào chi phí
sản xuất và 5.048.430 627
chi phí quản 1.682.810 642 lý 6 tháng/03 338.2 6.731.240
Cộng 13.462.480
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.2.2.2. Hạch toán thanh toán, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đối với
người lao động:
- Trong tháng 3 năm 2003, Công ty có 01 cán bộ bị ốm và được trợ cấp BHXH
là Chị Nguyễn Thanh Xuân – Xưởng thiết kế Số 1.
- Chị Xuân nghỉ chăm con ốm từ ngày 2/3/2003 đến ngày 18/3/2003, các giấy
tờ liên quan như sau:
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH. (trang sau).
Mức trợ cấp BHXH với chị Nguyễn Thanh Xuân là: 75% lương cấp bậc với
hệ số lương cấp bậc là 1,78, trợ cấp BHXH được hưởng 1 ngày là:
1,78 x 290.000/22 x 75% = 17.598đ
Tổng BHXH được hưởng: 17.598 x 17 = 299.166đ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng số:18
Số: 12
Họ tên: Nguyễn Thanh Xuân
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 1
Tên Ngày Y bác Số Xác Lý do Căn
cơ tháng bệnh sỹ ký ngày nhận Số ngày nghỉ
quan khám tên, thực của
đóng nghỉ phụ
dấu trách
bộ
phận
Tổng Từ Đến
ngày ngày số
Bệnh Đau Đau 2/3/03 18/3/0 17
3 viện bụng dạ
Bạch dày
Mai
+ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ tên: Nguyễn Thanh Xuân
Nghề nghiệp: Kiến trúc sư
Đơn vị công tác: Xưởng thiết kế số 1
Thời gian đóng BHXH: 4 năm
Tiền lương đóng BHXH tháng trước theo gệ số 1,78.
Số ngày nghie: 17
Mức trợ cấp: 299.166đ
Bằng chữ: Hai trăm chín chín ngàn, một trăm sáu sáu đồng.
Chương 3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
Đánh giá về công tác hạch toán tiền lương các khoản trích theo lương.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT, kết hợp với những kiến
thức, lý luận cơ bản về hạch toán Kế toán đã được trang bị tại trường học, em xin đưa
ra một số nhận xét sau:
3.1. Công tác Kế toán chung:
Việc tổ chức công tác thanh toán Kế toán tại Công ty Tư vấn Xây dựng và
PTNT là tương đối tốt. Bộ máy Kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hạch
định nhiệm vụ rõ ràng, mỗi Kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể từ dưới
phân xưởng, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng Kế toán Tài chính. Việc này
đã tạo điều kiện cho nhân viên Kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành thạo
trong công việc. Các phần hành được Kế toán phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc
đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và chính xác đúng chế độ.
3.1.1. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.1.1.1. Hạch toán chi tiết.
Cách tính tiền lương cho người lao động của Công ty rất hợp lý và chính xác,
thông qua việc kết hợp được số lượng sản phẩm người lao động làm ra và thời gian
làm việc, ngày công làm việc của người lao động.
3.1.1.2. Hạch toán tổng hợp.
Sổ sách Kế toán tổng hợp như các: Sổ, thẻ Kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi
tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái được Công ty thiết kế đúng với chế độ Kế toán quy định.
Công ty đã làm tốt việc trính BHXH và BHYT được đưa vào bảng thanh toán lương
do vậy Kế toán đã không phải tách rời. Bảng tổng hợp phần chi lương giảm bớt cồng
kềnh sổ sách của Kế toán tiền lương. Doanh nghiệp áp dụng sổ sách chứng từ ghi sổ
để hạch toán, đây là hình thức phù hợp cho việc sử dụng Kế toán máy, tuy nhiên đại
bộ phận Công ty đặc biệt là bộ phận Kế toán thống kê trang bị thiếu hụt máy vi tính.
Điêù này đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho việc triển khai thực hiện công tác Kế toán
đạt hiệu quả, chính xác cao, gọn nhẹ tinh giảm công tác Kế toán.
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn, phương hướng mục tiê của Công ty Tư vấn
Xây dựng và Phát triển Nông thôn trong việc sử dụng Quỹ lương.
1. Những ưu điểm và thuận lợi:
+ Trong công tác quả lý chung, công ty đã có sự kết hợp hài hoà giữa các
phòng ban chức năng.Cùng với đội ngũ nhân viên có năng lực, có trình độ, nhiệt tình
trong công việc và có chế độ thưởng phạt phân minh nên công ty đã tạo ra được bầu
không khí làm việc hăng say,phát huy năng lực sáng tạo của mỗi công nhân,
+ Công ty được áp dụng hình thức trả lương theo từng côngtrình của các đơn
vị sản xuất là thích hợp, khai thác được khẳ năng tiềm tàng của mỗi người công nhân,
sử dụng được hết công suất máy móc thiết bị, làm ra nhiều sản phẩm cho công ty,thu
nhập của ngưòi lao động cao,đồng thời từ đó ngày càng làm cho công ty phát triển.
+ Việc theo dõi BHXH, BHYT, giúp cho người lao động thực sự tin tưởng
vào sự quan tâm của công ty đến sức khoẻ của nguời lao động của bản thân và gia
đình họ, trích lập các quỹ đảm bảo cho nhu cầu khuyến khích sản xuất , thể hiện sự
quan tâm của nhà nước đối với hiện tại và tương lai của nguời lao động.
+ Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản lượng thực tế hoàn
thành nhập kho là hoàn toàn hợp lý và đảm bảo yêu cầu: “làm theo năng lực, hưởng
theo năng lực”của một xã hội hiện đại. Bên cạnh lương sản phẩm, họ còn được
hưởng lương thưởng trên lương bằng 8% lương sản phẩm, các khoản phụ cấp là hoàn
toàn phù hợp với sức lao động đã bỏ ra của người lao động.
+ Đối với bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, bộ phận quả lý thì việc tính
lương theo sản phẩm bình quân ngày và theo hệ số qui định cho từng người là một
cách gián tiếp khuyến khích gắn chặt vai trò gián tiếp phục vụ sản xuất của họ, đòi
hỏi quan tâm, phục vụ tôt nhất cho công tác sản xuất của công ty.
+ Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, chỉ có 5 người nhưng quản lý toàn bộ
nghiệp vụ kế toán của công ty. Có sự phân cấp trong tính toán tiền lương: tại phòng
tổ chức tiền lương, tổ chức tính toán lập đơn giá chi tiết sản phẩm, công đoạn sản
phẩm và sản phẩm hoàn thành. Từ đó chia trên” Bảng kê thanh toán lương sản
phẩm”, tính lương sản phẩm cho từng công nhân phân xưởng. Cuối tháng, phòng kế
toán mới làm khâu cuối cùng là kiểm tra, tính các khoản khấu trừ và thanh toán tiền
lương. Chính sự phân cấp này đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt mà chặt chẽ của toàn bộ
phận khâu tính lương và thanh toán lương của công ty.
Hình thức sổ kế toán của công ty sử dụng: Là hình thức kế toán chứng từ nghi
sổ. Đây là hình thức hạch toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất của công ty,
thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy, khối lượng công việc cho nhân viên được
giảm bớt, đảm bảo chính xác hợp lý.
Những nhược điểm và khó khăn:
+ Do Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT áp dụng việc trả lương theo hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng xưởng, đã tạo điều kiện cho các xưởng năng
độg sáng tạo tự chủ trong việc hạch toán chi trả lương cho người lao động đồng thời
nhạy bén trong việc tìm và hợp tãc quan hệ làm ăn với các bạn hàng có nhu cầu về
dịch vụ, mặt hàng mà Công ty có thể đáp ứng được. Công ty đã sớm thực thi áp dụng
mức lương tối thiểu cho người lao động là 290.000đ/tháng, tạo điều kiện thuận lợi co
người lao động có khả năng thanh toán các khoản chi phí sinh hoạt gia tăng.
Tuy nhiên Công ty để các xưởng tự hạch toán kinh doanh dẫn tới tình trạng
thu nhập của người lao động không đồng đều giưa các xưởng dù họ có cùng bậc thợ,
cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người có lương cao người có lương thấp, tạo
ra tâm lý bất ổn trong người lao động ngoài ra việc này cũng dễ dẫn tới việc báo cáo
mất tính chinhs xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng xưởng làm cho Công
ty thất thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, két quả hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ
không đảm bảo tính trung thực.
+ Về thời gian thanh toán lương cho công nhân viên : Việc thanh toán lương
cho công nhân viên 1 lần vào ngày cuối tháng có thể không đảm bảo giải quyết nhu
cầu sinh hoạt cho công nhân viên, làm họ có thể thiếu tiền tiêu dùng trong khi thời
hạn lĩnh lương chưa tới.
+ Về cách tính lương tại công ty : Đây là một doanh nghiệp tương đối lớn với
số lượng cán bộ công nhân viên lên khá lớn, lương công nhân sản xuất trực tiếp biến
động thường xuyên, lượng cán bộ công nhân viên nghỉ phép không ổn định, không
đều đặn giữ các tháng trong năm nhưng quá trình tính lương công ty đã không trích
trước tiền lương nghỉ phép cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Vì vậy, việc này có ảnh
hưởng nhất định tới việc tính giá thành sản phẩm.
+ Mặc dù vậy nhìn tổng quan thì dù có người lương cao thấp (bất đồng thu
nhập), độ trung thực báo cáo kinh doanh của các xưởng, Công ty vẫn đảm bảo doanh
thu có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
+ Vấn đề đặt ra cho Công ty là cần phải làm sao đưa ra được mức lương hợp
lý, các chế độ đãi ngộ thoả đáng cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm cống hiến
công tác tại Công ty.
2. Phương hướng, mục tiêu:
Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT đang có kế hoạch trang bị thêm một số
máy móc in phun màu hiện đại đáp ứng nhu cầu mới thị trường, tăng năng suất lao
động, hiệu quả công việc. Bên cạnh đó Công ty đang xem xét đưa ra giải pháp hữu
hiệu trong việc triển khai nghiệp vụ Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
đạt độ chính xác cao, thoả mãn nhu cầu người lao động. Cố gắng mức thu nhập người
lao động không dưới mức thu nhập người lao động công tác tại các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả phát đạt, tạo yên tâm cho người lao động tại Công ty cũng như bạn
hàng muốn ký kết làm ăn.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT:
Sau những nhận xét có được trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn Xây
dựng và PTNT, cùng với ý tưởng hoàn thiện công tác kế toán để nó luôn là công cụ
đắc lực trong quản lý kinh tế hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh em xin đưa ra
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT, góp phần tạo hiệu quả cao trong
việc hạch toán Kế toán.
1. Về thủ tục và các chứng từ khi tiến hành tính lương:
+ Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động gián tiếp
hưởng lương theo ngày công, nếu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm chí làm việc
nữa ngày để đảm bảo sự công bằng cho những ngươì thực hiện nghiêm chỉnh giờ
hành chính tại cơ quan.
+ Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất như các xưởng thiết kế, các phòng ban
khác mặc dù áp dụng chế độ lương khoán theo từng công trình, từng dự án song cũng
phải có bảng chấm công để kế toán tiền lương còn có cơ sở xác định chính xác số
tiền được hưởng khi nghỉ hưởng lương hoặc được hưởng chế độ BHXH, BHYT,…
+ Mỗi bảng ứng lương công trình đối với bộ phận trực tiếp sản xuất cần ghi rõ
công trình, dự án tránh trường hợp nhầm lẫn đã xảy ra khi ứng lương mà ghi nhầm
vào công trình. Mặt khác các công trình có tên gần sát hoặc trùng nhau, chỉ khác tên
chủ đầu tư nên khi kế toán lương đối chiếu với kế toán công nợ hoặc kế toán chi tiết
tiền mặt mới thấy được sự nhầm lẫn đó.
+ Bảng chia lương sản lượng vào cuối Quý II hoặc cuối năm cần chia cụ thể
theo từng người, từng chủ nhiệm đồ án. Công ty nên xem xét việc chia lương vào
những niên độ đó theo chủ nhiệm đồ án để họ tự trả lương cho các cán bộ phòng ban
khác tham gia vào dự án.
2. Về tài khoản kế toán:
+ Công ty nên áp dụng tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, trong đó coi các xưởng
thiết kế, các phòng ban như một đơn vị nội bộ cần xácđịnh công. Thoe tôi, làm được
như vậy có 3 ưu điểm sau:
Thứ nhất, Công ty quản lý được vốn của mình được chặt chẽ hơn, tránh
nhầm lẫn giữa các công trình, các đưo nvị tự theo dõi về các khoản ứng của
mình và thanh toán.
Thứ hai, Công ty sẽ coi các khoản ứng như là một khoản công nợ cần tính
lãi, hạn chế việc công trình kéo dài không thực hiện trong khi tiền vẫn ứng.
Thứ ba, Kế toán tiền lương sẽ không lúng túng trong việc định khoản kế toán
mà chỉ cần hạch toán các khoản ứng lương hàng tháng theo tài khoản phải thu
nội bộ các đơn vị, ví dụ như: TK136.1 - Phải thu xưởng TK Số 1; TK 136.2 -
Phải thu Xưởng TK Số 2;….
+ Công ty nên áp dụng các tài khoản chi tiết lương ví dụ như: 334.1 - Lương
cơ bản; TK334.2 - Lương sản lượng; TK334.3 - Lương chi cộng tác viên;….
3. Về vấn đề công nghệ, nhân lực:
+ Công ty nên đưa cán bộ đi đào tạo, nhất là đội ngũ kế toán trực tiếp, áp dụng
phần mềm kế toán, nhằm làm giảm tối thiểu giừo công, tăng năng suất lao động, tăng
cường trang thiết bị như máy tính, máy in cho phòng kế toán,….
+ Công ty cần chú trọng vào việc đào tạo nhân lực thông qua các quỹ đầu tư
phát triển, đặc biệt là việc đào tạo, đào tạo lại, chuyên tu đội ngũ các nhà làm tài
chính thống kê, cụ thể là bộ phận Kế toán.
+ Công ty cần chú ý tăng lương thoả đáng cho cán bộ công nhân viên đặc biệt
là tỷ lệ khoán lương 25% là còn thấp đối với ngành nghề thiết kế – chi phí chủ yếu là
nhân công
+ Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích công nhân không ngừng tăng năng suất lao động, sử dụng đầy đủ và hợp lý
thời gian lao động, nâng cao chất lượng sản xuất. Việc tăng lương thoả đáng, chính
sách đãi ngộ kịp thời sẽ là động lực là cuộc sống đối với người lao động họ sẽ gắn
trách nhiệm hết mình vì Công ty, ngoài ra việc đảm bảo độ tin cậy đối với các bạn
hàng, chiếm lĩnh mở rộng thị trường/.
Kết luận
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là
công việc ít nghiệp vụ và đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin
cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều
này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện
hành và đặc thù lao động tại đơn vị.
Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng
hoàn thiện thích hợp. Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán Kế
toán phần hành Kế toán phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất
cho các nhà quản lý qua đó góp phần quản trị nhân sự đề ra biện pháp tăng năng
suất lao động. Với những kiến thức đã học đượ c ở trường cùng với thời gian thực
tập thực tế tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT. Với sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy
hướng dẫn, các anh, các chị làm việc tại Công ty, em viết luận văn này với hy vọng
công trình nghiên cứu nhỏ bé này của em sẽ góp phần hoàn thiện công tác tiền
lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT .
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuất và thực hành Kế toán tài chính (PTS. Phạm Văn Công-NXB tài
chính Hà Nội 2000)
2. Chế độ báo cáo tài chính (Bộ tài chính – NXB tài chính Hà Nội 2000)
3. Đổi mới cơ chế chính sách quản lý lao động tiền lương (NXB chính trị –
Quốc gia 1995)
4. Chi phí tiền lương của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
(Bùi Tiến Quý-Vũ Quang Thọ-NXB chính trị Quốc gia 1997)
5. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới (Tập 1, tập 2, tập 3-Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam -1997)
6. Hệ thống các văn bản hiện hành lao động – Việt Nam tiền lương, BHXH
(Tổng liên đoàn lao động Việt Nam 1997)
7. Tạp chí lao động xã hội
8. Luận văn tốt nghiệp 2002 (Đại học Tài chính Kế toán).
9. Giáo trình Kế toán tài chính của PGS.TS Ngô Thế Chi; TS Nguyễn Đình
Đỗ – Trường đại học Tài chính Kế toán