AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 10 19
10
KT HỢP PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
ĐỂ TIẾN ĐẾN MT NGHIÊN CỨU CÂN ĐỐI TRONG GIÁO DC TOÁN
T Th Minh Phương1
1Trường Đại hc Sư Phạm, Đại hc Huế
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 05/01/2020
Ngày nhn kết qu bình duyt:
27/04/2021
Ngày chp nhận đăng:
12/2023
Title:
Combining qualitative and
quantitative methods to
approach a balanced study in
math education
Keywords:
Qualitative research,
quantitative research,
mixed-method,
math education
T khóa:
Nghiên cứu đnh nh, nghiên
cứu định lượng, phương pháp
kết hp, giáo dc toán
ABSTRACT
Mathematical education research involves the design, conduct, analysis,
interpretation, and reporting of research in the field of math education. In
which, the two methods of qualitative and quantitative research appeared
very early and there have been arguments about the use of these studies. This
article presents the strengths and limitations inherent in each method. At the
same time, propose a mixed-method and use this method to evaluate the
mathematical modeling competence of five groups of students in grade 10
when participating in solving a real project. The results show that qualitative
analysis allows researchers to understand the transition between students
'thinking steps, whereas quantitative analysis makes the assessment of
students' achievement levels more objective and more convenient when
comapring groups.
TÓM TT
Nghiên cu giáo dục toán liên quan đến vic thiết kế, tiến hành, phân tích,
gii báo cáo nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục toán. Trong đó, hai
phương pháp nghiên cứu định tính định lượng đã xuất hin t rt sm
đã nhng tranh lun v vic s dng các nghiên cu này. Bài viết này
trình bày những điểm mnh hn chế vn trong từng phương pháp.
Đồng thời, đề xuất phương pháp kết hp s dụng phương pháp này đ
đánh giá năng lc hình hóa toán hc của năm nhóm hc sinh lp 10 khi
tham gia gii quyết mt d án thc tế. Kết qu cho thy, phân tích đnh tính
cho phép ngưi nghiên cu hiu quá trình chuyn tiếp giữa các ớc
duy ca học sinh, ngược li phân tích định lượng khiến việc đánh gcác
mức độ đạt được ca hc sinh khách quan hơn vic so nh gia các
nhóm thun tiện hơn.
1. M ĐẦU
Nghiên cu khoa hc vic thu thp, phân tích
gii s liệu để gii quyết mt vn đề hay tr
li mt câu hi (Organization for Economic
Cooperation and Development [OECD], 2015).
Nghiên cu khoa hc giáo dc (NCKHGD) là mt
hoạt động nghiên cu khoa học đặc thù trong lĩnh
vc giáo dục. Theo Dương Thiệu Tng (2005),
NCKHGD là mt hoạt động có tính h thng, xut
phát t những khó khăn trong hoạt động giáo dc
hay t nhu cu nhn thc hoạt động giáo dc nào
đó, cố gng tìm hiu vi mục đích tìm ra được
gii thích sâu sc v mt cấu trúc chế cùng
bin chng v s phát trin ca mt h thng giáo
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 10 19
11
dục nào đó hay nhằm khám phá ra nhng khái
nim, nhng quy lut mi ca thc tin giáo dc
mà trước đó chưa ai biết đến. Các loi hình nghiên
cu th đưc phân loi theo hai cách: theo
chức năng nghiên cứu theo đặc điểm ca sn
phm tri thc khoa học thu được nh kết qu
nghiên cứu. Trong đó, nghiên cu t s
trình bày bng ngôn ng hay hình nh chung nht
ca s vt, cu trúc, trng thái, s vận đng ca s
vt thuc phân loi theo chức năng nghiên cứu.
Ni dung ca nghiên cu t bao gm nhiu
tiếp cận, điển hình t định tính t
định lượng.
Phương pháp nghiên cu định lượng ch yếu thu
thp d liu bng s gii quyết quan h trong
lý thuyết nghiên cứu theo quan điểm din dch.
Còn vi nghiên cứu định tính ch yếu thu thp d
liu bng ch phương pháp tiếp cn nhm
tìm cách t phân tích đặc điểm ca nhóm
người t quan điểm ca nhà nhân học. Phương
pháp nghiên cứu định tính được s dụng đầu tiên
trong các nghiên cu nhân chng học. Để có được
nhng thông tin sâu, các nhà nhân chng học đi
đến sng các cộng đồng h mun nghiên
cu, h thường s dng các k thuật như phỏng
vn phi cu trúc, thu thp lch s đời sng, tho
lun nhóm, nghiên cứu trường hợp để quan sát
tìm hiu nhng nguyên nhân chi phi hành vi ng
x ca ngưi dân. Ngày nay, các k thuật đó được
s dng rng rãi không ch trong phm vi ca
nhân chng hc còn nhiu ngành, nhiều lĩnh
vc khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cu đnh tính
thường da trên các mu nhỏ, nghĩa những
phát hin nghiên cứu định tính thường không
th khái quát hóa mang tính ch quan hơn.
Nhưng so với nghiên cứu định lượng thì nghiên
cứu định tính giúp ta hiểu sâu hơn v mt tính
cht, quá trình ca mt vấn đề. C hai phương
pháp nghiên cứu này đều tn ti những điểm
mnh và nhng hn chế riêng, c th s đưc trình
bày trong các phn kế tiếp.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1 Nghiên cu đnh tính
Nghiên cứu định tính (NCĐT) một phương
pháp tiếp cn nhm tìm cách t phân tích
đặc điểm văn hóa hành vi của con người hay
của nhóm người t quan điểm ca nhà nghiên
cu. Nghiên cứu định tính cung cp thông tin toàn
din v các đặc điểm của môi trường hội nơi
nghiên cứu được tiến hành. Đời sng hội được
nhìn nhận như một chui các s kin liên kết cht
ch vi nhau cần được mô t một cách đầy đủ
để phản ánh được cuc sng thc tế hàng ngày.
Strauss Corbin (1990) xác định “nghiên cứu
định tính bt k loi nghiên cứu nào đưa đến
nhng kết qu không rút ra t các quy trình thng
hoặc các phương tiện lượng hóa khác” thay
vào đó là loại nghiên cứu đưa ra những kết qu rút
ra t nhng cu trúc ca thế gii hin thc đó
“hiện tượng quan tâm được m ra theo mt cách
t nhiên” (Patton, 2002, tr.39).
V vic s dng thuyết, trong nghiên cứu đnh
tính nhà nghiên cu s dng theo hình thc quy
np, to ra thuyết (Creswell, 2003). Phương
pháp nghiên cứu định tính còn s dụng quan điểm
din gii, không chng minh ch gii thích
dùng thuyết kiến to trong nghiên cứu, có nghĩa là
nhà nghiên cu da vào các lý thuyết để xây dng
cho mình một hướng nghiên cu phù hp với điều
kin. Các nghiên cứu định nh liên quan đến lp
hc trong giáo dục toán thường dùng các phương
pháp như: nghiên cứu hoạt động, thc nghim
dy, nghiên cứu trường hp. Nhng k thuật để
thu thp d liu th mt hoc nhiu cách
sau: quan sát, phng vấn, điều tra, bài kim tra
h sơ lưu trữ.
2.2 Nghiên cu định lượng
Khác vi nghiên cứu định tính, Kowalczyk (2016)
cho rng nghiên cứu định lượng (NCĐL)
phương pháp nghiên cứu trong đó sử dng các
con s để gii thích cho nhng phát hin. Nghiên
cứu định lượng là nghiên cu s dụng các phương
pháp thc nghiệm đo đạc định ợng để kim
chng các tng quát hóa có tính gi thuyết.
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 10 19
12
Nghiên cứu định lượng cho phép người nghiên
cu làm quen vi vấn đề hay khái niệm được
nghiên cu, và có th sn sinh ra các gi thuyết để
kim nghim. Trong bi cảnh đó: trọng tâm s
các s kin nguyên nhân hành vi; thông tin
dưới dng s th được lượng hóa tng
kết; quá trình toán hc chuẩn để phân tích các
d liu s; kết qu cuối cùng được trình bày
hin th theo các thut ng thng (Creswell,
2003, tr.13).
2.3 Những điểm mnh hn chế ca hai
phương pháp NCĐT và NCĐL
Khác vi nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định
tính nhng nghiên cu tìm biết nhng đặc
điểm, tính cht của đối tượng nghiên cứu cũng
như những yếu t ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành
vi của đối tượng nghiên cu trong nhng hoàn
cnh c th. Nhng t định tính vai trò
quan trng trong việc đ xut nhng mi quan h,
những nguyên nhân, tác động th có, ngay
c nhng t chc của nhà trường. Nghiên cu
định tính thể: làm ni bt những đặc tính ca
các hành vi và các đápng ca hc sinh; soi sáng
những do cho các hành động; cung cp nhng
thông tin sâu sc v các hành động ca giáo viên
và vic hc ca học sinh”.
Trong khi nghiên cu định lượng đi tìm trả li
cho câu hi bao nhiêu, mức nào, độ ln ca vn
đề (how many, how much) mà không lý giải được
nguyên nhân, cách thức thì ngược lại NCĐT thể
hiện ưu điểm khi đi tìm trả li cho câu hi nguyên
nhân ti sao (Why), ai (Who), cái (What), như
thế nào (How), đâu (Where)… giúp ta đi sâu
tìm hiu mt thc trng hay mt vấn đề nào đó.
Tuy nhiên, như được ghi nhn bi Johnson
Onwuegbuzie (2004), “Nghiên cứu định tính là
thường da trên các mu nh, không ngu nhiên,
nghĩa những phát hin nghiên cứu định tính
thường không th khái quát hóa xa hơn những
người tham gia nghiên cu mang tính cc bộ” (tr.
19). Trong nghiên cứu định tính thì các hoàn
cnh, tình hung, các s kin những tương tác
không th tái to lại đưc cho bt k mt m rng
nào cũng không tổng quát hóa nào được
thiết lp vi s t tin cho mt tình hung rng
hơn tình huống được nghiên cu.
Chính những điểm mnh hn chế vn trong
từng phương pháp nghiên cứu, gần đây, số ng
ngày càng tăng các nhà nghiên cu t nhiều lĩnh
vực đã khuyến khích cho vic tiến hành các
nghiên cu s dng kết hp c định lượng và định
tính trong cùng mt nghiên cu. th tng kết
ngn gọn điểm mnh hn chế ca c hai
phương pháp như sau:
Định lượng
Định tính
Đim mnh và hn chế
Tng quát hóa
Mu ln
Mu nh
Chi tiết, có chiu sâu
S tách bit gia nghiên cứu định tính nghiên
cứu định ng cho thy một hội cho các nhà
nghiên cu giáo dc toán và các nhà thống kê đến
với nhau để gii thích chng t c hai loi
nghiên cu cn thiết và chúng hoàn toàn th
kết hp vi nhau trong cùng một chương trình
nghiên cu. Vấn đề đặt ra kết hp thế nào để
thuyết phc rng các kết qu nghiên cu giá
tr? Các giải đưa ra cho một kết luận căn
c? Các câu hỏi được gii quyết nhng kết
luận đưa ra trung thực đáng tin cy? Vì vy,
phát huy thế mnh của hai phương pháp nghiên
cứu, đng thi nhìn nhn các hn chế ca tng
phương pháp, một s kết hp hài hòa c hai
phương pháp nghiên cứu định tính nghiên cu
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 10 19
13
định lượng s rt hu ích cho các nghiên cu
trong giáo dc toán.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cu hin tại liên quan đến việc đánh giá
năng lực hình hóa toán hc ca hc sinh khi
tham gia vào mt nhim v mang tính cht d án.
Phương pháp kết hợp được s dng cho nghiên
cu này bi vic s dng c tiếp cận định tính
định lượng s rt hữu ích để có đưc mt hiu biết
sâu sc cho vấn đề nghiên cu (Creswell, 2003).
Công c nghiên cứu được s dng bao gm các
nhim v hình hóa (MHH), trong đó một
nhim v d án xây dng cầu vượt sông Hương
được hc sinh trin khai trong ba tun, các hc
sinh làm vic theo nhóm np báo cáo sau khi
hoàn thành. Thông tin d án như sau:
Công trình cầu vượt sông Hương xây dựng t
đường Nguyn Hoàng bắc qua sông Hương nối
đường Bùi Th Xuân được đề xuất đầu xây
dng t ngun vn trái phiếu chính ph. Cu góp
phn gim tải giao thông cho đô thị Huếnhm
đáp ng yêu cu ca thành ph phát trin trong
tương lai. Hãy đóng vai trò nhà thiết kế, kho sát
thiết kế cho d án xây dng cầu vượt sông
Hương này.
Quá trình thc hin các nhim v được ghi hình
với năm nhóm học sinh (mi nhóm bn em),
Nhóm 1, 2 thuộc trường THPT Hai Trưng
ba nhóm còn li học sinh trường THPT Thun
Hóa, thành ph Huế. D liệu được thu thp t
năm nhóm học sinh được lp theo bng so sánh
riêng bao gm các d liệu thu được t video, ghi
âm, phng vn d liu bài làm không thy
được.
V công c phân tích d liệu: Đầu tiên, các file
video ghi âm được theo dõi chuyn sang
dạng văn bản, sau đó phân tích theo các bước
hình hóa toán hc theo quy trình ca Kaiser
(2007) (phân tích định tính).
Hình 3.1. Quy trình mô hình hóa toán hc (Kaiser, 2007).
Đồng thi các bài làm học sinh cũng được mã hóa
theo dng s bng một thang đánh giá Rubric
(phân tích định lượng). Thang đánh giá này được
người nghiên cu cùng vi bn nhà nghiên cu
khác đã thảo lun xây dng một khung đánh
giá dành riêng cho các nhim v mang tính cht
d án.
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 10 19
14
Bng 3.1. Đánh giá dự án bng Rubric
Trong đó: mức đ 4-tt, 3-khá, 2-đạt yêu cu, 1-dưới yêu cu
Nhóm
Tiêu chí
1
3
4
5
Hiu biết và áp dng toán,
Ch đề toán hc
Quy trình toán hc
Biu din toán hc
Bin lun
Thc hin MHHTH
Đặt vấn đề
Xác định gi định
Gii thích kết qu
Phn bin mô hình
Ngun s dng
Giao tiếp
Giao tiếp toán
Viết
Biu din trc quan
Tham kho
4. KT QU
4.1 Phân tích định tính: Đánh giá bài làm dự
án thông qua quy trình MHH
Mt minh ha chi tiết cho quy trình hình hóa
ca học sinh Nhóm 1 như sau: Nhóm này đã
chuyển đổi t tình huống được t trong d án
thành mô hình (MH) toán hc: Tìm kiếm s ng
móng cầu để chi phí xây dng ti thiu (Tình
hung thc tế => mô hình toán hc 1).
Để làm điều này, hc sinh bắt đầu nghĩ về mt mô
hình toán học khác: Phương trình của cây cu
gì?” (MH toán hc 1 => MH toán hc 2). Cu
6 tr, khong cách gia hai tr 48,5 m, chiu
cao ca cu 4 m. Các học sinh đã đưa các biến
vào hình tìm a, b, c ca
2( 0)(P)y ax bx c a= + +
. Vi các thông tin
(P) đi qua các điểm A (-170, 0); B (170, 0) và I (0,
4).
Mc dù không th hin quá trình tìm kiếm kết qu
trong báo cáo ca nhóm mt cách ràng, tuy
nhiên các biểu tượng trên đồ th th cho thy
điều này (xem Hình 4.12). Ngoài ra, quá trình này
đã được các hc sinh xác nhn trong cuc phng
vn: "Chúng em đặt O (0,0) trung tâm ca hai
đầu, gn h thng Oxy, vi Ox trùng với đường
thng nối hai đầu, Oy Ox vuông góc. Gi
phương trình tổng quát (P) tìm a, b, c bng
cách thay A (-170, 0); B (170, 0) và I (0, 4)"
Các em tìm được phương trình: 𝑓(𝑥)=−1
7225𝑥2+4
Sau khi tìm thy mt hàm parabol, các hc sinh
tr li MH toán học đầu tiên c gng tìm kiếm
câu tr li. Học sinh đã làm việc trong môi trường
toán hc cho MH toán hc 1 bng cách thêm các
biến: “Mi mét cu giá a t đồng, mi móng