TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
135
V. KẾT LUẬN
Hình nh CT và MR phải được thc hiện trước
bt c phu thut ni soi nn s. Hình nh CT
cung cp thông tin v gii phẫu xương của các
xoang cu trúc nn s hoc các tổn thương
bnh học xương, khối u xương, vị trí u, s lan
rộng, hướng xâm lấn… đặc bit cung cp mt s
thông tin v mch máu như động mch cnh, l
nn sọ,… Hình nh MR khc phc nhng hn chế
ca CT cho thông tin v các mms xâm
ln ca khi u.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Borges A. (2008), Skull base tumours part I:
imaging technique, anatomy and anterior skull
base tumours. Eur J Radiol, 66 (3), 338-47.
2. Briggs R. J., Wormald P. J. (2004), Endoscopic
transnasal intradural repair of anterior skull base
cerebrospinal fluid fistulae. J Clin Neurosci, 11
(6), 597-9.
3. Cantu G., Solero C. L., Mariani L., Salvatori
P., Mattavelli F., Pizzi N., Riggio E. (1999),
Anterior craniofacial resection for malignant
ethmoid tumors--a series of 91 patients. Head
Neck, 21 (3), 185-91.
4. Verillaud B., Bresson D., Sauvaget E.,
Mandonnet E., Georges B., Kania R., Herman
P. (2012), Endoscopic endonasal skull base
surgery. European Annals of Otorhinolaryngology,
Head and Neck Diseases, 129 (4), 190-196.
5. Xian J., Zhang Z., Wang Z., Li J., Yang B.,
Man F., Chang Q., Zhang Y. (2010), Value of
MR imaging in the differentiation of benign and
malignant orbital tumors in adults. Eur Radiol, 20
(7), 1692-702.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHUYỂN ĐỔI CỐ ĐỊNH NGOÀI GÃY HỞ
THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN SANG ĐINH NỘI TỦY
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Võ Thành Toàn*
TÓM TẮT35
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chuyển đổi
phương tiện cố định ngoài gãy hở thân xương cẳng
chân sang đinh nội tủy tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tiến cứu tả loạt ca trên hồ bệnh án của 48
bệnh nhân gãy hở thân xương cẳng chân, được cố
định ngoài phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh
nội tủy thì hai tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2017
đến 01/2019. Kết quả: Bệnh nhân được theo dõi
đánh giá sau mổ dựa trên phân loại của Larson
Bostman Ter Schiphort trên lâm sàng, 81,2%
bệnh nhân đạt rất tốt 18,8% đạt tốt, không kết
quả trung bình và kém. Kết luận: Phẫu thuật chuyển
đổi cố định ngoài gãy hở thân xương cẳng chân sang
đinh nội tủy sau mổ tốt.
Từ khóa:
gãy hở 2 xương cẳng chân, cố định
ngoài, đinh nội tủy.
SUMMARY
THE TRANSFORMATION RESULTS OF EXTERNAL
FIXATION IN OPEN FRACTURE OF TIBIA AND
FIBULA SHAFT TO INTRAMEDULLARY NAIL
AT THONG NHAT HOSPITAL
Objective: The results of the transformation from
external fixation in open fracture of tibia and fibula to
intramedullary nail at Thong Nhat Hospital. Subjects
and research methods: A prospective research
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn
Email: vothanhtoan@yahoo.com
Ngày nhận bài: 14.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
study of 48 patients have tibia and fibula open
fracture with external fixation and secondary surgery
of internal fixation with an intramedullary nail at
Thong Nhat Hospital from January 2017 to January
2019. Results: All patients were monitored and
evaluated after surgery by the standard according
scales of Larson Bostman and Ter Schiphort in
clinical, 81,2% patient resilience was very good and
18,8% was good, there were no mean and bad
results. Conclusion: Transformation from open
fracture of tibia and fibula with external fixation to
internal fixation with intramedullary nail got good
treatment results.
Keywords:
open fracture of tibia and fibula,
external fixation, intramedullary nail.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy hở thân hai xương cẳng chân (2XCC)
một tổn thương thường gặp trong gãy hở các
thân xương i xu hướng ngày càng tăng.
Hiện nay trong điều trị gãy xương hở độ I, II
thể kết hợp xương sớm ngay kỳ đầu, riêng gãy
hở độ III thì cố định gãy bằng khung cố định
ngoài (CĐN); Ngoài ra một số trường hợp bệnh
nhân (BN) gãy hở độ I, II kèm tổn thương khác,
không cho phép kết hợp xương bên trong
phải CNĐ trước để chăm sóc vết thương vận
chuyển [1]. Tuy nhiên CĐN những nhược
điểm như sinh hoạt khó khăn, nhiễm khuẩn chân
đinh, tỉ lệ can lệch không liền xương cao;
Chính thế năm 1975, Olerud Karlstrom
những người đầu tiên báo cáo kết quả đóng đinh
nội tủy (ĐNT) thì hai sau điều trị bằng CĐN thất
bại [3]. Năm 1993 Klaus A. Siebenrock cộng
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
136
sự những người đặt nền móng cho khuynh
hướng điều trị chuyển từ CĐN gãy hở hai xương
cẳng chân sang ĐNT sớm ngay khi vết thương
phần mềm ổn định đóng ĐNT ngay khi tháo
khung CĐN cho kết quả phục hồi tốt với t lệ
nhiễm khuẩn rất thấp [5]. Năm 2005, Kazuhiko
Yokoyama cộng sự đã nghiên cứu 42 trường
hợp gãy hở thân 2XCC khuyến cáo nên đóng
kín vết thương sớm chuyển sớm từN sang
ĐNT [2]. Năm 2015, Nguyễn Thành Tấn nghiên
cứu 63 BN gãy hở thân 2XCC được điều trị bằng
CĐN kỳ đầu chuyển đổi sang ĐNT kỳ hai cho
kết quả phục hồi 82,54% rất tốt 17,46% tốt;
Đồng thời đưa ra nhận định xây dựng quy trình
kỹ thuật chuyển đổi từ CĐN sang ĐNT [1].
Vấn đề chuyển đổi từ khung CĐN sang ĐNT
tại Việt Nam vẫn n mới mẻ, các nghiên cứu
tập trung vào các vấn đề như: chỉ định, chống
chỉ định, điều kiện thời điểm chuyển đổi, quy
trình kỹ thuật... Chính thế nhóm nghiên cứu
thực hiện đề i này nhằm đánh giá, khẳng định
lại phát triển tiếp về quy trình kỹ thuật
chuyển đổi CĐN sang ĐNT trong điều trị gãy hở
thân 2XCC.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án
của 48 BN được chẩn đoán gãy hở thân 2XCC,
được phẫu thuật cắt lọc vết thương đặt
khung CĐN kỳ đầu tại Bệnh viện Thống Nhất từ
01/2017 đến 01/2019.
Tiêu chun chn bnh:
- Tui 18 và đồng ý tham gia nghiên cu.
- Gãy h thân 2XCC (theo phân đ Gustilo)
đã được đặt CĐN t 2 4 tun.
- Tổn thương phần mm vùng cẳng chân đã
lin so.
- Chân đinh không biểu hin nhim trùng
trên lâm sàng hoc cy khuẩn chân đinh âm tính.
- Điu kin toàn thân cho phép tiến hành
phu thut.
- ch định phu thuật BN đồng ý đóng
ĐNT kỳ hai.
Tiêu chun loi tr:
- BN không đồng ý tham gia nghiên cu.
- Tui < 18.
- BN mang khung CĐN > 4 tuần.
- V trí gãy cách khe khp gi < 7cm
cách khe khp chày sên < 5cm.
- Chân đinh vết m n biu hin nhim
trùng (tấy đỏ, chy dch).
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cu tiến cu, mô t loạt ca, đánh
giá lâm sàng và cn lâm sàng.
- Chn la BN, khám lâm sàng toàn thân
ti ch. Giải thích quy trình các ớc điều tr
tiếp theo.
- Chp X-quang xương cẳng chân 2 bình din
thẳng trước sau và nghiêng, phân loi kiu gãy
tương tự như gãy kín theo phân độ AO [4].
- Các xét nghiệm thường quy tin phu.
Tiến hành phu thut: tháo khung N,
kết hợp xương bên trong bằng ĐNT trên màn
hình tăng sáng.
Chăm sóc, theo dõi sau phẫu thut:
- Dùng kháng sinh theo phác đ hoc theo kết
qu kháng sinh đồ.
- Chp X quang kim tra sau phu thut.
- Đánh giá kết qu gn, din tiến, phc hi
chức năng và các biến chng.
- Hn bệnh nhân i khám định k sau m 1
tháng, 3 tng, 6 tháng, 12 tháng và sau t đinh.
Đánh giá kết qu gn sau m trên các mt
lin vết thương kết qu chnh trục xương. Kết
hp kết qu din biến ti ch X quang sau
m để đánh giá kết qu gn da theo bng
phân loại đánh giá kết qu ca Larson
Bostman.
Kim tra phc hi chức năng sau m ti thiu
trên 6 tháng da theo bng phân loại đánh giá kết
qu ca Ter Schiphort. Các mc đánh giá:
- Rất tốt: tổng điểm ≤ 2 điểm
- Tốt: tổng điểm = 3 điểm
- Trung bình: tổng điểm = 4 điểm
- Kém: tổng điểm ≥ 5 điểm
Kết qu chung điều tr và phc hi chc năng
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá điều trị của
Larson Bostman tiêu chuẩn đánh giá phục
hồi chức năng của Ter Schiphort. Chúng tôi
xây dựng bảng phân loại kết quả bao gồm: tình
trạng liền vết mổ, liền xương gãy mức độ
hồi phục chức năng. Mốc thời gian đánh giá 6
tháng trở lên. Tiêu chuẩn được phân theo 4
mức: Rất tốt, tốt, trung bình và kém.
Thu thp s liu da trên:
- V t và tính cht đưng gãy theo phân loi AO.
- Kết qu điu tr theo tiêu chun ca Larson
Bostman.
- Kết qu phc hi chc năng theo Ter Schiphort.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1.Vị trí và tính chất đường gãy theo phân độ AO
Trong tổng số 48 BN nghiên cứu đều liền sẹo đánh giá dạng gãy tương tự như gãy kín trên
phân độ AO.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
137
Bảng 3.1. Vị trí và tính chất đường gãy theo phân độ AO (n = 48)
Vị trí gãy
Kiểu gãy
Tổng (%)
Kiểu A
Kiểu B
Kiểu C
1/3 trên
0
2
0
4,2
1/3 giữa
12
20
1
68,7
1/3 dưới
6
7
0
27,1
Tổng (%)
37,5
60,4
2,1
48 (100)
Vị trí gãy 1/3 trên chiếm tỉ lệ 4,2%, 1/3 giữa 68,7%, 1/3 ới 27,1%. Trong đó gãy kiểu B gặp nhiều
nht với 60,4%. c kiểu y B và C hầu hết đều không vng cho thấy việc dùng CĐN phù hợp.
3.2. Kết quả điều trị, phục hồi chức năng
Tt c 48 trường hợp đều được chp X quang sau m, theo dõi vết thương ít nhất 7 ngày
đánh giá điều tr ban đu theo tiêu chun ca Larson Bostman.
Bng 3.2. Kết qu điu tr theo tiêu chun ca Larson Bostman (n = 48)
Kết qu
Kết qu kết xương
S BN
T l (%)
S BN
T l (%)
Rt tt
38
79,2
39
81,2
Tt
10
20,8
8
16,7
Trung bình
0
0
1
2,1
Kém
0
0
0
0
Tng
48
100
48
100
Nhìn chung sau đóng ĐNT t l kết xương rất tt và tt chiếm 100%, s BN có t l lin vết thương
trong nghiên cu 81,2% rt tt, 16,7% tốt, trong đó 1 trường hp lin vết thương trung bình,
phi ct lc và khâu da thì hai.
Bng 3.3. Kết qu phc hi chức năng theo phân loại ca Ter Schiphort (n = 48)
Kết qu
Rt tt
Tt
Trung bình
Kém
Tng
S BN
38
10
0
0
48
T l (%)
79,2
20,8
0
0
100
Tt c 48 BN được hướng dn tp vt tr liu sm sau m theo dõi sau 6 tháng ghi nhn
79,2% rt tt, 20,8% tt.
Bng 3.4. Kết qu chung điều tr và phc hi chức năng (n = 48)
Kết qu
Rt tt
Tt
Trung bình
Kém
Tng
S BN
39
9
0
0
48
T l (%)
81,2
18,8
0
0
100
Đánh giá chung qua quá trình điều trị, theo dõi 48 trưng hp nghiên cu ít nht 6 tháng, nhiu
nht 12 tháng; Chúng tôi ghi nhn 81,2% đạt rt tốt, 18,8% đt tốt, không có trường hp nào trung
bình kém.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 48 trường hợp, chúng tôi
thấy rằng sau điều trị gãy hở bằng CĐN trong
khoảng 2 4 tuần với tình trạng vết thương lành
tốt, chân đinh không nhiễm khuẩn, các chức
năng khác ổn định; BN được kết hợp xương
bằng ĐNT sớm ghi nhận kết quả điều trị phục
hồi tích cực sau thời gian theo dõi ít nhất 6
tháng nhiều nhất 12 tháng với 81,2% rất tốt,
18,8% tốt, không trường hợp nào trung bình
kém. thế trong việc điều trị sau gãy hở
thân 2XCC bằng CĐN nên cân nhắc việc sử dụng
ĐNT để kết hợp xương bên trong thì hai để phục
hồi giải phẫu và chức năng cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Thành Tn (2015), “Nghiên cu chuyn
đổi t c định ngoài sang c định bng đinh ni ty
trong điu t gãy h tn hai xương cng cn, Lun
án tiến y khoa, Học viên Quân y Ni.
2. Kazuhiko Yokoyama et al (2005)‚ “Risk factors
for deep infection in secondary intramedullary
nailing after EF for open tibial fractures”, Injury,
Int J. care Injuried, (37), pp. 554-560.
3. Olerud S. and Karlstm G. (1972),Secondary
intramedullary nailing of tibial fractures”, J Bone
Joint Surg Am, (54), pp. 1419-1428.
4. Raymond R.W. and George M.B. (2001),
“Tibia: shaft”, AO principles of fracture
management, 1, pp. 523-539.
5. Siebenrock K.A., Schill B., Jakob R.P.(1993)
“Treatment of complex tibial shaft fractures:
experiments for secondary intramedullary nailing”,
Clin Orthop, (290), pp. 269-74.