
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2012), Phác đồ điều trị
bệnh lí sơ sinh. Nhà xuất bản Y học.
2. Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2012), Phác đồ điều trị
bệnh lí sơ sinh. Nhà xuất bản Y học.
3. Chi Luong Kim, Long Nguyen T, Huynh Thi DH,
Carrara HP, Bergman NJ (2016), Newly born low
birthweight infants stabilise better in skin to skin
contract than when separated from their mother: a
randomised controlleed trial, Acta Pediatric .
4. Kondwari Chavula, Dyson Likowa, et (2017),
Readiness of hospitals to provide Kangaroo Mother
Care (KMC) and documentation of KMC service
delivery: Analysis of Malawi 2014 Emergency
Obsteric and Newborn Care (EmONC) survey data,
Journal of Global Health, vol 7 (2).
5. Melissa C Morgan, Harriet Nambuya,et (2018),
Kangaroo mother for clinically unstable neonates
weighing ≤ 2000g: Is it feasible at hospital in
Uganda?, Journal of Global Health, vol 8 (1).
6. Suman RP, Udani R, Nanavati R. (2006),
Kangaroo mother care for low birth weight infants:
a randomized controlled trial, Indian Pediatric, 45
(1) 17-23.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
U DƯỚI MÀNG CỨNG NGOÀI TỦY NGỰC VÀ THẮT LƯNG
Nguyễn Đình Hòa*, Tô Văn Quỳnh*
TÓM TẮT30
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u
dưới màng cứng ngoài tủy ngực và thắt lưng. Đối
tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân được lựa chọn
theo tiêu chuẩn từ năm 2015 tới tháng 6 năm 2016 và
đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức có đủ hồ sơ
bệnh án. Kết quả: Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân u
dưới màng cứng, ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng
được phẫu thuật tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho
thấy loại u Neurinoma chiếm tỷ lệ lớn nhất 63,6%, tiếp
đó là Meningioma chiếm 24,2%, Schwannoma chiếm
6,2%. Các khối u khác chiếm tỷ lệ thấp. Sau lần khám
đầu tiên chúng tôi thu được kết quả: kết quả tốt 55/66
bệnh nhân chiếm 83,3%, trung bình 10/66 bệnh nhân
chiếm 15,2%, xấu 1/66 bệnh nhân chiếm 1,5%, không
có trường hợp nào bệnh nhân tử vong. Đa số các bệnh
nhân có kết quả tốt nằm trong nhóm bệnh nhân không
liệt hoặc liệt không hoàn toàn. Nhóm bệnh nhân có kết
quả trung bình thường là bệnh nhân có khối u kích
thước lớn, khó lấy. Bệnh nhân có kết quả xấu là bệnh
nhân thuộc nhóm liệt hoàn toàn, triệu chứng diễn biến
lâu năm. Kết luận: Kết quả điều trị phẫu thuật u dưới
màng cứng ngoài tủy ngực và thắt lưng, chúng tôi nhận
thấy loại u thường gặp nhất là Neurinoma chiếm:
63,6%. U màng tủy thường nằm chủ yến vùng ngực,
còn Neurinoma có xu hướng nằm ở đoạn thắt lưng. U
dưới màng cứng ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng đa
số là các u lành tính, lấy hết u dễ dàng. Chẩn đoán và
điều trị sớm sẽ mang lại kết quả tốt cho người bệnh và
ít di chứng.
Từ khóa:
bệnh u dưới màng cứng
SUMMARY
RESULTS OF SURGERY FOR INTRADURAL-
EXTRAMEDULLE TUMORS IN THE
THORACIC AND LUMBAR REGIONS
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
Objectives: To evaluate the results of surgical
treatment for subcutaneous scleroderma and waist.
Subjects and Methods: Patients were selected
according to criteria from 2015 to June 2016 and had
surgery at Viet Duc Hospital with sufficient medical
records. Results: Through the study of 66 patients
with epidural tumors, in addition to the medulla of the
thoracic region and waist, which were operated at Viet
Duc Friendship Hospital, the type of Neurinoma
tumors accounted for the largest proportion of 63.6%,
followed by Meningioma. accounting for 24.2%,
Schwannoma accounts for 6.2%. Other tumors are
low. After the first examination, we obtained results:
good results 55/66 patients accounted for 83.3%, on
average 10/66 patients accounted for 15.2%, bad
1/66 patients accounted for 1.5% , no case of death
of the patient. The majority of patients with good
results are in the group of patients without paralysis
or incomplete paralysis. The group of patients with
average results is usually the patients with large
tumors, difficult to take. Patients with poor results are
patients with complete paralysis, long-term symptoms.
Conclusion: the most common tumor type of
intradural- extramedulle tumors was Neurinoma:
63.6%. Myeloma is usually located in the chest area,
while Neurinoma tends to be in the lumbar segment.
Intradural- extramedulle tumors in the thoracic and
lumbar regions are most benign, easily removed. Early
diagnosis and treatment will bring good results to
patients and have fewer sequelae.
Key words:
intradural- extramedulle tumors
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U tủy là những u phát triển bên trong ống
sống có thể chèn ép vào các cấu trúc thần kinh
gây biến chứng nặng nề. Các u này có thể ở
trong tủy sống, hoặc bên dưới màng tủy ngoài
tủy sống hoặc nằm giữa màng tủy và cột sống. U
tủy là bệnh lý không thường gặp, trong đa số
các trường hợp bệnh thường diễn biến chậm,
nhưng do sự phát triển liên tục của khối u và vị
trí đặc biệt của nó, nếu không được phát hiện

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
117
kịp thời, điều trị đúng cách người bệnh có nguy
cơ bị biến chứng nặng nề. Ngày nay với các
phương tiện chẩn đoán hiện đại giúp phát hiện
sớm như chụp cộng hưởng từ đối quang, chụp
mạch máu tủy số hóa xóa nền, y học hạt nhân
(SPECT CT, PET/CT…) và các phương pháp phẫu
thuật can thiệp tối thiểu, vi phẫu thuật, dao mổ
siêu âm, laser, xạ phẫu… đã mang đến một diện
mạo mới cho công tác chẩn đoán và điều trị u
tủy. Chiến lược và phương pháp điều trị thay đổi
và phát triển nhằm giúp bảo vệ tối đa chức năng
của cột sống và tủy sống [3], [7], [6]. Do vậy để
có một hiểu biết sâu hơn về các triệu chứng,
công tác phẫu thuật và kết quả của nó mang lại,
chúng tôi giới thiệu bài báo
“Kết quả điều trị
phẫu thuật u dưới màng cứng ngoài tủy ngực và
thắt lưng.”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân
được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ năm 2015 tới
tháng 6 năm 2016 và đã được phẫu thuật tại
Bệnh viện Việt Đức có đủ hồ sơ bệnh án.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là u dưới
màng cứng ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng
dựa vào:
+ Các dấu hiệu lâm sàng: có hội chứng chèn
ép tủy (thiếu sót vận động, rối loạn cảm giác, cơ
tròn,…), hội chứng chèn ép rễ.
+ Các dấu hiệu cận lâm sàng: có hình ảnh
khối u dưới màng cứng ngoài tủy vùng ngực-thắt
lưng trên phim chụp cộng hưởng từ hoặc chụp
buồng tủy cản quang.
+ Bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa phẫu
thuật cột sống bệnh viện Việt Đức.
+ Có kết quả giải phẫu bệnh vi thể.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
+ Những trường hợp mổ nhưng không có kết
quả giải phẫu bệnh.
+ Trường hợp chẩn đoán sau mổ không phải
u trong ống sống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả gồm hai giai đoạn: nghiên cứu hồi cứu
(01/2015 - 8/2015) và nghiên cứu tiến cứu
(9/2015 - 6/2016).
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Chọn
các BN đủ tiêu chuẩn trong thời gian tiến hành
nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016.
2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được
sẽ xử lý theo phương pháp toán thống kê y học
trên phần mềm SPSS 16.0.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành sau khi được sự chấp
thuận của lãnh đạo khoa Phẫu Thuật Cột Sống
và lãnh đạo các phòng ban liên quan bệnh viện
Việt Đức. Tất cả bệnh nhân lựa chọn nghiên cứu
đều được giải thích về các vấn đề liên quan khi
tham gia nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào
đề tài, đảm bảo bí mật về các thông tin và tình
hình bệnh tật của bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả giải phẫu bệnh
Bảng 3.1.1 Kết quả giải phẫu bệnh.
Kết quả GPB
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Neurinoma
42
63,6
Schwannoma
4
6,2
Meningioma
16
24,2
U mỡ
1
1,5
U dạng biểu bì
2
3
U nguyên bào mạch máu
1
1,5
Nhận xét:
Như vậy phần lớn các u dưới
màng cứng ngoài tủy là neurinoma chiếm 63,6%,
meningioma chiếm 24,2%, Schwannoma chiếm
6,2%, các u loại khác thì ít gặp hơn.
3.2. Phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi đều được mổ theo đường phía sau,
không có bệnh nhân nào mổ theo đường trước.
75.8
22.7
1.5 Tỷ lệ
1 cung 2 cung 3 cung
Biểu đồ 3.6. Mô tả số cung sau phải mở
Nhận xét:
Trong phẫu thuật tất cả bệnh
nhân đều được mở cung sau, vị trí và số lượng
cung cần mở phụ thuộc vào vị trí và chiều dài
khối u. Phần lớn các bệnh nhân đều được mở
một cung sau chiếm 75,8%, còn số bệnh nhân
mở hai cung chiếm 22,7%.
3.3. Kết quả sau mổ với mức độ bệnh (kết quả gần).
Bảng 3.3.1. Kết quả sau mổ với mức độ bệnh.
Kết quả
Không liệt
Liệt không hoàn toàn
Liệt hoàn toàn
Tổng
Số lượng
N
44
18
4
66
%
66,7%
27,3%
6%
100%

vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
118
Tốt
N
41
12
2
55
%
93,2 %
66,7%
50%
83,3%
Trung bình
N
3
6
1
10
%
6,8 %
33,3%
25%
15,2%
Xấu
N
0
0
1
1
%
0%
0
25%
1,5%
P
< 0,05
Nhận xét:
Kết quả sau mổ chúng tôi thấy có 41/44 bệnh nhân giai đoạn không liệt đạt kết quả
tốt. Giai đoạn liệt không hoàn toàn kết quả tốt là 66,7%. Giai đoạn liệt hoàn toàn kết quả tốt là 2
bệnh nhân chiếm (50%).
3.4. Kết quả sau mổ sau một năm.
58
32
820
0
20
40
60
80
Khỏi Tiến triển tốt Như trước mổ Xấu Tử vong
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Biểu đồ 3.2.1. Mô tả kết quả sau mổ một năm
Nhận xét:
Trong số 66 bệnh nhân u dưới màng cứng ngoài tủy được phẫu thuật tại bệnh viện
Việt Đức chúng tôi kiểm tra được 50/66 bệnh nhân. Đánh giá kết quả và phân loại chúng tôi thấy:
58% bệnh nhân khỏi bệnh, 32% bệnh nhân tiến triển tốt, 8% bệnh nhân không cải thiện triệu
chứng, chưa ghi nhận bệnh nhân nào tử vong.
IV. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu kết quả giải phẫu bệnh của 66
bệnh nhân cho thấy u Neurinoma chiếm tỷ lệ lớn
nhất 63,6%, tiếp đó là Meningioma chiếm 24,2%,
Schwannoma chiếm 6,2%. Các khối u khác chiếm
tỷ lệ thấp. Khi phẫu thuật, chỉ định mổ là tuyệt
đối với bệnh nhân có chẩn đoán xác định, 100%
bệnh nhân được mổ theo đường giữa gai sau, có
mở cung sau. Trong nghiên cứu của chúng tôi
100% bệnh nhân được lấy hết u. Khi phẫu thuật
chúng tôi có sử dụng kính vi phẫu, điều này giúp
ích rất nhiều góp phần lấy tối đa u. Đánh giá kết
quả sau mổ bệnh nhân được phẫu thuật ở giai
đoạn không liệt kết quả tốt là 41/44 bệnh nhân,
trung bình có 3 bệnh nhân, không có bệnh nhân
nào xấu. Ở nhóm kiệt không hoàn toàn kết quả
tốt là 12 bệnh nhân, trung bình là 6 bệnh nhân.
Nhóm liệt hoàn toàn kết quả tốt là 2 bệnh nhân,
trung bình 1 bệnh nhân, và xấu đi có một bệnh
nhân. Kết quả phẫu thuật ở giai đoạn khác nhau
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Như vậy nếu được chẩn đoán và điều trị sớm kết
quả sẽ rất tốt hơn nhiều so với chẩn đoán và
phẫu thuật giai đoạn muộn. Đánh giá kết quả sau
lần khám đầu tiên chúng tôi thu được kết quả:
Kết quả tốt 55/66 bệnh nhân chiếm 83,3%, trung
bình 10/66 bệnh nhân chiếm 15,2%, xấu 1/66
bệnh nhân chiếm 1,5%, không có trường hợp nào
bệnh nhân tử vong.
V. KẾT LUẬN
Về giải phẫu bệnh loại u thường gặp nhất là
Neurinoma chiếm: 63,6%, u màng tủy thường
nằm chủ yến vùng ngực, còn Neurinoma có xu
hướng nằm ở đoạn thắt lưng.
Về kết quả phẩu thuật: Kết quả phẫu thuật
khi ra viện: Tốt 83,3%, Trung bình 15,2%, Xấu
1,5%. Kết quả khi khám lại bệnh nhân: chúng tôi
khám lại được 50/66 bệnh nhân: trong đó khỏi
58%, tiến triển tốt 32%, như trước mổ 8%, xấu
đi 2%, tử vong 0%. U dưới màng cứng ngoài tủy
vùng ngực và thắt lưng đa số là các u lành tính,
lấy hết u dễ dàng. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ
mang lại kết quả tốt cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hùng Minh (1994), Nghiên cứu chẩn
đoán sớm và điều trị ngoại khoa u tuỷ tại bệnh viện
103, Luận án PTS y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
2. Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội (2001), Bài
giảng Nhi khoa, tập 2, tr 239.
3. Bùi Quang Tuyển (1998), Phương pháp chẩn
đoán bằng hình ảnh cộng hường từ, Các phương
pháp chẩn đoán bổ trợ thần kinh, Học viện Quân
Y, Hà Nội.
4. Bùi Quang Tuyển, Nguyễn Hùng Minh, Vũ
Hùng Liên (2003), Tổng kết mổ u tuỷ sống 10