i tập nhân PPNC trong QTKD
SVTH: Lâm Trung Kiên 1
Tiểu luận
Khảo sát s hiu biết, thái độ và s thỏa mãn của công nhân đối với
lý thuyết Đặt mc tiêu (Goal setting theory) và Quản tr theo mc
tiêu (Management by objectives) trong động viên nhân viên
i tập nhân PPNC trong QTKD
SVTH: Lâm Trung Kiên 2
MC LC
I / GII THIU ĐI
1.1 / Lí do hình thành đề tài………………………………………………………... 2
1.2 / Mục tu nghiên cứu…………………………………………………………...3
1.3 / Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………3
1.4 / Ý nghĩa thực tin……………………………………………………………… 3
II / S LÝ THUYT
2.1 / Cơ s thuyết chung………………………………………………………… 4
2.2 / Lý thuyết Đặt mục tiêu……………………………………………………….. 4
2.3 / Quản trị theo mục tiêu………………………………………………………… 6
III / MÔNH NGHIÊN CU
3.1 / Mô hình nghiên cu đề xuất…………………………………………………... 9
3.2 / Các khái niệm s dụng trong mô hình nghiên cu…………………………… 9
IV / PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
4.1 / Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………………12
4.2 / Giai đoạn nghiên cứu định tính……………………………………………….. 12
4.3 / Giai đoạn nghiên cứu định lưng……………………………………………... 13
V / B CỤC Đ I NGHIÊN CU…………………………………………… 14
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………. 15
Phụ lục 1……………………………………………………………………………. 16
i tập nhân PPNC trong QTKD
SVTH: Lâm Trung Kiên 3
I / GIỚI THIU ĐỀ TÀI:
1.1 / Lí do hình thành đề tài:
Nn kinh tế Việt Nam đang phát triển rất nhanh theo hưng công nghiệp hóa, hiện đi hóa.
Trong khoảng 20 năm trở li đây, chính phủ đã có hàng loạt các chính sách ưu đãi v thuế và đầu
tư, nhằm kêu gọi c nguồn vốn đầu tư c ngoài vào phát triển nền công nghiệp Việt Nam.
Hàng loạt khu công nghiệp đã đưc xây dựng khắpớc, tập trung chủ yếu ở miền Bắc và Đông
Nam Bộ, thu hút hàng loạt công ty / tp đoàn quốc tế lớn đu tư vào xây dựng nhà máy sn xuất
công nghiệp. Điều này đã chứng minh quyết sách đường lối đúng đắn của chính phủ trong
việc phát triển nền công nghiệp ớc ta, nhằm dần chuyển Việt Nam t một nưc nông nghiệp
lạc hậu sang c công nghiệp.
Hàng loạt khu công nghip nhà máy mọc lên khắp nơi, đã thu hút một lượng rất ln
nhân công t các vùng nông nghiệp truyền thống, rời bỏ công việc đồng áng quen thuộc, di dân
vào c vùng kinh tế trọng đim trở thành công nhân c nhà y thuộc khu công nghiệp,
khu chế xuất. Lượng nhân công ở nông thôn giảm đi và hình thành tng lp công nhân mi đông
đảo c vùng kinh tế trọng điểm. Điều này kết quả nhiên của việc tái cấu nền kinh tế,
chuyển từ nông nghiệp lạc hậu sang công nghiệp tp trung. Các công ty / tp đoàn c ngoài,
khi đầu tư xây dng nhà y Việt Nam, không những đã mang sang đây y móc, k thuật,
công nghệ mới còn mang theo hệ thống quản sn xuất /quản nhân s hiện đại, chuyên
nghiệp và hiệu quả. H thống này lúc đu còn l lẫm, hay gây ra sự lúng túng mơ hcho các
nhân viên Việt Nam. Nhưng qua thi gian, c khái nim và nguyên tắc qun lý mới này đã dần
dần trở nên quen thuộc hơn, được áp dụng không ch c công ty nưc ngi, tng c
cũng đưc áp dụng ti c công ty Việt Nam. Ngoài ra, c kiến thức y còn đưc cập nhật
đưa vào chương trình ging dạy đại học và c cp cao hơn.
Trong số c kiến thức quản nhân s mới đó khái nim động viên nhân vn. Theo
truyn thống quản lý cũ, động viên nhân vn không đưc chú trọng mộtch thiết thực, chủ yếu
theo ớng suy ngđơn giản rằng ch cần động viên, khen tng nhân viên bằng tiền hay vật
chất là được. Tuy nhiên, theo quan đim quản hiện đại, tiền hay vật chất không phải là tất cả,
phối hợp gia nhiều yếu tvật chất tinh thn. Động viên nhân viên trở thành một nội
dung quan trọng trong qun nhân s, đóng vai tthiết yếu trong s thành công hay thất bại
của toàn bộ chính sách nhân s của một công ty. Các công ty ớc ngoài đã áp dụng rất thành
công quan đim động viên nhân vn đa dạng, phù hợp với mục tiêu và văn hóa công ty, phù hợp
với tng đặc đim ngành nghề, phòng ban dựa trên phân tích đặc điểm, tính chất công việc, tht
s mang lại cho ngưi nhân viên cm giác đưc động viên cao độ. Và đó là điều mà các công ty
Việt Nam cần học tp.
Đ tài được chọn :Kho sát s hiểu biết, thái độ và s thỏa mãn của công nhân đi với
thuyết Đặt mục tiêu (Goal setting theory) Quản tr theo mc tiêu (Management by
objectives) trong động vn nhân vn”. Hai thuyết / hướng tiếp cn này tương đối mi m
i tập nhân PPNC trong QTKD
SVTH: Lâm Trung Kiên 4
đối với đa số lc lượng lao động ngưi Vit, hin ch áp dụng ch yếu trong c công ty có vốn
đầu tư nưc ngoài. Trong hoàn cảnh rất nhiều nhà y của c công ty nưc ngoài đặt tại Việt
Nam áp dụng phương pp y trong quản nhân sự, tviệc nghiên cu khả năng nhận thức,
thái độ của công nhân Việt Nam đối vi phương pháp mới này và ích lợi của nó điu cần thiết.
Như đã đề cập trên, ng công nhân các khu công nghip m vic cho các công ty ớc
ngi ngàyng tăng, nhưng p hần lớn trình độ không cao, quen vi nếp suy ng / quản lý cũ
nên vic tiếp nhận các quan điểm quản mới điều không dễ dàng. Trên s kết quả nghn
cu này, ta có thể xác nhận mc độ phổ biến của phương pháp mới này trong nhận thức của công
nhân, ý nga thực tế của nó, đim hay điểm chưa phợp đối với văn a lao động Vit
Nam, s để phổ biến rộng rãi hơn trong c nhà y, công ty Vit Nam, cũng như c
điều chỉnh thực tế để vic áp dụng phợp hơn.
1.2 / Mục tu nghiên cứu:
- Xác định khả năng, mức đ nhận thức, thái độ, s thỏa n và kết quả của việc áp dụng
hệ thống quản nhân s / động viên theo lý thuyết Đặt mục tiêu (Goal setting theory)
Quản trị theo mục tiêu (Management by objectives).
- Tổng kết điểm hay và đim cần khắc phục của việc áp dụng hệ thống này các nhà máy
có vốn đầu tư c ngoài.
- Đ nghị một vài kinh nghiệm áp dụng cho c công ty Việt Nam.
1.3 / Phạm vi nghiên cứu:
- Đtài chọn khảo sát tại c nhà y của các công ty ớc ngoài (có áp dụng hệ thống
quản lý nhân sự / động viên theo lý thuyết Đặt mục tiêu (Goal setting theory)Qun trị theo
mục tiêu (Management by objectives)) khu công nghiệp Biên Hòa II (Đồng Nai).
1.4 / Ý nghĩa thực tin:
- Đánh g bộ mc độ phổ biến của áp dụng hệ thống quản lý nhân sự / động viên theo
thuyết Đặt mục tiêu (Goal setting theory) Quản tr theo mc tiêu (Management by
objectives), vốn còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
- Đánh g khả năng nhận thức của phần lớn công nhân Việt Nam (lc ng lao động
chính) về việc áp dụng hệ thống quản lý này.
- Đánh giá s thành công, đim mạnh và điểm cần khc phục của vic áp dụng hệ thống
quản lý này tại Việt Nam
- Mang lại cho các công ty Việt Nam một cái nhìn rõ hơn về một hệ thống quản mới, t
đó rút ra những lợi ích của hệ thống này hình thành một chiến c nhằm thay đổi hệ thống
quản của chính công ty nh theo c ng tiếp cận chuyên nghiệp, hiện đại hiệu quả
hơn.
i tập nhân PPNC trong QTKD
SVTH: Lâm Trung Kiên 5
II / CƠ SLÝ THUYẾT:
2.1 / Cơ s thuyết chung:
Mt công ty / tổ chức muốn đạt được hiu qu và năng sut cao trong sn xuất, kinh doanh
tnhân viên của họ phải m việc tích cực, sáng to chđộng. Điều đó phụ thuộc phần ln
vào ch thức tiếp cận, suy ngphương pháp c cp quản s dụng để tạo động lực
(động viên) nhân viên. Động lc làm việc là s khao khát, thích t chủ động của ngưi lao
động trong các nỗ lc nhằm đem lại kết quả lao động tốt nhất cho bản thân và công ty. Động lực
nhân là kết quả kết hợp của nhiều yếu tố môi tờng bên trong bên ngoài, nhân và công
ty. Về phía công ty đó là văn hóa công ty, danh tiếng công ty, môi tờng làm vic, chế độ lương
tng, kiểu nh đạo,…
Trong thuyết về động viên nhân vn, có 3 khái niệm chính: nlực, mục tu công ty
nhu cầu. Nlực khái niệm dùng đđo ng về ng độ làm việc ca nhân viên. Khi một
ngưi đưc động vn cao độ, anh ta s rất cgng m vic với cường độ cao. Tuy nhiên, tt c
c nỗ lc này s không kết quả nếu c vic anh ta làm không phù hợp hay không góp phần
giúp đạt tới các mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, cấp quản lý, khi động viên nhân vn, cần
phải quan tâm đến c chấtng ca sự nỗ lc, bên cnh cường độ ca nó. Mục tiêu cuối cùng
động viên nhân vn để họ nỗ lực cùng nhau đạt đến các mục tiêu chung của công ty. Nhu cầu
một số tình trạng bên trong đòi hỏi s thỏa n. Điều này tạo ra áp lc, ng thẳng trong công
việc hoc ngưc lại to ra động lực m việc tốt hơn. Những áp lực này tạo ra kh năng tìm kiếm
c ch thức để mau chóng đạt được mc tiêu, nhm m giảm các ng thẳng bên trong. Ta có
thể nói ngưi lao động đưc động vn là những người trong tình trạng ng thẳng để giảm
ng thẳng, họ đưa ra c nỗ lc: càng căng thẳng thì nlực càng lớn. Và nếu những nổ lc này
dẫn đến thỏa mãn c nhu cầu thì căng thẳng sgiảm. Công việc ca cp quản lý phải biếtm
giảm các căng thẳng cho nhân vn bằng c hình thc động viên thích hợp, nhưng luôn phải biết
c nỗ lc này ti mục tu chung của công ty.
Người lao động nỗ lực đ thỏa mãn chủ yếu những nhu cầu và li ích của họ. Trong khi
mục tiêu của c nhà quản trị là làm sao đt được các mc tiêu chung của tổ chức. Nếu mục tiêu
của người lao động khác với mục tu chung ttoàn bộ kết quả nỗ lực của họ là nghĩa. Vì
vậy, cp quản lý phải luôn biết theo dõi, động vn và có các hưng dẫn, định hưng cn thiết để
lúc nào cũng to ra động lực m việc cho nhân viên, các nỗ lực này đều phải cùngng về
c mục tu chung của tchc.
2.2 / Lý thuyết Đặt mục tiêu (Goal setting theory):
Động viên một vấn đề phức tp, nhiều quan điểm / hướng tiếp cận khác nhau và có lch
s nghiên cu u i, với nhiu học thuyết nổi tiếng như thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow,
thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner, thuyết k vọng của Victor Vroom, thuyết công bằng
của J. Stacy Adams, thuyết hai yếu t của Frederick Herzberg, thuyết E.R.G của Clayton
Alderfer, thuyết của David Mc.Clelland…Tuy nhiên, c thuyết đều dẫn ti một kết luận