
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
15
hình có ý nghĩa thống kê (p = 0,041). Nhóm tuổi
sinh non 29 – 31 tuần và nhóm 32 – 34 tuần có
tỉ suất tử vong so với nhóm 26 – 28 tuần là 0,37
và 0,12 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm về điều trị
- Tỷ lệ thở NCPAP 90,7%. Tỷ lệ thở máy trong
quá trình điều trị 44,2%. Tỷ lệ sử dụng máy thở
cao ở cả hai nhóm tuổi sinh non 26- 28 tuần và
29 – 31 tuần lần lượt là 86,2% và 48,3%.
- Tỷ lệ sử dụng surfactant điều trị 39,1%.
Theo nhóm tuổi thai sinh non 26 – 28 tuần, 29 –
31 tuần và 32–34 tuần lần lượt là 65,5%, 44,8%
và 26,3%.
- Tỷ lệ sử dụng caffeine citrate điều trị và
phòng ngừa ngưng thở ở trẻ sinh non là 56,3%.
- Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng ít nhất 1 lần
trong suốt đợt điều trị là 38,1%. Ở nhóm trẻ
sinh non 26 – 28 tuần, tỷ lệ này cao đến 93,1%.
- Tỷ lệ truyền tiểu cầu ít nhất 1 lần là 20%.
Tỷ lệ truyền tiểu cầu ở 3 nhóm trẻ sinh non lần
lượt là 69%, 24,1% và 2%.
5.2. Tỷ lệ tử vong và phân tích sống còn
- Tỷ lệ tử vong chung 10,2%.
- Tỷ lệ tử vong trước 7 ngày tuổi chiếm
27,3% trong tổng số tử vong chung - Tỷ lệ tử
vong của ba nhóm tuổi thai sinh non lần lượt là:
48,3%, 8,1% và 1%.
- Theo thời gian từ 50 – 80 ngày, nguy cơ tử
vong của nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần tăng
thêm 10% trong khi nhóm 26 – 28 tuần tăng
thêm 50% - Nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần và
nhóm 32 – 34 tuần có tỉ suất tử vong so với
nhóm 26 – 28 tuần là 0,37 và 0,12 và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Preterm Birth Action Group World Health
Organization (2012). Chapter 6: action and the
way forward. In Born Too Soon: The Global Action
Report on Preterm Birth.
2. Bohlin K (2012). RDS – CPAP or surfactant or
both. Acta Pediatrica, 101: 24–28.
3. Hồ Tấn Thanh Bình (2015). Trẻ sơ sinh sinh rất
non suy hô hấp cấp: kết quả và chi phí điều trị. Y
học thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị Nhi khoa mở
rộng bệnh viện Nhi đồng 2 lần thứ XXIII: 189 - 194.
4. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk Barbara,
et al. (2015). Preterm Infants outcomes in New
South Wales and The Australian Capital Territory.
Journal of Paediatrics and Child Health, 51(7): 713-21.
5. Tăng Chí Thượng (2011). Đánh giá kết quả điều
trị và chi phí – hiệu quả Khoa Săn Sóc Tăng Cường
Sơ Sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành Phố Hồ Chí
Minh. Luận án Tiến sĩ Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Eichenwald EC (2012). Care Of Extremely Low –
Birthweight Infant. Avery’s Disease Of The
Newborn. Saunders, 32: 390 – 404.
7. Stark R Ann (2012). Apnea. Manual of Neonatal
Care. Lippincott Williams & Wilkins: 397 - 405.
8. Wariki MV Windy (2013). Risk factors associated
with outcomes of very low birthweight infants in
four Asian countries. Journal of Paediatrics and
Child Health, 49(1): E23-27.
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI MẸ VỚI HÌNH THÁI
VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ Ở PHÔI NGÀY 5
Hoàng Minh Ngân*, Nguyễn Đình Tảo**,
Nguyễn Trung Nam***, Triệu Tiến Sang**
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với
hình thái và đột biến nhiễm sắc thể (NST) ở phôi ngày
5. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu,
mô tả cắt ngang trên 953 phôi ngày 5 làm sàng lọc di
truyền tiền làm tổ (PGS) của 200 cặp vợ chồng làm
thụ tinh ống nghiệm (TTON) tại trung tâm Hỗ trợ sinh
sản, bệnh viện đa khoa 16A Hà Đông từ tháng từ
*Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông,
**Học viện Quân y,
***Viện Công nghệ Sinh học,
Chịu trách nhiệm: chính: Hoàng Minh Ngân,
Email: hmngan3590@gmail.com
Ngày nhận bài: 13/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 2/4/2020
Ngày duyệt bài: 15/4/2020
tháng 2 năm 2018 tới tháng 5 năm 2019. Kết quả:
Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi có hình thái tốt càng
giảm, tỷ lệ đột biến NST của phôi ngày 5 càng tăng.
Trung bình tuổi mẹ ở nhóm hình thái phôi tốt, trung
bình và xấu lần lượt là 30,72 ± 0,26; 32,87 ± 0,44;
33,25 ± 0,53. Trung bình tuổi mẹ ở nhóm phôi không
chứa đột biến NST (30,74) thấp hơn trung bình tuổi
mẹ ở nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi). Đột
biến NST ở phôi có thể xảy ra với phụ nữ ở mọi lứa
tuổi, nhưng phụ nữ trên 35 tuổi trở lên có nguy cơ đột
biến NST ở phôi cao hơn 1,618 lần (CI 95%: 1,21 –
2,16). Kết luận: Có mối liên quan giữa tuổi mẹ với
hình thái và đột biến nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5.
Từ khóa:
Tuổi mẹ, đột biến, lệch bội, PGS.
SUMMARY
STUDY ON RELATIONSHIP BETWEEN MATERNAL
AGE AND THE DAY 5 EMBRYO MORPHOLOGY