TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
15
hình có ý nghĩa thống kê (p = 0,041). Nhóm tuổi
sinh non 29 31 tuần nhóm 32 34 tuần
tỉ suất tử vong so với nhóm 26 28 tuần là 0,37
và 0,12 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm về điều trị
- Tỷ lệ thNCPAP 90,7%. Tỷ lệ thở máy trong
quá trình điều trị 44,2%. Tỷ lệ sử dụng máy thở
cao cả hai nhóm tuổi sinh non 26- 28 tuần
29 31 tuần lần lượt là 86,2% 48,3%.
- Tỷ lệ sử dụng surfactant điều trị 39,1%.
Theo nhóm tuổi thai sinh non 26 28 tuần, 29
31 tuần và 32–34 tuần lần lượt 65,5%, 44,8%
và 26,3%.
- Tỷ lệ sử dụng caffeine citrate điều trị
phòng ngừa ngưng thở ở trẻ sinh non là 56,3%.
- Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng ít nhất 1 lần
trong suốt đợt điều trị 38,1%. nhóm trẻ
sinh non 26 28 tuần, tỷ lệ này cao đến 93,1%.
- Tỷ lệ truyền tiểu cầu ít nhất 1 lần 20%.
Tỷ lệ truyền tiểu cầu 3 nhóm trẻ sinh non lần
lượt là 69%, 24,1% và 2%.
5.2. Tỷ lệ tử vong và phân tích sống còn
- Tỷ lệ tử vong chung 10,2%.
- T lệ tử vong trước 7 ngày tuổi chiếm
27,3% trong tổng stử vong chung - Tỷ lệ tử
vong của ba nhóm tuổi thai sinh non lần lượt là:
48,3%, 8,1% và 1%.
- Theo thời gian từ 50 80 ngày, nguy tử
vong của nhóm tuổi sinh non 29 31 tuần ng
thêm 10% trong khi nhóm 26 28 tuần tăng
thêm 50% - Nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần và
nhóm 32 34 tuần tỉ suất tử vong so với
nhóm 26 28 tuần 0,37 0,12 skhác
biệt này có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Preterm Birth Action Group World Health
Organization (2012). Chapter 6: action and the
way forward. In Born Too Soon: The Global Action
Report on Preterm Birth.
2. Bohlin K (2012). RDS CPAP or surfactant or
both. Acta Pediatrica, 101: 2428.
3. H Tn Thanh nh (2015). Tr sinh sinh rất
non suy hp cp: kết qu và chi phí điều tr. Y
hc thành ph H Chí Minh, Hi ngh Nhi khoa m
rng bnh viện Nhi đồng 2 ln th XXIII: 189 - 194.
4. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk Barbara,
et al. (2015). Preterm Infants outcomes in New
South Wales and The Australian Capital Territory.
Journal of Paediatrics and Child Health, 51(7): 713-21.
5. Tăng Chí Thượng (2011). Đánh giá kết qu điu
tr và chi phí hiu qu Khoa Săn Sóc Tăng Cường
Sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành Ph H Chí
Minh. Lun án Tiến Đại hc Y Dược Thành ph
H Chí Minh.
6. Eichenwald EC (2012). Care Of Extremely Low
Birthweight Infant. Avery’s Disease Of The
Newborn. Saunders, 32: 390 404.
7. Stark R Ann (2012). Apnea. Manual of Neonatal
Care. Lippincott Williams & Wilkins: 397 - 405.
8. Wariki MV Windy (2013). Risk factors associated
with outcomes of very low birthweight infants in
four Asian countries. Journal of Paediatrics and
Child Health, 49(1): E23-27.
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI MẸ VỚI HÌNH THÁI
VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ Ở PHÔI NGÀY 5
Hoàng Minh Ngân*, Nguyễn Đình Tảo**,
Nguyễn Trung Nam***, Triệu Tiến Sang**
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với
hình thái đột biến nhiễm sắc thể (NST) ở phôi ngày
5. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu,
tả cắt ngang trên 953 phôi ngày 5 làm sàng lọc di
truyền tiền làm tổ (PGS) của 200 cặp vợ chồng làm
thụ tinh ống nghiệm (TTON) tại trung tâm Hỗ trợ sinh
sản, bệnh viện đa khoa 16A Đông từ tháng từ
*Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông,
**Học viện Quân y,
***Viện Công nghệ Sinh học,
Chịu trách nhiệm: chính: Hoàng Minh Ngân,
Email: hmngan3590@gmail.com
Ngày nhận bài: 13/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 2/4/2020
Ngày duyệt bài: 15/4/2020
tháng 2 năm 2018 tới tháng 5 năm 2019. Kết quả:
Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi hình thái tốt càng
giảm, tỷ lệ đột biến NST của phôi ngày 5 càng tăng.
Trung bình tuổi mẹ nhóm hình thái phôi tốt, trung
bình xấu lần lượt 30,72 ± 0,26; 32,87 ± 0,44;
33,25 ± 0,53. Trung bình tuổi mẹ nhóm phôi không
chứa đột biến NST (30,74) thấp hơn trung bình tuổi
mẹ nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi). Đột
biến NST phôi thể xảy ra với phụ nữ mọi lứa
tuổi, nhưng phụ nữ trên 35 tuổi trở lên có nguy cơ đột
biến NST phôi cao hơn 1,618 lần (CI 95%: 1,21
2,16). Kết luận: mối liên quan giữa tuổi mẹ với
hình thái và đột biến nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5.
Từ khóa:
Tuổi mẹ, đột biến, lệch bội, PGS.
SUMMARY
STUDY ON RELATIONSHIP BETWEEN MATERNAL
AGE AND THE DAY 5 EMBRYO MORPHOLOGY
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
16
AND CHROMOSOMAL ABNORMALITY
Objectives: Study on relationship between
maternal age and the day 5 embryo morphology and
chromosomal abnormality. Materials and methods:
This is retrospective study and descriptive cross
sectional study performed between February 2018 and
May 2019 at center for assisted reproductive
technology, 16A Ha Dong General Hospital. The study
includes data analysis of 953 screened day 5 embryos
from 200 patients. Results: The older mother was,
the lower rate of blastocyst with top quality
morphology was. The older mother was, the higher
rate of chromosome abnormality was. Means of
maternal age in good, average and poor morphology
of blastocyst were 30.72 ± 0.26; 32.87 ± 0.44; 33.25
± 0.53, respectively. Means of maternal age of the
embryo without abnormal chromosomes (30.74) was
lower than that with abnormal chromosomes (32.53).
Although chromosomal abnormality can occur in
blastocysts of women at different age groups, women
with more than 35 years old have the higher risk of
1,618 times (CI95%: 1.21 - 2.16). Conclusions:
There was statistically significant relationship between
maternal age and morphology, chromosomal
abnormality in day 5 blastocyst.
Key words:
Maternal age, chromosome
abnormality, aneuploidy, PGS
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
thuật TTON là phương pháp điều trị hiệu quả
nhất cho các cặp đôi hiếm muộn ngày càng
được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tỷ lệ chuyển
phôi thai trungnh chỉ từ 35-45% [1].
Một trong những quyết định thành công của
TTON đó là việc lựa chọn phôi chuyển vào buồng
tử cung người mẹ. Một trong những tiêu chí để
lựa chọn phôi chuyển đó hình thái phôi nang
tình trạng đột biến NST. Cả 2 yếu tố này đã
được chứng minh trong nhiều nghiên cứu trên
thế giới mối liên quan đến tuổi người mẹ.
Để làm hơn mối liên quan giữa tuổi mẹ với
hình thái phôi đột biến NST phôi ngày 5,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát mối liên
quan giữa tuổi mẹ với hình thái đột biến NST
ở phôi ngày 5.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 953 phôi ngày
5 của 200 cặp vợ chồng tạo ra bằng phương
pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại
trung tâm hỗ trợ sinh sản, bệnh viện đa khoa
16A Đông từ tháng 2 năm 2018 tới tháng 5
năm 2019, có kết hợp làm PGS.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả phôi ngày 5
của mẹ độ tuổi nằm trong khoảng 19 -45 tuổi
được tiến nh sinh thiết sàng lọc NST bằng
phương pháp Next Generation Sequencing (NGS).
Tiêu chuẩn loại trừ: Các phôi không đủ
điều kiện sinh thiết, ngừng phát triển.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế
nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, tcắt ngang
Đánh giá chất lượng hình thái phôi theo tiêu
chuẩn phân loại của tác giả Gardner
D. K. (1999). Hình thái lá nuôi và nụ phôi chia
thành 3 loại theo thứ tự hình thái xấu dần A,
B, C căn cứ trên số lượng cách sắp xếp của
các tế bào.
Bảng 2.1. Đánh giá hình thái phôi nang theo
tiêu chuẩn Gardner kết hợp tác giả Majumda
(2017) [2]
Xếp loại
Mô tả
Tốt
Phôi có mức độ giãn rộng (ĐGR) ≥ 3.
Phân loại ICM và TE là: AA; AB; BA
Trung
bình
Phôi có mức ĐGR ≥ 3. Phân loại ICM
và TE là: BB; CA
Xấu
Phôi có mức ĐGR <3. Hoặc ĐGR ≥ 3,
pn loại ICM và TE : AC; BC; CB; CC;
Sinh thiết phôi phôi nang, rửa tế bào và mang
mẫu đi sàng lọc: Lấy 1 cụm tế bào nuôi từ
phôi nuôi cấy ngày 5 bằng kim sinh thiết, sau đó
đánh số thứ t cẩn thận, rửa cụm tế bào thật
sạch, cho mẫu vào ống PCR rồi cất vào bullet.
Sàng lọc trước chuyển phôi bằng phương pháp
giải trình tự gen thế hệ mới NGS.
Thu thập số liệu: Các số liệu về hình ảnh phôi
nuôi cấy ngày 5 được thu thập bằng cách chụp
ảnh qua kính hiển vi đảo ngược kính hiển vi đảo
ngược vi thao tác Carl zeiss
(Đức). Dữ liệu được quản lý và xử lý bằng các
phương pháp thống y học, sử dụng phần
mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đặc điểm chung của nm nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung đi tượng nghiên cứu
Đặc điểm
n
%
Phân bố tuổi mẹ
21-25
27
13,5%
26-30
49
24,5%
31-35
55
27,5%
36-40
36
18,0%
≥ 41
33
16,5%
Tổng
200
100%
X ± SD (min-max) 33,04 ± 6,49 (21-44)
Số phôi ngày 5 theo nhóm tuổi
21-25
184
19,3%
26-30
285
29,9 %
31-35
229
24,0 %
36-40
125
13,2 %
≥ 41
130
13,6 %
Tổng
953
100%
Phân loại hình thái
Tốt
625
65,6%
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
17
Trung bình
188
Xấu
140
Chất lượng phôi
Bình thường
539
Đột biến
414
Về phân bố tuổi, chủ yếu các bà mẹ ở độ tuổi
từ 26-35 với 104 người (52,0%). Nhóm tuổi 21-
25 chiếm tỷ lệ ít nhất (13,5%). Giải thích cho
điều này là do độ tuổi 21-25 tương đối trẻ. So
với các nhóm tuổi lớn hơn,tỷ lệ bệnh nhân độ
tuổi này gặp phải vấn đề sinh hiếm muộn
không cao. Thêm vào đó, thời gian mong con
độ tuổi này cũng chưa lâu, nên sẽ được áp dụng
các biện pháp khác trước khi được điều trị bằng
TTON. (Trừ các trường hợp một số bệnh đã
xác định nguyên nhân, được chỉ định làm
TTON ngay từ đầu)
Trung bình tuổi mẹ trong nghiên cứu của
chúng tôi 33,04 ± 6,49 (min-max:2144). Tác
giả Minasi cộng sự đã khảo sát chất lượng
hình thái trên 1730 phôi ngày 5 thu được từ 530
mẹ, đã ghi nhận trung bình tuổi mẹ36,8 ±
4,24[3], cao hơn trung bình tuổi m nghiên
cứu của chúng tôi. Trong 953 phôi ngày 5 trong
nghiên cứu của chúng tôi, số lượng phôi của c
mẹ 26-30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (29,9%),
số lượng phôi của các mẹ 36-40 tuổi thấp
nhất (13,2%). Các nhóm tuổi khác theo thứ tự
giảm dần về số lượng phôi lần lượt (31 -35);
(21-25) (≥ 41); với % tương ứng 24,0%;
19,3%; 13,6%. Nghiên cứu của tác giả Minasi đã
ghi nhận nhóm tuổi mẹ có nhiều phôi nhất là 37-
41 (42,02%) [3]. Cả 2 sự khác biệt về trung bình
tuổi mẹ nhóm tuổi nhiều phôi nhất do
yếu tố địa dư, độ tuổi sinh đtrung bình của
các phụ nữ phương tây thường cao hơn phụ nữ
châu Á nói chung Việt Nam nói riêng. n
cạnh đó tổng số phôi của mỗi nhóm tuổi còn phụ
thuộc vào số bà mẹ trong nhóm tuổi đó.
Do vậy để đánh giá khách quan hơn, chúng
tôi tiến hành so nh trung bình số phôi ngày 5
theo nhóm tuổi.
Bảng 3.2. Trung bình số phôi ngày 5 theo từng nhóm tuổi
Tuổi mẹ
21-25
26-30
31-35
36-40
≥ 41
Tổng
p
Số phôi TB
6,81±3,47
5,81±2,82
4,16±2,36
3,47±2,34
3,93±2,55
4,77±2,89
<0,001
Số phôi ngày 5 trung bình giảm dần theo các
nhóm tuổi, trong đó cao nhất 6,81±3,47
nhóm tuổi 21-25 thấp nhất nhóm tuổi 36-
40 (3,47±2,34). Điều này hoàn toàn phù hợp với
những thuyết đã biết về khả năng sinh sản
của người phụ nữ thông qua đánh giá dự tr
buồng trứng. Ngoài số lượng nang thứ cấp đếm
được vào ngày 2 chu kỳ kinh, dự tr buồng
trứng được đánh gthông qua chỉ số AMH. Tác
giả Kelsey năm 2012 đã đưa ra mô hình nồng độ
AMH, trong đó chỉ ra AMH đạt đỉnh ở 25 tuổi sau
đó giảm dần, đặc biệt AMH giảm rệt sau tuổi
35 [4]. Do dự trữ buồng trứng giảm nên số
trứng chọc hút được trong chu ksử dụng kích
thích buồng trứng phục vụ TTONgiảm theo. Điều
này cũng phản ảnh phần nào do số phôi ngày
5 tạo được cũng giảm tương ứng theo độ tuổi.
3.2. Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ
theo phân loại hình thái phôi ngày 5
Trung bình tuổi mẹ tăng dần từ nhóm chất
lượng phôi tốt cho đến nhóm chất lượng phôi
xấu. Ở nhóm phôi tốt tuổi mẹ là 30,72 ± 0,26 , ở
nhóm hình thái phôi trung bình 32,87 ± 0,44
còn nhóm phôi xấu là 33,25 ± 0,53 tuổi. Sự khác
biệt giữa 3 trung bình có ý nghĩa thống với
p<0,0001.
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi mẹ theo phân loại
hình thái phôi ngày 5.
Trung vị tuổi mẹ tăng dần, cao nhất nhóm
hình thái phôi xấu (34 tuổi) và thấp nhất ở nhóm
phôi tốt (30 tuổi). Nhóm trung bình là 32 tuổi.
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa tuổi mẹ và hình thái phôi ngày 5
Nhóm tuổi
Hình thái phôi
Tổng số phôi
p
Tốt
Trung bình
Xấu
21-25
149 (81%)
20 (10,9%)
15 (8,1%)
184
<0.001
26-30
190 (66,7%)
54 (18,9%)
41 (14,4%)
285
P <
0,00
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
18
31-35
144 (62,9%)
55 (24,0%)
30 (13,1%)
229
36-40
63 (50,4%)
31 (24,8%)
31 (24,8%)
125
≥ 41
79 (60,8%)
28 (21,5%)
23 (17,7%)
130
Tổng
625
188
140
953
Tỷ lệ tạo phôi hình thái tốt đạt cao nhất
nhóm tuổi mẹ 21-25 (81%), tlệ này giảm
dần thấp nhất nhóm 36- 40 (50,4%).
Ngược lại, tỷ lệ phôi hình thái xấu tăng dần theo
tuổi mẹ. Cụ thể trong nhóm tuổi mẹ 21- 25, tỷ lệ
tạo phôi xấu mức thấp (8,1%). Tỷ lệ phôi xấu
của các nhóm tuổi còn lại tăng dần theo tuổi, lần
lượt là 14,4%; 13,1%, 24,8% và 17,7%.
Theo nghiên cứu của tác giả Minasi [3], tỷ lệ
hình thái nụ phôi tốt (ICM A) sẽ giảm dần qua
từng nhóm tuổi. Tỷ lệ ICM A các nhóm tuổi
≤32, 33-36, 37-41, ≥42 lần lượt 42,5%,
41,5%, 34,6% 29,1%. Điều này xảy ra tương
tự với nh thái nuôi. Trong khi nhóm tuổi
≤32, tỷ lệ hình thái nuôi tốt (TE A) 39,9%
thì tỷ lệ này nhóm tuổi ≥42 chỉ còn 26,5%.
Như đề cập trước đó, xếp loại hình thái nụ phôi
nuôi nh hưởng rất lớn đến xếp loại nh
thái phôi (Bảng 2.1). thể hiểu rằng tuổi mẹ
tăng sẽ làm giảm độ tốt của nụ phôi, nuôi nói
riêng và hình thái phôi nói chung.
3.3. Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với đột biến NST phôi.
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tuổi mẹ với đột biến NST phôi.
Nhóm tuổi
Chất lượng phôi
Tổng
p
Bình thường
Đột biến NST
21-25
128 (69,6%)
56 (30,4%)
184
<0.001
26-30
155 (54,4%)
130 (45,6%)
285
31-35
134 (58,5%)
95 (41,5%)
229
36-40
60 (48,0%)
65 (52%)
125
≥ 41
62 (47,7%)
68 (52,3%)
130
Tổng
539
414
953
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi
mẹ 21-25 tỷ lệ phôi đột biến thấp nhất
(30,04%). Tỷ lệ này tăng dần theo tuổi mẹ, cao
nhất ở nhóm tuổi mẹ ≥ 41 (52,3%). Kết quả này
cũng tương tvới nhiều nghiên cứu trước đó đã
chỉ ra tỷ lệ đột biến NST tăng dần theo tuổi mẹ.
Năm 2011, Alfarawati sử dụng phương pháp a-
CGH kiểm tra 500 phôi nang và thấy 283 phôi
(56,7%) lệch bội NST với nhiều th loại khác
nhau. Các đột biến trên liên quan chặt chvới tuổi
mẹ, tỷ lệ này tăng từ 51% đến 60,7% tương ứng
với nm tuổi mẹ từ 31 - 37 và 38 - 47 tuổi. [5]
Trong nghiên cứu năm 2018 của Wang
cộng sự, tuổi mẹ liên quan rất lớn tới tỷ lệ
phôi chuẩn i, khi nghiên cứu trên 233 bệnh
nhân (tuổi trung bình của mẹ = 37,8 ± 4,2 tuổi)
nhóm tác giả chỉ ra rằng mỗi năm, tuổi mẹ tăng
lên thì tỷ lệ chuẩn bội giảm (OR = 0.88; CI 95%
= 0.850.91) [6].
Theo Liu cộng sự năm 2012, tỷ lệ bệnh
nhân phôi chuẩn bội để chuyển giảm khi tuổi
mẹ tăng lên từ 88,9% bệnh nhân dưới 35 tuổi
xuống 50% ở bệnh nhân trên 41 tuổi. [7].
Biểu đồ 3.2. Phân bố tuổi mẹ theo đột biến
nhiễm sắc thể
Trung bình tuổi mẹ nhóm phôi không chứa
đột biến NST là 30,74 ±0,28 tuổi, thấp hơn trung
bình tuổi mẹ nhóm phôi chứa đột biến NST
(32,53 ± 0,31 tuổi). Skhác biệt giữa 2 trung
bình ý nghĩa thống với p<0,001. Trung vị
tuổi mẹ nhóm phôi không chứa đột biến NST
(30 tuổi), thấp hơn nhóm phôi chứa đột biến
NST (32 tuổi).
Bảng 3.4. Nguy cơ có phôi đột biến NST của phụ nữ > 35 tuổi
Nhóm tuổi
Bình thường
Đột biến NST
Tổng
OR (CI 95%)
p
≤35
417(59,7%)
281(40,3%)
698
1,618 (1,21-2,16)
0,001
>35
122(47,8%)
133(52,2%)
255
P <
0,00
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
19
Như đã đề cập trước đó, tác giả Kelsey năm
2012 đã đưa ra hình nồng độ AMH, trong đó
chỉ ra AMH đạt đỉnh 25 tuổi sau đó giảm dần,
đặc biệt AMH giảm rệt sau tuổi 35 [4]. Do
vậy, chúng tôi tiến hành đánh giá nguy đột
biến NST nhóm trước sau tuổi 35. Nhóm
tuổi mẹ > 35 nguy đột biến NST tăng lên
1,618 lần (CI 95%= 1,21 2,16) so với nhóm
tuổi mẹ ≤35. Sự khác biệt ý nghĩa thống
với p=0,001.
IV. KẾT LUẬN
- Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi có hình thái tốt
càng giảm.
- Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ đột biến NST phát
hiện bằng PGS ở phôi ngày 5 càng tăng.
- Trung nh tuổi mẹ nhóm phôi không chứa
đột biến NST (30,74) thấp hơn trung bình tuổi m
nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi).
- Đột biến NST phôi thể xảy ra với phụ nữ ở
mọi lứa tuổi, nhưng phôi ca những phụ nữ trên
35 tuổi có nguy cơ đột biến NST cao hơn 1,618 lần
(CI 95%: 1,21 2,16) so với nm còn lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sundhararaj, U. M., Madne, M. V., Biliangady,
R., Gurunath, S., Swamy, A. G., & Gopal, I. S.
(2017). Single blastocyst transfer: The key to
reduce multiple pregnancy rates without
compromising the live birth rate. Journal of human
reproductive sciences, 10(3), 201.
2. Majumdar, G., Majumdar, A., Verma, I. C., &
Upadhyaya, K. C. (2017). Relationship between
morphology, euploidy and implantation potential of
cleavage and blastocyst stage embryos. Journal of
human reproductive sciences, 10(1), 49.
3. Kelsey, T. W., Anderson, R. A., Wright, P.,
Nelson, S. M., & Wallace, W. H. B. (2012). Data-
driven assessment of the human ovarian reserve.
Molecular human reproduction, 18(2), 79-87.
4. Minasi, M. G., Colasante, A., Riccio, T.,
Ruberti, A., Casciani, V., Scarselli, F., ... &
Greco, E. (2016). Correlation between
aneuploidy, standard morphology evaluation and
morphokinetic development in 1730 biopsied
blastocysts: a consecutive case series study.
Human Reproduction, 31(10), 2245-2254.
5. Alfarawati, S., Fragouli, E., Colls, P., Stevens,
J., Gutiérrez-Mateo, C., Schoolcraft, W. B., ...
& Wells, D. (2011). The relationship between
blastocyst morphology, chromosomal abnormality,
and embryo gender. Fertility and sterility, 95(2),
520-524
6. Wang, A., Kort, J., Behr, B., & Westphal, L. M.
(2018). Euploidy in relation to blastocyst sex and
morphology. Journal of assisted reproduction and
genetics, 35(9), 1565-1572.
7. Liu, J., Wang, W., Sun, X., Liu, L., Jin, H., Li,
M., ... & Haddad, G. (2012). DNA microarray
reveals that high proportions of human blastocysts
from women of advanced maternal age are
aneuploid and mosaic. Biology of reproduction,
87(6), 148-1.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU GHÉP XƯƠNG
TRÊN BỆNH NHÂN CÓ KHE HỞ CUNG HÀM
Tạ Anh Tuấn*,Trương Minh Nga*, Phạm Dương Châu*
TÓM TẮT6
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện trên các
bệnh nhân khe hở cung hàm một bên nhằm đánh
giá kết quả của việc ghép cung m một bên bằng
xương mào chậu. Đối tượng phương pháp: 39
bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung ương nội bệnh viện Đại
học Y Nội trong khoảng thời gian từ 06/2016 đến
09/2019. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
tả chùm ca bệnh, để đo các kích thước về khả
năng tái tạo xương tại khe hở, các yếu tố liên quan
xung quanh vị trí khe hở. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ
thành công của việc phẫu thuật ghép xương mào chậu
trong nghiên cứu 78,9%, trường hợp thất bại liên
quan chặt chẽ tới việc còn lỗ thông mũi miệng trước
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Tạ Anh Tuấn
Email: drtatuan@gmail.com
Ngày nhận bài: 7/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
sau phẫu thuật đóng khe hở,kết quả ý nghĩa
thống với p = 0,016, kiểm định Chi-square với
khoảng dao động OR= 11,25 (1,56±18,17).
Từ khóa:
Ghép cung hàm, xương mào chậu
SUMMARY
THE PRIMARY EVALUATION IN BONE GRAFTING
IN PATIENTS WITH ALVEOLAR CLEFT
Purpose: The study was conducted on patients
with unilateral cleft palate to the results of alveolar
bone graft with illiac bone. Subjects and method:
39 patients with unilateral cleft palate of the National
Hospital of Odonto-Stomatology, and Hanoi Medical
University Hospital from 06/2016 to 09/2019. The
study was designed according to the research method
that describes the cluster of cases, to measure the
size of bone regeneration capacity at the distance, the
related factors around the location of the gap. Results
and conclusions: Results and conclusion: The
success rate of alveolar bone graft in the study was
78,9%, the case of failure was closely to the stillness
of the oro-nasal fistula before and after the opening of
the surgery, the result was significant, with p= 0,016,