TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN
TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC CHIM TẠI THỊ TRẤN XUÂN MAI
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 7620211
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Đắc Mạnh
Sinh viên thực hiện : Đàm Hoàng Hải
Lớp : 60A - QTNR
MSV : 1553020050
Khóa học : 2015 - 2019
Hà Nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa học 04 năm tại Khoa Quản lý tài nguyên rừng&Môi
trường và gắn kết giữa nguyên lý quản lý tài nguyên& môi trường với thực tế
sản xuất; tôi đã thực hiện đề tài khóa luận: “Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của
đô thị hóa đến đa dạng sinh học chim tại thị trấn Xuân Mai”
Đến nay bản khóa luận đã hoàn thành; nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Đắc Mạnh- người hướng dẫn khoa học
cho đề tài khóa luận. Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kỹ năng, thái
độ rất hữu ích trong thời gian học tập tại trường. Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè,
người thân đã hỗ trợ, động viên tôi trong 04 năm học tập tại Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế; nên bản khóa luận
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được nhiều ý
kiến góp của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp; để bản khóa luận tốt
nghiệp hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 19 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Đàm Hoàng Hải
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... I
MỤC LỤC ........................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... IV
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ V
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
1.1 Lƣợc sử nghiên cứu chim hoang dã ở Việt Nam ..................................... 3
1.2 Lƣợc sử nghiên cứu chim hoang dã tại khu vực thị trấn Xuân Mai ..... 5
1.3 Điều kiện cơ bản của khu vực thị trấn Xuân Mai ................................... 6
1.3.1 Vị trí địa lý: ........................................................................................... 6
1.3.2 Địa hình: ................................................................................................ 7
1.3.4 Thổ nhƣỡng: ......................................................................................... 8
1.3.5 Điều kiện kinh tế- xã hội:..................................................................... 8
1.3.5.1. Dân số ............................................................................................. 8
1.3.5.2. Cơ cấu và tốc độ phát triển kinh tế ................................................. 8
1.3.5.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................... 9
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 10
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 10
2.1.1 Mục tiêu chung: .................................................................................. 10
2.1.2 Các mục tiêu cụ thể: ........................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 10
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ...................................................................... 10
ii
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 10
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 13
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu ............................................ 13
2.3.1.1. Điều tra số lượng, chủng loại chim và cự ly kinh động ................ 13
2.3.1.2. Thời gian điều tra và số lần thu thập số liệu ................................ 15
2.3.2. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................... 15
2.3.2.1. Thống kê các chỉ số đặc trưng của quần xã chim ......................... 15
2.3.2.2. Xác định mức độ khác biệt giữa các quần xã chim ...................... 16
2.3.2.3. Thống kê giá trị bình quân và phương sai của cự ly kinh động ... 17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................. 18
3.1. Biến đổi kết cấu quần xã chim giữa các khu vực có mức độ đô thị hóa
khác nhau ........................................................................................................ 18
3.1.1. Thành phần loài và tính đa dạng quần xã chim ............................. 18
3.1.2. Mức độ khác biệt giữa các quần xã chim ........................................ 24
3.2. Cơ chế thích ứng của một số loài chim thƣờng gặp với hoạt động gây
nhiễu loạn tại các khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau ..................... 27
3.3 Một số lƣu ý khi triển khai thực hiện quy hoạch đô thị vệ tinh Xuân
Mai theo định hƣớng đô thị xanh, thân thiện với chim hoang dã ............. 28
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ ................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả sinh cảnh sống vào mùa Xuân Hè của chim hoang dã ............. 11
trong các khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau tại Xuân Mai...................... 11
Bảng 3.1 Thành phần loài và độ nhiều của chim trong 04 khu vực điều tra ...... 18
Bảng 3.2. So sánh tính đa dạng sinh học chim giữa các khu vực ....................... 24
Bảng 3.3. Kiểm tra hoán đổi vị trí đa hướng tổ thành loài chim ........................ 25
giữa các khu vực .................................................................................................. 25
Bảng 3.4. Ma trận tính tương tự giữa các quần xã chim ..................................... 26
Bảng 3.5. Giá trị cự li kinh động của một số loài chim thường gặp trong các sinh
cảnh - khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau ................................................. 27
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quang cảnh 04 khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau .................. 13
Hình 2.2. Sơ đồ tuyến điều tra chim hoang dã ở khu vực thị trấn Xuân Mai ..... 14
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quần xã chim là một hệ thống động, sự biến đổi kết cấu của nó có thể
phản ánh khá rõ mối quan hệ tương hỗ giữa chim và môi trường sống và giữa
các loài chim với nhau. Các quần thể chim khác nhau vốn tồn tại tính lệ thuộc
đối với một số nơi cư trú đặc thù, chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sự biến đổi của
môi trường, và có thể xem là yếu tố chỉ thị cho sự biến đổi của môi trường
(Perrins etal, 1984). Đô thị hóa có thể coi là một biểu hiện của biến đổi môi
trường sống; đó là quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện
sống theo kiểu đô thị.
Thị trấn Xuân Mai và các khu vực lân cận đã được quy hoạch đến năm
2020 trở thành khu đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội (đô thị hóa ngoại vi), theo
đó, tổng diện tích quy hoạch là 3450ha, bao gồm 3 khu. Khu 1 (862 ha) thuộc thị
trấn Xuân Mai, chính là khu đô thị hiện hữu, với ảnh hưởng của đô thị hoá ở
mức rất cao. Khu 2 (833 ha) thuộc địa giới hành chính Xuân Mai, chính là khu
dân cư phụ cận thị trấn Xuân Mai, với ảnh hưởng của đô thị hoá ở mức cao. Khu
3 (1755 ha) thuộc địa giới hành chính của các xã Thuỷ Xuân Tiên, Nam Phương
Tiến, Tân Tiến và Hoàng Văn Thụ, bao gồm các khu dân cư xen lẫn đồng ruộng
với ảnh hưởng của đô thị hoá ở mức trung bình. Bên cạnh 3 khu vực kể trên, khu
vực thị trấn Xuân Mai còn có khu rừng thực nghiệm núi Luốt với diện tích
khoảng 100 ha; nơi đây được ví như lá phổi xanh của khu vực thị trấn, với ảnh
hưởng của đô thị hoá ở mức thấp.
Bởi vậy, tôi lựa chọn thực hiện khóa luận với đề tài: “Bước đầu nghiên
1
cứu ảnh hưởng của đô thị hoá đến tính đa dạng sinh học chim tại thị trấn
Xuân Mai”, với mong muốn đánh giá biến động về kết cấu quần xã chim, cũng
như so sánh phản ứng của một số loài chim thường gặp với hoạt động gây nhiễu
ở các khu vực có mức độ ảnh hưởng khác nhau từ quá trình đô thị hóa; góp phần
cung cấp cơ sở khoa học cho việc triển khai thực hiện quy hoạch đô thị vệ tinh
Xuân Mai.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Lƣợc sử nghiên cứu chim hoang dã ở Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1975:
Cuối thế kỷ 19, các nhà tự nhiên học nước ngoài đã có mặt ở Việt Nam, và
bắt đầu các cuộc điều tra, nghiên cứu chim trên quy mô lớn. Năm 1872, danh sách
chim Việt Nam gồm 192 loài được xuất bản đầu tiên với lô mẫu vật do Pierơ -
Giám đốc vườn thú Sài Gòn bấy giờ sưu tầm và công bố (H. Jouan, 1972).
Sau năm 1954, Miền Bắc giải phóng; đây là mốc quan trọng đánh dấu sự
khởi đầu của các cuộc điều tra, khảo sát của các nhà điểu học Việt Nam. Các
công trình nghiên cứu đáng chú ý là của các tác giả: Võ Quý (1962, 1966), Trần
Gia Huấn (1960, 1961), Đỗ Ngọc Quang (1965). Nói chung các công trình
nghiên cứu này đều đi sâu nghiên cứu về mặt khu hệ và phân loại, ít chú ý đến
đặc điểm sinh thái học của loài.
Năm 1971, Võ Quý đã tổng hợp các nghiên cứu hơn 7 năm trước đó về
đời sống của các loài chim phổ biến ở Miền Bắc Việt Nam để xuất bản công
trình “Sinh học những loài chim thường gặp ở Miền Bắc Việt Nam” (Võ Quý,
1971). Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm sinh vật học của
các loài chim có ý nghĩa kinh tế; tuy nhiên các thông tin về đặc điểm sinh thái
học mới dừng lại ở cấp độ quần thể và loài.
Giai đoạn sau năm 1975:
Sau chiến tranh, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước; công trình
3
“Chim Việt Nam- Hình thái và phân loại” là công trình đầu tiên nghiên cứu chim
trên toàn lãnh thổ Việt Nam về mặt phân loại (Võ Quý, 1975, 1981)
Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử đã tổng hợp các kết quả điều tra trước
đó để xuất bản công trình “Danh lục chim Việt Nam”. Bản danh lục gồm 19 bộ,
81 họ và 828 loài chim đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm 1995; với mỗi loài
các tác giả đã dẫn ra đặc điểm về hiện trạng và vùng phân bố (Võ Quý, Nguyễn
Cử, 1995). Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm phân bố địa lý
của loài; tuy nhiên các thông tin về đặc điểm sinh thái học cũng mới dừng lại ở
cấp độ quần thể và loài.
Năm 2000, Nguyễn Cử và các cộng sự dựa trên cuốn “Chim Hồng Kông
và Nam Trung Quốc- 1994” đã biên soạn cuốn Chim Việt Nam. Trong sách các
tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài trong tổng số hơn 850 loài chim hiện có ở Việt
Nam; mỗi loài trình bày các mục mô tả, phân bố tình trạng, nơi ở và có hình vẽ
màu kèm theo (Nguyễn Cử, 2000). Nói chung, cuốn sách được biên soạn với
mục đích chủ yếu là giúp nhận dạng các loài chim ngoài thực địa.
Những năm gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học với sự tài trợ
của chính phủ nước ngoài (Hà Lan, Đức, Úc, Anh, Mỹ,...), của các tổ chức phi
chính phủ (Birdlife, WWF, FFI, IUCN), ngân sách quốc gia, ngân sách địa
phương đã đầu tư nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam, chủ yếu tập trung
đầu tư nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái tự nhiên đặc
thù, các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; sau đó một loạt kết quả nghiên
cứu về hệ động thực vật hoang dã tại các Vườn quốc gia và khu bảo tồn đã được
4
xuất bản. Điều tra nghiên cứu quần xã chim hoang dã thường được tiến hành
song song với các nhóm động vật khác. Ban đầu là việc điều tra để lập luận
chứng kinh tế- kỹ thuật thành lập khu bảo tồn, sau đó nhiều đợt điều tra nghiên
cứu tiếp theo đã hoàn thiện được thành phần loài chim của khu bảo tồn. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên chim hoang dã,
giúp ban quản lý có thông tin đầy đủ hơn về nguồn tài nguyên chim hoang dã
trong khu vực mình quản lý. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu mới dừng lại ở
thống kê, mô tả các loài chim, lập danh lục loài và đánh giá giá trị bảo tồn của
chúng; và thường các nghiên cứu này được đặt tên đề tài là: nghiên cứu đặc
điểm khu hệ chim
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu về quần xã chim hoang dã ở Việt Nam được
tiến hành ở các hệ sinh thái tự nhiên. Nghiên cứu về sinh thái học chim ở các hệ
sinh thái nhân tạo (như khu đô thị) hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu.
1.2 Lƣợc sử nghiên cứu chim hoang dã tại khu vực thị trấn Xuân Mai
Nghiên cứu chim hoang dã ở thị trấn Xuân Mai được tiến hành gắn liền
với hoạt động giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Những năm 2010 trở về trước, có khá nhiều công trình điều tra nghiên
cứu về các loài chim; tiêu biểu phải kể đến một số nghiên cứu như: chuyên đề
tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ chim tại núi Luốt- Trường Đại học
Lâm nghiệp” của Nguyễn Đăng Mạnh năm 2005, đã ghi nhận tại khu vực núi
Luốt có 64 loài chim thuộc 30 họ và 10 bộ; ngoài ra chuyên đề còn mô tả quy
5
luật phân bố của các loài chim theo sinh cảnh và đánh giá tình trạng quần thể
thông qua mật độ của một số loài thường gặp (Nguyễn Đăng Mạnh, 2005).
Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Tư liệu hóa thông tin đa dạng sinh học chim
tại núi Luốt- Trường Đại học Lâm nghiệp” của Nguyễn Văn Đệ năm 2010, đã
tổng hợp các nghiên cứu trước đó cùng với kết quả điều tra thực địa đã lập danh
sách các loài chim ở khu vực núi Luốt gồm 84 loài thuộc 32 họ và 10 bộ; đồng
thời tiến hành xây dựng bảng tra các họ chim và các loài chim trong một số họ
phổ biến (Nguyễn Văn Đệ và cộng sự, 2010).
Sau năm 2010, các công trình điều tra nghiên cứu liên quan đến khu hệ
chim tại núi Luốt là rất ít, đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu đặc điểm khu
hệ chim tại khu rừng thực nghiệm núi Luốt, Xuân Mai, Hà Nội” của Lương Văn
Bình năm 2014, đã ghi nhận tại khu vực có 56 loài chim thuộc 27 họ và 9 họ; ngoài
ra chuyên đề còn đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ chim, mô tả tình trạng phân bố
của các loài chim theo sinh cảnh (Lương Văn Bình và cộng sự, 2014).
Như vậy, định kỳ đều có các điều tra nghiên cứu chim hoang dã tại khu
vực thị trấn Xuân Mai. Ngoại trừ nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hoàng; các điều
tra nghiên cứu còn lại đều dừng lại ở điều tra, thống kê thành phần loài, và chỉ
giới hạn trong quy mô khu vực núi Luốt- khu rừng thực nghiệm của Trường Đại
học Lâm nghiệp.
1.3 Điều kiện cơ bản của khu vực thị trấn Xuân Mai
1.3.1 Vị trí địa lý:
Thị trấn Xuân Mai thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; nằm trên
6
điểm giao nhau giữa quốc lộ 6 và quốc lộ 21A (20054’3,23”N, 105034’47,83” E),
cách trung tâm thủ đô Hà Nội 33 km về phía Tây. Tổng diện tích thị trấn là
1051,57 ha; phía Đông và phía Nam giáp xã Thủy Xuân Tiên; phía Bắc giáp xã
Đông Yên, huyện Quốc Oai; phía Tây giáp xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
1.3.2 Địa hình:
Địa hình khu vực Xuân Mai thuộc kiểu bán sơn địa, tức vừa có đồi núi
vừa có những khoảng đất rộng bằng phẳng. Độ cao tuyệt đối biến động từ
50-340m, đỉnh núi cao nhất thuộc khu vực núi Luốt của Trường đại học Lâm
nghiệp, cao 133 mét.
1.3.3 Khí hậu thủy văn:
Khí hậu của khu vực Xuân Mai thuộc kiểu khí hậu cận nhiệt đới gió mùa,
trong năm chia làm bốn mùa rõ rệt. Nhiệt độ bình quân năm là 230C, nhiệt độ bình
quân tháng nóng nhất là 290C vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ bình quân tháng
lạnh nhất là 170C vào tháng 1. Vào mùa hè nhiệt độ không khí trên 250C kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9. Vào mùa đông nhiệt độ không khí nhỏ hơn 200C kéo dài từ
tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Các tháng còn lại nhiệt độ trung bình từ 20-250C.
Độ ẩm không khí tương đối cao và khá đồng đều giữa các tháng trong năm.
Độ ẩm không khí bình quân năm là 84,25%, độ ẩm bình quân tháng cao nhất là
86,9% vào tháng 4, độ ẩm bình quân tháng thấp nhất là 81,1% vào tháng 12.
Lượng mưa bình quân năm là 1893mm và chủ yếu tập trung từ tháng 4
đến tháng 10, chiếm 91% tổng lượng mưa của cả năm. Nước mưa rơi xuống lưu
7
vực núi Luốt- xã Hòa Sơn được lưu lại trong các ao ở khu dân cư và hồ Xuân
Mai, đến mùa Xuân (tháng 2) hồ Xuân Mai xả nước ra sông Đáy để chuẩn bị
làm đất cấy lúa nước. Khu vực giáp ranh với xã Thủy Xuân Tiên có sông Bùi
chảy qua và đổ nước vào sông Đáy ở điểm cầu Tiên Trượng.
1.3.4 Thổ nhưỡng:
Đất feralit nâu vàng, phát triển trên đá mẹ poocfiarit là loại đất chủ yếu
của khu vực thị trấn Xuân Mai. Phần lớn diện tích thuộc đất tầng trung bình, đất
tầng dày và đất tầng mỏng chiếm diện tích rất ít. Những khu vực tầng đất mỏng
có tỉ lệ lớn đá ong kết von; chứng tỏ sự tích lũy sắt khá phổ biến và trầm trọng
trong đất. Hàm lượng mùn trong đất nhìn chung thấp.
1.3.5 Điều kiện kinh tế- xã hội:
1.3.5.1. Dân số
Dân số của thị trấn là 15.206 nhân khẩu (không tính dân số của các cơ
quan đơn vị đóng trên địa bàn) trong đó, nam chiếm 50,8%, nữ chiếm 49,2%. Số
người trong độ tuổi lao động chiếm 67% tổng dân số. Tỷ lệ sinh là 1,1%, tỉ lệ trẻ
bị suy dinh dưỡng là 18,04%.
1.3.5.2. Cơ cấu và tốc độ phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị trấn Xuân Mai đạt 15% / năm, cơ cấu
kinh tế là 80-10-10 (thương mại dịch vụ chiếm 80%, nông nghiệp chiếm 10%, tiểu
thủ công nghiệp chiếm 10%). Tổng sản lượng lương thực đạt 1.474,7 tấn/năm, thu
nhập bình quân đạt khoảng 16 triệu đồng/năm, số hộ nghèo chiếm 3%, số hộ đạt
mức trung bình trở lên chiếm 85%.
8
1.3.5.3. Cơ sở hạ tầng
Có hai con đường quốc lộ chạy qua, đó là quốc lộ 6A và đường Hồ Chí
Minh, hầu hết đường vào các khu dân cư đã được bê tông hóa. 100% các hộ dân
trên địa bàn thị trấn đã có điện dùng, hệ thống đèn cao áp đã được mở rộng ở các
khu dân cư dọc đường 6A và đường Hồ Chí Minh.
Thị trấn Xuân Mai đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và đang tiến
hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trên địa bàn thị trấn có 3 trường tiểu học,
2 trường trung học cơ sở, 2 trường trung học phổ thông và 5 trường đại học, cao
đẳng. Ở khu vực thị trấn có 2 trung tâm y tế và bệnh xá quân đội bảo đảm chăm
sóc sức khỏe cho người dân.
9
Chƣơng 2
MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung:
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho triển khai thực hiện quy hoạch
đô thị vệ tinh Xuân Mai; đồng thời bổ sung thông tin về đặc điểm sinh thái học
của một số loài chim hoang dã.
2.1.2 Các mục tiêu cụ thể:
(1). Xác định biến đổi kết cấu quần xã chim hoang dã giữa các khu vực
có mức độ ảnh hưởng khác nhau của quá trình đô thị hóa;
(2). Xác định cơ chế thích ứng của một số loài chim thường gặp với hoạt
động gây nhiễu loạn tại các khu vực có mức độ ảnh hưởng khác nhau của quá
trình đô thị hóa;
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài chim hoang dã và sinh cảnh
sống của chúng tại khu vực thị trấn Xuân Mai.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: lựa chọn: thành phần loài, độ nhiều, tính đa dạng sinh học,
tính đồng đều làm các chỉ tiêu mô tả kết cấu quần xã chim; đồng thời lựa chọn:
cự ly kinh động làm chỉ số mô tả cơ chế thích ứng của chim với hoạt động gây
nhiễu.
10
Về thời gian: tiến hành nghiên cứu các loài chim hoang dã và sinh cảnh
sống của chúng tại khu vực thị trấn Xuân Mai vào mùa Xuân Hè; lựa chọn thời
gian điều tra thực địa từ tháng 03/2019 đến tháng 04/2019.
Về không gian: chia toàn bộ thị trấn Xuân Mai thành 4 khu vực nghiên
cứu tương ứng với 04 mức độ ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa. Bao gồm: Núi
Luốt (khu vực bị ảnh hưởng Thấp); Khu đất ngập nước, gồm hồ Xuân Mai và
đồng Tiên Trượng (khu vực bị ảnh hưởng Trung bình); Khu dân cư (khu vực bị
ảnh hưởng Cao), và Khu đô thị dọc theo quốc lộ 6 và quốc lộ 21A (khu vực bị
ảnh hưởng Rất cao);
Đặc điểm sinh cảnh sống của chim hoang dã ở 04 khu vực trên vào thời
kỳ Xuân Hè được thể hiện ở bảng 2.1 và hình 2.1.
Bảng 2.1. Mô tả sinh cảnh sống vào mùa Xuân Hè của chim hoang dã
trong các khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau tại Xuân Mai
Mức Đặc điểm sinh cảnh
Nơi kiếm ăn và
độ đô Hoạt động gây
Khu vực đậu nghỉ của Tình trạng thảm
thị nhiễu loạn
chim thực vật
hóa chính
Thông, Keo, Bạch Chăn thả gia
Tán cây gỗ, tán
đàn và các loài cây súc, tham quan
Núi Luốt Thấp cây bụi, mặt đất,
bản địa. Độ che phủ thực tập, kiếm
đường dây điện
khoảng 90% củi
Khu Đất Trung Cây gỗ, Mai dương, Canh tác lúa Bùn lầy, mặt đất,
11
Mức Đặc điểm sinh cảnh
Nơi kiếm ăn và
độ đô Hoạt động gây
Khu vực đậu nghỉ của Tình trạng thảm
thị nhiễu loạn
chim thực vật
hóa chính
ngập nước bình Găng mọc phân tán nước và hoa tán cây bụi, tán
(hồ Xuân trên bờ, ven mép màu; Chăn thả cây gỗ, mặt
Mai +đồng nước; lúa nước, gia súc; Đánh nước, vật kiến
Tiên ngô, lạc mới cấy bắt cá trúc, đường dây
Trượng) trồng. Độ che phủ điện
khoảng 70%
Vật kiến trúc,
Cây trồng phân tán
Canh tác VAC, đường dây điện,
trong vườn nhà. Độ
Khu dân cư Cao phương tiện xe mặt đất, tán cây
che phủ khoảng
cơ giới gỗ, tán cây bụi,
20%
mặt nước
Cây trồng phân tán Phương tiện xe
Rất
Khu đô thị trên vỉa hè. Độ che cơ giới, kinh
cao
phủ khoảng 5% doanh buôn bán
12
Núi Luốt Khu Đất ngập nước (Hồ Xuân Mai)
Khu dân cư Khu đô thị
Hình 2.1. Quang cảnh 04 khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
2.3.1.1. Điều tra số lượng, chủng loại chim và cự ly kinh động
Mỗi khu vực thiết kế 3 tuyến điều tra, chiều dài mỗi tuyến 0,9- 1,5 km.
Lựa chọn thời gian điều tra từ ngày 01/03/2019 đến ngày 30/04/2019. Trên dải
tuyến 100m (nhìn sang mỗi bên tuyến 50m) điều tra ghi nhận chủng loại và số
lượng chim. Sử dụng máy ảnh Canon 50D để hỗ trợ việc quan sát và ghi nhận
hình ảnh chim ở khoảng cách xa, sử dụng tài liệu Chim Việt Nam (Nguyễn Cử
13
và cộng sự, 2005) và Birds of Southeast Asia (Robson, C. 2008) để giám định
loài chim, căn cứ theo Danh lục Chim Việt Nam (Nguyễn Lân Hùng Sơn và
Nguyễn Thanh Vân, 2011) để xác định tên khoa học và sắp xếp các loài chim
vào hệ thống phân loại.
Hình 2.2. Sơ đồ tuyến điều tra chim hoang dã ở khu vực thị trấn Xuân Mai
1-1, 1-2, 1-3: ba tuyến ở núi Luốt; 2-1, 2-2, 2-3: ba tuyến ở khu Đất ngập
nước;
3-1, 3-2, 3-3: ba tuyến ở khu dân cư; 4-1, 4-2, 4-3: ba tuyến ở khu đô thị
Khi điều tra ghi nhận số lượng, chỉ thống kê các cá thể chim từ trong dải
tuyến bay ra ngoài và từ phía trước dải tuyến bay về phía sau, không thống kê
14
các cá thể chim từ ngoài bay vào trong dải tuyến và từ phía sau bay về phía
trước dải tuyến.
Đồng thời với điều tra ghi nhận số lượng- chủng loại chim; còn ghi nhận
cự ly kinh động của cá thể/đàn chim.
2.3.1.2. Thời gian điều tra và số lần thu thập số liệu
Trong thời gian điều tra, đều lựa chọn khi thời tiết đẹp và hai thời điểm
chim hoạt động mạnh trong ngày để tiến hành điều tra, buổi sáng: 6h00’-9h30’,
buổi chiều: 14h30’-18h00’. Mỗi tuyến tiến hành điều tra 10 lần, trong đó 5 lần
vào buổi sáng và 5 lần vào buổi chiều.
2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
2.3.2.1. Thống kê các chỉ số đặc trưng của quần xã chim
Sử dụng phương pháp bảo lưu giá trị lớn nhất để thống kê số lượng cá thể
của mỗi loài chim trên mỗi tuyến điều tra, tức là trên tuyến điều tra mà một loài
chim nào đó được ghi nhận ở nhiều lần điều tra thì lựa chọn số lượng cá thể của
loài đó ở lần điều tra ghi nhận được nhiều nhất. Sử dụng phương pháp cộng gộp
để thống kê số lượng cá thể của mỗi loài chim trong khu vực quan tâm, tức là
cộng gộp số lượng cá thể loài chim trên các tuyến điều tra thuộc khu vực
(Howes& Bakewell, 1989).
Căn cứ vào tỉ lệ phần trăm số lượng cá thể của mỗi loài trên tổng số lượng
cá thể chim trong khu vực quan tâm (P %) để xác định cấp số lượng của loài: P ≥
10%: Rất nhiều (chiếm ưu thế); 1% ≤ P <10%: Nhiều; 0.1% ≤ P < 1%: Trung
bình; P <0,1%: Ít (Howes& Bakewell , 1989).
15
Độ phong phú - hay số loài (S), độ bình quân (E), chỉ số đa dạng Shannon
–Wiener (H’), chỉ số đa dạng Simpson (D’) của các quần xã chim trong sinh
cảnh quan tâm, được tính toán theo các công thức như sau (Sun R Y, 2001;
Zhang H M, 1990; Ma K P, Liu Y M, 1990):
Chỉ số đa dạng Shannon –Wiener (H’):
Trong đó; S là số loài, Pi là tỉ lệ số cá thể của loài thứ i trên tổng số cá thể
Chỉ số đa dạng Simpson (D’):
Trong đó; S và Pi giống như công thức trên
Chỉ số độ bình quân (E):
Trong đó; S và H’ giống như các công thức trên, H’ là giá trị chỉ số tính đa
dạng thực tính; Hmax là giá trị chỉ số tính đa dạng lớn nhất trên lý thuyết.
2.3.2.2. Xác định mức độ khác biệt giữa các quần xã chim
Để kiểm tra tổ thành loài chim giữa các cặp sinh cảnh/khu vực là CÓ hay
KHÔNG tồn tại sự sai khác, tôi chọn dùng hệ số cự ly Sorensen (Bray-Curtis)
và phương pháp bình quân gia quyền trong phép kiểm tra hoán đổi vị trí đa
hướng (Multi-response Permutation Procedures, MRPP).
Đối với các quần xã chim độc lập (có tồn tại sự sai khác); tiếp tục xác
định mức độ khác biệt/tương tự bằng cách tính hệ số tương tự giữa các quần xã
16
chim quan tâm (X). Công thức tính toán như sau (Ma K P, Liu Y M, 1990)::
Trong đó; c là số loài có phân bố ở cả hai quần xã/khu vực quan tâm, a là
số loài của quần xã A, b là số loài của quần xã B.
2.3.2.3. Thống kê giá trị bình quân và phương sai của cự ly kinh động
Cự ly kinh động là chỉ khoảng cách gần nhất cho phép nhóm xâm nhập
(đối tượng gây nhiễu loạn) tiếp cận trước khi chim kinh sợ bay đi.
Đề tài đã thống kê cự ly kinh động của từng loài chim thường gặp; sau đó
sử dụng Excel để tính giá trị bình quân và phương sai của cự ly kinh động theo
các khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau.
17
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
3.1. Biến đổi kết cấu quần xã chim giữa các khu vực có mức độ đô thị hóa
khác nhau
3.1.1. Thành phần loài và tính đa dạng quần xã chim
Trong đợt điều tra này, đã ghi nhận được 48 loài chim thuộc 7 bộ; trong
đó có đến 31 loài chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes), chiếm 64,58 %; còn lại 17
loài thuộc 6 bộ chim: Hạc (Ciconiiformes), Rẽ (Charadriiformes), Bồ câu
(Columbiformes), Cu cu (Cuculiformes), Sả (Coraciiformes) và Gõ kiến
(Piciformes).
Bảng 3.1 Thành phần loài và độ nhiều của chim trong 04 khu vực điều tra
Phân cấp số lƣợng
Núi Đất ngập Khu dân Khu đô
Tên loài
Luốt nước cư thị
(n = 30) (n = 30) (n = 30) (n = 30)
1. Cò bợ Ardeola bacchus +++
2. Cò ruồi Bubulcus ibis ++
3. Cò ngàng lớn Ardea alba +++
4. Cò ngàng nhỡ Egretta
+++
intermedia
5. Cò trắng Egretta garzetta ++++ +++
6. Choắt nhỏ Actitis ++
18
Phân cấp số lƣợng
Núi Đất ngập Khu dân Khu đô
Tên loài
Luốt nước cư thị
(n = 30) (n = 30) (n = 30) (n = 30)
hypoleucos
7. Cu gáy Streptopelia
++ ++
chinensis
8. Bìm bịp lớn Centropus
++ ++ ++
sinensis
9. Bìm bịp nhỏ Centropus
++ ++ +++
bengalensis
10. Tìm vịt Cacomantis
+++ ++ ++++ ++
merulinus
11. Chèo chẹo nhỏ Hierococcyx
++ ++
fugax nisicolor
12. Sả đầu nâu Halcyon
++ +++
smyrnensis
13. Bồng chanh Alcedo atthis ++ +++
14. Bói cá nhỏ Ceryle rudis ++
15. Gõ kiến nhỏ đầu xám
++
Dendrocopos canicapillus
16. Cu rốc đầu xám Megalaima ++
19
Phân cấp số lƣợng
Núi Đất ngập Khu dân Khu đô
Tên loài
Luốt nước cư thị
(n = 30) (n = 30) (n = 30) (n = 30)
virens
17. Cu rốc đầu đỏ Megalaima
++
asiatica
18. Bách thanh nhỏ Lanius
++
collurioides
19. Bách thanh đuôi dài
++ ++ ++
Lanius schach
20. Vàng anh trung quốc
++
Oriolus chinensis
21. Chèo bẻo đen Dicrurus
++ +++ ++
macrocercus
22. Rẻ quạt họng trắng
+++ ++ +++ +++
Rhipidura albicollis
23. Thiên đường đuôi phướn
+++
Terpsiphone paradisi
24. Giẻ cùi Urocissa
++ +++
erythrorhyncha
25. Bạc má Parus major +++ +++ +++
20
Phân cấp số lƣợng
Núi Đất ngập Khu dân Khu đô
Tên loài
Luốt nước cư thị
(n = 30) (n = 30) (n = 30) (n = 30)
26. Nhạn bụng trắng Hirundo
+++ ++++ +++ +++
rustica
27. Nhạn bụng xám Cecropis
+++
daurica
28. Chiền chiện núi họng trắng
+++
Prinia atrogularis
29. Chiền chiện đầu nâu
+++
Prinia rufescens
30. Chiền chiện bụng vàng
+++
Prinia flaviventris
31. Chích bông đuôi dài
+++ +++ ++
Orthotomus sutorius
32. Chào mào Pycnonotus
+++ +++ +++
jocosus
33. Bông lau trung quốc
+++ ++
Pycnonotus sinensis
34. Bông lau đít đỏ
+++
Pycnonotus cafer
21
Phân cấp số lƣợng
Núi Đất ngập Khu dân Khu đô
Tên loài
Luốt nước cư thị
(n = 30) (n = 30) (n = 30) (n = 30)
35. Chích họng vạch
++
Bradypterus thoracicus
36. Chim chích nâu
+++ +++
Phylloscopus fuscatus
37. Chích mày vàng
+++ ++
Phylloscopus humei
38. Bồ chao Garrulax
+++
perspicillatus
39. Khướu bạc má Garrulax
+++
chinensis
40. Bồ chiêu Garrulax sannio +++
41. Vành khuyên nhật bản
+++ +++ +++ +++
Zosterops japonicus
42. Sáo nâu Acridotheres
++ ++ +++
tristis
43. Chích chòe Copsychus
+++ ++ +++
saularis
44. Sẻ bụi đầu đen Saxicola +++ ++
22
Phân cấp số lƣợng
Núi Đất ngập Khu dân Khu đô
Tên loài
Luốt nước cư thị
(n = 30) (n = 30) (n = 30) (n = 30)
torquatus
45. Chim sâu vàng lục Dicaeum
++ ++ +++ +++
concolor
46. Sẻ Passer montanus +++ +++ ++++ ++++
47. Chìa vôi trắng Motacilla
+++ +++ +++
alba
48. Chim manh lớn Anthus
++++
richardi
*Ghi chú về độ nhiều: + + + + Rất nhiều; + + + Nhiều; + + Trung
bình;
Từ bảng 3.1 cho thấy, tổng cộng đã xác định được 5 loài chim ưu thế của
sinh cảnh; trong đó, khu đất ngập nước có 3 loài chiếm ưu thế của sinh cảnh là
Cò trắng, Nhạn bụng trắng, Chim manh lớn. Khu dân cư có 2 loài chiếm ưu thế
là Sẻ và Tìm vịt. Khu đô thị có 1 loài chiếm ưu thế sinh cảnh là Sẻ. Khu vực núi
Luốt không có loài nào chiếm ưu thế sinh cảnh.
Số loài chim ở sinh cảnh rừng Núi Luốt là nhiều nhất (36 loài); các chỉ số
E, H’, D’ của quần xã chim ở sinh cảnh này cũng cao nhất trong bốn sinh cảnh.
Số loài chim ở sinh cảnh khu đô thị là ít nhất (10 loài), các chỉ số E, H’, D’ của
23
quần xã chim ở sinh cảnh này cũng là thấp nhất trong bốn sinh cảnh; khu dân cư
có số loài chim ít hơn nhiều đất ngập nước, tuy nhiên, tính đa dạng và tính đồng
đều giữa hai khu vực này không có nhiều sự sai khác (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. So sánh tính đa dạng sinh học chim giữa các khu vực
Số cá thể bình Tổng
Sinh cảnh quân và sai tiêu số cá S E H′ D′
chuẩn thể
Rừng Núi Luốt 12.958 ± 12.403 622 0.932 3.341 0.9605 36
Đất ngập nước 12.333 ± 19.928 592 0.851 2.864 0.9259 29
Khu dân cư 8.438 ± 13.396 0.902 2.747 0.9277 21 405
10 167 Khu đô thị 3.479 ± 12.546 0.752 1.732 0.7139
9.302 ± 14.57 Bình quân 446.5 24 0.859 2.671 0.8820
*Ghi chú : S- Số loài ; E- Độ bình quân ; H′- Chỉ số đa dạng
Shannon-wiener;D′- Chỉ số đa dạng Simpson
3.1.2. Mức độ khác biệt giữa các quần xã chim
Kết quả kiểm tra hoán đổi vị trí đa hướng (với độ tin cậy 95%) cho thấy;
tồn tại sự sai khác về tổ thành loài chim giữa tất cả các khu vực điều tra (các giá
trị P đều nhỏ hơn 0,05) (Bảng 3.3). Trên tổng thể (so sánh cả 4 khu vực), tổ
thành loài chim có tồn tại sự sai khác (P = 0,000 < 0,05). Từ giá trị của T và A
cho thấy, các giá trị quan trắc đều có giới hạn phân nhóm nhất định (A > 0.3) và
tính thống nhất trong nội bộ nhóm (T < -2.0); điều này đã thuyết minh, việc
phân chia quần xã chim theo các khu vực khác nhau như dự kiến là khá hợp lý,
24
đồng thời cũng cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của mức độ đô thị hóa đối với kết cấu
quần xã chim.
Bảng 3.3. Kiểm tra hoán đổi vị trí đa hƣớng tổ thành loài chim
giữa các khu vực
So sánh Trị Trị dự Phƣơn Độ lệch T A P giữa các quan trắc g sai khu vực trắc
Rừng Núi
Luốt – Đất 0.232 0.558 0.012 -2.563 -2.969 0.584 0.022
ngập nước
Rừng Núi
Luốt – Khu 0.179 0.385 0.005 -2.625 -2.988 0.535 0.022
dân cư
Rừng Núi
Luốt– Khu 0.135 0.509 0.016 -2.654 -2.996 0.734 0,022
đô thị
Đất ngập
nước – 0.266 0.521 0.008 -2.476 -2.942 0.490 0.022
Khu dân cư
Đất ngập
nước – 0.222 0.565 0.013 -2.555 -2.966 0.607 0.022
Khu đô thị
Khu dân cư 0.169 0.402 0.006 -2.647 -2.994 0.580 0.022 – Khu đô thị
Cả 4 khu 0.201 0.595 0.003 -0.721 -6.906 0.663 0.000 vực
25
*Ghi chú: T- Test statistic;A - Agreement statistic;P- Sig (p-value)
Để đánh giá mức độ khác biệt giữa các quần xã chim độc lập, chúng tôi đã
tính toán hệ số tương tự giữa sáu cặp quần xã chim và xây dựng nên bảng ma
trận sau:
Bảng 3.4. Ma trận tính tƣơng tự giữa các quần xã chim
Rừng Núi Khu Đất ngập Khu dân cƣ Khu đô thị
Luốt nƣớc
Rừng Núi
1,000
Luốt
Khu Đất ngập
0.523 1,000
nƣớc
0.632 0.600 1,000 Khu dân cƣ
0.391 0.410 0.581 1,000 Khu đô thị
Từ bảng 3.4 cho thấy; hệ số tương tự giữa quần xã chim rừng núi Luốt và
quần xã chim khu dân cư là lớn nhất, tức mức độ khác biệt giữa hai quần xã
chim này là thấp nhất; mức độ khác biệt cao dần hơn là giữa quần xã chim khu
dân cư và khu đất ngập nước, giữa quần xã chim khu đô thị và khu dân cư, giữa
quần xã chim rừng núi Luốt và khu đất ngập nước, giữa khu đô thị và khu đất
ngập nước. Mức độ khác biệt giữa quần xã chim rừng núi Luốt và quần xã chim
khu đô thị là cao nhất. Điều này chứng tỏ rằng, mức độ đô thị hóa khác nhau có
ảnh hưởng rõ rệt đến thành phần loài của quần xã chim hoang dã.
26
3.2. Cơ chế thích ứng của một số loài chim thƣờng gặp với hoạt động gây
nhiễu loạn tại các khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau
Từ kết quả điều tra các loài chim hoang dã trong bốn sinh cảnh, tôi đã
chọn ra một số loài chim bắt gặp trên cả bốn sinh cảnh, nhằm đánh giá cự li kinh
động cũng như mức độ thích nghi của loài bắt gặp trong các điều kiện mức độ
đô thị hóa khác nhau. Danh sách các loài chim này cùng các giá trị chỉ thị của
chúng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.5. Giá trị cự li kinh động của một số loài chim thƣờng gặp trong các
sinh cảnh - khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau
KV đất ngập
KV núi Luốt Khu dân cƣ Khu đô thị
nƣớc Loài
S2 S2 S2 S2 Xbq Xbp Xbq Xbq
Chim sâu vàng lục 11.25 10.92 9.67 4.33 5.94 2.19 4.60 1.30
Nhạn bụng trắng 13,00 4.50 9.18 4.53 6.83 2.17 6.33 0.33
Rẻ quạt họng trắng 12.67 4.27 11.50 4.50 10.62 8.59 6,00 0.66
Sẻ 10.33 3.47 9.60 4.30 6.92 2.81 5.88 1.68
Tìm vịt 14.63 2.55 12.75 2.92 9.83 4.69 6.25 1.58
Vành khuyên
12.50 2.30 8.25 0.92 6.20 1.70 5.33 2.33
nhật bản
Bình quân 12.39 4.67 10.158 3.58 7.723 3.69 5.732 1.32
Ghi chú: Xbp: Cự li kinh động bình quân ; S2 : Phương sai cự li kinh động
Từ bảng 3.5 cho thấy: tại các khu vực có mức độ đô thị hóa khác nhau, cự
27
li kinh động trên cùng một loài có giá trị khác nhau. Tại khu vực có mức độ đô
thị hóa thấp (núi Luốt, khu đất ngập nước) cự li kinh động cao hơn so với khu
vực có mức độ đô thị hóa cao (khu dân cư, khu đô thị). Điều này cho thấy, trên
cùng một loài điều tra, tại các khu vực đô thị hóa khác nhau sẽ có mức độ thích
nghi khác nhau giúp chúng có thể thích ứng với sinh cảnh sống.
Cự li kinh động phản ánh sự thích ứng của loài với nhiễu loạn của sinh
cảnh sống, tại các khu vực có mức độ đô thị hóa thấp, tức ít bị ảnh hưởng bởi tác
động của con người, các loài chim thường không quen với các tác động, nên cự
li động lớn. Tại các khu vực có mức độ đô thị hóa cao, các loài chim biểu hiện
tập tính quen nhờn, thích nghi với các nhiễu loạn sinh cảnh, nên cự li kinh động
thường nhỏ.
3.3 Một số lƣu ý khi triển khai thực hiện quy hoạch đô thị vệ tinh Xuân Mai
theo định hƣớng đô thị xanh, thân thiện với chim hoang dã
Thị trấn Xuân Mai được quy hoạch đến năm 2020 là một trong năm đô thị
trong chuỗi đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội; tiêu chuẩn một đô thị văn minh
hiện đại, chắc chắn phải tạo cho cư dân có một môi trường sống xanh, sạch, đẹp,
người dân quan tâm đến bảo vệ thiên nhiên. Bảo tồn, duy trì tính đa dạng sinh
học chính là bảo vệ môi trường sống của con người; trong đó một thành phần
quan trọng của đa dạng sinh học khu vực Xuân Mai chính là các loài chim.
Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hoá đến tính đa dạng sinh
học chim đã gợi ý cho chính quyền địa phương cũng như đơn vị thực hiện quy
hoạch đô thị vệ tinh Xuân Mai nên thực hiện một số biện pháp sau:
28
(1) Quy hoạch các phân khu chức năng một cách khoa học; khu dân cư,
khu sản xuất và khu tự nhiên được phân bổ hợp lý; thiết kế trồng cây gỗ để tạo
các đường băng xanh nhằm giảm thiểu nhiễu loạn cho các loài chim, với khoảng
cách dài nhất giữa các cây/băng xanh trong khu đất ngập nước, khu dân cư và
khu đô thị lần lượt là: 10,158m; 7,723m và 5,732m.
(2) Để duy trì tình trạng tự nhiên ổn định cho hồ Xuân Mai, cần có cơ chế
đổi thửa hoặc đền bù cho các hộ dân có ruộng canh tác gần khu vực hồ tự nhiên
(vào mùa đông) và đáy hồ cạn (vào mùa hè), tiến tới quy hoạch thành công viên
nước hồ Xuân Mai;
(3) Duy trì tính dị chất của sinh cảnh vào mùa đông, từ đó nâng cao tính
đa dạng sinh học chim; cần tiến hành luân phiên tháo nước giữa các hồ thả cá,
đa dạng hóa cây trồng trên đồng ruộng; dẫn nhập các loài thực vật thủy sinh
ngoi nước và trồng cây gỗ phân tán ven bờ, đồng thời hạ thấp mức nước hồ
Xuân Mai.
29
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Từ toàn bộ những kết quả và phân tích kết quả trên, cho phép tôi rút ra
một số kết luận sau:
1. Tổng cộng phát hiện 48 loài thuộc 7 bộ chim ở thời kì điều tra
(3/2019 – 4/2019) tại 4 sinh cảnh sống có mức độ đô thị hóa khác nhau trong
khu vực thị trấn Xuân Mai và vùng phụ cận;
2. Độ phong phú, tính đồng đều cũng như tính đa dạng của quần xã
chim ở khu vực núi Luốt đều cao nhất trong bốn sinh cảnh nghiên cứu; Khu đô
thị là khu vực có các chỉ số: độ phong phú, tính đồng đều cũng như tính đa dạng
là thấp nhất trong bốn sinh cảnh nghiên cứu;
3. Biến đổi động thái quần xã chim có liên quan mật thiết với đặc điểm
sinh cảnh cư trú, tính đa dạng quần xã chim cao hơn trong các sinh cảnh có mức
độ đô thị hóa thấp hơn và ngược lại, tại các khu vực có mức độ đô thị hóa cao
hơn, tính đa dạng quần xã chim bị sụt giảm;
4. Có tồn tại sự sai khác về tổ thành loài giữa bốn sinh cảnh điều tra.
Trong đó, mức độ khác biệt giữa quần xã chim ở khu vực núi Luốt và khu đô thị
là lớn nhất;
5. Có sự sai khác về tính tương tự giữa các quần xã chim tại các khu
vực điều tra, trong đó, khu vực núi Luốt và khu đô thị thể hiện tính sai khác rõ
rệt nhất.
30
6. Quy luật thích ứng của các loài chim điều tra được thể hiện ở cự li
kinh động trên các khu vực đô thị hóa khác nhau, một số loài chim có mức độ
thích ứng cao ghi nhận được như Sẻ, Vành khuyên Nhật Bản, Rẻ quạt họng
trắng, Chim sâu vàng lục, Nhạn bụng trắng, Tìm vịt;
7. Mô thức phản ứng của quần xã chim có liên quan mật thiết với đặc
điểm sinh cảnh cư trú, căn cứ vào đó có thể dự đoán một số ảnh hưởng của quá
trình đô thị hóa đến đa dạng sinh học chim; đồng thời tiến hành các giải pháp
bảo vệ và cải tạo hợp lý sinh cảnh có thể nâng cao tính đa dạng sinh học chim,
phát huy cao nhất hiệu ích môi trường của các hệ sinh thái trong vùng quy hoạch
đô thị vệ tinh Xuân Mai.
Tồn tại và Khuyến nghị
Bởi nguồn lực và thời gian có hạn nên mới tiến hành điều tra chim và sinh
cảnh sống của chúng vào mùa Xuân Hè. Do đó, dữ liệu thu thập được còn chưa
phong phú.
Tuân thủ các tuyến điểm và phương pháp điều tra chim ở đợt mùa đông
này, tiếp tục điều tra thu thập số liệu vào mùa hè (khi các loài chim đã làm tổ)
tiến tới thực hiện chương trình giám sát dài hạn sự biến đổi của quần xã chim tại
khu vực thị trấn Xuân Mai; làm cơ sở khoa học để xây dựng phương án quy
hoạch bảo vệ môi trường.
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Cử , Lê Trọng Khải, Karen Phillips (2000), Chim Việt Nam,
Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội.
2. Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011), Danh lục chim
Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Võ Quý (1971), Sinh học những loài chim thường gặp ở miền Bắc
Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
4. Võ Quý (1975), Chim Việt Nam, Hình thái và phân loại- Tập 1, Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
5. Võ Quý (1981), Chim Việt Nam, Hình thái và phân loại- Tập 2, Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
6. Sở Quy hoạch- Kiến trúc Hà Nội (2015), Quy hoạch chung đô thị vệ
tinh Xuân Mai, tỉ lệ 1/10.000, Tài liệu lưu hành nội bộ.
Tiếng Anh
7. Bruce M C, James B G (2002), Analysis of Ecological Communities,
Oregon: MjM Software Design Publication.
8. Howes J, Bakewell D (1989), Shorebird studies manual, Kuala
Lumpur: AWB Publication, 55: 143- 147.
9. Ma K P, Liu Y M (1994), Measurement of biotic community
diversity- Measurement of alpha-diversity, Chinese Biodiversity, 2 (4): 231-239.
10. Perrins, C, M and Birkhead, T, R (1984), Avian Ecology, Blackie
USA: Chapman Hall, New York.
11. Robson, C. (2005), Birds of Southeast Asia, Princeton University
Press, Princeton, New Jersey.
12. Sun R Y (2001), Principles of animal ecology, Beijing: Beijing
Normal University Press: 398- 401.
13. Zhang H M (1990), Discussion on application diversity index
formula in bird communities, Journal of Ecology,9(5):50-55.
14. Hurlbert A H (2004), Species–energy relationships and habitat
complexity in bird communities, Ecology Letters, 7(8): 714-720.
15. Wen L Y, Li Zh F (2006), The effects of disturbance on maintaining
mechanism of species diversity, Journal of Northwest Normal University
(Natural Science), 42(4):87-91.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN NGOÀI THỰC ĐỊA
Hình ảnh khẳng định sự có mặt của một số loài chim tại khu vực điều tra
Hình 01 Bồng chanh Hình 02 Chào mào
Hình 03 Chèo bẻo đen Hình 04 Chìa vôi trắng
Hình 05 Chích bông đuôi dài Hình 06 Chiền chiện đồng hung
Hình 07 Cò bợ Hình 08 Cò ngàng nhỡ
Hình 09 Cò trắng và cò bợ Hình 10 Cò trắng
Hình 11 Cu gáy Hình 12 Sẻ
Hoạt động của con người tại khu vực nghiên cứu
Hình 13. Người dân cày ruộng tại khu Hình 14. Đánh bắt cá trên sông tại khu
vực đất ngập nước vực đất ngập nước
Hình 15. Câu cá tại khu vực đất ngập Hình 16. Đánh cá tại khu vực đất ngập
nước nước
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA CHIM THEO TUYẾN
Xã/Thị trấn:...................................................Khu vực:........................................ Mã hiệu tuyến:........................Chiều dài tuyến điều tra:.......................................... Điểm đầu: Tọa độ: Kinh độ: .......................................Vĩ độ:........................... Địa danh (làng, khu,...): ........................................................................................... Điểm cuối:Tọa độ: Kinh độ: .............................Vĩ độ:..................................... Địa danh (làng, khu,...):........................................................................................... Người điều tra:........................................Ngày/tháng/năm:..................................... Điều kiện thời tiết:......................................................................... ......................... Thời gian xuất phát: .........h........phút Thời gian kết thúc:............h.......phút Tổng:......trang, Trang thứ:............
Thời Cự ly kinh Số lượng gian Tên loài động bay Mô tả Ghi chú cá thể phát (m) hiện