BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH HÓA HỮU CƠ

ĐIỀU CHẾ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA ΑLPHA-MANGOSTIN

BẰNG PHẢN ỨNG OXY HÓA BAEYER-VILLIGER

GVHD: TS. Dương Thúc Huy

SVTH: Phạm Thị Trang

MSSV: K40.201.096

Thành phố Hồ Chí Minh 4/2018

LỜI CẢM ƠN

Trong những năm tháng được học tập và rèn luyện dưới sự chỉ bảo của những

thầy cô trong Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, bản

thân em đã nhận được rất nhiều kiến thức và các kĩ năng cần thiết để tự tìm tòi và phát

triển bản thân.

Bằng tất cả sự trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành

nhất đến với thầy Dương Thúc Huy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp nhiều ý

kiến quý giá và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện cho đến lúc hoàn

thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin cảm ơn thầy Phạm Đức Dũng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi

điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành khóa luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô và các bạn sinh viên K40 Khoa Hóa học

Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã hỗ trợ cho em trong những năm tháng học tập

trên giảng đường đại học và thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.

Và cuối cùng con xin cảm ơn gia đình – chỗ dựa vững chắc về tinh thần trong

suốt thời gian con theo học và thực hiện đề tài ở trường ĐHSP Tp.HCM.

Sinh viên thực hiện

i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................. iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................... vii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ viii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 1

1.1 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger .............................................................. 1

1.2 α-Mangostin.................................................................................................... 2

1.2.1 Giới thiệu ............................................................................................. 2

1.2.2 Hoạt tính sinh học của α-mangostin .................................................... 3

1.2.2.1 Hoạt tính kháng oxy hóa .................................................................. 3

1.2.2.2 Hoạt tính kháng viêm ....................................................................... 3

1.2.2.3 Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm .............................................. 3

1.2.2.4 Hoạt tính gây độc tế bào ................................................................... 3

1.2.3 Tổng hợp các dẫn xuất của α- mangostin ............................................ 3

1.2.3.1 Phản ứng trên nhóm hydroxyl của α-mangostin .............................. 3

1.2.3.2 Phản ứng trên nhóm prenyl của α-mangostin................................... 6

1.2.4 Oxy hóa xanthone với peracid ............................................................. 7

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 8

2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị ........................................................................... 8

2.1.1. Hóa chất .............................................................................................. 8

2.2.2. Dụng cụ, thiết bị ................................................................................. 8

2.2 Quy trình thực hiện phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA ....... 8

ii

2.2.1 Phản ứng oxy hóa α-mangostin ........................................................... 8

2.2.2. Khảo sát phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA ................ 11

2.3 Số liệu phổ định danh cơ cấu sản phẩm .................................................... 11

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 13

3.1 So sánh kết quả phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA trong các

điều kiện khác nhau ................................................................................................ 13

3.2 Sản phẩm của phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA ............... 15

3.2.1 Cấu trúc hóa học của sản phẩm T1 ................................................... 15

3.2.2 Cấu trúc hóa học của sản phẩm T3 ................................................... 15

3.3 Cơ chế đề nghị của phản ứng ..................................................................... 18

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 20

4.1 Kết luận ......................................................................................................... 20

4.2 Đề xuất .......................................................................................................... 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 21

PHỤ LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

13C-NMR Phổ cộng hưởng từ carbon (Carbon 13 Nuclear Magnetic Resonance)

1H-NMR Phổ cộng hưởng từ proton (Proton Nuclear Magnetic Resonance)

Ac acetone

AcOH acid acetic

chloroform C

Mũi đôi (Doublet) d

Mũi đôi đôi (Doublet Doublet) dd

DDQ 2,3-dichloro-5,6-dicyano-1,4-benzoquinone

DMF DiMethyl Formamide

DPPH 2,2-DiPhenyl-1-PicrylHydrazyl

EA ethyl acetate

H n-hexane

HMBC Tương quan 1H-13C qua 2, 3 nối (Heteronuclear Multiple Bond Coherence)

HSQC Tương quan 1H-13C qua 1 nối (Heteronuclear Single Quantum Correlation)

Hằng số tách J

m Mũi đa (Multiplet)

m-CPBA Meta-ChloroPeroxyBenzoic Acid

Me methanol

NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)

Mũi đơn (Singlet) s

Mũi ba (Triplet) t

TLC Sắc ký bản mỏng (Thin Layer Chromatography)

Độ dịch chuyển hóa học δ

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Morelli và các cộng sự ............ 4

Bảng 1.2 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Fei và các cộng sự ................... 5

Bảng 1.3 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Morelli và các cộng sự ............ 7

Bảng 3.1 Điều kiện phản ứng khảo sát sự oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA ......... 13

Bảng 3.2 So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất T1, α-mangostin và

mangostanin ................................................................................................................... 16

Bảng 3.3 So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất T3 và T1 ............. 17

v

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger ................................................................. 1

Hình 1.2 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger của menthone (A), (+)-carvomenthone (B),

và camphor (C) với KHSO5 trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng ........................................... 1

Hình 1.3 Cơ chế phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger với chất oxy hóa m-CPBA .......... 1

Hình 1.4 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger của 2-adamamtanone .............................. 2

Hình 1.5 Quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) và cấu trúc hóa học của α-mangostin

........................................................................................................................................ 2

Hình 1.6 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Morelli và các cộng sự ............ 4

Hình 1.7 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Fei và các cộng sự ................... 5

Hình 1.8 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Morelli và các cộng sự ............ 6

Hình 1.9 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger của anthraquinone ................................... 7

Hình 3.1 Bản TLC sản phẩm phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA ............. 14

Hình 3.2 Cấu trúc các sản phẩm của phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA

....................................................................................................................................... 15

Hình 3.3 Tương quan HMBC của hợp chất T3 ............................................................ 18

Hình 3.4 Cơ chế tạo vòng epoxide của α-mangostin .................................................... 18

Hình 3.5 Cơ chế đề nghị của phản ứng tạo thành mangostanin (T1) ........................... 19

Hình 3.6 Cơ chế đề nghị của phản ứng tạo thành T3 từ mangostanin (T1) ................. 19

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1 Quy trình thực hiện phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA trong dung

môi methanol ................................................................................................................. ..9

Sơ đồ 2 Quy trình thực hiện phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA trong dung

môi methanol với xúc tác SnCl4 .................................................................................... 10

Sơ đồ 3 Phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA ............................................... 13

vii

LỜI MỞ ĐẦU

Bán tổng hợp là một phương pháp tổng hợp hữu cơ, trong đó một số dẫn xuất

được tổng hợp cho các nghiên cứu tiếp theo từ các chất có sẵn trong tự nhiên.

α-mangostin là một trong những thành phần chính được tìm thấy trong vỏ quả

măng cụt (Garcinia mangostana L.). Với bộ khung xanthone, α-mangostin có hoạt tính

sinh học và do đó được sử dụng làm thuốc điều trị bệnh tiêu chảy và bệnh da liễu. Một

số dẫn xuất của α-mangostin được tổng hợp bằng phản ứng alkyl hóa hoặc prenyl hóa.

Các dẫn xuất này có hoạt tính sinh học tương tự như α-mangostin cũng như các thành

viên khác trong họ xanthone.

Phản ứng oxy hóa α-mangostin cũng như các hợp chất họ xanthone khác thu được

các dẫn xuất có nhiều nhóm hydroxyl hơn chất nền hoặc có một hoặc nhiều dị vòng có

chứa oxy giống như các epoxyxanthone. Các chất xúc tác thông thường là acid sulfuric,

acid p-toluensulfonic hoặc boron trifluoride.

Các phản ứng điều chế dẫn xuất của α-mangostin cho đến nay ít được nghiên cứu.

Với mong muốn điều chế một số dẫn xuất của α-mangostin, là những hợp chất mới với

hoạt tính sinh học đáng kỳ vọng, chúng tôi tiến hành tổng hợp một số dẫn xuất của α-

mangostin bằng cách sử dụng peracid, ví dụ m-CPBA, một trong những chất oxy hóa

mạnh nhất được bán. Một số điều kiện của phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger đã được

áp dụng trên α-mangostin để tổng hợp một số xanthone khác nhau.

viii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger

Sự tạo thành ester và lactone từ phản ứng oxy hóa ketone bằng peroxide, cụ thể là

phản ứng Baeyer-Villiger đã được báo cáo và được cải tiến từ một thế kỷ trước[1, 2].

Hình 1.1 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger.

Khi Baeyer và Villiger[2] xử lý menthone, carvomenthone và camphor với một chất

oxy hoá mới và không có dung môi trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng đã thu được các

lactone tương ứng của menthone và carvomenthone với hiệu suất 40-50% và 15-20%

nguyên liệu ban đầu được tái cô lập.

Hình 1.2 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger của menthone (A), (+)-carvomenthone

(B), và camphor (C) với KHSO5 trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.

Hình 1.3 Cơ chế phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger với chất oxy hóa m-CPBA.

1

Chất oxy hóa thường dùng hiện nay là m-CPBA, cơ chế phản ứng được minh họa

như trong Hình 1.3. Thứ tự ưu tiên nhóm xuất: t-alkyl > s-alkyl > i-alkyl > Phenyl >

Ethyl > Methyl.

Phản ứng này đã được sử dụng để tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau[3].

Các nghiên cứu sau này cho thấy xúc tác acid Lewis đóng vai trò quan trọng trong

phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger[4]. Các xúc tác Lewis như phức chất của Pt[5], Sn[6]

giúp tăng hiệu suất phản ứng và độ chọn lọc lên nhiều lần. Các phức chất của Sn có hiệu

quả nhất đối với phản ứng tạo thành lactone[7]. Xiuhua Hao[6] và các cộng sự đã sử dụng

xúc tác SnCl4 trên phản ứng oxy hóa 2-adamamtanone thu được sản phẩm với hiệu suất

49%, độ chọn lọc 79%.

Hình 1.4 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger của 2-adamamtanone.

1.2 α-Mangostin

1.2.1 Giới thiệu

Cây măng cụt đã và đang được trồng phổ biến ở Thái Lan để thu lấy loại trái cây

thơm ngon, nhiều nước (Lim 1984[8]). Nó thường được sử dụng tại Thái Lan và một vài

nước khác, đặc biệt là các nước Đông Nam Á vì khả năng chống viêm, điều trị các vết

nhiễm trùng trên da và các vết thương (Obolskiy 2009[9]).

α-, β-, và γ-mangostin có trong cây này là nguồn prenyl xanthone phong phú, có

nhiều hoạt tính sinh học như hoạt tính kháng oxi hóa[9-13], kháng nấm[14-15], kháng

khuẩn[16-19] và chống gây độc tế bào[20-23]. Cấu trúc hóa học của chúng chứa nhiều nhóm

chức có khả năng điều khiển các phản ứng hóa học.

Hình 1.5 Quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) và cấu trúc hóa học

của α-mangostin. 2

Một số phản ứng được thực hiện trên α-mangostin để có được dẫn xuất của chúng,

đặc biệt là các phản ứng trên nhóm hydroxyl và prenyl.

1.2.2 Hoạt tính sinh học của α-mangostin

1.2.2.1 Hoạt tính kháng oxy hóa

Chiết xuất cao thô của Garcinia mangostana kháng oxy hóa bằng DPPH[10], cho

thấy khả năng kháng viêm đáng kể và khả năng làm giảm tổn thương của tế bào. William

và các cộng sự[11] báo cáo khả năng kháng oxy hóa lipoprotein ở nồng độ thấp.

1.2.2.2 Hoạt tính kháng viêm

Cao chiết thô của Garcinia mangostana có tác dụng tuyệt vời giúp chống lại các vi

khuẩn Propionibacterium acnes và Staphylococcus epidermidis. Cao chiết thô của

Garcinia mangostana có thể ức chế mạnh mẽ chống lại Propionibacterium acnes, là

phương pháp mới trong điều trị mụn[10].

1.2.2.3 Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm

Xanthone chiết xuất từ Garcinia mangostana có một loạt các hoạt tính sinh học, đặc

biệt là hoạt tính kháng nấm (Fusarium oxysporum vasinfectum, Alternaria tenius và

Dreschlera oryzae) và kháng khuẩn (Staphylococcus aureus)[16]. Sự có mặt của các

nhóm hydroxyl của phenol và nhánh isoprenyl trong cấu trúc của xanthone đóng một vai

trò quan trọng trong cơ chế kháng nấm, trong khi những nhóm này ở vị trí khác thì không

có hoạt tính[14-15].

1.2.2.4 Hoạt tính gây độc tế bào

Matsumoto và các cộng sự[21] báo cáo hoạt tính ức chế tế bào của α, β, và γ-

mangostin. Các xanthone này cho thấy sự ức chế mạnh mẽ các tế bào ung thư ruột kết

DLD-1, từ đó rút ra được mối quan hệ giữa số lượng các nhóm hydroxyl và khả năng ức

chế tế bào. Nghiên cứu sâu hơn cho thấy vỏ quả măng cụt có thể ức chế chống lại tế bào

bạch cầu HL60[23].

1.2.3 Tổng hợp các dẫn xuất của α- mangostin

Một số phản ứng được thực hiện trên α-mangostin để thu được các dẫn xuất thông

dụng, đặc biệt là thông qua phản ứng trên các nhóm hydroxyl và prenyl.

1.2.3.1 Phản ứng trên nhóm hydroxyl của α-mangostin

Phản ứng acetyl hóa nhóm hydroxyl của phenol của α-mangostin đã được công bố

nhằm giải thích mối liên hệ giữa hoạt tính sinh học và cấu trúc[24]. Các nhóm hydroxyl

của phenol dễ tiếp cận nhất là các nhóm ở các vị trí số 3 và số 6, trong khi vị trí số 1

3

phản ứng khó hơn. Morelli và các cộng sự[24] đã tổng hợp một số dẫn xuất của α-

mangostin 1-7 bằng phương pháp alkyl hóa và acyl hóa nhóm hydroxyl. Các chất phản

ứng đã sử dụng và sản phẩm thu được (Hình 1.6) được ghi lại trong Bảng 1.1.

Hình 1.6 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Morelli và các cộng sự.

Bảng 1.1 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Morelli và các cộng sự.

Sản phẩm (%) Điều kiện

Phản ứng 1 1 (30); 2 (33) Ac2O (1,1 mmol), Et3N (4 mmol), CH2Cl2, 0 oC

1 (8); 3 (44) 2 N-Acetylimidazole (2 mmol), CH2Cl2, nhiệt độ phòng

1 (99) 3 Ac2O (4 mmol), Et3N (4 mmol), toluene, nhiệt độ phòng

4

6 (29); 7 (51) 5 Chloride benzoyl (1,1 mmol), Et3N (4 mmol), CH2Cl2, 0 oC 4 (39); 5 (36) MeI (18 mmol), NaHCO3 (4,5 mmol), DMF, nhiệt độ phòng

Năm 2014, Fei và các cộng sự[25] đã tổng hợp một số dẫn xuất xanthone 6, 9, 14, 16-

23 từ α-mangostin và các sản phẩm O-alkyl hóa hoặc C-alkyl hóa. Các chất phản ứng đã

sử dụng và sản phẩm thu được (Hình 1.7) được ghi lại trong Bảng 1.2.

4

Hình 1.7 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Fei và các cộng sự.

Bảng 1.2 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Fei và các cộng sự.

Điều kiện Sản phẩm (%)

Phản ứng 6 16a (30), 16b (20) Ac2O, pyrydine, CH2Cl2

17a (7), 17b (12) 7 BrCH2COOCH3, K2CO3, dung dịch KOH

18a (59), 18b (20) 8 Chloride allyl, K2CO3, acetone

19a (5), 19b (18) 9 Tf2O, Et3N, CH2Cl2

20a (70), 20b (80) 10 CH3I, K2CO3, acetone

6 (91), 23 (51) 11 Xúc tác Pd(Ph3)4, K2CO3, MeOH, 60 oC

12

13

H2, Pd/C, MeOH BnNH2, Pd(OAc)2, XPhos, Cs2CO3, DMF, 160 oC sau đó H2, Pd/C, MeOH DDQ, benzene, đun hồi lưu 21a (41), 21b (95) 22 (23) 22 (34) 14 (75) 14

TsOH, benzene, đun hồi lưu 9 (70) 15

5

1.2.3.2 Phản ứng trên nhóm prenyl của α-mangostin

Một số xanthone của G. mangostana có một hoặc nhiều vòng có chứa oxy. Phản

ứng bắt đầu từ các nhóm hydroxyl prenyl hoặc hydroxyl của phenol với sự vòng hóa oxy

hoá tạo ra 9-hydroxycalabaxanthone (14) và mangostanin (15) trong khi phản ứng cộng

nucleophile tạo ra 1-isomangostin (8) và 3-isomangostin (9) (Hình 1.8). Bằng phản ứng

giữa α-mangostin với một lượng chất xúc tác axit p-toluenesulfonic, bốn hợp chất 8-11

đã được tổng hợp. Với các chất xúc tác khác như H2SO4, BF3 hoặc CF3COOH, các sản

phẩm chính thu được là isostangostin, dạng hydrat hóa của chúng và hydrat

trifluoroacetyl (12 và 13)[24]. Các chất phản ứng đã sử dụng và sản phẩm thu được được

ghi lại trong Bảng 1.3. Phản ứng của α-mangostin và 2,3-dichloro-5,6-dicyano-1,4-

benzoquinon đã tạo ra 9-hydroxycalabaxanthone (14) với hiệu suất 70% (Dharmaratne

và các cộng sự[26]).

Hình 1.8 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Morelli và các cộng sự.

6

Bảng 1.3 Tổng hợp các dẫn xuất của α-mangostin bởi Morelli và các cộng sự.

Tác chất Điều kiện Sản phẩm (%) Phản ứng

16 p-TsOH (xúc tác)

17 Toluene/CH2Cl2 2:1, nhiệt độ phòng Toluene, nhiệt độ phòng 8 (27), 9 (15), 10 (9), 11 (15) 9 (20)b H2SO4 (0.2)a

18 9 (30), 10 (63)

19 8 (29), 10 (9)

12 (25), 13 (56) H2SO4 (1)a BF3.Et2O (xúc tác) CF3COOH (1) Toluene, 40 oC CH2Cl2, 0 oC sau đó phản ứng ở nhiệt độ phòng CH2Cl2, nhiệt độ phòng

20 a: cho rây phân tử 4 Å vào hỗn hợp phản ứng.

b: 74% lượng α-mangostin còn dư sau phản ứng được thu hồi.

1.2.4 Oxy hóa xanthone với peracid

Sự oxy hóa Baeyer-Villiger trên xanthone chưa được báo cáo trong khi phản ứng

tương tự áp dụng trên anthraquinone thu được các sản phẩm mong muốn. Những nghiên

cứu gần đây cho thấy bằng phản ứng Baeyer-Villiger kép có thể trực tiếp tạo thành cấu

trúc vòng dibenzo[b,f][1,4]-dioxocin-6,11-dione, hợp chất khó tổng hợp bằng những

phương pháp khác[27] (Hình 1.9).

Hình 1.9 Phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger của anthraquinone.

7

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị

2.1.1. Hóa chất

- Acid acetic.

- α-Mangostin được cung cấp bởi tiến sĩ Dương Thúc Huy.

- Chloroform.

- Ethyl acetate.

- n-Hexane.

- Methanol.

- meta-Chloroperoxybenzoic acid.

- Nước cất.

- Sắc ký bản mỏng Kiesel gel 60F254 (Merck).

- Silica gel 0.04 – 0.06 mm (Merck) dùng cho sắc ký cột.

- SnCl4.

2.2.2. Dụng cụ, thiết bị

- Bình cầu 25 mL.

- Cột sắc ký.

- Pipet pasteur, micropipet.

- Cân điện tử 4 số, Satorius AG Germani CPA3235.

- Đèn soi UV bước sóng 254 – 365 nm.

- Máy khuấy từ gia nhiệt Stone Staffordshire England ST15OSA.

- Máy cộng hưởng từ hạt nhân NMR Bruker Ultrashied 500 Plus (đo ở tần số 500

MHz cho phổ 1H–NMR và 125 MHz cho phổ 13C–NMR) thuộc phòng Phân tích

Trung tâm Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2 Quy trình thực hiện phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA

2.2.1 Phản ứng oxy hóa α-mangostin

Thêm 20 mg (0.048 mmol) α-mangostin và 0.5 mL methanol cho vào bình cầu

25 mL, sau đó đặt lên máy khuấy từ khuấy ở nhiệt độ phòng trong 30 phút.

Thêm 33.66 mg (0.195 mmol) m-CPBA vào hỗn hợp khuấy. Sau đó, thêm tiếp

0.5 mL methanol còn lại vào và tiếp tục khuấy từ ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ.

8

Hỗn hợp sau phản ứng được chiết lỏng-lỏng nhiều lần với ethyl acetate-nước (3:3),

thu lại pha hữu cơ. Phần hữu cơ sau đó được rửa 3 lần với nước. Quá trình chiết được

theo dõi bằng sắc ký bản mỏng cho đến khi pha hữu cơ không hiện hình UV thì kết thúc.

Để khô tự nhiên ngoài không khí thu được chất rắn.

Thực hiện sắc ký cột trên phần chất rắn trên với hệ H:C:EA:Ac:AcOH (175:100:40:

25:10). Theo dõi sản phẩm tách được bằng sắc ký bản mỏng (Sơ đồ 1).

20 mg (0.048 mmol) α-mangostin

Bình cầu 25 mL 0.5 mL dung môi methanol

- Đặt lên máy khuấy từ - Khuấy ở nhiệt độ phòng trong 30 phút

Hỗn hợp khuấy

33.66 mg (0.195 mmol) m-CPBA 0.5 mL dung môi methanol

- Tiếp tục khuấy từ ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ*

Dung dịch màu vàng nâu

- Chiết nhiều lần với EA-nước (3:3) - Rửa lại ba lần với nước

Hỗn hợp sau phản ứng đã loại dung môi, m-CPBA

- Chấm bảng, giải ly** - Để khô tự nhiên ngoài không khí

Sắc ký cột

*Kiểm tra phản ứng sau 1 giờ bằng cách chấm sắc ký bản mỏng và giải ly.

**Hệ giải ly H:C:EA:Ac:AcOH (175:100:40:25:10).

Sơ đồ 1 Quy trình thực hiện phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA trong dung

môi methanol.

9

12.6 mg (0.0730) mmol m-CPBA

Bình cầu 25 mL 1 mL dung môi methanol

- Đặt lên máy khuấy từ - Khuấy ở nhiệt độ phòng trong 30 phút

Hỗn hợp khuấy 28.6 mg (13 µL) SnCl4

- Tiếp tục khuấy từ ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ 30 phút

Dung dịch không màu 20 mg (0.048 mmol) α-mangostin 1 mL dung môi methanol còn lại

- Tiếp tục khuấy từ ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ*

Dung dịch không màu

- Chiết nhiều lần với EA-nước (3:3) - Chiết lại ba lần với nước

Hỗn hợp sau phản ứng đã loại dung môi, m-CPBA

- Chấm bảng, giải ly** - Để khô tự nhiên ngoài không khí

Sắc ký cột

Sản phẩm

*Kiểm tra phản ứng sau mỗi 1 giờ bằng cách chấm sắc ký bản mỏng và giải ly.

** Hệ giải ly H:C:EA:Ac:AcOH 175:100:40:25:10.

Sơ đồ 2 Quy trình thực hiện phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA trong dung

môi methanol với xúc tác SnCl4.

10

2.2.2. Khảo sát phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA

- Khảo sát thời gian phản ứng.

- Khảo sát sự oxy hóa khi thay đổi lượng dung môi.

- Khảo sát sự oxy hóa khi thay đổi lượng tác chất.

- Khảo sát sự oxy hóa khi có mặt xúc tác.

2.3 Số liệu phổ định danh cơ cấu sản phẩm

Dựa trên kết quả phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC và HMBC thu được, các hợp chất

phù hợp đã được xác định.

T1: 4,8-dihydroxy-2-(2-hydroxypropan-2-yl)-7-methoxy-6-(3-methylbut-2-en-1-

yl)-2H-furo[3,2-b]xanthen-5(3H)-one. Chất bột vô định hình màu vàng nhạt, hiện hình

dưới đèn UV. Tan tốt trong các dung môi acetone và chloroform. Hiệu suất đạt 11%.

1H-NMR (Acetone-d6): δH 6.85 (1H, s), 6.26 (1H, s), 5.28 (1H, t, 6.5 Hz), 4.82 (1H, dd,

9.5, 8.2 Hz), 4.13 (2H, d, 6.5 Hz), 3.80 (3H, s), 3.15 (1H, dd, 13.0, 9.5 Hz), 3.15 (1H,

dd, 13.0, 7.5 Hz), 1.82 (3H, s), 1.65 (3H, s), 1.29 (3H, s), 1.25 (3H, s). 13C-NMR

(Acetone-d6): δC 182.0, 167.0, 157.1, 157.1, 156.5, 155.4, 143.7, 137.9, 130.5, 123.8,

111.4, 107.9, 103.2, 101.7, 91.9, 87.8, 70.4, 60.4, 26.1, 26.0, 25.9, 25.0, 24.5, 17.4.

T3: 6-(2,3-dihydroxy-3-methylbutyl)-4,8-dihydroxy-2-(2-hydroxypropan-2-yl)-7-

methoxy-2H-furo[3,2-b]xanthen-5(3H)-one. Chất bột vô định hình màu vàng, hiện hình

dưới đèn UV. Tan tốt trong dung môi acetone. Hiệu suất đạt 6%. 1H-NMR (Acetone- 11

d6): δH 13.67 (1H, s), 6.80 (1H, s), 6.41 (1H, s), 4.75 (1H, m), 3.76 (3H, s), 3.50 (1H, m),

3.45 (2H, d, 8.0 Hz), 3.06 (2H, d, 9.0 Hz), 1.14 (3H, s), 1.16 (3H, s), 1.19 (3H, s), 1.19

(3H, s). 13C-NMR (Acetone-d6): δC 182.3, 167.1, 157.5, 156.9, 155.2, 145.2, 136.6,

129.3, 128.3, 108.3, 103.4, 102.1, 92.1, 88.4, 78.0, 72.6, 70.5, 60.3, 28.8, 26.4, 26.2,

25.9, 25.4, 25.4.

12

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 So sánh kết quả phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA trong các điều

kiện khác nhau

Phản ứng giữa α-mangostin và m-CPBA được tiến hành trong dung môi methanol

cho ra nhiều sản phẩm (Hình 3.1). Phản ứng được khảo sát khi có thêm xúc tác, thay đổi

lượng tác chất và thể tích dung môi.

Sơ đồ 3 Phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA.

Bảng 3.1 Điều kiện phản ứng khảo sát sự oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA.

SnCl4 (mg)

Thí nghiệm

α-mangostin mg (mmol)

m-CPBA mg (mmol)

MeOH (mL)

Nhiệt độ (oC)

Thời gian (h)

1

20 (0.048)

-

4

1

2

20 (0.048)

-

4

2

3

20 (0.048)

-

8

2

4

20 (0.048)

-

8

2

33.66 (0.195) 33.66 (0.195) 33.66 (0.195) 12.60 (0.073)

5

20 (0.048)

9.30 (0.054)

-

8

2

6

20 (0.048)

28.6

8

2

7

20 (0.048)

57.2

8

2

12.60 (0.073) 12.60 (0.073)

Nhiệt độ phòng Nhiệt độ phòng Nhiệt độ phòng Nhiệt độ phòng Nhiệt độ phòng Nhiệt độ phòng Nhiệt độ phòng

13

T1

T3

2

4 5

3

6 7

2

1

Hình 3.1 Bản TLC khảo sát phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA.

Đầu tiên phản ứng oxy hóa α-mangostin được khảo sát khi không sử dụng xúc tác.

Kết quả sắc ký bản mỏng hỗn hợp sau phản ứng của thí nghiệm 1 và 2 khi tăng lượng

dung môi methanol lên gấp đôi cho thấy độ chuyển hóa của α-mangostin gần như hoàn

toàn (thí nghiệm 1, 2, Bảng 3.1). Vì vậy, lượng dung môi sử dụng khảo sát thời gian

phản ứng được dùng là 2 mL. Khi tăng thời gian phản ứng lên 8h (thí nghiệm 3, Bảng

3.1) thì sản phẩm T1 và T3 tạo thành nhiều hơn (vết T1 và T3 trên TLC đậm hơn), do

đó thời gian phản ứng được chọn là 8h cho khảo sát lượng tác chất m-CPBA. Khi giảm

lượng m-CPBA sử dụng thì lượng sản phẩm phụ giảm đáng kể (thí nghiệm 4, Bảng 3.1),

giảm thêm lượng m-CPBA thì sản phẩm phụ sinh ra không thay đổi (thí nghiệm 5, Bảng

3.1). Sau khi tối ưu các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thì lượng sản phẩm T1 và T3

tạo thành vẫn không nhiều. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu dùng xúc tác SnCl4 để cải thiện

hiệu suất tạo thành T1 và T3. Kết quả sử dụng xúc tác SnCl4 cho thấy hiệu suất tạo thành

T1 và T3 tăng đáng kể so với không sử dụng xúc tác (thí nghiệm 5, 6, Bảng 3.1), lượng

xúc tác SnCl4 sử dụng tăng gấp đôi so với thí nghiệm 6 thì số lượng sản phẩm phụ giảm

đáng kể (thí nghiệm 6, 7, Bảng 3.1). Vậy điều kiện để thực hiện oxy hóa α-mangostin

tốt nhất là: α-mangostin (20 mg), m-CPBA (12.60 mg), MeOH (2 mL), xúc tác SnCl4

(57.2 mg), thời gian phản ứng 8h tại nhiệt độ phòng.

14

3.2 Sản phẩm của phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA

Hình 3.2 Cấu trúc các sản phẩm của phản ứng oxy hóa α-mangostin bằng m-CPBA.

3.2.1 Cấu trúc hóa học của sản phẩm T1

Từ dữ liệu phổ thấy rằng T1 có đầy đủ các tín hiệu của α-mangostin, chứng tỏ cấu

trúc hóa học có sự tương đồng. Sự khác biệt giữa chúng là sự chuyển dịch về vùng từ

trường cao của 2 nhóm methyl CH3-5’ and CH3-4’ (δH 1.66 và 1.78 trong α-mangostin

so với δH 1.28 và 1.25 trong T1), đồng thời trên phổ 13C NMR có sự biến mất của 2

carbon C-sp2 tại các vị trí C-2’ và C-3’ và sự xuất hiện của hai carbon liên kết với oxygen

tại δC 91.9 (C-2’) và 70.4 (C-3’). Từ những dữ kiện này, hợp chất T1 được đề nghị là

sản phẩm diol hóa tại C-2’ và C-3’ của α-mangostin. Dữ liệu phổ của T1 tương đồng với

hợp chất mangostanin[29], vì thế hợp chất T1 là mangostanin.

3.2.2 Cấu trúc hóa học của sản phẩm T3

Từ dữ liệu phổ thấy rằng T3 có đầy đủ các mảnh của T1, chứng tỏ cấu trúc hóa học

có sự tương đồng. Sự khác biệt giữa chúng là sự chuyển dịch về vùng từ trường cao của

2 nhóm methyl CH3-5’’ and CH3-4’’ (δH 1.65 và 1.82 trong T1 so với δH 1.19 và 1.19

trong T3), đồng thời trên phổ 13C NMR có sự biến mất của 2 carbon C-sp2 tại các vị trí

C-2’’ và C-3’’ và sự xuất hiện của hai carbon liên kết với oxygen tại δC 78.0 (C-2’’) và

72.6 (C-3’’). Từ những dữ kiện này, hợp chất T3 được đề nghị là sản phẩm diol hóa tại

C-2’’ và C-3’’ của T1. Tín hiệu của 2 nhóm hydroxy 2’’-OH và 3’’-OH được xác định

bằng các tương quan HMBC.

Phổ HMBC cho tương quan của H-1’ với C-1 (C), C-2 (C108.3), C-3

(C167.1), C-2’ (C92.1), C-3’ (C70.5); H-2’ với C-2 (C108.3), C-3 (C167.1), C-1’

(C), C-3’ (C70.5), C-4’ (C25.9), C-5’ (C26.2); H-1’’ với C-2’’ (C), C-3’’

(C72.6), C-7 (C145.2), C-8 (C136.6), C-8a (C111.1); H-2’’ với C-8 (C136.6), C-1’’

15

(C), C-3’’ (C72.6), C-4’’ (C25.4), C-5’’ (C25.4); giúp tái khẳng định cấu trúc của

T3 cũng như toàn bộ cấu trúc của hợp chất này (Hình 3.3).

Bảng 3.2 So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất T1, α-mangostin[28]

và mangostanin[29].

T1 (Acetone-d6)

Mangostin (Acetone-d6) Mangostanin (Acetone-d6)

Vị trí C

δH, J (Hz)

δC

δH, J (Hz)

δC

δH, J (Hz)

δC

157.1

-

161.8

-

158.5

-

1

1-OH

-

13.71 (1H, s)

-

13.71 (1H, s)

-

-

107.9

-

101.1

-

108.8

-

2

167.0

-

155.8

-

167.9

-

3

6.26 (1H, s)

87.8

6.38 (1H, s)

93.2

6.26 (1H, s)

88.7

4

157.1

-

163.0

-

157.9

-

4a

6.85 (1H, s)

101.7

6.84 (1H, s)

102.8

6.84 (1H, s)

102.7

5

155.4

-

156.3

-

156.3

-

6

143.7

-

144.5

-

144.7

-

7

3.80 (3H, s)

60.4

3.79 (3H, s)

61.4

3.81 (3H, s)

61.3

7-OCH3

137.9

-

138.2

-

137.9

-

8

111.4

-

112.1

-

111.8

-

8a

182.0

-

182.9

-

182.9

-

9

103.2

-

103.7

-

104.3

-

9a

156.5

-

157.4

-

157.7

-

10a

3.15 (1H, dd, 13.0, 9.5)

3.12 (1H, dd, 13.0, 9.5)

26.1

3.34 (2H, d, 7.3)

22.0

27.1

1'

3.15 (1H, dd, 13.0, 7.5)

3.18 (1H, dd, 13.0, 7.5)

4.82 (1H, dd, 9.5, 8.2)

91.9

5.27 (1H, t)

123.6

4.83 (1H, dd, 9.5, 8.2)

92.8

2'

-

-

70.4

-

131.4

71.4

3'

1.25 (3H, s)

25.9

1.66 (3H, s)

18.0

1.30 (3H, s)

26.0

4'

1.29 (3H, s)

17.4

1.78 (3H, s)

25.9

1.25 (3H, s)

18.3

5'

4.13 (2H, d, 6.5)

26.0

4.12 (2H, d, 6.5)

27.0

4.12 (2H, d, 6.5)

26.9

1''

5.28 (1H, t, 6.5)

123.8

5.27 (1H, t)

124.9

5.27 (1H, t, 6.5)

123.8

2''

-

130.5

-

131.4

-

130.5

3''

1.65 (3H, s)

24.5

1.65 (3H, s)

25.9

1.65 (3H, s)

25.5

4''

1.82 (3H, s)

25.0

1.83 (3H, s)

18.3

1.83 (3H, s)

25.9

5''

16

Bảng 3.3 So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất T3 và T1.

T3 ( Acetone-d6)

T1 (Acetone-d6)

Vị trí C

δH, J (Hz)

δH, J (Hz)

δC

δC

-

1

157.5

-

161.8

1-OH

13.67 (1H, s)

13.71 (1H, s)

-

-

-

2

108.3

-

111.1

-

3

167.1

-

155.8

6.41 (1H, s)

6.38 (1H, s)

4

88.4

93.2

-

4a

156.9

-

163.0

6.80 (1H, s)

6.84 (1H, s)

5

102.1

102.8

-

6

155.2

-

156.3

-

7

145.2

-

144.5

3.76 (3H, s)

3.79 (3H, s)

60.3

61.4

7-OCH3

-

8

136.6

-

138.2

-

8a

111.1

-

112.1

-

9

182.3

-

182.9

-

9a

103.4

-

103.7

-

10a

157.5

-

157.4

3.15 (1H, dd, 13.0, 9.5)

1'

26.4

3.06 (2H, d, 9.0 Hz)

22.0

3.15 (1H, dd, 13.0, 7.5)

2'

92.1

4.75 (1H, m)

5.27 (1H, t)

123.6

-

3'

70.5

-

131.4

1.14 (3H, s)

4'

25.9

1.25 (3H, s)

25.9

1.16 (3H, s)

5'

26.2

1.29 (3H, s)

17.4

1''

28.8

3.45 (2H, d, 8.0 Hz)

4.12 (2H, d, 6.5 Hz)

27.0

2''

78.0

3.50 (1H, ddd)

5.27 (1H, t)

124.9

-

3''

72.6

-

131.4

1.19 (3H, s)

4''

25.4

1.65 (3H, s)

24.5

1.19 (3H, s)

5''

25.4

1.83 (3H, s)

25.0

17

Hình 3.3 Tương quan HMBC của hợp chất T3.

3.3 Cơ chế đề nghị của phản ứng

Dưới tác dụng của m-CPBA, xảy ra phản ứng tạo thành dẫn xuất epoxide của α-

mangostin.

Hình 3.4 Cơ chế tạo vòng epoxide của α-mangostin.

Quá trình chuyển hóa từ dẫn xuất epoxide trên thành mangostanin (T1) xảy ra qua

ba giai đoạn. Cơ chế đề nghị như trong Hình 3.5.

• Giai đoạn 1 : Sự proton hóa oxy trên vòng epoxy bằng m-CPBA.

• Giai đoạn 2 : Sự mở vòng ba epoxy đồng thời với sự đóng vòng năm epoxy

thông qua tác nhân nucleophile là oxy trên nhóm thế -OH tại vị trí C-3.

• Giai đoạn 3 : Tách proton H+.

Quá trình chuyển hóa từ mangostanin (T1) thành T3 xảy ra qua hai giai đoạn. Cơ

chế đề nghị như trong Hình 3.6.

• Giai đoạn 1: phản ứng tạo epoxide trên liên kết đôi giữa C-2” và C-3”.

• Giai đoạn 2: phản ứng mở vòng ba epoxy tạo thành diol tại C-2” và C-3”.

18

Hình 3.5 Cơ chế đề nghị của phản ứng tạo thành mangostanin (T1).

Hình 3.6 Cơ chế đề nghị của phản ứng tạo thành T3 từ mangostanin (T1).

19

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1 Kết luận

Từ hợp chất α-mangostin cô lập được từ quả măng cụt Garcinia mangostana L., đã

điều chế được dẫn xuất T1 và T3 thông qua phản ứng oxy hóa Baeyer-Villiger.

Trong khóa luận này, các sản phẩm cô lập được đều được xác định cấu trúc bằng

phổ NMR và các hợp chất điều chế được có một hợp chất mới và một hợp chất đã được

báo cáo.

4.2 Đề xuất

Tối ưu hiệu suất phản ứng oxy hóa để hoàn thiện đề tài.

Khảo sát phản ứng với các xúc tác khác.

Tiến hành thử nghiệm hoạt tính sinh học trên các hợp chất điều chế được.

Tiến hành cô lập các hợp chất khác trong phản ứng oxy hóa.

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] A. Baeyer, V. Villiger, 1899. Einwirkung des Caro'schen Reagens auf Ketone.

Chemische Berichte. 32, 3625-3633.

[2] M. Renz, B. Meunier, 1999. 100 Years of Baeyer-Villiger Oxidations. European

Journal of Organic Chemistry. Microreview, 737-750.

[3] G. Krow, 1993. The Baeyer-Villiger oxidation of ketones and aldehydes. Organic

Reaction. 43, 253-310.

[4] Paolo Sgarbossa, M. Fátima C. Guedes da Silva, Alessandro Scarso, Rino A.

Michelina, Armando J. Pombeiro, 2008. Lewis acidity of platinum(II)-based

Baeyer-Villiger catalysts: An electrochemical approach. Inorganica Chimica Acta.

361, 3247-3253.

[5] Rino A. Michelina, Paolo Sgarbossa, Alessandro Scarso, Giorgio Strukul, 2010.

The Baeyer–Villiger oxidation of ketones: A paradigm for the role of soft Lewis

acidity in homogeneous catalysis. Coordination Chemistry Reviews. 254, 646-660.

[6] Xiuhua Hao, Osamu Yamazaki, Akihiro Yoshida, Joji Nishikido, 2003. Green

Baeyer–Villiger oxidation with hydrogen peroxide: Sn[N(SO2C8F17)2]4 as a highly

selective Lewis acid catalyst in a fluorous biphase system. Green Chemistry. 5,

524-528.

[7] Ryoichi Otomo, Ryota Kosugi, Yuichi Kamiya, Takashi Tatsumia, Toshiyuki

Yokoi, 2016. Modification of Sn-Beta zeolite: characterization of acido-basic

properties and catalytic performance in Baeyer–Villiger oxidation. Catalysis

Science & Technology. 6, 2787-2795.

[8] A. Lim, 1984. The embryology of Garcinia mangostana L. (Clusiaceae). Gardens’

Bulletin Singapore. 37, 93-103.

[9] D. Obolskiy, I. Pischel, N. Siriwatanametanon, M. Heinrich, 2009. Garcinia

mangostana L.: A Phytochemical and Pharmacological Review. Phytotherapy

Research. 23, 1047-1065.

[10] M. Chomnawang, S. Surassmo, V. Nukoolkarn, W. Gritsanapan, 2007.

Antimicrobial effects of Thai medicinal plants against acne-inducing bacteria.

Journal of Ethnopharmacology. 101, 330-333.

21

[11] P. Williams, M. Ongaskul, J. Proudoof, K. Croft, L. Beilin, 1995. Mangostin

inhibits the oxidative modification of human low density lipoprotein. Free Radical

Research. 23, 175-184.

[12] H. Jung, B. Sung, W. Keller, R. Mehta, A. Kinghorn, 2006. Antioxidant xanthones

from the pericarp of Garcinia mangostana (Mangosteen). Journal of Agricultural

and Food Chemistry. 54, 2077-2082.

[13] W Mahabusarakan, J. Proudoof, W. Taylor, K. Corft, 2000. Inhibition of

lipoprotein oxidation by prenylated xanthones derived from mangostin. Free

Radical Research. 33, 643-659.

[14] G. Gopalakrishnan, B. Banimathi, G. Suresh, 1997. Evaluation of the Antifungal

Activity of Natural Xanthones from Garcinia mangostana and Their Synthetic

Derivatives. Journal of Natural Products. 60, 519-524.

[15] R. Farnsworth, N. Bunyapraphatsara, 1992. Recommended for Primary Health

Care System. Thailand Medicinal Plants. 160-162.

[16] B. Sutabhaha, U. Parntrakool, T. Faruyo, T. Nagumo, 1997. The inhibitory

activities of mangosteen's pericarp extract on methicillin-resistant Staphylococcus

aureus. Bulletin of Chiang Mai Association Medical. 30, 40-46.

[17] J. Puripattanawang, W. Khajorndetkun. W. Chansathirapanich, 2006. Improved

Isolation of α-Mangostin from the Fruit Hull of Garcinia mangostana and its

Antioxidant and Antifungal Activity. Planta Medical. 72, 1078.

[18] S. Vovavuthikunchai, L. Kitpipit, 2005. Activity of medicinal plant extracts against

hospital isolates of methicillin-resistant Staphylococcus aureus. Clinical

Microbiology and Infection. 11, 510-522.

[19] S. Sukramsarn, N. Suwannapoch, W. Phakhodee, 2003. Antimycobacterial activity

of prenylated xanthones from the fruits of Garcinia mangostana. Chemical and

Pharmaceutical Bulletin. (Tokyo) 51, 857-859.

[20] W. Gritsanapan, M. Chulasin, 1983. A preliminary study of antidiarrheal plants: I.

Antibacterial activity. Mahidol University Journal of Pharmaceutical Sciences. 10,

119-122.

[21] K. Matsumoto, Y. Akao, E. Kobayashi, 2003. Xanthones induce cell-cycle arrest

and apoptosis in human colon cancer DLD-1 cells. Journal of Natural Products.

66, 1124-1127.

22

[22] Y. Sakagami, M. Iinuna, 2005. Antibacterial activity of α-mangostin against

vancomycin resistant Enterococci (VRE) and synergism with antibiotics.

Phytomedicine. 12, 203-208.

[23] K. Matsumoto, Y. Akao, K. Ohguchi, 2004. Preferential target is mitochondria in

α-mangostin-induced apoptosis in human leukemia HL60 cells. Bioorganic &

Medicinal Chemistry. 13, 6064-6069.

[24] C. Morelli, M. Biagiotti, V. Pappalardo, M. Rabufetti, 2014. Chemistry of α-

mangostin. Studies on the semisynthesis of minor xanthones from Garcinia

mangostana. Natural Product Research. 10, 1-6.

[25] X. Fei, M. Jo, B. Lee, K. Lee, J. Jung, S. Seo, Y. Kwak, 2014. Synthesis of

xanthones derivatives based on α-mangostin and their biological evaluation for

anti-cancer agents. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters. 24, 2062-2065.

[26] H. Dharmaratne, Y. Sakagami, K. Piyasema, V. Thevanesam, 2013. Antibacterial

activity of xanthones from Garcinia mangostana (L.) and their structure–activity

relationship studies. Natural Product Research. 27, 938-941.

[27] H. L. Newson, D. A. Wild, S. Y. Yeung, B. W. Skelton, G. R. Flematti, J. E. Allan,

M. J. Piggott, 2016. Access to 1,2,3,4-Tetraoxygenated Benzenes via a Double

Baeyer-Villiger Reaction of Quinizarin Dimethyl Ether: Application to the

Synthesis of Bioactive Natural Products from Antrodia camphorate. Journal of

Organic Chemistry. 81, 3127-3135.

[28] L. Chen, L. Yang, C. Wang, 2008. Anti-inflammatory activity of mangostins from

Garcinia mangostana. Food and Chemical Toxicology. 46, 688‒693.

[29] A. Han, J. Kim, D. Lantvit, L. Cardono, A. Kingshorn, 2009. Cytotoxic Xanthone

Constituents of the Stem Bark of Garcinia mangostana (Mangosteen). Journal of

Natural Products. 72, 2028-2031.

23

PHỤ LỤC

7-OCH3

5’4’

6-OH

5’’ 4’’

5 4

1’

2’’ 2’ 1’’

1-OH

5’’

2’

4

4’, 1’

4’’

2’’

5

7-OCH3

5’

3’

3’’

7 8

6

2

9

8a

3 10a 1, 4a

Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất T1.

Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của hợp chất T1.

6-OH, 2’-OH

7-OCH3

4’’, 4’

5

5’’ 5’

4

1’

2’’

2’ 1’’

5’ 5’’, 4’’ 1’, 4’

7-OCH3

3’

4 2’ 5

2’’

8a 2 8 3’’ 7 1, 4a, 10a, 6

3 9

7-OCH3

5’’, 4’’

6-OH

5’, 4’

3’’-OH

2’

5 4

1’

2’’-OH 1’’

1-OH

3’-OH

2’’

Phục lục 3. Phổ HMBC của hợp chất T1.

Phục lục 4. Phổ 1H-NMR của hợp chất T3.

7-OCH3

3’’

1’, 5’, 4’, 4’’, 5’’

1, 10a

5

3’

2’’

2’ 4

3

9

4a 6

7 8

1’’

8a

2 9a

2’’, 1’’

4’’, 5’’, 5’, 4’

7-OCH3

2’’-OH

5 4

3’’-OH

2’

1’

7-OCH3

3’

3’’

2’’

4 2’

5

9 2

a

8 7

1, 10a, 4a, 6

3

Phụ lục 5. Phổ 13C-NMR của hợp chất T3.

Phụ lục 6. Phổ HMBC của hợp chất T3.

4’’, 5’’, 5’, 4’

5 4

7-OCH3 2’ 1’

5’, 4’, 4’’, 5’’

1’ 1’’

2’’ 4 2’ 5

Phụ lục 7. Phổ HSQC của hợp chất T3.