ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
----------
SINH VIÊN : TRẦN ANH QUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC U LYMPHÔ KHÔNG HODGKIN
LAN TỎA TẾ BÀO B LỚN THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2016
Khóa : QH2014Y
Người hướng dẫn : Ths.BS Trần Văn Chương
Ths.BS Đặng Anh Phương
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp, với tình cảm chân thành, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô công tác tại Khoa Y Dược – Đại học
Quốc gia Hà Nội, thầy cô bộ môn Giải phẫu bệnh – Khoa Y Dược ĐHQGHN,
thầy cô công tác tại Trung tâm Giải phẫu bệnh – Tế bào học bệnh viện Bạch
Mai đã tạo điều kiện cho em có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian
em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Lê Anh Cường, Thầy Phạm Văn Tuyến, Cô
Vũ Thị Thơm, Thầy Trần Văn Chương, Cô Đặng Anh Phương đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy cô trong khoa, trong
bệnh viện đã tạo điều kiện cho em được học tập, trau dồi kiến thức. Do giới hạn về
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các
thầy, cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc thầy cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2020
Trần Anh Quân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ULAT : U lymphô ác tính
ULKH : U lymphô không Hodgkin
ULH : U lymphô Hodgkin
ICH : Immunohistochemistry
(Hóa mô miễn dịch)
DLBCL : Diffuse large B – cell lymphoma
(U lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn)
DLBCL – GCB : Diffuse large B – cell lymphoma, germinal center B cell
(U lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn – dưới typ tâm mầm)
DLBCL –nGCB : Diffuse large B – cell lymphoma, non-germinal center B cell
(U lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn- dưới typ
không tâm mầm)
MBH : Mô bệnh học
HMMD : Hóa mô miễn dịch
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Hệ lymphô ...........................................................................................................3
1.1.1. Hệ lymphô .................................................................................... 3
1.1.2. Kiểu hình miễn dịch ...................................................................... 3
1.2. Dịch tễ ..................................................................................................................5
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................. 5
1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................ 6
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ......................................................................6
1.3.1. Suy giảm miễn dịch ...................................................................... 6
1.3.2. Nhiễm virus .................................................................................. 6
1.3.3. Môi trường .................................................................................... 7
1.3.4. Tuổi .............................................................................................. 7
1.4. Chẩn đoán ULKH ...............................................................................................7
1.4.1. Lâm sàng ...................................................................................... 7
1.4.2. Cận lâm sàng ................................................................................ 8
1.4.3. Chẩn đoán giai đoạn ..................................................................... 9
1.5. Đặc điểm giải phẫu bệnh ULKH ........................................................................9
1.5.1. Lịch sử phân loại MBH ULKH ..................................................... 9
1.5.2. Phân loại mô bệnh học ULKH của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016 .. 11
1.5.3. Đặc điểm MBH ULKH lan tỏa tế bào B lớn ................................ 16
1.5.4. Đặc điểm HMMD ULKH lan tỏa tế bào B lớn ............................ 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ................................................... 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................... 27
2.1.3. Cỡ mẫu ....................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................... 27
2.2.2. Quy trình và các kỹ thuật ............................................................ 27
2.2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................ 28
2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.4. Xử lý số liệu...................................................................................................... 29
2.5. Hạn chế sai số của nghiên cứu ........................................................................ 29
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 31
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng ở các BN nghiên cứu ........................................... 31
3.1.1. Phân bố bệnh theo tuổi ................................................................ 31
3.1.2. Phân bố bệnh theo giới................................................................ 32
3.1.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương ............................................ 32
3.2. Đặc điểm MBH ở các BN nghiên cứu ............................................................ 33
3.2.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL ....................................... 33
3.2.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi ........................ 33
3.2.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí ...................... 34
3.3. Đặc điểm HMMD ở các BN nghiên cứu ........................................................ 35
3.3.1. Phân bố các typ theo HMMD ...................................................... 35
3.3.2. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi....................................... 35
3.3.3. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới ...................................... 36
3.3.4. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương ................... 37
3.3.5. Đặc điểm các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – GCB .............. 38
3.3.6. Đặc điểm các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – nGCB ............ 39
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................... 40
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng ở các BN nghiên cứu .......................................... 40
4.1.1. Phân bố bệnh theo tuổi ................................................................ 40
4.1.2. Phân bố bệnh theo giới................................................................ 40
4.1.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương ............................................ 41
4.2. Đặc điểm MHB ở các BN nghiên cứu ............................................................ 41
4.2.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL ....................................... 41
4.2.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi ........................ 42
4.2.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí ...................... 42
4.3. Đặc điểm HMMD ở các BN nghiên cứu ........................................................ 42
4.3.1. Phân bố các dưới typ HMMD ..................................................... 42
4.3.2. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi....................................... 43
4.3.3. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới ...................................... 43
4.3.4. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương ................... 44
4.3.5. Đặc điểm các dấu ấn HMMD ở các BN nghiên cứu .................... 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại u lymphô không Hodgkin theo WHO 2016 ....................... 11
Bảng 1.2. Điểm mới của DLBCL trong phân loại của WHO năm 2016 ............ 15
Bảng 3.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL .............................................. 33
Bảng 3.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi .............................. 33
Bảng 3.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí ............................. 34
Bảng 3.4. Phân bố dưới typ theo HMMD ........................................................... 35
Bảng 3.5. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi ............................................. 35
Bảng 3.6. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới ............................................. 36
Bảng 3.7. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương ......................... 37
Bảng 3.8. Sự bộc lộ của các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – GCB ............. 38
Bảng 3.9. Sự bộc lộ của các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – nGCB ............ 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố BN theo tuổi...................................................................... 31
Biểu đồ 3.2. Phân bố BN theo giới ..................................................................... 32
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương ............................................... 32
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mảnh sinh thiết tủy xương có DLBCL có dạng xoang xâm nhập ...... 17
Hình 1.2. DLBCL biến thể nguyên tâm bào ....................................................... 19
Hình 1.3. Biến thể nguyên tâm bào ..................................................................... 19
Hình 1.4. DLBCL biến thể nguyên bào miễn dịch ............................................. 20
Hình 1.5. Biến thể nguyên bào miễn dịch ........................................................... 20
Hình 1.6. DLBCL biến thể bất thục sản .............................................................. 21
Hình 1.7. Biến thể bất thục sản ........................................................................... 21
Hình 1.8. DLBCL biến thể giống sarcoma trên mẫu sinh thiết tủy xương ......... 22
Hình 1.9. Phân typ theo công thức của Hans ...................................................... 24
ĐẶT VẤN ĐỀ
U lymphô ác tính (ULPAT) là bệnh lý ác tính của các cơ quan lymphô gây
nên bởi sự phát triển ác tính của tế bào lymphô. U lymphô ác tính gồm hai nhóm
bệnh chính: u lymphô Hodgkin và u lymphô không Hodgkin. Mặc dù đều xuất
phát từ mô lymphô nhưng u lymphô Hodgkin và u lymphô không Hodgkin lại
có những đặc điểm về lâm sàng và giải phẫu bệnh khác nhau. U lymphô không
Hodgkin (ULKH) là một trong những một trong những bệnh ung thư phổ biến
ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, năm
2012 tại Mỹ có khoảng 70.000 trường hợp u lymphô không Hodgkin và
10.000 trường hợp u lymphô Hodgkin, chiếm 4 – 5% tất cả ung thư, tỷ lệ tử
vong đứng ở hàng thứ 8 [1]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 2300 trường
hợp u lymphô mới mắc ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ. Theo nghiên cứu năm
2001 – 2004 của Nguyễn Phi Hùng, ở nước ta tỷ lệ mắc u lymphô Hodgkin là
4/100000 dân, tỷ lệ mắc u lymphô không Hodgkin là 5,2/100000 dân, đứng
thứ 7 trong các loại ung thư [2].
Hiện nay, việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng u lymphô phần lớn đều
dựa trên thể bệnh theo phân loại MBH. Trong những năm gần đây đã có
những phát hiện về hoá mô miễn dịch đặc biệt là phương pháp lai tại chỗ phát
huỳnh quang (FISH), sinh học phân tử đã giúp cho phân loại chính xác các dòng tế
bào B, T và các thể MBH mới mà trước đây chưa chẩn đoán được [3] [4]. Bảng
phân loại u lymphô không Hodgkin năm 2016 hiện nay là bảng phân loại mới nhất,
được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có Việt Nam. Bảng phân loại
năm 2016 cơ bản dựa trên bảng phân loại năm 2008 nhưng thêm một số thể mới để
làm rõ chẩn đoán ở giai đoạn rất sớm, đề ra tiêu chuẩn sàng lọc với một số thể và
mở rộng về khía cạnh di truyền/phân tử với một số typ u lymphô.
Trong ULKH, U lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn (DLBCL) là
thể phổ biến nhất. DLBCL chiếm khoảng 30% – 40% các ca bệnh ULKH nói
chung và 37% các ca bệnh ULKH tế bào B nói riêng [5]. Bệnh đa dạng từ biểu
1
hiện lâm sàng, sự biệt hóa của tế bào, đặc điểm bộc lộ hoá mô miễn dịch và đặc
điểm sinh học phân tử. Bởi vậy việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh vẫn
đang còn nhiều thách thức. Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu
của u lymphô không Hodgkin về lâm sàng cũng như đặc điểm MBH, như nghiên
cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch u lymphô không Hodgkin tại hạch của
Nguyễn Phi Hùng [2]. Tuy nhiên theo hiểu biết của chúng tôi chưa có công trình
nào đi sâu nghiên cứu về mô bệnh học u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào
B lớn, đặc biệt ứng dụng phân loại mô học của TCYTTG – 2016 trong chẩn
đoán, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân loại mô bệnh học u lymphô
không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn theo Tổ chức y tế thế giới năm 2016”
với mục tiêu:
1. Định type mô bệnh học u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn theo
Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016.
2. Nhận xét đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch liên quan đến
u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Hệ lymphô
1.1.1. Hệ lymphô
Các cơ quan lymphô trung ương bao gồm tủy xương và tuyến ức, là nơi tạo
ra các tế bào lymphô B và lymphô T trưởng thành từ các tế bào nguồn của tủy
xương. Các tế bào lymphô B và lymphô T này mang các kháng nguyên bề mặt
đặc hiệu cho mỗi dòng, có khả năng tạo đáp ứng miễn dịch khi tiếp xúc với
kháng nguyên ở các cơ quan lymphô ngoại vi.
Các cơ quan lymphô ngoại vi gồm lách, hạch lymphô và mô lymphô niêm
mạc (mucosa – assiciated lymphoid tissue – MALT) là nơi hoạt hóa, chuyển
dạng và tăng sản của các tế bào lymphô B và T, tạo ra các tế bào thực hiện
(effector cells) và tế bào nhớ (memory cells) tham gia vào các đáp ứng miễn
dịch của cơ thể chống lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ..
1.1.2. Kiểu hình miễn dịch
Ở mỗi giai đoạn phát triển và biệt hóa, các tế bào máu (bao gồm cả các
lymphô bào) biểu lộ một tập hợp kháng nguyên khác nhau. Tập hợp kháng
nguyên này được gọi là kiểu hình miễn dịch của tế bào máu. Như vậy người ta
có thể phân biệt được tế bào lymphô đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát
triển, chuyển dạng và biệt hóa của nó dựa trên tập hợp kháng nguyên mà nó biểu
lộ, hay là kiểu hình miễn dịch của nó.
Để xác định kiểu hình miễn dịch, người ta sử dụng các kháng thể đặc hiệu
nhận diện kháng nguyên có trên bề mặt hoặc trong bào tương của các tế bào
lymphô. Đã có trên 1000 kháng thể được sản xuất ra từ nhiều phòng thí nghiệm
khác nhau và có nhiều kháng thể khác nhau cùng nhận diện một kháng nguyên,
do đó để thống nhất người ta đã đưa ra một hệ thống danh pháp chuẩn hóa quốc
tế, được gọi là các CD (Cluster Designation – Nhóm định danh). Có nhiều CD
3
khác nhau, mỗi CD được đánh số và mỗi CD là một nhóm các kháng thể khác
nhau cùng nhận diện một kháng nguyên.
Hai phương pháp chính thường được dùng để xác định kiểu hình miễn dịch
của tế bào dòng lymphô là Hóa mô miễn dịch và Đo tế bào dòng chảy. Hai kỹ
thuật này hỗ trợ nhau giúp chẩn đoán và phân loại bệnh lý của tế bào tạo máu và
ULKH một cách hiệu quả [6] [7].
Kỹ thuật đo dòng chảy tế bào đã được nghiên cứu và phát triển mạnh trong
khoảng 40 thập kỉ trở lại đây khi thiết bị đo dòng chảy tế bào bằng nhuộm huỳnh
quang lần đầu tiên được công bố bởi Wolfgang Gohde (Đại học Munster, Đức)
năm 1968. Kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực huyết học để
khảo sát số lượng và kích thước tế bào máu trong thời gian ngắn. Trong ULKH,
kỹ thuật đo dòng chảy tế bào hiện nay được ứng dụng thường quy trong phân
loại leukemia và phát hiện kháng thể bề mặt tế bào lấy từ các hạch lymphô hay
khối nghi ngờ u lymphô [7].
Kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC) đã có từ những năm 1930 và nghiên cứu
đầu tiên về IHC đã được công bố năm 1941 bởi Coons và cộng sự. Nhưng phải
đến năm 2008, IHC mới chính thức được ứng dụng trong phân loại ULKH bằng
các loại kháng thể khác nhau dựa trên các đặc tính khi biệt hóa của các dòng tế
bào mà đặc trưng là sự biểu lộ các CD. Ngày nay đã có các panel chỉ dẫn của
các marker dựa trên chẩn đoán về hình thái học (không có marker nào là đặc
hiệu), đó là LCA (Leukocyte Common Antigen), marker dòng tế bào B (CD20
và CD79a), dòng tế bào T (CD3 và CD5) và các marker khác như CD23, Bcl-2,
CD10, cyclinD1, CD15, CD30, ALK-1, CD138 (dựa trên hình thái tế bào) [6].
Với sự phát triển của ngành sinh học phân tử, đặc biệt là phương pháp Lai tạo
tại chỗ phát huỳnh quang (Fluorescene in situ hybridization – FISH) được áp dụng
không chỉ giúp phân loại các typ ung thư mà còn hiểu được cơ chế đột biến về mặt di
truyền tế bào, cùng với kỹ thuật Hóa mô miễn dịch và PCR. Đây là những phương
pháp hứa hẹn mở ra nhiều ứng dụng trong tương lai để hiểu rõ thêm về cơ chế của
ULKH cũng như chẩn đoán trong giai đoạn sớm, tiên lượng và điều trị [8] [9].
4
1.2. Dịch tễ
1.2.1. Trên thế giới
ULKH là nhóm bệnh ác tính rất phổ biến của hệ tạo huyết, luôn nằm trong
nhóm 10 loại ung thư thường gặp nhất. Trong khi tỉ lệ mắc và chết của một số
loại ung thư khác đang có xu hướng giảm thì ULKH vẫn có xu hướng tăng
nhanh. Xu hướng tăng nhanh này được ghi nhận trên toàn thế giới, đặc biệt là ở
lứa tuổi trên 55 tuổi, tỉ lệ mắc tăng ở cả nam và nữ tuy nhiên ở nam trội hơn ở
nữ [5]. Trên thế giới, theo GLOBOCAN 2012, bệnh xếp thứ 12 ở cả 2 giới với tỉ
lệ mắc là 5,1/100000 dân, xếp thứ 10 ở nữ giới với tỉ lệ mắc là 4,1/100000 dân
và xếp thứ 8 ở nam với tỉ lệ mắc là 6,0/100000 dân. Ở Mỹ, u lympho không
Hodgkin chiếm khoảng 4% trong tất cả các ca ung thư được chẩn đoán. Năm
2011, số ca mắc mới là 66360 bệnh nhân, 19320 bệnh nhân tử vong [10]. Từ
năm 1975 đến năm 2008, tỉ lệ mắc đã tăng gấp đôi [11].
Giống như các loại ung thư khác, tỉ lệ mắc u lympho không Hodgkin liên
quan đến nhiều yếu tố như tuổi, giới, chủng tộc, địa lí,… Bệnh gặp ở mọi lứa
tuổi, phổ biến từ 45-55 tuổi, trung bình 52 tuổi. Nam giới có xu hướng mắc
nhiều hơn nữ tuy nhiên một số nghiên cứu lại cho thấy tỉ lệ này là tương
đương [12] [13]. Người da trắng có tỉ lệ mắc ULKH cao nhất: 17,1/100000
dân ở nam và 12,6/100000 dân ở nữ, tiếp theo là người da đen 11,5/100000
dân ở nam và 7,4/100000 ở nữ (theo nghiên cứu của Groves và cộng sự năm
2000). ULKH có mặt ở khắp nơi trên thế giới và liên quan mật thiết với tình
trạng kinh tế xã hội, bệnh thường gặp nhất ở các nước đã phát triển, trong đó
Mỹ là quốc gia có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất [5].
ULKH là bệnh tăng sinh ác tính của các tế bào lymphô, bệnh có thể xuất
hiện tại hạch và các cơ quan ngoài hạch (lách, tủy xương, da,…) tuy nhiên tỷ lệ
mắc tại hạch vẫn chiếm đa số, khoảng 70-80% trong các trường hợp mắc ULKH
[5]. Hơn 90% ULKH có nguồn gốc từ tế bào lympho B [14], ở Mỹ tỉ lệ mắc u
lympho khoảng 34 ca/100000 dân mỗi năm trong đó riêng u lympho tế bào B
chiếm khoảng 24 ca/100000 dân [15].
5
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo các nghiên cứu trong nước nhận thấy tỉ lệ mắc bệnh của nam nhiều
hơn nữ, tỉ lệ mắc bệnh cao ở lứa tuổi trung niên và người lớn tuổi, có 2 nhóm
tuổi có tỉ lệ mắc cao nhất là 35 – 40 và 50 – 55 (theo nghiên cứu của Nguyễn
Bá Đức (1995) [13].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng (2006) về u lympho không
Hodgkin cho thấy trong các ULKH tại hạch u lympho tế bào B chiếm 77,1%.
Trong đó, u lympho tế bào B lớn lan tỏa chiếm tỉ lệ cao nhất (37,9%), u lympho
thể nang đứng hàng thứ 2 (22,9%), thứ 3 là u lympho tế bào B nhỏ (7,1%), u
lympho áo nang (5%), u lympho lympho tương bào (4,3%), u lympho vùng rìa
tại hạch (2,1%), u lympho Burkitt (2,1%) [2].
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của ULKH vẫn chưa được
chứng minh rõ ràng, tuy nhiên qua các nghiên cứu dịch tễ học và di truyền cho
thấy có sự liên quan đến một số yếu tố sau:
1.3.1. Suy giảm miễn dịch
Vai trò của suy giảm miễn dịch đối với ULKH còn phức tạp và chưa được
hiểu biết đầy đủ, tuy nhiên người ta nhận thấy nhóm người có hội chứng suy
giảm miễn dịch di truyền hoặc mắc phải (do nhiễm HIV, do dùng thuốc ức chế
miễn dịch) thì tỉ lệ mắc ULKH cao hơn nhóm còn lại [16].
1.3.2. Nhiễm virus
HTLV-1 (Human T lymphotrophic virus) gây chuyển dạng ác tính lympho
T gây u lympho tế bào T. Khi nhiễm virus, một vài protein gây phản ứng tế bào
T, điều chỉnh tín hiệu gen ức chế quá trình chết tự nhiên làm tăng đời sống của
tế bào T, thúc đẩy những tế bào này tăng sinh, phá vỡ con đường tín hiệu trung
tâm của chức năng miễn dịch và gây sai sót trong quá trình miễn dịch nhận diện
những tế bào T bị tổn thương.
EBV (Epstein-Barr virus) là một Herpes virus, lưu hành trên khắp thế giới
và là yếu tố phối hợp chính trong nhiều loại ung thư tăng sinh tế bào B. EBV
6
gây ức chế quá trình chết tự nhiên của tế bào lympho B trong cơ thể dẫn đến
hoạt hóa và tăng sinh đa dòng; đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch khi mà
chức năng độc tế bào và ức chế bị suy giảm, mất cân bằng trong sản xuất cytokin
điều hòa, các tế bào lympho B đã bị nhiễm virus có điều kiện tiếp tục nhân lên hình
thành nên khối u. Bên cạnh đó, EBV được phát hiện ở 100% bệnh nhân u lympho
Burkitt có tính địa phương, đặc biệt tỉ lệ mắc u lympho Burkitt tăng ở những người
nhiễm đồng thời EBV và kí sinh trùng sốt rét (Plasmodium falciparum).
Helicobacter pylori (HP) có liên quan mật thiết đến ULKH ở dạ dày, đặc
biệt là typ u lympho mô lympho liên quan đến niêm mạc độ ác tính thấp. HP gây
ra quá trình viêm mạn tính ở dạ dày dẫn đến tích tụ các tế bào lymphô dưới niêm
mạc, làm thay đổi môi trường sinh lý ở dạ dày gây tăng sinh tế bào lymphô và
tổn thương tế bào biểu mô.
Virus viêm gan C (HCV) và virus viêm gan B (HBV): qua một số nghiên cứu
cho thấy rằng HCV và HCB có liên quan đến chuyển dạng ác tính u lymphô.
1.3.3. Môi trường
Một số yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc ULKH. Những
người tiếp xúc với các hóa chất trừ sâu, diệt cỏ làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên
từ 2 – 8 lần [17].
1.3.4. Tuổi
Tuổi cũng là một yếu tố nguy cơ của ULKH, tỉ lệ mắc ULKH tăng ở những
người già và tăng dần theo tuổi. Nguyên nhân do sự phối hợp của nhiều yếu tố
nguy cơ: sự suy giảm miễn dịch, sự tích lũy của tác nhân gây bệnh làm cho
người già có tỉ lệ mắc ung thư nói chung cao hơn, trong đó có ULKH.
1.4. Chẩn đoán ULKH
1.4.1. Lâm sàng
• ULKH có biểu hiện lâm sàng đa dạng, gặp chủ yếu là biểu hiện tại hạch
tuy nhiên có thể gặp ở các vị trí ngoài hạch.
• Triệu chứng tại hạch: hạch to là triệu chứng thường gặp nhất, trên 2/3
bệnh nhân ULKH đến viện do xuất hiện hạch to dai dẳng, không đau. Hạch có
7
thể xuất hiện ở nhiều vị trí, thường là hạch cổ, nách, bẹn. Hạch to, chắc, không đau,
không hóa mủ, ranh giới rõ. Hạch lúc đầu nhẵn, có thể đơn độc sau có xu hướng
dính với nhau thành chùm, chuỗi, kém di động hơn. Hạch to nhanh, về sau có thể
gây đau do chèn ép.
• Triệu chứng toàn thân (triệu chứng B): khoảng 40% bệnh nhân ULKH có
các triệu chứng toàn thân như sốt trên 38 độ không rõ nguyên nhân, vã mồ hôi về
đêm (ướt đẫm quần áo lót), mệt mỏi, gầy sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể.
Những triệu chứng B phổ biến hơn ở các bệnh nhân mắc u lympho có độ ác tính
cao (47%), đặc biệt là ở những bệnh nhân có tổn thương gan và giai đoạn muộn.
• Nếu hạch ở trung thất, ổ bụng có thể có hội chứng trung thất do hạch chèn
ép các cấu trúc trong trung thất hoặc các triệu chứng do chèn ép tạng trong ổ bụng.
• Các ULKH ngoài hạch tùy vào vị trí sẽ có các biểu hiện lâm sàng khác nhau.
1.4.2. Cận lâm sàng
• Chọc hút kim nhỏ: Trong chẩn đoán u lympho tại hạch, bệnh nhân thường
có triệu chứng hạch to, chọc hút kim nhỏ sẽ giúp định hướng chẩn đoán nguyên
nhân hạch to do viêm hay là do tổn thương ung thư và giúp định hướng u
lymphô hay ung thư di căn hạch. Tuy nhiên thủ thuật này không thực hiện với
các hạch sâu ở ổ bụng, hạch trung thất.
• Sinh thiết hạch lymphô: Đóng vai trò quan trọng và là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán typ MBH.
• Hóa mô miễn dịch: Dựa trên các dấu ấn miễn dịch giúp phân loại u
lymphô không Hodgkin tế bào B, T hoặc NK, chẩn đoán phân biệt u lymphô với
các tổn thương khác.
Các xét nghiệm khác:
• Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (huyết đồ).
• LDH là một yếu tố có ý nghĩa tiên lượng trong ULKH.
• Tăng calci máu.
• Chức năng gan thận có thể có biểu hiện rối loạn.
• Beta 2 microglobulin thường tăng.
8
• Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, X-quang, CT, PET, PET
CT, MRI) giúp phát hiện hạch sâu như hạch trung thất, hạch ổ bụng...
• Tủy đồ, sinh thiết tủy xương (có thể làm tại 2 vị trí) và nhuộm hóa mô
miễn dịch giúp phát hiện u lymphô xâm lấn tủy.
• Dòng chảy tế bào mô hạch, dịch tủy xương, dịch não tủy, dịch màng phổi…
• Xét nghiệm di truyền – sinh học phân tử: Tùy từng loại ULKH mà có chỉ
định xét nghiệm hợp lý.
• Xét nghiệm điện di miễn dịch protein huyết thanh tùy loại ULKH.
1.4.3. Chẩn đoán giai đoạn
Giai đoạn bệnh trên lâm sàng được phân loại theo hệ thống Ann Arbor, 1971:
• Giai đoạn I: Tổn thương một vùng hạch hoặc một vị trí, một cơ quan
ngoài hạch (IE).
• Giai đoạn II: Tổn thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ
hoành. Có thể bao gồm cả lách (IIS), vị trí ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES)
nhưng vẫn nằm một phía cơ hoành.
• Giai đoạn III: Tổn thương nhiều vùng hạch lymphô nằm hai phía cơ hoành.
Có thể tổn thương ở lách (IIIS), hoặc vị trí ngoài hạch (IIIE), hoặc cả hai (IIIES).
• Giai đoạn IV: Tổn thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô ngoài hạch
(như: tủy xương, gan, phổi…), có kèm hoặc không kèm tổn thương hạch.
A: không có triệu chứng toàn thân
B: có ít nhất một trong số các triệu chứng toàn thân sau:
■ Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng.
■ Đổ mồ hôi về đêm.
■ Sốt trên 38 độ loại trừ các nguyên nhân khác.
1.5. Đặc điểm giải phẫu bệnh ULKH
1.5.1. Lịch sử phân loại MBH ULKH
Vì tỉ lệ mắc ULKH ngày càng tăng, việc chẩn đoán và phân loại đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Phân loại MBH của ULKH khá phức tạp và là chủ đề
còn nhiều điểm tranh luận.
9
Có nhiều bảng phân loại được đưa ra gây ra sự lẫn lộn trong công việc của
các nhà giải phẫu bệnh học và các nhà lâm sàng. Trong sự cố gắng để thống nhất
các thuật ngữ, nâng cao mối liên kết giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh, Viện Ung
thư Quốc gia Mỹ đã nghiên cứu 1175 trường hợp ULKH đã được phân loại theo
6 bảng phân loại (Rappaport có sửa đổi năm 1978, Lukes và Collins, Kiel,
Dorfman, phân loại u lymphô của Anh và của Tổ chức Y tế thế giới) đưa ra kết
luận rằng cả 6 phân loại đều có giá trị tiên lượng bệnh đối với hầu hết các trường
hợp, không có phân loại nào trội hơn và qua nghiên cứu này đưa ra bảng Công
thức thực hành (Working Formulation) dành cho lâm sàng năm 1982. Bảng này
chia ULKH thành 3 nhóm lớn có giá trị tiên lượng bệnh là: nhóm ULKH độ ác
tính thấp (50 – 60% sống sau 5 năm), nhóm ULKH độ ác tính trung bình (30 –
45% sống sau 5 năm), nhóm ULKH độ ác tính cao (20 – 30% sống sau 5 năm)
[18]. Nhóm không xếp loại: ULK thể bất thục sản tế bào lớn, thể Mycosis
fungoides, thể Sézary, thể Maltoma,…
Năm 1994 – 1995, một nhóm quốc tế u lymphô bao gồm nhiều nhà khoa
học của nhiều nước như: Mỹ, Anh, Hồng Kông, Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Đan Mạch,
Tây Ban Nha đã đưa ra bảng phân loại REAL (Revised European – American
Lymphoma Classification) dựa trên hình thái học, miễn dịch, di truyền tế bào
và sinh học phân tử để xác định các typ u lymphô. Bảng này phân loại ULKH
thành nhiều loại dựa trên nguồn gốc tế bào u thuộc dòng B hay dòng T có đối
chiếu với bảng WF và phân loại Kiel [19].
Năm 2001, WHO đã đưa ra phân loại của ung thư máu và mô lymphô, yếu
tố chính của phân loại này là nhận ra sự phân biệt các thể bệnh dựa vào sự kết
hợp của hình thái học, hóa mô miễn dịch, di truyền học, phân tử và đặc điểm
lâm sàng. Những thể bệnh này được phân loại dựa trên nguồn gốc tế bào và sự
biệt hóa của chúng từ các tế bào lymphô tiền thân hoặc các tế bào lymphô
trưởng thành. Phân loại của WHO năm 2001 có nền tảng từ phân loại REAL
1994 và được sự đồng thuận rộng rãi của các nhà giải phẫu bệnh, nhà lâm sàng
trên thế giới. Phân loại của WHO đã kết thúc lịch sử dài của sự bất đồng trong
10
phân loại u lymphô. Phân loại WHO được cập nhật năm 2008 bởi các chuyên
gia giải phẫu bệnh và lâm sàng trên khắp thế giới lựa chọn ra các định nghĩa
bệnh đã được phát hiện, các thể bệnh mới được nhận dạng, các biến thể và các
khái niệm mới trong quá trình hiểu biết về u lymphô. Bảng phân loại u lymphô
không Hodgkin năm 2016 hiện nay là bảng phân loại mới nhất, được nhiều quốc
gia trên thế giới áp dụng, trong đó có Việt Nam.
1.5.2. Phân loại mô bệnh học ULKH của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016
Hiện nay, phân loại được cập nhật mới nhất là Bảng phân loại u lymphô
của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016 được đăng và phát hành chính thức trên tạp
chí Huyết học (Blood) của hội huyết học Hoa Kỳ. Phân loại này cơ bản dựa trên
bảng phân loại năm 2008 nhưng thêm một số thể mới để làm rõ chẩn đoán ở giai
đoạn rất sớm, đề ra tiêu chuẩn sàng lọc với một số thể và mở rộng về khía cạnh
di truyền/phân tử với một số typ u lymphô để nhằm mục đích lựa chọn chiến
lược điều trị phù hợp nhất. [20].
Bảng 1.1. Phân loại u lymphô không Hodgkin theo WHO 2016
U tế bào B U tế bào T, NK
U tế bào B trưởng thành U lymphô lymphô bào nhỏ (CLL/SLL) Bệnh bạch cầu mono (Monoclonal B-cell lymphocytosis)* Bệnh bạch cầu tiền lymphô B (B- cell prolymphocytosis leukemia) U lymphô vùng rìa lách (Splenic Marginal Zone Lymphoma) Bệnh bạch cầu tế bào tóc (Hairy Cell Leukemia) U lymphô B ở lách, NOS (Splenic B-cell lymphoma/leukemia, unclassifiable) U lymphô B nhỏ lan tỏa tại tủy đỏ lách (Splenic diffuse red pulp small B-cell lymphoma) U tế bào T, NK trưởng thành Bệnh bạch cầu tiền lymphô T (T-cell prolymphocytic leukemia) Bệnh bạch cầu lymphô bào dạng hạt lớn tế bào T (T-cell large granular lymphocytic leukemia) Rối loạn tăng sinh lymphô mạn của tế bào NK (Chronic lymphoproliferative disorder of NK cell) Bệnh bạch cầu tế bào NK tiến triển (Aggressive NK-cell leukemia) Bệnh tăng sinh lymphô T EBV+ ở trẻ em (Systemic EBV+ T-cell lymphoma of childhood)* Hydroa vacciniforme-like lymphoma* U lymphô T ở người lớn (Adult T-cell leukemia/lymphoma)
11
U tế bào T, NK
U lymphô T/NK ngoài hạch, týp mũi (Extranodal NK-/T cell lymphoma, nasal type) U lymphô T ở ruột (Enteropathy- associated T-cell lymphoma) Monomorphic epitheliotrophic intestinal T-cell lymphoma* Indolent T-cell lymphoproliferative disorder of the GI tract* U lymphô T ở gan, lách (Hepatosplenic T- cell lymphoma) U lymphô giống viêm mô mỡ dưới da (Subcutaneous panniculitis-like T-cell lymphoma) Mycosis fungoides Sezary syndrome Rối loạn tăng sinh lymphô T CD30+ nguyên phát dưới da (Primary cutaneous CD30+ T-cell lymphoproliferative disorders) Lymphomatoid papulosis U lymphô tế bào lớn mất biệt hóa nguyên phát dưới da (Primary cutaneous anaplastic large cell lymphoma) U lymphô T độc CD8+ nguyên phát dưới da (Primary cutaneous CD8+ aggressive epidermotrophic cytotoxic T-cell lymphoma) Primary cutaneous acral CD8+ T-cell lymphoma* U lymphô T nhỏ/trung bình CD4+ nguyên phát dưới da (Primary cutaneous CD4+ small/medium T-cell lymphoproliferative disorder)* U lymphô T gamma-delta nguyên phát dưới da (Primary cutaneous 𝛾𝛿 T-cell lymphoma) U tế bào B Biến thể bệnh bạch cầu tóc (Hairy cell leukemia-variant) U lymphô lymphô tương bào (Lymphoplasmacytic lymphoma) Waldenstrom macroglobulinemia Monoclonal gammopathy of undetermined significance (MGUS), IgM* Bệnh chuỗi nặng 𝜇 (𝜇 heavy-chain disease) Bệnh chuỗi nặng 𝛾 (𝛾 heavy-chain disease) Bệnh chuỗi nặng 𝛼 (𝛼 heavy-chain disease) Monoclonal gammopathy of undeterminded significance (MGUS), IgG/A U tủy tương bào (Plasma cell myeloma) U tương bào đơn độc của xương (Solitary plasmacytoma of bone) U tương bào ngoài xương (Extraosseous plasmacytoma) U mono lắng đọng Immunoglobulin (Monoclonal immunoglobulin deposition disease)* U lymphô vùng rìa ở niêm mạc (MALT lymphoma) U lymphô vùng rìa hạch (Nodal marginal zone lymphoma) U lymphô vùng rìa hạch ở trẻ em (Pediatric nodal marginal zone lymphoma) U lymphô nang (Folliular lymphoma) Khối tân sản nang tại chỗ (In situ
12
U tế bào T, NK
U lymphô T ngoại vi (Peripheral T-cell lymphoma), NOS U lymphô T nguyên bào miễn dịch mạch (Angioimmunolastic T-cell lymphoma) U lymphô nang tế bào T (Follicular T-cell lymphoma)* U lymphô thể cục tế bào T có kiểu hình TFH* (Nodal peripheral T-cell lymphoma with TFH phenotype) U lymphô tế bào lớn mất biệt hóa, ALK+ (Anaplastic large-cell lymphoma, ALK+) U lymphô tế bào lớn mất biệt hóa, ALK- (Anaplastic large-cell lymphoma ALK-) U lymphô tế bào lớn liên quan đến cấy ghép vú (Breast implant-associated anaplastic large-cell lymphoma)*
U tế bào B follicular lymphoma)* U lymphô nang ở tá tràng (Duodenal-type follicular lymphoma)* U lymphô nang ở trẻ em (Pediatric-type follicular lyphoma)* U lymphô tế bào B lớn với sự tái sắp xếp IRF4 (Large B-cell lymphoma with IRF4 rearrangement)* U lymphô trung tâm nang nguyên phát dưới da (Primary cutaneous follicle center lymphoma) U lymphô áo nang (Mantle cell lymphoma) Khối tân sản áo nang tại chỗ (In situ mantle cell neoplasia)* U lymphô lan tỏa tế bào B lớn (DLBCL), NOS Tế bào B typ tâm mầm (Germinal center B-cell type) * Tế bào B typ tế bào hoạt động (Activated B-cell type)* U lymphô tế bào B lớn giàu mô bào/ tế bào T (T cell/ histiocyte- rich large B-cell lymphoma) DLBCL nguyên phát của hệ thần kinh trung ương (Primary DLBCL of center nervous system) DLBCL nguyên phát tại da, type ở chân (Primary cutaneous DLBCL, leg type) DLBCL có EBV+, NOS* EBV+ ở vết loét niêm mạc (EBV+ mucocutaneous ulcer)* DLBCL liên quan tới viêm mạn
13
U tế bào B U tế bào T, NK
(DLBCL with chronic inflammation) Lymphomatoid granulomatosis U lymphô B lớn ở trung thất (Primary mediastinal (thymic) large B-cell lymphoma) U lymphô B lớn trong mạch (Intravascular large B-cell lymphoma) U lymphô B lớn có ALK+ (ALK+ large B-cell lymphoma) U lymphô nguyên tương bào (Plasmablastic lymphoma) U lymphô tràn dịch nguyên phát (Primary effusion lymphoma) DLBCL có HHV8+ (HHV8+ DLBCL, NOS)* U lympho Burkitt (Burkitt lymphoma) U lympho giống Burkitt có đột biến 11q (Burkitt-like lymphoma with 11q aberration)* U lymphô tế bào B độ cao có tái cấu trúc MYC và BCL2 và/hoặc BCL6 (High-grade B cell lymphoma, with MYC and BCL2 and/or BCL6 rearrangements)* U lymphô tế bào B độ cao (High- grade B cell lymphoma),NOS* U lymphô tế bào B không phân loại với đặc điểm trung gian giữa DLBCL và Hodgkin lymphoma kinh điển (B-cell lymphoma, unclassifiable, with features intermediate between DLBCL and classical Hodgkin lymphoma)
Các thể bệnh lâm thời được in nghiêng. Thay đổi so với bảng phân loại năm 2008 có dấu * [20].
14
* Điểm mới trong bảng phân loại DLBCL năm 2016
Bảng 1.2. Điểm mới của DLBCL trong phân loại của WHO năm 2016
Thể ULKH Đặc điểm mới
U lymphô tế bào B lớn có sự tái sắp xếp IRF4 •Thể mới để phân biệt u lymphô thể nang ở trẻ em và các DLBCL khác.
Diffuse large B-cell lymphoma, NOS
•Phân biệt nhóm tâm mầm và nhóm tế bào B hoạt động/không tâm mầm bằng hóa mô miễn dịch có thể ảnh hưởng đến điều trị.
•Đồng biểu hiện MYC và Bcl-2 là một dấu hiệu tiên lượng
•Sự đột biến đã được chứng minh nhưng giá trị lâm sàng cần nghiên cứu
EBV+ DLBCL, NOS
•Thể được đặt ra để thay thế thể EBV+ DLBCL ở người già vì có thể xuất hiện ở người trẻ.
EBV+ ở vết loét niêm mạc •Thể mới xuất hiện ở người có hệ miễn dịch suy giảm do điều trị hoặc do tuổi tác.
•Thể mới của tất cả “double/triple hit” u lymphô để phân biệt với u lymphô thể nang hoặc u lymphô dạng tương bào.
U lymphô tế bào B độ cao, có sự chuyển đoạn MYC và Bcl2 và/hoặc Bcl6
U lymphô tế bào B độ cao, NOS
•Cùng với thể “double/triple hit” lymphoma, thay thế thể u lymphô tế bào B không xác định (NOS) năm 2008, thể này trung gian giữa DLBCL và u lymphô Burkitt.
+ Tế bào nguồn (Cell of origin)
Bảng phân loại năm 2008 công nhận dưới typ tâm mầm (GCB), dưới typ
tế bào B hoạt động (ABC) dựa trên biểu hiện gen (GEP) và nhóm không phân
loại không thuộc hai nhóm trên. Dưới typ GCB và ABC khác nhau về nhiễm
sắc thể, quá trình hoạt hóa và biểu hiện lâm sàng [21]. Hai dưới typ được
phân biệt dựa trên thuật toán của Hans sử dụng kháng thể CD10, Bcl-6 và
IRF4/MUM1. Tuy nhiên phân loại chưa tương quan một cách chính xác về
đặc điểm sinh học phân tử nên việc phân các dưới typ này không thay đổi tiến
trình điều trị. GEP cũng chưa phổ biến là một xét nghiệm thường quy. Kể từ
15
khi có thêm hiểu biết về cơ chế bệnh sinh dựa trên sinh học phân tử của hai
dưới typ, các bác sĩ đã nghiên cứu rất nhiều chiến lược điều trị đặc hiệu khác
nhau. Các thử nghiệm này đang được tiến hành mang lại nhiều hứa hẹn trong
tương lai [22]. Vì vậy, bảng phân loại 2016 yêu cầu phải phân loại được 2
dưới typ này. Hiện tại GEP vẫn không là một test thường quy, giá trị chẩn
đoán của hóa mô miễn dịch (IHC) vẫn được chấp nhận. IHC không xác định
được 10 – 15% u phân loại theo GEP. Ngày nay có những phương pháp mới
dựa trên số lượng phiên mã RNA trích từ mảnh mô được cố định, vùi đúc
khối paraffin có kết quả giống với GEP. Tuy nhiên các phương pháp này đa
phần các phòng lab vẫn chưa được tiếp cận, hứa hẹn sẽ thay đổi phương pháp
IHC trong tương lai.
+ EBV+ DLBCL, NOS và EBV+ ở vết loét niêm mạc
Phân loại năm 2008 bao gồm “DLBCL EBV (+) ở người già” là một thể
lâm thời. U xuất hiện ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trên 50 tuổi và
có tiên lượng xấu hơn trường hợp có EBV(–). Tuy nhiên thể này hiện được
phát hiện cả ở người trẻ tuổi với tỷ lệ sống tốt hơn. Vì vậy “ở người già” đổi
thành “không xác định” (EBV (+) DLBCL, NOS) trong phân loại cập nhật.
Thêm vào đó, thể “EBV (+) ở vết loét niêm mạc” được đặt ra để phân biệt với
DLBCL EBV(+) vì thể này u giới hạn trong quá trình phát triển ở niêm mạc
và đáp ứng với điều trị bảo tồn.
1.5.3. Đặc điểm MBH ULKH lan tỏa tế bào B lớn (DLBCL)
Về hình thái, các tế bào u trong DLBCL sẽ thay thế cấu trúc hạch lymphô
bình thường, đặc trưng là cấu trúc lan tỏa thấm nhập một phần hay toàn bộ các
nang hoặc xoang của hạch lymphô, thường ở những vùng hoại tử u (Hình 1.1).
Tế bào u có nhân tròn, có khía hoặc nếp gấp bất thường, chất nhiễm sắc thay đổi
từ mịn đến nhiều hạt thô, hạt nhân luôn có kích thước từ nhỏ đến lớn ưa toan
hoặc ưa kiềm, có thể có 1 hoặc nhiều hạt nhân, nằm ở trung tâm hoặc ngoại vi
sát màng nhân. Bào tương hẹp đến rộng, ưa base, trung tính, nhạt màu hoặc
sáng, có thể gặp bào tương dạng tương bào. Đôi khi tế bào đa nhân giả Reed-
16
Sternberg hoặc nhân kì quái có thể xuất hiện. Không thể phân biệt DLBCL với u
lymphô T ngoại vi nếu chỉ dựa trên hình thái đơn thuần. Ở ngoài hạch, u xâm
nhập nhiều nhất vùng dạ dày – ruột, tuy nhiên u cũng có thể xâm nhập da, hệ
thống thần kinh trung ương, tủy xương, lách, gan và các cơ quan khác. Tế bào u
có kích thước ít nhất phải gấp đôi kích thước của các tế bào lymphô bình
thường, có nhân lớn, ái kiềm ở trung tâm. Trong phần lớn trường hợp, các tế bào
u có hình thái giống với nguyên tâm bào (centroblast) hoặc nguyên bào miễn
dịch (immunoblast), và thường hai hình thái này tồn tại trong cùng khối u. Tế
bào u có nhân chia, biến thể đa thùy và biến thể mất biệt hóa có thể được tìm
thấy nhưng hiếm khi là cấu thành chính của khối u.
Hình 1.1. Mảnh sinh thiết tủy xương có DLBCL có dạng xoang xâm nhập (A. Độ thấp, B. Độ trung bình, C. Độ cao), D. Tế bào u có CD20+, E. Tế bào u trên lam smear tủy xương, F. Hình ảnh tế bào u trên lam smear mẫu máu. (Nguồn: Atlas of Hematopathology)
17
Không có sự tương quan giữa hình thái MBH và kiểu hình miễn dịch
của u lymphô. Hơn nữa, phương pháp điều trị hiện nay chưa đặc hiệu cho
từng loại tế bào, vì vậy phân loại REAL (Revised European American
Lymphoma) nhóm tất cả các u lymphô có tế bào B lớn là “U lymphô lan tỏa
tế bào B lớn” (DLBCL). Tuy nhiên theo nghiên cứu của Denize Azambuja
Camara, có sự liên quan giữa DLBCL có hình thái MBH nguyên bào miễn
dịch với DLBCL – nGCB khi 94% bệnh nhân có DLBCL nguyên bào miễn
dịch có kiểu hình DLBCL – nGCB [23].
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, về mặt hình thái DLBCL có 3
biến thể hình thái hay gặp là:
1) Biến thể nguyên tâm bào (có hoặc không có nhân thùy)
2) Biến thể nguyên bào miễn dịch (>90% là nguyên bào miễn dịch)
3) Biến thể thoái sản
Cách phân loại này không chỉ có ý nghĩa về mặt hình thái MBH mà còn
có ỹ nghĩa về lâm sàng. Những thể hiếm như DLBCL biến thể biệt hóa
tương bào thường được phát hiện trong khoang miệng ở bệnh nhân suy giảm
miễn dịch, HIV.
DLBCL biến thể nguyên tâm bào: Biến thể nguyên tâm bào: là biến thể
hay gặp nhất. Nguyên tâm bào là các tế bào dạng lymphô kích thước từ trung
bình đến lớn, nhân chứa chất nhiễm sắc đậm màu dạng lưới, hình oval hoặc tròn,
có từ 2 – 4 hạt nhân. Bào tương thường hẹp, bắt màu từ trung tính đến ưa kiềm
(Hình 1.2, Hình 1.3). Một số trường hợp tế bào u đơn dạng, gồm gần như toàn
bộ là các nguyên tâm bào (>90%). Phần lớn còn lại, tế bào u đa hình thái gồm
các nguyên tâm bào và nguyên bào miễn dịch (chiếm < 90%). Thậm chí, một số
ít trường hợp tế bào u có nhân chia thùy múi chiếm đa số.
18
Hình 1.2. DLBCL biến thể nguyên tâm bào
(Nguồn: Atlas of Hematopathology)
(A. Độ thấp B. Độ cao)
Hình 1.3. Biến thể nguyên tâm bào (nguồn www.pubcan.org)
DLBCL biến thể nguyên bào miễn dịch: Biến thể này chiếm khoảng
10% DLBCL. Được xếp vào nhóm biến thể này khi > 90% tế bào u có hình
thái nguyên bào miễn dịch với một hạt nhân ở trung tâm nhân và bào tương
khá rộng ưa kiềm. (Hình 1.4). Có thể gặp nguyên bào miễn dịch biệt hóa dạng
tương bào. (Hình 1.5) Thể này thường được phát hiện ở bệnh nhân có vấn đề
bệnh miễn dịch.
19
Hình 1.4. DLBCL biến thể nguyên bào miễn dịch
(Nguồn: Atlas of Hematopathology)
(A. Độ thấp, B. Độ cao)
Hình 1.5. Biến thể nguyên bào miễn dịch
(Nguồn www.pubcan.org)
DLBCL biến thể thoái sản: Biến thể này đặc trưng bởi các tế bào kích
thước lớn đến rất lớn, hình oval, tròn hay đa diện, nhân đa hình thái, nhân quái,
có thể giống tế bào Hodgkin, tế bào Reed-Sterberg và có thể giống tế bào u của
u lymphô tế bào lớn bất thục sản. (Hình 1.6, Hình 1.7). Tế bào u có thể kết dính
tạo hình ảnh giống ung thư biểu mô kém biệt hóa. Một vài trường hợp biến thể
hình thoi giả sarcoma là kết quả của mô đệm xơ hóa và tế bào u dạng đám. Cần
phân biệt với sarcoma đa hình không biệt hóa cũng như các sarcoma khác (Hình
20
1.8), hoặc xuất hiện các tế bào lớn giống chuyển sản từ carcinoma. Có trường
hợp hình ảnh MBH như những dải hình sin.
Hình 1.6. DLBCL biến thể bất thục sản
(Nguồn: Atlas of Hematopathology)
(A. Độ thấp B. Độ cao)
Hình 1.7. Biến thể bất thục sản (nguồn www.pubcan.org)
21
Hình 1.8. DLBCL biến thể giống sarcoma trên mẫu sinh thiết tủy xương
(Nguồn: Atlas of Hematopathology)
(A. Độ thấp B. Độ trung bình C. Độ cao)
1.5.4. Đặc điểm HMMD ULKH lan tỏa tế bào B lớn (DLBCL)
Trong thực hành lâm sàng định typ và phân typ ULKH là rất quan trọng
vì đặc điểm lâm sàng, nguồn gốc tế bào học, hình thái, cũng như sự xâm lấn,
độ ác tính của từng dòng tế bào B, tế bào T hay NK đều rất khác nhau. Mỗi
phân typ đều có biểu hiện khác nhau và cần có phương pháp điều trị khác
nhau. Các bác sĩ đã đưa ra những chỉ dẫn cụ thể theo hóa mô miễn dịch để
định typ một cách rõ ràng và chính xác.
U lymphô tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) là typ hay gặp nhất của ULKH
tiến triển. Hiện nay, chỉ số tiên lượng quốc tế (IPI) vẫn là công cụ quan trọng
giúp dự đoán đáp ứng điều trị và phân loại bệnh nhân thành các nhóm với tiên
lượng khác nhau [24]. Tuy nhiên trong thực tế thấy có sự khác nhau về đáp ứng
điều trị cũng như thời gian sống thêm giữa các bệnh nhân trong cùng một nhóm.
Do vậy, việc tìm ra những công cụ mới để phân loại tốt hơn các bệnh nhân
DLBCL là rất quan trọng.
22
Rất nhiều nghiên cứu đã tập trung vào bản chất thực của u, ví dụ như sự bộc
lộ gen hoặc protein và sự đứt gãy nhiễm sắc thể. Nhưng đồng thời lại thấy mâu
thuẫn về tính xác đáng trên lâm sàng của những dấu ấn này. Ngoài ra, sau khi điều
chỉnh sự ảnh hưởng chồng chéo của các chỉ số tiên lượng quốc tế, người ta thấy
một số dấu ấn có khả năng tiên lượng cho từng cá thể [25] [26].
Sự bộc lộ các gen mang giá trị tiên lượng trong DLBCL độc lập với chỉ số
tiên lượng quốc tế. Các u có đặc trưng giống tế bào B của tâm mầm có tiên
lượng tốt hơn các u đặc trưng giống tế bào B ngoại vi hoạt động [27] [28]. Tuy
nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều khẳng định được giá trị tiên lượng
[29]. Hơn nữa, những phân tích này không dễ được chấp nhận vào thực hành
chẩn đoán vì nó phụ thuộc vào giá trị của phương pháp làm đông lạnh mô, sự
tinh vi của la bô cũng như giá trị của phương pháp thống kê.
Dựa trên những nghiên cứu về sự bộc lộ gen, Hans và cộng sự đã phát triển
công thức để phân biệt típ tâm mầm và không tâm mầm của DLBCL bằng phân
tích sự bộc lộ của các dấu ấn CD10, BCL6 và MUM1/IRF4 bằng hóa mô miễn
dịch [30]. Kết quả DLBCL với sự bộc lộ đặc trưng của một protein tâm mầm tốt
hơn loại không tâm mầm, và điều này trùng khớp với sự bộc lộ của gen được
khẳng định bằng các phân tích sâu [30]. Các kết quả gây tranh luận cũng đã
được báo cáo mặc dù sử dụng các bộ hóa mô miễn dịch như nhau hoặc chỉ có sự
khác biệt nhỏ [31] [32].
DLBCL dương tính với các dấu ấn dòng tế bào B như CD20, PAX5.
CD10 dương tính trong 40%, BCL6 dương tính trong 60% trường hợp. BCL2
dương tính khoảng 50% trường hợp liên quan đến tiên lượng xấu và kém đáp
ứng với hóa chất đặc biệt dạng tế bào B hoạt động. CD5 dương tính khoảng
10% trường hợp. Hiếm trường hợp bộc lộ với cả CD3 [33].
* DLBCL chia làm 3 nhóm cơ bản dựa trên phân tích sự biến đổi gen:
– Nhóm tâm mầm: khoảng 50% trường hợp, bộc lộ kiểu hình của tế bào
B ở tâm mầm. Bộc lộ CD10, biến đổi gen BCL2 và khuếch đại gen REL tìm
thấy trong nhóm này.
23
– Nhóm tế bào B hoạt động: khoảng 30% trường hợp, liên quan với
chuyển dạng BCL6, bất hoạt PRDM1/BLIMP1 và NF-κB hoạt động do đột
biến gen mã hóa như A20/TNFAIP3, CARD11.
– Nhóm thứ 3: không thuộc 2 nhóm trên
Tiên lượng của 3 nhóm trên là khác nhau với tỷ lệ sống sau 5 năm lần lượt là
60%, 35%, và 39%. Một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ sống 5 năm của týp tâm
mầm và týp tế bào B hoạt động (không tâm mầm) là 51% và 12%.
Các dấu ấn được dùng để phân biệt 2 týp trên là CD10, BCL6 và MUM1.
Kiểu hình của typ tâm mầm là CD10+ hoặc CD10−/BCL6+/MUM1−. Kiểu hình của
typ không tâm mầm là CD10−/BCL6− hoặc CD10−/BCL6+/MUM1+ [30].
Có hai phương pháp để phân loại dưới typ tâm mầm hay không tâm mầm sử
dụng các kết quả nhuộm CD10, Bcl-6 và MUM1. Phương pháp thứ nhất: tất cả các
ca bệnh sẽ là dưới typ tâm mầm nếu cả CD10 và Bcl-6 dương tính, trong khi các ca
bệnh còn lại phân là dưới typ không tâm mầm. Phương pháp này gọi là mẫu 2
marker. Phương pháp thứ hai: tất cả các ca bệnh sẽ phân là dưới typ tâm mầm nếu
chỉ cần CD10 hoặc CD10 và Bcl-6 đều dương tính. Hans đã mô tả kiểu hình kinh
điển này [30]. Nếu CD10 âm tính, nhưng Bcl-6 dương tính, MUM-1 âm tính sẽ
quyết định kiểu hình dưới typ tâm mầm. Các ca bệnh còn lại được coi là dưới typ
không tâm mầm. Phương pháp này gọi là phương pháp mẫu 3 marker hay công thức
kinh điển của Hans (Hình 1.9). Ngoài công thức của Hans còn có các công thức khác
như của Choi (gồm GCET1, CD10, MUM1, BCL6, FOXP1), Tally (gồm CD10,
GCET1, MUM1, FOXP1, LMO2). Khóa luận này chỉ nghiên cứu đặc điểm HMMD
của DLBCL dựa trên công thức của Hans.
+
Typ tâm mầm
Typ không tâm mầm
CD10
- - BCL6 Typ tâm mầm - + MUM1
+
Typ không tâm mầm
Hình 1.9. Phân typ theo công thức của Hans
24
Ngày nay, với việc áp dụng phác đồ điều trị mới, thì với u dòng tế bào B
CD20 dương tính đáp ứng tốt với phác đồ điều trị mới, hiện đại có tên gọi là điều
trị đích, đây là bước đột phá và xu hướng phát triển trong điều trị bệnh ung thư nói
chung và ung thư lymphô nói riêng [2]. Hiện nay phương pháp điều trị ULKH tế
bào B là phác đồ gồm 4 loại thuốc được gọi là CHOP (cyclophosphamide,
doxorubicin, vincristine, và prednisone), kết hợp với kháng thể đơn dòng rituximab
(Rituxan). Phác đồ này, được gọi là R-CHOP và thường được áp dụng trong chu kỳ
3 tuần. Tuy DLBCL có chung phác đồ điều trị nhưng việc xác định dưới typ có ý
nghĩa tiên lượng trên thực hành lâm sàng. Theo nghiên cứu của Mattias Berglund,
DLBCL – GCB có tiên lượng tốt hơn DLBCL – nGCB: DLBCL – GCB có tỷ lệ
sống 5 năm và tỷ lệ sống 5 năm không bệnh là 58% và 66%, trong khi tỷ lệ của
DLBCL – nGCB chỉ là 32% và 24% [34].
CD10 là marker biểu hiện nang trung tâm mầm tế bào B biệt hóa. Tuy
nhiên biểu hiện của CD10 lại bị giới hạn với tế bào chất. Sự bộc lộ CD10 có liên
quan đến tăng tỷ lệ sống của bệnh nhân mặc dù tỷ lệ sống này chỉ tăng trên nhóm
bệnh nhân có điểm IPI cao (International Prognostic Index – IPI, là thang điểm lâm
sàng do các bác sĩ ung thư đặt ra để tiên lượng bệnh nhân ULKH, điểm càng cao
thì tiên lượng càng xấu). Theo nghiên cứu của Ohshima, thời gian sống của bệnh
nhân có IPI thấp tăng từ 71% lên 93% nếu có CD10 dương tính. Trong khi nhóm
bệnh nhân có IPI thấp có CD10 dương tính thời gian sống chỉ tăng từ 20% lên 25%
[35]. Ngoài ra CD10 hay xuất hiện với Bcl-10, là gene đột biến vùng
t(1;140)(p22;q32) trong u lymphô ở niêm mạc [35].
Bcl-6 là dấu ấn liên quan tới chức năng của tâm mầm và sẽ giảm bộc lộ khi tế
bào B chết theo chương trình (apoptosis) hoặc tế bào tồn tại trong tâm mầm nhưng
biệt hóa thành tương bào hoặc tế bào B nhớ. Trong các nghiên cứu, Bcl-6 dương
tính là biểu hiện bình thường trong nang lymphô ưu thế tế bào T (predominantly T–
cells) [36]. Bcl-6 cũng là một là marker có giá trị tiên lượng DLBCL. Theo Mattias
Berglund, bệnh nhân chẩn đoán DLBCL có Bcl-6 dương tính có tỷ lệ sống 5 năm
là 64%, trong khi Bcl-6 âm tính thì tỷ lệ này chỉ còn 28% [34].
25
MUM1 (hay IRF-4) là yếu tố phiên mã đặc biệt của dòng tế bào lymphô,
là một yếu tố trong tập hợp các yếu tố điều hòa inteferon (Inteferon
Regulatory Factor- IRF family), có vai trò điều hòa biểu hiện gene để đáp ứng
với các inteferon và cytokines, đặc biệt là điều hòa biểu hiện gene sản xuất
Immunoglobulin trong bước cuối cùng của quá trình biệt hóa tế bào B ở vùng sáng
tâm mầm. Đồng thời giai đoạn này Bcl-6 sẽ mất biểu hiện dần. Theo Mattias
Berglund, không có sự liên quan giữa đặc điểm bộc lộ MUM-1 và tỷ lệ sống trên
bệnh nhân nên marker này không có giá trị về mặt tiên lượng [34].
Bcl-2 là một phân tử ngăn cản sự chết tế bào theo chương trình, thường
bộc lộ ở những tế bào tiền lymphô B, tế bào lymphô B bình thường ở vùng áo
nang và một số giai đoạn trong quá trình biệt hóa. Hầu như những u có tế bào
lymphô bào B nhỏ đều bộc lộ Bcl-2. Bcl-2 là marker tốt nhất để phân biệt một
nang phản ứng và u lymphô thể nang. Tế bào lymphô B ở nang phản ứng sẽ
thiếu bộc lộ Bcl-2 trong khi vùng áo nang bình thường hoặc nang lymphô sơ
cấp có Bcl-2 dương tính.
26
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
65 trường hợp đã được chẩn đoán giải phẫu bệnh U lymphô không
Hodgkin tế bào B lớn lan toả tại Trung tâm Giải Phẫu Bệnh – Tế bào học
Bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian từ: Tháng 3/2017 đến tháng 3/2020
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
• Các trường hợp như trên có đủ các điều kiện sau:
• Có tiêu bản nhuộm HE và HMMD đảm bảo chất lượng hoặc còn khối nến
có đủ bệnh phẩm có thể cắt lại để chẩn đoán MBH và nhuộm thêm HMMD.
• Các trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu là u lymphô không
Hodgkin tế bào B lớn lan toả còn đầy đủ thông tin hồ sơ bệnh án.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
• Các trường hợp không thỏa mãn bất kỳ một trong các tiêu chuẩn lựa
chọn trên.
• Các trường hợp u lymphô không Hodgkin tế bào B lớn lan toả tái phát
và chưa rõ ràng trong chẩn đoán.
2.1.3. Cỡ mẫu
Lấy mẫu có chủ đích, lấy tất cả các bệnh nhân trong giai đoạn 3 năm
gồm 65 bệnh nhân.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu mô tả loạt bệnh, kết hợp
hồi cứu và tiến cứu.
2.2.2. Quy trình và các kỹ thuật
Quy trình lấy mẫu
Hồi cứu kết hợp tiến cứu các ca u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B
lớn được chẩn đoán MBH từ tháng 3/2017 đến tháng 3/2020.
27
Tra cứu thông tin, thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu, tìm lại khối nến,
cắt nhuộm lại HE và HMMD những trường hợp chưa đạt yêu cầu và còn thiếu.
Xét nghiệm MBH
Xét nghiệm MBH để định hướng chẩn đoán u lymphô không Hodgkin và
phân loại theo WHO 2016.
Các tiêu bản được đọc trên kính hiển vi quang học độ phóng đại khác nhau
(40, 100, 200, 400 lần), kết quả chẩn đoán được các chuyên gia giải phẫu bệnh
có kinh nghiệm kiểm định.
Địa điểm thực hiện tại Trung tâm Giải phẫu bệnh – Tế bào học bệnh viện
Bạch Mai
Xét nghiệm HMMD:
Tiêu bản có u được nhuộm HMMD với các dấu ấn: CD20, CD3, CD10,
BCL6, MUM1, Ki67 do các hãng uy tín cung cấp (Dako…)
Đánh giá kết quả nhuộm HMMD
Chứng dương:
Dùng chứng dương nội hoặc chứng dương ngoại (hạch quá sản phản ứng,
các ca u đã dương tính).
Chứng âm:
Dùng chứng âm nội, đánh giá dựa trên các thành phần chắc chắn âm tính
với các dấu ấn được nhuộm trong chính mô u của bệnh nhân.
2.2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Mục tiêu 1: Định type mô bệnh học u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế
bào B lớn theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016
Đặc điểm lâm sàng
• Tuổi, Giới
• Vị trí tổn thương
Đặc điểm MBH
- Các biến thể hình thái của DLBCL: nguyên tâm bào, nguyên bào miễn
dịch, bất thục sản…
28
- Các biến thể hình thái theo giới, tuổi
- Dưới nhóm HMMD của DLBCL: tâm mầm, không tâm mầm của DLBCL
theo WHO 2016 theo bộ 3 dấu ấn CD10, BCL6, MUM1:
• Xếp loại dưới nhóm tâm mầm khi CD10 (+) hoặc CD10 (-), BCL6 (+),
MUM1 (-).
• Những trường hợp còn lại đều xếp vào dưới nhóm không tâm mầm.
- Mối tương quan của dưới nhóm HMMD theo giới, theo tuổi
- Mối tương quan của dưới nhóm HMMD theo số lượng, kích thước u
Mục tiêu 2: Nhận xét đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch
liên quan đến u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn
• Sự bộc lộ của CD10
• Sự bộc lộ của BCL6
• Sự bộc lộ của MUM1
• Sự bộc lộ của Ki67
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại Trung tâm Giải phẫu bệnh – Tế bào
Bệnh viện Bạch mai.
2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu và kết quả thu được được xử lý bằng máy vi tính, sử dụng các
phần mềm thống kê epidata; tính tần suất, tỷ lệ %, số trung bình, kiểm định 2
(trường hợp quan sát dưới 5 sẽ được hiệu chỉnh Yates; trường hợp mẫu quá nhỏ
sẽ dùng phương pháp kiểm định xác suất đúng (Exact Probability Test: EPT),
Phi and Cramer’s V test, One way ANOVA test.
2.5. Hạn chế sai số của nghiên cứu
Các thông tin trong hồ sơ bệnh án được thu thập đầy đủ và chi tiết, trường
hợp còn thiếu sẽ trực tiếp khai thác từ bệnh nhân hoặc phẫu thuật viên, bác sĩ
điều trị.
Hội chẩn các trường hợp khó chẩn đoán với các chuyên gia có kinh nghiệm.
29
Hạn chế các trường hợp khó chẩn đoán bằng đảm bảo kỹ thuật cắt nhuộm
tốt, đạt tiêu chuẩn, những trường hợp có lỗi kỹ thuật sẽ cắt nhuộm lại.
Hạn chế âm tính giả và dương tính giả khi nhuộm HMMD bằng cách tuân
thủ đúng quy trình kỹ thuật, tất cả các tiêu bản nhuộm đều có chứng âm và
chứng dương.
Việc xử lý và phân tích số liệu cũng được tiến hành một cách khoa học và
chính xác để tránh các sai số trong quá trình tính toán.
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng chấm đề cương của
trường Khoa Y Dược – Đại Học Quốc Gia trước khi tiến hành nghiên cứu.
Nghiên cứu được sự cho phép của Ban lãnh đạo bệnh viện và Trung tâm Giải
phẫu bệnh – Tế bào học Bệnh viện Bạch Mai trước khi tiến hành nghiên cứu.
Tất cả các biến số, chỉ số nghiên cứu sẽ được thu thập một cách trung thực
và khoa học.
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu 65 trường hợp ULKH tế bào B tại Trung tâm Giải phẫu bệnh –
Tế bào học bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2017 đến tháng 3/2020 có những kết
quả nghiên cứu sau:
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng ở các BN nghiên cứu
29,23
30
24,62
25
21,54
20
15
12,31
10
4,62
4,62
5
3,08
0
<30
30-39
40-49
50-59
60-69
70-79
80-90
Tỷ lệ %
3.1.1. Phân bố bệnh theo tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố BN theo tuổi
Nhận xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 65 BN. Tuổi trung bình là 60,42.
Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 60 – 70 tuổi chiếm tới 29,23%.
Lứa tuổi mắc bệnh thấp nhất là <30 tuổi chiếm 3,08%.
31
47,69%
53,31%
Nam
Nữ
3.1.2. Phân bố bệnh theo giới
Biểu đồ 3.2. Phân bố BN theo giới
Nhận xét: Tỷ lệ mắc ở nam giới chiếm 53,31% và nữ chiếm 47,69 %, tỷ lệ
nam/ nữ = 1,12:1.
32,31
35
30
26,15
24.62
25
20
15
10
6,15
4,62
4,62
5
1,54
0
Não
Hạch vùng cổ
Hạch ổ bụng
Hạch vùng bẹn
Vị trí khác
Sinh thiết tủy xương
Hạch vùng nách
Tỷ lệ %
3.1.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương
Nhận xét: Vị trí hạch hay gặp nhất là hạch cổ chiếm tới 32,31%, hạch ổ bụng là
26,15%, hạch nách chiếm 21,05%. U phát hiện ở các vị trí khác chiếm 24,62%.
32
3.2. Đặc điểm MBH ở các BN nghiên cứu 3.2.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL
Bảng 3.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL
Biến thể Số lượng %
55 84,6 Nguyên tâm bào
8 12,3 Nguyên bào miễn dịch
2 3,08 Bất thục sản
0 0 Khác
65 100 Tổng
Nhận xét:
55/65 trường hợp DLBCL đều được xếp vào biến thể nguyên tâm bào chiếm 84,6%. 8/65 trường hợp là biến thể nguyên bào miễn dịch chiếm 12,3%.
3.2.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi
Bảng 3.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi
Biến thể
Tuổi Tổng Bất thục sản N (%) Nguyên bào miễn dịch N (%) Nguyên tâm bào N (%)
0 0 2 <30 2 (3,64%)
0 0 3 30-39 3 (5,45%)
0 0 8 40-49 8 (14,55%)
0 11 50-59 10 (18,18%) 1 (12,5%)
21 60-69 16 (29,09%) 4 (50%) 1 (50%)
18 70-79 15 (27,27%) 2 (25%) 1 (50%)
0 2 80-90 1 (1,82%) 1 (12,5%)
55 8 2 65 Tổng
33
Nhận xét:
Đa phần trường hợp DLBCL biến thể nguyên tâm bào ở độ tuổi từ 50 – 80 tuổi
(chiếm 74,54%), một số trường hợp mắc trong độ tuổi <50 tuổi chiếm 23,65%.
Đa phần trường hợp DLBCL biến thể nguyên bào miễn dịch ở độ tuổi từ 60 –
80 tuổi (chiếm 75%).
Có 2 trường hợp DLBCL biến thể bất thục sản, 1 trường hợp trong độ tuổi 60 –
70 tuôi và 1 trường hợp có tuổi >70 tuổi.
3.2.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí
Bảng 3.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí
Tổng Biến thể Bất thục sản N (%) Nguyên bào miễn dịch N (%) Vị trí
0 21 Hạch vùng cổ
0 3 Hạch bẹn 2 (25%) 1 (12,5%)
0 0 1 Hạch nách
17 Hạch ổ bụng 4 (50%) 1 (50%)
0 0 3 Sinh thiết tủy xương
0 0 4 Não
16 Vị trí khác
Nguyên tâm bào N (%) 19 (34,55%) 2 (3,64%) 1 (1,82%) 12 (21,82%) 3 (5,45%) 4 (7,27%) 14 (25,45%) 55 1 (12,5%) 8 1 (50%) 2 65 Tổng
Nhận xét:
DLBCL biến thể nguyên tâm bào được phát hiện nhiều nhất ở hạch vùng cổ
chiếm 34,55%, sau đó là ở hạch ổ bụng chiếm 21,82%.
DLBCL biến thể nguyên bào miễn dịch được phát hiện nhiều ở hạch ổ bụng
chiếm 50%, sau đó là hạh vùng cổ chiếm 25%.
DLBCL biến thể bất thục sản phát hiện 1 trường hợp ở hạch ổ bụng và 1 trường
hợp được phát hiện ở vị trí khác.
34
3.3. Đặc điểm HMMD ở các BN nghiên cứu
3.3.1. Phân bố các typ theo HMMD
Bảng 3.4. Phân bố dưới typ theo HMMD
Số lượng N Tỷ lệ % Dưới typ
16 21,62 DLBCL-GCB
49 75,38 DLBCL-nGCB
Nhận xét:
Bảng 3.3 cho thấy trong 65 trường hợp u lymphô Hodgkin nghiên cứu, dưới typ
DLBCL – GCB chiếm 21,62%, dưới typ DLBCL – nGCB chiếm tỷ lệ cao là 75,38%.
3.3.2. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi
Bảng 3.5. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi
Dưới typ DLBCL- GCB Tổng N (%) DLBCL- nGCB N (%) Tuổi
0 2 20-29 2 (4,08%)
3 30-39 2 (12,5%) 1 (2,04%)
8 40-49 1 (6,25%) 7 (14,29%)
11 50-59 2 (12,5%) 9 (18,37%)
21 60-69 6 (37,5%) 15 (30,61%)
18 70-79 4 (25%) 14 (28,57%)
2 80-90 1 (6,25%) 1 (2,04%)
16 49 65 Tổng
35
Nhận xét:
Bảng 3.4 cho thấy DLBCL – GCB phần lớn mắc trong độ tuổi 60-80
tuổi chiếm 62,5%, không có ca mắc <30 tuổi.
DLBCL – nGCB phần lớn mắc trong độ tuổi 60-80 tuổi chiếm 59,18%,
bệnh ít xuất hiện ở người trẻ tuổi tuy nhiên vẫn có tỷ lệ BN dưới 40 tuổi
chiếm 6,12%.
3.3.3. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới
Bảng 3.6. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới
Dưới typ DLBCL- GCB Tổng DLBCL- nGCB N (%) N (%) Tuổi
9 25 Nam (56,25%) (51,02%) 34
7 24 Nữ
(43,75%) (48,98%) 31
Tổng 16 65 49
Nhận xét:
Bảng 3.5 cho thấy DLBCL – GCB có tỷ lệ mắc ở nam giới và nữ giới là
tương đương nhau là 56,25% và 43,75%.
DLBCL – nGCB cũng có tỷ lệ mắc ở nam giới và nữ giới tương đương
nhau 51,02% và 48,98%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
36
3.3.4. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương
Bảng 3.7. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương
MBH
Tổng DLBCL- GCB N (%) DLBCL- nGCB N (%) Tuổi
18 3 21 Hạch vùng cổ (18,75%) (36,73%)
2 1 3 Hạch bẹn (6,25%) (4,08%)
1 1 0 Hạch nách (2,04%)
11 6 17 Hạch ổ bụng (37,5%) (22,45%)
2 1 3 Sinh thiết tủy xương (6,25%) (4,08%)
2 2 4 Não (12,5%) (4,08%)
13 16 3 Vị trí khác (18,75%) (26,5%)
16 49 65 Tổng
Nhận xét:
DLBCL – GCB được phát hiện nhiều nhất ở hạch ổ bụng (37,5%), sau
đó là hạch vùng mặt cổ (18,75%). Chiếm tỷ lệ ít hơn là não (12,5%), hạch bẹn
(6,25%) và phát hiện khi sinh thiết tủy xương là 6,25%.
DLBCL – nGCB được phát hiện ở nhiều vị trí, nhiều nhất là hạch vùng
mặt cổ (36,73%), hạch ổ bụng (22,45%). Một vài trường hợp được phát hiện
ở hạch bẹn (4,08%), hạch nách (2,04%), ở não (4,08%) và sinh thiết tủy
xương (4,08%).
37
3.3.5. Đặc điểm các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – GCB
Bảng 3.8. Sự bộc lộ của các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – GCB
Marker miễn dịch N dương tính %
16 100% CD20
0 0% CD3
13 81,25% CD10
14 87,5% Bcl-6
6 37,5% MUM-1
1 6,25% 40%
1 6,25% 60%
Ki67
5 31,25% 80%
9 56,25% 90%
16 100% Tổng
Nhận xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hóa mô miễn dịch đã được thực hiện
cho tất cả các BN nghiên cứu.
CD20 dương tính ở tất cả trường hợp DLBCL – GCB.
CD10 dương tính trong 81,25% trường hợp giúp khẳng định chẩn đoán,
âm tính trong 18,75% trường hợp được chẩn đoán DLBCL – GCB.
Bcl-6 dương tính trong 87,5% trong đó MUM-1 âm tính 62,5% có giá trị
chẩn đoán DLBCL – GCB.
87,5% trường hợp DLBCL – GCB có Ki-67 dương tính > 80%.
Một số ít các trường hợp chẩn đoán DLBCL – GCB có tỉ lệ phân bào
thấp Ki-67 dương tính < 40% chiếm khoảng 6,25%.
38
3.3.6. Đặc điểm các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – nGCB
Bảng 3.9. Sự bộc lộ của các dấu ấn HMMD dưới typ DLBCL – nGCB
Marker miễn dịch N dương tính %
100% 49 CD20
2,04% 1 CD3
0 0 CD10
38,78% 19 Bcl-6
83,67% 41 MUM-1
6,12% 3 30%
2,04% 1 50%
4,08% 2 60% Ki67 8,16% 4 70%
57,14% 28 80%
22,45% 11 90%
100% 49 Tổng
Nhận xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hóa mô miễn dịch đã được thực hiện
cho tất cả các BN nghiên cứu.
CD20 dương tính ở tất cả trường hợp DLBCL – nGCB.
CD10 âm tính ở tất cả trường hợp DLBCL – nGCB.
Bcl-6 âm tính trong 61,22% trường hợp giúp khẳng định chẩn đoán,
dương tính trong 38,78% trường hợp được chẩn đoán DLBCL – nGCB.
MUM-1 dương tính 83,67% và Bcl-6 dương tính 38,78% có giá trị chẩn
đoán DLBCL – nGCB.
79,59% trường hợp DLBCL – nGCB có Ki-67 dương tính > 80%, trong
đó 22,45% các trường hợp có Ki-67 >90%. Tỷ lệ Ki-67 <70% chỉ khoảng
12,24% trường hợp.
39
Chương 4
BÀN LUẬN
Nghiên cứu 65 trường hợp bệnh nhân ULKH tế bào B lớn lan tỏa tại
Trung tâm Giải phẫu bệnh – Tế bào học bệnh viện Bạch Mai từ tháng
03/2017 đến 3/2020, chúng tôi có những nhận xét sau:
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng ở các BN nghiên cứu
4.1.1. Phân bố bệnh theo tuổi
Bệnh nhân mắc DLBCL chủ yếu trong khoảng tuổi 50-80 tuổi, chiếm
75,39% chia đều ở ba khoảng thời gian 50-59, 60-69, 70-79 là 21,54%,
29,23% và 24,62%. Tuổi trung bình mắc bệnh là 60,42. Trong đó, bệnh nhân
trẻ tuổi nhất là 23 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 82 tuổi.
Kết quả trên khá phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác ở Việt
Nam và trên thế giới:
Theo kết quả của Vũ Đức Bình tại Viện huyết học – truyền máu Trung
ương trên 207 bệnh nhân ULKH trong đó có 125 bệnh nhân ULKH tế bào B
năm 2016, tuổi trung bình bệnh nhân ULKH là 51,28 và độ tuổi dưới 60 tuổi
gặp 67,1% [37].
Trong nghiên cứu của Cerhan với 4,667 ca DLBCL từ kết quả của 19
nghiên cứu tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Úc, 70% ca bệnh có số tuổi từ 50-80
tuổi và tuổi trung bình là 70 tuổi [38].
Theo nghiên cứu của Shenoy thống kê 38,522 ca DLBCL từ năm 1992 đến
2007 tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc DLBCL tăng theo tuổi, tuổi trung bình là 64 tuy nhiên
chủng tộc người châu Á và người da đen có độ tuổi mắc trẻ hơn [39].
Nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả đều cho kết quả đối tượng từ
50-80 tuổi có tỷ lệ mắc DLBCL cao nhất.
4.1.2. Phân bố bệnh theo giới
Tỉ lệ nam mắc ULKH tế bào B lớn lan tỏa là 53,31%. Tỉ lệ nữ mắc
ULKH tế bào B lớn lan tỏa là 47,69%. Sự phân bố giữa nam và nữ là 1,12:1.
Nam và nữ có tỉ lệ mắc gần tương đương nhau, giới nam có xu hướng mắc
nhiều hơn giới nữ.
40
Nghiên cứu độc lập tại bệnh viện Bạch Mai năm 2012 [40], bệnh viện
Trung ương Huế năm 2016 trên 60 ca bệnh với tỷ lệ nam giới là 53,3% [41].
Theo nghiên cứu tại Hoa Kỳ năm 2006 của Morton và cộng sự hồi cứu
11529 ca bệnh DLBCL, tỷ lệ nam giới chiếm tỷ lệ 55% [42].
Theo nghiên cứu của Yuankai Shi trên 1085 ca DLBCL tại trung tâm
ung bướu quốc gia Trung Quốc năm 2019, tỷ lệ nam giới chiếm 56% [43].
Nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên đều cho kết quả bệnh gặp ở
giới nam và giới nữ gần tương đương nhau, tỷ lệ ở giới nam có xu hướng cao
hơn so với giới nữ nhưng không nhiều.
4.1.3. Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương
Hạch DLBCL được phát hiện nhiều nhất ở vùng cổ là 32,31%. Tỷ lệ
hạch vùng bẹn và nách là 12,09%.
Hạch ULKH tế bào B được phát hiện ở ổ bụng là 26,15%. Các hạch này
thường được phát hiện ở phúc mạc, dạ dày, tá tràng, đại tràng và thậm chí ở
thận. DLBCL có biểu hiện tại hạch là 70,55%.
ULKH tế bào B phát hiện khi sinh thiết tủy xương là 4,61%, các ca
bệnh này có liên quan đến bệnh lý của huyết học.
Tỷ lệ DLBCL phát hiện khi sinh thiết não là 6,15%.Tỷ lệ DLBCL được
phát hiện ở các vị trí khác như trung thất và ở vị trí khác là 24,62%.
Theo nghiên cứu của Nancy và cộng sự trên 61 bệnh nhân DLBCL năm
2015, có 91,9% DLBCL biểu hiện tại hạch [44].
Theo Yuankai Shi, DLBCL biểu hiện tại hạch là 62,6% và biểu hiện ngoài
hạch chiếm 37,4% [43].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả nêu trên cho thấy đặc
điểm chung là phần lớn DLBCL có biểu hiện tại hạch (trên 60%).
4.2. Đặc điểm MHB ở các BN nghiên cứu
4.2.1. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL
55/65 trường hợp DLBCL đều được xếp vào biến thể nguyên tâm bào chiếm 84,6%.
8/65 trường hợp còn lại là biến thể nguyên bào miễn dịch chiếm 12,3%.
41
Hiện nay chưa có công bố chính thức về nghiên cứu tỷ lệ biến thể hình thái
của DLBCL.
4.2.2. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo tuổi
Đa phần trường hợp DLBCL biến thể nguyên tâm bào ở độ tuổi từ 50 – 80
tuổi (chiếm 74,54%), một số trường hợp mắc trong độ tuổi <50 tuổi chiếm 23,65%.
Đa phần trường hợp DLBCL biến thể nguyên bào miễn dịch ở độ tuổi từ 60 –
80 tuổi (chiếm 75%).
Có 2 trường hợp DLBCL biến thể bất thục sản, 1 trường hợp trong độ tuổi 60
– 70 tuôi và 1 trường hợp có tuổi > 70 tuổi.
4.2.3. Phân bố biến thể hình thái của DLBCL theo vị trí
DLBCL biến thể nguyên tâm bào được phát hiện nhiều nhất ở hạch vùng cổ
chiếm 34,55%, sau đó là ở hạch ổ bụng chiếm 21,82%.
DLBCL biến thể nguyên bào miễn dịch được phát hiện nhiều ở hạch ổ bụng
chiếm 50%, sau đó là hạh vùng cổ chiếm 25%.
DLBCL biến thể bất thục sản phát hiện 1 trường hợp ở hạch ổ bụng và 1
trường hợp được phát hiện ở vị trí khác.
4.3. Đặc điểm HMMD ở các BN nghiên cứu
4.3.1. Phân bố các dưới typ HMMD
Sử dụng công thức của Hans, DLBCL – nGCB chiếm tỷ lệ cao tới
75,38% và DLBCL – GCB chiếm 21,62%.
Theo nghiên cứu của Marian Girgis và cộng sự trong vòng 7 năm trên 258
bệnh nhân DLBCL, nghiên cứu sử dụng công thức của Hans, tỷ lệ DLBCL –
GCB chiếm 49,1% trong khi DLBCL – nGCB chiếm 50,9% [45].
Theo nghiên cứu của Denize trên 117 bệnh nhân DLBCL sử dụng công
thức của Hans cho kết quả tỷ lệ DLBCL – GCB là 38% và DLBCL – nGCB
là 62% [23].
Theo nghiên cứu của Yuankai Shi, tỷ lệ DLBCL – GCB là 27,8% và
DLBCL – nGCB là 70,5% [43].
42
Có sự khác biệt giữa phân bố các typ DLBCL trong kết quả nghiên cứu của
chúng tôi và của Marian khi kết quả nghiên cứu của Marian có tỷ lệ DLBCL –
GCB và DLBCL – nGCB có tỷ lệ gần tương đương. Trong khi nghiên cứu của
chúng tôi có tỷ lệ DLBCL – nGCB chiếm ưu thế hơn nhều so với DLBCL –
GCB, tương đồng với kết quả của Denize và Yuankai Shi.
4.3.2. Phân bố các dưới typ HMMD theo tuổi
ULKH tế bào B lớn cả dưới typ tâm mầm và không tâm mầm đều phát
hiện nhiều nhất trong khoảng tuổi 60-80 tuổi: DLBCL – GCB là 62.5% và
DLBCL – nGCB là 59,18%. Sau đó các ca bệnh phân bố với tỷ lệ trung
bình trong khoảng 50-60 tuổi: DLBCL – GCB là 12,5% và DLBCL –
nGCB là 18,37%. Trong độ tuổi 40-50 tuổi phát hiện tỷ lệ nhất định
DLBCL-nGCB là 14,29%.
Theo nghiên cứu của Nancy, tuổi trung bình của DLBCL – GCB là
55,52 +/- 13,72 và DLBCL – nGCB là 51,73 +/- 14,58 [44].
Từ các kết quả trên, tuổi mắc bệnh trung bình của DLBCL – GCB và
DLBCL –nGCB là 50 – 55 tuổi tuy nhiên DLBCL – GCB ít có tỷ lệ mắc ở
người <40 tuổi nhưng DLBL – nGCB có tỷ lệ mắc ở người <40 tuổi là
khoảng 15%.
4.3.3. Phân bố các dưới typ HMMD theo giới
Không có sự khác biệt nhiều về tỷ lệ giới tính giữa dưới typ tâm mầm
và không tâm mầm, cả hai dưới typ đều có tỷ lệ nam/nữ gần như nhau và ưu
thế hơn ở nam giới. Cụ thể DLBCL-GCB có tỷ lệ mắc ở nam giới và nữ giới
là 56,25% và 43,75%, và DLBCL-nGCB có tỷ lệ mắc ở nam giới và nữ giới
là 51,02% và 48,98%.
Trong nghiên cứu của Nancy, DLBCL – GCB có tỷ lệ nam là 51,6% và
DLBCL – nGCB có tỷ lệ nam là 48,4% [44].
Như vậy không có sự khác biệt về giới tính trong các dưới typ của
DLBCL theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi và của Nancy.
43
4.3.4. Phân bố các dưới typ HMMD theo vị trí tổn thương
DLBCL – GCB được phát hiện nhiều nhất ở hạch ổ bụng (37,5%), sau
đó là hạch vùng mặt cổ (18,75%). Chiếm tỷ lệ ít hơn là ở não (12,5%), hạch
bẹn (6,25%) và phát hiện khi sinh thiết tủy xương là 6,25%.
DLBCL – nGCB được phát hiện ở nhiều vị trí, nhiều nhất là hạch vùng
mặt cổ (36,73%), hạch ổ bụng (22,45%). Một vài trường hợp được phát hiện ở
hạch bẹn (4,08%), hạch nách (2,04%), ở não (4,08%) và sinh thiết tủy xương
(4,08%). Có 27,08% ở các vị trí đặc biệt và được phát hiện ở vị trí khác.
Chưa có sự giải thích rõ ràng về mối tương quan giữa đặc điểm tế bào
học và vị trí tổn thương giữa hai dưới typ.
4.3.5. Đặc điểm các dấu ấn HMMD ở các BN nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hóa mô miễn dịch đã được thực hiện
cho tất cả các BN nghiên cứu.
CD20 dương tính ở tất cả trường hợp DLBCL – GCB và DLBCL – nGB.
Sự bộc lộ của CD10
CD10 dương tính trong 81,25% trường hợp giúp khẳng định chẩn đoán,
âm tính trong 18,75% trường hợp được chẩn đoán DLBCL – GCB.
Theo nghiên cứu của Christine trên 152 bệnh nhân DLBCL, CD10
dương tính 73% trường hợp chấn đoán DLBCL – GCB, âm tính trong 27%
trường hợp được chẩn đoán DLBCL – GCB.
Từ kết quả nghiên cứu trên CD10 có khả năng chẩn đoán DLBCL –
GCB từ 70 – 80%.
Sự bộc lộ của Bcl-6 và MUM-1
Bcl-6 âm tính trong 61,22% trường hợp chẩn đoán DLBCL – nGCB,
dương tính trong 38,78% trường hợp được chẩn đoán DLBCL – nGCB.
Theo nghiên cứu của Denize, Bcl-6 âm tính 85% trường hợp chẩn
đoán DLBCL – nGCB, dương tính trong 15% trường hợp được chẩn đoán
DLBCL – nGCB.
44
Từ các kết quả trên cho thấy Blc-6 có khả năng chẩn đoán DLBCL –
nGCB từ 60-80%.
Bcl-6 dương tính trong 87,5% trong đó MUM-1 âm tính 62,5% có giá trị
chẩn đoán DLBCL – GCB.
Theo nghiên cứu của Denize, Bcl-6 dương tính 68% trong đó MUM-1
âm tính 86% có giá trị chẩn đoán DLBCL – GCB [23].
Bcl-6 dương tính 38,78% và MUM-1 dương tính 83,67% có giá trị chẩn
đoán DLBCL – nGCB.
Theo nghiên cứu của Denize, Bcl-6 dương tính 15% trong đó MUM-1
dương tính 53 % có giá trị chẩn đoán DLBCL – GCB [23].
Từ kết quả của chúng tôi và của Denize Bcl-6 và MUM-1 có khả năng
chẩn đoán được 20 – 30% DLBCL – GCB mà CD10 chưa chẩn đoán được
với khả năng chẩn đoán khoảng 55 – 60%. Trong khi đó MUM-1 chẩn đoán
được khoảng 10% các trường hợp DLBCL – nGCB mà CD10 và Bcl-6 chưa
chẩn đoán được với khả năng chẩn đoán từ 80 – 85%.
Sự bộc lộ của Ki-67
87,5% trường hợp DLBCL – GCB có Ki-67 dương tính >80%.
Một số ít các trường hợp chẩn đoán DLBCL – GCB có tỉ lệ phân bào
thấp Ki-67 <40% chiếm khoảng 6,25%.
79,59% trường hợp DLBCL – nGCB có Ki-67 >80% trong đó 22,45%
các trường hợp có Ki-67>90%. Ki-67 <70% chỉ khoảng 12,24% trường hợp.
Theo nghiên cứu của Yun-Long Tang trên 274 bệnh nhân DLBCL năm
2016 có 76,6% trường hợp Ki-67 >60%, 65,7% trường hợp Ki-67 > 70%, 44,5%
trường hợp Ki-67 > 80% và 21,2% trường hợp Ki-67 > 90% [46].
Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên cho thấy Ki-67 >
80% trong khoảng 80% các trường hợp DLBCL. Ý nghĩa tiên lượng của sự bộc
lộ Ki67 được xác định trong nhiều loại u khác nhau, tuy nhiên trong DLBCL thì
còn đang được tranh luận.
45
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 65 trường hợp bệnh nhân ULKH tế bào B lớn lan tỏa tại
Trung tâm Giải phẫu bệnh – Tế bào học bệnh viện Bạch Mai từ tháng
03/2017 đến 3/2020, chúng tôi có những kết luận sau:
1. Một số đặc điểm lâm sàng ở các BN nghiên cứu
Trong các ca bệnh tuổi lớn nhất là 82 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 23 tuổi.
Tuổi trung bình là 60,42.
Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 60-70 tuổi chiếm tới 29,23%.
Tỷ lệ mắc ở nam giới chiếm 53,31% và nữ chiếm 47,69 %, tỷ lệ nam/
nữ = 1,12:1.
Vị trí hạch hay gặp nhất là hạch cổ chiếm tới 32,31%, tiếp đến là hạch
ổ bụng 26,15%, hạch nách chiếm 21,05%. U phát hiện ở các vị trí khác
chiếm 24,62%.
5.2. Đặc điểm MBH ở các BN nghiên cứu
55/65 trường hợp DLBCL được xếp vào biến thể nguyên tâm bào chiếm 84,6%.
8/65 trường hợp DLBCL là biến thể nguyên bào miễn dịch chiếm 12,3%.
5.3. Đặc điểm HMMD ở các BN nghiên cứu
Dưới typ DLBCL – GCB chiếm 21,62%, dưới typ DLBCL – nGCB
chiếm tỷ lệ cao là 75,38%.
DLBCL – GCB và DLBCL - nGCB có tỷ lệ mắc ở nam giới và nữ giới
là tương đương nhau lần lượt là 56,25% và 43,75% với DLBCL – GCB,
51,02% và 48,98% với DLBCL – nGCB.
DLBCL – GCB được phát hiện nhiều nhất ở hạch ổ bụng (37,5%), sau
đó là hạch vùng mặt cổ (18,75%). DLBCL – nGCB được phát hiện ở nhiều
vị trí, nhiều nhất là hạch vùng mặt cổ (36,73%) và hạch ổ bụng (22,45%).
Đặc điểm các dấu ấn HMMD ở các BN nghiên cứu
CD20 dương tính ở tất cả trường hợp DLBCL – GCB và DLBCL – nGCB.
46
CD10 dương tính trong 81,25% trường hợp giúp khẳng định chẩn đoán,
âm tính trong 18,75% trường hợp được chẩn đoán DLBCL – GCB.
Bcl-6 dương tính trong 87,5% trường hợp DLBCL – GCB trong đó
MUM-1 âm tính 62,5% có giá trị chẩn đoán.
87,5% trường hợp DLBCL – GCB có tỷ lệ Ki-67 dương tính >80%.
Bcl-6 âm tính trong 61,22% trường hợp giúp khẳng định chẩn đoán,
dương tính trong 38,78% trường hợp được chẩn đoán DLBCL – nGCB.
MUM-1 dương tính 83,67% và Bcl-6 dương tính 38,78% có giá trị chẩn
đoán DLBCL – nGCB.
79,59% trường hợp DLBCL – nGCB có tỷ lệ Ki-67 dương tính >80%.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chihara D, Nastoupil L.J,Williams J.N, "New insights into the
epidemiology of non-Hodgkin lympoma and implications for therapy," pp.
531-544, 2015.
[2] Nguyễn Phi Hùng, "Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch u lymphô
không Hodgkin tại hạch, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà
Nội," 2006.
[3] Kearney L., "The impact of the new fish technologies on the cytogenetics of
haematological malignancies," British Journal of Haematology, pp. 648-
658, 2001.
[4] Roland A. Ventura, Jose I. Martin-Subero, "FISH Analysis for the
Detection of Lymphoma-Associated Chromosomal Abnormalities in
Routine Paraffin-Embedded Tissue," Journal of Molecular Diagnostic, pp.
141-151, 2006.
[5] Fisher, "The epidemiology of non-Hodgkin’s lymphoma," Oncogene, p.
6524–6534, 2004.
[6] Rao Satish, "Role of immunohistochemistry in lymphoma," Indian Journal
Of Medical and Pediatric Oncology, pp. 145-147, 2010.
[7] Morse EE, Yamase HT, Greenberg BR, "The role of flow cytometry in the
diagnosis of lymphoma: a critical analysis," Annals of clinical and
laboratory science, pp. 6-11, 1994.
[8] Cindy M. Chang, Jane C. Schroeder, Wen-Yi Huang, "Non-Hodgkin
Lymphoma (NHL) subtypes defined by common translocations: utility of
fluorescence in situ hybridization (FISH) in a case-control study," Leukemia
research, pp. 190-195, 2010.
[9] Roland A. Ventura, Jose I. Martin-Subero, "FISH Analysis for the
Detection of LymphomaAssociated Chromosomal Abnormalities in
Routine," the Journal of Molecular Diagnostic, pp. 141-151, 2006.
[10] Grossman S., Porth C., "Concepts of altered health states," pp. 692-698.
[11] Bassig B.A, Rothman N., "Current Understanding of Lifestyle and
Environmental Factors and Risk of Non-Hodgkin Lymphoma: An
Epidemiological Update," Journal of cancer epidemyology, pp. 1-27, 2012.
[12] Đỗ Huyền Nga, "Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô
bệnh học và điều trị u lympho ác tính không Hodgkin tại bệnh viện K, Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường Đại Học Y Hà Nội," 2005.
[13] Nguyễn Bá Đức, "Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính không
Hodgkin tại bệnh viện K Hà Nội từ năm 1982 đến 1993, Luận án Phó tiến sĩ
khoa học y dược, Đại học Hà Nội".
[14] C. Bödör, "Catalog of genetic progression of human cancers: non-Hodgkin
lymphoma," Cancer Metastasis Revies.
[15] Friedberg W Jonathan, "Diffuse Large B-Cell Lymphoma,"
Hematology/Oncology Clinics of North America, pp. 941 - 952, 2008.
[16] Nguyễn Văn Hiếu, Ung thư học, 2015.
[17] Y. Zhang, "Risk Factors of Non-Hodgkin Lymphoma," Expert Opinion on
Medical Diagnostics, vol. 5, no. 6, pp. 539-550, 2011.
[18] VanLier S, Banks P, Frizzera G, "Use of the Working Formulation for non-
Hodgkin's Lymphoma in Epidemiologic Studies: Agreement Between
Reported Diagnoses and a Panel of Experienced Pathologists," Journal of
the National Cancer Institute, pp. 1137-1144, 1987.
[19] Pileri S.A, "Revised European-American Lymphoma Classification,"
Current opinion in oncology, pp. 401-407, 1995.
[20] Steven H. Swerdlow, Elias Campo, Stefano A. Pileri, Nancy Lee Harris,
"The 2016 revision of the World Health Organization classification of
lymphoid neoplasms," Blood, vol. 127, pp. 2375-2390, 2016.
[21] Young R.M, "B-cell receptor signaling in diffuse large B-cell lymphoma,"
in Semin Hematol, 2015, pp. 77-85.
[22] Roschewski M, Staudt LM, Wilson W, "Diffuse large B-cell lymphoma-
treatment approaches in the molecular era," Nature review: Clininal
Oncology, pp. 12-23, 2014.
[23] Denize Azambuja, "Immunoblastic morphology in diffuse large B-cell
lymphoma isassociated with a nongerminal center immunophenotypic
profile," Leukemia & Lymphoma, pp. 892-896, 2007.
[24] "Predictive model for aggressive non-Hodgkin's lymphoma. The
International Non-Hodgkin's Lymphoma Prognostic Factors Project.," The
New England journal of medicine, pp. 987-994, 1993.
[25] Kramer M.H, Hermans J.,Wijburg E., "Clinical relevance of BCL2, BCL6,
and MYC rearrangements in diffuse large B-cell lymphoma," Blood, pp.
3152-3162, 1998.
[26] L. de Leval, Harris N.L, "Variability in immunophenotype in diffuse
large B-cell lymphoma and its clinical relevance," Histopathology, pp.
509-528, 2003.
[27] Alizadeh A.A, Eisen M.B, "Distinct types of diffuse large B-cell lymphoma
identified by gene expression profiling.," Nature, pp. 503-511, 2000.
[28] George Wright, Bruce Tan, Andreas Rosenwald, "A gene expression-based
method to diagnose clinically distinct subgroups of diffuse large B cell
lymphoma," Proceedings of the National Academy of Sciences of the
United States of America, pp. 9991-9996, 2003.
[29] Margaret A Shipp, Ken N Ross, Pablo Tamayo, "Diffuse Large B-cell
Lymphoma Outcome Prediction by Gene-Expression Profiling and
Supervised Machine Learning," Nature medicine, pp. 68-74, 2002.
[30] Hans C. P., Weisenburger D. D., Greiner T. C, "Confirmation of the molecular
classification of diffuse large B-cell lymphoma by immunohistochemistry
using a tissue microarray.," Blood, pp. 275-282, 2004.
[31] Luís Colomo, Armando López-Guillermo, María Perales, "Clinical impact
of the differentiation profile assessed by immunophenotyping in patients
with diffuse large B-cell lymphoma," Blood, pp. 78-84, 2003.
[32] M. Berglund, "Evaluation of Immunophenotype in Diffuse Large B-cell Lymphoma
and Its Impact on Prognosis," Modern pathology, pp. 1113-1120, 2005.
[33] Chang C., McClintock S., Cleveland R. P, "Immunohistochemical
expression patterns of germinal center and activation B-cell markers
correlate with prognosis in diffuse large B-cell lymphoma," The American
journal of surgical pathology, pp. 464-470, 2004.
[34] Berglund Mattias, "Subgrouping and Outcome Prediction of Diffuse Large
B-cell Lymphoma by Immunohistochemistry," Journal of the United State
and Canadian Academy of Pathology, pp. 654-659, 2005.
[35] K Ohshima, C Kawasaki, H Muta, "CD10 and Bcl10 Expression in Diffuse
Large B-cell Lymphoma: CD10 Is a Marker of Improved Prognosis,"
Histopathology, pp. 156-162, 2001.
[36] Aashka Sethi, Ankita Tandon, Harshi Mishra, "Diffuse large B-cell
lymphoma: An immunohistochemical approach to diagnosis," Journal of
Oral and Maxillofacial Pathology, pp. 284-288, 2019.
[37] Vũ Đức Bình, "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u lymphô
không Hodgkin và kết quả điều trị u lymphô không Hodgkin tế bào B bằng
phác đồ có Rituximab," 2016.
[38] Cerhan JR, Kricker A, Paltiel O, "Medical History, Lifestyle, Family
History, and Occupational Risk Factors for Diffuse Large B-Cell
Lymphoma: The InterLymph Non-Hodgkin Lymphoma Subtypes Project,"
Journal of the National Cancer Institute, pp. 15-25, 2014.
[39] Shenoy PJ, Malik N, Nooka A, "Racial differences in the presentation and
outcomes of diffuse large B-cell lymphoma in the United States," Cancer,
pp. 2530-2540, 2010.
[40] Đỗ Anh Tú, "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị u lympho ác tính
không Hodgkin thế lan tỏa tế bào B lớn," 2012.
[41] Nguyễn Văn Mão, Nguyễn Sỹ Hoàn, Phan Thị Minh Phương, Ngô Văn
Trung, "Nghiên cứu sự biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và mối liên quan
dòng tế bào với mô bệnh học u lymphô ác tính không Hodgkin," Tạp chí Y
Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 2016.
[42] Morton LM, Wang SS, Devesa SS, "Lymphoma incidence patterns by
WHO subtype in the United States," Blood, pp. 265-276, 2006.
[43] Yuankai Shi, Ying Han, Jianliang Yang, "Clinical features and outcomes of
diffuse large B-cell lymphoma based on nodal or extranodal primary sites
of origin: Analysis of 1,085 WHO classified cases in a single institution in
China," Chinese journal of cancer research, pp. 152-161, 2019.
[44] Nancy Y Asaad, Moshira M Abdel Wahed, Asmaa G Abdou,, "Prognostic
impact of immunohistochemical stratification of diffuse large B-cell
lymphoma into germinal and nongerminal subtypes," Menoufia Medical
Jounal, pp. 961-970, 2016.
[45] Marian Girgis, Joyce Philip, MD, Zora Cvetkovski Injic, "Outcome of Non-
Germinal Center/Activated B-Cell Type Diffuse Large B-Cell Lymphoma
Determined By Immunohistochemistry in a Single Institution over 7
Years," Blood, 2017.
[46] Yun-Long Tang, "BCL2/Ki-67 index predict survival in germinal center B-
cell-like diffuse large B-cell lymphoma," Oncology letters of Spandidos
Publication, pp. 3767-3773, 2017.