BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

MÃ SINH VIÊN

: A17619

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Huyền

Mã sinh viên

: A17619

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS. Phạm

Thị Bảo Oanh, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý trường Đại học

Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập tại trường. Với vốn

kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng vững chắc cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một

cách tự tin.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Ngân hàng thương

mại cổ phần Công thương Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại quý ngân hàng, giúp đỡ em trong suốt quá trình thu thập số liệu.

Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự

nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng Vietinbank luôn dồi dào

sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công việc.

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản than thực hiện, có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN

THỊ TRƢỜNG BÁN BUÔN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................... 1

1.1. Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại hối .................................................... 1 1.1.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối ......................................................................... 1

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của kinh doanh ngoại hối ................................................... 1 1.1.2.1. Đặc điểm của kinh doanh ngoại hối ................................................................... 1 1.1.2.2. Vai trò của kinh doanh ngoại hối ....................................................................... 4

1.1.3. Thị trường ngoại hối ............................................................................................ 6 1.1.3.1. Khái niệm thị trường ngoại hối .......................................................................... 6

1.1.3.2. Đặc điểm và vai trò của thị trường ngoại hối .................................................... 7 1.1.3.3. Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối .................................................. 9

1.1.3.4. Các phương pháp yết giá trên thị trường ngoại hối......................................... 11

1.2.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng

thương mại .................................................................................................................... 12

1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngọai hối trên thị trường bán buôn của ngân

hàng thương mại .......................................................................................................... 13

1.2.3. Vai trò hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng thương mại .......................................................................................................... 14

1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn ...................... 15 1.2.4.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot) .............................................................................. 15

1.2.4.2. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward) ............................................................................ 15

1.2.4.3. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap) .............................................................................. 16

1.2.4.4. Nghiệp vụ quyền chọn (Option) ........................................................................ 18

1.2.4.5. Nghiệp vụ tương lai (Future) ............................................................................ 18

1.3. Hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn của ngân hàng

thƣơng mại ................................................................................................................... 19 1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân

hàng thương mại .......................................................................................................... 19 1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng thương mại ................................................................................ 20 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại trên thị trường bán buôn ....................................................................................... 21 1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính .............................................................................................. 21 1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng ........................................................................................... 23

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường

bán buôn của ngân hàng thương mại ......................................................................... 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG

BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ................................................................................................................... 34

2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam .......... 34

2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ......... 34

2.1.2. Các mốc lịch sử quan trọng ............................................................................... 34 2.1.2.1. Ngày thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ........ 34

2.1.2.2. Ngày thành lập các đơn vị thành viên .............................................................. 35

2.2. Những quy định chung trong kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam ................................... 36

2.2.1. Phạm vi và đối tượng giao dịch ......................................................................... 36

2.2.2. Đồng tiền giao dịch ............................................................................................. 37

2.2.3. Tỷ giá giao dịch ................................................................................................... 37

2.2.4. Kỳ hạn của các giao dịch ngoại hối ................................................................... 37

2.2.5. Xác nhận giao dịch và hợp đồng giao dịch ....................................................... 37

2.2.6. Chứng từ trong các giao dịch hối đoái .............................................................. 38 2.2.7. Phí giao dịch ....................................................................................................... 38

2.2.8. Quy trình mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam ........................................................................................................................ 38 2.2.8.1. Giao dịch tại bộ phận tiếp thị và bán sản phẩm .............................................. 38

2.2.8.2. Quy trình xử lý sai sót ...................................................................................... 43

2.2.8.3. Kiểm soát sau, lập báo cáo và lưu trữ chứng từ .............................................. 44

2.3. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn tại Ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam giai đoạn năm 2011 - 2013 ............... 45

2.3.1. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng trong nước 45 2.3.2. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối quốc tế ................ 46

2.4. Hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam giai đoạn năm 2011 - 2013 ............... 47 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ............................ 47 2.4.1.1. Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 47

2.4.1.2. Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................... 51

2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ..................................................... 62

2.4.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 62

2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại ........................................................................................... 64

2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................. 66

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ....................................................... 68

3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam ......................... 69

3.1.1. Mục tiêu .............................................................................................................. 69

3.1.2. Định hướng ......................................................................................................... 69 3.2. Một số giải pháp gia tăng hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam ......................... 70

3.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối .............................................. 70 3.2.1.1. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh ...................................................... 70

3.2.1.2. Đa dạng hóa các loại hình giao dịch ............................................................... 71

3.2.1.3. Có những chuẩn bị để đưa nghiệp vụ option vào giao dịch ............................. 72

3.2.1.4. Mở rộng và phát triển các hoạt động có liên quan đến kinh doanh ngoại hối 72

3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng ..................................................................... 73 3.2.2.1. Chủ động tìm kiếm khách hàng ....................................................................... 73 3.2.2.2. Có chính sách giá cả hợp lý cho từng khách hàng ........................................... 73

3.2.2.3. Có chính sách Marketing khách hàng .............................................................. 74

3.2.3. Quản lý rủi ro ngoại hối ..................................................................................... 74

3.2.4. Chú trọng đầu tư vào công nghệ ....................................................................... 75

3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực ................................................................................. 75 3.2.5.1. Phát huy hơn nữa năng lực ban lãnh đạo ........................................................ 75

3.2.5.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ .................................... 76

3.2.6. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại hối ......................... 78

3.3. Kiến nghị ............................................................................................................... 79 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................... 79

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ................................................................. 79 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt EUR GBP Tên đầy đủ Đồng euro Đồng bảng Anh

HĐQT Hội đồng quản trị

JPY Đồng yên Nhật

KDNT NHCT Kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng công thương

SGD Đô la Singapore

TMCP Thương mại cổ phần

USD VND Đô la Mỹ Đồng Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Doanh số mua/bán ngoại hối trên thị trƣờng liên ngân hàng trong nƣớc

....................................................................................................................................... 45

Bảng 2.2. Tình hình doanh số mua ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................................................... 51

Hình 2.1: Tốc độ tăng trƣởng doanh số mua/bán ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn của Vietinbank .................................................................................................... 51

Bảng 2.3. Tình hình doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

giai đoạn 2011-2013 ..................................................................................................... 54 Hình 2.2. Tốc độ tăng trƣởng doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng

bán buôn giai đoạn 2011-2013 .................................................................................... 54

Bảng 2.4. Tình hình chi phí từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai

đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 56

Hình 2.3. Tốc độ tăng trƣởng chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................ 56

Bảng 2.5. Tình hình lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn 2011-2013 ..................................................................................................... 58

Hình 2.4. Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................ 58

Bảng 2.6. Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn so với

tổng thu nhập giai đoạn năm 2011-2013 .................................................................... 59

Bảng 2.7. Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn so với

tổng thu dịch vụ của ngân hàng giai đoạn năm 2011-2013 ...................................... 59

Bảng 2.7. Tỷ lệ thu nhập kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn so với

chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn 2011-2013 ....... 60

Bảng 2.8. Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với doanh thu kinh doanh

ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn năm 2011-2013 ................................ 61 Bảng 2.9. Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với chi phí kinh doanh ngoại

hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn năm 2011-2013 .......................................... 61

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử phát triển của các ngân hàng gắn liền với quá trình lớn mạnh không ngừng của thị trường tài chính tiền tệ. Với vai trò là trung gian tài chính, bên cạnh việc

cung cấp tín dụng và thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế thì các ngân hàng

thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng còn có

một hoạt động rất quan trọng, góp phần đa dạng hóa nguồn thu, tạo ra lợi nhuận và sự phát triển cho ngân hàng đó là kinh doanh ngoại hối.

Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã góp phần tạo đà thúc đẩy và phát triển cho

hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên để có thể

thích nghi và cạnh tranh được với môi trường bên ngoài cùng các tác động của nền kinh tế thế giới thì các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung cũng như Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng cần phải tích cực hơn trong việc đổi mới

và đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. So với

thực tế, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã rất nỗ lực để hoàn thiện cũng

như hạn chế tối thiểu các tác động không tốt từ thị trường bên ngoài nhằm đưa đến các

dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn. Điều

này đã khẳng định lại tiềm năng cũng như hình ảnh vốn có của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên trường quốc tế cũng như nội địa. Với tình trạng lạm phát

tăng nhanh như hiện nay đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với không những cá

nhân, doanh nghiệp hoạt động trong nước mà còn đối với cả những cá nhân, doanh

nghiệp có hoạt động kinh doanh mua bán với nước ngoài. Tỷ lệ lạm phát tăng cao dẫn

đến tỷ giá hối đoái xuất hiện nhiều biến động khó lường và tạo ra những thách thức

cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, đòi hỏi phải có đề tài nghiên cứu

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối cho các ngân hàng thương mại.

Xuất phát từ nhu cầu này, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao

hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.

Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu chính như

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài sau: - Làm rõ các cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại hối và hiệu quả kinh

doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán

buôn để thấy được các hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trên

thị trường bán buôn này tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

- Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị

trường bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn và hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh ngoại hối và hiệu quả kinh doanh

ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong ba năm 2011, 2012 và 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu sử dụng ba

phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số

liệu về hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam. Từ đó, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác để làm rõ hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam và đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề tài đã đưa ra.

- Phương pháp so sánh: là sự đối chiếu tương hỗ giữa số liệu qua các năm để

thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm.

So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước hoặc các

năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những

thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai, từ đó làm rõ tình

hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp được sử dụng để phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối và hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại, cũng như nguyên nhân của hạn chế, tạo cơ sở đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của đơn vị.

5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, các danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham

khảo, kết cấu khóa luận gồm ba phần:

Chƣơng 1: Lý thuyết chung về kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

của ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn tại Ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị

trƣờng bán buôn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN

THỊ TRƢỜNG BÁN BUÔN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại hối

1.1.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối Kinh doanh ngoại hối, theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán các đồng

tiền của các quốc giá khác nhau. Theo nghĩa rộng thì kinh doanh ngoại hối bao gồm

việc mua bán ngoại tệ, các chứng từ bán ngoại tệ nhằm đảm bảo số dư tài khoản ngoại tệ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế và tìm cách thu lời thông

qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền khác nhau.

Hay nói cách khác, kinh doanh ngoại hối về cơ bản là hoạt động mua bán,

đầu tƣ, cho vay, đầu cơ ngoại tệ của các tổ chức tín dụng hoặc phi tín dụng và các

công ty lớn trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc đƣợc phép kinh doanh ngoại hối.

Với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất. Kinh doanh ngoại hối bao gồm: kinh doanh ngoại hối tiền mặt và kinh doanh

ngoại hối chuyển khoản.

- Kinh doanh ngoại hối tiền mặt (đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng

ngoại tệ bằng kim loại, tiền giấy, séc du lịch và các công cụ thanh toán khác) chủ yếu liên quan đến hoạt động du lịch và có doanh số giao dịch rất nhỏ so với KDNT chuyển

khoản.

- Kinh doanh ngoại hối chuyển khoản được thực hiện nhờ vào các lệnh chuyển

qua mạng thông tin thanh toán. Những lệnh này chỉ định việc ghi Có vào tài khoản của

một đồng tiền nước này và ghi Nợ vào tài khoản của một đồng tiền nước khác. Tiền

gửi được chuyển từ tài khoản của người bán sang tài khoản của người mua thông qua

các lệnh chuyển tiền bằng điện tín, hối phiếu…

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của kinh doanh ngoại hối 1.1.2.1. Đặc điểm của kinh doanh ngoại hối

Là lĩnh vực kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro Các loại rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối là rủi ro về tỷ giá và rủi ro

lãi suất và rủi ro thị trường. - Rủi ro về tỷ giá: là loại rủi ro đặc trưng trong kinh doanh ngoại hối. Nó sẽ xuất hiện khi ngân hàng có trạng thái thừa hoặc thiếu của một loại ngoại tệ nào đó. Khi ngoại tệ này lên giá thì trạng thái thừa sẽ có lợi, còn trạng thái ngoại tệ thiếu sẽ bất lợi

và ngược lại. Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng ngày, trạng thái ngoại tệ luôn biến động nên đơn vị kinh doanh luôn có khả năng gặp rủi ro do sự biến động của tỷ giá.

1

- Rủi ro về lãi suất: so với rủi ro về tỷ giá, rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa hơn

nhưng với khối lượng tín dụng lớn thì cũng gây ra những thiệt hại đáng quan tâm. Do

các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại nước ta còn đơn giản nên ảnh

hưởng chưa rõ nét. Vì kinh doanh ngoại hối là hoạt động có mức rủi ro cao, một lĩnh vực kinh doanh rất khắt khe, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có đủ chuyên môn về nhiều

lĩnh vực, có kỹ năng giao dịch, trình độ quản lý và khả năng nắm bắt thị trường một

cách linh hoạt nhằm xác định những gì xảy ra trên thị trường và dự đoán những gì xảy

ra trong tương lai. - Rủi ro về thị trường: rủi ro này được hình thành dựa trên những biến động của

tỷ giá và lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Rủi ro thị trường xuất hiện do

có những phản ứng từ phía các định chế tài chính đối với những sự kiện hữu hình hay

vô hình, dẫn đến những phán đoán về rủi ro tỷ giá hay lãi suất trong tương lai. Mỗi bên tham gia giao dịch trên thị trường sẽ đưa ra những quyết định dựa trên kỳ vọng về lợi

nhuận của bản thân và các sự kiện nảy sinh tác động đến tâm lý. Từ những diễn biến

trên thị trường ngoại hối có thể dẫn đến hiện tượng trì hoãn, chấm dứt giao dịch, hay

thậm chí là đầu cơ. Ảnh hưởng tiêu cực đến cung cầu trên thị trường ngoại hối và các

kế hoạch trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai.

Là hoạt động phức tạp, đặc trƣng cho nền kinh tế thị trƣờng hiện đại Xuất phát từ nhu cầu sử dụng và trao đổi hàng hóa toàn cầu mà hoạt động kinh doanh ngoại hối được phát triển và kéo theo sự vận động của nền kinh tế thị trường

hiện đại. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế thị trường hiện đại

đã không chỉ còn là sự vận động hàng hóa, cung cầu trong phạm vi một lãnh thổ mà là

hướng đến toàn cầu, vượt khỏi ranh giới một quốc gia. Mọi nền kinh tế trên thế giới

đều phải nhập khẩu một số mặt hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Để

mua những hàng hóa này, những nhà khẩu phải tiến hành quá trình chuyển đổi đồng

tiền của họ sang đồng tiền của nước mà họ muốn nhập khẩu hàng hóa. Quá trình

chuyển đổi này sẽ đem lại lợi ích cho một cá nhân, chủ thể, nhưng lại tác động không

nhỏ đến nền kinh tế của một đất nước. Hoạt động kinh doanh ngoại hối, trước mắt là phục vụ cho nhu cầu trao đổi của nền kinh tế thị trường hiện đại, nhưng mặt khác lại là một kênh kinh doanh để kiếm lời của ngân hàng. Nếu khối lượng ngoại tệ trao đổi lớn và lặp lại nhiều lần, cho dù là phục vụ trao đổi hay lý do kinh doanh thì mỗi một giao dịch sẽ khiến nhu cầu về đồng tiền của nước xuất khẩu cao hơn và tăng giá trị cho đồng tiền đó, đồng thời làm giảm giá trị của đồng nội tệ và ngược lại. Bởi vậy, với sự tác động không nhỏ đến cung cầu hàng hóa cũng như hoạt động xuất nhập khẩu mà

hoạt động kinh doanh ngoại hối luôn được coi là một hoạt động phức tạp bởi sự chi phối cũng như tác động đến nhiều mặt của một nền kinh tế.

2

Có sự tham gia của nhiều đồng tiền khác nhau trong một giao dịch Như đã nói ở trên, hoạt động KDNT gắn liền với hoạt động trao đổi, mua bán

hàng hóa cũng như mục đích kinh doanh kiếm lời dựa trên chênh lệch tỷ giá và lãi suất

của ngân hàng. Việc trao đổi bao gồm quá trình mua một đồng tiền và bán một đồng tiền khác. Một giao dịch đơn giản sẽ là quá trình trao đổi của ít nhất là hai đồng tiền.

Ví dụ: một doanh nghiệp tại Việt Nam nhập khẩu hàng hóa của Mỹ, thanh toán dựa

trên các loại hình giao dịch trên thị trường ngoại hối mà ngân hàng các nước sở tại

cung cấp. Như vậy, doanh nghiệp nhập khẩu muốn thanh toán hợp đồng sẽ phải dùng nội tệ là VND để chuyển đổi sang USD và giao dịch. Trong trường hợp khác, ví dụ

ngân hàng thương mại tại Việt Nam phục vụ cho nhà xuất khẩu. Sau khi doanh nghiệp

xuất khẩu được thanh toán hợp đồng, doanh nghiệp nước ngoài lấy luôn chính số tiền

đó chuyển đổi sang GBP để giao dịch thanh toán với một đối tác khác. Như vậy, quan hệ thanh toán xuất hiện ba đồng tiền ở trong cũng một giao dịch. Đó là VND, USD,

GBP. Bởi vậy, để thực hiện được hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại hối luôn

luôn cần sự tham gia của nhiều đồng tiền khác nhau.

Phƣơng thức giao dịch, kinh doanh đa dạng Hiện nay, với thực tại hướng đến một sự phát triển ổn định, bền vững và toàn cầu

hóa của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, hoạt động kinh doanh

ngoại hối càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Sự giao thương của các quốc gia trên thế giới sẽ góp phần thúc đẩy một nền kinh tế còn non trẻ như của Việt Nam. Phục

vụ cho nhu cầu đó, kinh doanh ngoại hối cũng phát triển đa dạng hơn về các loại hình

dịch vụ, nhằm đem lại cho khách hàng sự tiện lợi và an toàn nhất định khi tham gia

vào các mối quan hệ kinh tế cách nhau hàng nghìn km về vị trí địa lý. Hiện nay, hoạt

động kinh doanh ngoại hối gồm hai phương thức giao dịch chính, đó là giao ngay và

phái sinh. Hoạt động kinh doanh ngoại hối dưới hình thức phái sinh nhằm giúp các bên

tham gia giảm thiểu rủi ro xuất phát từ những biến động thị trường, đảm bảo an toàn

thanh toán ở tương lai.

Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật Hoạt động kinh doanh ngoại hối tác động rất lớn trạng thái ngoại tệ của một quốc gia, cung cầu ngoại tệ thị trường trong nước và ảnh hưởng sâu sắc đến các chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Chính bởi sự ảnh hưởng to lớn và sâu rộng như vậy nên Chính phủ và Ngân hàng Trung ương luôn theo dõi sát sao, cũng như đưa ra các quy định nhằm sử dụng hoạt động kinh doanh ngoại hối như một công cụ để điều tiết và kiểm soát nền kinh tế. Bởi vậy, tùy từng thời kỳ, hoạt động kinh doanh ngoại hối sẽ

phải chịu sự quản lý, chi phối từ phía các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đem đến những hiệu quả tối ưu nhất cho mọi mặt của nền kinh tế.

3

Từ những đặc điểm trên của hoạt động kinh doanh ngoại hối, ta thấy được rằng,

để thực hiện được một cách thực sự hiệu quả đòi hỏi các nhà quản trị phải có những

trang thiết bị hiện đại, cũng như tâm lý vững vàng và trí tuệ tốt nhất trước những diễn

biến của thị trường. 1.1.2.2. Vai trò của kinh doanh ngoại hối

Kinh doanh ngoại hối được xem là một trong những hoạt động kinh doanh ngân

hàng xuất hiện sớm nhất dưới dạng đổi tiền nhằm đáp ứng nhu cầu của các thương

nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thế giới chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XI khi các luồng thương mại và tư

bản quốc tế tăng nhanh, còn ở Việt Nam thì mảng dịch vụ này bắt đầu được chú trọng

và xem xét kỹ lưỡng là khi gia nhập vào tổ chức WTO.

Về vai trò của kinh doanh ngoại hối có thể xét trên hai phương diện, vai trò đối

với nền kinh tế và vai trò đối với chủ thể kinh doanh ngoại hối

- Đối với nền kinh tế

Làm tăng nguồn dự trữ ngoại hối quốc gia Thị trường ngoại tệ thế giới trong thời gian qua luôn tồn tại song song hai thái

cực của thị trường: thị trường chính thức, bao gồm hoạt động giao dịch của thị trường

ngoại tệ liên ngân hàng và hoạt động mua bán giữa hệ thống ngân hàng với các khách

hàng và thị trường chợ đen. Sự tồn tại của thị trường chợ đen đã có những tác động tiêu cực tới cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, thâm hụt cán

cân vãng lai đã được thu hẹp đáng kể bởi có sự gia tăng trong hạng mục chuyển giao

đơn phương. Mặt khác, dòng vốn đầu tư chảy vào một quốc gia ngày càng tăng từ

nhiều kênh khác nhau do hội nhập ngày càng nhiều vào các tổ chức thương mại quốc

tế và chính sách quản lý chặt chẽ từ phía Chính phủ nhằm thu hẹp cũng như xóa bỏ thị

trường chợ đen đã phần nào tài trợ cho thâm hụt cán cân thương mại và do vậy dự trữ

ngoại hối tăng lên.

Góp phần hoàn thiện các chính sách vĩ mô của Nhà Nƣớc về quản lý ngoại

hối Việc thực hiện các chính sách nhằm mục đích quản lý ngoại hối có ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường ngoại hối của một quốc gia. Nó quy định tính pháp lý về mua, bán, chuyển nhượng, đầu tư cho mỗi pháp nhân kinh tế và phạm vi hoạt động của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, nó còn quy định tính biệt lập hay thông suốt của thị trường ngoại hối trong nước với thị trường ngoại hối quốc tế. Và ngược lại, các hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường cũng có tác động ngược trở lại, yêu cầu Nhà

Nước có sự điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ để phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường. Và mỗi tác động như vậy sẽ phản ánh được một cách chân thực những ưu điểm hay nhược điểm của mỗi chính sách trong

4

từng thời kỳ. Dựa vào những biểu hiện đó mà Nhà Nước có cơ sở để hoàn thiện và

chỉnh sửa các chính sách vĩ mô về quản lý ngoại hối sao cho phù hợp và đạt hiệu quả

cao nhất.

Góp phần hoàn thiện chính sách tỷ giá và lãi suất Khi Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng bằng cách giảm

lãi suất sẽ kích thích đầu tư tăng, đầu tư tăng làm tăng thu nhập quốc dân, thu nhập

quốc dân tăng sẽ làm tăng nhập khẩu. Tuy nhiên, tăng nhập khẩu sẽ làm sẽ làm cán cân

vãng lai trở nên xấu hơn, lãi suất giảm sẽ kích thích luồng vốn ròng chảy ra nước ngoài, ảnh hưởng xấu đến cán cân vốn, kết quả là cán cân thanh toán trở nên xấu hơn

và ngược lại. Như vậy, tùy từng thời kỳ mà Nhà Nước thông qua hoạt động xuất nhập

khẩu, tác động trực tiếp lên hoạt động kinh doanh ngoại hối nhằm hoàn thiện các chính

sách tỷ giá và lãi suất để phù hợp với mục đích kinh tế chiến lược mà từng thời kỳ muốn đạt được.

Góp phần điều tiết quan hệ cung cầu trên thị trƣờng ngoại hối Ngân hàng Trung ương thực hiện các động thái mua vào hoặc bán ra ngoại tệ sẽ

tác động trực tiếp đến cung cầu trên thị trường ngoại hối. Làm giảm sự chênh lệch quá

lớn giữa cung và cầu sẽ khiến cho lãi suất và tỷ giá luôn được ổn định và ở trạng thái

cân bằng, phòng tránh được đáng kể những rủi ro do biến động của thị trường.

Góp phần đảm bảo ổn định đồng nội tệ Thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ giữa Ngân hàng Trung ương và trụ sở

chính của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương thực hiện hoạt động

cung ứng tiền tệ hoặc rút tiền tệ khỏi quá trình lưu thông, trên cơ sở đó nhằm ổn định

tỷ giá cũng như lãi suất của đồng bản tệ, hay nói cách khác là đảm bảo ổn định đồng

nội tệ trên thị trường.

Góp phần sử dụng hiệu quả nguồn ngoại hối của các tổ chức kinh tế nói

riêng và của quốc gia nói chung Hoạt động của các ngân hàng thương mại là không được để đồng tiền được phép

đứng yên bất động. Hoạt động kinh doanh ngoại hối, hay nói chính xác hơn là đầu cơ, kinh doanh kiếm lời dựa trên chênh lệch của các ngân hàng thương mại cũng là một cách nhằm sử dụng hiệu quả và triệt để nguồn ngoại tệ chảy vào quốc gia. Luân chuyển và sinh lời càng nhiều sẽ cải thiện được cơ cấu vốn cho bản thân các ngân hàng và đem lại những lợi ích kinh tế nhất định cho nền kinh tế. - Đối với chủ thể kinh doanh ngoại hối

Đảm bảo nguồn vốn trong thanh toán quốc tế Nếu như các ngân hàng thương mại chỉ hoạt động dựa trên nhu cầu phục vụ cho quá trình thanh toán của khách hàng thì tùy từng thời kỳ mà các ngân hàng thương mại sẽ có thể gặp những bất cập trong quá trình thanh toán quốc tế. Ví dụ: khi Nhà nước

5

muốn đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu trong năm nay nhằm hướng đến những chiến

lược kinh tế nhất định thì nếu không chuẩn bị trước, các ngân hàng sẽ rất khó có đủ

nguồn ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của khách hàng và ngược lại. Nếu

chỉ phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ từ các hoạt động thanh toán cho quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu thì sẽ rất khó để xoay sở được với các hoạch định kinh tế của

Nhà Nước trong mỗi thời kỳ. Vì vậy, kinh doanh ngoại hối sẽ góp phần tạo thêm

nguồn thu và thu hút thêm được ngoại tệ nhằm chủ động hơn trong công cuộc đảm bảo

nguồn vốn trong thanh toán quốc tế.

Phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh Một điều tất yếu là khi các ngân hàng càng đa dạng các loại hình dịch vụ và

phạm vi kinh doanh của mình thì rủi ro càng được phân tán. Cũng tương tự như câu

“Không nên bỏ trứng vào cùng một giỏ”. Trước những biến động của thị trường và nền kinh tế sẽ có những tác động khác nhau đến các mảng kinh doanh của ngân hàng. Vì

vậy, càng nhiều kênh kinh doanh để ngân hàng hoạt động thì độ rủi ro sẽ càng được

san nhỏ và phân tán.

Gia tăng thu nhập cho các chủ thể kinh doanh Kinh doanh ngoại hối có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn khi Việt Nam tham gia

vào các tổ chức toàn cầu. Đây cũng như là một kênh để các ngân hàng thương mại có

thể mở rộng phạm vi hoạt động cũng như kinh doanh của mình. Đầu cơ ngoại tệ, kinh doanh kiếm lời dựa trên chênh lệch và lãi suất cũng là mảng hoạt động đem lại nguồn

thu cho chính bản thân các ngân hàng.

1.1.3. Thị trường ngoại hối 1.1.3.1. Khái niệm thị trường ngoại hối

Thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về chuyển đổi

một đồng tiền của nước này sang một đồng tiền của nước khác để thanh toán các hợp

đồng kinh tế đối ngoại ngày càng cao. Với nội tệ trong tay, một người chỉ có thể mua

được các hàng hóa, dịch vụ cũng như tài sản ở chính quốc gia của mình. Còn để mua

được các hàng hóa, dịch vụ cũng như tài sản được sản xuất hay phục vụ ở nước ngoài thì điều đầu tiên chúng ta phải có đó là ngoại tệ hay nói cách khác là đồng tiền của quốc gia đó. Chẳng hạn, một nhà nhập khẩu Việt Nam cần thanh toán cho nhà xuất khẩu Mỹ bằng USD, cho nhà xuất khẩu Singapore bằng SGD hay cho nhà xuất khẩu Nhật bằng JPY… Muốn có được các đồng tiền nói trên thì nhà nhập khẩu Việt Nam có thể dùng VND để mua ngoại tệ nhằm đáp ứng cho nhu cầu giao dịch của mình. Nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ như vậy được gọi là thị trường ngoại hối (The

Foreign Exchange Market – FOREX). Như vậy, thị trƣờng ngoại hối chính là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán

ngoại hối trong đó chủ yếu là ngoại tệ và các phƣơng tiện thanh toán có giá trị

6

bằng ngoại tệ. Hoặc có thể nói thị trƣờng ngoại hối là nơi chuyên môn hóa về trao

đổi mua bán ngoại hối thông qua sự cọ xát giữa cung và cầu ngoại hối để thỏa

mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch

tức giá cả và số lƣợng ngoại hối đƣợc mua bán. 1.1.3.2. Đặc điểm và vai trò của thị trường ngoại hối

(1) Đặc điểm của thị trường ngoại hối:

Là một thị trƣờng hàng hóa đặc biệt Trên thị trường ngoại hối, loại hàng hóa được giao dịch không phải các loại hình hàng hóa dịch vụ thông thường trong nền kinh tế, mà chính là tiền tệ. Đặc biệt là các

loại ngoại tệ khác nhau được giao dịch với nhau.

So với những thị trường hàng hóa, dịch vụ khác, thị trường ngoại hối là một thị

trường vô hình bởi các giao dịch mua bán luôn diễn ra trong một phạm vi không gian rộng lớn, được thực hiện bằng điện thoại, Telex và hệ thống máy tính nối mạng toàn

cầu. Ngày nay, do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, các nhà kinh

doanh ngoại hối đã biết tận dụng triệt để điều này để duy trì mối quan hệ liên tục với

nhau nhằm đạt được những thành quả kinh tế mà họ mong muốn dù họ ở cách xa nhau

về mặt địa lý.

Là thị trƣờng toàn cầu Với thời lượng giao dịch 24/24 và hoạt động mua bán trao đổi ngoại hối diễn ra hầu khắp mọi nơi trên thế giới, có thể nói thị trường ngoại hối chính là thị trường toàn

cầu. Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên ngân hàng quốc tế

(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới

ngoại hối và các Ngân hàng Trung ương. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới

85% tổng số giao dịch toàn cầu. Do tính chất toàn cầu và hiệu quả mà thị trường ngoại

hối đem lại nên tỷ giá hối đoái trên các thị trường khác nhau hầu như là thống nhất.

Là một thị trƣờng rất nhạy cảm Tất cả các tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm với bất ổn chính trị và dự đoán về đảng

cầm quyền mới. Biến động chính trị và bất ổn có thể có tác động tiêu cực đến nền kinh tế của một quốc gia, thông qua đó mà ảnh hưởng đáng kể đến thị trường ngoại hối. Ví dụ, bất ổn của chính phủ liên minh ở Pakistan và Thái Lan có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị đồng tiền của họ. Tương tự như vậy, trong một quốc gia gặp khó khăn về tài chính, sự nổi lên của một nhóm chính trị được coi là chịu trách nhiệm về tài chính có thể có tác dụng ngược lại. Ngoài ra, các sự kiện trong một quốc gia trong một khu vực có thể thúc đẩy sự quan tâm tích cực/tiêu cực ở nước láng giềng, và trong quá trình

này, ảnh hưởng đến đồng tiền của mình.

7

Phải có đối tƣợng là các chủ thể tham gia thị trƣờng có nhu cầu mua bán và

trao đổi ngoại tệ Các trung tâm mua bán ngoại hối lớn nhất hiện nay là London, New York, Tokyo,

Singapore và Frankfurt. Tuy nhiên, cũng như các thị trường hàng hóa dịch vụ khác, thị trường ngoại hối muốn hoạt động được thì điều kiện tiên quyết là phải có hàng hóa và

phải có đối tượng là các chủ thể tham gia thị trường có nhu cầu mua bán, trao đổi

ngoại tệ. Bởi hoạt động KDNT trên thị trường ngoại hối là quá trình mua một đồng

tiền này và bán một đồng tiền khác. (2) Vai trò của thị trường ngoại hối:

Giúp chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác để phục vụ các mục

đích kinh tế của các chủ thể trên thị trƣờng Thị trường ngoại hối là một bộ phận của thị trường tiền tệ với các chức năng cơ bản được hình thành tự nhiên từ một trong các vai trò cơ bản của ngân hàng thương

mại đó là cung cấp dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại, đầu tư

quốc tế. Trên thị trường ngoại hối, các ngân hàng thương mại tham gia hoạt động vì lợi

ích kinh doanh tiền tệ của chính mình nhưng cũng vì cả lợi ích của chính khách hàng

của họ. Ví dụ: một khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước

ngoài sẽ có nhu cầu ngoại tệ nếu hóa đơn hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ,

hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ thành nội tệ nếu hóa đơn xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ, tất cả việc mua bán ngoại tệ và

thanh toán quốc tế nói trên đều được thực hiện qua ngân hàng thương mại.

Thúc đẩy quá trình luân chuyển các khoản đầu tƣ quốc tế, tín dụng quốc tế,

các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng nhƣ hoạt động giao lƣu giữa các quốc

gia Thị trường ngoại hối được sử dụng để thanh toán những hoạt động mậu dịch giữa

các quốc gia, luân chuyển nguồn vốn qua các biên giới, thanh toán và hoán đổi đồng

tiền giữa các chính phủ, các tổ chức tài chính và phi tài chính và các thành phần kinh

tế khác trên toàn thế giới. Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối mà giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường.

Cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái Thị trường ngoại hối cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái cho các khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư và các khoản đi vay bằng ngoại tệ cũng như bằng vàng tiêu chuẩn quốc tế thông qua các hợp

đồng kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai.

8

Là nơi để Ngân hàng Trung ƣơng thực hiện chính sách ngoại hối của quốc

gia trong từng thời kỳ Thị trường ngoại hối còn là nơi để Ngân hàng Trung ương tiến hành các biện

pháp can thiệp nhằm đẩy tỷ giá hối đoái, giá vàng tiêu chuẩn quốc tế và lãi suất biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế. Có thể thấy, thị trường ngoại hối có vai

trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế tài chính quốc gia cũng như nền kinh tế tài

chính toàn cầu.

1.1.3.3. Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối - Nhóm khách hàng mua bán lẻ:

Đối tượng này bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà

đầu tư quốc tế và tất cả những chủ thể khác có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục

vụ cho lợi ích kinh tế của chính mình. Ví dụ: nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán vận đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán

ngoại tệ khi nhận được vận đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ, khách du lịch bán ngoại

tệ để lấy tiền chi tiêu…

Như vậy, nhóm khách hàng này có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt

động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời khi tỷ giá thay

đổi. Hiện nay với các chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ từ phía Nhà Nước, nhóm

khách hàng mua bán lẻ này không được giao dịch trực tiếp với nhau mà phải thông qua ngân hàng thương mại.

- Các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động trên thị

trường ngoại hối với tư cách là trung gian cho khách hàng của mình, những người giao

dịch trên thị trường này hoặc một số giao dịch cho bản thân ngân hàng trong trường

hợp trạng thái ngoại hối không có lợi.

Các ngân hàng thương mại tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm cung cấp dịch vụ

cho khách hàng mà chủ yếu là mua bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Đồng

thời, các ngân hàng thương mại cũng giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Trong trường hợp mua bán hộ khách hàng, ngân hàng thương mại chỉ là người mua hộ và bán hộ nên sẽ không chịu bất kỳ rủi ro ngoại hối nào và những hoạt động mua bán hộ không làm thay đổi cơ cấu bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Thông qua cung cấp các dịch vụ, ngân hàng thương mại sẽ thu một khoản phí. Còn nếu ngân hàng thương mại giao dịch ngoại hối cho chính mình nhằm kiếm lời khi tỷ giá thay đổi thì đương nhiên ngân hàng thương mại

sẽ phải đối mặt và gánh chịu lấy rủi ro. Bên cạnh các nghiệp vụ ngoại hối phục vụ hoạt động thanh toán của khách hàng, hầu hết các ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động ngoại tệ liên ngân

9

hàng, tức là các ngân hàng trực tiếp mua bán với nhau bằng chính tài khoản riêng của

ngân hàng.

- Những nhà môi giới ngoại hối

Những năm đầu thập kỷ 60, hoạt động trung gian của những nhà môi giới chỉ là những trường hợp ngoại lệ. Còn hiện nay, tại các nước đang phát triển, hoạt động này

được các thành viên tham dự đánh giá là chiếm tới 50% tổng doanh số thương mại

ngoại hối. Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ này là do sự dao động tỷ giá lớn từ

những năm đầu thập kỷ 70 và đặc biệt từ thời kỳ chuyển sang cơ chế thả nổi về tỷ giá năm 1973 cũng như sự phát triển mạnh mẽ của thị trường ngoại hối.

Các nhà môi giới tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là những người tạo

cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ. Họ hoạt động với các ngân hàng trong và ngoài

nước bằng phương tiện điện thoại và mạng vi tính. Phương thức giao dịch qua môi giới có ưu điểm ở chỗ là nhà môi giới đã thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt

bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ

giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh nhất với giá ưu đãi nhất, hay

còn gọi là giá tay trong – inside rate. Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có nhược

điểm đó là các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí gọi là brokerage

fee.

Những chủ thể hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấp phép và chỉ được phép cung cấp dịch vụ cho khách hàng chứ không được phép mua bán ngoại hối cho chính

mình để kiếm lời.

- Các Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Trung ương tham gia trên thị trường ngoại hối với tư cách là người

điều tiết thị trường, ổn định giá cả trong nước thông qua tỷ giá và lãi suất. Trong chế

độ tỷ giá thả nổi có điều chỉnh thì Ngân hàng Trung ương cũng phải tham gia mua bán

ngoại tệ để ổn định tỷ giá.

Trên thị trường ngoại hối, Ngân hàng Trung ương đóng vai trò kép đó là tiến

hành mua bán ngoại tệ vừa để cân bằng cung cầu thị trường vừa nhằm tác động vào tỷ giá hối đoái. Ngân hàng Trung ương tiến hành giao dịch ngoại tệ như ngân hàng thương mại để thực hiện việc thâu tóm ngoại tệ cũng như các nghiệp vụ ngoại hối khác như truy đòi hối phiếu nước ngoài, các séc nước ngoài, các nghiệp vụ tín dụng,.. Ngân hàng Trung ương còn là ngân hàng phục vụ Nhà nước trong việc thực hiện các hoạt động thanh toán của Chính phủ với các tổ chức quốc tế, phục vụ các hoạt

động tài trợ… Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương về nguyên tắc không tham gia kinh doanh ngoại hối với các doanh nghiệp kinh tế, hoạt động không nhằm mục đích kiếm lời cho bản thân.

10

Nhìn chung, các Ngân hàng Trung ương không thờ ơ trước sự biến động tỷ giá

đối với đồng tiền mà mình phát hành. Mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước phát

triển được thả nổi từ năm 1973 nhưng trên thực tế, các Ngân hàng Trung ương vẫn can

thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm tác động lên tỷ giá theo hướng mà Ngân hàng Trung ương cho là có lợi nhất cho nền kinh tế.

1.1.3.4. Các phương pháp yết giá trên thị trường ngoại hối

Trên thị trường ngoại hối nói chung có hai phương pháp yết giá là yết giá trực

tiếp và yết giá gián tiếp. - Yết giá trực tiếp: Là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị ngoại tệ thông qua

một số lượng nội tệ nhất định. Nó cho biết, để mua bán một đồng ngoại tệ cần bao

nhiêu đồng nội tệ. Với phương pháp yết giá này, các chủ thể giao dịch ngoại hối trên

thị trường dễ dàng nhận biết số lượng nội tệ hoặc ngoại tệ cần có hay thu về trong các giao dịch ngoại hối, tạo thuận lợi cho quá trình thanh toán.

Đa phần các đồng tiền trên thị trường được niêm yết theo phương pháp yết giá

trực tiếp do ưu điểm vượt trội mà phương pháp này mang lại. Hầu hết các đồng tiền

đều được yết giá trực tiếp, trong đó có VND của Việt Nam.

Ví dụ: USD / VND = 21 276/21 281

Có nghĩa: Tỷ giá mua 1 USD = 21 276 VND

Tỷ giá bán 1 USD = 21 281 VND Trong đó đồng tiền yết giá là đồng tiền có đơn vị bằng 1, là đồng tiền đứng trước

hay nằm trên. Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào

quan hệ cung cầu trên thị trường, là đồng tiền đứng sau hay nằm dưới. Thông thường.

người niêm yết và công bố tỷ giá tỷ giá trên thị trường là các định chế tài chính (ngân

hàng thương mại). Tỷ giá mua là tỷ giá mua vào của ngân hàng, tỷ giá bán là tỷ giá

bán ra của ngân hàng cho khách hàng. Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua, tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán, và tỷ giá mua luôn luôn nhỏ hơn tỷ giá bán. - Yết giá gián tiếp: Là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị nội tệ thông qua

một số lượng ngoại tệ nhất định. Nó cho biết, để mua bán một đồng nội tệ cần có bao nhiêu đồng ngoại tệ. Phương pháp yết giá này thường được áp dụng với các đồng tiền mạnh như bảng Anh, dollar Úc và dollar New Zealand. Ví dụ: GBP / USD = 1.6397/1.6403 Tương tự yết giá trực tiếp, có nghĩa là: Tỷ giá mua 1 GBP = 1.6397 USD Tỷ giá bán 1 GBP = 1.6403 USD

11

1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn của ngân hàng

thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng

thương mại Thị trường bán buôn là thị trường diễn ra các giao dịch kinh doanh ngoại hối theo

lô lớn với các chủ thể có nhu cầu mua/bán ngoại tệ, bao gồm cả các định chế tài chính

và các doanh nghiệp lớn.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối có thể hiểu theo nghĩa chung nhất là toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại có liên quan đến các nghiệp vụ giao dịch ngoại

hối, với mục đích tập trung và chu chuyển nguồn vốn ở thị trường ngoại hối trong

nước và quốc tế. Nhằm đảm bảo thanh toán hàng hóa và dịch vụ ngoại thương cũng

như góp phần quan trọng bào việc mở rộng và phát triển nền kinh tế đất nước, đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho bản thân ngân hàng thương mại.

Có hai dạng hoạt động chính trên thị trường ngoại hối: làm việc với khách hàng

(kí kết hợp đồng môi giới, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tư vấn về thị trường ngoại hối)

và giao dịch (thực hiện các hoạt động giao dịch, quản trị rủi ro hối đoái). Dạng hoạt

động đầu tiên, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, có thể được gọi là hoạt động bán lẻ,

còn dạng hoạt động thứ hai có thể được gọi là hoạt động bán buôn trong đó bao gồm

hoạt động giữa ngân hàng với các doanh nghiệp lớn và các ngân hàng xử lý hàng loạt các giao dịch hối đoái với nhau trên cả hai thị trường liên ngân hàng trong nước cũng

như thị trường tài chính quốc tế. Có thể hiểu rằng, các ngân hàng giao dịch với nhau, ở

đây bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh, trên thị trường liên ngân hàng trong nước là

để hỗ trợ, chia sẻ với nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn. Còn

nếu là giao dịch trên thị trường tài chính quốc tế thì chỉ có các trụ sở chính của các

ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung ương được phép giao dịch. Trên thị trường

này, chủ yếu các ngân hàng thương mại chỉ thực hiện hoạt động đầu cơ ngoại tệ, tìm

kiếm chênh lệch phục vụ cho lợi ích của bản thân ngân hàng.

Như vậy, kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thƣơng mại trên thị

trƣờng bán buôn chính là hoạt động mua bán, đầu tƣ ngoại hối trên thị trƣờng

liên ngân hàng trong nƣớc và thị trƣờng tài chính quốc tế mà các chủ thể tham gia là các ngân hàng thƣơng mại với nhau và các doanh nghiệp lớn với các ngân hàng thƣơng mại nhằm mục đích giải quyết những khó khăn trong thanh khoản ngắn hạn và đầu cơ ăn chênh lệch.

12

1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngọai hối trên thị trường bán buôn của ngân

hàng thương mại

Rủi ro trong kinh doanh cao Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn, cũng như bán lẻ của các ngân hàng thương mại đều phải đối mặt với những rủi ro xuất phát từ sự biến động

không ngừng của thị trường, cả về tỷ giá lẫn lãi suất. Dẫn đến việc dự đoán chiều

hướng biến động của thị trường và đưa ra các quyết định của ngân hàng thương mại

trở nên khó khăn. Khả năng xảy ra rủi ro, tổn thất trong kinh doanh là khá cao nếu như không có các biện pháp phát hiện, ngăn ngừa và phòng chống rủi ro trong kinh doanh

một cách đúng đắn và hiệu quả.

Quy mô giao dịch lớn Trên thị trường bán buôn, hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ được thực hiện khi khối lượng ngoại tệ cho mỗi lần giao dịch là một triệu USD trở lên, đối với hoạt động

đầu cơ ăn chênh lệch giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Bình thường thì con số

giao dịch hàng ngày vào khoảng hai triệu USD, nhưng thấp nhất là một triệu USD. Có

những giao dịch lớn hơn với khối lượng đỉnh điểm lên đến năm hay thậm chí là mười

triệu USD cho một lần giao dịch.

Còn đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn phục vụ

khách hàng là các công ty xuất nhập khẩu hay các doanh nghiệp lớn thì khối lượng giao dịch lại tùy thuộc vào nhu cầu thanh toán của họ. Tuy nhiên, để được thực hiện

giao dịch trên thị trường bán buôn thì khối lượng giao dịch ít nhất cũng phải từ vài

chục nghìn USD trở lên. Tùy thuộc vào hợp đồng thương mại được ký kết giữa hai bên

tham gia hoạt động xuất nhập khẩu mà khối lượng giao dịch mỗi lần có thể lên đến

hàng chục triệu USD, lớn hơn nhiều so với khối lượng giao dịch khi bản thân các ngân

hàng tham gia vào hoạt động đầu cơ kiếm lời.

Về cơ bản thì hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn cũng có

những đặc điểm tương tự như thị trường bán lẻ, chỉ khác ở chỗ là khối lượng cho mỗi

lần giao dịch lớn hơn chứ không lắt nhắt. Khối lượng giao dịch lớn, điều này cũng đồng nghĩa với sự cẩn trọng cao hơn cho mỗi quyết định giao dịch trên thị trường ngoại hối của các ngân hàng.

Chủ thể tham gia giao dịch trên thị trƣờng là các định chế tài chính Với quy mô giao dịch lớn và khối lượng ngoại tệ khổng lồ cho mỗi lần giao dịch, các ngân hàng thương mại chỉ giao dịch với những định chế tài chính lớn, ví dụ như các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các doanh nghiệp lớn.

Những giao dịch nhỏ lẻ sẽ chỉ tham gia ở cấp chi nhánh và các phòng giao dịch.

13

Thị trƣờng mang tính toàn cầu Bởi lẽ thị trường bán buôn là giao dịch khối lượng lớn ở cả thị trường trong nước

và quốc tế nên hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường này luôn mang tính chất

toàn cầu. Luôn chịu những biến động của thế giới chứ không chỉ mình những thay đổi chính sách trong biên giới một quốc gia. Điều này đòi hỏi mỗi bên tham gia trên thị

trường luôn phải có những cái nhìn sắc bén và nhanh nhạy.

Mức độ phức tạp cao Không dễ dàng gì để kinh doanh, kiếm lợi nhuận dựa trên lòng tin và vị trí địa lý cách nhau hàng nghìn km. Không những vậy, những biến động khó lường của nền

kinh tế toàn cầu và các chính sách thay đổi của mỗi quốc gia cũng là một trở ngại cho

kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn bởi mức độ phức tạp. Mỗi một thay đổi

và biến động sẽ có những tác động khác nhau lên thị trường. Vì vậy, đòi hỏi mỗi bên tham gia cần có những điều kiện phù hợp về trí tuệ và công cụ để chống chọi với mọi

phức tạp mà nghiệp vụ đem lại.

1.2.3. Vai trò hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân

hàng thương mại

Cung cấp dịch vụ cho khách hàng Ngân hàng thương mại ngay từ khi mới ra đời và trải qua các giai đoạn phát triển

của mình đã ngày càng khẳng định vị trí là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng bậc nhất, là thành viên chủ yếu tham gia vào hoạt động của thị trường tiền tệ và thị

trường vốn trong nước cũng như quốc tế.

Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trước hết xuất phát từ việc thỏa mãn

nhu cầu của khách hàng mà trên thị trường bán buôn thì chính là phục vụ các chủ thể

kinh tế lớn có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng

là cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đồng thời cũng là vì mục tiêu kiếm lợi nhuận và

phòng ngừa rủi ro cho chính ngân hàng .

Gia tăng thu nhập cho ngân hàng Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn là một kênh thương mại giúp các ngân hàng cung cấp ra thị trường các dịch vụ mua bán ngoại tệ có chất lượng, các thông tin về thị trường hối đoái, diễn biến tỷ giá… tư vấn cho các nhà đầu tư lớn về các xu hướng biến động về tỷ giá trong tương lai. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn nói riêng còn giúp các ngân hàng thương mại tăng lợi nhuận cho chính mình dựa vào các khoản thu phí dịch vụ.

Phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng Việc cung cấp các dịch vụ để thu phí và kiếm lời dựa trên hoạt động đầu cơ ăn chênh lệch đã trở thành một nguồn thu, một mảng kinh doanh không thể thiếu trong

14

hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cũng có thể xem như nguồn thu như một luồng tiền

để giúp cho ngân hàng có những phương án dự phòng trong trường hợp xảy ra rủi ro ở

những mảng hoạt động kinh doanh khác, ví dụ như tín dụng.

Nâng cao vị thế của các ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng quốc tế Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và hoạt động kinh doanh

ngoại hối trên thị trường bán buôn nói riêng mà các ngân hàng thương mại trong nước

có cơ hội được giao dịch với các ngân hàng nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và thể

hiện bản thân. Từ đó nâng cao được vị thế của mình trên trường quốc tế thông qua chất lượng của các loại hình giao dịch quốc tế.

1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn 1.2.4.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot)

Là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay

tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo.

Nghiệp vụ giao ngay là loại hình dịch vụ quan trọng và phổ biến trên thị trường

ngoại hối. Để tiến hành giao dịch này, các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài

chính phi ngân hàng có thể sử dụng trực tiếp tỷ giá trên thị trường. Tuy nhiên, trong

những trường hợp muốn giao dịch giữa hai loại ngoại tệ mà tỷ giá giữa chúng chưa

được niêm yết trên thị trường thì các nhà kinh doanh sẽ phải tự xác định bằng cách

tính tỷ giá chéo. Nghiệp vụ giao ngay được thực hiện khi phát sinh nhu cầu của khách hàng hoặc

ngân hàng muốn đầu cơ. Giả sử ngân hàng dự đoán tỷ giá của một đồng tiền sẽ tăng

trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua vào đồng tiền đó theo hợp đồng giao ngay đã ký

kết với một tổ chức tài chính hoặc một doanh nghiệp lớn. Khi tỷ giá thay đổi theo

đúng dự đoán, ngân hàng có thể bán giao ngay số tiền đầu cơ đó để thu chênh lệch.

Ngoài ra, nghiệp vụ giao ngay còn được sử dụng kết hợp với các nghiệp vụ khác trong

các hoạt động đầu cơ chênh lệch lãi suất.

1.2.4.2. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward)

Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo mức tỷ giá được xác định vào thời điểm cam kết và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai (tối thiểu sau ba ngày làm việc kể từ ngày giao dịch). Hay nói cách khác, nghiệp vụ kỳ hạn là giao dịch mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ tiến hành sau một thời gian nhất định, theo một tỷ giá thỏa thuận lúc ký kết hợp đồng. Khi thực hiện nghiệp vụ này, người ta áp dụng tỷ giá kỳ hạn được xác định căn

cứ trên cung cầu ngoại tệ, tình hình lãi suất của các đồng tiền đó, tình trạng tăng giảm cán cân thương mại… Tỷ giá này được xác định vào ngày ký kết hợp đồng (J), còn ngày giá trị là một ngày trong tương lai (J+N).

15

Khác với nghiệp vụ mua bán giao ngay là kinh doanh chênh lệch giá để kiếm lời,

nghiệp vụ kỳ hạn chủ yếu là phòng ngừa rủi ro do biến động của tỷ giá tại thời điểm

chuyển đổi quyền sở hữu về tài sản hữu hình của các chủ thể kinh tế trong nước và

nước ngoài với tỷ giá tại thời điểm thanh toán các giao dịch trong tương lai. Với tư cách là một công cụ phòng chống rủi ro, hợp đồng kỳ hạn được sử dụng

để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước bất kể sự

biến động của tỷ giá trên thị trường. Có nghĩa là, khi nhà nhập khẩu có nhu cầu chi trả

một khoản tiền trong tương lai mà họ dự đoán được trong tương lai tỷ giá sẽ tăng thì ngay bây giờ họ sẽ mua ngoại tệ có kỳ hạn, dùng đồng nội tệ mua trước một khoản

ngoại tệ mà họ chưa cần giao ngay. Ngược lại, họ bán ngoại tệ có kỳ hạn sẽ giúp cho

các doanh nghiệp xuất khẩu bán trước một khoản ngoại tệ mà họ sẽ nhận được nhằm

loại trừ rủi ro xảy ra khi tỷ giá ngoại tệ có thể giảm giữa thời điểm ký hợp đồng và thời điểm nhận tiền thực sự.

Bên cạnh việc phòng chống rủi ro, hoạt động mua bán ngoại tệ có kỳ hạn còn

nhằm mục đích sinh lời dựa vào sự biến động của tỷ giá. Trong trường hợp đó, người

mua và người bán, ở đây chủ yếu là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính

phi ngân hàng cũng sẵn sàng chấp nhận rủi ro, người mua có hy vọng rằng họ có thể

bán lại bằng nghiệp vụ giao ngay để kiếm lời tại thời điểm họ nhận được ngoại tệ và

người bán cũng hy vọng mua lại số ngoại tệ đó bằng nghiệp vụ giao ngay với giá rẻ hơn tại thời điểm kết thúc giao dịch có kỳ hạn mà họ vừa bán ngoại tệ.

Để thực hiện được một nghiệp vụ kỳ hạn thì cần phải nắm rõ được các quy định

của pháp luật về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồng… Các định chế tài chính phải

biết đến nghiệp vụ này của ngân hàng và có yêu cầu thực hiện nó nhằm tránh rủi ro do

những biến động bất thường của tỷ giá ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động KDNT của

mình. Thêm nữa, đó chính là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu của

thị trường. Nếu ngân hàng chỉ thực hiện một nghiệp vụ đơn lẻ, ngân hàng có thể phải

gánh chịu một rủi ro hối đoái thay cho đối tác của mình. Vậy mối quan hệ của ngân

hàng với các khách hàng là các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lớn và với cả những ngân hàng khác là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ đối ứng loại trừ rủi ro. 1.2.4.3. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap) Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ là một nghiệp vụ đặc biệt kết hợp giữa việc mua trao ngay và bán theo thể thức các kỹ thuật cổ điển khi kết thúc các giao dịch có kỳ hạn nhằm bảo toàn vốn, lợi dụng những thay đổi hiện tại và dự đoán chênh lệch lãi suất để

tránh rủi ro và kiếm lời.

16

Đây là hình thức cùng một lúc ngân hàng đồng thời thực hiện cả hai nghiệp vụ

giao dịch giao ngay theo tỷ giá giao ngay và giao dịch kỳ hạn theo hướng ngược lại,

được thực hiện cùng với một tài khoản đối ứng với cùng một bạn hàng.

Khác với nghiệp vụ giao ngay và kỳ hạn, ngân hàng mới chỉ hoạt động một chiều để phục vụ khách hàng của mình, chủ yếu là các tổ chức phi ngân hàng và các ngân

hàng thương mại khác. Nghĩa là ngân hàng mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ theo

tỷ giá giao ngay hay kỳ hạn mà không đồng thời thỏa thuận với khách hàng một

nghiệp vụ đối ứng là bán hoặc mua lại. Do đó, ngân hàng không chắc chắn có thể cân bằng trạng thái ngoại hối của mình ngay sau thời điểm giao dịch đó, nghiệp vụ hoán

đổi có thể khắc phục được nhược điểm nêu trên.

Trong trạng thái ngoại hối Swap, số lượng tiền mua và bán luôn bằng nhau, vì

vậy giao dịch này không làm thay đổi trạng thái ngoại tệ thực của ngân hàng. Đồng thời, nghiệp vụ hoán đổi cũng là một công cụ phòng chống rủi ro khi tỷ giá ngược với

dự đoán. Ngoài ra, nghiệp vụ hoán đổi còn được dùng để kinh doanh thu lợi, Ngân

hàng Trung ương các nước sử dụng nghiệp vụ hoán đổi như một giải pháp hỗ trợ cho

đồng nội tệ. Giao dịch Swap cũng góp phần tích cực làm cho thị trường tài chính trong

nước và thị trường tài chính quốc tế liên kết được với nhau.

Nghiệp vụ hoán đổi bao gồm hoán đổi tiền tệ và hoán đổi lãi suất. Hai nghiệp vụ

này đều dựa trên nguyên tắc cơ bản như nhau, nhưng ở những thị trường riêng biệt thì chúng lại có những đặc thù kỹ thuật khác nhau.

Cơ sở để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi là sự cam kết của hai bên giao dịch vào

một ngày nhất định, đổi một lượng ngoại tệ cố định này để nhận một lượng biến đổi

ngoại tệ khác, với thời hạn xác định khi đến hạn. Phí tổn giao dịch phụ thuộc vào

chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày trên cơ sở tỷ giá giao ngay.

Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi cũng tương tự như nghiệp vụ kỳ hạn,

tuy nhiên nghiệp vụ hoán đổi có những ưu điểm hơn so với nghiệp vụ kỳ hạn. Ví dụ

ngân hàng thương mại vừa nhận một khoản thu ngoại tệ từ hoạt động đầu cơ ăn chênh

lệch, ngân hàng muốn đổi nội tệ để phục vụ cho hoạt động trong nước. Tuy nhiên, ngân hàng lại cũng có nhu cầu ngoại tệ để chi trả trong tháng tới cho một vài hợp đồng của các tổ chức phi ngân hàng. Thay vì thực hiện hợp đồng bán ngoại tệ giao ngay và hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn, ngân hàng thương mại sẽ sử dụng giao dịch hoán đổi, như vậy sẽ vừa tránh được rủi ro, vừa cân bằng được trạng thái ngoại hối của mình. Đối với ngân hàng thương mại, nghiệp vụ hoán đổi là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng thái vốn của hai đồng tiền mà không làm ảnh hưởng tới trạng thái ngoại hối. Vì

vậy, giao dịch này trong thực tế thường được các ngân hàng thực hiện với nhau nhằm thảo mãn nhu cầu sử dụng một đồng tiền nhất định mà không phải đi vay trên thị

17

trường. Nghiệp vụ hoán đổi còn giúp cho các ngân hàng bằng được sự mất cân đối về

ngoại hối trong các nghiệp vụ tiền gửi và tiền vay.

1.2.4.4. Nghiệp vụ quyền chọn (Option)

Nghiệp vụ quyền chọn là quyền chứ không phải nghĩa vụ mua hoặc bán một đồng tiền với một đồng tiền khác theo một tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước, trong

một khoảng thời gian nhất định.

Trong hợp đồng, người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền chọn một

khoản đảm bảo, thông qua đó, người mua được quyền mua hay bán một loại ngoại tệ nào đó. Mặt khác, họ có thể chối bỏ quyền lựa chọn của mình nếu thấy bất lợi. Nếu

hủy hợp đồng, họ sẽ mất tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng nhưng số tiền mất

này nhỏ hơn nhiều so với việc thực hiện giá trị hợp đồng. Ngược lại, đối với người bán

hợp đồng quyền chọn không có bất cứ sự lựa chọn nào khác ngoài việc sẵn sàng giao dịch khi người mua muốn, họ phải chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến đổi

không thuận lợi với bản thân họ. Ví dụ như một tổ chức tài chính phi ngân hàng cần

một lượng ngoại tệ trong tương lai. Tổ chức này đến ngân hàng thương mại để giao

dịch và thực hiện hợp đồng quyền chọn. Người mua ở đây đã mua quyền chọn mua và

lượng ngoại tệ này phục vụ cho hoạt động đầu cơ ăn chênh lệch của mình. Như vậy,

nếu trong tương lai, khi thực hiện hợp đồng, tổ chức tài chính phi ngân hàng gặp một

biến động của thị trường dẫn đến những hệ lụy bất lợi về tỷ giá. Tổ chức có thể từ chối thực hiện hợp đồng và chịu mất khoản phí đã bỏ ra khi mua quyền chọn. Còn đối với

ngân hàng thương mại, họ luôn luôn phải chấp nhận rủi ro nếu người mua không thực

hiện một cách vô điều kiện và chỉ thu lợi duy nhất từ khoản đảm bảo mà người mua đã

chi trả trước đây.

Như vậy, nghiệp vụ quyền chọn là một công cụ đảm bảo tỷ giá thực sự cho các

nhà đầu tư, nhà xuất nhập khẩu, ngoài ra còn có các tổ chức kinh tế có ngooại tệ trên

tài khoản.

Trong mỗi hợp đồng quyền chọn đều có hai bên tham gia đó là người bán hợp

đồng và người mua hợp đồng. Người bán hợp đồng là người bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua, ngược lại, người mua hợp đồng là người mua quyền chọn mua hoặc mua quyền chọn bán. Quyền chọn mua là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua có quyền nhưng không bắt buộc mua một số lượng ngoại tệ ở mức giá và trong thời gian xác định trước. Quyền chọn bán là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyển nhưng không bắt buộc được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn xác định trước. 1.2.4.5. Nghiệp vụ tương lai (Future) Nghiệp vụ tương lai được sử dụng nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Ðây là loại hình nghiệp vụ được tiêu chuẩn hóa và thực hiện trên sàn giao dịch của Sở

18

giao dịch tiền tệ tương lai. Các định chế tài chính gửi lệnh đặt mua, đặt bán một lượng

ngoại tệ cụ thể cho các nhà môi giới hay các thành viên của Sở giao dịch. Tại sở giao

dịch các lệnh đặt mua được đối chiếu với các lệnh đặt bán. Một công ty thanh toán bù

trừ của Sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán rằng các lệnh mua và bán sau khi được đối chiếu và khớp nhau sẽ chắc chắn được thực hiện.

Cung và cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện thông qua các đối tác sẵn

sàng mua hay sẵn sàng bán các hợp đồng, điều này làm cho giá cả các hợp đồng biến

động theo giá cả của các lệnh đặt mua hay đặt bán. Mặt khác, giá cả biến động cũng làm cho giá cả của các hợp đồng mua và bán khớp được với nhau.

Như vậy, nghiệp vụ tương lai là một thảo thuận mua bán một số lượng ngoại tệ

nhấtđịnh theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao

ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai. Tuy nhiên, muốn được tham gia vào nghiệp vụ này thì cả người mua và bán đều phải là thành viên của thị trường, phải

ký quỹ và trả tất cả các phí giao dịch khác.

Các hoạt động trên thị trường ngoại hối tương lai được tất toán trực tiếp giữa

người mua và người bán. Những hợp đồng đưðýợc duy trì cho đến ngày đáo hạn sẽ

được thanh toán như các hợp đồng kỳ hạn.

Nghiệp vụ tương lai như một công cụ thực hiện đầu cơ và cũng đồng thời là một

cách phòng chống cả rủi ro tín dụng lẫn rủi ro hối đoái. Bởi giá cả được xác định ngay tại thời điểm hiện tại nên sẽ hạn chế được rủi ro hối đoái, còn rủi ro tín dụng được

phòng ngừa bằng các biện pháp ký quỹ và tài khoản ký quỹ sẽ được điều chỉnh hàng

ngày theo mức độ lỗ lãi của hợp đồng.

Trong quá trình lựa chọn sử dụng nghiệp vụ phòng chống rủi ro hối đoái trên thị

trường bán buôn cũng như thị trường bán lẻ, khách hàng là các doanh nghiệp có hoạt

động xuất nhập khẩu lớn, người đi vay và người cho vay, ở đây chính là các tổ chức tài

chính phi ngân hàng và các ngân hàng thương mại với nhau thường ưu tiên sử dụng

các hợp đồng kỳ hạn hơn sử dụng các hợp đồng tương lai. Và ngược lại, hợp đồng

tương lai lại được các nhà đầu cơ lựa chọn nhiều hơn nhằm bảo hiểm rủi ro hối đoái.

1.3. Hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn của ngân hàng

thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn của ngân hàng thƣơng mại Kinh doanh ngoại hối đang là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại hiện nay, tuy nhiên nó cũng đem đến rủi ro ngoại hối cho ngân

hàng. Trong đó, rủi ro ngoại hối là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi phí bằng ngoại tệ do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến dự kiến của khoản thu nhập hay chi phí đó trong tương lai. Vì vậy, hiện nay các ngân

19

hàng đang sử dụng một công cụ vô cùng hiệu quả đó là hợp đồng phái sinh. Vừa là để

mở rộng quy mô các loại hình phục vụ, vừa là giảm thiểu rủi ro về trạng thái ngoại tệ

trước những biến động của thị trường. Cũng chính vì phòng ngừa và giảm thiểu được

rủi ro mà ngân hàng thương mại mới có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ngoại hối có hiệu quả chính là việc các ngân hàng thương

mại tối đa hóa lợi nhuận của mình bằng cách mua, bán ngoại tệ thông qua các loại hình

dịch vụ.

Mặt khác, chất lượng của các dịch vụ mà bản thân các ngân hàng thương mại đem đến cho khách hàng cũng tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại hối nói chung và thị trường bán buôn nói riêng. Như vậy, hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn của các

ngân hàng thƣơng mại có hiệu quả tức là phòng ngừa, hạn chế đƣợc rủi ro, nâng

cao đƣợc chất lƣợng dịch vụ và mang lại lợi nhuận cho bản thân các ngân hàng.

1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng

bán buôn của ngân hàng thƣơng mại

Giúp gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính, trước hết là để thỏa mãn nhu cầu sử dụng

dịch vụ của khách hàng, song đồng thời nó cũng là phương thức giúp ngân hàng gia

tăng thu nhập. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn huy động từ bên ngoài sau đó sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi này vào hoạt động kinh

doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. Một phần lớn trong đó ngân hàng sử dụng vào hoạt động

tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho nền kinh tế. Song đây lại là hoạt động

mang đầy tính rủi ro. Do đó, các ngân hàng đang có xu hướng chuyển dần nguồn thu

sang các hoạt động cung cấp dịch vụ và kinh doanh ngoại hối cũng là một trong những

mảng kinh doanh mà ngân hàng đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên,

hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ

giá, rủi ro thị trường. Như vậy, muốn tối đa hóa được lợi nhuận từ hoạt động này thì

việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngoại hối là điều quan trọng và mang tính quyết định.

Giúp hạn chế rủi ro Như đã nói ở trên, các ngân hàng thương mại đã sử dụng các hợp đồng phái sinh để phòng ngừa rủi ro về tỷ giá và lãi suất cho chính bản thân ngân hàng và các đối tác của mình. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô các loại hình phục vụ và việc đạt được hiệu quả vốn dĩ mà phương pháp đem lại còn cách xa nhau rất nhiều. Nếu như không

có những biện pháp hoàn thiện, thúc đẩy, tăng sự biết đến của khách hàng đối với các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trên thị trường ngoại hối thì hiệu quả đem lại sẽ không thực sự là triệt để trong vấn đề hạn chế những rủi ro hối đoái và tạo ra nguồn

20

thu để bản thân các ngân hàng dự phòng được những rủi ro ở những mảng dịch vụ

khác.

Giúp tạo mối quan hệ và mở rộng phạm vi của các ngân hàng thƣơng mại Trên thực tế, với những chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ của Nhà nước như hiện nay thì hoạt động kinh doanh ngoại hối có phần khởi sắc bởi tránh được những

rủi ro thất thoát trên thị trường chợ đen. Với tình hình như hiện nay, khi Việt Nam

ngày càng gia nhập nhiều tổ chức trên thế giới, mở cửa kinh tế với bạn bè năm châu thì

hoạt động kinh doanh ngoại hối lại càng thêm cơ hội để phát triển. Kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn thường tập trung những giao dịch ngoại hối với giao dịch

lớn. Trước tiên là hỗ trợ trong hoạt động thanh toán của các công ty có hoạt động xuất

nhập khẩu, giao thương với nước ngoài. Với khối lượng ngoại tệ lớn trong mỗi lần

giao dịch, hoạt động này luôn cần những kỹ thuật nghiệp vụ vững chắc và một chất lượng tốt cho tất cả các loại hình dịch vụ mà các ngân hàng thương mại đem đến cho

khách hàng. Hầu hết, các hợp đồng ngoại thương có giá trị lớn đều do trụ sở chính của

các ngân hàng thương mại đảm nhiệm và thực hiện. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại, hay nói cách khác là của trụ sở chính

của các ngân hàng thương mại chính là tạo mối quan hệ kinh tế tốt đẹp trong nước với

các nước trên thế giới. Mặt khác, nâng cao hiệu quả hoạt động còn giúp nâng tầm

chiến lược cho các ngân hàng thương mại của mỗi một quốc gia vươn ra tầm thế giới và tạo sự biết đến với bạn bè quốc tế.

Góp phần phát triển kinh tế Cũng bởi khối lượng ngoại tệ trong mỗi lần giao dịch là rất lớn, mà ta thấy được

rằng các ngân hàng thương mại đang giao thương với các tổ chức kinh tế tầm cỡ, các

hợp đồng kinh tế có giá trị không những đối với bản thân công ty bản địa mà còn là

đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thƣơng

mại trên thị trƣờng bán buôn 1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính

Khả năng phát hiện và nắm bắt các cơ hội kinh doanh ngoại hối trên thị

trƣờng bán buôn Nhạy bén trước những biến động của thị trường, có tầm nhìn chiến lược đối với từng bước đi trong hoạt động kinh doanh là vấn đề mấu chốt để đạt được hiệu quả trong một môi trường đầy rủi ro và bất trắc như thị trường ngoại hối. Khả năng phát hiện và nắm bắt những cơ hội kinh doanh là điều mà các cấp lãnh đạo của bộ phận

kinh doanh ngoại hối cần lưu tâm để nhằm đem đến kết quả cao nhất cho lĩnh vực hoạt động của mình. Do vậy nếu ngân hàng càng có khả năng phát hiện và nắm bắt cơ hội

21

kinh doanh càng tốt thì càng phản ánh hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng

càng có hiệu quả và ngược lại.

Khả năng đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh ngoại hối Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối thì các sản phẩm về ngoại hối cũng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cung cấp các dịch vụ với chất lượng đảm bảo an

toàn cho khách hàng được xem là một sự thành công đối với các ngân hàng thương

mại. Các ngân hàng thương mại càng có khả năng tiếp cận và kinh doanh đầy đủ các

sản phẩm kinh doanh (giao ngay và phái sinh) thì càng phản ánh hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng càng đạt được hiệu quả. Ngân hàng càng có khả năng đa dạng

hóa và cung cấp đầy đủ các sản phẩm kinh doanh ngoại hối thì khả năng phân tán rủi

ro càng cao, tổn thất trong kinh doanh có xu hướng càng giảm. Lợi nhuận mang lại sẽ

càng lớn, đồng thời phản ánh hiệu quả kinh doanh càng cao.

Khả năng cải tiến công nghệ kỹ thuật Với một thị trường luôn luôn chuyển động và tồn tại những diễn biến khó lường

thì công cuộc cải tiến công nghệ là vấn đề mà các ngân hàng thương mại cần phải lưu

tâm. Để đáp ứng nhu cầu thu thập tất cả những thông tin trên thị trường để có được

những cái nhìn nhạy bén về tổng quan và sau đó đưa ra các chiến lược kinh doanh

ngoại hối đúng đắn thì cải tiến về công nghệ cũng là một phần quan trọng tác động đến

kết quả cuối cùng của hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối. Ngân hàng càng có khả năng cải tiến công nghệ kỹ thuật, sử dụng công nghệ kỹ thuật ứng dụng vào hoạt

động kinh doanh ngoại hối thì càng phản ánh hiệu quả đạt được càng cao.

Khả năng tăng tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh liên quan đến

ngoại hối của ngân hàng Tính thanh khoản là một chỉ tiêu đánh giá vô cùng quan trọng trong bất kỳ hoạt

động kinh doanh nào của ngân hàng. Nâng cao được tính thanh khoản sẽ giúp các hoạt

động mua bán, trao đổi trên thị trường ngoại hối sẽ giữ nguyên được giá trị của ngoại

tệ trước những biến động của thị trường. Điều này có nghĩa, khả năng tăng tính thanh

khoản trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối càng linh hoạt sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh trên thị trường ngoại hối càng cao.

Khả năng mở rộng mối quan hệ với các đối tác Đặc điểm vốn dĩ của hoạt động kinh doanh ngoại hối là làm việc với ngoại tệ và quan hệ với nước ngoài. Bởi vậy, khả năng mở rộng hơn các mối quan hệ với đối tác cũng có nghĩa như khả năng thu hút các khách hàng tham gia nhiều hơn các giao dịch mà phía ngân hàng sở tại cung cấp, qua đó đẩy mạnh doanh thu của ngân hàng sẽ phản

ánh được hiệu quả đem lại càng cao.

22

Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng Chất lượng và đặc điểm của loại hình dịch vụ mà phía ngân hàng cung cấp luôn

quyết định rất nhiều đến uy tín của những ngân hàng đó trên thị trường. Mức độ tin

cậy và biết đến của mọi thành phần kinh tế trên thị trường luôn là điều mà mọi ngân hàng thương mại quan tâm và muốn đạt được. Chính vì vậy, càng nâng cao được uy tín

của mình thì bản thân các ngân hàng thương mại cũng đang kinh doanh có hiệu quả.

Khả năng mở rộng thị phần kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

của ngân hàng Phần thị trường mà kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn chiếm lĩnh

cũng đánh giá phần nào hiệu quả của mảng kinh doanh này. Mở rộng thị phần sẽ dẫn

đến những lợi ích kinh tế cho ngân hàng như tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng sự biết

đến và uy tín. Càng có khả năng mở rộng thị phần kinh doanh ngoại hối thì càng phản ánh được hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại.

1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng

Doanh số mua/bán ngoại tệ là tổng số lượng ngoại tệ mua vào/bán ra trong kỳ

của ngân hàng thương mại.

Doanh thu kinh doanh ngoại hối là số tiền thu được trong hoạt động kinh doanh

ngoại hối trong kỳ của ngân hàng thương mại.

Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối là số tiền thu được sau khi đã trừ đi các chi phí

liên quan trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trong kỳ của ngân hàng thương mại.

Doanh số mua/bán, doanh thu, lợi nhuận là những con số quan trọng, phản ánh

trực diện đến hiệu quả kinh doanh ngoại hối, đặc biệt là các con số liên quan đến

doanh thu và lợi nhuận. Các chỉ tiêu này của ngân hàng thương mại đạt được càng cao

trong kỳ thì càng phản ánh hiệu quả kinh doanh ngoại hối của ngân hàng càng lớn và

ngược lại.

Trong đó, để đánh giá một cách rõ ràng hơn về hiệu quả kinh doanh ngoại hối ta

có thể xem xét thông qua một số chỉ tiêu sau:

Tốc độ tăng trƣởng doanh số mua/bán ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

Tốc độ

- Doanh số mua ngoại hối kỳ trước Doanh số mua ngoại hối kỳ này

= X 100%

Doanh số mua ngoại hối kỳ trước

tăng trưởng doanh số mua ngoại hối Chỉ tiêu này cho biết, tốc độ tăng trưởng doanh số ngoại tệ mua vào của ngân

hàng thay đổi thế nào qua các năm.

23

Tốc độ tăng trưởng doanh số mua tăng chứng tỏ trong kỳ ngân hàng có mua vào

một số lượng ngoại tệ cao hơn so với kỳ trước và ngược lại. Tốc độ tăng trưởng doanh

số mua tăng chỉ ra rằng, trong năm hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán

buôn của ngân hàng có hiệu quả. Số lượng ngoại tệ mua vào tăng tương đương với việc ngân hàng có nhiều hơn các giao dịch hoạt động đầu cơ để kiếm lời hơn kỳ trước.

Nhiều hơn các hợp đồng kinh doanh ngoại hối và khả năng đáp ứng nhu cầu kinh

doanh ngoại hối của ngân hàng cao hơn. Linh hoạt hơn trong hoạt động chu chuyển từ

nội tệ sang ngoại tệ, cũng có nghĩa rằng tính thanh khoản trong các hoạt động kinh doanh ngoại hối đang có xu hướng tốt lên. Tất cả những điều này cho thấy hiệu quả

kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại đang được nâng cao khi ngân hàng có

những bước phát triển để tăng được doanh số mua và tạo đà cho những phát triển ở các

bậc cao hơn trong tương lai. Ngược lại, doanh số mua giảm đang thể hiện sự đi xuống trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tốc độ Doanh số bán ngoại Doanh số bán ngoại - tăng hối kỳ này hối kỳ trước trưởng = X 100% doanh số

Doanh số bán ngoại hối kỳ trước

bán ngoại hối Chỉ tiêu này cho biết, tốc độ tăng trưởng doanh số ngoại tệ ngân hàng bán ra thay

đổi thế nào qua các năm.

Tốc độ tăng trưởng doanh số bán tăng, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng

có nhiều hơn các hợp đồng giao dịch phục vụ các đối tác của mình so với kỳ trước.

Đáp ứng được nhu cầu KDNT của ngân hàng, bán ra ngoại tệ cũng chứng minh tính

thanh khoản của mảng kinh doanh này của ngân hàng đang có xu hướng tốt và kinh

doanh ngoại hối của ngân hàng đang có hiệu quả. Ngược lại, doanh số bán giảm cho

thấy một thực trạng u ám cho mảng kinh doanh ngoại hối của ngân hàng, tức hiệu quả kinh doanh ngoại hối đang đi xuống. Có thể do nhiều nguyên nhân như kinh tế suy thoái, chính sách thay đổi, hoặc do chính bản thân ngân hàng có vấn đề trong hoạt động kinh doanh.

24

Tốc độ tăng tổng số món mua/bán ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

Tốc độ Tổng số món mua kỳ Tổng số món mua kỳ - tăng tổng này trước

số món = X 100%

Tổng số món mua kỳ trước

mua ngoại tệ Chỉ tiêu này cho biết, tốc độ tăng tổng số món mua vào ngoại hối thay đổi như

thế nào giữa các năm với nhau. Chỉ tiêu này tăng, thể hiện ngân hàng đang dành sự quan tâm đầu tư vào mảng

kinh doanh này nhiều hơn năm trước, nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và số lượng

giao dịch đang tăng. Chứng tỏ, trong năm ngân hàng đã kinh doanh hiệu quả và ngược

lại.

Tốc độ - tăng tổng Tổng số món bán kỳ này Tổng số món bán kỳ trước

số món = X 100%

bán ngoại Tốc độ tăng tổng số món bán kỳ trước

tệ Chỉ tiêu này cho biết, tốc độ tăng tổng số món ngoại tệ đã bán ra để phục vụ cho nhu cầu khách hàng và mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận ăn chênh lệch của khách hàng

thay đổi như thế nào qua các năm.

Nếu chỉ tiêu này tăng thì hiển nhiên ngân hàng đã kinh doanh hiệu quả. Khả năng

gặp nhau của cung và cầu đã tăng, ngân hàng đã tìm kiếm được khách hàng và tăng

được sự đáp ứng tính thỏa mãn nhu cầu của họ. Ngược lại, chỉ tiêu giảm có nghĩa ngân

hàng đã có sự sụt giảm về doanh số trong kinh doanh ngoại hối và cần có những biện

pháp nhằm tìm kiếm nguyên nhân và khắc phục hiệu quả.

Tốc độ tăng trƣởng doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn

Tốc độ

- Doanh thu kinh doanh ngoại hối kỳ này Doanh thu kinh doanh ngoại hối kỳ trước

= X 100%

Doanh thu kinh doanh ngoại hối kỳ trước tăng trưởng doanh thu từ kinh doanh

ngoại hối

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh thu từ kinh doanh ngoại hối thay

đổi như thế nào theo từng năm.

25

Chỉ tiêu này lớn hơn 0, có nghĩa trong năm ngân hàng đã kinh doanh có hiệu quả

và đạt được doanh thu cao hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 0, tức chỉ

tiêu âm thì ngân hàng đã biểu hiện tình trạng sa sút trong kinh doanh ngoại hối và cần

có những biện pháp kịp thời để tránh tình trạng kinh doanh với hiệu quả thụt lùi này tiếp diễn trong tương lai. Qua thời gian, tốc độ tăng trưởng doanh thu nếu tăng sẽ phản

ánh một năm hoạt động có hiệu quả của lĩnh vực kinh doanh ngoại hối và ngược lại.

Tốc độ tăng trƣởng chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

Tốc độ

- tăng Chi phí kinh doanh ngoại hối kỳ này Chi phí kinh doanh ngoại hối kỳ trước

= X 100% trưởng chi phí từ kinh

Chi phí kinh doanh ngoại hối kỳ trước doanh

ngoại hối

Tốc độ tăng trưởng chi phí từ kinh doanh ngoại hối cho biết chi phí kinh doanh

ngoại hối kỳ này thay đổi như thế nào so với kỳ trước.

Nếu chỉ tiêu này tăng thì có thể xảy ra một trong hai trường hợp. Một là, trong kỳ

ngân hàng có thực hiện giao dịch mua bán và mở rộng hơn các hoạt động trong kinh

doanh ngoại hối so với kỳ trước. Cho nên xảy ra tình trạng chi phí mua vào ngoại tệ

nhiều hơn. Tuy nhiên, để có thể đánh giá một cách rõ nét về hiệu quả kinh doanh ngoại hối còn phải quan tâm về hiệu quả quản lý chi phí kinh doanh ngoại hối và tốc độ tăng

trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận. Nếu những yếu tố trên luôn đạt mức mà ngân

hàng đề ra hoặc có xu hướng tốt theo thời gian thì điều đó đồng nghĩa con số tăng

trưởng về chi phí đang phản ánh một tình hình kinh doanh ngoại hối có hiệu quả. Nếu

không thì tăng về chi phí đang có nghĩa bộ máy quản lý chi phí đang không tốt và

không đem lại cho ngân hàng bất kỳ sự tích cực nào tác động đến hiệu quả kinh doanh.

Hai là, do biến động và các tác nhân đến từ thị trường bên ngoài đẩy tỷ giá lên cao,

điều này khiến cho chi phí đầu vào của ngân hàng tăng lên nhưng nếu lợi nhuận không

thay đổi so với kỳ trước. Điều này cũng tác động không tốt và phản ánh một kỳ hoạt động với hiệu quả kinh doanh ngoại hối sụt giảm. Ngược lại, chỉ tiêu này giảm thì cũng có thể ngân hàng đã kinh doanh hiệu quả mà cũng có thể không, điều này còn tùy thuộc vào tình hình kinh tế và những biến động trong kỳ.

26

Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn

Tốc độ Lợi nhuận kinh doanh Lợi nhuận kinh doanh tăng - ngoại hối kỳ này ngoại hối kỳ trước

trưởng lợi nhuận từ = X 100%

kinh Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối kỳ trước doanh

ngoại hối

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối cho biết lợi nhuận kinh

doanh ngoại hối kỳ này thay đổi như thế nào so với kỳ trước.

Nếu chỉ tiêu này tăng, điều đó có nghĩa trong kỳ ngân hàng đã kinh doanh thực sự có hiệu quả trong mảng kinh doanh ngoại hối so với năm trước. Cần tiếp tục giữ

vững phong độ và phát triển hơn trong tương lai. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này giảm, có

nghĩa ngân hàng cần phải xem xét nguyên do, định hướng cụ thể và khắc phục một

cách sớm nhất.

Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn so với tổng

thu nhập của ngân hàng

Doanh thu kinh doanh ngoại hối Tỷ lệ thu nhập từ

kinh doanh ngoại hối =

Tổng thu nhập của ngân hàng so với tổng thu nhập

Tỷ lệ này cho biết, một đồng doanh thu trong kinh doanh ngoại hối bằng bao

nhiêu đồng tổng thu nhập của ngân hàng.

Tỷ lệ này càng cao thì có nghĩa ngân hàng đang hoạt động trên lĩnh vực kinh

doanh ngoại hối có hiệu quả, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ thu nhập của ngân hàng.

Tỷ lệ này càng thấp thì đồng nghĩa với việc ngân hàng chưa thực sự kinh doanh hiệu quả trong thị trường ngoại hối, biểu hiện ở chỗ doanh thu thu được từ hoạt động này thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ thu nhập của ngân hàng. Cần thiết phải có những chính sách cụ thể để định hướng lại cho hoạt động kinh doanh ngoại hối. Nếu tỷ lệ này tăng theo thời gian, điều này chứng tỏ kinh doanh ngoại hối là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả và ngày càng trở nên quan trọng bởi chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu của ngân hàng và ngược lại.

27

Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣớng bán buôn so với

tổng thu dịch vụ của ngân hàng

Tỷ lệ thu nhập từ Doanh thu kinh doanh ngoại hối kinh doanh ngoại =

Tổng thu dịch vụ của ngân hàng hối so với tổng thu dịch vụ

Tỷ lệ này cho biết, trong một đồng tổng doanh thu dịch vụ của ngân hàng thì có

bao nhiêu trong đó là doanh thu xuất phát từ hoạt động kinh doanh ngoại hối. Tổng thu dịch vụ là tổng thu nhập từ hoạt động phi tài chính, không có rủi ro của

ngân hàng như thu từ cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ,

dịch vụ kinh doanh ngoại hối,..

Nếu tỷ lệ này là một con số càng gần 1, càng lớn, tăng qua các năm, có nghĩa doanh thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối đang chiếm tỷ trọng lớn và đạt hiệu quả cao

so với các loại hình dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng. Thể hiện hoạt động kinh

doanh ngoại hối càng chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động cung cấp dịch vụ phi

tín dụng của ngân hàng. Còn nếu con số này càng gần 0, giảm qua các năm, như vậy

có nghĩa ngân hàng đang lơ là trong hoạt động kinh doanh này, có thể gọi là bỏ lỡ một

mảng thị trường kinh doanh màu mỡ. Hoặc cũng có thể trong kỳ ngân hàng đã kinh

doanh thực sự không hiệu quả, dẫn đến doanh thu thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chênh lệch quá nhiều so với những hoạt động kinh doanh khác gây ảnh

hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của mảng kinh doanh này.

Tỷ lệ thu nhập kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn so với chi phí

kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

Tỷ lệ thu nhập kinh Thu nhập kinh doanh ngoại hối

doanh ngoại hối so = Chi phí kinh doanh ngoại hối với chi phí

Tỷ lệ này cho biết, một đồng thu nhập được sinh ra từ hoạt động kinh doanh

ngoại hối sẽ chịu bao nhiêu đồng chi phí. Nếu tỷ lệ này là một con số lớn hơn 1 và tăng dần qua các năm, điều này có

nghĩa ngân hàng đang làm ăn có lãi trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn, hiệu quả của mảng kinh doanh này ngày càng cao. Tức là trong kỳ, mảng kinh doanh này đem lại cho ngân hàng thu nhập lớn hơn so với chi phí phải bỏ ra. Và ngược lại, nếu con số này bé hơn 1 và giảm dần qua các năm. Điều này có nghĩa trong kỳ ngân hàng cần phải điều chỉnh lại và có thêm những chính sách nhằm khuyến

khích và thu hút hơn sự biết đến của khách hàng đến các loại hình dịch vụ mà ngân

hàng cung cấp trên thị trường ngoại hối để cải thiện tình hình trong tương lai. Đồng

28

thời cũng cần phải cẩn trọng hơn trong các quyết định đầu cơ mua bán ngoại tệ. Và

nếu bằng 1 thì có nghĩa ngân hàng hòa vốn, điều này cũng cần xem xét và có cách

chính sách quản lý và kinh doanh ngoại hối mạnh mẽ hơn.

Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với doanh thu kinh doanh ngoại hối

trên thị trƣờng bán buôn

Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại = hối so với doanh Doanh thu kinh doanh ngoại hối thu

Tỷ lệ này cho biết, một đồng doanh thu sẽ sản sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Nếu con số này càng gần 1, điều này có nghĩa, lợi nhuận được sinh ra một cách tối đa. Hay nói cách khác, chi phí trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trong kỳ là

thấp và ngân hàng đã kinh doanh hiệu quả. Còn nếu con số này càng gần 0, điều này

có nghĩa, trong kỳ ngân hàng đã thực sự kinh doanh chưa hiệu quả khi để chi phí đầu

tư vào hoạt động kinh doanh quá lớn mà không sản sinh ra được nhiều lợi nhuận. Cần

phải có những biện pháp quản lý thiết thực và những chính sách kinh doanh tốt hơn

trong tương lai.

Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với chi phí kinh doanh ngoại hối

trên thị trƣờng bán buôn

Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối Tỷ lệ lợi nhuận kinh

doanh ngoại hối so =

với chi phí Chi phí kinh doanh ngoại hối

Tỷ lệ này cho biết, một đồng lợi nhuận được sinh ra từ hoạt động kinh doanh

ngoại hối sẽ chịu bao nhiêu đồng chi phí. Nếu tỷ lệ này là một con số lớn hơn 1, điều này có nghĩa ngân hàng đang làm ăn

có lãi trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn. Tức là trong kỳ,

mảng kinh doanh này đem lại cho ngân hàng số lợi nhuận lớn hơn chi phí bỏ ra. Và ngược lại, nếu con số này bé hơn 1, điều này có nghĩa trong kỳ ngân hàng đã làm ăn thua lỗ ở loại hình dịch vụ này. Cần phải điều chỉnh lại và có thêm những chính sách nhằm khuyến khích và thu hút hơn để cải thiện tình hình trong tương lai. Và nếu bằng 1 thì có nghĩa ngân hàng hòa vốn, điều này cũng cần xem xét và có các chính sách

thúc đẩy mạnh mẽ hơn.

29

1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng

bán buôn của ngân hàng thƣơng mại - Mức độ đầu tư cho nguồn nhân lực

Để thị trường ngoại hối được phát triển bền vững và hoạt động có hiệu quả thì điều cần thiết là các định chế tài chính, vừa là đối tác vừa là khách hàng của các ngân

hàng phải được trang bị những kiến thức nhất định về thị trường ngoại hối và các

nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Vì vậy, bản thân các ngân hàng thương mại cũng như

Ngân hàng Nhà Nước cần phải có những chính sách tuyên truyền, hướng dẫn và tư vấn cho các doanh nghiệp về vai trò và tầm quan trọng của loại hình KDNT.

Do loại hình KDNT có tính chất nghiệp vụ phức tạp, cho nên công tác đào tạo

và đào tạo lại phải được coi trọng đúng mức và tiến hành thường xuyên. Hoạt động

đào tạo cần phải xúc tiến cả về lý thuyết lẫn thực hành, cả trong nước và ngoài nước, có như vậy cán bộ kinh doanh mới có điều kiện cảm nhận hết được tính thị trường của

nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối mà họ đang công tác tại đơn vị.

Càng quan tâm đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực thì càng tác động tốt đến

hiệu quả kinh doanh, không những là kinh doanh ngoại hối mà còn là trong mọi lĩnh

vực.

- Mức độ đầu tư cho công nghệ kỹ thuật

Do thị trường ngoại hối là thị trường có tính cạnh tranh rất cao, độ thanh khoản lớn, do đó những thông tin về thị trường phải tức thời và đòi hỏi giảm thiểu thời gian

giao dịch. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ngoại hối thì

việc áp dụng công nghệ thông tin và sử dụng mạng thông tin hiện đại là điều kiện quan

trọng để đảm bảo hoạt động được thông suốt và có hiệu quả. Mặt khác, thông tin thị

trường một khi được cập nhật lại có tác dụng thúc đẩy hoặc tác động vào thị trường.

Bởi vậy mà yếu tố thời gian lại càng trở nên quan trọng và việc trang bị những thiết bị

hiện đại phục vụ cho việc thu thập cũng như tiếp nhận các thông tin sống trên thị

trường, đồng thời có thể giao dịch kinh doanh trực tiếp với thị trường ngoại hối quốc

tế tại phòng KDNT là việc làm cần thiết. Công nghệ kỹ thuật càng tiên tiến sẽ giảm thiểu được thời gian thu thập thông tin, nhạy bén với mọi biến động của thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát hiện và giảm thiểu rủi ro. Mặt khác, cũng đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng một cách nhanh chóng và chất lượng, tạo chỗ đứng vững chắc trong niềm tin của khách hàng, phản ánh hiệu quả kinh doanh ngoại hối ngày càng cao. - Các loại hình sản phẩm

Trên thực tế, kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn vẫn còn sơ sài về mặt các loại hình dịch vụ, chủ yếu chỉ là nghiệp vụ giao ngay. Trước tình hình đó, đặt ra một nhu cầu bức thiết đó là đa dạng hóa các loại hình sản phẩm để hoạt động kinh

30

doanh ngoại hối thực sự đem lại hiệu quả. Sơ sài về các loại hình sản phẩm sẽ khiến

cho các ngân hàng bỏ lỡ một mảng thị trường kinh doanh, bỏ lỡ phần lợi nhuận mà các

dịch vụ đó đem lại. Mặt khác, đa dạng hóa sản phẩm cũng góp phần phân tán rủi ro

cho chính bản thân ngân hàng khi quá tập trung vào một khía cạnh kinh doanh của miếng bánh thị trường. Và ngược lại, phong phú, đa dạng các dịch vụ sẽ khiến cho

khách hàng có nhiều lựa chọn và biết đến nhiều kênh đầu tư cũng như sử dụng nhằm

tối đa hóa lợi nhuận bản thân. Từ đó tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh ngoại

hối trên thị trường bán buôn nói riêng và thị trường ngoại hối nói chung và ngược lại. - Ý thức chấp hành quy chế của ngân hàng

Trên thực tế, hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn luôn luôn

giao dịch với một khối lượng ngoại tệ khổng lồ. Mỗi một giao dịch như vậy luôn có

những tác động đến thị trường ngoại hối và tình hình kinh tế của mỗi quốc gia. Thế nên, kinh doanh ngoại hối là vấn đề được quan tâm và có những quy chế nhất định

nhằm tránh những động thái kinh doanh gây ảnh hưởng quá nhiều đến các chủ thể

trong nền kinh tế. Luôn luôn tuân thủ các quy chế sẽ giúp các ngân hàng trước mặt là

tránh được những rắc rối xuất phát từ pháp luật, sau đó là tránh được những rủi ro

không đáng có và khó có thể cứu vãn bởi lý do không tuân thủ quy định. Một ngân

hàng có ý thức chấp hàng quy chế kém sẽ đem lại rất nhiều phiền phức về mặt pháp lý.

Chưa kể đến những rủi ro do không tuân thủ quy chế tạo ra những sai sót trong nghiệp vụ, ảnh hưởng khó lường đến cán cân thanh toán, tác động tiêu cực vào thị trường. Bởi

vậy, ý thức chấp hành quy chế cũng tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh ngoại

hối trên thị trường chứa đựng nhiều rủi ro như thị trường bán buôn. Càng tuân thủ quy

chế sẽ càng tránh được rủi ro không đáng có về mặt pháp lý và nghiệp vụ, đồng thời

nâng cao được hiệu quả kinh doanh.

- Trình độ năng lực của cán bộ kinh doanh ngoại hối

Như chúng ta đã biết, thị trường ngoại hối là một thị trường nhạy cảm, luôn phản

ứng với tất cả mọi diễn biến của thị trường từ chính trị đến chính sách. Trước tình hình

này, đòi hỏi các cán bộ kinh doanh ngoại hối phải có đủ những năng lực nhất định. Để kinh doanh ngoại hối được hiệu quả, các cán bộ đảm nhiệm ngoài sự nhạy bén còn phải có tâm lý vững vàng, hiểu biết sâu rộng và tầm nhìn chiến lược trước mọi rủi ro có thể xảy ra do biến động của thị trường. Có như vậy mới nắm bắt được cơ hội hay phòng tránh được rủi ro nhằm đem đến hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực làm việc của mình. Sự thiếu nhạy bén và hiểu biết của các cán bộ thuộc bộ phận kinh doanh ngoại hối sẽ là con dao giết chết các ngân hàng thương mại trước những biến chuyển của thị

trường, gây tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

31

- Sự phát triển của thị trường liên ngân hàng

Nhân tố tỷ giá đóng vai trò quyết định trong việc phát triển thị trường ngoại hối

và giúp hoạt động kinh doanh ngoại hối có hiệu quả. Trên thực tế, thị trường ngoại hối

ở một số quốc gia vẫn còn sơ khai, ngoài yếu tố tỷ giá còn bị rằng buộc bởi nhiều yếu tố can thiệp hành chính khác. Do đó doanh số giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng vẫn còn ở mức thấp. Để có một thị trường ngọaị tệ liên ngân hàng hoạt

động hiệu quả, ngoài yếu tố tỷ giá thì các quốc gia cần thực hiện vai trò của Ngân hàng

Trung ương là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối. Ngoài ra, Ngân hàng Trung ương cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ KDNT kì hạn, hoán đổi

đúng như quy định trong quy chế nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại

tham gia tích cực hơn vào thị trường ngoại hối.

Định hướng lâu dài cho việc điều tiết thị trường ngoại tệ phải thông qua công cụ lãi suất và tỷ giá để thực hiện một cách hiệu quả nhằm phát triển và hoàn thiện thị

trường tiền tệ liên ngân hàng. Qua đó góp phần thúc đẩy phát triển những nghiệp vụ

ngoại hối phái sinh như giao dịch kì hạn, giao dịch hối đoái và giao dịch hoán đổi,

đồng thời làn tăng hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn.

- Vai trò của Nhà nước

Do thị trường ngoại hối vẫn còn chưa phát triển hoàn thiện, tỷ giá kém linh hoạt,

cho nên sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương trên thị trường ngoại hối đóng vai trò cần thiết trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ, nhằm bôi trơn và giúp cho thị trường

ngoại hối hoạt động được thông suốt.

Hoạt động can thiệp của Ngân hàng Trung ương trên thị trường ngoại hối chỉ

thực sự có hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của Ngân hàng

Trung ương trên thị trường mở nhằm triệt tiêu hiệu ứng phụ nảy sinh và ngược lại.

- Các công ty môi giới

Cũng như trên các thị trường khác, các công ty môi giới ngoại hối đóng vai trò là

cầu nối giữa cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Trong thời gian qua, trước

những biến động thất thường của nền kinh tế toàn cầu, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở các quốc gia hoạt động đôi khi bị gián đoạn lúc trầm, lúc bổng, ngoài các nguyên nhân cố hữu thuộc về tỷ giá, vai trò can thiệp của Ngân hàng Trung ương và phương tiên giao dịch còn lạc hậu,… thì việc thiếu vắng các công ty môi giới cũng được xem là nguyên nhân của các tình trạng trên. Hạn chế về số lượng các công ty môi giới cũng giống như trở ngại về có cung có cầu nhưng không gặp được nhau. Điều này sẽ tác động không tốt đến hiệu quả kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng và ngược

lại.

32

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 đã hệ thống lại các cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại hối và hiệu quả

kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng thương mại. Đây là cơ sở để khóa luận phân tích, làm rõ thực trạng cũng như hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên

thị trường bán buôn tại Vietinbank ở chương 2.

33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG

BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm

1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng thương mại lớn,

giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 sở giao dịch, chi nhánh và trên 900 phòng giao dịch, quỹ

tiết kiệm. Có 6 công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng

khoán Công thương, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý nợ và khai

thác tài sản, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bảo hiểm, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý quỹ, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên Vàng bạc đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm công nghệ thông tin, Trung tâm thẻ, Trường Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là sáng lập viên và đối tác liên doanh

của Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài

chính lớn trên toàn thế giới. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một ngân

hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính

viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ

VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ

hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.

Với sứ mệnh “Là ngân hàng số một của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung

cấp những sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích và đạt tiêu chuẩn quốc tế”, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã, đang cố gắng hoàn

thiện mình nhằm đem đến cho khách hàng những dịch vụ với chất lượng tốt nhất.

Luôn luôn tâm niệm một triết lý kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững, thành công của khách hàng chính là thành công của bản thân ngân hàng. Hiện tại, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đang hướng đến tầm nhìn năm 2018 sẽ trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng, hiện đại, đa năng theo chuẩn quốc tế.

2.1.2. Các mốc lịch sử quan trọng 2.1.2.1. Ngày thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh, (theo Nghị định số

53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng).

34

Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam

thành NHCT Việt Nam, (theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng).

Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên NHCT Việt

Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày 21/09/1996: Thành lập lại NHCT Việt Nam, (theo Quyết định số 285/QĐ-

NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).

Ngày 23/09/2008: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa

NHCT Việt Nam, (theo Quyết định số 1354/QÐ-TTg). Ngày 25/12/2008: Tổ chức thành công đợt IPO trong nước.

Ngày 04/06/2009: Thông qua nghị quyết của Đại hội Cổ đông lần thứ nhất Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Ngày 03/07/2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 142/GP-NHNN của Thống

đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam).

Ngày 03/07/2009: Thống đốc NHNN chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt động Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 1573/GP-NHNN).

2.1.2.2. Ngày thành lập các đơn vị thành viên

Ngày 08/02/1991: Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT, (theo Quyết định số

12/NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam). Ngày 20/04/1991: Thành lập Sở giao dịch II NHCT Việt Nam, (theo Quyết định

số 48/NH-QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam).

Ngày 29/10/1991: Thành lập Ngân hàng liên doanh INDOVINA, (theo giấy phép

số 08/NH-GP VN).

Ngày 27/03/1993: Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả

nước, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).

Ngày 30/03/1995: Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam, (theo Quyết định số

83/NHCT-QĐ của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam).

Ngày 28/10/1996: Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt

Ngày 01/07/1997: Thành lập Trung tâm Bồi dưỡng Nghiệp vụ (TTBDNV), (theo

Ngày 26/01/1998: Thành lập Công ty Cho thuê tài chính, (theo quyết định số

Nam, (theo giấy phép số 01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam). Quyết định số 37/QĐ-NHCT1 của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam). 63/1998-QĐ-NHNN5 của Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày 29/06/1998: Đổi tên TTBDNV thành Trung tâm Đào tạo, (theo Quyết định

Ngày 30/12/1998: Thành lập Sở giao dịch I NHCT Việt Nam, (theo quyết định

số 52/QĐ-HĐQT-NHCT1). số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam).

35

Ngày 22/04/1999: Thành lập Văn phòng Đại diện NHCT khu vực miền Nam tại

Tp.Hồ Chí Minh, (theo quyết định số 46/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT

NHCT Việt Nam).

Ngày 10/07/2000: Thành lập Công ty Quản lý Khai thác Tài sản, (theo quyết

định số 106/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam).

Ngày 17/07/2000: Thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin, (theo quyết định

số 091/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam).

Ngày 01/09/2000: Thành lập Công ty TNHH Chứng khoán, (theo quyết định số

16/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam).

Ngày 27/06/2005: Thành lập Văn phòng Đại diện NHCT khu vực miền Trung tại

Tp. Đà Nẵng, (theo quyết định số 249/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT

Ngày 28/09/2007: Thành lập Trung tâm Thẻ NHCT Việt Nam, (theo quyết định Việt Nam).

số 358/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam).

Ngày 17/03/2008: Thành lập Sở giao dịch III NHCT Việt Nam, (theo quyết định

số 160/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam).

Ngày 19/09/2008: Thành lập trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHCT

Việt Nam, (theo quyết định số 410/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT

Ngày 06/09/2011: Thành lập Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi Việt Nam).

nhánh Đức.

2.2. Những quy định chung trong kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

2.2.1. Phạm vi và đối tượng giao dịch Hiện nay, theo quyết định của Vietinbank, hội sở chính Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam được thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị

trường bán buôn bao gồm: giao dịch hối đoái giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa

chọn, tương lai với các chi nhánh, các tổ chức tài chính phi ngân hàng và cả với các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp lớn có hoạt động xuất nhập khẩu trong và ngoài nước khác. Các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chỉ được tham gia hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn trong trường hợp giao dịch với trụ sở chính, không được phép giao dịch với bất kỳ định chế tài chính nào khác.

36

2.2.2. Đồng tiền giao dịch Trong phạm vi các loại ngoại tệ mà Nhà Nước cho phép và tùy vào tình hình thực

tế của thị trường mà lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quyết định

các loại ngoại tệ mua, bán trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của mình. Hiện nay, các loại tiền được Vietinbank thường xuyên sử dụng gồm: USD, GBP, EUR, JPY,

SGD,…

2.2.3. Tỷ giá giao dịch Mỗi một đồng tiền giao dịch trên thị trường đều có một tỷ giá giao dịch riêng. Tổng giám đốc ngân hàng được quyền quyết định ấn định tỷ giá hối đoái giữa

VND và USD trong phạm vi biên độ cho phép của Ngân hàng Nhà Nước.

Giám đốc ngân hàng được quyền ấn định tỷ giá hối đoái giữa VND với các loại

ngoại tệ khác, phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo tính cạnh tranh. Tỷ giá hối đoái giữa các ngoại tệ với nhau được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận

giữa ngân hàng với khách hàng, ở đây là các định chế tài chính.

Vietinbank bắt buộc phải niêm yết tỷ giá hối đoái giữa VND với các loại ngoại tệ

tại địa điểm giao dịch.

2.2.4. Kỳ hạn của các giao dịch ngoại hối Khi tiến hành một giao dịch ngoại hối, điều cần phải xác định đầu tiên đó chính

là giao dịch đồng tiền gì, tỷ giá như thế nào và kỳ hạn ra sao. Phòng KDNT thuộc trụ sở chính và cả các chi nhánh đều phải chấp hành đúng

quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ về kỳ hạn của các giao dịch hối

đoái phái sinh.

Kỳ hạn của giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi giữa VND với ngoại tệ

từ 3 đến 365 ngày.

Kỳ hạn của các giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn giữa

các ngoại tệ với nhau do các bên tham gia mua bán ngoại tệ tự thỏa thuận.

Trong hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ, các bên sẽ xác định và ghi rõ ngày

đến hạn thanh toán chuyển tiền.

2.2.5. Xác nhận giao dịch và hợp đồng giao dịch Sau khi đã xác định được các vấn đề cơ bản trong hợp đồng/giao dịch như loại tiền, kỳ hạn, tỷ giá thì việc xác nhận giao dịch và hợp đồng giao dịch được xem như bước kiểm tra và khẳng định lại lần cuối về sự tồn tại về trách nhiệm thực hiện dịch vụ và tính thực tế của hợp đồng/giao dịch. Trong phạm vi quyền hạn trách nhiệm được giao, cán bộ có nhiệm vụ trực tiếp

tham gia vào quá trình mua bán ngoại tệ cần phải thỏa thuận với các định chế tài chính về nội dung giao dịch hối đoái phù hợp với quy định mà ngân hàng đưa ra.

37

Xác nhận giao dịch hối đoái thông qua các hình thức như: giấy đề nghị mua

ngoại tệ của các định chế tài chính, có sự chấp thuận của ngân hàng, ủy nhiệm chi bán

ngoại tệ cho ngân hàng, bản xác nhận mua/bán ngoại tệ hoặc hợp đồng giao dịch.

Mọi giao dịch khi thực hiện đều phải được ký kết hợp đồng. nội dung hợp đồng do các bên tham gia thỏa thuận, phù hợp với các quy định về quản lý ngoại hối và các

quy định hiện hành của pháp luật.

2.2.6. Chứng từ trong các giao dịch hối đoái Các định chế tài chính dùng VND để mua ngoại tệ của Vietinbank thông qua các nghiệp vụ giao ngay hoặc phái sinh đều phải xuất trình các chứng từ cung cấp đầy đủ

thông tin về mục đích, số lượng, loại ngoại tệ cần thanh toán và thời điểm thanh toán

theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Bên cạnh đó, Vietinbank có trách nhiệm kiểm tra chứng từ của các định chế tài

chính theo đúng quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

2.2.7. Phí giao dịch Tùy vào quy định của Ngân hàng Nhà Nước trong từng thời kỳ mà phí giao dịch

trong hoạt động mua bán ngoại tệ là khác nhau. Tại phòng kinh doanh ngoại tệ thuộc

trụ sở chính và chi nhánh sẽ thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua bán ngoại tệ

hoặc chứng từ xác nhận mua bán ngoại tệ với khách hàng, đối tác về mức phí giao

dịch, hình thức thanh toán phí đối với giao dịch quyền chọn và các loại hình giao dịch mua bán ngoại tệ khác, dưới sự cho phép của Ngân hàng Nhà Nước.

2.2.8. Quy trình mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam 2.2.8.1. Giao dịch tại bộ phận tiếp thị và bán sản phẩm

Giao dịch tại tổ giao dịch chi nhánh

Bƣớc 1: Kiểm tra trƣớc giao dịch Các giao dịch viên thuộc trụ sở chính phụ trách mảng giao dịch liên quan đến các

chi nhánh ở bước này sẽ kiểm tra loại sản phẩm được phép giao dịch tại đơn vị cũng

như kiểm tra các thông tin thị trường liên quan đến giao dịch.

Bƣớc 2: Đàm phán, thỏa thuận, thực hiện giao dịch, thông báo với giao dịch

viên liên ngân hàng Giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính sẽ phối hợp chặt chẽ với giao dịch viên liên ngân hàng đảm bảo cung cấp giá tốt nhất của thị trường cho giao dịch viên kinh doanh ngoại tệ tại đơn vị. Giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính và giao dịch viên kinh doanh ngoại tệ tại

đơn vị thỏa thuận, chốt các thông tin chi tiết của giao dịch. Bao gồm loại sản phẩm, loại ngoại tệ, khối lượng, chiều mua/bán, tỷ giá giao dịch, ngày giá trị chuyển tiền trong nước/nước ngoài và những điều khoản về ký quỹ với khách hàng hoặc thanh

38

toán trước nếu có. Bằng cách thông qua điện thoại ghi âm, email hoặc hệ thống thông

tin liên lạc nội bộ. Giao dịch sau khi được thống nhất và xác nhận giữa hai bên sẽ được

lưu lại bằng hệ thống điện thoại ghi âm của phòng bán hàng và phát triển kinh doanh

trụ sở chính hoặc hệ thống lưu qua email của hệ thống thông tin liên lạc nội bộ. Sau khi chốt các thông tin giao dịch với giao dịch viên kinh doanh ngoại tệ tại

đơn vị, giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính sẽ thông báo với giao dịch viên liên

ngân hàng để chuyển toàn bộ trạng thái ngoại tệ cho giao dịch viên liên ngân hàng xử

lý.

Trường hợp nhập giao dịch sử dụng hệ thống Branch trading

Bƣớc 3: (Branch trading) Kiểm tra thông tin giao dịch Giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính đăng nhập hệ thống branch trading, in

giấy đề nghị mua/bán ngoại tệ (phiếu giao dịch) của giao dịch đã được đơn vị nhập, phê duyệt để kiểm tra các thông tin của giao dịch đã chính xác với thỏa thuận và xác

nhận giữa giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính và giao dịch viên tại đơn vị hay

chưa.

Nếu thông tin giao dịch được nhập không chính xác theo thỏa thuận giữa phòng

bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính và đơn vị, giao dịch viên chi nhánh –

trụ sở chính xác nhận vào phiếu giao dịch là giao dịch đã nhập có sai sót. Sau đó,

chuyển lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính để thực hiện từ chối giao dịch trên hệ thống.

Nếu thông tin giao dịch được nhập là chính xác theo đúng thỏa thuận giữa phòng

bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính với đơn vị thì giao dịch viên chi nhánh

– trụ sở chính ký rồi chuyển lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở

chính.

Bƣớc 4: (Branch trading) Phê duyệt giao dịch tại phòng bán hàng và phát

triển kinh doanh trụ sở chính Lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính (trưởng/phó

phòng) đăng nhập hệ thống branch trading, nhận phiếu giao dịch từ giao dịch viên chi nhánh-trụ sở chính. Trường hợp giao dịch viên chi nhánh-trụ sở chính xác nhận vào phiếu giao dịch là giao dịch có sai sót, lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính thực hiện từ chối giao dịch trên hệ thống, chuyển trả lại phiếu giao dịch cho giao dịch viên chi nhánh-trụ sở chính. Giao dịch viên chi nhánh-trụ sở chính sẽ thông báo lại cho giao dịch viên tại đơn vị để nhập lại giao dịch mới thay thế cho giao dịch bị từ chối.

Trường hợp giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính, lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính kiểm tra các thông tin của giao dịch được nhập vào hệ thống và duyệt lại đơn vị chính xác theo phiếu giao dịch. Lãnh đạo phòng bán hàng

39

và phát triển kinh doanh trụ sở chính thực hiện phê duyệt trên hệ thống, ký phiếu giao

dịch và chuyển đến cán bộ kiểm soát giao dịch.

Bƣớc 5: (Branch trading) Luân chuyển, lƣu trữ chứng từ tại phòng bán

hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính Cán bộ kiểm soát giao dịch sao lưu một bộ đầy đủ hồ sơ chứng từ giao dịch theo

đúng quy định lưu trữ chứng từ hiện hành.

Cuối ngày giao dịch, cán bộ kiểm soát giao dịch lập bảng kê xác nhận giao dịch

và chuyển bảng kê xác nhận giao dịch có đầy đủ chữ ký của lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính và giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính đến

phòng thanh quyết toán vốn kinh doanh.

Thanh toán viên và lãnh đạo phòng thanh quyết toán vốn kinh doanh ký xác nhận

trên bảng kê xác nhận giao dịch. Cán bộ kiểm soát giao dịch lưu bảng kê xác nhận giao dịch cùng bộ hồ sơ chứng

từ giao dịch.

Phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính gửi email bảng tỷ giá cuối

ngày cho thanh toán viên phòng thanh quyết toán vốn kinh doanh chậm nhất là 17h30

cùng ngày.

Bƣớc 6: (Branch trading) Xử lý sai sót nếu có sau khi giao dịch đƣợc phê

duyệt Trường hợp giao dịch viên kinh doanh ngoại tệ đơn vị phát hiện sai sót và thông

báo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính sau khi giao dịch đã được

phê duyệt tại phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính. Đơn vị và phòng

bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính sẽ phối hợp tính toán và xử lý giao dịch

sai sót cho từng trường hợp cụ thể.

Bƣớc 7: (Branch trading) Đối chiếu cuối ngày và xử lý sai sót Cuối ngày cán bộ kiểm soát giao dịch kiểm tra, đối chiếu giao dịch trên hệ thống

branch trading và giao dịch tổng hợp vào hệ thống MX.3

Nếu phát hiện trường hợp giao dịch đã được tổng hợp vào hệ thống MX.3 có sai sót thì cán bộ kiểm soát giao dịch thông báo lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính. Thông báo cán bộ phụ trách hệ thống MX.3 và branch trading của trung tâm công nghệ thông tin để xử lý. Trong trường hợp trung tâm công nghệ thông tin không xử lý được dữ liệu, đầu ngày làm việc tiếp theo, cán bộ kiểm soát giao dịch nhập giao dịch bù đắp vào hệ thống MX.3 và báo lại cho giao dịch viên chi nhánh- trụ sở chính. Giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính thông báo cho giao dịch

viên KDNT tại đơn vị về giao dịch ngày làm việc bị lỗi và giao dịch bù đắp mới được nhập.

40

Trường hợp nhập giao dịch sử dụng hệ thống MX.3

Bƣớc 3: (MX.3) Xác nhận bản fax giấy đề nghị mua bán ngoại tệ Giao dịch viên chi nhánh–trụ sở chính nhận và kiểm tra bản fax giấy đề nghị mua

bán ngoại tệ của đơn vị fax về phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính. Nếu bản fax giấy đề nghị mua bán ngoại tệ có thông tin chi tiết giao dịch đúng với

thỏa thuận giữa phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính và đơn vị, giao

dịch viên chi nhánh–trụ sở chính ký xác nhận, chuyển chứng từ giao dịch bao gồm bản

fax đến cán bộ kiểm soát giao dịch để nhập giao dịch vào hệ thống MX.3. Còn nếu bản fax giấy đề nghị mua bán ngoại tệ có thông tin chi tiết giao dịch không đúng với thỏa

thuận giữa phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính và đơn vị, giao dịch

viên chi nhánh–trụ sở chính báo lại cho đơn vị để đơn vị xác nhận, hủy bản fax cũ, lập

và fax lại bản fax mới có đầy đủ thông tin chính xác.

Bƣớc 4: (MX.3) Nhập giao dịch vào hệ thống MX.3 Cán bộ kiểm soát giao dịch nhận bản fax đề nghị mua bán ngoại tệ đã có chữ ký

xác nhận của giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính.

Căn cứ vào bản fax giấy đề nghị mua bán ngoại tệ, cán bộ kiểm soát giao dịch

tiến hành nhập giao dịch vào hệ thống MX.3, ký xác nhận.

Cán bộ kiểm soát giao dịch chuyển chứng từ giao dịch bao gồm bản fax giấy đề

nghị mua bán ngoại tệ đến lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính để phê duyệt.

Bƣớc 5: (MX.3) Phê duyệt giao dịch tại phòng bán hàng và phát triển kinh

doanh trụ sở chính Nếu giao dịch hợp lệ và các chi tiết giao dịch được nhập chính xác, lãnh đạo

phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính thực hiện phê duyệt trên hệ

thống. Lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính thực hiện ký

trên bản fax giấy đề nghị mua bán ngoại tệ, chuyển lại chứng từ đến cán bộ kiểm soát

giao dịch.

Nếu giao dịch chưa hợp lệ hoặc các chi tiết giao dịch chưa chính xác, lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính từ chối phê duyệt, chuyển chứng từ cho cán bộ kiểm soát giao dịch xem xét và chỉnh sửa cho đúng.

Bƣớc 6: (MX.3) Luân chuyển, lƣu trữ chứng từ Cán bộ kiểm soát giao dịch sao lưu một bản đầy đủ hồ sơ chứng từ giao dịch theo

đúng quy định lưu trữ chứng từ hiện hành. Giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính fax đề nghị mua bán ngoại tệ đã được

lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính ký xác nhận về đơn vị. Cuối ngày giao dịch, cán bộ kiểm soát giao dịch lập bảng kê xác nhận giao dịch.

41

Cán bộ kiểm soát giao dịch chuyển bảng kê xác nhận có đầy đủ chữ ký của cán

bộ kiểm soát giao dịch và lãnh đạo phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở

chính đến phòng thanh quyết toán vốn kinh doanh.

Thanh toán viên và lãnh đạo phòng thanh quyết toán vốn kinh doanh ký xác nhận

trên bảng kê xác nhận giao dịch.

Cán bộ kiểm soát giao dịch lưu bảng kê xác nhận giao dịch cùng bộ hồ sơ chứng

từ giao dịch.

Bƣớc 7: (MX.3) Xử lý sai sót nếu có Nếu giao dịch có sai sót, cán bộ kiểm soát giao dịch thực hiện sự kiện để chỉnh

sửa lại thông tin giao dịch, đảm bảo chính xác và chuyển chứng từ đến lãnh đạo phòng

bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính thực hiện kiểm soát và phê duyệt lại.

Bƣớc 8: (MX.3) Đối chiếu giao dịch giữa giao dịch viên chi nhánh – trụ sở

chính và giao dịch viên liên ngân hàng Cuối ngày, danh sách toàn bộ giao dịch trong ngày phải được liệt kê, đối chiếu

xác nhận giữa giao dịch viên chi nhánh – trụ sở chính và giao dịch viên liên ngân hàng

tại phòng kinh doanh vốn nhằm đảm bảo toàn bộ các giao dịch thực hiện trong ngày

được kiểm soát đầy đủ, chính xác thông tin giao dịch.

Giao dịch tại tổ chức giao dịch khách hàng doanh nghiệp

Bƣớc 1: Kiểm tra trƣớc giao dịch Trước khi đàm phán thực hiện giao dịch với khách hàng doanh nghiệp, giao dịch

viên khách hàng doanh nghiệp cần kiểm tra danh mục sản phẩm và loại ngoại tệ được

giao dịch. Giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện giao dịch

kinh doanh đối với các sản phẩm và loại tiền tệ theo quy định.

Đảm bảo hồ sơ thông tin khách hàng phải được khai báo trong hệ thống INCAS

và hệ thống MX.3.

Giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp kiểm tra các thông tin thị trường liên

quan đến giao dịch.

Bƣớc 2: Đàm phán, thỏa thuận, thực hiện giao dịch với khách hàng và giao

Giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp chủ động tiếp cận khách hàng để nắm

dịch viên liên ngân hàng bắt nhu cầu giao dịch của khách hàng. Giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp sau khi nắm bắt nhu cầu của khách hàng, cung cấp đầy đủ thông tin giao dịch của khách hàng cho giao dịch viên liên ngân hàng, tham khảo giá từ giao dịch viên liên ngân hàng để chào giá sản phẩm cho khách

hàng. Giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp thỏa thuận, chốt giao dịch với đầy đủ các thông tin chi tiết của giao dịch như loại sản phẩm, số lượng ngoại tệ, ngày giá trị

42

chuyển tiền trong nước/nước ngoài,… đồng thời với khách hàng và giao dịch viên liên

ngân hàng thông qua điện thoại ghi âm, fax… Giao dịch viên khách hàng doanh

nghiệp không được phép giữ trạng thái ngoại tệ, toàn bộ trạng thái ngoại tệ được

chuyển sang giao dịch viên liên ngân hàng để xử lý.

Bƣớc 3: Xác nhận giao dịch Xác nhận giao dịch giữa giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp và khách hàng

Giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp gửi toàn bộ thông tin giao dịch đã chốt

với khách hàng về giao dịch viên kinh doanh ngoại tệ thuộc bộ phận kinh doanh ngoại tệ chuyên trách tại đơn vị để đơn vị thực hiện giao dịch với khách hàng. Xử lý giao

dịch cụ thể như kỳ hạn hợp đồng mua bán ngoại tệ, kiểm tra hồ sơ thanh toán, thực

hiện hạch toán kế toán mua bán ngoại tệ, chuyển tiền,… thông qua email nội bộ, điện

thoại ghi âm, hệ thống thông tin nội bộ… Nhằm đảm bảo giao dịch viên kinh doanh ngoại tệ tại đơn vị tiếp nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin giao dịch của

khách hàng.

Xác nhận giữa giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp và giao dịch viên liên

ngân hàng

Đối với từng giao dịch, giao dịch viên liên ngân hàng và giao dịch viên khách

hàng doanh nghiệp phải xác nhận thông qua hệ thống hội thoại nội bộ, điện thoại ghi

âm, email nội bộ của ngân hàng. Nhằm xác định đầy đủ thông tin về sản phẩm ngoại hối bao gồm loại sản phẩm, loại ngoại tệ, khối lượng giao dịch, tỷ giá, chiều mua/bán,

ngày giao dịch, ngày giá trị.

Cuối ngày, danh sách toàn bộ giao dịch trong ngày phải được liệt kê, đối chiếu

xác nhận giữa giao dịch viên khách hàng doanh nghiệp và giao dịch viên liên ngân

hàng. Nhằm đảm bảo toàn bộ các giao dịch thực hiện trong ngày được kiểm soát đầy

đủ, chính xác thông tin giao dịch.

2.2.8.2. Quy trình xử lý sai sót

Các sai sót được phát hiện trong ngày nhập giao dịch/sự kiện

Phát hiện sai sót trước khi phê duyệt/ nhập giao dịch/sự kiện, trưởng/phó phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính thực hiện từ chối giao dịch/sự kiện trên hệ thống nếu có, sau đó chuyển trả lại chứng từ giao dịch cho cán bộ kiểm sát giao dịch hoặc giao dịch viên chi nhánh–trụ sở chính liên quan để xử lý sai sót. Phát hiện sai sót sau khi phê duyệt/nhập giao dịch/sự kiện, nếu hệ thống hỗ trợ chỉnh sửa, trưởng/phó phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính chuyển trả lại chứng từ của giao dịch/sự kiện đến cán bộ kiểm soát giao dịch hoặc giao dịch viên

chi nhánh–trụ sở chính liên quan để sửa lại cho đúng. Nếu hệ thống không hỗ trợ chỉnh sửa thì cán bộ kiểm soát giao dịch hoặc giao dịch viên chi nhánh–trụ sở chính liên quan phải hủy bỏ giao dịch/sự kiện đó và nhập giao dịch/sự kiện đúng.

43

Các sai sót được phát hiện sau ngày nhập giao dịch/sự kiện

Trong trường hợp này, các sai sót không thể điều chỉnh trong hệ thống MX.3 thì

việc chỉnh sửa và điều chỉnh sai sót sẽ được thực hiện bằng cách thủ công.

Căn cứ vào chứng từ giao dịch/sự kiện, cán bộ kiểm soát giao dịch lập phiếu đề nghị điều chỉnh giao dịch/sự kiện, ghi rõ nguyên nhân xảy ra sai sót. Sau đó, chuyển

trưởng/phó phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính ký và trình lãnh đạo

cấp trên phê duyệt. Cuối cùng, chuyển đến thanh toán viên của phòng thanh quyết toán

vốn kinh doanh. Tùy trường hợp mà thanh toán viên thực hiện hạch toán điều chỉnh cho các đơn vị.

Nếu sai sót liên quan đến hạch toán kế toán, thanh toán viên lập “ Phiếu hạch

toán ” theo quy định của NHCT, ghi rõ nguyên nhân sai sót trình trưởng/phó phòng

bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính ký và thực hiện bút toán sai, hạch toán lại bút toán đúng.

2.2.8.3. Kiểm soát sau, lập báo cáo và lưu trữ chứng từ

Sau khi hệ thống chạy cuối ngày, hệ thống sẽ in báo cáo kế toán. Thanh toán viên

có trách nhiệm kiểm soát, đối chiếu các giao dịch phát sinh đã hạch toán vào các tài

khoản kế toán (sổ phụ) và các báo cáo kế toán. Nếu phát hiện sai sót phải phối hợp với

các bộ phận liên quan để xử lý kịp thời.

Phòng thanh quyết toán vốn kinh doanh có trách nhiệm thực hiện công việc liên quan đến giao dịch theo quy định. Ví dụ như lưu bảng kê xác nhận giao dịch mua bán

ngoại tệ do phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính chuyển đến. In, chấm

các báo cáo mua bán ngoại tệ nhằm đảm bảo chính xác, đầy đủ. Lưu bảng tỷ giá giao

dịch hàng ngày (lần cuối) và các báo cáo khác theo quy định.

Lưu hồ sơ, chứng từ tại phòng bán hàng và phát triển kinh doanh trụ sở chính

gồm có hồ sơ chứng từ giao dịch của các giao dịch và các báo cáo kinh doanh theo quy

định.

44

2.3. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn tại Ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam giai đoạn năm 2011 - 2013

2.3.1. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng trong nước

Bảng 2.1. Doanh số mua/bán ngoại hối trên thị trƣờng liên ngân hàng trong nƣớc Đơn vị tính: tỷ USD

Doanh số mua ngoại hối Doanh số bán ngoại hối Đối tƣợng khách

hàng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Ngân hàng thương 1,96 3,84 5,25 1,40 2,88 4,55 mại

Tổ chức tín dụng 0,70 2,76 4,50 0,50 2,07 3,90 phi ngân hàng

Doanh nghiệp lớn 4,20 4,80 4,50 3,00 3,60 3,90

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank)

Vietinbank là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, có bề dày về các hoạt

động tài chính ngân hàng cũng như sự tín nhiệm không chỉ của khách hàng mà còn là

các ngân hàng thương mại với nhau. Không thể phủ nhận sự biến động về kinh tế cũng

như các chính sách thắt chặt về kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước tác

động không tốt lên toàn thể hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nước trong

đó có Vietinbank. Tuy nhiên, việc chuyển hướng sang đầu cơ kiếm lời đã phần nào lấp

đi lỗ hổng do các tác động tiêu cực gây ra. Trên thị trường liên ngân hàng, trong giai

đoạn 2011-2013 chủ yếu giao dịch cặp tiền tệ USD/VND, cặp tiền tệ này chiếm từ

90% đến 95% số giao dịch. Còn các giao dịch ngoại tệ khác như EUR, GBP, JPY…

chủ yếu làm với các ngân hàng ở nước ngoài như JPMorgan Chase, Bank of Tokyo,

Scotia Bank HongKong,… Vì các ngoại tệ này, các ngân hàng trong nước không có

nhiều, chào giá sẽ không tốt như giao dịch với nước ngoài. Kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng giai đoạn 2011-2013 về cơ bản không còn là đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn nữa mà đã chuyển sang một hướng khác, có thể hiểu nôm na đó là đầu cơ lẫn nhau. Các ngân hàng thương mại trong nước mua bán ngoại hối, thậm chí là vay mượn lẫn nhau nhằm phục vụ nhu cầu tự doanh của mình. Năm 2011 là năm NHCT chưa có những thay đổi mang tính hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và cũng là năm NHCT chưa có bất kỳ chính sách gì cho hoạt động tự doanh của

bộ phận kinh doanh ngoại hối. Bởi vậy, cơ cấu về tỷ lệ các giao dịch mua bán giữa

NHCT với các doanh nghiệp vẫn còn là rất lớn, chiếm khoảng 60%, tương đương với

doanh số mua là 4,2 tỷ USD và doanh số bán là 1,4 tỷ USD. Giao dịch mua/bán giữa

các ngân hàng thương mại với nhau hoặc với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng lúc 45

này cũng chủ yếu phục vụ nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động xuất nhấp khẩu và tỷ lệ này

chiếm lần lượt khoảng 28% và 10% tổng doanh số mua/bán. Sang đến năm 2012,

NHCT đã có những thay đổi đáng kể từ bên trong khi các cấp lãnh đạo đã có những

chính sách thay đổi về nhân sự khá táo bạo nhằm đem đến những tư tưởng mới, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối. Theo đó, bắt đầu từ năm 2012, NHCT chính

thức đặt chân vào cuốc chiến tỷ giá để tự doanh cho bản thân. Điều này dẫn đến tỷ lệ

giao dịch mua bán giữa ngân hàng với ngân hàng và giữa ngân hàng với các tổ chức

tín dụng phi ngân hàng tăng lên. Cụ thể, trong năm 2012, doanh số mua/bán giữa NHCT với các ngân hàng thương mại khác lần lượt là 3,84 tỷ USD và 2,88 tỷ USD.

Còn đối với các giao dịch với tổ chức tín dụng phi ngân hàng cũng tăng từ 10% tổng

doanh số mua bán trong năm 2011 lên đến 23% trong năm 2012. Thay vào đó, do

những khó khăn đến từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái dẫn đến doanh số mua/bán với đối tượng khách hàng này của NHCT

sụt giảm từ 60% tổng doanh số xuống còn 40%. Sang đến năm 2013, cơ cấu về tỷ lệ

doanh số mua/bán giữa NHCT và các đối tượng khách hàng đã đạt đến sự cân bằng,

giao dịch mua bán với các ngân hàng thương mại chiếm khoảng 35%, với các tổ chức

tín dụng phi ngân hàng chiếm khoảng 30% và với các doanh nghiệp lớn là 30%. Nếu

xét về doanh số cụ thể, con số định lượng thì doanh số mua/bán giữa ngân hàng với

các đối tượng khách hàng giao dịch vẫn tăng đều qua các kỳ nhưng tỷ lệ phần trăm thì vẫn xuất hiện sự sụt giảm, điều này cho thấy Vietinbank đang có bước chuyển mình

quan trọng trong việc chuyển hướng kinh doanh sang tự doanh của bộ phận kinh

doanh ngoại hối nhằm mở rộng thị phần, tự tạo lợi nhuận cho bản thân trước tình thế

khó khăn của kinh tế dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh

nghiệp lớn.

2.3.2. Tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối quốc tế Có thể nói giai đoạn 2011-2013 là khoảng thời gian khởi sắc cho thị trường ngoại

hối quốc tế. Cùng với những khó khăn do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới

dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động xuất nhập khẩu đã đem lại cho các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank nói riêng những định hướng kinh doanh mới nhằm vực dậy chính bản thân của ngân hàng mình. Đầu cơ ngoại hối chính là cách mà các ngân hàng vẫn thường làm để tự mình sản sinh ra doanh thu mà không cần phụ thuộc quá nhiều vào nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu. Tham gia thị trường ngoại hối quốc tế là cách các ngân hàng có thể chào giá tốt hơn, lợi nhuận thu về cao hơn và lợi ích đem lại được lớn hơn.

NHCT chủ yếu tham gia thị trường ngoại hối quốc tế với những thị trường như thị trường Hồng Kông, thị trường Singapore và thị trường Nhật bởi các thị trường ngoại hối trên thế giới đều được phân thành khu và Việt Nam chỉ giao dịch với thị

46

trường này trên các đầu não có tại những quốc gia trên. Thị trường Nhật Bản là thị

trường chiếm doanh số mua/bán cao nhất, chiếm khoảng 60% doanh số mua/bán trên

thị trường ngoại hối do đây là nơi mà NHCT chào giá được tốt nhất và thông thoáng

hơn so với những thị trường khác về thời hạn giao dịch. Ngoài ra, thị trường Hồng Kông và thị trường Singapore cũng chiếm khoảng 20% doanh số mua/bán trên thị

trường ngoại hối quốc tế cho mỗi bên. Qua các năm, doanh số mua/bán trên thị trường

ngoại hối đều tăng nhưng các chính sách của các cấp lãnh đạo Vietinbank vẫn chưa

thực sự là thỏa đáng cho tiềm năng của bộ phận này nên doanh số mua/bán trên thị trường quốc tế vẫn chỉ được phép loanh quanh trên dưới mức 5% tổng doanh số mua

bán của ngân hàng.

2.4. Hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn tại Ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam giai đoạn năm 2011 - 2013

2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán

buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 2.4.1.1. Các chỉ tiêu định tính

Khả năng phát hiện và nắm bắt các cơ hội kinh doanh ngoại hối trên thị

trƣờng bán buôn Chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gây ra những khó khăn

trong hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước. Tuy nhiên, không vì thế mà ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng doanh thu trong hoạt động kinh doanh ngoại

hối của Vietinbank. Lãnh đạo Vietinbank đã phát hiện và khai thác các cơ hội bằng

cách lợi dụng ưu thế Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới để mở ra những

cánh cửa và hướng đi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và kinh doanh

ngoại hối nói riêng. Có thể nói việc Vietinbank tập trung đầu cơ kiếm lời trong giai

đoạn 2011-2013, khi mà hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng của sự suy thoái kinh

tế làm trì trệ là bước đi, hay nói cách khác là một cách phát hiện và nắm bắt cơ hội vô

cùng linh hoạt của bản thân ngân hàng. Thể hiện đầy đủ thông qua sự tăng trưởng về

cả doanh thu lẫn lợi nhuận qua các kỳ. Kinh tế suy thoái, chính sách tỷ giá đứng yên dẫn đến tình trạng khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng khi thực hiện các nghiệp vụ giao ngay. Bởi vậy, cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh ngoại hối đã rất linh hoạt trong việc tập trung vào bán kỳ hạn để kiếm lời nhiều hơn. Tận dụng hiệu quả biện pháp dựa vào chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền để ăn chênh lệch. Đồng thời, theo thời gian doanh nghiệp và các định chế tài chính cũng am hiểu nhiều hơn về các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại hối cũng dẫn đến việc bộ

phận kinh doanh ngoại hối phải đáp ứng nhiều hơn các yêu cầu giao dịch những nghiệp vụ phức tạp. Theo đó, càng có thêm động lực để các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank nói riêng thực hiện nhiều hơn các nghiệp vụ phái sinh, phát triển

47

thêm những kênh kinh doanh mới, phòng tránh được nhiều hơn rủi ro về tỷ giá trong

kinh doanh ngoại hối. Như vậy, Vietinbank đã khá linh động và thể hiện khả năng ứng

phó với biến động thị trường bằng cách phát hiện cũng như nắm bắt các cơ hội kinh

doanh mới trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn đã thể hiện tính hiệu quả ngày một cao của của hoạt động này.

Khả năng đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh ngoại hối Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách ngoại hối đóng vai trò rất

quan trọng, làm sao để vừa tranh thủ được các nguồn vốn quốc tế, thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch, kiều hối, nhưng lại phải đảm bảo được chủ quyền của

đồng Việt Nam, thực hiện được mục tiêu của chính sách tiền tệ. Trong thời gian qua,

chính sách ngoại hối đã có những thay đổi quan trọng, một số quy định đã thông

thoáng hơn, mở ra nhiều nghiệp vụ mới, đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh ngoại hối. Tuy nhiên cho đến nay, tại NHCT Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn sơ khai,

kém phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch thấp, mặc dù trên thế giới các nghiệp vụ

phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá như forward, swap, futures, option đã được sử dụng

phổ biến từ rất lâu với doanh số hàng ngày lên tới hàng trăm tỷ USD. Còn tại

Vietinbank nói riêng hay thị trường ngoại hối Việt Nam nói chung mới chỉ được áp

dụng những nghiệp vụ spot, forward, swap, futures trên cả hai thị trường liên ngân

hàng trong nước và thị trường quốc tế. Riêng nghiệp vụ option vẫn còn đang được Ngân hàng Nhà nước xem xét, cân nhắc dự thảo luật nên các ngân hàng thương mại

vẫn chưa được áp dụng trong các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Hiện tại, Vietinbank

tuy được phép cung cấp tất cả các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ra thị trường, trừ

nghiệp vụ option, nhưng ngân hàng cũng chỉ mới hoạt động chủ yếu ở hai nghiệp vụ

đó là giao ngay và kỳ hạn. Nguyên nhân chủ yếu do những yếu tố khách quan đem lại

nhưng cũng khẳng định rằng Vietinbank đang lơ là hay bở dở một “góc vườn” chưa

chú tâm chăm sóc, thể hiện khả năng đa dạng hóa chưa thực sự tốt các sản phẩm kinh

doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng.

Khả năng cải tiến công nghệ kỹ thuật Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có của Reuters hay Thomson Bloomderg. Trong năm 2013, Vietinbank đã trang bị thêm phần mềm xử lý, quản lý rủi ro Murex, nâng cấp hệ thống quản trị dữ liệu giúp kiểm soát được trạng thái ngoại tệ cũng như tình trạng lãi lỗ bất cứ khi nào chứ không phải đợi đến cuối ngày mới biết giống hệ thống cũ. Điều này giúp Vietinbank chủ động hơn trong quá trình đưa ra các quyết định đầu cơ và đưa ra được những phán đoán chính xác hơn trong mỗi lần giao dịch.

Chính sự đầu tư về công nghệ này cũng phần nào nói lên được sự tăng trưởng đều đặn của lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của NHCT Việt Nam. Qua đó đã phản ánh được sự đi lên của mảng kinh doanh này.

48

Khả năng tăng tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh liên quan đến

ngoại hối của ngân hàng Trên thực tế, hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn giai đoạn

2011-2013 chủ yếu là đầu cơ và mới chỉ được ngân hàng áp dụng chủ yếu ở nghiệp vụ giao ngay với đại đa số các giao dịch mua bán. Tính chất hoạt động chủ yếu trong giai

đoạn kinh tế khó khăn này là mua đứt bán đoạn. Bởi vậy, có thể nói, tính thanh khoản

trong hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn là khá cao, khả năng

chuyển đổi thành tiền để phục vụ cho những mục đích kinh doanh khác là khá tốt, đồng thời phản ánh hiệu quả đi lên của hoạt động này.

Khả năng mở rộng mối quan hệ với các đối tác Khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam đã mở

cửa rộng hơn, hàng loạt các ngân hàng mới 100% vốn nước ngoài với kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại và chất lượng phục vụ tiên tiến đã được thành lập tại Việt Nam.

Chính sách quản lý vĩ mô trong đó có chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà

nước trong giai đoạn 2011-2013 đã có những thay đổi mang tính thông thoáng hơn, tạo

điều kiện cho thị trường tài chính Việt Nam hoạt động sôi động… Đây là những cơ hội

và thách thức mới cho các ngân hàng thương mại trong nước. Chính vì vậy vấn đề

cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt hơn, khách hàng có nhiều

cơ hội lựa chọn ngân hàng hơn và trong tương lai gần, các ngân hàng sẽ phải chấp nhận thị phần hoạt động bị chia sẻ trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, Vietinbank đã

khai thác được lợi thế trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO các tổ chức

kinh tế khác tuy có đem lại khó khăn nhưng lại mở ra cơ hội được tiếp xúc và học hỏi

kinh nghiệm của các quốc gia phát triển, đồng thời là cánh cửa để Vietinbank mở rộng

quan hệ đối tác. Mặt khác, trong thời điểm khó khăn của kinh tế như hiện nay,

Vietinbank cũng bắt đầu tìm hiểu và bắt tay hợp tác với những ngân hàng nhỏ hơn

nhằm đảm bảo mục tiêu về lợi nhuận như Ngân hàng Nam Á, Ngân hàng Việt Á, Ngân

hàng Bản Việt... Điều này thể hiện khá rõ qua doanh thu trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Qua các năm, doanh thu của hoạt động này luôn tăng và trên đà phát triển, cùng với những khó khăn đến từ các công ty xuất nhập khẩu trong nước khiến mảng dịch vụ này bị ngừng trệ thì hoạt động đầu cơ, mua bán ngoại hối với các ngân hàng nước ngoài lại được đẩy mạnh nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng cho ngân hàng. Như vậy, có thể khẳng định rằng, khả năng mở rộng quan hệ với các đối tác của NHCT tương đối tốt khi biết nhận ra nhưng điều thuận lợi trong những trường hợp bất lợi để

vận dụng và làm tăng hiệu quả của lĩnh vực kinh doanh ngoại hối nói riêng và toàn thể hoạt động ngân hàng nói chung.

49

Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng Trước những cơ hội và thách thức mà thị trường đem lại, Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn năm 2011-2013 đã tận dụng phát huy những

điểm mạnh sẵn có của hệ thống là có mạng lưới rộng, hiểu rõ khách hàng, có truyền thống và uy tín tốt trong quan hệ hợp tác kinh doanh với khách hàng. Mặt khác,

Vietinbank cũng tập trung nguồn lực vào “thâm canh” hơn là “quảng canh”. Trong đó,

luôn chú trọng vào lựa chọn, phân loại khách hàng, áp dụng cơ chế chăm sóc, duy trì

quan hệ tốt với khách hàng chiến lược. Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, vốn, công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh cho chất lượng sản phẩm dịch

vụ ngân hàng. Kiểm soát chặt rủi ro trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh để hạn

chế thấp nhất thất thoát, tăng hiệu quả sử dụng vốn và tăng tỷ suất lợi nhuận. Để làm

được điều đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường bán buôn cũng như bán lẻ đều phải thực hiện khai thác tốt các nguồn ngoại tệ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách

hàng. Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm hối đoái, nâng cao chất lượng hiệu quả

kinh doanh ngoại tệ, qua đó tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh ngoại

tệ. Có thể thấy, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam cũng đã có

những hướng đi rõ ràng nhằm nâng cao uy tín của bản thân đối với mọi đối tượng

khách hàng, kết quả đem lại đó chính là sự đánh giá về uy tín được xem là hàng đầu

của giới chuyên môn. Như vậy, về khía cạnh nâng cao uy tín của bản thân ngân hàng, Vietinbank đã phần nào tô thêm màu sắc cho bức tranh hiệu quả kinh doanh ngoại hối

trên thị trường bán buôn thêm đa dạng và khởi sắc.

Khả năng mở rộng thị phần kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

của ngân hàng Giai đoạn 2011-2013 cũng khá là thành công trong công cuộc mở rộng thị phần

kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Vietinbank. Cùng với những ảnh

hưởng tiêu cực liên quan đến khả năng cạnh tranh và tác động xấu đến hoạt động xuất

nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước khi Việt Nam trải qua thời kỳ hậu khủng

hoảng kinh tế thế giới. Vietinbank đã có những chuyển biến tích cực về doanh thu khi quay sang mở rộng thị phần bằng cách tự doanh, đầu cơ kiếm lời. Việc Ngân hàng Công thương Việt Nam bắt đầu hoạt động mạnh mẽ trên thị trường ngoại hối quốc tế được xem như một giải pháp thông minh để mở rộng thị phần nhằm giữ vững doanh thu, sinh tồn qua khoảng thời gian trì trệ của nền kinh tế. Đồng thời, Vietinbank cũng tiến hành tìm hiểu và quay sang bắt tay với những doanh nghiệp mới, ngân hàng nhỏ và bắt đầu làm thêm một số loại ngoại tệ mới như nhân dân tệ để tăng thêm đối tượng

khách hàng, đảm bảo sự tăng trưởng. Điều này đã cho thấy tính hiệu quả ngày càng cao trong công tác mở rộng thị phần tại bộ phận kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Vietinbank.

50

2.4.1.2. Các chỉ tiêu định lượng

Do hạn chế về mặt tiếp cận số liệu nên em xin phép phân tích một vài chỉ tiêu sau

để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn 2011-2013.

Bảng 2.2. Tình hình doanh số mua ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ USD

Chênh lệch Chênh lệch

2012-2011 2013-2012 Năm Năm Năm

2011 2012 2013 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng

đối đối (%) đối đối (%)

Doanh số mua 7 12 15 5 71,43 3 25 ngoại hối

Doanh số bán 5 9 13 4 80,00 4 44,44 ngoại hối

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank)

Đơn vị: Tỷ USD

Hình 2.1: Tốc độ tăng trƣởng doanh số mua/bán ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn của Vietinbank

Có thể thấy, giai đoạn 2011-2012 tốc độ tăng trưởng doanh số mua đạt 71,43% tăng từ 7 tỷ USD của năm 2011 đến 12 tỷ USD trong năm 2012. Giai đoạn 2012-2013 tốc độ tăng trưởng doanh số mua là 25%, mặc dù so với năm 2012, năm 2013 có

doanh số mua tăng 3 tỷ USD. So sánh hai giai đoạn ta có thể thấy có một sự sụt giảm

tương đương 46,43%. Có sự sụt giảm này là do ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái

khiến mọi cá thể trong nền kinh tế đều gặp khó khăn, gây nên một thực trạng tiêu cực

51

cho hoạt động tín dụng. Bởi vậy, giai đoạn năm 2011-2012, ban lãnh đạo Vietinbank

đã dần dần nhận ra tiềm năng của hoạt động kinh doanh ngoại hối. Bằng những hành

động thiết thực, bộ phận kinh doanh ngoại hối đã được đầu tư khá nhiều về công nghệ

cũng như nhân sự nhằm mục đích phân tán rủi ro khi ngân hàng quá tập trung vào một mảng dịch vụ đó là tín dụng trong thời điểm khó khăn này. Mặc dù, ban lãnh đạo

Vietinbank đã có những kế hoạch chiến lược thể hiện sự cố gắng xoay lĩnh vực kinh

doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn sang một hướng khác để sinh lời. Từ một

ngân hàng tập trung trong hoạt động phục vụ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài chuyển thành tập trung chủ yếu cho hoạt động đầu

cơ. Mặc dù, Vietinbank vẫn duy trì được sự tăng lên của doanh số mua nhưng tốc độ

tăng trưởng giữa hai giai đoạn vẫn sụt giảm do ảnh hưởng của kinh tế suy thoái khiến

mảng thị trường phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu bị bó hẹp quá nhiều. Mặt khác, tuy rằng ban lãnh đạo Vietinbank đã có những thay đổi trong định hướng ngành kinh

doanh ngoại hối nhưng vẫn chưa thực sự thả cửa cho lĩnh vực này để phục vụ cho hoạt

động đầu cơ. Giai đoạn trước năm 2011 Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam không có hoạt động tự doanh ngoại hối để kiếm lời. Những giai đoạn sau đã

có những chính sách thông thoáng hơn cho lĩnh vực kinh doanh ngoại hối nhưng vẫn

còn là những chính sách mang tính dè dặt. Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị

trường quốc tế luôn ở quanh con số ổn định đó là 5% tổng số giao dịch mua bán ngoại hối, tuy rằng con số tuyệt đối luôn tăng đều qua các năm. Hoạt động mang đầy tính rủi

ro đã phần nào khiến các cấp lãnh đạo e ngại bởi tính an toàn hoạt động của nó. Tuy

nhiên, áp lực đến từ sự trì trệ và rủi ro khó thu hồi vốn xuất phát từ các mảng hoạt

động khác do ảnh hưởng suy thoái khiến Vietinbank đang có những chiến lược và

chính sách thông thoáng hơn trong năm 2014 để vực dậy tốc độ tăng trưởng doanh số

mua cũng như lợi nhuận nó đem lại.

VietinBank trong giai đoạn năm 2011-2012 và 2012-2013 đã đẩy mạnh cung ứng

vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, giảm lãi suất và phí đồng thời tăng doanh số thanh

toán xuất khẩu qua ngân hàng, từ đó tăng thu trong kinh doanh ngoại tệ. VietinBank đã triển khai mạnh mẽ chương trình cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu - một gói giải pháp tổng thể nhằm hỗ trợ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ của quốc gia. Tuy đã có những chính sách nhằm cân đối khả năng phục vụ nhu cầu xuất nhập cho các doanh nghiệp nhưng sở dĩ ban đầu Vietinbank vẫn là ngân hàng phục vụ nhập khẩu và Vietcombank là ngân hàng phục vụ xuất khẩu. Vì vậy, qua các kỳ, doanh số mua ngoại hối của Vietinbank luôn lớn hơn doanh số mua của bản thân ngân hàng.

Tương đương với doanh số mua ngoại hối, doanh số bán ngoại hối cũng có một sự tăng đều về số lượng ngoại tệ bán ra trên cả hai thị trường liên ngân hàng trong nước và thị trường quốc tế nhưng tốc độ tăng trưởng doanh số bán giai đoạn 2013-2012 cũng thấp

52

hơn giai đoạn 2012-2011 là 35,56% . Tỷ lệ giữa các giao dịch mua bán trên thị trường

liên ngân hàng trong nước và thị trường quốc tế vẫn giữ nguyên là 95% và 5%. Cùng

với lý do như doanh số mua ngoại hối, hoạt động đầu cơ là hoạt động dựa trên hình thức

mua đứt bán đoạn. Hầu như các ngân hàng thương mại không găm tiền quá lâu cho một hoạt động đầu cơ mà thường thực hiện trên giao dịch giao ngay hoặc các công cụ phái

sinh khác nhưng chỉ trong một thời gian ngắn để đảm bảo tính thanh khoản của nguồn

vốn. Điều này giải thích dễ hiểu cho sự sụt giảm về doanh số bán ngoại hối nhưng

không có nghĩa bản thân Vietinbank đang hoạt động không hiệu quả trong lĩnh vực này. Sự sụt giảm song song của cả hai nhân tố doanh số mua và doanh số bán có nghĩa ngân

hàng vẫn đang thực hiện tốt hoạt động mua đứt bán đoạn và đảm bảo tính thanh khoản,

điều quan trọng thiết yếu cho mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để đánh giá được

tính hiệu quả còn phải phụ thuộc nhiều vào tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận cũng như hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro.

53

Bảng 2.3. Tình hình doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ VND

Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng

đối đối (%) đối đối (%)

Doanh thu kinh 100 180 260 80 80,00 80 44,44 doanh ngoại hối

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank)

Đơn vị : tỷ VND

Hình 2.2. Tốc độ tăng trƣởng doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng

bán buôn giai đoạn 2011-2013

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại

Vietinbank bao gồm cả hoạt động thu phí trong nghiệp vụ phục vụ các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu, cả hoạt động đầu cơ đồng thời trên hai thị trường liên ngân hàng trong nước và thị trường quốc tế nhằm ăn chênh lệch. Có thể thấy, cùng với sự tăng lên của doanh số mua và bán ngoại hối trên thị trường bán buôn thì doanh thu kinh doanh ngoại hối cũng có cùng một tiến độ tăng trưởng. Giai đoạn 2011-2012 tốc độ tăng trưởng là 80%, tương đương với 80 tỷ VND. So với giai đoạn trước thì giai đoạn 2013-2012 cũng tăng tương đương 80 tỷ VND nhưng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng 44,44%, sụt giảm 35,56% so với giai đoan 2012-2011. Nguyên do bao gồm tác động

cả từ hai phía khách hàng và bản thân Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chịu ảnh hưởng tàn dư của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khiến hoạt động giao thương của

54

các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khá nhiều khó khăn, các định chế tài chính cũng

theo đó mà ảm đạm theo cùng với tỷ giá đứng yên. Tình trạng này kéo dài dẫn đến sự

mất cân đối của trạng thái ngoại hối khiến bản thân các ngân hàng thương mại trong

đó có Vietinbank phải tự mình tìm hướng đi mới nhằm tạo ra cân bằng và lợi nhuận. Tuy nhiên, với những biến động khó lường từ bên ngoài, các cấp lãnh đạo tỏ ra khá dè

dặt trong vấn đề đầu cơ của bộ phận kinh doanh ngoại hối, chưa có những chính sách

thật sự là thỏa đáng để đưa mảng hoạt động đầu cơ lên đến đỉnh điểm. Bởi vậy, xảy ra

một thực trạng dễ hiểu đó là tuy vẫn tăng về mặt khối lượng nhưng xét về mặt tốc độ thì vẫn kém hơn so với những giai đoạn trước. Trong năm 2014, Vietinbank cần có

những chính sách thông thoáng cho hoạt động đầu cơ bên mảng kinh doanh ngoại hối

để không bị sụt giảm về mức độ tăng trưởng và đứng vững được trước những biến cố

từ thị trường bên ngoài cũng như phía khách hàng doanh nghiệp.

55

Bảng 2.4. Tình hình chi phí từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai

đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ VND

Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng

đối đối (%) đối đối (%)

Chi phí kinh doanh 50 100 150 50 100,00 50 50,00

ngoại hối

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank)

Đơn vị: Tỷ VND

Hình 2.3. Tốc độ tăng trƣởng chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn giai đoạn 2011-2013

Chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn chính là những chi phí liên

quan đến số tiền mua vào ngoại tệ để thực hiện các giao dịch và chi trả cho nhân viên phòng kinh doanh ngoại hối, nhưng khoản chi trả này chỉ chiếm cơ cấu nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Cũng theo đà đi lên của doanh số mua ngoại hối, tốc độ tăng trưởng chi phí kinh doanh ngoại hối cũng theo đó mà tăng lên. Giai đoạn 2012-2011 chi phí kinh doanh ngoại tệ tăng 100%, tương đương với 50 tỷ VND. Sở dĩ có hiện tượng này là do trước năm 2011 Vietinbank không hề chú trọng

cũng như xuất hiện hoạt động đầu cơ, tất cả chỉ dựa vào nhu cầu của hoạt động xuất

nhập khẩu để thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, sang đến giai đoạn 2013-2012 thì đà

tăng trưởng này đã bị sụt giảm chỉ còn một nửa. Thật ra chi phí kinh doanh ngoại hối

vẫn tăng đều qua các năm nhưng do trước năm 2011 không xuất hiện hiện tượng đầu

56

cơ nên khi tính toán vẫn cho ra một tốc độ tăng trưởng với chiều hướng đi xuống. Tốc

độ tăng trưởng chi phí tăng cao chưa hẳn đã thể hiện một hiệu quả kinh doanh kém và

cũng không hẳn là kinh doanh hiệu quả nếu tốc độ tăng trưởng chi phí sụt giảm. Như

đã nói ở trên, hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn trong giai đoạn 2011-2013 chủ yếu hoạt động và sinh lời trên mảng đầu cơ ngoại hối, thực hiện dựa

trên phương thức mua đứt bán đoạn. Vậy nên, trong giai đoạn này sự sụt giảm về tốc

độ tăng trưởng chi phí đang nói lên một tình trạng báo động về hiệu quả kinh doanh

của mảng dịch vụ này. Tuy nhiên, trong năm 2013 Vietinbank đã thành công trong việc thay đổi hệ thống dữ liệu mới giúp toàn thể cán bộ trong ngân hàng dễ dàng quản lý

rủi ro và kiểm tra tính cân bằng trạng thái ngoại tệ cũng như lãi lỗ sau mỗi giao dịch.

Điều này cũng góp phần làm chi phí giảm đi và tăng cao lợi nhuận. Mặt khác, 2013

cũng là năm Ngân hàng Nhà nước mạnh tay thực hiện các chính sách nhằm ổn định tỷ giá ngoại hối, không còn bấp bênh như các kỳ trước nên đây cũng được xem là nguyên

do khiến chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn giảm bớt. Cũng có thể

xem Vietinbank đã hoạt động hiệu quả trong mảng kinh doanh ngoại hối trên thị

trường bán buôn, thế nhưng vẫn chưa là thỏa đáng do sự dè dặt đến từ các cấp lãnh

đạo của bản thân ngân hàng Vietinbank.

57

Bảng 2.5. Tình hình lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn

giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ VND

Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng

đối đối (%) đối đối (%)

50 80 110 30 60,00 30 37,50 Lợi nhuận kinh doanh

ngoại hối

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank) Đơn vị: Tỷ VND

Hình 2.4. Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn giai đoạn 2011-2013

Tuy rằng lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn có tăng qua

các năm, thế nhưng tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận vẫn có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2013-2012, giảm 22,50% so với giai đoạn 2012-2011. Điều này tương đối dễ hiểu khi cả chi phí và doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn đều có chung một nhịp độ đó là tăng trong giai đoạn 2011-2012 và giảm trong giai đoạn kế tiếp 2012-2013. Cùng chịu chung một sự tác động tiêu cực từ phía thị trường bất ổn và tỷ giá đứng yên khiến hoạt động an toàn là phục vụ giao thương thu phí không còn là

mảnh đất màu mỡ để phát huy. Sự dè dặt trong chính sách của các cấp lãnh đạo về tính

rủi ro của hoạt động đầu cơ đã khiến cho hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường

bán buôn trở nên không trọn vẹn, mặc dù về mặt khối lượng vẫn là tăng qua các năm

nhưng không đạt được mức độ tăng trưởng như những kỳ trước.

58

Bảng 2.6. Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn so với

tổng thu nhập giai đoạn năm 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ VND

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

100 180 260 Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối

Tổng thu nhập 6.259,367 6.169,679 5.809,766

Tỷ lệ thu nhập/tổng thu nhập 1,60 2,92 4,48 (%)

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối so với tổng

thu nhập của ngân hàng ngày càng tăng qua các năm. Năm 2011, 100 đồng tổng thu

nhập của ngân hàng thì có 1,6 đồng là phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoại hối.

Năm 2012 con số này là 2,92; tăng 1,32 đồng so với kỳ trước và tăng thêm 1,56 đồng

để đạt mốc của năm 2013. Có thể xem đây là tín hiệu tốt của hiệu quả kinh doanh

ngoại hối khi lĩnh vực này ngày càng chiếm tỷ lệ cao về doanh thu trong tổng bao tiền

mà ngân hàng thu được. Sự tăng lên của chỉ tiêu này chứng tỏ tầm quan trọng của hoạt

động và cần thiết hơn nữa sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo cho mảng kinh doanh này

nhằm khai thác triệt để khả năng sinh lời của nghiệp vụ trong tương lai.

Bảng 2.7. Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn so với tổng thu dịch vụ của ngân hàng giai đoạn năm 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ VND

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thu nhập từ kinh doanh ngoại 100 180 260 hối

Tổng thu dịch vụ 1.923,360 1.855,358 2.096,701

5,20 9,70 12,40 Tỷ lệ thu nhập/tổng thu dịch vụ (%)

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank) Lại là một dấu hiệu tốt đánh giá hiệu quả của kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn khi tỷ lệ thu nhập từ mảng hoạt động này so với tổng thu nhập từ hoạt động phi tài chính, không có rủi ro của ngân hàng như thu từ cung cấp dịch vụ thanh

toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ,.. tăng đều qua các năm. Các con số lần lượt là

5,2 cho năm 2011, 9,7 cho năm 2012 và 12,4 cho năm 2013. Điều này có nghĩa doanh thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối đang chiếm tỷ trọng lớn và đạt hiệu quả cao so với 59

các loại hình dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng, thể hiện được vai trò quan trọng

của mình trong tổng thể hoạt động cung cấp dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng. Trong

bối cảnh bí bách của nền kinh tế cùng với sự dè chừng của các cấp lãnh đạo, kinh

doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn đã đạt được những hiệu quả nhất định trước những rào cản đến từ bên trong lẫn bên ngoài.

Bảng 2.7. Tỷ lệ thu nhập kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn so với

chi phí kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ VND

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thu nhập từ kinh doanh ngoại 100 180 260 hối

Chi phí kinh doanh ngoại hối 50 100 150

Tỷ lệ thu nhập/chi phí (%) 200,00 180,00 173,00

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank)

Qua các năm, tỷ lệ thu nhập kinh doanh ngoại hối so với chi phí đều mang những

tín hiệu khả quan khi giữ vững mức độ tăng trưởng. Trong năm 2011, hai đồng thu

nhập được sinh ra từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chịu một đồng chi phí. Sang đến

năm 2012, 2013 thì một đồng chi phí cho ra được lần lượt là 1,8 và 1,73 đồng lợi

nhuận. Tuy rằng vẫn khẳng định được tính hiệu quả do tỷ lệ này luôn lớn hơn 1 nhưng

con số này lại giảm dần qua từng năm. Nguyên do xuất phát từ những chính sách của

Ngân hàng Nhà nước khi cố gắng ổn định tỷ giá trong hai năm 2012 và 2013. Ảnh

hưởng của nền kinh tế suy thoái khiến hoạt động xuất nhập khẩu trở nên ảm đạm, bởi

vậy Vietinbank đã duy trì hoạt động kinh doanh ngoại hối của mình bằng cách đầu cơ

để tìm kiếm lợi nhuận. Thế nhưng, chính những chính sách bình ổn tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước đã khiến tỷ giá ngoại tệ luôn ổn định và không có sự xê dịch quá nhiều

gây khó khăn cho hoạt động đầu cơ của không chỉ riêng Vietinbank mà còn là của tất

cả các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, sự dè dặt của bản thân Vietinbank về những rủi ro mà hoạt động đầu cơ đem lại cũng phần nào kìm hãm sự tăng trưởng của bộ phận kinh doanh ngoại hối.

60

Bảng 2.8. Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với doanh thu kinh doanh

ngoại hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn năm 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ USD

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

50 80 110 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối

Doanh thu từ kinh doanh ngoại 100 180 260 hối

Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu (%) 50,00 44,44 42,30

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank)

Qua các năm, số lượng đồng lợi nhuận mà một đồng doanh thu từ kinh doanh ngoại hối sản sinh ra ngày càng sụt giảm. Đầu tiên là 0,5 đồng lợi nhuận cho một đồng

doanh thu trong năm 2011, tiếp theo là 0,44 vào năm 2012 và 0,42 cho năm 2013. Lý

do chủ yếu là do chính sách ổn định tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước khiến cho tỷ giá ít

có dao động và gây trở ngại cho việc kiếm lời dựa trên các biến động về tỷ giá. Mặc dù chi phí và doanh thu từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn qua các năm

vẫn tăng, tuy nhiên sự đứng yên của tỷ giá đẩy chi phí tăng cao và tạo ra một sự tăng

lên của doanh thu không kịp với tốc độ tăng trưởng chi phí. Khó khăn của thị trường

cũng với những chính sách chưa mang tính thông thoáng khiến bộ phận kinh doanh

ngoại hối chưa được đầu tư quá nhiều trong hoạt động đầu cơ cũng góp phần tạo nên

sự sụt giảm này.

Bảng 2.9. Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với chi phí kinh doanh ngoại

hối trên thị trƣờng bán buôn giai đoạn năm 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ USD

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại 50 80 110 hối

Chi phí kinh doanh ngoại hối 500 100 150

Tỷ lệ lợi nhuận/chi phí (%) 50,00 44,44 42,30

(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank) Cũng như chỉ tiêu về tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với doanh thu, tỷ lệ

lợi nhuận kinh doanh ngoại hối so với chi phí cũng cùng chung một bối cảnh sụt giảm

do tác động phần nhiều từ chính sách. Chính sách bình ổn tỷ giá, thị trường khó khăn

và chính sách dè dặt của bản thân ngân hàng khiến doanh thu sụt giảm, chi phí tăng

61

cao nên lợi nhuận thu về đi xuống, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả

kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn. Tồn tại sự gia tăng nhưng doanh thu

vẫn không thể bù đắp được sự đi lên chi phí khiến lợi nhuận kinh doanh bị sụt giảm.

2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 2.4.2.1. Những kết quả đạt được

Với ý thức phấn đấu tạo bước nhảy vọt trong hoạt động dịch vụ, trở thành một

ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp. Ngân hàng thương mại cổ phân Công thương Việt nam với những cố gắng của mình đã góp phần tạo nguồn ngoại tệ chuyển

đổi phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng và thanh toán quốc tế. Trong tình hình

hiện nay, cung cầu ngoại tệ trên thị trường khó khăn và biến động phức tạp, Vietinbank

đã áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt, sáng tạo, đa dạng, tích cực, chủ động tìm kiếm nguồn ngoại tệ mua vào để hỗ trợ các mặt hoạt động khác của ngân hàng sở tại. Phát

triển và duy trì tốt mối quan hệ mua bán ngoại tệ với các định chế tài chính, các doanh

nghiệp làm hàng xuất khẩu nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng với giá

cạnh tranh. Hội sở chính đóng vai trò đại diện của NHCT tham gia hoạt động kinh

doanh trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong nước với đối tác là Ngân hàng Nhà

nước và các tổ chức tín dụng. Để hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế,

NHCT cũng đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại hối quốc tế với các ngân hàng lớn trên thế giới, nhằm mục đích tự doanh, thu lợi nhuận,

đồng thời giúp cán bộ NHCT học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, bản lĩnh nghề nghiệp

trong môi trường hoạt động kinh doanh có rất nhiều biến động và rủi ro này. Bên cạnh

đó, kinh doanh ngoại tệ đã đóng góp vai trò quan trọng trong hỗ trợ các nghiệp vụ

ngân hàng khác phát triển. Nếu chỉ xét đơn thuần trên góc độ lợi nhuận thì lãi kinh

doanh ngoại tệ của toàn hệ thống bình quân trên dưới 100 tỷ đồng /năm là rất khiêm

tốn so với lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng. Hiệu quả kinh doanh ngoại tệ

chưa cao, cơ bản do ảnh hưởng bởi tính đặc thù của thị trường ngoại tệ Việt Nam, song

hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn bó mật thiết hữu cơ, là một nghiệp vụ không thể thiếu trong việc hỗ trợ đắc lực cho tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền ngoại tệ…. không ngừng phát triển. Qua đó ngân hàng có thể thu được lãi cho vay hoặc phí dịch vụ từ các hoạt động này. Đồng thời với việc kinh doanh có hiệu quả, các chi nhánh này đã hỗ trợ nguồn ngoại tệ rất lớn để điều hoà trong nội bộ hệ thống cho các chi nhánh thiếu. Nguồn ngoại tệ này cùng với nguồn hội sở chính khai thác thêm từ thị trường liên ngân hàng đảm bảo cân đối cung cầu ngoại tệ cho toàn hệ

thống. Với những nỗ lực trên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan sau:

62

Đạt được mục đích về lợi nhuận

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối là chênh lệch giữa tỷ giá mua vào

và tỷ giá bán ra. Chênh lệch này càng lớn thì càng có lợi cho ngân hàng và ngược lại.

Tuy có nhiều tác động tiêu cực từ nền kinh tế suy thoái, song nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại hối của trụ sở chính Vietinbank vẫn đảm bảo an toàn và kinh doanh

có lãi. Sở dĩ làm được điều này là do trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam đã thực hiện mua bán ngoại tệ để cân đối trạng thái ngoại tệ

phòng ngừa những biến động của tỷ giá, mua bán ngoại tệ theo đúng pháp luật giữa người mua và người bán.

Doanh số mua bán ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng năm 2012 của

VietinBank đạt xấp xỉ 20 tỷ USD, vươn lên dẫn đầu thị trường với quy mô giao dịch

tăng gấp 1.7 lần so với năm 2011 nhờ những thay đổi tích cực trong suy nghĩ của ban lãnh đạo về mảng thị trường kinh doanh ngoại hối. Cùng với những cải tổ trong

phương pháp quản trị hệ thống và tăng cường công tác bán hàng trực tiếp đã đẩy

doanh số mua bán ngoại hối tăng thêm 7 tỷ USD để đạt mức 27 tỷ USD trong năm

2013.

Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng và mở rộng mối quan hệ

Hoạt động mua bán ngoại tệ của trụ sở chính đã đảm bảo cung cấp đủ số ngoại

tệ phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng, duy trì trạng thái ngoại tệ. Với các nghiệp vụ kinh doanh ngày càng đa dạng, mở rộng ngoại tệ trong giao dịch đã giúp

cho trụ sở chính tiếp cận với nhiều khách hàng hơn. Các Công ty, tổng Công ty đến

giao dịch cũng ngày một gia tăng. Với một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, sáng tạo,

linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ giúp ngày càng nâng cao được uy tín của ngân hàng

trên thị trường ngoại hối trong nước cũng như quốc tế. Cùng với sự phát triển và hội

nhập kinh tế, việc sử dụng USD trong các giao dịch là không còn phù hợp nữa, nắm

bắt được đặc điểm này Vietinbank đã nhanh chóng đưa các ngoại tệ mạnh vào trong

giao dịch như: GBP, JPY, EUR... Đây cũng là những ngoại tệ có khả năng tự do

chuyển đổi, có xu hướng ổn định về tỷ giá. Điều này cũng cho thấy trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam rất coi trọng việc phòng ngừa rủi ro hối đoái và rủi ro về tỷ giá, luôn đưa ra phương án kinh doanh có lợi nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó, Vietinbank còn mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trong và ngoài nước. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam ngoài sáu NHTM quốc doanh còn rất nhiều ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, Công ty cho thuê tài chính... Do đó, sự cạnh tranh và giành giật thị phần là rất khó khăn và quyết liệt. Tuy nhiên, trụ

sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam vẫn luôn khẳng định mình là một đơn vị lớn và có uy tín. Với việc phát triển rộng rãi các ngân hàng đại lý đã giúp cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam mở rộng nghiệp

63

vụ ngân hàng quốc tế, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả kinh doanh, đa dạng hoá

các nghiệp vụ kinh doanh. Doanh số mua bán ngoại tệ của trụ sở chính vẫn tăng đều

qua các năm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặc dù, hoạt động kinh doanh ngoại

hối luôn gắn liền với những biến động của tỷ giá, các yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội... Với những nỗ lực và cố gắng trên thì trong tương lai Vietinbank sẽ còn lớn mạnh

hơn nữa, phát triển và tiếp tục khẳng định vị thế của mình để nâng cao khả năng cạnh

tranh với các ngân hàng nước ngoài.

Thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế Mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế vô cùng

chặt chẽ và khăng khít. Sự phát triển của nghiệp vụ này bổ trợ cho nghiệp vụ kia phát

triển và ngược lại. Thanh toán quốc tế đòi hỏi thực hiện bằng các loại ngoại tệ khác

nhau, vậy nếu không thực hiện mua bán ngoại tệ thì khách hàng cũng không có ngoại tệ để thanh toán. Ngược lại, nếu kinh doanh ngoại tệ mà không có thanh toán quốc tế

thì việc thực hiện thanh toán cũng không thực hiện được. Kinh doanh ngoại tệ góp

phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán nhập khẩu và bán

ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu. Qua việc đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán

tiền hàng nhập khẩu, mua ngoại tệ để trả nợ vay ngân hàng, bán ngoại tệ từ nguồn thu

xuất khẩu, quy mô hoạt động mua bán ngoại tệ đã tăng liên tục cùng với sự gia tăng

doanh số thanh toán quốc tế hàng năm của ngân hàng. Nhờ chủ động ngoại tệ nên trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam luôn thanh toán cho khách hàng đúng hạn, đảm bảo uy tín của ngân

hàng, đồng thời bảo vệ được lợi ích của khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: L/C hàng

nhập, L/C hàng xuất, séc, chuyển tiền... và thúc đẩy hoạt động này tăng trưởng với tốc

độ đáng kể.

Tóm lại, kinh doanh ngoại hối tại trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam đã làm đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu

mua bán ngoại tệ của các định chế tài chính và các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hiệu quả cho vay ngoại tệ, tăng cường mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, góp phần ổn định tỷ giá trên thị trường Việt Nam và thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được như trên thì cũng còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại hối, những hạn chế này không chỉ do

những yếu tố chủ quan của bản thân ngân hàng mà nó còn bao gồm những yếu tố khách quan từ bên ngoài tác động tới.

64

Các nghiệp vụ kinh doanh còn đơn điệu

Hiện nay, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank thực hiện còn đơn

giản, chủ yếu là các nghiệp vụ trao ngay, nghiệp vụ kỳ hạn còn các nghiệp vụ khác thì

rất ít được sử dụng và hầu như không có. Vì vậy, hoạt động kinh doanh còn mang tính sơ khai, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ. Việc sử dụng không triệt để

tất cả các nghiệp vụ được Ngân hàng Nhà nước cho phép kinh doanh đã trở thành một

thiếu sót lớn và gây ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu quả kinh doanh của Vietinbank khi

không chú trọng phát triển và bỏ lỡ một “mảnh đất” màu mỡ không sử dụng hiệu quả. Nguồn mua ngoại tệ của Vietinbank còn hạn chế

Như trên đã nói ở trên, mối quan hệ giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam với khách hàng ngày càng mở rộng, nhu cầu thanh toán của khách

hàng cũng càng lớn. Song Vietinbank còn hạn chế về nguồn ngoại tệ để bán cho khách hàng. Điều này gây ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị

trường bán buôn của Vietinbank bởi mỗi giao dịch đều được thực hiện với khối lượng

ngoại tệ khá lớn. Việc thiếu hụt ngoại tệ sẽ có thể dẫn đến việc bỏ lỡ một giao dịch

“béo bở” hoặc một cơ hội đầu cơ với lợi nhuận khổng lồ.

Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đã làm cho nguồn

ngoại tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam bị hạn chế, dẫn đến

kinh doanh ngoại hối gặp nhiều khó khăn. Hội sở chính hoặc phải đóng vai trò là người mua hộ ngoại tệ cho khách hàng và không thu lãi hoặc phải bán với tỷ giá cao

hơn một chút thì sẽ gây ấn tượng không tốt cho khách hàng và có khả năng mất khách

hàng. Điều này gây tác động tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietinbank.

Cơ cấu ngoại tệ chưa hợp lý

Ngoài những hạn chế nói trên thì cũng còn một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả

kinh doanh ngoại hối tại trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam như:

Cơ cấu ngoại tệ chưa hợp lý, đồng USD hiện nay vẫn là đồng tiền được sử dụng

chủ yếu trong các giao dịch hàng ngày của hội sở, tỷ trọng giao dịch USD tại đây luôn chiếm từ 90% đến 95% trong tổng doanh số mua bán. Quy trình mua bán ngoại tệ còn bất hợp lý và lạc hậu Khi mua ngoại tệ một mặt khách hàng phải xuất trình đơn xin mua ngoại tệ kèm theo các chứng từ liên quan cho phòng kinh doanh ngoại hối, khách hàng còn phải lập uỷ nhiệm chi trích tài khoản VND để trả tiền mua, mà lẽ ra họ có thể uỷ quyền cho ngân hàng tự trích tài khoản VND. Như vậy, khách hàng phải qua quá nhiều thủ tục để

thực hiện một giao dịch, gây phiền hà và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh ngoại hối.

65

2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế

Nguyên nhân khách quan Thiếu một thị trường hối đoái hoàn chỉnh

Hoạt động kinh doanh ngoại hối muốn mở rộng và phát triển hơn nữa thì phải có một nền tảng vững chắc là thị trường hối đoái. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một thị

trường hối đoái hoàn chỉnh theo đúng nghĩa của nó mà chỉ ở giai đoạn sơ khai là thị

trường giao dịch ngoại tệ và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Hơn nữa, đối tượng tham gia trên thị trường còn rất hạn chế, chủ yếu là các NHTM. Nếu đối tượng tham gia trên thị trường được mở rộng hơn thì sẽ thu hút một

bộ phận lớn dân cư tham gia vào thị trường này, từ đó hạn chế được các hoạt động

mua bán ngoại tệ “chợ đen” và tăng nguồn cung ngoại tệ cho ngân hàng.

Thiếu một thị trường tiền tệ hoàn hảo Thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các

nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư các khoản đầu tư ngắn hạn bằng cách mua cổ

phiếu, trái phiếu... Nhưng điều quan tâm hàng đầu của họ là tính lỏng mà họ đang nắm

giữ. Chính vì vậy, chỉ khi nào các chứng khoán đó được chuyển đổi tự do trên thị

trường tiền tệ thì mới hấp dẫn các nhà đầu tư chuyển ngoại tệ sang VND để mua

chứng khoán. Nhờ đó, hoạt động mua bán, vay mượn ngoại tệ trên thị trường ngoại hối

mới có thể phát triển sâu rộng và hoàn chỉnh hơn. Nhu cầu của khách hàng và tâm lý sử dụng của khách hàng

Khách hàng vốn dĩ đã quen với những sản phẩm truyền thống, đơn giản nên khi

thay đổi và sử dụng nghiệp vụ mới là rất khó khăn.

Các doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ trong tương lai thì không

muốn bán kỳ hạn cho ngân hàng vì họ kỳ vọng tỷ giá sẽ tăng. Các doanh nghiệp nhập

khẩu thì chấp nhận mua ngoại tệ với tỷ giá tại thời điểm thanh toán.

Khả năng tái tạo ngoại tệ của các doanh nghiệp còn yếu

Các doanh nghiệp có quan hệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước công bố còn nhiều bất cập Tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước công bố chưa phản ánh đúng bản chất

Việt Nam còn yếu trong việc tái tạo ngoại tệ, nguồn ngoại tệ kinh doanh chủ yếu của Vietinbank vẫn chỉ là trên thị trường liên ngân hàng. cung cầu ngoại tệ trên thị trường, do đó gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc mua ngoại tệ của các định chế tài chính, doanh nghiệp trên thị trường. Khối lượng giao dịch trên thị trường bán buôn là khá lớn

Khách hàng có quan hệ với hội sở chính đều yêu cầu giao dịch với doanh số lớn nên nhu cầu mua ngoại tệ tương đối nhiều. Mặt khác, để giữ vững số lượng khách hàng hiện có và tiếp thị thêm một số khách hàng mới, bản thân ngân hàng phải cân

66

đối tổng nguồn thu từ khách hàng (từ tiền gửi, tiền vay, phí bảo lãnh, thanh toán quốc

tế...) để chấp nhận bán lỗ về tỷ giá.

Thị trường xuất khẩu trong nước bị thu hẹp

Thị trường xuất khẩu trong nước bị thu hẹp do tình hình kinh tế, chính trị trên thế

giới biến đổi sâu sắc, do đó làm hạn chế nguồn cung ngoại tệ cho ngân hàng.

Nguyên nhân chủ quan Đầu tư về công nghệ kỹ thuật

Trong thời gian qua, mặc dù hội sở chính Vietinbank đã trang bị một số máy móc phục vụ cho kinh doanh ngoại tệ như: màn hình Reuters, máy fax, vi tính... song so với

yêu cầu của một thị trường hối đoái hoàn chỉnh và hoạt động kinh doanh ngoại hối thì

bản thân ngân hàng vẫn cần phải đầu tư hơn nữa, tiến tới hiện đại hoá công nghệ ngân

hàng. Ý thức chấp hành của một bộ phận cán bộ còn yếu kém

Vẫn tồn tại một vài trường hợp liên quan đến việc cán bộ của bộ phận kinh doanh

ngoại hối có những biểu hiện sai phạm, chấp hành không nghiêm các quy định về mua

bán ngoại tệ của NHNN gây nên tác động tiêu cực không những về hình ảnh mà còn

về hiệu quả kinh doanh ngoại hối của hội sở chính Vietinbank.

Thông tin trên thị trường ngoại tệ không đầy đủ

Thông tin trên thị trường ngoại tệ không đủ điều kiện để phân tích, theo dõi tình hình diễn biến của thị trường. Trên thực tế, mỗi ngân hàng đưa ra tỷ giá khác nhau,

ngân hàng nào vì chiến lược khách hàng thì sẽ đưa ra tỷ giá thấp, còn ngân hàng nào

có lợi thế thì sẽ đưa ra tỷ giá cao hơn. Do vậy, gây ra tình trạng không phản ánh đúng

cung cầu ngoại tệ, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc giao dịch với khách hàng.

Các cấp lãnh đạo chưa thực sự quan tâm tới phát triển nghiệp vụ kinh doanh

ngoại hối

Các cấp lãnh đạo chưa thực sự chú trọng vào phát triển nghiệp vụ kinh doanh

ngoại hối, nghiệp vụ này vẫn phát triển không cân xứng với các mặt hoạt động ngân

hàng khác của Vietinbank.

67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương 2 đã chỉ ra được thực trạng cũng như hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên

thị trường bán buôn của Vietinbank giai đoạn năm 2011-2013, những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đây là cơ sở để khóa luận đưa ra

những giải pháp khắc phục nhằm gợi ý cho Vietinbank những biện pháp để đem lại

hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Vietinbank ở chương 3.

68

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG BÁN BUÔN TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG

VIỆT NAM

3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

3.1.1. Mục tiêu Theo chỉ thị của ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam, mục tiêu hoạt

động KDNT của VietinBank thời gian tới là định vị lại vị thế, nâng cao hình ảnh,

thương hiệu của VietinBank trên thị trường ngoại hối; tăng trưởng bền vững, an toàn,

hiệu quả; tăng thị phần KDNT, phấn đấu doanh số mua bán ngoại tệ (MBNT) ở thị trường 1 (mua bán với khách hàng, doanh nghiệp) năm 2012 đạt tối thiểu 10-12% và

đến 2015 đạt tối thiểu 20-30% kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, thị phần ở thị

trường 2 (thị trường liên ngân hàng) năm 2012 đạt tối thiểu 15 - 20% và đến 2015 đạt

tối thiểu 30-35%.

3.1.2. Định hướng Để thực hiện những mục tiêu trên, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động

KDNT, Vietinbank sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể. Phòng KDNT Trụ sở chính sẽ tiến hành rà soát, hoàn chỉnh cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ KDNT. Xây dựng

và hệ thống hoá quy chế phối hợp bán sản phẩm ngoại tệ và bộ sản phẩm ngoại hối với

mục đích tăng cường năng lực cạnh tranh của VietinBank trên thị trường ngoại hối,

tăng khả năng bán chéo sản phẩm dịch vụ. Hướng dẫn cơ chế, phương thức phối hợp

và nghiệp vụ KDNT giữa các phòng ban tại trụ sở chính và chi nhánh. Hướng dẫn chi

tiết danh mục bộ sản phẩm ngoại hối, cách thức xử lý giao dịch MBNT trong các tình

huống cụ thể để cán bộ KDNT tại chi nhánh nắm vững kiến thức về sản phẩm, nhận

biết cơ hội kinh doanh, các cách thức bán sản phẩm…

Bên cạnh đó Phòng KDNT trụ sở chính sẽ bắt tay vào công cuộc thực hiện một

loạt các công việc như sau: - Điều chỉnh cơ cấu tổ chức nhân sự hình thành 3 bộ phận gồm: Tiếp thị và bán sản phẩm (Sales); Giao dịch thị trường liên ngân hàng (Interbank); Hỗ trợ và kiểm soát (Control). - Xây dựng lại cơ chế giao dịch mua bán ngoại tệ giữa trụ sở chính và chi nhánh, bảo đảm trụ sở chính đáp ứng tối đa nhu cầu ngoại tệ của các chi nhánh theo tỷ giá

giao dịch cạnh tranh trên thị trường. - Tổ chức hoạt động tiếp thị bán sản phẩm ngoại hối gồm: xây dựng bộ sản phẩm ngoại hối chuẩn, có thể thiết kế theo nhu cầu từng khách hàng. Xây dựng quy chế phối

69

hợp tiếp thị bán sản phẩm ngoại hối, xây dựng kế hoạch, lộ trình tiếp thị bán sản phẩm

tới khách hàng tiềm năng. Tổ chức đào tạo sản phẩm và kỹ năng bán hàng cho lãnh

đạo các chi nhánh và cán bộ KDNT toàn hệ thống.

- Đổi mới quản trị hoạt động KDNT, thực hiện quản trị tập trung trạng thái ngoại

tệ toàn hệ thống.

- Tăng cường các công cụ quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động KDNT.

- Bố trí cơ sở hạ tầng hoạt động giao dịch phù hợp với yêu cầu công việc kinh

doanh. Đồng thời cơ chế phối hợp bán sản phẩm ngoại hối và bán chéo sản phẩm khác

giữa trụ sở chính và chi nhánh được triển khai chi tiết đến lãnh đạo phòng khách hàng,

cán bộ KDNT của các chi nhánh để đạt được mục đích đồng bộ, toàn diện và chuyên

nghiệp. Các sản phẩm ngoại hối được phân chia theo từng nhóm, từng khách hàng cụ thể nhằm tăng sự linh hoạt và có thể chào bán cho khách hàng sản phẩm trọn gói, phù

hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng;…

3.2. Một số giải pháp gia tăng hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng bán

buôn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam Kinh doanh ngoại hối là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu trong các

nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại hiện nay. Hơn nữa, đây là một hoạt

động mang tính phức tạp, rủi ro cao và chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều biến cố kinh tế, xã hội, chính trị... Để có thể cạnh tranh gay gắt chiếm lĩnh thị trường thì các NHTM

phải đưa ra các giải pháp riêng cho mình. Việc có những giải pháp đúng đắn sẽgiúp

nâng cao hiệu quả kinh doanh cho chính ngân hàng đó. Xuất phát từ thực trạng kinh

doanh ngoại hối tại hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam trong thời gian vừa qua và phương hướng phát triển trong thời gian tới, căn cứ

vào một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cùng với những kiến thức đã

học và thời gian thực tập tại hội sở, em xin nêu ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả

kinh doanh ngoại tệ tại Vietinbank như sau:

3.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 3.2.1.1. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh Ở nước ta hiện nay, đồng USD vẫn là đồng tiền được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các định chế tài chính sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế. Giữa các ngân hàng thương mại trong thì việc huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ cũng chủ yếu là đồng USD và đồng tiền này cũng chiếm tỷ trọng lớn trong giao dịch hàng ngày tại ngân hàng Vietinbank.

Tuy nhiên với điều kiện thương mại toàn cầu, việc sử dụng đồng USD với tỷ trọng lớn không còn phù hợp nữa. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ một mặt đáp ứng nhu cầu cụ thể về ngoại tệ cho khách hàng, khiến khách hàng t́m đến ngân hàng thường

70

xuyên hơn, mặt khác sẽ phân tán được rủi ro trong khi tỷ giá của các loại ngoại tệ khác

nhau có những biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố không kiểm soát được từ phía thị

trường.

Hiện nay, số lượng loại hình giao dịch còn chưa đa dạng, hoạt động KDNT mới chỉ xoay quanh một số loại ngoại tệ chính như USD, EUR, JPY, trong đó USD chiếm

tỷ trọng lớn nhất. Trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường,

Vietinbank nên mở rộng khai tác tăng số lượng kinh doanh đối với một số loại ngoại tệ

khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy, đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh không những thu hút khách

hàng đến giao dịch mà còn tăng khả năng cạnh tranh và giúp bản thân ngân hàng bắt

kịp với những biến động không ngừng của thị trường, đồng thời góp phần đem lại lợi

nhuận và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. 3.2.1.2. Đa dạng hóa các loại hình giao dịch

Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Vietinbank mới chỉ thực hiện chủ yếu các

nghiệp vụ như giao ngay, kỳ hạn và SWAP. Ngoài ra các nghiệp vụ khác như hợp đồng

quyền chọn hay hợp đồng tương lai mới chỉ được thực hiện với tần suất thấp. Bởi vậy,

hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn cũng như bán lẻ đang còn sơ

khai, chưa khai thác được hết các lợi ích mà các loại hình dịch vụ đem lại, chưa có sự

kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ. Do đó, để phát triển mảng dịch vụ KDNT thì từ chi nhánh cho đến hội sở cần phải khai thác hơn nữa các loại hình giao dịch quyền

chọn và tương lai. Đây là hai loại nghiệp vụ đã được áp dụng và sử dụng khá phổ biến

trên toàn thế giới. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam lại hoàn

toàn mới mẻ và có những khó khăn nhất định trong quá trình kinh doanh, nghiên cứu

và vận dụng thực tế. Cũng một phần bởi thị trường ngoại hối vẫn chưa phát triển toàn

diện, hoạt động KDNT còn mang tính sơ khai, đơn giản. Khi thị trường được phát triển

hoàn thiện hơn thì những hình thức này sẽ trở thành phương tiện phòng ngừa rủi ro

hữu hiệu và cũng là phương tiện để các nhà kinh doanh có thể đầu cơ thu lợi. Như vậy,

để hoàn thiện các nghiệp vụ này thì yêu cầu đặt ra là phải nắm vững nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó chú trọng từ việc xác định tỷ giá, thủ tục giao dịch và việc thực hiện thanh toán. Các cán bộ KDNT phải luôn nhạy bén, chuẩn bị vững vàng về nghiệp vụ chuyên môn và nắm vững các quy định của Ngân hàng Nhà Nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vietinbank cần tuyên truyền quảng cáo hơn nữa về những nghiệp vụ KDNT còn mới mẻ ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả của các

loại hình nghiệp vụ đã phổ biến ở Việt Nam: - Đối với nghiệp vụ giao ngay: Tiếp tục mở rộng quy mô thực hiện nghiệp vụ bằng các chính sách thu hút khách hàng đến giao dịch ngoại tệ, đồng thời mở rộng

71

quan hệ với các ngân hàng thương mại khác. Luôn luôn giữ vững uy tín với khách

hàng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu và phát sinh thanh toán đúng thời hạn.

- Đối với nghiệp vụ kỳ hạn và SWAP: Khi giao dịch cần đảm bảo theo nguyên tắc

công bằng giữa mua và bán để tránh rủi ro về tỷ giá, đồng thời giới thiệu nhằm giúp khách hàng hiểu về nghiệp vụ và lợi ích của chúng.

3.2.1.3. Có những chuẩn bị để đưa nghiệp vụ option vào giao dịch

Tại hội sở chính Vietinbank, trong hoạt động kinh doanh ngoại hối mới chỉ thực

hiện nghiệp vụ mua bán trao ngay, mua bán kỳ hạn và nghiệp vụ Swap (nhưng rất ít). Ngoài ra các nghiệp vụ khác như hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai chưa

được thực hiện. Vì vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn đơn giản mang tính sơ

khai, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ. Do đó, Ngân hàng Nhà Nước

đang ra dự thảo luật về kinh doanh ngoại hối nghiệp vụ quyền chọn để cho phép các ngân hàng thương mại được kinh doanh nghiệp vụ này. Đây là nghiệp vụ có ý nghĩa

rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong việc tự bảo hiểm các khoản thu chi của

mình và tránh rủi ro hối đoái. Như vậy, Vietinbank cũng có thể thu hút thêm khách

hàng và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Nghiệp vụ này không chỉ đòi hỏi sự am hiểu

về nghiệp vụ, nỗ lực học hỏi kinh nghiệm và nắm bắt thông tin từ phía ngân hàng mà

còn đòi hỏi sự ủng hộ, hiểu biết về nghiệp vụ từ phía khách hàng. Vì vậy, để thực hiện

các nghiệp vụ mới này thì đòi hỏi hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam bên cạnh việc trang bị kiến thức nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng cho cán

bộ kinhdoanh ngoại tệ còn cần phải giới thiệu , quảng bá cho khách hàng hiểu rõ về lợi

ích các nghiệp vụ để họ sử dụng chúng như các công cụ phòng ngừa rủi ro và tính toán

hiệu quả trong kinh doanh.

3.2.1.4. Mở rộng và phát triển các hoạt động có liên quan đến kinh doanh ngoại hối

Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều có liên quan trực tiếp, tác động lẫn

nhau. Hoạt động này phát triển sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động khác cùng phát

triển. Trong lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến ngoại hối tại hội sở chính Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam thì việc kinh doanh ngoại hối không chỉ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tếvà tín dụng ngoại tệ phát triển.

Hoạt động thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là hoạt động có liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì phải làm tốt công tác thanh toán quốc tế. Có phục vụ khách hàng thuận lợi thì khách hàng mới tìm đến ngân

hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ có nguồn thu ngoại tệ từ các khách hàng là doanh nghiệp xuất khẩu và nguồn bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Để thực

72

hiện tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế thì đòi hỏi hội sở chính Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Chính sách thu hút khách hàng: Có các mức ký quỹ phù hợp với từng doanh

nghiệp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí cho khách hàng có uy tín, quan hệ lâu dài với ngân

hàng, khách hàng có khối lượng giao dịch lớn. Tư vấn cho khách hàng về phương thức

giao dịch có lợi cho khách hàng. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng nhu

cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, kịp thời và an toàn vềvốn.... - Mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài

để tận dụng tối đa sự trợ giúp về nghiệp vụ, chuyên môn và khai thác thông tin kinh tế.

- Tổ chức thực hiện tốt quy trình thanh toán quốc tế mới, phát triển và sử dụng

mạng thanh toán quốc tế SWIFT với hiệu quả cao nhất để nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế.

3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng Chính sách khách hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động

kinh doanh của một NHTM. Giải pháp về một chính sách khách hàng đúng đắn sẽ là

một yếu tố quyết định vị trí của ngân hàng trong cuộc cạnh tranh gay gắt giành giật thị

phần trên thị trường ngoại hối của các NHTM.

3.2.2.1. Chủ động tìm kiếm khách hàng Đây là một hoạt động không thể thiếu trong chiến lược khách hàng nhằm mở

rộng hoạt động và nâng cao số lượng khách hàng đến với mình. Trong tình hình hiện

nay, khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu đến giao dịch với Vietinbank đã giảm

bớt. Do đó, hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam cần

chủ động tìm kiếm khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng mạng lưới giao

dịch cũng như có những chính sách ưu đãi, sản phẩm dịch vụ tiện ích để thu hút thêm

các nhóm khách hàng khác. Vì đây vừa là nguồn thu vừa là nguồn bán ngoại tệ quan

trọng của ngân hàng. Việc thu hút được số lượng lớn các doanh nghiệp có hoạt động

xuất nhập khẩu là một mục tiêu được đặt ra với toàn thể nhân viên giao dịch kinh doanh ngoại hối tại hội sở chính. 3.2.2.2. Có chính sách giá cả hợp lý cho từng khách hàng Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chính sách giá cả phải được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối vốn, chi phí , lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà hội sở chính theo đuổi. Tuyệt đối không chạy theo lợi nhuận mà làm mất đi nền khách hàng bền vững. Hội sở chính Ngân hàng thương

mại cổ phần Công thương Việt Nam cần phải tiến hành phân loại khách hàng. Với nhóm khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng, khối lượng giao dịch lớn và có uy tín sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi như khi khách hàng đem nguồn ngoại tệ

73

lớn đến bán cho ngân hàng thì sau này khi họ có nhu cầu vay ngoại tệ thì ngân hàng sẽ

ưu tiên giải quyết sớm và có những ưu đãi về giá cả.

3.2.2.3. Có chính sách Marketing khách hàng

Có thể nói đây là một chính sách quan trọng, vì trong thời gian tới hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam sẽ áp dụng nghiệp vụ kinh

doanh mới, dịch vụ sản phẩm mới. Do đó, phải tổ chức quảng bá, tuyên truyền cho

khách hàng những thông tin về hoạt động kinh doanh của mình sao cho ngắn gọn, dễ

hiểu và dễ sử dụng. Có thể đến gặp trực tiếp các khách hàng và giới thiệu về những dịch vụ sản phẩm mới nhằm tạo sự biết đến và giúp họ có những lựa chọn khác nhau

khi có nhu cầu về những giao dịch ngoại hối. Đối với khách hàng có quan hệ mua bán

ngoại tệ với hội sở chính cần giới thiệu cho họ biết về những nghiệp vụ mới sao cho

họ thấy được nó có lợi nhất đối với họ, và sử dụng chúng thuận tiện. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương

mại cổ phần Công thương Việt Nam.

3.2.3. Quản lý rủi ro ngoại hối Trước một loại hình kinh doanh đầy biến động và rủi ro như kinh doanh ngoại

hối, công tác quản lý rủi ro luôn được đặt lên hàng đầu với tiêu chí đem lại hiệu quả

tối ưu. Sau đây là một vài giải pháp được đưa ra nhằm giúp Vietinbank quản lý tốt hơn

trong công tác kiểm soát rủi ro ngoại hối: - Vietinbank cần xây dựng mô hình quản lý dữ liệu tập trung nhằm kiểm soát

trực tuyến trạng thái ngoại hối của các chi nhánh, tập trung thống nhất luồng tiền,

trạng thái các loại ngoại tệ kinh doanh, trạng thái tài khoản Nostro, dữ liệu khách

hàng, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.

- Vietinbankcần xây dựng mô hình KDNT tập trung, các hoạt động KDNT bán

buôn chỉ thực hiện tại các chi nhánh lớn hàng đầu như các Sở giao dịch. Các chi nhánh

khác chỉ thực hiện nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ, kinh doanh bán lẻ tức là chỉ thực hiện

mua bán ngoại tệ với số lượng hạn chế nhất định.

- Việc xây dựng mô hình quản lý phân cấp rõ ràng giữa các bộ phận thực hiện giao dịch trực tiếp và bộ phận quản lý rủi ro. Xây dựng mô hình KDNT gồm ba bộ phận là bộ phận trực tiếp thực hiện giao dịch (Front Office), bộ phận kiểm soát và quản lý rủi ro (Middle Office) và bộ phận xử lý giao dịch (Back Office). Sự độc lập giữa bộ phận thực hiện giao dịch và bộ phận quản lý rủi ro sẽ làm giảm bớt rủi ro do nguyên nhân chủ quan của cán bộ trực tiếp giao dịch ngoại hối. - Vietinbank phải thường xuyên xây dựng các báo cáo đánh giá về tình hình hoạt

động kinh doanh của các đối tác chiến lược, khách hàng chủ đạo, các đối thủ cạnh tranh để làm căn cứ cho việc thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại hối tránh rủi ro trong thanh toán.

74

- Xây dựng quy trình kinh doanh ngoại hối bài bản, cho phép quản lý rủi ro trong

các giao dịch KDNT.

- Vietinbank cần xây dựng hệ thống các hạn mức và các báo cáo phân tích ngoại

hối như hạn mức giao trong ngày, hạn mức trạng thái qua đêm, hạn mức đối với các trạng thái ứng với các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần... 1 tháng, 2 tháng, hạn mức giao dịch của

khách hàng, hạn mức điểm dừng lỗ… nhằm hạn chế rủi ro trong KDNT của ngân

hàng.

3.2.4. Chú trọng đầu tư vào công nghệ Đây là một trong những yêu cầu quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại

nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng. Ứng

dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu trong

chiến lược phát triển và hội nhập. Công nghệ thông tin chính là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu , rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên

thế giới. Trong giai đoạn 2011-2013, Ngân hàng Công thương Việt Nam với nỗ lực của

mình đã cố gắng tập trung đầu tư trang thiết bị, phần cứng, phần mềm, viễn thông và

các ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới nhất để tạo cho khách hàng sự thuận tiện cao

nhất khi giao dịch. Như vậy sẽ đỡ mất thời gian của cả khách hàng lẫn hệ thống. Đồng

thời ngân hàng cũng nên tăng cường công nghệ cho việc hỗ trợ quản lý thông tin

khách hàng và quản lý rủi ro hoạt động. Với đặc tính rủi ro do những biến động bất thường mà thị trường đem lại nên việc nhạy bén với những cơ hội, tiên đoán được

những rủi ro được xem như vấn đề mấu chốt để vận hành tốt bộ máy kinh doanh ngoại

hối. Bởi vậy, công nghệ luôn luôn phải thay đổi, thông tin luôn luôn phải sớm nhất,

công cuộc đầu tư vào công nghệ kỹ thuật luôn là một chiến lược dài hạn với sự tập

trung cao độ nhất có thể.

3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực 3.2.5.1. Phát huy hơn nữa năng lực ban lãnh đạo

Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn là một hoạt động mới

mẻ, phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro. Thị trường ngoại hối cũng là một trong những thị trường biến động nhiều nhất và chịu sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước. Các văn bản pháp quy trong lĩnh vực này thường xuyên được thay đổi và điều chỉnh. Thậm chí, còn có những thay đổi mang tính bước ngoặt và ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế hiện tại. Do đó, ban lãnh đạo ngân hàng cần thường xuyên theo dõi sát sao các văn bản này cũng như sự biến động trên thị trường và sự thay đổi từ phía khách hàng.

Các cán bộ lãnh đạo phải có cái nhìn toàn diện, bao quát, kết hợp với trí óc có khả năng phân tích tổng hợp và luôn linh hoạt, sáng tạo. Nhằm đưa ra những biện pháp nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với từng thời điểm, từng diễn biến mà vẫn tuân thủ

75

nghiêm ngặt các quy định của Nhà Nước, không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh mà vẫn hạn

chế được mức rủi ro thấp nhất. Để có được những phẩm chất này, cán bộ lãnh đạo

Vietinbank nên trau dồi và tích lũy thường xuyên hơn nữa kiến thức để có trình độ

chuyên môn hóa, rèn luyện bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, có khả năng quản lý và có óc phán đoán nhanh nhạy hơn. Ngoài ra, cán bộ lãnh đạo phải là tấm gương thi đua

về học tập nghiên cứu, phẩm chất đạo đức và tác phong làm việc khoa học để nhân

viên cấp dưới noi theo. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo cũng nên nghiên cứu đưa ra các

chính sách khen thưởng, kỷ luật thích đáng cả về vật chất lẫn tinh thần phù hợp với từng giai đoạn và tình hình kinh doanh trong ngân hàng. Nhằm khuyến khích hơn nữa

sự hăng say trong công việc và tạo động lực phấn đấu lành mạnh cho tất thảy nhân

viên trong toàn hệ thống.

Xác định thị trường mục tiêu vẫn là thị trường trong nước, ngân hàng đóng vai trò trung gian mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng hưởng chênh lệch giá. Tuy khoản

thu chênh lệch giữa giá mua và giá bán thấp, nhưng rủi ro trong lĩnh vực này cũng

thấp. Mặt khác, thị trường này còn nhiều tiềm năng và cơ hội cho việc phát triển và đa

dạng hoá các sản phẩm hối đoái, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tham gia

thị trường ngoại hối quốc tế là một tất yếu khách quan, song cần có bước đi phù hợp,

các cấp lãnh đạo Vietinbank nên chuẩn bị các điều kiện cần và đủ để tham gia ngày

càng tích cực hơn vào thị trường này. Chỉ mở rộng phạm vi hoạt động trong khả năng kiểm soát được rủi ro và phù hợp với trình độ cán bộ. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động

kinh doanh nào cũng có rủi ro, vì vậy để hạn chế rủi ro thì ngoài việc ban hành quy

trình nghiệp vụ và các quy định về quản lý rủi ro… yếu tố quan trọng nhất là đạo đức

nghề nghiệp của cán bộ. “Giao dịch một cửa” không có nghĩa là giao cho một người

làm hết mọi việc và cần phải kiểm soát chéo giữa các bộ phận. Bên cạnh đó, các cấp

lãnh đạo cần dành thời gian để nắm vững nội dung cơ bản của nghiệp vụ mà mình phụ

trách để chỉ đạo và kiểm tra được sát sao, phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường và

có biện pháp xử lý kịp thời ngay từ cơ sở. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần được

lãnh đạo chi nhánh điều hành trong mối quan hệ tương hỗ với các nghiệp vụ khác. Như vậy mới xử lý được linh hoạt giữa lãi suất, tỷ giá và mức phí trong phạm vi cho phép, trên cơ sở tính toán lợi ích tổng thể cuối cùng mà khách hàng mang lại khi đồng thời sử dụng nhiều loại sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Mặt khác, cũng cần có chính sách khách hàng chiến lược và ưu đãi đối với khách hàng xuất khẩu để tạo thuận lợi cho việc chủ động tự cân đối ngoại tệ một cách vững chắc. 3.2.5.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ

Để có thể bắt kịp với nhịp độ phát triển sôi động đòi hỏi nhân viên trong toàn bộ hệ thống ngân hàng chứ không riêng gì bộ phận kinh doanh ngoại hối phải am hiểu chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ, kiến thức luôn được cập nhật và nâng cao. Họ phải

76

có khả năng vận hành các quy trình nghiệp vụ một cách chủ động, xử lý kịp thời mọi

tình huống, tạo ra hiệu quả kinh doanh và hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc quản lý. Do

đó, nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của không những hội sở ngân hàng

Vietinbank mà còn là của toàn bộ hệ thống chi nhánh là phải củng cố nguồn nhân lực hiện có hơn nữa và đào tạo nguồn nhân lực mới theo các tiêu chuẩn cơ bản thiết yếu

như am hiểu tường tận, thấu đáo các quy trình nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại hối.

Có thể nghe nói, giao tiếp với người nước ngoài và dịch được một số tài liệu chuyên

ngành. Thành thạo trong các thao tác xử lý văn bản, truyền tin qua mạng,... Luôn luôn có tâm lý, nhiệt tình và nhã nhặn khi tiếp xúc với khách hàng.

Để có thể đạt được những phẩm chất này và khắc phục hiện tượng cán bộ giỏi về

lý luận nhưng lúng túng về thực tế gây ra hiện tượng chậm trễ trong công việc, làm

giảm hiệu quả kinh doanh. Ngân hàng cần có thêm các chương trình, kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ hiện tại và tương lai như định kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá trình độ

cán bộ công nhân viên, có chế độ khen thưởng đối với những người đạt và trên mức

yêu cầu. Khuyến khích, tạo điều kiện, trợ giúp kinh phí cho cán bộ đi học nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhất là những cán bộ trẻ. Đặc biệt ưu tiên cho những

cá nhân phấn đấu đạt các học vị như thạc sỹ, tiến sỹ,… Đây sẽ là lực lượng nòng cốt

đưa chi nhánh tiếp cận và làm chủ các công nghệ ngân hàng hiện đại, bắt kịp xu thế

phát triển chung. Nếu có thể, Vietinbank nên cử một số cán bộ trong ngân hàng đi đào tạo ở nước ngoài. Nhằm nắm bắt được những kiến thức mới trên trường quốc tế và tìm

cách vận dụng sáng tạo trong điều kiện ở Việt Nam.

Bên cạnh yêu cầu về chuyên môn, cán bộ trong ngân hàng cung phải có một số

phẩm chất đạo đức nhất định và tác phong làm việc hiệu quả. Cán bộ phải có tinh thần

trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp, không để xảy ra các vụ việc tiêu cực làm

thất thoát tài sản ngân hàng, gây thiệt hại cho khách hàng, ảnh hưởng xấu đến uy tín

của ngân hàng. Ban lãnh đạo cần quan tâm, đãi ngộ vật chất thỏa đáng để nhân viên

tích cực làm việc. Ngoài ra cần kết hợp các hoạt động Đoàn, Công đoàn hay sinh hoạt

Đảng để động viên, phát triển sự đoàn kết, gắn bó hỗ trợ chặt chẽ giữa của các bộ phận, cá nhân, củng cố sự lành mạnh, trong sạch trong bộ máy ngân hàng cũng như cần xem xét lại các thủ tục phiền hà có thể nảy sinh tiêu cực. Cần tổ chức cho cán bộ đi dã ngoại, nghỉ mát vui chơi…để tạo bầu không khí thoải mái, thân thiện và gắn bó với ngân hàng, quan tâm đến cán bộ và gia đình của cán bộ nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí, chung sức đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như bộ phận kinh doanh ngoại hối.

Tất cả mọi công việc từ khâu tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, giao dịch, thanh toán, sử dụng quy trình nghiệp vụ…đều được thực hiện bởi trí óc, sức lực và bán tay con người. Con người chính là nhân tố cơ bản, quan trọng hàng đầu quyết định sự thành

77

công trong mọi lĩnh vực. Vì thế, cần tập trung phát triển và có những chính sách, chiến

lược đúng đắn để phát huy tối đa nguồn lực. Nếu làm tốt việc đào tạo, nâng cao trình độ

chuyên môn, gắn bó, thân thiện, giữ vững tình cảm tốt đẹp với cán bộ trong ngân hàng

thì đây chính là cách tốt nhất để đưa hoạt động kinh doanh không những của bộ phận kinh doanh ngoại hối mà toàn bộ hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển.

3.2.6. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại hối Hoạt động kinh doanh ngoại hối là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, trong

đó rủi ro về tỷ giá và rủi ro về lãi suất là những rủi ro đặc trưng. Về cơ bản ngân hàng không thể kiểm soát được rủi ro mà chỉ có thể dùng các biện pháp nhằm hạn chế thiệt

hại do chúng gây ra. Để có biện pháp hữu hiệu thì ngân hàng cần thực hiện tốt một số

nguyên tắc trong kinh doanh ngoại hối.

Rủi ro về tỷ giá xuất hiện khi ngân hàng có trạng thái một loại ngoại tệ nào đó dư thừa hoặc thiếu hụt. Khi ngoại tệ lên giá thì trạng thái dư thừa sẽ có lợi còn nếu trạng

thái đoản thì sẽ bị lỗ. Trong quá trình mua bán hàng ngày, trạng thái ngoại tệ này luôn

thay đổi nên ngân hàng luôn có khả năng gặp phải rủi ro do sự biến động của tỷ giá.

Vì vậy, để hạn chế rủi ro do tỷ giá gây ra, ngân hàng cần thực hiện nguyên tắc mua đủ

bán hết. Mặt khác, Vietinbank cần điều chỉnh mức trạng thái ngoại tệ tối ưu, ít rủi ro

nhất nhưng phải có hiệu quả bởi nếu duy trì trạng thái ngoại tệ ở mức cân bằng thì sẽ

bỏ lỡ cơ hội kinh doanh khi không đủ ngoại tệ cho nhu cầu bất ngờ của khách hàng. Hội sở chính cũng cần sử dụng nhiều hơn công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái (nghiệp

vụ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi, nghiệp vụ quyền chọn...) hoặc thoả thuận với khách

hàng nếu tỷ giá biến động vượt quá một phạm vi giới hạn cho phép thì ngân hàng và

khách hàng sẽ cùng chia sẻ thiệt hại hoặc cùng hưởng lợi. Đây là nguyên tắc thứ hai

cho ngân hàng: nguyên tắc tìm đường thoát trước khi tạo trạng thái ngoại tệ.

Rủi ro lãi suất chủ yếu xảy ra với các nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ quyền chọn.

So với rủi ro tỷ giá hối đoái thì rủi ro hối đoái ít có ý nghĩa hơn nhưng với khối lượng

giao dịch lớn thì nó cũng gây ra thiệt hại đáng kể. Để hạn chế rủi ro Vietinbank cần

phải phân tích rủi ro phát sinh từ những nghiệp vụ này. Việc này cần thực hiện theo nguyên tắc kết hợp phân tích cơ bản với phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản để xác định thị trường, phân tích kỹ thuật để xác định thời điểm. Bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh thì rủi ro bao giờ cũng đi liền với lợi nhuận. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận thu được cũng càng lớn. Để thu được lợi nhuận cao thì đòi hỏi mỗi đơn vị kinh doanh phải biết nắm cơ hội, tận dụng thời cơ và biết tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh doanh. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối thì việc

tổng hợp tất cả các nghiệp vụ, am hiểu thị trường và sự nhạy cảm, linh hoạt, khả năng nắm bắt thị trường nhanh nhạy để từ đó đưa ra các biện pháp, công cụ phòng ngừa rủi ro mà vẫn thu được lợi nhuận cao là vô cùng quan trọng.

78

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Đẩy mạnh các biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam dưới cả hai

hình thức trực tiếp và gián tiếp. Nguồn vốn này sẽ làm giảm thiểu tình trạng khan hiếm ngoại tệ trong nước.

KDNT vẫn còn là một lĩnh vực còn mới mẻ, do đó các văn bản pháp lý trong lĩnh

vực này thường xuyên được điều chỉnh và thay đổi. Tuy nhiên, trong thực tế các văn

bản đôi khi không rõ ràng, không chỉ rõ được văn bản nào đã bãi bỏ và văn bản nào đang có hiệu lực. Vì vậy, các văn bản khi được ban hành cần phải cụ thể, có các thông

tư kèm theo để hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các văn bản đó.

Chính phủ cần có biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu

như: tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại, ưu đãi cho những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, giảm thâm hụt

cán cân thương mại quốc tế.

Duy trì các biện pháp cứng rắn với các hành vi buôn lậu và mua bán ngoại tệ trái

phép trên thị trường chợ đen.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Ngân hàng Nhà Nước cần có biện pháp điều chỉnh và công bố tỷ giá linh hoạt

hơn, mở rộng biên độ cao hơn vào khoảng 0,3% đến 0,5%. Đồng thời, Ngân hàng Nhà Nước cần tăng cường can thiệp vào thị trường ngoại hối với tư cách là người mua bán

cuối cùng, tạo điều kiện để hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà Nước cần chỉnh sửa, bổ sung những văn bản hiện

đang là vướng mắc trong quá trình thực hiện của các ngân hàng thương mại, cần rà

soát lại hệ thống các bảng biểu báo cáo, những gì trùng lặp, chồng chéo cần bãi bỏ,

đồng thời Ngân hàng Nhà Nước cần sớm đưa ra những thông báo bổ sung để các ngân

hàng cơ sở kịp thời thực hiện.

Tăng cường vai trò kiểm soát của Ngân hàng Nhà Nước đối với các ngân hàng

thương mại và các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện quy chế của Ngân hàng Nhà Nước ban hành. Qua đó, nắm bắt thực trạng, vướng mắc của các ngân hàng để có biện pháp kịp thời xử lý. Đối với chính sách tỷ giá thì cần phải linh hoạt, phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường. Tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà Nước cần theo sát hơn với tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng. Ngân hàng Nhà Nước cần có biện pháp tăng cường dự trữ ngoại tệ để có thể chủ

Phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thực hiện tốt vai trò người mua bán

động điều tiết thị trường. cuối cùng của Ngân hàng Nhà Nước.

79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương 3 đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại còn vướng

mắc trong kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng Vietinbank. Hy vọng rằng những giải pháp nêu trên có thể góp một phần nào đó nhằm cải thiện

tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn hiện tại và đem lại hiệu quả

kinh doanh tốt hơn tong tương lai.

80

KẾT LUẬN

Hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và kinh doanh ngoại hối trên thị

trường bán buôn nói riêng vẫn là một lĩnh vực kinh doanh mới mẻ, với quy trình cũng như các loại hình giao dịch phức tạp. Thị trường ngoại hối Việt Nam vẫn còn nhiều

hạn chế, bất cập, song qua đó cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm và dần dần khắc

phục được những vướng mắc còn tồn tại để thị trường ngày càng hoàn thiện hơn.

Trong quá trình hoạt động, hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phân Công thương Việt Nam luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ phía các ngân hàng

trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài với dày dặn kinh nghiệm trong quá

trình kinh doanh ngoại hối. Vậy nên, Vietinbank không tránh khỏi được những khó

khăn và tồn tại. Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và thực tập tại hội sở chính

Vietinbank, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của ThS. Phạm Thị Bảo Oanh và

các cán bộ làm việc trực tiếp tại phòng KDNT của Vietinbank, khóa luận đã được hoàn

thành. Trên cơ sở hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về tổ chức hoạt động của

thị trường ngoại hối, những rủi ro thường gặp trong lĩnh vực kinh doanh và nghiên cứu

những văn bản pháp quy có tính pháp lý về hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân

hàng Nhà nước, thực trạng KDNT tại cơ sở thực tập. Khóa luận đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chỉ ra những tồn tại và những khó khăn

cần giải quyết của ngân hàng. Qua đó, khóa luận đã đưa ra một hệ thống giải pháp toàn

diện, đồng bộ xuất pháp từ hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn

của ngân hàng nhằm góp phần tích cực phát triển hoạt động KDNT của hội sở, tạo cơ

sở cho việc mở rộng, đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, ngày càng đáp ứng yêu

cầu của một ngân hàng hiện đại trong nền kinh té thị trường.

Em mong rằng, những giải pháp được nêu trong khóa luận này sẽ giúp ích phần

Em xin chân thành cảm ơn!

nào cho Vietinbank trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Lê Văn Tề (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 2. PGS.TS Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại ,

Đại học Thăng Long, NXB Tài chính.

3. Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư số 13/2011/TT-NHNN ngày 31/05/2011

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua bán ngoại tệ của Tập đoàn

kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, Hà Nội. 4. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2013), Quyết định số

2068//2013/QĐ-TGD-NHCT21 ngày 28/06/2013 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam ban hành quy trình mua bán ngoại tệ áp dụng tài đơn vị

và Phòng bán hàng & Phát triển kinh doanh-Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Hà Nội. 5. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2011), Báo cáo thường niên năm

2011, Hà Nội.

6. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2012), Báo cáo thường niên năm

2012, Hà Nội.

7. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2013), Báo cáo thường niên năm

2013, Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Hồ (2008), Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối

của Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam, An Giang

http://www.doko.vn/luan-van/danh-gia-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-ngoai-hoi-cua-

ngan-hang-thuong-mai-co-phan-xuat-nhap-khau-viet-nam-eximbank-203831