BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN PHƢƠNG MAI

MÃ SINH VIÊN

: A19131

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS – TS. Nguyễn Thị Đông

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Phƣơng Mai

Mã sinh viên

: A19131

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn PGS – TS. Nguyễn Thị Đông đã hướng dẫn và nhiệt

tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện Khóa luận tốt nghiệp. Em xin

chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý cũng như Ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện, Giám đốc và các anh chị tại Công ty Cổ phần

Thép Châu Âu đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, làm việc và hoàn

thiện Khóa luận tốt nghiệp.

Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, thời gian, cũng như kinh nhiệm thực tiễn

nên không tránh khỏi thiếu sót, xem rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Phương Mai

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

(Chữ ký)

Nguyễn Phương Mai

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI .......................................... 1

1.1. Các khái niệm cơ bản, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán lƣu chuyển

hàng hóa.......................................................................................................................... 1

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 1

1.1.1.1. Hoạt động kinh doanh thương mại ..................................................................... 1

1.1.1.2. Hàng hóa và lưu chuyển hàng hóa ..................................................................... 1

1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa ....................... 2

1.1.2.1. Yêu cầu về quản lý quá trình lưu chuyển hàng hóa ............................................ 2

1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa ....................................................... 3

1.2. Nội dung kế toán lƣu chuyển hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại. . 4

1.2.1. Kế toán quá trình mua hàng hóa ......................................................................... 4

1.2.1.1. Các phương thức mua hàng hóa và chứng từ sử dụng ...................................... 4

1.2.1.2. Tài khoản sử dụng .............................................................................................. 5

1.2.1.3. Kế toán quá trình mua hàng hóa ....................................................................... 6

1.2.1.4. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa ..................................................................... 9

1.2.2. Kế toán quá trình bán hàng hóa ....................................................................... 11

1.2.2.1. Các phương thức bán hàng hóa và chứng từ sử dụng ..................................... 11

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng ........................................................................................... 13

1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán ................................................................................ 15

1.2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng hóa ..................................................................... 18

1.2.2.5. Kế toán doanh thu giảm trừ ............................................................................. 20

1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp thƣơng mại .......................................................................................... 21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU ................................................................. 23

2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thép Châu Âu ..................................... 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 23

2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh ................................................................... 24

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................... 25

2.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông ...................................................................................... 25

2.1.3.2. Hội đồng quản trị ............................................................................................. 25

2.1.3.3. Giám đốc.......................................................................................................... 26

2.1.3.4. Các phòng ban, bộ phận .................................................................................. 26

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán .................................... 28

2.1.4.1. Các chính sách kế toán áp dụng ...................................................................... 28

2.1.4.2. Bộ máy kế toán và công tác kế toán ................................................................ 29

2.2. Thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu ....................................................................................................................... 30

2.2.1. Kế toán chi tiết quá trình mua hàng hóa .......................................................... 30

2.2.1.1. Kế toán chi tiết mua hàng hóa ......................................................................... 30

2.2.1.2. Kế toán chi tiết chi phí thu mua hàng hóa ...................................................... 34

2.2.2. Kế toán chi tiết quá trình bán hàng hóa ........................................................... 44

2.2.2.1. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán .................................................................... 44

2.2.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng ............................................................... 49

2.2.2.3. Kế toán chi tiết giảm trừ doanh thu................................................................. 52

2.2.3. Kế toán tổng hợp ................................................................................................ 61

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN

HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU ...................................... 68

3.1. Đánh giá thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu ....................................................................................................................... 68

3.1.1. Ưu điểm .............................................................................................................. 68

3.1.2. Nhược điểm ........................................................................................................ 69

3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu ................................................................................................... 71

DANH MỤC VIẾT TẮT

BTC Bộ Tài chính

BP Bộ phận

CK CP Chiết khấu Cổ phần

CPTM Cổ phần Thương mại

DNN Doanh nghiệp nhỏ

ĐVBQ Đơn vị bình quân

GTGT GV Giá trị gia tăng Giá vốn

GVHB HĐ Giá vốn hàng bán Hóa đơn

HĐQT Hội đồng quản trị

HTK Hàng tồn kho

K/c Kết chuyển

KH Khách hàng

KT Kế toán

PBC Phiếu báo Có

PBN Phiếu báo Nợ

PC Phiếu Chi

PKT Phiếu Kế toán

PNK Phiếu Nhập kho

PS Phát sinh

PT Phiếu Thu

PXK Phiếu Xuất kho

QĐ Quyết định

STT TK Số thứ tự Tài khoản

Thương mại Vận chuyển

TM V/c

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng nhập mua ................................................ 31 Biểu 2.2. Phiếu Nhập kho .............................................................................................. 32 Biểu 2.3. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán – Công ty CP Kim khí Hà Nội ................ 33 Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng mua có phát sinh chi phí ......................... 35 Biểu 2.5. Hóa đơn GTGT của chi phí thu mua hàng hóa .............................................. 36 Biểu 2.6. Phiếu báo Nợ .................................................................................................. 37 Biểu 2.7. Phiếu Nhập kho của hàng mua có phát sinh chi phí ...................................... 38 Biểu 2.8. Thẻ kho (trích phần nhập kho hàng hóa) ....................................................... 39 Biểu 2.9. Sổ chi tiết hàng hóa (trích phần nhập kho hàng hóa)..................................... 40 Biểu 2.10. Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa TK 156 (trích phần nhập kho hàng hóa) 41 Biểu 2.11. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán – Công ty CPTM Thái Hưng................. 42 Biểu 2.12. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa ... 43 Biểu 2.13. Phiếu xuất kho hàng bán .............................................................................. 45 Biểu 2.14. Thẻ kho hàng hóa ......................................................................................... 46 Biểu 2.15. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................... 47 Biểu 2.16. Sổ chi tiết hàng hóa ...................................................................................... 48 Biểu 2.17. Hóa đơn GTGT đầu ra của hàng bán ........................................................... 49 Biểu 2.18. Sổ chi tiết bán hàng Thép cán VIS .............................................................. 50 Biểu 2.19. Sổ chi tiết thanh toán với người mua ........................................................... 51 Biểu 2.20. Hóa đơn trả lại hàng của bên mua ............................................................... 53 Biểu 2.21. Sổ chi tiết thanh toán với người mua khi khách hàng trả lại hàng .............. 54 Biểu 2.22. Phiếu Nhập kho của hàng bán bị trả lại ....................................................... 55 Biểu 2.23. Thẻ kho khi có hàng bán bị trả lại ............................................................... 56 Biểu 2.24. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh khi có hàng bán bị trả lại ........................... 57 Biểu 2.25. Sổ chi tiết hàng hóa khi có hàng bán bị trả lại ............................................. 58 Biểu 2.26. Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa khi có hàng bán bị trả lại ........................ 59 Biểu 2.27. Sổ chi tiết bán hàng khi có hàng bán bị trả lại ............................................. 60 Biểu 2.28. Sổ Nhật ký chung ......................................................................................... 61 Biểu 2.29. Sổ Cái TK 156 – Hàng hóa .......................................................................... 63 Biểu 2.30. Sổ Cái TK 131 – Phải thu khách hàng ......................................................... 64 Biểu 2.31. Sổ Cái TK 331 – Phải trả người bán ............................................................ 65 Biểu 2.32. Sổ Cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ........................ 66 Biểu 2.33. Sổ Cái TK 632 – Giá vốn hàng bán ............................................................. 67

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Kế toán mua hàng hóa .................................................................................... 6 Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa ................................................................ 11 Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán ............................................................................. 17 Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp ..................................... 18 Sơ đồ 1.5. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng .............................. 18 Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng trả góp ............................................................................. 19 Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng bên giao đại lý ................................................................. 19 Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng bên nhận đại lý ................................................................ 20 Sơ đồ 1.9. Kế toán các khoản doanh thu giảm trừ......................................................... 20 Sơ đồ 1.10. Ghi sổ kế toán lưu chuyển hàng hóa theo hình thức Nhật ký chung ......... 21 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................... 25 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................... 29

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác

kinh tế với nhiều nước trong khu vực và thế giới, việc này đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước, đồng thời cũng đặt ra thêm nhiều thách thức

cần phải vượt qua. Chính điều này cũng tạo ra một thị trường ngày càng một rộng mở,

đầy tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động buôn bán. Để tồn

tại và phát triển được trong thị trường này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao

tính tự chủ, năng động để tìm ra được phương thức kinh doanh vừa hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí vừa đem lại lợi nhuận cao, từ đó tự tạo dựng cho mình sức cạnh tranh với

các doanh nghiệp khác.

Doanh nghiệp nào nắm bắt được càng nhiều thông tin và vận dụng hiểu quả thì

càng có cơ hội cạnh tranh và đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất. Kế toán với tư cách là công vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp,

phải đảm nhiệm việc tổ chức hệ thống thông tin có ích đối với các quyết định kinh tế.

Vì vậy, kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.

Cùng với sự phát triển kinh tế và sự đổi mới cơ chế kinh tế, đòi hỏi kế toán phải không

ngừng hoàn thiện và đổi mới để đáp ứng được yêu cầu quản lý.

Hàng hóa là một yếu tố quan trọng và không thể thiếu của một doanh nghiệp

thương mại, chính vì vậy, quản lý tốt được hàng hóa chính là một cách thức để giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhận thức được điều này, Công ty Cổ phần Thép

Châu Âu đã xác định rõ được nhiệm vụ chính của mình là thực hiện tổ chức lưu

chuyển hàng hóa, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Để thực

hiện tốt được nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần phải sử dụng tốt các công cụ quản lý

kinh tế của mình và một trong số đó chính là công tác kế toán.

Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác kế toán lưu

chuyển hàng hóa, qua thực tế học tập và làm việc tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu,

em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu” để làm Khóa luận tốt nghiệp.

Kết cấu của Khóa luận gồm có ba chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán lƣu chuyển hàng hóa trong các

doanh nghiệp thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần

Thép Châu Âu.

Chƣơng 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại

Công ty Cổ phần Thép Châu Âu.

Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng

hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu. Qua đó, hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng

của bản thân, đồng thời tìm ra những điểm còn hạn chế và đưa ra một số đề xuất nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại để hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa

tại Công ty.

Phạm vi nghiên cứu: Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép

Châu Âu dưới góc độ kế toán tài chính, cụ thể là kế toán mua, bán buôn hàng hóa nội

địa theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép

Châu Âu.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN

HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI

1.1. Các khái niệm cơ bản, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán lƣu chuyển

hàng hóa

1.1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Hoạt động kinh doanh thương mại

Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa

trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.

Hoạt động thương mại có các đặc điểm chủ yếu sau:

 Đặc điểm hoạt động: Hoạt động chính của kinh doanh thương mại là lưu

chuyển hàng hóa, bao gồm mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.

 Đặc điểm hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại rất đa dạng, gồm hàng hóa có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh

nghiệp mua về để bán.

 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình như: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ,

chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp, hoặc chuyên môi giới xúc tiến

thương mại,…

1.1.1.2. Hàng hóa và lưu chuyển hàng hóa

 Hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động mà nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của

con người. Hàng hóa được sản xuất không phải phục vụ cho nhu cầu của người sản

xuất mà để trao đổi hoặc bán trên thị trường.

Hàng hóa là đối tượng của kinh doanh thương mại và mục đích của kinh doanh thương mại là lợi nhuận. Do đó, yêu cầu đặt ra của mỗi doanh nghiệp là phải quản lý

tốt được hàng hóa. Muốn vậy phải chú ý tới những điều sau:

 Chỉ tiêu Số lượng hàng hóa lưu chuyển được đo lường bằng các đơn vị đo quy mô hàng hóa lưu chuyển. Căn cứ vào số lượng, nhà quản lý có thể xác định lượng nhập, xuất, tồn kho hàng hóa để lên kế hoạch thu mua, dự trữ hàng hóa.

 Chất lượng thể hiện phẩm chất của hàng hóa. Một doanh nghiệp kinh doanh tốt luôn chú trọng đến yếu tố chất lượng của hàng hóa để tạo ra sức cạnh tranh và vị trí tốt trên thương trường. Do vậy, khi khai thác và quản lý nguồn hàng doanh nghiệp cần đảm bảo khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa.

1

 Doanh nghiệp luôn phải cập nhật, nắm bắt giá cả hàng hóa trên thị trường để tính toán các chỉ tiêu gắn với quá trình lưu chuyển, từ đó có thể lên kế hoạch

mua, bán, hay dự trữ hàng hóa đó.

 Lưu chuyển hàng hóa

Lưu chuyển hàng hóa là hoạt động trung gian đem hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu đến nơi tiêu dùng. Về cơ bản, hoạt động lưu chuyển hàng hóa trong các doanh

nghiệp kinh doanh thương mại đều được thực hiện theo công thức: Tiền – Hàng – Tiền,

cho thấy lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn

chính: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất

của hàng hóa đó.

1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa

1.1.2.1. Yêu cầu về quản lý quá trình lưu chuyển hàng hóa

Quản lý nghiệp vụ lưu chuyển hàng hóa tại các Công ty kinh doanh thương mại

là quá trình quản lý, kiểm soát về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, giá cả hàng hóa và việc thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng trong suốt quá trình thực hiện nghiệp vụ

mua bán hàng hóa từ giai đoạn mua hàng của nhà cung cấp cho đến giai đoạn bán hàng

cho khách hàng. Để thực hiện được công việc quản lý này, đòi hỏi doanh nghiệp phải

thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về sự biến động tình hình hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Từ đó, cung cấp thông tin hữu ích, có chất lượng cho nhà

quản lý để có những quyết định kinh doanh, tài chính phù hợp, chính xác nhắm nâng

cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Quản lý về số lượng, chất lượng và giá trị của hàng hóa mua vào, bán ra bao gồm

việc phân công trách nhiệm cho từng cá nhân công việc cụ thể của từng khâu mua

hàng vào và bán hàng ra. Hàng hóa mua vào phải đúng chủng loại, quy cách, phẩm

chất. Hàng hóa phải được bảo quản, lưu trữ trong kho ở mức độ hợp lý, trong điều kiện

kho bãi thích hợp để đảm bảo chất lượng cũng như giá trị hàng hóa. Nhà quản lý phải

nắm được nhu cầu, thị hiếu của thị trường cũng như khả năng cung cấp thực tế của doanh nghiệp để lên kế hoạch mua, bán và dự trữ hàng hóa phù hợp.

Quản lý về mặt giá cả hàng hóa bao gồm việc xác định, theo dõi sự biến động giá cả của từng loại hàng hóa sao cho giá cả hàng hóa doanh nghiệp nắm giữ luôn phù hợp với giá cả hàng hóa trên thị trường. Giá cả vừa mang tính cạnh tranh cao nhưng đồng

thời vẫn đảm bảo mức lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp.

Quản lý tình hình thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp, với khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi tình hình phải thu, phải trả. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ của khách hàng, quá trình thanh toán với nhà cung cấp, có biện pháp lập các khoản dự

2

phòng và xử lý các khoản phải thu khó đòi. Làm tốt các công việc này sẽ giúp doanh

nghiệp thanh toán nhanh hơn các khoản phải thu, phải trả và giảm mức độ rủi ro, thất thoát vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Quản lý, kiểm soát các loại chi phí và doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động

kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Quản lý việc tổ chức hoạt động kinh doanh là việc lựa chọn phương thức, cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với địa bàn hoạt động, trình độ tổ

chức và quản lý của đơn vị.

1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa

Trong kinh doanh thương mại, cần xuất phảt từ đặc điểm quan hệ thương mại với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch mua, bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi

ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại

cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong và ngoài

doanh nghiệp ra được các quyết định hữu hiệu. Đó là:

 Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, chi phí khác, thuế không được hoàn lại theo chứng từ đã lập và trên hệ thống sổ thích hợp.

 Phân bổ hợp lý chi phí thu mua để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và

hàng tồn cuối kỳ cho phù hợp.

 Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu hàng bán và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán như: Giá vốn hàng bán, doanh

thu, thuế giá trị gia tăng đầu ra,…

 Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát

hiện và xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng ở kho và nơi gửi bán đại lý,…

 Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ

chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa đã tiêu thụ.

 Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa, báo cáo tình

hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.

 Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của nghiệp vụ giao dịch. Từ đó có những biện pháp nhằm đẩy nhanh

quá trình thu hồi vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hạn chế tình trạng bị

chiếm dụng nguồn vốn kinh doanh.

3

1.2. Nội dung kế toán lƣu chuyển hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại

1.2.1. Kế toán quá trình mua hàng hóa

1.2.1.1. Các phương thức mua hàng hóa và chứng từ sử dụng

 Các phương thức mua hàng hóa

Đối với các doanh nghiệp thương mại trong nước, việc mua hàng có thể được

thực hiện theo hai phương thức: Phương thức mua hàng trực tiếp và phương thức chuyển hàng.

 Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm nhận hàng đến đơn vị

bán hay một địa điểm theo quy định trong hợp đồng với bên bán để nhận hàng. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ và giao nhận hàng, nhân viên thu mua

vận chuyển hàng về bằng các phương tiện vận tải của doanh nghiệp hoặc thuê

ngoài kèm theo các chứng từ mua hàng và vận đơn. Nhân viên thu mua có

trách nhiệm quản lý số hàng mua trong quá trình vận chuyển và gửi chứng từ về phòng nghiệp vụ để kiểm tra đối chiếu với các điều khoản trong hợp đồng.

Theo phương thức này, thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ

tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hay chấp nhận

thanh toán cho người bán.

 Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại

kho của bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước. Khi chuyển

hàng, bên bán phải gửi kèm các chứng từ có liên quan tời hàng bán. Bên mua

sau khi nhận được chứng từ sẽ chuyển cho phòng nghiệp vụ để kiểm tra đối

chiếu với các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng và tiến hành thủ tục

nhập kho hàng hóa. Trong trường hợp này, hàng hóa được xác định là hàng

mua khi bên mua đã nhận được hàng hóa do bên bán chuyển đến, đã thanh

toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người bán.

 Chứng từ kế toán sử dụng

Các Hóa đơn, chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ mua hàng

trong nước bao gồm:

 Hóa đơn giá trị gia tăng (do bên bán lập): Trường hợp doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ thuế.

 Hóa đơn bán hàng hoặc Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (do bên bán lập): Trường hợp doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng

4

nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu

thuế GTGT.

 Hóa đơn đặc thù: Là Hóa đơn sử dụng cho một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt theo quy định của Nhà nước, ví dụ: Hóa đơn tiền điện, tiền nước, vé cước vận

tải,…

 Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng và trị giá hàng hóa thực tế nhập kho.

 Biên bản kiểm nhận hàng hóa: Được lập và sử dụng trong trường hợp phát sinh hàng thừa, thiếu trong quá trình mua hàng hay một số trường hợp khác

xét thấy cần thiết phải lập Biên bản kiểm nhận hàng hóa thu mua.

 Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Phiếu thanh toán tạm ứng

Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ

các yếu tố nhằm bảo đảm tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ

cần có kế hoạch cụ thể, đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.

1.2.1.2. Tài khoản sử dụng

TK 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình

hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại

các kho hàng, quầy hàng.

Kế toán nhập, xuất tồn kho hàng hóa trên Tài khoản 156 được phản ảnh theo

nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”:

 Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm giá mua theo Hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được

khấu trừ) và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc

xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho của doanh nghiệp.

 Hàng hóa mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc của hàng hóa mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.

 Hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu

thuế GTGT thì giá gốc hàng hóa mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh

toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).

5

1.2.1.3. Kế toán quá trình mua hàng hóa

Sơ đồ 1.1. Kế toán mua hàng hóa

TK 111, 112, 141, 331,… TK 156, 157, 632

Trị giá hàng hóa mua ngoài

TK 133

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trƣờng hợp 1: Hàng và Hóa đơn cùng về

Khi hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ vào Hóa đơn, Phiếu

nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ ghi các bút toán như sau:

 Phản ánh giá mua của hàng nhập kho:

Nợ TK 156 (trị giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 157 (trị giá mua hàng gửi bán thẳng)

Nợ TK 632 (trị giá mua hàng bán thẳng)

Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)

Có TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán)

 Nếu doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua

hoặc trả lại hàng mua:

Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 156, 157, 632

Có TK 133

 Nếu doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng:

Nợ TK 111, 112, 331, 1388

Có TK 515

Trƣờng hợp 2: Hóa đơn về, hàng chưa về

Theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong trường hợp mua hàng, đã nhận được Hóa đơn nhưng hàng vẫn chưa về đến kho doanh nghiệp, kế toán lưu Hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng, hàng về thì ghi như trường hợp 1, còn nếu cuối tháng hàng vẫn chưa

6

về thì kế toán vẫn phải ghi và theo dõi trên TK 151 – Hàng đang đi đường, theo giá

trên Hóa đơn:

Nợ TK 151

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331,…

Tuy nhiên, theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong các tài khoản được sử dụng trong quyết định này không có

TK 151. Vì vậy, nếu có phát sinh các hàng hóa đi đường mà cuối kỳ báo cáo hàng

chưa về nhập kho thì có thể sử dụng TK 151 trên cơ sở đăng ký vận dung chế độ kế

toán với Bộ Tài chính.

Trƣờng hợp 3: Hàng về chưa có Hóa đơn

Trường hợp hàng mua đã nhập kho chưa có Hóa đơn, kế toán sẽ lưu phiếu nhập

kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có Hóa đơn”. Nếu trong tháng có Hóa đơn thì ghi như

trường hợp 1, còn nếu cuối tháng Hóa đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính.

Trong trường hợp này, do không có Hóa đơn nên chưa được khấu trừ thuế. Cụ thể:

Nợ TK 156 (giá tạm tính chưa có thuế GTGT)

Có TK 331

Sang tháng sau, khi Hóa đơn về, tiến hành điều chỉnh và phản ánh thuế GTGT

đầu vào:

 Nếu giá tạm tính bằng giá Hóa đơn, bổ sung thuế GTGT:

Nợ TK 133

Có TK 331

 Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá Hóa đơn, bổ sung phần chênh lệch còn thiếu và

thuế GTGT:

Nợ TK 156 (phần chênh lệch thiếu)

Nợ TK 133 (toàn bộ số thuế GTGT trên Hóa đơn)

Có TK 331

 Nếu giá tạm tính lớn hơn giá Hóa đơn, kế toán dùng cách ghi đảo ngược hoặc

ghi số âm (dùng bút đỏ) để điều chỉnh và phản ánh thuế GTGT:

Nợ TK 331

Có TK 156 (phần chênh lệch thừa)

Nợ TK 133

Có TK 331

7

Trƣờng hợp 4: Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp

Khi mua hàng hóa từ bên ngoài, không phải lúc nào bên nhà cung cấp cũng chấp nhận cho doanh nghiệp thanh toán khi nhận được đầy đủ hàng, mà đôi khi họ

lại yêu cầu doanh nghiệp phải ứng trước một phần hoặc toàn bộ tiền hàng thì họ mới

chấp nhận cung cấp hàng. Trong những trường hợp đó, kế toán phải ghi các bút toán

như sau:

 Khi ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp:

Nợ TK 331

Có TK 111, 112

 Khi nhà cung cấp chuyển hàng cho doanh nghiệp:

Nợ TK 156, 157, 632

Nợ TK 133

Có TK 331

 Nếu số tiền ứng trước nhỏ hơn tổng giá thanh toán, doanh nghiệp thanh toán

số còn thiếu:

Nợ TK 331

Có TK 111, 112

 Nếu số tiền ứng trước lớn hơn tổng giá thanh toán, doanh nghiệp nhận lại tiền

ứng thừa:

Nợ TK 111, 112

Có TK 331

Trƣờng hợp 5: Hàng thừa so với Hóa đơn

Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải

lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác

định để xử lý và hạch toán:

 Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, do quên ghi sổ,… thì điều chỉnh lại sổ

kế toán.

 Nếu hàng hóa thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác, thì số hàng hóa thừa được ghi: Nợ TK 002 – Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.

Sau đó, khi trả lại hàng hóa cho đơn vị khác ghi: Có TK 002.

 Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, kế toán ghi:

Nợ TK 156

Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý

8

 Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hóa thừa, kế toán ghi:

Nợ TK 3381

Có các tài khoản liên quan

Trƣờng hợp 6: Hàng thiếu so với Hóa đơn

Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hóa ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định

xử lý cao cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:

 Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý,

kế toán ghi:

Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 156

 Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112,… (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền)

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (nếu do cá nhân gây ra phải trừ vào lương)

Nợ TK 1388 – Phải thu khác (nếu phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)

Có TK 1381

1.2.1.4. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa

Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính quy định: Chi phí thu mua hàng hóa phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến số

hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí mua hàng hiện có trong kỳ

cho khối lượng hàng đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả hàng tồn kho và

hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Theo quyết định này thì

TK 156 sẽ được chia thành hai tài khoản cấp 2 là TK 1561 – theo dõi trị giá mua hàng hóa và TK 1562 – theo dõi chi phí thu mua phát sinh. Do Quyết định 15 này là ban

hành cho các doanh nghiệp lớn, vì vậy lượng hàng hóa mua vào và chi phí phát sinh sẽ rất nhiều, cho nên cần phải chi tiết TK 156 ra 2 tài khoản cấp hai để theo dõi được cụ thể giá trị hàng hóa và chi phí phát sinh. Đến cuối kỳ, chi phí phát sinh sẽ được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phù hợp. Trong trường hợp này, kế toán sẽ

ghi sổ như sau:

 Ghi nhận trị giá mua hàng hóa:

Nợ TK 1561

Nợ TK 133

Có TK 331, 111, 112, …

9

 Ghi nhận chi phí thu mua hàng hóa phát sinh:

Nợ TK 1562

Nợ TK 133

Có TK 331, 111, 112, …

 Cuối kỳ, chi phí thu mua được phân bổ cho số hàng bán ra:

Nợ TK 632

Có TK 1562

Toàn bộ chi phí thu mua phát sinh sẽ được phân bổ cho hàng bán trong kỳ theo

công thức:

+ Chi phí thu mua Trị giá mua CP thu mua hàng tồn đầu kỳ CP thu mua phát sinh trong kỳ = * Trị giá mua hàng Trị giá mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ hàng hóa xuất bán trong kỳ + tồn trong kỳ nhập trong kỳ

Tuy nhiên, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính quy định, chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp

trực tiếp trên TK 156 vì trong các tài khoản được sử dụng theo Quyết định này thì

TK 156 không được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai. Cuối kỳ không cần phân bổ cho

hàng hóa bán ra, mà chi phí này sẽ được tính luôn vào trị giá của hàng mua trong kỳ,

làm cơ sở để ghi Phiếu nhập kho. Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản

này bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi

phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,… chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo

quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên

trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.

Khi phát sinh các chi phí như được nêu ở trên, kế toán sẽ ghi bút toán:

Nợ TK 156

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 141, 331,…

10

Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa

TK 111, 112, 141, 331,… TK 156

Chi phí thu mua hàng hóa

TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

1.2.2. Kế toán quá trình bán hàng hóa

1.2.2.1. Các phương thức bán hàng hóa và chứng từ sử dụng

 Các phương thức bán hàng hóa

Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo

ba phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán hàng đại lý và được chi tiết dưới nhiều hình

thức khác nhau.

 Bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại bán lẻ, các

doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, … Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa

vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá

trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo

lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán

và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:

 Bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản

của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:

 Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau

khi đại diện bên mua nhận đủ hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.

 Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình

11

hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm

nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào được bên mua kiểm

nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới

được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi

phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ

được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ

phải thu tiền của bên mua.

 Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho

bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao bán tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp

sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người

bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán

tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.

 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng

phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao

cho bên mua ở thời điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong

trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được

tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được

hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

 Bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán

lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:

 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng

12

hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập

báo cáo bán hàng.

 Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp

còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết

tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng

hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.

 Bán hàng đại lý

Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa

hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp chận thanh

toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về

số hàng này.

 Chứng từ kế toán sử dụng

Đối với các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:

 Hóa đơn GTGT: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ.

 Hóa đơn bán hàng: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu

thuế GTGT.

 Phiếu xuất kho.

 Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng

đại lý, ký gửi.

 Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có,…

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để

phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế

toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán sản

phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư

hoặc thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế

toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức

13

cho thuê hoạt động,... TK 511 luôn được phản ánh bên Có trong suốt kỳ hạch toán.

TK 511 là tài khoản không có số dư cuối kỳ.

Theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính, TK 511 có 6 tài khoản cấp hai:

 TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của

doanh nghiệp.

 TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

 TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và

được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.

 TK 5114 – Doanh thu trợ giá, cấp giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ

cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

 TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý

bất động sản đầu tư.

 TK 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu cho thuê hoạt động, nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp,

trợ giá của Nhà nước,…

Tuy nhiên, theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính, TK 511 chỉ có 4 tài khoản cấp hai là: TK 5111, TK 5112, TK 5113 và

TK 5118 để theo dõi các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ. Nếu trong kỳ doanh

nghiệp có phát sinh thêm các khoản doanh thu trợ giá, cấp giá và doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư mà phát sinh với số lượng lớn thì có thể mở thêm hai tài

khoản cấp hai để theo dõi như chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để

phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương

thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư,… TK 632 không có số dư cuối kỳ.

14

TK 157 – Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa,

thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa

được chấp nhận thanh toán.

TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số

tiền giảm trừ cho người mua được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong TK 521 bao gồm: Chiếu khấu

thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ

hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ.

Theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính, TK 521 có 3 tài khoản cấp hai:

 TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với khối lượng hàng lớn được ghi trên Hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ

liên quan đến bán hàng.

 TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng

hóa đã bán bị khách hàng trả lại.

 TK 5213 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường phát

sinh trong kỳ.

1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán

 Phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập

nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó

tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được

phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

 Phương pháp giá bình quân

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị

trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được

15

mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ

hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

Giá thực tế hàng Số lượng hàng Giá đơn vị = * xuất kho xuất kho bình quân

Có 2 phương pháp tính giá bình quân:

 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong

kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào

giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

+ Giá trị thực tế của hàng tồn đầu kỳ Giá trị thực tế của hàng nhập trong kỳ = Giá ĐVBQ cả kỳ dự trữ + Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ Số lượng hàng nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối

tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này

chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh

nghiệp vụ.

 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân tức thời):

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công

thức sau:

Giá trị thực tế của Giá trị thực tế của + hàng tồn kho đầu kỳ hàng nhập thêm Giá ĐVBQ sau = mỗi lần nhập Số lượng hàng thực Số lượng hàng nhập + tế tồn kho đầu kỳ thêm

Ưu điểm: Độ chính xác cao, không bị dồn công việc đến cuối tháng nên đảm bảo được tiến độ, đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức nên phương pháp này chỉ nên áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

16

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản

xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất hết.

Nếu giá cả của thị trường nhập hàng ngày càng giảm thì doanh nghiệp nên áp dụng

phương pháp FIFO để bảo an giá vốn hàng bán.

 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)

Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau

hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho

được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho

được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Nếu thị

trường nhập hàng hóa có giá ngày càng tăng thì phương pháp tính giá này sẽ đảm bảo

cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh và giảm được mức tồn kho.

Tuy vậy, thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp LIFO được áp dụng phổ

biến. Khi mức giá của hàng tồn kho tăng và số lượng không đổi thì dẫn đến giá vốn

hàng bán tăng. Điều này đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thuế thu nhập

doanh nghiệp phải nộp giảm xuống. Mặc dù trong tương lai nếu giá cả của hàng tồn

kho giảm xuống thì doanh nghiệp sẽ giảm đi được một phần nào thuế thu nhập doanh

nghịêp phải nộp (trong một hoặc nhiều kỳ nào đó). Và hơn nữa đây là một lý do để doanh nghiệp có thể trì hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán

Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại

TK 156, 157 TK 632 TK 911

Trị giá vốn của hàng hóa được xác định là tiêu thụ

TK 1381, 156 Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán

Phần hao hụt, mất mát HTK được tính vào GVHB

17

1.2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng hóa

Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp:

TK 511

TK 111, 112, 131

TK 156

TK 632

TK 911

Kết chuyển doanh thu thuần

Doanh thu chưa thuế GTGT

Kết chuyển GVHB

GVHB xác định tiêu thụ

TK 521

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

GVHB bị trả lại

Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp

Phƣơng thức chuyển hàng:

TK 511

TK 111, 112, 131

TK 157

TK 632

TK 156

TK 911

Kết chuyển doanh thu thuần

Doanh thu chưa thuế GTGT

Ghi nhận GVHB

Kết chuyển GVHB

Xuất hàng hóa chuyển bán

TK 521

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

GVHB bị trả lại

Sơ đồ 1.5. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng

Phƣơng thức bán hàng trả góp: Khi xuất bán thành phẩm trả góp mặc dù quyền

sở hữu sản phẩm chưa được chuyển giao nhưng thành phẩm này được coi là tiêu thụ và doanh thu ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển vào

doanh thu hoạt động tài chính theo mức thu nợ gốc, lãi thực hiện mỗi kỳ thanh toán.

18

TK 111, 112, 131

TK 511

TK 156

TK 632

TK 911

Doanh thu bán hàng theo giá trả ngay chưa thuế

TK 3331

Kết chuyển doanh thu thuần

Thuế GTGT đầu ra

Kết chuyển GVHB

GVHB xác định tiêu thụ

TK 515

TK 3387

Lãi trả góp

Lãi trả góp ghi nhận từng kỳ

Kết chuyển doanh thu tài chính

Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng trả góp

Phƣơng thức bán hàng đại lý:

TK 632

TK 511

TK 131

TK 6421

TK 911

TK 156

TK 157

Hoa hồng trả đại lý

Kết chuyển doanh thu

Doanh thu chưa thuế GTGT

TK 133

Ghi nhận GVHB

Kết chuyển GVHB

Xuất kho hàng hóa giao đại lý

TK 3331

Thuế GTGT hoa hồng

Thuế GTGT đầu ra

TK 111, 112

Số tiền đại lý thanh toán

Hàng nhận lại từ đại lý

Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng bên giao đại lý

19

Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng bên nhận đại lý

TK 003 TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112, 131

Kết chuyển doanh thu Số tiền thu về bán hàng đại lý Doanh thu hoa hồng đại lý Số hàng đã bán Hàng nhận bán đại lý TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

Thanh toán tiền cho bên giao đại lý

1.2.2.5. Kế toán doanh thu giảm trừ

Các khoản doanh thu giảm trừ gồm có:

 Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

 Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất,

sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lại hậu thị hiếu.

Sơ đồ 1.9. Kế toán các khoản doanh thu giảm trừ

TK 111, 112, 131 TK 5211, 5212, 5213 TK 511

Chiết khấu thương mại; Giảm giá hàng bán; Hàng bán bị trả lại Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

20

1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại

doanh nghiệp thƣơng mại

Tùy theo tình hình đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp có thể chọn hình thức

sổ kế toán phù hợp để kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.

Chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính quy định có 5 hình thức sổ kế toán, đó là: Nhập ký chung, Nhật ký – Sổ cái, Chứng từ - Ghi sổ, Nhật ký – Chứng từ và Kế toán máy. Còn theo Quyết

định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ có

4 hình thức sổ kế toán, trong đó không có hình thức Nhật ký – Chứng từ.

Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung thì kế toán lưu

chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thực hiện theo sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 1.10. Ghi sổ kế toán lƣu chuyển hàng hóa theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế toán (HĐ, PXK, PT, PC…)

Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt

Sổ thẻ kế toán chi tiết các TK 131, 155, 511, 632, 642,...

SỔ CÁI Các TK 111, 131, 155, 511, 632, 642, 911…

Bảng tổng hợp chi tiết TK

Báo cáo tài chính Bảng cân đối TK

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

21

Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung đó là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,

tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.

Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Ưu điểm: Hình thức này có thể vận dụng cho bất kỳ một loại hình doanh nghiệp

nào. Ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính.

Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thông tin kế toán

có thể không được cung cấp kịp thời. Ghi trùng lặp.

22

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU

2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thép Châu Âu

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

 Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu

 Tên viết bằng tiếng nước ngoài: European Steel joint stock company

 Tên Công ty viết tắt: E-Steel., JSC

 Địa chỉ trụ sở chính: Lô 13 nhà P khu X1, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy,

thành phố Hà Nội

 Số điện thoại: 043.3663399

 Fax: 043. 7955572

 Email: contact@eurosteel.com.vn

 Mã số thuế: 0101502292

 Vốn điều lệ: 30.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)

 Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng

 Tổng số cổ phần: 300.000

Công ty Cổ phần Thép Châu Âu đi vào kinh doanh phân phối thép từ năm 2004,

từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã và đang được ủng hộ rất nhiều, cùng với sự cố

gắng của cán bộ công nhân viên, Công ty luôn luôn phát triển và hòa nhập vào sự phát

triển kinh tế của đất nước. Cổ đông sang lập Công ty đã hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh, tài chính ngân hàng, kiến trúc và có thời gian du học, làm việc tại các nước

Châu Âu. Với mục tiêu xây dựng thương hiệu của Công ty trở thành một nhà phân

phối vật liệu xây dựng, các nhà máy sản xuất và các đối tác khách hàng luôn coi Công

ty là sự lựa chọn đầu tiên trong lĩnh vực phân phối thép chất lượng cao. Khác biệt

trong kinh doanh của Công ty so với các nhà phân phối trước đó được nhấn mạnh bởi sự kết hợp giữa phong cách quản lý và điều hành khoa học, hiệu quả của phương tây và sự năng động nghiệt tình của người Việt Nam đã tạo nên một thương hiệu Thép Châu Âu luôn uy tín với mọi khách hàng và đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe nhất về giá cả cùng với chất lượng phục vụ tốt nhất.

Sau mười năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Thép Châu Âu đã trở

thành nhà phân phối thép, đá ốp lát chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Với khả

năng tài chính và đội ngũ kinh doanh trẻ trung, đầy trách nhiệm, Công ty đã cung cấp

vật liệu xây dựng cho các công trình trọng điểm như: Trung tâm Hội nghị Quốc gia,

23

Hanoi Plaza, Mipec tower, Thủy điện Sơn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Cầu

Vĩnh Tuy,…

Với mục tiêu “Đảm bảo chất lượng thép, giá cả cạnh tranh và cung cấp hàng cho

khách hàng đúng tiến độ”, Công ty đã thành công trong việc trở thành đại lý cấp một

phân phối thép tại miền Bắc từ các doanh nghiệp sản xuất như: Việt Ý, Hòa Phát, Nam

Đô, Việt Nhật, Sengil, Việt Đức, Việt Hàn và Thép Pomina. Bởi có nguồn nhập hàng từ các doanh nghiệp sản xuất thép hàng đầu, Công ty chuyên cung cấp thép tới tận

chân công trình cho các dự án đòi hỏi đúng thời gian, tiến độ, ngoài ra còn tham gia

cùng khách hàng trong việc kiểm tra, thí nghiệm chất lượng thép, cung cấp và tư vấn

cho khách hàng phương án tài chính, thông tin thị trường thép để khách hàng có quyết định tốt nhất.

Cùng với quá trình phát triển của Công ty, công tác kế toán nói chung và công

tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nói riêng cùng ngày một hoàn thiện và phát triển phù

hợp với tình hình thực tế của Công ty.

2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh

Các mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty bao gồm:

 Thép xây dựng: Các loại thép tròn trơn, thép thanh vằn các loại do các nhà

máy tại miền Bắc và miền Nam sản xuất.

 Các loại thép tấm: Thép hình nhập khẩu trực tiếp từ Trung Quốc, Nga.

 Đá ốp lát xây dựng: Các loại đá Granite, Marble trong nước và nhập khẩu từ

Trung Quốc, Italy, Ấn Độ,…

Ngoài ra, Công ty còn hoạt động ở một số lĩnh vực khác như:

 Sản xuất thiết bị xây dựng, kết cấu thép tiền chế;

 San lấp mặt bằng, thi công nền móng công trình;

 Trang trí nội, ngoại thất công trình;

 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công

trình điện và trạm điện đến 35KV;

 Sản xuất, buôn bán, lắp đặt, cho thuê máy móc ngành xây dựng;

 Mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ, đồ trang trí nội ngoại thất;

 Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị cấp nước trong nhà, thiết bị nhiệt và phụ

tùng thay thế.

24

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính Kế toán Phòng Hành chính

(Nguồn: Phòng Hành chính)

2.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người

được cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền, là những người có quyền cao nhất của

Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và có quyền quyết định

những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định như:

 Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ;

 Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, các báo cáo tài chính hàng năm và

ngân sách tài chính cho năm tiếp theo;

 Quyết định số lượng, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng

quản trị;

 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của

từng loại;

 Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;

 Các quyền khác được quy định tại Điều lệ của Công ty.

2.1.3.2. Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh

Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm ba

25

người, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Vai trò của Hội đồng quản trị là

xác định chiến lược, kế hoạch và các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Cụ thể, Hội đồng quản trị có những quyền

hạn và nhiệm vụ sau:

 Quyết định chiến lược phát triển của Công ty;

 Quyết định kế hoạch và phát triển kinh doanh hàng năm;

 Đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công ty;

 Quyết định phương án đầu tư của Công ty;

 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Giám đốc;

 Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh, tài chính

hàng năm quyết toán năm,… của Công ty để trình Đại hội đồng cổ đông;

 Các chức năng khác theo quy định của Pháp luật và Điều lệ.

2.1.3.3. Giám đốc

Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng

quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty:

 Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và phải tuân

thủ theo đúng Pháp luật;

 Báo cáo trước HĐQT về tình hình hoạt động, kết quản kinh doanh của Công

ty, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu về hoạt động của Công ty;

 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ

những chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;

 Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý của Công ty;

 Các chức năng khác theo quy định của Pháp luật, Điều lệ.

2.1.3.4. Các phòng ban, bộ phận

Mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng đứng đầu, là người chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động của phòng ban, có trách nhiệm đôn đốc và thúc đẩy mọi người hoàn thành công việc theo đúng yêu cầu do Giám đốc đề ra. Mỗi phòng ban sẽ

chịu trách nhiệm về từng lĩnh vực riêng của Công ty, cụ thể như sau:

Phòng Kinh doanh

 Lên kế hoạch và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, xu hướng phát

triển của thị trường, đối thủ cạnh tranh và nhà cung cấp;

26

 Lên kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới của phòng trình Giám đốc

phê duyệt;

 Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá và hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các nhân viên trong phòng, cũng như việc triển khai của các hợp đồng của bộ phận khác nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của

khách hàng;

 Liên hệ với khách hàng, đám phán, ký kết hợp đồng, cung cấp thông tin về đặc điểm khách hàng, yêu cầu của khách hàng cho phòng ban có liên quan nhằm

đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng;

 Trợ lý Giám đốc về các vấn đề chiến lược, tổ chức, quản lý và điều hành Công ty. Hỗ trợ Giám đốc trong các vấn đề đối ngoại, quan hệ với chính quyền sở

tại cũng như các hoạt động cộng đồng;

 Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự thuộc phòng kinh doanh, phát

huy được năng lực và chuyên môn của từng người.

Phòng Tài chính – Kế toán

 Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty trình Giám đốc phê duyệt;

 Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách, lưu trữ chứng từ và hạch toán chi phí cho hoạt động kinh doanh theo các quy trình kế toán của Công ty và đảm bảo

tuân thủ các quy định của Nhà nước;

 Tổ chức hoạt động tiền gửi nhân hàng, thanh toán với ngân hàng và nhà

cung cấp;

 Xây dựng báo cáo tài chính định kỳ theo quy định;

 Tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty và kiến nghị cho

Giám đốc để có các quyết định kinh doanh hợp lý;

 Tổ chức các hoạt động tiền mặt để đảm bảo chi phí cho các hoạt động cần thiết;

 Giám sát tính đúng đắn của các hợp đồng kinh tế, các chứng từ thanh toán;

 Xây dựng các quy định về thanh quyết toán, chứng từ Hóa đơn, lưu trữ các

văn bản chứng từ về tài chính kế toán;

 Tham gia kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất những biện pháp nhằm khắc phục

những sai lệch trong quá trình thực hiện công việc kế toán của Công ty;

 Xây dựng các định mức tài chính và đưa ra các giải pháp tài chính nhằm quản

lý có hiệu quả nguồn vốn.

27

Phòng Hành chính

 Tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên như hội họp, tiếp khách, soạn thảo và gửi nhận các loại công văn giấy tờ giữa các bộ phận, phòng ban trong

Công ty và với các đối tác bên ngoài;

 Tổ chức mua sắm văn phòng phẩm, quản lý và cấp phát cho các phòng;

 Tổ chức hệ thống văn thư lưu trữ hồ sơ;

 Kiến nghị với Giám đốc về xây dựng và sắp xếp bộ máy nhân sự cho phù hợp

với tình hình thực tế của Công ty;

 Nghiên cứu cải tiến việc tổ chức các hoạt động hành chính văn phòng theo

hướng nâng cao hiệu quả và đơn giản, gọn nhẹ;

 Tổ chức hệ thống quản lý tài sản văn phòng của Công ty;

 Trợ giúp Giám đốc trong công tác đối ngoại.

Theo như tình hình tổ chức bộ máy quản lý như sơ đồ trên (Sơ đồ 2.1) thì bộ

phận trực tiếp quản lý kế toán lưu chuyển hàng hóa sẽ là Phòng Tài chính – Kế toán.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán

2.1.4.1. Các chính sách kế toán áp dụng

 Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.

 Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.

 Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính.

 Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.

 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc.

 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân

gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ).

 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

28

2.1.4.2. Bộ máy kế toán và công tác kế toán

Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp

KT thanh toán Thủ quỹ KT mua hàng KT công nợ KT bán hàng KT công nợ KT hàng hóa KT chi phí

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Theo sơ đồ trên, ta thấy Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán

như sau:

Một Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp: Người này sẽ phải thực hiện các

công việc của kế toán trưởng, đó là quản lý chung, kiểm soát mọi hoạt động có liên

quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán, phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của

Công ty để tham mưu cho Giám đốc để đưa ra các quyết định về chính sách và kế

hoạch tài chính của Công ty; tổ chức công tác quản lý và điều hành phòng Tài chính –

Kế toán thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ, thẩm quyền, chức

năng, nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc phòng Tài chính – Kế toán; báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động của phòng cho Giám đốc Công ty, tiếp nhận, phổ biến và

triển khai thực hiện kịp thời các chỉ thị của Giám đốc. Ngoài các nhiệm vụ của kế toán

trưởng nêu trên, người này còn phải thực hiện trách nhiệm của kế toán tổng hợp, bao

gồm: Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành tổng hợp, lập các bảng biểu kế

toán, thống kê, tổng hợp theo quy định của Công ty và Nhà nước; lập, in các báo cáo

tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài khoản, báo cáo tiền hàng theo

đúng quy định.

Một Kế toán thanh toán kiêm Thủ quỹ: Người này sẽ thực hiện các công việc kế toán, bao gồm: Lập chứng từ thu, chi cho các khoản thanh toán của Công ty đối với

khách hàng và các khoản thanh toán nội bộ, phản ánh vào các sổ sách liên quan đến phần hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ; căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi

tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt.

Một Kế toán mua hàng kiêm Kế toán công nợ: Người này sẽ thực hiện các công

việc kế toán liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa, như: Lập các sổ chi tiết hàng

hóa để theo dõi số lượng và trị giá hàng nhập; cùng với đó là phải theo dõi các khoản

công nợ phải trả cho nhà cung cấp, xem tình hình mua hàng và nợ đọng với khách

29

hàng như thế nào để đưa ra được phương án thanh toán hợp lý, đảm bảo không bị

quá hạn thanh toán quá lâu, gây mất uy tín với nhà cung cấp.

Một Kế toán bán hàng kiêm Kế toán công nợ: Người này sẽ phải thực hiện các

công việc kế toán liên quan đến quá trình bán và tiêu thụ hàng hóa, cụ thể: Lập các sổ

chi tiết hàng hóa theo dõi số lượng và trị giá hàng xuất; đồng thời cũng phải theo dõi

công nợ với khách hàng, xem tình hình thanh toán của họ như thế nào để đưa ra được phương án thúc nợ hoặc cách bán hàng cho phù hợp với khả năng thanh toán của họ,

nếu khách hàng nợ quá nhiều, trả tiền chậm có thể dừng việc bán hàng và không đồng

ý bán chịu.

Một Kế toán hàng hóa kiêm Kế toán chi phí: Người này sẽ theo dõi tình hình biến động của hàng hóa, xem lượng hàng nhập, xuất, tồn trong kỳ như thế nào để có

phương án điều chỉnh lượng hàng mua cho phù hợp; đây cũng là người lập các phiếu

nhập kho, xuất kho, tính giá vốn hàng bán và hạch toán các chi phí phát sinh trong kỳ,

để đưa ra được các số liệu phục vụ cho các kế toán phần hành khác lên được các sổ chi

tiết, tổng hợp trong kỳ.

Theo như sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như trên (Sơ đồ 2.2) thì tất cả các kế toán

trong công ty đều tham gia vào công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa, như vậy sẽ có

sự đối chiếu qua lại giữa các công việc kế toán, giảm thiểu được những nhầm lẫn và

sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ độc lập.

2.2. Thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu

2.2.1. Kế toán chi tiết quá trình mua hàng hóa

Trước khi thực hiện các giao dịch mua bán với nhà cung cấp, hay với khách

hàng, Công ty và các bên liên quan sẽ phải ký kết một Hợp đồng kinh tế để xác định

quan hệ làm ăn. Sau đó, dựa vào từng Đơn đặt hàng thực tế phát sinh, mà Bên bán sẽ

giao hàng cho Bên mua theo đúng số lượng đã đặt và trong thời hạn đã định trong Hợp

đồng. Đồng thời, khi đã nhận đủ hàng và nhận được các Hóa đơn, chứng từ liên quan,

Bên mua sẽ phải theo dõi công nợ với Bên bán và có kế hoạch trả nợ theo thời gian đã

nêu trong Hợp đồng. Cuối kỳ, các bên sẽ gửi Biên bản đối chiếu công nợ để đối chiếu và xác nhận chính xác số nợ và thời hạn Bên mua phải thanh toán cho Bên bán.

2.2.1.1. Kế toán chi tiết mua hàng hóa

Trong kỳ, khi phát sinh một nghiệp vụ mua hàng hóa mà không phát sinh chi phí,

kế toán sẽ dựa vào Hóa đơn, chứng từ để lập Phiếu Nhập kho, Thẻ kho cho hàng hóa nhập mua và cùng với đó là lên các sổ chi tiết có liên quan như: Sổ chi tiết hàng hóa, Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa, Sổ chi tiết thanh toán với người bán. Từ các sổ chi tiết này có thể theo dõi được lượng hàng nhập, xuất, tồn trong kho và theo dõi được công nợ với nhà cung cấp.

30

Ví dụ: Ngày 10/05, nhập mua 12.900 kg thép cán VIS của Công ty Cổ phần Kim

khí Hà Nội, đơn giá 13.120đ/kg, HĐ số 6869, ngày 10/05, ký hiệu KH/14P. Người giao hàng: Lê Hữu Ngà.

Mẫu số: 01GTKT3/001

Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng nhập mua

Ký hiệu: KH/14P Số: 0006869

HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Khách hàng

Ngày 10 tháng 05 năm 2014

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI

Mã số thuế: 0100100368

Địa chỉ: Số 109/53 Đức Giang, quận Long Biên, TP Hà Nội Điện thoại: 043 6555368 Fax: 043 8271664

Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….

Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu

Mã số thuế: 0101502292

Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội

Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản

STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

2 3 4 5 6=4x5 1

Thép cán VIS 12.900 13.120 169.248.000 Kg 1

Cộng tiền hàng: 169.248.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 16.924.800

Tổng cộng tiền thanh toán: 186.172.800

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi sáu triệu một trăm bảy mươi hai nghìn tám trăm đồng chẵn ./.

Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

31

Dựa vào các số liệu có trên Hóa đơn GTGT, kế toán sẽ lấy đó làm cơ sở viết vào

Phiếu Nhập kho (Biểu 2.2). Sau khi thu thập được toàn bộ các chứng từ liên quan đến quá trình nhập hàng hóa, kế toán sẽ lên được Thẻ kho (Biểu 2.7) và Sổ chi tiết hàng

hóa tương ứng (Biểu 2.8).

Phần “Thực nhập” trong Phiếu Nhập kho sẽ được Thủ kho, sau khi kiểm đếm số

lượng thực được chuyển về kho, ghi vào để theo dõi xem hàng hóa khi nhập về có bị thừa, thiếu so với Hóa đơn hay không. Từ đó làm căn cứ để truy xét trách nhiệm khi có

phát sinh hàng hóa thừa hoặc thiếu.

Biểu 2.2. Phiếu Nhập kho

Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Bộ phận: Quản lý kho

Mẫu số 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Nợ: 156

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 05 năm 2014

Có: 331

Số: 53

Họ tên người giao: Lê Hữu Ngà Theo Hóa đơn số 6869 ngày 10 tháng 05 năm 2014 của Công ty CP Kim khí Hà Nội

Nhập tại kho: Kho Hàng hóa Địa điểm: Hòa Bình

Số lƣợng

STT

Thành tiền

Mã số

Đơn giá

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

Đơn vị tính

3 4

Theo chứng từ 1 12.900

Thực nhập 2 12.900 13.120

169.248.000

C D Kg A 1 B Thép cán VIS Cộng

169.248.000 Tổng số tiền (bằng chữ): Một trăm sáu mươi chin triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn ./. Số chứng từ gốc kèm theo: 01

Ngày 10 tháng 05 năm 2014

Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên)

Kế toán trƣởng (Hoặc BP có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

32

Kế toán dựa vào số liệu trên Hóa đơn để lên Sổ chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi công nợ.

Biểu 2.3. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán – Công ty CP Kim khí Hà Nội

Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN (NGƢỜI MUA) Tài khoản: 331 Đối tượng: Công ty CP Kim khí Hà Nội Loại tiền: Việt Nam đồng

Chứng từ Số phát sinh Số dƣ

Diễn giải Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có

- Số dư đầu kỳ 01/05 Nhập mua Thép 1 ly Thuế GTGT đầu vào 10/05 Nhập mua Thép cán Thuế GTGT đầu vào

25/05 Thanh toán tiền hàng 27/05 Thanh toán tiền hàng

Ngày tháng ghi sổ 01/05 10/05 25/05 27/05 6800 6869 PBN PBN - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ TK đối ứng 156 133 156 133 112 112 Thời hạn đƣợc chiết khấu 200.000.000 202.098.558 402.098.558 196.296.144 19.629.614 169.248.000 16.924.800 402.098.558

- - - - Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

33

2.2.1.2. Kế toán chi tiết chi phí thu mua hàng hóa

Đối với những hàng hóa khi mua vào có phát sinh chi phí thu mua như vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,… từ kho người bán về đến kho của Công ty thì kế toán sẽ

phải hạch toán khác so với hàng hóa mua vào mà không phát sinh chi phí.

Khi mua các hàng hóa này, ngoài Hóa đơn, chứng từ của bên cung cấp hàng hóa

thì còn có Hóa đơn, chứng từ của bên vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa. Kế toán sẽ dựa vào số liệu trên các Hóa đơn, chứng từ này để tính toán lại trị giá nhập mua hàng hóa.

Từ đó, lấy số liệu mới tính toán được để làm cơ sở ghi vào Phiếu Nhập kho, Thẻ kho,

Sổ chi tiết hàng hóa, Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa.

Còn đối với công nợ, ngoài theo dõi với bên bán hàng, kế toán còn phải theo dõi với bên vận chuyển, bốc dỡ hàng, lấy cơ sở là các chứng từ liên quan như Hóa đơn,

Phiếu báo Có, Phiếu chi,…

Ví dụ: Ngày 04/05, nhập mua 128.000 kg thép cán VIS của Công ty Cổ phần

thương mại Thái Hưng, đơn giá 13.200đ/kg, HĐ số 1402, ngày HĐ 04/05, ký hiệu

TH/14P. Người giao hàng: Nguyễn Hải Hà.

Ngày 04/05, Công ty Logistics Xanh vận chuyển, hạ hàng từ container lô thép

trên. Chi phí vận chuyển chưa bao gồm thuế GTGT là 38.400.000đ (thuế suất 10%),

HĐ số 1585, ngày HĐ 04/05, ký hiệu AB/14P. Người giao hàng: Nguyễn Hải Hà. Chi

phí phát sinh được phân bổ theo số lượng hàng mua. Ngày 12/05, Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.

Từ những thông tin trong ví dụ trên sẽ phát sinh 2 Hóa đơn GTGT như ở phía

dưới, gồm có 1 Hóa đơn GTGT của nhà cung cấp là Công ty CPTM Thái Hưng

(Biểu 2.4), 1 Hóa đơn GTGT của bên vận chuyển hàng là Công ty Logistics Xanh

(Biểu 2.5). Ngoài ra, trong ví dụ này, do Công ty thanh toán khoản chi phí vận chuyển

bằng chuyển khoản, để thể hiện khoản chi này thực sự phát sinh, Công ty sẽ nhận được

Phiếu báo Nợ (Biểu 2.6) từ phía Ngân hàng gửi đến.

.

34

Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng mua có phát sinh chi phí

Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: TH/14P Số: 0001402

HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Khách hàng Ngày 04 tháng 05 năm 2014

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI THÁI HƢNG Mã số thuế: 4600310787

Địa chỉ: Tổ 14 – phƣờng Giang Sàng – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên

Điện thoại: 0280 3855276 Fax: 3858404

Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….

Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu

Mã số thuế: 0101502292

Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội

Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản

STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

2 3 4 5 6=4x5 1

Thép cán VIS 128.000 13.200 1.689.600.000 Kg 1

Cộng tiền hàng: 1.689.600.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 168.960.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 1.858.560.000

Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ tám trăm năm mươi tám triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./.

Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

35

Biểu 2.5. Hóa đơn GTGT của chi phí thu mua hàng hóa

Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AB/14P Số: 0001585

HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Khách hàng Ngày 04 tháng 05 năm 2014

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LOGISTICS XANH Mã số thuế: 0201263312

Địa chỉ: Lô đất CN3, 2G, KCN Đình Vũ, P.Đông Hải, Q.Hải An, TP. Hải Phòng

Điện thoại: 0313 979550 Fax: 0313 200039

Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….

Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu

Mã số thuế: 0101502292

Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội

Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản

STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

2 5 6=4x5 3 4 1

Chi phí vận chuyển, hạ hàng 9.600.000 38.400.000 Cont 4 1 container

Cộng tiền hàng: 38.400.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.840.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 42.240.000

Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn ./.

Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

36

Biểu 2.6. Phiếu báo Nợ

NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI MST KH: MST NH:

PHIẾU BÁO NỢ

Chi nhánh: Tran Duy Hung (TDH)

Ngày: 12/05/2014 Mã GD: FT14192480333023

Nguyên tệ: VND GDV: 8849_A565009K001_ OFT_TIB

Tài khoản/ Khách hàng Số tiền

Tài khoản Nợ 0051100565009 CTY CP THEP CHAU AU

Bằng chữ: Bốn mƣơi hai triệu hai trăm bốn mƣơi nghìn đồng Số tiền 42,240,000.00

Diễn giải: CHAU AU TT CHO LOGISTICS XANH

Lập biểu Kiểm soát

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Đối với những lô hàng nhập có phát sinh chi phí như thế này, trước khi lập Phiếu

Nhập kho, kế toán cần phải phân bổ chi phí cho lô hàng nhập theo một tiêu thức phù

hợp (theo số lượng, hoặc số tiền). Từ đó tính đơn giá nhập kho mới cho lô hàng, làm

cơ sở viết vào Phiếu Nhập kho.

Tổng chi phí chưa thuế GTGT = * Chi phí thu mua phân bổ cho hàng nhập mua Tiêu thức phân bổ của hàng nhập mua Tổng tiêu thức phân bổ

Chi phí thu mua phân bổ Đơn giá nhập kho = + Đơn giá trên Hóa đơn Số lượng hàng

Áp dụng công thức trên, tính được đơn giá nhập kho của lô hàng trên là

13.500đ/kg.

Dựa theo mẫu Phiếu Nhập kho (Biểu 2.2) ta sẽ có được lập được 1 Phiếu Nhập

kho cho số hàng này như sau:

37

Biểu 2.7. Phiếu Nhập kho của hàng mua có phát sinh chi phí

Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Bộ phận: Quản lý kho

Mẫu số 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Nợ: 156

Có: 331

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 04 tháng 05 năm 2014 Số: 50

Họ tên người giao: Nguyễn Hải Hà

Theo Hóa đơn số 1402 ngày 04 tháng 05 năm 2014 của Công ty CP TM Thái Hưng

Nhập tại kho: Kho Hàng hóa Địa điểm: Hòa Bình

Số lƣợng

STT

Thành tiền

Mã số

Đơn giá

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

Đơn vị tính

Thực nhập 2

3 4

128.000 13.500 1.728.000.000

A 1 B Thép cán VIS Cộng D Kg

Theo chứng từ 1 128.000

1.728.000.000

C Tổng số tiền (bằng chữ): Một tỷ bảy trăm hai mươi tám triệu đồng chẵn ./.

Số chứng từ gốc kèm theo: 01

Ngày 04 tháng 05 năm 2014

Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên)

Kế toán trƣởng (Hoặc BP có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Từ các số liệu trên các Phiếu Nhập kho, kế toán lên tiếp Thẻ kho (Biểu 2.8). Sau

đó, lấy số liệu trên các thẻ và phiếu này để lên Sổ chi tiết hàng hóa (Biểu 2.9).

38

Biểu 2.8. Thẻ kho (trích phần nhập kho hàng hóa)

Mẫu số: S09 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/05/2014 Tờ số: 01

 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép cán VIS

 Đơn vị tính: Kg

 Mã số:

Số hiệu chứng từ

Ngày

Số lƣợng

KT ký

Ngày

STT

Diễn giải

tháng

Nhập

Xuất

Nhập

Xuất

Tồn

nhập xuất

xác nhận

Tồn đầu kỳ

50.000

128.000

178.000

1

04/05 PNK50

Nhập mua

04/05

27.900

10/05 PNK53

Nhập mua

10/05

12.900

3

47.500

12/05 PNK58

Nhập mua

12/05

19.600

4

80.990

15/05 PNK62

Nhập mua

15/05

33.490

5

87.217

16/05 PNK65

Nhập mua

16/05

50.977

8

95.568

25/05 PNK70

Nhập mua

25/05

8.351

9

122.027

10

28/05 PNK74

Nhập mua

28/05

26.459

281.027

Cộng cuối kỳ

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

39

Biểu 2.9. Sổ chi tiết hàng hóa (trích phần nhập kho hàng hóa)

Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Năm 2014 Tài khoản: 156 Tên kho: Kho Hàng hóa

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Thép cán VIS

Đơn vị tính: Kg

Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Đơn Ghi Diễn giải đối Số Số Số Ngày giá chú Thành tiền Thành tiền Thành tiền Số hiệu ứng lƣợng lƣợng lƣợng tháng

50.000

Tồn đầu kỳ 04/05 Nhập mua … 10/05 Nhập mua 12/05 Nhập mua 15/05 Nhập mua … Cộng PS Tồn cuối kỳ PNK50 PNK53 PNK58 PNK62 331 331 331 331 13.300 13.500 128.000 1.728.000.000 169.248.000 12.900 13.120 261.268.000 19.600 13.330 457.138.500 33.490 13.650 281.027 3.757.947.090 665.000.000 178.000 2.393.000.000 348.405.000 27.900 47.500 609.673.000 80.990 1.066.811.500

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

40

Đến cuối kỳ, sau khi có được toàn bộ thông tin về số hàng nhập trong kỳ, kế toán lập Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa hay còn gọi là

Bảng Tổng hợp nhập – xuất – tồn để theo dõi số tiền hàng nhập, xuất, tồn trong kỳ của tất cả các hàng hóa trong kho để lấy cơ sở nhập mua

và bán hàng hóa kỳ sau cho hợp lý. Ở trong phần này, kế toán mới chỉ theo dõi được lượng hàng nhập trong kỳ như số liệu trong Biểu 2.10

dưới đây.

Biểu 2.10. Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa TK 156 (trích phần nhập kho hàng hóa)

Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Tài khoản: 156 Tháng 05 năm 2014

Số tiền Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ, STT sản phẩm, hàng hóa Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

665.000.000 3.757.947.090 1 Thép cán VIS

155.000.000 2.670.225.000 Thép cuộn 2

378.000.000 1.090.874.250 Thép thanh vằn 3

59.000.000 600.000.000 Thép 1 ly 4

1.257.000.000 8.102.345.090 Cộng

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời lập (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

41

Cuối cùng, kế toán dựa vào số liệu trên Hóa đơn và các chứng từ có liên quan để lên Sổ chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi

công nợ với bên nhà cung cấp (Biểu 2.11) và bên vận chuyển (Biểu 2.12).

Biểu 2.11. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán – Công ty CPTM Thái Hƣng

Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN (NGƢỜI MUA) Tài khoản: 331 Đối tượng: Công ty CP Thương mại Thái Hưng Loại tiền: Việt Nam đồng

Chứng từ Số phát sinh Số dƣ

Diễn giải Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có

- Số dư đầu kỳ 04/05 Nhập mua Thép cán Thuế GTGT đầu vào

12/05 Nhập mua Thép cán Thuế GTGT đầu vào

30/05 Thanh toán tiền hàng

Ngày tháng ghi sổ 04/05 12/05 30/05 1420 1588 PBN - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ TK đối ứng 156 133 156 133 112 Thời hạn đƣợc chiết khấu - - - - 720.000.000 4.020.000.000 1.689.600.000 168.960.000 261.268.000 26.126.800 - 4.195.554.396

53.000.000 - - 228.554.396 Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên)

Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

42

Biểu 2.12. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa

Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN (NGƢỜI MUA) Tài khoản: 331 Đối tượng: Công ty TNHH một thành viên Logistics Xanh Loại tiền: Việt Nam đồng

Chứng từ Số phát sinh Số dƣ

Diễn giải Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có

Ngày tháng ghi sổ - Số dư đầu kỳ Thời hạn đƣợc chiết khấu TK đối ứng - -

10/05 1585 10/05 Chi phí vận chuyển 156 38.400.000

Thuế GTGT đầu vào 133 3.840.000

Thanh toán chi phí 12/05 PBN 12/05 42.240.000 112 vận chuyển

- Cộng số phát sinh 42.240.000 42.240.000

- Số dư cuối kỳ - -

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

43

2.2.2. Kế toán chi tiết quá trình bán hàng hóa

Tất cả các hàng hóa của Công ty hầu hết đều bán buôn trực tiếp qua kho, như

vậy, việc hạch toán quá trình bán hàng hóa sẽ được thực hiện tuần tự như dưới đây.

2.2.2.1. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán

Công ty áp dụng phương pháp tính giá Bình quân cả kỳ dự trữ, vì vậy, sau khi kế

toán theo dõi được toàn bộ số lượng hàng xuất kho, nhập kho qua các Phiếu Nhập kho, Phiếu Xuất kho, Thẻ kho, Sổ chi tiết hàng hóa, Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, đến

cuối kỳ, dựa theo phương pháp tính giá quy định, tính giá hàng xuất kho và điền vào

phần đơn giá trong các Phiếu Xuất kho, sổ chi tiết có liên quan. Dựa vào các số liệu

trên Phiếu xuất kho, lập Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 632) để theo dõi giá vốn hàng bán cho toàn bộ hàng hóa xuất bán trong kỳ.

Ví dụ: Tiếp tục với số liệu chi tiết của Thép cán VIS, đầu kỳ, hàng hóa này tồn

50.000kg, với đơn giá 13.300đ/kg. Tổng số lượng hàng nhập trong kỳ đã được nêu

trong sổ chi tiết TK 156 – Thép cán VIS ở mục “Kế toán mua hàng hóa và chi phí thu

mua hàng hóa” (Biểu 2.9). Công ty áp dụng phương pháp tính giá Bình quân cả kỳ dự

trữ. Vậy theo các số liệu đã có, tính được đơn giá xuất của Thép cán VIS trong kỳ theo

công thức:

Giá trị thực tế của hàng Giá trị thực tế của hàng + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Giá ĐVBQ = cả kỳ dự trữ Số lượng hàng thực tế Số lượng hàng + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Áp dụng công thức trên, tính được giá đơn vị bình quân xuất bán của Thép cán là 13.361đ/kg. Như vậy, giá đơn vị này sẽ là cơ sở để ghi trị giá hàng hóa xuất bán trong

kỳ và giá vốn hàng bán.

Ví dụ: Ngày 05/05, bán cho Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam một lô Thép

cán 163.000kg, đơn giá chưa thuế GTGT 10% là 14.000đ/kg. Hóa đơn số 353, ký hiệu

ES/14P, ngày Hóa đơn 05/05, người nhận: Hoàng Đình Lai. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.

Khi xảy ra nghiệp vụ bán hàng, trước hết cần phải viết Phiếu Xuất kho (Biểu 2.13)

để làm cơ sở theo dõi số lượng hàng xuất và tồn trong kho. Như vậy sẽ tránh được trường hợp xuất bán nhưng không có đủ hàng để chuyển đến cho người mua.

Tương tự như phần “Thực nhập” trong Phiếu Nhập kho thì phần “Thực xuất” trong

Phiếu Xuất kho cũng do Thủ kho ghi, sau khi đã kiểm đếm số lượng hàng thực sự đã

xuất ra khỏi kho Công ty.

44

Biểu 2.13. Phiếu xuất kho hàng bán

Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Bộ phận: Quản lý kho

Mẫu số 02 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Nợ: 131 Có: 156

PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 05 năm 2014 Số: 43

Họ tên người nhận: Hoàng Đình Lai Địa chỉ (bộ phận): Phòng Kinh doanh

Theo Hóa đơn số 353 ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Công ty CP Thép Châu Âu

Xuất tại kho: Kho Hàng hóa Địa điểm: Hòa Bình

Số lƣợng

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng STT Đơn vị Thành tiền Thực Mã số Đơn giá Yêu cầu cụ, sản phẩm, hàng hóa tính xuất

B C D 1 2 3 4 A

Thép cán VIS Kg 163.000 163.000 13.361 2.177.843.000 1

Cộng 2.177.843.000

Tổng số tiền (bằng chữ): Hai tỷ một trăm bảy mươi bảy triệu tám trăm bốn mươi ba nghìn

đồng chẵn ./.

Số chứng từ gốc kèm theo: 01

Ngày 05 tháng 05 năm 2014

Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên)

Ngƣời giao hàng (Ký, họ tên)

Thủ kho (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên)

Kế toán trƣởng (Hoặc BP có nhu cầu xuất) (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

45

Sau khi có Phiếu Xuất kho, kế toán dựa trên số lượng hàng xuất thực tế để theo

dõi trên Thẻ kho của hàng hóa tương ứng.

Biểu 2.14. Thẻ kho hàng hóa

Mẫu số: S09 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/05/2014 Tờ số: 01

 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép cán VIS

 Đơn vị tính: Kg

 Mã số:

Số hiệu chứng từ

Số lƣợng

Ngày

STT

Diễn giải

tháng

Nhập

Xuất

Nhập

Xuất

Tồn

Ngày nhập xuất

KT ký xác nhận

Tồn đầu kỳ

50.000

128.000

178.000

04/05 PNK50

Nhập mua

04/05

1

05/05

PXK43 Xuất bán

05/05

163.000

15.000

2

10/05 PNK53

Nhập mua

10/05

12.900

27.900

3

12/05 PNK58

Nhập mua

12/05

19.600

47.500

4

15/05 PNK62

Nhập mua

15/05

33.490

80.990

5

16/05

PXK49 Xuất bán

16/05

46.000

36.240

7

16/05 PNK65

Nhập mua

16/05

50.977

87.217

8

25/05 PNK70

Nhập mua

25/05

8.351

95.568

9

28/05 PNK74

Nhập mua

28/05

26.459

122.027

10

29/05

PXK54 Xuất bán

29/05

61.200

60.827

11

281.027 270.200

60.827

Cộng cuối kỳ

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

46

Kế toán dựa vào phần “Đơn giá” trên Phiếu Xuất kho để lập Sổ chi phí sản xuất

kinh doanh (Biểu 2.15), từ đó theo dõi được giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Sau đó, kế toán sử dụng toàn bộ số liệu trên Phiếu Xuất kho, Thẻ kho, Sổ chi phí sản xuất

kinh doanh để làm căn cứ ghi vào Sổ chi tiết hàng hóa (Biểu 2.16).

Biểu 2.15. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

Mẫu số: S18 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

- Tài khoản: 632 - Tên phân xưởng: - Tên sản phẩm, dịch vụ: Thép cán VIS

Chứng từ Ghi Nợ tài khoản 632 Ngày TK

Chia ra tháng Diễn giải đối Số Ngày Tổng số tiền ghi sổ ứng hiệu tháng ….. …..

- Số dư đầu kỳ 665.000.000

05/05 PXK43 05/05 Giá vốn hàng bán 156 2.177.843.000

14/05 PXK49 14/05 Giá vốn hàng bán 156 614.606.000

29/05 PXK54 29/05 Giá vốn hàng bán 156 817.693.200

- Cộng số phát 3.593.440.950 sinh trong kỳ

- Ghi Có TK

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

47

Biểu 2.16. Sổ chi tiết hàng hóa

Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Năm 2014 Tài khoản: 156 Tên kho: Kho Hàng hóa

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Thép cán VIS

Đơn vị tính: Kg

Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Đơn Ghi Diễn giải đối Số Ngày Số Số Số giá chú Thành tiền Thành tiền Thành tiền ứng hiệu tháng lƣợng lƣợng lƣợng

50.000

Tồn đầu kỳ PNK50 04/05 Nhập mua PXK43 05/05 Xuất bán PNK53 10/05 Nhập mua PNK58 12/05 Nhập mua

169.248.000 261.268.000 61.200

Cộng phát sinh Tồn cuối kỳ PXK54 29/05 Xuất bán 331 632 331 331 632 13.300 13.500 128.000 1.728.000.000 13.361 12.900 13.120 19.600 13.330 13.361 163.000 2.177.843.000 817.693.200 281.027 3.757.947.090 270.200 3.610.142.200 15.000 27.900 47.500 59.577 60.827

665.000.000 178.000 2.393.000.000 215.157.000 348.405.000 609.673.000 796.103.640 812.804.890 Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

48

2.2.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng

Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán dựa vào Hóa đơn để lên Sổ chi tiết bán hàng và theo dõi công nợ với khách hàng thông qua Sổ chi tiết thanh toán với người mua.

Ví dụ: Lấy tiếp ví dụ như ở mục “Kế toán giá vốn hàng bán”, ta có Hóa đơn sau:

Mẫu số:

Biểu 2.17. Hóa đơn GTGT đầu ra của hàng bán

HÓA ĐƠN

01GTKT3/001 Ký hiệu: ES/14P Số: 0000353

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu

Ngày 05 tháng 05 năm 2014

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU

Mã số thuế: 0101502292 Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội

Điện thoại: 043 3663399 Fax: 043 7955572 Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….

Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam

Mã số thuế: 0100109674

Địa chỉ: 206A Nguyễn Trãi, Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội

Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản

STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

2 3 4 5 6=4x5 1

Thép cán VIS 163.000 14.000 2.282.000.000 Kg 1

Cộng tiền hàng: 2.282.000.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 228.200.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 2.510.200.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ năm trăm mười triệu hai trăm nghìn đồng chẵn ./.

Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

49

Từ các số liệu trên Hóa đơn bán hàng, kế toán lên được Sổ chi tiết bán hàng (Biểu 2.18) và Sổ chi tiết thanh toán với người mua (Biểu 2.19).

Biểu 2.18. Sổ chi tiết bán hàng Thép cán VIS

Mẫu số: S17 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ): Thép cán VIS Năm 2014 Quyển số: 01

Doanh thu Các khoản giảm trừ

Diễn giải Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế TK đối ứng Khác (521)

Ngày tháng ghi sổ 05/05 Chứng từ Số hiệu 353 Ngày tháng 05/05 Bán hàng cho Công ty 131 163.000 14.000 2.282.000.000 Hồng Hà Việt Nam

16/05 360 16/05 Bán hàng cho Công ty 131 46.000 14.000 644.000.000 Viwaseen 6

29/05 371 29/05 Bán hàng cho Công ty lắp 131 61.200 14.000 856.800.000 máy điện nước & xây dựng

… Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp 3.782.800.000 270.200

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

50

Biểu 2.19. Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua

Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Tài khoản: 131 Đối tượng: Công ty CP Hồng Hà Việt Nam Loại tiền: Việt Nam đồng

Số phát sinh Số dƣ

Diễn giải Ngày Nợ Có Nợ Có

- Số dư đầu kỳ

05/05 Bán Thép cán VIS

Thuế GTGT đầu ra

08/05 KH thanh toán 12/05 Bán Thép cuộn

Thuế GTGT đầu ra

20/05 KH thanh toán 29/05 KH thanh toán

Ngày tháng ghi sổ 05/05 08/05 12/05 20/05 29/05 Chứng từ Số hiệu 353 359 PBC PBC - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ TK đối ứng 511 3331 112 511 3331 112 112 Thời hạn đƣợc chiết khấu 2.282.000.000 228.200.000 1.541.163.900 154.116.390 4.205.480.290 1.736.000.000 463.773.000 1.900.000.000 4.099.773.000 189.000.000 483.707.290

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

51

2.2.2.3. Kế toán chi tiết giảm trừ doanh thu

Công ty thường nhập mua và bán hàng với số lượng lớn, vì vậy, những khoản giảm trừ doanh thu phát sinh tương đối ít, chủ yếu chỉ có khoản trả lại hàng bán do thép

không đủ tiêu chuẩn xây dựng. Bởi vì thép là mặt hàng kinh doanh đặc thù, chất lượng

thép sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ công trình, nên không thể sử dụng những hàng lỗi để xây

dựng được. Chính vì lý do đó mà Công ty chỉ phát sinh các khoản trả lại hàng bán.

Khi phát sinh các khoản trả lại hàng bán, trước tiên kế toán dựa vào Hóa đơn trả

lại hàng do bên mua lập vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua để ghi giảm công nợ

đối với khách hàng. Sau đó, dựa vào số lượng hàng thực nhập lại, ghi Phiếu Nhập kho,

bổ sung các thông tin liên quan vào Thẻ kho, Sổ chi tiết hàng hóa, Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa. Cuối cùng, vào cuối tháng, ghi khoản giảm trừ này vào cột “Các khoản

giảm trừ” trong Sổ chi tiết bán hàng, từ đó có số liệu để tính toán doanh thu thuần phát

sinh trong kỳ.

Ví dụ: Ngày 15/05, Công ty Hồng Hà có khiếu nại về hàng hóa không đủ tiêu

chuẩn và yêu cầu trả lại 1.250kg Thép cán VIS mua ngày 05/05, HĐ 1076, ngày 15/05,

số hiệu HH/14P. Công ty đã kiểm tra lại và chấp nhận số hàng kém tiêu chuẩn và nhập

về kho, người giao hàng: Lê Duy Năm.

Theo ví dụ này, Công ty sẽ nhận được Hóa đơn trả lại hàng do phía khách hàng

lập (Biểu 2.20).

52

Biểu 2.20. Hóa đơn trả lại hàng của bên mua

Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: HH/14P Số: 0001076

HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Khách hàng Ngày 15 tháng 05 năm 2014

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HÀ VIỆT NAM

Mã số thuế: 0100109674

Địa chỉ: 206A Nguyễn Trãi – Trung Văn – Từ Liêm – Hà Nội

Điện thoại: 043 5540845 Fax: 043 5540847

Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….

Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu

Mã số thuế: 0101502292

Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội

Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản

STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

4 5 6=4x5 2 3 1

Thép cán VIS (Xuất trả lại) 1.250 14.000 17.500.000 Kg 1

Cộng tiền hàng: 17.500.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.750.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 19.250.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn ./.

Người mua hàng

Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

53

Khi nhận được Hóa đơn như trên, trước hết kế toán sẽ ghi giảm trừ công nợ của người mua trên Sổ chi tiết thanh toán với người mua.

Biểu 2.21. Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua khi khách hàng trả lại hàng

Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Tài khoản: 131 Đối tượng: Công ty CP Hồng Hà Việt Nam Loại tiền: Việt Nam đồng

Số phát sinh Số dƣ

Diễn giải Ngày Nợ Có Nợ Có

- Số dư đầu kỳ

05/05 Bán Thép cán VIS Thuế GTGT đầu ra 2.282.000.000 228.200.000

08/05 KH thanh toán

15/05 KH trả lại hàng

Thuế GTGT

20/05 KH thanh toán 29/05 KH thanh toán

Ngày tháng ghi sổ 05/05 08/05 15/05 20/05 29/05 Chứng từ Số hiệu 353 1076 PBC PBC - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ TK đối ứng 511 3331 112 521 3331 112 112 Thời hạn đƣợc chiết khấu 189.000.000 1.736.000.000 17.500.000 1.750.000 463.773.000 1.900.000.000 4.205.480.290 4.099.773.000 483.707.290

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

54

Sau khi giảm trừ công nợ, dựa vào số lượng hàng thực tế nhận được và đơn giá

xuất trên Phiếu Xuất kho của lô hàng bán tương ứng, kế toán ghi Phiếu Nhập kho để ghi nhận số hàng bị trả lại nhập kho.

Biểu 2.22. Phiếu Nhập kho của hàng bán bị trả lại

Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Bộ phận: Quản lý kho

Mẫu số 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Nợ: 156

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 15 tháng 05 năm 2014

Có: 632

Số: 63

Họ tên người giao: Lê Duy Năm Theo Hóa đơn số 1076 ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Công ty CP Hồng Hà Việt Nam

Nhập tại kho: Kho Hàng hóa Địa điểm: Hòa Bình

Số lƣợng

STT

Thành tiền

Mã số

Đơn giá

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

Đơn vị tính

3 4

16.701.250

A 1 B Thép cán VIS Cộng

Theo chứng từ 1 1.250

Thực nhập 2 1.250 13.361

16.701.250 C D Kg

Tổng số tiền (bằng chữ): Mười sáu triệu bảy trăm linh một nghìn hai trăm năm mươi đồng chẵn./.

Số chứng từ gốc kèm theo: 01

Ngày 15 tháng 05 năm 2014

Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên)

Kế toán trƣởng (Hoặc BP có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

55

Dựa vào số liệu trên Phiếu Nhập kho, kế toán ghi tiếp các thông tin lên Thẻ kho

(Biểu 2.23), Sổ chi phí sản xuất kinh doanh để ghi giảm giá vốn (Biểu 2.24) và Sổ chi tiết hàng hóa (Biểu 2.25) tương ứng.

Biểu 2.23. Thẻ kho khi có hàng bán bị trả lại

Mẫu số: S09 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/05/2014 Tờ số: 01

 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép cán VIS

 Đơn vị tính: Kg

 Mã số:

Số hiệu chứng từ

Ngày

Số lƣợng

KT ký

Ngày

STT

Diễn giải

tháng

Nhập

Xuất

Nhập

Xuất

Tồn

nhập xuất

xác nhận

Tồn đầu kỳ

50.000

128.000

178.000

04/05 PNK50

Nhập mua

04/05

1

05/05

PXK43 Xuất bán

05/05

163.000

15.000

2

3

10/05 PNK53

Nhập mua

10/05

12.900

27.900

4

12/05 PNK58

Nhập mua

12/05

19.600

47.500

5

15/05 PNK62

Nhập mua

15/05

33.490

80.990

6

15/05 PNK63

Hàng trả lại 15/05

1.250

82.240

7

16/05

PXK49 Xuất bán

16/05

46.000

36.240

8

16/05 PNK65

Nhập mua

16/05

50.977

87.217

9

25/05 PNK70

Nhập mua

25/05

8.351

95.568

10

28/05 PNK74

Nhập mua

28/05

26.459

122.027

11

29/05

PXK54 Xuất bán

29/05

61.200

60.827

281.027 270.200

59.577

Cộng cuối kỳ

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

56

Biểu 2.24. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh khi có hàng bán bị trả lại

Mẫu số: S18 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

- Tài khoản: 632 - Tên phân xưởng: - Tên sản phẩm, dịch vụ: Thép cán VIS

Chứng từ Ghi Nợ tài khoản 632 Ngày TK

Chia ra Diễn giải Số Ngày Tổng số tiền tháng ghi sổ đối ứng hiệu tháng ….. …..

- Số dư đầu kỳ 665.000.000

05/05 PXK43 05/05 Giá vốn hàng bán 156 2.177.843.000

14/05 PXK49 14/05 Giá vốn hàng bán 156 614.606.000

Giảm GVHB của 15/05 PNK63 15/05 156 (16.701.250) hàng bị trả lại

29/05 PXK54 29/05 Giá vốn hàng bán 156 817.693.200

- Cộng số phát 3.593.440.950 sinh trong kỳ

- Ghi Có TK 632 911 (3.593.440.950)

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

57

Biểu 2.25. Sổ chi tiết hàng hóa khi có hàng bán bị trả lại

Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Năm 2014 Tài khoản: 156 Tên kho: Kho Hàng hóa

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Thép cán VIS Đơn vị tính: Kg

Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Đơn Ghi Diễn giải đối Ngày Số Số Số giá chú Số hiệu Thành tiền Thành tiền Thành tiền ứng tháng lƣợng lƣợng lƣợng

50.000

Tồn đầu kỳ 04/05 Nhập mua 05/05 Xuất bán 10/05 Nhập mua 12/05 Nhập mua 15/05 Nhập mua 15/05 Hàng trả lại … Cộng PS Tồn cuối kỳ PNK50 PXK43 PNK53 PNK58 PNK62 PNK63 331 632 331 331 331 632 13.300 13.500 128.000 1.728.000.000 163.000 2.177.843.000 13.361 169.248.000 12.900 13.120 261.268.000 19.600 13.330 457.138.500 33.490 13.650 16.701.250 1.250 13.361 281.027 3.757.947.090 270.200 3.610.142.200 665.000.000 178.000 2.393.000.000 215.157.000 15.000 348.405.000 27.900 47.500 609.673.000 80.990 1.066.811.500 82.240 1.083.512.750 812.804.890 60.827

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

58

Từ tất cả các số liệu liên quan đến quá trình nhập mua, xuất bán, nhập hàng bị trả lại, kế toán lên được Bảng tổng hợp chi tiết của tất

cả các hàng hóa.

Biểu 2.26. Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa khi có hàng bán bị trả lại

Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Tài khoản: 156 Tháng 05 năm 2014

Số tiền Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ, STT sản phẩm, hàng hóa Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

1 Thép cán VIS 665.000.000 3.757.947.090 3.610.142.200 812.804.890

155.000.000 2.670.225.000 2.720.000.000 105.225.000 Thép cuộn 2

378.000.000 1.090.874.250 1.113.600.000 355.274.250 Thép thanh vằn 3

59.000.000 600.000.000 543.850.000 115.150.000 Thép 1 ly 4

1.257.000.000 8.119.046.340 7.987.592.200 1.388.454.140 Cộng

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời lập (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

59

Ngoài ra, kế toán cũng phải theo dõi số hàng bị trả lại này trên Sổ chi tiết bán hàng.

Biểu 2.27. Sổ chi tiết bán hàng khi có hàng bán bị trả lại

Mẫu số: S17 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ): Thép cán VIS Năm 2014 Quyển số: 01

Chứng từ Doanh thu Các khoản giảm trừ

Diễn giải Số hiệu Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521) TK đối ứng

Ngày tháng ghi sổ 05/05 353 Ngày tháng 05/05 131 163.000 14.000 2.282.000.000

16/05 360 16/05 131 46.000 14.000 644.000.000

29/05 371 29/05 61.200 14.000 856.800.000 131

31/05 Bán hàng cho Công ty Hồng Hà Việt Nam Bán hàng cho Công ty Viwaseen 6 Bán hàng cho Công ty lắp máy điện nước & xây dựng Hàng bị trả lại Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp 270.200 3.782.800.000 3.765.300.000 3.593.440.950 171.859.050 521

17.500.000 17.500.000 Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

60

2.2.3. Kế toán tổng hợp

Dựa vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ lên Sổ Nhật ký chung (Biểu 2.28) theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài

khoản để làm cơ sở ghi Sổ Cái (Biểu 2.29 – Biểu 2.33) của các tài khoản có liên quan.

Biểu 2.28. Sổ Nhật ký chung

Mẫu số: S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2014

Chứng từ Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Số phát sinh

Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Nợ Có Ngày tháng ghi sổ Số hiệu TK Số hiệu Ngày tháng

04/05 1402 04/05 Mua Thép cán VIS x 156 1.689.600.000

168.960.000 133

1.858.560.000 331

38.400.000 156 04/05 1585 04/05 Chi phí mua hàng x

3.840.000 133

42.240.000 112

05/05 353 05/05 Bán Thép cán VIS x 131 2.510.200.000

2.282.000.000 511

228.200.000 3331

05/05 PXK43 05/05 Giá vốn hàng bán x 632 2.177.843.000

2.177.843.000 156

10/05 6869 10/05 Mua Thép cán VIS x 169.248.000 156

16.924.800 133

186.172.800 331

12/05 PBN 12/05 Thanh toán CP v/c x 42.240.000 331

42.240.000 112

61

Chứng từ Số phát sinh

Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Nợ Có Ngày tháng ghi sổ Số hiệu TK Số hiệu Ngày tháng

15/05 1076 15/05 KH trả lại hàng x 17.500.000 521

1.750.000 3331

131 19.250.000

15/05 PNK63 15/05 GV hàng bị trả lại x 16.701.250 156

632 16.701.250

30/05 PBN 30/05 Thanh toán tiền hàng 720.000.000 x 331

112 720.000.000

30/05 PBN 30/05 Thanh toán tiền hàng 331 4.654.066.343 x

112 4.654.066.343

31/05 PKT 31/05 K/c khoản giảm trừ x 17.500.000 511

521 17.500.000

31/05 PKT 31/05 K/c Doanh thu thuần x 511 12.722.161.230

911 12.722.161.230

31/05 PKT 31/05 K/c Giá vốn hàng bán x 911 7.970.890.950

632 7.970.890.950

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 05 năm 2014 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

62

Biểu 2.29. Sổ Cái TK 156 – Hàng hóa

Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Hàng hóa Số hiệu: 156

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

Số hiệu

Nợ

Ngày tháng ghi sổ

Ngày tháng

Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số

- Số dư đầu kỳ 1.257.000.000 -

04/05 PNK50 04/05 Mua Thép cán VIS 331 1.689.600.000

05/05 PNK51 05/05 Mua Thép cuộn 331 658.138.000

05/05 PXK43 05/05 Bán Thép cán VIS 632 2.177.843.000

08/05 PNK52 08/05 Mua Thép 1ly 331 261.565.060

10/05 PNK53 10/05 Mua Thép cán VIS 331 169.248.000

15/05 PNK63 15/05 Trả lại Thép cán 632 16.701.250

29/05 PNK88 29/05 Mua Thép thanh vằn 331 847.078.000

30/05 PXK57 30/05 Bán Thép cuộn 632 963.401.400

- Cộng số phát sinh 8.119.046.340 7.987.592.200

- Số dư cuối tháng 1.388.454.140 -

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

63

Biểu 2.30. Sổ Cái TK 131 – Phải thu khách hàng

Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

Nợ

Ngày tháng ghi sổ

Số hiệu

Ngày tháng

Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số

- Số dư đầu kỳ 1.054.628.429 732.896.500

3331

05/05 353 05/05 Bán Thép cán VIS 511 2.282.000.000

228.200.000

3331

10/05 354 10/05 Bán Thép thanh vằn 511 698.323.000

69.832.200

3331

15/05 1076 15/05 KH trả lại Thép cán 521 17.500.000

1.750.000

30/05 PBC 30/05 KH thanh toán 112 2.374.104.788

112

30/05 PBC 30/05 KH thanh toán 112 1.990.253.110

30/05 PBC 30/05 KH thanh toán 200.000.000

- Cộng số phát sinh 14.013.627.903 11.892.683.834

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

64

Biểu 2.31. Sổ Cái TK 331 – Phải trả ngƣời bán

Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Phải trả người bán Số hiệu: 331

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

Nợ

Ngày tháng ghi sổ

Số hiệu

Ngày tháng

Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số

- Số dư đầu kỳ 200.000.000 853.946.000

133

04/05 1402 04/05 Mua Thép cán VIS 1.689.600.000 156

168.960.000

133

04/05 1585 04/05 CP vận chuyển 156 38.400.000

3.840.000

05/05 1309 05/05 Mua Thép cuộn 156 658.138.000

133 65.813.800

156

133

10/05 6869 10/05 Mua Thép cán VIS 169.248.000

16.924.800

29/05 PBN 29/05 Thanh toán tiền hàng 112 700.000.000

30/05 PBN 30/05 Thanh toán tiền hàng 112 720.000.000

30/05 PBN 30/05 Thanh toán tiền hàng 112 4.654.066.343

- Cộng số phát sinh 11.892.683.834 14.013.627.903

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

65

Biểu 2.32. Sổ Cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

Nợ

Ngày tháng ghi sổ

Số hiệu

Ngày tháng

Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số

- Số dư đầu kỳ - -

05/05 353 05/05 Bán Thép cán VIS 131 2.282.000.000

10/05 354 10/05 Bán Thép thanh vằn 131 698.323.000

29/05 29/05 Bán Thép cán VIS 131 856.800.000

521

30/05 30/05 Bán Thép cuộn 131 1.026.431.000

31/05 PKT 31/05 17.500.000 Kết chuyển khoản trả lại hàng bán

31/05 PKT 31/05 911 12.722.161.230 Kết chuyển doanh thu thuần

12.739.661.230 12.739.661.230 - Cộng số phát sinh

- - - Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

66

Biểu 2.33. Sổ Cái TK 632 – Giá vốn hàng bán

Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632

Chứng từ

Số phát sinh

Diễn giải

Nợ

Ngày tháng ghi sổ

Số hiệu

Ngày tháng

Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số

- Số dư đầu kỳ - -

05/05 PXK43 05/05 GV Thép cán VIS 156 2.177.843.000

10/05 PXK46 10/05 GV Thép thanh vằn 156 601.728.594

14/05 PXK49 14/05 GV Thép cán VIS 156 614.606.000

15/05 PNK63 15/05 GV hàng trả lại 16.701.250 156

911 7.970.890.950 31/05 PKT 31/05 Kết chuyển GVHB

7.987.592.200 7.987.592.200 - Cộng số phát sinh

- - - Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 05 năm 2014

Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

67

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU

3.1. Đánh giá thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần

Thép Châu Âu

3.1.1. Ưu điểm

Sau hơn mười năm tồn tại và phát triển, Công ty CP Thép Châu Âu không ngừng lớn mạnh và hoàn thiện hơn. Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán lưu

chuyển hàng hóa nói riêng trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định

và thể hiện rõ nhiều ưu điểm.

 Về bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp và điều chỉnh theo xu hướng tinh giảm

gọn nhẹ hơn. Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán được

phân công và phân định rõ ràng, cụ thể, độc lập nhau, nhưng lại nằm trong một thể

thống nhất và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và Giám đốc.

Bộ máy kế toán của Công ty gồm có năm người, có trình độ tương đối đồng đều

và tinh thật trách nhiệm cao, cơ cấu bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, việc phân công

rõ ràng công việc cho từng nhân viên đảm bảo cho việc hạch toán diễn ra chính xác,

cung cấp số liệu lập báo cáo kịp thời để gửi cho Giám đốc nắm bắt được tình hình, kết

quả hoạt động của Công ty trong từng tháng, từng quý, từng năm để từ đó có phương

pháp giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Trong suốt quá trình phát triển, Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên bồi

dưỡng, nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác kế toán.

 Về phương pháp hạch toán, hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ kế toán:

Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với

yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.

Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ.

Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hóa theo nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ.

Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty. Để phục vụ cho công tác kế toán lưu

chuyển hàng hóa.

68

Công ty đã tổ chức bộ sổ sách kế toán tương đối phù hợp với tình hình lưu

chuyển hàng hóa, nhờ đó mà việc lưu chuyển hàng hóa tại Công ty được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán đã tiến hành hạch toán hàng mua vào một

cách chính xác, cụ thể, mở sổ theo dõi từng mặt hàng. Công tác hạch toán nghiệp vụ

bán hàng cũng đã tiến hành một cách kịp thời, chính xác, phản ánh doanh thu từng mặt

hàng, tổ chức sổ sách kế toán phù hợp. Thủ tục thanh toán cho khách hàng và nhà cung cấp được tiến hành nhanh chóng, đồng thời, kế toán cũng mở các sổ chi tiết để

theo dõi từng khoản phải thu và phải trả đối với từng đối tượng cụ thể.

 Về quy trình hạch toán hàng hóa:

Trình tự nhập, xuất hàng hóa của Công ty được thực hiện tương đối chặt chẽ và nghiêm túc, các chứng từ được thiết lập đầy đủ, thuận lợi cho việc ghi chép và theo dõi.

Giá vốn của hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ,

đây là phương pháp đơn giản, dễ tính, giúp cho công việc của kế toán trở nên nhẹ

nhàng hơn.

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho

là hợp lý vì Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng và mua bán với số lượng lớn, do

đó cần phải kiểm tra, giám sát thường xuyên thì mới có thể quản lý tốt hàng hóa, tránh

xảy ra những trường hợp gây mất mát, hao hụt không đáng có.

3.1.2. Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm cần được phát huy như đã nói ở trên, công tác kế toán

lưu chuyển hàng hóa của Công ty cũng còn những mặt hạn chế.

 Về bộ máy kế toán:

Mặc dù về tổng thể, việc phân công công việc cho từng kế toán trong Công ty là

khá hợp lý, tuy nhiên vẫn bị vi phạm quy tắc Bất kiêm nhiệm, theo quy tắc này thì việc

thực hiện và giữ tài sản thì phải tách biệt. Trong tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

thì Thủ quỹ đôi khi cũng thực hiện công việc thanh toán với các đối tác.

 Về chứng từ kế toán:

Đối với kế toán lưu chuyển hàng hóa thì việc xác định chính xác số lượng, quy cách, chất lượng hàng hóa trước khi nhập kho là điều hết sức quan trọng. Tuy nhiên, ở

Công ty chưa có sổ sách hay chứng từ gì dùng riêng để theo dõi vấn đề này. Vì vậy mà nếu như xảy ra vấn đề về chất lượng hay hao hụt hàng hóa thường phải mất nhiều thời

gian, công sức để tìm ra nguyên nhân cũng như quy trách nhiệm bồi thường.

 Về tài khoản:

Các tài khoản của Công ty thường chỉ giới hạn ở tài khoản cấp 1, vì vậy dẫn đến

tình trạng theo dõi các nghiệp vụ trên các sổ tổng hợp gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là

69

việc theo dõi công nợ và hàng hóa của Công ty là hai việc quan trọng nhất, nhưng

Công ty vẫn chỉ hạch toán chung vào TK 156, TK 331, TK 131,… có chi tiết thì chỉ ghi cụ thể các mặt hàng và tên khách hàng trong sổ chi tiết, chứ không mở thành các

tiểu khoản, tài khoản cấp 2, như vậy sẽ rất khó theo dõi và kiểm tra tổng hợp.

 Về hệ thống sổ sách:

Công ty áp dụng hình thức kế toán nhập ký chung nên dẫn đến có một nhược

điểm đó là việc ghi chép các nghiệp vụ sẽ bị trùng lặp, một nghiệp vụ sẽ phải ghi chép

lại nhiều lần.

Việc ghi chép sổ sách vẫn phải thực hiện bằng tay và thể hiện trên sổ sách bằng

giấy, như vậy sẽ dễ dẫn đến tình trạng tính toán sai, hoặc mất mát giấy tờ, sổ sách, cùng với đó là việc kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ cũng khó khăn hơn vì có rất nhiều

loại sổ, dễ gây nhầm lẫn.

 Về phương pháp tính giá:

Công ty đang sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quan cả kỳ dự trữ để tính giá

hàng xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ tính, tuy nhiên độ chính xác không cao,

hơn nữa là công việc tính toán này sẽ phải diễn ra vào cuối kỳ, như vậy việc ghi chép

giá vốn vào các sổ chi tiết, phiếu xuất kho,… cũng sẽ phải dồn vào cuối kỳ mới ghi

được, ảnh hưởng đến phần hành kế toán lưu chuyển hàng hóa nói riêng và các phần

hành kế toán khác nói chung.

 Về công nợ:

Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là bán buôn hàng hóa theo số lượng lớn, vì

vậy khách hàng hay phải mua chịu. Tuy nhiên, công tác thúc ép thu nợ của Công ty

chưa thực sự tốt, dẫn đến nhiều lúc tình trạng nợ đọng tăng cao, không thu được nợ.

Điều này cũng dẫn đến tình trạng Công ty không có đủ tiền để thanh toán với nhà cung cấp, gây mất uy tín và ảnh hưởng đến hình tượng của Công ty.

 Về việc lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:

Xét thấy Công ty hay cho khách hàng mua chịu, do vậy rất dễ xảy ra vấn đề nợ đọng. Trong quá trình tìm hiểu, có thể thấy được Công ty có khá nhiều các khoản nợ bị quá hạn thanh toán ghi trên Hợp đồng kinh tế. Cùng với đó, qua các Báo cáo tài chính được lập trong những năm gần đây, Công ty vẫn làm ăn có lãi. Từ những điều kiện trên, Công ty nên lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.

 Về việc lập báo cáo kế toán:

Đôi lúc việc lập báo cáo kế toán của công ty bị chậm, không kịp gửi cho Giám đốc vào định kỳ cuối tháng, việc này có nguyên nhân là do sự kết hợp giữa kế toán

70

tổng hợp và các kế toán chi tiết chưa thực sự chặt chẽ, đồng bộ, một vài số liệu khi đối

chiếu giữa các mảng đôi khi còn có sự khác biệt, không trùng khớp.

 Về kho bãi lưu trữ hàng hóa:

Công ty hiện nay chỉ có hai kho hàng lớn là ở Hòa Bình và Ninh Bình, dẫn đến

việc vận chuyển hàng hóa đến các công trình và khách hàng còn gặp nhiều khó khăn và phát sinh nhiều chi phí. Cùng với đó là công tác sắp xếp, phân loại hàng hóa ở kho

vẫn chưa được ổn, dẫn đến tình trạng nhiều lúc hàng bị để lẫn lộn, gây sai sót trong

quá trình chuyển hàng đến cho người mua.

3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty

Cổ phần Thép Châu Âu

Để hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty CP Thép Châu Âu, em

xin đưa ra một vài đề xuất.

 Về bộ máy kế toán:

Công ty cần tách biệt Kế toán thanh toán và Thủ quỹ để đảm bảo đúng theo quy

tắc Bất kiêm nhiệm. Tùy vào điều kiện tài chính và nhân sự thực tế, Công ty có thể

tuyển thêm một kế toán để chuyên phụ trách việc thanh toán với các đối tác, hoặc giao

việc thanh toán này cho các kế toán khác chứ không giao cho Thủ quỹ nữa.

 Về chứng từ kế toán:

Đối với nghiệp vụ kế toán hàng hóa, ngoài những chứng từ đang sử dụng, Công

ty nên sử dụng Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Điều này giúp xác

định số lượng, quy cách, chất lượng hàng hóa trước khi nhập kho, từ đó làm căn cứ để

quy trách nhiệm trong quá trình thanh toán và bảo quản. Biên bản này áp dụng cho số

lượng hàng hóa nhập kho với số lượng lớn hay trong quá trình nhập kho nếu phát hiện

có sự khác biệt lớn về số lượng và chất lượng giữa Hóa đơn và thực nhập.

 Về tài khoản:

Việc hạch toán hàng hóa và theo dõi công nợ là hai công việc quan trọng nhất của Công ty. Vì vậy, để quá trình hạch toán, theo dõi, kiểm tra được dễ dàng, Công ty nên mở các tài khoản chi tiết cho các tài khoản hay sử dụng như TK 156, TK 632, TK 331, TK 131,… Như vậy khi hạch toán chi tiết hay tổng hợp cũng dễ dàng hơn, đồng thời việc đối chiếu, kiểm tra giữa các sổ cũng nhẹ nhàng và đỡ sai sót hơn.

 Về ghi chép sổ sách kế toán:

Cho đến thời điểm hiện nay, Công ty vẫn đang áp dụng hình thức ghi Sổ Nhật ký chung bằng tay, như vậy sẽ tốn rất nhiều thời gian, sức lực. Do đó, thay vì làm bằng tay, Công ty có thể thiết kế hoặc lấy mẫu sổ kế toán bằng Excel trên mạng về để làm, như thế công tác kế toán sẽ trở nên dễ dàng hơn, việc đối chiếu, kiểm tra cũng tương

71

đối gọn nhẹ, không những thế, nó còn giúp ích khá nhiều cho quá trình lập báo cáo

cuối kỳ, vậy sẽ đảm bảo hơn về mặt thời gian nộp báo cáo cho Giám đốc.

Ngoài hình thức ghi chép trên Excel, Công ty cũng có thể đầu tư một phần mềm

kế toán máy, ví dụ như Fast hoặc Misa là hai phần mềm kế toán phổ biến nhất hiện

nay, chi phí đầu tư vào khoảng 10 triệu đồng. Việc sử dụng phần mềm này sẽ hỗ trợ

rất nhiều cho kế toán, giúp việc tính toán, ghi chép dễ dàng, ít xảy ra sai sót, hoặc nếu có sai sót cũng dễ kiểm tra, đối chiếu hơn là các sổ sách được ghi chép bằng tay ra

giấy. Phần mềm này cũng giúp loại bỏ khả năng mất mát giấy tờ, sổ sách. Các phần

mềm kế toán hỗ trợ làm nhiều phần hành kế toán riêng biệt, chỉ cần nhập các số liệu

từ các chứng từ phát sinh, phần mềm sẽ tự động cập nhật lên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Không những vậy, nó còn tự động lập các báo cáo thuế có mã vạch và quản lý

chặ chẽ các Hóa đơn điện tử theo đúng quy định của Tổng cục Thuế, kết nối với dịch

vụ kê khai thuế qua mạng để nộp báo cáo trực tiếp đến cơ quan Thuế, đặc biệt là nó

còn tự động cập nhập các Thông tư, Nghị định mới, đảm bảo cho việc ghi chép của kế

toán luôn đúng với nguyên tắc và chuẩn mực được đề ra.

 Về phương pháp tính giá:

Hiện nay, Công ty sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng hóa

xuất kho. Việc sử dụng phương pháp này tuy đơn giản nhưng công việc tính toán, ghi

chép sổ sách sẽ bị dồn vào cuối tháng. Do đó, việc cung cấp thông tin kinh tế và tổng

hợp số liệu báo cáo với Giám đốc sẽ bị chậm trễ, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết

định kinh tế của nhà quản lý. Với đặc điểm kinh doanh của Công ty, số lượng hàng

hóa nhập, xuất tương đối nhiều, Công ty nên sử dụng thêm giá hạch toán để hỗ trợ. Giá

hạch toán này chính là giá kế hoạch hoặc một loại giá sử dụng ổn định trong kỳ. Dựa

vào kinh nghiệp và các kế quả báo cáo từ các kỳ trước, kế toán có thể đưa ra một mức

giá dự đoán gần đúng với giá thực tế, như vậy sẽ giúp cho việc tính toán trở nên nhanh

chóng và dễ dàng hơn. Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ số hàng xuất bán sẽ

được ghi theo giá hạch toán, tương tự đối với hàng bị trả lại nhập kho. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hàng điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:

= * Hệ số giá Giá thực tế của hàng xuất trong kỳ (hoặc tồn cuối kỳ) Giá hạch toán của hàng xuất trong kỳ (hoặc tồn cuối kỳ)

Trong đó:

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ

 Về công nợ:

Do đặc điểm kinh doanh hay phải bán chịu như vậy, Công ty nên có một đội ngũ

bán hàng có kỹ năng nói chuyện, đàm phán tốt với đối tác, khách hàng. Hiện nay đội

72

ngũ bán hàng của Công ty vẫn còn thiếu sót và yếu kém trong vấn đề này, vì vậy Công

ty có thể tổ chức đợt tập huấn, rèn luyện kỹ năng ngắn hạn cho nhân viên để cải thiện kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Như vậy sẽ giúp Công ty thu hồi được nhiều nợ

hơn, đồng thời với kỹ năng đàm phán tốt, Công ty cũng có thể kéo dài được thêm thời

gian trả nợ đối với nhà cung cấp hàng hóa.

 Về việc lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:

Mục đích của việc lập dự phòng này là để trích trước vào chi phí hoạt động kinh

doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù

đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, đảm

bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Vì vậy, dựa trên các điều kiện đã nêu trong phần Nhược điểm, Công ty có thể

trích lập dự phòng với điều kiện là phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập và xử

lý tổn thất thực tế phát sinh, thành phần gồm có Giám đốc, Kế toán trưởng và các trưởng phòng có liên quan. Công ty phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi

nợ quá hạn của các khoản nợ theo quy định được nêu trong Thông tư 228/2009/TT –

BTC, ngày 07/12/2009. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,

Công ty tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết và chuẩn

bị các chứng từ có liên quan theo hướng dẫn được nêu trong Thông tư 228 để làm căn

cứ hạch toán vào chi phí quản lý.

 Về việc lập báo cáo kế toán:

Để tránh tình trạng báo cáo chậm và có sai sót, nếu Công ty quyết định sử dụng

phần mềm kế toán để hỗ trợ và tiến hành ghi sổ trên máy vi tính thì việc báo cáo sẽ trở

nên dễ dàng hơn. Chỉ cần nhập các số liệu phát sinh trong kỳ, đến cuối kỳ, hệ thống sẽ

tự động kiết xuất ra các báo cáo phù hợp với hình thức sổ Công ty đang sử dụng và

chế độ kế toán hiện hành. Như vậy việc báo cáo sẽ trở nên nhanh chóng và công việc

của kế toán sẽ được giảm đi rất nhiều.

 Về kho bãi:

Công ty nên đầu tư thêm một hoặc hai kho tại Hà Nội, vì lượng khách mua hàng

của Công ty chủ yếu là ở Hà Nội, cùng với đó là hiện nay Công ty đang và sắp thực hiện một số hợp đồng mua bán với các công trình ở Hà Nội, vì vậy việc đầu tư thêm

kho ở Hà Nội là hợp lý, phù hợp với tình hình hiện nay của Công ty. Chi phí đầu tư cho một kho ở Hà Nội là vào khoảng từ 30 đến 50 triệu đồng. Công ty có thể cân nhắc,

xem xét đến biện pháp đầu tư này, vì nó sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình vận chuyển

và lưu trữ hàng hóa, giảm thiểu được khá nhiều chi phí vận chuyển cho Công ty.

73

KẾT LUẬN

Có thể nói, công tác kế toán là một yếu tố hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đặc biệt, đối với một doanh

nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa là một thành phần không

thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán. Bởi thành phần này sẽ giúp cung cấp số

liệu cụ thể về quá trình mua, bán hàng hóa và các số liệu liên quan đến việc thanh toán công nợ với nhà cung cấp, khách hàng, đồng thời cũng giúp cung cấp những thông tin

cần thiết cho Giám đốc và các nhà quản lý cấp cao để đưa ra được những định hướng

kinh doanh trong tương lai.

Qua quá trình tìm hiểu, học tập và làm việc tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu, em đã được trau dồi thêm nhiều kiến thức thực tế, học hỏi thêm được nhiều điều bổ ích

mà khi ngồi trên ghế nhà trường chỉ mới được học trên lý thuyết. Những điều này đã

giúp rất nhiều cho em trong quá trình viết Khóa luận với đề tài “Hoàn thiện kế toán

lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu”. Không những vậy, trong

thời gian làm Khóa luận, em cũng tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán tại Công ty,

qua đó cũng nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa,

cũng như những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, từ đó cũng mạnh dạn đề xuất một vài

ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty.

Tuy rằng trong quá trình làm việc tại Công ty em cũng không đóng góp được gì nhiều, nhưng em mong rằng với bài Khóa luận này của một sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường

có thể giúp ích phần nào trong việc phát triển kinh doanh của Công ty sau này.

Do thời gian mới làm việc tại Công ty chưa lâu và khả năng của bản thân vẫn còn

nhiều hạn chế nên Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh được những thiếu sót,

vì vậy, em kính mong các thầy cô xem xét và chỉ bảo thêm để bài Khóa luận này của

em được hoàn thiện và đạt được kết quả cao hơn.

Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc cùng với các anh chị ở phòng Kế toán của

Công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em rất nhiều trong quá trình em làm việc, tìm

hiểu và viết Khóa luận tốt nghiệp tại đây. Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS – TS. Nguyễn Thị Đông đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để em hoàn thiện được bài Khóa luận này một cách thuận lợi nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2006), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 – 2006),

Nhà xuất bản Thống kê.

2. Bộ Tài chính (2014), Hệ thống tài khoản kế toán – Chế độ kế toán doanh

nghiệp nhỏ và vừa, Nhà xuất bản Lao động.

3. GS – TS. Đặng Thị Loan (2013), Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp,

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

4. PSG – TS. Nguyễn Văn Công (2006), Lý thuyết và thực hành Kế toán tài

chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

5. Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính ban hành về Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6. Thông tư số 138/2011/TT – BTC ngày 04/10/2011 của Bộ Tài chính về việc

hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

7. Thông tư số 228/2009/TT – BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn

kho, tổn tất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản

phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

8. TS. Võ Văn Nhị (2010), 261 sơ đồ kế toán doanh nghiệp – dùng cho sinh viên

chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động.

9. TS. Võ Văn Nhị (2010), Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán,

Nhà xuất bản Tài chính.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu, xác nhận

Sinh viên: Nguyễn Phương Mai

Ngày sinh: 25/01/1993

Mã sinh viên: A19131

Lớp: QA24d1

Chuyên ngành: Kế toán

Trường: Đại học Thăng Long

Địa chỉ của đơn vị thực tập: Phòng 701, tòa nhà SunRise, Trần Thái Tông, Cầu

Giấy, Hà Nội.

Sinh viên đã có thời gian thực tập và làm việc tại đơn vị từ ngày 15/07/2014 tới

ngày 15/09/2014.

Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

(Ký tên, đóng dấu)