BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN PHƢƠNG MAI
MÃ SINH VIÊN
: A19131
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU
Giáo viên hƣớng dẫn
: PGS – TS. Nguyễn Thị Đông
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Phƣơng Mai
Mã sinh viên
: A19131
Chuyên ngành
: Kế toán
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS – TS. Nguyễn Thị Đông đã hướng dẫn và nhiệt
tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện Khóa luận tốt nghiệp. Em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý cũng như Ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện, Giám đốc và các anh chị tại Công ty Cổ phần
Thép Châu Âu đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, làm việc và hoàn
thiện Khóa luận tốt nghiệp.
Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, thời gian, cũng như kinh nhiệm thực tiễn
nên không tránh khỏi thiếu sót, xem rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Phương Mai
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)
Nguyễn Phương Mai
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI .......................................... 1
1.1. Các khái niệm cơ bản, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán lƣu chuyển
hàng hóa.......................................................................................................................... 1
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 1
1.1.1.1. Hoạt động kinh doanh thương mại ..................................................................... 1
1.1.1.2. Hàng hóa và lưu chuyển hàng hóa ..................................................................... 1
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa ....................... 2
1.1.2.1. Yêu cầu về quản lý quá trình lưu chuyển hàng hóa ............................................ 2
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa ....................................................... 3
1.2. Nội dung kế toán lƣu chuyển hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại. . 4
1.2.1. Kế toán quá trình mua hàng hóa ......................................................................... 4
1.2.1.1. Các phương thức mua hàng hóa và chứng từ sử dụng ...................................... 4
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng .............................................................................................. 5
1.2.1.3. Kế toán quá trình mua hàng hóa ....................................................................... 6
1.2.1.4. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa ..................................................................... 9
1.2.2. Kế toán quá trình bán hàng hóa ....................................................................... 11
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng hóa và chứng từ sử dụng ..................................... 11
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng ........................................................................................... 13
1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán ................................................................................ 15
1.2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng hóa ..................................................................... 18
1.2.2.5. Kế toán doanh thu giảm trừ ............................................................................. 20
1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp thƣơng mại .......................................................................................... 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU ................................................................. 23
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thép Châu Âu ..................................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 23
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh ................................................................... 24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................... 25
2.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông ...................................................................................... 25
2.1.3.2. Hội đồng quản trị ............................................................................................. 25
2.1.3.3. Giám đốc.......................................................................................................... 26
2.1.3.4. Các phòng ban, bộ phận .................................................................................. 26
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán .................................... 28
2.1.4.1. Các chính sách kế toán áp dụng ...................................................................... 28
2.1.4.2. Bộ máy kế toán và công tác kế toán ................................................................ 29
2.2. Thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu ....................................................................................................................... 30
2.2.1. Kế toán chi tiết quá trình mua hàng hóa .......................................................... 30
2.2.1.1. Kế toán chi tiết mua hàng hóa ......................................................................... 30
2.2.1.2. Kế toán chi tiết chi phí thu mua hàng hóa ...................................................... 34
2.2.2. Kế toán chi tiết quá trình bán hàng hóa ........................................................... 44
2.2.2.1. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán .................................................................... 44
2.2.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng ............................................................... 49
2.2.2.3. Kế toán chi tiết giảm trừ doanh thu................................................................. 52
2.2.3. Kế toán tổng hợp ................................................................................................ 61
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU ...................................... 68
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu ....................................................................................................................... 68
3.1.1. Ưu điểm .............................................................................................................. 68
3.1.2. Nhược điểm ........................................................................................................ 69
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu ................................................................................................... 71
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC Bộ Tài chính
BP Bộ phận
CK CP Chiết khấu Cổ phần
CPTM Cổ phần Thương mại
DNN Doanh nghiệp nhỏ
ĐVBQ Đơn vị bình quân
GTGT GV Giá trị gia tăng Giá vốn
GVHB HĐ Giá vốn hàng bán Hóa đơn
HĐQT Hội đồng quản trị
HTK Hàng tồn kho
K/c Kết chuyển
KH Khách hàng
KT Kế toán
PBC Phiếu báo Có
PBN Phiếu báo Nợ
PC Phiếu Chi
PKT Phiếu Kế toán
PNK Phiếu Nhập kho
PS Phát sinh
PT Phiếu Thu
PXK Phiếu Xuất kho
QĐ Quyết định
STT TK Số thứ tự Tài khoản
Thương mại Vận chuyển
TM V/c
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng nhập mua ................................................ 31 Biểu 2.2. Phiếu Nhập kho .............................................................................................. 32 Biểu 2.3. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán – Công ty CP Kim khí Hà Nội ................ 33 Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng mua có phát sinh chi phí ......................... 35 Biểu 2.5. Hóa đơn GTGT của chi phí thu mua hàng hóa .............................................. 36 Biểu 2.6. Phiếu báo Nợ .................................................................................................. 37 Biểu 2.7. Phiếu Nhập kho của hàng mua có phát sinh chi phí ...................................... 38 Biểu 2.8. Thẻ kho (trích phần nhập kho hàng hóa) ....................................................... 39 Biểu 2.9. Sổ chi tiết hàng hóa (trích phần nhập kho hàng hóa)..................................... 40 Biểu 2.10. Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa TK 156 (trích phần nhập kho hàng hóa) 41 Biểu 2.11. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán – Công ty CPTM Thái Hưng................. 42 Biểu 2.12. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa ... 43 Biểu 2.13. Phiếu xuất kho hàng bán .............................................................................. 45 Biểu 2.14. Thẻ kho hàng hóa ......................................................................................... 46 Biểu 2.15. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................... 47 Biểu 2.16. Sổ chi tiết hàng hóa ...................................................................................... 48 Biểu 2.17. Hóa đơn GTGT đầu ra của hàng bán ........................................................... 49 Biểu 2.18. Sổ chi tiết bán hàng Thép cán VIS .............................................................. 50 Biểu 2.19. Sổ chi tiết thanh toán với người mua ........................................................... 51 Biểu 2.20. Hóa đơn trả lại hàng của bên mua ............................................................... 53 Biểu 2.21. Sổ chi tiết thanh toán với người mua khi khách hàng trả lại hàng .............. 54 Biểu 2.22. Phiếu Nhập kho của hàng bán bị trả lại ....................................................... 55 Biểu 2.23. Thẻ kho khi có hàng bán bị trả lại ............................................................... 56 Biểu 2.24. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh khi có hàng bán bị trả lại ........................... 57 Biểu 2.25. Sổ chi tiết hàng hóa khi có hàng bán bị trả lại ............................................. 58 Biểu 2.26. Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa khi có hàng bán bị trả lại ........................ 59 Biểu 2.27. Sổ chi tiết bán hàng khi có hàng bán bị trả lại ............................................. 60 Biểu 2.28. Sổ Nhật ký chung ......................................................................................... 61 Biểu 2.29. Sổ Cái TK 156 – Hàng hóa .......................................................................... 63 Biểu 2.30. Sổ Cái TK 131 – Phải thu khách hàng ......................................................... 64 Biểu 2.31. Sổ Cái TK 331 – Phải trả người bán ............................................................ 65 Biểu 2.32. Sổ Cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ........................ 66 Biểu 2.33. Sổ Cái TK 632 – Giá vốn hàng bán ............................................................. 67
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Kế toán mua hàng hóa .................................................................................... 6 Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa ................................................................ 11 Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán ............................................................................. 17 Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp ..................................... 18 Sơ đồ 1.5. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng .............................. 18 Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng trả góp ............................................................................. 19 Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng bên giao đại lý ................................................................. 19 Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng bên nhận đại lý ................................................................ 20 Sơ đồ 1.9. Kế toán các khoản doanh thu giảm trừ......................................................... 20 Sơ đồ 1.10. Ghi sổ kế toán lưu chuyển hàng hóa theo hình thức Nhật ký chung ......... 21 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................... 25 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................... 29
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác
kinh tế với nhiều nước trong khu vực và thế giới, việc này đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước, đồng thời cũng đặt ra thêm nhiều thách thức
cần phải vượt qua. Chính điều này cũng tạo ra một thị trường ngày càng một rộng mở,
đầy tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động buôn bán. Để tồn
tại và phát triển được trong thị trường này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao
tính tự chủ, năng động để tìm ra được phương thức kinh doanh vừa hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí vừa đem lại lợi nhuận cao, từ đó tự tạo dựng cho mình sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp nào nắm bắt được càng nhiều thông tin và vận dụng hiểu quả thì
càng có cơ hội cạnh tranh và đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất. Kế toán với tư cách là công vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp,
phải đảm nhiệm việc tổ chức hệ thống thông tin có ích đối với các quyết định kinh tế.
Vì vậy, kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Cùng với sự phát triển kinh tế và sự đổi mới cơ chế kinh tế, đòi hỏi kế toán phải không
ngừng hoàn thiện và đổi mới để đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Hàng hóa là một yếu tố quan trọng và không thể thiếu của một doanh nghiệp
thương mại, chính vì vậy, quản lý tốt được hàng hóa chính là một cách thức để giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhận thức được điều này, Công ty Cổ phần Thép
Châu Âu đã xác định rõ được nhiệm vụ chính của mình là thực hiện tổ chức lưu
chuyển hàng hóa, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Để thực
hiện tốt được nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần phải sử dụng tốt các công cụ quản lý
kinh tế của mình và một trong số đó chính là công tác kế toán.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác kế toán lưu
chuyển hàng hóa, qua thực tế học tập và làm việc tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu,
em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu” để làm Khóa luận tốt nghiệp.
Kết cấu của Khóa luận gồm có ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán lƣu chuyển hàng hóa trong các
doanh nghiệp thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần
Thép Châu Âu.
Chƣơng 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại
Công ty Cổ phần Thép Châu Âu.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng
hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu. Qua đó, hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng
của bản thân, đồng thời tìm ra những điểm còn hạn chế và đưa ra một số đề xuất nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại để hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa
tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép
Châu Âu dưới góc độ kế toán tài chính, cụ thể là kế toán mua, bán buôn hàng hóa nội
địa theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép
Châu Âu.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN
HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm cơ bản, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán lƣu chuyển
hàng hóa
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Hoạt động thương mại có các đặc điểm chủ yếu sau:
Đặc điểm hoạt động: Hoạt động chính của kinh doanh thương mại là lưu
chuyển hàng hóa, bao gồm mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Đặc điểm hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại rất đa dạng, gồm hàng hóa có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình như: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ,
chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp, hoặc chuyên môi giới xúc tiến
thương mại,…
1.1.1.2. Hàng hóa và lưu chuyển hàng hóa
Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động mà nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Hàng hóa được sản xuất không phải phục vụ cho nhu cầu của người sản
xuất mà để trao đổi hoặc bán trên thị trường.
Hàng hóa là đối tượng của kinh doanh thương mại và mục đích của kinh doanh thương mại là lợi nhuận. Do đó, yêu cầu đặt ra của mỗi doanh nghiệp là phải quản lý
tốt được hàng hóa. Muốn vậy phải chú ý tới những điều sau:
Chỉ tiêu Số lượng hàng hóa lưu chuyển được đo lường bằng các đơn vị đo quy mô hàng hóa lưu chuyển. Căn cứ vào số lượng, nhà quản lý có thể xác định lượng nhập, xuất, tồn kho hàng hóa để lên kế hoạch thu mua, dự trữ hàng hóa.
Chất lượng thể hiện phẩm chất của hàng hóa. Một doanh nghiệp kinh doanh tốt luôn chú trọng đến yếu tố chất lượng của hàng hóa để tạo ra sức cạnh tranh và vị trí tốt trên thương trường. Do vậy, khi khai thác và quản lý nguồn hàng doanh nghiệp cần đảm bảo khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa.
1
Doanh nghiệp luôn phải cập nhật, nắm bắt giá cả hàng hóa trên thị trường để tính toán các chỉ tiêu gắn với quá trình lưu chuyển, từ đó có thể lên kế hoạch
mua, bán, hay dự trữ hàng hóa đó.
Lưu chuyển hàng hóa
Lưu chuyển hàng hóa là hoạt động trung gian đem hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu đến nơi tiêu dùng. Về cơ bản, hoạt động lưu chuyển hàng hóa trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại đều được thực hiện theo công thức: Tiền – Hàng – Tiền,
cho thấy lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn
chính: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất
của hàng hóa đó.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa
1.1.2.1. Yêu cầu về quản lý quá trình lưu chuyển hàng hóa
Quản lý nghiệp vụ lưu chuyển hàng hóa tại các Công ty kinh doanh thương mại
là quá trình quản lý, kiểm soát về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, giá cả hàng hóa và việc thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng trong suốt quá trình thực hiện nghiệp vụ
mua bán hàng hóa từ giai đoạn mua hàng của nhà cung cấp cho đến giai đoạn bán hàng
cho khách hàng. Để thực hiện được công việc quản lý này, đòi hỏi doanh nghiệp phải
thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về sự biến động tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, cung cấp thông tin hữu ích, có chất lượng cho nhà
quản lý để có những quyết định kinh doanh, tài chính phù hợp, chính xác nhắm nâng
cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý về số lượng, chất lượng và giá trị của hàng hóa mua vào, bán ra bao gồm
việc phân công trách nhiệm cho từng cá nhân công việc cụ thể của từng khâu mua
hàng vào và bán hàng ra. Hàng hóa mua vào phải đúng chủng loại, quy cách, phẩm
chất. Hàng hóa phải được bảo quản, lưu trữ trong kho ở mức độ hợp lý, trong điều kiện
kho bãi thích hợp để đảm bảo chất lượng cũng như giá trị hàng hóa. Nhà quản lý phải
nắm được nhu cầu, thị hiếu của thị trường cũng như khả năng cung cấp thực tế của doanh nghiệp để lên kế hoạch mua, bán và dự trữ hàng hóa phù hợp.
Quản lý về mặt giá cả hàng hóa bao gồm việc xác định, theo dõi sự biến động giá cả của từng loại hàng hóa sao cho giá cả hàng hóa doanh nghiệp nắm giữ luôn phù hợp với giá cả hàng hóa trên thị trường. Giá cả vừa mang tính cạnh tranh cao nhưng đồng
thời vẫn đảm bảo mức lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp.
Quản lý tình hình thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp, với khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi tình hình phải thu, phải trả. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ của khách hàng, quá trình thanh toán với nhà cung cấp, có biện pháp lập các khoản dự
2
phòng và xử lý các khoản phải thu khó đòi. Làm tốt các công việc này sẽ giúp doanh
nghiệp thanh toán nhanh hơn các khoản phải thu, phải trả và giảm mức độ rủi ro, thất thoát vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Quản lý, kiểm soát các loại chi phí và doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Quản lý việc tổ chức hoạt động kinh doanh là việc lựa chọn phương thức, cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với địa bàn hoạt động, trình độ tổ
chức và quản lý của đơn vị.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa
Trong kinh doanh thương mại, cần xuất phảt từ đặc điểm quan hệ thương mại với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch mua, bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi
ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong và ngoài
doanh nghiệp ra được các quyết định hữu hiệu. Đó là:
Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, chi phí khác, thuế không được hoàn lại theo chứng từ đã lập và trên hệ thống sổ thích hợp.
Phân bổ hợp lý chi phí thu mua để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và
hàng tồn cuối kỳ cho phù hợp.
Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu hàng bán và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán như: Giá vốn hàng bán, doanh
thu, thuế giá trị gia tăng đầu ra,…
Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát
hiện và xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng ở kho và nơi gửi bán đại lý,…
Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa đã tiêu thụ.
Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa, báo cáo tình
hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của nghiệp vụ giao dịch. Từ đó có những biện pháp nhằm đẩy nhanh
quá trình thu hồi vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hạn chế tình trạng bị
chiếm dụng nguồn vốn kinh doanh.
3
1.2. Nội dung kế toán lƣu chuyển hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Kế toán quá trình mua hàng hóa
1.2.1.1. Các phương thức mua hàng hóa và chứng từ sử dụng
Các phương thức mua hàng hóa
Đối với các doanh nghiệp thương mại trong nước, việc mua hàng có thể được
thực hiện theo hai phương thức: Phương thức mua hàng trực tiếp và phương thức chuyển hàng.
Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm nhận hàng đến đơn vị
bán hay một địa điểm theo quy định trong hợp đồng với bên bán để nhận hàng. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ và giao nhận hàng, nhân viên thu mua
vận chuyển hàng về bằng các phương tiện vận tải của doanh nghiệp hoặc thuê
ngoài kèm theo các chứng từ mua hàng và vận đơn. Nhân viên thu mua có
trách nhiệm quản lý số hàng mua trong quá trình vận chuyển và gửi chứng từ về phòng nghiệp vụ để kiểm tra đối chiếu với các điều khoản trong hợp đồng.
Theo phương thức này, thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ
tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán cho người bán.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại
kho của bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước. Khi chuyển
hàng, bên bán phải gửi kèm các chứng từ có liên quan tời hàng bán. Bên mua
sau khi nhận được chứng từ sẽ chuyển cho phòng nghiệp vụ để kiểm tra đối
chiếu với các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng và tiến hành thủ tục
nhập kho hàng hóa. Trong trường hợp này, hàng hóa được xác định là hàng
mua khi bên mua đã nhận được hàng hóa do bên bán chuyển đến, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người bán.
Chứng từ kế toán sử dụng
Các Hóa đơn, chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ mua hàng
trong nước bao gồm:
Hóa đơn giá trị gia tăng (do bên bán lập): Trường hợp doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Hóa đơn bán hàng hoặc Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (do bên bán lập): Trường hợp doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng
4
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT.
Hóa đơn đặc thù: Là Hóa đơn sử dụng cho một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt theo quy định của Nhà nước, ví dụ: Hóa đơn tiền điện, tiền nước, vé cước vận
tải,…
Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng và trị giá hàng hóa thực tế nhập kho.
Biên bản kiểm nhận hàng hóa: Được lập và sử dụng trong trường hợp phát sinh hàng thừa, thiếu trong quá trình mua hàng hay một số trường hợp khác
xét thấy cần thiết phải lập Biên bản kiểm nhận hàng hóa thu mua.
Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Phiếu thanh toán tạm ứng
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ
các yếu tố nhằm bảo đảm tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ
cần có kế hoạch cụ thể, đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại
các kho hàng, quầy hàng.
Kế toán nhập, xuất tồn kho hàng hóa trên Tài khoản 156 được phản ảnh theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”:
Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm giá mua theo Hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được
khấu trừ) và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho của doanh nghiệp.
Hàng hóa mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc của hàng hóa mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì giá gốc hàng hóa mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
5
1.2.1.3. Kế toán quá trình mua hàng hóa
Sơ đồ 1.1. Kế toán mua hàng hóa
TK 111, 112, 141, 331,… TK 156, 157, 632
Trị giá hàng hóa mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trƣờng hợp 1: Hàng và Hóa đơn cùng về
Khi hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ vào Hóa đơn, Phiếu
nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ ghi các bút toán như sau:
Phản ánh giá mua của hàng nhập kho:
Nợ TK 156 (trị giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 157 (trị giá mua hàng gửi bán thẳng)
Nợ TK 632 (trị giá mua hàng bán thẳng)
Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán)
Nếu doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua
hoặc trả lại hàng mua:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 156, 157, 632
Có TK 133
Nếu doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng:
Nợ TK 111, 112, 331, 1388
Có TK 515
Trƣờng hợp 2: Hóa đơn về, hàng chưa về
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong trường hợp mua hàng, đã nhận được Hóa đơn nhưng hàng vẫn chưa về đến kho doanh nghiệp, kế toán lưu Hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng, hàng về thì ghi như trường hợp 1, còn nếu cuối tháng hàng vẫn chưa
6
về thì kế toán vẫn phải ghi và theo dõi trên TK 151 – Hàng đang đi đường, theo giá
trên Hóa đơn:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,…
Tuy nhiên, theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong các tài khoản được sử dụng trong quyết định này không có
TK 151. Vì vậy, nếu có phát sinh các hàng hóa đi đường mà cuối kỳ báo cáo hàng
chưa về nhập kho thì có thể sử dụng TK 151 trên cơ sở đăng ký vận dung chế độ kế
toán với Bộ Tài chính.
Trƣờng hợp 3: Hàng về chưa có Hóa đơn
Trường hợp hàng mua đã nhập kho chưa có Hóa đơn, kế toán sẽ lưu phiếu nhập
kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có Hóa đơn”. Nếu trong tháng có Hóa đơn thì ghi như
trường hợp 1, còn nếu cuối tháng Hóa đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính.
Trong trường hợp này, do không có Hóa đơn nên chưa được khấu trừ thuế. Cụ thể:
Nợ TK 156 (giá tạm tính chưa có thuế GTGT)
Có TK 331
Sang tháng sau, khi Hóa đơn về, tiến hành điều chỉnh và phản ánh thuế GTGT
đầu vào:
Nếu giá tạm tính bằng giá Hóa đơn, bổ sung thuế GTGT:
Nợ TK 133
Có TK 331
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá Hóa đơn, bổ sung phần chênh lệch còn thiếu và
thuế GTGT:
Nợ TK 156 (phần chênh lệch thiếu)
Nợ TK 133 (toàn bộ số thuế GTGT trên Hóa đơn)
Có TK 331
Nếu giá tạm tính lớn hơn giá Hóa đơn, kế toán dùng cách ghi đảo ngược hoặc
ghi số âm (dùng bút đỏ) để điều chỉnh và phản ánh thuế GTGT:
Nợ TK 331
Có TK 156 (phần chênh lệch thừa)
Nợ TK 133
Có TK 331
7
Trƣờng hợp 4: Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp
Khi mua hàng hóa từ bên ngoài, không phải lúc nào bên nhà cung cấp cũng chấp nhận cho doanh nghiệp thanh toán khi nhận được đầy đủ hàng, mà đôi khi họ
lại yêu cầu doanh nghiệp phải ứng trước một phần hoặc toàn bộ tiền hàng thì họ mới
chấp nhận cung cấp hàng. Trong những trường hợp đó, kế toán phải ghi các bút toán
như sau:
Khi ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Khi nhà cung cấp chuyển hàng cho doanh nghiệp:
Nợ TK 156, 157, 632
Nợ TK 133
Có TK 331
Nếu số tiền ứng trước nhỏ hơn tổng giá thanh toán, doanh nghiệp thanh toán
số còn thiếu:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Nếu số tiền ứng trước lớn hơn tổng giá thanh toán, doanh nghiệp nhận lại tiền
ứng thừa:
Nợ TK 111, 112
Có TK 331
Trƣờng hợp 5: Hàng thừa so với Hóa đơn
Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải
lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác
định để xử lý và hạch toán:
Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, do quên ghi sổ,… thì điều chỉnh lại sổ
kế toán.
Nếu hàng hóa thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác, thì số hàng hóa thừa được ghi: Nợ TK 002 – Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
Sau đó, khi trả lại hàng hóa cho đơn vị khác ghi: Có TK 002.
Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý
8
Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hóa thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 3381
Có các tài khoản liên quan
Trƣờng hợp 6: Hàng thiếu so với Hóa đơn
Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hóa ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định
xử lý cao cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý,
kế toán ghi:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 156
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,… (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (nếu do cá nhân gây ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (nếu phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)
Có TK 1381
1.2.1.4. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định: Chi phí thu mua hàng hóa phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến số
hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí mua hàng hiện có trong kỳ
cho khối lượng hàng đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả hàng tồn kho và
hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Theo quyết định này thì
TK 156 sẽ được chia thành hai tài khoản cấp 2 là TK 1561 – theo dõi trị giá mua hàng hóa và TK 1562 – theo dõi chi phí thu mua phát sinh. Do Quyết định 15 này là ban
hành cho các doanh nghiệp lớn, vì vậy lượng hàng hóa mua vào và chi phí phát sinh sẽ rất nhiều, cho nên cần phải chi tiết TK 156 ra 2 tài khoản cấp hai để theo dõi được cụ thể giá trị hàng hóa và chi phí phát sinh. Đến cuối kỳ, chi phí phát sinh sẽ được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phù hợp. Trong trường hợp này, kế toán sẽ
ghi sổ như sau:
Ghi nhận trị giá mua hàng hóa:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112, …
9
Ghi nhận chi phí thu mua hàng hóa phát sinh:
Nợ TK 1562
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112, …
Cuối kỳ, chi phí thu mua được phân bổ cho số hàng bán ra:
Nợ TK 632
Có TK 1562
Toàn bộ chi phí thu mua phát sinh sẽ được phân bổ cho hàng bán trong kỳ theo
công thức:
+ Chi phí thu mua Trị giá mua CP thu mua hàng tồn đầu kỳ CP thu mua phát sinh trong kỳ = * Trị giá mua hàng Trị giá mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ hàng hóa xuất bán trong kỳ + tồn trong kỳ nhập trong kỳ
Tuy nhiên, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định, chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp
trực tiếp trên TK 156 vì trong các tài khoản được sử dụng theo Quyết định này thì
TK 156 không được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai. Cuối kỳ không cần phân bổ cho
hàng hóa bán ra, mà chi phí này sẽ được tính luôn vào trị giá của hàng mua trong kỳ,
làm cơ sở để ghi Phiếu nhập kho. Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản
này bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi
phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,… chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên
trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
Khi phát sinh các chi phí như được nêu ở trên, kế toán sẽ ghi bút toán:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331,…
10
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa
TK 111, 112, 141, 331,… TK 156
Chi phí thu mua hàng hóa
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
1.2.2. Kế toán quá trình bán hàng hóa
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng hóa và chứng từ sử dụng
Các phương thức bán hàng hóa
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo
ba phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán hàng đại lý và được chi tiết dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại bán lẻ, các
doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, … Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo
lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán
và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
Bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua nhận đủ hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình
11
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm
nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào được bên mua kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới
được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi
phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ
được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ
phải thu tiền của bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao bán tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người
bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở thời điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng
12
hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp
còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng
hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Bán hàng đại lý
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp chận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về
số hàng này.
Chứng từ kế toán sử dụng
Đối với các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Hóa đơn GTGT: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Hóa đơn bán hàng: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT.
Phiếu xuất kho.
Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi.
Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có,…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư
hoặc thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế
toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức
13
cho thuê hoạt động,... TK 511 luôn được phản ánh bên Có trong suốt kỳ hạch toán.
TK 511 là tài khoản không có số dư cuối kỳ.
Theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, TK 511 có 6 tài khoản cấp hai:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
TK 5114 – Doanh thu trợ giá, cấp giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản đầu tư.
TK 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu cho thuê hoạt động, nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp,
trợ giá của Nhà nước,…
Tuy nhiên, theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, TK 511 chỉ có 4 tài khoản cấp hai là: TK 5111, TK 5112, TK 5113 và
TK 5118 để theo dõi các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ. Nếu trong kỳ doanh
nghiệp có phát sinh thêm các khoản doanh thu trợ giá, cấp giá và doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư mà phát sinh với số lượng lớn thì có thể mở thêm hai tài
khoản cấp hai để theo dõi như chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để
phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương
thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư,… TK 632 không có số dư cuối kỳ.
14
TK 157 – Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số
tiền giảm trừ cho người mua được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong TK 521 bao gồm: Chiếu khấu
thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ
hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ.
Theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, TK 521 có 3 tài khoản cấp hai:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với khối lượng hàng lớn được ghi trên Hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ
liên quan đến bán hàng.
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng
hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
TK 5213 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường phát
sinh trong kỳ.
1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
15
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế hàng Số lượng hàng Giá đơn vị = * xuất kho xuất kho bình quân
Có 2 phương pháp tính giá bình quân:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
+ Giá trị thực tế của hàng tồn đầu kỳ Giá trị thực tế của hàng nhập trong kỳ = Giá ĐVBQ cả kỳ dự trữ + Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ Số lượng hàng nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân tức thời):
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công
thức sau:
Giá trị thực tế của Giá trị thực tế của + hàng tồn kho đầu kỳ hàng nhập thêm Giá ĐVBQ sau = mỗi lần nhập Số lượng hàng thực Số lượng hàng nhập + tế tồn kho đầu kỳ thêm
Ưu điểm: Độ chính xác cao, không bị dồn công việc đến cuối tháng nên đảm bảo được tiến độ, đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức nên phương pháp này chỉ nên áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
16
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất hết.
Nếu giá cả của thị trường nhập hàng ngày càng giảm thì doanh nghiệp nên áp dụng
phương pháp FIFO để bảo an giá vốn hàng bán.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Nếu thị
trường nhập hàng hóa có giá ngày càng tăng thì phương pháp tính giá này sẽ đảm bảo
cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh và giảm được mức tồn kho.
Tuy vậy, thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp LIFO được áp dụng phổ
biến. Khi mức giá của hàng tồn kho tăng và số lượng không đổi thì dẫn đến giá vốn
hàng bán tăng. Điều này đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp giảm xuống. Mặc dù trong tương lai nếu giá cả của hàng tồn
kho giảm xuống thì doanh nghiệp sẽ giảm đi được một phần nào thuế thu nhập doanh
nghịêp phải nộp (trong một hoặc nhiều kỳ nào đó). Và hơn nữa đây là một lý do để doanh nghiệp có thể trì hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại
TK 156, 157 TK 632 TK 911
Trị giá vốn của hàng hóa được xác định là tiêu thụ
TK 1381, 156 Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán
Phần hao hụt, mất mát HTK được tính vào GVHB
17
1.2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng hóa
Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp:
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 156
TK 632
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu chưa thuế GTGT
Kết chuyển GVHB
GVHB xác định tiêu thụ
TK 521
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
GVHB bị trả lại
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp
Phƣơng thức chuyển hàng:
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 157
TK 632
TK 156
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu chưa thuế GTGT
Ghi nhận GVHB
Kết chuyển GVHB
Xuất hàng hóa chuyển bán
TK 521
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
GVHB bị trả lại
Sơ đồ 1.5. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Phƣơng thức bán hàng trả góp: Khi xuất bán thành phẩm trả góp mặc dù quyền
sở hữu sản phẩm chưa được chuyển giao nhưng thành phẩm này được coi là tiêu thụ và doanh thu ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển vào
doanh thu hoạt động tài chính theo mức thu nợ gốc, lãi thực hiện mỗi kỳ thanh toán.
18
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 156
TK 632
TK 911
Doanh thu bán hàng theo giá trả ngay chưa thuế
TK 3331
Kết chuyển doanh thu thuần
Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển GVHB
GVHB xác định tiêu thụ
TK 515
TK 3387
Lãi trả góp
Lãi trả góp ghi nhận từng kỳ
Kết chuyển doanh thu tài chính
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng trả góp
Phƣơng thức bán hàng đại lý:
TK 632
TK 511
TK 131
TK 6421
TK 911
TK 156
TK 157
Hoa hồng trả đại lý
Kết chuyển doanh thu
Doanh thu chưa thuế GTGT
TK 133
Ghi nhận GVHB
Kết chuyển GVHB
Xuất kho hàng hóa giao đại lý
TK 3331
Thuế GTGT hoa hồng
Thuế GTGT đầu ra
TK 111, 112
Số tiền đại lý thanh toán
Hàng nhận lại từ đại lý
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng bên giao đại lý
19
Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng bên nhận đại lý
TK 003 TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112, 131
Kết chuyển doanh thu Số tiền thu về bán hàng đại lý Doanh thu hoa hồng đại lý Số hàng đã bán Hàng nhận bán đại lý TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Thanh toán tiền cho bên giao đại lý
1.2.2.5. Kế toán doanh thu giảm trừ
Các khoản doanh thu giảm trừ gồm có:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất,
sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lại hậu thị hiếu.
Sơ đồ 1.9. Kế toán các khoản doanh thu giảm trừ
TK 111, 112, 131 TK 5211, 5212, 5213 TK 511
Chiết khấu thương mại; Giảm giá hàng bán; Hàng bán bị trả lại Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
20
1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại
doanh nghiệp thƣơng mại
Tùy theo tình hình đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp có thể chọn hình thức
sổ kế toán phù hợp để kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
Chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định có 5 hình thức sổ kế toán, đó là: Nhập ký chung, Nhật ký – Sổ cái, Chứng từ - Ghi sổ, Nhật ký – Chứng từ và Kế toán máy. Còn theo Quyết
định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ có
4 hình thức sổ kế toán, trong đó không có hình thức Nhật ký – Chứng từ.
Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung thì kế toán lưu
chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thực hiện theo sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 1.10. Ghi sổ kế toán lƣu chuyển hàng hóa theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán (HĐ, PXK, PT, PC…)
Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ thẻ kế toán chi tiết các TK 131, 155, 511, 632, 642,...
SỔ CÁI Các TK 111, 131, 155, 511, 632, 642, 911…
Bảng tổng hợp chi tiết TK
Báo cáo tài chính Bảng cân đối TK
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
21
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung đó là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Ưu điểm: Hình thức này có thể vận dụng cho bất kỳ một loại hình doanh nghiệp
nào. Ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính.
Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thông tin kế toán
có thể không được cung cấp kịp thời. Ghi trùng lặp.
22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thép Châu Âu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu
Tên viết bằng tiếng nước ngoài: European Steel joint stock company
Tên Công ty viết tắt: E-Steel., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Lô 13 nhà P khu X1, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội
Số điện thoại: 043.3663399
Fax: 043. 7955572
Email: contact@eurosteel.com.vn
Mã số thuế: 0101502292
Vốn điều lệ: 30.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Tổng số cổ phần: 300.000
Công ty Cổ phần Thép Châu Âu đi vào kinh doanh phân phối thép từ năm 2004,
từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã và đang được ủng hộ rất nhiều, cùng với sự cố
gắng của cán bộ công nhân viên, Công ty luôn luôn phát triển và hòa nhập vào sự phát
triển kinh tế của đất nước. Cổ đông sang lập Công ty đã hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh, tài chính ngân hàng, kiến trúc và có thời gian du học, làm việc tại các nước
Châu Âu. Với mục tiêu xây dựng thương hiệu của Công ty trở thành một nhà phân
phối vật liệu xây dựng, các nhà máy sản xuất và các đối tác khách hàng luôn coi Công
ty là sự lựa chọn đầu tiên trong lĩnh vực phân phối thép chất lượng cao. Khác biệt
trong kinh doanh của Công ty so với các nhà phân phối trước đó được nhấn mạnh bởi sự kết hợp giữa phong cách quản lý và điều hành khoa học, hiệu quả của phương tây và sự năng động nghiệt tình của người Việt Nam đã tạo nên một thương hiệu Thép Châu Âu luôn uy tín với mọi khách hàng và đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe nhất về giá cả cùng với chất lượng phục vụ tốt nhất.
Sau mười năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Thép Châu Âu đã trở
thành nhà phân phối thép, đá ốp lát chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Với khả
năng tài chính và đội ngũ kinh doanh trẻ trung, đầy trách nhiệm, Công ty đã cung cấp
vật liệu xây dựng cho các công trình trọng điểm như: Trung tâm Hội nghị Quốc gia,
23
Hanoi Plaza, Mipec tower, Thủy điện Sơn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Cầu
Vĩnh Tuy,…
Với mục tiêu “Đảm bảo chất lượng thép, giá cả cạnh tranh và cung cấp hàng cho
khách hàng đúng tiến độ”, Công ty đã thành công trong việc trở thành đại lý cấp một
phân phối thép tại miền Bắc từ các doanh nghiệp sản xuất như: Việt Ý, Hòa Phát, Nam
Đô, Việt Nhật, Sengil, Việt Đức, Việt Hàn và Thép Pomina. Bởi có nguồn nhập hàng từ các doanh nghiệp sản xuất thép hàng đầu, Công ty chuyên cung cấp thép tới tận
chân công trình cho các dự án đòi hỏi đúng thời gian, tiến độ, ngoài ra còn tham gia
cùng khách hàng trong việc kiểm tra, thí nghiệm chất lượng thép, cung cấp và tư vấn
cho khách hàng phương án tài chính, thông tin thị trường thép để khách hàng có quyết định tốt nhất.
Cùng với quá trình phát triển của Công ty, công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nói riêng cùng ngày một hoàn thiện và phát triển phù
hợp với tình hình thực tế của Công ty.
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh
Các mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty bao gồm:
Thép xây dựng: Các loại thép tròn trơn, thép thanh vằn các loại do các nhà
máy tại miền Bắc và miền Nam sản xuất.
Các loại thép tấm: Thép hình nhập khẩu trực tiếp từ Trung Quốc, Nga.
Đá ốp lát xây dựng: Các loại đá Granite, Marble trong nước và nhập khẩu từ
Trung Quốc, Italy, Ấn Độ,…
Ngoài ra, Công ty còn hoạt động ở một số lĩnh vực khác như:
Sản xuất thiết bị xây dựng, kết cấu thép tiền chế;
San lấp mặt bằng, thi công nền móng công trình;
Trang trí nội, ngoại thất công trình;
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công
trình điện và trạm điện đến 35KV;
Sản xuất, buôn bán, lắp đặt, cho thuê máy móc ngành xây dựng;
Mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ, đồ trang trí nội ngoại thất;
Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị cấp nước trong nhà, thiết bị nhiệt và phụ
tùng thay thế.
24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính Kế toán Phòng Hành chính
(Nguồn: Phòng Hành chính)
2.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người
được cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền, là những người có quyền cao nhất của
Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và có quyền quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định như:
Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ;
Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, các báo cáo tài chính hàng năm và
ngân sách tài chính cho năm tiếp theo;
Quyết định số lượng, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị;
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại;
Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ của Công ty.
2.1.3.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh
Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm ba
25
người, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Vai trò của Hội đồng quản trị là
xác định chiến lược, kế hoạch và các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Cụ thể, Hội đồng quản trị có những quyền
hạn và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển của Công ty;
Quyết định kế hoạch và phát triển kinh doanh hàng năm;
Đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công ty;
Quyết định phương án đầu tư của Công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Giám đốc;
Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh, tài chính
hàng năm quyết toán năm,… của Công ty để trình Đại hội đồng cổ đông;
Các chức năng khác theo quy định của Pháp luật và Điều lệ.
2.1.3.3. Giám đốc
Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty:
Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và phải tuân
thủ theo đúng Pháp luật;
Báo cáo trước HĐQT về tình hình hoạt động, kết quản kinh doanh của Công
ty, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu về hoạt động của Công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ
những chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý của Công ty;
Các chức năng khác theo quy định của Pháp luật, Điều lệ.
2.1.3.4. Các phòng ban, bộ phận
Mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng đứng đầu, là người chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động của phòng ban, có trách nhiệm đôn đốc và thúc đẩy mọi người hoàn thành công việc theo đúng yêu cầu do Giám đốc đề ra. Mỗi phòng ban sẽ
chịu trách nhiệm về từng lĩnh vực riêng của Công ty, cụ thể như sau:
Phòng Kinh doanh
Lên kế hoạch và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, xu hướng phát
triển của thị trường, đối thủ cạnh tranh và nhà cung cấp;
26
Lên kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới của phòng trình Giám đốc
phê duyệt;
Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá và hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các nhân viên trong phòng, cũng như việc triển khai của các hợp đồng của bộ phận khác nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng;
Liên hệ với khách hàng, đám phán, ký kết hợp đồng, cung cấp thông tin về đặc điểm khách hàng, yêu cầu của khách hàng cho phòng ban có liên quan nhằm
đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng;
Trợ lý Giám đốc về các vấn đề chiến lược, tổ chức, quản lý và điều hành Công ty. Hỗ trợ Giám đốc trong các vấn đề đối ngoại, quan hệ với chính quyền sở
tại cũng như các hoạt động cộng đồng;
Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự thuộc phòng kinh doanh, phát
huy được năng lực và chuyên môn của từng người.
Phòng Tài chính – Kế toán
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty trình Giám đốc phê duyệt;
Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách, lưu trữ chứng từ và hạch toán chi phí cho hoạt động kinh doanh theo các quy trình kế toán của Công ty và đảm bảo
tuân thủ các quy định của Nhà nước;
Tổ chức hoạt động tiền gửi nhân hàng, thanh toán với ngân hàng và nhà
cung cấp;
Xây dựng báo cáo tài chính định kỳ theo quy định;
Tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty và kiến nghị cho
Giám đốc để có các quyết định kinh doanh hợp lý;
Tổ chức các hoạt động tiền mặt để đảm bảo chi phí cho các hoạt động cần thiết;
Giám sát tính đúng đắn của các hợp đồng kinh tế, các chứng từ thanh toán;
Xây dựng các quy định về thanh quyết toán, chứng từ Hóa đơn, lưu trữ các
văn bản chứng từ về tài chính kế toán;
Tham gia kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất những biện pháp nhằm khắc phục
những sai lệch trong quá trình thực hiện công việc kế toán của Công ty;
Xây dựng các định mức tài chính và đưa ra các giải pháp tài chính nhằm quản
lý có hiệu quả nguồn vốn.
27
Phòng Hành chính
Tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên như hội họp, tiếp khách, soạn thảo và gửi nhận các loại công văn giấy tờ giữa các bộ phận, phòng ban trong
Công ty và với các đối tác bên ngoài;
Tổ chức mua sắm văn phòng phẩm, quản lý và cấp phát cho các phòng;
Tổ chức hệ thống văn thư lưu trữ hồ sơ;
Kiến nghị với Giám đốc về xây dựng và sắp xếp bộ máy nhân sự cho phù hợp
với tình hình thực tế của Công ty;
Nghiên cứu cải tiến việc tổ chức các hoạt động hành chính văn phòng theo
hướng nâng cao hiệu quả và đơn giản, gọn nhẹ;
Tổ chức hệ thống quản lý tài sản văn phòng của Công ty;
Trợ giúp Giám đốc trong công tác đối ngoại.
Theo như tình hình tổ chức bộ máy quản lý như sơ đồ trên (Sơ đồ 2.1) thì bộ
phận trực tiếp quản lý kế toán lưu chuyển hàng hóa sẽ là Phòng Tài chính – Kế toán.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.1.4.1. Các chính sách kế toán áp dụng
Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân
gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ).
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
28
2.1.4.2. Bộ máy kế toán và công tác kế toán
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp
KT thanh toán Thủ quỹ KT mua hàng KT công nợ KT bán hàng KT công nợ KT hàng hóa KT chi phí
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Theo sơ đồ trên, ta thấy Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
như sau:
Một Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp: Người này sẽ phải thực hiện các
công việc của kế toán trưởng, đó là quản lý chung, kiểm soát mọi hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán, phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của
Công ty để tham mưu cho Giám đốc để đưa ra các quyết định về chính sách và kế
hoạch tài chính của Công ty; tổ chức công tác quản lý và điều hành phòng Tài chính –
Kế toán thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ, thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc phòng Tài chính – Kế toán; báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động của phòng cho Giám đốc Công ty, tiếp nhận, phổ biến và
triển khai thực hiện kịp thời các chỉ thị của Giám đốc. Ngoài các nhiệm vụ của kế toán
trưởng nêu trên, người này còn phải thực hiện trách nhiệm của kế toán tổng hợp, bao
gồm: Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành tổng hợp, lập các bảng biểu kế
toán, thống kê, tổng hợp theo quy định của Công ty và Nhà nước; lập, in các báo cáo
tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài khoản, báo cáo tiền hàng theo
đúng quy định.
Một Kế toán thanh toán kiêm Thủ quỹ: Người này sẽ thực hiện các công việc kế toán, bao gồm: Lập chứng từ thu, chi cho các khoản thanh toán của Công ty đối với
khách hàng và các khoản thanh toán nội bộ, phản ánh vào các sổ sách liên quan đến phần hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ; căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi
tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt.
Một Kế toán mua hàng kiêm Kế toán công nợ: Người này sẽ thực hiện các công
việc kế toán liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa, như: Lập các sổ chi tiết hàng
hóa để theo dõi số lượng và trị giá hàng nhập; cùng với đó là phải theo dõi các khoản
công nợ phải trả cho nhà cung cấp, xem tình hình mua hàng và nợ đọng với khách
29
hàng như thế nào để đưa ra được phương án thanh toán hợp lý, đảm bảo không bị
quá hạn thanh toán quá lâu, gây mất uy tín với nhà cung cấp.
Một Kế toán bán hàng kiêm Kế toán công nợ: Người này sẽ phải thực hiện các
công việc kế toán liên quan đến quá trình bán và tiêu thụ hàng hóa, cụ thể: Lập các sổ
chi tiết hàng hóa theo dõi số lượng và trị giá hàng xuất; đồng thời cũng phải theo dõi
công nợ với khách hàng, xem tình hình thanh toán của họ như thế nào để đưa ra được phương án thúc nợ hoặc cách bán hàng cho phù hợp với khả năng thanh toán của họ,
nếu khách hàng nợ quá nhiều, trả tiền chậm có thể dừng việc bán hàng và không đồng
ý bán chịu.
Một Kế toán hàng hóa kiêm Kế toán chi phí: Người này sẽ theo dõi tình hình biến động của hàng hóa, xem lượng hàng nhập, xuất, tồn trong kỳ như thế nào để có
phương án điều chỉnh lượng hàng mua cho phù hợp; đây cũng là người lập các phiếu
nhập kho, xuất kho, tính giá vốn hàng bán và hạch toán các chi phí phát sinh trong kỳ,
để đưa ra được các số liệu phục vụ cho các kế toán phần hành khác lên được các sổ chi
tiết, tổng hợp trong kỳ.
Theo như sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như trên (Sơ đồ 2.2) thì tất cả các kế toán
trong công ty đều tham gia vào công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa, như vậy sẽ có
sự đối chiếu qua lại giữa các công việc kế toán, giảm thiểu được những nhầm lẫn và
sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ độc lập.
2.2. Thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu
2.2.1. Kế toán chi tiết quá trình mua hàng hóa
Trước khi thực hiện các giao dịch mua bán với nhà cung cấp, hay với khách
hàng, Công ty và các bên liên quan sẽ phải ký kết một Hợp đồng kinh tế để xác định
quan hệ làm ăn. Sau đó, dựa vào từng Đơn đặt hàng thực tế phát sinh, mà Bên bán sẽ
giao hàng cho Bên mua theo đúng số lượng đã đặt và trong thời hạn đã định trong Hợp
đồng. Đồng thời, khi đã nhận đủ hàng và nhận được các Hóa đơn, chứng từ liên quan,
Bên mua sẽ phải theo dõi công nợ với Bên bán và có kế hoạch trả nợ theo thời gian đã
nêu trong Hợp đồng. Cuối kỳ, các bên sẽ gửi Biên bản đối chiếu công nợ để đối chiếu và xác nhận chính xác số nợ và thời hạn Bên mua phải thanh toán cho Bên bán.
2.2.1.1. Kế toán chi tiết mua hàng hóa
Trong kỳ, khi phát sinh một nghiệp vụ mua hàng hóa mà không phát sinh chi phí,
kế toán sẽ dựa vào Hóa đơn, chứng từ để lập Phiếu Nhập kho, Thẻ kho cho hàng hóa nhập mua và cùng với đó là lên các sổ chi tiết có liên quan như: Sổ chi tiết hàng hóa, Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa, Sổ chi tiết thanh toán với người bán. Từ các sổ chi tiết này có thể theo dõi được lượng hàng nhập, xuất, tồn trong kho và theo dõi được công nợ với nhà cung cấp.
30
Ví dụ: Ngày 10/05, nhập mua 12.900 kg thép cán VIS của Công ty Cổ phần Kim
khí Hà Nội, đơn giá 13.120đ/kg, HĐ số 6869, ngày 10/05, ký hiệu KH/14P. Người giao hàng: Lê Hữu Ngà.
Mẫu số: 01GTKT3/001
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng nhập mua
Ký hiệu: KH/14P Số: 0006869
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Khách hàng
Ngày 10 tháng 05 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
Mã số thuế: 0100100368
Địa chỉ: Số 109/53 Đức Giang, quận Long Biên, TP Hà Nội Điện thoại: 043 6555368 Fax: 043 8271664
Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….
Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu
Mã số thuế: 0101502292
Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 3 4 5 6=4x5 1
Thép cán VIS 12.900 13.120 169.248.000 Kg 1
Cộng tiền hàng: 169.248.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 16.924.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 186.172.800
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi sáu triệu một trăm bảy mươi hai nghìn tám trăm đồng chẵn ./.
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
31
Dựa vào các số liệu có trên Hóa đơn GTGT, kế toán sẽ lấy đó làm cơ sở viết vào
Phiếu Nhập kho (Biểu 2.2). Sau khi thu thập được toàn bộ các chứng từ liên quan đến quá trình nhập hàng hóa, kế toán sẽ lên được Thẻ kho (Biểu 2.7) và Sổ chi tiết hàng
hóa tương ứng (Biểu 2.8).
Phần “Thực nhập” trong Phiếu Nhập kho sẽ được Thủ kho, sau khi kiểm đếm số
lượng thực được chuyển về kho, ghi vào để theo dõi xem hàng hóa khi nhập về có bị thừa, thiếu so với Hóa đơn hay không. Từ đó làm căn cứ để truy xét trách nhiệm khi có
phát sinh hàng hóa thừa hoặc thiếu.
Biểu 2.2. Phiếu Nhập kho
Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Bộ phận: Quản lý kho
Mẫu số 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ: 156
PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 05 năm 2014
Có: 331
Số: 53
Họ tên người giao: Lê Hữu Ngà Theo Hóa đơn số 6869 ngày 10 tháng 05 năm 2014 của Công ty CP Kim khí Hà Nội
Nhập tại kho: Kho Hàng hóa Địa điểm: Hòa Bình
Số lƣợng
STT
Thành tiền
Mã số
Đơn giá
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
3 4
Theo chứng từ 1 12.900
Thực nhập 2 12.900 13.120
169.248.000
C D Kg A 1 B Thép cán VIS Cộng
169.248.000 Tổng số tiền (bằng chữ): Một trăm sáu mươi chin triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn ./. Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 10 tháng 05 năm 2014
Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng (Hoặc BP có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
32
Kế toán dựa vào số liệu trên Hóa đơn để lên Sổ chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi công nợ.
Biểu 2.3. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán – Công ty CP Kim khí Hà Nội
Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN (NGƢỜI MUA) Tài khoản: 331 Đối tượng: Công ty CP Kim khí Hà Nội Loại tiền: Việt Nam đồng
Chứng từ Số phát sinh Số dƣ
Diễn giải Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có
- Số dư đầu kỳ 01/05 Nhập mua Thép 1 ly Thuế GTGT đầu vào 10/05 Nhập mua Thép cán Thuế GTGT đầu vào
25/05 Thanh toán tiền hàng 27/05 Thanh toán tiền hàng
Ngày tháng ghi sổ 01/05 10/05 25/05 27/05 6800 6869 PBN PBN - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ TK đối ứng 156 133 156 133 112 112 Thời hạn đƣợc chiết khấu 200.000.000 202.098.558 402.098.558 196.296.144 19.629.614 169.248.000 16.924.800 402.098.558
- - - - Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
33
2.2.1.2. Kế toán chi tiết chi phí thu mua hàng hóa
Đối với những hàng hóa khi mua vào có phát sinh chi phí thu mua như vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,… từ kho người bán về đến kho của Công ty thì kế toán sẽ
phải hạch toán khác so với hàng hóa mua vào mà không phát sinh chi phí.
Khi mua các hàng hóa này, ngoài Hóa đơn, chứng từ của bên cung cấp hàng hóa
thì còn có Hóa đơn, chứng từ của bên vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa. Kế toán sẽ dựa vào số liệu trên các Hóa đơn, chứng từ này để tính toán lại trị giá nhập mua hàng hóa.
Từ đó, lấy số liệu mới tính toán được để làm cơ sở ghi vào Phiếu Nhập kho, Thẻ kho,
Sổ chi tiết hàng hóa, Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa.
Còn đối với công nợ, ngoài theo dõi với bên bán hàng, kế toán còn phải theo dõi với bên vận chuyển, bốc dỡ hàng, lấy cơ sở là các chứng từ liên quan như Hóa đơn,
Phiếu báo Có, Phiếu chi,…
Ví dụ: Ngày 04/05, nhập mua 128.000 kg thép cán VIS của Công ty Cổ phần
thương mại Thái Hưng, đơn giá 13.200đ/kg, HĐ số 1402, ngày HĐ 04/05, ký hiệu
TH/14P. Người giao hàng: Nguyễn Hải Hà.
Ngày 04/05, Công ty Logistics Xanh vận chuyển, hạ hàng từ container lô thép
trên. Chi phí vận chuyển chưa bao gồm thuế GTGT là 38.400.000đ (thuế suất 10%),
HĐ số 1585, ngày HĐ 04/05, ký hiệu AB/14P. Người giao hàng: Nguyễn Hải Hà. Chi
phí phát sinh được phân bổ theo số lượng hàng mua. Ngày 12/05, Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Từ những thông tin trong ví dụ trên sẽ phát sinh 2 Hóa đơn GTGT như ở phía
dưới, gồm có 1 Hóa đơn GTGT của nhà cung cấp là Công ty CPTM Thái Hưng
(Biểu 2.4), 1 Hóa đơn GTGT của bên vận chuyển hàng là Công ty Logistics Xanh
(Biểu 2.5). Ngoài ra, trong ví dụ này, do Công ty thanh toán khoản chi phí vận chuyển
bằng chuyển khoản, để thể hiện khoản chi này thực sự phát sinh, Công ty sẽ nhận được
Phiếu báo Nợ (Biểu 2.6) từ phía Ngân hàng gửi đến.
.
34
Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT đầu vào của hàng mua có phát sinh chi phí
Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: TH/14P Số: 0001402
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Khách hàng Ngày 04 tháng 05 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI THÁI HƢNG Mã số thuế: 4600310787
Địa chỉ: Tổ 14 – phƣờng Giang Sàng – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 0280 3855276 Fax: 3858404
Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….
Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu
Mã số thuế: 0101502292
Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 3 4 5 6=4x5 1
Thép cán VIS 128.000 13.200 1.689.600.000 Kg 1
Cộng tiền hàng: 1.689.600.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 168.960.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.858.560.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ tám trăm năm mươi tám triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
35
Biểu 2.5. Hóa đơn GTGT của chi phí thu mua hàng hóa
Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AB/14P Số: 0001585
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Khách hàng Ngày 04 tháng 05 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LOGISTICS XANH Mã số thuế: 0201263312
Địa chỉ: Lô đất CN3, 2G, KCN Đình Vũ, P.Đông Hải, Q.Hải An, TP. Hải Phòng
Điện thoại: 0313 979550 Fax: 0313 200039
Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….
Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu
Mã số thuế: 0101502292
Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 5 6=4x5 3 4 1
Chi phí vận chuyển, hạ hàng 9.600.000 38.400.000 Cont 4 1 container
Cộng tiền hàng: 38.400.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.840.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 42.240.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn ./.
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
36
Biểu 2.6. Phiếu báo Nợ
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI MST KH: MST NH:
PHIẾU BÁO NỢ
Chi nhánh: Tran Duy Hung (TDH)
Ngày: 12/05/2014 Mã GD: FT14192480333023
Nguyên tệ: VND GDV: 8849_A565009K001_ OFT_TIB
Tài khoản/ Khách hàng Số tiền
Tài khoản Nợ 0051100565009 CTY CP THEP CHAU AU
Bằng chữ: Bốn mƣơi hai triệu hai trăm bốn mƣơi nghìn đồng Số tiền 42,240,000.00
Diễn giải: CHAU AU TT CHO LOGISTICS XANH
Lập biểu Kiểm soát
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Đối với những lô hàng nhập có phát sinh chi phí như thế này, trước khi lập Phiếu
Nhập kho, kế toán cần phải phân bổ chi phí cho lô hàng nhập theo một tiêu thức phù
hợp (theo số lượng, hoặc số tiền). Từ đó tính đơn giá nhập kho mới cho lô hàng, làm
cơ sở viết vào Phiếu Nhập kho.
Tổng chi phí chưa thuế GTGT = * Chi phí thu mua phân bổ cho hàng nhập mua Tiêu thức phân bổ của hàng nhập mua Tổng tiêu thức phân bổ
Chi phí thu mua phân bổ Đơn giá nhập kho = + Đơn giá trên Hóa đơn Số lượng hàng
Áp dụng công thức trên, tính được đơn giá nhập kho của lô hàng trên là
13.500đ/kg.
Dựa theo mẫu Phiếu Nhập kho (Biểu 2.2) ta sẽ có được lập được 1 Phiếu Nhập
kho cho số hàng này như sau:
37
Biểu 2.7. Phiếu Nhập kho của hàng mua có phát sinh chi phí
Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Bộ phận: Quản lý kho
Mẫu số 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ: 156
Có: 331
PHIẾU NHẬP KHO Ngày 04 tháng 05 năm 2014 Số: 50
Họ tên người giao: Nguyễn Hải Hà
Theo Hóa đơn số 1402 ngày 04 tháng 05 năm 2014 của Công ty CP TM Thái Hưng
Nhập tại kho: Kho Hàng hóa Địa điểm: Hòa Bình
Số lƣợng
STT
Thành tiền
Mã số
Đơn giá
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
Thực nhập 2
3 4
128.000 13.500 1.728.000.000
A 1 B Thép cán VIS Cộng D Kg
Theo chứng từ 1 128.000
1.728.000.000
C Tổng số tiền (bằng chữ): Một tỷ bảy trăm hai mươi tám triệu đồng chẵn ./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 04 tháng 05 năm 2014
Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng (Hoặc BP có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Từ các số liệu trên các Phiếu Nhập kho, kế toán lên tiếp Thẻ kho (Biểu 2.8). Sau
đó, lấy số liệu trên các thẻ và phiếu này để lên Sổ chi tiết hàng hóa (Biểu 2.9).
38
Biểu 2.8. Thẻ kho (trích phần nhập kho hàng hóa)
Mẫu số: S09 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/05/2014 Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép cán VIS
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Số hiệu chứng từ
Ngày
Số lƣợng
KT ký
Ngày
STT
Diễn giải
tháng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
nhập xuất
xác nhận
Tồn đầu kỳ
50.000
128.000
178.000
1
04/05 PNK50
Nhập mua
04/05
…
27.900
10/05 PNK53
Nhập mua
10/05
12.900
3
47.500
12/05 PNK58
Nhập mua
12/05
19.600
4
80.990
15/05 PNK62
Nhập mua
15/05
33.490
5
…
87.217
16/05 PNK65
Nhập mua
16/05
50.977
8
95.568
25/05 PNK70
Nhập mua
25/05
8.351
9
122.027
10
28/05 PNK74
Nhập mua
28/05
26.459
…
281.027
Cộng cuối kỳ
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
39
Biểu 2.9. Sổ chi tiết hàng hóa (trích phần nhập kho hàng hóa)
Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Năm 2014 Tài khoản: 156 Tên kho: Kho Hàng hóa
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Thép cán VIS
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Đơn Ghi Diễn giải đối Số Số Số Ngày giá chú Thành tiền Thành tiền Thành tiền Số hiệu ứng lƣợng lƣợng lƣợng tháng
50.000
Tồn đầu kỳ 04/05 Nhập mua … 10/05 Nhập mua 12/05 Nhập mua 15/05 Nhập mua … Cộng PS Tồn cuối kỳ PNK50 PNK53 PNK58 PNK62 331 331 331 331 13.300 13.500 128.000 1.728.000.000 169.248.000 12.900 13.120 261.268.000 19.600 13.330 457.138.500 33.490 13.650 281.027 3.757.947.090 665.000.000 178.000 2.393.000.000 348.405.000 27.900 47.500 609.673.000 80.990 1.066.811.500
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
40
Đến cuối kỳ, sau khi có được toàn bộ thông tin về số hàng nhập trong kỳ, kế toán lập Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa hay còn gọi là
Bảng Tổng hợp nhập – xuất – tồn để theo dõi số tiền hàng nhập, xuất, tồn trong kỳ của tất cả các hàng hóa trong kho để lấy cơ sở nhập mua
và bán hàng hóa kỳ sau cho hợp lý. Ở trong phần này, kế toán mới chỉ theo dõi được lượng hàng nhập trong kỳ như số liệu trong Biểu 2.10
dưới đây.
Biểu 2.10. Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa TK 156 (trích phần nhập kho hàng hóa)
Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Tài khoản: 156 Tháng 05 năm 2014
Số tiền Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ, STT sản phẩm, hàng hóa Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
665.000.000 3.757.947.090 1 Thép cán VIS
155.000.000 2.670.225.000 Thép cuộn 2
378.000.000 1.090.874.250 Thép thanh vằn 3
59.000.000 600.000.000 Thép 1 ly 4
1.257.000.000 8.102.345.090 Cộng
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời lập (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
41
Cuối cùng, kế toán dựa vào số liệu trên Hóa đơn và các chứng từ có liên quan để lên Sổ chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi
công nợ với bên nhà cung cấp (Biểu 2.11) và bên vận chuyển (Biểu 2.12).
Biểu 2.11. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán – Công ty CPTM Thái Hƣng
Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN (NGƢỜI MUA) Tài khoản: 331 Đối tượng: Công ty CP Thương mại Thái Hưng Loại tiền: Việt Nam đồng
Chứng từ Số phát sinh Số dƣ
Diễn giải Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có
- Số dư đầu kỳ 04/05 Nhập mua Thép cán Thuế GTGT đầu vào
12/05 Nhập mua Thép cán Thuế GTGT đầu vào
…
30/05 Thanh toán tiền hàng
Ngày tháng ghi sổ 04/05 12/05 30/05 1420 1588 PBN - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ TK đối ứng 156 133 156 133 112 Thời hạn đƣợc chiết khấu - - - - 720.000.000 4.020.000.000 1.689.600.000 168.960.000 261.268.000 26.126.800 - 4.195.554.396
53.000.000 - - 228.554.396 Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
42
Biểu 2.12. Sổ chi tiết thanh toán với bên bán dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa
Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN (NGƢỜI MUA) Tài khoản: 331 Đối tượng: Công ty TNHH một thành viên Logistics Xanh Loại tiền: Việt Nam đồng
Chứng từ Số phát sinh Số dƣ
Diễn giải Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có
Ngày tháng ghi sổ - Số dư đầu kỳ Thời hạn đƣợc chiết khấu TK đối ứng - -
10/05 1585 10/05 Chi phí vận chuyển 156 38.400.000
Thuế GTGT đầu vào 133 3.840.000
Thanh toán chi phí 12/05 PBN 12/05 42.240.000 112 vận chuyển
- Cộng số phát sinh 42.240.000 42.240.000
- Số dư cuối kỳ - -
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
43
2.2.2. Kế toán chi tiết quá trình bán hàng hóa
Tất cả các hàng hóa của Công ty hầu hết đều bán buôn trực tiếp qua kho, như
vậy, việc hạch toán quá trình bán hàng hóa sẽ được thực hiện tuần tự như dưới đây.
2.2.2.1. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng phương pháp tính giá Bình quân cả kỳ dự trữ, vì vậy, sau khi kế
toán theo dõi được toàn bộ số lượng hàng xuất kho, nhập kho qua các Phiếu Nhập kho, Phiếu Xuất kho, Thẻ kho, Sổ chi tiết hàng hóa, Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, đến
cuối kỳ, dựa theo phương pháp tính giá quy định, tính giá hàng xuất kho và điền vào
phần đơn giá trong các Phiếu Xuất kho, sổ chi tiết có liên quan. Dựa vào các số liệu
trên Phiếu xuất kho, lập Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 632) để theo dõi giá vốn hàng bán cho toàn bộ hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Ví dụ: Tiếp tục với số liệu chi tiết của Thép cán VIS, đầu kỳ, hàng hóa này tồn
50.000kg, với đơn giá 13.300đ/kg. Tổng số lượng hàng nhập trong kỳ đã được nêu
trong sổ chi tiết TK 156 – Thép cán VIS ở mục “Kế toán mua hàng hóa và chi phí thu
mua hàng hóa” (Biểu 2.9). Công ty áp dụng phương pháp tính giá Bình quân cả kỳ dự
trữ. Vậy theo các số liệu đã có, tính được đơn giá xuất của Thép cán VIS trong kỳ theo
công thức:
Giá trị thực tế của hàng Giá trị thực tế của hàng + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Giá ĐVBQ = cả kỳ dự trữ Số lượng hàng thực tế Số lượng hàng + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Áp dụng công thức trên, tính được giá đơn vị bình quân xuất bán của Thép cán là 13.361đ/kg. Như vậy, giá đơn vị này sẽ là cơ sở để ghi trị giá hàng hóa xuất bán trong
kỳ và giá vốn hàng bán.
Ví dụ: Ngày 05/05, bán cho Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam một lô Thép
cán 163.000kg, đơn giá chưa thuế GTGT 10% là 14.000đ/kg. Hóa đơn số 353, ký hiệu
ES/14P, ngày Hóa đơn 05/05, người nhận: Hoàng Đình Lai. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
Khi xảy ra nghiệp vụ bán hàng, trước hết cần phải viết Phiếu Xuất kho (Biểu 2.13)
để làm cơ sở theo dõi số lượng hàng xuất và tồn trong kho. Như vậy sẽ tránh được trường hợp xuất bán nhưng không có đủ hàng để chuyển đến cho người mua.
Tương tự như phần “Thực nhập” trong Phiếu Nhập kho thì phần “Thực xuất” trong
Phiếu Xuất kho cũng do Thủ kho ghi, sau khi đã kiểm đếm số lượng hàng thực sự đã
xuất ra khỏi kho Công ty.
44
Biểu 2.13. Phiếu xuất kho hàng bán
Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Bộ phận: Quản lý kho
Mẫu số 02 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ: 131 Có: 156
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 05 năm 2014 Số: 43
Họ tên người nhận: Hoàng Đình Lai Địa chỉ (bộ phận): Phòng Kinh doanh
Theo Hóa đơn số 353 ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Công ty CP Thép Châu Âu
Xuất tại kho: Kho Hàng hóa Địa điểm: Hòa Bình
Số lƣợng
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng STT Đơn vị Thành tiền Thực Mã số Đơn giá Yêu cầu cụ, sản phẩm, hàng hóa tính xuất
B C D 1 2 3 4 A
Thép cán VIS Kg 163.000 163.000 13.361 2.177.843.000 1
Cộng 2.177.843.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Hai tỷ một trăm bảy mươi bảy triệu tám trăm bốn mươi ba nghìn
đồng chẵn ./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 05 tháng 05 năm 2014
Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên)
Ngƣời giao hàng (Ký, họ tên)
Thủ kho (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng (Hoặc BP có nhu cầu xuất) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
45
Sau khi có Phiếu Xuất kho, kế toán dựa trên số lượng hàng xuất thực tế để theo
dõi trên Thẻ kho của hàng hóa tương ứng.
Biểu 2.14. Thẻ kho hàng hóa
Mẫu số: S09 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/05/2014 Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép cán VIS
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Số hiệu chứng từ
Số lƣợng
Ngày
STT
Diễn giải
tháng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Ngày nhập xuất
KT ký xác nhận
Tồn đầu kỳ
50.000
128.000
178.000
04/05 PNK50
Nhập mua
04/05
1
05/05
PXK43 Xuất bán
05/05
163.000
15.000
2
10/05 PNK53
Nhập mua
10/05
12.900
27.900
3
12/05 PNK58
Nhập mua
12/05
19.600
47.500
4
15/05 PNK62
Nhập mua
15/05
33.490
80.990
5
…
16/05
PXK49 Xuất bán
16/05
46.000
36.240
7
16/05 PNK65
Nhập mua
16/05
50.977
87.217
8
25/05 PNK70
Nhập mua
25/05
8.351
95.568
9
28/05 PNK74
Nhập mua
28/05
26.459
122.027
10
29/05
PXK54 Xuất bán
29/05
61.200
60.827
11
281.027 270.200
60.827
Cộng cuối kỳ
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
46
Kế toán dựa vào phần “Đơn giá” trên Phiếu Xuất kho để lập Sổ chi phí sản xuất
kinh doanh (Biểu 2.15), từ đó theo dõi được giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Sau đó, kế toán sử dụng toàn bộ số liệu trên Phiếu Xuất kho, Thẻ kho, Sổ chi phí sản xuất
kinh doanh để làm căn cứ ghi vào Sổ chi tiết hàng hóa (Biểu 2.16).
Biểu 2.15. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Mẫu số: S18 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
- Tài khoản: 632 - Tên phân xưởng: - Tên sản phẩm, dịch vụ: Thép cán VIS
Chứng từ Ghi Nợ tài khoản 632 Ngày TK
Chia ra tháng Diễn giải đối Số Ngày Tổng số tiền ghi sổ ứng hiệu tháng ….. …..
- Số dư đầu kỳ 665.000.000
05/05 PXK43 05/05 Giá vốn hàng bán 156 2.177.843.000
14/05 PXK49 14/05 Giá vốn hàng bán 156 614.606.000
…
29/05 PXK54 29/05 Giá vốn hàng bán 156 817.693.200
…
- Cộng số phát 3.593.440.950 sinh trong kỳ
- Ghi Có TK
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
47
Biểu 2.16. Sổ chi tiết hàng hóa
Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Năm 2014 Tài khoản: 156 Tên kho: Kho Hàng hóa
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Thép cán VIS
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Đơn Ghi Diễn giải đối Số Ngày Số Số Số giá chú Thành tiền Thành tiền Thành tiền ứng hiệu tháng lƣợng lƣợng lƣợng
50.000
Tồn đầu kỳ PNK50 04/05 Nhập mua PXK43 05/05 Xuất bán PNK53 10/05 Nhập mua PNK58 12/05 Nhập mua
…
169.248.000 261.268.000 61.200
Cộng phát sinh Tồn cuối kỳ PXK54 29/05 Xuất bán 331 632 331 331 632 13.300 13.500 128.000 1.728.000.000 13.361 12.900 13.120 19.600 13.330 13.361 163.000 2.177.843.000 817.693.200 281.027 3.757.947.090 270.200 3.610.142.200 15.000 27.900 47.500 59.577 60.827
665.000.000 178.000 2.393.000.000 215.157.000 348.405.000 609.673.000 796.103.640 812.804.890 Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
48
2.2.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán dựa vào Hóa đơn để lên Sổ chi tiết bán hàng và theo dõi công nợ với khách hàng thông qua Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Ví dụ: Lấy tiếp ví dụ như ở mục “Kế toán giá vốn hàng bán”, ta có Hóa đơn sau:
Mẫu số:
Biểu 2.17. Hóa đơn GTGT đầu ra của hàng bán
HÓA ĐƠN
01GTKT3/001 Ký hiệu: ES/14P Số: 0000353
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu
Ngày 05 tháng 05 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU
Mã số thuế: 0101502292 Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 043 3663399 Fax: 043 7955572 Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….
Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Hồng Hà Việt Nam
Mã số thuế: 0100109674
Địa chỉ: 206A Nguyễn Trãi, Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 3 4 5 6=4x5 1
Thép cán VIS 163.000 14.000 2.282.000.000 Kg 1
Cộng tiền hàng: 2.282.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 228.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.510.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ năm trăm mười triệu hai trăm nghìn đồng chẵn ./.
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
49
Từ các số liệu trên Hóa đơn bán hàng, kế toán lên được Sổ chi tiết bán hàng (Biểu 2.18) và Sổ chi tiết thanh toán với người mua (Biểu 2.19).
Biểu 2.18. Sổ chi tiết bán hàng Thép cán VIS
Mẫu số: S17 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ): Thép cán VIS Năm 2014 Quyển số: 01
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Diễn giải Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế TK đối ứng Khác (521)
Ngày tháng ghi sổ 05/05 Chứng từ Số hiệu 353 Ngày tháng 05/05 Bán hàng cho Công ty 131 163.000 14.000 2.282.000.000 Hồng Hà Việt Nam
16/05 360 16/05 Bán hàng cho Công ty 131 46.000 14.000 644.000.000 Viwaseen 6
29/05 371 29/05 Bán hàng cho Công ty lắp 131 61.200 14.000 856.800.000 máy điện nước & xây dựng
… Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp 3.782.800.000 270.200
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
50
Biểu 2.19. Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua
Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Tài khoản: 131 Đối tượng: Công ty CP Hồng Hà Việt Nam Loại tiền: Việt Nam đồng
Số phát sinh Số dƣ
Diễn giải Ngày Nợ Có Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
05/05 Bán Thép cán VIS
Thuế GTGT đầu ra
08/05 KH thanh toán 12/05 Bán Thép cuộn
Thuế GTGT đầu ra
20/05 KH thanh toán 29/05 KH thanh toán
Ngày tháng ghi sổ 05/05 08/05 12/05 20/05 29/05 Chứng từ Số hiệu 353 359 PBC PBC - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ TK đối ứng 511 3331 112 511 3331 112 112 Thời hạn đƣợc chiết khấu 2.282.000.000 228.200.000 1.541.163.900 154.116.390 4.205.480.290 1.736.000.000 463.773.000 1.900.000.000 4.099.773.000 189.000.000 483.707.290
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
51
2.2.2.3. Kế toán chi tiết giảm trừ doanh thu
Công ty thường nhập mua và bán hàng với số lượng lớn, vì vậy, những khoản giảm trừ doanh thu phát sinh tương đối ít, chủ yếu chỉ có khoản trả lại hàng bán do thép
không đủ tiêu chuẩn xây dựng. Bởi vì thép là mặt hàng kinh doanh đặc thù, chất lượng
thép sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ công trình, nên không thể sử dụng những hàng lỗi để xây
dựng được. Chính vì lý do đó mà Công ty chỉ phát sinh các khoản trả lại hàng bán.
Khi phát sinh các khoản trả lại hàng bán, trước tiên kế toán dựa vào Hóa đơn trả
lại hàng do bên mua lập vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua để ghi giảm công nợ
đối với khách hàng. Sau đó, dựa vào số lượng hàng thực nhập lại, ghi Phiếu Nhập kho,
bổ sung các thông tin liên quan vào Thẻ kho, Sổ chi tiết hàng hóa, Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa. Cuối cùng, vào cuối tháng, ghi khoản giảm trừ này vào cột “Các khoản
giảm trừ” trong Sổ chi tiết bán hàng, từ đó có số liệu để tính toán doanh thu thuần phát
sinh trong kỳ.
Ví dụ: Ngày 15/05, Công ty Hồng Hà có khiếu nại về hàng hóa không đủ tiêu
chuẩn và yêu cầu trả lại 1.250kg Thép cán VIS mua ngày 05/05, HĐ 1076, ngày 15/05,
số hiệu HH/14P. Công ty đã kiểm tra lại và chấp nhận số hàng kém tiêu chuẩn và nhập
về kho, người giao hàng: Lê Duy Năm.
Theo ví dụ này, Công ty sẽ nhận được Hóa đơn trả lại hàng do phía khách hàng
lập (Biểu 2.20).
52
Biểu 2.20. Hóa đơn trả lại hàng của bên mua
Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: HH/14P Số: 0001076
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Khách hàng Ngày 15 tháng 05 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HÀ VIỆT NAM
Mã số thuế: 0100109674
Địa chỉ: 206A Nguyễn Trãi – Trung Văn – Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại: 043 5540845 Fax: 043 5540847
Tài khoản: …………………………...... Ngân hàng: ………………………………….
Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu
Mã số thuế: 0101502292
Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1 – Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Tài khoản: ……………………………… Ngân hàng: …………………………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
4 5 6=4x5 2 3 1
Thép cán VIS (Xuất trả lại) 1.250 14.000 17.500.000 Kg 1
Cộng tiền hàng: 17.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn ./.
Người mua hàng
Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
53
Khi nhận được Hóa đơn như trên, trước hết kế toán sẽ ghi giảm trừ công nợ của người mua trên Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Biểu 2.21. Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua khi khách hàng trả lại hàng
Mẫu số: S13 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Tài khoản: 131 Đối tượng: Công ty CP Hồng Hà Việt Nam Loại tiền: Việt Nam đồng
Số phát sinh Số dƣ
Diễn giải Ngày Nợ Có Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
05/05 Bán Thép cán VIS Thuế GTGT đầu ra 2.282.000.000 228.200.000
08/05 KH thanh toán
…
15/05 KH trả lại hàng
Thuế GTGT
20/05 KH thanh toán 29/05 KH thanh toán
Ngày tháng ghi sổ 05/05 08/05 15/05 20/05 29/05 Chứng từ Số hiệu 353 1076 PBC PBC - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ TK đối ứng 511 3331 112 521 3331 112 112 Thời hạn đƣợc chiết khấu 189.000.000 1.736.000.000 17.500.000 1.750.000 463.773.000 1.900.000.000 4.205.480.290 4.099.773.000 483.707.290
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
54
Sau khi giảm trừ công nợ, dựa vào số lượng hàng thực tế nhận được và đơn giá
xuất trên Phiếu Xuất kho của lô hàng bán tương ứng, kế toán ghi Phiếu Nhập kho để ghi nhận số hàng bị trả lại nhập kho.
Biểu 2.22. Phiếu Nhập kho của hàng bán bị trả lại
Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Bộ phận: Quản lý kho
Mẫu số 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ: 156
PHIẾU NHẬP KHO Ngày 15 tháng 05 năm 2014
Có: 632
Số: 63
Họ tên người giao: Lê Duy Năm Theo Hóa đơn số 1076 ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Công ty CP Hồng Hà Việt Nam
Nhập tại kho: Kho Hàng hóa Địa điểm: Hòa Bình
Số lƣợng
STT
Thành tiền
Mã số
Đơn giá
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
3 4
16.701.250
A 1 B Thép cán VIS Cộng
Theo chứng từ 1 1.250
Thực nhập 2 1.250 13.361
16.701.250 C D Kg
Tổng số tiền (bằng chữ): Mười sáu triệu bảy trăm linh một nghìn hai trăm năm mươi đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 15 tháng 05 năm 2014
Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng (Hoặc BP có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
55
Dựa vào số liệu trên Phiếu Nhập kho, kế toán ghi tiếp các thông tin lên Thẻ kho
(Biểu 2.23), Sổ chi phí sản xuất kinh doanh để ghi giảm giá vốn (Biểu 2.24) và Sổ chi tiết hàng hóa (Biểu 2.25) tương ứng.
Biểu 2.23. Thẻ kho khi có hàng bán bị trả lại
Mẫu số: S09 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/05/2014 Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép cán VIS
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Số hiệu chứng từ
Ngày
Số lƣợng
KT ký
Ngày
STT
Diễn giải
tháng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
nhập xuất
xác nhận
Tồn đầu kỳ
50.000
128.000
178.000
04/05 PNK50
Nhập mua
04/05
1
05/05
PXK43 Xuất bán
05/05
163.000
15.000
2
3
10/05 PNK53
Nhập mua
10/05
12.900
27.900
4
12/05 PNK58
Nhập mua
12/05
19.600
47.500
5
15/05 PNK62
Nhập mua
15/05
33.490
80.990
6
15/05 PNK63
Hàng trả lại 15/05
1.250
82.240
7
16/05
PXK49 Xuất bán
16/05
46.000
36.240
8
16/05 PNK65
Nhập mua
16/05
50.977
87.217
9
25/05 PNK70
Nhập mua
25/05
8.351
95.568
10
28/05 PNK74
Nhập mua
28/05
26.459
122.027
11
29/05
PXK54 Xuất bán
29/05
61.200
60.827
281.027 270.200
59.577
Cộng cuối kỳ
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
56
Biểu 2.24. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh khi có hàng bán bị trả lại
Mẫu số: S18 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
- Tài khoản: 632 - Tên phân xưởng: - Tên sản phẩm, dịch vụ: Thép cán VIS
Chứng từ Ghi Nợ tài khoản 632 Ngày TK
Chia ra Diễn giải Số Ngày Tổng số tiền tháng ghi sổ đối ứng hiệu tháng ….. …..
- Số dư đầu kỳ 665.000.000
05/05 PXK43 05/05 Giá vốn hàng bán 156 2.177.843.000
14/05 PXK49 14/05 Giá vốn hàng bán 156 614.606.000
Giảm GVHB của 15/05 PNK63 15/05 156 (16.701.250) hàng bị trả lại
29/05 PXK54 29/05 Giá vốn hàng bán 156 817.693.200
- Cộng số phát 3.593.440.950 sinh trong kỳ
- Ghi Có TK 632 911 (3.593.440.950)
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
57
Biểu 2.25. Sổ chi tiết hàng hóa khi có hàng bán bị trả lại
Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Năm 2014 Tài khoản: 156 Tên kho: Kho Hàng hóa
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Thép cán VIS Đơn vị tính: Kg
Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Đơn Ghi Diễn giải đối Ngày Số Số Số giá chú Số hiệu Thành tiền Thành tiền Thành tiền ứng tháng lƣợng lƣợng lƣợng
50.000
Tồn đầu kỳ 04/05 Nhập mua 05/05 Xuất bán 10/05 Nhập mua 12/05 Nhập mua 15/05 Nhập mua 15/05 Hàng trả lại … Cộng PS Tồn cuối kỳ PNK50 PXK43 PNK53 PNK58 PNK62 PNK63 331 632 331 331 331 632 13.300 13.500 128.000 1.728.000.000 163.000 2.177.843.000 13.361 169.248.000 12.900 13.120 261.268.000 19.600 13.330 457.138.500 33.490 13.650 16.701.250 1.250 13.361 281.027 3.757.947.090 270.200 3.610.142.200 665.000.000 178.000 2.393.000.000 215.157.000 15.000 348.405.000 27.900 47.500 609.673.000 80.990 1.066.811.500 82.240 1.083.512.750 812.804.890 60.827
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
58
Từ tất cả các số liệu liên quan đến quá trình nhập mua, xuất bán, nhập hàng bị trả lại, kế toán lên được Bảng tổng hợp chi tiết của tất
cả các hàng hóa.
Biểu 2.26. Bảng Tổng hợp chi tiết hàng hóa khi có hàng bán bị trả lại
Mẫu số: S07 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Tài khoản: 156 Tháng 05 năm 2014
Số tiền Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ, STT sản phẩm, hàng hóa Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
1 Thép cán VIS 665.000.000 3.757.947.090 3.610.142.200 812.804.890
155.000.000 2.670.225.000 2.720.000.000 105.225.000 Thép cuộn 2
378.000.000 1.090.874.250 1.113.600.000 355.274.250 Thép thanh vằn 3
59.000.000 600.000.000 543.850.000 115.150.000 Thép 1 ly 4
1.257.000.000 8.119.046.340 7.987.592.200 1.388.454.140 Cộng
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời lập (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
59
Ngoài ra, kế toán cũng phải theo dõi số hàng bị trả lại này trên Sổ chi tiết bán hàng.
Biểu 2.27. Sổ chi tiết bán hàng khi có hàng bán bị trả lại
Mẫu số: S17 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ): Thép cán VIS Năm 2014 Quyển số: 01
Chứng từ Doanh thu Các khoản giảm trừ
Diễn giải Số hiệu Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521) TK đối ứng
Ngày tháng ghi sổ 05/05 353 Ngày tháng 05/05 131 163.000 14.000 2.282.000.000
16/05 360 16/05 131 46.000 14.000 644.000.000
29/05 371 29/05 61.200 14.000 856.800.000 131
31/05 Bán hàng cho Công ty Hồng Hà Việt Nam Bán hàng cho Công ty Viwaseen 6 Bán hàng cho Công ty lắp máy điện nước & xây dựng Hàng bị trả lại Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp 270.200 3.782.800.000 3.765.300.000 3.593.440.950 171.859.050 521
17.500.000 17.500.000 Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
60
2.2.3. Kế toán tổng hợp
Dựa vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ lên Sổ Nhật ký chung (Biểu 2.28) theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài
khoản để làm cơ sở ghi Sổ Cái (Biểu 2.29 – Biểu 2.33) của các tài khoản có liên quan.
Biểu 2.28. Sổ Nhật ký chung
Mẫu số: S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2014
Chứng từ Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Số phát sinh
Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Nợ Có Ngày tháng ghi sổ Số hiệu TK Số hiệu Ngày tháng
…
04/05 1402 04/05 Mua Thép cán VIS x 156 1.689.600.000
168.960.000 133
1.858.560.000 331
38.400.000 156 04/05 1585 04/05 Chi phí mua hàng x
3.840.000 133
42.240.000 112
05/05 353 05/05 Bán Thép cán VIS x 131 2.510.200.000
2.282.000.000 511
228.200.000 3331
05/05 PXK43 05/05 Giá vốn hàng bán x 632 2.177.843.000
2.177.843.000 156
…
10/05 6869 10/05 Mua Thép cán VIS x 169.248.000 156
16.924.800 133
186.172.800 331
…
12/05 PBN 12/05 Thanh toán CP v/c x 42.240.000 331
42.240.000 112
61
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Nợ Có Ngày tháng ghi sổ Số hiệu TK Số hiệu Ngày tháng
…
15/05 1076 15/05 KH trả lại hàng x 17.500.000 521
1.750.000 3331
131 19.250.000
15/05 PNK63 15/05 GV hàng bị trả lại x 16.701.250 156
632 16.701.250
…
30/05 PBN 30/05 Thanh toán tiền hàng 720.000.000 x 331
112 720.000.000
30/05 PBN 30/05 Thanh toán tiền hàng 331 4.654.066.343 x
112 4.654.066.343
…
31/05 PKT 31/05 K/c khoản giảm trừ x 17.500.000 511
521 17.500.000
31/05 PKT 31/05 K/c Doanh thu thuần x 511 12.722.161.230
911 12.722.161.230
31/05 PKT 31/05 K/c Giá vốn hàng bán x 911 7.970.890.950
632 7.970.890.950
…
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 05 năm 2014 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
62
Biểu 2.29. Sổ Cái TK 156 – Hàng hóa
Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Hàng hóa Số hiệu: 156
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
Số hiệu
Nợ
Có
Ngày tháng ghi sổ
Ngày tháng
Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số
- Số dư đầu kỳ 1.257.000.000 -
04/05 PNK50 04/05 Mua Thép cán VIS 331 1.689.600.000
05/05 PNK51 05/05 Mua Thép cuộn 331 658.138.000
05/05 PXK43 05/05 Bán Thép cán VIS 632 2.177.843.000
08/05 PNK52 08/05 Mua Thép 1ly 331 261.565.060
10/05 PNK53 10/05 Mua Thép cán VIS 331 169.248.000
…
15/05 PNK63 15/05 Trả lại Thép cán 632 16.701.250
…
29/05 PNK88 29/05 Mua Thép thanh vằn 331 847.078.000
30/05 PXK57 30/05 Bán Thép cuộn 632 963.401.400
- Cộng số phát sinh 8.119.046.340 7.987.592.200
- Số dư cuối tháng 1.388.454.140 -
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
63
Biểu 2.30. Sổ Cái TK 131 – Phải thu khách hàng
Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
Nợ
Có
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số
- Số dư đầu kỳ 1.054.628.429 732.896.500
3331
05/05 353 05/05 Bán Thép cán VIS 511 2.282.000.000
228.200.000
3331
10/05 354 10/05 Bán Thép thanh vằn 511 698.323.000
69.832.200
…
3331
15/05 1076 15/05 KH trả lại Thép cán 521 17.500.000
1.750.000
…
30/05 PBC 30/05 KH thanh toán 112 2.374.104.788
112
30/05 PBC 30/05 KH thanh toán 112 1.990.253.110
30/05 PBC 30/05 KH thanh toán 200.000.000
- Cộng số phát sinh 14.013.627.903 11.892.683.834
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
64
Biểu 2.31. Sổ Cái TK 331 – Phải trả ngƣời bán
Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Phải trả người bán Số hiệu: 331
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
Nợ
Có
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số
- Số dư đầu kỳ 200.000.000 853.946.000
133
04/05 1402 04/05 Mua Thép cán VIS 1.689.600.000 156
168.960.000
133
04/05 1585 04/05 CP vận chuyển 156 38.400.000
3.840.000
05/05 1309 05/05 Mua Thép cuộn 156 658.138.000
133 65.813.800
156
…
133
10/05 6869 10/05 Mua Thép cán VIS 169.248.000
16.924.800
…
29/05 PBN 29/05 Thanh toán tiền hàng 112 700.000.000
30/05 PBN 30/05 Thanh toán tiền hàng 112 720.000.000
30/05 PBN 30/05 Thanh toán tiền hàng 112 4.654.066.343
- Cộng số phát sinh 11.892.683.834 14.013.627.903
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
65
Biểu 2.32. Sổ Cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
Nợ
Có
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số
- Số dư đầu kỳ - -
05/05 353 05/05 Bán Thép cán VIS 131 2.282.000.000
10/05 354 10/05 Bán Thép thanh vằn 131 698.323.000
…
29/05 29/05 Bán Thép cán VIS 131 856.800.000
521
30/05 30/05 Bán Thép cuộn 131 1.026.431.000
31/05 PKT 31/05 17.500.000 Kết chuyển khoản trả lại hàng bán
31/05 PKT 31/05 911 12.722.161.230 Kết chuyển doanh thu thuần
12.739.661.230 12.739.661.230 - Cộng số phát sinh
- - - Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
66
Biểu 2.33. Sổ Cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Mẫu số: S03b – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Đơn vị: Công ty CP Thép Châu Âu Địa chỉ: Lô 13 nhà P khu X1, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CÁI Năm 2014 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
Nợ
Có
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Nhật ký chung TK đối STT Trang ứng dòng số
- Số dư đầu kỳ - -
05/05 PXK43 05/05 GV Thép cán VIS 156 2.177.843.000
10/05 PXK46 10/05 GV Thép thanh vằn 156 601.728.594
…
14/05 PXK49 14/05 GV Thép cán VIS 156 614.606.000
15/05 PNK63 15/05 GV hàng trả lại 16.701.250 156
…
911 7.970.890.950 31/05 PKT 31/05 Kết chuyển GVHB
7.987.592.200 7.987.592.200 - Cộng số phát sinh
- - - Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
67
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CHÂU ÂU
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần
Thép Châu Âu
3.1.1. Ưu điểm
Sau hơn mười năm tồn tại và phát triển, Công ty CP Thép Châu Âu không ngừng lớn mạnh và hoàn thiện hơn. Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán lưu
chuyển hàng hóa nói riêng trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định
và thể hiện rõ nhiều ưu điểm.
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp và điều chỉnh theo xu hướng tinh giảm
gọn nhẹ hơn. Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán được
phân công và phân định rõ ràng, cụ thể, độc lập nhau, nhưng lại nằm trong một thể
thống nhất và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và Giám đốc.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm có năm người, có trình độ tương đối đồng đều
và tinh thật trách nhiệm cao, cơ cấu bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, việc phân công
rõ ràng công việc cho từng nhân viên đảm bảo cho việc hạch toán diễn ra chính xác,
cung cấp số liệu lập báo cáo kịp thời để gửi cho Giám đốc nắm bắt được tình hình, kết
quả hoạt động của Công ty trong từng tháng, từng quý, từng năm để từ đó có phương
pháp giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Trong suốt quá trình phát triển, Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác kế toán.
Về phương pháp hạch toán, hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ kế toán:
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với
yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hóa theo nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ.
Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty. Để phục vụ cho công tác kế toán lưu
chuyển hàng hóa.
68
Công ty đã tổ chức bộ sổ sách kế toán tương đối phù hợp với tình hình lưu
chuyển hàng hóa, nhờ đó mà việc lưu chuyển hàng hóa tại Công ty được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán đã tiến hành hạch toán hàng mua vào một
cách chính xác, cụ thể, mở sổ theo dõi từng mặt hàng. Công tác hạch toán nghiệp vụ
bán hàng cũng đã tiến hành một cách kịp thời, chính xác, phản ánh doanh thu từng mặt
hàng, tổ chức sổ sách kế toán phù hợp. Thủ tục thanh toán cho khách hàng và nhà cung cấp được tiến hành nhanh chóng, đồng thời, kế toán cũng mở các sổ chi tiết để
theo dõi từng khoản phải thu và phải trả đối với từng đối tượng cụ thể.
Về quy trình hạch toán hàng hóa:
Trình tự nhập, xuất hàng hóa của Công ty được thực hiện tương đối chặt chẽ và nghiêm túc, các chứng từ được thiết lập đầy đủ, thuận lợi cho việc ghi chép và theo dõi.
Giá vốn của hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ,
đây là phương pháp đơn giản, dễ tính, giúp cho công việc của kế toán trở nên nhẹ
nhàng hơn.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
là hợp lý vì Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng và mua bán với số lượng lớn, do
đó cần phải kiểm tra, giám sát thường xuyên thì mới có thể quản lý tốt hàng hóa, tránh
xảy ra những trường hợp gây mất mát, hao hụt không đáng có.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm cần được phát huy như đã nói ở trên, công tác kế toán
lưu chuyển hàng hóa của Công ty cũng còn những mặt hạn chế.
Về bộ máy kế toán:
Mặc dù về tổng thể, việc phân công công việc cho từng kế toán trong Công ty là
khá hợp lý, tuy nhiên vẫn bị vi phạm quy tắc Bất kiêm nhiệm, theo quy tắc này thì việc
thực hiện và giữ tài sản thì phải tách biệt. Trong tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
thì Thủ quỹ đôi khi cũng thực hiện công việc thanh toán với các đối tác.
Về chứng từ kế toán:
Đối với kế toán lưu chuyển hàng hóa thì việc xác định chính xác số lượng, quy cách, chất lượng hàng hóa trước khi nhập kho là điều hết sức quan trọng. Tuy nhiên, ở
Công ty chưa có sổ sách hay chứng từ gì dùng riêng để theo dõi vấn đề này. Vì vậy mà nếu như xảy ra vấn đề về chất lượng hay hao hụt hàng hóa thường phải mất nhiều thời
gian, công sức để tìm ra nguyên nhân cũng như quy trách nhiệm bồi thường.
Về tài khoản:
Các tài khoản của Công ty thường chỉ giới hạn ở tài khoản cấp 1, vì vậy dẫn đến
tình trạng theo dõi các nghiệp vụ trên các sổ tổng hợp gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là
69
việc theo dõi công nợ và hàng hóa của Công ty là hai việc quan trọng nhất, nhưng
Công ty vẫn chỉ hạch toán chung vào TK 156, TK 331, TK 131,… có chi tiết thì chỉ ghi cụ thể các mặt hàng và tên khách hàng trong sổ chi tiết, chứ không mở thành các
tiểu khoản, tài khoản cấp 2, như vậy sẽ rất khó theo dõi và kiểm tra tổng hợp.
Về hệ thống sổ sách:
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhập ký chung nên dẫn đến có một nhược
điểm đó là việc ghi chép các nghiệp vụ sẽ bị trùng lặp, một nghiệp vụ sẽ phải ghi chép
lại nhiều lần.
Việc ghi chép sổ sách vẫn phải thực hiện bằng tay và thể hiện trên sổ sách bằng
giấy, như vậy sẽ dễ dẫn đến tình trạng tính toán sai, hoặc mất mát giấy tờ, sổ sách, cùng với đó là việc kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ cũng khó khăn hơn vì có rất nhiều
loại sổ, dễ gây nhầm lẫn.
Về phương pháp tính giá:
Công ty đang sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quan cả kỳ dự trữ để tính giá
hàng xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ tính, tuy nhiên độ chính xác không cao,
hơn nữa là công việc tính toán này sẽ phải diễn ra vào cuối kỳ, như vậy việc ghi chép
giá vốn vào các sổ chi tiết, phiếu xuất kho,… cũng sẽ phải dồn vào cuối kỳ mới ghi
được, ảnh hưởng đến phần hành kế toán lưu chuyển hàng hóa nói riêng và các phần
hành kế toán khác nói chung.
Về công nợ:
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là bán buôn hàng hóa theo số lượng lớn, vì
vậy khách hàng hay phải mua chịu. Tuy nhiên, công tác thúc ép thu nợ của Công ty
chưa thực sự tốt, dẫn đến nhiều lúc tình trạng nợ đọng tăng cao, không thu được nợ.
Điều này cũng dẫn đến tình trạng Công ty không có đủ tiền để thanh toán với nhà cung cấp, gây mất uy tín và ảnh hưởng đến hình tượng của Công ty.
Về việc lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:
Xét thấy Công ty hay cho khách hàng mua chịu, do vậy rất dễ xảy ra vấn đề nợ đọng. Trong quá trình tìm hiểu, có thể thấy được Công ty có khá nhiều các khoản nợ bị quá hạn thanh toán ghi trên Hợp đồng kinh tế. Cùng với đó, qua các Báo cáo tài chính được lập trong những năm gần đây, Công ty vẫn làm ăn có lãi. Từ những điều kiện trên, Công ty nên lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.
Về việc lập báo cáo kế toán:
Đôi lúc việc lập báo cáo kế toán của công ty bị chậm, không kịp gửi cho Giám đốc vào định kỳ cuối tháng, việc này có nguyên nhân là do sự kết hợp giữa kế toán
70
tổng hợp và các kế toán chi tiết chưa thực sự chặt chẽ, đồng bộ, một vài số liệu khi đối
chiếu giữa các mảng đôi khi còn có sự khác biệt, không trùng khớp.
Về kho bãi lưu trữ hàng hóa:
Công ty hiện nay chỉ có hai kho hàng lớn là ở Hòa Bình và Ninh Bình, dẫn đến
việc vận chuyển hàng hóa đến các công trình và khách hàng còn gặp nhiều khó khăn và phát sinh nhiều chi phí. Cùng với đó là công tác sắp xếp, phân loại hàng hóa ở kho
vẫn chưa được ổn, dẫn đến tình trạng nhiều lúc hàng bị để lẫn lộn, gây sai sót trong
quá trình chuyển hàng đến cho người mua.
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lƣu chuyển hàng hóa tại Công ty
Cổ phần Thép Châu Âu
Để hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty CP Thép Châu Âu, em
xin đưa ra một vài đề xuất.
Về bộ máy kế toán:
Công ty cần tách biệt Kế toán thanh toán và Thủ quỹ để đảm bảo đúng theo quy
tắc Bất kiêm nhiệm. Tùy vào điều kiện tài chính và nhân sự thực tế, Công ty có thể
tuyển thêm một kế toán để chuyên phụ trách việc thanh toán với các đối tác, hoặc giao
việc thanh toán này cho các kế toán khác chứ không giao cho Thủ quỹ nữa.
Về chứng từ kế toán:
Đối với nghiệp vụ kế toán hàng hóa, ngoài những chứng từ đang sử dụng, Công
ty nên sử dụng Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Điều này giúp xác
định số lượng, quy cách, chất lượng hàng hóa trước khi nhập kho, từ đó làm căn cứ để
quy trách nhiệm trong quá trình thanh toán và bảo quản. Biên bản này áp dụng cho số
lượng hàng hóa nhập kho với số lượng lớn hay trong quá trình nhập kho nếu phát hiện
có sự khác biệt lớn về số lượng và chất lượng giữa Hóa đơn và thực nhập.
Về tài khoản:
Việc hạch toán hàng hóa và theo dõi công nợ là hai công việc quan trọng nhất của Công ty. Vì vậy, để quá trình hạch toán, theo dõi, kiểm tra được dễ dàng, Công ty nên mở các tài khoản chi tiết cho các tài khoản hay sử dụng như TK 156, TK 632, TK 331, TK 131,… Như vậy khi hạch toán chi tiết hay tổng hợp cũng dễ dàng hơn, đồng thời việc đối chiếu, kiểm tra giữa các sổ cũng nhẹ nhàng và đỡ sai sót hơn.
Về ghi chép sổ sách kế toán:
Cho đến thời điểm hiện nay, Công ty vẫn đang áp dụng hình thức ghi Sổ Nhật ký chung bằng tay, như vậy sẽ tốn rất nhiều thời gian, sức lực. Do đó, thay vì làm bằng tay, Công ty có thể thiết kế hoặc lấy mẫu sổ kế toán bằng Excel trên mạng về để làm, như thế công tác kế toán sẽ trở nên dễ dàng hơn, việc đối chiếu, kiểm tra cũng tương
71
đối gọn nhẹ, không những thế, nó còn giúp ích khá nhiều cho quá trình lập báo cáo
cuối kỳ, vậy sẽ đảm bảo hơn về mặt thời gian nộp báo cáo cho Giám đốc.
Ngoài hình thức ghi chép trên Excel, Công ty cũng có thể đầu tư một phần mềm
kế toán máy, ví dụ như Fast hoặc Misa là hai phần mềm kế toán phổ biến nhất hiện
nay, chi phí đầu tư vào khoảng 10 triệu đồng. Việc sử dụng phần mềm này sẽ hỗ trợ
rất nhiều cho kế toán, giúp việc tính toán, ghi chép dễ dàng, ít xảy ra sai sót, hoặc nếu có sai sót cũng dễ kiểm tra, đối chiếu hơn là các sổ sách được ghi chép bằng tay ra
giấy. Phần mềm này cũng giúp loại bỏ khả năng mất mát giấy tờ, sổ sách. Các phần
mềm kế toán hỗ trợ làm nhiều phần hành kế toán riêng biệt, chỉ cần nhập các số liệu
từ các chứng từ phát sinh, phần mềm sẽ tự động cập nhật lên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Không những vậy, nó còn tự động lập các báo cáo thuế có mã vạch và quản lý
chặ chẽ các Hóa đơn điện tử theo đúng quy định của Tổng cục Thuế, kết nối với dịch
vụ kê khai thuế qua mạng để nộp báo cáo trực tiếp đến cơ quan Thuế, đặc biệt là nó
còn tự động cập nhập các Thông tư, Nghị định mới, đảm bảo cho việc ghi chép của kế
toán luôn đúng với nguyên tắc và chuẩn mực được đề ra.
Về phương pháp tính giá:
Hiện nay, Công ty sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng hóa
xuất kho. Việc sử dụng phương pháp này tuy đơn giản nhưng công việc tính toán, ghi
chép sổ sách sẽ bị dồn vào cuối tháng. Do đó, việc cung cấp thông tin kinh tế và tổng
hợp số liệu báo cáo với Giám đốc sẽ bị chậm trễ, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết
định kinh tế của nhà quản lý. Với đặc điểm kinh doanh của Công ty, số lượng hàng
hóa nhập, xuất tương đối nhiều, Công ty nên sử dụng thêm giá hạch toán để hỗ trợ. Giá
hạch toán này chính là giá kế hoạch hoặc một loại giá sử dụng ổn định trong kỳ. Dựa
vào kinh nghiệp và các kế quả báo cáo từ các kỳ trước, kế toán có thể đưa ra một mức
giá dự đoán gần đúng với giá thực tế, như vậy sẽ giúp cho việc tính toán trở nên nhanh
chóng và dễ dàng hơn. Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ số hàng xuất bán sẽ
được ghi theo giá hạch toán, tương tự đối với hàng bị trả lại nhập kho. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hàng điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
= * Hệ số giá Giá thực tế của hàng xuất trong kỳ (hoặc tồn cuối kỳ) Giá hạch toán của hàng xuất trong kỳ (hoặc tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Về công nợ:
Do đặc điểm kinh doanh hay phải bán chịu như vậy, Công ty nên có một đội ngũ
bán hàng có kỹ năng nói chuyện, đàm phán tốt với đối tác, khách hàng. Hiện nay đội
72
ngũ bán hàng của Công ty vẫn còn thiếu sót và yếu kém trong vấn đề này, vì vậy Công
ty có thể tổ chức đợt tập huấn, rèn luyện kỹ năng ngắn hạn cho nhân viên để cải thiện kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Như vậy sẽ giúp Công ty thu hồi được nhiều nợ
hơn, đồng thời với kỹ năng đàm phán tốt, Công ty cũng có thể kéo dài được thêm thời
gian trả nợ đối với nhà cung cấp hàng hóa.
Về việc lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:
Mục đích của việc lập dự phòng này là để trích trước vào chi phí hoạt động kinh
doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù
đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, đảm
bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Vì vậy, dựa trên các điều kiện đã nêu trong phần Nhược điểm, Công ty có thể
trích lập dự phòng với điều kiện là phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập và xử
lý tổn thất thực tế phát sinh, thành phần gồm có Giám đốc, Kế toán trưởng và các trưởng phòng có liên quan. Công ty phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi
nợ quá hạn của các khoản nợ theo quy định được nêu trong Thông tư 228/2009/TT –
BTC, ngày 07/12/2009. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,
Công ty tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết và chuẩn
bị các chứng từ có liên quan theo hướng dẫn được nêu trong Thông tư 228 để làm căn
cứ hạch toán vào chi phí quản lý.
Về việc lập báo cáo kế toán:
Để tránh tình trạng báo cáo chậm và có sai sót, nếu Công ty quyết định sử dụng
phần mềm kế toán để hỗ trợ và tiến hành ghi sổ trên máy vi tính thì việc báo cáo sẽ trở
nên dễ dàng hơn. Chỉ cần nhập các số liệu phát sinh trong kỳ, đến cuối kỳ, hệ thống sẽ
tự động kiết xuất ra các báo cáo phù hợp với hình thức sổ Công ty đang sử dụng và
chế độ kế toán hiện hành. Như vậy việc báo cáo sẽ trở nên nhanh chóng và công việc
của kế toán sẽ được giảm đi rất nhiều.
Về kho bãi:
Công ty nên đầu tư thêm một hoặc hai kho tại Hà Nội, vì lượng khách mua hàng
của Công ty chủ yếu là ở Hà Nội, cùng với đó là hiện nay Công ty đang và sắp thực hiện một số hợp đồng mua bán với các công trình ở Hà Nội, vì vậy việc đầu tư thêm
kho ở Hà Nội là hợp lý, phù hợp với tình hình hiện nay của Công ty. Chi phí đầu tư cho một kho ở Hà Nội là vào khoảng từ 30 đến 50 triệu đồng. Công ty có thể cân nhắc,
xem xét đến biện pháp đầu tư này, vì nó sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình vận chuyển
và lưu trữ hàng hóa, giảm thiểu được khá nhiều chi phí vận chuyển cho Công ty.
73
KẾT LUẬN
Có thể nói, công tác kế toán là một yếu tố hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đặc biệt, đối với một doanh
nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa là một thành phần không
thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán. Bởi thành phần này sẽ giúp cung cấp số
liệu cụ thể về quá trình mua, bán hàng hóa và các số liệu liên quan đến việc thanh toán công nợ với nhà cung cấp, khách hàng, đồng thời cũng giúp cung cấp những thông tin
cần thiết cho Giám đốc và các nhà quản lý cấp cao để đưa ra được những định hướng
kinh doanh trong tương lai.
Qua quá trình tìm hiểu, học tập và làm việc tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu, em đã được trau dồi thêm nhiều kiến thức thực tế, học hỏi thêm được nhiều điều bổ ích
mà khi ngồi trên ghế nhà trường chỉ mới được học trên lý thuyết. Những điều này đã
giúp rất nhiều cho em trong quá trình viết Khóa luận với đề tài “Hoàn thiện kế toán
lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thép Châu Âu”. Không những vậy, trong
thời gian làm Khóa luận, em cũng tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán tại Công ty,
qua đó cũng nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa,
cũng như những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, từ đó cũng mạnh dạn đề xuất một vài
ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty.
Tuy rằng trong quá trình làm việc tại Công ty em cũng không đóng góp được gì nhiều, nhưng em mong rằng với bài Khóa luận này của một sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường
có thể giúp ích phần nào trong việc phát triển kinh doanh của Công ty sau này.
Do thời gian mới làm việc tại Công ty chưa lâu và khả năng của bản thân vẫn còn
nhiều hạn chế nên Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh được những thiếu sót,
vì vậy, em kính mong các thầy cô xem xét và chỉ bảo thêm để bài Khóa luận này của
em được hoàn thiện và đạt được kết quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc cùng với các anh chị ở phòng Kế toán của
Công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em rất nhiều trong quá trình em làm việc, tìm
hiểu và viết Khóa luận tốt nghiệp tại đây. Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS – TS. Nguyễn Thị Đông đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để em hoàn thiện được bài Khóa luận này một cách thuận lợi nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 – 2006),
Nhà xuất bản Thống kê.
2. Bộ Tài chính (2014), Hệ thống tài khoản kế toán – Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Nhà xuất bản Lao động.
3. GS – TS. Đặng Thị Loan (2013), Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
4. PSG – TS. Nguyễn Văn Công (2006), Lý thuyết và thực hành Kế toán tài
chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
5. Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành về Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Thông tư số 138/2011/TT – BTC ngày 04/10/2011 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7. Thông tư số 228/2009/TT – BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn tất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
8. TS. Võ Văn Nhị (2010), 261 sơ đồ kế toán doanh nghiệp – dùng cho sinh viên
chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động.
9. TS. Võ Văn Nhị (2010), Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán,
Nhà xuất bản Tài chính.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Thép Châu Âu, xác nhận
Sinh viên: Nguyễn Phương Mai
Ngày sinh: 25/01/1993
Mã sinh viên: A19131
Lớp: QA24d1
Chuyên ngành: Kế toán
Trường: Đại học Thăng Long
Địa chỉ của đơn vị thực tập: Phòng 701, tòa nhà SunRise, Trần Thái Tông, Cầu
Giấy, Hà Nội.
Sinh viên đã có thời gian thực tập và làm việc tại đơn vị từ ngày 15/07/2014 tới
ngày 15/09/2014.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)