BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN THỊ NHƢ TRANG

MÃ SINH VIÊN

: A16929

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Nhƣ Trang

Mã sinh viên : A16929

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng

trong suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành khóa

luận này. Và đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Trần Thị Thùy Linh,

giáo viên hướng dẫn khóa luận của em, đã luôn ủng hộ, động viên và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.

Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của ngân hàng VP Bank đã giúp đỡ em những lời

khuyên, những chia sẻ về kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như những kiến thức

chuyên môn trong quá trình hoàn thành khóa luận.

Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, gia đình, người thân,

những người đã luôn bên cạnh cổ vũ tinh thần lớn lao và ủng hộ em hoàn thành khóa

luận.

Do những hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế của

bản thân nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy em rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô.

Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều

thành công trong cuộc sống.

Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Trần Thị Như Trang

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện

có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên

cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có

nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Trần Thị Như Trang

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO

VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................... 1 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ................................................. 1

1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay ......................................................... 1

1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay .......................................................................... 1

1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay ..................................................................... 1

1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ...................................................... 2

1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay .......................................... 2

1.1.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay .............................................................. 2

1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ............................... 3

1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ... 3

1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng ................................................... 4

1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ..................... 6

1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay ................................................................... 6

1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ........................................................... 6

1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ ........................................................ 7

1.2.3.4 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay ................................................... 8

1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng ....................................................... 9

1.2.4.1 Đối với nền kinh tế .................................................................................... 9

1.2.4.2 Đối với ngân hàng ..................................................................................... 9

1.2.4.3 Đối với khách hàng ................................................................................... 9

1.2.4.4 Đối với nhà sản xuất ............................................................................... 10

1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ........................... 10

1.3 Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ........................... 12

1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...... 12

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại ............................................................................................................. 12

1.3. 3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................................................................................................. 13

1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính ..................................................................................... 13 1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng .................................................................................. 14

1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại ............................................................................................................. 18

1.3.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng ........................................... 18

1.3.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng ........................................................ 20 1.3.4.3 Nhóm nhân tố khách quan: ..................................................................... 20

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ....................................................................... 22

2.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ........................... 22

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vượng ..................................................................................................................... 22

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ............... 23

2.1.3 Các hoạt động chính của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ..... 25

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vượng ..................................................................................................................... 29

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn ........................................................................... 29

2.1.4.2 Tình hình sử dụng vốn ............................................................................. 32

2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh khác ........................................................ 34

2.2 Quy định chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của của Ngân Hàng TMCP

Việt Nam Thịnh Vƣợng ........................................................................................... 36

2.2.1 Đối tượng cho vay ......................................................................................... 36

2.2.2 Điều kiện cho vay .......................................................................................... 37

2.2.3 Nguyên tắc cho vay ....................................................................................... 38

2.2.4 Thời hạn cho vay .......................................................................................... 39

2.2.5 Tính lãi cho vay ............................................................................................. 39

2.2.6 Hồ sơ cho vay. ............................................................................................... 39

2.2.7 Mức cho vay .................................................................................................. 42

2.3 Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vƣợng ............................................................................................................. 43

2.3.1 Chỉ tiêu định tính .......................................................................................... 43

2.3.2 Chỉ tiêu định lượng ....................................................................................... 43

2.3.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ đối với cho vay tiêu dùng ................... 43 2.3.2.2 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng. ..................................................... 51 2.3.2.3 Tình hình nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng. ........................ 52

2.4 Đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân HàngTMCP Việt Nam

Thịnh Vƣợng ............................................................................................................. 53

2.4.1 Nhưng kết quả đạt được ............................................................................... 53

2.4.2 Nhưng hạn chế ............................................................................................. 54

2.4.3 Nguyên nhân của nhưng tồn tại .................................................................. 55

CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ..................................... 57

3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP

Việt Nam Thịnh Vƣợng ........................................................................................... 57

3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng. ............................................................................. 58

3.2.1 Tăng cường công tác huy đông vốn ............................................................. 59

3.2.2 Giải pháp về phát triển và mở rộng các sản phẩm cho vay tiêu dùng ....... 59

3.2.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay .......................... 59

3.2.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn

............................................................................................................................. 59

3.2.2.3 Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng ............................................... 60

3.2.2.4 Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng ....................................................... 60

3.2.2.5 Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng ..................................................... 61

3.2.2.6 Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua các đối tác liên kết ............ 61

3.2.3 Giải pháp về công tác thẩm định ................................................................. 62

3.2.3.1 Thực hiện tốt phân loại khách hàng, chính sách khách hàng ................. 62 3.2.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay .................................. 63

3.2.4 Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay ................ 63

3.2.5 Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn ............................................................ 64

3.2.6 Nhóm giải pháp phụ trợ ............................................................................... 64

3.2.6.1 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............... 64

3.2.6.2 Giải pháp phát triển công nghệ thông tin ............................................... 65

3.2.6.3 Giải pháp mở rộng mạng lưới. ................................................................ 66

3.3 Một số kiến nghị. ............................................................................................. 66

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................ 66

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

ATM Máy rút tiền tự động

CVTD Cho vay tiêu dùng

CK Chứng khoán

CP Chi phí

DN Doanh nghiệp

NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NH Ngân hàng

KH Khách hàng

TN Thu nhập

TCTD Tổ chức tín dụng

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng .................. 24

Bảng 2.1. Kết quả huy động nguồn vốn trong năm 2010 – 2012 ............................. 31

Bảng 2.2 Tình hình dƣ nợ và dƣ nợ quá hạn trong năm 2010 – 2012 ................... 32

Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank 2010 - 2012 ....................... 34

Bảng 2. 4 Doanh số cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011 – 2012 ........................... 44

Bảng 2.5 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011 – 2012 ................................. 45

Bảng 2.6 Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn của VP Bank ............ 46

Bảng 2.7 Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo thời gian của VP Bank 2011-2012 ................. 48

Bảng 2. 8 Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011,2012. ....................... 49

Bảng 2.9 Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng năm 2011,2012 của VP Bank ............ 50

Bảng 2. 10 Thu nhập từ hoạt động CVTD của VP Bank năm 2011, 2012 ............. 51

Bảng 2.11 Tỷ lệ sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận CVTD năm 2011, 2012 của VP Bank . 52

Bảng 2.12 Tình hình nợ quá hạn CVTD của VP Bank năm 2011,2012. ................ 53

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì cho vay tiêu dùng ngày càng

đóng vai trò và ý nghĩa không chỉ đối với khách hàng, các NHTM và cả đối với nền kinh tế. Nhu cầu về cuộc sống, nhu cầu về chi tiêu cũng như kinh doanh sản xuất của

người dân ngày một tăng. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay tiêu dùng tại các

NHTM đã có những phát triển vượt bậc, người dân biết đến cho vay tiêu dùng và số

lượng người vay cho tiêu dùng tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều tồn

tại một số vấn đề cần phải khắc phục và hoàn thiện, hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn, đe dọa

khả năng thanh khoản hay phá sản ngân hàng. Chính vì vậy mà nâng cao chất lượng

hoạt động cho vay luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan

tâm trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình.

Với định hướng trở thành một trong 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam,

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thình Vượng đã nhận thức rõ tầm quan

trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với hoạt động kinh doanh của mình để từ đó

vạch ra những chiến lược, mục tiêu rõ ràng, sẵn sàng đón lấy những cơ hội để đương

đầu với những thách thức đặt ra trong giai đoạn hội nhập, qua đó khẳng định vị trí của

mình trên thị trường ngay cả trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, khóa luận này lựa chọn đề tài “Giải

pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh

Vượng”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay cũng như cho vay tiêu dùng

của NHTM, xác định sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu

dùng tại NHTM.

- Nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng, qua đó nhìn nhận những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại NHTMCP

Việt Nam Thịnh Vượng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Đồng thời, khóa luận cũng nghiên cứu một số

nội dung khác liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, từ đó

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thinh Vượng.

Phạm vi nghiên cứu khóa luận: thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại

NHTMCP Việt Nam Thinh Vượng từ năm 2010 đến năm 2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh, trên cơ sở sử dụng các số liệu, tài liệu, biểu đồ làm

căn cứ để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương với kết cấu như

sau:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của

ngân hàng thương mại

Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP

Việt Nam Thịnh Vượng.

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO

VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay

Trên thực tế thuật ngữ cho vay được hiểu là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc

hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay; trong đó bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản

cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn

thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 của Việt Nam định nghĩa: Cho vay là hình

thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa

thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro

nhất của NHTM. Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an

toàn và hiệu quả. Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.

Thứ nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận,

điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn trả nợ

gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba, NH lựa chọn cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó,

NH mới có được lợi nhuận từ hoạt động cho vay.

1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay

1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng với mục đích

chủ yếu để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc thỏa mãn nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.

Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức này thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động

thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập,…

Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng, với mục đích chủ yếu là tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng nhà ở, sân bay,

1

cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới,…

1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp

người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Quy mô của những khoản

cho vay này thường nhỏ, lãi suất cao do rủi ro lớn (khả năng trả nợ phụ thuộc chủ yếu

vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng). Đối tượng được vay là các cá nhân và

hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, đi du lịch,…

Cho vay kinh doanh: là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án

đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay

công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp…Các khoản vay này thường

được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động, lãi suất

thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất, vì thường đây là những khoản vay lớn, chi phí

cho quản lý thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách hàng chủ yếu của loại hình

cho vay này là các doanh nghiệp.

1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay

Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc phải có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Trong nhiều trường

hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng nhằm đề

phòng khả năng rủi ro, KH mất khả năng trả nợ cho NH.

Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản

thân khách hàng đi vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng

tài sản của bên thứ ba. Cho vay không có tài sản bảo đảm thông thường dành cho

khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh,

kinh doanh thường xuyên có lãi,….

1.1.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay

Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay đối với các khách hàng không có

nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Thông thường KH chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu của mình, chỉ khi có nhu cầu thời

vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay NH.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối

2

kỳ, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế

hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.

Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi

trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong

khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá,

áp dụng đối với các DN thương mại hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày,

có quan hệ vay trả thường xuyên với NH.

Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng

trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường

được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc

hàng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là khấu hao vào thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của

người tiêu dùng).

Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như:

nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…

Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng

cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng

làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.

Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức áp dụng đối với khách hàng có nhu

cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

các dự án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự

án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể

cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí

mà khách hàng đã đầu tư vào dự án.

1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại

Cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho vay) và các cá nhân, hộ gia đình (người đi vay), trong đó ngân hàng tài trợ cho các khách hàng có thể tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…trước, để phục vụ cho đời sống, nâng cao

mức sống khi chưa có khả năng thanh toán hiện tại trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ

hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.

Nói một cách khác, cho vay tiêu dùng chính là hình thức cấp tín dụng cho người tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Như vậy cho vay tiêu dùng giúp cho cá

3

nhân, hộ gia đình có thể tài trợ cho các khoản chi tiêu dùng trước khi họ có khả năng

chi trả tạo điều kiện cho họ có thể được hưởng mức sống cao hơn, nâng cao đời sống. Mặt khác, khác với cho vay kinh doanh, thì cho vay tiêu dùng người vay sử dụng tiền

vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền

vay. Nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là thông qua khoản thu nhập của người vay gồm

lương và các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

Trên thế giới hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ

90 của thế kỷ XX. Ở các nước phát triển thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển

đến một mức cao nhưng ở Việt Nam phải đến sau năm 2000, khi nền kinh tế phát triển,

đời sống và nhu cầu của người dân càng được nâng cao thì loại hình tín dụng này mới thực sự phát triển.

1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng

Đối tượng cho vay tiêu dùng: là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay vốn của

những người này phụ thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. Do đó có thể chia

ra thành 3 trường hợp phổ biến sau:

Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng thường không cao, nó chỉ

xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu gia đình sự cân đối giữa thu nhập và chi

tiêu.

Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của

mình.

Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm

tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ đã nằm

trong tài khoản đầu tư.

Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có qui mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh doanh. Nguyên nhân là cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu cá nhân, hộ gia đình nên quy mô giá trị hợp đồng của từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay rất lớn nên tống giá trị các khoản vay lớn. Mặt khác, giá trị của các mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có giá trị thường không quá lớn và NH chỉ cho vay một phần trong tổng số nhu cầu vay của khách hàng.

Thời hạn của các khoản cho vay tiêu dùng thường là ngắn và trung hạn vì các

khoản vay này thường có giá trị nhỏ và phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của khách

hàng.

4

Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn: có thể nói cho vay tiêu dùng là khoản

mục có chi phí lớn nhất trong danh mục các khoản cho vay của NH. Bởi để thực hiện bất cứ khoản cho vay tiêu dùng nào NH cũng phải tiến hành đầy đủ trình tự các bước

trong quy trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, xét duyệt vay,

giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn mà số lượng các khoản cho vay tiêu dùng

thường lớn nhưng giá trị không lớn và thời gian cũng không dài.

Lãi suất cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có mức lãi suất

cao và thường được cố định ở một mức nhất định. Nguyên nhân là do rủi ro trong cho

vay tiêu dùng lớn, các khoản cho vay tiêu dùng ít có tính nhảy cảm với lãi suất. Mặt

khác lãi suất cao nhằm bù đắp những chi phí mà NH phải bỏ ra khi cho vay. Mức tính lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được định giá trên lãi suất cơ bản cộng với

mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro.

Rủi ro trong cho vay tiêu dùng: Hoạt động tín dụng bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và cho vay tiêu dùng cũng không ngoại lệ. Các khoản cho vay tiêu dùng

thường có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay khác. Nó thường phải đối

mặt với các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức…

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu do khách

hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro này

xảy ra do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân khách quan là khi khả năng trả nợ của KH bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoặc xảy ra nhưng

biến động tiêu cực như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp. Khả năng trả nợ còn phụ thuộc

vào tình trạng sức khỏe của KH, nếu không may KH bị bệnh, ốm chết, thì NH rất khó

để thu hồi được nợ. Nguyên nhân chủ quan do KH cố tình không trả nợ, gây tổn thất

cho NH.

Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu khi lãi suất

thay đổi. Khi lãi suất trên thi trường huy động vốn tăng mà lãi suất của các khoản cho

vay tiêu dùng lại cố định khiến cho NH phải bù đắp mức lãi suất huy động tăng lên vì khó thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.

Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng: Khả năng sinh lời của một khoản cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro, cụ thể: mức rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao nên sẽ là nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho các NH. Hiện nay mức lợi nhuận thu được

từ khoản cho vay tiêu dùng khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của các NH đặc biệt là ở các nước phát triển. Đối với các nước đang phát triển cho vay tiêu

5

dùng cũng đang dần được khẳng định được vai trò của mình và đem lại lợi nhuận

không nhỏ trong hoạt động cho vay của NH.

Tài sản đảm bảo và thế chấp: Cho vay tiêu dùng luôn cần phải có các tài sản

đảm bảo, thế chấp vì mức rủi ro của khoản cho vay này cao hơn các khoản vay khác.

Hiện nay, các NH có yêu cầu cao và kiểm tra chặt chẽ các loại tài sản đảm bảo và thế chấp. Nó là nguồn thu nợ chính của NH khi KH không trả được nợ.

Nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản cho vay tiêu dùng chính là thu nhập của

người đi vay nên ngoài tài sản đảm bảo thế chấp NH còn xem xét mức thu nhập

thường xuyên của KH để ra quyết định cho vay.

1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề thiết lập các

quy định cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại

cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:

1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay

Cho vay tiêu dùng cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm

tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân

hoặc hộ gia đình.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ

cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải

trí và du lịch…

1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp : Đây là phương thức cho vay tiêu dùng trong đó KH

trả nợ gốc và lãi cho NH nhiều lần theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay thỏa thuận

của hai bên. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một

lần số nợ vay. Phương thức này đem lại sự thuận lợi cho người đi vay, cũng như giảm được rủi ro cho NH. Chính vì vậy mà cho vay tiêu dùng trả góp chiếm tỷ trọng lớn trong các hình thức cho vay tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là phương thức mà tiền vay của KH được

thanh toán cho NH chỉ một lần khi đến hạn. Vì thế, hình thức này chỉ có thể áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn. Phần lớn KH vay theo hình thức này nhằm chi trả cho các việc như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, trả tiền viện phí…

6

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó NH cho

phép KH sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền để trả. Hàng tháng NH phát hành thẻ sẽ gửi một bản kê khai về các khoản tiền thanh toán và các khoản

tiền vay mà chủ thẻ sử dụng thông qua thẻ tín dụng hoặc phát hành một loại séc được

phép thấu chi trên số dư tài khoản vãng lai của KH. Theo hình thức này thì trong thời

hạn tín dụng được NH và KH thỏa thuận, căn cứ mức chi tiêu cùng với mức thu nhập của KH trong từng thời kỳ mà NH sẽ cho phép KH được vay và trả nợ trong nhiều kỳ

liên tiếp tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức này được áp dụng cho các

KH có nhu cầu vay thường xuyên. Trong tất cả các hình thức cho vay tiêu dùng thì đây

là hình thức cho vay có mức lãi suất cao nhất. Nguyên nhân là do các rủi ro đi kèm và các chi phí liên quan để quản lý tài khoản thấu chi cao.

1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản

nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu

dùng. Hình thức này NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp

dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH. Các bước của cho vay tiêu dùng gián tiếp

(1)

được thể hiện trong sơ đồ sau:

(5)

(4)

(3)

(2)

(6)

Ngân hàng Công ty bán lẻ

Khách hàng

(1): Ngân hàng và cho công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán các khoản nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.

(2): Công ty bán lẻ và khách hàng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.

(3): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng.

(4): Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng.

(5): Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.

7

(6): Khách hàng thanh toán cho ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng

(3)

tiếp xúc trực tiếp và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Các bước cho vay tiêu dùng trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau

(4)

(4)

(5)

(2)

(1 )

Ngân hàng Công ty bán lẻ

Khách hàng

(1): Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng.

(2): Khách hàng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.

(3): Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng.

(5): Khách hàng thanh toán cho ngân hàng.

1.2.3.4 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay

Cho vay cầm đồ: là hình thức cho vay mà NH giữ tài sản của KH để đảm bảo thực

hiện nghĩa vụ khi KH không trả được nợ.

Cho vay thế chấp lương: hình thức này áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn

định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên có thể tích lũy để trả nợ

vay. Khi đó nhu cầu vay của khách hàng sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vay, thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng.

Cho vay có tài sản đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay: hình thức này áp dụng chủ yếu với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mức cho vay của NH tùy thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho vay thường từ 50 – 70 % giá trị tài sản mua sắm.

8

1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng

1.2.4.1 Đối với nền kinh tế

Cho vay tiêu dùng giúp cho đời sống của người dân được cải thiện, chất lượng

cuộc sống được nâng cao. Điều này là nhân tố quan trọng trong việc làm ổn định, chống tiểu phát và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội.

Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy kích cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ, sức mua của

người dân tăng kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất để đáp ứng được nhu cầu của người dân, từ đó tạo động lực

cho nền kinh tế phát triển, cho vay tiêu dùng cũng tạo điều kiện thu hút đầu tư nước

ngoài vào các lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Điều này sẽ tăng việc làm, giảm bớt

tình trạng thất nghiệp, xã hội ổn định.

1.2.4.2 Đối với ngân hàng

Hoạt động cho vay tiêu dùng là một mảng tín dụng mang lại lợi nhuận lớn cho

các NH. Nguồn thu của NH thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng lại rất đáng kể do

lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao,

điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ

cấu lợi nhuận của NH.

Cung ứng dich vụ này cũng giúp NH đa dạng hóa đầu tư, mở rộng thắt chặt mối quan hệ với khách hàng, khai thác tiềm năng cũng như lòng trung thành từ khách hàng,

nâng cao được uy tín cũng như hình ảnh của NH từ đó có thể thu hút được nguồn vốn

từ các khách hàng đi vay khi họ có tiền nhàn rỗi.

Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng chính là hướng phát triển mới, là sản phẩm hiện

đại, góp phần giúp NH tận dụng được nguồn vốn huy động hiệu quả, đa dạng hóa các

sản phẩm, mở rộng các dịch vụ mới thu hút, hấp dẫn KH về phía NH mình. Nhờ đó

làm nâng cao được thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, phân tán được rủi ro tạo nét riêng biệt đặc trưng cho NH.

1.2.4.3 Đối với khách hàng

Cho vay tiêu dùng có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên nhưng không phải lúc nào

họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Nhờ cho vay tiêu dùng,

họ được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng hoá và dịch vụ mình mong muốn

trước khi tích luỹ đủ tiền. Khi đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp tín dụng tiêu

dùng, người đi vay có thể mua sắm các hàng hoá, nhất là các loại hàng hóa bất động

9

sản ngay ở thời điểm hiện tại khi giá cả của chúng đang giảm, hoặc có thể đi du lịch

đúng thời gian. Đặc biệt, trong các trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế, giáo dục...thì vai trò cho vay tiêu dùng lại càng to lớn và rõ nét.

1.2.4.4 Đối với nhà sản xuất

Cho vay tiêu dùng bổ sung số tiền còn thiếu giúp người tiêu dùng có đủ khả

năng tài chính để hưởng thụ giá trị hàng hoá, dịch vụ, từ đó đẩy mạnh tiêu thụ sản

phẩm, giải quyết được bế tắc giữa các khâu sản xuất và lưu thông hàng hoá. Qua đó,

nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn, quay vòng vốn nhanh hơn, trên cơ sở đó

có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất. Như vậy, cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường thu nhập cho các nhà sản xuất.

1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại

Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các

phòng ban có liên quan trong NH phải thực hiện khi cấp vốn cho KH. Để chuẩn hoá

quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây dựng cho

mình một quy trình cho vay. Giữa các NH, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ

thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của NH, tuy nhiên nhìn chung đều

bao gồm 6 bước sau:

Bƣớc 1 Nhận hồ sơ tín dụng: KH có nhu cầu vay vốn đến NH làm thủ tục xin

vay. Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn cho KH cách lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, hồ sơ tín dụng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay.

Bƣớc 2 Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay

tiêu dùng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng thẩm định sai sẽ đưa ra

quyết định sai. Quá trình thẩm định bao gồm :

- Thẩm định đặc điểm nguồn vay

- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay

- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của KH

- Thẩm định tài sản đảm bảo, thế chấp.

Bƣớc 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín

dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đưa ra quyết định cho

vay. Sau khi đã quyết định, Ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho KH biết rõ nội

dung (nếu không cho vay phải ghi chi tiết lý do).

Bƣớc 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân: Sau khi xét duyệt và

quyết định cho vay, NH và KH tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng

10

Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng là:

- Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).

- Mục đích sử dụng: KH phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.

- Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà NH cam kết cấp cho KH.

- Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà KH phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi, các điều

kiện thay đổi lãi suất.

- Mức phí để có được cam kết tín dụng từ NH, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức

cam kết.

- Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó NH cấp tín dụng cho KH, tính từ lúc đồng

vốn đầu tiên của NH được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng được NH thu về.

- Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển

nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo… đều phải được quy định rõ trong hợp

đồng.

- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.

- Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.

- Các điều kiện khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh của

người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…Sau khi kí kết hợp

đồng tín dụng, NH tiến hành giải ngân cho KH.

Bƣớc 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho KH, NH phải

kiểm soát xem KH có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc thu thập thông

tin về KH: tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng

đang được đảm bảo. Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý

kịp thời. Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi

phạm hợp đồng tín dụng.

Bƣớc 6 Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới: khi KH đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và KH sẽ kết thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả KH không trả được nợ cho nên Ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có cho KH gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.

Tóm lại, quy trình cho vay cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật, với từng nhóm KH, và với từng loại cho vay của NH. Quy trình cho vay phải đảm bảo để NH có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho KH.

11

Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm

thiểu rủi ro và nâng cao doanh thu cho NH.

1.3 Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại

1.3.1 Khái niệm chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại

Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu là vốn vay ngân hàng đáp ứng kịp thời,

đầy đủ nhu cầu của khách hàng trang trải đủ chi phí, hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cho

ngân hàng cả gốc lẫn lãi và có lợi nhuận phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội. Chất lượng CVTD được thể hiện:

Đối với NHTM: Chất lượng cho vay được thể hiện ở hiệu quả của việc chovay

phù hợp với năng lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh, ở việc khả năng thu

hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao thì chất lượng cho vay càng cao và ngược lại.

Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay là thể hiện các khoản vay được đáp ứng

kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ NHTM

giúp cho khách hàng có đủ tiền để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lượng

cuộc sống.

Đối với nền kinh tế: Chất lượng CVTD là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện

qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: kết quả kinh doanh, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn, giải quyết nhu cầu tiêu dùng...), vừa trừu tượng (tác động đến nền

kinh tế...). Chất lượng cho vay vừa chịu ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan (khả năng

quản lý, trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng và khách hàng...), vừa khách quan (sự

thay đổi môi trường bên ngoài : sự ổn định chính trị xã hội, môi trường pháp ly, tốc độ

tăng trưởng kinh tế).

Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích

nghi của NHTM với sự thay đổi bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay tốt phải dựa trên nguyên tắc thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do đó các ngân hàng cần xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu khách hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn.

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thƣơng mại

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là cần thiết để phát triển kinh tế, xã hội.

Cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng dịch chuyển hàng hóa, tài trợ cho chi

tiêu về hàng hóa dịch vụ của KH, kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

12

Cho vay tiêu dùng làm cho chất lượng cuộc sống của người dân được cao hơn, từ đó

nâng cao trình độ dân trí, xã hội ngày càng văn minh phát triển.

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng quyết định sự tồn tại phát triển của

NHTM. Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử phát triển lâu dài, mang lại nhiều lợi

nhuận cho giới ngân hàng song cũng chứa đựng nhiều rủi ro, trong đó một trong những rủi ro lớn nhất nằm ở hoạt động truyền thống của ngân hàng – cho vay. Mà cho

vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong hoạt động cho vay. Rủi ro trong cho vay

tiêu dùng có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, gây sụp đổ cả hệ thống

ngân hàng, rủi ro luôn là mối quan tâm lo ngại đối với bản thân ngân hàng và toàn bộ

nền kinh tế. Vì vậy việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, tồn tại lâu dài và có điều kiện để phát triển.

Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng giúp tăng vòng quay vốn cho ngân

hàng, qua đó tạo thêm nguồn vốn làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng, tăng sự thỏa mãn,

hài lòng và qua đó làm tăng sự trung thành của khách hàng với ngân hàng.

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là sự cần thiết khách quan

cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng.

1.3. 3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng

mại

1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính

Là những nguyên tắc tiên quyết để thực hiện tốt chất lượng cho vay, và là chỉ tiêu

khó xác định chuẩn mực hơn các chỉ tiêu định lượng nhưng lại góp phần quan trọng

vào việc đánh giá chất lượng cho vay của NHTM. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:

Cơ sở pháp lý:

Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM dựa trên cơ sở là những quy định của nhà nướcvà NHNN. Hoạt động của NHTM được đánh giá là có chất lượng khi Ngân hàng thực hiện đúng các quy định đó. Bên cạnh đó, nếu hệ thống văn bản pháp luật đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tình chặt chẽ, chính sách tín dụng của Ngân hàng linh hoạt và phù hợp với tình hình kinh tế thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.

Quy trình tín dụng:

Với một quy trình cho vay tiêu dùng chuẩn, thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc chính là thước đo đánh giá cao chất lượng cho vay của NHTM. Đây là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết đến chất lượng cho vay.

13

Uy tín của NHTM:

Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu ngân hàng

có được sự tín nhiệm tốt, thì khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng và sử dụng các sản

phẩm của ngân hàng thường xuyên hơn. Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.

Tóm lại, hoạt động cho vay tiêu dùng được xem là có chất lượng khi nó được

thực hiện đúng luật pháp, các quy định quy chế liên quan, thu hút nhiều khách hàng

nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc ứng dụng.

1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng

- Các chỉ tiêu về cho vay, thu nợ, dư nợ:

Doanh thu cho vay tiêu dùng

Doanh thu cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho

khách hàng vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu cho vay tiêu dùng

càng cao thì quy mô cho vay tiêu dùng càng lớn. Doanh thu cho vay tăng qua các năm

cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng mở rộng. Doanh thu

cho vay tiêu dùng tăng có thể là do số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hoặc mức

tín dụng của mỗi khách hàng tăng. Ngoài ra Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng doanh thu cho vay của Ngân hàng:

Doanh thu cho vay tiêu dùng x 100%

Tỷ trọng cho vay tiêu dùng =

Tổng doanh số cho vay

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà khách hàng vay tiêu

dùng nợ tại một thời điểm cụ thể của Ngân hàng. Dư nợ cho vay tiêu dùng cao phản ánh uy tín của Ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng đang được mở rộng. Dư nợ cho vay tiêu dùng thấp thế hiện hoạt động cho vay tiêu dùng chưa tốt, Ngân hàng không có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng. Tuy vậy, điều đó không có nghĩa là dư nợ cho vay tiêu dùng càng cao thì hiệu quả cho vay càng tốt.

Dư nợ cho vay tiêu dùng x 100%

Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng =

Tổng dư nợ cho vay

14

Chỉ tiêu này cho biết mức độ Ngân hàng tập trung hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm nghiên cứu sự biến động của nhóm khách hàng này để điều chỉnh cơ cấu tín dụng sao cho phù hợp.

Doang số thu nợ cho vay tiêu dùng, hệ số thu nợ:

Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền Ngân hàng

đã thu hồi được sau khi giải ngân cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định.

Ngân hàng phản ánh tình hình thu nợ thông qua chỉ tiêu sau:

Doanh số thu nợ CVTD

Hệ số thu nợ CVTD =

Doanh số cho vay tiêu dùng

Hệ số thu nợ cho vay tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn từ nguồn vốn Ngân

hàng cho vay, thể hiện với một đồng cho vay ra trong một giai đoạn nhất định thì ngân

hàng thu lại được bao nhiêu đồng. Hệ số thu nợ này càng cao chứng tỏ công tác thu

hồi nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng có hiệu quả đồng thời thể hiện ý thức trả nợ

của khách hàng, đồng vốn được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu hệ số này

thấp cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng có khả năng gặp rủi ro do khách hàng

không trả nợ đúng hạn đồng thời Ngân hàng thực hiện công tác thu hồi nợ chưa sát

sao, công tác thẩm định tín dụng còn lỏng lẻo, chủ quan.

Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng:

Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho

vay, phản ánh tần suất sử dụng vốn.

Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng

Vòng quay vốn CVTD =

Dư nợ CVTD bình quân trong kỳ

Trong đó:

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ bình quân trong kỳ =

2

Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tiêu dùng phản ánh số vòng chuyển vốn tín dụng

của Ngân hàng đối với cho vay tiêu dùng. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn cho vay luân chuyển nhanh, NH hoạt động có hiệu quả, thu được nhiều nợ đưa vào vòng quay vốn. Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra

15

trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó, Ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn

đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay trong những lần tiếp theo hay không.

- Các chỉ tiêu về lợi nhuận cho vay tiêu dùng:

Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng:

Khoản vay được đánh giá có chất lượng khi khoản vay đó tạo ra thu nhập cho

Ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động với mục đích kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ

yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay có lãi chứng tỏ Ngân hàng

không chỉ thu được vốn, đủ khả năng chi trả các khoản chi phí mà còn có thêm lợi

nhuận.

Lãi cho vay tiêu dùng

Thu nhập từ cho vay tiêu dùng =

Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay tiêu dùng của

Ngân hàng, cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập

là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu Ngân hàng nào giảm được chi phí đầu

vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ Ngân hàng hoạt động tốt. Điều

này góp phần tạo nên hiệu quả cho vay tiêu dùng.

Tỷ lệ sinh lời từ cho vay tiêu dùng:

Lợi nhuận từ hoạt động CVTD

Tỷ lệ sinh lời từ cho vay =

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng: cứ một đồng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao càng chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận từ đồng vốn cho vay tiêu dùng ra, thể hiện khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay chất lượng tín dụng tốt và

ngược lại.

16

Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng:

Lợi nhuận từ hoạt động CVTD

Tỷ lệ lợi nhuận cho vay =

Tổng lợi nhuận

Tỷ lệ này cho biết, trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng thì có bao nhiêu phần

trăm là lợi nhuận từ hoạt động cho vay cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ này càng cao càng

chứng tỏ chất lượng khoản cho vay tiêu dùng lành mạnh, có chất lượng cao, khẳng định vị trí của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động kinh doanh khác, đem

lại hiệu quả cho hoạt động ngân hàng.

-Các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng:

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng =

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền Ngân hàng chưa

thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày cho khách hàng vay đến hạn thanh

toán khoản vay. Nợ quá hạn phát sinh càng cao thì Ngân hàng càng gặp khó khăn

trong hoạt động kiểm soát và xử lý nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân

hàng ở một thời điểm nhất định. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng

Ngân hàng cho vay có bao nhiêu đồng nợ quá hạn.

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng. Nếu dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng thấp thì hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng càng cao. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng càng cao, chứng tỏ Ngân hàng đang gặp rủi ro và khả năng mất vốn. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh. Vì thế, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay

tiêu dùng đúng hạn là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý, tác động trực tiếp đến

sự tồn tại của các Ngân hàng.

17

Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho

vay tiêu dùng cũng thường được sử dụng để phản ánh tình hình cho vay tiêu dùng:

Nợ xấu cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng =

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân

hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho

vay, đôn đốc thu hồi nợ cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng càng cao thể hiện nợ khó đòi và nguy cơ mất vốn càng lớn đồng thời hiệu quả cho vay tiêu dùng

của Ngân hàng càng kém và ngược lại. Tùy thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng

mà Ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau để giải quyết nợ xấu từ gia

hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.

1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thƣơng mại

1.3.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng

Định hướng phát triển của ngân hàng: là điều kiện tiên quyết để phát triển

hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình ngân hàng không

quan tâm đến hoạt động này thì khi KH có nhu cầu cũng không được NH đáp ứng.

Nếu NH muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra được những

chiến lược, chính sách nhằm thu hút được KH đến với NH.

Năng lực tài chính của NH: là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo NH xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay

tiêu dùng. Năng lực tài chính của NH được xác định dựa trên nhiều yếu tố như số

lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ

quá hạn trên tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì NH có thể đầu tư vào các danh mục và NH quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển.

Chính sách cho vay của ngân hàng: là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả

nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Nhưng yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.

18

Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Hoạt động

cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng những rủi ro bất ngờ không thể lường trước được. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có

ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn

chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán

tài sản, lừa đảo ngân hàng.

Khả năng thu thập và xử lý thông tin tín dụng: Đối với ngân hàng nói chung và

chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng nói riêng, thông tin là cơ sở ra

quyết định cho vay và theo dõi, giám sát khoản cho vay với mục đích đảm bảo hiệu

quả tín dụng. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp

với tình hình thực tế, tăng cường khả năng ngăn ngừa rủi ro, chất lượng tín dụng.

Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật: Là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động tín dụng như quy trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch

với khách hàng. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương

tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời

gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để

ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện

kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.

Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: yếu tố con người luôn

được coi là giữ vai trò quyết định, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và

sinh lời của mỗi ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt, thái

độ làm việc có trách nhiệm là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân

hàng, đặc biệt là với hoạt động cho vay. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn

thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác

phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những

đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất

lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải

cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có

những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc

của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời

19

có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp

nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng ngân hàng.

1.3.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Năng lực vay vốn của khách hàng: được thể hiện qua các nhân tố như thu nhập

của khách hàng, trình độ văn hóa, thói quen, đạo đức...của khách hàng. Thu nhập của

khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của KH, đến quy mô

của các khoản vay, đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của KH. Bên cạnh đó, thu

nhập của KH còn quyết định việc có cho vay hay không của NH, NH căn cứ và mức thu nhập trong tương lai của KH vì đó là nguồn thanh toán khoản nợ chủ yếu.

Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của KH: có nghĩa là KH liệu có đáp ứng

được các điều kiện quy định của NH hay không. Các điều kiện như tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ có giá chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản hợp pháp

Đạo đức và thiện chí của khách hàng: chất lượng cho vay được đảm bảo nếu có

sự hợp tác từ phía người cho vay và người đi vay. Nếu khách hàng không có thiện chí

thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách

hàng được biểu hiện trong quan hệ tín dụng đối với ngân hàng như không cung cấp

đầy đủ thông tin, đưa thông tin sai lệch, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn hay kinh

doanh trái pháp luật, cố tình sử dụng vốn sai mục đích hay gián tiếp tác động làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những hành vi cố ý này đều mang lại

rủi ro và gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.

1.3.4.3 Nhóm nhân tố khách quan:

Môi trường kinh tế: sự ổn định về kinh tế sẽ tạo cơ hội cho vay tiêu dùng phát

triển một cách hiệu quả. Kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá

cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, KH vay

vốn cho thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp KH yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của KH, đồng thời tạo điều kiện

duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.

Môi trường văn hóa – xã hội: Thói quen, tâm lý, phong tục tập quán, trình độ dân trí có tác động tới nhu cầu sử dụng và tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng, tác động

tới các quyết định vay và sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Nếu người dân e ngại việc sử dụng vốn vay ngân hàng do tâm lý sợ nợ nần thì sẽ làm giảm doanh số cho vay, hoặc trình độ dân trí, lao động ở địa bàn thấp dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng trả nợ gây tổn thất cho ngân hàng

20

Môi trường pháp lý: là bàn tay hữu hình của Nhà nước tác động vào nền kinh tế

nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, chế độ của mình. Kinh doanh trong ngân hàng là một lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng

như Ngân hàng nhà nước. Khi hoạt động của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của

pháp luật thì tính trật tự, ổn định được đảm bảo, hoạt động cho vay tiêu dùng có điều

kiện diễn ra thông suốt, hạn chế những thiệt hại của các bên tham gia quan hệ tín dụng... Một môi trường pháp lý lành mạnh, văn bản pháp lý rõ ràng, không chồng

chéo, thủ tục đơn giản...sẽ tạo điều kiện để phát triển cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên nếu

luật quy định về hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng không

rõ ràng, thiếu đồng bộ, còn nhiều khe hở, hay quá khắt khe sẽ gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng, ngân hàng sẽ không có cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát

sinh hoặc gây khó khăn cho người đi vay trong việc đáp ứng các điều kiện để ngân

hàng cấp tín dụng cho mình dẫn đến ngân hàng bị hạn chế trong việc cho vay.

Kết luận chƣơng 1

Toàn bộ chương 1 là những lý luận cơ bản về cho vay nói chung, cho vay tiêu

dùng nói riêng và chất lượng cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại. Từ

những vẫn đề mang tính khái quát về cho vay tiêu dùng đến những vấn đề cụ thể như:

khái niệm, đối tượng, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng hay các hình thức cho

vay tiêu dùng, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng đều được đề cập đến trong chương này. Đồng thời, chương cũng nêu lên những nhân tố ảnh hưởng tới chất

lượng cho vay tiêu dùng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng và vai trò

quan trọng của cho vay tiêu dùng. Chương 1 là những cơ sở lý luận được đưa ra cách

thức nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng và giải pháp nâng

cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo.

21

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

2.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vƣợng

Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (tên giao dịch là VPBank), tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam,

được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 và giấy phép số 1535/QĐ-UB do Ủy ban

Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 4 thàng 9 năm 1993. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 10 tháng 9 năm 1993.

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng có trụ sở chính tại Tòa nhà Thủ Đô, số 72

Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Khi thành lập, vốn điều lệ của ngân hàng là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu cầu tất

yếu của sự phát triển, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Tính đến thời điểm ngày

31/12/2012, vốn điều lệ của ngân hàng là 5.770 tỷ đồng.

Năm 2010 là một dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của VPBank. Được

Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho VPBank đổi tên từ Ngân hàng TMCP các Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Cùng với việc thay đổi tên gọi, VPBank cũng chính thức đưa vào sử dụng logo và hệ

thống nhận diện thương hiệu mới. Với tên gọi và hình ảnh mới, VPBank chính thức

bước sang giai đoạn phát triển mới với định hướng mới phù hợp hơn với tình hình

kinh tế - xã hội hiện tại.

Thương hiệu mới của VPBank với phương châm “Hành động vì ước mơ của

bạn” được xây dựng nên từ 4 yếu tố: Chuyên nghiệp, Tận tụy, Khác biệt và Đơn giản.

Chuyên nghiệp: Vận dụng kiến thức và kinh nghiệm, cùng phong cách làm việc

chuyên nghiệp, chính xác, nhanh chóng để cung cấp các sản phẩm/dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.

Tận tụy: Nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng một cách rõ ràng và cụ thể.

Khác biệt: Luôn tìm tòi, sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến những sản

phẩm/dịch vụ cao cấp với tính độc đáo và nhiều tiện ích cho khách hàng

Đơn giản: Tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ Ngân hàng với các thủ tục đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện, sử dụng công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.

22

Mục tiêu của VPBank là trở thành một Ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong số các

ngân hàng TMCP tại Việt Nam về quy mô hoạt động và thị phần, về chất lượng dịch vụ, trên cơ sở đó tạo ra mức lợi nhuận cao nhất cho các cổ đông, tạo việc làm ổn định

và ngày càng phát triển cho người lao động, đóng góp tích cục cho Ngân sách Nhà

nước, cho sự phát triển chung của kinh tế và cộng đồng xã hội.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

Sơ đồ tổ chức cơ quan đầu não của Ngân hàng VPBank như sau (Sơ đồ 2.1)

Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan

quyền lực cao nhất của VPBank. Đại hội đồng cổ đông thực hiện các nhiệm vụ và

quyền hạn của mình theo điều lệ của ngân hàng.

Ban kiểm soát: thành viên Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực

hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy

định nội bộ, điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng

quản trị.

Hội đồng quản trị: thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu

ra. Là cơ quan quản trị của Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết

định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của VPBank, trừ những vấn đề thuộc thẩm

quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến

lược, kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm của ngân hàng, giám sát hoạt động của ngân hàng, và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được

quy định trong điều lệ của ngân hàng.

Văn phòng Hội đồng quản trị: là cơ quan giúp việc cho Hội đồng quản trị.

Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận này do Hội đồng quản trị quy định.

Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm trong số các thành viên Hội

đồng quản trị hoặc thuê. Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng

ngày của ngân hàng, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, chịu

trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ

được giao.

Khối hỗ trợ quản trị gồm:

- Khối tài chính

- Khối quản trị rủi ro

- Khối tín dụng

23

Sơ đồ2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị Văn phòng Hội đồng quản trị

Khối kiểm toán nội bộ Tổng giám đốc

Khối tài chính Khối tài chính Khối quản trị rủi ro Khối quản trị rủi ro Khối tín dụng Khối tín dụng

Khối Khối vận vận hành hành

Khối Khối KHC KHC N và N và SMEs SME Hội sở phía nam Khối Khối nguồn nguồn vốn và vốn và đầu tư đầu tư Khối quản trị nguồn nhân lực

Khối Khối tín tín dụng dụng tiêu tiêu dùng dùng Khối Khối ngân ngân hàng hàng bán bán buôn buôn Khối công nghệ thông tin

Trung tâm truyền thông và quản lý thương hiệu Trung tâm chiến lược và quản lý dự án Trung tâm pháp chế và xử lý nợ

Phòng phát triển mạng lưới

(Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng VPBank 2011)

24

Các khối kinh doanh gồm:

- Khối tín dụng tiêu dùng.

- Khối Khách hàng cá nhân và Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).

- Khối Ngân hàng bán buôn

- Khối nguồn vốn và đầu tư

Các khối hỗ trợ - vận hành gồm:

- Khối vận hành

- Khối quản trị nguồn nhân lực

- Khối công nghệ thông tin

- Hội sở phía nam

- Trung tâm truyền thông và quản lý thương hiệu

- Trung tâm chiến lược và quản lý dự án

- Trung tâm pháp chế và xử lý nợ

- Phòng phát triển mạng lưới

2.1.3 Các hoạt động chính của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thinh Vượng, cũng giống như các ngân hàng

TMCP khác, là một tổ chức tài chính trung gian hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực

tiền tệ: tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện

thanh toán và cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà

xuất nhập khẩu.

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của VP Bank bao gồm:

- Huy động vốn

Để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, ngoài nguồn vốn của bản thân mình, VP Bank tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau, bao gồm:

+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.

25

+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...

+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...

Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động

được theo yêu cầu của khách hàng.

- Cho vay, đầu tƣ

Từ những nguồn vốn đã huy động được, VP Bank tìm cách hiệu quả hóa những

nguồn vốn này, chính là hoạt động sử dụng vốn đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an

toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng, qua các hình thức chủ yếu sau:

+ Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.

+ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.

+ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.

+ Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.

+ Cho vay tài trợ, uỷ thác và các hiệp định tín dụng khung.

+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.

Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Lãi

thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho nguồn vốn đã huy động thanh toán và tài trợ thương mại mà VP Bank đang áp dụng bao gồm:

+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.

+ Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu + chấp nhận hối phiếu (D/A).

+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế

+ Chuyển tiền nhanh Western Union

+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.

+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM

+ Chi trả Kiều hối…

26

- Ngân quỹ

Nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ thu, chi và điều

chuyển tiền mặt:

+ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)

+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…)

+ Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...

+ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của

Ngân hàng.

Bên cạnh hoạt động cho vay, VP Bank sử dụng nguồn vốn của mình vào các hoạt động

đầu tư như:

+ Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế

+ Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.

So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn

trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng. Hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao hơn

nhưng cũng có rủi ro lớn hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của tổ chức mà Ngân hàng đầu tư

vào.

- Bảo lãnh

Là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế, bao gồm: Bảo

lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp

đồng; Bảo lãnh thanh toán.

Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh. Ngoài ra hoạt động bảo lãnh cũng góp phần làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách khách hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng mới, nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế.

- Thanh toán và Tài trợ thƣơng mại

Tài trợ thương mại hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để hoàn tất

nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong các quan hệ đối ngoại, Thanh toán giúp cho các

27

giao dịch của khách hàng thuận tiện, nhanh chóng và an toàn hơn. Hai hoạt động này

là đòn bẩy mạnh mẽ để phát triển sản xuất và tiêu thụ cho các doanh nghiệp, thông qua đó đem lại một phần doanh thu cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa các hoạt động

kinh doanh, giúp ngân hàng thích nghi với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại.

Các hoạt Dựa vào quy mô hoạt động, tính chất thường xuyên hay thời vụ của các khoản thu, chi tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ trong từng thời kỳ, ngân hàng luôn phải cân

nhắc để tự xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu cho mình để vừa đảm bảo thực hiện

nhu cầu thu, chi tiền mặt bất cứ lúc nào, vừa không để tồn quỹ tiền mặt quá cao làm

ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

- Thẻ và ngân hàng điện tử

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, VP Bank cũng như

các NHTM khác đã cho ra đời nhiều phương tiện thanh toán mới dựa trên nền tảng công nghệ tin học hiện đại, trong đó thẻ và NHTM được coi là bước đột phá. Các hoạt

động thẻ và ngân hàng điện tử của VP Bank bao gồm:

+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (Visa, Master card…)

+ Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).

+ Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking

Ngoài sự khẳng định tiên tiến về công nghệ, triển khai dịch vụ thẻ và ngân hàng

điện tử cũng giúp ngân hàng xây dựng được hình ảnh thân thiện với từng khách hàng,

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của VP Bank trong quá trình hội nhập.

- Hoạt động khác

Ngoài các hoạt động trên, VP Bank cũng không ngừng phát triển đa dạng các dịch vụ

khác cả về số lượng và chất lượng:

+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ

+ Tư vấn đầu tư và tài chính

+ Cho thuê tài chính

+ Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán.

+ Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.

28

Nền kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo

đó cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của công chúng. Để trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam, VP Bank không ngừng nâng cao và

hoàn thiện các hoạt động dịch vụ của mình, thích nghi với sự phát triển liên tục của

nền kinh tế, nhằm phát triển một cách toàn diện, đem lại cho khách hàng sự hài lòng

cao nhất, duy trì hình ảnh vững chắc trong lòng khách hàng và sẵn sàng cạnh tranh vươn ra tầm khu vực.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vƣợng

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn

Nguồn vốn huy động của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,

trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, quyết định quy mô của hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên đây lại là nguồn vốn có tính biến động,

chịu tác động lớn của thị trường và môi trường kinh doanh nên đòi hỏi sự quan tâm

nghiên cứu từ phía ngân hàng. Là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu Việt

Nam, VP bank luôn chú trọng công tác huy động vốn để thu hút được một lượng lớn

khách hàng gửi tiền.

Kết quả huy động vốn của VP trong giai đoạn 2010 – 2012 được thể hiện dưới

bảng sau: (Bảng 2.1)

Qua bảng số liệu, ta thấy Ngân hàng VP Bank đã có sự tăng trưởng khá mạnh về

nguồn vốn trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012. Tính đến hết ngày 31/12/2011, tổng

nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 54.999.606 triệu đồng, tăng 45.69% so với năm

2010. Sang năm 2012, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 85.169.858 triệu

đồng, tăng 54,86% so với năm 2011. Đây là kết quả tốt, chứng tỏ Ngân hàng đã nỗ lực

và áp dụng các biện pháp, cách thức huy động vốn hiệu quả. Sang năm 2012, mặc dù

Ngân hàng Nhà nước đã kiểm soát chặt chẽ mức trần lãi suất huy động nhưng nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn tăng cao chứng tỏ VP Bank luôn nỗ lực tìm kiếm khách hàng, có những chính sách ưu đãi để thu hút và tạo uy tín với khách hàng, giúp khách hàng tin tưởng và tìm đến VP Bank nhiều hơn.

VP Bank luôn chú trọng đến công tác huy động vốn thông qua việc sử dụng rất nhiều các hình thức và biện pháp tích cực. Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn của của Ngân

hàng chủ yếu là nguồn huy động tiền gửi cá nhân, nguồn huy động này tăng nhanh qua các năm, cụ thể tiền gửi của cá nhân có tỷ trọng tăng mạnh qua các năm: năm 2011 là 19.047.655 triệu đồng tăng 2.102.109 triệu đồng tương ứng 12,41% so với năm 2010, năm 2012 là 37.876.118 triệu đồng tăng 18.828.463 triệu đồng tương ứng 98.85% so

29

với năm 2011. Với chiến lược hướng đến một ngân hàng bán lẻ hàng đầu nên cơ cấu

nguồn vốn huy động cần có một sự đóng góp lớn từ phân khúc các khách hàng cá nhân nên VP Bank ngày càng có những chính sách và nỗ lực nhằm thu hút huy động vốn từ

nguồn này. Bên cạnh đó, các nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi và tiền

vay của các tổ chức tín dụng đều tăng mạnh qua các năm. Về cơ cấu nguồn vốn theo

kỳ hạn, nguồn vốn có kỳ hạn liên tục tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, cụ thể năm 2012 tăng 27.852.919 triệu đồng tương ứng với 67,65% so

với năm 2011 và chiếm 81,04% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn là nguồn chính

giúp Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động kinh doanh cũng như các khoản cho vay.

Việc duy trì một tỷ lệ nhất định nguồn vốn có kỳ hạn là sự cần thiết nếu tỷ lệ này thếp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu cân đối trong cơ cấu huy động và cho vay. Có thể nói, VP

Bank luôn có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn, đáp ứng kịp

thời nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

30

Bảng 2.1. Kết quả huy động nguồn vốn trong năm 2010 – 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh năm So sánh năm

2011/2010 2012/2011

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tƣơng Tƣơng

Tuyệt đối Tuyệt đối đối đối

(%) (%)

I. Phân theo 37.751.606 54.999.726 85.169.858 17.248.120 45,69 30.170.132 54,86 kỳ hạn

1. Không kỳ 10.856.265 13.830.151 16.147.364 2.973.886 27,39 2.317.213 16,75 hạn

2. Có kỳ hạn 26.895.341 41.169.575 69.022.494 14.274.234 53,07 27.852.919 67,65

II. Phân theo 37.751.606 54.999.726 85.169.858 17.248.120 45,69 30.170.132 54,86 đối tƣợng

1. Tiền gửi và tiền vay từ 13.781.961 25.587.591 25.655.717 11.805.630 85,66 68.126 2,27

các TCTD

6.756.245 9.815.457 17.300.260 2. Tiền gửi của tổ chức 3.059.212 45,28 7.484.803 76,26

kinh tế

16.945.546 19.047.655 37.876.118 2.102.109 12,41 18.828.463 98,85 3. Tiền gửi cá nhân

267.854 549.023 4.337.763 281.169 104,97 3.788.740 690,09 4. Đối tượng khác

Phân theo 37.751.606 54.999.726 85.169.858 17.248.120 45,69 30.170.132 54,86 loại tiền gửi

1. Nội tệ 34.776.403 49.248.761 77.016.031 14.472.358 41,62 27.767.270 56,38

2. Ngoại tệ 2.975.203 5.750.965 8.153.827 2.775.762 93,30 2.402.862 41,78

( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010- 2011 và 2011- 2012 của VP Bank)

31

2.1.4.2 Tình hình sử dụng vốn

Cùng với huy động vốn thì sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) cũng là nghiệp vụ

quan trọng mang tính truyền thống của ngân hàng. Hàng năm, thu nhập từ hoạt động

cho vay chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng, do đó việc tăng

trưởng bền vững, an toàn quy mô, tốc độ tín dụng luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, nhưng

VP Bank vẫn duy trì được sự tăng trưởng ổn định của họat động tín dụng giai đoạn

2010-2012.

Bảng 2.2 Tình hình dư nợ và dư nợ quá hạn trong năm 2010 – 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh năm 2011/2010 So sánh năm 2012/ 2011 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

% % Tuyệt đối Tuyệt đối

Dư nợ quá 2.385.256 2.878.445 3.933.634 493.189 20,68 1.055.189 26,82 hạn

25.324.348 29.183.643 36.903.305 3.859.295 15,24 7.719.662 26,45 Tổng dư nợ

Tỷ lệ % so với tổng 9,41 9,86 10,66 0,45 4,78 0,80 8,11

dƣ nợ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VP Bank năm 2010 - 2012)

Trong giai đoạn 2010-2012, với việc kết hợp nhiều giải pháp: tháo gỡ khó khăn

cho doanh nghiệp, dành nguồn vốn lớn với lãi suất ưu đãi để triển khai các chương

trình/gói tín dụng mục tiêu như cho vay nông nghiệp nông thôn, thu mua, xuất khẩu,

doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ, cho vay khách hàng cá nhân, tăng cường tìm kiếm và tiếp thị khách hàng,…tổng dư nợ cho vay của VP Bank có sự tăng trưởng qua các năm: từ năm 2010 đến 2011 tăng 3.859.295 triệu đồng (tương ứng mức tăng 15,24%), và từ năm 2011 đến 2012 tăng 7.719.662 triệu đồng (tương ứng mức tăng 26.45%).

Song song với dư nợ thì tình hình nợ quá hạn của VP Bank cũng đều tăng qua

các năm cụ thể: năm 2010 dư nợ quá hạn là 2.385.256 triệu đồng, chiếm 9,41% trên

tổng dư nợ. Sang năm 2011, dư nợ quá hạn là 2.878.445 triệu đồng chiếm 9,86% trên

tổng dư nợ, tăng 493.189 triệu đồng tương ứng với 20,68% so với năm 2010 và năm

2012 là 3.933.643 triệu đồng chiếm 10,66% trên tổng dư nợ, tăng 1.005.189 triệu đồng

32

tương ứng với 26,82 % so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2011-2012, Ngân

hàng đã thực hiện đẩy mạnh việc cho vay, năm 2011 tổng dư nợ cho vay tăng 3.859.295 triệu đồng tương ứng với 15,24%, năm 2012 tổng dư nợ là 36.903.305 triệu

đồng tăng 7.719.662 triệu đồng, tương ứng với 20,92% so với năm 2011. Ngoài ra, do

tình hình kinh tế chung còn nhiều biến động, giá cả leo thang, hoạt động kinh doanh,

sản xuất của các cá nhân và tổ chức kinh tế bị đình trệ, không hiệu quả, gây khó khăn trong công tác thu hồi nợ của Ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn tăng đòi hỏi Ngân

hàng cần phải quan tâm sát sao tới công tác quản lý cho vay cũng như xử lí nợ quá hạn

sao cho hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Ngoài việc đẩy mạnh

công tác xử lí nợ quá hạn, Ngân hàng cũng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm ngăn ngừa hiện tượng không tuân thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, hạn chế

những sai lầm của cán bộ tín dụng.

33

2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh khác

Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank 2010 - 2012

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu trọng trọng trọng Số tiền Số tiền Số tiền

I.Thu nhập

(%) (%) (%)

TN lãi

4.778.803 100 10.957.684 100 11.722.905 100

TN từ hoạt động dịch vụ

3.814.024 79,81 9.539.693 87,06 10.340.939 88,21

334.111 6,99 844.608 7,71 671.852 5,73

TN từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng

TN từ mua bán CK kinh

324.546 6,79 365.457 3,34 347.251 2,96

doanh

TN từ mua bán CK đầu

136.645 2,86 136.886 1,25 135.536 1,16

TN từ góp vốn, mua cổ

53.633 1,12 30.753 0,28 88.567 0,76

phần

TN từ hoạt động khác

12.696 0,27 4.144 0,04 17.092 0,15

II. Chi phí

103.148 2,16 36.143 0,33 121.668 1,04

CP lãi

4.115.659 100 9.893.429 100 10.870.173 100

CP hoạt động dịch vụ

2.736.987 66,50 7.494.584 75,75 7.373.778 67,83

122.701 2,98 437.276 4,42 401.035 3,69

CP hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng

CP mua bán CK kinh

333.910 8,11 352.493 3,56 464.415 4,27

doanh

CP mua bán CK đầu tư

195.948 4,76 88.501 0,89 61.623 0,57

CP hoạt động

48.521 1,18 57.069 0,58 264.679 2,43

CP dự phòng rủi ro tín

544.303 13,23 1.302.340 13,16 1.880.776 17,30

dụng

CP hoạt động khác

101.199 2,46 148.729 1,50 399.914 3,68

32.090 0,78 12.437 0,13 23.953 0,22

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010-2011 và 2011-2012 của VP Bank)

34

Qua bảng số liệu có thể thấy thu nhập của ngân hàng tăng qua các năm: năm

2010 là 4.778.803 triệu đồng, năm 2011 là 10.957.684 triệu đồng tăng 6.178.881 triệu đồng tương ứng với mức tăng 129.30% so với năm 2010, năm 2012 là 11.722.905

triệu đồng tăng 765.221 triệu đồng tương ứng với mức tăng 6.98% so với 2011. Về cơ

cấu, các khoản thu nhập của VP Bank chủ yếu đến từ các dịch vụ ngân hàng truyền

thống, trong đó thu nhập từ lãi vẫn chiểm tỷ trọng lớn nhất: năm 2010 chiếm 79,81% tổng thu nhập của ngân hàng, năm 2011 tăng lên 87,06%, và đến 2012 chiếm 88,21%

tổng thu nhập của ngân hàng. Điều này cho thấy tín dụng vẫn là hoạt động mang tính

quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng.

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của VP Bank tăng từ 334.111 triệu đồng năm 2010 lên 844.608 triệu đồng năm 2011, và giảm xuống còn 671.852 triệu đồng năm

2012. Nguồn thu nhập này chủ yếu đến từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, thanh

toán thẻ. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ có sự biến động qua các năm: năm

2010 thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm 6,99% tổng thu nhập của ngân hàng, năm

2011 tăng lên và chiếm 7,71% thu nhập ngân hàng, năm 2012 chiếm 5,73% tổng thu

nhập của ngân hàng. Nguyên nhân có sự biến động của thu nhập là do các nền kinh tế

trên thế giới gặp khủng hoảng, sức tiêu thụ hàng hóa giảm khiến cho hoạt động xuất

nhập khẩu gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ của VP Bank.

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối vàng cũng có sự biến động qua các năm cụ thể năm 2010 là 324.546 triệu đồng chiếm 6,79% tổng thu nhập, năm 2011

tăng lên 365.457 triệu đồng, chiếm 3,34% tổng thu nhập, năm 2012 giảm xuống còn

347.251 triệu đồng và chỉ chiếm 2,96 % tổng thu nhập. Nguyên nhân là do thị trường

ngoại tệ giai đoạn này diễn biến phức tạp. Ngân hàng Nhà nước có chính sách thắt chặt

trạng thái ngoại tệ của các NHTM Thông tư số 7/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà

nước quy định trạng thái ngoại tệ của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt

đầu có hiệu lực từ ngày 2/5/2012. Theo đó, trạng thái ngoại tệ của các TCTD bị thu

hẹp từ +/-30% vốn tự có xuống còn +/-20% vốn tự có, đã hạn chế các cơ hội đầu cơ và kinh doanh của Ngân hàng trong lĩnh vực này.

Ngoài ra, thu nhập của Ngân hàng còn đến từ các nguồn kinh doanh chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, góp vốn mua cổ phần, các nguồn thu nhập này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn thu nhập. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần

phải thận trọng trong các khoản kinh doanh này, tránh để tình trạng lỗ làm ảnh hưởng

đến lợi nhuận của Ngân hàng.

Tổng chi phí trong giai đoạn này cũng tăng qua các năm cụ thể tăng từ 4.115.659 triệu đồng năm 2010 đến 9.893.429 triệu đồng năm 2011 và tăng lên 10.870.173 triệu đồng năm 2012. Trong đó chi phí lãi chiếm tỷ trọng cao nhất đến gần hoặc hơn 70%

35

tổng chi phí của ngân hàng ở cả 3 năm. Đứng sau chi phí lãi thì chi phí hoạt động

chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng chi phí cụ thể năm 2010 chiếm 13,23%, năm 2011 chiếm 13,16% và năm 2012 chiếm 17,3%. Nguyên nhân có sự tăng mạnh trong năm

2012 vì năm 2012 là năm mà VPBank đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống nền tảng, mà

trọng tâm là công tác đầu tư vào hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin

và phát triển nhân sự. Chính vì vậy, chi phí hoạt động cũng tăng 578 tỷ đồng, tương ứng tăng 44% so với năm 2011. VPBank đã xác định nguồn nhân lực là yếu tố trọng

tâm để thực hiện quá trình tái cơ cấu và chuyển đổi mạnh mẽ Ngân hàng. Để có thể

gìn giữ và thu hút những nguồn nhân lực có chất lượng cao đóng góp cho quá trình tái

cơ cấu và chuyển đổi toàn diện của Ngân hàng trong giai đoạn 2012 - 2017, VPBank đã chú trọng đến việc không ngừng nâng cao phúc lợi cho nhân viên. Do đó, chi phí

nhân sự năm 2012 tăng 110 tỷ đồng (tăng 16%) so với năm 2011. Chi phí nhân sự

cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng chi phí hoạt động năm 2012 (chiếm

42%). Ngoài ra, chi phí tài sản tăng 93 tỷ đồng (tăng 36%) do các hoạt động đầu tư

phát triển mạng lưới, xây dựng trụ sở hoạt động, đầu tư công nghệ và tài sản cố định;

Chi phí marketing (nằm trong chi phí quản lý, công vụ) tăng 58 tỷ đồng (tăng 83%) do

các hoạt động tiếp thị, quảng cáo nhằm nâng cao hình ảnh của VPBank trên cả nước.

Chi phí hoạt động dịch vụ biến động qua các năm, tăng từ 122.701 triệu đồng năm

2010 lên 437.276 triệu đồng năm 2011 và giảm xuống còn 401.035 triệu đồng năm 2012. Có thể thấy mức biến động chi phí cho hoạt động dịch vụ tương ứng với mức

biến động của thu nhập, khi thu nhập từ hoạt động này bị sụt giảm thì chi phí cũng

giảm. Tuy Ngân hàng cần có sự quản lý chi phí và hoạt động dịch vụ tốt hơn để mức

tăng thu nhập luôn cao hơn mức tăng chi phí để làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.

Tương tự, các chi phí cho hoạt động kinh doanh ngoại hối vàng, mua bán chứng khoán

đầu tư, mua bán chứng khoán kinh doanh cũng biến động tương ứng với mức trang trải

cho hoạt động kinh doanh tạo ra mức thu nhập tương ứng cho ngân hàng.

2.2 Quy định chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của của Ngân Hàng TMCP

Việt Nam Thịnh Vƣợng

2.2.1 Đối tƣợng cho vay

Hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân, hộ gia đình

VP bank đã phân loại theo mục đích cho vay tiêu dùng như sau:

- Cho vay mua nhà cá nhân: Cơ hội sở hữu ngôi nhà mơ ước với sự hỗ trợ từ

VPBank

- Cho vay cá nhân xây dựng/ sửa chữa nhà: Cơ hội nâng cao mức sống từ căn

nhà mơ ước

36

- Cho vay mua ô tô cá nhân: Sản phẩm hỗ trợ tài chính cho cá nhân có nhu cầu

mua ô tô phục vụ nhu cầu đi lại hoặc nhu cầu kinh doanh

- Cho vay hỗ trợ tài chính du học: Sản phẩm hỗ trợ du học sinh bổ túc hồ sơ du

học và thanh toán các chi phí du học - Chắp cánh ước mơ

- Thấu chi cá nhân tiêu dùng: Sản phẩm cho phép khách hàng có một nguồn

tiền mặt sẵn sàng bất kỳ lúc nào

- Tín chấp cán bộ công nhân viên và cấp quản lý: Không cần tài sản đảm bảo, khách hàng vẫn có thể được cấp tín dụng hạn mức cao với cơ chế ưu đãi đến từ

VPBank

- Tín chấp cá nhân theo dư nợ thực tế: Đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu nhanh

chóng, thuận tiện, không cần tài sản bảo đảm

2.2.2 Điều kiện cho vay

Tùy theo phương thức và mục đích vay mà VP Bank đưa ra các điều kiện khách

nhau cụ thể:

- Cho vay mua nhà cá nhân: Mọi khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn hợp pháp, phù hợp với Quy định vay vốn của VP Bank để mua nhà; Có thu nhập hàng

tháng từ 10 triệu đồng trở lên hoặc từ 20 triệu đồng trở lên nếu cả vợ/chồng cùng cam

kết trả nợ; Có tài sản bảo đảm là Bất động sản của người vay hoặc của bố mẹ người vay hoặc Tài sản hình thành từ vốn vay; Có lịch sử vay trả nợ tốt (trong trường hợp đã

từng vay vốn tại bất kỳ Ngân hàng nào)

- Cho vay cá nhân xây dựng/ sửa chữa nhà: Mọi khách hàng cá nhân có nhu cầu

vay vốn hợp pháp, phù hợp với Quy định vay vốn của VP Bank để xây sửa nhà; Có

thu nhập hàng tháng từ 05 triệu đồng trở lên hoặc từ 10 triệu đồng trở lên nếu cả

vợ/chồng cùng cam kết trả nợ; Có tài sản bảo đảm là Bất động sản của người vay hoặc

của bố mẹ người vay hoặc Tài sản hình thành từ vốn vay; Có lịch sử vay trả nợ tốt (trong trường hợp đã từng vay vốn tại bất kỳ Ngân hàng nào).

- Cho vay mua ô tô cá nhân: Mọi khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn hợp pháp, phù hợp với Quy định vay vốn của VP Bank; Chứng minh được khả năng tài chính, thu nhập hàng tháng trên 8 triệu đồng; Có tài sản đảm bảo hoặc dùng chính ô tô cần mua làm tài sản đảm bảo; Có lịch sử vay trả nợ tốt (trong trường hợp đã từng vay

vốn tại bât kỳ Ngân hàng nào).

- Cho vay hỗ trợ tài chính du học: Mọi khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn hợp pháp, phù hợp với quy định vay vốn của VP Bank; Chứng minh được khả năng tài

37

chính và nguồn trả nợ hay tài sản đảm bảo; Có lịch sử vay trả nợ tốt (trong trường hợp

đã từng vay vốn tại bất kỳ Ngân hàng nào).

- Thấu chi cá nhân tiêu dùng: Mọi khách hàng cá nhân có nhu cầu phù hợp với

quy định của VP Bank; Có thời gian công tác chính thức trên 12 tháng; Mức lương tối

tiểu là 5 triệu đồng/ tháng.

- Tín chấp cán bộ công nhân viên và cấp quản lý: Mọi khách hàng ca nhân có

nhu cầu phù hợp với quy định của VP Bank; Độ tuổi từ 22 đến 55 (nữ) và 60 (nam).

Thời gian công tác chính thức là 3 tháng; Mức lương tối tiểu: 5 triệu đồng / tháng.

- Tín chấp cá nhân theo dư nợ thực tế: Mọi khách hàng cá nhân có nhu cầu phù

hợp với quy định của VP Bank. Độ tuổi từ 22 đến 55 (nữ) và 60 (nam); Thời gian công

tác chính thức là 3 tháng đối với cán bộ quản lý và 12 tháng đối với cán bộ không quản

lý. Mức lương tối thiểu là 5 triệu đồng/ tháng; Thời hạn còn lại của Hợp đồng lao động phải lớn hơn thời gian vay vốn ít nhất 3 tháng.

2.2.3 Nguyên tắc cho vay

Để đảm bảo an toàn vốn trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân theo

các nguyên tác sau:

- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả: theo nguyên tắc này tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận giữa bên đi vay và bên cho vay. Khi cho vay ngân hàng sẽ cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và

khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích, điều này được ghi trong hợp

đồng vay vốn. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ yêu cầu vay vốn không được sử

dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên đi

vay và hứa hẹn những rủi ro cho khoản vay. Do vậy, ngân hàng có trách nhiệm kiểm

soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì

ngân hàng phải áp dụng các chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho

ngân hàng.

- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi: hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng tồn tại và phát triển. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn huy động. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ cho người gửi tiền khi họ có nhu

cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng cũng đòi hỏi người vay vốn phải đảm bảo trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc thu hồi không đúng hạn thì các khoản cho vay có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.

38

Để có thể thực hiện các nguyên tắc này trong quản lý tín dụng, ngân hàng phải

xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản vay đồng thời thường xuyên theo dõi và đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.

2.2.4 Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay phù thuộc vào mục đích cho vay và nhu cầu của khách hàng cụ

thể:

- Cho vay mua nhà cá nhân: Tối đa 20 năm.

- Cho vay cá nhân xây dựng/ sửa chữa nhà: Tối đa 15 năm.

- Cho vay mua ô tô cá nhân: Tối đa 60 tháng đối với sản phẩm ô tô cá nhân

thành đạt và tối đa 48 tháng đối với sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh.

- Cho vay hỗ trợ tài chính du học: Tối đa thời gian du học + 12 tháng.

- Thấu chi cá nhân tiêu dùng: Tối đa 12 tháng.

- Tín chấp cán bộ công nhân viên và cấp quản lý: Từ 6 tháng đến 36 tháng.

- Tín chấp cá nhân theo dư nợ thực tế: Tối đa là 36 tháng.

2.2.5 Tính lãi cho vay

- Cho vay mua nhà cá nhân: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ

- Cho vay cá nhân xây dựng/ sửa chữa nhà: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng kỳ.

- Cho vay mua ô tô cá nhân: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ

- Cho vay hỗ trợ tài chính du học: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc

cuối kỳ.

- Thấu chi cá nhân tiêu dùng: Lãi tính trên số tiền thấu chi và số ngày thấu chi

thực tế, trừ vào TK của khách hàng vào cuối tháng.

-Tín chấp cán bộ công nhân viên và cấp quản lý: Lãi trả hàng tháng (tính trên dư

nợ vay ban đầu), gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ.

- Tín chấp cá nhân theo dư nợ thực tế: Lãi và gốc trả hàng tháng (tính trên dư nợ

thực tế)

2.2.6 Hồ sơ cho vay.

Tùy thuộc vào mục đích và phương thức vay vốn mà Ngân hàng yêu cầu thủ tục

và hồ sơ khác nhau tuy nhiên đều phải đầy đủ tính pháp lý và nội dung vay vốn cụ thể

bao gồm:

39

 Giấy CMND, hộ khẩu (KT3) của người vay và của vợ/chồng người vay

 Bản sao Giấy đăng ký kết hôn/ bản sao Giấy chứng nhận độc thân của Khách

Cho vay mua nhà cá nhân:

 Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu VPBank cung cấp)

 Các văn bản liên quan đến mục đích vay như: Hợp đồng mua nhà, giấy phép

hàng

 Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ (Hợp đồng lao động,

xây dựng...

 Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản bảo đảm

 Giấy tờ khác

quyết định bổ nhiệm, quyết định lương...)

 Giấy CMND, hộ khẩu (KT3) của người vay và của vợ/chồng người vay

 Bản sao Giấy đăng ký kết hôn/ bản sao Giấy chứng nhận độc thân của Khách

Cho vay cá nhân xây dựng/ sửa chữa nhà:

 Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu VPBank cung cấp).

 Các văn bản liên quan đến mục đích vay như: giấy phép xây dựng, hợp đồng

hàng.

 Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ (Hợp đồng lao động,

xây dựng...

 Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản bảo đảm.

 Giấy tờ khác

quyết định bổ nhiệm, quyết định lương...).

 Giấy CMND, hộ khẩu (KT3) của người vay và của vợ/chồng người vay

 Bản sao Giấy đăng ký kết hôn/ bản sao Giấy chứng nhận độc thân của Khách

Cho vay mua ô tô cá nhân:

 Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu VPBank cung cấp).

 Các văn bản liên quan đến mục đích vay như: Hợp đồng mua xe, hồ sơ về chiếc

hàng.

xe định mua, chứng từ tài chính

40

 Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ (Hợp đồng lao động,

 Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản bảo đảm.

 Giấy tờ khác

quyết định bổ nhiệm, quyết định lương...).

 Giấy CMND, hộ khẩu (KT3) của người vay và của vợ/chồng người vay

 Bản sao Giấy đăng ký kết hôn/ bản sao Giấy chứng nhận độc thân của Khách

Cho vay hỗ trợ tài chính du học:

 Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu VPBank cung cấp)

 Các văn bản liên quan đến mục đích vay như: thông báo học phí của cơ sở đào

hàng

 Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ (Hợp đồng lao động,

tạo, hóa đơn chi phí sinh hoạt ...

 Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản bảo đảm.

 Giấy tờ khác

quyết định bổ nhiệm, quyết định lương...)

 Đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ

 Giấy đăng ký mở tài khoản (với Khách hàng vay vốn chưa có tài khoản tại

Thấu chi cá nhân tiêu dùng:

 Bản sao CMT/ Hộ chiếu; Bản sao HKTT /KT3

 Tài liệu chứng minh vị trí công tác

 Tài liệu chứng minh mức lương và/hoặc thu nhập hàng tháng

 Bản sao chứng từ chứng minh thu nhập khác (nếu có)

 Giấy tờ liên quan đến TSBĐ (nếu có)

VPBank)

 Đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ

 Giấy đăng ký mở tài khoản (với Khách hàng vay vốn chưa có tài khoản tại

Tín chấp cán bộ công nhân viên và cấp quản lý:

 Bản sao CMT/ Hộ chiếu; Bản sao HKTT /KT3

VPBank)

41

 Tài liệu chứng minh vị trí công tác

 Tài liệu chứng minh mức lương và/hoặc thu nhập hàng tháng

 Bản sao chứng từ chứng minh thu nhập khác (nếu có)

 Đề nghị vay vốn

 Giấy đăng ký mở tài khoản (với Khách hàng vay vốn chưa có tài khoản tại

Tín chấp cá nhân theo dƣ nợ thực tế:

 Bản sao CMT/ Hộ chiếu;

 Bản sao HKTT /KT3

 Tài liệu chứng minh vị trí và thâm niên công tác (HĐLĐ; Quyết định bổ nhiệm;

VPBank)

 Tài liệu chứng minh mức thu nhập

văn bản xác nhận của đơn vị)

2.2.7 Mức cho vay

- Cho vay mua nhà cá nhân: tối đa 100% chi phí mua nhà/xây dựng/sửa chữa nhà

nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định.

- Cho vay cá nhân xây dựng/ sửa chữa nhà: tối đa 90% chi phí xây dựng/sửa

chữa nhà nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định.Cho

vay mua ô tô cá nhân: tối đa 100% giá trị xe nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định.

- Cho vay hỗ trợ tài chính du học: tối đa chi phí du học do cơ sở đào tạo cung cấp

nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định.

- Thấu chi cá nhân tiêu dùng: tối đa 6 tháng lương, tối đa 200 triệu đối với hình

thức tín chấp và tối đa 300 triệu đối với hình thức đảm bảo bằng tài sản.

- Tín chấp cán bộ công nhân viên và cấp quản lý: tối đa 12 tháng lương (tối đa 70

triệu đối với cấp nhân viên và tối đa 200 triệu đối với cấp quản lý).

- Tín chấp cá nhân theo dư nợ thực tế: tối đa 12 tháng lương, không quá 300 triệu

đồng.

42

2.3 Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vƣợng

Khối Tín dụng Tiêu dùng (VPBCF) được VPBank thành lập từ năm 2011 nhằm

đáp ứng nhu cầu tài chính và cung cấp các sản phẩm tiện ích phù hợp cho hàng triệu

người dân Việt Nam - những người có nhu cầu nâng cao đời sống. Kể từ đó, hoạt động tín dụng tiêu dùng đã phát triển rộng khắp cả nước về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đã

mở kinh doanh, cung cấp các sản phẩm tài chính cho khách hàng của mình trên 58 tỉnh

thành. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại VP Bank được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

2.3.1 Chỉ tiêu định tính

- Cơ sở pháp lý: Nhìn chung các khoản cho vay của VP Bank đều đạt hiệu quả

tốt, thực hiện đúng các quy định của nhà nước và NHNN, không có khoản nào vi

phạm các quy định của pháp luật.

- Quy trình cho vay: Khách hàng được vay vốn đều có năng lực pháp luật dân sự,

năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; quy

trình cho vay cũng được tuyệt đối tuân thủ. Tuy nhiên quy trình cho vay tại ngân hàng

vẫn còn một số quy định còn rờm rà gây khó khăn cho khách hàng khi muốn vay vốn.

- Uy tín của ngân hàng: VP Bank cũng đang dần nhận được những phản hồi tích

cực từ phía khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên, tốc độ xử lý thủ tục, giấy tờ

nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng, và những đòi hỏi kiến nghị của khách hàng cũng nhanh chóng được giải quyết, đáp ứng kịp thời. Số lượng khách hàng

tìm đến ngân hàng đang tăng lên khá cao, chứng tỏ Ngân hàng đang dần khẳng định

được vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay.

2.3.2 Chỉ tiêu định lƣợng

2.3.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ đối với cho vay tiêu dùng

- Doanh số cho vay

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã

phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm. Sau đây là bảng doanh số cho vay tiêu dùng của VP Bank trong 2 năm 2011, 2012.

43

Bảng 2. 4 Doanh số cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011 – 2012

Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 Chênh lệch

Chỉ tiêu Tỷ trọng Tương đối Tỷ trọng Số tiền Số tiền Tuyệt đối (%) (%) (%)

số 6.828.973 7,80 21.632.717 19,54 14.803.744 216,78% Doanh CVTD

Tổng doanh 87.550.929 100 110.709.915 100 23.158.986 26,45% số cho vay

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VP Bank năm 2011,2012)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, giai đoạn 2011- 2012, doanh số cho vay tiêu dùng

của VP Bank có sự tăng trưởng mạnh: từ 6.828.973 triệu đồng, chiếm 7,8% tổng

doanh số cho vay năm 2010 tăng lên 21.632.717 triệu đồng, chiếm 19,54 % tổng

doanh số cho vay năm 2012, tương ứng với mức tăng 216,78%. Đây thực sự là một kết

quả rất đáng tự hào của Ngân hàng. Mặc dù khối tín dụng tiêu dùng của VP Bank mới

được thành lập năm từ 2011 và năm 2011 – 2012 suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác

động bất lợi đến nền kinh tế nước ta, ảnh hưởng đến ngành ngân hàng nhưng tín dụng

tiêu dùng VP Bank vẫn phát triển và mở rông rộng. Năm 2012 là một năm tăng trưởng

và chuyển đổi mạnh mẽ đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng. Trong giai đoạn này,

mạng lưới phân phối đã được mở rộng nhanh chóng, thu hút được một lượng khách

hàng lớn giúp cho doanh số bán hàng tăng lên với tốc độ vượt trội. Doanh số bán hàng

lớn cũng đã tạo đà tăng trưởng doanh thu mạnh. Trong năm 2012, trọng tâm hoạt động của lãnh đạo khối tín dụng tiêu dùng là xây dựng một cơ sở hạ tầng mạnh và vững

chắc để tạo nền tảng cho sự tăng trưởng kinh doanh trong tương lai. Một phần của nỗ

lực này là việc khối tín dụng tiêu dùng VPBank đã triển khai hệ thống cho vay trọng

tâm mới và được xem là thành tựu hàng đầu thế giới về việc ứng dụng công nghệ trong việc cải tiến ngành ngân hàng hiện nay. Ngoài ra bộ phận Phân tích Thông tin Kinh doanh cũng đã được thành lập để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tín dụng tiêu dùng.

- Dƣ nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay tiêu dùng là số liệu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung

cấp cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại một thời điểm xác định. Dư nợ cho thấy sự tín

nhiệm của khách hàng với ngân hàng và dư nợ cao thể hiện mức độ phát triển hoạt

động cho vay tiêu dùng cao và uy tín của ngân hàng được nâng cao. Dư nợ cho vay

tiêu dùng của VP Bank 2011- 2012 được thể hiện dưới bảng sau:

44

Bảng 2.5 Dư nợ cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011 – 2012

Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 Chênh lệch

Chỉ tiêu Tỷ trọng Tương Tỷ trọng Số tiền Số tiền Tuyệt đối (%) đối (%) (%)

Tổng dư nợ 29.183.643 100 36.903.305 100 7.719.662 26,45

Dư nợ cho vay 2.714.079 9,3 6.187.760 23 3.473.681 127,99 tiêu dùng

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VP Bank 2011, 2012)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, cùng với mức tăng của doanh thu cho vay tiêu

dùng, dư nợ cho vay tiêu dùng đã tăng mạnh từ năm 2011 đến 2012. Năm 2011, dư nợ

cho vay tiêu dùng là 2.714.079 triệu đồng chiếm 9,3% tổng dư nợ. Sang năm 2012, dư

nợ cho vay tiêu dùng tăng lên là 60.187.760 triệu đồng chiếm 23% tổng dư nợ, tương

ứng với mức tăng 127,99% so với năm 2011. Cho thấy, chất lượng cho vay tiêu dùng

của VP Bank ngày càng được nâng cao, hoạt động cho vay ngày càng phát triển. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong 2 năm 2011, 2012 lần lượt là 9,3% và 23%, ta

thấy đã có sự biến động lớn về tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ. Mặc

dù năm 2012 nền kinh tế khó khăn, thu nhập của người dân bị ảnh hưởng, các nhu cầu

về tiêu dùng không còn cao, các ngân hàng đều gặp nhiều khó khăn trong cho vay nói

chung trong đó có cho vay tiêu dùng nhưng VP Bank vẫn đạt được con số ấn tượng.

Năm 2012, chính sách điều hành lãi suất có nhiều thay đổi lớn và liên tục. Trần lãi suất

huy động VNĐ ngắn hạn liên tục được hạ xuống từ 14%/năm trong những tháng đầu

năm và kết thúc năm 2012 ở mức 8%/năm. Đồng thời, từ tháng 7/2012, Ngân hàng

Nhà nước cũng đã có chỉ đạo định hướng các NHTM giảm lãi suất cho vay xuống tối đa 15%/năm đã đẩy mạnh hoạt động cho vay tại ngân hàng, tạo điều kiện cho người dân vay vốn phục vụ nhu cầu và phát triển kinh tế.

- Tỷ trọng dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn:

Hiện nay, tại Ngân hàng VP Bank cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn

được chia theo các sản phẩm và có tỷ trọng như sau:

45

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn của VP Bank

Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 Chênh lệch

Tỷ Chỉ tiêu Tỷ trọng Tương Số tiền Số tiền Tuyệt đối trọng (%) đối (%) (%)

Cho vay mua, 1.397.278 51,48 3.435.926 55,53 2.038.648 145,90 sửa chữa nhà

Cho vay mua

phương tiện đi 569.720 20,99 978.293 15,81 408.573 71,71

lại

Cho vay tiêu 479.173 17,66 894.219 14,45 415.046 86,62 dùng gia đình

Cho vay hỗ trợ

tài chính du 190.462 7,02 550.144 8,89 359.682 188,85

học

Cho vay thấu 157.923 5,82 329.178 5,32 171.255 108,44 chi tài khoản

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VP Bank 2011, 2012)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu cho vay phân theo mục đích sử dụng

vốn là không đồng đều, chủ yếu tập trung vào cho vay mua, sửa chữa nhà, tỷ trọng biến động qua các năm.

Cho vay mua, sửa chữa nhà năm 2011 là 1.397.278 triệu đồng chiếm 51,48% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Sang năm 2012 tăng lên 3.835.926 triệu đồng chiếm 55.53% tổng dư nợ, mức tăng là 2.038.648 triệu đồng, tương ứng 145,90% so với năm 2011. Cho vay mua, sửa chữa nhà chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nhu cầu nhà ở đối với

người dân là rất cao, mỗi khoản vay đều có giá trị lớn. Bên cạnh đó, năm 2012 Chính phủ cùng với Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách để giải cứu thị trường bất động sản, có những chính sách hỗ trợ người dân mua nhà với lãi suất thấp, hay hỗ trợ

46

mua nhà giá rẻ cho người dân có thu nhập thấp, đây cũng là một trong những nguyên

nhân khiến cho tỷ trong cho vay mua, sửa chữa nhà năm 2012 tăng mạnh.

Cho vay mua phương tiện đi lại năm 2011 là 569.720 triệu đồng chiếm 20,99%

tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Sang năm 2012 tăng lên 978.293 triệu đồng chiếm

15,81% tổng dư nợ. Mức tăng tương ứng là 408.573 triệu đồng, tương ứng 71,71% so với năm 2011. Trong năm 2012, sản phẩm Cho vay cá nhân của VP Bank đã được

triển khai để mở rộng sản phẩm thông qua việc bổ sung sản phẩm cho vay mua xe

máy, khiến ngân hàng thu hút được một lượng lớn khách hàng sử dụng sản phẩm này,

làm tăng dư nợ cho vay mua phương tiện đi lại. Tuy nhiên, năm 2012 tỷ trọng cho vay

mua phương tiện đi lại đã giảm từ 20,99% xuống còn 15,81%, nguyên nhân nền kinh tế còn nhiều khó khăn, mức thu nhập của người dân bị ảnh hưởng khiến cho nhu cầu

mua ôtô cuả người dân giảm. Bên cạnh đó, chính sách của nhà nước như tăng thuế

nhập khẩu, thuế VAT, và các loại phí, lệ phí đường bộ cũng làm cho nhu cầu mua xe

của người dân giảm xuống ảnh hưởng đến tỷ trọng cho vay mua phương tiện đi lại của

ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng năm 2011 là 479.173 triệu đồng chiếm 17,66% tổng dư nợ cho

vay tiêu dùng, năm 2012 là 894.219 triệu đồng chiếm 14,45% tỷ trọng cho vay. Mức

tăng tướng ứng là 415.046 triệu đồng tướng ứng với 86,62% so với năm 2011. Kết quả

trên cho thấy VP Bank vẫn luôn nỗ lực, tạo điều kiện cho người dân nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, năm 2012 VP Bank đã bổ sung sản phẩm cho vay đồ gia dụng

điện tử, đây là một sản phẩm mới và thu hút được khá đông khách hàng. Nhằm hỗ trợ

khách hàng thuận lợi trong việc chi tiêu dùng, năm 2012 VP Bank đã triển khai 2 sản

phẩm : tín chấp cán bộ công nhân viên và cấp quản lý và tín chấp cá nhân theo dư nợ

thực tế. Đây là 2 sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, chi tiêu của các cán bộ

công nhân viên và người có thu nhập ổn định.

Cho vay hỗ trợ tài chính du học năm 2011 là 190.462 triệu đồng chiếm 7,02%,

năm 2012 là 550.144 triệu đồng chiếm 8,89%, mức tăng là 359.682 triệu đồng tương ứng với 188,85%. Mặc dù sản phẩm này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng nhưng lại có mức tăng mạnh trong năm 2012 (188,85%) cho thấy, đây là sản phẩm tiềm năng của Ngân hàng trong điều kiện thực tế nhu cầu du học của học sinh, sinh viên hiện nay là rất lớn. Trong năm 2012, Ngân hàng cũng luôn có

chính sách ưu đãi, thủ tục vay vốn linh hoạt đã tạo điều kiện để sinh viên có thể vay

vốn chi trả học phí và chi phí sinh hoạt, qua đó cũng thu hút được một lượng không

nhỏ khách hàng.

Cho vay thấu chi tài khoản năm 2011 là 157.923 triệu đồng chiếm 5,82%, năm 2012 là 329.178 triệu đồng chiếm 5,32%. Đây là sản phẩm có tỷ trọng thấp nhất trong

47

tống dư nợ, nhưng đây cũng là sản phẩm hứa hẹn nhiều tiềm năng. Năm 2012, VP

Bank đã phát triển gói sản phẩm thấu chi cá nhân tiêu dùng trong khi thấu chi tài khoản đang được rất nhiều khách hàng quan tâm và sử dụng.

- Tỷ trọng dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian:

Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian của VP Bank 2011-2012

Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 Chênh lệch

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương

(%) (%) đối (%)

2.714.079 100 6.187.760 100 3.473.681 127,99 Tổng dư nợ CVTD

Cho vay 1.206.816 44,47 2.201.690 35,58 994.874 82,44 ngắn hạn

Cho vay

trung và 1.507.263 55,53 3.986.070 64,42 2.478.807 164,46

dài hạn

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VP Bank năm 2011, 2012)

Qua bảng số liệu trên, cho ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng

nghiêng về cho vay trung và dài hạn. Cụ thể năm 2011 cho vay ngắn hạn là 1.206.816

triệu đồng chiếm 44,47%, cho vay trung và dài hạn là 1.507.263 triệu đồng chiếm

55,53%. Sang năm 2012 cho vay ngắn hạn là 2.201.690 triệu đồng chiếm 35,58% và

cho vay trung và dài hạn là 3.986.070 triệu đồng chiếm 64,42%. Có cơ cấu này nguyên

nhân là do Ngân hàng chủ yếu thực hiện cho vay đối với khách hàng vay có giá trị lớn

và trong thời gian dài như cho vay mua, sửa chữa nhà cửa, mua phương tiện đi lại, hỗ

trợ tài chính du học. Cho vay dài hạn mặc dù đem lại khoản lợi nhuận cao cho ngân hàng, tuy nhiên cũng đi kèm với mức rủi ro lớn, đe dọa nguy cơ tăng nợ xấu nên VP Bank cần đưa ra cơ cấu cho vay ở mức hợp lý để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.

48

- Hệ số thu nợ: hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng được thể hiện

trong bảng sau:

Bảng 2. 8 Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011,2012.

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch 2011 2012 Chỉ tiêu Tuyệt đối

Tương đối (%)

Doanh số cho CVTD 6.828.973 21.632.717 14.803.744 216,77

Doanh số thu nợ tiêu 6.077.785 19.685.772 13.607.987 223,897

dùng

Hệ số thu nợ (lần) 0,89 0,91 0,02 2,25

( Nguồn: Báo cáo tín dụng của VP Bank năm 2011,2012)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng tăng lên trong

năm 2012. Năm 2011 hệ số thu nợ đạt 0,89 lần, năm 2012 tăng lên 0,91 lần. Hệ số thu

nợ đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng, thể hiện với một

đồng cho vay ra trong một giai đoạn nhất định thì ngân hàng thi lại được bao nhiêu

đồng. Hệ số thu nợ cả 2 năm đều nhỏ hơn 1, cho thấy 1 đồng cho vay chưa thu về

được đủ số tiền đã bỏ ra. Điều này đặt ra bài toán cho Ngân hàng cần phải quản lý các khoản nợ cho vay trong tiêu dùng tốt hơn nữa trong nhưng năm tiếp theo.

- Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng

Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn cho vay tiêu dùng của ngân

hàng. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng càng cao chứng tỏ chất lượng các khoản vay càng lớn và cũng có nghĩa là ngân hàng có khả năng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu

của vốn cho vay tiêu dùng cho khách hàng.

49

Bảng 2.9 Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng năm 2011,2012 của VP Bank

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch 2011 2012 Chỉ tiêu Tuyệt đối

Tương đối (%)

Doanh số thu nợ CVTD 6.077.785 19.685.772 13.607.987 223,89

Dư nợ bình quân CVTD 2.164.254 4.450.919 2.286.665 105,67

Vòng quay vốn CVTD 2,8 4.4 1,6 57,14

( Nguồn: Báo cáo tín dụng năm của VP Bank năm 2011, 2012)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của ngân hàng là

tương đối cao, cụ thể năm 2011 là 2,8 vòng, năm 2012 là 4,4 vòng tăng 1,6 vòng tương

ứng với 57,14% so với năm 2012. Điều này cho thấy, ngoài lý do quy mô cho vay tiêu

dùng trong năm 2012 tăng thì ngân hàng đã cẩn thận trong quá trình xét duyệt cấp tín

dụng và sát sao trong việc giám sát sử dụng vốn, thu hồi nợ nên đã tăng được doanh số

thu hồi nợ của mình. Với vòng quay vốn cao, nó đã cho thấy khả năng thu hồi nợ đúng

hạn của Ngân hàng tương đối nhanh, giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản,

giảm thiểu rủi ro và có vốn để tái cho vay. Vòng quay vốn tăng lên cũng thể hiện hiệu

quả của công tác quản lý hoạt động cho vay, chất lượng cho vay tốt.

Để tiếp tục duy trì và có thể tăng vòng quay vốn tín dụng trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp tục áp dụng các biện pháp tốt, có hiệu quả đã làm trong thời gian

qua để nâng cao chất lượng khoản vay và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, đặc biệt tăng

cường công tác thu hồi nợ quá hạn.

50

2.3.2.2 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng.

- Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng:

Bảng 2. 10 Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng của VP Bank năm 2011, 2012

Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 Chênh lệch

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tuyệt đối

Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tương đối (%)

453.383 7,5 1.664.144 17,8 1.210.761 267,05 Thu nhập từ CVTD

Thu nhập từ

hoạt động 6.045.100 100 9.349.127 100 3.304.027 54,67 cho vay

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của VP Bank năm 2011,2012)

Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng đã tăng

từ năm 2011 đến năm 2012. Cụ thể, năm 2010 là 453.383 triệu đồng chiếm 7,5% tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Sang năm 2012 tăng lên 1.664.144 triệu đồng chiếm

17,8% tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Mức tăng là 1.210.761 triệu đồng tương

ứng với 267,05%. Điều này cho thấy thu nhập từ cho vay tiêu dùng đang dần chiếm

một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Nguyên nhân là do năm

2012 Ngân hàng đã đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng với nhiều sản phẩm mới,

cùng với đó là kết hợp với các trung tâm mua sắm, siêu thị hỗ trợ tín dụng cho người

tiêu dùng, mở rộng hoạt động mua xe, mua nhà trả góp, tăng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Cho vay tiêu dùng đang là hoạt động kinh doanh tiềm năng, hứa hẹn đem lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng trong thời gian tới mà ngân hàng cần chú trọng và quan tâm hơn để phát triển mạnh hơn nữa mảng cho vay này.

51

- Tỷ lệ sinh lời, tỷ lệ lời nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng

Bảng 2.11 Tỷ lệ sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận CVTD năm 2011, 2012 của VP Bank

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch 2011 2012 Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối

(%)

Lợi nhuận từ CVTD 154.485 392.957 238.472 154,36

Tổng dư nợ CVTD 2.714.079 6.187.760 3.473.681 127,98

Tổng lợi nhuận 695.109 983.846 288,74 41,53

Tỷ lệ sinh lợi từ CVTD 0,060 0,064 0,004 6,67

Tỷ lệ lợi nhuận 0,22 0,40 0,18 81,82

( Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2011, 2012 của VP Bank)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ sinh lời từ cho vay tiêu dùng tương đối ổn

định ở 2 năm 2011 và 2012. Năm 2011 là 0,06 (cứ 1 đồng cho vay thì ngân hàng thu

được 0,06 đồng lợi nhuận) và năm 2012 là 0,064 (cứ 1 đồng cho vay thì ngân hàng thu

được 0,064 đồng lợi nhuận) tăng 6,67% so với năm 2012, chứng tỏ chất lượng khoản

vay năm 2012 đã được tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ này với còn thấp và ngân hàng cần

phải có những chính sách, cố gắng để cải thiện chỉ tiêu này ngày càng cao.

Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng năm 2011 là 0,22 cho thấy lợi nhuận từ cho

vay tiêu dùng năm 2011 chiếm 22% so với tổng lợi nhuận của ngân hàng. Năm 2012 là

0,4 cho thấy lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng chiếm 40% tổng lợi nhuận của ngân hàng, tỷ lệ này tăng 18% so với năm 2011. Tỷ lệ này tương đối cao, chứng tỏ chất lượng khoản cho vay tiêu dùng lành mạnh và chất lượng cao. Cho vay tiêu dùng đang dần khẳng định vị trí của mình trong hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng.

2.3.2.3 Tình hình nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng.

Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu thị tín dụng ngân hàng không hoàn hảo khi khách

hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Gia tăng nợ

quá hạn là điều mà các ngân hàng đều không mong muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ

làm tăng chi phí của Ngân hàng như chi phí đòi nợ, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi

52

phí trích lập dự phòng rủi ro…Để đánh giá một cách chính xác chỉ tiêu này, người ta

chia nợ quá hạn thành 2 loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi. Các chỉ tiêu nợ quá hạn là nhưng chỉ tiêu điển hình, quan trọng và được sử

dụng phổ biến khi đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng cho vay tại Ngân

hàng.

Bảng 2.12 Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của VP Bank năm 2011,2012.

Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 Chênh lệch

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ Tuyệt đối Tương Chỉ tiêu (%) đối (%)

trọng (%)

Tổng dư nợ 2.714.079 100 6.187.760 100 3.473.681 127,99 CVTD

Nợ quá hạn 198.128 7,3 396.017 6,4 197.889 99,87 CVTD

( Nguồn: Báo cáo tổng kết động kinh doanh năm 2011,2012)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn đã có xu hướng giảm từ năm

2011 đến 2012. Năm 2011 nợ quá hạn là 198.128 triệu đồng chiếm 7,3% tổng dư nợ.

Sang năm 2012 là 396.017 triệu đồng chiếm 6,4% tổng dư nợ. Tỷ trọng nợ quá hạn

năm 2012 giảm 0,9%. Đây là một tín hiệu đáng mừng tuy nhiên tỷ trọng này vẫn ở

mức cao. VP Bank cần quản lý tốt công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay

cũng như quá trình theo dõi nợ của cán bộ tín dụng. Đồng thời cần đẩy mạnh chính

sách thận trọng và an toàn trong cho vay của Ngân hàng.

2.4 Đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân HàngTMCP Việt Nam Thịnh

Vƣợng

2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc

Năm 2012, kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều thử thách, ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Với VPBank, 2012 còn là năm đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ nhất của Ngân hàng trong việc xây dựng các nền tảng quan trọng, tạo đà cho một giai đoạn tăng trưởng đầy tham vọng. Bên cạnh việc triển khai các chiến lược kinh doanh, VPBank đã tập trung

củng cố toàn diện các hệ thống nền tảng, gồm quản trị nhân lực, quản trị rủi ro, phát triển công nghệ… Đây là một trong những gọng kìm chiến lược đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của VPBank trong tương lai, hiện thực hóa mục tiêu trở thành 1

53

trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu và 1 trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu

Việt Nam vào năm 2017. Trong thời gian qua, VP Bank đã đạt được những kết quả sau:

- Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng có qui mô ngày càng lớn, và có sự

tăng trưởng mạnh qua năm 2012. Cùng với đó tỷ trọng dư nợ trong cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tăng mạnh ( 127,99%).

- VP Bank cung cấp khá đa dạng các sản phẩm tín dụng cá nhân phục vụ tốt các

nhu cầu vay vốn. VP Bank luôn đi đầu trong việc áp dụng những sản phẩm mới, một

số sản phẩm tín dụng được xem là thế mạnh cạnh tranh của Ngân hàng như là cho vay góp vốn bổ sung kinh doanh, cho vay thấu chi tiêu dùng, tín chấp cá nhân theo dư nợ

thực tế. Chính việc liên tục triển khai áp dụng các sản phẩm mới, số lượng khách hàng

quan hệ tín dụng với Ngân hàng ngày càng tăng, số dư tín dụng cũng ngày càng tăng

lên.

- Công tác tiếp thị phát triển khách hàng được VP Bank thực hiện triệt để theo

cả hai cách trực tiếp và gián tiếp. Nhân viên ngân hàng đến tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng để giới thiệu sản phẩm, ngân hàng tiếp thị gián tiếp thông qua các đối tác

liện kết, các tổ chức kinh tế xã hội để giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng.

- Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng, thu nhập từ cho vay tiêu

dùng đóng góp vào thu nhập của ngân hàng tuy còn nhỏ nhưng có xu hướng tăng mạnh.

- Chất lượng tín dụng tại VP Bank khá tốt.

2.4.2 Những hạn chế

Bên cạnh các kết quả đạt được, VP Bank vẫn còn những hạn chế chưa được khắc

phục, hoạt động cho vay tiêu dùng chưa phát triển so với các hoạt động cho vay khác,

những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường.

- Mặc dù quy mô cho vay tiêu dùng ngày càng được gia tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng, chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người dân. Điều này có thể nhận qua quy mô doanh số cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng, lãi thu từ cho vay tiêu dùng còn nhỏ so với tổng lãi từ hoạt động tín dụng.

- Chính sách cho vay với nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng còn chưa thông

thoáng. Các vấn đề thủ tục hành chính, pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay còn

phức tạp.

54

- Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động cho vay chưa thực sự mang lại hiệu quả.

Mỗi quy trình cho vay được thực hiện bởi một chức danh, bộ phận chuyên trách: từ công đoạn tiếp thị, hướng dẫn hồ sơ khách hàng, thẩm định dự án, thẩm định tài sản

đảm bảo, đến công đoạn phê duyệt, thực hiện các thủ tục giải ngân… Cách tổ chức

như vậy khá là bài bản chuyên nghiệp tuy vậy chưa có sự phối hợp chặt chẽ dẫn đến

thực trạng hồ sơ của khách chuyển qua nhiều bộ phận khác nhau dẫn đến kéo dài thời gian, gây khó khăn cho khách hàng.

- Trình độ nhân viên còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm.

- Các phòng giao dịch, cây ATM còn hạn chế, chỉ tập trung tại các thành phố

lớn làm cho khách hàng khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng.

- Hoạt động tiếp thị, marketing đã được đầu tư những chưa thực sự hiệu quả.

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại

Các hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:

- Sự không ổn định của môi trường kinh tế trong nước và trên thế giới đã ảnh

hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, làm thu nhập của người dân không ổn định, dẫn đến

chi cho tiêu dùng không được phát triển làm hoạt động cho vay của ngân hàng gặp

nhiều khó khăn.

- VP Bank là ngân hàng còn non trẻ, khối tín dụng cá nhân chỉ mới được thành lập năm 2011, đối tượng và ngân hàng chú trọng nhiều hơn là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ nên cho vay tiêu dùng vẫn chưa chiếm được nhiều vị thế trên thị trường.

- Hoạt động ngân hàng luôn có sự cạnh tranh rất gay gắt. Các sản phẩm các

ngân hàng hầu như là giống nhau, điều này rất khó tạo lợi thế cạnh trạnh cho ngân

hàng.

- Trong kỳ khó khăn, VP Bank cũng cần phải thận trọng kiểm tra và kiểm soát

các hoạt động cho vay nhằm đảm bảo chất lượng các khoản cho vay nên thủ tục cho vay đôi lúc còn có nhiều bất cập.

- Ngân hàng đang tái cơ cấu dẫn đến việc nhân viên bị thay đổi, luân chuyển

nhiều cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

55

Kết luận chƣơng 2

Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy

của VP Bank. Bên cạnh đó, chương nêu ra những số liệu, thông tin tổng quát về tình hình hoạt động của ngân hàng. Thông qua đó,phân tích và đánh giá chất lượng cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng từ đó tìm những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

đấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với hy vọng nâng

cao được chất lượng cho vay tiêu dùng tại VP Bank trong chương 3.

56

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

VPBank đặt ra những mục tiêu hết sức thách thức cần phải hoàn thành, để có thể

tự tin bước vào Top 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu với trọng tâm triển khai hai chiến

lược nền tảng là chiến lược Ngân hàng bán lẻ phục vụ Khách hàng cá nhân và chiến

lược tập trung hỗ trợ phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. VP Bank đang

cần tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể như sau:

Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng mọi nguồn huy động vốn để đáp ứng

nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn của hệ thống: tăng cường

đẩy mạnh huy động tất cả các nguồn vốn, nội tệ và ngoại tệ, trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng huy động các nguồn vốn ổn định từ dân cư và các tổ chức; Ban hành

các cơ chế, chính sách, sản phẩm kịp thời, điều hành lãi suất phù hợp và sát với tình

hình thị trường. Thu hút và khai thác nguồn vốn từ các khách hàng truyền thống có

nguồn tiền gửi lớn, các nguồn vốn quốc tế dài hạn để cân đối với hoạt động cho vay và

đầu tư; Đẩy mạnh cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng tăng cường nguồn vốn dài hạn, ổn

định. Nắm rõ đặc thù, diễn biến thị trường của từng địa bàn hoạt động, để chủ động

triển khai các sản phẩm huy động vốn có hiệu quả. Khi hoạt động huy động vốn hiệu quả thì ngân hàng sẽ có nguồn lực tốt để thực hiện các hoạt động cho vay nói chung,

cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng có đủ nguồn vốn để đáp ứng được

tất cả các nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Thứ hai, tăng trưởng tín dụng đi kèm với chất lượng, hiệu quả và bền vững cụ

thể:

- Tích cực đẩy mảnh tăng trưởng tín dụng đối với những đối tượng khách hàng mục tiêu.

- Nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá, dự báo để có định hướng tín dụng rõ ràng đối với từng nhóm khách hàng. Đối với cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần có

những phân tích chiến lược rõ ràng cụ thể với từng nhóm sản phẩm.

- Mở rộng tín dụng, dịch vụ ngân hàng ở các khối khách hàng; nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thường xuyên giám sát, phân loại, đánh giá tài chính của khách

hàng để kịp thời tái cấu trúc dư nợ đối với khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

57

- Nâng cao hơn nữa năng lực quản trị điều hành, siết chặt kỷ cương tín dụng, chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, giảm sát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh.

Thứ ba, tập trung xử lý và kiểm soát nợ xấu ở mức thấp nhất, đẩy mạnh công tác

thu hồi nợ ngoại bảng, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định,..đảm bảo hoạt động của VP Bank tăng trưởng an toàn, hiệu quả, bền vững đồng thời đưa giá trị

thương hiệu VP Bank được nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế.

Thứ tư, tập trung xây dựng và củng cố hệ thống nền tảng vững chắc, với mục tiêu

bao quát là tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động, phát triển hệ thống nhân sự, cải thiện mạnh mẽ hệ thống quản trị rủi ro và đầu tư vào hệ thống công nghệ tiên tiến,

đảm bảo một sự phát triển nhanh nhưng ổn định và bền vững cho các năm tiếp theo

trong chiến lược 2012 - 2017 của VPBank.

Thứ năm, xây dựng một cấu trúc phát triển kinh doanh năng động và linh hoạt:

tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng của đội ngũ bán hàng, cải tiến mô hình kinh

doanh, phát triển các kênh phân phối bên cạnh các kênh bán hàng truyền thống, thực

hiện cá biệt hóa mạnh mẽ trong các chính sách khách hàng và sản phẩm đối với từng

phân nhóm khách hàng riêng biệt, hướng tới mục tiêu tăng trưởng cơ sở khách hàng và

bứt phá về thị phần mạnh mẽ trong năm tới đối với những phân khúc khách hàng lựa

chọn chủ chốt của VPBank là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Bước sang năm tới, VPBank đặt ra những mục tiêu hết sức thách thức cần phải

hoàn thành để có thể tự tin bước vào Top 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu với trọng tâm

triển khai hai chiến lược nền tảng là chiến lược Ngân hàng bán lẻ phục vụ Khách hàng

cá nhân và chiến lược tập trung hỗt trợ phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và

nhỏ:

•Tổng vốn huy động từ khách hàng đạt 81.000 tỷ đồng.

•Cho vay khách hàng đạt gần 48.000 tỷ đồng.

•Lợi nhuận trước thuế đạt 1.110 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2012.

•Phát triển mới 250.000 khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

•Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ở mức dưới 3%.

3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP

Việt Nam Thịnh Vƣợng.

Trong suốt 10 năm hoạt động, VP Bank đã đạt được không ít những thành tựu

được ghi nhận bởi khách hàng. Tuy nhiên, để tiếp tục giữ vững và nâng cao vị thế của

58

mình hơn nữa, VP Bank cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay

nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Sau đây là một số giải pháp được đưa ra:

3.2.1 Tăng cƣờng công tác huy động vốn

Với NHTM, để thực hiện hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng có hiệu quả, nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là phải huy động được nguồn vốn dồi

dào với chi phí thấp để duy trì khả năng thanh khoản và đem lại lợi nhuận cao nhất cho

ngân hàng. Hiện nay, VP Bank có nguồn vốn tăng trưởng ổn định qua các năm, tuy

nhiên việc mở rộng nguồn vốn luôn là cần thiết để ngân hàng có thể phản ứng nhanh

nhạy trước những biến động không thể dự báo của thị trường. VP Bank phải luôn tăng cường công tác huy động vốn là nguồn tài trợ cho hoạt động cho vay cũng như các

hoạt động khác của mình.

3.2.2 Giải pháp về phát triển và mở rộng các sản phẩm cho vay tiêu dùng

3.2.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay

Chìa khóa của sự thành công trong cạnh tranh là không ngừng nâng cao chất

lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Là

một NHTM chủ lực, VP Bank luôn ý thức được điều này và luôn tìm cách đáp ứng tốt

nhất những mong muốn nhằm đem lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng. Trong thời kì

cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mặc dù vẫn luôn duy trì được tăng trưởng trong

hoạt động cho vay tiêu dùng, song trước thực tiễn nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi và ngày một tăng lên, cùng với đó là sự cạnh tranh từ phía các đối thủ trong và

ngoài nước, VP Bank cần tập trung tiếp tục hoàn thiện và không ngừng đổi mới, nâng

cao chất lượng sản phẩm cho vay.

3.2.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn

Xã hội càng phát triển, nhu cầu của khách hàng càng tăng lên, và ngân hàng

muốn duy trì được lợi thế cạnh tranh, cần nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng kịp thời những đòi hỏi mới của khách hàng. Mặc dù các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng khá đa dạng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa thực sự chú trọng vào cho vay: thanh toán hàng hóa, dịch vụ. mua sắm đồ sinh hoạt gia đình, nhu cầu cho con đi học đại học, khám chữa bệnh, cưới hỏi.. Ngân hàng cần chú trọng mở rộng đối tượng cho vay với các mục đích này hơn nữa, điều này không những thu hút thêm được khách hàng, mở rộng thị phần mà còn tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng. Ngân hàng

nên chủ động tiếp cận với những khách hàng này thông qua hợp tác với các công ty, những người môi giới có liên quan đến nhu cầu của khách hàng.

59

3.2.2.3 Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng

Khối cho vay tín dụng tiêu dùng của VP Bank mới được thành lập nên cần phải

được phát huy được tối đa nhiệm vụ của mình mà công việc đầu tiên phải được kể đến

là hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng. Ngân hàng cần phải cải tiến chính sách cho

vay, giảm bớt các thủ tục rờm ra của bộ hồ sơ vay vốn. Vì ngân hàng còn yêu cầu quá khắt khe về giấy xác nhận trong khi có nhiều khách hàng còn gặp khó khăn trong việc

xác nhận của địa phương, cơ quan, khó khăn trong việc xác nhận về quyền sở hữu nhà

đất dẫn dến việc hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn không thuận lợi. Công tác giải ngân tại

ngân hàng cũng gặp nhiều hạn chế, ngân hàng nên thực hiện tất cả việc giải ngân qua

tài khoản thẻ nhằm đảm bảo nhanh chóng và an toàn

3.2.2.4 Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay có độ rủi ro lớn hơn các loại hình cho vay khác, nên cần phải có biện pháp hạn chế tối thiểu rủi ro, đồng thời thu được mức lợi

nhuận cao nhất. Bằng việc xây dựng chi tiết những quy định, quy trình cho vay tiêu

dùng VP Bank có thể thực hiện được mục tiêu trên và việc cho vay hiệu quả hơn, cụ

thể:

- Mức cho vay hấp dẫn và hợp lý: tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của

khách hàng mà ngân hàng ấn định mức cho vay đối với từng khách hàng. Hạn mức

cho vay hiện nay của ngân hàng là khá cao đặc biệt khi cho vay không có tài sản đảm bảo ví dụ như: thấu chi cá nhân tiêu dùng hạn mức lên đến 200 triệu đồng. Đây là con

số tương đối lớn, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ thì cũng gây không ít khó

khăn cho ngân hàng trong việc đòi nợ. Tuy nhiên với những khách hàng có mức thu

nhập cao và chứng mình được thu nhập của họ là dài hạn thông qua các hợp đồng lao

động thì Ngân hàng vẫn có thể xem xét cho vay với mức hấp dẫn.

- Thời hạn vay vốn đa dạng và phù hợp: Ngân hàng cần đa dạng hơn nữa về

thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc cho vay như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ cho vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi.

- Lãi suất linh hoạt: đa dạng hóa các hình thức trả lãi để tạo điều kiện phù hợp với các đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Dựa vào từng lãi suất, từng kỳ hạn, khách hàng có cơ hội lựa chọn các khoản vay thích hợp, đảm bảo cho hoạt động của họ có

kết quả cao hơn, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn. Lãi suất nên linh hoạt theo đối

tượng vay. Với các khách hàng quen thuộc, có uy tín thì Ngân hàng có thể áp dụng

một mức lãi suất ưu đãi, điều đó sẽ củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

60

3.2.2.5 Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng

Hiện nay, đối tượng cho vay chủ yếu mà ngân hàng đang phục vụ là những cá

nhân có tài sản thế chấp và cá nhân có thu nhập cao, ổn định. Đối với những khách

hàng này, Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi để thu hút họ đến với ngân hàng

nhiều hơn. Ngân hàng cần quan tâm đến các cá nhân có thu nhập ổn định không chỉ ở các cơ quan nhà nước mà nên mở rộng các cá nhân làm việc ở công ty tư nhân, công ty

liên doanh, công ty cổ phần, công ty nước ngoài. Đây là nguồn khách có tiềm năng rất

lớn mà Ngân hàng cần có chính sách để khai thác nhằm mở rộng hoạt động cho vay

tiêu dùng. Ngân hàng có thể đến các công ty, doanh nghiệp để xin mở thẻ cho cán bộ

công nhân viên, quá đó có được mối quan hệ đối với các cá nhân, từ đó có thể giới thiệu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Bên cạnh đó, các khách hàng

như các nhà buôn bán nhỏ lẻ, chủ các cửa hàng kinh doanh nhỏ…việc vay tiêu dùng

của họ như là một hỗ trợ tạm thời khi tiền vốn còn đang đóng băng vào hàng hóa, và

họ hoàn toàn có khả năng trả nợ đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Cụ thể, ngân hàng có

thể liên hệ với ban quản lý chợ, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội ở phường tiến

hành tổ chức các buổi hội thảo cho tất cả những người có nhu cầu vay vốn, có những

quan tâm thật sự đến hoạt động cho vay tiêu dùng, nhằm thu hút được sự quan tâm của

các đối tượng này đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Một đối

tượng mới mà ngân hàng chưa thực sự quan tâm là cho vay tiêu dùng đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hiện nay, thời kỳ hội nhập các cá nhân là người

nước ngoài sinh sống và làm việc ở Việt Nam ngày một tăng trong khi họ cũng có

nguồn thu nhập cao và khá ổn định, họ cũng hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn

cho ngân hàng.

3.2.2.6 Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua các đối tác liên kết

Khách hàng mục tiêu cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng thường rất phân tán,

nhu cầu vay vốn không thường xuyên và rất khó tiếp cận được một cách trực tiếp.

Chính vì thế, tiếp nhận khách hàng thông qua các đối tác là các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ là kênh tiếp cận hiệu quả nhất. Việc phát triển khách hàng của một số sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân qua các đối tác liên kết nên được thực hiện như sau:

- Đối với cho vay mua nhà cá nhân: VP Bank nên kết hợp với các chủ đầu tư các khu đô thị, các dự án nhà ở, các sàn giao dịch bất động sản để cho vay đối với các

khách hàng có nhu cầu mua nhà, tài sản đảm bảo có thể bằng chính căn nhà định mua. - Đối với cho vay hỗ trợ tài chính du học: đối tác liên kết với sản phẩm này là các công ty tư vấn du học. Thông qua đối tác này, VP Bank có thể tiếp cận được trực tiếp

61

đối với các đối tượng có nhu cầu vay vốn du học thông qua sự giới thiệu khách hàng

trực tiếp hoạc tham gia các buổi hội thảo du học của các công ty tư vấn du học.

- Đối với cho vay mua ô tô cá nhân: việc kết hợp với các đại lý bán xe ô tô để cho vay mua xe là hình thức nhiều ngân hàng hiện nay đang áp dụng. Một trong những

yếu tố để các đại lý bán xe thường lựa chọn ngân hàng để hợp tác là thời gian xử lý hồ

sơ vay vốn của người vay. Vậy nên, để có được sự hợp tác ngoài các chế độ về mặt vật chất cho các đại lý, VP Bank cũng cần chú trọng và có những cam kết đảm bảo thời

gian xử lý hồ sơ vay được nhanh chóng.

- Đối với sản phẩm cho vay sinh hoạt tiêu dùng: VP Bank cần nhanh chóng kết hợp với các đơn vị phân phối cung cấp các mặt hàng tiêu dùng mà đặc biệt là nhà phân phôi các sản phẩm như: xe máy, đồ nội thất, đồ điện tử,…

3.2.3 Giải pháp về công tác thẩm định

3.2.3.1 Thực hiện tốt phân loại khách hàng, chính sách khách hàng

Việc xếp loại khách hàng cần được thực hiện ngay từ khi bắt đầu quan hệ tín

dụng và cần được thường xuyên đánh giá lại theo định kì giúp ngân hàng có những

ứng xử phù hợp, tăng trưởng tín dụng an toàn, giảm thiểu được nguy cơ phát sinh nợ

xấu. Để hoàn thiện hơn việc phân loại khách hàng trong công tác thẩm định, ngân

hàng cũng cần thực hiện tập trung thêm một số nội dung:

- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ

thông tin và cơ sở dữ liệu. Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng

đồng bộ, có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Muốn vậy, ngoài việc

tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch thông tin doanh nghiệp, công tác nhập dữ

liệu của các bộ phận liên quan (từ các Chi nhánh, phòng ban của ngân hàng) phải được

cập nhật và lưu trữ đầy đủ, chính xác.

- Giữ và mở rộng quan hệ với các khách hàng uy tín, truyền thống, đặc biệt là những khách hàng có nhiều nhu cầu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, lợi ích tổng thể mà khách hàng mang lại thông qua việc vay vốn, sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng để có sự ưu đãi về phí, lãi suất, các hình thức cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay,…

- Thường xuyên tổ chức Hội nghị, hội thảo với khách hàng: trong đó phải có mặt những khách hàng lớn, quan trọng. Ngân hàng cần thể hiện sự quan tâm của mình

đến khách hàng, đưa ra những nội dung gợi ý để khách hàng nói về những ưu nhược

điểm của các sản phẩm ngân hàng, những vướng mắc, thiếu sót trong giao dịch, yêu

cầu của họ về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới.

62

3.2.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay

Để giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và có thể đưa ra quyết

định phù hợp, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng đến công tác thẩm định trong quy trình

cho vay của mình. Hiện nay, VP Bank cũng đang thay đổi theo hướng chuyên môn

hóa cao các khâu trong quy trình cho vay tại chi nhánh và trụ sở chính. Theo đó, các chi nhánh thẩm định sơ bộ khách hàng và đưa ra đề xuất cho vay đối với khách hàng.

Việc tái thẩm định và ra quyết định cho vay cũng như giới hạn cho vay sẽ được tập

trung tại trụ sở chính, khiến cho việc đánh giá và phê duyệt khách quan hơn. Ngoài ra,

trong năm 2012, VP Bank cũng đã thực hiện chuyển đổi mô hình tín dụng, tách riêng

bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận thẩm định, quyết định cho vay nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro. Trước đòi hỏi ngày càng cao trong nền kinh tế hiện đại, VP

Bank cũng cần chú ý thêm một số giải pháp:

- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định: tuyển dụng, đào tạo để cán bộ thẩm định ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nắm bắt

được những kiến thức tổng thể về thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am hiểu

về pháp luật, có những hiểu biết nhất định về một số lĩnh vực liên quan cũng như có tư

cách đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao.

- Thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí phục vụ công tác thẩm định khách hàng vay vốn: trước thực tế hệ thống thông tin tín dụng chưa đáp ứng đầy đủ, trong khi công tác tín dụng đòi hỏi một lượng thông tin ngày một toàn diện hơn thì việc thu thập

thông tin về khách hàng và môi trường đầu tư tín dụng thông qua báo chí là một kênh

thông tin cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Một số giải pháp trước mắt cần thực hiện:

xây dựng hệ thống thu thập, sàng lọc và xử lý nguồn thông tin từ báo chí; hoàn thiện

kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin trên báo chí cho cán bộ tín dụng; thiết lập mối

quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm cập nhật, nắm bắt kịp thời những

thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn; ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại

trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài.

- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát: là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, cần đảm bảo kịp thời, thường xuyên nhằm đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.

3.2.4 Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay

Bên cạnh việc hoàn thiện công tác thẩm định và phân loại khách hàng, VP Bank

cũng cần chú trọng kiểm tra, giám sát sau khi cho vay để phát hiện kịp thời những rủi

ro có thể xảy đến cho khoản vốn của mình. Việc làm này không những có thể ngăn

63

chặn được ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng mà còn có thể

giúp ngân hàng xác định được dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, từ đó có những biện pháp xử lý cần thiết, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra. Công tác

kiểm tra, giám sát không nên chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo do khách hàng cung

cấp mà cần có sự kiểm tra trực tiếp của cán bộ ngân hàng đến tình hình tài chính thực

tế của khách hàng, hiện trạng thực tế của tài sản đảm bảo, hay năng lực tài chính họ,

3.2.5 Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn

Để từng bước xử lý nợ xấu một cách bền vững, hạn chế nợ xấu gia tăng nhằm

khơi thông dòng vốn cho mình, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và hỗ trợ vốn tích cực cho nền kinh tế, một số giải pháp sau đây cần

được triển khai:

- Chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng có khó khăn tài chính tạm

thời, đánh giá có khả năng trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ.

- Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng hướng giải quyết, giúp khách hàng phân tích tài chính và dự đoán xu

hướng phát triển, từng bước củng cố thu nhập tạo nguồn thu trả ngân hàng.

- Tăng cường trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo quy định

của pháp luật.

3.2.6 Nhóm giải pháp phụ trợ

3.2.6.1 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực luôn được coi là nhân tố quan trọng, năng động nhất đối với sự

phát triển của bất cứ ngân hàng nào trong giai đoạn phát triển hiện nay: giai đoạn của

trí tuệ và phát triển. Đặc biệt, đối với hoạt động cho vay thì trình độ nghiệp vụ, tính

năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay bởi họ là những người trực tiếp quan hệ, thẩm định và giải quyết các vấn đề liên quan đến khách hàng. Vì vậy đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được coi là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng trong chiến lược phát triển lâu dài. Để xây dựng được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động sáng tạo và tạo nên lợi thế cạnh tranh, ngân hàng cần

chú ý phát triển một số biện pháp:

- Chú trọng công tác tuyển chọn và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ

nhân viên

64

Trong thời đại quốc tế hóa, toàn cầu hóa, các định chế tài chính mới vào Việt

Nam mang theo tư duy mới, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ mới, cách quản lý hiện đại, thì VP Bank không chỉ phải cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn phải có

đủ năng lực để cạnh tranh với các đối thủ mới đến từ các quốc gia khác. Vì vậy công

tác tuyển chọn cũng như đào tạo các cán bộ của ngân hàng phải đảm bảo đáp ứng, cập

nhật được các kiến thức chuyên môn mang tầm quốc tế.

Đối với hoạt động tín dụng, định kỳ tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ để phổ

biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến từng cán bộ tín dụng, đồng thời tổ

chức kiểm tra lại sau khi đào tạo.

Ngoài công tác chuyên môn, VP Bank cũng cần mở rộng đào tạo nhân viên theo

các kỹ năng: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phân tích, điều tra,…và

mở rộng nâng cao phẩm chất, tư cách đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, đặc biệt là cán

bộ tín dụng.

- Đổi mới toàn diện cơ chế đãi ngộ minh bạch

Hiện nay, vấn đề cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao đang diễn ra ngày

càng gay gắt, và hiện tượng chảy máu chất xám được đề cập đến như một tất yếu

khách quan nếu như ngân hàng không có chế độ đãi ngộ minh bạch, xứng đáng với

năng lực và mong muốn của nhân viên.

Với phương châm “Nguồn nhân lực mạnh là giá trị cốt lõi của ngân hàng”, trong năm 2012, VP Bank đã triển khai thực hiện cơ chế lương mới và hệ thống các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả công việc (KPIs), đảm bảo chính sách thu nhập minh bạch, công

bằng; tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các chính sách phúc lợi mới, đặc biệt là chính

sách về bảo hiểm nhằm hoàn thiện và nâng cao chế độ đãi ngộ, tạo điều kiện cho

người lao động phấn đấu toàn tâm làm việc và cống hiến cho VP Bank, tuyên dương

động viên khen thưởng kịp thời ngay tại đơn vị để khơi dậy mạnh mẽ niềm tự hào của

toàn thể cán bộ nhân viên, phát huy nhiều sáng kiến cải tiến, nâng cao năng suất lao động.

3.2.6.2 Giải pháp phát triển công nghệ thông tin

Hiện nay, trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, các mảng hoạt động đều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lí thông tin, do vậy việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với ngành ngân hàng, làm cơ sở cho hiện đại hóa toàn

diện công tác quản trị điều hành hướng theo chuẩn mực quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho ngân hàng. VP Bank cần nhanh chóng hoàn tất việc triển khai các dự án sáng kiến công nghệ thông tin, tiếp tục khai thác các tính năng của hệ thống xây dựng chiến lược công nghệ thông tin core banking hiện có, triển khai

65

thêm các module và các tiện ích khác để phục vụ hoạt động kinh doanh và công tác

quản trị điều hành tốt hơn.

3.2.6.3 Giải pháp mở rộng mạng lưới.

VP Bank cần hoàn chỉnh, nâng cao hiệu quả Chiến lược Phát triển Mạng lưới với

mục tiêu phát triển song song hệ thống chi nhánh mới và hệ thống máy ATM:

- Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố hiệu quả hoạt động kinh doanh: nên mở các phòng giao dịch ở những khu vực đông dân cư, đời sống kinh tế, văn hóa phát triển, có như vậy mới đảm bảo cho phòng giao dịch được mở nhanh chóng có được

lượng khách hàng lớn, tiến đến hòa vốn và có lãi trong thời gian sớm nhất.

- Xây dựng thêm nhiều hệ thống máy ATM ở những nơi cần thiết như trung tâm

thương mại, siêu thi, các nơi đông dân cư để phục vụ nhu cầu của khách hàng.

3.3 Một số kiến nghị.

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc

Đây là các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm tạo điều kiện

môi trường pháp lý phù hợp theo thông lệ quốc tế để hoạt động của các NHTM phát

triển ổn định, cạnh tranh bình đẳng, hiệu quả theo pháp luật.

Thứ nhất, NHNN cần tiếp tục tiến hành rà soát tổng thể và đối chiếu toàn bộ các

quy định và văn bản luật hiện hành và tính tương thích của các quy định và văn bản luật này với các cam kết và yêu cầu của các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực ngân

hàng và dịch vụ tài chính, sau đó sửa đổi và cập nhật đối với hệ thống pháp lý hiện

hành nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động trong một môi trường nhất quán và

ổn định.

Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn trong

hoạt động của hệ thống ngân hàng: công tác thanh tra kiểm soát phải thực hiện một

cách nghiêm túc nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. Các vi phạm phải có chế tài xử lý rõ ràng, minh bạch và phải được thực thi một cách chính xác, cụ

thể.

Thứ ba, sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý tiền tệ: chính sách tiền tệ, lãi suất, hạn mức cho vay. Các công cụ này phải được sử dụng linh hoạt, phối hợp với nhau và phù hợp với những biến động của nền kinh tế để đem lại hiệu quả cao nhất.

Thứ tư, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin cho

vay (CIC): CIC là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNNVN, có chức năng thu

nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng, là kênh thông tin vô cùng

66

quan trọng đối với các NHTM. Tuy nhiên, hiện nay CIC vẫn còn hoạt động chưa thực

sự hiệu quả, các thông tin đưa ra vẫn còn thiếu sót và chưa kịp thời, gây khó khăn cho các NHTM. Vì thế một trong những nhiệm vụ cần thiết trước mắt là hiện đại hóa quy

trình xử lý thông tin liên tục từ khâu thu thập lựa chọn, phân tích, xử lý và dự đoán

thông tin để kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và chất lượng, hỗ trợ cho

hoạt động của các NHTM. Đồng thời mở rộng mạng lưới thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan, giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi

ro tiềm tàng có thể xảy ra cho các NHTM.

Kết luận chƣơng 3

Chương 3 là một số định hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay

tiêu dùng dựa trên điều kiện thực tế tại VP Bank. Qua đó, mong muốn hoạt đông hoạt

động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng và chất lượng được nâng cao để giúp ích

được một phần nào được cho ngân hàng và cho những người có nhu cầu vay vốn.

67

LỜI KẾT

Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường

theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, năng suất sản xuất cao đã tạo ra lượng

hàng hóa đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Thực hiện chính sách mở

cửa, bộ mặt kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi mạnh, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái về vật chất lẫn tinh thần, ngoài những nhu cầu

thiết yếu như ở, ăn uống, đồ mặc thì nhu cầu cuộc sống được nâng cao như nhà đẹp

tiện nghi, xe đẹp, du lịch, du học... Do đó nhu cầu chi tiêu cũng như kinh doanh sản

xuất của người dân tăng lên đáng kể. Điều này đã khiến cho thị trường cho vay tiêu

dùng trở thành một thị trường đầy tiềm năng không chỉ các NHTM trong nước mà còn cả NHTM nước ngoài.

Cho vay tiêu dùng là hoạt động ngày càng có vai trò quan trọng và có ý nghĩa đối

với hoạt động của các NHTM đặc biệt là các ngân hàng định hướng phát triển dịch vụ bán lẻ. Hoạt động này không chỉ mang ý nghĩa đối với NHTM trong việc đa dạng hóa

sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại thu nhập cho các NHTM mà còn

có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội, của nền kinh tế góp phần nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay

tiêu dùng của các NHTM Việt Nam nói chung và VP Bank nói riêng đã có những

bước phát triển vượt bậc, tuy hoạt động này vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được giải quyết, khắc phục và hoàn thiện. Do đó nghiên cứu các giải pháp mở rộng hoạt

động cho vay tiêu dùng tại VP Bank là điều rất cần thiết và có ý nghĩa.

Qua quá trình nghiên cứu phân tích thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại

VP Bank, cho thấy để mở rộng hoạt động và nâng cao chât lượng cho vay tiêu dùng thì

VP Bank cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp từ việc nghiên cứu khách

hàng, thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cần phải thực

hiện tốt các công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh cho ngân hàng cũng như quảng cáo

các sản phẩm cho vay. Ngân hàng cần xây dựng quy trình cho vay chặt chẽ, an toàn, mở rộng cho vay phải gắn liền với việc quản lý tốt chất lượng tín dụng. Ngoài ra, sự hỗ trợ của các cơ quan ban nghành có liên quan như NHNH, các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan hành pháp là điều kiện hết sức quan trọng để mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại các NHTM.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,

Trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

2. T.S. Trịnh Quốc Trung (2009), Giáo trình Marketing Ngân hàng, Nhà xuất bản

Thống kê, Hồ Chí Minh.

3. Luật các Tổ chức tín dụng (2010) – Luật số 47/NHNN.

4. Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về

việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

5. Website: http://www.vpb.com.vn

69