ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
––––––
NGUYỄN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ
TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học : QH – 2008 - X
Hà Nội, 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
––––––
NGUYỄN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ
TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học : QH – 2008 - X
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. TRẦN THỊ QUÝ
Hà Nội, 2012
Để hoàn thành bản khóa luận này, ngoài sự nổ lực của bản thân, đó còn là công
sức của quý Thầy Cô.
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, với tình cảm trân thành em xin được
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Quý, trưởng khoa Thông tin- thư viện,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn người đã tận tâm tận tình chỉ bảo giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận này.
Cùng với đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa
Thông tin – thư viện nói riêng và các thầy cô giáo trong trường Đại học Khoa học xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo, truyền
đạt cho em những kiến thức từ cơ bản đến kiến thức chuyên môn trong bốn năm học vừa
qua và tạo điều kiện cho em về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như truyền lại cho em
những kinh nghiệm quý báu để em có thể hoàn thành khóa luận này!
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Viết, Phó giám đốc Thư viện
Quốc gia Việt Nam, Th.S Lê Đức Thắng, Phó trưởng phòng tin học cùng các cô chú, anh
chị cán bộ thông tin thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam đã chỉ bảo và tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Sự tiến bộ trong học tập và nghiên cứu của em cũng có phần rất lớn từ sự giúp
đỡ, động viên về mặt vật chất và tinh thần của các bạn cùng lớp và người thân. Em xin
cảm ơn những tình cảm quý báu đó.
LỜI CẢM ƠN
Hà Nội ngày tháng năm
Sinh viên
Nguyễn Thị Duyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Nội dung của các từ viết tắt
CSDL Cơ sở dữ liệu
NDT Người dùng tin
TTTV Thông tin – Thư viện
TLS Tài liệu số
TVQGVN Thư viện Quốc gia Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU,
BIỂU ĐỒ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng số liệu:
Bảng 1: Bảng thống kê vốn tài liệu truyền thống của Thư viện Quốc gia ....................... 29
Bảng 2: Số lượng báo, tạp chí tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ...................................... 30
Bảng 3: Nguồn tài liệu số hóa toàn văn tự xây dựng của Thư viện .................................. 32
Bảng 4: Đánh giá của cán bộ về ngân sách nhà nước cấp cho phát triển
tài liệu số .................................................................................................................. 39
Bảng 5: Đánh giá của NDT về hệ thống cơ sở vật của Thư viện ............................ 44
Bảng 6: Đánh giá của cán bộ về hệ thống cơ sở vật chất của TVQGVN ........................45
Bảng 7: Đánh giá của cán bộ thư viện về hạ tầng công nghệ của Thư viện ........... 49
Bảng 8: Đánh giá của người dùng tin về nhu cầu sử dụng tài liệu số ..................... 57
Bảng 9: Đánh giá của người dùng tin về tác phong làm việc của cán bộ ............... 58
Bảng 10: Sự hiểu biết của người dùng tin về cách sử dụng tài liệu số ................... 60
Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Đánh giá của NDT về hệ thống cơ sở vật chất của Thư viện ................ 44
Biểu đồ 2: Đánh giá của cán bộ thư viện về hệ thống cơ sở vật chất của
Thư viện Quốc gia Việt Nam ................................................................................. 45
Biểu đồ 3: Đánh giá của cán bộ thư viện về hạ tầng công nghệ thông tin .............. 49
Biểu đồ 4: đánh giá của người dùng tin về nhu cầu sử dụng tài liệu số .................. 57
Biểu đồ 5: Đánh giá của người dùng tin về tác phong làm việc của cán bộ ........... 59
Biểu đồ 6: Sự hiểu biết của người dùng tin về cách sử dụng tài liệu số ................. 60
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài .................................................... 3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 5
7. Nội dung của khóa luận ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA
VIỆT NAM 6
1.1 Những khái niệm chung .................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm về phát triển ............................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm về tài liệu số/ tài liệu điện tử ..................................................... 6
1.1.3 Khái niệm phát triển tài liệu số ................................................................... 9
1.1.4 Khái niệm bảo quản tài liệu số .................................................................. 10
1.2 Vai trò của tài liệu số với công tác phát triển và bảo quản tài liệu số ........ 11
1.2.1 Vai trò của tài liệu số nói chung ................................................................ 11
1.2.2 Tầm quan trọng của phát triển tài liệu số .................................................. 12
1.2.3 Vai trò của công tác bảo quản tài liệu số................................................... 14
1.3 Các yếu tố tác động đến công tác phát triển và bảo quản tài liệu số .......... 14
1.3.1 Chính sách phát triển ................................................................................. 14
1.3.2 Kinh phí dành cho phát triển và bảo quản tài liệu số ................................ 16
1.3.3 Nguồn nhân lực ......................................................................................... 16
1.3.4 Hợp tác chia sẻ .......................................................................................... 18
1.3.5 Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị ................................................................... 19
1.4 Khái quát chung về Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ....................................... 21
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thư viện ................................................ 21
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện ........................................................... 23
1.4.3 Cơ cấu tổ chức của Thư viện ..................................................................... 25
1.4.4 Đặc điểm người dùng tin ở Thư viện ........................................................ 26
1.4.5 Đặc điểm nhu cầu tin của Thư viện ........................................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN
NGUỒN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ................. 29
2.1 Thực trạng nguồn tài liệu tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ........................ 29
2.1.1 Vốn tài liệu truyền thống ........................................................................... 29
2.1.2 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn hiện nay của Thư viện ............................. 32
2.1.2.1 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn tự xây dựng ...................................... 32
2.1.2.2 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn ngoại sinh ........................................ 34
2.1.2.3 Một số bộ sưu tập số khác ................................................................. 37
2.2 Công tác phát triển nguồn tài liệu số tại Thƣ viện ....................................... 39
2.2.1 Chính sách bổ sung tài liệu số ................................................................... 39
2.2.2 Kinh phí bổ sung tài liệu số ....................................................................... 39
2.2.3 Nguồn bổ sung tài liệu số .......................................................................... 41
2.2.4 Hạ tầng cơ sở trang thiết bị sử dụng để phát triển tài liệu số .................... 43
2.2.5 Phần mềm công nghệ để số hóa tài liệu .................................................... 46
2.2.6 Nguồn nhân lực trong công tác bổ sung tài liệu số ................................... 51
2.3 Công tác bảo quản nguồn tài liệu số tại Thƣ viện ........................................ 52
2.3.1 Nguyên nhân hủy hoại tài liệu số .............................................................. 52
2.3.2 Phương pháp bảo quản tài liệu số trong kỉ nguyên số .............................. 53
2.3.3 Ứng dụng bảo quản tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam .............. 55
2.4 Một số nhận xét về công tác phát triển và bảo quản tài liệu số
tại Thƣ viện 56
2.4.1 Ưu điểm ..................................................................................................... 56
2.4.2 Hạn chế ...................................................................................................... 60
2.4.3 Nguyên nhân của thành công và những tồn tại ......................................... 62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN NGUỒN TÀI LIỆU SÔ TẠI THƢ VIỆN
QUỐC GIA VIỆT NAM ....................................................................................... 64
3.1 Nhóm giải pháp về nội dung ........................................................................... 64
3.1.1 Chú trọng bổ sung nguồn tài liệu số hóa toàn văn .................................... 64
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn tài liệu số hóa toàn văn ................................ 65
3.1.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin tài liệu số ................ 66
3.1.4 Giải quyết vấn đề bản quyền ..................................................................... 67
3.1.5 Đảm bảo an toàn cho dữ liệu số ................................................................ 69
3.2 Nhóm giải pháp về công nghệ ......................................................................... 70
3.2.1 Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất trang thiết bị .......................................... 70
3.2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin .............................................. 71
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm ................................................................. 71
3.3 Nhóm giải pháp phát huy nhân tố con ngƣời ............................................... 72
3.3.1 Đổi mới nhận thức của người làm công tác lãnh đạo quản lý ................... 72
3.3.2 Nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật viên làm công tác tin học ................. 73
3.3.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện số hóa tài liệu ........................ 74
3.3.4 Bồi dưỡng kiến thức thông tin cho người dùng tin ................................... 76
3.4 Nhóm giải pháp khác ...................................................................................... 78
3.4.1 Tăng cường kinh phí đầu tư cho phát triển nguồn tài liệu số .................... 78
3.4.2 Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về công tác số hóa tài liệu ............... 78
3.4.3 Tăng cường mối quan hệ hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin ................. 79
3.4.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài liệu số ................... 80
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 83
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, vốn tài liệu không chỉ là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lượng thư viện mà còn là một trong bốn yếu tô cấu thành nên thư viện và
thu hút bạn đọc thường xuyên đến sử dụng thư viện. Trong thời đại ngày nay, khi
nhìn vào lĩnh vực công nghệ thông tin ở bất kì quốc gia nào trên thế giới, chúng ta
đều thấy một số điểm tương đồng rõ rệt: các mạng lưới liên kết và băng thông ngày
càng mở rộng, công nghệ thông tin và mạng toàn cầu Internet ngày càng phát triển,
lượng thông tin tăng lên theo cấp số nhân, tài liệu trở nên vô cùng phong phú đa
dạng cả về nội dung và hình thức. Các công cụ tạo ra thông tin số chủ yếu như máy
tính, máy ảnh kỹ thuật số, máy quay, máy quét… cũng không ngừng được nâng cao
về mặt công nghệ, góp phần vào việc đa dạng hóa kho tàng thông tin số hóa. Tài
liệu không chỉ ở dạng in ấn mà còn tồn tại ở dạng điện tử, đĩa CD- ROM, đĩa từ, vi
phim, vi phiếu… điều này đã thúc đẩy công tác phát triển tài liệu và bảo quản
chúng sao cho phù hợp với sự thay đổi và phát triển với tình hình hiện nay hơn.
Xây dựng phát triển nguồn tài nguyên số chính là một xu thế tất yếu vì mục
đích sao lưu, bảo quản tài liệu, mở rộng đối tượng phục vụ và chia sẻ tài nguyên,
tận dụng tối đa và có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Số
hoá nguồn tài liệu - đây là công đoạn đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, kinh phí nhưng
lại là khâu dễ dàng thực hiện nhất. Bởi vì hiện nay công nghệ số hóa tài liệu đã tiến
bộ rất nhiều.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cùng với xu thế hội nhập
là những đòi hỏi và thách thức cho ngành thông tin – thư viện (TTTV) nói chung,
Thư viện Quốc gia Việt Nam nói riêng cần phải có những đổi mới hoạt động, bắt
kịp những tiến bộ của thời đại phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước cũng như những đổi mới chiến lược về phương pháp giáo dục, dạy
và học tại Việt Nam.
Với tính chất là một thư viện khoa học tổng hợp trong hệ thống các thư viện
công cộng trong cả nước, Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) đã cố gắng
thực hiện tốt các chức năng Văn hóa, Thông tin, Giáo dục, Giải trí nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của người dùng tin, góp phần quan trọng trong công việc
học tập nâng cao trình độ của công dân cũng như công cuộc xây dựng phát triển đất
nước. TVQGVN có số lượng tài liệu vô cùng phong phú và đa dạng về tất cả các
lĩnh vực và loại hình tài liệu.
Trong những năm qua, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã luôn chú trọng các
hoạt động nghiệp vụ vủa mình đặc biệt là công tác số hóa phát triển và bảo quản
vốn tài liệu số nhằm phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Thư viện đã tiến hành số hóa, phát triển và bảo quản tài liệu số (TLS)
nhằm đáp ứng cho nhu cầu sử dụng tài liệu lâu dài của người dùng tin.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được không phải không còn
những bất cập, để công tác phát triển và bảo quản tài liệu số được hoàn thiện hơn nữa
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện Quốc gia Việt Nam, tôi quyết
định chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại Thư
viện Quốc gia Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Với mong
muốn tìm hiểu thực trạng công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN và
đưa ra những giải pháp nhằm pháp triển hơn nữa công tác số hóa tài liệu và bảo quản
tài liệu số tại Thư viện.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại Thư viện
Quốc gia Việt Nam”, tác giả mong muốn đưa ra những nhận xét đánh giá khách
quan về thực trạng công tác phát triển và bảo quản tài liệu số, từ đó đề ra một số
giải pháp và phương hướng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
phát triển, bảo quản vốn tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN”
có nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu nội hàm các khái niệm “phát triển”, “tài liệu số”, “phát triển tài
liệu số”, “bảo quản tài liệu số” và các vấn đề liên quan có ý nghĩa lý luận theo
hướng đề tài.
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của TVQGVN
- Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin của TVQGVN
- Công tác phát triển tài liệu số tại TVQGVN
- Công tác bảo quản tài liệu số tại TVQGVN
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN.
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về TVQGVN trên các
lĩnh vực như:
- “Nghiên cứu hoạt động tra cứu thông tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Thị Hoài Thu,
khóa luận tốt nghiệp năm 2001.
- “ Công tác bảo quản vốn tài liệu ở Thư viện Quốc gia Việt Nam” của Ngô
Thị Hằng Nga, khóa luận tốt nghiệp năm 2004.
- “ Công tác phát triển vốn tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam” của
Nguyễn Thị Thu Hiền, khóa luận tốt nghiệp năm 2006.
- “Số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại Thư viện Quốc
gia Việt Nam” của Phạm Vũ Thủy Tiên, khóa luận tốt nghiệp năm 2006
- “Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu quý hiếm tại Thư viện Quốc gia
Việt Nam” cuả Nguyễn Thị Bình, khóa luận tốt nghiệp năm 2008.
- “Số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại Thư viện Quốc
gia Việt Nam” của Lê Thị Thúy, khóa luận tốt nghiệp 2010
- “Công tác số hóa tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” của Lại Cao
Bằng, khóa luận tốt nghiệp năm 2011.
- “Tìm hiểu về phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm thông tin thư
viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt Nam” của Mai Thị
Hương, khóa luận tốt nghiệp năm 2011.
Ngoài ra còn nhiều đề tài khác viết về thư viện Quốc gia Việt Nam như:
Nguồn nhân lực tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, tìm hiểu công tác xây
dựng và phát triển vốn tài liệu …
Tuy nhiên, đề tài về công tác số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài
liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam thì chưa được nghiên cứu sâu và hoàn
chỉnh. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác phát triển và bảo quản tài
liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình. Đây là đề tài hoàn toàn mới không trùng lặp với công trình nghiên cứu nào
công bố trước đó.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác phát triển và bảo quản TLS
Phạm vi nghiên cứu: công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN
trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi đã áp dụng phương pháp luận của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước về công tác TTTV ở nước
ta.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trên cơ sở phương pháp luận đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:
- Phân tích – Tổng hợp tài liệu
- Khảo sát, đánh giá thực trạng
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng phiếu hỏi
- Thống kê, so sánh; Phương pháp diễn dịch, quy nạp…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận
Kết quả của khóa luận góp phần hoàn thiện và làm sáng tỏ thêm lý luận về tài liệu
số, phát triển và bảo quản tài liệu số
Về Thực tiễn
- Khóa luận phản ánh thực trạng công tác phát triển TLS và bảo quản tài liệu
số tại TVQGVN trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác
phát triển và bảo quản TLS. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác phát triển và bảo quản tài liệu số để nâng cao hiệu quả hoạt động của
TVQGVN.
7. Nội dung của khóa luận
Ngoài phần danh mục viết tắt, danh mục các bảng biểu đố, phần mục lục,
phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác phát triển và bảo
quản tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển và bảo quản nguồn tài liệu số
tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển và bảo quản
nguồn tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
1.1 Những khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm về phát triển
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng,
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời nó cũng
xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co
phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng, khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp
đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có
của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng
cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuấ bản năm 2006 định nghĩa:
“Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến
cao, đươn giản đến phức tạp” [tr.769]. Với ý nghĩa như vậy còn có thể hiểu phát triển là
từ chưa đến tốt, từ xấu đến đẹp…
1.1.2 Khái niệm về tài liệu số/ tài liệu điện tử
Khái niệm tài liệu
Khái niệm tài liệu (trong tiếng anh là “document”) xuất phát từ một từ gốc latin
là “Docure” có nghĩa là tất cả mọi cái viết ra để làm chứng cứ cho việc chỉ dẫn, giảng
dạy. “Phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan thông tin” của hai tác giả “Phạm
Văn Rính – Nguyễn Viết Nghĩa”, [tr.11].
Hiện nay có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về tài liệu:
- Ở nước Nga, theo tiêu chuẩn quốc gia đầu tiên về thuật ngữ GOST 16487-
70 “Văn thư và công tác lưu trữ. Các thuật ngữ và định nghĩa”, khái niệm “Tài
liệu” đã được định nghĩa là “phương tiện để giữ lại các tin tức về những sự việc, sự
kiện, hiện tượng của thực tiễn khách quan và hoạt động tư duy của con người”.
Ngày nay, khái niệm “tài liệu” được định nghĩa như sau: “Tài liệu - là thông tin
được gắn trên vật mang tin với những tiêu chí cho phép nhận dạng nó”. Đối với
công tác quản lý, văn thư, lưu trữ, điều quan trọng là làm sao có thể nhận dạng
được thông tin chứa đựng trong tài liệu, sao cho tài liệu được trình bày theo trật tự
được thiết lập với những tiêu chí nhất định.
- Còn theo tiêu chuẩn ISO 5127-1 của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
(International Standards Organization) thì tài liệu là toàn bộ vật mang tin và dữ liệu
ghi trên đó dưới mọi hình thức nói chung là không đổi và con người hay máy có thể
đọc được”.
Như vậy, từ những định nghĩa trên, có thể thấy rằng, theo nghĩa chung nhất,
tài liệu là những vật mang thông tin đã được ghi trên đó theo nhiều dạng khác nhau
phục vụ cho những mục đích khác nhau của con người.
- Theo bài giảng: (Thông tin học đại cương) của PGS.TS. Trần Thị Quý thì
“tài liệu có thể hiểu là các dạng vật chất khác nhau được lưu giữ thông tin và có
khả năng truyền tải thông tin trong thời gian và không gian”
Khái niệm tài liệu số/ tài liệu điện tử
Sự phát triển cực kỳ mau lẹ của công nghệ thông tin và viễn thông đã làm
thay đổi căn bản phương thức xuất bản tài liệu, rút ngắn đáng kể thời gian cung cấp
thông tin đến tay người đọc và tạo tiền đề hình thành một loại tài liệu mới là tài liệu
điện tử. Các loại sách báo tài liệu điện tử này thường được gọi là e- book, e-
journal, e- magazine cùng với các cơ sở dữ liệu đã tạo ra đã tạo ra một nguồn tin
được gọi là nguồn tin điện tử rất phong phú, được lưu trữ trên đĩa CD- ROM,
DVD- ROM, hay lưu hành trên các mạng cục bộ, mạng internet và đã trở thành
nguồn thông tin chính của các thư viện điện tử hiện nay.(giáo trình phát triển vốn tài
liệu trong thư viện và cơ quan thông tin) của hai tác giả “Phạm Văn Rính – Nguyễn Viết
Nghĩa”, [tr.39].
Hiện nay khái niệm về tài liệu điện tử (electronic document) và tài liệu số
hóa (digital document) ở Việt Nam vẫn còn mơ hồ, chưa có một khái niệm rõ ràng.
Có những quan điểm cho rằng hai khái niệm này là hoàn toàn giống nhau, lại có
những quan điểm cho rằng chúng là hai khái niệm khác biệt nhau. Tuy nhiên ở đây
tôi không đi sâu phân biệt hai khái niệm này.
Theo giáo trình (phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan thông tin)
của hai tác giả “ Phạm Văn Rính – Nguyễn Viết Nghĩa” thì “hai khái niệm tài liệu
điện tử và tài liệu số hóa là đồng nhất về mặt ngữ nghĩa, việc số hóa tín hiệu cũng
được hiểu là điện tử hóa tín hiệu” [tr.40].
Khái niệm tài liệu điện tử:
Tài liệu điện tử bao gồm tất cả các dạng tài liệu như sách, báo, tạp chí, các
bộ phim, bản nhạc, các file multimedia, các trang web, các cơ sở dữ liệu… được
bao gói hay được lưu trữ trên vật mang tin điện tử, có nghĩa là tất cả những cái gì
có thể đọc được, truy cập được thông qua máy tính hay mạng máy tính điện tử.
Khái niệm tài liệu số
Thuật ngữ “tài liệu số” đã xuất hiện vào đầu những năm 1990, nhưng đối với
công tác quản lý tài liệu ở Nga, chỉ vào cuối những năm 1990 nó mới bắt đầu được
sử dụng tích cực. Tới thời điểm đó, trong các sách trong nước và nước ngoài có các
thuật ngữ được chấp nhận chung là “tài liệu đọc được bằng máy”, “tài liệu trên vật
mang là máy tính”, “tài liệu được máy tính dẫn hướng” và “đồ họa máy tính”. Cụ
thể, định nghĩa thuật ngữ “tài liệu trên vật mang tin là máy tính” có trong tiêu
chuẩn hiện hành GOST R 51141-98: “đó là tài liệu được tạo lập do sử dụng các vật
mang và các phương pháp ghi bảo đảm xử lý thông tin của nó bằng máy tính điện
tử”.
Theo từ điển giải nghĩa của Mindwrrap, “tài liệu số” là những tài liệu được
lưu giữ bằng máy tính. Tài liệu số có thể được tạo lập bởi máy tính như việc xử lý
các file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng có thể được chuyển đổi sang dạng số từ
những tài liệu dạng khác. TLS cũng được đề cập đến như là tài liệu điện tử.
Số hóa tài liệu là quá trình sử dụng các phương tiện kỹ thuật để chuyển tài liệu từ
sách, báo, tạp chí in, vật ghi âm, ghi hình sang tài liệu điện tử/tài liệu số để lưu giữ,
sử dụng bằng các phương tiện điện tử. (Luật Thư viện số: 2012/QH13 Dự thảo lần
II Ngày 26/06/2011).
1.1.3 Khái niệm phát triển tài liệu số
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn nói chung và trong lĩnh vực
TTTV nói riêng. Các thư viện không chỉ dừng lại ở việc phát triển và bảo quản các
tài liệu truyền thống nữa mà xu thế chung của các thư viện là tiến hành công tác số
hóa tài liệu và phát triển TLS nhằm chia sẻ và bảo quản tài liệu được tốt hơn.
Phát triển tài liệu/nguồn tin hay thu thập thông tin là một lĩnh vực chung
giữa ngành thông tin -thư viện và ngành quản trị thông tin. Phát triển nguồn tin là
giai đoạn đầu tiên của dây chuyền thông tin tư liệu
Phát triển tài liệu số là quá trình lựa chọn bổ sung tài liệu số hóa, làm cho
vốn tài liệu số hóa không ngừng gia tăng về số lượng mà còn cả chất lượng, cho
phép xây dựng nuôi dưỡng vốn tài liệu của cơ quan thông tin. Phát triển TLS là quá
trình làm cho nhu cầu thông tin của NDT được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác,
giúp cho công tác chia sẻ và bảo quản tài liệu số của cán bộ thư viện cũng được dễ
dàng và hiệu quả. phát triển TLS cũng phải tuân theo một chính sách bổ sung.
1.1.4 Khái niệm bảo quản tài liệu số
Bảo quản là những hoạt động gắn duy trì lưu giữ các tài liệu để sử dụng cả ở
hình thức vật liệu ban đầu và một số dạng khác.
Bảo quản số nhằm mục đích đảm bảo sự truy cập liên tục tới nguồn TLS
giúp chống lại lỗi xảy ra do việc sao lưu tài liệu gây nên, công tác bảo quản cần
được chú ý đến trong suốt chu kỳ sống của tài liệu số hoá nhằm đạt được hiệu quả.
Cần áp dụng các bước tiến thích hợp để thu nhận và lập danh mục để đảm bảo việc
gìn giữ và quản lý các thông tin lưu giữ và bảo đảm các tệp dữ liệu số hoá sẽ không
bị thay đổi. Bảo quản TLS tức là phải đảm bảo một TLS còn có thể truy cập được
liên tục, cho đến khi tài liệu đó không còn có giá trị nữa.
“Digital preservation”, tạm dịch là bảo quản TLS, là một thuật ngữ thư viện
khá mới trong kỷ nguyên thông tin. Bảo quản TLS không chỉ liên quan đến việc
quản lí TLS mà còn đảm bảo khả năng truy cập thông tin liên tục phù hợp với các
công nghệ tiên tiến. Bảo quản TLS là hình thức lưu trữ tài liệu số hay các tài liệu đã
được số hóa nhằm đảm bảo tuổi thọ của tài liệu và duy trì khả năng truy cập liên
tục của tài liệu số. Hay có thể hiểu theo cách khác: Bảo quản TLS là sự kết hợp
giữa chính sách, chiến lược và hành động nhằm đảm bảo nội dung TLS được bảo
quản dài lâu, bất kể những thay đổi về công nghệ và tuổi thọ của các phương tiện
lưu trữ.
Bảo quản TLS có thể áp dụng cho cả TLS (born digital) và tài liệu số hóa
(reformatted digital content) nhằm có thể duy trì khả năng truy cập vào nội dung số
trong tương lai.
Cùng với sự phát triển của Internet và công nghệ hiện đại, bảo quản TLS là
một nhiệm vụ của cán bộ TTTV mục đích đảm bảo sự truy cập liên tục tới đối
tượng số, giúp chống lại những lỗi xảy ra do việc sao lưu tài liệu gây nên. Hiệp hội
lưu trữ New Zealand tuyên bố: “Thông tin số cần được quản lí và quan tâm một
cách chủ động ngay từ đầu. Tuy nhiên, sự bàng quan của người ngoài thường
xuyên xuất hiện, điều này sẽ gây ra hậu quả khôn lường với thông tin số”. Hiệp hội
bảo quản số Anh Quốc cho rằng:“Bảo quản số là một loạt những hoạt động quản lí
cần thiết để đảm bảo việc truy cập liên tục tới TLS cho đến khi cần thiết”
1.2 Vai trò của tài liệu số với công tác phát triển và bảo quản tài liệu số
1.2.1 Vai trò của tài liệu số nói chung
Thư viện là nơi cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho người đọc phát triển
toàn diện, đặc biệt là tư duy sáng tạo. Để thư viện thật sự là nơi tiếp cận đầy đủ
nhất kho tàng tri thức của nhân loại, đòi hỏi phải tăng cường vốn tài liệu, đảm bảo
về nội dung, bao gồm đầy đủ các loại hình tài liệu, ngoài các loại tài liệu sách, báo,
tạp chí truyền thống, cần thu thập đầy đủ các sản phẩm thông tin ở bất kỳ nơi nào
và dưới bất cứ dạng nào. Đặc biệt là chất lượng tài liệu phải đảm bảo phù hợp, đáp
ứng được yêu cầu sử dụng của mọi đối tượng người dùng tin.
TLS trong thư viện chính là di sản văn hóa cuả dân tộc. Bởi cũng giống như
các loại tài liệu truyền thống khác TLS lưu giữ, truyền bá và bảo quản những giá trị
văn hóa truyền thống của nhân loại từ đời này qua đời khác. Đồng thời nó còn là cơ
sở quan trọng để phục vụ bạn đọc; phục vụ các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội.. của đất nước
TLS giúp thư viện tăng tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
của NDT. Bởi lẽ, một bản TLS có thể cùng lúc phục vụ cho nhiều đối tượng khác
nhau, không phụ thuộc vào số lượng người dùng, thời gian và vị trí địa lý của NDT.
Từ đó họ chủ động trong việc sắp xếp thời gian lấy được tài liệu qua hệ thống mạng
thông tin ở mọi lúc mọi nơi.
Tiết kiệm kinh phí: Thư viện đỡ tốn kinh phí xây dựng kho tàng, kinh phí bổ
sung tài liệu, bảo quản và kinh phí trả lương cho người phục vụ. Hơn thế nữa là
giúp cho NDT được dễ dàng thuận tiện, tiết kiệm được thời gian tiền bạc trong việc
tìm thông tin. Họ có thể ngồi ngay tại nhà hay tại phòng làm việc cũng có thể truy
cập được từ khắp nơi trên thế giới.
Đối với công tác bảo quản trong thư viện thì nó giúp bảo quản được phiên
bản gốc của tài liệu, giữ gìn và tăng tuổi thọ của tài liệu quý hiếm bằng việc giảm
hao mòn, rách nát do quá trình tiếp xúc trực tiếp với tài liệu của người sử dụng.
TLS ngăn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên tai, khí hậu và tần xuất sử
dụng.
TLS giúp thư viện mở rộng đối tượng phục vụ: phạm vi phục vụ các tài liệu
của thư viện không bị bó hẹp trong khuôn viên của thư viện mà nó vươn tới các vị
trí địa lý khác nhau như tại nhà, tại trường, tại nơi làm việc… TLS tạo ra môi
trường và cơ hội bình đẳng rộng mở cho tất cả mọi người đều có cơ hội sử dụng tài
liệu học tập bởi nguồn TLS không bị giới hạn về không gian và thời gian.
TLS giúp thư viện tăng khả năng đa truy cập cho phép người dùng có thể tra
tìm tài liệu đồng thời theo nhiều dấu hiệu khác nhau. Điều này cho phép NDT có
thể mở rộng hay thu hẹp phạm vi tìm kiếm, rút ngắn thời gian và giảm thiểu nhiễu
tin.
Tuyên truyển phổ biến tài liệu nước ta với thế giới. TLS được lưu giữ trên hệ
thống máy tính do đó bạn đọc dù ở bất cứ đâu, không gian và khoảng cách như thế
nào thì cũng có thể tiếp cận với nguồn tài liệu của thư viện thông qua máy tính kết
nối mạng internet hay intranet.
Xây dựng nguồn tài nguyên số chính là một xu thế tất yếu vì mục đích sao
lưu, bảo quản tài liệu, mở rộng đối tượng phục vụ và chia sẻ tài nguyên, tận dụng
tối đa và có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại.
1.2.2 Tầm quan trọng của phát triển tài liệu số
Phát triển tài liệu số là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động
TTTV hiện đại, một trong những hoạt động phát triển tài liệu số là cần số hóa tài
liệu. Số hóa là quá trình chuyển đổi thông tin từ những đối tượng thực (văn bản,
hình ảnh, bản đồ, băng ghi âm, ghi hình…) sang dạng điện tử hay còn gọi là dạng
số để lưu giữ. Việc số hóa tài liệu mang lại rất nhiều lợi ích như cung cấp dịch vụ
thông tin không giới hạn về thời gian và không gian; cải thiện chất lượng dịch vụ
tin cho những người dùng tin; giảm việc tiếp xúc trực tiếp đến những nguồn tài
nguyên quý hiếm. Số hóa tài liệu thư viện không chỉ giúp cho việc tiếp cận thông
tin dễ dàng hơn, phong phú hơn mà còn góp phần bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa của dân tộc.
Hãy tưởng tượng rằng phải mất bao nhiêu giấy tờ và không gian để lưu trữ
kho kiến thức khổng lồ của nhân loại ngày một nhiều, hơn nữa việc bảo quản và
phạm vi sử dụng bị hạn chế. Ngày nay khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát
triển, công nghệ số hóa tài liệu đã được áp dụng vào thực tiễn các cơ quan TTTV,
TLS ngày một ra tăng thì vấn đề kho tàng, giá kệ lưu trữ không còn là vấn đề đáng
lo ngại nữa. Bởi tài liệu số:
- Giúp việc lưu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng
- Linh hoạt trong việc chuyển đổi sang các loại dữ liệu số khác nhau
- Giảm chi phí tối đa cho việc quản lý, không gian lưu trữ
- Có khả năng chỉnh sửa và tái sử dụng dữ liệu
Thư viện càng có nhiều tài liệu càng thu hút nhiều độc giả tới sử dụng do đó
mà công tác phát triển TLS là đặc biệt quan trọng đối với tất cả các trung tâm
TTTV. Nếu như trước đây muốn mượn hay tìm một cuốn sách bất kì chúng ta đều
phải đến các trung tâm TTTV thì nay khi mà các tài liệu đã được số hóa, với công
nghệ mạng thì dù bạn ở bất cứ đâu, chỉ cần một cái click chuột là bạn có thể tìm ra
vô số những tài liệu liên quan chủ đề mà bạn đang tìm kiếm. Bạn cũng chẳng cần
phải đến tận trung tâm TTTV mã vẫn có được tài liệu đó chỉ trong giây lát.
Do đó mà chúng ta cần không ngừng phát triển TLS bởi vai trò của TLS
trong thời đại hôm nay là vô cùng quan trọng.
1.2.3 Vai trò của công tác bảo quản tài liệu số
Bảo quản TLS là công tác tổ chức và thực hiện các biện pháp, trong đó chủ
yếu là các biện pháp khoa học kỹ thuật để bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài
liệu, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc sử dụng chúng trong hiện tại và tương lai.
Thực tế đã chứng minh rằng, tuổi thọ của tài liệu dài hay ngắn còn tùy thuộc
vào điều kiện bảo quản chúng. Để lưu giữ tài liệu tồn tại được bền lâu, không bị hư
hỏng hoặc mất mát bởi tác động của tự nhiên và con người thì phải áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến, phải có chế độ bảo quản chặt chẽ.
Đặc điểm của nước ta là nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nên khí hậu
rất phức tạp. Điều kiện thiên nhiên mỗi vùng một khác, các loại vi sinh vật và vi
sinh vật phá hoại tài liệu phát triển nhanh, công nghệ, cộng thêm các điều kiện chủ
quan khác như việc phá hoại, đánh cắp tài liệu... Do vậy, công tác bảo quản TLS
càng thêm nặng nề, không những phải chống lại những tác hại do yếu tố tự nhiên
gây ra, mà còn phải phòng chống cả sự phá hoại, đánh cắp tài liệu của kẻ địch. Do
đó, nhiệm vụ của công tác bảo quản trước hết là nghiên cứu các nguyên nhân dẫn
đến sự hư hỏng, mất mát tài liệu, để từ đó tìm ra các biện pháp nhằm bảo vệ có hiệu
quả TLS.
Tài liệu là sản phẩm phản ánh trực tiếp hoạt động của các cơ quan, chứa
đựng nhiều bí mật quốc gia; mặt khác vì chúng là những tài liệu gốc, nếu bị hư
hỏng, mất mát hoặc thất lạc thì không làm lại được và có thể gây nên những tổn
thất lớn. Bởi vậy, chúng cần được bảo quản tốt tại các phòng lưu trữ, việc nghiên
cứu sử dụng chúng phải tuân theo những quy định chặt chẽ, chứ không thể đem ra
trao đổi, mua bán hoặc sử dụng tùy tiện.
1.3 Các yếu tố tác động đến công tác phát triển và bảo quản nguồn tài liệu số
1.3.1 Chính sách phát triển
Chính sách là hệ thống các biện pháp cụ thể dựa trên cơ sở đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế, tác động lên một lĩnh vực hoạt động nhất định và trong một
phạm vi nhất định nhằm đạt được mục đích nhất định. Chính sách có thể bao gồm cả kế
hoạch thực hiện cụ thể
Bất kỳ một cơ quan TTTV nào, dù là truyền thống hay hiện đại muốn hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, muốn đạt được hiệu quả phục vụ tốt nhất,
điều quan tâm trước tiên là phải xây dựng cho được một vốn tài liệu đủ lớn về số
lượng, phong phú về chủng loại với chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu ngày càng
cao của NDT. Tuy nhiên để làm được điều đó, các cơ quan TTTV không thể bổ
sung ồ ạt các loại tài liệu có trên thị trường (do không đủ kinh phí để mua và xử lý,
cũng như không đủ kho tàng, công nghệ lưu trữ, bảo quản) mà phải tiến hành lựa
chọn, cân nhắc kỹ nội dung cũng như hình thức tài liệu cần bổ sung. Cơ sở của việc
lựa chọn đó là các nguyên tắc, quy tắc lựa chọn tài liệu được thể hiện trong chính
sách lựa chọn tài liệu (selection policy). Những nguyên tắc này được xây dựng dựa
trên chức năng, nhiệm vụ mà cơ quan TTTV được giao phó. Mặt khác, chính sách
phát triển nguồn tin không chỉ đơn giản là lựa chọn và đặt mua tài liệu mà còn bao
gồm nhiều vấn đề khác như các thủ tục đặt hàng, mua bán, vấn đề phối hợp bổ
sung, thanh lọc tài liệu cũ, các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính,... hay nói
khác đi mỗi cơ quan TTTV cần phải có một chính sách phát triển nguồn tin.
Chính sách phát triển nguồn tin là một tài liệu quan trọng hàng đầu đối với
bất kỳ một cơ quan TTTV nào, là một một công bố chính thức được ban hành bởi
lãnh đạo của một thư viện hay cơ quan thông tin xác định phương hướng phát triển
cách thức xây dựng vốn tài liệu của cơ quan cùng các quy định, quy chế, thủ tục lựa
chọn tài liệu, nhà cung cấp tài liệu, phù hợp với khả năng tài chính cũng như cơ cấu
tổ chức của từng cơ quan TTTV, khẳng định phương châm bổ sung tài liệu, các
diện chủ đề và hình thức tài liệu mà thư viện quan tâm.
Để xây dựng một chính sách phát triển TLS và bảo quản TLS, chúng ta phải
tham khảo những nguyên tắc căn bản liên quan đến việc phát triển, bảo quản sưu
tập truyền thống, so sánh những điểm giống và khác nhau, từ đó có thể phác thảo
những bước đi của việc phát triển và bảo quản sưu tập số.
1.3.2 Kinh phí dành cho phát triển và bảo quản tài liệu số
Khi thành lập các cơ quan TTTV các Bộ, Ngành quan tâm đầu tư kinh phí phát
triển tài liệu- đó là cơ sở đầu vào của hoạt động thông tin trên cơ sở chức năng nhiệm
vụ, đối tượng của NDT. Nhà nước, các Bộ, ngành đã đầu tư một khoản kinh phí khá lớn
cho việc phát triển nguồn tin, đặc biệt công tác số hóa tài liệu rất tốn kém, đòi hỏi kinh
Trong công tác số hóa tài liệu nếu thiếu kinh phí sẽ dẫn đến quy trình bị
ngắt quãng, ảnh hưởng đến tiến trình, chất lượng tài liệu được chọn để số hóa,
không có kinh phí thì việc phát triển TLS và công tác bảo quản tốt TLS cũng
khó mà thực hiện. Chính vì vậy mà nguồn kinh phí ngân sách cho phát triển và
bảo quản TLS là hết sức quan trọng.
phí lớn.
1.3.3 Nguồn nhân lực
Nếu như trong thư viện truyền thống người cán bộ thư viện chỉ được biết đến
như là người trông coi sách, có nhiệm vụ giữ sách và cho mượn sách thì trong thời
đại thư viện số vai trò của cán bộ thư viện thay đổi hoàn toàn. Các công việc chính
của cán bộ thư viện có thể vẫn là: Thu thập tài liệu, thông tin, xử lý kỹ thuật tài
liệu, làm phân loại, biên mục, tổ chức các hình thức phục vụ, nhưng tính chất của
công việc đã thay đổi cơ bản. Người cán bộ thư viện được xem như là người tổ
chức và chuyên gia thông tin, môi trường làm việc của họ là môi trường “số”.
Nhiệm vụ của một cán bộ thư viện số được xem xét với các góc độ sau:
- Thu thập tư liệu: Lựa chọn, bổ sung, xử lý, bảo quản, tổ chức phục vụ
các bộ sưu tập số;
- Thiết kế cấu trúc kỹ thuật cho thư viện số;
- Biên mục: Mô tả nội dung tài liệu số (siêu dữ liệu);
- Xây dựng kế hoạch, hỗ trợ các dịch vụ số (định hướng thông tin, tư vấn
chuyển giao…)
- Tạo lập các giao diện thân thiện với người sử dụng trong hệ thống
mạng;
- Xây dựng các chính sánh, tiêu chuẩn liên quan đến thư viện;
- Thiết kế, duy trì và chuyển giao các sản phẩm thông tin chất lượng cao
với giá trị gia tăng;
- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin số trong môi trường mạng;
- Bảo đảm an ninh thông tin;
- Hình thức, phương thức phục vụ.
Trước sự gia tăng không ngừng của lượng thông tin theo cấp số nhân, số mũ.
Nghề thư viện đặc biệt được chú ý. Vai trò của người cán bộ trong các trung tâm
TTTV đã đóng vai trò quan trọng và có sự thay đổi căn bản về chất. Họ từ một
người giữ sách, nay trở thành nhà cung cấp thông tin có định hướng. Cán bộ thư
viện phải luôn đóng vai trò hướng dẫn cho bạn đọc. Sự phát triển của công nghệ
thông tin, vai trò của cán bộ thư viện ngày càng phải được nâng cao, đòi hỏi không
chỉ có kiến thức chuyên môn mà cần những kỹ năng, hiểu biết về tin học, hệ thống
máy tính. Đặc biệt là cán bộ số hóa tài liệu, chuyển dữ liệu cho bạn đọc dưới dạng
số hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu của NDT.
Người cán bộ thư viện hôm nay, không thể chỉ đợi chờ một cách kiên nhẫn
và đáp ứng một cách sốt sắng và mỹ mãn những nhu cầu của xã hội, mà người cán
bộ thư viện hôm nay phải biết khám phá, giúp người đọc xác định được nhu cầu
của họ, thậm chí còn phải biết khơi gợi, tạo lập cho người đọc những nhu cầu thông
tin mới.
Người cán bộ thư viện hôm nay, không phải chỉ biết tổ chức ngăn nắp, thật
khoa học nguồn tài liệu và nguồn tài nguyên thông tin của mình, đặt nó trong tình
trạng sẵn sàng hoạt động mà còn phải biết tinh luyện, chế biến nguồn tài liệu ấy,
làm gia tăng giá trị sử dụng của thông tin tài liệu cả về mặt chất lượng nội dung lẫn
về mặt kiểu dáng bao gói tương ứng với thói quen sử dụng của người sử dụng.
Trong một xã hội luôn chuyển động và chuyển động với tốc độ cao, thì mọi kiến
thức đã có rất nhanh chóng bị đào thải, cách tốt nhất để tồn tại trong sự chuyển
động ấy là phải chuyển động với cùng một tốc độ, với cùng một quỹ đạo, vì vậy
năng lực cần thiết hàng đầu của người cán bộ thư viện hôm nay là năng lực thích
ứng và thích nghi.
1.3.4 Hợp tác chia sẻ
Chúng ta biết rằng mục đích của các thư viện cũng như mong muốn của
NDT là làm sao có được trong một thư viện tất cả các nguồn tài liệu về mọi lĩnh
vực tri thức. Nếu như vẫn là các thư viện truyền thống và tài liệu truyền thống thì
việc này là không thực tế. Bởi lẽ số lượng tài liệu được xuất bản hàng năm tăng lên
rất nhanh, nên không có một thư viện hay cơ quan thông tin nào có đủ khả năng để
mua đầy đủ các loại tài liệu mà độc giả của mình sẽ dùng đến; không một cơ quan
thông tin nào có thể tồn tại độc lập riêng biệt, mà không cần hỗ trợ của các cơ quan
thông tin khác. Ngay cả với TLS, nếu các cơ quan TTTV không thay đổi quan điểm
“sở hữu đầy đủ” sang quan điểm “sở hữu đầy đủ tối thiếu và truy cập linh hoạt khi
cần thiết” thì điều này cũng khó mà thực hiện bởi chi phí cho việc số hóa tài liệu
cũng không phải là ít.
Nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT, trong khi kinh phí đầu tư nhà nước có
hạn thì các cơ quan TTTV cần phải có sự hợp tác, trao đổi chia sẻ nguồn tài liệu
của cơ quan mình. Đây cũng là một xu hướng khá phổ biến ở nước ta và trên thế
giới hiện nay.
Tóm lại hợp tác và chia sẻ nguồn TLS là sự liên kết giữa các cơ quan TTTV
độc lập lại với nhau thành một hệ thống TTTV toàn diện. Hợp tác chia sẻ cũng cần
có văn bản cụ thể giữa các cơ quan TTTV tham gia, trong đó phân định rõ trách
nhiệm cho mỗi thành viên. Chia sẻ nguồn tài liệu số là một trong những hoạt động
rất quan trọng giúp thư viện:
+ Tránh mua lại những bản trùng không cần thiết
+ Tiết kiệm được ngân sách, cán bộ, và công tác số hóa, bảo quản tài liệu
+Tăng cường khả năng phát hiện và thu thập các nguồn tài liệu bên ngoài,
tạo ra mức độ đầy đủ cao cho nguồn tin
+ Phổ biến rộng rãi nguồn TLS đang lưu giữ
+ Tạo sự thống nhất trong nghiệp vụ mô tả và phân loại.
+ Trao đổi tài nguyên và thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các đơn vị khác
1.3.5 Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị
Việc lựa chọn công nghệ để tiến hành thực hiện rất quan trọng bởi vì nó là
công cụ đắc lực giúp ta thực hiện các công việc trong quy trình tạo lập và vận hành
của bộ sưu tập số. Do đó công nghệ để thực hiện phái đáp ứng các yêu cầu:
Là công cụ và môi trường để đảm bảo các tài liệu số hóa sau khi được tạo
lập sẽ dễ dàng, thuận tiện cho người dùng tiếp cận.
Có đủ độ tin cậy cho người quản trị và kỹ thuật viên trong quá trình tạo
lập, bảo quản và cung cấp dữ liệu sau khi đưa bộ sưu tập vào hoạt động.
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chuẩn nghiệp vụ TTTV.
Đáp ứng yêu cầu phân quyền truy cập đến tài liệu theo từng tài liệu và từng
nhóm đối tượng người dùng (điều này rất quan trọng vì nó đảm bảo cho việc tuân
thủ luật bản quyền của tài liệu).
Dễ dàng trao đổi dữ liệu với các chuẩn khác, có công cụ sao lưu an toàn và
xuất, nhập dữ liệu.
Dựa theo các yêu cầu nêu trên, để bộ sưu tập số phát huy được hết tác dụng,
thư viện khi thực hiện tạo lập bộ sưu tập số cần phải có cơ sở hạ tầng sau:
+ Phải có hệ thống mạng Intranet được kết nối Internet với tốc độ đường
truyền đủ mạnh đáp ứng cho số người dùng tối thiểu của thư viện (hiện nay hầu hết
các trường đều đã xây dựng. Mạng LAN của thư viện với tính năng là một nhánh
của hệ thống Intranet nhà trường, điều này sẽ rất hạn chế khi thư viện muốn đưa bộ
sưu tập lên Internet).
+ Hệ thống máy chủ đủ mạnh để đáp ứng việc lưu trữ, bảo quản, cung cấp
dữ liệu và quản lý người dùng và các phần mềm hệ thống có bản quyền.
+ Trang Web đăng tải và là cổng truy cập của người dùng vào bộ sưu tập
(để phát huy hết hiệu quả ta nên có cổng thông tin điện tử để thực hiện các giao
dịch và hỗ trợ trực tuyến với người dùng).
+ Phần mềm quản lý tài liệu số:
Hiện nay cũng có nhiều phần mềm, trong đó có phần mềm nguồn mở
Greenstone và một số phần mềm thương mại do các công ty và cá nhân xây dựng.
Phần mềm quản lý TLS phải đáp ứng các yêu cầu như:
Quản lý đa dạng các đối tượng số khác nhau (Text, hình ảnh, âm thanh,
Video, GIS...).
Hỗ trợ đa ngôn ngữ.
Có tính năng Upload tài liệu từ máy trạm hoặc từ máy chủ.
Có khả năng phân quyền truy cập theo mức độ mật của tài liệu hoăc theo
đặc thù của từng nhóm đối tượng người dùng (cán bộ quản lý, Giáo sư, Giảng viên,
sinh viên ... tuỳ theo chính sách của từng thư viện).
Đối với những tài liệu không thu phí sử dụng, phần mềm cần có công cụ
phân quyền hạn chế: Chỉ được mở xem, không sao chép để hạn chế việc sao chép
bất hợp pháp (phần này chưa có trong các phần mềm nguồn mở).
Đối với những tài liệu có thu phí sử dụng, phần mềm cần có công cụ giao
dịch trực tuyến để người dùng có đăng ký tự Download hoặc đăng nhập nhận tài
liệu qua E-mail.
Giao diện tra cứu OPAC đồng nhất cho tất cả các bộ sưu tập. Có khả năng
hỗ trợ tra tìm, lướt tìm theo các điểm truy cập cơ bản như tác giả, nhan đề, chủ đề,
từ khoá, nơi lưu giữ, kích thước tài liệu … Đặc biệt, OPAC cần hỗ trợ công cụ trình
duyệt theo chủ đề, tác giả và nhan đề theo từng bộ sưu tập. Đây là công cụ rất hữu
ích và tiện dụng cho người sử dụng, kể cả những người chưa có kỹ năng tìm tin.
1.4 Khái quát chung về Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thư viện
Thư viện Quốc gia Việt Nam tiền thân là Thư viện Trung ương Đông
Dương, được thành lập ngày 29/11/1917. Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN)
là thư viện trung tâm của cả nước, trực thuộc sự quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, có chức năng chủ yếu là thu nhâ ̣n các xuất bản phẩm lưu chiểu, các luận án tiến sĩ của người Việt Nam ; bổ sung các tài liệu ngoại văn ; xây dựng, bảo quản
lâu dài kho tàng xuất bản phẩm dân tô ̣c và về dân tộc ; biên soa ̣n, xuất bản Thư mu ̣c quốc gia, Tổng thư mu ̣c Viê ̣t Nam và các ấn phẩm thông tin khoa ho ̣c ; tổ chức các , nghiên cứu và giải trí của người dân ; dịch vụ đọc để đáp ứng nhu cầu học tập
nghiên cứ u khoa ho ̣c và công nghê ̣ trong lĩnh vực thông tin - thư viê ̣n; tổ chứ c bồi dưỡng và hướ ng dẫn chuyên môn, nghiê ̣p vu ̣ cho ngườ i làm công tác thư viê ̣n trong cả nước. Trụ sở đặt tại 31 Trường Thi ( nay là phố Tràng Thi) Hà Nội, nơi xưa kia
thường diễn ra các cuộc tuyển chọn nhân tài thời phong kiến và cũng là trụ sở cuả Kinh
lược Bắc kỳ.
Trong gần một thế kỷ xây dựng, phát triển Thư viện luôn đạt những thành
tựu nổi bật và vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương độc lập hạng nhất,
huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba.
Ngày 1 tháng 9 năm 1919 Thư viện Trung ương Đông Dương chính thức mở
cửa phục vụ người đọc. Năm 1922 ra đời Nghị định thực hiện chế độ lưu chiểu văn
hoá phẩm trên toàn Đông Dương, Sở Lưu chiểu được thành lập. Sở có nhiệm vụ
thu nhận sách, báo, tạp chí, bản đồ được xuất bản trên toàn cõi Đông Dương.
Ngày 28/2/1935, Thư viện Trung ương Đông Dương Hà Nội được đổi tên
thành Thư viện Pierre Pasquier.
Ngày 8/9/1945, chỉ 6 ngày sau khi tuyên bố Độc lập, Chính phủ lâm thời
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 13 chuyển giao các Thư viện công
cộng trong đó có Thư viện Pierre Pasquier về cho Bộ Quốc gia Giáo dục quản lý.
Ngày 20/10/1945, Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục ra quyết định đổi tên Thư viện
Pierre Pasquier thành Quốc gia Thư viện. Nhưng sau đó, cùng với một số cơ quan
khác, Nha Lưu trữ công văn và Thư viện toàn quốc được sát nhập vào Nha Giám
đốc Đại học vụ và được đổi tên thành Sở Lưu trữ công văn và Thư viện toàn quốc.
Từ khi Pháp chiếm lại Hà Nội (tháng 2/1947), theo Nghị định ngày
25/7/1947 của Phủ Cao ủy Pháp thì Nha Lưu trữ công văn và Thư viện Đông
Dương được tái lập tại Sài Gòn. Nha này ngoài việc lưu trữ tài liệu còn có nhiệm
vụ điều khiển Thư viện Trung ương lúc đó được đổi tên thành Thư viện Trung
ương ở Hà Nội.
Ngày 28/1/1955 Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký Nghị định số 446-TTg
chuyển việc quản lý Thư viện Trung ương thuộc Bộ Giáo dục sang Bộ Tuyên
truyền.
Qua nhiều năm phát triển và đổi tên, ngày 21/11/1958 Bộ trưởng Bộ Văn hóa ra
nghị định tách Thư viện ra khỏi Vụ Văn hóa đại chúng thành Thư viện Quốc gia trực
thuộc Bộ. Là Thư viện trung ương của cả nước, đồng thời là thư viện trọng điểm của hệ
thống Thư viện Công cộng nhà nước thuộc Bộ văn hóa- thể thao và Du lịch, TVQGVN
có vốn tài liệu và sách báo khá lớn, phong phú nhất cả nước và đội ngũ cán bộ có
chuyên môn nghiệp vụ cao, thiết bị cơ sở vật chất tốt đáp ứng được nhu cầu của
người dùng tin trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra
TVQGVN cũng đang thực hiện công tác số hóa nguồn tài liệu để thuận tiện trong
việc lưu giữ và để NDT tiện sử dụng.
Hiện nay, TVQGVN là thành viên chính thức của Hiệp hội thư viện thế giới
(IFLA); thành viên của Đại hội cán bộ thư viện Đông Nam Á (CONSAL); trong lĩnh
vực bảo quản, thư viện đã tham gia vào PAC (Preservation and Conservation
Progarmme- chương trình bảo tồn và bảo quản). Thư viện đã được nhà nước tặng huân
chương lao động Hạng Ba, Hạng Nhì, Hạng Nhất và Huân chương Độc lập Hạng Ba
cùng nhiều bằng khen, Cờ Luân lưu của Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch.
Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước, là Thư viện
đứng đầu trong Hệ thống thư viện, đi đầu trong công tác tự động hóa và ứng dụng
những thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động của mình, ngoài việc hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ thì công tác
số hóa tài liệu và tổ chức phát triển bảo quản nguồn TLS cũng là một vấn đề đang
được Thư viện đặc biệt quan tâm
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện
Theo quyết định số 579/TC-QĐ của Bộ Văn hóa thông tin ban hành ngày
17/03/1997 về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của TVQGVN “Thư viện
Quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp của Bộ Văn hóa thông tin có chức năng:
gìn giữ di sản thư tịch của dân tộc thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử
dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin
phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân
dân. Góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển
khoa học, công nghệ, kỹ thuật, văn hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
TVQGVN là Thư viện Trung tâm của cả nước. Vai trò thư viện trung tâm
của TVQGVN được thể hiện trên các phương diện sau:
- Xây dựng và bảo quản kho tàng xuất bản phẩm dân tộc, thu thập và tàng
trữ tài liệu về Việt Nam của các tác gải trong nước và nước ngoài.
- Luân chuyển và trao đổi tài liệu giữa các thư viện trong và ngoài nước.
- Thu nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu trong nước theo Luật xuất bản, các
luận án tiến sỹ của công dân Việt Nam được bảo vệ ở trong nước và nước ngoài,
của công dân nước ngoài được bảo vệ tại Việt Nam.
- Biên soạn, xuất bản thư mục Quốc gia và phối hợp với thư viện trung tâm
của các Bộ, ngành, hệ thống thư viện trong nước biên soạn Tổng thư mục Việt
Nam.
- Nghiên cứu thư viện học, thư mục học; hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư
viện trong cả nước theo sự phân công của Bộ Văn hóa- Thể thao- Du lịch.
Theo quyết định số 81/2004/QĐ – VHTT ngày 24/08/2004 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa – Thông tin TVQGVN có những chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
Về chức năng:
TVQGVN là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ văn hóa thông tin( nay là Bộ
văn hóa- Thể thao – Du lịch) có trách nhiệm giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, thu
thập, tàng trữ, khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội.
Thư viện có nhiệm vụ:
- Tổ chức phục vụ, tạo điều kiện cho người đọc sử dụng vốn tài liệu của
thư viện theo quy định và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức
- Xây dựng và bảo quản lâu dài vốn tài liệu của dân tộc và tài liệu của
nước ngoài viết về Việt Nam.
- Thu nhận theo chế độ lưu chiểu các xuất bản phẩm, luận án tiến sỹ
của công dân Việt Nam bảo vệ ở trong nước và nước ngoài, của công dân nước
ngoài bảo vệ tại Việt Nam.
- Xử lý thông tin, biên soạn xuất bản thư mục Quốc gia và ấn phẩm
thông tin văn hóa nghệ thuật; tổ chức biên soạn Tổng thư mục Việt Nam
- Hợp tác trao đổi tài liệu vớ thư viện trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khoa học ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt
động thư viện
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các thư viện trong cả nước
theo sự phân công của Bộ Văn hóa- Thông tin (nay là Bộ Văn hóa- Thể thao –
Du lịch) hoặc yêu cầu của địa phương đơn vị.
- Thực hiện hợp tác quốc tế theo kế hoạch của Bộ Văn hóa – Thông tin(
nay là Bộ văn hóa- Thể thao- Du lịch) và quy định của pháp luật.
- Lưu trữ các tài liệu có nội dung tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Thư
viện và phục vụ cho người đọc theo quy định của Chính Phủ
1.4.3 Cơ cấu tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Theo Quyết định số 81/QĐ – BVHTT, ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) bộ máy
tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam bao gồm 13 phòng ban, với tổng số 173
cán bộ, viên chức và người lao động. Họ là những người có trình độ về chuyên
môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ phát
triển của thư viện, trong đó có 1 tiến sĩ, 16 thạc sĩ, 124 cử nhân TTTV (chiếm
72%) và các ngành khác.
Dưới đây là Sơ đồ cơ cấu tổ chức Thư viện Quốc gia Việt Nam:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức TVQGVN
1.4.4 Đặc điểm người dùng tin ở Thư viện
NDT là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối tượng phục vụ
của công tác thông tin tư liệu. NDT vừa là khách hàng của các dịch vụ thông tin,
đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới. NDT giữ vai trò quan trọng
trong các hệ thống thông tin.
NDT luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. NDT
tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin. Họ biết các nguồn
thông tin và có thể thông báo hoặc đánh giá các nguồn tin đó.
NDT là đối tượng phục vụ của bất kì một cơ quan TTTV nào. NDT là người
sử dụng thông tin đồng thời là người sáng tạo và làm giàu nguồn thông tin. Thỏa
mãn nhu cầu tin cho NDT cũng đồng nghĩa với việc phát triển nguồn tin của thư
viện. sự thỏa mãn nhu cầu tin cho NDT chính là cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt
động thông tin trong thư viện.
Hiện nay NDT của TVQGVN phát triển nhanh chóng cả về số lượng và
thành phần. Trình độ của NDT có nhiều cấp độ khác nhau. Đối tượng NDT mà Thư
viện hướng tới là các nhà quản lí, lãnh đạo các cấp, các ngành; các cán bộ giảng
dạy ở các trường đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường phổ thông;
cán bộ công tác tại các phòng hành chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh; sinh
viên các trường đại học cao đẳng…
Có thể chia NDT tại TVQGVN thành 3 nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Cán bộ quản lí, lãnh đạo
Nhóm 2: Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, các nhà chuyên môn đơn vị hành
chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh
Nhóm 3: Nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
1.4.5 Đặc điểm nhu cầu tin của Thư viện
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên
toàn thế giới. Nhiều thành tựu khoa học mới ra đời đã tạo nên hiện tượng “bùng nổ
thông tin”. Lượng thông tin trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Cũng từ
đây thông tin trở thành động lực cho sự phát triển của xã hội. Nhu cầu thông tin
ngày càng lớn và trở nên cấp thiết. Nhu cầu tin chính là đòi hỏi khách quan của con
người đối với việc tiếp nhận và xử lý thông tin để duy trì và phát triển sự sống. Nhu
cầu tin xuất phát từ nhu cầu nhận thức của con người tăng lên cùng với sự gia tăng
các mối quan hệ trong xã hội và mang tính chất chu kỳ. Nếu nhu cầu tin được thỏa
mãn kịp thời, chính xác thì nhu cầu tin ngày càng được phát triển.
Nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại Thư viện Quôc gia Việt Nam:
Nhu cầu tin của cán bộ quản lý, lãnh đạo
Đây là nhóm NDT chiếm số lượng ít song lại là nhóm NDT rất quan trọng
của thư viện. Đáp ứng nhu cầu tin của họ là việc mà thư viện hết sức quan tâm.
Bởi lẽ họ là những người đưa ra quyết định mang tính chiến lược và sách lược ở
tầm vĩ mô hay vi mô có ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội; Họ có thể là
những người xây dựng, phác thảo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
của các cán bộ, các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công tác quản
lý, một số cán bộ còn trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học. Do đó, nhu cầu tin
của họ rất đa dạng, phong phú và chính xác cao. Thông tin phải vừa rộng đồng
thời cũng phải mang tính chuyên sâu, bảo mật và hệ thống.
Nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, các nhà chuyên môn đơn
vị hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh
Nhóm NDT này chiếm tỉ lệ khá nhiều tại Thư viện. Họ có nhu cầu tài liệu
khá cao. Thông tin họ cần vừa mang tính tổng hợp lại mang tính chuyên sâu.
Nhóm NDT này có khả năng sử dụng mọi loại hình thức tài liệu cả truyền thống
lẫn hiện đại. Tài liệu họ cần thường là tài liệu quý hiếm; tài liệu xám, tài liệu đã số
hóa; các tài liệu chuyên sâu về một ngành, một lĩnh vực cụ thể mà họ quan tâm.
Nhu cầu tin của nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên
Đây là nhóm NDT chính chiếm tỉ lệ lớn nhất tại Thư viện. Nhu cầu tin của
họ rất đa dạng và rất cao. Họ mong muốn tham khảo tài liệu để mở rộng kiến thức.
Đặc biệt, các sinh viên năm cuối có nhu cầu tài liệu chuyên ngành rất cao như :
Giáo trình, tài liệu nghiên cứu, tài liệu chuyên ngành, luận văn…bên cạnh tài liệu
quốc văn, ngoại văn họ có nhu cầu sử dụng khá cao các nguồn TLS của Thư viện.
Nghiên cứu đặc điểm NDT và nhu cầu tin tại TVQGVN là giúp cho việc
nhận dạng nhu cầu thông tin và sử dụng các nguồn TLS của họ, qua đó tìm ra
những biện pháp phù hợp để đáp ứng đúng với nhu cầu. Điều này khẳng định vai
trò quan trọng của TVQGVN.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN
NGUỒN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1 Thực trạng nguồn tài liệu tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
TVQGVN là nơi lưu trữ tư liệu lớn với nhiều giá trị văn hóa, lịch sử và các giá
trị tri thức khác của nhân loại có nhiệm vụ xây dựng, phát triển, bảo quản lâu dài vốn tài
liệu của dân tộc và tài liệu của nước ngoài về Việt Nam. Với vai trò là Thư viện trung tâm
của hệ thống thư viện trong cả nước do vậy vốn tài liệu của Thư viện ban đầu chỉ có
khoảng vài nghìn bản thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau. Trải qua gần 95 năm
TVQGVN đã xây dựng được một nguồn vốn tài liệu khá lớn về số lượng, phong phú về
ngôn ngữ thể hiện và đa dạng về loại hình. Về ngôn ngữ, tài liệu của Thư viện được viết
bằng tiếng Việt và các thứ tiếng: Anh, Trung Quốc, Pháp, Nga, Nhật Bản, Tây Ban
Nha…Về loại hình, Thư viện hiện đang lưu trữ các tài liệu ở nhiều loại hình: Sách, báo,
tạp chí in ấn, CD- ROM, cassette, CSDL thư mục, CSDL số hóa toàn văn.
2.1.1 Vốn tài liệu truyền thống
(Tính đến năm 2010)
Sách: 1.500.000 đơn vị ( hàng năm tăng từ 100-120 nghìn bản sách).
Trong đó có các bộ sưu tập quý sau:
Sách xuất bản về Đông Dương trước 1954: với hơn 6700 bản đây là những tài
liệu rất quý để nghiên cứu về Đông Dương và Việt Nam.
Sách Việt từ năm 1955 tới nay: hơn 500.000 bản.
Sách nhạc: 21.800 bản
Tài liệu tra cứu: 4000 bản.
Sách ngoại: hơn 100.000 bản.
Sách Pháp: gần 50.000 bản.
Sách Hán – Nôm: có hơn 5.000 tên, trong đó có những cuốn sách có tuổi thọ từ
thế kỷ XV – XVI.
Luận án tiến sĩ: của công dân Việt Nam bảo vệ trong và ngoài nước và của công
dân nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam gồm hơn 16.000 bản. Hàng năm trung bình kho này
tăng từ 700 đến 900 bản.
Sách kháng chiến: 3.996 tên sách của Việt Nam được xuất bản trong các vùng
giải phóng và các vùng tạm chiếm thời kỳ kháng chiến chống Pháp, được thư viện sưu
tầm trong nhiều năm sau ngày giải phóng Thủ đô.
Sách tiếng Nga: có 270.000 bản.
Sách tiếng Trung: khoảng hơn 50.000 bản.
Sách Lưu chiểu: được thành lập từ tháng 10 năm 1954. đến nay kho lưu chiểu đã
có hơn 200.000 tên với khoảng 300.000 bản và tăng dần theo mức độ tăng trưởng của
ngành xuất bản nước ta. Kho Lưu chiểu được lưu trữ riêng, không đưa ra phục vụ và được
bảo quản với điều kiện tốt, an toàn nhằm chuyển giao cho các thế hệ mai sau như là một
phần di sản văn hóa thành văn của dân tộc Việt Nam.
STT Bộ sƣu tập Số lƣợng (bản)
1 Sách Việt (bao gồm cả sách lưu chiểu) 800.000
2 Sách nhạc 21.800
3 Sách kháng chiến 3.996
4 Sách Đông Dương 67.000
5 Sách Ngoại 100.000
6 Sách Nga 270.000
7 Sách Trung 50.050
8 Sách Hán Nôm 5.205
9 Sách Quỹ Châu Á 4.500
10 Luận án tiến sĩ 16.000
11 Tài liệu tra cứu 4.000
Bảng 1: bảng thống kê vốn tài liệu truyền thống của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Báo, tạp chí: gần 9000 tên báo, tạp chí trong nước và nước ngoài. Trong đó có hơn
1700 tên báo tạp chí xuất bản ở Đông Dương trước năm 1954 và ở Việt Nam trước năm
1975 (hay thường được gọi là kho nghiên cứu). Trong kho này, có rất nhiều tên báo chí có
giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội như tạp chí: “Bulletin e’conomique de I’Indochine” ,
“Revue Indochinoise Illustre’e”, “ Nam Phong tạp chí”, “ Đông Dương tạp chí” và rất
nhiều báo chí khác có giá trị về lịch sử, địa lý, nông nghiệp, pháp luật… đặc biệt còn có tờ
báo đầu tiên về chữ quốc ngũ “Gia Định báo” Thư viện có năm 1890, 1896.
Thống kê số lượng báo, tạp chí tại TVQGVN
Bộ sƣu tập Số lƣợng (tên) STT
1 Báo – Tạp chí Tiếng Việt 1.713
2 Báo – Tạp chí Tiếng Anh 2.153
3 Báo – Tạp chí Tiếng Pháp 990
4 Báo – Tạp chí Tiếng Nga 790
5 Báo – Tạp chí Tiếng Trung Quốc 500
6 Các ngôn ngữ khác 820
7 Báo – Tạp chí kho nghiên cứu 1700
Bảng 2: Số lượng báo, tạp chí tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
Ngoài ra còn nhiều ấn phẩm đặc biệt và vật mang tin khác như: Tranh, ảnh, bản đồ,
hàng ngàn tên sách của nước ngoài viết về Việt Nam, của người Việt Nam viết và xuất
bản ở nước ngoài….
Microfilm, Microfic: Microfilm do TVQGVN tự sản xuất hoặc bổ sung bao gồm
khoảng gần 300 tên báo, tạp chí xuất bản trước năm 1954; báo ngoại: khoảng hơn 100
tên; sách Việt, sách ngoại, sách Nga; Sách Hán Nôm tổng số gần 2000 tên. Đặc biệt
TVQGVN có 10.000 tên sách xuất bản ở Việt Nam trước năm 1954 do TVQG Pháp trao
tặng dưới dạng Microfilm…
2.1.2 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn hiện nay của Thư viện.
TVQGVN là một trong những thư viện có nguồn TLS lớn trong cả nước, có khả
năng tiếp tục gia tăng mạnh mẽ trong thời gian tới với những dự án số hóa lớn sắp được
triển khai, cùng với sự hợp tác liên kết với các nhà xuất bản. Trong đó bên cạnh nguồn tài
liệu số mua từ bên ngoài, các nguồn TLS do TVQGVN tạo lập cũng rất phong phú về nội
dung và đa dạng về hình thức.
2.1.2.1 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn tự xây dựng
Luận án Tiến sĩ: Bộ sưu tập luận án Tiến sĩ bao gồm bản toàn văn tóm tắt và bản
dịch tóm tắt nếu luận án bằng tiềng nước ngoài, đây là bộ sưu tập luận án tiến sĩ của người
Việt Nam được bảo vệ trong và ngoài nước, là kho tài liệu đặc biệt quý của TVQGVN.
Tính đến tháng 12 năm 2010, TVQGVN đã số hóa 15.571 bản và đưa ra phục vụ
được khoảng hơn 2.500.000 trang. Một điểm thuận lợi của TVQGVN hiện nay là theo
quy định của nhà nước thì tác giả luận án ngoài việc nộp lưu chiểu bản in còn nộp cả bản
điện tử, đây là một trong những nguồn số hóa quan trọng được cập nhật thường xuyên.
Bộ sưu tập Thăng Long Hà Nội 1000 năm văn hiến: gồm 850 cuốn, 407.970 trang
bao quát các chủ đề: Sách Thăng Long – Hà Nội trước năm 1954; Sách Thăng Long – Hà
Nội sau năm 1954; Luận án Tiến sĩ về Thăng Long – Hà Nội; Sách Hán Nôm về Thăng
Long – Hà Nội; Bản đồ Hà Nội và vùng phụ cận. Hình thức truy cập: trực tuyến và trong
mạng LAN
Sách Đông Dương: đây là kho tư liệu lịch sử quý hiếm, hiện TVQGVN đã số hóa
130.333 trang, 829 cuốn từ trước thế kỷ 17 đến năm 1954 gồm nhiều giá trị về lịch sử, địa
lý, văn hóa của toàn bộ Đông Dương. Nhằm bảo quản các tài liệu Pháp ngữ cổ quý giá-
có giá trị đó tránh hư hại do thời gian, đồng thời để các nhà nghiên cứu và độc giả có thể
tìm kiếm tra cứu những tài liệu trên dễ dàng hơn, TVQGVN kết hợp với Đại sứ quán
Pháp tại Việt Nam và Bộ ngoại giao Pháp cùng một số thư viện của Việt Nam đã phối
hợp thực hiện chương trình “Số hóa kho tài liệu Pháp ngữ cổ tại Việt Nam” (dự án
VALEASE). Hiện tại TVQGVN đã đưa lên mạng trực tuyến phục vụ bạn đọc ,truy cập
miễn phí. (Bạn đọc truy cập trực tuyến tại: (http://dlib.nlv.gov.vn)
Sách Hán Nôm: Đây là kho sách cổ về chữ Nôm lớn tại Việt Nam. Để bảo quản
lâu dài và phổ biến rộng rãi kiến thức văn hóa, lịch sử, địa lý, văn học cổ hạn chế sử dụng
bản gốc, TVQGVN đã phối hợp với Hội bảo vệ Di sản Hán Nôm số hóa toàn bộ kho sách
này. Hiện tại đã số hóa và đưa vào phục vụ trực tuyến được trên 220.542 trang khoảng
1.293 bản tại địa chỉ: http://nom.nlv.gov.vn
Sách tiếng Anh viết về Việt Nam: Đây là dự án tạo lập nguồn số hóa, chia sẻ thông
tin của Hiệp hội Thư viện các nước Đông Nam Á (CONSAL) với chương trình COCI để
giới thiệu với bạn bè trên thế giới về đất nước con người Việt Nam. TVQGVN lựa chọn
và số hóa 338 cuốn, tương đương 92.520 trang
Bộ sưu tập Tuồng, Cải lương: Số hóa 90 cuốn tương đương 4.818 trang
Ngoài ra TVQGVN còn có một số bộ sưu tập tài liệu số hóa được phục vụ trực
tuyến trên website của Thư viện như: Thư mục Quốc gia tháng – năm, tài liệu của Quỹ
SIDA, các file ISO dữ liệu thư mục hàng tháng của TVQGVN chia sẻ cho các thư viện
bạn.
STT Bộ sƣu tập Bản Trang
1 Luận án Tiến sĩ 15.571 2.500.000
2 Thăng long Hà Nội 1000 năm văn hiến 850 407.970
3 Sách Đông Dương 829 130.333
4 Sách Hán Nôm 1.293 220.542
5 Sách tiếng Anh viết về Việt Nam 338 92.520
6 Bộ sưu tập Tuồng, Cải lương 90 4.818
Bảng 3: Nguồn tài liệu số hóa toàn văn tự xây dựng của Thư viện
Bộ sưu tập băng, đĩa CD- ROM, DVD:
CSDL băng, đĩa CD , CD– ROM , VCD được thu nhận vào TVQGVN qua con
đường lưu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế, hoặc nhận tặng biếu trong vài năm gần đây,
hơn 3068 tên tài liệu ( với nhiều lĩnh vực: Âm nhạc, tài chính kế toán, Kinh tế, Tin học,
Ngôn ngữ, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục…).
2.1.2.2 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn ngoại sinh
Đến nay, Thư viện đã mua một số CSDL của các nhà cung cấp nội dung có uy tín
dưới hình thức là trả phí để có được quyền sử dụng các cơ sở dữ liệu đó. Một số CSDL
đang được Thư viện khai thác để phục vụ NDT là: Proquest, Keesings, Wilson,
AGORA…
CSDL trực tuyến Proquest :(http://www.il.proquest.com/pqdweb)
Proquest là CSDL trực tuyến được bổ sung về Thư viện trong thời gian 2 năm gần
đây trong chương trình liên hiệp Thư viện các nguồn tin điện tử đã được bạn đọc thư viện
tin tưởng sử dụng và đánh giá cao. ProQuest là một CSDL điện tử do nhà xuất bản
ProQuest xây dựng với gần 30.000 luận văn toàn văn, hơn 44.000 hồ sơ doanh nghiệp,
hơn 3.000 báo cáo công nghiệp (Snapshots Series), hơn 11.250 tạp chí (8.400 tạp chí toàn
văn, 479 báo toàn văn) và một số tài liệu không phải là xuất bản phẩm định kỳ như báo
cáo của OxResearch và EIU về 252 quốc gia và khu vực ; hơn 60 nguồn học liệu tham
khảo gồm Brookings Paper, OEF, Career Guide, Occupational Outlook Handbook với
chủ đề chính gồm 160 chuyên ngành khoa học, lĩnh vực khác nhau.
ProQuest được hỗ trợ nhiều thứ tiếng khác nhau : Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Trung
Quốc, Nhật... nhưng đáng tiếc là chưa hỗ trợ tiếng Việt
CSDL Keesings :( http://www.keesings.com)
CSDL Keesings được bổ sung năm 2009, bao gồm hơn 95.000 bài báo, là CSDL
tập hợp toàn diện, chính xác và súc tích tất cả các bài báo trên thế giới về chính trị, kinh tế,
xã hội, các sự kiện trên toàn thế giới từ 1931 – nay và được xuất bản bằng tiếng Anh,
tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Hà Lan. Đây là CSDL được cập nhật hàng ngày các sự
kiện trên toàn thế giới như: Bầu cử, chiến tranh, các hiệp ước, các chính sách ngoại giao,
hợp tác quốc tế… chỉ bạn đọc sử dụng dịch vụ phòng đọc Đa Phương tiện mới có quyền
truy cập đến các cơ sở dữ liệu đó.
CSDL Wilson: (Truy cập trong LAN)
CSDL toàn văn Wilson Ommifile Full Text trên đĩa CD- ROM là nguồn lực thông
tin của nước ngoài bằng tiếng Anh, được bổ sung vào năm 2007, bao gồm 10 chủ đề cơ
bản như: Khoa học Thông tin – thư viện, Khoa học kỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật, khoa
học xã hội, Giáo dục, Nhân chủng học… Đây là một hệ cơ sở đa cấu trúc cung cấp cho
người sử dụng nội dung hoàn chỉnh về các chỉ số, bản tóm tắt và đầy đủ các tài liệu, văn
bản. Đây là CSDL trên đĩa CD- ROM được thư viện mua và cài đặt trong một máy chủ
đặt tại phòng đọc Đa phương tiện, để truy cập vào CSDL này, bạn đọc phải đọc trong
mạng LAN Thư viện và không thể truy cập trực tuyến.
CSDL AGORA (Access to Global Online Research in Agriculture)
Đây là chương trình được thiết lập bởi tổ chức Lương thực và Nông nghiêp của
Liên Hợp Quốc (FAO) và một số nhà xuất bản. Chương trình này cho phép các nước
đang phát triển được quyền truy cập vào bộ sưu tập số các tài liệu đã được kiểm định nội
dung trong lĩnh vực thực phẩm, nông nghiệp, khoa học, môi trường và nhiều khoa học xã
hội khác có liên quan. CSDL này cung cấp 1.278 tạp chí khoa học tới các cơ sở giáo dục,
Vện nghiên cứu.. tại hơn 107 Quốc gia liên quan đến vấn đề: Nông nghiệp, Công nghệ
sinh học, các ngành liên quan đến sinh vật, Môi trường và Xã hội học với 4 ngôn ngữ
Anh, Pháp, Arập, Tây Ban Nha. TVQGVN đã đăng kí và được phép truy cập từ 2005,
bạn đọc Thư viện có thể truy cập CSDL trực tuyến này tại địa chỉ:
http://www.aginternetwork.org/e/.
CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (Vietnam Journals Online- VJOL)
Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL) là CSDL tóm tắt và toàn văn các
tạp chí khoa học xuất bản tại Việt Nam với mục tiêu giúp cho độc giả nghiên cứu tiếp cận
dễ dàng hơn với tri thức khoa học xuất bản tại Việt Nam và giúp thế giới biết đến nhiều
hơn về một nền học thuật xuất bản tại Việt Nam và giúp thế giới biết đến nhiều hơn về
một nền học thuật của Việt Nam. Đây còn là một dịch vụ cho phép các tạp chí thành viên
tự xuất bản và quản lý tạp chí của mình trên mạng internet. Nói cách khác đây còn là một
CSDL hữu cơ, luôn được cập nhật thông tin mới từ chính những tạp chí tham gia vào
VJOL, bạn đọc của Thư viện có thể truy cập đến CSDL này qua địa chỉ: www.vjol.info.
CSDL sách Châu Âu (http://www.ebmcenter.com)
Bao gồm 2 CSDL trực tuyến phổ biến nhất:
• CSDL thư mục về các nhà xuất / nhập khẩu trên toàn cầu.
• CSDL dữ kiện trực tuyến về các công ty ở nước này đang hợp tác làm ăn với
công ty ở nước khác (ví dụ như các công ty của Đức hợp tác với công ty của Trung Quốc)
CSDL Luật Việt Nam
Hệ thống văn bản pháp luật từ 1945 – nay
2.1.2.3 Một số bộ sưu tập số khác
Kỹ thuật của người An Nam
Bao gồm 700
bản tranh khắc
gỗ với hơn 4000
hình ảnh về đời
sống văn hóa, lao
động của người
dân Việt Nam
cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX
Tri tân Tạp chí
Bao
gồm 212
số
(1941-
1945)
Nam Phong Tạp chí
Bộ 6 đĩa DVD
bao gồm 210 số
Nam-Phong
Tạp-Chí
(1917-1934)
Sắc phong tỉnh Hưng Yên
Bộ 4 đĩa DVD: bao gồm hơn 450 sắc phong
2.2 Công tác phát triển nguồn tài liệu số tại Thƣ viện
2.2.1 Chính sách bổ sung tài liệu số
Đối với TVQGVN chính sách bổ sung luôn thể hiện sự quan tâm và đánh giá cao
dành cho loại hình tài liệu số hoá toàn văn, trong đó đặc biệt quan tâm đến nguồn tự xây
dựng, nhất là đối với nguồn tài liệu quý hiếm của Thư viện. Tuy nhiên trên thực tế
TVQGVN cũng như các trung tâm TTTV khác ở Việt Nam chưa có chính sách phát
triển TLS mang tính chiến lược ban hành như một văn bản cụ thể cho việc bổ sung phát
triển TLS mà chỉ tiến hành bổ sung TLS trên cơ sở nhằm đảm bảo việc lưu trữ và bảo
quản vốn tài liệu quý hiếm của Thư viện theo các hình thức sau đây:
- Có bao nhiêu tiền thì làm từng ấy ( chính sách tài chính hàng năm dành cho
việc phát triển nguồn lực số là không liên tục).
- Số hóa những tài liệu quý hiếm, có nguy cơ bị hủy hoại lớn nhất trước
(mang tính chất bảo quản là chính): ở TVQGVN là Sách, báo Đông Dương; Sách
Hán Nôm;...
- Số hóa những tài liệu mà độc giả quan tâm và sử dụng nhiều nhất để giảm
việc sử dụng của NDT đến tài liệu gốc, nhằm bảo quản lưu giữ tốt hơn vốn tài liệu quý
hiếm của Thư viện: ở TVQGVN là Luận án tiến sĩ, các CSDL trực tuyến phù hợp
như: ProQuest, Keesings, Wilson,...
- Bổ sung qua nguồn lưu chiểu tài liệu: Xuất bản phẩm là dạng băng, đĩa CD,
DVD, âm thanh, file mềm, hoặc những tài liệu điện tử kèm theo sách. Đây là một
trong những nguồn quan trọng cho các bộ sưu tập số của TVQGVN trong tương lai.
- Bổ sung qua nguồn trao đổi, biếu tặng... từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước như: các CSDL về Luật: Dalloz, Francis Lefebvre, UNIF...
2.2.2 Kinh phí bổ sung tài liệu số
Khi thành lập các cơ quan TTTV các Bộ, Ngành quan tâm đầu tư kinh phí phát
triển tài liệu- đó là cơ sở đầu vào của hoạt động thông tin trên cơ sở chức năng nhiệm
vụ, đối tượng của NDT. Nhà nước, các Bộ, ngành đã đầu tư một khoản kinh phí khá lớn
cho việc phát triển nguồn tin.
Nguồn kinh phí cho việc xây dựng phát triển Thư viện của TVQGVN chủ yếu là
do nhà nước và từ TVQGVN cấp. Nguồn kinh phí này được phân bổ cho tất cả các hoạt
động chung của Thư viện nhằm duy trì sự hoạt động liên tục và lâu dài của Thư viện.
(Bà Nguyễn Thị Thanh Mai, Vụ trưởng Vụ Thư viện cho biết: “Việc số hóa
tài liệu cần tới nguồn kinh phí khá lớn. Chỉ riêng Thư viện Quốc gia trong năm
2011 đã thực hiện dự án số hóa với kinh phí hơn 20 tỷ đồng. Cũng theo bà Mai,
kinh phí thực hiện số hóa hiện nay phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước và
nguồn tài trợ của nước ngoài chứ bản thân các thư viện không đủ khả năng thực
hiện. Trong khi đó, Thư viện Quốc gia có vốn tài liệu hơn 1.500.000 đầu sách được
Nhà nước đầu tư khoảng 11 tỷ đồng, song nguồn ngân sách này ngày càng bị cắt
giảm để ưu tiên cho những yêu cầu cấp bách khác”.
Việc số hóa tài liệu đòi hỏi phải có nguồn kinh phí rất lớn, đầu tư về trang
thiết bị, hệ thống máy tính, cơ sở vật chất hiện đại, trong đó ngân sách tài chính của
Thư viện còn nhiều hạn chế. Nguồn kinh phí còn eo hẹp, không được bổ sung liên
tục. Giá tài liệu ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng TLS bổ sung bị ngắt quãng,
các tài liệu CD, DVD chưa được bổ sung liên tục đều đặn. Nguồn kinh phí dành cho
hoạt động bổ sung TLS hoá toàn văn rất lớn, mà phần lớn kinh phí đó lại được lấy từ
ngân sách hoạt động của Thư viện, nên nguồn kinh phí cho bổ sung TLS không
được liên tục và cũng không cụ thể mà nó thường là đột xuất, có đợt thì được bổ
sung.
Qua phân tích phiếu điều tra cán bộ thư viện tại TVQGVN (phát ra 120
phiếu, thu về 100 phiếu), có 100 ý kiến (100%) đánh giá kinh phí nhà nước cho
phát triển tài liệu số là chưa đủ; 0 ý kiến cho rằng kinh phí ngân sách nhà nước đáp
ứng đầy đủ cho công tác phát triển TLS.
Bảng 4: Đánh giá của cán bộ về ngân sách nhà nước cấp cho phát triển TLS Mức độ đáp ứng Số phiếu thu về Rất đầy đủ Đầy đủ Chưa đủ
100 SL % SL % SL %
Số lượng 100 0 0 0 0 100 100
2.2.3 Nguồn bổ sung tài liệu số
Hiện tại, nguồn tài liệu số hóa toàn văn của TVQGVN là khá lớn về số lượng và
phong phú về định dạng (văn bản, âm thanh, video..) cũng như hình thức (được lưu trữ
trên CD – ROM, DVD, trong ổ cứng các máy chủ, trên hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu trực
tuyến, website..) và còn có khả năng tiếp tục ra tăng mạnh mẽ trong thời gian tới với
những dự án số hóa lớn sắp được triển khai, cùng với sự liên kết hợp tác với các nhà xuất
bản.
Tiềm lực của Thư viện Quốc gia Việt Nam
• Có nguồn tài liệu số hóa toàn văn Luận án Tiến sĩ do tác giả nộp, hàng năm thu
nhận được hàng nghìn bản (tương đương 400.000 trang mỗi năm )
• Có nguồn tài liệu sách, báo – tạp chí lưu chiểu rất lớn trong đó có nhiều dữ liệu
điện tử
• Có nhiều đối tác là các đơn vị xuất bản trong và ngoài nước
• Có mối quan hệ với các thư viện quốc gia trên thế giới
• Nguồn lực của TVQGVN sẽ được bổ sung mạnh mẽ với các dự án lớn đang triển
khai sắp tới.
Thư viện sẵn sàng liên kết chia sẻ với thư viện khác:
• Một phần khá lớn nguồn số hóa toàn văn đã/đang/sẽ tiếp tục mở cho phép bạn
đọc truy cập trực tuyến miễn phí,
• TVQGVN cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ nguồn lực trên với các đơn vị có nguồn lực
số nhằm giảm chi phí bổ sung, tăng cường nguồn lực cũng như sử dụng hiệu quả các
nguồn lực trên.
• Ngoài ra, các Bộ sưu tập truy cập hạn chế khác của TVQGVN trong thời gian tới
cũng sẽ có các chính sách truy cập phù hợp nhất, nhằm mục đích có càng nhiều đơn vị
càng nhiều bạn đọc sử dụng càng tốt.
Qua phân tích số liệu những năm gần đây, có thể thấy nguồn tài liệu nhập về
TVQGVN chủ yếu thông qua lưu chiểu (chiếm 89,1%) số còn lại (10,9%) thông qua việc
bổ sung trao đổi và biếu tặng. Việc bổ sung tài liệu ngoại văn do kinh phí hạn chế nên
trong nhũng năm gần đây TVQGVN ít có điều kiện bổ sung những tài liệu này. Phần lớn
các tài liệu ngoại nhập về chủ yếu thông qua trao đổi biếu tặng.
Nguồn bổ sung TLS có thể phân chia thành 2 bộ phận chính:
Nguồn tài liệu số hóa do Thư viện tự xây dựng:
- Luận án tiến sĩ
- Sách Đông Dương: kho tư liệu lịch sử quý hiếm
- Sách Hán Nôm
- Sách tiếng Anh viết về Việt Nam
- Sách, bản đồ về Hà Nội
Nguồn lực tài liệu số hóa ngoại sinh
Tài liệu số hóa toàn văn nhập ngoại là những cơ sở dữ liệu được mua quyền sử
dụng từ các nhà cung cấp khác nhau ở trong và ngoài nước, từ các nhà xuất bản, từ nguồn
biếu tặng:
- CSDL trực tuyến Proquest
- CSDL Keesings
- CSDL Wilson
- CSDL AGORA
- CSDL tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến
- Bộ sưu tập băng, đĩa CD, VCD, CD – ROM được thu nhận vào Thư viện qua con
đường lưu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế, nhận tặng biếu từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.
Ngoài ra TVQGVN còn có một số bộ sưu tập tài liệu số hóa được phục vụ trực
tuyến trên website của Thư viện như : Thư mục Quốc gia Tháng – Năm, tài liệu đào tạo
của Quỹ SIDA, các file ISO dữ liệu thư mục hàng tháng của TVQGVN chia sẻ cho các
thư viện bạn.
2.2.4 Hạ tầng cơ sở trang thiết bị sử dụng để phát triển tài liệu số
Trang thiết bị hiện đại là yếu tố không thể thiếu đối với một Thư viện trong
thời đại ngày nay. Tại TVQGVN, hệ thống trang thiết bị đã không ngừng được đầu
tư, qua các dự án nâng cao năng lực hoạt động thư viện như: “Xây dựng hệ thống
thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN” (2001), “Nâng cao hệ thống
thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và Thư viện 61 tỉnh thành phố”
(2003); Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện điện tử, thư viện
số tại TVQGVN và hệ thống Thư viện công cộng (2005); Mở rộng và nâng cấp hệ
thống thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và hệ thống TVCC (2006); Tăng
cường năng lực tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam (2007,
2009)…TVQGVN được trang bị một hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và
đồng bộ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của xã hội như: các phòng phục vụ bạn
đọc, phòng làm việc cán bộ, cảnh quan, kho tàng khang trang sạch, đẹp…hiện hạ
tầng cơ sở đang được khai thác khá hiệu quả.
Với bộ sưu tập TLS đồ sộ như vậy, Thư viện đã cố gắng áp dụng nhiều biện
pháp để đưa giá trị bộ sưu tập của mình tới đông đảo quần chúng bạn đọc như: tăng
chỗ ngồi bạn đọc và tiện nghi các phòng phục vụ bạn đọc. nếu trước kia Thư viện
chỉ có 1 phòng đọc với 100 chỗ ngồi thì nay là 7 phòng đọc với 1.000 chỗ ngồi
trong đó tới 6 phòng đọc tự chọn. Các phòng thoáng mát sạch sẽ và có điều hòa
nhiệt độ. Các thủ tục làm thẻ bạn đọc được giản tiện ở mức tối đa. Một số trang
thiết bị của Thư viện:
Máy vi tính: Để đảm bảo tốt cho công việc quét ảnh và các công tác số
hóa.
- Thư viện đã lựa chọn các loại máy tính có cấu hình RAM, dung lượng ổ
cứng và Chip xử lý tốc độ cao nhất trong thời điểm hiện tại. Thư viện hiện có 18
máy chủ cấu hình cao, được cài đặt các phần mềm thực hiện các chức năng: Quản
trị thư viện điện tử ILIB, thư viện số DLIB, bộ sưu tập sách Hán Nôm - NLVNPF,
lưu trữ thông tin, quản trị website, quản lý thư điện tử, quản lý truy cập
Internet/Intranet…và hơn 250 máy trạm hiện đại, được cài đặt các phần mềm ứng
dụng thư viện và văn phòng, được nối mạng Internet băng thông rộng, phục vụ cho
công tác xử lý tài liệu của đơn vị. Trong đó có: 30 máy phục vụ cho phòng Đa
phương tiện, 20 máy phục vụ cho phòng Đào tạo, 32 máy tại sảnh tra cứu tập trung
cho bạn đọc tra cứu tài liệu thư viện, số lượng máy còn lại đều được phục vụ cho
các phòng ban trong thư viện xử lý tài liệu và các mục đích quản lý khác.
Phần cứng và phần mềm máy tính luôn biến đổi nhanh chóng. May thay,
những máy tính hiện tại có thể xử lý dữ liệu rất nhanh, đảm bảo rất tốt cho công
việc quét ảnh và các công tác số hóa khác. Thư viện lựa chọn loại máy tính cá nhân
có cấu hình RAM, dung lượng ổ cứng, và Chip xử lý có tốc độ cao nhất trong thời
điểm hiện tại. Ngoài ra các thiết bị khác cũng rất quan trọng là ổ ghi CD-R/DVD-
R, ổ CD-ROM/DVD (để sao lưu dữ liệu trên CD), mà hình càng lớn càng tốt (gợi
ý: 17’’ hoặc lớn hơn: nhằm kiểm tra độ trung thực của ảnh số).
Máy quét ảnh: Tại Thư viện đang sử dụng máy Scaner độ phân giải
300dpi và máy ảnh kỹ thuật số để quét và chụp các trang của tài liệu.
Máy quét phẳng (Flatbed scanner) có nhiều hãng và nhiều model khác nhau
(HP, EPSON…). Giống như máy vi tính, phần lớn những máy scanner hiện nay là
đảm bảo chất lượng và thích hợp cho việc quét ảnh. Nói chung lựa chọn những
hãng nổi tiếng và tham khảo model của máy scanner trên các báo, tạp chí, website
về công nghệ trước khi quyết định mua. Hãy lựa chọn những máy scanner có bề
mặt càng rộng càng tốt. Lựa chọn loại máy có độ phân giải quang học tối thiểu 600
dpi.
Chú ý về Máy ảnh số: Phần lớn những máy ảnh kỹ thuật số hiện nay đều đáp
ứng tốt các tiêu chuẩn về số hóa, nhưng thư viện cũng cần thiết lựa chọn những
hãng có uy tín, và những máy ảnh số phổ biến.
Thiết bị lưu trữ: CD-ROM, đĩa DVD, đĩa Bluray… Ngoài ra còn có các
thiết bị khác phục vụ số hóa như: Ổ cứng di dộng Store, ổ ghi CD - R/DVD - R, ổ
CD – ROM/DVD (để sao lưu dữ liệu trên CD).
- Để đáp ứng nhu cầu của NDT về sao chụp tài liệu, in sao băng, đĩa, cũng
như phục vụ công tác số hóa tài liệu và công tác tập huấn, đào tạo NDT, Thư viện
có các máy: Photocoppy, máy in, máy in, sao băng đĩa, máy chiếu…
Hiện nay hệ thống trang thiết bị của TVQGVN đang được khai thác tốt và
thường xuyên được bảo trì, sửa chữa để tăng hiệu quả sử dụng.
Qua phân tích phiếu điều tra đánh giá người dùng tin tại TVQGVN (phát ra
230 phiếu, thu về 200 phiếu) cho thấy: có 20% ý kiến được hỏi (chiếm 10%) đánh
giá hệ thống cơ sở vật chất của Thư viện là rất tốt; 100 (chiếm 50%) ý kiến cho
rằng hệ thống cơ sở vật chất của Thư viện là tốt; 66 ý kiến ( 33%) bình thường; 14
ý kiến ( 7%) cho rằng chưa đáp ứng.
Bảng 5: Đánh giá của NDT về hệ thống cơ sở vật của Thư viện
Mức độ Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt
SL % SL % SL % SL %
Số lượng 20 10 100 50 66 33 14 7
Biểu đồ 1: Đánh giá của NDT về hệ thống cơ sở vật chất của Thư viện
Qua 100 phiếu điều tra cán bộ tại TVQGVN đa số ý kiến cũng cho rằng hệ thống
cơ sở vật chất của Thư viện là tốt, đáp ứng nhu cầu, cụ thể: có 2 ý kiến (2%) rất tốt; 96 ý
kiến (96%) tốt; 2 ý kiến (2%) bình thường; 0 ý kiến (0%) không tốt.
Bảng 6: Đánh giá của cán bộ về hệ thống cơ sở vật chất của TVQGVN
Mức độ Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt
SL % SL % SL % SL %
Số lượng 2 2 96 96 2 2 0 0
Biểu đồ 2: Đánh giá của cán bộ thư viện về hệ thống cơ sở vật chất của TVQGVN
Qua 2 bảng đánh giá chúng ta cũng có thể nhận thấy hệ thống cơ sở vật chất ở
TVQGVN đã đáp ứng được đa số nhu cầu cho NDT và cả cán bộ thư viện.
2.2.5 Phần mềm công nghệ để số hóa tài liệu
TVQGVN là một trong những Thư viện đi đầu trong quá trình ứng dụng
công nghệ thông tin. Việc ứng dụng các phần mềm quản lý tài liệu được triển khai
khá sớm. Cùng với quá trình phát triển của công nghệ thông tin, Thư viện không
ngừng đẩy nhanh quá trình áp dụng các phần mềm vào hoạt động.
Xuất phát từ sự phong phú và đa dạng của các nguồn TLS, hiện tại Thư viện
đang sử dụng nhiều phần mềm để quản lý nguồn tài nguyên này. Dưới đây là một
số phần mềm đã và đang được sử dụng.
Phần mềm Ilib 4.0
Từ tháng 10– 2003 đến nay, TVQGVN đã chuyển sang sử dụng phần mềm
Ilib thay cho phần mềm CDS/ISIS
+ Tính năng của phần mềm Ilib
- Phần mềm hiện đại hóa Thư viện một cách toàn diện, nâng cao năng lực và
vai trò của thư viện;
- Cho phép lưu trữ và khai thác các loại tài liệu đã được số hóa âm thanh,
hình ảnh, phim, dữ liệu toàn văn với nhiều định dạng khác nhau;
- Hỗ trợ xây dựng các giáo trình, sách điện tử, biến các loại tài liệu này trở
thành dữ liệu của Thư viện;
- Cho phép bạn đọc và khai thác thông tin trực tuyến;
- Hệ thống được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn mở, do đó dễ dàng nâng
cấp, mở rộng cũng như tích hợp với các hệ thống khác.
+ Điểm nổi bật của phần mềm Ilib
- Đáp ứng được các yêu cầu của phần mềm thư viện số
- Đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế phần mềm\
- Số hóa và đáp ứng được việc thu thập, bổ sung các tư liệu cần số hóa
- Đáp ứng được việc biên mục, nhập vào CSDL, tạo các điểm truy cập để
tìm kiếm.
+Lợi ích khi sử dụng Ilib
- Phần mềm tạo ra phương pháp chung cho việc biên mục các tư liệu số, thư
viện có thể xây dựng các bộ sưu tập số theo ý mình khi có nhu cầu và kinh phí
- Các thư viện và các cơ quan có thể khai thác các bản ghi thư mục của nhau
một cách dễ dàng tùy theo từng nhu cầu dựa vào các phương tiện OPAC hay
Z39.50.
- Việc tuân theo chuẩn RDF – Dublin Core cho phép các bộ máy tìm kiếm
tin từ máy chủ của Thư viện, khiến thư viện trở thành nguồn cung cấp thông tin
số hóa tại Việt Nam và trên thế giới.
Hiện tại các CSDL do Thư viện tạo lập như CSDL SACH, LA, JM đã được
tích hợp vào CSDL chung của TVQGVN và bạn đọc có thể tra tìm tài liệu thông
qua mạng internet với địa chỉ trang Web: http://www.nlv.gov.vn
Với giao diện bên dưới:
Phần mềm quản trị thƣ viện số Dlib
Năm 2006, TVQGVN đã triển khai phần mềm thư viện số Dlib phục vụ
mạng LAN. Phần mềm quản lý tài liệu số Dlib cho phép cán bộ thư viện mô tả dữ
liệu thư mục theo chuẩn Dublin Core, có gắn kết với tài liệu số các loại hình tài
liệu: văn bản, âm thanh, hình ảnh, nghe nhìn…Phần mềm được tích hợp trên trang
Web của thư viện, cho phép bạn đọc ở bất cứ đâu cũng có thể tra cứu vào CSDL dữ
liệu số. Hiện tại, có các CSDL: Luận án tiến sĩ, sách Đông Dương, sách tiếng Anh
viết về Việt Nam. Tài liệu ở các dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh, film ảnh…
DLib là phần mềm quản lý thư viện số do AITECH triển khai giúp cho việc
quản lý và khai thác kho tư liệu số hóa của thư viện một cách hiệu quả nhất.
Dưới đây là giao diện tra cứu của phần mềm Dlib
Các tính năng nổi bật
Hỗ trợ biên mục theo chuẩn Dublin Core.
Quản lý việc download và mua bán tài liệu của thư viện.
Truyền file từ máy trạm lên server thông qua cơ chế FTP.
Đánh chỉ mục và tìm kiếm toàn văn.
Bảo mật và phân quyền chăt chẽ.
Phát triển trên công nghệ Web, triển khai và bảo hành bảo trì dễ dàng.
Các phân hệ chính của phần mềm
Bổ sung – Biên mục
Cho phép tổ chức cấu trúc thư mục và tải các file dữ liệu số hóa từ máy trạm
lên máy chủ phục vụ cho các công việc biên mục, tạo bộ sưu tập, gắn liên kết file,
thiết đặt các chế độ khai thác cho các tài liệu điện tử.
Thống kê: Thống kê các loại tài liệu điện tử có trong kho dữ liệu số (file
hình ảnh, âm thanh, văn bản), những tài liệu được download nhiều nhất theo thời
gian, theo người biên mục…
Quản lý bạn đọc
Tài khoản: Quản lý thông tin của bạn đọc, số tài khoản, phục vụ cho việc thu
phí download tài liệu đối với những tài liệu có tính phí.
Quản lý thu phí: Quản lý toàn bộ quá trình nạp phí và việc download các tài
liệu tính phí của bạn đọc.
Tra cứu
Tìm kiếm thông thường: Tìm kiếm các tài liệu dựa vào những điều kiện lọc là các trường biên mục chuẩn Dublin Core (trường nhan đề, tác giả, nội dung, dạng file…).
Tìm kiếm toàn văn: Tìm kiếm trực tiếp trên nội dung file điện tử.
Tạo tài khoản bạn đọc để có thể download được tài liệu đối với những tài
liệu có tính phí.
Quản trị hệ thống
- Quản lý và phân quyền người sử dụng, thực hiện các chức năng sao lưu
phục hồi tài liệu.
- Theo dõi nhật ký hệ thống.
Công nghệ Optical Character Recognition (OCR - dùng để nhận dạng ký tự
quang học)
Công nghệ nhận dạng chữ in (Optical Character Recognition - OCR) là công
nghệ cho phép chuyển đổi tài liệu dạng ảnh (các ảnh đầu ra của máy quét, máy ảnh,
file PDF dạng ảnh…) thành tài liệu có thể biên tập được (file text, file Word…).
Ngoài các phần mềm xử lý ảnh số đi kèm với các thiết bị phần cứng của
máy quét ảnh, hay máy ảnh kỹ thuật số. Các ứng dụng còn lại nên dùng các chuẩn
xử lý ảnh của Adobe Photoshop. Mặc dùng Photoshop đắt hơn các phần mềm xử lý
ảnh khác, nhưng chất lượng xử lý hình ảnh tốt hơn. Nói chung Adobe có thể cung
cấp gần như toàn bộ các nhu cầu về xử lý ảnh của bạn.
Bảng 7: Đánh giá của cán bộ thư viện về hạ tầng công nghệ của Thư viện
Mức độ Rất đầy đủ Đầy đủ Chưa đủ
SL % SL % SL %
Số lượng 0 0 60 60 40 40
Biểu đồ 3: Đánh giá của cán bộ thư viện về hạ tầng công nghệ của Thư viện
2.2.6 Nguồn nhân lực trong công tác bổ sung tài liệu số
Tại TVQGVN, người cán bộ không phải chỉ biết cách tổ chức thật ngăn nắp,
thật khoa học nguồn tài liệu và nguồn tài nguyên thông tin của mình mà còn làm
tăng giá trị của thông tin tài liệu cả về chất lượng nội dung và thói quen sử dụng
của người dùng tin, tạo lập cho bạn đọc những nhu cầu thông tin mới. Đồng thời
cán bộ sẵn sàng học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ năng lực, nguồn tin với
các thư viện khác trong và ngoài hệ thống.
Cán bộ làm công tác số hóa tài liệu có kiến thức chuyên môn cao, biết vận
hành hệ thống máy móc, ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại và có
các kỹ năng thao tác xử lý thông tin, với trình độ đại học trở lên…
- Tại thư viện Quốc gia Việt Nam, nguồn nhân lực trong công tác bổ sung tài
liệu số không cố định, và chưa có bộ phận chuyên trách, nhưng có 05 bộ phận sẵn
sàng tham gia vào các công việc phát triển nguồn tài liệu số: Phòng Tin học, Phòng
bảo quản, Phòng Đọc báo – tạp chí, Phòng Đối ngoại, Phòng Bổ sung trao đổi
Quốc tế (tổng số có khoảng 20-25 người) thực hiện dưới sự chỉ đạo, giám sát của
giám đốc Thư viện.
2.3 Công tác bảo quản nguồn tài liệu số tại Thƣ viện
Tài liệu là những sản phẩm vật chất rất dễ bị xâm hại và hư hỏng cho dù chúng có
2.3.1 Nguyên nhân hủy hoại tài liệu số
được cấu thành từ bất cứ chất liệu gì đi nữa thì các yếu tố khách quan như Ánh
sáng, tia cực tím, nhiệt độ và độ ẩm, sự xâm nhập của côn trùng, nấm mốc, thảm
hoạ tự nhiên, các tác nhân hoá học đều có thể gây ra gây hư hại đến tài liệu. Bên
cạnh đó, các yếu tố chủ quan như việc sử dụng tài liệu chưa đúng cách, di chuyển
kho tàng, bảo quản tài liệu không hợp lí thì cũng đều ảnh hưởng và làm hư hại tài
liệu.
TLS luôn được lưu giữ và sử dụng trên máy tính, vì thế mà vấn đề quản lý
TLS luôn gặp khó khăn do sự truyền tải dữ liệu thông qua mạng chung internet. Có
các nguyên nhân gây mất mát TLS:
Bảo quản và xử lý bảo quản thực tế tài liệu chưa tốt
Phương pháp lưu trữ và trưng bày, sử dụng chưa thích hợp
Những thay đổi trong cơ quan thông tin thư viện về máy móc.
Thay đổi cơ cấu nội dung thông tin.
Cắt nguồn đầu tư, viện trợ của thư viện.
Lỗi thời về công nghệ.
Lỗi thời về khổ mẫu - fomat dữ liệu.
Tin tặc.
Thảm họa do thiên nhiên hoặc con người mang lại.
Về vấn đề con người, ý thức của người dùng tin cũng là 1 nguyên nhân, một
nguy cơ tiềm tàng dẫn đến sự mất mát tài liệu số. Con người là chủ thể sáng tạo ra
các sản phẩm công nghệ tiên tiến hiện đại, là chủ thể nâng cấp khổ mẫu và cho ra
đời các phiên bản mới, các phần mềm hiện đại hơn. Tuy nhiên chính con người lại
là đối tượng mang lại nguy hiểm cho các nguồn tin số. “Hacker” là thuật ngữ chỉ
một người hay nhóm người sử dụng sự hiểu biết của mình về cấu trúc máy tính, hệ
điều hành, mạng, các ứng dụng trong internet… để tìm các lỗi hổng, bảo mật. Từ
đó họ dùng virut, trojen, worm, spyware, để xâm nhập vào máy tính hoặc server
của tổ chức nhắm mục đích lấy cắp thông tin, phá hoại hoặc để thể hiện trình độ
của mình. “ Hacker” tạo ra virut, một khi virut xâm nhập vào máy tính cá nhân
hoặc hệ thống máy chủ của tổ chức, virut sẽ “ăn” một phần hay toàn bộ dữ liệu. Vì
thế, cần phải có các biện pháp thiết thực bảo vệ sự “khỏe mạnh” của máy tính để
các dữ liệu số được sử dụng an toàn.
Cùng với sự ra tăng nguồn tài liệu số một cách nhanh chóng thì bảo quản tài liệu
số là nhiệm vụ mà TVQGVN sẽ phải đối mặt trong những năm sắp tới.
2.3.2 Phương pháp bảo quản tài liệu số trong kỉ nguyên số.
Trong công tác bảo quản TLS ngoài việc đặt đối tượng chính của công tác
này là tài liệu thì cần phải có sự quan tâm đánh giá thích đáng cho hai nhóm đối
tượng: đó là người quản lý TLS và người sử dụng TLS. Trong đó, việc đưa người
sử dụng trở thành một cộng đồng bảo quản TLS sẽ duy trì tuổi thọ của tài liệu lâu
hơn rất nhiều lần; là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện phần lớn các mục tiêu
chiến lược của công tác bảo quản TLS bao gồm:
- Đảm bảo chắc chắn tuổi thọ cao nhất có thể cho tài liệu
- Thiết lập các chính sách ưu tiên cho các tài liệu quan trọng
- Kiểm tra và bảo quản dự phòng tài liệu..
Người sử dụng TLS hoàn toàn có thể tham gia những khâu đầu trong công
tác bảo quản TLS như sử dụng tài liệu đúng cách, hạn chế các yếu tố có thể gây hư
hại đến tài liệu trong quá trình sử dụng, hay dự báo sự hư hỏng của tài liệu.
Số hóa kho tri thức thế giới là một trong những sáng kiến quan trọng nhất
của thiên niên kỷ mới.
Hiện nay, mọi thứ đều được số hóa. Khi sách bắt đầu được số hóa, một câu
hỏi được đặt ra: “Liệu chúng ta nên chấm dứt việc xuất bản sách in và thay vào đó
là số hóa sách để đọc trên máy?”. Tiện ích của tài liệu điện số là điều không thể
phủ nhận. Ngoài việc có thể đọc và lưu trữ tài liệu trên máy, số hóa sách mang lại
nhiều lợi ích rất lớn. Chính vì vậy, chúng ta cần biết sử dụng và bảo quản các dạng
tài liệu điện tử một cách phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất cho người dùng tin.
Các chiến lược bảo quản: chiến lược liên quan đến bảo quản sưu tập số phải
ngay khi bắt đầu vòng đời đối tượng số. Tác giả, người sáng tạo và nhà xuất bản
phải có mối quan hệ chặt chẽ, liên thông giữa người sáng tạo, xuất bản thông tin số,
những người có trách nhiệm bảo quản:
Làm mới dữ liệu: (Refreshment) : Là việc chuyển các file dữ liệu sang
dạng lưu trữ mới. Là công việc quan trọng đối với bất cứ một tổ chức tham gia cam
kết số hóa nào. Công nghệ thường bị lỗi theo thời gian. Các nguồn sưu tập số phải
đảm bảo khả năng truy cập liên tục tới tài liệu số cho đến khi còn cần thiết. Để đảm
bảo truy cập lâu dài, nó phải luôn được chuyển sang phương tiện lưu trữ mới có và
ổn định.
Di trú dữ liệu (Migration): Chuyển file ở dạng fomat đã được mã hóa sang
dạng fomat khác để có thể sử dụng được trong môi trường máy tính hiện đại hơn (
VD: chuyển file dạng word star sang dạng Word Perfect, rồi từ Word 3.0 sang
Word 5.0, Word 97)
Di trú dữ liệu hướng tới việc chuyển các file ở các dạng fomat cũ sang
dạng fomat hiện hành.
Tiêu chí lựa chọn tài liệu số:
Tính hữu dụng.
Danh tiếng nhà cung cấp thông tin.
Tính duy nhất.
Nội dung học thuật.
Tính thời sự.
Tần suất cập nhật.
Dễ dàng truy cập.
Quy trình quản lý tài liệu số bắt đầu bằng việc chuyển đổi các tài liệu giấy và
sổ sách sang những hồ sơ điện tử có thể lưu trữ dưới dạng file mềm. Một tài liệu
giấy được quét vào máy quét (scan) rồi chuyển thành file ảnh. Sau đó phần mềm sẽ
chuyển file đó thành file mềm giống nguyên dạng ban đầu và có thể lưu trữ theo ý
của người sử dụng. Khi cần, chỉ việc gõ từ khóa cần tìm. Việc chuyển đổi từ tài liệu
giấy sang tài liệu số giúp loại bỏ những khó khăn trong việc tìm hồ sơ lưu trữ. Với
hệ thống quản lý tài liệu kỹ thuật số có thể quản lý hàng triệu tài liệu và truy tìm
chính xác trong vài giây, giảm các chi phí hoạt động nhờ không phải bảo lưu hồ sơ
giấy.
Để xây dựng bộ sưu tập mới, người làm công tác thông tin thư viện thường
gặp phải hai loại tài liệu: tài liệu đã ở dạng điện tử và tài liệu in ấn cần phải số hóa.
Nếu tài liệu ở dạng điện tử thì công việc hết sức dễ dàng, ngay cả việc sưu tầm, tổ
chức tập in và chuyển đổi về dạng thích hợp. Còn đối với dạng tài liệu in ấn thì ta
phải tiến hành số hóa bằng cách quét tài liệu và chuyển qua dạng PDF ( Acrobat
Reader ), khi sử dụng Greenstone để lưu trữ tài liệu trong đó CSDL thì tự động
mang hai dạng HTML và PDF.
2.3.3 Ứng dụng bảo quản tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
Bảo quản tài liệu số là một trong những khâu rất quan trọng trong công việc tổ
chức, quản lý tài liệu số hóa. Công việc này hiện nay chưa được quan tâm một cách
đúng mức ở TVQGVN nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Bảo quản tài liệu số ( Digital preservation), là một thuật ngữ thư viện khá mới
trong kỷ nguyên thông tin như hiện nay. Khác với cách bảo quản tài liệu in ấn, bảo quản
tài liệu số không chỉ liên quan đến việc quản lý tài liệu số mà còn phải đảm bảo khả
năng truy cập thông tin liên tục phù hợp với các công nghệ tiên tiến của thời đại. Bảo
quản tài liệu số có thể hiểu là hình thức lưu trữ tài liệu số hay các tài liệu đã được số hóa
nhằm đảm bảo tuổi thọ của tài liệu và duy trì khả năng truy cập liên tục của tài liệu, có
thể duy trì khả năng truy cập vào nội dung số trong tương lai.
Hiện tại TVQGVN chưa có mô hình chuẩn hoặc hệ thống phần mềm chuyên
nghiệp để quản lý và bảo quản tài liệu số. Các phần mềm quản trị dữ liệu số hóa toàn
văn mà TVQGVN đang sử dụng không có module bảo quản dữ liệu, không có cơ chế
phục hồi dữ liệu. Mặt khác TVQGVN đang sử dụng nhiều phần mềm quản trị CSDL số,
do đó nguồn thông tin bị phân tán lớn, rất khó để có thể đảm bảo an toàn dữ liệu, nếu
không có một chính sách bảo quản tài liệu số hợp lý.
Việc bảo quản tài liệu số hóa chỉ tập trung một số hình thức sau:
+ Sao lưu các bản gốc (tiff, jpg,pdf), lưu bằng nhiều hình thức lưu trữ khác
nhau: Lưu trong ổ cứng máy tính, trên DVD, trên DataServer...Trong thời gian tới
TVQGVN đang có chủ trương gửi các dữ liệu của Thư viện tới các trung tâm dữ
liệu datacenter, các ngân hàng dữ liệu do các nhà cung cấp dịch vụ lớn trong nước
quản lý, nhằm giảm thiểu rủi ro, khủng hoảng.
+ Kiểm tra sao lưu định kỳ database các CSDL trực tuyến của đơn vị. Duy
trì tính sẵn sàng của dữ liệu, kể cả những đường link đến các file số.
+ Các dữ liệu số được kiểm soát qua nhiều khâu, nhiều mức và được báo cáo định
kỳ hiện trạng tài liệu số tới Giám đốc Thư viện
2.4 Một số nhận xét về công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại Thƣ viện
2.4.1 Ưu điểm
Thư viện Quốc gia là thư viện đầu tiên trong cả nước đi tiên phong ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác thư viện. Đồng thời, với vị trí là “Thư viện trung
tâm của cả nước” Thư viện Quốc gia đã đào tạo một đội ngũ cán bộ tin học khá
mạnh trong cả nước và giúp đỡ 64 thư viện tỉnh, thành triển khai hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện.
Được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ ngành, Thư viện Quốc gia Việt Nam bước
đầu đã đạt được những thành công trong công tác số hóa tài liệu. Hiện nay, Thư
viện đã tiến hành số hóa được sách Hán Nôm, sách Đông Dương cổ, sách luận án
luận văn được lưu trên máy tính thông qua phần mềm Dlib để bảo quản và đưa ra
phục vụ bạn đọc. Hiện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam đứng đầu số lượng trang tài
liệu đã được số hóa trong hệ thống thư viện công cộng của cả nước.
Theo số liệu thống kê tính đến đầu năm 2012, tổng vốn tài liệu của
TVQGVN có trên 2 triệu bản và gần 3 triệu trang tài liệu đã được số hóa và các
nguồn lực thông tin khác. TVQGVN đã tích cực tham gia các tổ chức nghề nghiệp
quốc tế và khu vực như IFLA, CDNL, CDNL-AO, CONSAL, RFN. Đã thiết lập và
duy trì mối quan hệ hợp tác với 122 thư viện thuộc 32 quốc gia trên thế giới trên
các phương diện trao đổi tài liệu, trao đổi và đào tạo cán bộ, tổ chức sự kiện, triển
khai các dự án hợp tác liên quốc gia.
Hàng năm, TVQGVN cấp hơn 20.000 thẻ bạn đọc, phục vụ trên 2.000 lượt
bạn đọc/ngày tại thư viện và trên 4.500 lượt bạn đọc/ngày truy cập trực tuyến bằng
3 ngữ Việt – Pháp – Anh, trên www.nlv.gov.vn. Trong thời gian tới, TVQGVN
tích cực: Thu thập và bảo tồn di sản văn hóa chữ viết và xây dựng bảo tàng sách
Việt Nam; Ứng dụng các chuẩn quốc tế về nghiệp vụ thư viện để đẩy nhanh quá
trình hội nhập với các thư viện trong khu vực và trên thế giới; Xây dựng Thư viện
Quốc gia thân thiện để tạo môi trường đọc và học tập suốt đời cho mọi người dân;
Ưu tiên phát triển Thư viện quốc gia truyền thống - Hiện đại - Thư viện quốc gia
số; Mở rộng hợp tác quốc tế về các lĩnh vực trao đổi tài liệu, chia sẻ nguồn lực và
đào tạo cán bộ thư viện - thông tin. Thực hiện tốt vai trò là Thư viện Quốc gia của
cả nước, góp phần thống nhất, xây dựng môi trường đào tạo và nâng cao chất lượng
nghiệp vụ của thư viện Việt Nam. Thể hiện qua các điểm sau:
+ Tài liệu số có mật độ thông tin cao, có thể lưu trữ ở nhiều dạng khác nhau.
+ Có khả năng đa truy cập: nhiều người cùng truy cập một lúc, truy cập từ xa qua
hệ thống máy tính nối mạng.
+ Việc xử lý thông tin do cán bộ có trình độ có chuyên môn và kiến thức tin học
khá cao
+ Đối với công tác bảo quản trong Thư viện thì nó giúp bảo quản được phiên bản
gốc của tài liệu, giữa gìn và tăng tuổi thọ của tài liệu quý hiếm bằng việc giảm hao mòn,
rách nát do quá trình tiếp xúc trực tiếp với tài liệu của người sử dụng.
- Qua khảo sát và tìm hiểu thực tế về công tác phát triển tài liệu số và bảo quản tài
liệu số tại TVQGVN có thể thấy nhu cầu sử dụng về nguồn tài liệu số của NDT là rất lớn.
Qua phân tích phiếu điều tra NDT tại TVQGVN ( phát ra 230 phiếu thu về 200 phiếu cho
thấy, đa số người được hỏi (142 ý kiến chiếm 71%) cho rằng việc sử dụng TLS là rất cần
thiết, 49 ý kiến (chiếm 24,5%)đánh giá là cần thiết chỉ có 9 ý kiến (chiếm 4,5%) đánh giá
là không cần thiết. Đây sẽ là điều kiện là tiền đề để phát triển nguồn tài liệu số và bảo
quản tài liệu số trong tương lai.
Bảng 8: Đánh giá nhu cầu sử dụng TLS của Thư viện
Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
SL % SL % SL %
Số lượng 142 71 49 24,5 9 4,5
Biểu đồ 4: Đánh giá của NDT về nhu cầu sử dụng TLS của Thư viện
- Thư viện có phần mềm thư viện số Dlib phục vụ mạng LAN. Phần mềm quản lý
tài liệu số Dlib cho phép cán bộ thư viện mô tả dữ liệu thư mục theo chuẩn DublinCore,
có gắn kết với tài liệu số các loại hình tài liệu: văn bản, âm thanh, hình ảnh… phần mềm
được tích hợp trên trang web của TVQGVN, cho phép bạn đọc ở bất cứ đâu cũng có thể
tra cứu vào CSDL số; các bản ghi thư mục của các tài liệu số hóa sẵn sàng cung cấp cho
bạn đọc qua các phương tiện OPAC hay Z39.50. Các thư viện hay các cơ quan có thể khai
thác bản ghi thư mục của nhau một cách dễ dàng tùy theo từng nhu cầu; việc tuân thủ theo
chuẩn RDF – Dublin Core cho phép các bộ máy tìm kiếm truy cập, tìm kiếm tin từ máy
chủ của Thư viện, khiến Thư viện trở thành nguồn cung cấp thông tin số hóa tại Việt Nam
và trên thế giới.
- Phần mềm quản trị thư viện số NLVNPF – là giải pháp quản trị dữ liệu số hóa
toàn văn Hán Nôm, do TVQGVN đang phối hợp với Hội bảo vệ Di sản Hán Nôm phát
triển, chạy trên môi trường web, sử dụng máy chủ Apache, CSDL mySQL, dữ liệu thư
mục cũng được biên mục theo chuẩn DublinCore với 2 ngôn ngữ song song là Tiếng Việt
và chữ Nôm, hỗ trợ đầy đủ font unicode. Phần mềm có ưu điểm xử lý dữ liệu rất nhanh
chóng và thuận tiện. Đây là phần mềm được đánh giá là khá phù hợp trong công tác quản
lý dữ liệu số hóa toàn văn tài liệu Hán Nôm.
+ Phần lớn các dịch vụ thông tin – thư viện của TVQGVN là dịch vụ miễn phí, có
một số dịch vụ có thu nhưng với giá chấp nhận được nên đã tạo điều kiện thuận lợi và thu
hút được rất nhiều người dùng tin đến với Thư viện
+ Các trang thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc tin học hóa
trong Thư viện đã được trang bị tương đối đầy đủ, có hệ thống phòng phục vụ khang
trang, được trang bị nhiều thiết bị hiện đại như điều hòa nhiệt độ, camera, cổng từ...
+ Nguồn nhân lực phục vụ cho việc tin học hóa Thư viện đã có thể đáp ứng được
yêu cầu. Phần lớn đội ngũ cán bộ làm dịch vụ đều có tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ tốt và được đào tạo về nghiệp vụ thông tin – thư viện và được NDT đánh giá cao. Qua
200 phiếu điều tra NDT tại TVQGVN cho thấy có 97 ý kiến (chiếm 48,5% ) cho rằng tác
phong làm việc của cán bộ thư viện là nhiệt tình, rất nhiệt tình là 13 ý kiến (chiếm 6,5%),
bình thường 87 ý kiến ( chiếm 43,5%), và chỉ có 3 ý kiến (chiếm 1,5%) cho rằng cán bộ
thư viện chưa thực sự nhiệt tình.
Bảng 9: Đánh giá của NDT về tác phong làm việc của cán bộ thư viện
Mức độ Rất nhiệt tình Nhiệt tình Bình thường Không nhiệt tình
SL % SL % SL % SL %
Số lượng 13 6,5 97 48,5 87 43,5 3 1,5
+ Mức độ ứng dụng công nghệ hiện đại vào quá trình thực hiện dịch vụ
thông tin – thư viện của TVQGVN là khá tốt và thường xuyên được đổi mới nên
đã đáp ứng khá tốt nhu cầu của người dùng tin.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện ngày càng được chú trọng, mở rộng
Biểu đồ 5: Đánh giá của NDT về tác phong làm việc của cán bộ thư viện
và phát triển. Vị thế của ngành thư viện Việt Nam được khẳng định trên trường quốc
tế
Bên cạnh những ưu điểm trên thì trong công tác phát triển và bảo quản tài liệu số
Thư viện vẫn còn gặp phải những hạn chế sau:
2.4.2 Hạn chế
- Về công nghệ: việc ứng dụng công nghệ mới trong việc xử lý chưa nhiều. Việc
xử lý còn chậm phần mềm chưa đáp ứng , gây khó khăn không nhỏ cho cán bộ thư viện.
Thư viện chưa đầu tư nhiều cho những dịch vụ có giá trị gia tăng khác như dịch vụ phổ
biến thông tin có chọn lọc, dịch vụ lược dịch, biên dịch tài liệu, dịch cụ tra cứu tin theo
yêu cầu…
- Về nguồn lực: chưa khái thác hết hiệu quả của các nguồn lực sẵn có, chưa chia sẻ
và tận dụng hết các nguồn tài nguyên điện tử của các thư viện trong nước và thế giới.
- Về vấn đề bản quyền: hiện nay các vẫn còn tình trạng vi phạm bản quyền
- Về kinh phí: Nguồn kinh phí còn eo hẹp, không được bổ sung thường xuyên liên
tục trong khi giá tài liệu ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng tài liệu số bổ sung bị ngắt
quãng, các tài liệu CD, DVD chưa được bổ sung liên tục.
- Về con người: Đối với cán bộ thì chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý
TLS, hạn chế trong việc sử dụng các công nghệ mới. Đối với NDT thì do TVQGVN
thuộc loại hình thư viện công cộng nên trình độ của mỗi người khác nhau chính vì thế mà
việc sử dụng các nguồn tài liệu số vẫn còn gặp nhiều khó khăn. NDT chưa biết sử dụng
triệt để các nguồn tài liệu số của thư viện.
Qua điều tra thực tế sự hiểu biết về cách sử dụng tài liệu số của NDT ở Thư viện,
trong 200 phiếu thu được chỉ có 44 ý kiến (chiếm 22%) trả lời rằng biết rất rõ cách sử
dụng tài liệu số, 132 ý kiến (chiếm 66%) mới chỉ biết sơ qua, và 24 ý kiến ( chiếm 12%)
không biết cách sử dụng.
Bảng 10: Đánh giá sự hiểu biết của NDT về cách sử dụng TLS ở Thư viện
Mức độ Biết rất rõ Biết sơ qua Không biết
SL % SL % SL %
Số lượng 44 22 132 66 24 12
Biểu đồ 6: Đánh giá sự hiểu biết của NDT về cách sử dụng TLS ở Thư viện
Trong số 200 người được hỏi có tới 24 người (chiếm 12%) trả lời rằng họ
chưa biết cách sử dụng tài liệu số của Thư viện trong khi hỏi về nhu cầu sử dụng tài
số thì có tới 142/ 200 ý kiến (chiếm 71%) cho rằng việc sử dụng tài liệu số là rất cần
thiết. Qua đó chúng ta có thể thấy rằng công tác tuyên truyền giới thiệu, hướng dẫn
cách sử dụng nguồn tài liệu số của Thư viện tới NDT là chưa thực sự đáp ứng nhu
cầu.
- Người dùng tin cũng không thường xuyên được hướng dẫn cách sử dụng và bảo
quản vốn tài liệu số của Thư viện. Cụ thể qua 200 phiếu điều tra thu được có 100 ý kiến
(chiếm 50%) trả lời rằng họ rất ít được hướng dẫn về cách sử dụng cũng như bảo quản
TLS, 49 ý kiến (chiếm 24,5%) nói rằng họ không bao giờ được hướng dẫn.
- Về quản lý tài liệu số hóa của Thư viện: Chưa có kế hoạch cụ thể để quản lý các
dạng tài liệu số hóa khác nhau như: âm thanh, hình ảnh, bản đồ, video, văn bản…
- Chưa có chính sách cụ thể ban hành như một văn bản cho việc phát triển và bảo
quản tài liệu số tại Thư viện.
- Ngoài ra còn có một số ý kiến khác của NDT như cần bổ sung thêm các tài liệu
tiếng anh; có những chỉ dẫn chi tiết hơn về các thủ tục cũng như cách sử dụng TLS của
Thư viện cho những người mới đến Thư viện; nên có thêm những cán bộ hướng dẫn sử
dụng tài liệu số làm việc thường xuyên; có sổ tay hướng dẫn sử dụng Thư viện; nâng cao
hơn nữa chất lượng và tăng cường nguồn tài liệu số; bổ sung thêm các thiết bị số giúp đọc
tài liệu ngoại ngữ; khắc phục hệ thống tra cứu hay mắc lỗi; mở nhiểu buổi tọa đàm giới
thiệu nguồn tài liệu của Thư viện cho bạn đọc; Wifi miễn phí; mở lại nhà ăn; thái độ phục
vụ của cán bộ chuyên nghiệp hơn; tăng cường thời gian phục vụ, có thể buổi tối đến 21
giờ hàng ngày…
2.4.3 Nguyên nhân của thành công và những tồn tại
Nguyên nhân của những thành công:
Thứ nhất, Đơn vị đã xác định rõ mục tiêu của mình là: Xây dựng Thư viện Quốc
gia Việt Nam thân thiện, hiện đại, tất cả vì bạn đọc, lấy công tác phục vụ bạn đọc làm
trung tâm hoạt động của Thư viện; vì vậy, đơn vị đã luôn tạo mọi điều kiện để tổ chức sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các phòng phục vụ cho hợp lý và thuận lợi để bạn đọc
đến khai thác sử dụng Thư viện, như Phòng đọc đa ngôn ngữ, Phòng đọc cho các nhà
nghiên cứu và doanh nhân, phòng đọc khoa học xã hội và nhân văn; Nâng cấp phần mềm
ILIB 4.0, phần mềm quản trị thư viện số DLIB, phần mềm quản trị thư viện số
NLVNPF… và nhiều các phần mềm, thiết bị số hóa khác nhằm phục vụ tốt cho công tác
phát triển tài liệu số và cũng để bảo quản vốn tài liệu này được tốt hơn, đáp ứng nhanh
nhu cầu giải trí, nghiên cứu, học tập của NDT.
Thứ hai, Thư viện luôn tôn trọng và tiếp thu những ý kiến góp ý của NDT. Tại mỗi
phòng đọc đều có sổ góp ý kiến của bạn đọc, qua đó Thư viện biết những khiếm khuyết
của mình để khắc phục, đồng thời cũng biết được những nhu cầu mới nảy sinh của NDT
để kịp thời đáp ứng.
Thứ ba, Thư viện luôn giáo dục cán bộ, viên chức của mình nêu cao tinh thần trách
nhiệm tận tâm với công việc của mình, yêu nghề, hết lòng hết sức xây dựng TVQGVN có
môi trường thân thiện và văn minh, thu hút đông đảo NDT và các cơ quan tổ chức trong
và ngoài nước đầu tư cho Thư viện.
Nguyên nhân của những tồn tại:
Thứ nhất, mặc dù Thư viện đã cố gắng trong việc thu nhận lưu chiểu, song còn
khoảng 10% tài liệu vì nhiều lý do vẫn thất thoát không có trong vốn tài liệu của
TVQGVN; việc thu nhận nhiều khi bị chậm chễ do các nhà xuất bản gửi thư viện quá
chậm; nguồn kinh phí cho bổ sung tài liệu số còn hạn chế; tài liệu biếu tặng, trao đổi vẫn
chưa đáp ứng được nội dung thông tin… chính vì vậy vốn tài liệu của Thư viện vẫn chưa
đáp ứng hoàn toàn nhu cầu ngày càng phát triển của người dùng tin.
Thứ hai, trong những năm gần đây, Thư viện luôn chú ý đến việc bồi dưỡng, đào
tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, tuy nhiên vẫn còn một số ít cán bộ thư viện chưa đáp
ứng được về trình độ nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, sự nhiệt huyết trong công việc điều đó
ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ bạn đọc.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN NGUỒN TÀI LIỆU SỐ
TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
Để thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trước mắt là đẩy mạnh các hoạt
động chuyên môn hướng tới xây dựng Thư viện Quốc gia hiện đại, văn minh, năng
động và phát triển từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập chung đất nước,
tăng cường hiệu quả công tác phát triển và bảo quản nguồn tài liệu số của Thư viện
chúng tôi xin đề nghị một số giải pháp sau:
3.1 Nhóm giải pháp về nội dung
3.1.1 Chú trọng bổ sung nguồn tài liệu số hóa toàn văn
Trước hết, TVQGVN cần sớm đưa ra sử dụng những tài liệu số hoá toàn văn
đang được số hóa và lưu trữ tại các máy chủ dữ liệu. Một lượng lớn tài liệu truyền
thống có giá trị đã được số hoá toàn văn: Luận án Tiến sĩ, Hán Nôm, Đông
Dương… hiện đã số hóa nhưng chưa đưa vào các CSDL trực tuyến hoặc mạng nội
bộ. Điều đó đồng nghĩa với việc, nguồn thông tin quý giá này đang bị lãng phí.
Mặc dù chưa thể đưa vào phần mềm để phục vụ nhưng thư viện vẫn có thể phục vụ
nguồn này bằng cách cung cấp các thông tin thư mục của tài liệu và kèm theo đó là
các thông báo, hướng dẫn người dùng tin sử dụng một cách nhanh nhất, kể cả
những cách đơn giản nhất là truy cập đến các thư mục (folder) chứa các dữ liệu đó,
với các chính sách bảo vệ dữ liệu và bạn đọc cam kết sử dụng an toàn, hoặc nếu
không cho phép rộng rãi tới mọi đối tượng người dùng tin thì có thể cho phép một
số nhóm nào đó như: các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, doanh nhân…
Việc bổ sung nguồn tài liệu dù ở bất kỳ dạng thức nào, cũng phải tính đến hai
yếu tố: chính sách bổ sung và kinh phí bổ sung. Đối với TVQGVN chính sách bổ sung
luôn thể hiện sự quan tâm và đánh giá cao dành cho loại hình tài liệu số hoá toàn văn,
trong đó đặc biệt quan tâm đến nguồn tự xây dựng, nhất là đối với nguồn tài liệu quý
hiếm của thư viện. Trong thực tế kinh phí dành cho hoạt động bổ sung tài liệu số hoá
toàn văn rất lớn, mà phần lớn kinh phí đó lại được lấy từ ngân sách hoạt động của thư
viện, điều này là một trong những trở ngại khi thư viện tiến hành xây dựng các bộ sưu
tập số cho riêng mình.
Mặt khác giá của các CSDL toàn văn hữu ích được cung cấp trên thị trường
quốc tế hiện nay là rất đắt. Do đó tham gia các liên hiệp sử dụng các nguồn số hóa
trực tuyến trong những năm vừa qua cũng là cách để TVQGVN giảm bớt kinh phí
cho hoạt động này, nhưng vẫn có thể đáp ứng nhu cầu người dùng tin.
Đồng thời, trên mạng Internet cũng có rất nhiều nguồn tài liệu số hoá toàn
văn miễn phí. Việc tìm kiếm những nguồn này, đánh giá giá trị sử dụng của chúng
và giới thiệu các nguồn tin đến với người dùng tin đang được coi là một giải pháp ít
chi phí để bổ sung nguồn tài liệu số hoá toàn văn cho Thư viện.
Ngoài ra, trong xu thế hội nhập ngày nay, TVQGVN cần đẩy mạnh mở rộng
hơn nữa hoạt động hợp tác, giao lưu thông tin với các thư viện, các trung tâm thông
tin, các tổ chức, cá nhân khác như đã thực hiện trước đây như: Kết hợp với Hội bảo
vệ Di sản Hán Nôm, chương trình COCI (CONSAL), dự án “Số hóa kho tài liệu
Pháp ngữ cổ tại Việt Nam” (VALEASE), đồng thời đẩy mạnh tham gia các
Consortium (liên hiệp) để tiết kiệm kinh phí bổ sung tài liệu số hoá toàn văn và mở
rộng đối tượng người dùng tin.
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn tài liệu số hóa toàn văn
Hiệu quả của hoạt động thông tin không khi nào tách rời khỏi yếu tố chất
lượng và sự đầy đủ, đa dạng của nguồn tin. Nâng cao chất lượng nguồn tài liệu số
hoá toàn văn cần phải được đặt đúng vị trí, để làm nền tảng cho hoạt động tạo lập,
tra cứu và khai thác nguồn tài liệu này. Để đảm bảo nguồn tài liệu số hoá toàn văn
có một chất lượng tốt và từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động, Thư viện cần chú
trọng hơn nữa đến việc xem xét, chọn lọc các tài liệu để số hoá, các kỹ thuật số hóa
và xử lý tài liệu số, cũng như cân nhắc trước khi quyết định mua quyền sử dụng
một nguồn tài liệu số hoá toàn văn từ bên ngoài. Trong điều kiện kinh phí hạn chế,
nếu không cẩn thận trong bổ sung, có thể dẫn đến tình trạng trùng lặp thông tin
hoặc bổ sung cả những thông tin có chất lượng không cao, thậm chí đôi khi có thể
gây hại vì phần lớn CSDL được bổ sung là CSDL từ nước ngoài và việc kiểm định
tính chính xác, tính phù hợp của nội dung các CSDL này không phải là dễ dàng.
Song song với công tác bổ sung tài liệu số hoá toàn văn, cần làm tốt công tác
kiểm tra, đánh giá và thanh lọc bảo quản nguồn tin.
Cũng như bất kỳ cơ quan thông tin – thư viện nào, việc tăng số lượng tài liệu
và tăng chất lượng tài liệu luôn là hai mục tiêu không tách rời mà hoạt động xây
dựng kho tin ở TVQGVN cần hướng tới, trong đó có hoạt động xây dựng và phát
triển nguồn tài liệu số hoá toàn văn.
3.1.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin taì liệu số
Khi đã có những bộ sưu tập số, cần phải cung cấp theo đó một hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin. Trên cơ sở kho tài liệu số hoá toàn văn được tạo dựng,
có thể triển khai cung cấp một số sản phẩm và dịch vụ mới như: Dịch vụ tra cứu,
Dịch vụ tra cứu đọc sách qua điện thoại di động, Dịch vụ cung cấp thông tin , đặt
hàng số hoá qua mạng…
Để tăng cường chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, một mặt Thư
viện phải cung cấp những sản phẩm, dịch vụ mới nhiều tiện ích, mặt khác Thư viện
cần có một hệ thống trang thiết bị hiện đại, đồng bộ với nhiều tính năng mới, hiện
đại, tạo điều kiện để thư viện có thể tạo ra các sản phẩm, dịch vụ thông tin có chất
lượng cao.
Chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ thông tin tăng tỉ lệ thuận với số yêu
cầu được sử dụng chúng. Nghĩa là, để đáp ứng yêu cầu của người dùng tin, các sản
phẩm và dịch vụ phải không ngừng gia tăng về chất lượng, phong phú về loại hình
và đa dạng về phương thức tiếp cận. Một khi sản phẩm, dịch vụ thông tin đáp ứng
các mong muốn của người dùng về mọi mặt, thì sẽ càng có thêm nhiều người đến
với Thư viện để được sử dụng các sản phẩm, dịch vụ đó. Trong giai đoạn hiện nay,
Thư viện không chỉ thụ động chờ đợi người dùng tin mà cần chủ động hấp dẫn
người dùng tin, biến những người dùng tin tiềm năng thành người dùng tin hiện
hữu của Thư viện. Một trong số các giải pháp để thu hút người dùng tin là tích cực
quảng bá cho hình ảnh của Thư viện và tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ cùng các
chính sách, những hỗ trợ dành cho người dùng. Thông qua các cuộc phỏng vấn nhỏ
với người dùng tin tại Bộ phận Tra cứu thông tin, các phòng phục vụ, cán bộ thư
viện có thể nắm bắt được nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ thông tin của người
dùng. Thông qua các tờ rơi, tờ quảng cáo có hình thức bắt mắt được đặt ở các vị trí
dễ tạo sự chú ý trong các toà nhà Thư viện, hay được phân phát trực tiếp, người
dùng tin sẽ biết rõ hơn về hệ thống các sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động khác
của Thư viện. Website cũng là một kênh thông tin hữu ích, có thể là cầu nối đưa
mọi người đến với Thư viện như: Hỗ trợ trực tuyến, giới thiệu các sản phẩm, dịch
vụ mới, gửi yêu cầu.. Các giải pháp trong nhóm giải pháp nội dung đều nhằm phát
triển số lượng, chất lượng của nguồn tài liệu số hoá toàn văn và hệ thống các sản
phẩm, dịch vụ liên quan. Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ giúp Thư viện tạo lập
được kho tài liệu số hoá toàn văn phong phú, đa dạng có chất lượng cao. Đồng thời
các sản phẩm, dịch vụ hữu ích sẽ giúp làm gia tăng giá trị của kho tin này. Nếu kho
tài liệu số hoá toàn văn là điểm thu hút người dùng tin tới với Thư viện thì chính
các sản phẩm, dịch vụ là điểm hấp dẫn để họ tiếp tục quay trở lại nhiều lần để được
sử dụng Thư viện.
Xây dựng nguồn tài liệu số hoá toàn văn phải được tiến hành hành song song
với việc phát triển hệ thống các sản phẩm, dịch vụ liên quan. Điều đó sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện, góp phần vào sự phát triển của
TVQGVN.
3.1.4 Giải quyết vấn đề bản quyền
Dịch vụ số hóa toàn văn tài liệu là một trong số những dịch vụ đang rất phổ
biến trong các cơ quan thông tin thư viện hiện nay. Hầu như mọi người dùng tin
đều có nhu cầu khai thác, sử dụng loại dịch vụ này. Tuy nhiên, mọi người, kể cả
người cung cấp dịch vụ lẫn người sử dụng dịch vụ đều chưa quan tâm đến khía
cạnh bản quyền trong quá trình triển khai dịch vụ. Đây là vấn đề cần quan tâm và
giải quyết không chỉ của TVQGVN mà còn là thời sự của các cơ quan thông tin –
thư viện tại Việt Nam dù việc số hóa tài liệu với bất cứ mục đích nào cũng ảnh
hưởng nhất định đến quyền lợi của của các chủ thể liên quan, đó là thực tế, vì lẽ
đó mà ngay sau mỗi trang tên sách, vấn đề bản quyền luôn được khuyến cáo vi
phạm, trừ những cuốn sách đã hết thời gian bảo hộ bản quyền hoặc những tài liệu
không xác định được bản quyền tác giả.
Mặc dù có những khuyến cáo đã nêu trên, việc số hóa tài liệu của các cơ
quan thông tin thư viện nói chung và TVQGVN nói riêng, cung cấp đến người
dùng tin trực tiếp, nhằm mục đích giúp họ khai thác được tốt nguồn di sản trí tuệ
chung của nhân loại là cấp thiết, là xu thế, và thư viện với thiên chức xã hội cơ
bản của mình luôn nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân. Đó có thể được
xem là cơ sở pháp lý căn bản nhất đối với việc triển khai dịch vụ cung cấp tài liệu
số hóa.
Theo Tuyên ngôn năm 1994 của UNESCO về thư viện công cộng đã khẳng
định:“... các thư viện có chức năng giúp mọi người tiếp cận một cách tự do,
không hạn chế đến các tư tưởng, văn hoá, văn minh”. Trong Tuyên bố của Hội
nghị toàn cầu về khoa học cho thế kỷ XXI (tại Budapest, 1999) cũng đã nhấn
mạnh: Coi tri thức là của chung của nhân loại và khuyến cáo “… mở rộng quyền
truy cập thông tin của mọi người”.
Như vậy, để việc cung cấp tài liệu số hóa của TVQGVN tuân thủ theo đúng
pháp luật và các thông lệ quốc tế, và việc triển khai số hóa tài liệu phục vụ bạn đọc
không vì mục đích lợi nhuận, và nhằm hỗ trợ người sử dụng dịch vụ có điều kiện
thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng những nguồn di sản trí tuệ chung của nhân
loại. Hơn nữa TVQGVN phần lớn chỉ cung cấp dịch vụ đọc tập tin chứ không cho
phép tự do in ấn, sao chép và luôn nhắc nhở người sử dụng về tinh thần sử dụng
hợp lý (fair use), đúng mục đích, và trích dẫn nguồn đối với các tài liệu cho phép
bạn đọc in ấn, tải một phần.
Nhưng triển khai các dịch vụ số hóa là công tác vô cùng phức tạp, dễ bi vi
phạm, TVQGVN cần có chính sách kiểm soát và quản lý tốt hơn nữa, đảm bảo
quyền lợi cho cả người dùng tin của thư viện mình cũng như đảm bảo quyền lợi
của tác giả.
3.1.5 Đảm bảo an toàn cho dữ liệu số
Công tác đảm bảo an ninh thông tin trong giai đoạn hiện nay là hết sức quan
trọng đối với Thư viện bởi:
+ Nguồn tài liệu số tuy rất dễ phổ biến, sao lưu nhưng nguy cơ bị mất cũng
rất cao. Sự phát triển mạnh của mạng máy tính ngày càng tạo ra nhiều hình thức tấn
công do virút.
+ Tuổi thọ của các sản phẩm phần cứng không có cơ sở đảm bảo an toàn cho
thông tin
+ Do khối lượng tài liệu và nguồn tin tại Thư viện rất lớn và giá trị nên khi
xảy ra sự cố sẽ rất khó khôi phục.
Từ những lý do nêu trên cho thấy công tác bảo vệ an ninh cho nguồn tài liệu
số tại Thư viện cần có những giải pháp và đồng bộ như:
+ Xây dựng cơ chế sao lưu dữ liệu hợp lý: Toàn bộ CSDL của Thư viện cần
được sao lưu sang đĩa CD và cất giữ tại những nơi an toàn không bị ảnh hưởng bởi
các nguy cơ chập cháy.
+ Triển khai các phần mềm và chương trình diệt virút có bản quyền
Theo nguồn tin từ Vnexpress, tại Việt Nam bình quân thiệt hại do virút gây
ra đối với mỗi người sử dụng máy tính khoảng 488.000 đồng/năm. Thư viện Quốc
gia Việt Nam cũng không nằm ngoài số đó. Vì vậy, Thư viện nên trang bị cho toàn
bộ máy trạm các phần mềm (chủ yếu là Windows XP) và chương trình diệt virút có
bản quyền như Bkav Pro, Kaspersky, Norton,…
+ Làm tốt công tác quản lý các bộ phận tham gia xây dựng các tài liệu số
Cùng với sự đa dạng và phong phú của nguồn tài liệu số là sự tham gia của
nhiều bộ phận, cá nhân vào hoạt động xây dựng, quản lý và phổ biến các tài liệu số.
Do đó, để đam bảo an toàn cho nguồn tài liệu số, bộ phận chịu trách nhiệm quản lý
kỹ thuật (Phòng tin học) cần phân công cụ thể từng cá nhân phụ trách từng bộ phận
và xác định quyền hạn của từng cá nhân tham gia xây dựng và quản lý CSDL để
cung cấp các acount với các quyền truy cập phù hợp, tránh hiện tượng những người
không có trách nhiệm tham gia vào các mảng công việc khác gây mất an toàn cho
các CSDL.
3.2 Nhóm giải pháp về công nghệ
3.2.1 Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất trang thiết bị
Cơ sở vật chất là một trong bốn yếu tố cấu thành thư viện, do đó nó có vai
trò hết sức to lớn. Cơ sở vật chất được hiểu như những ngôi nhà trong Thư viện,
diện tích sử dụng dành cho hoạt động Thư viện cùng toàn bộ trang thiết bị của
chúng. Trong xu thế các cơ quan thông tin – thư viện tiến hành hiện đại hóa thì yếu
tố cơ sở vật chất kĩ thuật được coi là yếu tố quan trọng, góp phần quyết định sự
thành công hay thất bại của quá trình hiện đại hóa. Trong những năm gần đây, được
sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trực tiếp là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Thư viện đã có một bộ mặt mới, thế đứng mới trong con mắt bạn bè, đồng nghiệp
trong nước và khu vực. Đồng thời với sự đầu tư của nhà nước đã mang lại cho
TVQGVN những khả năng mới để mở rộng các hoạt động phát triển và bảo quản
tốt nhất vốn tài liệu thành văn của dân tộc đã được tích lũy trong nhiều năm qua.
Cũng như tài liệu in ấn truyền thống, tài liệu số hoá toàn văn có thể bị hư
hỏng, trong quá trình sử dụng của người dùng tin và hoặc trong điều kiện bảo quản
không tốt. Với đặc tính được lưu trữ trên các vật mang tin số, việc bảo quản tài liệu
số hoá toàn văn liên quan chặt chẽ đến việc gìn giữ và nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Thư viện. Muốn đánh giá đúng chất lượng của nguồn tài liệu số
hoá toàn văn, sau tiêu chí về nội dung thông tin là những yêu cầu về phương tiện
lưu trữ và khai thác thông tin. Một CD– ROM hỏng không thể mang đến chút
thông tin nào cho người dùng, một đầu đọc đĩa hay làm vấp đĩa cũng không thể
giúp người dùng có cảm giác dễ chịu trong khi tiếp nhận thông tin, đường Internet
quá chậm hay máy tính bị virus tấn công và thường bị tắt đột ngột luôn gây ức chế
cho người dùng… Tất cả các yếu tố đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
nguồn tài liệu số hoá toàn văn. Do đó, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để
bảo quản, khai thác tài liệu số hoá toàn văn cũng là một việc cần làm để nâng cao
chất lượng nguồn tài liệu này.
Để đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn tài liệu đã được số hóa
cần có một môi trường và điều kiện làm việc thoáng, thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho
cán bộ làm việc hiệu quả hơn.
3.2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các khâu công tác thư viện là một việc
làm cực kì cấp thiết và hết sức quan trọng, nhất là trong công tác phát triển và bảo quản
tài liệu số. Trong những năm qua TVQGVN đã không ngừng tăng cường ứng dụng
CNTT nhất là nguồn tài liệu thông tin điện tử. Tuy nhiên trong những năm tới Thư viện
cần phải tăng cường số hóa tài liệu toàn văn trên website của mình, bổ sung thêm nhiều
các CSDL số toàn văn làm tăng cường chất lượng và khả năng sử dụng của các bộ sưu
tập mà Thư viện đang nắm giữ.
Trong thời gian tới Thư viện cần có những đầu tư thích đáng cho việc ứng dụng
CNTT
Cần có phần mềm mới để quản trị tốt các tài liệu truyền thống hiện có và tài liệu
số, đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu về nghiệp vụ Thư viện và thực hiện được các
dịch vụ cần thiết
Nâng cấp đường truyền và máy chủ…
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm
Như chúng ta đã biết, sẽ không có một phần mềm nào là hoàn hảo ngay từ khi
được triển khai áp dụng mà đa số các phần mềm đều được nâng cấp và phát triển sau
một thòi gian sử dụng nhất định. Do vậy các nhà cung cấp phần mềm phải thường
xuyên nghiên cứu nâng cấp phiên bản mới cho phù hợp với thực tế. Hiện tại, Thư viện
đang sử dụng phần mềm quản trị dữ liệu số Dlib để xây dựng và quản lý các CSDL số.
Tuy nhiên sau một thời gian áp dụng vào thực tế tại Thư viện thì vẫn còn một số tồn tại,
phần mềm DLIB (DLIB) chưa thực sự đáp ứng, để quản lý được các bộ sưu tập
lớn, TVQGVN cần đầu tư các giải pháp quản trị thư viện, các phần mềm quản trị
dữ liệu số mạnh, bảo mật, có khả năng tích hợp các nguồn dữ liệu khác đồng thời
có khả năng phục vụ cũng như bảo quản lâu dài như: Hệ thống Quản lý tài sản số -
DigiTool, Hệ thống thư viện tích hợp ALEPH 500, Greenstone, phần mềm Dspace,
MetaLib….Đảm bảo các yêu cầu cơ bản:
- Có các phân hệ quản trị mạnh: hỗ trợ cho các hoạt động chính là: tiếp nhận
dữ liệu, biên tập siêu dữ liệu, quản lý bộ sưu tập, và quản trị hệ thống.
- Có phân hệ phát hiện tài nguyên thông tin, có khả năng tùy biến cao
- Có thể trao quyền cho bạn đọc bằng việc tạo điều kiện cho họ tìm kiếm
siêu dữ liệu thư mục hoặc phần toàn văn của tài liệu, cũng như di chuyển qua
những bộ sưu tập được tích hợp trong thư viên, mở xem các đối tượng số, và tận
dụng được những dịch vụ cá nhân như là các công cụ quản lý bộ sưu tập, đảm bảo
tính bảo mật của tài sản số và gắn với quyền truy xuất dữ liệu bằng việc cho phép
thư viện xác lập và kiểm soát việc truy cập đến những đối tượng số.
- Hoạt động trong nhiều môi trường, cung cấp kho dữ liệu tích hợp duy nhất để mọi
bộ phận, mọi đơn vị có thể truy cập và sử dụng, mang tính mở để các đơn vị thành viện
tham gia có thể tự tạo bộ sưu tập cho riêng mình, có thể quản lý và kiểm soát riêng chỉ trong
một kho dữ liệu với một phân hệ quản trị duy nhất. Người dùng tin có thể tìm kiếm trên tất
cả các bộ sưu tập thông qua một giao diện duy nhất, nhưng vẫn phản ánh được những đặc
điểm riêng biệt của từng bộ sưu tập của từng thành viên.
- Có khả năng lưu trữ lớn và quản lý nhiều đối tượng số trong cùng một biểu ghi thư
mục như: hình ảnh, âm thanh, văn bản, video… với siêu dữ liệu gắn kết được bảo mật cao
3.3 Nhóm giải pháp phát huy nhân tố con ngƣời
3.3.1 Đổi mới nhận thức của người làm công tác lãnh đạo quản lý
Tầm nhìn và quyết tâm của lãnh đạo và người quản lý có ý nghĩa quyết định
đến việc phát triển của một thư viện nói chung và định hướng phát triển nguồn lực
thông tin số nói riêng. Trong những năm gần đây, các thế hệ lãnh đạo TVQGVN
luôn nhận thức lấy công nghệ thông tin làm định hướng cho sự phát triển thư viện
hiện tại trong tương lai, đây là điểm thuận lợi cho việc phát triển nguồn lực số hóa
toàn văn cho TVQGVN, cũng với tinh thần đó, trong định hướng phát triển của
TVQGVN trong thời gian tới đã xác định “Ưu tiên phát triển Thư viện Quốc gia
hiện đại theo hướng xây dựng Thư viện Quốc gia số” . Để TVQGVN phát triển
theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, xây dựng TVQGVN đúng nghĩa
là thư viện số, đáp ứng tốt yêu cầu thông tin ngày càng đa dạng của độc giả trong
và ngoài nước, việc hoạch định tầm nhìn và quyết tâm thực hiện của lãnh đạo thư
viện trong thời gian tới là cần thiết.
3.3.2 Nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật viên làm công tác tin học
Đội ngũ kỹ thuật viên tin học là những người trực tiếp quản trị và điều hành
các hoạt động phục vụ người dùng tin trực tuyến cũng như quản lý trang thiết bị tin
học, họ cũng là những người góp sức tích cực trong việc số hoá toàn văn nguồn tài
liệu đã được chọn lọc của Thư viện. Đồng thời, các kỹ thuật viên tin học vừa trực
tiếp hướng dẫn người dùng tin truy cập, khai thác tài liệu số hoá toàn văn vừa trực
tiếp góp phần tạo ra và phát triển các sản phẩm, dịch vụ thông tin liên quan. Là một
bộ phận quan trọng trong cơ cấu nhân sự của Thư viện, những kỹ thuật viên tin học
cần được tạo điều kiện để nâng cao trình độ về mọi mặt nhất là cần nâng cao, cập
nhật những kiến thức mới về Tin học và ngoại ngữ.
Một nội dung khác cần được thực hiện trong quá trình nâng cao trình độ đội
ngũ kỹ thuật viên tin học là nâng cao kỹ năng giao tiếp với người dùng tin. Đây là
một yếu tố quan trọng để giúp tạo ấn tượng tốt với người dùng tin, giúp người dùng
tin khai thác tốt hơn nguồn tài liệu số hoá toàn văn và các nguồn tài liệu khác, cũng
như sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thông tin một cách hiệu quả. Và kỹ năng giao
tiếp tốt cũng là một phương diện thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp, văn
minh của cán bộ trong thời đại ngày nay, nhất là đối với một cơ quan văn hóa như
TVQGVN.
3.3.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện số hóa tài liệu
Ngay từ năm 1923, James I. Wyer một học giả Mỹ đã cho rằng người cán bộ
thư viện chính là linh hồn của thư viện. Thực tiễn cho chúng ta thấy, hiện nay với
sự xuất hiện của một số loại hình thư viện mới như thư viện điện tử, thư viện ảo….
nhưng vai trò của người thủ thư không mất đi mà trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết, đòi hỏi người cán bộ thư viện luôn phải nâng cao trình độ thì mới có khả năng
đáp ứng các yêu cầu phức tạp và đa dạng của NDT.
Cũng như các kỹ thuật viên tin học, những cán bộ thư viện của TVQGVN
cũng có nguyện vọng luôn được học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt.
TVQGVN đã hết sức tạo mọi điều kiện để các cán bộ thư viện được đi học Sau đại
học tại các cơ sở đào tạo: Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các cán bộ thư viện cũng
được cử đi tham dự các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ trong và ngoài
nước tham gia các cuộc hội thảo chuyên môn…Nhưng trong thời gian tới, để phát
triển nguồn tài liệu số hoá toàn văn và bảo quản được tốt nguồn TLS này, Thư viện
cần tạo điều kiện hơn nữa về mặt thời gian, kinh phí để hỗ trợ các cán bộ thư viện
tham gia các hội thảo về số hoá tài liệu, bảo quản tài liệu số, về Thư viện số và các
khoá đào tạo ngắn hạn về vấn đề này. Đặc biệt, gần đây đã có nhiều bài giảng riêng
lẻ về vấn đề này được chia sẻ trên mạng Internet và các khoá đào tạo trực tuyến
được cung cấp, Thư viện cần có thêm nhiều nhiều biện pháp động viên, khuyến
khích các cán bộ thư viện để họ tự tin và nhiệt tình tham gia các bài giảng, các khoá
học kiểu này. Có thể nói, đây là cách thức đầu tư phát triển nhân lực ít tốn kém thời
gian và kinh phí mà lại phát huy tối đa khả năng tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo
của cán bộ.
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, giúp cán bộ thư viện hiểu được, ý thức
được sâu sắc về giá trị của những tài liệu số đối với cộng đồng xã hội nói chung và độc
giả của thư viện nói riêng. Từ đó giúp họ càng nhận thấy vai trò quan trọng của mình
trong công việc và thực hiện công việc được giao tốt hơn nữa.
Một vấn đề nữa được đặt ra với giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
thư viện là: Dù kho tin có đồ sộ và quý giá đến đâu đi chăng nữa, dù trang thiết bị
có hiện đại đến đâu đi chăng nữa, dù các chính sách của Thư viện vô cùng cởi mở
và đặt người dùng tin vào vị trí trung tâm của hoạt động phục vụ, nếu các cán bộ
thư viện lúc nào cũng không thân thiện với người dùng tin thì hiệu quả công việc
không bao giờ cao. Bởi vậy, các thư viện viên cần được bồi dưỡng để ý thức rõ tầm
quan trọng của giao tiếp trong việc mời gọi người dùng tin đến với Thư viện. Thư
viện không nên bỏ qua điều này, mà nên cố gắng phát triển kỹ năng giao tiếp của
cán bộ thư viện bằng nhiều hình thức khác nhau: Tổ chức thêm các cuộc hội thảo
về kỹ năng giao tiếp với người dùng tin, lập diễn đàn (có thể là diễn đàn trên mạng)
để các thư viện viên chia sẻ các tình huống khó khăn và cách giải quyết trong khi
giao tiếp với người dùng tin…
Để đáp ứng được yêu cầu trên, Thư viện phải tạo điều kiện cho đội ngũ cán
bộ có cơ hội học thêm các kĩ năng và kiến thức: Kỹ năng quản lý; Kỹ năng về
chính sách, quy tắc, tiêu chuẩn; Kỹ năng về công nghệ; Kỹ năng tìm kiếm chuyên
gia; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng trình bày; Dịch vụ khách hàng; Cam kết học tập
suốt đời; Kỹ năng đánh giá; và một số các kỹ năng khác…
Đúc kết lại, chúng ta thấy một chuyên gia TTTV của thế kỷ 21 phải được
trang bị đầy đủ khối kiến thức và kỹ năng thuộc các lĩnh vực khoa học sau ( xem
hình bên dưới)
Có thể khẳng định rằng, nghề TTTV đang ở tâm điểm của cuộc cách mạng
đòi hỏi sự giao thoa của 3 ngành khoa học: Khoa học thư viện, Khoa học thông tin
và Khoa học máy tính. Chính cuộc cách mạng này tạo nên một diện mạo mới cho
nghề TTTV.
Phải đào tạo lại trình độ ngoại ngữ, phấn đấu để cán bộ thư viện sử dụng
thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trong xử lý tài liệu và trong giao tiếp.
Đặc biệt Thư viện phải luôn chú ý rèn luyện cho cán bộ có kiến thức xã hội,
chính trị, xây dựng nề nếp, tác phong làm việc, giáo dục phẩm chất đạo đức cho
cán bộ, trước hết là lòng yêu nghề, tận tình vì bạn đọc, sự phát triển chung của sự
nghiệp Thư viện
Thư viện cần quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, tạo môi trường làm
việc thân thiện cho đội ngũ cán bộ (đây cũng là nhu cầu bức thiết của đa số cán bộ
thư viện ở TVQGVN khi được hỏi về mức lương qua phiếu điều tra), giúp họ gắn
bó với Thư viện, coi Thư viện là ngôi nhà thứ hai của mình.
3.3.4 Bồi dưỡng kiến thức thông tin cho người dùng tin
Người dùng tin là yếu tố năng động nhất của hoạt động thông tin. Nếu không
ngừng nâng cao năng lực khai thác thông tin của người dùng tin, Thư viện không
thể hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Tại TVQGVN, hoạt động đào tạo người dùng tin được tiến hành định kỳ
hàng tuần, nội dung các khoá học này là những hiểu biết cơ bản nhất về Thư viện
và các nguồn tin, cùng với các chính sách, nội quy và những hoạt động phục vụ
người dùng tin, cũng như hướng dẫn người dùng cách tra cứu, khai thác thông tin ở
các kho tài liệu và cách sử dụng các phòng phục vụ của Thư viện, các lớp tập huấn
hoàn toàn miễn phí và luôn được tổ chức vào thời gian thích hợp do người tham dự
tự chọn. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng tập huấn sử dụng Thư viện, cần thông
tin rộng rãi đến mọi đối tượng người dùng tin của thư viện nhất là đối với bạn đọc
mới đăng ký làm thẻ.
Để nâng cao năng lực khai thác thông tin của người dùng, Thư viện cần tổ
chức nhiều hơn nữa các buổi tập huấn chuyên về kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, chọn
lọc thông tin trên Internet, cũng như giới thiệu các nguồn tin hữu ích ở những Thư
viện, cơ quan thông tin khác mà bạn đọc có thể được phép trở thành người dùng tin
của nơi đó.
Đối với hoạt động đào tạo người dùng tin, không thể chỉ tập trung vào một
khía cạnh duy nhất là mở các lớp đào tạo, mà phải tiến hành các biện pháp tuyên
truyền hướng đến đối tượng là người dùng tin hiện hữu và người dùng tin tiềm
năng của Thư viện. Hoạt động này vừa nhằm mục đích quảng bá cho kho tin của
Thư viện, kích thích phát triển nhu cầu tin và góp phần làm cho Thư viện trở thành
một hạt nhân năng động cuốn hút người dùng, vừa có tác dụng định hướng nhu cầu
tin và làm cho các nhu cầu đó không phát triển lệch lạc, phiến diện trong thời đại
bùng nổ thông tin như hiện nay. Để nuôi dưỡng và nhân rộng những nhu cầu tin
lành mạnh, Thư viện không thể coi nhẹ các biện pháp tuyên truyền: In các tờ giới
thiệu, quảng cáo thật đẹp và có thuyết phục để giới thiệu về nguồn tin của Thư viện
– trong đó có nguồn tài liệu số hoá toàn văn và các sản phẩm, dịch vụ liên quan (có
thể in dưới những hình thức và ngôn ngữ khác nhau để phù hợp với từng nhóm đối
tượng người dùng tin); Viết những bài giới thiệu về Thư viện và nguồn tài liệu số
hoá toàn văn được khai thác trực tuyến để những người ở xa có điều kiện trở thành
người dùng tin của Thư viện; tổ chức những buổi thảo luận về nội dung tài liệu, đặc
biệt là nội dung của những tài liệu số hoá toàn văn vì người dùng tin có thể tiếp cận
nguồn này nhanh chóng và tiện lợi hơn các nguồn tin truyền thống; tổ chức đội ngũ
cộng tác viên là những người dùng tin để cùng tuyên truyền…
Người dùng tin là đối tượng phục vụ mà mọi Thư viện hướng tới. Để phát
triển các hoạt động của mình, TVQGVN không thể không chú trọng đến việc nâng
cao năng lực khai thác thông tin của người dùng. Người dùng tin có năng lực khai
thác thông tin cao sẽ có nhu cầu tin ngày càng phát triển và đó là điều kiện tiên
quyết để Thư viện luôn phải tự mình nỗ lực về mọi mặt để hoàn thiện và phát triển
các hoạt động của mình.
Nhân tố con người là một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến
hiệu quả của hoạt động thông tin – thư viện. Vì lẽ đó, để tăng cường hiệu quả hoạt
động của mình, TVQGVN cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ thư viện và đào tạo để nâng cao năng lực khai thác thông tin của người
dùng tin.
Việc đưa người sử dụng (bạn đọc) trở thành một cộng đồng bảo quản tài liệu sẽ
duy trì tuổi thọ của tài liệu lâu hơn rất nhiều lần; là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện
phần lớn các mục tiên chiến lược của công tác bảo quản tài liệu
Thư viện nên tổ chức các buổi hướng dẫn NDT, giới thiệu cho họ có cái nhìn
tổng quát hơn về nguồn lực thông tin trong cơ quan mình. Giúp họ biết được những nội
quy cụ thể, các quyền lợi và nghĩa vụ khi họ sử dụng tài liệu. Thư viện cũng nên thực
hiện nghiêm ngặt các quy định hành chính, có thái độ cứng rắn với các trường hợp vi
phạm quy chế của Thư viện trong việc làm hỏng làm mất mát tài liệu.
3.4 Nhóm giải pháp khác
3.4.1 Tăng cường kinh phí đầu tư cho phát triển nguồn tài liệu số
Kinh phí đóng một phần không nhỏ trong việc phát triển của một thư viện, là
vấn đề đáng quan tâm của bất cứ cơ quan Thông tin – Thư viện nào. Trong công tác
số hóa tài liệu nếu thiếu kinh phí sẽ dẫn đến quy trình bị ngắt quãng, ảnh hưởng đến
tiến trình, chất lượng của dự án số hóa. Chính vì vậy mà thư viện Quốc gia Việt
Nam cần tăng cường với các thư viện khác, thu hút nguồn tài trợ của các bộ, các
cấp, các nghành, các cơ quan liên quan. Đồng thời xin hỗ trợ nguồn kinh phí từ Bộ
Văn hóa – Thể thao – Du lịch, như vậy Thư viện mới có điều kiện để phát triển
công tác số hóa này hơn nữa trong thời gian tới.
3.4.2 Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về công tác số hóa tài liệu
Thư viện cần tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về công tác số hóa tài liệu.
Bởi vì, đây là cơ hội để các chuyên gia thông tin, cán bộ thư viện thảo luận, trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm công tác với nhau. Các tổ chức học hỏi được những kinh
nghiệm hay của nhau, hay tổ chức nào gặp khó khăn gì thì sẽ được các chuyên gia
giúp đỡ tìm ra giải pháp.
Trên thực tế, tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam chưa có một cuộc hội thảo
chuyên đề dành cho công tác số hóa tài liệu mà chỉ có tuyên truyền, giới thiệu, mạn
đàm, trao đổi thông tin, nguồn tài liệu.
3.4.3 Tăng cường mối quan hệ hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin
Trong nhiều năm qua nhất là trong thời gian gần đây, TVQGVN đã cố gắng đẩy
mạnh hoạt động này. Sự ra đời của các liên hiệp thư viện trong hệ thống thư viện công
cộng là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự liên kết, phối hợp hoạt động giữa TVQGVN với
các thư viện trong hệ thống thư viện công cộng cũng như các thư viện khác trong nước
và quốc tế. Tuy nhiên trong thời tới cần đẩy mạnh các hoạt động:
- Tạo lập các CSDL thư mục liên hợp giữa các thư viện lớn của Việt Nam nhằm
giúp NDT có thể tra cứu và tìm được tài liệu ở bất cứ đâu khi cần thiết.
- TVQGVN cần có kế hoạch để thống nhất các CSDL địa chí của các địa
phương, hiện nay đang được quản trị ở các thư viện tỉnh, thành phố, thành CSDL địa chí
quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn
tài liệu đặc thù này.
- Các CSDL toàn văn cần được quản lý bằng những phần mềm tốt hơn để có thể
đưa ra phục vụ rộng rãi hơn mà vẫn tránh được sao chép toàn văn. (Hiện tại TVQGVN
đang sử dụng mạng LAN
- Đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các thư viện
lớn trên thế giới về tài liệu, công nghệ thư viên, chuẩn nghiệp vụ, đào tạo và tài chính…
Chia sẻ nguồn tài liệu số là một trong những hoạt động rất quan trọng giúp
thư viện:
+Tăng cường khả năng phát hiện và thu thập các nguồn tài liệu bên ngoài
+ Phổ biến rộng rãi nguồn tài liệu số đang lưu giữ
+ Trao đổi tài nguyên và thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các đơn vị khác
Thông qua tìm hiểu công tác số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài
liệu số tại Thư viện cho thấy hoạt động chia sẻ nguồn tài liệu số của thư viện hiện
nay mới chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định, chưa phát huy hết khả năng hiện có.
Các hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin số mới chỉ diễn ra dưới dạng cung cấp
thông tin phục vụ nhu cầu của người dùng tin.
3.4.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài liệu số
Để phát huy hơn nữa hiệu quả của công tác tuyên truyền, quảng bá nguồn tài liệu
số, Thư viện cần tăng cường hoạt động marketing đồng thời triển khai thêm các hình
thức tuyên truyền giới thiệu khác.
Song song với hình thức tuyên truyền giới thiệu tới từng đơn vị, cần chú trọng
phát triển các hình thức tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt là mạng internet.
Đối với các phương tiện thông tin đại chúng như các kênh truyền thanh, truyền
hình, có thể giới thiệu nguồn tin trên các chương trình khoa học và giáo dục.
Điều quan trọng là giới thiệu được địa chỉ truy cập tới nguồn tin trên internet (cần trả lời
câu hỏi nguồn tin có những gì và có thể truy cập ở đâu?)
Đối với hình thức quảng bá tuyên truyền trên mạng internet, đây là hình thức phổ
biến hiện nay và cũng là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất. Ngoài ra Thư viện cần
tiến hành tạo ra các kết nối liên kết trên trang tìm kiếm của các cơ quan thông tin – thư
viện trong cả nước tới nguồn TLS của Thư viện
KẾT LUẬN
Vốn tài liệu là tài sản vô cùng quý giá của mỗi thư viện, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển cuả mỗi thư viện. Hiệu quả phục vụ của thư viện tốt hay chưa,
đều phụ thuộc vào tiềm năng, tuổi thọ của vốn tài liệu, vì vậy công tác số hóa tài
liệu và bảo quản tài liệu số có ý nghĩa vô cùng to lớn trong hoạt động của các cơ
quan TT – TV.
Hơn 90 năm xây dựng và phát triển TVQGVN đã không ngừng phấn đấu để
thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình, luôn gắn các hoạt động của mình
với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, khoa học, văn hóa, xã hội, đào tạo và
bồi dưỡng phát triển nhân tài cho đất nước. Công tác phát triển và bảo quản tài liệu
số luôn được chú ý mở rộng, tiến tới xây dựng thư viện số, thư viện điện tử phục vụ
cho sự nghiệp phát triển đất nước, cho sự tiến bộ của loài người.
TVQGVN đã không ngừng nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác số
hóa tài liệu và bảo quản các tài liệu số, tiến hành phục chế các tài liệu quý hiếm,
các tài liệu bị hư hại. Điều này cũng thể hiện sự nỗ lực, làm việc tận tụy hết mình
của tất cả các thế hệ cán bộ Thư viện nói chung và cán bộ làm công tác số hóa tài
liệu và bảo quản nói riêng. Nhờ đó mà công tác số hóa tài liệu ngày càng phát triển,
tài liệu số được bảo quản khá tốt. Tài liệu số ngày càng ra tăng, nhưng đồng thời
cũng hạn chế được các nhân tố xâm hại tài liệu số, tiết kiệm cho nhà nước một
nguồn ngân sách khá lớn.
Tuy nhiên tình trạng “sách tự hủy diệt” đang là một thảm họa đối với thế
giới và ở Việt Nam. Do tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm nên công tác
tổ chức và bảo quản các tài liệu chưa số hóa tại thư viện càng khó khăn hơn gấp
bội. Vì vậy để giảm bớt và kiềm chế sự lão hóa của tài liệu theo quy luật tự nhiên,
sự tàn phá của các tác nhân gây hại, TVQGVN luôn quan tâm đến vấn đề này, coi
đó là nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển của Thư viện.
TVQGVN luôn cố gắng tăng cường các biện pháp để tiến hành số hóa toàn
bộ tài liệu Thư viện và bảo quản vốn tài liệu cho tốt, lâu dài cho nhiều thế hệ mai
sau, đồng thời tiếp tục sưu tầm thu thập, bổ sung các tài liệu còn thiếu để làm
phong phú hơn vốn tài liệu này. Bên cạnh đó Thư viện cũng tăng cường thêm việc
ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng phát triển tiến tới xây dựng thư viện số,
nhằm phục vụ đắc lực người đọc, phục vụ có hiệu quả cho công việc xây dựng đất
nước giàu đẹp, văn minh, dân chủ, tiến bộ.
Ngành thư viện đặt ra mục tiêu đến năm 2015, các thư viện tuyến tỉnh phải
có 50-70% tài liệu quý hiếm được số hóa; đến năm 2020, 100% thư viện tuyến
huyện được tin học hóa. Hy vọng, mục tiêu trên sẽ đạt được để bạn đọc có cơ hội
tiếp cận với nguồn thông tin, tri thức đa dạng, phong phú.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu chỉ đạo:
1. Pháp lệnh Thư viện (2001), Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Nghị quyết số 14/2005/NQ- CP của Thủ tướng chính phủ về đổi mới cơ bản và
phát triển toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020.
3. Chỉ thị số 29/2001/CT- Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục, giai đoạn 2001- 2005.
4. Luật Thư viện (luật số: 2012/QH13 Dự thảo lần II Ngày 26/06/2011).
5. Luật sở hữu trí tuệ nước CHXHCN Việt Nam (số 50/2005/11 ngày 29-11-2005) .
Tài liệu chuyên ngành:
1. Nguyễn Thu Anh, (2009) “Tìm hiểu vấn đề bảo quản Thông tin trong kỷ nguyên
số”, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nôi, Hà Nội.
2. Lại Cao Bằng (2011), “Công tác số hóa tài liệu tại Thư viện quốc gia Việt
Nam”, Khóa luận tốt nghiệp sinh viên khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3. Nghiêm Thị Bình(2009), “công tác tổ chức và bảo quản tài liệu quý hiếm ở Thư
viện Quốc gia Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp sinh viên khoa Thông tin – Thư
viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – (ĐHQGHN), Hà Nội.
4. Nguyễn Xuân Dũng (2011),“Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin
của Thư viện Quốc gia Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học thư viện, Hà Nội.
5. Nguyễn Thúy Hạnh (2009), Bài giảng môn thư viện điện tử
6. Nguyễn Minh Hiệp, “Thư viện số với hệ thống nguồn mở”. Bản tin thư viện công
nghệ thông tin, 8-2006.
7. Trần Hữu Huỳnh(2009), Bài giảng môn phát triển nguồn tin
8. Tạ Bá Hưng (2000), phát triển nội dung số ở Việt Nam: “những nguyên tắc chỉ
đạo”,Thông tin và tư liệu,(1),2-26.
9. Mai Thị Hương (2011) “Tìm hiểu về phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt
Nam”, Khóa luận tốt nghiệp sinh viên khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Lê Công Năng, (2008), “Tìm hiểu vấn đề xây dựng và phát triển sưu tập số”,
Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
11. Trần Thị Quý (2008), Bài giảng môn thông tin học đại cương
12. Phạm Văn Rính – Nguyễn Viết Nghĩa (2007), “Phát triển vốn tài liệu trong thư
viện và cơ quan thông tin”, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Vũ Văn Sơn. Thư viện địện tử - phúc đáp và trích dẫn.
14. Đoàn Phan Tân (2005), Thông tin học: giáo trình dành cho sinh viên ngành
Thông tin – Thư viện và quản trị thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Phạm Hồng Thái, (2007), “Vai trò của thư viện trong đổi mới phương pháp dạy
và học”, Tạp chí thư viện Việt Nam, (2), tr. 34- 36.
16. Lê Đức Thắng, “Quy trình tổ chức số hóa tài liệu tại thư viện”, Tạp chí Thư
viện Việt Nam”. Số 3 (19)/2009
17. Lê Thị Thúy (2010), “Số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại
Thư viện Quốc gia Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp sinh viên khoa Thông tin –Thư
viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – (ĐHQGHN) Hà Nội.
18. Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết: “Thư viện học đại cương”.- TP.HCM.:
nxbTP.HCM, 2001.- 257tr.
19. Lê Thị Tiến (2008), “xây dựng và bảo quản vốn tài liệu của các thư viện công
cộng Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ Văn hóa Thể Thao và Du
lịch, Hà Nội.
20. Lê Văn Viết (2001), “Cẩm nang nghề thư viện”, Văn hóa thông tin, Hà Nội.
21. Lê Văn Viết, (2007), “90 năm phục vụ đất nước phục vụ con người”, Tạp chí
thư viện Việt Nam, (4), tr.51- 58.
22. Lê Văn Viết, (2006), Thư viện học: những bài viết chọn lọc, Văn hóa Thông
tin, Hà Nội.
23. Lê Văn Viết, (1999), “xu hướng phát triển của thư viện trong 20 năm tới và
phương hướng đào tạo cán bộ thư viện ở Việt Nam”, Thông tin và tư liệu (1),tr.6-8
Tài liệu điện tử:
24. Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty, (2009), “Giải pháp xây dựng các bộ sưu tập
số”: truy cập ngày 20/01/2012
http://www.hcmpreu.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&catid=
61:th-vin&id=92:gii-phap-xay-dng-cac-b-su-tp-tai-liu-s&Itemid=108,
25. http://vietnamlib.net/hoc-lieu/chuyen-de-vietnamlib/chuyen-gia-thong-tin-thu-
vien-se-lam-gi-trong-ky-nguyen-so, truy cập ngày 15/12/2011
26. http://nom.nlv.gov.vn, truy cập ngày 13/01/2012
27. http://hanoimoi.com.vn/newsdetail/Cong-nghe/532332/thu-vien-va-giac-mo-so-
hoa.htm, truy cập ngày 15/01/2012
28. http://ted.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=393:s-hoa-
th-vin-va-vn-bn-quyn&catid=114:vn--bn-quyn&Itemid=607, Truycập 19/12/2011
29. http://www.librarypreservation.org/,Truy cập ngày 13/01/2012
30.http://ted.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=631:xay-
dng-th-vin-in-t-va-vn-s-hoa-tai-liu-vit-nam&catid=109:th-vin-s&Itemid=581
Truy cập ngày 19/12/2011
31.http://www.tin247.com/phat_trien_noi_dung_so_co_hoi_va_thach_thuc_cua_ca
c_doanh_nghiep_viet-4-21328441.html, truy cập ngày 10/01/2012
32. Thư viện Quốc gia Việt Nam (http://www.nlv.gov.vn)
33. http://www.thuvientre.com
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN ––––––
NGUYỄN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC SỐ HÓA TÀI LIỆU VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
PHỤ LỤC KHÓA LUẬN
Hà Nội, 2012
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO
NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
- Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ NDT trong thời đại số hóa chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề taì khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu phát triển công tác số hóa tài liệu và bảo quản tài liệu số
tại thư viện Quốc gia Việt Nam”, xin anh chị vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách: đánh
dấu x vào các ô phù hợp và điền vào những phần để trống.
1. Anh/ chị có thƣờng xuyên đến Thƣ viện không?
Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng
Thỉnh thoảng
2. Mục đích của Anh/ chị khi đến Thƣ viện
Học tập
Nghiên cứu khoa học Giải trí
Mục đích khác…………
3. Anh/ chị thích sử dụng tài liệu dạng truyền thống hay hiện đại
Tài liệu truyền thống Tài liệu hiện đại Cả hai
4. Anh/ chị thƣờng sử dụng tài liệu bằng ngôn ngữ nào?
Tiếng Anh
Tiếng Pháp
Tiếng Đức Tiếng Nga
Tiếng Trung Tiếng Việt Các tiếng khác……………………
5. Anh/ chị thấy cơ sở vật chất, trang thiết bị Thƣ viện nhƣ thế nào?
Rất tốt
Tốt Bình thường
Không tốt
6. Anh/ chị có ý kiến gì về tác phong/ thái độ của cán bộ thƣ viện?
Rất nhiệt tình Nhiệt tình Không nhiệt tình Bình thường
7. Anh/ chị thƣờng sử dụng loại hình tài liệu nào
Sách Báo/tạp chí CSDL toàn văn CD- ROM
Tài liệu trên internet Khác...............................................
8. Anh/ chị thấy việc tìm kiếm tài liệu qua cơ sở dữ liệu máy tính
Dễ
Khó Bình thường
Rất khó
9. Anh/ chị có biết cách sử dụng nguồn tài liệu số của Thƣ viện không?
Có biết rất rõ Biết sơ qua Không biết
10. Anh/ chị có đƣợc hƣớng dẫn cách sử dụng và bảo quản nguồn tài liệu số của Thƣ viện không?
Có thường xuyên
Rất ít
Không bao giờ
11. Anh/chị có đánh giá gì về việc khai thác tài liệu sô?
Nhanh Chậm
Bình thường ý kiến khác……
12. Nhu cầu của Anh/ chị về sử dụng TLS ở Thƣ viện
Rất cần thiết Cần thiết
Không cần
13. Mức độ hài lòng của Anh/ chị về nguồn tài liệu số của Thƣ viện?
hài
Hài lòng
Rất lòng
Chấp nhận đƣợc
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Học sinh
Sinh viên
Học viên cao học
Cán bộ nghiên cứu
Cán bộ quản lý
Giảng viên
Khác
14. Theo Anh/chị ƣu điểm của tài liệu số/thông tin số là gì
Dễ dàng chia sẻ Dễ dàng lưu trữ và lấy ra Dễ sử dụng
Dễ dàng lựa chọn và tìm kiếm Dễ bảo quản Không tốn diện tích kho
15. Theo Anh/chị, Thƣ viện nên thực hiện biện pháp gì để nâng cao chất lƣợng, số lƣợng TLS?
Đảm bảo tính pháp lý Nâng cao nhận thức cán bộ
Tăng cường kinh phí
Xây dựng chính sách bổ sung
Chú trọng chia sẻ Thực hiện bản quyền
Thực hiện chuẩn hóa nghiệp vụ Hỗ trợ bạn đọc biện pháp khác................
16. Anh chị có đóng góp gì cho Thƣ viện trong thời gian tới(xin nêu cụ thể)
………………………………………………………………………………………………
Xin anh/chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân
- Giới tính:
Nam
Nữ
- Trình độ: Phổ thông
ĐH, CĐ
Trên Đại học
- Nghề nghiệp:
Cán bộ giảng dạy
Cán bộ quản lý Cán bộ nghiên cứu
HS, SV
Lĩnh vực khác……………………………
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/ chị.
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO
CÁN BỘ THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
- Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ NDT trong thời đại số hóa chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề taì khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu phát triển công tác số hóa tài liệu và bảo quản tài liệu số
tại thư viện Quốc gia Việt Nam”, xin Ông/bà vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách: đánh
dấu x vào các ô phù hợp và điền vào những phần để trống.
1. Điều kiện làm việc tại Thƣ viện (máy tính, cơ sở vật chất,…) nhƣ thế nào?
Rất tốt Tốt
Bình thường
Không tốt
2. Khó khăn nhất của Ông/bà hiện nay?
Thu nhập thấp
Trình độc chuyên môn
Điều kiện làm việc
Môi trường làm việc
3. Thuận lợi của Ông/bà hiện nay?
Môi trường làm việc tốt
Thường xuyên được nâng cao trình độ
Công việc đơn giản
Điều kiện cơ sở vật chất tốt.
4. Ông/bà có thƣờng xuyên đƣợc nâng cao trình độ nghiệp vụ không?
Có
Không
5. Mức độ nguyện vọng của Ông/bà?
Nội dung
Rất cần
Cần
Không cần
Mức lương cần tăng
Môi trường làm việc thuận lợi
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ
Được nâng cao trình độ chuyên môn
Được nâng cao trình độ tin học
Được nâng cao trình độ ngoại ngữ
Thư viện được hiện đại hóa
6. Hạ tầng công nghệ thông tin/ mạng Internet của Thƣ viện có đáp ứng đủ cho công tác phát triển tài liệu số?
Rất đầy đủ
Đầy đủ
Còn hạn chế
7. Mức độ ngân sách nhà nƣớc cấp để phát triển tài liệu số của Thƣ viện?
Rất đủ
Đủ
Chưa đủ
8. Hàng năm, Thƣ viện có chính sách phát triển tài liệu số không?
Có
Không
9. Theo Ông/bà, kinh phí của Thƣ viện để phát triển tài liệu số nhƣ thế nào?
Đủ
Chưa đủ
Rất thiếu
10. Ông/bà hãy đánh giá chất lƣợng nguồn tài liệu số của thƣ viện
Rất tốt Tốt
Khá
Bình thường
11. Tài liệu số tại thƣ viện đã thực sự đƣợc bảo quản tốt chƣa?
Rất tốt Tốt
Chưa tốt Ý kiến khác………………….
12. Điều kiện bảo quản tài liệu số nhƣ thế nào?
Rất tốt
Chấp nhận được
Quá kém
Ý kiến khác
Điều kiện
Nhiệt độ
Công cụ lưu giữ
Môi trường
Phương tiện bảo quản
13. Thƣ viện có thƣờng tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục ý thức đối với cán bộ về công tác bảo quản tài liệu số không?
Thường xuyên tổ chức Chưa tổ chức Rất ít
14. Khi số hóa tài liệu, cơ quan có thực hiện vấn đề bản quyền không?
Có
không
Hình thức thực hiện .........................................................................................................................
15. Thƣ viện có liên kết chia sẻ với thƣ viện khác không?
Có
Không
16. Theo Ông/bà để phát triển TLS thì nên chú trọng đến hình thức nào?
Nguồn mua tài nguyên thông tin số Nguồn trao đổi
Nguồn số hóa tài liệu Thu thập nội sinh Khác…………………
17. Theo Ông/bà, Thƣ viện nên thực hiện những biện pháp nào để nâng cao chất lƣợng tài liệu số?
Nâng cao nhận thức cán bộ Tăng cường kinh phí
Xây dựng chính sách bổ sung Chú trọng chia sẻ Thực hiện bản quyền
Thực hiện chuẩn hóa kỹ thuật chặt chẽ
khác (xin nêu cụ thể)……….
18. Ông/bà có ý kiến gì về công tác phát triển tài liệu số và bảo quản tài liệu số tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam?
………………………………………………………………………………………………
Xin Ông /bà vui lòng cho biết Thông tin cá nhân
- Giới tính:
Nam
Nữ
- Trình độ học vấn: Cử nhân
Thạc sỹ Tiến sĩ Khác
- Ngành tốt nghiệp:
Thông tin – thư viện
Công nghệ thông tin
khác…
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/ bà
PHỤ LỤC 2:
TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO
NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
Tổng số phiếu phát ra: 230 phiếu, thu về 200 phiếu
Nam: 87; Nữ: 113
Trình độ:
- Phổ thông: 12
- Đại học, Cao đẳng: 166
- Trên Đại học: 24
Nghề nghiệp:
- Học sinh, sinh viên: 126
- Cán bộ giảng dạy: 27
- Cán bộ quản lý: 19
- Cán bộ nghiên cứu: 18
- Lĩnh vực khác: 10
Mức độ thường xuyên bạn đọc tới sử dụng Thư viện
- Hàng ngày: 0
- Hàng tuần: 117
- Hàng tháng: 48
- Thỉnh thoảng: 35
Mục đích đến sử dụng Thư viện
- Học tập: 156
- Giải trí: 20
- Nghiên cứu khoa học: 42
- Mục đích khác: 19
Dạng tài liệu bạn đọc thích sử dụng:
- Tài liệu truyền thống: 31
- Tài liệu hiện đại: 32
- Cả hai: 137
Ngôn ngữ sử dụng:
- Tiếng Việt: 189 ý kiến
- Tiếng Anh: 101 ý kiến
- Tiếng Pháp: 2 ý kiến
- Tiếng Trung: 5 ý kiến
- Tiếng Nga: 0 ý kiến
- Tiếng Đức: 3 ý kiến
- Khác: 6 ý kiến
Hệ thống cơ sở vật chất:
- Rất tốt: 20 ý kiến
- Tốt: 100 ý kiến
- Bình thường: 66
- Không tốt: 14
Tác phong của cán bộ Thư viện:
- Rất nhiệt tình: 13 ý kiến
- Nhiệt tình: 97 ý kiến
- Không nhiệt tình: 3 ý kiến
- Bình thường: 87 ý kiến
Loại hình tài liệu hình tài liệu bạn đọc sử dụng
- Sách: 196 ý kiến
- Báo/ tạp chí: 92 ý kiến
- CSDL toàn văn: 18 ý kiến
- CD – ROM: 10 ý kiến
- Tài liệu trên internet: 30 ý kiến
- Khác : 7 ý kiến
Việc tìm kiếm tài liệu qua CSDL máy tính
- Dễ : 78 ý kiến
- Khó : 23 ý kiến
- Bình thường : 23 ý kiến
- Rất khó : 0 ý kiến
Sự hiểu biết của NDT về cách sử dụng tài liệu số :
- Có biết rất rõ : 44 ý kiến
- Biết sơ qua : 132 ý kiến
- Không biết : 24 ý kiến
Bạn đọc có được hướng dẫn về cách sử dụng bảo quản TLS :
- Thường xuyên : 51 ý kiến
- Rất ít : 100 ý kiến
- Không bao giờ : 49 ý kiến
Đánh giá về việc khai thác tài liệu số :
- Nhanh : 70 ý kiến
- Chậm : 47 ý kiến
- Bình thường : 53
- Ý kiến khác : 30 (Không khai thác tài liệu số ; không biết)
Nhu cầu sử dụng tài liệu số :
- Rất cần thiết : 49 ý kiến
- Cần thiết : 142 ý kiến
- không cần thiết : 9 ý kiến
Ưu điểm của tài liệu số/thông tin số là :
- Dễ dàng chia sẻ: 179
- Dễ dàng lưu trữ và lấy ra: 190
- Dễ dàng lựa chọn và tìm kiếm: 78
- Dễ sử dụng: 50
- Dễ bảo quản: 143
- Không tốn diện tích kho: 18
Mức độ hài lòng về nguồn tài liệu số của Thư viện
hài
Hài lòng
Rất lòng
Chấp nhận đƣợc
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Học sinh
2
5
5
0
0
Sinh viên
20
99
5
2
Học viên cao học
1
7
4
0
0
0
0
7
Cán bộ nghiên cứu
0
11
2
0
2
Cán bộ quản lý
0
15
3
0
3
Giảng viên
1
20
0
0
0
Khác
0
2
Biện pháp để nâng cao chất lượng, số lượng TLS
- Đảm bảo tính pháp lý: 50 ý kiến
- Nâng cao nhận thức cán bộ: 192 ý kiến
- Tăng cường kinh phí: 131ý kiến
- Xây dựng chính sách bổ sung: 100 ý kiến
- Chú trọng chia sẻ: 165 ý kiến
- Thực hiện bản quyền: 178 ý kiến
- Thực hiện chuẩn hóa nghiệp vụ: 99 ý kiến
- Hỗ trợ bạn đọc: 200 ý kiến
- Các biện pháp khác: 5 ý kiến
+ Có hướng dẫn giới thiệu để nhiều người được biết
+ Tuyên truyền phổ biến rộng rãi
Ý kiến đóng góp:
- Cho mượn thêm số lượng sách; Bổ sung thêm các tài liệu tiếng Anh
- Cần có những chỉ dẫn chi tiết hơn về các thủ tục cũng như cách sử dụng, chỉ dẫn cho những
người mới đến sử dụng Thư viện
- Nên có thêm những cán bộ hướng dẫn sử dụng tài liệu số làm việc thường xuyên
- Sổ tay hướng dẫn sử dụng Thư viện; Nâng cao chất lượng và tăng cường nguồn tài liệu số
- Bổ sung thêm các thiết bị số giúp đọc tài liệu ngoại ngữ;
Khắc phục hệ thống tra cứu hay mắc lỗi
- Mở nhiều buổi tọa đàm giới thiệu nguồn tài liệu của Thư viện cho bạn đọc
- Wifi miễn phí; Mở lại nhà ăn
- Thái độ phục vụ cần chuyên nghiệp hơn
- Tăng thời gian phục vụ, có thể buổi tối đến 21h hàng ngày….
TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO
CÁN BỘ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
Tổng số phiếu phát ra: 120 phiếu, thu về 100 phiếu
Nam: 35; Nữ: 65
Trình độ học vấn:
Cử nhân: 90
Thạc sỹ: 7
Tiến sĩ :0
Khác: 3
Điều kiện làm việc tại Thư viện
- Rất tốt : 2 ý kiến
- Tốt: 96 ý kiến
- Bình thường: 2 ý kiến
- Không tốt: 0 ý kiến
Khó khăn nhất hiện nay
- Thu nhập thấp: 100 ý kiến
- Trình độc chuyên môn: 0 ý kiến
- Điều kiện làm việc:0 ý kiến
- Môi trường làm việc: 0 ý kiến
Thuận lợi
- Môi trường làm việc tốt: 69 ý kiến
- Thường xuyên được nâng cao trình độ: 21 ý kiến
- Công việc đơn giản:
0 ý kiến
- Điều kiện cơ sở vật chất tốt: 10 ý kiến
Có thường xuyên được nâng cao trình độ nghiệp vụ không
- Có : 99 ý kiến
- Không: 1 ý kiến
Mức độ nguyện vọng cán bộ Thư viện
Nội dung
Rất cần
Cần
Không cần
2
0
Mức lương cần tăng
98
85
3
Môi trường làm việc thuận lợi
12
79
1
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ
20
28
0
Được nâng cao trình độ chuyên môn
72
37
3
Được nâng cao trình độ tin học
60
10
0
Được nâng cao trình độ ngoại ngữ
90
56
3
Thư viện được hiện đại hóa
41
Hạ tầng công nghệ thông tin/ mạng Internet
- Rất đầy đủ: 0 ý kiến
- Đầy đủ: 60 ý kiến
- Còn hạn chế: 40 ý kiến
Ngân sách nhà nước cấp để phát triển tài liệu số
- Rất đủ: 0 ý kiến
- Đủ: 0 ý kiến
-Chưa đủ: 100 ý kiến
Chính sách phát triển tài liệu số
- Có: 98 ý kiến
- Không: 2 ý kiến
Kinh phí của Thư viện để phát triển tài liệu số
- Đủ:0 ý kiến
- Chưa đủ:32 ý kiến
- Rất thiếu: 68 ý kiến
Chất lượng nguồn tài liệu số của thư viện
- Rất tốt: 23 ý kiến
- Tốt : 64 ý kiến
- Khá: 13 ý kiến
-Bình thường: 0
Tài liệu số tại thư viện đã thực sự được bảo quản tốt chưa
- Rất tốt: 1 ý kiến
- Tốt : 95 ý kiến
- Chưa tốt: 3 ý kiến
- Ý kiến khác: 1 ý kiến
Điều kiện bảo quản tài liệu số
Điều kiện
Rất tốt
Chấp nhận được
Quá kém
Ý kiến khác
Nhiệt độ
67
0
0
33
Công cụ lưu giữ
55
0
0
45
Môi trường
80
0
0
20
Phương tiện bảo quản
89
0
0
11
Thư viện có thường tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục ý thức đối với cán bộ về công tác bảo quản tài liệu số không
- Thường xuyên tổ chức :70 ý kiến
- Chưa tổ chức : 8 ý kiến
- Rất ít: 22 ý kiến
Khi số hóa tài liệu, cơ quan có thực hiện vấn đề bản quyền không
- Có: 88 ý kiến
- Không : 12 ý kiến
- Hình thức thực hiện: số hóa những tài liệu được phép
Liên kết chia sẻ
- Có: 99 ý kiến
- Không: 1 ý kiến
Để phát triển TLS thì nên chú trọng đến
- Nguồn mua tài nguyên thông tin số:11
- Nguồn trao đổi tài nguyên thông tin số :63
- Nguồn số hóa tài liệu: 59
- Thu thập nội sinh: 79
- Khác: 7
Những biện pháp nào để nâng cao chất lượng tài liệu số?
- Nâng cao nhận thức cán bộ: 75
- Tăng cường kinh phí
: 80
- Xây dựng chính sách bổ sung: 43
- Chú trọng chia sẻ: 39
- Thực hiện bản quyền: 50
- Thực hiện chuẩn hóa kỹ thuật chặt chẽ: 27
- Các biện pháp khác :9
Ý kiến gì về công tác phát triển tài liệu số và bảo quản tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam?