ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

––––––

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN

VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ

TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN

Hệ đào tạo: Chính quy

Khóa học : QH – 2008 - X

Hà Nội, 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

––––––

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN

VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ

TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN

Hệ đào tạo: Chính quy

Khóa học : QH – 2008 - X

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. TRẦN THỊ QUÝ

Hà Nội, 2012

Để hoàn thành bản khóa luận này, ngoài sự nổ lực của bản thân, đó còn là công

sức của quý Thầy Cô.

Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, với tình cảm trân thành em xin được

bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Quý, trưởng khoa Thông tin- thư viện,

trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn người đã tận tâm tận tình chỉ bảo giúp đỡ

em hoàn thành khóa luận này.

Cùng với đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa

Thông tin – thư viện nói riêng và các thầy cô giáo trong trường Đại học Khoa học xã hội

và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo, truyền

đạt cho em những kiến thức từ cơ bản đến kiến thức chuyên môn trong bốn năm học vừa

qua và tạo điều kiện cho em về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như truyền lại cho em

những kinh nghiệm quý báu để em có thể hoàn thành khóa luận này!

Đồng thời em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Viết, Phó giám đốc Thư viện

Quốc gia Việt Nam, Th.S Lê Đức Thắng, Phó trưởng phòng tin học cùng các cô chú, anh

chị cán bộ thông tin thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam đã chỉ bảo và tạo điều kiện

giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

Sự tiến bộ trong học tập và nghiên cứu của em cũng có phần rất lớn từ sự giúp

đỡ, động viên về mặt vật chất và tinh thần của các bạn cùng lớp và người thân. Em xin

cảm ơn những tình cảm quý báu đó.

LỜI CẢM ƠN

Hà Nội ngày tháng năm

Sinh viên

Nguyễn Thị Duyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt Nội dung của các từ viết tắt

CSDL Cơ sở dữ liệu

NDT Người dùng tin

TTTV Thông tin – Thư viện

TLS Tài liệu số

TVQGVN Thư viện Quốc gia Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU,

BIỂU ĐỒ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN

Bảng số liệu:

Bảng 1: Bảng thống kê vốn tài liệu truyền thống của Thư viện Quốc gia ....................... 29

Bảng 2: Số lượng báo, tạp chí tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ...................................... 30

Bảng 3: Nguồn tài liệu số hóa toàn văn tự xây dựng của Thư viện .................................. 32

Bảng 4: Đánh giá của cán bộ về ngân sách nhà nước cấp cho phát triển

tài liệu số .................................................................................................................. 39

Bảng 5: Đánh giá của NDT về hệ thống cơ sở vật của Thư viện ............................ 44

Bảng 6: Đánh giá của cán bộ về hệ thống cơ sở vật chất của TVQGVN ........................45

Bảng 7: Đánh giá của cán bộ thư viện về hạ tầng công nghệ của Thư viện ........... 49

Bảng 8: Đánh giá của người dùng tin về nhu cầu sử dụng tài liệu số ..................... 57

Bảng 9: Đánh giá của người dùng tin về tác phong làm việc của cán bộ ............... 58

Bảng 10: Sự hiểu biết của người dùng tin về cách sử dụng tài liệu số ................... 60

Biểu đồ:

Biểu đồ 1: Đánh giá của NDT về hệ thống cơ sở vật chất của Thư viện ................ 44

Biểu đồ 2: Đánh giá của cán bộ thư viện về hệ thống cơ sở vật chất của

Thư viện Quốc gia Việt Nam ................................................................................. 45

Biểu đồ 3: Đánh giá của cán bộ thư viện về hạ tầng công nghệ thông tin .............. 49

Biểu đồ 4: đánh giá của người dùng tin về nhu cầu sử dụng tài liệu số .................. 57

Biểu đồ 5: Đánh giá của người dùng tin về tác phong làm việc của cán bộ ........... 59

Biểu đồ 6: Sự hiểu biết của người dùng tin về cách sử dụng tài liệu số ................. 60

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết chọn đề tài ................................................................................... 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 2

3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài .................................................... 3

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 5

7. Nội dung của khóa luận ...................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC

PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA

VIỆT NAM 6

1.1 Những khái niệm chung .................................................................................... 6

1.1.1 Khái niệm về phát triển ............................................................................... 6

1.1.2 Khái niệm về tài liệu số/ tài liệu điện tử ..................................................... 6

1.1.3 Khái niệm phát triển tài liệu số ................................................................... 9

1.1.4 Khái niệm bảo quản tài liệu số .................................................................. 10

1.2 Vai trò của tài liệu số với công tác phát triển và bảo quản tài liệu số ........ 11

1.2.1 Vai trò của tài liệu số nói chung ................................................................ 11

1.2.2 Tầm quan trọng của phát triển tài liệu số .................................................. 12

1.2.3 Vai trò của công tác bảo quản tài liệu số................................................... 14

1.3 Các yếu tố tác động đến công tác phát triển và bảo quản tài liệu số .......... 14

1.3.1 Chính sách phát triển ................................................................................. 14

1.3.2 Kinh phí dành cho phát triển và bảo quản tài liệu số ................................ 16

1.3.3 Nguồn nhân lực ......................................................................................... 16

1.3.4 Hợp tác chia sẻ .......................................................................................... 18

1.3.5 Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị ................................................................... 19

1.4 Khái quát chung về Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ....................................... 21

1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thư viện ................................................ 21

1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện ........................................................... 23

1.4.3 Cơ cấu tổ chức của Thư viện ..................................................................... 25

1.4.4 Đặc điểm người dùng tin ở Thư viện ........................................................ 26

1.4.5 Đặc điểm nhu cầu tin của Thư viện ........................................................... 27

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN

NGUỒN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ................. 29

2.1 Thực trạng nguồn tài liệu tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ........................ 29

2.1.1 Vốn tài liệu truyền thống ........................................................................... 29

2.1.2 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn hiện nay của Thư viện ............................. 32

2.1.2.1 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn tự xây dựng ...................................... 32

2.1.2.2 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn ngoại sinh ........................................ 34

2.1.2.3 Một số bộ sưu tập số khác ................................................................. 37

2.2 Công tác phát triển nguồn tài liệu số tại Thƣ viện ....................................... 39

2.2.1 Chính sách bổ sung tài liệu số ................................................................... 39

2.2.2 Kinh phí bổ sung tài liệu số ....................................................................... 39

2.2.3 Nguồn bổ sung tài liệu số .......................................................................... 41

2.2.4 Hạ tầng cơ sở trang thiết bị sử dụng để phát triển tài liệu số .................... 43

2.2.5 Phần mềm công nghệ để số hóa tài liệu .................................................... 46

2.2.6 Nguồn nhân lực trong công tác bổ sung tài liệu số ................................... 51

2.3 Công tác bảo quản nguồn tài liệu số tại Thƣ viện ........................................ 52

2.3.1 Nguyên nhân hủy hoại tài liệu số .............................................................. 52

2.3.2 Phương pháp bảo quản tài liệu số trong kỉ nguyên số .............................. 53

2.3.3 Ứng dụng bảo quản tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam .............. 55

2.4 Một số nhận xét về công tác phát triển và bảo quản tài liệu số

tại Thƣ viện 56

2.4.1 Ưu điểm ..................................................................................................... 56

2.4.2 Hạn chế ...................................................................................................... 60

2.4.3 Nguyên nhân của thành công và những tồn tại ......................................... 62

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN NGUỒN TÀI LIỆU SÔ TẠI THƢ VIỆN

QUỐC GIA VIỆT NAM ....................................................................................... 64

3.1 Nhóm giải pháp về nội dung ........................................................................... 64

3.1.1 Chú trọng bổ sung nguồn tài liệu số hóa toàn văn .................................... 64

3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn tài liệu số hóa toàn văn ................................ 65

3.1.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin tài liệu số ................ 66

3.1.4 Giải quyết vấn đề bản quyền ..................................................................... 67

3.1.5 Đảm bảo an toàn cho dữ liệu số ................................................................ 69

3.2 Nhóm giải pháp về công nghệ ......................................................................... 70

3.2.1 Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất trang thiết bị .......................................... 70

3.2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin .............................................. 71

3.2.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm ................................................................. 71

3.3 Nhóm giải pháp phát huy nhân tố con ngƣời ............................................... 72

3.3.1 Đổi mới nhận thức của người làm công tác lãnh đạo quản lý ................... 72

3.3.2 Nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật viên làm công tác tin học ................. 73

3.3.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện số hóa tài liệu ........................ 74

3.3.4 Bồi dưỡng kiến thức thông tin cho người dùng tin ................................... 76

3.4 Nhóm giải pháp khác ...................................................................................... 78

3.4.1 Tăng cường kinh phí đầu tư cho phát triển nguồn tài liệu số .................... 78

3.4.2 Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về công tác số hóa tài liệu ............... 78

3.4.3 Tăng cường mối quan hệ hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin ................. 79

3.4.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài liệu số ................... 80

KẾT LUẬN 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 83

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết chọn đề tài

Như chúng ta đã biết, vốn tài liệu không chỉ là chỉ tiêu quan trọng để đánh

giá chất lượng thư viện mà còn là một trong bốn yếu tô cấu thành nên thư viện và

thu hút bạn đọc thường xuyên đến sử dụng thư viện. Trong thời đại ngày nay, khi

nhìn vào lĩnh vực công nghệ thông tin ở bất kì quốc gia nào trên thế giới, chúng ta

đều thấy một số điểm tương đồng rõ rệt: các mạng lưới liên kết và băng thông ngày

càng mở rộng, công nghệ thông tin và mạng toàn cầu Internet ngày càng phát triển,

lượng thông tin tăng lên theo cấp số nhân, tài liệu trở nên vô cùng phong phú đa

dạng cả về nội dung và hình thức. Các công cụ tạo ra thông tin số chủ yếu như máy

tính, máy ảnh kỹ thuật số, máy quay, máy quét… cũng không ngừng được nâng cao

về mặt công nghệ, góp phần vào việc đa dạng hóa kho tàng thông tin số hóa. Tài

liệu không chỉ ở dạng in ấn mà còn tồn tại ở dạng điện tử, đĩa CD- ROM, đĩa từ, vi

phim, vi phiếu… điều này đã thúc đẩy công tác phát triển tài liệu và bảo quản

chúng sao cho phù hợp với sự thay đổi và phát triển với tình hình hiện nay hơn.

Xây dựng phát triển nguồn tài nguyên số chính là một xu thế tất yếu vì mục

đích sao lưu, bảo quản tài liệu, mở rộng đối tượng phục vụ và chia sẻ tài nguyên,

tận dụng tối đa và có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Số

hoá nguồn tài liệu - đây là công đoạn đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, kinh phí nhưng

lại là khâu dễ dàng thực hiện nhất. Bởi vì hiện nay công nghệ số hóa tài liệu đã tiến

bộ rất nhiều.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cùng với xu thế hội nhập

là những đòi hỏi và thách thức cho ngành thông tin – thư viện (TTTV) nói chung,

Thư viện Quốc gia Việt Nam nói riêng cần phải có những đổi mới hoạt động, bắt

kịp những tiến bộ của thời đại phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước cũng như những đổi mới chiến lược về phương pháp giáo dục, dạy

và học tại Việt Nam.

Với tính chất là một thư viện khoa học tổng hợp trong hệ thống các thư viện

công cộng trong cả nước, Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) đã cố gắng

thực hiện tốt các chức năng Văn hóa, Thông tin, Giáo dục, Giải trí nhằm thỏa mãn

nhu cầu ngày càng tăng của người dùng tin, góp phần quan trọng trong công việc

học tập nâng cao trình độ của công dân cũng như công cuộc xây dựng phát triển đất

nước. TVQGVN có số lượng tài liệu vô cùng phong phú và đa dạng về tất cả các

lĩnh vực và loại hình tài liệu.

Trong những năm qua, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã luôn chú trọng các

hoạt động nghiệp vụ vủa mình đặc biệt là công tác số hóa phát triển và bảo quản

vốn tài liệu số nhằm phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Thư viện đã tiến hành số hóa, phát triển và bảo quản tài liệu số (TLS)

nhằm đáp ứng cho nhu cầu sử dụng tài liệu lâu dài của người dùng tin.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được không phải không còn

những bất cập, để công tác phát triển và bảo quản tài liệu số được hoàn thiện hơn nữa

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện Quốc gia Việt Nam, tôi quyết

định chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại Thư

viện Quốc gia Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Với mong

muốn tìm hiểu thực trạng công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN và

đưa ra những giải pháp nhằm pháp triển hơn nữa công tác số hóa tài liệu và bảo quản

tài liệu số tại Thư viện.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài “công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại Thư viện

Quốc gia Việt Nam”, tác giả mong muốn đưa ra những nhận xét đánh giá khách

quan về thực trạng công tác phát triển và bảo quản tài liệu số, từ đó đề ra một số

giải pháp và phương hướng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác

phát triển, bảo quản vốn tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.

 Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài “Nghiên cứu công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN”

có nhiệm vụ nghiên cứu như sau:

- Nghiên cứu nội hàm các khái niệm “phát triển”, “tài liệu số”, “phát triển tài

liệu số”, “bảo quản tài liệu số” và các vấn đề liên quan có ý nghĩa lý luận theo

hướng đề tài.

- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của TVQGVN

- Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin của TVQGVN

- Công tác phát triển tài liệu số tại TVQGVN

- Công tác bảo quản tài liệu số tại TVQGVN

- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN.

3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài

Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về TVQGVN trên các

lĩnh vực như:

- “Nghiên cứu hoạt động tra cứu thông tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Thị Hoài Thu,

khóa luận tốt nghiệp năm 2001.

- “ Công tác bảo quản vốn tài liệu ở Thư viện Quốc gia Việt Nam” của Ngô

Thị Hằng Nga, khóa luận tốt nghiệp năm 2004.

- “ Công tác phát triển vốn tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam” của

Nguyễn Thị Thu Hiền, khóa luận tốt nghiệp năm 2006.

- “Số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại Thư viện Quốc

gia Việt Nam” của Phạm Vũ Thủy Tiên, khóa luận tốt nghiệp năm 2006

- “Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu quý hiếm tại Thư viện Quốc gia

Việt Nam” cuả Nguyễn Thị Bình, khóa luận tốt nghiệp năm 2008.

- “Số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại Thư viện Quốc

gia Việt Nam” của Lê Thị Thúy, khóa luận tốt nghiệp 2010

- “Công tác số hóa tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” của Lại Cao

Bằng, khóa luận tốt nghiệp năm 2011.

- “Tìm hiểu về phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm thông tin thư

viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt Nam” của Mai Thị

Hương, khóa luận tốt nghiệp năm 2011.

Ngoài ra còn nhiều đề tài khác viết về thư viện Quốc gia Việt Nam như:

Nguồn nhân lực tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, tìm hiểu công tác xây

dựng và phát triển vốn tài liệu …

Tuy nhiên, đề tài về công tác số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài

liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam thì chưa được nghiên cứu sâu và hoàn

chỉnh. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác phát triển và bảo quản tài

liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của

mình. Đây là đề tài hoàn toàn mới không trùng lặp với công trình nghiên cứu nào

công bố trước đó.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: công tác phát triển và bảo quản TLS

Phạm vi nghiên cứu: công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN

trong giai đoạn hiện nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận:

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi đã áp dụng phương pháp luận của

Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –

Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước về công tác TTTV ở nước

ta.

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Trên cơ sở phương pháp luận đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên

cứu cụ thể sau:

- Phân tích – Tổng hợp tài liệu

- Khảo sát, đánh giá thực trạng

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng phiếu hỏi

- Thống kê, so sánh; Phương pháp diễn dịch, quy nạp…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

 Về lý luận

Kết quả của khóa luận góp phần hoàn thiện và làm sáng tỏ thêm lý luận về tài liệu

số, phát triển và bảo quản tài liệu số

 Về Thực tiễn

- Khóa luận phản ánh thực trạng công tác phát triển TLS và bảo quản tài liệu

số tại TVQGVN trong giai đoạn hiện nay.

- Nghiên cứu, phân tích đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác

phát triển và bảo quản TLS. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác phát triển và bảo quản tài liệu số để nâng cao hiệu quả hoạt động của

TVQGVN.

7. Nội dung của khóa luận

Ngoài phần danh mục viết tắt, danh mục các bảng biểu đố, phần mục lục,

phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3

chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác phát triển và bảo

quản tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

Chương 2: Thực trạng công tác phát triển và bảo quản nguồn tài liệu số

tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển và bảo quản

nguồn tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN

VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

1.1 Những khái niệm chung

1.1.1 Khái niệm về phát triển

Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng,

giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời nó cũng

xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co

phức tạp.

Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng, khái niệm phát triển

dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp

đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có

của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng

cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.

Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuấ bản năm 2006 định nghĩa:

“Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến

cao, đươn giản đến phức tạp” [tr.769]. Với ý nghĩa như vậy còn có thể hiểu phát triển là

từ chưa đến tốt, từ xấu đến đẹp…

1.1.2 Khái niệm về tài liệu số/ tài liệu điện tử

 Khái niệm tài liệu

Khái niệm tài liệu (trong tiếng anh là “document”) xuất phát từ một từ gốc latin

là “Docure” có nghĩa là tất cả mọi cái viết ra để làm chứng cứ cho việc chỉ dẫn, giảng

dạy. “Phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan thông tin” của hai tác giả “Phạm

Văn Rính – Nguyễn Viết Nghĩa”, [tr.11].

Hiện nay có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về tài liệu:

- Ở nước Nga, theo tiêu chuẩn quốc gia đầu tiên về thuật ngữ GOST 16487-

70 “Văn thư và công tác lưu trữ. Các thuật ngữ và định nghĩa”, khái niệm “Tài

liệu” đã được định nghĩa là “phương tiện để giữ lại các tin tức về những sự việc, sự

kiện, hiện tượng của thực tiễn khách quan và hoạt động tư duy của con người”.

Ngày nay, khái niệm “tài liệu” được định nghĩa như sau: “Tài liệu - là thông tin

được gắn trên vật mang tin với những tiêu chí cho phép nhận dạng nó”. Đối với

công tác quản lý, văn thư, lưu trữ, điều quan trọng là làm sao có thể nhận dạng

được thông tin chứa đựng trong tài liệu, sao cho tài liệu được trình bày theo trật tự

được thiết lập với những tiêu chí nhất định.

- Còn theo tiêu chuẩn ISO 5127-1 của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

(International Standards Organization) thì tài liệu là toàn bộ vật mang tin và dữ liệu

ghi trên đó dưới mọi hình thức nói chung là không đổi và con người hay máy có thể

đọc được”.

Như vậy, từ những định nghĩa trên, có thể thấy rằng, theo nghĩa chung nhất,

tài liệu là những vật mang thông tin đã được ghi trên đó theo nhiều dạng khác nhau

phục vụ cho những mục đích khác nhau của con người.

- Theo bài giảng: (Thông tin học đại cương) của PGS.TS. Trần Thị Quý thì

“tài liệu có thể hiểu là các dạng vật chất khác nhau được lưu giữ thông tin và có

khả năng truyền tải thông tin trong thời gian và không gian”

 Khái niệm tài liệu số/ tài liệu điện tử

Sự phát triển cực kỳ mau lẹ của công nghệ thông tin và viễn thông đã làm

thay đổi căn bản phương thức xuất bản tài liệu, rút ngắn đáng kể thời gian cung cấp

thông tin đến tay người đọc và tạo tiền đề hình thành một loại tài liệu mới là tài liệu

điện tử. Các loại sách báo tài liệu điện tử này thường được gọi là e- book, e-

journal, e- magazine cùng với các cơ sở dữ liệu đã tạo ra đã tạo ra một nguồn tin

được gọi là nguồn tin điện tử rất phong phú, được lưu trữ trên đĩa CD- ROM,

DVD- ROM, hay lưu hành trên các mạng cục bộ, mạng internet và đã trở thành

nguồn thông tin chính của các thư viện điện tử hiện nay.(giáo trình phát triển vốn tài

liệu trong thư viện và cơ quan thông tin) của hai tác giả “Phạm Văn Rính – Nguyễn Viết

Nghĩa”, [tr.39].

Hiện nay khái niệm về tài liệu điện tử (electronic document) và tài liệu số

hóa (digital document) ở Việt Nam vẫn còn mơ hồ, chưa có một khái niệm rõ ràng.

Có những quan điểm cho rằng hai khái niệm này là hoàn toàn giống nhau, lại có

những quan điểm cho rằng chúng là hai khái niệm khác biệt nhau. Tuy nhiên ở đây

tôi không đi sâu phân biệt hai khái niệm này.

Theo giáo trình (phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan thông tin)

của hai tác giả “ Phạm Văn Rính – Nguyễn Viết Nghĩa” thì “hai khái niệm tài liệu

điện tử và tài liệu số hóa là đồng nhất về mặt ngữ nghĩa, việc số hóa tín hiệu cũng

được hiểu là điện tử hóa tín hiệu” [tr.40].

 Khái niệm tài liệu điện tử:

Tài liệu điện tử bao gồm tất cả các dạng tài liệu như sách, báo, tạp chí, các

bộ phim, bản nhạc, các file multimedia, các trang web, các cơ sở dữ liệu… được

bao gói hay được lưu trữ trên vật mang tin điện tử, có nghĩa là tất cả những cái gì

có thể đọc được, truy cập được thông qua máy tính hay mạng máy tính điện tử.

 Khái niệm tài liệu số

Thuật ngữ “tài liệu số” đã xuất hiện vào đầu những năm 1990, nhưng đối với

công tác quản lý tài liệu ở Nga, chỉ vào cuối những năm 1990 nó mới bắt đầu được

sử dụng tích cực. Tới thời điểm đó, trong các sách trong nước và nước ngoài có các

thuật ngữ được chấp nhận chung là “tài liệu đọc được bằng máy”, “tài liệu trên vật

mang là máy tính”, “tài liệu được máy tính dẫn hướng” và “đồ họa máy tính”. Cụ

thể, định nghĩa thuật ngữ “tài liệu trên vật mang tin là máy tính” có trong tiêu

chuẩn hiện hành GOST R 51141-98: “đó là tài liệu được tạo lập do sử dụng các vật

mang và các phương pháp ghi bảo đảm xử lý thông tin của nó bằng máy tính điện

tử”.

Theo từ điển giải nghĩa của Mindwrrap, “tài liệu số” là những tài liệu được

lưu giữ bằng máy tính. Tài liệu số có thể được tạo lập bởi máy tính như việc xử lý

các file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng có thể được chuyển đổi sang dạng số từ

những tài liệu dạng khác. TLS cũng được đề cập đến như là tài liệu điện tử.

Số hóa tài liệu là quá trình sử dụng các phương tiện kỹ thuật để chuyển tài liệu từ

sách, báo, tạp chí in, vật ghi âm, ghi hình sang tài liệu điện tử/tài liệu số để lưu giữ,

sử dụng bằng các phương tiện điện tử. (Luật Thư viện số: 2012/QH13 Dự thảo lần

II Ngày 26/06/2011).

1.1.3 Khái niệm phát triển tài liệu số

Với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và

nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn nói chung và trong lĩnh vực

TTTV nói riêng. Các thư viện không chỉ dừng lại ở việc phát triển và bảo quản các

tài liệu truyền thống nữa mà xu thế chung của các thư viện là tiến hành công tác số

hóa tài liệu và phát triển TLS nhằm chia sẻ và bảo quản tài liệu được tốt hơn.

Phát triển tài liệu/nguồn tin hay thu thập thông tin là một lĩnh vực chung

giữa ngành thông tin -thư viện và ngành quản trị thông tin. Phát triển nguồn tin là

giai đoạn đầu tiên của dây chuyền thông tin tư liệu

Phát triển tài liệu số là quá trình lựa chọn bổ sung tài liệu số hóa, làm cho

vốn tài liệu số hóa không ngừng gia tăng về số lượng mà còn cả chất lượng, cho

phép xây dựng nuôi dưỡng vốn tài liệu của cơ quan thông tin. Phát triển TLS là quá

trình làm cho nhu cầu thông tin của NDT được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác,

giúp cho công tác chia sẻ và bảo quản tài liệu số của cán bộ thư viện cũng được dễ

dàng và hiệu quả. phát triển TLS cũng phải tuân theo một chính sách bổ sung.

1.1.4 Khái niệm bảo quản tài liệu số

Bảo quản là những hoạt động gắn duy trì lưu giữ các tài liệu để sử dụng cả ở

hình thức vật liệu ban đầu và một số dạng khác.

Bảo quản số nhằm mục đích đảm bảo sự truy cập liên tục tới nguồn TLS

giúp chống lại lỗi xảy ra do việc sao lưu tài liệu gây nên, công tác bảo quản cần

được chú ý đến trong suốt chu kỳ sống của tài liệu số hoá nhằm đạt được hiệu quả.

Cần áp dụng các bước tiến thích hợp để thu nhận và lập danh mục để đảm bảo việc

gìn giữ và quản lý các thông tin lưu giữ và bảo đảm các tệp dữ liệu số hoá sẽ không

bị thay đổi. Bảo quản TLS tức là phải đảm bảo một TLS còn có thể truy cập được

liên tục, cho đến khi tài liệu đó không còn có giá trị nữa.

“Digital preservation”, tạm dịch là bảo quản TLS, là một thuật ngữ thư viện

khá mới trong kỷ nguyên thông tin. Bảo quản TLS không chỉ liên quan đến việc

quản lí TLS mà còn đảm bảo khả năng truy cập thông tin liên tục phù hợp với các

công nghệ tiên tiến. Bảo quản TLS là hình thức lưu trữ tài liệu số hay các tài liệu đã

được số hóa nhằm đảm bảo tuổi thọ của tài liệu và duy trì khả năng truy cập liên

tục của tài liệu số. Hay có thể hiểu theo cách khác: Bảo quản TLS là sự kết hợp

giữa chính sách, chiến lược và hành động nhằm đảm bảo nội dung TLS được bảo

quản dài lâu, bất kể những thay đổi về công nghệ và tuổi thọ của các phương tiện

lưu trữ.

Bảo quản TLS có thể áp dụng cho cả TLS (born digital) và tài liệu số hóa

(reformatted digital content) nhằm có thể duy trì khả năng truy cập vào nội dung số

trong tương lai.

Cùng với sự phát triển của Internet và công nghệ hiện đại, bảo quản TLS là

một nhiệm vụ của cán bộ TTTV mục đích đảm bảo sự truy cập liên tục tới đối

tượng số, giúp chống lại những lỗi xảy ra do việc sao lưu tài liệu gây nên. Hiệp hội

lưu trữ New Zealand tuyên bố: “Thông tin số cần được quản lí và quan tâm một

cách chủ động ngay từ đầu. Tuy nhiên, sự bàng quan của người ngoài thường

xuyên xuất hiện, điều này sẽ gây ra hậu quả khôn lường với thông tin số”. Hiệp hội

bảo quản số Anh Quốc cho rằng:“Bảo quản số là một loạt những hoạt động quản lí

cần thiết để đảm bảo việc truy cập liên tục tới TLS cho đến khi cần thiết”

1.2 Vai trò của tài liệu số với công tác phát triển và bảo quản tài liệu số

1.2.1 Vai trò của tài liệu số nói chung

Thư viện là nơi cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho người đọc phát triển

toàn diện, đặc biệt là tư duy sáng tạo. Để thư viện thật sự là nơi tiếp cận đầy đủ

nhất kho tàng tri thức của nhân loại, đòi hỏi phải tăng cường vốn tài liệu, đảm bảo

về nội dung, bao gồm đầy đủ các loại hình tài liệu, ngoài các loại tài liệu sách, báo,

tạp chí truyền thống, cần thu thập đầy đủ các sản phẩm thông tin ở bất kỳ nơi nào

và dưới bất cứ dạng nào. Đặc biệt là chất lượng tài liệu phải đảm bảo phù hợp, đáp

ứng được yêu cầu sử dụng của mọi đối tượng người dùng tin.

TLS trong thư viện chính là di sản văn hóa cuả dân tộc. Bởi cũng giống như

các loại tài liệu truyền thống khác TLS lưu giữ, truyền bá và bảo quản những giá trị

văn hóa truyền thống của nhân loại từ đời này qua đời khác. Đồng thời nó còn là cơ

sở quan trọng để phục vụ bạn đọc; phục vụ các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa,

xã hội.. của đất nước

TLS giúp thư viện tăng tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin

của NDT. Bởi lẽ, một bản TLS có thể cùng lúc phục vụ cho nhiều đối tượng khác

nhau, không phụ thuộc vào số lượng người dùng, thời gian và vị trí địa lý của NDT.

Từ đó họ chủ động trong việc sắp xếp thời gian lấy được tài liệu qua hệ thống mạng

thông tin ở mọi lúc mọi nơi.

Tiết kiệm kinh phí: Thư viện đỡ tốn kinh phí xây dựng kho tàng, kinh phí bổ

sung tài liệu, bảo quản và kinh phí trả lương cho người phục vụ. Hơn thế nữa là

giúp cho NDT được dễ dàng thuận tiện, tiết kiệm được thời gian tiền bạc trong việc

tìm thông tin. Họ có thể ngồi ngay tại nhà hay tại phòng làm việc cũng có thể truy

cập được từ khắp nơi trên thế giới.

Đối với công tác bảo quản trong thư viện thì nó giúp bảo quản được phiên

bản gốc của tài liệu, giữ gìn và tăng tuổi thọ của tài liệu quý hiếm bằng việc giảm

hao mòn, rách nát do quá trình tiếp xúc trực tiếp với tài liệu của người sử dụng.

TLS ngăn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên tai, khí hậu và tần xuất sử

dụng.

TLS giúp thư viện mở rộng đối tượng phục vụ: phạm vi phục vụ các tài liệu

của thư viện không bị bó hẹp trong khuôn viên của thư viện mà nó vươn tới các vị

trí địa lý khác nhau như tại nhà, tại trường, tại nơi làm việc… TLS tạo ra môi

trường và cơ hội bình đẳng rộng mở cho tất cả mọi người đều có cơ hội sử dụng tài

liệu học tập bởi nguồn TLS không bị giới hạn về không gian và thời gian.

TLS giúp thư viện tăng khả năng đa truy cập cho phép người dùng có thể tra

tìm tài liệu đồng thời theo nhiều dấu hiệu khác nhau. Điều này cho phép NDT có

thể mở rộng hay thu hẹp phạm vi tìm kiếm, rút ngắn thời gian và giảm thiểu nhiễu

tin.

Tuyên truyển phổ biến tài liệu nước ta với thế giới. TLS được lưu giữ trên hệ

thống máy tính do đó bạn đọc dù ở bất cứ đâu, không gian và khoảng cách như thế

nào thì cũng có thể tiếp cận với nguồn tài liệu của thư viện thông qua máy tính kết

nối mạng internet hay intranet.

Xây dựng nguồn tài nguyên số chính là một xu thế tất yếu vì mục đích sao

lưu, bảo quản tài liệu, mở rộng đối tượng phục vụ và chia sẻ tài nguyên, tận dụng

tối đa và có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại.

1.2.2 Tầm quan trọng của phát triển tài liệu số

Phát triển tài liệu số là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động

TTTV hiện đại, một trong những hoạt động phát triển tài liệu số là cần số hóa tài

liệu. Số hóa là quá trình chuyển đổi thông tin từ những đối tượng thực (văn bản,

hình ảnh, bản đồ, băng ghi âm, ghi hình…) sang dạng điện tử hay còn gọi là dạng

số để lưu giữ. Việc số hóa tài liệu mang lại rất nhiều lợi ích như cung cấp dịch vụ

thông tin không giới hạn về thời gian và không gian; cải thiện chất lượng dịch vụ

tin cho những người dùng tin; giảm việc tiếp xúc trực tiếp đến những nguồn tài

nguyên quý hiếm. Số hóa tài liệu thư viện không chỉ giúp cho việc tiếp cận thông

tin dễ dàng hơn, phong phú hơn mà còn góp phần bảo tồn và phát huy di sản văn

hóa của dân tộc.

Hãy tưởng tượng rằng phải mất bao nhiêu giấy tờ và không gian để lưu trữ

kho kiến thức khổng lồ của nhân loại ngày một nhiều, hơn nữa việc bảo quản và

phạm vi sử dụng bị hạn chế. Ngày nay khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát

triển, công nghệ số hóa tài liệu đã được áp dụng vào thực tiễn các cơ quan TTTV,

TLS ngày một ra tăng thì vấn đề kho tàng, giá kệ lưu trữ không còn là vấn đề đáng

lo ngại nữa. Bởi tài liệu số:

- Giúp việc lưu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng

- Linh hoạt trong việc chuyển đổi sang các loại dữ liệu số khác nhau

- Giảm chi phí tối đa cho việc quản lý, không gian lưu trữ

- Có khả năng chỉnh sửa và tái sử dụng dữ liệu

Thư viện càng có nhiều tài liệu càng thu hút nhiều độc giả tới sử dụng do đó

mà công tác phát triển TLS là đặc biệt quan trọng đối với tất cả các trung tâm

TTTV. Nếu như trước đây muốn mượn hay tìm một cuốn sách bất kì chúng ta đều

phải đến các trung tâm TTTV thì nay khi mà các tài liệu đã được số hóa, với công

nghệ mạng thì dù bạn ở bất cứ đâu, chỉ cần một cái click chuột là bạn có thể tìm ra

vô số những tài liệu liên quan chủ đề mà bạn đang tìm kiếm. Bạn cũng chẳng cần

phải đến tận trung tâm TTTV mã vẫn có được tài liệu đó chỉ trong giây lát.

Do đó mà chúng ta cần không ngừng phát triển TLS bởi vai trò của TLS

trong thời đại hôm nay là vô cùng quan trọng.

1.2.3 Vai trò của công tác bảo quản tài liệu số

Bảo quản TLS là công tác tổ chức và thực hiện các biện pháp, trong đó chủ

yếu là các biện pháp khoa học kỹ thuật để bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài

liệu, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc sử dụng chúng trong hiện tại và tương lai.

Thực tế đã chứng minh rằng, tuổi thọ của tài liệu dài hay ngắn còn tùy thuộc

vào điều kiện bảo quản chúng. Để lưu giữ tài liệu tồn tại được bền lâu, không bị hư

hỏng hoặc mất mát bởi tác động của tự nhiên và con người thì phải áp dụng các

biện pháp kỹ thuật tiên tiến, phải có chế độ bảo quản chặt chẽ.

Đặc điểm của nước ta là nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nên khí hậu

rất phức tạp. Điều kiện thiên nhiên mỗi vùng một khác, các loại vi sinh vật và vi

sinh vật phá hoại tài liệu phát triển nhanh, công nghệ, cộng thêm các điều kiện chủ

quan khác như việc phá hoại, đánh cắp tài liệu... Do vậy, công tác bảo quản TLS

càng thêm nặng nề, không những phải chống lại những tác hại do yếu tố tự nhiên

gây ra, mà còn phải phòng chống cả sự phá hoại, đánh cắp tài liệu của kẻ địch. Do

đó, nhiệm vụ của công tác bảo quản trước hết là nghiên cứu các nguyên nhân dẫn

đến sự hư hỏng, mất mát tài liệu, để từ đó tìm ra các biện pháp nhằm bảo vệ có hiệu

quả TLS.

Tài liệu là sản phẩm phản ánh trực tiếp hoạt động của các cơ quan, chứa

đựng nhiều bí mật quốc gia; mặt khác vì chúng là những tài liệu gốc, nếu bị hư

hỏng, mất mát hoặc thất lạc thì không làm lại được và có thể gây nên những tổn

thất lớn. Bởi vậy, chúng cần được bảo quản tốt tại các phòng lưu trữ, việc nghiên

cứu sử dụng chúng phải tuân theo những quy định chặt chẽ, chứ không thể đem ra

trao đổi, mua bán hoặc sử dụng tùy tiện.

1.3 Các yếu tố tác động đến công tác phát triển và bảo quản nguồn tài liệu số

1.3.1 Chính sách phát triển

Chính sách là hệ thống các biện pháp cụ thể dựa trên cơ sở đường lối chính trị

chung và tình hình thực tế, tác động lên một lĩnh vực hoạt động nhất định và trong một

phạm vi nhất định nhằm đạt được mục đích nhất định. Chính sách có thể bao gồm cả kế

hoạch thực hiện cụ thể

Bất kỳ một cơ quan TTTV nào, dù là truyền thống hay hiện đại muốn hoàn

thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, muốn đạt được hiệu quả phục vụ tốt nhất,

điều quan tâm trước tiên là phải xây dựng cho được một vốn tài liệu đủ lớn về số

lượng, phong phú về chủng loại với chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu ngày càng

cao của NDT. Tuy nhiên để làm được điều đó, các cơ quan TTTV không thể bổ

sung ồ ạt các loại tài liệu có trên thị trường (do không đủ kinh phí để mua và xử lý,

cũng như không đủ kho tàng, công nghệ lưu trữ, bảo quản) mà phải tiến hành lựa

chọn, cân nhắc kỹ nội dung cũng như hình thức tài liệu cần bổ sung. Cơ sở của việc

lựa chọn đó là các nguyên tắc, quy tắc lựa chọn tài liệu được thể hiện trong chính

sách lựa chọn tài liệu (selection policy). Những nguyên tắc này được xây dựng dựa

trên chức năng, nhiệm vụ mà cơ quan TTTV được giao phó. Mặt khác, chính sách

phát triển nguồn tin không chỉ đơn giản là lựa chọn và đặt mua tài liệu mà còn bao

gồm nhiều vấn đề khác như các thủ tục đặt hàng, mua bán, vấn đề phối hợp bổ

sung, thanh lọc tài liệu cũ, các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính,... hay nói

khác đi mỗi cơ quan TTTV cần phải có một chính sách phát triển nguồn tin.

Chính sách phát triển nguồn tin là một tài liệu quan trọng hàng đầu đối với

bất kỳ một cơ quan TTTV nào, là một một công bố chính thức được ban hành bởi

lãnh đạo của một thư viện hay cơ quan thông tin xác định phương hướng phát triển

cách thức xây dựng vốn tài liệu của cơ quan cùng các quy định, quy chế, thủ tục lựa

chọn tài liệu, nhà cung cấp tài liệu, phù hợp với khả năng tài chính cũng như cơ cấu

tổ chức của từng cơ quan TTTV, khẳng định phương châm bổ sung tài liệu, các

diện chủ đề và hình thức tài liệu mà thư viện quan tâm.

Để xây dựng một chính sách phát triển TLS và bảo quản TLS, chúng ta phải

tham khảo những nguyên tắc căn bản liên quan đến việc phát triển, bảo quản sưu

tập truyền thống, so sánh những điểm giống và khác nhau, từ đó có thể phác thảo

những bước đi của việc phát triển và bảo quản sưu tập số.

1.3.2 Kinh phí dành cho phát triển và bảo quản tài liệu số

Khi thành lập các cơ quan TTTV các Bộ, Ngành quan tâm đầu tư kinh phí phát

triển tài liệu- đó là cơ sở đầu vào của hoạt động thông tin trên cơ sở chức năng nhiệm

vụ, đối tượng của NDT. Nhà nước, các Bộ, ngành đã đầu tư một khoản kinh phí khá lớn

cho việc phát triển nguồn tin, đặc biệt công tác số hóa tài liệu rất tốn kém, đòi hỏi kinh

Trong công tác số hóa tài liệu nếu thiếu kinh phí sẽ dẫn đến quy trình bị

ngắt quãng, ảnh hưởng đến tiến trình, chất lượng tài liệu được chọn để số hóa,

không có kinh phí thì việc phát triển TLS và công tác bảo quản tốt TLS cũng

khó mà thực hiện. Chính vì vậy mà nguồn kinh phí ngân sách cho phát triển và

bảo quản TLS là hết sức quan trọng.

phí lớn.

1.3.3 Nguồn nhân lực

Nếu như trong thư viện truyền thống người cán bộ thư viện chỉ được biết đến

như là người trông coi sách, có nhiệm vụ giữ sách và cho mượn sách thì trong thời

đại thư viện số vai trò của cán bộ thư viện thay đổi hoàn toàn. Các công việc chính

của cán bộ thư viện có thể vẫn là: Thu thập tài liệu, thông tin, xử lý kỹ thuật tài

liệu, làm phân loại, biên mục, tổ chức các hình thức phục vụ, nhưng tính chất của

công việc đã thay đổi cơ bản. Người cán bộ thư viện được xem như là người tổ

chức và chuyên gia thông tin, môi trường làm việc của họ là môi trường “số”.

Nhiệm vụ của một cán bộ thư viện số được xem xét với các góc độ sau:

- Thu thập tư liệu: Lựa chọn, bổ sung, xử lý, bảo quản, tổ chức phục vụ

các bộ sưu tập số;

- Thiết kế cấu trúc kỹ thuật cho thư viện số;

- Biên mục: Mô tả nội dung tài liệu số (siêu dữ liệu);

- Xây dựng kế hoạch, hỗ trợ các dịch vụ số (định hướng thông tin, tư vấn

chuyển giao…)

- Tạo lập các giao diện thân thiện với người sử dụng trong hệ thống

mạng;

- Xây dựng các chính sánh, tiêu chuẩn liên quan đến thư viện;

- Thiết kế, duy trì và chuyển giao các sản phẩm thông tin chất lượng cao

với giá trị gia tăng;

- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin số trong môi trường mạng;

- Bảo đảm an ninh thông tin;

- Hình thức, phương thức phục vụ.

Trước sự gia tăng không ngừng của lượng thông tin theo cấp số nhân, số mũ.

Nghề thư viện đặc biệt được chú ý. Vai trò của người cán bộ trong các trung tâm

TTTV đã đóng vai trò quan trọng và có sự thay đổi căn bản về chất. Họ từ một

người giữ sách, nay trở thành nhà cung cấp thông tin có định hướng. Cán bộ thư

viện phải luôn đóng vai trò hướng dẫn cho bạn đọc. Sự phát triển của công nghệ

thông tin, vai trò của cán bộ thư viện ngày càng phải được nâng cao, đòi hỏi không

chỉ có kiến thức chuyên môn mà cần những kỹ năng, hiểu biết về tin học, hệ thống

máy tính. Đặc biệt là cán bộ số hóa tài liệu, chuyển dữ liệu cho bạn đọc dưới dạng

số hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu của NDT.

Người cán bộ thư viện hôm nay, không thể chỉ đợi chờ một cách kiên nhẫn

và đáp ứng một cách sốt sắng và mỹ mãn những nhu cầu của xã hội, mà người cán

bộ thư viện hôm nay phải biết khám phá, giúp người đọc xác định được nhu cầu

của họ, thậm chí còn phải biết khơi gợi, tạo lập cho người đọc những nhu cầu thông

tin mới.

Người cán bộ thư viện hôm nay, không phải chỉ biết tổ chức ngăn nắp, thật

khoa học nguồn tài liệu và nguồn tài nguyên thông tin của mình, đặt nó trong tình

trạng sẵn sàng hoạt động mà còn phải biết tinh luyện, chế biến nguồn tài liệu ấy,

làm gia tăng giá trị sử dụng của thông tin tài liệu cả về mặt chất lượng nội dung lẫn

về mặt kiểu dáng bao gói tương ứng với thói quen sử dụng của người sử dụng.

Trong một xã hội luôn chuyển động và chuyển động với tốc độ cao, thì mọi kiến

thức đã có rất nhanh chóng bị đào thải, cách tốt nhất để tồn tại trong sự chuyển

động ấy là phải chuyển động với cùng một tốc độ, với cùng một quỹ đạo, vì vậy

năng lực cần thiết hàng đầu của người cán bộ thư viện hôm nay là năng lực thích

ứng và thích nghi.

1.3.4 Hợp tác chia sẻ

Chúng ta biết rằng mục đích của các thư viện cũng như mong muốn của

NDT là làm sao có được trong một thư viện tất cả các nguồn tài liệu về mọi lĩnh

vực tri thức. Nếu như vẫn là các thư viện truyền thống và tài liệu truyền thống thì

việc này là không thực tế. Bởi lẽ số lượng tài liệu được xuất bản hàng năm tăng lên

rất nhanh, nên không có một thư viện hay cơ quan thông tin nào có đủ khả năng để

mua đầy đủ các loại tài liệu mà độc giả của mình sẽ dùng đến; không một cơ quan

thông tin nào có thể tồn tại độc lập riêng biệt, mà không cần hỗ trợ của các cơ quan

thông tin khác. Ngay cả với TLS, nếu các cơ quan TTTV không thay đổi quan điểm

“sở hữu đầy đủ” sang quan điểm “sở hữu đầy đủ tối thiếu và truy cập linh hoạt khi

cần thiết” thì điều này cũng khó mà thực hiện bởi chi phí cho việc số hóa tài liệu

cũng không phải là ít.

Nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT, trong khi kinh phí đầu tư nhà nước có

hạn thì các cơ quan TTTV cần phải có sự hợp tác, trao đổi chia sẻ nguồn tài liệu

của cơ quan mình. Đây cũng là một xu hướng khá phổ biến ở nước ta và trên thế

giới hiện nay.

Tóm lại hợp tác và chia sẻ nguồn TLS là sự liên kết giữa các cơ quan TTTV

độc lập lại với nhau thành một hệ thống TTTV toàn diện. Hợp tác chia sẻ cũng cần

có văn bản cụ thể giữa các cơ quan TTTV tham gia, trong đó phân định rõ trách

nhiệm cho mỗi thành viên. Chia sẻ nguồn tài liệu số là một trong những hoạt động

rất quan trọng giúp thư viện:

+ Tránh mua lại những bản trùng không cần thiết

+ Tiết kiệm được ngân sách, cán bộ, và công tác số hóa, bảo quản tài liệu

+Tăng cường khả năng phát hiện và thu thập các nguồn tài liệu bên ngoài,

tạo ra mức độ đầy đủ cao cho nguồn tin

+ Phổ biến rộng rãi nguồn TLS đang lưu giữ

+ Tạo sự thống nhất trong nghiệp vụ mô tả và phân loại.

+ Trao đổi tài nguyên và thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các đơn vị khác

1.3.5 Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị

Việc lựa chọn công nghệ để tiến hành thực hiện rất quan trọng bởi vì nó là

công cụ đắc lực giúp ta thực hiện các công việc trong quy trình tạo lập và vận hành

của bộ sưu tập số. Do đó công nghệ để thực hiện phái đáp ứng các yêu cầu:

 Là công cụ và môi trường để đảm bảo các tài liệu số hóa sau khi được tạo

lập sẽ dễ dàng, thuận tiện cho người dùng tiếp cận.

 Có đủ độ tin cậy cho người quản trị và kỹ thuật viên trong quá trình tạo

lập, bảo quản và cung cấp dữ liệu sau khi đưa bộ sưu tập vào hoạt động.

 Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chuẩn nghiệp vụ TTTV.

 Đáp ứng yêu cầu phân quyền truy cập đến tài liệu theo từng tài liệu và từng

nhóm đối tượng người dùng (điều này rất quan trọng vì nó đảm bảo cho việc tuân

thủ luật bản quyền của tài liệu).

 Dễ dàng trao đổi dữ liệu với các chuẩn khác, có công cụ sao lưu an toàn và

xuất, nhập dữ liệu.

Dựa theo các yêu cầu nêu trên, để bộ sưu tập số phát huy được hết tác dụng,

thư viện khi thực hiện tạo lập bộ sưu tập số cần phải có cơ sở hạ tầng sau:

+ Phải có hệ thống mạng Intranet được kết nối Internet với tốc độ đường

truyền đủ mạnh đáp ứng cho số người dùng tối thiểu của thư viện (hiện nay hầu hết

các trường đều đã xây dựng. Mạng LAN của thư viện với tính năng là một nhánh

của hệ thống Intranet nhà trường, điều này sẽ rất hạn chế khi thư viện muốn đưa bộ

sưu tập lên Internet).

+ Hệ thống máy chủ đủ mạnh để đáp ứng việc lưu trữ, bảo quản, cung cấp

dữ liệu và quản lý người dùng và các phần mềm hệ thống có bản quyền.

+ Trang Web đăng tải và là cổng truy cập của người dùng vào bộ sưu tập

(để phát huy hết hiệu quả ta nên có cổng thông tin điện tử để thực hiện các giao

dịch và hỗ trợ trực tuyến với người dùng).

+ Phần mềm quản lý tài liệu số:

Hiện nay cũng có nhiều phần mềm, trong đó có phần mềm nguồn mở

Greenstone và một số phần mềm thương mại do các công ty và cá nhân xây dựng.

Phần mềm quản lý TLS phải đáp ứng các yêu cầu như:

 Quản lý đa dạng các đối tượng số khác nhau (Text, hình ảnh, âm thanh,

Video, GIS...).

 Hỗ trợ đa ngôn ngữ.

 Có tính năng Upload tài liệu từ máy trạm hoặc từ máy chủ.

 Có khả năng phân quyền truy cập theo mức độ mật của tài liệu hoăc theo

đặc thù của từng nhóm đối tượng người dùng (cán bộ quản lý, Giáo sư, Giảng viên,

sinh viên ... tuỳ theo chính sách của từng thư viện).

 Đối với những tài liệu không thu phí sử dụng, phần mềm cần có công cụ

phân quyền hạn chế: Chỉ được mở xem, không sao chép để hạn chế việc sao chép

bất hợp pháp (phần này chưa có trong các phần mềm nguồn mở).

 Đối với những tài liệu có thu phí sử dụng, phần mềm cần có công cụ giao

dịch trực tuyến để người dùng có đăng ký tự Download hoặc đăng nhập nhận tài

liệu qua E-mail.

 Giao diện tra cứu OPAC đồng nhất cho tất cả các bộ sưu tập. Có khả năng

hỗ trợ tra tìm, lướt tìm theo các điểm truy cập cơ bản như tác giả, nhan đề, chủ đề,

từ khoá, nơi lưu giữ, kích thước tài liệu … Đặc biệt, OPAC cần hỗ trợ công cụ trình

duyệt theo chủ đề, tác giả và nhan đề theo từng bộ sưu tập. Đây là công cụ rất hữu

ích và tiện dụng cho người sử dụng, kể cả những người chưa có kỹ năng tìm tin.

1.4 Khái quát chung về Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thư viện

Thư viện Quốc gia Việt Nam tiền thân là Thư viện Trung ương Đông

Dương, được thành lập ngày 29/11/1917. Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN)

là thư viện trung tâm của cả nước, trực thuộc sự quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao

và Du lịch, có chức năng chủ yếu là thu nhâ ̣n các xuất bản phẩm lưu chiểu, các luận án tiến sĩ của người Việt Nam ; bổ sung các tài liệu ngoại văn ; xây dựng, bảo quản

lâu dài kho tàng xuất bản phẩm dân tô ̣c và về dân tộc ; biên soa ̣n, xuất bản Thư mu ̣c quốc gia, Tổng thư mu ̣c Viê ̣t Nam và các ấn phẩm thông tin khoa ho ̣c ; tổ chức các , nghiên cứu và giải trí của người dân ; dịch vụ đọc để đáp ứng nhu cầu học tập

nghiên cứ u khoa ho ̣c và công nghê ̣ trong lĩnh vực thông tin - thư viê ̣n; tổ chứ c bồi dưỡng và hướ ng dẫn chuyên môn, nghiê ̣p vu ̣ cho ngườ i làm công tác thư viê ̣n trong cả nước. Trụ sở đặt tại 31 Trường Thi ( nay là phố Tràng Thi) Hà Nội, nơi xưa kia

thường diễn ra các cuộc tuyển chọn nhân tài thời phong kiến và cũng là trụ sở cuả Kinh

lược Bắc kỳ.

Trong gần một thế kỷ xây dựng, phát triển Thư viện luôn đạt những thành

tựu nổi bật và vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương độc lập hạng nhất,

huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba.

Ngày 1 tháng 9 năm 1919 Thư viện Trung ương Đông Dương chính thức mở

cửa phục vụ người đọc. Năm 1922 ra đời Nghị định thực hiện chế độ lưu chiểu văn

hoá phẩm trên toàn Đông Dương, Sở Lưu chiểu được thành lập. Sở có nhiệm vụ

thu nhận sách, báo, tạp chí, bản đồ được xuất bản trên toàn cõi Đông Dương.

Ngày 28/2/1935, Thư viện Trung ương Đông Dương Hà Nội được đổi tên

thành Thư viện Pierre Pasquier.

Ngày 8/9/1945, chỉ 6 ngày sau khi tuyên bố Độc lập, Chính phủ lâm thời

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 13 chuyển giao các Thư viện công

cộng trong đó có Thư viện Pierre Pasquier về cho Bộ Quốc gia Giáo dục quản lý.

Ngày 20/10/1945, Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục ra quyết định đổi tên Thư viện

Pierre Pasquier thành Quốc gia Thư viện. Nhưng sau đó, cùng với một số cơ quan

khác, Nha Lưu trữ công văn và Thư viện toàn quốc được sát nhập vào Nha Giám

đốc Đại học vụ và được đổi tên thành Sở Lưu trữ công văn và Thư viện toàn quốc.

Từ khi Pháp chiếm lại Hà Nội (tháng 2/1947), theo Nghị định ngày

25/7/1947 của Phủ Cao ủy Pháp thì Nha Lưu trữ công văn và Thư viện Đông

Dương được tái lập tại Sài Gòn. Nha này ngoài việc lưu trữ tài liệu còn có nhiệm

vụ điều khiển Thư viện Trung ương lúc đó được đổi tên thành Thư viện Trung

ương ở Hà Nội.

Ngày 28/1/1955 Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký Nghị định số 446-TTg

chuyển việc quản lý Thư viện Trung ương thuộc Bộ Giáo dục sang Bộ Tuyên

truyền.

Qua nhiều năm phát triển và đổi tên, ngày 21/11/1958 Bộ trưởng Bộ Văn hóa ra

nghị định tách Thư viện ra khỏi Vụ Văn hóa đại chúng thành Thư viện Quốc gia trực

thuộc Bộ. Là Thư viện trung ương của cả nước, đồng thời là thư viện trọng điểm của hệ

thống Thư viện Công cộng nhà nước thuộc Bộ văn hóa- thể thao và Du lịch, TVQGVN

có vốn tài liệu và sách báo khá lớn, phong phú nhất cả nước và đội ngũ cán bộ có

chuyên môn nghiệp vụ cao, thiết bị cơ sở vật chất tốt đáp ứng được nhu cầu của

người dùng tin trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra

TVQGVN cũng đang thực hiện công tác số hóa nguồn tài liệu để thuận tiện trong

việc lưu giữ và để NDT tiện sử dụng.

Hiện nay, TVQGVN là thành viên chính thức của Hiệp hội thư viện thế giới

(IFLA); thành viên của Đại hội cán bộ thư viện Đông Nam Á (CONSAL); trong lĩnh

vực bảo quản, thư viện đã tham gia vào PAC (Preservation and Conservation

Progarmme- chương trình bảo tồn và bảo quản). Thư viện đã được nhà nước tặng huân

chương lao động Hạng Ba, Hạng Nhì, Hạng Nhất và Huân chương Độc lập Hạng Ba

cùng nhiều bằng khen, Cờ Luân lưu của Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch.

Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước, là Thư viện

đứng đầu trong Hệ thống thư viện, đi đầu trong công tác tự động hóa và ứng dụng

những thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động của mình, ngoài việc hoàn

thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ thì công tác

số hóa tài liệu và tổ chức phát triển bảo quản nguồn TLS cũng là một vấn đề đang

được Thư viện đặc biệt quan tâm

1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện

Theo quyết định số 579/TC-QĐ của Bộ Văn hóa thông tin ban hành ngày

17/03/1997 về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của TVQGVN “Thư viện

Quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp của Bộ Văn hóa thông tin có chức năng:

gìn giữ di sản thư tịch của dân tộc thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử

dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin

phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân

dân. Góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển

khoa học, công nghệ, kỹ thuật, văn hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện

đại hóa đất nước.

TVQGVN là Thư viện Trung tâm của cả nước. Vai trò thư viện trung tâm

của TVQGVN được thể hiện trên các phương diện sau:

- Xây dựng và bảo quản kho tàng xuất bản phẩm dân tộc, thu thập và tàng

trữ tài liệu về Việt Nam của các tác gải trong nước và nước ngoài.

- Luân chuyển và trao đổi tài liệu giữa các thư viện trong và ngoài nước.

- Thu nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu trong nước theo Luật xuất bản, các

luận án tiến sỹ của công dân Việt Nam được bảo vệ ở trong nước và nước ngoài,

của công dân nước ngoài được bảo vệ tại Việt Nam.

- Biên soạn, xuất bản thư mục Quốc gia và phối hợp với thư viện trung tâm

của các Bộ, ngành, hệ thống thư viện trong nước biên soạn Tổng thư mục Việt

Nam.

- Nghiên cứu thư viện học, thư mục học; hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư

viện trong cả nước theo sự phân công của Bộ Văn hóa- Thể thao- Du lịch.

Theo quyết định số 81/2004/QĐ – VHTT ngày 24/08/2004 của Bộ trưởng

Bộ Văn hóa – Thông tin TVQGVN có những chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:

 Về chức năng:

TVQGVN là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ văn hóa thông tin( nay là Bộ

văn hóa- Thể thao – Du lịch) có trách nhiệm giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, thu

thập, tàng trữ, khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội.

 Thư viện có nhiệm vụ:

- Tổ chức phục vụ, tạo điều kiện cho người đọc sử dụng vốn tài liệu của

thư viện theo quy định và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức

- Xây dựng và bảo quản lâu dài vốn tài liệu của dân tộc và tài liệu của

nước ngoài viết về Việt Nam.

- Thu nhận theo chế độ lưu chiểu các xuất bản phẩm, luận án tiến sỹ

của công dân Việt Nam bảo vệ ở trong nước và nước ngoài, của công dân nước

ngoài bảo vệ tại Việt Nam.

- Xử lý thông tin, biên soạn xuất bản thư mục Quốc gia và ấn phẩm

thông tin văn hóa nghệ thuật; tổ chức biên soạn Tổng thư mục Việt Nam

- Hợp tác trao đổi tài liệu vớ thư viện trong nước và nước ngoài theo

quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu khoa học ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt

động thư viện

- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các thư viện trong cả nước

theo sự phân công của Bộ Văn hóa- Thông tin (nay là Bộ Văn hóa- Thể thao –

Du lịch) hoặc yêu cầu của địa phương đơn vị.

- Thực hiện hợp tác quốc tế theo kế hoạch của Bộ Văn hóa – Thông tin(

nay là Bộ văn hóa- Thể thao- Du lịch) và quy định của pháp luật.

- Lưu trữ các tài liệu có nội dung tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Thư

viện và phục vụ cho người đọc theo quy định của Chính Phủ

1.4.3 Cơ cấu tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam

Theo Quyết định số 81/QĐ – BVHTT, ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Bộ

trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) bộ máy

tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam bao gồm 13 phòng ban, với tổng số 173

cán bộ, viên chức và người lao động. Họ là những người có trình độ về chuyên

môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ phát

triển của thư viện, trong đó có 1 tiến sĩ, 16 thạc sĩ, 124 cử nhân TTTV (chiếm

72%) và các ngành khác.

Dưới đây là Sơ đồ cơ cấu tổ chức Thư viện Quốc gia Việt Nam:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức TVQGVN

1.4.4 Đặc điểm người dùng tin ở Thư viện

NDT là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối tượng phục vụ

của công tác thông tin tư liệu. NDT vừa là khách hàng của các dịch vụ thông tin,

đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới. NDT giữ vai trò quan trọng

trong các hệ thống thông tin.

NDT luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. NDT

tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin. Họ biết các nguồn

thông tin và có thể thông báo hoặc đánh giá các nguồn tin đó.

NDT là đối tượng phục vụ của bất kì một cơ quan TTTV nào. NDT là người

sử dụng thông tin đồng thời là người sáng tạo và làm giàu nguồn thông tin. Thỏa

mãn nhu cầu tin cho NDT cũng đồng nghĩa với việc phát triển nguồn tin của thư

viện. sự thỏa mãn nhu cầu tin cho NDT chính là cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt

động thông tin trong thư viện.

Hiện nay NDT của TVQGVN phát triển nhanh chóng cả về số lượng và

thành phần. Trình độ của NDT có nhiều cấp độ khác nhau. Đối tượng NDT mà Thư

viện hướng tới là các nhà quản lí, lãnh đạo các cấp, các ngành; các cán bộ giảng

dạy ở các trường đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường phổ thông;

cán bộ công tác tại các phòng hành chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh; sinh

viên các trường đại học cao đẳng…

Có thể chia NDT tại TVQGVN thành 3 nhóm chính như sau:

Nhóm 1: Cán bộ quản lí, lãnh đạo

Nhóm 2: Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, các nhà chuyên môn đơn vị hành

chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh

Nhóm 3: Nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên

1.4.5 Đặc điểm nhu cầu tin của Thư viện

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên

toàn thế giới. Nhiều thành tựu khoa học mới ra đời đã tạo nên hiện tượng “bùng nổ

thông tin”. Lượng thông tin trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Cũng từ

đây thông tin trở thành động lực cho sự phát triển của xã hội. Nhu cầu thông tin

ngày càng lớn và trở nên cấp thiết. Nhu cầu tin chính là đòi hỏi khách quan của con

người đối với việc tiếp nhận và xử lý thông tin để duy trì và phát triển sự sống. Nhu

cầu tin xuất phát từ nhu cầu nhận thức của con người tăng lên cùng với sự gia tăng

các mối quan hệ trong xã hội và mang tính chất chu kỳ. Nếu nhu cầu tin được thỏa

mãn kịp thời, chính xác thì nhu cầu tin ngày càng được phát triển.

Nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại Thư viện Quôc gia Việt Nam:

 Nhu cầu tin của cán bộ quản lý, lãnh đạo

Đây là nhóm NDT chiếm số lượng ít song lại là nhóm NDT rất quan trọng

của thư viện. Đáp ứng nhu cầu tin của họ là việc mà thư viện hết sức quan tâm.

Bởi lẽ họ là những người đưa ra quyết định mang tính chiến lược và sách lược ở

tầm vĩ mô hay vi mô có ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội; Họ có thể là

những người xây dựng, phác thảo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,

của các cán bộ, các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công tác quản

lý, một số cán bộ còn trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học. Do đó, nhu cầu tin

của họ rất đa dạng, phong phú và chính xác cao. Thông tin phải vừa rộng đồng

thời cũng phải mang tính chuyên sâu, bảo mật và hệ thống.

 Nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, các nhà chuyên môn đơn

vị hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh

Nhóm NDT này chiếm tỉ lệ khá nhiều tại Thư viện. Họ có nhu cầu tài liệu

khá cao. Thông tin họ cần vừa mang tính tổng hợp lại mang tính chuyên sâu.

Nhóm NDT này có khả năng sử dụng mọi loại hình thức tài liệu cả truyền thống

lẫn hiện đại. Tài liệu họ cần thường là tài liệu quý hiếm; tài liệu xám, tài liệu đã số

hóa; các tài liệu chuyên sâu về một ngành, một lĩnh vực cụ thể mà họ quan tâm.

 Nhu cầu tin của nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên

Đây là nhóm NDT chính chiếm tỉ lệ lớn nhất tại Thư viện. Nhu cầu tin của

họ rất đa dạng và rất cao. Họ mong muốn tham khảo tài liệu để mở rộng kiến thức.

Đặc biệt, các sinh viên năm cuối có nhu cầu tài liệu chuyên ngành rất cao như :

Giáo trình, tài liệu nghiên cứu, tài liệu chuyên ngành, luận văn…bên cạnh tài liệu

quốc văn, ngoại văn họ có nhu cầu sử dụng khá cao các nguồn TLS của Thư viện.

Nghiên cứu đặc điểm NDT và nhu cầu tin tại TVQGVN là giúp cho việc

nhận dạng nhu cầu thông tin và sử dụng các nguồn TLS của họ, qua đó tìm ra

những biện pháp phù hợp để đáp ứng đúng với nhu cầu. Điều này khẳng định vai

trò quan trọng của TVQGVN.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN

NGUỒN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

2.1 Thực trạng nguồn tài liệu tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

TVQGVN là nơi lưu trữ tư liệu lớn với nhiều giá trị văn hóa, lịch sử và các giá

trị tri thức khác của nhân loại có nhiệm vụ xây dựng, phát triển, bảo quản lâu dài vốn tài

liệu của dân tộc và tài liệu của nước ngoài về Việt Nam. Với vai trò là Thư viện trung tâm

của hệ thống thư viện trong cả nước do vậy vốn tài liệu của Thư viện ban đầu chỉ có

khoảng vài nghìn bản thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau. Trải qua gần 95 năm

TVQGVN đã xây dựng được một nguồn vốn tài liệu khá lớn về số lượng, phong phú về

ngôn ngữ thể hiện và đa dạng về loại hình. Về ngôn ngữ, tài liệu của Thư viện được viết

bằng tiếng Việt và các thứ tiếng: Anh, Trung Quốc, Pháp, Nga, Nhật Bản, Tây Ban

Nha…Về loại hình, Thư viện hiện đang lưu trữ các tài liệu ở nhiều loại hình: Sách, báo,

tạp chí in ấn, CD- ROM, cassette, CSDL thư mục, CSDL số hóa toàn văn.

2.1.1 Vốn tài liệu truyền thống

(Tính đến năm 2010)

Sách: 1.500.000 đơn vị ( hàng năm tăng từ 100-120 nghìn bản sách).

Trong đó có các bộ sưu tập quý sau:

Sách xuất bản về Đông Dương trước 1954: với hơn 6700 bản đây là những tài

liệu rất quý để nghiên cứu về Đông Dương và Việt Nam.

Sách Việt từ năm 1955 tới nay: hơn 500.000 bản.

Sách nhạc: 21.800 bản

Tài liệu tra cứu: 4000 bản.

Sách ngoại: hơn 100.000 bản.

Sách Pháp: gần 50.000 bản.

Sách Hán – Nôm: có hơn 5.000 tên, trong đó có những cuốn sách có tuổi thọ từ

thế kỷ XV – XVI.

Luận án tiến sĩ: của công dân Việt Nam bảo vệ trong và ngoài nước và của công

dân nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam gồm hơn 16.000 bản. Hàng năm trung bình kho này

tăng từ 700 đến 900 bản.

Sách kháng chiến: 3.996 tên sách của Việt Nam được xuất bản trong các vùng

giải phóng và các vùng tạm chiếm thời kỳ kháng chiến chống Pháp, được thư viện sưu

tầm trong nhiều năm sau ngày giải phóng Thủ đô.

Sách tiếng Nga: có 270.000 bản.

Sách tiếng Trung: khoảng hơn 50.000 bản.

Sách Lưu chiểu: được thành lập từ tháng 10 năm 1954. đến nay kho lưu chiểu đã

có hơn 200.000 tên với khoảng 300.000 bản và tăng dần theo mức độ tăng trưởng của

ngành xuất bản nước ta. Kho Lưu chiểu được lưu trữ riêng, không đưa ra phục vụ và được

bảo quản với điều kiện tốt, an toàn nhằm chuyển giao cho các thế hệ mai sau như là một

phần di sản văn hóa thành văn của dân tộc Việt Nam.

STT Bộ sƣu tập Số lƣợng (bản)

1 Sách Việt (bao gồm cả sách lưu chiểu) 800.000

2 Sách nhạc 21.800

3 Sách kháng chiến 3.996

4 Sách Đông Dương 67.000

5 Sách Ngoại 100.000

6 Sách Nga 270.000

7 Sách Trung 50.050

8 Sách Hán Nôm 5.205

9 Sách Quỹ Châu Á 4.500

10 Luận án tiến sĩ 16.000

11 Tài liệu tra cứu 4.000

Bảng 1: bảng thống kê vốn tài liệu truyền thống của Thư viện Quốc gia Việt Nam

Báo, tạp chí: gần 9000 tên báo, tạp chí trong nước và nước ngoài. Trong đó có hơn

1700 tên báo tạp chí xuất bản ở Đông Dương trước năm 1954 và ở Việt Nam trước năm

1975 (hay thường được gọi là kho nghiên cứu). Trong kho này, có rất nhiều tên báo chí có

giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội như tạp chí: “Bulletin e’conomique de I’Indochine” ,

“Revue Indochinoise Illustre’e”, “ Nam Phong tạp chí”, “ Đông Dương tạp chí” và rất

nhiều báo chí khác có giá trị về lịch sử, địa lý, nông nghiệp, pháp luật… đặc biệt còn có tờ

báo đầu tiên về chữ quốc ngũ “Gia Định báo” Thư viện có năm 1890, 1896.

Thống kê số lượng báo, tạp chí tại TVQGVN

Bộ sƣu tập Số lƣợng (tên) STT

1 Báo – Tạp chí Tiếng Việt 1.713

2 Báo – Tạp chí Tiếng Anh 2.153

3 Báo – Tạp chí Tiếng Pháp 990

4 Báo – Tạp chí Tiếng Nga 790

5 Báo – Tạp chí Tiếng Trung Quốc 500

6 Các ngôn ngữ khác 820

7 Báo – Tạp chí kho nghiên cứu 1700

Bảng 2: Số lượng báo, tạp chí tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

Ngoài ra còn nhiều ấn phẩm đặc biệt và vật mang tin khác như: Tranh, ảnh, bản đồ,

hàng ngàn tên sách của nước ngoài viết về Việt Nam, của người Việt Nam viết và xuất

bản ở nước ngoài….

Microfilm, Microfic: Microfilm do TVQGVN tự sản xuất hoặc bổ sung bao gồm

khoảng gần 300 tên báo, tạp chí xuất bản trước năm 1954; báo ngoại: khoảng hơn 100

tên; sách Việt, sách ngoại, sách Nga; Sách Hán Nôm tổng số gần 2000 tên. Đặc biệt

TVQGVN có 10.000 tên sách xuất bản ở Việt Nam trước năm 1954 do TVQG Pháp trao

tặng dưới dạng Microfilm…

2.1.2 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn hiện nay của Thư viện.

TVQGVN là một trong những thư viện có nguồn TLS lớn trong cả nước, có khả

năng tiếp tục gia tăng mạnh mẽ trong thời gian tới với những dự án số hóa lớn sắp được

triển khai, cùng với sự hợp tác liên kết với các nhà xuất bản. Trong đó bên cạnh nguồn tài

liệu số mua từ bên ngoài, các nguồn TLS do TVQGVN tạo lập cũng rất phong phú về nội

dung và đa dạng về hình thức.

2.1.2.1 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn tự xây dựng

Luận án Tiến sĩ: Bộ sưu tập luận án Tiến sĩ bao gồm bản toàn văn tóm tắt và bản

dịch tóm tắt nếu luận án bằng tiềng nước ngoài, đây là bộ sưu tập luận án tiến sĩ của người

Việt Nam được bảo vệ trong và ngoài nước, là kho tài liệu đặc biệt quý của TVQGVN.

Tính đến tháng 12 năm 2010, TVQGVN đã số hóa 15.571 bản và đưa ra phục vụ

được khoảng hơn 2.500.000 trang. Một điểm thuận lợi của TVQGVN hiện nay là theo

quy định của nhà nước thì tác giả luận án ngoài việc nộp lưu chiểu bản in còn nộp cả bản

điện tử, đây là một trong những nguồn số hóa quan trọng được cập nhật thường xuyên.

Bộ sưu tập Thăng Long Hà Nội 1000 năm văn hiến: gồm 850 cuốn, 407.970 trang

bao quát các chủ đề: Sách Thăng Long – Hà Nội trước năm 1954; Sách Thăng Long – Hà

Nội sau năm 1954; Luận án Tiến sĩ về Thăng Long – Hà Nội; Sách Hán Nôm về Thăng

Long – Hà Nội; Bản đồ Hà Nội và vùng phụ cận. Hình thức truy cập: trực tuyến và trong

mạng LAN

Sách Đông Dương: đây là kho tư liệu lịch sử quý hiếm, hiện TVQGVN đã số hóa

130.333 trang, 829 cuốn từ trước thế kỷ 17 đến năm 1954 gồm nhiều giá trị về lịch sử, địa

lý, văn hóa của toàn bộ Đông Dương. Nhằm bảo quản các tài liệu Pháp ngữ cổ quý giá-

có giá trị đó tránh hư hại do thời gian, đồng thời để các nhà nghiên cứu và độc giả có thể

tìm kiếm tra cứu những tài liệu trên dễ dàng hơn, TVQGVN kết hợp với Đại sứ quán

Pháp tại Việt Nam và Bộ ngoại giao Pháp cùng một số thư viện của Việt Nam đã phối

hợp thực hiện chương trình “Số hóa kho tài liệu Pháp ngữ cổ tại Việt Nam” (dự án

VALEASE). Hiện tại TVQGVN đã đưa lên mạng trực tuyến phục vụ bạn đọc ,truy cập

miễn phí. (Bạn đọc truy cập trực tuyến tại: (http://dlib.nlv.gov.vn)

Sách Hán Nôm: Đây là kho sách cổ về chữ Nôm lớn tại Việt Nam. Để bảo quản

lâu dài và phổ biến rộng rãi kiến thức văn hóa, lịch sử, địa lý, văn học cổ hạn chế sử dụng

bản gốc, TVQGVN đã phối hợp với Hội bảo vệ Di sản Hán Nôm số hóa toàn bộ kho sách

này. Hiện tại đã số hóa và đưa vào phục vụ trực tuyến được trên 220.542 trang khoảng

1.293 bản tại địa chỉ: http://nom.nlv.gov.vn

Sách tiếng Anh viết về Việt Nam: Đây là dự án tạo lập nguồn số hóa, chia sẻ thông

tin của Hiệp hội Thư viện các nước Đông Nam Á (CONSAL) với chương trình COCI để

giới thiệu với bạn bè trên thế giới về đất nước con người Việt Nam. TVQGVN lựa chọn

và số hóa 338 cuốn, tương đương 92.520 trang

Bộ sưu tập Tuồng, Cải lương: Số hóa 90 cuốn tương đương 4.818 trang

Ngoài ra TVQGVN còn có một số bộ sưu tập tài liệu số hóa được phục vụ trực

tuyến trên website của Thư viện như: Thư mục Quốc gia tháng – năm, tài liệu của Quỹ

SIDA, các file ISO dữ liệu thư mục hàng tháng của TVQGVN chia sẻ cho các thư viện

bạn.

STT Bộ sƣu tập Bản Trang

1 Luận án Tiến sĩ 15.571 2.500.000

2 Thăng long Hà Nội 1000 năm văn hiến 850 407.970

3 Sách Đông Dương 829 130.333

4 Sách Hán Nôm 1.293 220.542

5 Sách tiếng Anh viết về Việt Nam 338 92.520

6 Bộ sưu tập Tuồng, Cải lương 90 4.818

Bảng 3: Nguồn tài liệu số hóa toàn văn tự xây dựng của Thư viện

Bộ sưu tập băng, đĩa CD- ROM, DVD:

CSDL băng, đĩa CD , CD– ROM , VCD được thu nhận vào TVQGVN qua con

đường lưu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế, hoặc nhận tặng biếu trong vài năm gần đây,

hơn 3068 tên tài liệu ( với nhiều lĩnh vực: Âm nhạc, tài chính kế toán, Kinh tế, Tin học,

Ngôn ngữ, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục…).

2.1.2.2 Nguồn tài liệu số hóa toàn văn ngoại sinh

Đến nay, Thư viện đã mua một số CSDL của các nhà cung cấp nội dung có uy tín

dưới hình thức là trả phí để có được quyền sử dụng các cơ sở dữ liệu đó. Một số CSDL

đang được Thư viện khai thác để phục vụ NDT là: Proquest, Keesings, Wilson,

AGORA…

CSDL trực tuyến Proquest :(http://www.il.proquest.com/pqdweb)

Proquest là CSDL trực tuyến được bổ sung về Thư viện trong thời gian 2 năm gần

đây trong chương trình liên hiệp Thư viện các nguồn tin điện tử đã được bạn đọc thư viện

tin tưởng sử dụng và đánh giá cao. ProQuest là một CSDL điện tử do nhà xuất bản

ProQuest xây dựng với gần 30.000 luận văn toàn văn, hơn 44.000 hồ sơ doanh nghiệp,

hơn 3.000 báo cáo công nghiệp (Snapshots Series), hơn 11.250 tạp chí (8.400 tạp chí toàn

văn, 479 báo toàn văn) và một số tài liệu không phải là xuất bản phẩm định kỳ như báo

cáo của OxResearch và EIU về 252 quốc gia và khu vực ; hơn 60 nguồn học liệu tham

khảo gồm Brookings Paper, OEF, Career Guide, Occupational Outlook Handbook với

chủ đề chính gồm 160 chuyên ngành khoa học, lĩnh vực khác nhau.

ProQuest được hỗ trợ nhiều thứ tiếng khác nhau : Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Trung

Quốc, Nhật... nhưng đáng tiếc là chưa hỗ trợ tiếng Việt

CSDL Keesings :( http://www.keesings.com)

CSDL Keesings được bổ sung năm 2009, bao gồm hơn 95.000 bài báo, là CSDL

tập hợp toàn diện, chính xác và súc tích tất cả các bài báo trên thế giới về chính trị, kinh tế,

xã hội, các sự kiện trên toàn thế giới từ 1931 – nay và được xuất bản bằng tiếng Anh,

tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Hà Lan. Đây là CSDL được cập nhật hàng ngày các sự

kiện trên toàn thế giới như: Bầu cử, chiến tranh, các hiệp ước, các chính sách ngoại giao,

hợp tác quốc tế… chỉ bạn đọc sử dụng dịch vụ phòng đọc Đa Phương tiện mới có quyền

truy cập đến các cơ sở dữ liệu đó.

CSDL Wilson: (Truy cập trong LAN)

CSDL toàn văn Wilson Ommifile Full Text trên đĩa CD- ROM là nguồn lực thông

tin của nước ngoài bằng tiếng Anh, được bổ sung vào năm 2007, bao gồm 10 chủ đề cơ

bản như: Khoa học Thông tin – thư viện, Khoa học kỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật, khoa

học xã hội, Giáo dục, Nhân chủng học… Đây là một hệ cơ sở đa cấu trúc cung cấp cho

người sử dụng nội dung hoàn chỉnh về các chỉ số, bản tóm tắt và đầy đủ các tài liệu, văn

bản. Đây là CSDL trên đĩa CD- ROM được thư viện mua và cài đặt trong một máy chủ

đặt tại phòng đọc Đa phương tiện, để truy cập vào CSDL này, bạn đọc phải đọc trong

mạng LAN Thư viện và không thể truy cập trực tuyến.

CSDL AGORA (Access to Global Online Research in Agriculture)

Đây là chương trình được thiết lập bởi tổ chức Lương thực và Nông nghiêp của

Liên Hợp Quốc (FAO) và một số nhà xuất bản. Chương trình này cho phép các nước

đang phát triển được quyền truy cập vào bộ sưu tập số các tài liệu đã được kiểm định nội

dung trong lĩnh vực thực phẩm, nông nghiệp, khoa học, môi trường và nhiều khoa học xã

hội khác có liên quan. CSDL này cung cấp 1.278 tạp chí khoa học tới các cơ sở giáo dục,

Vện nghiên cứu.. tại hơn 107 Quốc gia liên quan đến vấn đề: Nông nghiệp, Công nghệ

sinh học, các ngành liên quan đến sinh vật, Môi trường và Xã hội học với 4 ngôn ngữ

Anh, Pháp, Arập, Tây Ban Nha. TVQGVN đã đăng kí và được phép truy cập từ 2005,

bạn đọc Thư viện có thể truy cập CSDL trực tuyến này tại địa chỉ:

http://www.aginternetwork.org/e/.

CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (Vietnam Journals Online- VJOL)

Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL) là CSDL tóm tắt và toàn văn các

tạp chí khoa học xuất bản tại Việt Nam với mục tiêu giúp cho độc giả nghiên cứu tiếp cận

dễ dàng hơn với tri thức khoa học xuất bản tại Việt Nam và giúp thế giới biết đến nhiều

hơn về một nền học thuật xuất bản tại Việt Nam và giúp thế giới biết đến nhiều hơn về

một nền học thuật của Việt Nam. Đây còn là một dịch vụ cho phép các tạp chí thành viên

tự xuất bản và quản lý tạp chí của mình trên mạng internet. Nói cách khác đây còn là một

CSDL hữu cơ, luôn được cập nhật thông tin mới từ chính những tạp chí tham gia vào

VJOL, bạn đọc của Thư viện có thể truy cập đến CSDL này qua địa chỉ: www.vjol.info.

CSDL sách Châu Âu (http://www.ebmcenter.com)

Bao gồm 2 CSDL trực tuyến phổ biến nhất:

• CSDL thư mục về các nhà xuất / nhập khẩu trên toàn cầu.

• CSDL dữ kiện trực tuyến về các công ty ở nước này đang hợp tác làm ăn với

công ty ở nước khác (ví dụ như các công ty của Đức hợp tác với công ty của Trung Quốc)

CSDL Luật Việt Nam

Hệ thống văn bản pháp luật từ 1945 – nay

2.1.2.3 Một số bộ sưu tập số khác

Kỹ thuật của người An Nam

Bao gồm 700

bản tranh khắc

gỗ với hơn 4000

hình ảnh về đời

sống văn hóa, lao

động của người

dân Việt Nam

cuối thế kỷ XIX

đầu thế kỷ XX

Tri tân Tạp chí

Bao

gồm 212

số

(1941-

1945)

Nam Phong Tạp chí

Bộ 6 đĩa DVD

bao gồm 210 số

Nam-Phong

Tạp-Chí

(1917-1934)

Sắc phong tỉnh Hưng Yên

Bộ 4 đĩa DVD: bao gồm hơn 450 sắc phong

2.2 Công tác phát triển nguồn tài liệu số tại Thƣ viện

2.2.1 Chính sách bổ sung tài liệu số

Đối với TVQGVN chính sách bổ sung luôn thể hiện sự quan tâm và đánh giá cao

dành cho loại hình tài liệu số hoá toàn văn, trong đó đặc biệt quan tâm đến nguồn tự xây

dựng, nhất là đối với nguồn tài liệu quý hiếm của Thư viện. Tuy nhiên trên thực tế

TVQGVN cũng như các trung tâm TTTV khác ở Việt Nam chưa có chính sách phát

triển TLS mang tính chiến lược ban hành như một văn bản cụ thể cho việc bổ sung phát

triển TLS mà chỉ tiến hành bổ sung TLS trên cơ sở nhằm đảm bảo việc lưu trữ và bảo

quản vốn tài liệu quý hiếm của Thư viện theo các hình thức sau đây:

- Có bao nhiêu tiền thì làm từng ấy ( chính sách tài chính hàng năm dành cho

việc phát triển nguồn lực số là không liên tục).

- Số hóa những tài liệu quý hiếm, có nguy cơ bị hủy hoại lớn nhất trước

(mang tính chất bảo quản là chính): ở TVQGVN là Sách, báo Đông Dương; Sách

Hán Nôm;...

- Số hóa những tài liệu mà độc giả quan tâm và sử dụng nhiều nhất để giảm

việc sử dụng của NDT đến tài liệu gốc, nhằm bảo quản lưu giữ tốt hơn vốn tài liệu quý

hiếm của Thư viện: ở TVQGVN là Luận án tiến sĩ, các CSDL trực tuyến phù hợp

như: ProQuest, Keesings, Wilson,...

- Bổ sung qua nguồn lưu chiểu tài liệu: Xuất bản phẩm là dạng băng, đĩa CD,

DVD, âm thanh, file mềm, hoặc những tài liệu điện tử kèm theo sách. Đây là một

trong những nguồn quan trọng cho các bộ sưu tập số của TVQGVN trong tương lai.

- Bổ sung qua nguồn trao đổi, biếu tặng... từ các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước như: các CSDL về Luật: Dalloz, Francis Lefebvre, UNIF...

2.2.2 Kinh phí bổ sung tài liệu số

Khi thành lập các cơ quan TTTV các Bộ, Ngành quan tâm đầu tư kinh phí phát

triển tài liệu- đó là cơ sở đầu vào của hoạt động thông tin trên cơ sở chức năng nhiệm

vụ, đối tượng của NDT. Nhà nước, các Bộ, ngành đã đầu tư một khoản kinh phí khá lớn

cho việc phát triển nguồn tin.

Nguồn kinh phí cho việc xây dựng phát triển Thư viện của TVQGVN chủ yếu là

do nhà nước và từ TVQGVN cấp. Nguồn kinh phí này được phân bổ cho tất cả các hoạt

động chung của Thư viện nhằm duy trì sự hoạt động liên tục và lâu dài của Thư viện.

(Bà Nguyễn Thị Thanh Mai, Vụ trưởng Vụ Thư viện cho biết: “Việc số hóa

tài liệu cần tới nguồn kinh phí khá lớn. Chỉ riêng Thư viện Quốc gia trong năm

2011 đã thực hiện dự án số hóa với kinh phí hơn 20 tỷ đồng. Cũng theo bà Mai,

kinh phí thực hiện số hóa hiện nay phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước và

nguồn tài trợ của nước ngoài chứ bản thân các thư viện không đủ khả năng thực

hiện. Trong khi đó, Thư viện Quốc gia có vốn tài liệu hơn 1.500.000 đầu sách được

Nhà nước đầu tư khoảng 11 tỷ đồng, song nguồn ngân sách này ngày càng bị cắt

giảm để ưu tiên cho những yêu cầu cấp bách khác”.

Việc số hóa tài liệu đòi hỏi phải có nguồn kinh phí rất lớn, đầu tư về trang

thiết bị, hệ thống máy tính, cơ sở vật chất hiện đại, trong đó ngân sách tài chính của

Thư viện còn nhiều hạn chế. Nguồn kinh phí còn eo hẹp, không được bổ sung liên

tục. Giá tài liệu ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng TLS bổ sung bị ngắt quãng,

các tài liệu CD, DVD chưa được bổ sung liên tục đều đặn. Nguồn kinh phí dành cho

hoạt động bổ sung TLS hoá toàn văn rất lớn, mà phần lớn kinh phí đó lại được lấy từ

ngân sách hoạt động của Thư viện, nên nguồn kinh phí cho bổ sung TLS không

được liên tục và cũng không cụ thể mà nó thường là đột xuất, có đợt thì được bổ

sung.

Qua phân tích phiếu điều tra cán bộ thư viện tại TVQGVN (phát ra 120

phiếu, thu về 100 phiếu), có 100 ý kiến (100%) đánh giá kinh phí nhà nước cho

phát triển tài liệu số là chưa đủ; 0 ý kiến cho rằng kinh phí ngân sách nhà nước đáp

ứng đầy đủ cho công tác phát triển TLS.

Bảng 4: Đánh giá của cán bộ về ngân sách nhà nước cấp cho phát triển TLS Mức độ đáp ứng Số phiếu thu về Rất đầy đủ Đầy đủ Chưa đủ

100 SL % SL % SL %

Số lượng 100 0 0 0 0 100 100

2.2.3 Nguồn bổ sung tài liệu số

Hiện tại, nguồn tài liệu số hóa toàn văn của TVQGVN là khá lớn về số lượng và

phong phú về định dạng (văn bản, âm thanh, video..) cũng như hình thức (được lưu trữ

trên CD – ROM, DVD, trong ổ cứng các máy chủ, trên hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu trực

tuyến, website..) và còn có khả năng tiếp tục ra tăng mạnh mẽ trong thời gian tới với

những dự án số hóa lớn sắp được triển khai, cùng với sự liên kết hợp tác với các nhà xuất

bản.

Tiềm lực của Thư viện Quốc gia Việt Nam

• Có nguồn tài liệu số hóa toàn văn Luận án Tiến sĩ do tác giả nộp, hàng năm thu

nhận được hàng nghìn bản (tương đương 400.000 trang mỗi năm )

• Có nguồn tài liệu sách, báo – tạp chí lưu chiểu rất lớn trong đó có nhiều dữ liệu

điện tử

• Có nhiều đối tác là các đơn vị xuất bản trong và ngoài nước

• Có mối quan hệ với các thư viện quốc gia trên thế giới

• Nguồn lực của TVQGVN sẽ được bổ sung mạnh mẽ với các dự án lớn đang triển

khai sắp tới.

Thư viện sẵn sàng liên kết chia sẻ với thư viện khác:

• Một phần khá lớn nguồn số hóa toàn văn đã/đang/sẽ tiếp tục mở cho phép bạn

đọc truy cập trực tuyến miễn phí,

• TVQGVN cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ nguồn lực trên với các đơn vị có nguồn lực

số nhằm giảm chi phí bổ sung, tăng cường nguồn lực cũng như sử dụng hiệu quả các

nguồn lực trên.

• Ngoài ra, các Bộ sưu tập truy cập hạn chế khác của TVQGVN trong thời gian tới

cũng sẽ có các chính sách truy cập phù hợp nhất, nhằm mục đích có càng nhiều đơn vị

càng nhiều bạn đọc sử dụng càng tốt.

Qua phân tích số liệu những năm gần đây, có thể thấy nguồn tài liệu nhập về

TVQGVN chủ yếu thông qua lưu chiểu (chiếm 89,1%) số còn lại (10,9%) thông qua việc

bổ sung trao đổi và biếu tặng. Việc bổ sung tài liệu ngoại văn do kinh phí hạn chế nên

trong nhũng năm gần đây TVQGVN ít có điều kiện bổ sung những tài liệu này. Phần lớn

các tài liệu ngoại nhập về chủ yếu thông qua trao đổi biếu tặng.

Nguồn bổ sung TLS có thể phân chia thành 2 bộ phận chính:

 Nguồn tài liệu số hóa do Thư viện tự xây dựng:

- Luận án tiến sĩ

- Sách Đông Dương: kho tư liệu lịch sử quý hiếm

- Sách Hán Nôm

- Sách tiếng Anh viết về Việt Nam

- Sách, bản đồ về Hà Nội

 Nguồn lực tài liệu số hóa ngoại sinh

Tài liệu số hóa toàn văn nhập ngoại là những cơ sở dữ liệu được mua quyền sử

dụng từ các nhà cung cấp khác nhau ở trong và ngoài nước, từ các nhà xuất bản, từ nguồn

biếu tặng:

- CSDL trực tuyến Proquest

- CSDL Keesings

- CSDL Wilson

- CSDL AGORA

- CSDL tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến

- Bộ sưu tập băng, đĩa CD, VCD, CD – ROM được thu nhận vào Thư viện qua con

đường lưu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế, nhận tặng biếu từ các tổ chức cá nhân trong và

ngoài nước.

Ngoài ra TVQGVN còn có một số bộ sưu tập tài liệu số hóa được phục vụ trực

tuyến trên website của Thư viện như : Thư mục Quốc gia Tháng – Năm, tài liệu đào tạo

của Quỹ SIDA, các file ISO dữ liệu thư mục hàng tháng của TVQGVN chia sẻ cho các

thư viện bạn.

2.2.4 Hạ tầng cơ sở trang thiết bị sử dụng để phát triển tài liệu số

Trang thiết bị hiện đại là yếu tố không thể thiếu đối với một Thư viện trong

thời đại ngày nay. Tại TVQGVN, hệ thống trang thiết bị đã không ngừng được đầu

tư, qua các dự án nâng cao năng lực hoạt động thư viện như: “Xây dựng hệ thống

thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN” (2001), “Nâng cao hệ thống

thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và Thư viện 61 tỉnh thành phố”

(2003); Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện điện tử, thư viện

số tại TVQGVN và hệ thống Thư viện công cộng (2005); Mở rộng và nâng cấp hệ

thống thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và hệ thống TVCC (2006); Tăng

cường năng lực tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam (2007,

2009)…TVQGVN được trang bị một hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và

đồng bộ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của xã hội như: các phòng phục vụ bạn

đọc, phòng làm việc cán bộ, cảnh quan, kho tàng khang trang sạch, đẹp…hiện hạ

tầng cơ sở đang được khai thác khá hiệu quả.

Với bộ sưu tập TLS đồ sộ như vậy, Thư viện đã cố gắng áp dụng nhiều biện

pháp để đưa giá trị bộ sưu tập của mình tới đông đảo quần chúng bạn đọc như: tăng

chỗ ngồi bạn đọc và tiện nghi các phòng phục vụ bạn đọc. nếu trước kia Thư viện

chỉ có 1 phòng đọc với 100 chỗ ngồi thì nay là 7 phòng đọc với 1.000 chỗ ngồi

trong đó tới 6 phòng đọc tự chọn. Các phòng thoáng mát sạch sẽ và có điều hòa

nhiệt độ. Các thủ tục làm thẻ bạn đọc được giản tiện ở mức tối đa. Một số trang

thiết bị của Thư viện:

 Máy vi tính: Để đảm bảo tốt cho công việc quét ảnh và các công tác số

hóa.

- Thư viện đã lựa chọn các loại máy tính có cấu hình RAM, dung lượng ổ

cứng và Chip xử lý tốc độ cao nhất trong thời điểm hiện tại. Thư viện hiện có 18

máy chủ cấu hình cao, được cài đặt các phần mềm thực hiện các chức năng: Quản

trị thư viện điện tử ILIB, thư viện số DLIB, bộ sưu tập sách Hán Nôm - NLVNPF,

lưu trữ thông tin, quản trị website, quản lý thư điện tử, quản lý truy cập

Internet/Intranet…và hơn 250 máy trạm hiện đại, được cài đặt các phần mềm ứng

dụng thư viện và văn phòng, được nối mạng Internet băng thông rộng, phục vụ cho

công tác xử lý tài liệu của đơn vị. Trong đó có: 30 máy phục vụ cho phòng Đa

phương tiện, 20 máy phục vụ cho phòng Đào tạo, 32 máy tại sảnh tra cứu tập trung

cho bạn đọc tra cứu tài liệu thư viện, số lượng máy còn lại đều được phục vụ cho

các phòng ban trong thư viện xử lý tài liệu và các mục đích quản lý khác.

Phần cứng và phần mềm máy tính luôn biến đổi nhanh chóng. May thay,

những máy tính hiện tại có thể xử lý dữ liệu rất nhanh, đảm bảo rất tốt cho công

việc quét ảnh và các công tác số hóa khác. Thư viện lựa chọn loại máy tính cá nhân

có cấu hình RAM, dung lượng ổ cứng, và Chip xử lý có tốc độ cao nhất trong thời

điểm hiện tại. Ngoài ra các thiết bị khác cũng rất quan trọng là ổ ghi CD-R/DVD-

R, ổ CD-ROM/DVD (để sao lưu dữ liệu trên CD), mà hình càng lớn càng tốt (gợi

ý: 17’’ hoặc lớn hơn: nhằm kiểm tra độ trung thực của ảnh số).

 Máy quét ảnh: Tại Thư viện đang sử dụng máy Scaner độ phân giải

300dpi và máy ảnh kỹ thuật số để quét và chụp các trang của tài liệu.

Máy quét phẳng (Flatbed scanner) có nhiều hãng và nhiều model khác nhau

(HP, EPSON…). Giống như máy vi tính, phần lớn những máy scanner hiện nay là

đảm bảo chất lượng và thích hợp cho việc quét ảnh. Nói chung lựa chọn những

hãng nổi tiếng và tham khảo model của máy scanner trên các báo, tạp chí, website

về công nghệ trước khi quyết định mua. Hãy lựa chọn những máy scanner có bề

mặt càng rộng càng tốt. Lựa chọn loại máy có độ phân giải quang học tối thiểu 600

dpi.

Chú ý về Máy ảnh số: Phần lớn những máy ảnh kỹ thuật số hiện nay đều đáp

ứng tốt các tiêu chuẩn về số hóa, nhưng thư viện cũng cần thiết lựa chọn những

hãng có uy tín, và những máy ảnh số phổ biến.

 Thiết bị lưu trữ: CD-ROM, đĩa DVD, đĩa Bluray… Ngoài ra còn có các

thiết bị khác phục vụ số hóa như: Ổ cứng di dộng Store, ổ ghi CD - R/DVD - R, ổ

CD – ROM/DVD (để sao lưu dữ liệu trên CD).

- Để đáp ứng nhu cầu của NDT về sao chụp tài liệu, in sao băng, đĩa, cũng

như phục vụ công tác số hóa tài liệu và công tác tập huấn, đào tạo NDT, Thư viện

có các máy: Photocoppy, máy in, máy in, sao băng đĩa, máy chiếu…

Hiện nay hệ thống trang thiết bị của TVQGVN đang được khai thác tốt và

thường xuyên được bảo trì, sửa chữa để tăng hiệu quả sử dụng.

Qua phân tích phiếu điều tra đánh giá người dùng tin tại TVQGVN (phát ra

230 phiếu, thu về 200 phiếu) cho thấy: có 20% ý kiến được hỏi (chiếm 10%) đánh

giá hệ thống cơ sở vật chất của Thư viện là rất tốt; 100 (chiếm 50%) ý kiến cho

rằng hệ thống cơ sở vật chất của Thư viện là tốt; 66 ý kiến ( 33%) bình thường; 14

ý kiến ( 7%) cho rằng chưa đáp ứng.

Bảng 5: Đánh giá của NDT về hệ thống cơ sở vật của Thư viện

Mức độ Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt

SL % SL % SL % SL %

Số lượng 20 10 100 50 66 33 14 7

Biểu đồ 1: Đánh giá của NDT về hệ thống cơ sở vật chất của Thư viện

Qua 100 phiếu điều tra cán bộ tại TVQGVN đa số ý kiến cũng cho rằng hệ thống

cơ sở vật chất của Thư viện là tốt, đáp ứng nhu cầu, cụ thể: có 2 ý kiến (2%) rất tốt; 96 ý

kiến (96%) tốt; 2 ý kiến (2%) bình thường; 0 ý kiến (0%) không tốt.

Bảng 6: Đánh giá của cán bộ về hệ thống cơ sở vật chất của TVQGVN

Mức độ Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt

SL % SL % SL % SL %

Số lượng 2 2 96 96 2 2 0 0

Biểu đồ 2: Đánh giá của cán bộ thư viện về hệ thống cơ sở vật chất của TVQGVN

Qua 2 bảng đánh giá chúng ta cũng có thể nhận thấy hệ thống cơ sở vật chất ở

TVQGVN đã đáp ứng được đa số nhu cầu cho NDT và cả cán bộ thư viện.

2.2.5 Phần mềm công nghệ để số hóa tài liệu

TVQGVN là một trong những Thư viện đi đầu trong quá trình ứng dụng

công nghệ thông tin. Việc ứng dụng các phần mềm quản lý tài liệu được triển khai

khá sớm. Cùng với quá trình phát triển của công nghệ thông tin, Thư viện không

ngừng đẩy nhanh quá trình áp dụng các phần mềm vào hoạt động.

Xuất phát từ sự phong phú và đa dạng của các nguồn TLS, hiện tại Thư viện

đang sử dụng nhiều phần mềm để quản lý nguồn tài nguyên này. Dưới đây là một

số phần mềm đã và đang được sử dụng.

 Phần mềm Ilib 4.0

Từ tháng 10– 2003 đến nay, TVQGVN đã chuyển sang sử dụng phần mềm

Ilib thay cho phần mềm CDS/ISIS

+ Tính năng của phần mềm Ilib

- Phần mềm hiện đại hóa Thư viện một cách toàn diện, nâng cao năng lực và

vai trò của thư viện;

- Cho phép lưu trữ và khai thác các loại tài liệu đã được số hóa âm thanh,

hình ảnh, phim, dữ liệu toàn văn với nhiều định dạng khác nhau;

- Hỗ trợ xây dựng các giáo trình, sách điện tử, biến các loại tài liệu này trở

thành dữ liệu của Thư viện;

- Cho phép bạn đọc và khai thác thông tin trực tuyến;

- Hệ thống được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn mở, do đó dễ dàng nâng

cấp, mở rộng cũng như tích hợp với các hệ thống khác.

+ Điểm nổi bật của phần mềm Ilib

- Đáp ứng được các yêu cầu của phần mềm thư viện số

- Đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế phần mềm\

- Số hóa và đáp ứng được việc thu thập, bổ sung các tư liệu cần số hóa

- Đáp ứng được việc biên mục, nhập vào CSDL, tạo các điểm truy cập để

tìm kiếm.

+Lợi ích khi sử dụng Ilib

- Phần mềm tạo ra phương pháp chung cho việc biên mục các tư liệu số, thư

viện có thể xây dựng các bộ sưu tập số theo ý mình khi có nhu cầu và kinh phí

- Các thư viện và các cơ quan có thể khai thác các bản ghi thư mục của nhau

một cách dễ dàng tùy theo từng nhu cầu dựa vào các phương tiện OPAC hay

Z39.50.

- Việc tuân theo chuẩn RDF – Dublin Core cho phép các bộ máy tìm kiếm

tin từ máy chủ của Thư viện, khiến thư viện trở thành nguồn cung cấp thông tin

số hóa tại Việt Nam và trên thế giới.

Hiện tại các CSDL do Thư viện tạo lập như CSDL SACH, LA, JM đã được

tích hợp vào CSDL chung của TVQGVN và bạn đọc có thể tra tìm tài liệu thông

qua mạng internet với địa chỉ trang Web: http://www.nlv.gov.vn

Với giao diện bên dưới:

 Phần mềm quản trị thƣ viện số Dlib

Năm 2006, TVQGVN đã triển khai phần mềm thư viện số Dlib phục vụ

mạng LAN. Phần mềm quản lý tài liệu số Dlib cho phép cán bộ thư viện mô tả dữ

liệu thư mục theo chuẩn Dublin Core, có gắn kết với tài liệu số các loại hình tài

liệu: văn bản, âm thanh, hình ảnh, nghe nhìn…Phần mềm được tích hợp trên trang

Web của thư viện, cho phép bạn đọc ở bất cứ đâu cũng có thể tra cứu vào CSDL dữ

liệu số. Hiện tại, có các CSDL: Luận án tiến sĩ, sách Đông Dương, sách tiếng Anh

viết về Việt Nam. Tài liệu ở các dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh, film ảnh…

DLib là phần mềm quản lý thư viện số do AITECH triển khai giúp cho việc

quản lý và khai thác kho tư liệu số hóa của thư viện một cách hiệu quả nhất.

Dưới đây là giao diện tra cứu của phần mềm Dlib

 Các tính năng nổi bật

Hỗ trợ biên mục theo chuẩn Dublin Core.

Quản lý việc download và mua bán tài liệu của thư viện.

Truyền file từ máy trạm lên server thông qua cơ chế FTP.

Đánh chỉ mục và tìm kiếm toàn văn.

Bảo mật và phân quyền chăt chẽ.

Phát triển trên công nghệ Web, triển khai và bảo hành bảo trì dễ dàng.

 Các phân hệ chính của phần mềm

 Bổ sung – Biên mục

Cho phép tổ chức cấu trúc thư mục và tải các file dữ liệu số hóa từ máy trạm

lên máy chủ phục vụ cho các công việc biên mục, tạo bộ sưu tập, gắn liên kết file,

thiết đặt các chế độ khai thác cho các tài liệu điện tử.

Thống kê: Thống kê các loại tài liệu điện tử có trong kho dữ liệu số (file

hình ảnh, âm thanh, văn bản), những tài liệu được download nhiều nhất theo thời

gian, theo người biên mục…

 Quản lý bạn đọc

Tài khoản: Quản lý thông tin của bạn đọc, số tài khoản, phục vụ cho việc thu

phí download tài liệu đối với những tài liệu có tính phí.

Quản lý thu phí: Quản lý toàn bộ quá trình nạp phí và việc download các tài

liệu tính phí của bạn đọc.

 Tra cứu

Tìm kiếm thông thường: Tìm kiếm các tài liệu dựa vào những điều kiện lọc là các trường biên mục chuẩn Dublin Core (trường nhan đề, tác giả, nội dung, dạng file…).

Tìm kiếm toàn văn: Tìm kiếm trực tiếp trên nội dung file điện tử.

Tạo tài khoản bạn đọc để có thể download được tài liệu đối với những tài

liệu có tính phí.

 Quản trị hệ thống

- Quản lý và phân quyền người sử dụng, thực hiện các chức năng sao lưu

phục hồi tài liệu.

- Theo dõi nhật ký hệ thống.

 Công nghệ Optical Character Recognition (OCR - dùng để nhận dạng ký tự

quang học)

Công nghệ nhận dạng chữ in (Optical Character Recognition - OCR) là công

nghệ cho phép chuyển đổi tài liệu dạng ảnh (các ảnh đầu ra của máy quét, máy ảnh,

file PDF dạng ảnh…) thành tài liệu có thể biên tập được (file text, file Word…).

 Ngoài các phần mềm xử lý ảnh số đi kèm với các thiết bị phần cứng của

máy quét ảnh, hay máy ảnh kỹ thuật số. Các ứng dụng còn lại nên dùng các chuẩn

xử lý ảnh của Adobe Photoshop. Mặc dùng Photoshop đắt hơn các phần mềm xử lý

ảnh khác, nhưng chất lượng xử lý hình ảnh tốt hơn. Nói chung Adobe có thể cung

cấp gần như toàn bộ các nhu cầu về xử lý ảnh của bạn.

Bảng 7: Đánh giá của cán bộ thư viện về hạ tầng công nghệ của Thư viện

Mức độ Rất đầy đủ Đầy đủ Chưa đủ

SL % SL % SL %

Số lượng 0 0 60 60 40 40

Biểu đồ 3: Đánh giá của cán bộ thư viện về hạ tầng công nghệ của Thư viện

2.2.6 Nguồn nhân lực trong công tác bổ sung tài liệu số

Tại TVQGVN, người cán bộ không phải chỉ biết cách tổ chức thật ngăn nắp,

thật khoa học nguồn tài liệu và nguồn tài nguyên thông tin của mình mà còn làm

tăng giá trị của thông tin tài liệu cả về chất lượng nội dung và thói quen sử dụng

của người dùng tin, tạo lập cho bạn đọc những nhu cầu thông tin mới. Đồng thời

cán bộ sẵn sàng học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ năng lực, nguồn tin với

các thư viện khác trong và ngoài hệ thống.

Cán bộ làm công tác số hóa tài liệu có kiến thức chuyên môn cao, biết vận

hành hệ thống máy móc, ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại và có

các kỹ năng thao tác xử lý thông tin, với trình độ đại học trở lên…

- Tại thư viện Quốc gia Việt Nam, nguồn nhân lực trong công tác bổ sung tài

liệu số không cố định, và chưa có bộ phận chuyên trách, nhưng có 05 bộ phận sẵn

sàng tham gia vào các công việc phát triển nguồn tài liệu số: Phòng Tin học, Phòng

bảo quản, Phòng Đọc báo – tạp chí, Phòng Đối ngoại, Phòng Bổ sung trao đổi

Quốc tế (tổng số có khoảng 20-25 người) thực hiện dưới sự chỉ đạo, giám sát của

giám đốc Thư viện.

2.3 Công tác bảo quản nguồn tài liệu số tại Thƣ viện

Tài liệu là những sản phẩm vật chất rất dễ bị xâm hại và hư hỏng cho dù chúng có

2.3.1 Nguyên nhân hủy hoại tài liệu số

được cấu thành từ bất cứ chất liệu gì đi nữa thì các yếu tố khách quan như Ánh

sáng, tia cực tím, nhiệt độ và độ ẩm, sự xâm nhập của côn trùng, nấm mốc, thảm

hoạ tự nhiên, các tác nhân hoá học đều có thể gây ra gây hư hại đến tài liệu. Bên

cạnh đó, các yếu tố chủ quan như việc sử dụng tài liệu chưa đúng cách, di chuyển

kho tàng, bảo quản tài liệu không hợp lí thì cũng đều ảnh hưởng và làm hư hại tài

liệu.

TLS luôn được lưu giữ và sử dụng trên máy tính, vì thế mà vấn đề quản lý

TLS luôn gặp khó khăn do sự truyền tải dữ liệu thông qua mạng chung internet. Có

các nguyên nhân gây mất mát TLS:

 Bảo quản và xử lý bảo quản thực tế tài liệu chưa tốt

 Phương pháp lưu trữ và trưng bày, sử dụng chưa thích hợp

 Những thay đổi trong cơ quan thông tin thư viện về máy móc.

 Thay đổi cơ cấu nội dung thông tin.

 Cắt nguồn đầu tư, viện trợ của thư viện.

 Lỗi thời về công nghệ.

 Lỗi thời về khổ mẫu - fomat dữ liệu.

 Tin tặc.

 Thảm họa do thiên nhiên hoặc con người mang lại.

Về vấn đề con người, ý thức của người dùng tin cũng là 1 nguyên nhân, một

nguy cơ tiềm tàng dẫn đến sự mất mát tài liệu số. Con người là chủ thể sáng tạo ra

các sản phẩm công nghệ tiên tiến hiện đại, là chủ thể nâng cấp khổ mẫu và cho ra

đời các phiên bản mới, các phần mềm hiện đại hơn. Tuy nhiên chính con người lại

là đối tượng mang lại nguy hiểm cho các nguồn tin số. “Hacker” là thuật ngữ chỉ

một người hay nhóm người sử dụng sự hiểu biết của mình về cấu trúc máy tính, hệ

điều hành, mạng, các ứng dụng trong internet… để tìm các lỗi hổng, bảo mật. Từ

đó họ dùng virut, trojen, worm, spyware, để xâm nhập vào máy tính hoặc server

của tổ chức nhắm mục đích lấy cắp thông tin, phá hoại hoặc để thể hiện trình độ

của mình. “ Hacker” tạo ra virut, một khi virut xâm nhập vào máy tính cá nhân

hoặc hệ thống máy chủ của tổ chức, virut sẽ “ăn” một phần hay toàn bộ dữ liệu. Vì

thế, cần phải có các biện pháp thiết thực bảo vệ sự “khỏe mạnh” của máy tính để

các dữ liệu số được sử dụng an toàn.

Cùng với sự ra tăng nguồn tài liệu số một cách nhanh chóng thì bảo quản tài liệu

số là nhiệm vụ mà TVQGVN sẽ phải đối mặt trong những năm sắp tới.

2.3.2 Phương pháp bảo quản tài liệu số trong kỉ nguyên số.

Trong công tác bảo quản TLS ngoài việc đặt đối tượng chính của công tác

này là tài liệu thì cần phải có sự quan tâm đánh giá thích đáng cho hai nhóm đối

tượng: đó là người quản lý TLS và người sử dụng TLS. Trong đó, việc đưa người

sử dụng trở thành một cộng đồng bảo quản TLS sẽ duy trì tuổi thọ của tài liệu lâu

hơn rất nhiều lần; là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện phần lớn các mục tiêu

chiến lược của công tác bảo quản TLS bao gồm:

- Đảm bảo chắc chắn tuổi thọ cao nhất có thể cho tài liệu

- Thiết lập các chính sách ưu tiên cho các tài liệu quan trọng

- Kiểm tra và bảo quản dự phòng tài liệu..

Người sử dụng TLS hoàn toàn có thể tham gia những khâu đầu trong công

tác bảo quản TLS như sử dụng tài liệu đúng cách, hạn chế các yếu tố có thể gây hư

hại đến tài liệu trong quá trình sử dụng, hay dự báo sự hư hỏng của tài liệu.

Số hóa kho tri thức thế giới là một trong những sáng kiến quan trọng nhất

của thiên niên kỷ mới.

Hiện nay, mọi thứ đều được số hóa. Khi sách bắt đầu được số hóa, một câu

hỏi được đặt ra: “Liệu chúng ta nên chấm dứt việc xuất bản sách in và thay vào đó

là số hóa sách để đọc trên máy?”. Tiện ích của tài liệu điện số là điều không thể

phủ nhận. Ngoài việc có thể đọc và lưu trữ tài liệu trên máy, số hóa sách mang lại

nhiều lợi ích rất lớn. Chính vì vậy, chúng ta cần biết sử dụng và bảo quản các dạng

tài liệu điện tử một cách phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất cho người dùng tin.

Các chiến lược bảo quản: chiến lược liên quan đến bảo quản sưu tập số phải

ngay khi bắt đầu vòng đời đối tượng số. Tác giả, người sáng tạo và nhà xuất bản

phải có mối quan hệ chặt chẽ, liên thông giữa người sáng tạo, xuất bản thông tin số,

những người có trách nhiệm bảo quản:

 Làm mới dữ liệu: (Refreshment) : Là việc chuyển các file dữ liệu sang

dạng lưu trữ mới. Là công việc quan trọng đối với bất cứ một tổ chức tham gia cam

kết số hóa nào. Công nghệ thường bị lỗi theo thời gian. Các nguồn sưu tập số phải

đảm bảo khả năng truy cập liên tục tới tài liệu số cho đến khi còn cần thiết. Để đảm

bảo truy cập lâu dài, nó phải luôn được chuyển sang phương tiện lưu trữ mới có và

ổn định.

 Di trú dữ liệu (Migration): Chuyển file ở dạng fomat đã được mã hóa sang

dạng fomat khác để có thể sử dụng được trong môi trường máy tính hiện đại hơn (

VD: chuyển file dạng word star sang dạng Word Perfect, rồi từ Word 3.0 sang

Word 5.0, Word 97)

 Di trú dữ liệu hướng tới việc chuyển các file ở các dạng fomat cũ sang

dạng fomat hiện hành.

Tiêu chí lựa chọn tài liệu số:

 Tính hữu dụng.

 Danh tiếng nhà cung cấp thông tin.

 Tính duy nhất.

 Nội dung học thuật.

 Tính thời sự.

 Tần suất cập nhật.

 Dễ dàng truy cập.

Quy trình quản lý tài liệu số bắt đầu bằng việc chuyển đổi các tài liệu giấy và

sổ sách sang những hồ sơ điện tử có thể lưu trữ dưới dạng file mềm. Một tài liệu

giấy được quét vào máy quét (scan) rồi chuyển thành file ảnh. Sau đó phần mềm sẽ

chuyển file đó thành file mềm giống nguyên dạng ban đầu và có thể lưu trữ theo ý

của người sử dụng. Khi cần, chỉ việc gõ từ khóa cần tìm. Việc chuyển đổi từ tài liệu

giấy sang tài liệu số giúp loại bỏ những khó khăn trong việc tìm hồ sơ lưu trữ. Với

hệ thống quản lý tài liệu kỹ thuật số có thể quản lý hàng triệu tài liệu và truy tìm

chính xác trong vài giây, giảm các chi phí hoạt động nhờ không phải bảo lưu hồ sơ

giấy.

Để xây dựng bộ sưu tập mới, người làm công tác thông tin thư viện thường

gặp phải hai loại tài liệu: tài liệu đã ở dạng điện tử và tài liệu in ấn cần phải số hóa.

Nếu tài liệu ở dạng điện tử thì công việc hết sức dễ dàng, ngay cả việc sưu tầm, tổ

chức tập in và chuyển đổi về dạng thích hợp. Còn đối với dạng tài liệu in ấn thì ta

phải tiến hành số hóa bằng cách quét tài liệu và chuyển qua dạng PDF ( Acrobat

Reader ), khi sử dụng Greenstone để lưu trữ tài liệu trong đó CSDL thì tự động

mang hai dạng HTML và PDF.

2.3.3 Ứng dụng bảo quản tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

Bảo quản tài liệu số là một trong những khâu rất quan trọng trong công việc tổ

chức, quản lý tài liệu số hóa. Công việc này hiện nay chưa được quan tâm một cách

đúng mức ở TVQGVN nói riêng và ở Việt Nam nói chung.

Bảo quản tài liệu số ( Digital preservation), là một thuật ngữ thư viện khá mới

trong kỷ nguyên thông tin như hiện nay. Khác với cách bảo quản tài liệu in ấn, bảo quản

tài liệu số không chỉ liên quan đến việc quản lý tài liệu số mà còn phải đảm bảo khả

năng truy cập thông tin liên tục phù hợp với các công nghệ tiên tiến của thời đại. Bảo

quản tài liệu số có thể hiểu là hình thức lưu trữ tài liệu số hay các tài liệu đã được số hóa

nhằm đảm bảo tuổi thọ của tài liệu và duy trì khả năng truy cập liên tục của tài liệu, có

thể duy trì khả năng truy cập vào nội dung số trong tương lai.

Hiện tại TVQGVN chưa có mô hình chuẩn hoặc hệ thống phần mềm chuyên

nghiệp để quản lý và bảo quản tài liệu số. Các phần mềm quản trị dữ liệu số hóa toàn

văn mà TVQGVN đang sử dụng không có module bảo quản dữ liệu, không có cơ chế

phục hồi dữ liệu. Mặt khác TVQGVN đang sử dụng nhiều phần mềm quản trị CSDL số,

do đó nguồn thông tin bị phân tán lớn, rất khó để có thể đảm bảo an toàn dữ liệu, nếu

không có một chính sách bảo quản tài liệu số hợp lý.

Việc bảo quản tài liệu số hóa chỉ tập trung một số hình thức sau:

+ Sao lưu các bản gốc (tiff, jpg,pdf), lưu bằng nhiều hình thức lưu trữ khác

nhau: Lưu trong ổ cứng máy tính, trên DVD, trên DataServer...Trong thời gian tới

TVQGVN đang có chủ trương gửi các dữ liệu của Thư viện tới các trung tâm dữ

liệu datacenter, các ngân hàng dữ liệu do các nhà cung cấp dịch vụ lớn trong nước

quản lý, nhằm giảm thiểu rủi ro, khủng hoảng.

+ Kiểm tra sao lưu định kỳ database các CSDL trực tuyến của đơn vị. Duy

trì tính sẵn sàng của dữ liệu, kể cả những đường link đến các file số.

+ Các dữ liệu số được kiểm soát qua nhiều khâu, nhiều mức và được báo cáo định

kỳ hiện trạng tài liệu số tới Giám đốc Thư viện

2.4 Một số nhận xét về công tác phát triển và bảo quản tài liệu số tại Thƣ viện

2.4.1 Ưu điểm

Thư viện Quốc gia là thư viện đầu tiên trong cả nước đi tiên phong ứng dụng

công nghệ thông tin vào công tác thư viện. Đồng thời, với vị trí là “Thư viện trung

tâm của cả nước” Thư viện Quốc gia đã đào tạo một đội ngũ cán bộ tin học khá

mạnh trong cả nước và giúp đỡ 64 thư viện tỉnh, thành triển khai hoạt động ứng

dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện.

Được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ ngành, Thư viện Quốc gia Việt Nam bước

đầu đã đạt được những thành công trong công tác số hóa tài liệu. Hiện nay, Thư

viện đã tiến hành số hóa được sách Hán Nôm, sách Đông Dương cổ, sách luận án

luận văn được lưu trên máy tính thông qua phần mềm Dlib để bảo quản và đưa ra

phục vụ bạn đọc. Hiện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam đứng đầu số lượng trang tài

liệu đã được số hóa trong hệ thống thư viện công cộng của cả nước.

Theo số liệu thống kê tính đến đầu năm 2012, tổng vốn tài liệu của

TVQGVN có trên 2 triệu bản và gần 3 triệu trang tài liệu đã được số hóa và các

nguồn lực thông tin khác. TVQGVN đã tích cực tham gia các tổ chức nghề nghiệp

quốc tế và khu vực như IFLA, CDNL, CDNL-AO, CONSAL, RFN. Đã thiết lập và

duy trì mối quan hệ hợp tác với 122 thư viện thuộc 32 quốc gia trên thế giới trên

các phương diện trao đổi tài liệu, trao đổi và đào tạo cán bộ, tổ chức sự kiện, triển

khai các dự án hợp tác liên quốc gia.

Hàng năm, TVQGVN cấp hơn 20.000 thẻ bạn đọc, phục vụ trên 2.000 lượt

bạn đọc/ngày tại thư viện và trên 4.500 lượt bạn đọc/ngày truy cập trực tuyến bằng

3 ngữ Việt – Pháp – Anh, trên www.nlv.gov.vn. Trong thời gian tới, TVQGVN

tích cực: Thu thập và bảo tồn di sản văn hóa chữ viết và xây dựng bảo tàng sách

Việt Nam; Ứng dụng các chuẩn quốc tế về nghiệp vụ thư viện để đẩy nhanh quá

trình hội nhập với các thư viện trong khu vực và trên thế giới; Xây dựng Thư viện

Quốc gia thân thiện để tạo môi trường đọc và học tập suốt đời cho mọi người dân;

Ưu tiên phát triển Thư viện quốc gia truyền thống - Hiện đại - Thư viện quốc gia

số; Mở rộng hợp tác quốc tế về các lĩnh vực trao đổi tài liệu, chia sẻ nguồn lực và

đào tạo cán bộ thư viện - thông tin. Thực hiện tốt vai trò là Thư viện Quốc gia của

cả nước, góp phần thống nhất, xây dựng môi trường đào tạo và nâng cao chất lượng

nghiệp vụ của thư viện Việt Nam. Thể hiện qua các điểm sau:

+ Tài liệu số có mật độ thông tin cao, có thể lưu trữ ở nhiều dạng khác nhau.

+ Có khả năng đa truy cập: nhiều người cùng truy cập một lúc, truy cập từ xa qua

hệ thống máy tính nối mạng.

+ Việc xử lý thông tin do cán bộ có trình độ có chuyên môn và kiến thức tin học

khá cao

+ Đối với công tác bảo quản trong Thư viện thì nó giúp bảo quản được phiên bản

gốc của tài liệu, giữa gìn và tăng tuổi thọ của tài liệu quý hiếm bằng việc giảm hao mòn,

rách nát do quá trình tiếp xúc trực tiếp với tài liệu của người sử dụng.

- Qua khảo sát và tìm hiểu thực tế về công tác phát triển tài liệu số và bảo quản tài

liệu số tại TVQGVN có thể thấy nhu cầu sử dụng về nguồn tài liệu số của NDT là rất lớn.

Qua phân tích phiếu điều tra NDT tại TVQGVN ( phát ra 230 phiếu thu về 200 phiếu cho

thấy, đa số người được hỏi (142 ý kiến chiếm 71%) cho rằng việc sử dụng TLS là rất cần

thiết, 49 ý kiến (chiếm 24,5%)đánh giá là cần thiết chỉ có 9 ý kiến (chiếm 4,5%) đánh giá

là không cần thiết. Đây sẽ là điều kiện là tiền đề để phát triển nguồn tài liệu số và bảo

quản tài liệu số trong tương lai.

Bảng 8: Đánh giá nhu cầu sử dụng TLS của Thư viện

Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

SL % SL % SL %

Số lượng 142 71 49 24,5 9 4,5

Biểu đồ 4: Đánh giá của NDT về nhu cầu sử dụng TLS của Thư viện

- Thư viện có phần mềm thư viện số Dlib phục vụ mạng LAN. Phần mềm quản lý

tài liệu số Dlib cho phép cán bộ thư viện mô tả dữ liệu thư mục theo chuẩn DublinCore,

có gắn kết với tài liệu số các loại hình tài liệu: văn bản, âm thanh, hình ảnh… phần mềm

được tích hợp trên trang web của TVQGVN, cho phép bạn đọc ở bất cứ đâu cũng có thể

tra cứu vào CSDL số; các bản ghi thư mục của các tài liệu số hóa sẵn sàng cung cấp cho

bạn đọc qua các phương tiện OPAC hay Z39.50. Các thư viện hay các cơ quan có thể khai

thác bản ghi thư mục của nhau một cách dễ dàng tùy theo từng nhu cầu; việc tuân thủ theo

chuẩn RDF – Dublin Core cho phép các bộ máy tìm kiếm truy cập, tìm kiếm tin từ máy

chủ của Thư viện, khiến Thư viện trở thành nguồn cung cấp thông tin số hóa tại Việt Nam

và trên thế giới.

- Phần mềm quản trị thư viện số NLVNPF – là giải pháp quản trị dữ liệu số hóa

toàn văn Hán Nôm, do TVQGVN đang phối hợp với Hội bảo vệ Di sản Hán Nôm phát

triển, chạy trên môi trường web, sử dụng máy chủ Apache, CSDL mySQL, dữ liệu thư

mục cũng được biên mục theo chuẩn DublinCore với 2 ngôn ngữ song song là Tiếng Việt

và chữ Nôm, hỗ trợ đầy đủ font unicode. Phần mềm có ưu điểm xử lý dữ liệu rất nhanh

chóng và thuận tiện. Đây là phần mềm được đánh giá là khá phù hợp trong công tác quản

lý dữ liệu số hóa toàn văn tài liệu Hán Nôm.

+ Phần lớn các dịch vụ thông tin – thư viện của TVQGVN là dịch vụ miễn phí, có

một số dịch vụ có thu nhưng với giá chấp nhận được nên đã tạo điều kiện thuận lợi và thu

hút được rất nhiều người dùng tin đến với Thư viện

+ Các trang thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc tin học hóa

trong Thư viện đã được trang bị tương đối đầy đủ, có hệ thống phòng phục vụ khang

trang, được trang bị nhiều thiết bị hiện đại như điều hòa nhiệt độ, camera, cổng từ...

+ Nguồn nhân lực phục vụ cho việc tin học hóa Thư viện đã có thể đáp ứng được

yêu cầu. Phần lớn đội ngũ cán bộ làm dịch vụ đều có tinh thần trách nhiệm, thái độ phục

vụ tốt và được đào tạo về nghiệp vụ thông tin – thư viện và được NDT đánh giá cao. Qua

200 phiếu điều tra NDT tại TVQGVN cho thấy có 97 ý kiến (chiếm 48,5% ) cho rằng tác

phong làm việc của cán bộ thư viện là nhiệt tình, rất nhiệt tình là 13 ý kiến (chiếm 6,5%),

bình thường 87 ý kiến ( chiếm 43,5%), và chỉ có 3 ý kiến (chiếm 1,5%) cho rằng cán bộ

thư viện chưa thực sự nhiệt tình.

Bảng 9: Đánh giá của NDT về tác phong làm việc của cán bộ thư viện

Mức độ Rất nhiệt tình Nhiệt tình Bình thường Không nhiệt tình

SL % SL % SL % SL %

Số lượng 13 6,5 97 48,5 87 43,5 3 1,5

+ Mức độ ứng dụng công nghệ hiện đại vào quá trình thực hiện dịch vụ

thông tin – thư viện của TVQGVN là khá tốt và thường xuyên được đổi mới nên

đã đáp ứng khá tốt nhu cầu của người dùng tin.

+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện ngày càng được chú trọng, mở rộng

Biểu đồ 5: Đánh giá của NDT về tác phong làm việc của cán bộ thư viện

và phát triển. Vị thế của ngành thư viện Việt Nam được khẳng định trên trường quốc

tế

Bên cạnh những ưu điểm trên thì trong công tác phát triển và bảo quản tài liệu số

Thư viện vẫn còn gặp phải những hạn chế sau:

2.4.2 Hạn chế

- Về công nghệ: việc ứng dụng công nghệ mới trong việc xử lý chưa nhiều. Việc

xử lý còn chậm phần mềm chưa đáp ứng , gây khó khăn không nhỏ cho cán bộ thư viện.

Thư viện chưa đầu tư nhiều cho những dịch vụ có giá trị gia tăng khác như dịch vụ phổ

biến thông tin có chọn lọc, dịch vụ lược dịch, biên dịch tài liệu, dịch cụ tra cứu tin theo

yêu cầu…

- Về nguồn lực: chưa khái thác hết hiệu quả của các nguồn lực sẵn có, chưa chia sẻ

và tận dụng hết các nguồn tài nguyên điện tử của các thư viện trong nước và thế giới.

- Về vấn đề bản quyền: hiện nay các vẫn còn tình trạng vi phạm bản quyền

- Về kinh phí: Nguồn kinh phí còn eo hẹp, không được bổ sung thường xuyên liên

tục trong khi giá tài liệu ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng tài liệu số bổ sung bị ngắt

quãng, các tài liệu CD, DVD chưa được bổ sung liên tục.

- Về con người: Đối với cán bộ thì chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý

TLS, hạn chế trong việc sử dụng các công nghệ mới. Đối với NDT thì do TVQGVN

thuộc loại hình thư viện công cộng nên trình độ của mỗi người khác nhau chính vì thế mà

việc sử dụng các nguồn tài liệu số vẫn còn gặp nhiều khó khăn. NDT chưa biết sử dụng

triệt để các nguồn tài liệu số của thư viện.

Qua điều tra thực tế sự hiểu biết về cách sử dụng tài liệu số của NDT ở Thư viện,

trong 200 phiếu thu được chỉ có 44 ý kiến (chiếm 22%) trả lời rằng biết rất rõ cách sử

dụng tài liệu số, 132 ý kiến (chiếm 66%) mới chỉ biết sơ qua, và 24 ý kiến ( chiếm 12%)

không biết cách sử dụng.

Bảng 10: Đánh giá sự hiểu biết của NDT về cách sử dụng TLS ở Thư viện

Mức độ Biết rất rõ Biết sơ qua Không biết

SL % SL % SL %

Số lượng 44 22 132 66 24 12

Biểu đồ 6: Đánh giá sự hiểu biết của NDT về cách sử dụng TLS ở Thư viện

Trong số 200 người được hỏi có tới 24 người (chiếm 12%) trả lời rằng họ

chưa biết cách sử dụng tài liệu số của Thư viện trong khi hỏi về nhu cầu sử dụng tài

số thì có tới 142/ 200 ý kiến (chiếm 71%) cho rằng việc sử dụng tài liệu số là rất cần

thiết. Qua đó chúng ta có thể thấy rằng công tác tuyên truyền giới thiệu, hướng dẫn

cách sử dụng nguồn tài liệu số của Thư viện tới NDT là chưa thực sự đáp ứng nhu

cầu.

- Người dùng tin cũng không thường xuyên được hướng dẫn cách sử dụng và bảo

quản vốn tài liệu số của Thư viện. Cụ thể qua 200 phiếu điều tra thu được có 100 ý kiến

(chiếm 50%) trả lời rằng họ rất ít được hướng dẫn về cách sử dụng cũng như bảo quản

TLS, 49 ý kiến (chiếm 24,5%) nói rằng họ không bao giờ được hướng dẫn.

- Về quản lý tài liệu số hóa của Thư viện: Chưa có kế hoạch cụ thể để quản lý các

dạng tài liệu số hóa khác nhau như: âm thanh, hình ảnh, bản đồ, video, văn bản…

- Chưa có chính sách cụ thể ban hành như một văn bản cho việc phát triển và bảo

quản tài liệu số tại Thư viện.

- Ngoài ra còn có một số ý kiến khác của NDT như cần bổ sung thêm các tài liệu

tiếng anh; có những chỉ dẫn chi tiết hơn về các thủ tục cũng như cách sử dụng TLS của

Thư viện cho những người mới đến Thư viện; nên có thêm những cán bộ hướng dẫn sử

dụng tài liệu số làm việc thường xuyên; có sổ tay hướng dẫn sử dụng Thư viện; nâng cao

hơn nữa chất lượng và tăng cường nguồn tài liệu số; bổ sung thêm các thiết bị số giúp đọc

tài liệu ngoại ngữ; khắc phục hệ thống tra cứu hay mắc lỗi; mở nhiểu buổi tọa đàm giới

thiệu nguồn tài liệu của Thư viện cho bạn đọc; Wifi miễn phí; mở lại nhà ăn; thái độ phục

vụ của cán bộ chuyên nghiệp hơn; tăng cường thời gian phục vụ, có thể buổi tối đến 21

giờ hàng ngày…

2.4.3 Nguyên nhân của thành công và những tồn tại

Nguyên nhân của những thành công:

Thứ nhất, Đơn vị đã xác định rõ mục tiêu của mình là: Xây dựng Thư viện Quốc

gia Việt Nam thân thiện, hiện đại, tất cả vì bạn đọc, lấy công tác phục vụ bạn đọc làm

trung tâm hoạt động của Thư viện; vì vậy, đơn vị đã luôn tạo mọi điều kiện để tổ chức sửa

chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các phòng phục vụ cho hợp lý và thuận lợi để bạn đọc

đến khai thác sử dụng Thư viện, như Phòng đọc đa ngôn ngữ, Phòng đọc cho các nhà

nghiên cứu và doanh nhân, phòng đọc khoa học xã hội và nhân văn; Nâng cấp phần mềm

ILIB 4.0, phần mềm quản trị thư viện số DLIB, phần mềm quản trị thư viện số

NLVNPF… và nhiều các phần mềm, thiết bị số hóa khác nhằm phục vụ tốt cho công tác

phát triển tài liệu số và cũng để bảo quản vốn tài liệu này được tốt hơn, đáp ứng nhanh

nhu cầu giải trí, nghiên cứu, học tập của NDT.

Thứ hai, Thư viện luôn tôn trọng và tiếp thu những ý kiến góp ý của NDT. Tại mỗi

phòng đọc đều có sổ góp ý kiến của bạn đọc, qua đó Thư viện biết những khiếm khuyết

của mình để khắc phục, đồng thời cũng biết được những nhu cầu mới nảy sinh của NDT

để kịp thời đáp ứng.

Thứ ba, Thư viện luôn giáo dục cán bộ, viên chức của mình nêu cao tinh thần trách

nhiệm tận tâm với công việc của mình, yêu nghề, hết lòng hết sức xây dựng TVQGVN có

môi trường thân thiện và văn minh, thu hút đông đảo NDT và các cơ quan tổ chức trong

và ngoài nước đầu tư cho Thư viện.

Nguyên nhân của những tồn tại:

Thứ nhất, mặc dù Thư viện đã cố gắng trong việc thu nhận lưu chiểu, song còn

khoảng 10% tài liệu vì nhiều lý do vẫn thất thoát không có trong vốn tài liệu của

TVQGVN; việc thu nhận nhiều khi bị chậm chễ do các nhà xuất bản gửi thư viện quá

chậm; nguồn kinh phí cho bổ sung tài liệu số còn hạn chế; tài liệu biếu tặng, trao đổi vẫn

chưa đáp ứng được nội dung thông tin… chính vì vậy vốn tài liệu của Thư viện vẫn chưa

đáp ứng hoàn toàn nhu cầu ngày càng phát triển của người dùng tin.

Thứ hai, trong những năm gần đây, Thư viện luôn chú ý đến việc bồi dưỡng, đào

tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, tuy nhiên vẫn còn một số ít cán bộ thư viện chưa đáp

ứng được về trình độ nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, sự nhiệt huyết trong công việc điều đó

ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ bạn đọc.

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

PHÁT TRIỂN VÀ BẢO QUẢN NGUỒN TÀI LIỆU SỐ

TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

Để thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trước mắt là đẩy mạnh các hoạt

động chuyên môn hướng tới xây dựng Thư viện Quốc gia hiện đại, văn minh, năng

động và phát triển từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập chung đất nước,

tăng cường hiệu quả công tác phát triển và bảo quản nguồn tài liệu số của Thư viện

chúng tôi xin đề nghị một số giải pháp sau:

3.1 Nhóm giải pháp về nội dung

3.1.1 Chú trọng bổ sung nguồn tài liệu số hóa toàn văn

Trước hết, TVQGVN cần sớm đưa ra sử dụng những tài liệu số hoá toàn văn

đang được số hóa và lưu trữ tại các máy chủ dữ liệu. Một lượng lớn tài liệu truyền

thống có giá trị đã được số hoá toàn văn: Luận án Tiến sĩ, Hán Nôm, Đông

Dương… hiện đã số hóa nhưng chưa đưa vào các CSDL trực tuyến hoặc mạng nội

bộ. Điều đó đồng nghĩa với việc, nguồn thông tin quý giá này đang bị lãng phí.

Mặc dù chưa thể đưa vào phần mềm để phục vụ nhưng thư viện vẫn có thể phục vụ

nguồn này bằng cách cung cấp các thông tin thư mục của tài liệu và kèm theo đó là

các thông báo, hướng dẫn người dùng tin sử dụng một cách nhanh nhất, kể cả

những cách đơn giản nhất là truy cập đến các thư mục (folder) chứa các dữ liệu đó,

với các chính sách bảo vệ dữ liệu và bạn đọc cam kết sử dụng an toàn, hoặc nếu

không cho phép rộng rãi tới mọi đối tượng người dùng tin thì có thể cho phép một

số nhóm nào đó như: các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, doanh nhân…

Việc bổ sung nguồn tài liệu dù ở bất kỳ dạng thức nào, cũng phải tính đến hai

yếu tố: chính sách bổ sung và kinh phí bổ sung. Đối với TVQGVN chính sách bổ sung

luôn thể hiện sự quan tâm và đánh giá cao dành cho loại hình tài liệu số hoá toàn văn,

trong đó đặc biệt quan tâm đến nguồn tự xây dựng, nhất là đối với nguồn tài liệu quý

hiếm của thư viện. Trong thực tế kinh phí dành cho hoạt động bổ sung tài liệu số hoá

toàn văn rất lớn, mà phần lớn kinh phí đó lại được lấy từ ngân sách hoạt động của thư

viện, điều này là một trong những trở ngại khi thư viện tiến hành xây dựng các bộ sưu

tập số cho riêng mình.

Mặt khác giá của các CSDL toàn văn hữu ích được cung cấp trên thị trường

quốc tế hiện nay là rất đắt. Do đó tham gia các liên hiệp sử dụng các nguồn số hóa

trực tuyến trong những năm vừa qua cũng là cách để TVQGVN giảm bớt kinh phí

cho hoạt động này, nhưng vẫn có thể đáp ứng nhu cầu người dùng tin.

Đồng thời, trên mạng Internet cũng có rất nhiều nguồn tài liệu số hoá toàn

văn miễn phí. Việc tìm kiếm những nguồn này, đánh giá giá trị sử dụng của chúng

và giới thiệu các nguồn tin đến với người dùng tin đang được coi là một giải pháp ít

chi phí để bổ sung nguồn tài liệu số hoá toàn văn cho Thư viện.

Ngoài ra, trong xu thế hội nhập ngày nay, TVQGVN cần đẩy mạnh mở rộng

hơn nữa hoạt động hợp tác, giao lưu thông tin với các thư viện, các trung tâm thông

tin, các tổ chức, cá nhân khác như đã thực hiện trước đây như: Kết hợp với Hội bảo

vệ Di sản Hán Nôm, chương trình COCI (CONSAL), dự án “Số hóa kho tài liệu

Pháp ngữ cổ tại Việt Nam” (VALEASE), đồng thời đẩy mạnh tham gia các

Consortium (liên hiệp) để tiết kiệm kinh phí bổ sung tài liệu số hoá toàn văn và mở

rộng đối tượng người dùng tin.

3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn tài liệu số hóa toàn văn

Hiệu quả của hoạt động thông tin không khi nào tách rời khỏi yếu tố chất

lượng và sự đầy đủ, đa dạng của nguồn tin. Nâng cao chất lượng nguồn tài liệu số

hoá toàn văn cần phải được đặt đúng vị trí, để làm nền tảng cho hoạt động tạo lập,

tra cứu và khai thác nguồn tài liệu này. Để đảm bảo nguồn tài liệu số hoá toàn văn

có một chất lượng tốt và từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động, Thư viện cần chú

trọng hơn nữa đến việc xem xét, chọn lọc các tài liệu để số hoá, các kỹ thuật số hóa

và xử lý tài liệu số, cũng như cân nhắc trước khi quyết định mua quyền sử dụng

một nguồn tài liệu số hoá toàn văn từ bên ngoài. Trong điều kiện kinh phí hạn chế,

nếu không cẩn thận trong bổ sung, có thể dẫn đến tình trạng trùng lặp thông tin

hoặc bổ sung cả những thông tin có chất lượng không cao, thậm chí đôi khi có thể

gây hại vì phần lớn CSDL được bổ sung là CSDL từ nước ngoài và việc kiểm định

tính chính xác, tính phù hợp của nội dung các CSDL này không phải là dễ dàng.

Song song với công tác bổ sung tài liệu số hoá toàn văn, cần làm tốt công tác

kiểm tra, đánh giá và thanh lọc bảo quản nguồn tin.

Cũng như bất kỳ cơ quan thông tin – thư viện nào, việc tăng số lượng tài liệu

và tăng chất lượng tài liệu luôn là hai mục tiêu không tách rời mà hoạt động xây

dựng kho tin ở TVQGVN cần hướng tới, trong đó có hoạt động xây dựng và phát

triển nguồn tài liệu số hoá toàn văn.

3.1.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin taì liệu số

Khi đã có những bộ sưu tập số, cần phải cung cấp theo đó một hệ thống sản

phẩm và dịch vụ thông tin. Trên cơ sở kho tài liệu số hoá toàn văn được tạo dựng,

có thể triển khai cung cấp một số sản phẩm và dịch vụ mới như: Dịch vụ tra cứu,

Dịch vụ tra cứu đọc sách qua điện thoại di động, Dịch vụ cung cấp thông tin , đặt

hàng số hoá qua mạng…

Để tăng cường chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, một mặt Thư

viện phải cung cấp những sản phẩm, dịch vụ mới nhiều tiện ích, mặt khác Thư viện

cần có một hệ thống trang thiết bị hiện đại, đồng bộ với nhiều tính năng mới, hiện

đại, tạo điều kiện để thư viện có thể tạo ra các sản phẩm, dịch vụ thông tin có chất

lượng cao.

Chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ thông tin tăng tỉ lệ thuận với số yêu

cầu được sử dụng chúng. Nghĩa là, để đáp ứng yêu cầu của người dùng tin, các sản

phẩm và dịch vụ phải không ngừng gia tăng về chất lượng, phong phú về loại hình

và đa dạng về phương thức tiếp cận. Một khi sản phẩm, dịch vụ thông tin đáp ứng

các mong muốn của người dùng về mọi mặt, thì sẽ càng có thêm nhiều người đến

với Thư viện để được sử dụng các sản phẩm, dịch vụ đó. Trong giai đoạn hiện nay,

Thư viện không chỉ thụ động chờ đợi người dùng tin mà cần chủ động hấp dẫn

người dùng tin, biến những người dùng tin tiềm năng thành người dùng tin hiện

hữu của Thư viện. Một trong số các giải pháp để thu hút người dùng tin là tích cực

quảng bá cho hình ảnh của Thư viện và tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ cùng các

chính sách, những hỗ trợ dành cho người dùng. Thông qua các cuộc phỏng vấn nhỏ

với người dùng tin tại Bộ phận Tra cứu thông tin, các phòng phục vụ, cán bộ thư

viện có thể nắm bắt được nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ thông tin của người

dùng. Thông qua các tờ rơi, tờ quảng cáo có hình thức bắt mắt được đặt ở các vị trí

dễ tạo sự chú ý trong các toà nhà Thư viện, hay được phân phát trực tiếp, người

dùng tin sẽ biết rõ hơn về hệ thống các sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động khác

của Thư viện. Website cũng là một kênh thông tin hữu ích, có thể là cầu nối đưa

mọi người đến với Thư viện như: Hỗ trợ trực tuyến, giới thiệu các sản phẩm, dịch

vụ mới, gửi yêu cầu.. Các giải pháp trong nhóm giải pháp nội dung đều nhằm phát

triển số lượng, chất lượng của nguồn tài liệu số hoá toàn văn và hệ thống các sản

phẩm, dịch vụ liên quan. Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ giúp Thư viện tạo lập

được kho tài liệu số hoá toàn văn phong phú, đa dạng có chất lượng cao. Đồng thời

các sản phẩm, dịch vụ hữu ích sẽ giúp làm gia tăng giá trị của kho tin này. Nếu kho

tài liệu số hoá toàn văn là điểm thu hút người dùng tin tới với Thư viện thì chính

các sản phẩm, dịch vụ là điểm hấp dẫn để họ tiếp tục quay trở lại nhiều lần để được

sử dụng Thư viện.

Xây dựng nguồn tài liệu số hoá toàn văn phải được tiến hành hành song song

với việc phát triển hệ thống các sản phẩm, dịch vụ liên quan. Điều đó sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện, góp phần vào sự phát triển của

TVQGVN.

3.1.4 Giải quyết vấn đề bản quyền

Dịch vụ số hóa toàn văn tài liệu là một trong số những dịch vụ đang rất phổ

biến trong các cơ quan thông tin thư viện hiện nay. Hầu như mọi người dùng tin

đều có nhu cầu khai thác, sử dụng loại dịch vụ này. Tuy nhiên, mọi người, kể cả

người cung cấp dịch vụ lẫn người sử dụng dịch vụ đều chưa quan tâm đến khía

cạnh bản quyền trong quá trình triển khai dịch vụ. Đây là vấn đề cần quan tâm và

giải quyết không chỉ của TVQGVN mà còn là thời sự của các cơ quan thông tin –

thư viện tại Việt Nam dù việc số hóa tài liệu với bất cứ mục đích nào cũng ảnh

hưởng nhất định đến quyền lợi của của các chủ thể liên quan, đó là thực tế, vì lẽ

đó mà ngay sau mỗi trang tên sách, vấn đề bản quyền luôn được khuyến cáo vi

phạm, trừ những cuốn sách đã hết thời gian bảo hộ bản quyền hoặc những tài liệu

không xác định được bản quyền tác giả.

Mặc dù có những khuyến cáo đã nêu trên, việc số hóa tài liệu của các cơ

quan thông tin thư viện nói chung và TVQGVN nói riêng, cung cấp đến người

dùng tin trực tiếp, nhằm mục đích giúp họ khai thác được tốt nguồn di sản trí tuệ

chung của nhân loại là cấp thiết, là xu thế, và thư viện với thiên chức xã hội cơ

bản của mình luôn nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân. Đó có thể được

xem là cơ sở pháp lý căn bản nhất đối với việc triển khai dịch vụ cung cấp tài liệu

số hóa.

Theo Tuyên ngôn năm 1994 của UNESCO về thư viện công cộng đã khẳng

định:“... các thư viện có chức năng giúp mọi người tiếp cận một cách tự do,

không hạn chế đến các tư tưởng, văn hoá, văn minh”. Trong Tuyên bố của Hội

nghị toàn cầu về khoa học cho thế kỷ XXI (tại Budapest, 1999) cũng đã nhấn

mạnh: Coi tri thức là của chung của nhân loại và khuyến cáo “… mở rộng quyền

truy cập thông tin của mọi người”.

Như vậy, để việc cung cấp tài liệu số hóa của TVQGVN tuân thủ theo đúng

pháp luật và các thông lệ quốc tế, và việc triển khai số hóa tài liệu phục vụ bạn đọc

không vì mục đích lợi nhuận, và nhằm hỗ trợ người sử dụng dịch vụ có điều kiện

thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng những nguồn di sản trí tuệ chung của nhân

loại. Hơn nữa TVQGVN phần lớn chỉ cung cấp dịch vụ đọc tập tin chứ không cho

phép tự do in ấn, sao chép và luôn nhắc nhở người sử dụng về tinh thần sử dụng

hợp lý (fair use), đúng mục đích, và trích dẫn nguồn đối với các tài liệu cho phép

bạn đọc in ấn, tải một phần.

Nhưng triển khai các dịch vụ số hóa là công tác vô cùng phức tạp, dễ bi vi

phạm, TVQGVN cần có chính sách kiểm soát và quản lý tốt hơn nữa, đảm bảo

quyền lợi cho cả người dùng tin của thư viện mình cũng như đảm bảo quyền lợi

của tác giả.

3.1.5 Đảm bảo an toàn cho dữ liệu số

Công tác đảm bảo an ninh thông tin trong giai đoạn hiện nay là hết sức quan

trọng đối với Thư viện bởi:

+ Nguồn tài liệu số tuy rất dễ phổ biến, sao lưu nhưng nguy cơ bị mất cũng

rất cao. Sự phát triển mạnh của mạng máy tính ngày càng tạo ra nhiều hình thức tấn

công do virút.

+ Tuổi thọ của các sản phẩm phần cứng không có cơ sở đảm bảo an toàn cho

thông tin

+ Do khối lượng tài liệu và nguồn tin tại Thư viện rất lớn và giá trị nên khi

xảy ra sự cố sẽ rất khó khôi phục.

Từ những lý do nêu trên cho thấy công tác bảo vệ an ninh cho nguồn tài liệu

số tại Thư viện cần có những giải pháp và đồng bộ như:

+ Xây dựng cơ chế sao lưu dữ liệu hợp lý: Toàn bộ CSDL của Thư viện cần

được sao lưu sang đĩa CD và cất giữ tại những nơi an toàn không bị ảnh hưởng bởi

các nguy cơ chập cháy.

+ Triển khai các phần mềm và chương trình diệt virút có bản quyền

Theo nguồn tin từ Vnexpress, tại Việt Nam bình quân thiệt hại do virút gây

ra đối với mỗi người sử dụng máy tính khoảng 488.000 đồng/năm. Thư viện Quốc

gia Việt Nam cũng không nằm ngoài số đó. Vì vậy, Thư viện nên trang bị cho toàn

bộ máy trạm các phần mềm (chủ yếu là Windows XP) và chương trình diệt virút có

bản quyền như Bkav Pro, Kaspersky, Norton,…

+ Làm tốt công tác quản lý các bộ phận tham gia xây dựng các tài liệu số

Cùng với sự đa dạng và phong phú của nguồn tài liệu số là sự tham gia của

nhiều bộ phận, cá nhân vào hoạt động xây dựng, quản lý và phổ biến các tài liệu số.

Do đó, để đam bảo an toàn cho nguồn tài liệu số, bộ phận chịu trách nhiệm quản lý

kỹ thuật (Phòng tin học) cần phân công cụ thể từng cá nhân phụ trách từng bộ phận

và xác định quyền hạn của từng cá nhân tham gia xây dựng và quản lý CSDL để

cung cấp các acount với các quyền truy cập phù hợp, tránh hiện tượng những người

không có trách nhiệm tham gia vào các mảng công việc khác gây mất an toàn cho

các CSDL.

3.2 Nhóm giải pháp về công nghệ

3.2.1 Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất trang thiết bị

Cơ sở vật chất là một trong bốn yếu tố cấu thành thư viện, do đó nó có vai

trò hết sức to lớn. Cơ sở vật chất được hiểu như những ngôi nhà trong Thư viện,

diện tích sử dụng dành cho hoạt động Thư viện cùng toàn bộ trang thiết bị của

chúng. Trong xu thế các cơ quan thông tin – thư viện tiến hành hiện đại hóa thì yếu

tố cơ sở vật chất kĩ thuật được coi là yếu tố quan trọng, góp phần quyết định sự

thành công hay thất bại của quá trình hiện đại hóa. Trong những năm gần đây, được

sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trực tiếp là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

Thư viện đã có một bộ mặt mới, thế đứng mới trong con mắt bạn bè, đồng nghiệp

trong nước và khu vực. Đồng thời với sự đầu tư của nhà nước đã mang lại cho

TVQGVN những khả năng mới để mở rộng các hoạt động phát triển và bảo quản

tốt nhất vốn tài liệu thành văn của dân tộc đã được tích lũy trong nhiều năm qua.

Cũng như tài liệu in ấn truyền thống, tài liệu số hoá toàn văn có thể bị hư

hỏng, trong quá trình sử dụng của người dùng tin và hoặc trong điều kiện bảo quản

không tốt. Với đặc tính được lưu trữ trên các vật mang tin số, việc bảo quản tài liệu

số hoá toàn văn liên quan chặt chẽ đến việc gìn giữ và nâng cấp cơ sở vật chất,

trang thiết bị của Thư viện. Muốn đánh giá đúng chất lượng của nguồn tài liệu số

hoá toàn văn, sau tiêu chí về nội dung thông tin là những yêu cầu về phương tiện

lưu trữ và khai thác thông tin. Một CD– ROM hỏng không thể mang đến chút

thông tin nào cho người dùng, một đầu đọc đĩa hay làm vấp đĩa cũng không thể

giúp người dùng có cảm giác dễ chịu trong khi tiếp nhận thông tin, đường Internet

quá chậm hay máy tính bị virus tấn công và thường bị tắt đột ngột luôn gây ức chế

cho người dùng… Tất cả các yếu tố đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng

nguồn tài liệu số hoá toàn văn. Do đó, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để

bảo quản, khai thác tài liệu số hoá toàn văn cũng là một việc cần làm để nâng cao

chất lượng nguồn tài liệu này.

Để đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn tài liệu đã được số hóa

cần có một môi trường và điều kiện làm việc thoáng, thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho

cán bộ làm việc hiệu quả hơn.

3.2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các khâu công tác thư viện là một việc

làm cực kì cấp thiết và hết sức quan trọng, nhất là trong công tác phát triển và bảo quản

tài liệu số. Trong những năm qua TVQGVN đã không ngừng tăng cường ứng dụng

CNTT nhất là nguồn tài liệu thông tin điện tử. Tuy nhiên trong những năm tới Thư viện

cần phải tăng cường số hóa tài liệu toàn văn trên website của mình, bổ sung thêm nhiều

các CSDL số toàn văn làm tăng cường chất lượng và khả năng sử dụng của các bộ sưu

tập mà Thư viện đang nắm giữ.

Trong thời gian tới Thư viện cần có những đầu tư thích đáng cho việc ứng dụng

CNTT

Cần có phần mềm mới để quản trị tốt các tài liệu truyền thống hiện có và tài liệu

số, đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu về nghiệp vụ Thư viện và thực hiện được các

dịch vụ cần thiết

Nâng cấp đường truyền và máy chủ…

3.2.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm

Như chúng ta đã biết, sẽ không có một phần mềm nào là hoàn hảo ngay từ khi

được triển khai áp dụng mà đa số các phần mềm đều được nâng cấp và phát triển sau

một thòi gian sử dụng nhất định. Do vậy các nhà cung cấp phần mềm phải thường

xuyên nghiên cứu nâng cấp phiên bản mới cho phù hợp với thực tế. Hiện tại, Thư viện

đang sử dụng phần mềm quản trị dữ liệu số Dlib để xây dựng và quản lý các CSDL số.

Tuy nhiên sau một thời gian áp dụng vào thực tế tại Thư viện thì vẫn còn một số tồn tại,

phần mềm DLIB (DLIB) chưa thực sự đáp ứng, để quản lý được các bộ sưu tập

lớn, TVQGVN cần đầu tư các giải pháp quản trị thư viện, các phần mềm quản trị

dữ liệu số mạnh, bảo mật, có khả năng tích hợp các nguồn dữ liệu khác đồng thời

có khả năng phục vụ cũng như bảo quản lâu dài như: Hệ thống Quản lý tài sản số -

DigiTool, Hệ thống thư viện tích hợp ALEPH 500, Greenstone, phần mềm Dspace,

MetaLib….Đảm bảo các yêu cầu cơ bản:

- Có các phân hệ quản trị mạnh: hỗ trợ cho các hoạt động chính là: tiếp nhận

dữ liệu, biên tập siêu dữ liệu, quản lý bộ sưu tập, và quản trị hệ thống.

- Có phân hệ phát hiện tài nguyên thông tin, có khả năng tùy biến cao

- Có thể trao quyền cho bạn đọc bằng việc tạo điều kiện cho họ tìm kiếm

siêu dữ liệu thư mục hoặc phần toàn văn của tài liệu, cũng như di chuyển qua

những bộ sưu tập được tích hợp trong thư viên, mở xem các đối tượng số, và tận

dụng được những dịch vụ cá nhân như là các công cụ quản lý bộ sưu tập, đảm bảo

tính bảo mật của tài sản số và gắn với quyền truy xuất dữ liệu bằng việc cho phép

thư viện xác lập và kiểm soát việc truy cập đến những đối tượng số.

- Hoạt động trong nhiều môi trường, cung cấp kho dữ liệu tích hợp duy nhất để mọi

bộ phận, mọi đơn vị có thể truy cập và sử dụng, mang tính mở để các đơn vị thành viện

tham gia có thể tự tạo bộ sưu tập cho riêng mình, có thể quản lý và kiểm soát riêng chỉ trong

một kho dữ liệu với một phân hệ quản trị duy nhất. Người dùng tin có thể tìm kiếm trên tất

cả các bộ sưu tập thông qua một giao diện duy nhất, nhưng vẫn phản ánh được những đặc

điểm riêng biệt của từng bộ sưu tập của từng thành viên.

- Có khả năng lưu trữ lớn và quản lý nhiều đối tượng số trong cùng một biểu ghi thư

mục như: hình ảnh, âm thanh, văn bản, video… với siêu dữ liệu gắn kết được bảo mật cao

3.3 Nhóm giải pháp phát huy nhân tố con ngƣời

3.3.1 Đổi mới nhận thức của người làm công tác lãnh đạo quản lý

Tầm nhìn và quyết tâm của lãnh đạo và người quản lý có ý nghĩa quyết định

đến việc phát triển của một thư viện nói chung và định hướng phát triển nguồn lực

thông tin số nói riêng. Trong những năm gần đây, các thế hệ lãnh đạo TVQGVN

luôn nhận thức lấy công nghệ thông tin làm định hướng cho sự phát triển thư viện

hiện tại trong tương lai, đây là điểm thuận lợi cho việc phát triển nguồn lực số hóa

toàn văn cho TVQGVN, cũng với tinh thần đó, trong định hướng phát triển của

TVQGVN trong thời gian tới đã xác định “Ưu tiên phát triển Thư viện Quốc gia

hiện đại theo hướng xây dựng Thư viện Quốc gia số” . Để TVQGVN phát triển

theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, xây dựng TVQGVN đúng nghĩa

là thư viện số, đáp ứng tốt yêu cầu thông tin ngày càng đa dạng của độc giả trong

và ngoài nước, việc hoạch định tầm nhìn và quyết tâm thực hiện của lãnh đạo thư

viện trong thời gian tới là cần thiết.

3.3.2 Nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật viên làm công tác tin học

Đội ngũ kỹ thuật viên tin học là những người trực tiếp quản trị và điều hành

các hoạt động phục vụ người dùng tin trực tuyến cũng như quản lý trang thiết bị tin

học, họ cũng là những người góp sức tích cực trong việc số hoá toàn văn nguồn tài

liệu đã được chọn lọc của Thư viện. Đồng thời, các kỹ thuật viên tin học vừa trực

tiếp hướng dẫn người dùng tin truy cập, khai thác tài liệu số hoá toàn văn vừa trực

tiếp góp phần tạo ra và phát triển các sản phẩm, dịch vụ thông tin liên quan. Là một

bộ phận quan trọng trong cơ cấu nhân sự của Thư viện, những kỹ thuật viên tin học

cần được tạo điều kiện để nâng cao trình độ về mọi mặt nhất là cần nâng cao, cập

nhật những kiến thức mới về Tin học và ngoại ngữ.

Một nội dung khác cần được thực hiện trong quá trình nâng cao trình độ đội

ngũ kỹ thuật viên tin học là nâng cao kỹ năng giao tiếp với người dùng tin. Đây là

một yếu tố quan trọng để giúp tạo ấn tượng tốt với người dùng tin, giúp người dùng

tin khai thác tốt hơn nguồn tài liệu số hoá toàn văn và các nguồn tài liệu khác, cũng

như sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thông tin một cách hiệu quả. Và kỹ năng giao

tiếp tốt cũng là một phương diện thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp, văn

minh của cán bộ trong thời đại ngày nay, nhất là đối với một cơ quan văn hóa như

TVQGVN.

3.3.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện số hóa tài liệu

Ngay từ năm 1923, James I. Wyer một học giả Mỹ đã cho rằng người cán bộ

thư viện chính là linh hồn của thư viện. Thực tiễn cho chúng ta thấy, hiện nay với

sự xuất hiện của một số loại hình thư viện mới như thư viện điện tử, thư viện ảo….

nhưng vai trò của người thủ thư không mất đi mà trở nên quan trọng hơn bao giờ

hết, đòi hỏi người cán bộ thư viện luôn phải nâng cao trình độ thì mới có khả năng

đáp ứng các yêu cầu phức tạp và đa dạng của NDT.

Cũng như các kỹ thuật viên tin học, những cán bộ thư viện của TVQGVN

cũng có nguyện vọng luôn được học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt.

TVQGVN đã hết sức tạo mọi điều kiện để các cán bộ thư viện được đi học Sau đại

học tại các cơ sở đào tạo: Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các cán bộ thư viện cũng

được cử đi tham dự các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ trong và ngoài

nước tham gia các cuộc hội thảo chuyên môn…Nhưng trong thời gian tới, để phát

triển nguồn tài liệu số hoá toàn văn và bảo quản được tốt nguồn TLS này, Thư viện

cần tạo điều kiện hơn nữa về mặt thời gian, kinh phí để hỗ trợ các cán bộ thư viện

tham gia các hội thảo về số hoá tài liệu, bảo quản tài liệu số, về Thư viện số và các

khoá đào tạo ngắn hạn về vấn đề này. Đặc biệt, gần đây đã có nhiều bài giảng riêng

lẻ về vấn đề này được chia sẻ trên mạng Internet và các khoá đào tạo trực tuyến

được cung cấp, Thư viện cần có thêm nhiều nhiều biện pháp động viên, khuyến

khích các cán bộ thư viện để họ tự tin và nhiệt tình tham gia các bài giảng, các khoá

học kiểu này. Có thể nói, đây là cách thức đầu tư phát triển nhân lực ít tốn kém thời

gian và kinh phí mà lại phát huy tối đa khả năng tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo

của cán bộ.

Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, giúp cán bộ thư viện hiểu được, ý thức

được sâu sắc về giá trị của những tài liệu số đối với cộng đồng xã hội nói chung và độc

giả của thư viện nói riêng. Từ đó giúp họ càng nhận thấy vai trò quan trọng của mình

trong công việc và thực hiện công việc được giao tốt hơn nữa.

Một vấn đề nữa được đặt ra với giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ

thư viện là: Dù kho tin có đồ sộ và quý giá đến đâu đi chăng nữa, dù trang thiết bị

có hiện đại đến đâu đi chăng nữa, dù các chính sách của Thư viện vô cùng cởi mở

và đặt người dùng tin vào vị trí trung tâm của hoạt động phục vụ, nếu các cán bộ

thư viện lúc nào cũng không thân thiện với người dùng tin thì hiệu quả công việc

không bao giờ cao. Bởi vậy, các thư viện viên cần được bồi dưỡng để ý thức rõ tầm

quan trọng của giao tiếp trong việc mời gọi người dùng tin đến với Thư viện. Thư

viện không nên bỏ qua điều này, mà nên cố gắng phát triển kỹ năng giao tiếp của

cán bộ thư viện bằng nhiều hình thức khác nhau: Tổ chức thêm các cuộc hội thảo

về kỹ năng giao tiếp với người dùng tin, lập diễn đàn (có thể là diễn đàn trên mạng)

để các thư viện viên chia sẻ các tình huống khó khăn và cách giải quyết trong khi

giao tiếp với người dùng tin…

Để đáp ứng được yêu cầu trên, Thư viện phải tạo điều kiện cho đội ngũ cán

bộ có cơ hội học thêm các kĩ năng và kiến thức: Kỹ năng quản lý; Kỹ năng về

chính sách, quy tắc, tiêu chuẩn; Kỹ năng về công nghệ; Kỹ năng tìm kiếm chuyên

gia; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng trình bày; Dịch vụ khách hàng; Cam kết học tập

suốt đời; Kỹ năng đánh giá; và một số các kỹ năng khác…

Đúc kết lại, chúng ta thấy một chuyên gia TTTV của thế kỷ 21 phải được

trang bị đầy đủ khối kiến thức và kỹ năng thuộc các lĩnh vực khoa học sau ( xem

hình bên dưới)

Có thể khẳng định rằng, nghề TTTV đang ở tâm điểm của cuộc cách mạng

đòi hỏi sự giao thoa của 3 ngành khoa học: Khoa học thư viện, Khoa học thông tin

và Khoa học máy tính. Chính cuộc cách mạng này tạo nên một diện mạo mới cho

nghề TTTV.

Phải đào tạo lại trình độ ngoại ngữ, phấn đấu để cán bộ thư viện sử dụng

thành thạo ít nhất một ngoại ngữ trong xử lý tài liệu và trong giao tiếp.

Đặc biệt Thư viện phải luôn chú ý rèn luyện cho cán bộ có kiến thức xã hội,

chính trị, xây dựng nề nếp, tác phong làm việc, giáo dục phẩm chất đạo đức cho

cán bộ, trước hết là lòng yêu nghề, tận tình vì bạn đọc, sự phát triển chung của sự

nghiệp Thư viện

Thư viện cần quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, tạo môi trường làm

việc thân thiện cho đội ngũ cán bộ (đây cũng là nhu cầu bức thiết của đa số cán bộ

thư viện ở TVQGVN khi được hỏi về mức lương qua phiếu điều tra), giúp họ gắn

bó với Thư viện, coi Thư viện là ngôi nhà thứ hai của mình.

3.3.4 Bồi dưỡng kiến thức thông tin cho người dùng tin

Người dùng tin là yếu tố năng động nhất của hoạt động thông tin. Nếu không

ngừng nâng cao năng lực khai thác thông tin của người dùng tin, Thư viện không

thể hoạt động một cách hiệu quả nhất.

Tại TVQGVN, hoạt động đào tạo người dùng tin được tiến hành định kỳ

hàng tuần, nội dung các khoá học này là những hiểu biết cơ bản nhất về Thư viện

và các nguồn tin, cùng với các chính sách, nội quy và những hoạt động phục vụ

người dùng tin, cũng như hướng dẫn người dùng cách tra cứu, khai thác thông tin ở

các kho tài liệu và cách sử dụng các phòng phục vụ của Thư viện, các lớp tập huấn

hoàn toàn miễn phí và luôn được tổ chức vào thời gian thích hợp do người tham dự

tự chọn. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng tập huấn sử dụng Thư viện, cần thông

tin rộng rãi đến mọi đối tượng người dùng tin của thư viện nhất là đối với bạn đọc

mới đăng ký làm thẻ.

Để nâng cao năng lực khai thác thông tin của người dùng, Thư viện cần tổ

chức nhiều hơn nữa các buổi tập huấn chuyên về kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, chọn

lọc thông tin trên Internet, cũng như giới thiệu các nguồn tin hữu ích ở những Thư

viện, cơ quan thông tin khác mà bạn đọc có thể được phép trở thành người dùng tin

của nơi đó.

Đối với hoạt động đào tạo người dùng tin, không thể chỉ tập trung vào một

khía cạnh duy nhất là mở các lớp đào tạo, mà phải tiến hành các biện pháp tuyên

truyền hướng đến đối tượng là người dùng tin hiện hữu và người dùng tin tiềm

năng của Thư viện. Hoạt động này vừa nhằm mục đích quảng bá cho kho tin của

Thư viện, kích thích phát triển nhu cầu tin và góp phần làm cho Thư viện trở thành

một hạt nhân năng động cuốn hút người dùng, vừa có tác dụng định hướng nhu cầu

tin và làm cho các nhu cầu đó không phát triển lệch lạc, phiến diện trong thời đại

bùng nổ thông tin như hiện nay. Để nuôi dưỡng và nhân rộng những nhu cầu tin

lành mạnh, Thư viện không thể coi nhẹ các biện pháp tuyên truyền: In các tờ giới

thiệu, quảng cáo thật đẹp và có thuyết phục để giới thiệu về nguồn tin của Thư viện

– trong đó có nguồn tài liệu số hoá toàn văn và các sản phẩm, dịch vụ liên quan (có

thể in dưới những hình thức và ngôn ngữ khác nhau để phù hợp với từng nhóm đối

tượng người dùng tin); Viết những bài giới thiệu về Thư viện và nguồn tài liệu số

hoá toàn văn được khai thác trực tuyến để những người ở xa có điều kiện trở thành

người dùng tin của Thư viện; tổ chức những buổi thảo luận về nội dung tài liệu, đặc

biệt là nội dung của những tài liệu số hoá toàn văn vì người dùng tin có thể tiếp cận

nguồn này nhanh chóng và tiện lợi hơn các nguồn tin truyền thống; tổ chức đội ngũ

cộng tác viên là những người dùng tin để cùng tuyên truyền…

Người dùng tin là đối tượng phục vụ mà mọi Thư viện hướng tới. Để phát

triển các hoạt động của mình, TVQGVN không thể không chú trọng đến việc nâng

cao năng lực khai thác thông tin của người dùng. Người dùng tin có năng lực khai

thác thông tin cao sẽ có nhu cầu tin ngày càng phát triển và đó là điều kiện tiên

quyết để Thư viện luôn phải tự mình nỗ lực về mọi mặt để hoàn thiện và phát triển

các hoạt động của mình.

Nhân tố con người là một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến

hiệu quả của hoạt động thông tin – thư viện. Vì lẽ đó, để tăng cường hiệu quả hoạt

động của mình, TVQGVN cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao trình độ đội

ngũ cán bộ thư viện và đào tạo để nâng cao năng lực khai thác thông tin của người

dùng tin.

Việc đưa người sử dụng (bạn đọc) trở thành một cộng đồng bảo quản tài liệu sẽ

duy trì tuổi thọ của tài liệu lâu hơn rất nhiều lần; là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện

phần lớn các mục tiên chiến lược của công tác bảo quản tài liệu

Thư viện nên tổ chức các buổi hướng dẫn NDT, giới thiệu cho họ có cái nhìn

tổng quát hơn về nguồn lực thông tin trong cơ quan mình. Giúp họ biết được những nội

quy cụ thể, các quyền lợi và nghĩa vụ khi họ sử dụng tài liệu. Thư viện cũng nên thực

hiện nghiêm ngặt các quy định hành chính, có thái độ cứng rắn với các trường hợp vi

phạm quy chế của Thư viện trong việc làm hỏng làm mất mát tài liệu.

3.4 Nhóm giải pháp khác

3.4.1 Tăng cường kinh phí đầu tư cho phát triển nguồn tài liệu số

Kinh phí đóng một phần không nhỏ trong việc phát triển của một thư viện, là

vấn đề đáng quan tâm của bất cứ cơ quan Thông tin – Thư viện nào. Trong công tác

số hóa tài liệu nếu thiếu kinh phí sẽ dẫn đến quy trình bị ngắt quãng, ảnh hưởng đến

tiến trình, chất lượng của dự án số hóa. Chính vì vậy mà thư viện Quốc gia Việt

Nam cần tăng cường với các thư viện khác, thu hút nguồn tài trợ của các bộ, các

cấp, các nghành, các cơ quan liên quan. Đồng thời xin hỗ trợ nguồn kinh phí từ Bộ

Văn hóa – Thể thao – Du lịch, như vậy Thư viện mới có điều kiện để phát triển

công tác số hóa này hơn nữa trong thời gian tới.

3.4.2 Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về công tác số hóa tài liệu

Thư viện cần tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về công tác số hóa tài liệu.

Bởi vì, đây là cơ hội để các chuyên gia thông tin, cán bộ thư viện thảo luận, trao

đổi, học hỏi kinh nghiệm công tác với nhau. Các tổ chức học hỏi được những kinh

nghiệm hay của nhau, hay tổ chức nào gặp khó khăn gì thì sẽ được các chuyên gia

giúp đỡ tìm ra giải pháp.

Trên thực tế, tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam chưa có một cuộc hội thảo

chuyên đề dành cho công tác số hóa tài liệu mà chỉ có tuyên truyền, giới thiệu, mạn

đàm, trao đổi thông tin, nguồn tài liệu.

3.4.3 Tăng cường mối quan hệ hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin

Trong nhiều năm qua nhất là trong thời gian gần đây, TVQGVN đã cố gắng đẩy

mạnh hoạt động này. Sự ra đời của các liên hiệp thư viện trong hệ thống thư viện công

cộng là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự liên kết, phối hợp hoạt động giữa TVQGVN với

các thư viện trong hệ thống thư viện công cộng cũng như các thư viện khác trong nước

và quốc tế. Tuy nhiên trong thời tới cần đẩy mạnh các hoạt động:

- Tạo lập các CSDL thư mục liên hợp giữa các thư viện lớn của Việt Nam nhằm

giúp NDT có thể tra cứu và tìm được tài liệu ở bất cứ đâu khi cần thiết.

- TVQGVN cần có kế hoạch để thống nhất các CSDL địa chí của các địa

phương, hiện nay đang được quản trị ở các thư viện tỉnh, thành phố, thành CSDL địa chí

quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn

tài liệu đặc thù này.

- Các CSDL toàn văn cần được quản lý bằng những phần mềm tốt hơn để có thể

đưa ra phục vụ rộng rãi hơn mà vẫn tránh được sao chép toàn văn. (Hiện tại TVQGVN

đang sử dụng mạng LAN

- Đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các thư viện

lớn trên thế giới về tài liệu, công nghệ thư viên, chuẩn nghiệp vụ, đào tạo và tài chính…

Chia sẻ nguồn tài liệu số là một trong những hoạt động rất quan trọng giúp

thư viện:

+Tăng cường khả năng phát hiện và thu thập các nguồn tài liệu bên ngoài

+ Phổ biến rộng rãi nguồn tài liệu số đang lưu giữ

+ Trao đổi tài nguyên và thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các đơn vị khác

Thông qua tìm hiểu công tác số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài

liệu số tại Thư viện cho thấy hoạt động chia sẻ nguồn tài liệu số của thư viện hiện

nay mới chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định, chưa phát huy hết khả năng hiện có.

Các hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin số mới chỉ diễn ra dưới dạng cung cấp

thông tin phục vụ nhu cầu của người dùng tin.

3.4.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài liệu số

Để phát huy hơn nữa hiệu quả của công tác tuyên truyền, quảng bá nguồn tài liệu

số, Thư viện cần tăng cường hoạt động marketing đồng thời triển khai thêm các hình

thức tuyên truyền giới thiệu khác.

Song song với hình thức tuyên truyền giới thiệu tới từng đơn vị, cần chú trọng

phát triển các hình thức tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng,

đặc biệt là mạng internet.

Đối với các phương tiện thông tin đại chúng như các kênh truyền thanh, truyền

hình, có thể giới thiệu nguồn tin trên các chương trình khoa học và giáo dục.

Điều quan trọng là giới thiệu được địa chỉ truy cập tới nguồn tin trên internet (cần trả lời

câu hỏi nguồn tin có những gì và có thể truy cập ở đâu?)

Đối với hình thức quảng bá tuyên truyền trên mạng internet, đây là hình thức phổ

biến hiện nay và cũng là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất. Ngoài ra Thư viện cần

tiến hành tạo ra các kết nối liên kết trên trang tìm kiếm của các cơ quan thông tin – thư

viện trong cả nước tới nguồn TLS của Thư viện

KẾT LUẬN

Vốn tài liệu là tài sản vô cùng quý giá của mỗi thư viện, nó quyết định sự

tồn tại và phát triển cuả mỗi thư viện. Hiệu quả phục vụ của thư viện tốt hay chưa,

đều phụ thuộc vào tiềm năng, tuổi thọ của vốn tài liệu, vì vậy công tác số hóa tài

liệu và bảo quản tài liệu số có ý nghĩa vô cùng to lớn trong hoạt động của các cơ

quan TT – TV.

Hơn 90 năm xây dựng và phát triển TVQGVN đã không ngừng phấn đấu để

thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình, luôn gắn các hoạt động của mình

với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, khoa học, văn hóa, xã hội, đào tạo và

bồi dưỡng phát triển nhân tài cho đất nước. Công tác phát triển và bảo quản tài liệu

số luôn được chú ý mở rộng, tiến tới xây dựng thư viện số, thư viện điện tử phục vụ

cho sự nghiệp phát triển đất nước, cho sự tiến bộ của loài người.

TVQGVN đã không ngừng nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác số

hóa tài liệu và bảo quản các tài liệu số, tiến hành phục chế các tài liệu quý hiếm,

các tài liệu bị hư hại. Điều này cũng thể hiện sự nỗ lực, làm việc tận tụy hết mình

của tất cả các thế hệ cán bộ Thư viện nói chung và cán bộ làm công tác số hóa tài

liệu và bảo quản nói riêng. Nhờ đó mà công tác số hóa tài liệu ngày càng phát triển,

tài liệu số được bảo quản khá tốt. Tài liệu số ngày càng ra tăng, nhưng đồng thời

cũng hạn chế được các nhân tố xâm hại tài liệu số, tiết kiệm cho nhà nước một

nguồn ngân sách khá lớn.

Tuy nhiên tình trạng “sách tự hủy diệt” đang là một thảm họa đối với thế

giới và ở Việt Nam. Do tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm nên công tác

tổ chức và bảo quản các tài liệu chưa số hóa tại thư viện càng khó khăn hơn gấp

bội. Vì vậy để giảm bớt và kiềm chế sự lão hóa của tài liệu theo quy luật tự nhiên,

sự tàn phá của các tác nhân gây hại, TVQGVN luôn quan tâm đến vấn đề này, coi

đó là nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển của Thư viện.

TVQGVN luôn cố gắng tăng cường các biện pháp để tiến hành số hóa toàn

bộ tài liệu Thư viện và bảo quản vốn tài liệu cho tốt, lâu dài cho nhiều thế hệ mai

sau, đồng thời tiếp tục sưu tầm thu thập, bổ sung các tài liệu còn thiếu để làm

phong phú hơn vốn tài liệu này. Bên cạnh đó Thư viện cũng tăng cường thêm việc

ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng phát triển tiến tới xây dựng thư viện số,

nhằm phục vụ đắc lực người đọc, phục vụ có hiệu quả cho công việc xây dựng đất

nước giàu đẹp, văn minh, dân chủ, tiến bộ.

Ngành thư viện đặt ra mục tiêu đến năm 2015, các thư viện tuyến tỉnh phải

có 50-70% tài liệu quý hiếm được số hóa; đến năm 2020, 100% thư viện tuyến

huyện được tin học hóa. Hy vọng, mục tiêu trên sẽ đạt được để bạn đọc có cơ hội

tiếp cận với nguồn thông tin, tri thức đa dạng, phong phú.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu chỉ đạo:

1. Pháp lệnh Thư viện (2001), Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Nghị quyết số 14/2005/NQ- CP của Thủ tướng chính phủ về đổi mới cơ bản và

phát triển toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020.

3. Chỉ thị số 29/2001/CT- Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng

công nghệ thông tin trong ngành giáo dục, giai đoạn 2001- 2005.

4. Luật Thư viện (luật số: 2012/QH13 Dự thảo lần II Ngày 26/06/2011).

5. Luật sở hữu trí tuệ nước CHXHCN Việt Nam (số 50/2005/11 ngày 29-11-2005) .

 Tài liệu chuyên ngành:

1. Nguyễn Thu Anh, (2009) “Tìm hiểu vấn đề bảo quản Thông tin trong kỷ nguyên

số”, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học

Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nôi, Hà Nội.

2. Lại Cao Bằng (2011), “Công tác số hóa tài liệu tại Thư viện quốc gia Việt

Nam”, Khóa luận tốt nghiệp sinh viên khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học

Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

3. Nghiêm Thị Bình(2009), “công tác tổ chức và bảo quản tài liệu quý hiếm ở Thư

viện Quốc gia Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp sinh viên khoa Thông tin – Thư

viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – (ĐHQGHN), Hà Nội.

4. Nguyễn Xuân Dũng (2011),“Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin

của Thư viện Quốc gia Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học thư viện, Hà Nội.

5. Nguyễn Thúy Hạnh (2009), Bài giảng môn thư viện điện tử

6. Nguyễn Minh Hiệp, “Thư viện số với hệ thống nguồn mở”. Bản tin thư viện công

nghệ thông tin, 8-2006.

7. Trần Hữu Huỳnh(2009), Bài giảng môn phát triển nguồn tin

8. Tạ Bá Hưng (2000), phát triển nội dung số ở Việt Nam: “những nguyên tắc chỉ

đạo”,Thông tin và tư liệu,(1),2-26.

9. Mai Thị Hương (2011) “Tìm hiểu về phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt

Nam”, Khóa luận tốt nghiệp sinh viên khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học

Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

10. Lê Công Năng, (2008), “Tìm hiểu vấn đề xây dựng và phát triển sưu tập số”,

Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

11. Trần Thị Quý (2008), Bài giảng môn thông tin học đại cương

12. Phạm Văn Rính – Nguyễn Viết Nghĩa (2007), “Phát triển vốn tài liệu trong thư

viện và cơ quan thông tin”, Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Vũ Văn Sơn. Thư viện địện tử - phúc đáp và trích dẫn.

14. Đoàn Phan Tân (2005), Thông tin học: giáo trình dành cho sinh viên ngành

Thông tin – Thư viện và quản trị thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Phạm Hồng Thái, (2007), “Vai trò của thư viện trong đổi mới phương pháp dạy

và học”, Tạp chí thư viện Việt Nam, (2), tr. 34- 36.

16. Lê Đức Thắng, “Quy trình tổ chức số hóa tài liệu tại thư viện”, Tạp chí Thư

viện Việt Nam”. Số 3 (19)/2009

17. Lê Thị Thúy (2010), “Số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại

Thư viện Quốc gia Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp sinh viên khoa Thông tin –Thư

viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – (ĐHQGHN) Hà Nội.

18. Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết: “Thư viện học đại cương”.- TP.HCM.:

nxbTP.HCM, 2001.- 257tr.

19. Lê Thị Tiến (2008), “xây dựng và bảo quản vốn tài liệu của các thư viện công

cộng Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ Văn hóa Thể Thao và Du

lịch, Hà Nội.

20. Lê Văn Viết (2001), “Cẩm nang nghề thư viện”, Văn hóa thông tin, Hà Nội.

21. Lê Văn Viết, (2007), “90 năm phục vụ đất nước phục vụ con người”, Tạp chí

thư viện Việt Nam, (4), tr.51- 58.

22. Lê Văn Viết, (2006), Thư viện học: những bài viết chọn lọc, Văn hóa Thông

tin, Hà Nội.

23. Lê Văn Viết, (1999), “xu hướng phát triển của thư viện trong 20 năm tới và

phương hướng đào tạo cán bộ thư viện ở Việt Nam”, Thông tin và tư liệu (1),tr.6-8

 Tài liệu điện tử:

24. Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty, (2009), “Giải pháp xây dựng các bộ sưu tập

số”: truy cập ngày 20/01/2012

http://www.hcmpreu.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&catid=

61:th-vin&id=92:gii-phap-xay-dng-cac-b-su-tp-tai-liu-s&Itemid=108,

25. http://vietnamlib.net/hoc-lieu/chuyen-de-vietnamlib/chuyen-gia-thong-tin-thu-

vien-se-lam-gi-trong-ky-nguyen-so, truy cập ngày 15/12/2011

26. http://nom.nlv.gov.vn, truy cập ngày 13/01/2012

27. http://hanoimoi.com.vn/newsdetail/Cong-nghe/532332/thu-vien-va-giac-mo-so-

hoa.htm, truy cập ngày 15/01/2012

28. http://ted.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=393:s-hoa-

th-vin-va-vn-bn-quyn&catid=114:vn--bn-quyn&Itemid=607, Truycập 19/12/2011

29. http://www.librarypreservation.org/,Truy cập ngày 13/01/2012

30.http://ted.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=631:xay-

dng-th-vin-in-t-va-vn-s-hoa-tai-liu-vit-nam&catid=109:th-vin-s&Itemid=581

Truy cập ngày 19/12/2011

31.http://www.tin247.com/phat_trien_noi_dung_so_co_hoi_va_thach_thuc_cua_ca

c_doanh_nghiep_viet-4-21328441.html, truy cập ngày 10/01/2012

32. Thư viện Quốc gia Việt Nam (http://www.nlv.gov.vn)

33. http://www.thuvientre.com

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN ––––––

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC SỐ HÓA TÀI LIỆU VÀ BẢO QUẢN TÀI LIỆU SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

PHỤ LỤC KHÓA LUẬN

Hà Nội, 2012

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO

NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

- Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ NDT trong thời đại số hóa chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề taì khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu phát triển công tác số hóa tài liệu và bảo quản tài liệu số

tại thư viện Quốc gia Việt Nam”, xin anh chị vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách: đánh

dấu x vào các ô phù hợp và điền vào những phần để trống.

1. Anh/ chị có thƣờng xuyên đến Thƣ viện không?

 Hàng ngày  Hàng tuần  Hàng tháng

 Thỉnh thoảng

2. Mục đích của Anh/ chị khi đến Thƣ viện

 Học tập

 Nghiên cứu khoa học  Giải trí

Mục đích khác…………

3. Anh/ chị thích sử dụng tài liệu dạng truyền thống hay hiện đại

 Tài liệu truyền thống  Tài liệu hiện đại  Cả hai

4. Anh/ chị thƣờng sử dụng tài liệu bằng ngôn ngữ nào?

 Tiếng Anh

 Tiếng Pháp

 Tiếng Đức  Tiếng Nga

 Tiếng Trung  Tiếng Việt  Các tiếng khác……………………

5. Anh/ chị thấy cơ sở vật chất, trang thiết bị Thƣ viện nhƣ thế nào?

 Rất tốt

 Tốt  Bình thường

 Không tốt

6. Anh/ chị có ý kiến gì về tác phong/ thái độ của cán bộ thƣ viện?

 Rất nhiệt tình  Nhiệt tình  Không nhiệt tình  Bình thường

7. Anh/ chị thƣờng sử dụng loại hình tài liệu nào

 Sách Báo/tạp chí CSDL toàn văn  CD- ROM

 Tài liệu trên internet  Khác...............................................

8. Anh/ chị thấy việc tìm kiếm tài liệu qua cơ sở dữ liệu máy tính

 Dễ

 Khó  Bình thường

 Rất khó

9. Anh/ chị có biết cách sử dụng nguồn tài liệu số của Thƣ viện không?

 Có biết rất rõ  Biết sơ qua  Không biết

10. Anh/ chị có đƣợc hƣớng dẫn cách sử dụng và bảo quản nguồn tài liệu số của Thƣ viện không?

 Có thường xuyên

 Rất ít

 Không bao giờ

11. Anh/chị có đánh giá gì về việc khai thác tài liệu sô?

 Nhanh  Chậm

 Bình thường  ý kiến khác……

12. Nhu cầu của Anh/ chị về sử dụng TLS ở Thƣ viện

 Rất cần thiết  Cần thiết

 Không cần

13. Mức độ hài lòng của Anh/ chị về nguồn tài liệu số của Thƣ viện?

hài

Hài lòng

Rất lòng

Chấp nhận đƣợc

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Học sinh

Sinh viên

Học viên cao học

Cán bộ nghiên cứu

Cán bộ quản lý

Giảng viên

Khác

14. Theo Anh/chị ƣu điểm của tài liệu số/thông tin số là gì

 Dễ dàng chia sẻ  Dễ dàng lưu trữ và lấy ra  Dễ sử dụng

 Dễ dàng lựa chọn và tìm kiếm  Dễ bảo quản  Không tốn diện tích kho

15. Theo Anh/chị, Thƣ viện nên thực hiện biện pháp gì để nâng cao chất lƣợng, số lƣợng TLS?

 Đảm bảo tính pháp lý  Nâng cao nhận thức cán bộ

 Tăng cường kinh phí

 Xây dựng chính sách bổ sung

 Chú trọng chia sẻ  Thực hiện bản quyền

 Thực hiện chuẩn hóa nghiệp vụ  Hỗ trợ bạn đọc  biện pháp khác................

16. Anh chị có đóng góp gì cho Thƣ viện trong thời gian tới(xin nêu cụ thể)

………………………………………………………………………………………………

Xin anh/chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân

- Giới tính:

 Nam

 Nữ

- Trình độ:  Phổ thông

 ĐH, CĐ

 Trên Đại học

- Nghề nghiệp:

 Cán bộ giảng dạy

Cán bộ quản lý  Cán bộ nghiên cứu

 HS, SV

 Lĩnh vực khác……………………………

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/ chị.

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO

CÁN BỘ THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

- Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ NDT trong thời đại số hóa chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề taì khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu phát triển công tác số hóa tài liệu và bảo quản tài liệu số

tại thư viện Quốc gia Việt Nam”, xin Ông/bà vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách: đánh

dấu x vào các ô phù hợp và điền vào những phần để trống.

1. Điều kiện làm việc tại Thƣ viện (máy tính, cơ sở vật chất,…) nhƣ thế nào?

 Rất tốt  Tốt

 Bình thường

 Không tốt

2. Khó khăn nhất của Ông/bà hiện nay?

 Thu nhập thấp

 Trình độc chuyên môn

 Điều kiện làm việc

 Môi trường làm việc

3. Thuận lợi của Ông/bà hiện nay?

 Môi trường làm việc tốt

 Thường xuyên được nâng cao trình độ

 Công việc đơn giản

 Điều kiện cơ sở vật chất tốt.

4. Ông/bà có thƣờng xuyên đƣợc nâng cao trình độ nghiệp vụ không?

 Có

 Không

5. Mức độ nguyện vọng của Ông/bà?

Nội dung

Rất cần

Cần

Không cần

Mức lương cần tăng

Môi trường làm việc thuận lợi

Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ

Được nâng cao trình độ chuyên môn

Được nâng cao trình độ tin học

Được nâng cao trình độ ngoại ngữ

Thư viện được hiện đại hóa

6. Hạ tầng công nghệ thông tin/ mạng Internet của Thƣ viện có đáp ứng đủ cho công tác phát triển tài liệu số?

 Rất đầy đủ

 Đầy đủ

 Còn hạn chế

7. Mức độ ngân sách nhà nƣớc cấp để phát triển tài liệu số của Thƣ viện?

 Rất đủ

 Đủ

 Chưa đủ

8. Hàng năm, Thƣ viện có chính sách phát triển tài liệu số không?

 Có

 Không

9. Theo Ông/bà, kinh phí của Thƣ viện để phát triển tài liệu số nhƣ thế nào?

 Đủ

 Chưa đủ

 Rất thiếu

10. Ông/bà hãy đánh giá chất lƣợng nguồn tài liệu số của thƣ viện

 Rất tốt  Tốt

 Khá

Bình thường

11. Tài liệu số tại thƣ viện đã thực sự đƣợc bảo quản tốt chƣa?

 Rất tốt Tốt

 Chưa tốt  Ý kiến khác………………….

12. Điều kiện bảo quản tài liệu số nhƣ thế nào?

Rất tốt

Chấp nhận được

Quá kém

Ý kiến khác

Điều kiện

Nhiệt độ

Công cụ lưu giữ

Môi trường

Phương tiện bảo quản

13. Thƣ viện có thƣờng tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục ý thức đối với cán bộ về công tác bảo quản tài liệu số không?

 Thường xuyên tổ chức  Chưa tổ chức  Rất ít

14. Khi số hóa tài liệu, cơ quan có thực hiện vấn đề bản quyền không?

 Có

 không

Hình thức thực hiện .........................................................................................................................

15. Thƣ viện có liên kết chia sẻ với thƣ viện khác không?

 Có

 Không

16. Theo Ông/bà để phát triển TLS thì nên chú trọng đến hình thức nào?

 Nguồn mua tài nguyên thông tin số  Nguồn trao đổi

 Nguồn số hóa tài liệu  Thu thập nội sinh  Khác…………………

17. Theo Ông/bà, Thƣ viện nên thực hiện những biện pháp nào để nâng cao chất lƣợng tài liệu số?

 Nâng cao nhận thức cán bộ  Tăng cường kinh phí

 Xây dựng chính sách bổ sung  Chú trọng chia sẻ  Thực hiện bản quyền

 Thực hiện chuẩn hóa kỹ thuật chặt chẽ

 khác (xin nêu cụ thể)……….

18. Ông/bà có ý kiến gì về công tác phát triển tài liệu số và bảo quản tài liệu số tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam?

………………………………………………………………………………………………

Xin Ông /bà vui lòng cho biết Thông tin cá nhân

- Giới tính:

 Nam

 Nữ

- Trình độ học vấn:  Cử nhân

 Thạc sỹ  Tiến sĩ  Khác

- Ngành tốt nghiệp:

 Thông tin – thư viện

 Công nghệ thông tin 

khác…

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/ bà

PHỤ LỤC 2:

TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO

NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

Tổng số phiếu phát ra: 230 phiếu, thu về 200 phiếu

Nam: 87; Nữ: 113

Trình độ:

- Phổ thông: 12

- Đại học, Cao đẳng: 166

- Trên Đại học: 24

Nghề nghiệp:

- Học sinh, sinh viên: 126

- Cán bộ giảng dạy: 27

- Cán bộ quản lý: 19

- Cán bộ nghiên cứu: 18

- Lĩnh vực khác: 10

Mức độ thường xuyên bạn đọc tới sử dụng Thư viện

- Hàng ngày: 0

- Hàng tuần: 117

- Hàng tháng: 48

- Thỉnh thoảng: 35

Mục đích đến sử dụng Thư viện

- Học tập: 156

- Giải trí: 20

- Nghiên cứu khoa học: 42

- Mục đích khác: 19

Dạng tài liệu bạn đọc thích sử dụng:

- Tài liệu truyền thống: 31

- Tài liệu hiện đại: 32

- Cả hai: 137

Ngôn ngữ sử dụng:

- Tiếng Việt: 189 ý kiến

- Tiếng Anh: 101 ý kiến

- Tiếng Pháp: 2 ý kiến

- Tiếng Trung: 5 ý kiến

- Tiếng Nga: 0 ý kiến

- Tiếng Đức: 3 ý kiến

- Khác: 6 ý kiến

Hệ thống cơ sở vật chất:

- Rất tốt: 20 ý kiến

- Tốt: 100 ý kiến

- Bình thường: 66

- Không tốt: 14

Tác phong của cán bộ Thư viện:

- Rất nhiệt tình: 13 ý kiến

- Nhiệt tình: 97 ý kiến

- Không nhiệt tình: 3 ý kiến

- Bình thường: 87 ý kiến

Loại hình tài liệu hình tài liệu bạn đọc sử dụng

- Sách: 196 ý kiến

- Báo/ tạp chí: 92 ý kiến

- CSDL toàn văn: 18 ý kiến

- CD – ROM: 10 ý kiến

- Tài liệu trên internet: 30 ý kiến

- Khác : 7 ý kiến

Việc tìm kiếm tài liệu qua CSDL máy tính

- Dễ : 78 ý kiến

- Khó : 23 ý kiến

- Bình thường : 23 ý kiến

- Rất khó : 0 ý kiến

Sự hiểu biết của NDT về cách sử dụng tài liệu số :

- Có biết rất rõ : 44 ý kiến

- Biết sơ qua : 132 ý kiến

- Không biết : 24 ý kiến

Bạn đọc có được hướng dẫn về cách sử dụng bảo quản TLS :

- Thường xuyên : 51 ý kiến

- Rất ít : 100 ý kiến

- Không bao giờ : 49 ý kiến

Đánh giá về việc khai thác tài liệu số :

- Nhanh : 70 ý kiến

- Chậm : 47 ý kiến

- Bình thường : 53

- Ý kiến khác : 30 (Không khai thác tài liệu số ; không biết)

Nhu cầu sử dụng tài liệu số :

- Rất cần thiết : 49 ý kiến

- Cần thiết : 142 ý kiến

- không cần thiết : 9 ý kiến

Ưu điểm của tài liệu số/thông tin số là :

- Dễ dàng chia sẻ: 179

- Dễ dàng lưu trữ và lấy ra: 190

- Dễ dàng lựa chọn và tìm kiếm: 78

- Dễ sử dụng: 50

- Dễ bảo quản: 143

- Không tốn diện tích kho: 18

Mức độ hài lòng về nguồn tài liệu số của Thư viện

hài

Hài lòng

Rất lòng

Chấp nhận đƣợc

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Học sinh

2

5

5

0

0

Sinh viên

20

99

5

2

Học viên cao học

1

7

4

0

0

0

0

7

Cán bộ nghiên cứu

0

11

2

0

2

Cán bộ quản lý

0

15

3

0

3

Giảng viên

1

20

0

0

0

Khác

0

2

Biện pháp để nâng cao chất lượng, số lượng TLS

- Đảm bảo tính pháp lý: 50 ý kiến

- Nâng cao nhận thức cán bộ: 192 ý kiến

- Tăng cường kinh phí: 131ý kiến

- Xây dựng chính sách bổ sung: 100 ý kiến

- Chú trọng chia sẻ: 165 ý kiến

- Thực hiện bản quyền: 178 ý kiến

- Thực hiện chuẩn hóa nghiệp vụ: 99 ý kiến

- Hỗ trợ bạn đọc: 200 ý kiến

- Các biện pháp khác: 5 ý kiến

+ Có hướng dẫn giới thiệu để nhiều người được biết

+ Tuyên truyền phổ biến rộng rãi

Ý kiến đóng góp:

- Cho mượn thêm số lượng sách; Bổ sung thêm các tài liệu tiếng Anh

- Cần có những chỉ dẫn chi tiết hơn về các thủ tục cũng như cách sử dụng, chỉ dẫn cho những

người mới đến sử dụng Thư viện

- Nên có thêm những cán bộ hướng dẫn sử dụng tài liệu số làm việc thường xuyên

- Sổ tay hướng dẫn sử dụng Thư viện; Nâng cao chất lượng và tăng cường nguồn tài liệu số

- Bổ sung thêm các thiết bị số giúp đọc tài liệu ngoại ngữ;

Khắc phục hệ thống tra cứu hay mắc lỗi

- Mở nhiều buổi tọa đàm giới thiệu nguồn tài liệu của Thư viện cho bạn đọc

- Wifi miễn phí; Mở lại nhà ăn

- Thái độ phục vụ cần chuyên nghiệp hơn

- Tăng thời gian phục vụ, có thể buổi tối đến 21h hàng ngày….

TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO

CÁN BỘ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

Tổng số phiếu phát ra: 120 phiếu, thu về 100 phiếu

Nam: 35; Nữ: 65

Trình độ học vấn:

Cử nhân: 90

Thạc sỹ: 7

Tiến sĩ :0

Khác: 3

Điều kiện làm việc tại Thư viện

- Rất tốt : 2 ý kiến

- Tốt: 96 ý kiến

- Bình thường: 2 ý kiến

- Không tốt: 0 ý kiến

Khó khăn nhất hiện nay

- Thu nhập thấp: 100 ý kiến

- Trình độc chuyên môn: 0 ý kiến

- Điều kiện làm việc:0 ý kiến

- Môi trường làm việc: 0 ý kiến

Thuận lợi

- Môi trường làm việc tốt: 69 ý kiến

- Thường xuyên được nâng cao trình độ: 21 ý kiến

- Công việc đơn giản:

0 ý kiến

- Điều kiện cơ sở vật chất tốt: 10 ý kiến

Có thường xuyên được nâng cao trình độ nghiệp vụ không

- Có : 99 ý kiến

- Không: 1 ý kiến

Mức độ nguyện vọng cán bộ Thư viện

Nội dung

Rất cần

Cần

Không cần

2

0

Mức lương cần tăng

98

85

3

Môi trường làm việc thuận lợi

12

79

1

Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ

20

28

0

Được nâng cao trình độ chuyên môn

72

37

3

Được nâng cao trình độ tin học

60

10

0

Được nâng cao trình độ ngoại ngữ

90

56

3

Thư viện được hiện đại hóa

41

Hạ tầng công nghệ thông tin/ mạng Internet

- Rất đầy đủ: 0 ý kiến

- Đầy đủ: 60 ý kiến

- Còn hạn chế: 40 ý kiến

Ngân sách nhà nước cấp để phát triển tài liệu số

- Rất đủ: 0 ý kiến

- Đủ: 0 ý kiến

-Chưa đủ: 100 ý kiến

Chính sách phát triển tài liệu số

- Có: 98 ý kiến

- Không: 2 ý kiến

Kinh phí của Thư viện để phát triển tài liệu số

- Đủ:0 ý kiến

- Chưa đủ:32 ý kiến

- Rất thiếu: 68 ý kiến

Chất lượng nguồn tài liệu số của thư viện

- Rất tốt: 23 ý kiến

- Tốt : 64 ý kiến

- Khá: 13 ý kiến

-Bình thường: 0

Tài liệu số tại thư viện đã thực sự được bảo quản tốt chưa

- Rất tốt: 1 ý kiến

- Tốt : 95 ý kiến

- Chưa tốt: 3 ý kiến

- Ý kiến khác: 1 ý kiến

Điều kiện bảo quản tài liệu số

Điều kiện

Rất tốt

Chấp nhận được

Quá kém

Ý kiến khác

Nhiệt độ

67

0

0

33

Công cụ lưu giữ

55

0

0

45

Môi trường

80

0

0

20

Phương tiện bảo quản

89

0

0

11

Thư viện có thường tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục ý thức đối với cán bộ về công tác bảo quản tài liệu số không

- Thường xuyên tổ chức :70 ý kiến

- Chưa tổ chức : 8 ý kiến

- Rất ít: 22 ý kiến

Khi số hóa tài liệu, cơ quan có thực hiện vấn đề bản quyền không

- Có: 88 ý kiến

- Không : 12 ý kiến

- Hình thức thực hiện: số hóa những tài liệu được phép

Liên kết chia sẻ

- Có: 99 ý kiến

- Không: 1 ý kiến

Để phát triển TLS thì nên chú trọng đến

- Nguồn mua tài nguyên thông tin số:11

- Nguồn trao đổi tài nguyên thông tin số :63

- Nguồn số hóa tài liệu: 59

- Thu thập nội sinh: 79

- Khác: 7

Những biện pháp nào để nâng cao chất lượng tài liệu số?

- Nâng cao nhận thức cán bộ: 75

- Tăng cường kinh phí

: 80

- Xây dựng chính sách bổ sung: 43

- Chú trọng chia sẻ: 39

- Thực hiện bản quyền: 50

- Thực hiện chuẩn hóa kỹ thuật chặt chẽ: 27

- Các biện pháp khác :9

Ý kiến gì về công tác phát triển tài liệu số và bảo quản tài liệu số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam?