Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Lời cảm ơn!

Với tấm lòng chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn

cùng lời chúc tốt đẹp nhất đến PGS.TS Trần Thị Quý – Người đã tận tình

hướng dẫn, dạy bảo tôi trong quá trình học tập tại trường và hoàn thành

khóa luận này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong, ngoài

khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn

và Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thủ thư tại Trung tâm Thông tin-

Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi

hoàn thành khóa luận.

Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng với thời gian hoàn thành khóa

luận tốt nghiệp ngắn cộng với trình độ và khả năng có hạn của một sinh

viên chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế về trình độ kiến thức

và kinh nghiệm thực tiễn. Kính mong thầy cô giáo, các cán bộ thư viện,

các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và những người quan tâm tới đề tài

này đóng góp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, năm 2012

Sinh viên

Lê Thị Ngọc Anh

K53 Thông tin – Thư viện

1

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

BẢNG DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1. Từ viết tắt tiếng Việt

STT Từ viết tắt Tên đầy đủ

CBGD Cán bộ giảng dạy 1.

CBQL Cán bộ quản lý 2.

CNTT Công nghệ thông tin 3.

CSDL Cơ sở dữ liệu 4.

ĐHSPHN Đại học Sƣ phạm Hà Nội 5.

NDT Ngƣời dùng tin 6.

TT – TV Thông tin – Thƣ viện 7.

TT TT – TV Trung tâm Thông tin – Thƣ viện 8.

2. Từ viết tắt tiếng Anh

STT Từ viết tắt Tên đầy đủ

1. LIBOL Phần mềm quản trị thƣ viện tích hợp Cán bộ

giảng dạy

2. OPAC Online Publich Access (Mục lục truy cập

công cộng trực tuyến)

K53 Thông tin – Thư viện

2

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xã hội hiện đại giáo dục đại học gắn liền với việc chuyển giao

tri thức và nghiên cứu khoa học. Đầu ra của hệ thống này là đội ngũ trí thức –

nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội

quốc gia. Một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định chất lượng

giáo dục đại học chính là khả năng cung cấp nguồn tin của các trung tâm

thông tin – thư viện (TT – TV) và khả năng thúc đẩy việc tự học và tự

nghiên cứu trong sinh viên ( Đào tạo theo phương thức tín chỉ). Bên cạnh

đó, vấn đề đón đầu và tranh thủ các thành tựu khoa học công nghệ của thế

giới trong tiến trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế của đất nước ta cũng đặt

ra cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam những thách thức đáng kể. Các

trung tâm thông tin – thư viện phải luôn đổi mới cả chất lượng và số lượng,

đặc biệt là tăng cường hiệu quả phục vụ nhu cầu tin ngày càng cao của

người dùng tin (NDT).

Hệ thống thư viện phải được tin học hóa. Các trường nối mạng, liên

kết khai thác tài liệu với nhau. Thường xuyên cập nhật các tài liệu mới; có

biện pháp khuyến khích người học, giảng viên, cán bộ quản lý khai thác.

Thống kê độc giả đến hằng năm trên tổng số người học và giảng viên của

trường đạt tỉ lệ cao. Có quan hệ trao đổi, hợp tác, khai thác, sử dụng thông

tin - tư liệu với các thư viện đại học lớn trên thế giới. Đảm bảo có đủ các

chủng loại trang thiết bị và phương tiện học tập để hỗ trợ cho các hoạt động

dạy, học và nghiên cứu khoa học, đáp ứng các yêu cầu của các ngành đào

tạo, đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của

người dùng tin.

(Nguồn:http://www.thanhnien.com.vn/news/Pages/201017/20100423082431.aspx).

Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động

của một cơ quan thông tin – thư viện nào. Người dùng tin và nhu cầu tin của

họ là cơ sở để định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của một cơ quan

K53 Thông tin – Thư viện

1

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

thông tin – thư viện. Nghiên cứu nhu cầu thông tin để đáp ứng kịp thời đầy

đủ và chính xác nhu cầu tin của người dùng tin là một trong những nhiệm vụ

quan trọng của các trung tâm thông tin - thư viện nói chung và của Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (Gọi tắt là Trung

tâm) nói riêng.

Giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục hiện nay,Trung tâm

luôn là môi trường quan trọng không thể thiếu để tạo điều kiện cho cán bộ,

giảng viên, sinh viên nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ cũng như để giải

trí sau những giờ học căng thẳng. Với tầm quan trọng của mình, Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhận thấy cần

phải thay đổi nhận thức trong tiếp cận người dùng tin, cần tìm hiểu nhu cầu

tin của họ để đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả phục vụ nhằm đáp ứng

tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm. Do đó, trong những

năm gần đây Trung tâm luôn luôn đổi mới và có nhiều thay đổi tích cực về

mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả phục vụ, luôn phấn

đấu để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm.

Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin

và mức độ đáp ứng tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học

Sƣ phạm Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích

Tìm hiểu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm Thông tin -

Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; góp phần đổi mới, nâng cao hiệu

quả phục vụ đáp ứng nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm .

Đưa ra được những nhận xét, đánh giá hiệu quả và mức độ đáp ứng

của của Trung tâm.

Đề xuất một số kiến nghị nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của

người dùng tin tại Trung tâm.

K53 Thông tin – Thư viện

2

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Nhiệm vụ

 Cơ sở lý luận về nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm

Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

 Tìm hiểu khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội.

 Tìm hiểu thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp

ứng của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

 Đưa ra một số nhận xét và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả

phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng

Nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

* Phạm vi nghiên cứu

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

* Cơ sở lý luận

- Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí

Minh về công tác Thư viện và Giáo dục - Đào tạo.

- Dựa trên cơ sở lý luận của ngành Thư viện học và Thông tin học.

- Tìm hiểu qua các đề tài nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin.

* Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp:

+ Phương pháp khảo sát thực tế tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

+ Phương pháp quan sát

+ Phương pháp tham khảo, thống kê, phân tích và tổng hợp thông tin

từ các nguồn tài liệu khác nhau.

K53 Thông tin – Thư viện

3

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

+ Phương pháp điều tra nhu cầu tin bằng bảng hỏi.

+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

5. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài

Đóng góp về mặt lý luận

Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về người dùng tin và nhu

cầu tin, mức độ đáp ứng nhu cầu trong hoạt động thông tin – thư viện nói

chung và tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm nói

riêng.

Đóng góp về mặt thực tiễn

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin, tìm hiểu

mức độ đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội để xác định nguyên nhân và đưa ra một số

kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại

Trung tâm

6. Bố cục khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, tài

liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của

Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Chương 2. Thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ

đáp ứng của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội

Chương 3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin

của NDT tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội.

K53 Thông tin – Thư viện

4

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

NỘI DUNG

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ

ĐÁP ỨNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

1.1. Nội hàm các khái niệm

1.1.1. Khái niệm nhu cầu và nhu cầu tin

 Khái niệm nhu cầu

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý nằm trong cấu trúc tâm lý chung của

con người. Là đòi hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất

định, trong những điều kiện nhất định, đảm bảo duy trì cho sự sống và sự

phát triển của con người.

Ai cũng có những nhu cầu nhất định trong suốt cuộc đời mình, trong

những thời điểm nhất định thì mỗi người lại có những nhu cầu khác nhau,

tạo nên một hệ thống nhu cầu. Hệ thống nhu cầu của mỗi người luôn biến đổi

theo hoàn cảnh sống và tác động của xã hội. Nhu cầu tồn tại trong mỗi người

nhưng tùy vào hoàn cảnh, điều kiện, tuổi tác, nghề nghiệp… mà nhu cầu nào

quan trọng, cấp thiết định hướng và chi phối các nhu cầu khác.

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lê Nin cho rằng: Nhu cầu là

đòi hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất định, trong những

điều kiện nhất định, đảm bảo duy trì cho sự sống và sự phát triển của con

người.

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Nhu cầu là sự phản ánh một

cách khách quan các đòi hỏi về vật chất, tinh thần, xã hội của đời sống con

người phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì. Nhu

cầu hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử. Mức độ nhu cầu và

phương thức thỏa mãn nhu cầu về cơ bản phụ thuộc vào trình độ phát triển

của xã hội, trước hết là trình độ phát triển kinh tế”

K53 Thông tin – Thư viện

5

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

 Khái niệm nhu cầu tin

Theo quan điểm của tâm lý học Mác xít, có thể coi nhu cầu tin là đòi

hỏi khách quan của con người( cá nhân, nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận

và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống của con người. Khi đòi hỏi

thông tin trở nên cấp thiết thì nhu cầu tin xuất hiện.

Nhu cầu tin là một dạng của nhu cầu tinh thần, nhu cầu bậc cao của

con người. Nhu cầu nảy sinh trong quá trình thực hiện các loại hoạt động

khác nhau của con người. Thông tin về đối tượng hoạt động, về môi trường

và phương tiện hoạt động là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả hoạt động

của con người. Bất cứ hoạt động nào muốn có kết quả tốt đẹp cần phải có

thông tin đầy đủ. Hoạt động càng phức tạp bao nhiêu thì nhu cầu được cung

cấp thông tin càng cao bấy nhiêu.

Có thể nói, nhu cầu tin là yếu tố quan trọng để tạo nên động cơ của

hoạt động thông tin và thư viện. Vì thế có thể coi nhu cầu tin là nguồn gốc

tạo ra hoạt động thông tin.

Nhu cầu tin có vai trò định hướng cho hoạt động thông tin – thư viện,

đồng thời luôn biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt

ảnh hưởng của môi trường sống và nghề nghiệp của người dùng tin. Nhu cầu

tin còn phản ánh sự cần thiết thông tin của một cá nhân, tập thể trong quá

trình thực hiện một hoạt động nào đó. Nhu cầu tin có thể thay đổi tùy theo

công việc và nhiệm vụ mà người dùng tin phải thực hiện. Vì thế nắm vững

nhu cầu tin sẽ góp phần định hướng công tác xây dựng và phát triển nguồn

tin, nâng cao chất lượng phục vụ.

Trong thông tin học, người ta chia nhu cầu tin ra thành ba nhóm chủ

yếu, đó là: Nhu cầu tin cá nhân, nhu cầu tin tập thể và nhu cầu tin cộng đồng.

Nhu cầu tin cá nhân là sự phản ánh một phần cụ thể của nhu cầu tin tập thể

và nhu cầu tin cộng đồng. Nhu cầu tin tập thể và nhu cầu tin cộng đồng

không tồn tại bên ngoài hoặc bên cạnh nhu cầu tin cá nhân.

K53 Thông tin – Thư viện

6

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Như vậy, từ những quan điểm nêu trên có thể thấy rằng: Nhu cầu tin là

loại nhu cầu tinh thần đặc biệt mang tính khách quan, không phụ thuộc vào

ý thức chủ quan của con người và là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã

hội. Các nhu cầu tin của người dùng tin thường nảy sinh khi họ nắm bắt

được những kết quả của một lĩnh vực mà họ tâm, khi họ cần nắm bắt được

các thông tin dữ kiện, những số liệu, phương pháp cần cho công việc của họ.

Các nhu cầu tin này thay đổi tùy theo bản chất công việc và nhiệm vụ mà họ

phải hoàn thành.

1.1.2. Khái niệm yêu cầu tin và sở thích tin

 Yêu cầu tin

Yêu cầu tin là sự thể hiện bằng lời hoặc bằng văn bản một phần nhu

cầu tin của NDT đối với hệ thống thông tin tại thời điểm nhất định. Hay nói

cách khác đi, yêu cầu tin là sự biểu hiện cụ thể của nhu cầu tin dưới dạng

một loại thông tin nhất định.

Trong công tác phục vụ thông tin, chu trình “ Nhu cầu tin – Yêu cầu

tin” xảy ra hai trường hợp:

- Nhu cầu tin trùng khớp với yêu cầu tin. Nghĩa là người dùng tin có

khả năng diễn đạt yêu cầu tin trong nhu cầu tin.

- Yêu cầu tin chỉ phản ánh một phần. Nghĩa là người dùng tin không có

khả năng diễn đạt hết nhu cầu tin của mình. Thường trong trường hợp này

người dùng tin phải nhờ sự hỗ trợ của cán bộ.

- Trong nhiều trường hợp, nhu cầu tin của người dùng tin cụ thể thường

được thể hiện qua các yêu cầu tin cụ thể. Có 4 loại yêu cầu tin chủ yếu:

+ Thư mục: Yêu cầu cung cấp chỉ dẫn các tài liệu về một vấn đề nào

đó

+ Tài liệu: Yêu cầu liên quan đến nội dung tài liệu

+ Dữ kiện: Yêu cầu cung cấp những số liệu về những dữ kiện cụ thể

+ Kỹ thuật: yêu cầu tư vấn, môi giới…

K53 Thông tin – Thư viện

7

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

 Sở thích tin

Là nhu cầu tin được biểu thị dưới sắc thái tình cảm tức là hứng thú

với một loại thông tin nào đó.

Sở thích tin là nhu cầu tin thể hiện qua ý thức chủ quan của con người.

Nhu cầu tin và sở thích tin có sự tương đồng nhưng không thống nhất. Quá

trình chuyển hóa nhu cầu tin thành sở thích tin có sự chế định của ý thức chủ

quan của mỗi cá nhân. Sở thích tin là nhu cầu tin được biểu thị dưới sắc thái

tình cảm. sở thích tin có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và sử dụng

thông tin của người dùng tin. Sở thích tin có vai trò quan trọng trong việc

tiếp nhận và sử dụng thông tin của người dùng tin. Sở thích tin có tác dụng

định hướng qua trình tìm kiếm và là chất xúc tác nâng cao hiệu quả lĩnh hội

thông tin cho mỗi chủ thể.

Trong hoàn cảnh khách quan và chủ quan của mỗi con người mối

quan hệ giữa nhu cầu tin và sở thích tin cũng có thể xảy ra hai trường hợp:

+ Nhu cầu tin trùng với sở thích tin

+ Sở thích tin chỉ trùng một phần với nhu cầu tin

Như vậy, có thể thấy rằng: Con người có sở thích tin chắc chắn sẽ có

nhu cầu tin, nhưng con người có nhu cầu tin chưa chắc đã có sở thích tin.

1.1.3. Khái niệm người dùng tin

Người dùng tin là khái niệm phổ biến thay cho khách hàng, bạn đọc.

Người dùng tin là cá nhân, nhóm cá nhân, tập thể, cơ quan, tổ chức sử dụng

tài liệu và các dịch vụ của thư viện nhằm mục đích học tập nghiên cứu hoặc

giải trí.

Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của

mình. Người dùng tin là người có nhu cầu tin và chủ thể nhu cầu tin.

Người dùng tin trước hết phải là người có nhu cầu tin, là chủ thể của

nhu cầu tin. Người dùng tin là một thực thể xã hội, nhu cầu tin của họ nảy

sinh và tồn tại trong quá trình họ thực hiện các hoạt động sống và các quan

hệ xã hội khác.

K53 Thông tin – Thư viện

8

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối

tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu. Người dùng tin vừa là khách

hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng sản sinh ra thông tin mới.

Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ

như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin. Người dùng tin

luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. Người dùng

tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin. Trong hoạt

động Thông tin – Thư viện, chính sách bổ sung phụ thuộc vào yêu cầu của

người dùng tin.

1.1.4. Khái niệm mức độ đáp ứng nhu cầu tin

Hoạt động TT – TV có vai trò hết sức quan trọng trong bối cảnh

nguồn thông tin gia tăng mạnh mẽ như hiện nay. Nó không những phục vụ

nhu cầu tra cứu của các nhà khoa học, những người quan tâm mà còn đảm

nhiệm vai trò lưu trữ và bảo tồn các giá trị văn hoá của dân tộc và thế giới.

Ở các thư viện nói chung, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội nói riêng thì việc nghiên cứu nhu cầu tin và đáp

ứng nhu cầu tin của NDT có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhờ đó nó thúc đẩy

sự phát triển của Trung tâm và việc đáp ứng nhu cầu tin sẽ trở nên dễ dàng,

phục vụ sẽ hiệu quả hơn

Mức độ đáp ứng nhu cầu TT – TV được hiểu là việc thỏa mãn nhu

cầu, yêu cầu thông tin của người dùng tin tại trung tâm, thư viện đó tới đâu

và phương thức thỏa mãn như thế nào? khả năng đáp ứng thông tin và nhu

cầu sử dụng thông tin của NDT là bao nhiêu?

Ở mỗi trung tâm, thư viện thì mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin là

khác nhau. Tùy vào hiệu quả hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn

lực thông tin, đội ngũ cán bộ, các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư

viện…mà các thư viện có thể đáp ứng nhu cầu của người dùng tin tới đâu,

có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin hay chỉ thỏa mãn một

phần nhu cầu tin và không thỏa mãn được nhu cầu tin của NDT.

K53 Thông tin – Thư viện

9

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin

1.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội

Nhu cầu tin được hình thành và phát triển trong quá trình phát triển

của nền kinh tế và xã hội, chịu ảnh hưởng của điều kiện lịch sử - xã hội cụ

thể. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội thể hiện trên hai phương diện cụ thể là chế độ

chính trị - xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

Hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phong phú thì nhu cầu tin ngày

càng phong phú, đa dạng, đòi hỏi ngày một cao hơn. Tài liệu điện tử ngày

càng phổ biến, thay thế tài liệu truyền thống, mạng internet và công nghệ

thông tin ngày càng phổ biến…bên cạnh đó sản xuất phát triển làm cho đời

sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao đã ảnh hưởng lớn tới các

hoạt động sống và nhu cầu tin của con người. Các thông tin được cung cấp

phải chuyên sâu hơn, rộng hơn, bao quát hơn. Để đáp ứng nhu cầu tin này

đòi hỏi người cung cấp thông tin phải có trình độ chuyên môn sâu, kỹ thuật

cao và hiểu biết rộng, am hiểu và tinh thông nhiều vấn đề.

Xã hội ngày càng phát triển, nhiều vấn đề mới nảy sinh, nhiều lĩnh vực

mới và nhiều người quan tâm và họ sẽ cần nhiều thông tin liên quan tới các

lĩnh vực đó, nhu cầu tin từ đó sẽ phát sinh theo và cần được đáp ứng những

thông tin cụ thể và thiết thực, kịp thời.

Xã hội phát triển, các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hòa, chế độ dân

chủ cũng góp phần làm cho con người sống thoải mái, tự do hơn, phong phú

hơn, kích thích nhu cầu tin phát triển.

1.2.2. Yếu tố nghề nghiệp

Hoạt động lao động, nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo trong một giai

đoạn rất dài của cuộc đời, từ khi con người đến tuổi lao động đến lúc già yếu

không đi làm được nữa. Lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất nuôi sống

con người mà lao động còn giúp con người trở nên minh mẫn, sáng tạo, năng

động, thông minh, tiến hóa hơn. Vì vậy tính chất hoạt động lao động nghề

K53 Thông tin – Thư viện

10

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

nghiệp ảnh hưởng lớn tới xu thế phát triển của con người, ảnh hưởng tới mọi

hoạt động sống và hệ thống nhu cầu của con người, trong đó có nhu cầu tin.

Nghề nghiệp là một từ dùng để chỉ những hoạt động lao động khác

nhau của mỗi người khác nhau. Mỗi người thì có mỗi lĩnh vực lao động khác

nhau hay nói cách khác mỗi người có những nghề nghiệp khác nhau. Ở

những nghề nghiệp khác nhau thì họ lại có những nhu cầu, yêu cầu tin khác

nhau phù hợp với lĩnh vực, nghề nghiệp của họ.

Nghề nghiệp khác nhau thì nhu cầu thông tin, tập quán, thói quen sử

dụng thông tin của họ cũng sẽ khác nhau.

Ví dụ: Nếu người dùng tin đó là giáo viên thì nhu cầu tin của họ sẽ

thiên nhiều về lĩnh vực giáo dục, các tài liệu giảng dạy, nghiên cứu. Người

dùng tin là kỹ sư thì nhu cầu tin của họ chủ yếu là các tài liệu về kỹ thuật,

khoa học tự nhiên. Người dùng tin là bác sỹ thì nhu cầu tin của họ chủ yếu là

các tài liệu về y học,…

1.2.3. Trình độ học vấn

Trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tin của người dùng

tin. Người hiểu biết càng cao thì nhu cầu đọc, nhu cầu tin càng lớn, càng sâu

rộng. Người có học vấn thấp thường có nhu cầu tin đơn giản hơn, thông tin ít

hơn, thông tin cung cấp cần dễ hiểu và có nội dung đơn giản hơn.

1.2.4. Yếu tố lứa tuổi

Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con người có những đặc điểm

tâm sinh lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Tâm lý học phân chia cuộc

đời con người thành bốn giai đoạn lứa tuổi tương ứng những hoạt động chủ

đạo có tính chất khác nhau: giai đoạn trước tuổi học, giai đoạn học tập, giai

đoạn tham gia lao động sản xuất, giai đoạn nghỉ lao động. Các đặc điểm tâm

lý lứa tuổi ảnh hưởng khá rõ rệt đến nhu cầu tin, nội dung và phương thức

thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin.

Tuổi tác có ảnh hưởng đến tâm lý, nhận thức của con người, do đó ảnh

hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin. Tuổi tác càng cao thì nhu cầu tin

K53 Thông tin – Thư viện

11

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

chủ yếu về chuyên sâu hơn, người dùng tin trẻ thường có nhu cầu tin mang

tính khám phá khoa học, nhiều thông tin hơn.

1.2.5. Yếu tố giới tính

Đặc điểm giới tính được hình thành bởi các yếu tố: cấu trúc sinh lý,

năng lực, tâm lý... Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến nhu cầu tin của con

người.

Ở nam giới có tính cách mạnh mẽ, tự tin, phóng khoáng, thích cái mới

và tìm tòi cái mới, có đầu óc sáng tạo, tư duy logic…nên nhu cầu tin của họ

cũng khác với nữ giới có tính cách mềm mại, dịu dàng, không thích sự xê

dịch, tính cách bảo thủ hơn…

Các đặc điểm giới tính cũng được biểu thị trong sắc thái nội dung và

cách thức thỏa mãn nhu cầu tin của mỗi người.

1.2.6. Yếu tố sở thích cá nhân

Sự tác động của môi trường, xã hội, hoàn cảnh sống đến mỗi người là

không giống nhau. Mỗi người đều có những nhu cầu, sở thích, tính cách

khác nhau, không ai giống nhau, do đó nhu cầu tin của mỗi người cũng khác

nhau. Sở thích cá nhân khác nhau nên nhu cầu nói chung và nhu cầu tin là

khác nhau.

1.3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với sự nghiệp đào tạo và nghiên

cứu khoa học

1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (gọi tắt là Trường hay ĐHSPHN)

chính thức được thành lập ngày 11/10/1951 theo Nghị định của Bộ Quốc gia

Giáo dục. Song quá trình hình thành và phát triển của Nhà trường lại được

bắt đầu từ một sự kiện quan trọng, đó là ngày 10 tháng 10 năm 1945, tức là

chỉ hơn một tháng sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành

lập Ban Đại học Văn khoa tại Hà Nội, trong đó nhiệm vụ đầu tiên là đào tạo

giáo viên Văn khoa Trung học. Một một năm sau đó, ngày 8 tháng 10 năm

K53 Thông tin – Thư viện

12

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Sắc lệnh số

194/SL thành lập ngành học Sư phạm, đào tạo giáo viên cho các bậc học cơ

bản, trung học phổ thông, trung học chuyên khoa, thực nghiệm và chuyên

nghiệp trong toàn quốc.

Sự kiện thành lập Ban Đại học Văn khoa - tổ chức tiền thân của Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội mở đầu cho quá trình hình thành và phát triển của

ngành sư phạm cách mạng, thể hiện sự quan tâm đặc biệt và tầm nhìn chiến

lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp giáo dục. Sau này, nhà

trường còn có vinh dự được hai lần đón Bác về thăm (năm 1960 và năm

1964). Lời căn dặn của Người đã trở thành niềm tự hào và mục tiêu phấn đấu

không biết mệt mỏi của lớp lớp các thế hệ cán bộ và sinh viên Nhà trường

trong suốt quá trình xây dựng và phát triển. Người nói: "Làm thế nào để Nhà

trường này chẳng những là trường sư phạm mà còn là trường mô phạm của

cả nước” và "Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là

người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không được đăng trên báo, không được

thưởng Huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô

danh”.

Trong quá trình phát triển, dù đã nhiều lần đổi tên: Trường Sư phạm

Cao cấp, Trường ĐHSP Hà Nội 1, Trường ĐHSP-ĐHQG Hà Nội và Trường

ĐHSP Hà Nội như ngày nay, Nhà trường vẫn luôn đứng ở vị trí là trường

ĐHSP đầu ngành, trọng điểm, cái nôi, cái máy cái của ngành sư phạm cả

nước. Hàng chục vạn giáo viên các cấp, các chuyên gia giáo dục, trong đó có

nhiều nhà hoạt động chính trị có uy tín, nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ nổi

tiếng, mà tên tuổi của họ mãi làm rạng danh nền học vấn nước nhà. Đó là các

giáo sư Đặng Thai Mai, Đào Duy Anh, Trần Đức Thảo, Trần Văn Giàu, Cao

Xuân Huy, Phạm Huy Thông, Lê Văn Thiêm, Nguyễn Lương Ngọc, Nguyễn

Văn Hiệu, Nguyễn Lân hay nhà văn Nguyễn Khoa Điềm, nhà thơ Phạm Tiến

Duật … tất cả đã cống hiến và trưởng thành từ mái trường này. Nhiều giảng

viên của Trường là những chuyên gia đầu ngành có uy tín không chỉ trong

K53 Thông tin – Thư viện

13

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

nước, mà cả trong khu vực và trên thế giới. Đến nay, trường đã có 70 giảng

viên được phong học hàm Giáo sư, hơn 350 Phó Giáo sư, 33 Nhà giáo Nhân

dân và 118 Nhà giáo Ưu tú.

Không chỉ trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, sự cống hiến của

Nhà trường còn thể hiện trong những năm tháng đấu tranh quật cường của

đất nước. Trong kháng chiến Chống Mỹ cứu nước, ĐHSPHN là một trong

những cái nôi của “Phong trào Ba sẵn sàng”; là nơi hàng nghìn sinh viên và

cán bộ ưu tú đã "xếp bút nghiên lên đường ra trận”, hàng trăm giáo viên và

sinh viên đã “vượt Trường Sơn” vào miền Nam xây dựng nền giáo dục cách

mạng ở vùng giải phóng.

Trải qua hơn 60 năm thành lập, Trường ĐHSPHN luôn là Trường

trọng điểm của nền giáo dục đào tạo, nền Đại học Việt Nam; đầu ngành

trong hệ thống các trường sư phạm, là Trung tâm lớn về đào tạo giáo viên và

nghiên cứu khoa học tạo nên nhiều nhân tài , nhiều nhà khoa học danh tiếng

không chỉ trong nước mà còn cả trên thế giới.

Với những thành tích đã đạt được, Nhà trường đã được Đảng và Nhà

nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Lao động

hạng Ba năm 1961, Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1962, Huân

chương Lao động hạng Nhất năm 1981, Huân chương Độc lập hạng Nhì năm

1986, Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 1996, Huân chương Hồ Chí

Minh năm 2001 và danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kì đổi mới

năm 2004. Năm 2010 trường ĐHSP Hà Nội đã được đề nghị Nhà nước tặng

thưởng Huân chương Bảo vệ tổ quốc.

1.3.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường

Dưới sự điều hành của Ban giám hiệu, Đảng ủy Trường ĐHSPHN hiện

có 23 khoa đào tạo và 2 bộ môn trực thuộc, bao gồm các khoa: Toán - Tin,

Công nghệ Thông tin, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Sư phạm Kĩ thuật, Ngữ văn,

Lịch sử, Địa lí, Việt Nam học, Giáo dục Chính trị, Tâm lí - Giáo dục, Quản lí

Giáo dục, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm non, Giáo dục Thể chất, Giáo

K53 Thông tin – Thư viện

14

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

dục Quốc phòng, Giáo dục Đặc biệt, Sư phạm Âm nhạc - Mĩ thuật, Tiếng

Anh, Tiếng Pháp, Khoa Triếc học, Khoa Công tác Xã hội; các Bộ môn Tiếng

Nga và bộ môn Tiếng Trung Quốc. Trường có 2 trường THPT trực thuộc:

Trường THPT Chuyên và Trường THPT Nguyễn Tất Thành; có 2 viện

nghiên cứu là Viện Nghiên cứu Sư phạm và Viện Khoa học Xã hội; hơn 20

trung tâm nghiên cứu và chuyển giao KHCN và khoa học giáo dục trực

thuộc.

Nhà trường có đội ngũ giảng viên hùng hậu với trên 1.300 cán bộ;

trong đó cán bộ, giảng dạy, nghiên cứu của Trường có nhiều người có học

hàm Giáo sư, phó giáo sư, học vị Tiến sĩ khoa học…Nhà trường luôn chú

trọng đến bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận để đáp ứng những nhu cầu mới.

Nhà trường với thế mạnh về đội ngũ giảng dạy, nghiên cứu có thể xây dựng

chương trình, biên soạn giáo trình chất lượng cao phục vụ yêu cầu đào tạo

của Trường và cung cấp cho ngành sư phạm. Nhà trường rất chú trọng

chương trình đổi mới và phương pháp dạy và học, sử dụng công nghệ thông

tin vào quá trình sử dụng và quản lý.

Đến nay, Nhà trường đã đào tạo được hơn 81.000 cử nhân khoa học,

hơn 9.000 thạc sỹ và trên 830 tiến sĩ. Nhà trường hiện nay còn là một trung

tâm nghiên cứu khoa học lớn. Trường có quan hệ hợp tác với hơn 100 trường

đại học và các tổ chức giáo dục thuộc 34 quốc gia trên thế giới.

1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trường

Trường ĐHSPHN là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống các

trường sư phạm, là trung tâm lớn nhất về đào tạo giáo viên, nghiên cứu khoa

học - đặc biệt là khoa học giáo dục của cả nước. Sứ mạng của Trường là đào

tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ đại học và trên đại học, bồi

dưỡng nhân tài cho hệ thống giáo dục quốc dân và xã hội; NCKH cơ bản,

khoa học giáo dục và khoa học ứng dụng đạt trình độ tiên tiến; cung cấp dịch

vụ giáo dục và khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Trường có vai trò nòng cốt cho hệ

K53 Thông tin – Thư viện

15

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

thống các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán

bộ quản lí giáo dục, phát triển các chương trình đào tạo, biên soạn chương

trình, giáo trình, sách giáo khoa, cho các bậc học, tư vấn các cấp quản lý xây

dựng chính sách giáo dục.

1.4. Trung tâm Thông tin – Thư viện với nhiệm vụ chính trị của Trường

1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển

Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện

Đại học sư phạm Hà Nội luôn gắn với quá trình hình thành và phát triển của

Nhà trường 60 năm qua.

Khi mới thành lập Thư viện mới chỉ là một tổ chuyên môn phục vụ

đào tạo, vốn tài liệu nghèo nàn , thiếu thốn. Từ sau năm 1975, hòa bình lặp

lại đất nước bước vào thời kỳ khôi phục kinh tế. Thời gian này Thư viện

cũng phát triển nhanh chóng với các tài liệu đa dạng, số lượng cán bộ có

chuyên môn tăng lên, cơ sở vật chất được cải thiện, đầy đủ hơn.

Năm 1999 Đại học Sư phạm Hà Nội tách ra khỏi Đại học Quốc gia Hà

Nội, Thư viện trường cũng tách ra, từ đây Thư viện có tên chính thức là

Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội. Năm 2004,

Trung tâm đã có một cơ ngơi khang trang là tòa nhà 4 tầng khép kín đã hoàn

thành và đi vào sử dụng với 5000m2, trang thiết bị hiện đại với đội ngũ cán

bộ đa số được đào tạo đúng chuyên ngành, có năng lực đáp ứng cơ bản cho

yêu cầu hoạt động của Trung tâm.

Với lịch sử hơn 60 năm xây dựng và phát triển, đến nay Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường ĐHSPHN đã và đang khẳng định mình về mọi

mặt, đã trở thành một trong những trung tâm thông tin – thư viện đại học lớn,

đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tin, đặc biệt là nhu cầu giáo dục đào tạo của

nhà trường nói riêng và của cả nước nói chung.

1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ

Với lịch sử hơn 60 năm hình thành và phát triển, Trường ĐHSPHN

luôn là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ giáo viên lớn nhất cả nước, là lực lượng

K53 Thông tin – Thư viện

16

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

quan trọng, không thể thiếu trong việc truyền bá những tri thức cho các thế

hệ. Đặc biệt Trung tâm có chức năng nhiệm vụ vô cùng quan trọng.

Chức năng

- Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHSPHN có chức năng tổ

chức, quản lý, thu thập, bổ sung, xử lý, thông báo và thông tin tư liệu phục

vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên,

học viên sau đại học và sinh viên trong toàn trường.

- Nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong việc đào tạo

nguồn nhân lực và phát triển con người toàn diện trong thời đại công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Chia sẻ nguồn tài liệu đối với các trường đại học khác phục vụ tốt

nhất nhu cầu học tập và nghiên cứu của cán bộ, sinh viên, giảng viên trong

và ngoài Nhà trường.

Nhiệm vụ

+ Tham mưu, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho Ban giám hiệu về

công tác thông tin tư liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu, phát triển

trong từng giai đoạn của Nhà trường.

+ Thu thập, bổ sung, xử lý và cung cấp tài liệu, thông tin về các lĩnh

vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và các khoa học khác nhằm đáp ứng

nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên

trong và ngoài Nhà trường.

+ Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, lưu chiểu thông tin, ấn phẩm do Nhà

trường xuất bản, các tài liệu nội sinh, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ

được bảo vệ tại trường và các cơ quan khác.

+ Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin theo phương pháp truyền thống

và hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu và phổ biến thông tin.

+ Nghiên cứu khoa học thông tin thư viện, ứng dụng thành tựu kỹ

thuật mới vào việc xử lý và phục vụ nhu cầu của bạn đọc.

+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ quản

lý Thông tin Thư viện của các cán bộ thư viện và kỹ năng, thao tác sử dụng

thư viện của người dùng tin .

K53 Thông tin – Thư viện

17

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

+ Duy trì và phát triển các mối quan hệ nhằm trao đổi và chia sẻ

nguồn lực thông tin với các cơ quan TT – TV của các trường Đại học, các Tổ

chức khoa học trong và ngoài nước như Liên hiệp Thư viện Việt Nam, Liên

hiệp Thư viện quốc tế…

+ Xây dựng quy chế hoạt động, các nội quy của Trung tâm nhằm quản

lý tốt vốn tài liệu.

+ Đảm bảo cung cấp thông tin cho NDT một cách đầy đủ, chính xác,

đúng đối tượng, điều tra, đánh giá đúng nhu cầu thông tin của cán bộ giảng

dạy, cán bộ nghiên cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên trong

trường. Từ đó có thể tổ chức và hoàn thiện hoạt động, tạo điều kiện để cung

cấp thông tin một cách chính xác, phù hợp với nhu cầu tin của NDT.

1.4.3. Cơ cấu tổ chức

BAN GIÁM ĐỐC

TỔ MƯỢN TỔ ĐỌC

TỔ NGHIÊP VỤ TỔ TIN HỌC

P. Máy P. Bổ sung P. Giáo trình

chủ P. Đọc sách (Kho đóng)

P. Biên mục

P. Mượn TL tham khảo Phòng Internet 1 P. Tra cứu (Kho mở) P. Làm thẻ

Phòng Internet 2

P. Đọc Báo, tạp chí, LA (Kho đóng) TỔ BẢO VỆ VÀ VỆ SINH

Phòng Multimedi a

P. Đọc Báo, tạp chí (Kho đóng)

Bộ máy tổ chức của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng ĐHSPHN

K53 Thông tin – Thư viện

18

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

- Ban giám đốc gồm có 04 người: 01 Giám đốc, 03 Phó giám đốc phụ

trách công tác chuyên môn và phục vụ bạn đọc.

- Trung tâm được tổ chức thành 04 nhóm phòng chính là:

+ Nhóm phòng nghiệp vụ gồm các bộ phận bổ sung – trao đổi, biên

mục, xử lý nghiệp vụ và làm thẻ, quản lý bạn đọc trong suốt quá trình sử

dụng tài liệu tại Trung tâm. Đây là nơi tiếp nhận tài liệu và tài liệu và thực

hiện chu trình đường đi của tài liệu tại Trung tâm.

+ Nhóm phòng mượn có 03 phòng: phòng mượn giáo trình (101 và

110), phòng mượn tài liệu tham khảo ( Phòng 201).

+ Nhóm phòng đọc có 04 phòng: Phòng đọc sách( kho đóng, Phòng

301), Phòng đọc sách tra cứu( Kho mở, Phòng 302), Phòng đọc báo – tạp

chí( Kho mở, Phòng 203), Phòng đọc luận án, báo, tạp chí ( Kho đóng,

Phòng 401).

+ Nhóm phòng tin học gồm 04 phòng: Phòng máy chủ (P403), Phòng

đa phương tiện (P402), Phòng khai thác Internet ( P.404, P.405).

Mỗi nhóm phòng là một bộ phận hữu cơ, không thể thiếu của Trung

tâm, liên kết với nhau tạo nên hoạt động liên tục của Trung tâm. Tuy ở mỗi

phòng lại có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng các phòng luôn

luôn hỗ trợ nhau và tạo nên một dây chuyền thông tin tư liệu khép kín, hoạt

động hiệu quả cao nhất và phục vụ bạn đọc – người dùng tin một cách tốt

nhất.

1.4.4. Đội ngũ cán bộ

Hiện nay Trung tâm gồm 33 cán bộ làm công tác thư viện, trong đó

có: 08 cán bộ trình độ thạc sỹ chuyên ngành Thông tin Thư viện, 25 cán bộ

trình độ cử nhân đại học chuyên ngành Thông tin Thư viện, lịch sử, tin học,

kế toán…

Ngoài ra cón có 08 cán bộ làm công tác vệ sinh kho sách, các phòng

thư viện và bảo vệ.

K53 Thông tin – Thư viện

19

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Đội ngũ cán bộ tại Trung tâm còn rất trẻ, năng động, nhiệt tình, có độ

tuổi từ 25 – 40 tuổi, có trình độ chuyên môn tốt có thể đáp ứng tốt yêu cầu và

nhiệm vụ phát triển của Trung tâm, phục vu tốt nhất nhu cầu của Người dùng

tin (NDT) tại Trung tâm.

Trung tâm luôn luôn tạo điều kiện cho các cán bộ được đi học bồi

dưỡng nghiệp vụ Thư viện, thăm quan học tập, giao lưu học hỏi tại các

Trung tâm Thông tin – Thư viện, các viện nghiên cứu ở trong và ngoài nước

như Thái Lan, Trung Quốc, Úc...

1.4.5. Cơ sở vật chất

Giữ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo

của đất nước, được sự đầu tư của Nhà trường qua dự án của Ngân hàng thế

giới và chương trình “ Dự án giáo dục”, Trung tâm đã có một cơ ngơi khang

trang vơi tòa nhà 4 tầng, diện tích sử dụng trên 5000m2, trang thiết bị, cơ sở

vật chất hiện đại: bàn ghế, tủ phích mục lục được trang bị mới phù hợp, tiện

ích, đồng bộ; các phòng tiện ích, đầy đủ chỗ ngồi, ánh sáng, thoáng mát :

Phòng đọc tổng hợp; phòng luận án, tạp chí; phòng đọc mở; phòng đọc báo,

tạp chí. Hệ thống các phòng được bố trí như sau:

+ Tầng 1: Phòng Giám đốc( Phòng 105), Phòng Phó Giám đốc(

Phòng 102, 106), Phòng nghiệp vụ ( Phòng 103), Phòng làm thẻ( Phòng

104), Phòng mượn sách giáo trình( Phòng 101), Phòng bảo vệ và các phòng

dịch vụ khác.

+ Tầng 2: Phòng mượn sách tham khảo( Phòng 201), Phòng đọc báo,

tạp chí mở( Phòng 203); Phòng hội thảo( Phòng 204)

+ Tầng 3: Phòng đọc sách kho đóng ( Phòng 301), Phòng đọc sách

kho mở ( Phòng 302)

+ Tầng 4: Phòng đọc báo, tạp chí, luận án, luận văn kho đóng (Phòng

401); Phòng khai thác internet, Phòng đọc đa phương tiện.

K53 Thông tin – Thư viện

20

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Cơ sở vật chất khang trang, môi trường, khuôn viên xanh – sạch – đẹp

là điều kiện thuận lợi để Thư viện phát triển thành Trung tâm văn hóa, giáo

dục của Nhà trường và đất nước nói chung.

Nhằm hiện đại hóa cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin, hiện đại các

hoạt động thư viện, Trung tâm đã trang bị được trang thiết bị hiện đại:

- Máy tính: Toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ các chức năng cơ bản

như quản lý CSDL, tra tìm tài liệu và phục vụ bạn đọc qua hệ thống phương

tiện nghe, nhìn hiện đại. Hiện nay, Thư viện có 150 máy tính nối mạng, 04

máy chủ với bộ lưu điện, chống sét

- Hệ thống máy in mạng: 08 máy

- Máy in lazer độc lập: 08 máy

- Máy quét: 08 máy ( Trong đó 04 máy A3, 04 máy A4)

- Đầu đọc mã vạch: 12 bộ

- Máy in mã vạch: 02 máy

- Máy in thẻ từ: 02 máy

- Máy photo: 04 máy, 01 máy siêu tốc

- Máy đóng sách: 01 máy

- Máy ảnh kỹ thuật số: 01 máy

- Máy chiếu: 02 máy

- Thiết bị khử từ: 04 bộ

- Máy scanner: 06 máy

- Cổng từ: 02 bộ

- Tivi: 06, màn hình lớn 100inch: 01 chiếc

- Camera: 08 máy

Hiện tại, Trung tâm đang sử dụng phần mềm quản lý Thư viện Libol

5.5 của Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân (Từ tháng 10 năm 2004) với 11

Modul chính, đảm bảo cho việc hoạt động đồng bộ dây chuyền thông tin tư

liệu của Thư viện. Hiện tại Trung tâm đã đưa vào hoạt động 07 Modul chính

là: OPAC (Tra cứu), Bổ sung, Biên mục, Lưu thông( Mượn trả), Quản lý bạn

K53 Thông tin – Thư viện

21

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

đọc, Ấn phẩm định kỳ, Quản lý hệ thống. Số lượng CSDL được quản trị trên

phần mềm này gồm:

+ CSDL tài liệu: 74.529 biểu ghi

+ CSDL bạn đọc: 12.872 biểu ghi

Trung tâm đã tin học hóa gần hết các hoạt động quản lý và phục vụ

bạn đọc: Quản lý công tác bổ sung, biên mục tự động, xây dựng cơ sở dữ

liệu, phục vụ bạn đọc tra cứu và tìm kiếm thông tin qua mạng, quản lý bạn

đọc, thống kê bạn đọc, thống kê tài liệu, tạo ra các sản phẩm thông tin: Thư

mục giới thiệu tài liệu mới, các loại báo cáo…

Các trang thiết bị và cơ sở vật chất của Trung tâm hiện nay đã có thể

đủ điều kiện để vận hành được theo một mô hình thư viện hiện đại. Đây

chính là điều kiện cơ bản để Trung tâm luôn đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu

của NDT một cách nhanh chóng, phù hợp và chính xác.

1.5. Đặc điểm vốn tài liệu của Trung tâm

Nhận thấy được vai trò, vị trí quan trọng của thư viện đối với hoạt

động của nhà trường nói chung, đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy

và học tập nói riêng, hơn 60 năm xây dựng và phát triển, dù trong bất cứ

hoàn cảnh nào, Nhà trường luôn dành cho Thư viện sự quan tâm đầy đủ về

mọi mặt. Để không ngừng nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc,

đáp ứng nhu cầu của đông đảo người dùng tin, phục vụ tốt mục tiêu đào tạo

và nghiên cứu khoa học của nhà trường, Trung tâm đã có nhiều cố gắng đạt

được những thành tích nhất định trên các hoạt động, đặc biệt Trung tâm đã

xây dựng được một nguồn lực thông tin có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu

nghiên cứu, học tập của đông đảo sinh viên, giảng viên, cán bộ trong và

ngoài nhà trường.

Hiện nay, Trung tâm có một vốn tài liệu vô cùng đa dạng, phong phú,

đầy đủ về nội dung và đa dạng về hình thức: sách, báo, tạp chí, luận án, luận

văn, cơ sở dữ liệu…Tính đến tháng 03/2011 có khoảng 90.000 tên với hơn

350.000 cuốn.

K53 Thông tin – Thư viện

22

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

1.5.1. Đặc điểm vốn tài liệu truyền thống

Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHSPHN hiện đang lưu giữ

một khối lượng lớn tài liệu được hình thành trong hoạt động giảng dạy, học

tập, nghiên cứu của Nhà trường. Trong đó, ước tính nguồn tin nội sinh của

Thư viện có khoảng 90.000 cuốn, chiếm 25% tổng số vốn tài liệu. Nguồn tài

liệu này bao gồm các loại hình: Luận án, luận văn, giáo trình, tài liệu dịch,

xuất bản phẩm định kỳ (tạp chí, bản tin), báo cáo, kỷ yếu hội nghị khoa học,

đề tài nghiên cứu khoa học…

+ Sách: 45.841 tên sách, tương ứng với 226.664 cuốn sách

+ Luận án, Luận văn: 10.237 tên, tương ứng 12.833 cuốn

+ Báo: có trên 40 tên báo nhập theo hàng ngày, tháng, quý, nhiều loại

được lưu trữ từ những năm 1954.

+ Tạp chí: Trên 935 tên tạp chí ( Tiếng Việt, Latinh, Nga) tương ứng

với gần 50.000 cuốn.

+ Tài liệu tra cứu: 35.000 cuốn.

1.5.2. Đặc điểm vốn tài liệu hiện đại

- CSDL: Có trên 74.529 biểu ghi, trong đó sách có trên 45.841 biểu

ghi; bài trích, tạp chí 15.498 biểu ghi; luận án, luận văn 10.237 biểu ghi; tạp

chí 935 biểu ghi; đề tài nghiên cứu các loại gần 2000 biểu ghi.

- Băng video: 87 băng

- Băng cassette: 157 băng

- Đĩa CD-ROM: 1.259 đĩa

Ngoài ra Trung tâm đã mua các phần mềm, CSDL phục vụ cho việc

nghiên cứu, học tập:

+ CSDL Tạp chí tiếng Việt

+ CSDL Đề tài nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước từ 1984 – 2008

+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Viện vật lý Mỹ (IOP)

+ CSDL Tạp chí khoa học, giáo dục Anh – Mỹ (1983 – 2007)

+ Phần mềm học tiếng Anh

K53 Thông tin – Thư viện

23

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Hội hóa học Hoàng gia Anh(

RSC).

1.6. Vai trò của việc nghiên cứu nhu cầu tin nói chung và tại Trung tâm

nói riêng

1.6.1. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin nói chung

Hệ thống thông tin muốn đạt được hiệu quả kinh tế và khoa học thì

phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thông tin của người dùng tin. Việc nghiên cứu

nhu cầu tin của người dùng tin nói chung có ý nghĩa vai trò hết sức quan

trọng:

+ Nghiên cứu nhu cầu tin để các thư viện tổ chức xây dựng các sản

phẩm thông tin, thiết kế mối quan hệ thông tin, các dịch vụ thông tin, hệ

thống thông tin và xây dựng các công cụ thông tin tương ứng phù hợp với

từng đối tượng người dùng tin để đảm bảo cho hệ thống thông tin đạt kết quả

cao.

+ Việc nghiên cứu nhu cầu tin còn giúp thư viện xây dựng chương

trình đào tạo người dùng tin, đảm bảo cho họ có những kiến thức sâu rộng về

thông tin và sử dụng thành thạo các phương tiện hiện đại.

+ Nghiên cứu nhu cầu tin giúp các thư viện tạo ra nguồn tin phù hợp

với từng đối tượng người dùng tin, từng mức độ người dùng tin.

1.6.2. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin tại Trung tâm nói riêng

Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động

của một cơ quan thông tin – thư viện nào. Người dùng tin và nhu cầu tin của

họ là cơ sở để định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của một cơ quan

TT – TV nói chung và Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội nói riêng.

Nghiên cứu nhu cầu thông tin để đáp ứng kịp thời đầy đủ và chính

xác nhu cầu tin của người dùng tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của thư viện nói chung và của các trung tâm thông tin – thư viện trường đại

học nói riêng.

K53 Thông tin – Thư viện

24

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Người dùng tin tại Trung tâm khá đa dạng và phong phú, mỗi nhóm

người dùng tin đều có sở thích, nhu cầu tin khác nhau song đều có điểm

chung: Họ vừa là người khai thác sử dụng, vừa là người cung cấp thông tin.

Do đó việc nghiên cứu nhu cầu tin của họ để biết được họ cần những gì?

Trung tâm đã đáp ứng nhu cầu tin của họ đến đâu? Những tồn tại và hạn chế

trong việc đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin….từ đó Trung tâm sẽ có

những kế hoạch, những hoạt động, phương pháp phù hợp; xây dựng các sản

phẩm, cải tiến, đổi mới các dịch vụ…phục vụ hiệu quả nhu cầu tin của người

dùng tin.

Việc nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin còn giúp Trung tâm

xây dựng chương trình đào tạo người dùng tin, giúp họ nắm bắt các kỹ năng

khai thác thông tin, học hỏi được nhiều hơn, mở mang trình độ, khai thác

triệt để nguồn lực thông tin quý báu tại Trung tâm.

Như vậy, nghiên cứu nhu cầu tin là vô cùng quan trọng và cần thiết,

không thể thiếu để giúp thư viện nắm bắt được nhu cầu tin của người dùng

tin, xem họ cần những thông tin gì, những tài liệu và vấn đề thuộc lĩnh vực

nào… từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện,

đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin. Và quan trọng hơn, giúp thư

viện trở thành giảng đường thứ hai của người dùng tin.

K53 Thông tin – Thư viện

25

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN VÀ

MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

2.1. Đặc điểm các nhóm người dùng tin tại Trung tâm

Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ

như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin. Người dùng tin

luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. Người dùng

tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin. Trong hoạt

động thông tin – thư viện, chính sách bổ sung phụ thuộc vào yêu cầu của

người dùng tin.

Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động

của một cơ quan thông tin – thư viện nào. Người dùng tin và nhu cầu tin của

họ là cơ sở để định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của một cơ quan

thông tin - thư viện. Nắm vững nhu cầu thông tin đáp ứng kịp thời đầy đủ và

chính xác nhu cầu tin của người dùng tin là một trong những nhiệm vụ quan

trọng của thư viện nói chung và của trung tâm thông tin – thư viện các

trường Đại học nói riêng.

Người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội là toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học, học

sinh phổ thông chuyên, sinh viên các hệ đào tạo tại chức, từ xa, chuyên tu

trong trường và một số lượng lớn là bạn đọc ngoài trường.

Mỗi nhóm người dùng tin đều có sở thích, nhu cầu tin khác nhau song

đều có điểm chung: Họ vừa là người khai thác sử dụng, vừa là người cung cấp

thông tin. Để thỏa mãn nhu cầu thông tin ngày càng cao của họ, Trung tâm cần

phát triển nhiều dịch vụ nhằm đem lại hiệu quả cao cho người dùng tin.

Căn cứ vào vai trò, nhiệm vụ, trình độ học vấn của NDT tại Trung tâm

có thể phân chia NDT ở đây thành 03 nhóm NDT như sau:

K53 Thông tin – Thư viện

26

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

2.1.1. Người dùng tin là cán bộ quản lý (CBQL), cán bộ giảng dạy (CBGD)

Nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý chỉ chiếm 7.1% trong tổng số

người dùng tin nhưng có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của trường,của

ngành giáo dục. Người dùng tin thuộc nhóm này vừa làm công tác quản lý

vừa tham gia nghiên cứu khoa học và đồng thời tham gia công tác giảng dạy

ở nhiều nơi. Đó là cán bộ quản lý ở các trường đại học, các trường thuộc hệ

thống Giáo dục quốc gia nói chung và cán bộ quản lý thuộc cơ sở Giáo dục,

phòng Giáo dục ở địa phương.

Cán bộ quản lý đến Trung tâm là những người có trình độ học vấn

cao. Trong đó số người có học hàm: PGS.GS chiếm 20%; TS chiếm 30%,

Th.S chiếm 20% và số còn lại đều tốt nghiệp đại học.

Cán bộ giảng dạy là những người có vai trò quan trọng đối với chất

lượng giáo dục đào tạo của cả hệ thống giáo dục.Nhóm người dùng tin này

có trình độ chuyên môn cao. Họ là những người có ảnh hưởng tích cực tới

công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước,họ vừa là người tiếp cận thông tin

(Nghiên cứu viết các đề tài khoa học,soạn giáo trình,…) vừa là người chuyển

giao thông tin thông qua công tác giảng dạy. Nhóm này chiếm 19.1% trong

tổng số người dùng tin tại Trung tâm. Phần lớn họ có trình độ thạc sĩ (Chiếm

77.8%) đang tiến hành nghiên cứu sinh bậc tiến sĩ. Số còn lại đã tốt nghiệp

đại học.

Người dùng tin thuộc nhóm này vừa làm công tác quản lý vừa tham

gia nghiên cứu khoa học và đồng thời tham gia công tác giảng dạy ở nhiều

nơi. Nhu cầu tin của họ khá đa dạng và phong phú, nhu cầu tin của họ cũng

mở rộng thêm ở lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, giảng dạy chuyên môn…Họ

chính là đối tượng người dùng tin có khả năng sản sinh ra những thông tin

mới có giá trị nên cán bộ thư viện cần khai thác triệt để nguồn thông tin đó

bằng cách trao đổi, xin ý kiến nhằm tăng cường nguồn thông tin cho Trung

tâm.

K53 Thông tin – Thư viện

27

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Hình thức phục vụ thông tin cho người dùng tin thuộc nhóm người

dùng tin này thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận, ấn

phẩm thông tin, bản tin…phương pháp phục vụ chủ yếu là phục vụ từ xa với

cá nhân theo những yêu cầu cụ thể mà họ gửi tới.

2.1.2. Nhóm người dùng tin là học viên cao học, nghiên cứu sinh

Nhóm NDT này chiếm khoảng 21.9% số lượng NDT thường xuyên tại

Trung tâm. Nhóm này thường là những cử nhân đã tốt nghiệp Đại học về sư

phạm, giáo dục hoặc chuyên ngành khác, phần lớn đã có thời gian làm việc

tại cơ quan, trường học ở khắp các nơi trên nước về đây để học tập và nghiên

cứu lên cao.

Họ đến với Trung tâm để tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu phục vụ nhu

cầu học tập và nghiên cứu chuyên sâu của mình. Nguồn thông tin, tài liệu mà

họ yêu cầu và nhu cầu tin của học chủ yếu mang tính chất chuyên sâu, tính

tổng hợp cao, tính chi tiết, cụ thể về các dữ liệu, số liệu, thống kê, phân tích

sâu…

Hình thức phục vụ nhóm NDT này thường là các thông tin chuyên đề,

thư mục chuyên đề, các thông tin chọn lọc có giá trị về các ngành khoa học

cơ bản và khoa học sư phạm giáo dục. Các tài liệu họ thường mượn là các

loại sách, giáo trình, tài liệu nghiên cứu, các loại báo, tạp chí, báo trích tạp

chí, luận án, luận văn.

2.1.3. Sinh viên và học sinh Trung học phổ thông

Đây là nhóm người dùng tin đông nhất ( 68,9% ), bao gồm sinh viên

các khóa, các khoa, các hệ đào tạo hiện có tại Nhà trường và có nhu cầu

thông tin đa dạng và phong phú.

Hiện nay với phương thức đào tạo mới “ Người học tự học, tự nghiên

cứu” học trên giảng đường là chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu học hỏi của sinh

viên và học sinh, do đó nhu cầu đến thư viện để tìm tài liệu phục vụ học tập

là vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Sinh viên sẽ cần đến những tài liệu

K53 Thông tin – Thư viện

28

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

liên quan đến nhiều lĩnh vực tự nhiên, lịch sử, xã hội chuyên ngành…để

phục vụ nhu cầu hiểu biết và nhu cầu học tập theo trương trình đào tạo, thời

khóa biểu của Nhà trường. Nhu cầu thông tin của họ gắn với chương trình

học tập hàng năm, nhóm người dùng tin này luôn chiếm ưu thế tại Trung

tâm. Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, cùng với những điều kiện thuận lợi

về cơ sở vật chất cũng như yêu cầu về nội dung và phương pháp giảng dạy,

nhóm người dùng tin này đã tăng lên đáng kể. Tuy họ có quỹ thời gian tương

đối lớn nhưng phần lớn chưa có khả năng cao trong khai thác thông tin khái

quát tổng hợp và sử dụng các tài liệu hiệu quả.

Nhu cầu thông tin tài liệu của nhóm NDT này chủ yếu là các loại tài

liệu mang tính chất giáo khoa, giáo trình, các tài liệu có tính chất tham khảo

về mọi lĩnh vực và phục vụ cao cho nhu cầu học thức cơ bản dưới dạng sách

giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo hoặc một số lượng nhỏ các bài viết

trong các tạp chí khoa học, đời sống; những luận án, luận văn có tính chất cụ

thể, trực tiếp phục vụ cho nhu cầu về môn học và chuyên ngành học về sư

phạm, giáo dục mà họ chưa được đào tạo tại trường.

Ngoài ra tại Trung tâm hiện nay còn phục vụ nhu cầu sử dụng thư viện

của đối tượng là học sinh Trung học phổ thông chuyên và Trung học phổ

thông Nguyễn Tất Thành thuộc ĐHSPHN. Đối tượng này chiếm khoảng

6.5% tỷ lệ NDT tại Trung tâm. Nhu cầu sử dụng tài liệu và Thư viện của đối

tượng này không lớn và khá đơn giản. Họ thường sử dụng thư viện vào việc

học tập và giải trí (92%), việc nghiên cứu của họ rất hạn chế, số lượng đối

tượng này lên sử dụng thư viện cũng rất hạn chế.

Mặt khác, phương thức đào tạo mới trong giáo dục đã tác động tới

hoạt động của các thư viện: nhu cầu về nguồn tin,sản phẩm thông tin, dịch

vụ thông tin thư viện càng cao và kéo theo sự ra đời của các dịch vụ thông

tin thư viện mới, đặc biệt là các dịch vụ như: thư điện tử, phổ biến thông tin

có chọn lọc,mượn liên thư viện, tra tìm tài liệu trực tuyến…nhu cầu ngày

K53 Thông tin – Thư viện

29

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

càng cao đòi hỏi các dịch vụ ngày càng cao nên kéo theo sự phát triển của

các dịch vụ thông tin thư viện trên cơ sở nguồn tin điện tử.

2.2. Nhu cầu thông tin của người dùng tin

Nhu cầu tin và nhu cầu trao đổi thông tin thuộc nhóm nhu cầu tinh

thần. Có nhu cầu chỉ cần ở mức giúp người sử dụng trao đổi được thông tin,

trong khi đó, có nhu cầu ngoài việc trao đổi thông tin, người sử dụng còn cần

được cung cấp những thông tin cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của họ.

Nắm vững nhu cầu tin, đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác là một

trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan và Trung tâm TT – TV

trong các trường đại học. Nó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo,

nghiên cứu trong các trường đại học. Chất lượng của việc đáp ứng nhu cầu

tin phụ thuộc rất lớn vào việc nắm bắt những đặc điểm của những nhu cầu

thông tin. Nhu cầu thông tin càng rõ ràng thì việc đáp ứng nhu cầu càng

nhanh chóng và hiệu quả cao. Nếu không nắm chắc được nhu cầu thông tin

sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình hoạt động của cơ quan thông tin thư

viện, từ khâu bổ sung đến khâu phục vụ, gây lãng phí tiền của của Nhà nước

và công sức phục vụ của cán bộ thư viện.

Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kinh tế tri thức,

nhu cầu thông tin của con người ngày một cao và đòi hỏi cần được đáp ứng

kịp thời, chính xác và khách quan. Việc cung cấp thông tin, đáp ứng đầy đủ

thông tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng và hàng đầu của các cơ

quan, trung tâm thông tin – thư viện nói chung, Trung tâm Thông tin – Thư

viện Trường ĐHSPHN nói riêng.

Để tìm hiểu thực trạng nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm TT- TV

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tôi đã tiến hành điều tra xã hội học bằng

việc phát phiếu hỏi tới ba nhóm NDT kể trên. Để quá trình nghiên cứu nhu

cầu tin đảm bảo độ chính xác, khách quan 200 phiếu điều tra được phát cho

NDT đến thư viện. Kết quả thu được 200 phiếu chiếm tỉ lệ 100%. Phiếu có

các câu hỏi chính như sau:

- Anh/ Chị thường sử dụng Thư viện vào mục đích gì?

- Anh/ Chị thường quan tâm đến lĩnh vực khoa học nào?

K53 Thông tin – Thư viện

30

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

- Loại hình tài liệu Anh/ Chị thường sử dụng?

- Khi mượn tài liệu tai thư viện Anh/ Chị bị từ chối lần nào chưa?

- Anh/ Chị thấy chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ tại thư viện

đã đáp ứng được nhu cầu của Anh/ Chị hay chưa?

- Thái độ của cán bộ thư viện ảnh hưởng như thế nào tới nhu cầu tin

và hứng thú của Anh/ Chị ?

- Anh/ Chị thường sử dụng tài liệu thuộc ngôn ngữ nào?

- Anh/ Chị đã từng sử dụng các sản phẩm nào sau đây tại Trung tâm

và đã cảm thấy hài lòng về các sản phẩm này chưa?

- Khi lên thư viện Anh/ Chị có tìm được tài liệu theo đúng nhu cầu của

mình không?...

2.2.1. Nhu cầu tin về các lĩnh vực tri thức

Trường ĐHSPHN là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống các

trường sư phạm, là trung tâm lớn nhất về đào tạo giáo viên, nghiên cứu khoa

học – đặc biệt là khoa học giáo dục của cả nước. Trường đào tạo theo nhiều

chuyên ngành học nên người dùng tin đến với Trung tâm rất đa dạng và

phong phú, lĩnh vực khoa học họ quan tâm cũng vì thế mà rất đa dạng và

phong phú ở tất cả mọi lĩnh vực nhưng chủ yếu là các lĩnh vực theo ngành

học của họ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến một số lĩnh vực tài liệu giúp họ

giải trí, trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực bản thân

Bảng 1. Nhu cầu tin về các lĩnh vực tri thức của ngƣời dùng tin

tại Trung tâm

Tổng số phiếu CBQL CBGD HVCH NCS SV HS

Nhóm LVKH Tổng % SL % % SL % SL

KHTN 57 28,5 14 24,6 29,8 26 45,6 17

KHXHNV 106 53 22 20,8 33,9 48 45,3 36

KHƯD 29 14,5 10 34,5 31 10 34,5 9

3 Lĩnh vực khác 8 4 1 12,5 37,5 4 50

K53 Thông tin – Thư viện

31

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Như vậy ta có thể thấy NDT quan tâm nhiều nhất là lĩnh vực khoa học xã

hội nhân văn 53%, sau đó là khoa học tự nhiên 28.5%, khoa học ứng dụng

14.5%. Trong ba nhóm NDT thì NDT là sinh viên, học sinh chiếm tỉ lệ lớn

nhất, khoa học xã hội nhân văn chiếm 45.6%, khoa học tự nhiên 45.3%, khoa

học ứng dụng 34.5%.

Ở mỗi nhóm NDT lại quan tâm tới các lĩnh vực khoa học khác nhau.

Nhóm 1 (CBQL, CBGD) quan tâm nhiều nhất là lĩnh vực khoa học ứng dụng

34.5%, khoa học tự nhiên 24.6%, khoa học xã hội nhân văn 20.8%. Nhóm 2

(Học viên cao học, nghiên cứu sinh) quan tâm lĩnh vực khoa học xã hội nhân

văn 33,9%, khoa học ứng dụng 31%, khoa học tự nhiên 29.8%. Nhóm 3(

Sinh viên, học sinh) quan tâm nhiều nhất là lĩnh vực khoa học tự nhiên

45.6%, lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn 45.3%, khoa học ứng dụng 34.5%

Do đặc trưng của Trường đòa tạo theo nhiều lĩnh vực khoa học nên

hầu như nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có sự dàn chải, ở hầu hết các lĩnh vực đều

rất cao và ngang nhau. Các lĩnh vực khác có sự quan tâm nhưng còn ít.

Thông thường NDT đến với Trung tâm lĩnh vực mà họ quan tâm thường liên

quan và chủ yếu phục vụ cho công việc và ngành nghề của họ và một số

NDT tìm hiểu thêm một số lĩnh vực khác nhằm phục vụ cho nhu cầu giải trí,

mở mang đầu óc, nâng cao, mở rộng thêm hiểu biết của họ nhưng số lượng

này không đáng kể.

Khi nghiên cứu nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm, ở mỗi nhóm NDT

lại có nhu cầu tin khác nhau, điều này cũng dễ hiểu vì mỗi nhóm NDT ở

K53 Thông tin – Thư viện

32

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

những độ tuổi khác nhau, họ đảm nhiệm những công việc và nhiệm vụ khác

nhau, năng lực, trình độ khác nhau. Ở nhóm người dùng tin Trung học phổ

thông họ quan tâm đến các lĩnh vực có các tài liệu thuộc phân ban mà họ

theo học, các tài liệu khác rất ít quan tâm hoặc không quan tâm. Sinh viên

quan tâm nhiều nhất tới các tài liệu ở các lĩnh vực theo ngành học của họ và

các tài liệu liên quan đến ngành học của họ. Cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên

cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh lại quan tâm nhiều đến các tài liệu

mang tính chất lý luận, chỉ đạo, nghiên cứu chuyên sâu hơn.

2.2.2. Nhu cầu tin về loại hình tài liệu

Tại Trung tâm các loại hình tài liệu khá đa dạng và phong phú, đầy đủ.

Các loại hình tài liệu được người dùng tin sử dụng thường xuyên, trong đó

tập trung 100% sự quan tâm của NDT là tài liệu Tiếng Việt, tài liệu ngoại

văn ít người dùng tin quan tâm đặc biệt là nhóm NDT là học sinh, sinh viên

rất ít quan tâm tới tài liệu ngoại văn.

Bảng 2. Mức độ sử dụng các loại hình tài liệu của ngƣời dùng tin

tại Trung tâm

Nhóm Tổng số phiếu

CBQL CBGD HVCH NCS HS SV

Tổng % SL % SL % SL % LHTL

Sách tiếng Việt 200 100 20 10 70 35 110 55

Sách ngoại văn 20 4 2 7 3,5 9 4,5 10

Báo 156 19 9,5 22 11 37 18,5 78

Tạp chí Việt 175 87,5 24 12 43 21,5 108 54

Tạp chí ngoại 29 14,5 9 4,5 12 6 8 4

Luận án, Luận văn 156 33 16,5 78 39 45 22,5 78

Tài liệu điện tử 128 44 22 72 36 12 6 64

Loại hình TL khác 19 9,5 7 3,5 6 3 6 3

K53 Thông tin – Thư viện

33

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Các loại hình tài liệu tại Trung tâm rất đa dạng và phong phú và được

người dùng tin thường xuyên sử dụng. Trong đó NDT quan tâm nhiều nhất là

báo 78%, tạp chí Viêt 87.5%, Luận án – Luận văn 78%, tài liệu điện tử 64%.

Bên cạnh đó một số loại hình tài liệu ít được NDT quan tâm, sử dụng như

sách ngoại văn 10% NDT sử dụng, tạp chí ngoại 14.5%. Đây là một tình

trạng đáng báo động đối với Trung tâm vì tài liệu mà không được NDT quan

tâm và sử dụng thường xuyên thì tài liệu đó coi như tài liệu chết.

Trong mỗi nhóm NDT thì mức độ sử dụng các loại hình tài liệu là

khác nhau:

* Nhóm NDT là cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy nhu cầu lớn về luận

án, luận văn 16.5%, sách tiếng Việt 10%, tạp chí Việt 12%, báo 9.5%. Các

loại hình ít được nhóm NDT này quan tâm là sách ngoại văn 2%, tạp chí

ngoại 4.5%, tài liệu điện tử 6%.

* Nhóm NDT là học viên cao học, nghiên cứu sinh có nhu cầu tin

nhiều nhất là loại hình tài liệu về luận án, luận văn 39%, sách tiếng Việt

35%, tạp chí Việt 21.5%, tài liệu điện tử 22%. Các loại hình tài liệu ít được

nhóm NDT này quan tâm là sách ngoại văn 3.5%, tạp chí ngoại 6%.

* Nhóm người dùng tin là học sinh, sinh viên có nhu cầu tin nhiều

nhất là loại hình tài liệu sách tiếng Việt 55%, tạo chí Việt 54%, tài liệu điện

tử 36%, luận án, luận văn 22.5%. Các loại hình tài liệu ít được nhóm người

dùng tin này sử dụng và quan tâm là sách ngoại văn 4.5%, tạp chí ngoại 4%.

K53 Thông tin – Thư viện

34

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Người dùng tin quan tâm nhiều tới tài liệu là sách tiếng Việt bởi từ

trước tới nay sách được xem là một vật mang tin truyền thống đã ăn sâu vào

trong tiềm thức của mỗi con người và ở mỗi quốc gia, dân tộc lại có những

ngôn ngữ chính – tiếng mẹ đẻ riêng nên việc người dùng tin quan tâm nhiều

về sách tiếng Việt là điều tất nhiên.

Người dùng tin là học sinh, sinh viên thì sách tiếng Việt được quan

tâm hàng đầu bởi lẽ họ chủ yếu có nhu cầu tin về các loại hình tài liệu gắn

với chương trình đào tạo, với chuyên ngành học của họ mà sách giáo trình,

giáo khoa của họ chủ yếu là sách tiếng Việt. Sách luôn là người bạn đồng

hành tin cậy cao phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của NDT.

Báo, tạp chí Việt là những tài liệu chứa đựng nhiều thông tin về thời

sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục…các thông tin có tính mới, tính thời

sự, có tính giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí, thư giãn và những thông tin mới

mẻ, nóng hổi cho người dùng tin. Đọc báo, tạp chí là nhu cầu tin cần thiết

của người dùng tin.

Luận án, luận văn là những công trình nghiên cứu mệt mài, tổng hợp

kiến thức hay và quan trọng, mới mẻ trong đó nên đây cũng là loại hình tài

liệu được người dùng tin quan tâm sử dụng nhiều. Nhu cầu tin về loại hình

tài liệu này khá lớn 78%. Các tài liệu này phản ánh những hướng nghiên cứu

mới, giúp người dùng tin trang bị những kiến thức để nâng cao chất lượng

giảng dạy, cải tiến phương pháp giảng dạy, các kinh nghiệm, bài học…đồng

thời cũng định hướng cho NDT lựa chọ đề tài làm nghiên cứu khoa học,

khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ…

Các tài liệu ngoại văn như sách ngoại văn, tạp chí ngoại thì NDT

không mấy quan tâm. Nguyên nhân phải kể đến đó là trình độ ngoại ngữ của

người dùng tin đang còn thấp, chủ yếu người dùng tin học chuyên ngành về

ngoại ngữ nào thì mới quan tâm tới tài liệu ngoại văn đó. Các tài liệu ngoại

văn này chủ yếu được viết theo chuyên ngành khoa học, chuyên sâu, các

thuật ngữ chuyên ngành được sử dụng nhiều mà trình độ ngoại ngữ của

người dùng tin có hạn nên việc quan tâm sử dụng tài liệu này rất ít.

K53 Thông tin – Thư viện

35

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

2.2.3. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu

Xã hội ngày càng phát triển và hiện đại thì nhu cầu thông tin càng lớn,

xu thế hội nhập, giao lưu học hỏi là một xu thế tất yếu và cần thiết, một

nhiệm vụ quan trọng. Muốn làm tốt và thành công nhiệm vụ này, con người

phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ và chuyên môn của mình và

quan trọng hơn là nâng cao trình độ ngoại ngữ của bản thân. Đặc biệt trong

bối cảnh hội nhập nói chung, gia nhập WTO của nước ta thì việc nâng cao

trình độ ngoại ngữ chính là yếu tố then chốt, công cụ quan trọng đưa nước ta

tiếp cận tới tri thức, khoa học tiến bộ, mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác đưa

nước ta phát triển toàn diện, hiện đại.

Trình độ ngoại ngữ của người dùng tin đang còn thấp cho nên một số

lượng tài liệu ngoại văn chưa được khai thác triệt để, NDT không chú trọng

lắm tới nguồn tài liệu quý giá này.

Nhưng nhìn chung nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu tại Trung tâm là rất

phong phú và đa dạng, được thể hiện theo số liệu thống kê dưới đây:

Bảng 3. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu của ngƣời dùng tin

tại Trung tâm.

CBQL HVCH HS Nhóm Tổng số phiếu CBGD NCS SV

Ngôn ngữ Tổng % SL % SL % SL %

Tiếng Việt 200 100 40 20 70 35 90 45

Tiếng Anh 180 25 12,5 55 27,5 100 50 90

Tiếng Nga 48 24 6 12 11 5,5 25 12,5

Tiếng Pháp 44 22 2 4 13 6,5 27 13,5

Tiếng Trung 56 28 3 6 9 4,5 41 20,5

Ngôn ngữ khác 28 14 4 8 7 3,5 13 6,5

K53 Thông tin – Thư viện

36

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Kết quả điều tra cho thấy, 100% NDT đều có nhu cầu tin về ngôn ngữ

tiếng Việt, điều này cũng dễ hiểu vì tiếng Việt là ngôn ngữ chính – tiếng mẹ

đẻ của nước ta, tất cả mọi hoạt động giao tiếp hàng ngày và sách giáo khoa,

giáo trình.. chủ yếu là sách tiếng Việt. 90% NDT có nhu cầu tin về ngôn ngữ

tiếng Anh, 28% NDT có nhu cầu tin về ngôn ngữ tiếng Trung, 24% NDT có

nhu cầu tin về ngôn ngữ tiếng Nga, 22% tiếng Pháp, 14% ngôn ngữ khác.

Trong mỗi nhóm người dùng tin thì nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu lại

khác nhau. Ở nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy ngoài

ngôn ngữ tiếng Việt thì các tài liệu bằng tiếng Anh, Trung Nga, Pháp đều

được quan tâm sử dụng trong đó: nhu cầu tin về ngôn ngữ tiếng Việt là 20%,

tiếng Anh là 12.5%, tiếng Nga là 6%, tiếng Trung 3%, tiếng Pháp 2%, ngôn

ngữ khác 4%. Ở nhóm NDT là học viên cao học, nghiên cứu sinh thì nhu cầu

tin về ngôn ngữ tiếng Việt là 35%, tiếng Anh 27.5%, tiếng Pháp là 6.5%,

tiếng Nga 5.5%, tiếng Trung 4.5%, ngôn ngữ khác 3.5%. Nhóm NDT là học

sinh, sinh viên nhu cầu về ngôn ngữ tiếng Anh là 50%, tiếng Việt là 45%,

K53 Thông tin – Thư viện

37

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

tiếng Trung 20.5%, tiếng Pháp 13.5%, tiếng Nga 12.5%, ngôn ngữ khác

6.5%.

Người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội khi được hỏi có tới 90% NDT có nhu cầu sử dụng tài liệu

ngoại văn, trong đó tập trung chủ yếu vào tiếng Anh, sau đó là tiếng Trung,

Pháp, Nga. Tiếng Anh ngày nay là ngôn ngữ thông dụng nhất, là ngôn ngữ

giao dịch chung của quốc tế, trong tất cả các trường đại học hầu như trường

nào cũng lấy tiếng Anh là môn học ngoại ngữ bắt buộc đối với sinh viên, học

viên, nghiên cứu sinh, cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng dạy nên nhu cầu tin về

ngôn ngữ này là rất lớn. trong những năm gần đây, Trung Quốc là một quốc

gia khá phát triển nên ngôn ngữ của nước này cũng đang được quan tâm và

nhu cầu tin về tiếng Trung ngày càng lớn, tuy nhiên tiếng Anh vẫn chiếm ưu

thế hơn hẳn.

Qua kết quả điều tra nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu ở ba nhóm người

dùng tin chính cho thấy, cả ba nhóm người dùng tin này tập trung chủ yếu

vào tài liệu ngôn ngữ tiếng Việt – tiếng mẹ đẻ, NDT đều quan tâm đến các

tài liệu ngôn ngữ tiếng nước ngoài; trong đó tập trung nhất là ngôn ngữ tiếng

Anh 90%, tiếng Trung 24%, tiếng Pháp 22%, tiếng Nga 24%, các ngôn ngữ

khác được người dùng tin quan tâm sử dụng rất ít. Nguyên nhân chủ yếu là

do các ngôn ngữ đó ở Việt Nam là không thông dụng và chỉ những người

dùng tin nào theo chuyên ngành học hay làm việc liên quan tới ngôn ngữ đó

thì mới có nhu cầu sử dụng, còn những người dùng tin khác không quan tâm

tới.

2.2.4. Nhu cầu về thói quen tra cứu

Ở mỗi cơ quan hay Trung tâm thông tin – thư viện thì hình thức tra

cứu tin trước đây chủ yếu là tra cứu truyền thống, ngày nay khi mà công

nghệ thông tin ngày càng len lỏi, xâm nhập và tác động chi phố thì tra cứu

tìm tin có thêm hình thức tra cứu hiện đại. Hình thức tra cứu hiện đại dường

như được NDT quan tâm sử dụng nhiều hơn và ngày càng có vai trò quan

K53 Thông tin – Thư viện

38

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

trọng trong hệ thống tra cứu tìm tin, tuy nhiên hình thức tra cứu tìm tin

truyền thống vẫn đóng vai trò quan trọng và được nhiều người dùng tin quan

tâm sử dụng.

Tại Trung tâm TT – TV Trường ĐHSPHN, hai hình thức tra cứu tìm tin

truyền thống và hiện đại vẫn được người dùng tin sử dụng song song để tra

cứu tìm tài liệu phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu khoa học của họ.

Hai hình thức tra cứu này tồn tại song song và đóng vai trò quan trọng.

Hệ thống tra cứu tin truyền thống có vai trò rất quan trọng, giúp NDT

xác định được tài liệu trong kho, đồng thời phản ánh nguồn tin của các cơ

quan, trung tâm thông tin – thư viện.

Tất cả phòng đọc đóng và phòng mượn của Trung tâm đều có các tủ

mục lục chữ cái theo tên sách và tên tác giả. Mục lục chữ cái theo tên sách và

tên tác giả là mục lục được sắp xếp theo tên sách (tiêu đề mô tả sách) và tên

tác giả được chia theo ngôn ngữ quốc gia: Tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga,

tiếng Pháp. Mục lục phân loại là mục lục trong đó các phiếu mục lục được

sắp xếp theo các lớp trong trật tự logic của một sơ đồ( khung/ bảng) nhất

định. Các phiếu mục lục được sắp xếp theo một ngành tri thức, các bộ môn

khoa học có liên quan đến nhau.

Hệ thống tra cứu tìm tin hiện đại ra đời là một nhu cầu tất yếu trong

thời buổi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như ngày nay. Hệ thống

tra cứu tìm tin truyền thống là các CSDL, CD – ROM. Hệ thống tra cứu hiện

đại trên máy tính giúp tra cứu nhanh chóng, thuận tiện, giảm thời gian và

công sức cho NDT và cán bộ thư viện. CSDL là tập hợp các bản ghi hoặc tệp

có quan hệ logic với nhau được lưu giữ trên bộ nhớ máy tính, thông tin trong

CSDL bao gồm các dữ liệu về tác giả, nhan đề, yếu tố xuất bản…Nhìn chung

hệ thống CSDL ngày càng hiện đại, đáp ứng nhu cầu tra cứu của NDT khi

đến với thư viện.

K53 Thông tin – Thư viện

39

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Bảng 4. Nhu cầu về hình thức tra cứu tìm tin tại Trung tâm

NDT Tỉ lệ (%) Số lƣợng

Hình thức tra cứu tin

Tra cứu truyền thống (Hệ thống mục lục) 88 44

Tra cứu hiện đại (CSDL) 112 56

Kết quả điều tra cho thấy 44% NDT vẫn thường xuyên sử dụng hệ

thống tra cứu tìm tin truyền thống và 56% NDT quan tâm sử dụng hệ thống

tra cứu tìm tin hiện đại.

Mỗi hình thức tra cứu tìm tin có những ưu và nhược điểm riêng, việc

người dùng tin quan tâm sử dụng hình thức tra cứu truyền thống cho thấy sự

phát triển và ứng dụng thành công công nghệ thông tin, tin học hóa trong

công tác thư viện tại Trung tâm. Tuy nhiên hình thức tra cứu tìm tin truyền

thống vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phục vụ NDT tại Trung

tâm. Hai hình thức tra cứu này bổ sung cho nhau và giúp thư viện đáp ứng

tốt hơn nhu cầu về hình thức tra cứu tìm tin của NDT tại Trung tâm.

2.2.5. Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin,

do một cá nhân, tập thể nào đó thực hiện nhàm thỏa mãn nhu cầu của người

dùng tin.

K53 Thông tin – Thư viện

40

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Dịch vụ thông tin – thư viện bao gồm những hoạt độngnhằm thỏa mãn

nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông

tin – thư viện nói chung.

Với mục đích cung cấp cho người dùng tin những thông tin có giá trị

cao và bổ ích, thư viện phát triển các dịch vụ tương xứng với các sản phẩm

thư viện để phục vụ NDT một cách hiệu quả nhất.

 Nhu cầu về sử dụng các sản phẩm thông tin – thƣ viện tại Trung tâm

Bảng 5. Nhu cầu về các sản phẩm thông tin – thƣ viện tại Trung tâm

NDT Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Sản phẩm TT – TV

Hệ thống mục lục 68 34

Thư mục 20 10

Cơ sở dữ liệu 99 49,5

Sản phẩm khác 13 6,5

* Hệ thống mục lục: Trung tâm đã xây dựng được một hệ thống mục

lục cho hầu hết tất cả các tài liệu của mình: mục lục chữ cái và mục lục phân

loại. Theo điều tra có 34% NDT vẫn thường xuyên sử dụng hệ thống mục

K53 Thông tin – Thư viện

41

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

lục, rất ít người sử dụng hệ thống mục lục phân loại mà chủ yếu sử dụng mục

lục chữ cái.

* Thư mục: Bao gồm thư mục thông báo sách mới, luận án, luận văn,

báo, tạp chí…Khoảng 10% NDT thường xuyên sử dụng sản phẩm thư mục.

* Cơ sở dữ liệu: Đây là một sản phẩm thông tin – thư viện hiện đại. Hiện

nay Trung tâm đang sử dụng phần mềm Libol 5.5 với phân hệ tra cứu trực

tuyến OPAC. Có hai loại CSDL tiêu biểu là CSDL toàn văn và CSDL thư mục.

NDT rất thích và sử dụng hình thức tra cứu CSDL trên OPAC, khoảng 49.5%.

Các sản phẩm thông tin – thư viện khác NDT cũng quan tâm sử dụng

nhưng tỉ lệ rất ít 6.5%.

 Nhu cầu về các dịch vụ thông tin – thƣ viện

Bảng 6. Nhu cầu về sử dụng các dịch vụ TT – TV tại Trung tâm

NDT Tỉ lệ (%) Số lƣợng

Dịch vụ TT – TV

Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc 82 41

Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu 34 17

Dịch vụ đa phương tiện 73 36,5

Dịch vụ khác 11 5,5

K53 Thông tin – Thư viện

42

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

* Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc: đọc tài liệu tại chỗ và mượn tài liệu về nhà

được người dùng tin sử dụng nhiều nhất 41%. Trung tâm hiện có bốn phòng

đọc tài liệu tại chỗ với hơn 800 chỗ ngồi, phục vụ nhu cầu đọc tài liệu cho

NDT khi đến với Trung tâm.

* Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc: NDT khi đến thư viện do điều

kiện, thời gian của bản thân không thể ngồi đọc tài liệu tại Trung tâm thì có

thể đăng ký photo tài liệu tại Trung tâm. Dịch vụ được thực hiện tại hai

phòng đọc là phòng đọc sách tổng hợp và phòng đọc báo, tạp chí, luận án,

luận văn. NDT vẫn thường xuyên sử dụng và quan tâm tới dịch vụ này chiếm

tỉ lệ 17%.

* Dịch vụ đa phương tiện: ngày nay CNTT ngày càng phát triển và hiện

đại, với những tiện ích mà dịch vụ này mang lại rất nhiều NDT ưa chuộng và

quan tâm sử dụng, nhu cầu về dịch vụ này ngày càng lớn chiếm 36.5%.

Các dịch vụ khác NDT cũng quan tâm sử dụng nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ

hơn với 5.5%

2.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm

2.3.1. Mức độ đáp ứng của các sản phẩm và dịch vụ tai Trung tâm

Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử

lý thông tin, do một cá nhân/ tập thể thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu

thông tin của NDT. Tại Trung tâm TT – TV Trường ĐHSPHN các sản

phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ngày càng được đa dạng hóa và phát

triển liên tục nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin.

 Sản phẩm thông tin – thƣ viện

Nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu chính của Trung tâm gồm mục lục

truyền thống, thư mục thông báo tài liệu mới, CSDL do Trung tâm tạo lập ra,

bản tin điện tử.

Theo số liệu điều tra cho thấy: trong số 56% NDT sử dụng CSDL hiện

đại để tra cứu và tìm kiếm thông tin thì 38.5% NDT cho rằng tra cứu trên

K53 Thông tin – Thư viện

43

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

CSDL rất dễ dàng, 12% NDT cho rằng tra cứu trên CSDL dễ dàng và 6.5%

ý kiến cho rằng tra tìm tài liệu trên CSDL khó khăn.

Ngày nay khi mà CNTT đã len lỏi ở khắp nơi, các phương tiện tra cứu

hiện đại được các Trung tâm, Thư viện áp dụng, NDT đã được tiếp cận và sử

dụng các phương tiện đó phục vụ cho việc tra tìm tài liệu. Tuy nhiên qua kết

quả điều tra vẫn còn một số lượng khá lớn NDT sử dụng hệ thống tra cứu

truyền thống. Trong số 44% NDT thường xuyên sử dụng hệ thống tra cứu

truyền thống (Hệ thống mục lục) có 25.5% ý kiến cho rằng tra cứu trên hệ

thống mục lục rất dễ dàng, thuận tiện, 16.3% ý kiến đánh giá sử dụng thuận

tiện 2.2% ý kiến đánh giá còn gặp khó khăn khi sử dụng hệ thống mục lục tra

cứu. Thực tế cho thấy tra tìm trên hệ thống mục lục thường mất nhiều thời

gian hơn và độ chính xác của các thông tin tìm được thấp hơn, một số phiếu

bị mất, bị rách,... Thêm vào đó ý thức của NDT vẫn còn kém, dùng xong hộp

phích phiếu xong không để lại đúng vị trí.

 Dịch vụ thông tin – thƣ viện

Nhằm đáp ứng nhu cầu tin của NDT, Trung tâm đã tổ chức các dịch

vụ: Đọc tại chỗ, mượn về nhà, tra cứu trên mạng internet, cung cấp bản sao

tài liệu gốc, hội thảo khoa học, nói chuyện chuyên đề.

- Dịch vụ đọc tại chỗ: Năm học 2010 – 2011 Trung tâm đã phục vụ

được 223.053 lượt bạn đọc và 137.141 cuốn tài liệu. Đáp ứng 97,9% nhu

cầu tin của NDT và chưa đáp ứng đủ nhu cầu tin của 2,1% NDT.

- Dịch vụ mượn về nhà: Năm học 2010 – 2011 Trung tâm đã phục vụ

được 33.239 lượt bạn đọc và 37.826 cuốn tài liệu. Đáp ứng được 94,6% nhu

cầu tin của NDT và chưa đap ứng đủ nhu cầu tin của 5,4% NDT

- Dịch vụ tra cứu tài liệu trên mạng internet mới được phát triển trong

những năm gần đây nhưng dịch vụ này đã thu hút được khá nhiều NDT.

Trong 36,5% NDT thường xuyên sử dụng dịch vụ này thì 34,5%% NDT hài

K53 Thông tin – Thư viện

44

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

lòng với dịch vụ này 2% NDT chưa hài lòng với dịch vụ này, do nhiều lúc

máy tính tra cứu bị trục trặc hoặc mất mạng khi đang tra cứu.

- Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc có 17% NDT thường xuyên sử

dụng, trong đó có 14,5% ý kiến cho rằng rất hài lòng và 2,5% ý kiến chưa

hài lòng với dịch vụ này.

Còn lại các dịch vụ khác như : Hội thảo khoa học, nói chuyên chuyên

đề cũng đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu tin của NDT.

Qua số liệu điều tra cho thấy, phần lớn các sản phẩm và dịch vụ tại

Trung tâm đã đáp ứng tương đối đầy đủ và rất tốt nhu cầu tin của NDT. NDT

đều rất hài lòng về các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm. Số NDT chưa

được đáp ứng đầy đủ và chưa hài lòng không nhiều. Do đó, Trung tâm cần

đẩy mạnh hơn nữa chất lượng và công tác phục vụ NDT thật hiệu quả.

2.3.2. Nguồn lực thông tin

Hàng năm, Trung tâm được Nhà trường đầu tư nguồn kinh phí khoảng

500 – 600 triệu đồng để bổ sung tài liệu sách, báo, tạp chí, cơ sở vật chất,

trang thiết bị. Trung bình mỗi năm Trung tâm bổ sung khoảng 3000 – 5000

bản sách, trên 200 loại báo và tạp chí trong và ngoài nước. Năm học 2010 –

2011, Trung tâm đã bổ sung được tổng số đầu tài liệu là 2.708 đầu, tổng số

bản tài liệu là 7.943 cuốn với tổng số kinh phí bổ sung tài liệu là

425.969.000đ.

Hiện nay nguồn lực thông tin, tài liệu của Trung tâm khá đa dạng,

phong phú cả chất lượng và số lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của NDT:

 Tài liệu truyền thống

- Sách: 45.841 tên sách, tương ứng với 226.664 cuốn sách

- Luận án, luận văn: 10.237 tên, tương ứng 12.833 cuốn

- Báo: có trên 40 tên báo nhập theo hàng ngày, tháng, quý, nhiều loại

được lưu trữ từ những năm 1954.

- Tạp chí: Trên 935 tên tạp chí ( Tiếng Việt, Latinh, Nga) tương ứng

với gần 50.000 cuốn.

K53 Thông tin – Thư viện

45

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

- Tài liệu tra cứu: 35.000 cuốn.

 Tài liệu điện tử

- CSDL: Có trên 74.529 biểu ghi, trong đó sách có trên 45.841 biểu

ghi; bài trích, tạp chí 15.498 biểu ghi; luận án, luận văn 10.237 biểu ghi; tạp

chí 935 biểu ghi; đề tài nghiên cứu các loại gần 2000 biểu ghi.

- Băng video: 87 băng

- Băng cassette: 157 băng

- Đĩa CD - ROM: 1.259 đĩa

Ngoài ra Trung tâm đã mua các phần mềm, CSDL phục vụ cho việc

nghiên cứu, học tập:

+ CSDL Tạp chí tiếng Việt

+ CSDL Đề tài nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước từ 1984 – 2008

+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Viện vật lý Mỹ (IOP)

+ CSDL Tạp chí khoa học, giáo dục Anh – Mỹ(1983 – 2007)

+ Phần mềm học tiếng Anh

+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Hội hóa học Hoàng gia Anh(

RSC).

Bảng 7. Mức độ đáp ứng tài liệu tại Trung tâm

NDT Số lượng Tỉ lệ (%)

Mức độ đáp ứng

173 86,5 Đáp ứng đầy đủ

24 12 Chưa đầy đủ

3 1,5 Không đáp ứng

K53 Thông tin – Thư viện

46

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Qua kết quả điều tra cho thấy: 86,5% ý kiến của NDT cho rằng Trung

tâm đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tài liệu của họ( Giáo trình, tài liệu tham

khảo…) và 12% NDT ý kiến cho rằng Trung tâm chưa đáp ứng đầy đủ nhu

cầu tài liệu của họ 1,5% NDT cho rằng Trung tâm không đáp ứng nhu cầu tài

liệu cuả họ.

Với tổng số vốn tài liệu khá phong phú, được cập nhật, bổ sung

thường xuyên, đầy đủ nên việc thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin tại

Trung tâm là rất lớn. Hàng năm Trung tâm đã phục vụ được đông đảo người

dùng tin tới thư viện. Trong năm học 2010 – 2011, Trung tâm đã bổ sung

được tổng số tài liệu như sau:

+ Tổng số đầu tài liệu là: 2.708 đầu

+ Tổng số bản tài liệu là: 7.943 bản.

Toàn bộ tài liệu được bổ sung về đã được Trung tâm xử lý kỹ thuật,

kịp thời đưa về các kho phục vụ bạn đọc, đồng thời tổ chức bộ máy tra cứu

để bạn đọc tra tìm tài liệu. Trung tâm đã hoàn thành 12 thư mục thông báo

sách mới, hoàn chỉnh hệ thống mục lục tại các phòng phục vụ bạn đọc.

Trong năm học 2010 – 2011 toàn Trung tâm đã phục vụ được:

+ Tổng số lượt bạn đọc đã phục vụ: 280.088 lượt

+ Tổng số tài liệu đã phục vụ: 174.967 cuốn

Kết quả phục vụ bạn đọc trong năm học vừa qua đã nói lên sự nỗ lực

rất lớn của toàn thể đội ngũ cán bộ của Trung tâm.

K53 Thông tin – Thư viện

47

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

2.3.3. Tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ

Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện cũng là một yếu tố quan trọng

ảnh hưởng tới hứng thú và nhu cầu tin của NDT. Điều này được thể hiện rõ

thông qua kết quả thu được từ những thông tin phản hồi của NDT.

Bảng 8. Thái độ của cán bộ thƣ viện ảnh hƣởng tới nhu cầu tin

NDT Tỉ lệ (%) Số lƣợng Mức độ ảnh hƣởng

151 75,5% Ảnh hưởng nhiều

35 17,5% Ảnh hưởng ít

14 7% Không ảnh hưởng

Có 75.5% NDT cho rằng tinh thần và thái độ của cán bộ thư viện ảnh

hưởng nhiều tới nhu cầu tin của họ, 17.5% NDT cho rằng tinh thần, tái độ

của cán bộ thư viện có ảnh hưởng ít tới nhu cầu tin của họ và 7% NDT cho

rằng tinh thần, thái độ của cán bộ thư viện không ảnh hưởng tới nhu cầu tin

của họ.

Hàng năm vào những tháng cao điểm như sinh viên thi học kỳ, làm bài

tập…nhu cầu về tài liệu rất lớn, số lượng NDT lên thư viện tăng cao. Chưa

K53 Thông tin – Thư viện

48

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

đến giờ mở cửa thư viện mà NDT đã xếp hàng dài chờ sẵn, số lượt NDT

trong tháng cao điểm lên tới 50.000 lượt người, một cán bộ có thể phải phục

vụ khoảng 50 – 60 NDT. Áp lực công việc và theo phản ánh của cán bộ thì

một số NDT có thái độ chưa tốt khi lên thư viện…nên gây tâm lý khó chịu

cho cán bộ khi phục vụ.

Bảng 9. Đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thƣ viện

NDT Số lƣợng Tỉ lệ(%)

Tinh thần, thái độ cán bộ

Nhiệt tình, thân thiện 162 80

Bình thường 23 12

Không nhiệt tình, thiếu thân thiện 15 8

Về đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thư viện thì có 80%

NDT cho rằng cán bộ thư viện nhiệt tình và thân thiện khi phục vụ bạn đọc,

12% NDT cho rằng cán bộ thư viện bình thường và 8% NDT cho rằng cán

bộ thư viện không nhiệt tình và thân thiện.

Như vậy đa số NDT đánh giá cao tinh thần và thái độ phục vụ của cán bộ

thư viện. Đây cũng chính là sự động viên, tinh thần khích lệ từ phía NDT đối

với cán bộ để giúp họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong điều

kiện làm việc còn hết sức khó khăn như hiện nay. Tinh thần, thái độ của

K53 Thông tin – Thư viện

49

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

người dùng tin ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả làm việc của cán bộ thư viện và

hiệu quả hoạt động của Trung tâm.

2.3.4. Phương thức phục vụ tại Trung tâm

+ Giờ mở cửa và phương thức phục vụ của Trung tâm có ảnh hưởng

đến việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm, cũng như thời gian

tra cứu, sử dụng và tìm kiếm thông tin của NDT.

- Giờ mở cửa của Trung tâm: Sáng: 7h30 phút -> 11h30 phút; Chiều:

13h30 phút -> 16h30 phút, tối 16h30phút ->20h30 phút.

Theo kết quả điều tra thì 80% NDT hài lòng với giờ đóng, mở cửa của

Trung tâm, 20% NDT không hài lòng giờ đóng cửa của Trung tâm, một số ý

kiến cho rằng Trung tâm cần tăng thêm giờ đóng cửa buổi tối lên 21h30

phút.

+ Về hình thức phục vụ tài liệu tại Trung tâm có 80% NDT thích hình

thức sử dụng tài liệu theo kho mở, được tự chọn tài liệu mà họ cần và 20%

NDT thích hình thức sử dụng tài liệu theo kho đóng. Còn đối với cán bộ tại

Trung tâm 90% Cán bộ khi được hỏi thích phục vụ NDT theo hình thức kho

mở và 10% cán bộ khi được hỏi thích hình thức phục vụ theo kho đóng. Mỗi

hình thức tổ chức kho đều có những ưu và nhược điểm, tuy nhiên để có thể

tổ chức hình thức kho phục vụ như thế nào còn tùy thuộc vào số lượng NDT,

cơ sở vật chất, trang thiết bị, số lượng cán bộ của mỗi trung tâm.

2.4. Nhận xét về nhu cầu tin của người dùng tin và khả năng đáp ứng

của Trung tâm

Nhận thức vai trò to lớn của mình, Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã rất chú ý tới việc nâng cao hiệu quả

phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm. Trong những năm qua

với sự nỗ lực hết mình của Ban lãnh đạo và tất cả cán bộ thư viện Trung tâm

đã đáp ứng rất tốt nhu cầu tin của người dùng tin.

K53 Thông tin – Thư viện

50

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

2.4.1. Những ưu điểm

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin,

khoa học kỹ thuật hiện đại, Trung tâm đã áp dụng các thành tựu khoa học

công nghệ vào công tác phục vụ và đã đạt hiệu quả cao.

- Trung tâm đã đáp ứng đầy đủ, hiệu quả nhu cầu sử dụng tài liệu của

các nhóm người dùng tin tại Trung tâm, công tác phục vụ người dùng tin

ngày càng tăng cả chất lượng và số lượng giúp Trung tâm ngày càng khẳng

định được vai trò và vị thế xã hội của mình.

- Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ thư viện khá tốt, thân thiện,

nhiệt tình, tận tâm với công việc và nghề nghiệp, luôn luôn làm tốt nhiệm vụ

và công việc được giao.

- Trung tâm luôn đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường

nguồn kinh phí để nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin,

đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin một cách tốt nhất.

- Với phương thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải tự nghiên cứu,

tự học nhiều hơn, họ chủ động tìm nguồn tài liệu nào, loại hình tài liệu gì,

cần dịch vụ gì..do đó giúp các cơ quan thông tin thư viện có thể hoàn thiện

và cung cấp các thông tin nhanh chóng, kịp thời.

- Trung tâm luôn tiếp nhận sự quan tâm đầu tư của nhà trường về mọi

mặt. Ban giám đốc luôn luôn lãnh đạo mọi hoạt động của Trung tâm đạt hiệu

quả cao nhất, toàn thể cán bộ của Trung tâm luôn có sự hỗ trợ nhau và đoàn

kết cao. Trung tâm có một đội ngũ cán bộ trẻ trung, có năng lực và trình độ

chuyên môn cao, thành thạo với công việc, có tinh thần nhiệt tình, hăng say

trong công việc, thái độ thân thiện với bạn đọc, đoàn kết với đồng nghiệp

luôn hoàn thành mọi công việc được giao đúng thời gian và thời lượng.

- Vốn tài liệu tại Trung tâm rất đa dạng và phong phú, đầy đủ tất cả

mọi lĩnh vực tri thức, đáp ứng tối đa nhu cầu của bạn đọc khi đến với thư

viện. Cách bố trí, sắp xếp tài liệu trong kho rất gọn gàng, hợp lý, dễ dàng

trong việc tìm kiếm tài liệu của cán bộ và bạn đọc. Toàn bộ tài liệu được dán

K53 Thông tin – Thư viện

51

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

mã vạch và thẻ từ, tránh được tình trạng ăn cắp sách và dễ dàng trong việc

quản lý bạn đọc và tài liệu tại thư viện.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị được trang bị đầy đủ, khang trang, các

phòng đều có máy tính tra cứu; ánh sáng, nhiệt độ đảm bảo, môi trường sạch

sẽ, thoáng mát, cảnh quan thư viên đẹp mắt thu hút bạn đọc đến thư viện

ngày càng đông.

- Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm đã đáp ứng

kkịp thời nhu cầu tin của NDT, với sự phát triển các sản phẩm và dịch vụ

điện tử Trung tâm ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế xã hội của

mình.

- Trung tâm có đội ngũ người dùng tin đông đảo, tích cực sử dụng thư

viện, sẵn sàng tiếp cận những cải tiến của Trung tâm trong việc quản lý phục

vụ khai thác thông tin tài liệu.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại hiệu quả rất cao

trong tất cả các hoạt động, các thao tác được thực hiện tự động trên máy tính

đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác bổ sung tài liệu, xử lý tài liệu, quản

lý bạn đọc và tài liệu, phục vụ bạn đọc, tiết kiệm tiền của công sức cho bạn

đọc cũng như cán bộ.

- Hàng năm Trung tâm thường tổ chức lớp học hướng dẫn bạn đọc sử

dụng tài liệu rất tốt nên trong công tác phục vụ bạn đọc đã giảm thiểu tình

trạng bạn đọc tra nhầm sách, không biết cách tra tìm tài liệu…tăng cường số

lượng bạn đọc đến thư viện, tăng số lượt phục vụ bạn đọc lên đáng kể, mang

lại hiệu quả phục vụ bạn đọc. Đồng thời tổ chức hội nghị bạn đọc, câu lạc bộ

bạn đọc…

- Trung tâm thường xuyên tổ chức kiểm kê, tu bổ, sữa chữa sách, báo,

tạp chí cũ, xử lý mối mọt và có các biện pháp phòng tránh những tác nhân

gây nguy hại cho tài liệu.

- Thường xuyên mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi, giao lưu, học tập

với các thư viện trong nước và quốc tế: Quỹ Châu Á – Thái Bình Dương,

K53 Thông tin – Thư viện

52

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Liên hiệp Thư viện phía Bắc, Viện nghiên cứu, Cục Thông tin Khoa học và

Công nghệ Quốc gia, các Trường Đại học, các Nhà xuất bản giáo dục, Nhà

xuất bản Sư phạm…

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế

Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, Trung tâm vẫn còn tồn tại

một số hạn chế:

+ Một số bạn đọc chưa có ý thức cao trong việc sử dụng tài liệu: sao

chụp tài liệu khi chưa có sự đồng ý của cán bộ, mang tài liệu ra khỏi phòng

đọc, làm mất trật tự trong thư viện…

+ Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách chưa thật sự “sôi nổi”, chưa

được diễn ra thường xuyên, chủ yếu là qua thư mục thông báo sách mới.

+ Hệ thống máy tính tra cứu còn gặp trục trặc, gây khó khăn cho việc

tìm tài liệu của bạn đọc.

+ Tài liệu trong thư viện rất nhiều và đa dạng, phong phú nhưng

dường như tài liệu ngoại văn chưa được sử dụng hợp lý, chưa được bạn đọc

chú trọng, vòng quay của loại tài liệu này rất thấp.

+ Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại internet, công nghệ

hiện đại nhu cầu về các loại tài liệu điện tử là rất lớn nhưng loại tài liệu này

tại Trung tâm còn ít.

+ Tâm lý sinh viên vẫn còn bị động nhiều nên chưa khai thác và sử

dụng tối ưu các dịch vụ này

+ Các sản phẩm và dịch vụ còn thiếu nhiều và chưa đủ đáp ứng nhu

cầu của NDT.

+ Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ còn nghèo nàn.

+ Một số sản phẩm và dịch vụ còn chưa đến được với người dùng tin,

nhiều sinh viên còn bở ngỡ và chưa biết cách sử dụng hiệu quả các sản phẩm

và dịch vụ. Trình độ chuyên môn của cán bộ thư viện còn hạn chế.

K53 Thông tin – Thư viện

53

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

2.4.3. Nguyên nhân

- Người dùng tin tại Trung tâm được phân chia thành nhiều nhóm khác

nhau, mỗi nhóm có trình độ, nhu cầu tin, kỹ năng khai thác, tìm kiếm thông

tin là khác nhau.Chính vì vậy, việc đáp ứng nhu cầu cho họ không thể tránh

khỏi những thiếu sót và hạn chế.

- Nguồn tài liệu tại trung tâm chưa được sử dụng hợp lý, nguồn tài liệu

ngoại văn không được bạn đọc chú trọng và sử dụng nhiều thì lại chiếm số

lượng tương đối lớn trong kho tài liệu tham khảo, nguồn tài liệu như: giáo

trình, tài liệu tham khảo của các ngành, các khoa thì lại thiếu, nhiều bạn đọc

khi lên mượn tài liệu thì “không mượn được do đã có bạn đọc khác nhanh

chân mượn trước”( Một bạn đọc khi được phỏng vấn đã trả lời).

- Giữa cán bộ và người dùng tin đôi khi không hiểu nhau, không có sự

đồng cảm với nhau trong nhu cầu tin và việc phục vụ đáp ứng nhu cầu tin.

- Nhu cầu tin của người dùng tin thì rất phong phú và đa dạng, do bạn

đọc chưa biết cách khai thác và sử dụng triệt để nguồn tài nguyên phong phú

tại Trung tâm.

- Việc tra cứu các tài liệu còn nhiều hạn chế. Hệ thống mục lục truyền

thống mặc dù vẫn được sử dụng thường xuyên nhưng việc bổ sung phiếu

mới khi có tài liệu mới vẫn chưa được cập nhật kịp thời, vì vậy người dùng

tin cũng khó khăn trong việc tra tìm. Trung tâm hiện đang sử dụng phần

mềm Libol 5.5 nhưng phần mềm này đã có phiên bản 6.0 nhưng Trung tâm

vẫn chưa cập nhật phiên bản mới này. Do hệ thống máy tính tra cứu cũng

hay gặp sự cố và hệ thống mạng đôi khi còn trục trặc gây khó khăn cho việc

tra tìm tài liệu của NDT.

- Các buổi nói chuyện theo chuyên đề, mời các chuyên gia, những

người nổi tiếng về nói chuyện rất hay, bổ ích, thu hút bạn đọc nhưng do

phòng chật hẹp nên số lượng bạn đọc đến dự nhiều nhưng không đủ nơi

ngồi.

K53 Thông tin – Thư viện

54

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

- Các sản phẩm và dịch vụ phục vụ người dùng tin còn thiếu chưa đáp

ứng đủ cho nhu cầu tin của bạn đọc, một số sản phẩm và dịch vụ hiện đại

còn chưa đến tay được bạn đọc do công tác marketing của Trung tâm còn

chưa nhiều.

- Cơ sở vật chất tại Trung tâm còn nhiều thiếu thốn nên công tác phục

vụ còn chưa tốt. Trong việc phục vụ người dùng tin nói chung thì có phòng

phục vụ khá vắng vẻ và ít người dùng tin tới mượn tài liệu nhưng có phòng

phục vụ lại rất đông người dùng tin tới nên tài liệu phục vụ không đáp ứng

đủ, do đó một số loại tài liệu ( nhất là một số tài liệu ngoại văn) không được

bạn đọc chú ý, không được sử dụng có khi trở thành tài liệu chết.

K53 Thông tin – Thư viện

55

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Chƣơng 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỤC VỤ

NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

Như chúng ta đã biết, mục đích cao nhất của mọi thư viện là nhằm

thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Bởi vậy, trong quá

trình hoạt động của mình, Trung tâm TT – TV Trường ĐHSPHN đã và đang

không ngừng nỗ lực cố gắng và có những thay đổi tích cực, phục vụ đắc lực

cho công tác quản lý, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của mọi đối

tượng người dùng tin tại Trung tâm . Đồng thời, tích cực nghiên cứu nhu cầu

tin để biết được thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin, trên cơ sở đó đề ra

những giải pháp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin.

Qua quá trình tìm hiểu thực tế thực trạng nhu cầu tin và mức độ đáp

ứng của Trung tâm TT – TV Trường ĐHSPHN, tôi xin đề xuất một số kiến

nghị nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại

Trung tâm.

3.1. Tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin/ tài liệu

Vốn tài liệu là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên thư

viện. Nó đòi hỏi không chỉ có sự phong phú mà còn được xây dựng một cách

cẩn thận, tạo sự tiếp nhận dễ dàng nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng và ngày

càng cao của người dùng tin. Chất lượng vốn tài liệu ảnh hưởng tới việc thỏa

mãn tối đa nhu cầu tin cho người dùng tin. Tăng cường và phát triển vốn tài

liệu cũng chính là tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin.

Muốn tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin phải làm tốt công

tác bổ sung tài liệu.

Hàng năm Trung tâm được đầu tư kinh phí khoảng 500 – 600 triệu

đồng cho việc bổ sung tài liệu và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị. Bên

cạnh nguồn bổ sung từ ngân sách Nhà nước, Trung tâm còn nhận được tài

K53 Thông tin – Thư viện

56

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

liệu tài trợ từ các tổ chức, cơ quan thông tin, các cá nhân trong và ngoài

nước, tài liệu nộp lưu chiểu của nhà xuất bản ĐHSPHN, các luận văn Thạc

sỹ, luận án Tiến sỹ bảo vệ tại trường, các Kỷ yếu khoa học, tài liệu hội

nghị…Tuy nhiên sự phát triển của thông tin và công nghệ thông tin đã nảy

sinh những nhu cầu thông tin đa dạng.

3.1.1. Về hình thức của thông tin/ tài liệu

Trung tâm cần tăng cường ngân sách, kinh phí, xây dựng chiến lược

bổ sung tài liệu mới và xây dựng CSDL bao gồm: Sách, báo, tài liệu điện tử,

CD - ROM trong và ngoài nước. Đặt mua các loại sách, báo, tạp chí chuyên

đề phục vụ công tác học tập, nghiên cứu. Tập trung vào các CSDL, đĩa CD,

băng từ, băng hình.

Nghiên cứu đầu tư, thu thập tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa lên

bản tin điện tử của Trung tâm phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin. Tích

cực truy cập, khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, mở thêm các

hình thức phục vụ bạn đọc theo chuyên đề, phục vụ thông tin có chọn lọc.

3.1.2. Về nội dung của thông tin/ tài liệu

Để có thể đáp ứng những nhu cầu này, Trung tâm cần tăng số lượng

tài liệu về khoa học tự nhiên, kỹ thuật công nghệ, công nghệ thông tin.

Cần bổ sung thêm nội dung tài liệu cho một số khoa mới của trường

như: Khoa Giáo dục quốc phòng, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm tiếng Pháp,

Giáo dục đặc biệt, Công nghệ thông tin, Việt Nam học.

Song song với quá trình bổ sung tài liệu, Trung tâm cần có kế hoạch

thanh lọc, loại bỏ những tài liệu không thuộc diện phục vụ như thừa bản,

trùng bản, tài liệu có nội dung không còn phù hợp với hiện tại và ý nghĩa sử

dụng nữa. Với tài liệu được người dùng tin thường hay sử dụng cần nhân lên

thành nhiều bản. Đồng thời Trung tâm cần đẩy mạnh việc thu thập tài liệu

chất xám là những tài liệu trong hội thảo, hội nghị, kỷ yếu…những tài liệu

có giá trị cao.

K53 Thông tin – Thư viện

57

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

3.1.3. Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác chia sẻ nguồn tin với các thư

viện trong nước và thế giới

Trao đổi, giao lưu, hợp tác với các Thư viện khác chính là một chiến

lược thông minh. Với chiến lược này, các Trung tâm Thông tin – Thư viện sẽ

mang lại cho mình nhiều lợi ích về công nghệ, nguồn tài liêu mới, trình độ

kỹ thuật,….

Xã hội phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế có sự tăng trưởng vượt bậc,

các vấn đề liên quan đến thông tin - thư viện cũng không nằm ngoài sự phát

triển đó. Hiện nay, nhu cầu tin của người dùng tin ngày một cao, nếu không

có sự hợp tác chia sẻ thì không thể thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu tin của người

dùng tin. Vì thế muốn phục vụ tốt nhu cầu tin của người dùng tin thì các

trung tâm, cơ quan thông tin – thư viện cần có sự trao đổi, học tập, hợp tác,

sẻ chia nguồn lực thông tin, kinh nghiệm…với các thư viện, trung tâm trong

và ngoài nước. Vì vậy Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội cần tiến hành mở rộng quan hệ trong và ngoài Trung tâm nhằm

phối hợp, bổ sung, trao đổi thông tin, chia sẻ nguồn lực mang lại lợi ích cho

Trung tâm và các thư viện khác, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng

tin.

Trung tâm cần mở rộng quan hệ hợp tác hơn nữa, giao lưu, trao đổi,

học hỏi về kinh nghiệm, về công nghệ, phương thức quản lý và hoạt

động…giúp Trung tâm có thể hoàn thiện hơn nữa, đáp ứng và phục vụ tốt

nhất nhu cầu tin của bạn đọc. Nâng cao và khẳng định hơn nữa vai trò, vị

thế, giá trị của mình trong hệ thống Thư Viện trong nước và thế giới.

Tăng cường mối liên kết giữa các bộ phận trong Trung tâm để công

tác thông tin – thư viện, công tác phục vụ NDT thực sự có ý nghĩa, gắn bó

chặt chẽ, đạt hiệu quả cao nhất.

3.2. Đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

Củng cố, phát triển, nâng cao, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông

tin – thư viện chính là cách làm thiết thực giúp người dùng tin khai thác và sử

K53 Thông tin – Thư viện

58

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

dụng thông tin một cách hiệu quả. Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

phong phú và đa dạng sẽ giúp người dùng tin tiếp cận thông tin nhanh chóng,

chính xác, đầy đủ, phù hợp với mục đích sử dụng.

Trong đó, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ TT-TV là để giúp bạn

đọc hiểu rõ thêm về các sản phẩm và dịch vụ TT - TV và cách tiếp cận các

sản phẩm và dịch vụ đó.

3.2.1. Quảng bá các sản phẩm

+ Trung tâm cần tổ chức các hoạt động như câu lạc bộ bạn đọc, triễn

lãm các sản phẩm thông tin lạ mắt do bạn đọc đóng góp, hoặc tổ chức trưng

bày/giới thiệu sách theo một chủ đề/nhân vật. Xây dựng mối quan hệ hai

chiều giữa NDT và Trung tâm. Tiếp thu có chọn lọc và điều chỉnh các hoạt

động để thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tin của người dùng tin.

+ Tăng cường giới thiệu tới bạn đọc các sản phẩm điện tử.

+ Tăng cường tổ chức và hoàn thiện các sản phẩm thông tin – thư viện

cả về chất lượng và số lượng để giới thiệu và quảng bá cho bạn đọc được biết

và sử dụng một cách hiệu quả nhất.

3.2.1. Quảng bá các dịch vụ

+ Tăng cường chất lượng các dịch vụ phục vụ bạn đọc

+ Đẩy mạnh công tác liên lạc đến vớ i ba ̣n đo ̣c hoă ̣c nhóm ba ̣n đo ̣c , tổ chức tuyên truyền, giới thiệu tới bạn đọc các triển lãm về sách hay, sách mới

nhập về. Tăng cường giới thiệu tới bạn đọc các dịch vụ điện tử.

+ Tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo người dùng tin.

Chú trọng hướng dẫn tìm tài liệu trên các cơ sở dữ liệu của Trung tâm thông

qua các điểm truy cập thông tin theo mô tả nội dung và hình thức của tài liệu

như: tên tác giả, tên sách, từ khóa, chủ đề hoặc theo phân loại; hướng dẫn

NDT sử dụng tra tìm trên internet, giới thiệu cho NDT một số địa chỉ cần

thiết khi tìm tài liệu trên mạng. Các kỹ năng khai thác các nguồn tin điện tử,

trang bị cho NDT một số khái niệm tìm tin trong các CSDL điện tử…

K53 Thông tin – Thư viện

59

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

3.3. Yếu tố con người

3.3.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cho cán bộ

thư viện

Cán bộ thư viện chính là linh hồn, là chủ thể của hoạt động thông tin,

là cầu nối đưa nguồn thông tin đến với người dùng tin. Để nâng cao chất

lượng hoạt động TT – TV cũng như đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin và đảm bảo

thông tin cho người dùng tin thì việc nâng cao trình độ cho Cán bộ TT – TV

là điều cần thiết và phải tiến hành thường xuyên. Đặc biệt trong giai đoạn

hiện nay khi các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin có ảnh

hưởng sâu rộng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội thì hoạt động TT – TV

cũng không nằm ngoài sự tác động ấy.

Trung tâm cần có chính sách nhằm tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ

để đáp ứng yêu cầu của thời đại, phục vụ hiệu quả nhu cầu tin ngày càng cao

của người dùng tin. Tập trung đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên

ngành thư viện, nâng cao kỹ năng cho tất cả cán bộ tại Trung tâm.

Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính, CNTT để cán bộ có

thể thao tác, sử dụng các tốt các phương tiện, thiết bị hiện đại.

Tổ chức và tạo điều kiện cho các cán bộ đi học cao học tại các Trung

tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ Thư viện như: Khoa Thông tin – Thư

viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Văn hóa, Thư

viện Quốc gia…Tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học

Tổ chức cho cán bộ được đi tham quan, học tập tại các thư viện khác

nhằm trao đổi nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm và có cơ hội được ra nước

ngoài học hỏi kinh nghiệm của các thư viện nước bạn trên thế giới.

Bên cạnh đó cần có biện pháp cải thiện tinh thần, thái độ phục vụ

người dùng tin của cán bộ thư viện. Đây là vấn đề được rất nhiều người dùng

tin và Trung tâm quan tâm

K53 Thông tin – Thư viện

60

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

3.3.2. Hướng dẫn, đào tạo người dùng tin

Người dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành của một Trung tâm

Thông tin – Thư viện, phục vụ bạn đọc là mục đích lớn nhất và là thước đo

hiệu quả hoạt động của mỗi Trung tâm Thông tin – Thư viện.

Để giúp Người dùng tin có thể dễ dàng tra tìm và sử dụng thư viện

một cách dễ dàng, nhanh chóng, Trung tâm nên thường xuyên, tăng cường

các buổi nói chuyện về thư viện, các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, hướng

dẫn cách tra cứu tài liệu, giới thiệu đến bạn đọc các sản phẩm và dịch vụ

thông tin thư viện…

Khi hướng dẫn đào tạo người dùng tin không chỉ giới thiệu về thư

viện, cách sử dụng các sản phẩm dịch vụ thư viện mà còn cần đào tạo họ

nhận biết sử dụng các dạng tài liệu , loại hình tài liệu. Không chỉ hướng dẫn

họ mượn dùng tài liệu là giáo trình, sách tham khảo ở khu phòng nào mà

còn hướng dẫn họ biết việc sử dụng nội dung thông tin này thì nên đến

phòng nào, nội dung thông tin kia thì nên đến khu vực nào…

Trung tâm thường xuyên mở các lớp đào tạo, hướng dẫn người dùng

tin. Hiệu quả của việc đào tạo người dùng tin này được thể hiện khá tốt trong

thực tế, việc đào tạo này cũng được hầu hết người dùng tin hoan nghênh và

nhiệt liệt hưởng ứng.

3.4. Tăng cường trang bị hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị

Hoạt động thông tin, thư viện trong khoa học xã hội (KHXH) có vai

trò hết sức quan trọng trong bối cảnh nguồn thông tin gia tăng mạnh mẽ như

hiện nay. Nó không những phục vụ nhu cầu tra cứu của các nhà khoa học,

những người quan tâm mà còn đảm nhiệm vai trò lưu trữ và bảo tồn các giá

trị văn hoá của dân tộc và thế giới. CNTT, trang thiết bị là một trong những

nhân tố cần thiết thúc đẩy thư viện phát triển. Trang thiết bị, cơ sở vật chất là

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thông tin - thư viện mà chất

lượng của hoạt động thông tin – thư viện lại ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng của hoạt động giáo dục – đào tạo của Nhà trường. Nhận thấy được tầm

K53 Thông tin – Thư viện

61

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

quan trọng này hàng năm Nhà trường đã đầu tư kinh phí cho Trung tâm mua

sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hàng năm Trung tâm luôn có kế

hoạch tu bổ, bảo trì tốt thiết bị CNTT, cử cán bộ tiếp cận công nghệ thông tin

mới; tập huấn cho nhân viên về các ứ ng du ̣ng của CNTT.

Để tạo điều kiện cho người dùng tin có thể khai thác, tìm kiếm thông

tin một cách nhanh chóng và hiệu quả Trung tâm cần bố trí thêm nhiều máy

tính tại tất cả các phòng để thuận tiện cho việc tra tìm tài liệu. Cần nâng cấp

hệ thống mạng để tăng tốc độ truy cập internet một cách nhanh chóng.

Cần mở rộng thêm diện tích các phòng phục vụ sinh viên, đầu tư thêm

các trang thiết bị( bàn ghế, video, giá sách…), bổ sung thêm các loại hình tài

liệu, đặc biệt là tài liệu tham khảo, giáo trình, các tài liệu khoa học của cán

bộ nghiên cứu khoa học. Trang bị thêm các thiết bị chuyên dụng phục vụ bạn

đọc. Nâng cấp trụ sở làm việc của cán bộ và nơi phục vụ bạn đọc. Đầu tư

thêm một số thiết bị như quạt thông gió, đảm bảo cho kho tài liệu có đủ ánh

sáng, nhiệt độ và không không khí thoáng mát.

Tại Trung tâm hiện nay đang sử dụng phần mềm Libol 5.5 với các tính

năng đa dạng, phần mềm đã đảm bảo tính hệ thống, liên thông giữa các

modul, quản lý dữ liệu chặt chẽ, hiệu quả, giảm thiểu thời gian xử lý thông

tin cho cán bộ…Tuy nhiên, Trung tâm cần có mối liên hệ mật thiết với nhà

cung cấp để nâng cấp, bảo hành, khắc phục kịp thời các sự cố một cách tốt

nhất để có thể phục vụ bạn đọc một cách hiệu quả nhất.

3.5. Chú trọng công tác nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin

Công tác nghiên cứu NDT và nhu cầu tin là công việc quan trọng

trong quá trình hoạt động của các thư viện nói chung và Trung tâm TT – TV

Trường ĐHSPHN nói riêng. Muốn phục vụ NDT tốt nhất phải nghiên cứu

xem NDT muốn và cần những thông tin, loại tài liệu gì nhất để từ đó có kế

hoạch bổ sung và phát triển nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết

bị, thay đổi cách phục vụ…để phù hợp với nhu cầu của người dùng tin, nâng

cao chất lượng và hiệu quả phục vụ NDT một cách tốt nhất.

K53 Thông tin – Thư viện

62

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Do đó, công tác nghiên cứu NDT và nhu cầu tin tại Trung tâm cần

được tiến hành thường xuyên, liên tục. Trung tâm cần tiến hành các phương

pháp điều tra khảo sát để hiểu NDT có nhu cầu tin như thế nào. Tổ chức các

buổi tọa đàm, nói chuyện, chia sẻ giữa Trung tâm và người dùng tin để chia

sẻ, trao đổi những vấn đề còn tồn tại và hạn chế; từ đó Trung tâm có kế

hoạch, chính sách, hoạt động phù hợp với nhu cầu tin của NDT. Ngày càng

nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của NDT tại

Trung tâm.

K53 Thông tin – Thư viện

63

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

KẾT LUẬN

Xã hội thông tin càng phát triển càng đặt ra nhiều thách thức không

nhỏ cho ngành Thông tin – Thư viện. Sứ mệnh của ngành quả thật lớn lao

khi xã hội xem các thư viện là nơi quản lý tri thức. Hơn bao giờ hết, các thư

viện, trung tâm thông tin cần tự đổi mới chính mình, nâng cao chất lượng

hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin để bắt kịp thời đại.

Với sứ mệnh là một trong những trường đầu ngành của cả nước, Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cần nâng cao,

đổi mới hơn nữa chất lượng phục vụ và hoạt động hiệu quả hơn nữa để xứng

đáng với lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần trang bị những kiên

thức cho đội ngũ giáo viên trẻ của cả nước để không những là một Trung tâm

Thông tin – Thư viện lớn mạnh trong nước mà còn trong cả khu vực và thế

giới.

Đứng trước những yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới giáo dục, xây dựng

nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước hiện nay, trong thời gian tới

Trung tâm cần có những thay đổi mới căn bản về cơ cấu tổ chức, quản lý, tạo

điều kiện cung cấp thông tin ở tất cả các lĩnh vực mộ cách đầy đủ, nhanh

chóng, chính xác và hiệu quả nhất cho người dùng tin. Đặc biệt là khâu phát

triển nguồn lực thông tin, bổ sung vốn tài liệu, đa dạng hóa các loại hình tài

liệu, chú trọng công tác phát triển nguồn tin điện tử, tăng cường việc chia sẻ

nguồn lực thông tin với các thư viện trong và ngoài nước.

Số lượt người dùng tin đến Trung tâm ngày một tăng, nhu cầu cần

được đáp ứng thông tin ngày một lớn. Trong quá trình hoạt động của mình,

bên cạnh những thành quả, kết quả đã làm được trong việc thỏa mãn, đáp

ứng nhu cầu tin của người dùng tin thì vẫn còn một số khó khăn, hạn chế mà

Trung tâm cần phải khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy trong quá trình

hoạt động của mình, Trung tâm đã không ngừng nỗ lực, một mặt trau dồi

kiến thức chuyên môn, mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm và

K53 Thông tin – Thư viện

64

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

dịch vụ thông tin – thư viện, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện

đại, mặt khác tìm hiểu một cách cặn kẽ , khách quan nhu cầu tin của người

dùng tin, đồng thời đào tạo người dùng tin giúp cho chất lượng phục vụ nhu

cầu của người dùng tin ngày một hiệu quả, chất lượng.

Hơn 60 năm thành lập và phát triển, Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có nhiều thay đổi tích cực về mọi mặt

nhằm nâng cao chất lượng hoạt động; luôn phấn đấu và góp phần to lớn phục

vụ sự nghiệp Giáo dục của cả nước, xứng đáng là một Thư viện tiêu biểu cho

hệ thống thư viện các trường Đại học không chỉ trong nước mà còn cả khu

vực và thế giới.

K53 Thông tin – Thư viện

65

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo chuyên đề giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

2. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm học 2010 – 2011 và phương

hướng hoạt động năm học 2011 – 2012, Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đaị học Sư phạm Hà Nội.

3. Ngô Thị Hồng (2007), Nghiên cứu nhu cầu sử dụng tài liệu của

bạn đọc tại phòng đọc báo, tạp chí Khoa học xã hội nhân văn và Khoa học

tự nhiên ( Khu vực Thượng Đình), Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

4. Phạm Thị Mai Lan (2007), Thực trạng và một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc của phòng phục vụ bạn đọc

Đại học Ngoại ngữ, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội,

Hà Nội.

5. Đỗ Thị Thanh Lương (2007), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm

bảo thông tin cho người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại

học Khoa học xã hội và nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.

6. Đinh Thị Nhàn (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo

thông tin cho người dùng tin tại Thư viện Viện kinh tế và Chính trị thế giới,

Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (Đại

học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Minh Nguyệt/ Người dùng tin và nhu cầu tin (Tập

bài giảng).

8. Trần Thị Quý (2007), Liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin –

Yếu tố quan trọng để các Trung tâm Thông tin – Thư viện đại học Việt Nam

phát triển bền vững, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

K53 Thông tin – Thư viện

66

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

9. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà Nội,

Hà Nội.

10. Bùi Loan Thùy (2000), Những đòi hỏi mới đối với cán bộ quản

lý thư viện và cơ quan thông tin trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Thông tin

- Tư liệu, số 3.

11. Bùi Loan Thùy (2001), Thư viện học đại cương, Đại học Quốc

gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.

12. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư

viện, Trung tâm Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.

13. Phan Văn (1978), Thư viện học đại cương, Đại học Tổng hợp,

Hà Nội.

14. Trần Thị Thanh Vân (2010), Công tác phục vụ người dùng tin

trong hoạt động Thông tin – Thư viện (Đề cương bài giảng).

15. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hóa thông tin,

Hà Nội.

 Website

16. http://bachkhoatoanthu.gov.vn

17. http://www.hnue.edu.vn

18. http://www.lib.hnue.edu.vn

19. http://www.thuvientre.com

20. http://vi.wikipedia.org

K53 Thông tin – Thư viện

67

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

******

LÊ THỊ NGỌC ANH

NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TẠI

TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHỤ LỤC KHÓA LUẬN

PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI.

PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN.

Hà Nội – 2012

K53 Thông tin – Thư viện

68

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

Khuôn viên Trung tâm Thông tin – Thƣ viện

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội

K53 Thông tin – Thư viện

69

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Bản tin điện tử Trung tâm Thông tin – Thƣ viện

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội

Phòng đọc kho đóng

K53 Thông tin – Thư viện

70

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Khu vực tra cứu tài liệu

Phòng đọc tài liệu tra cứu

K53 Thông tin – Thư viện

71

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Kho sách

Giá sách

K53 Thông tin – Thư viện

72

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

Kho Luận án, Luận văn

Kho báo, tạp chí

K53 Thông tin – Thư viện

73

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN

Nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ người dùng tin tại

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học sư phạm Hà Nội đáp ứng

tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin. Mong các bạn vui lòng cho biết ý

kiến đánh giá của mình về hiệu quả phục vụ và nhu cầu tin của các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

(Khoanh tròn vào phương án mà Anh/ Chị lựa chọn).

1. Anh/ Chị có thường xuyên lên thư viện không?

A- Thường xuyên

B- Thỉnh thoảng

C- Không bao giờ

2. Anh/ Chị thường sử dụng Thư viện vào mục đích gì?

A- Học tập

B- Giải trí

C- Nghiên cứu khoa học

D- Câu trả lời khác

3. Anh/ Chị thường sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tại thư viện không?

A- Thường xuyên

B- Thỉnh thoảng

C- Không bao giờ

4. Loại hình tài liệu Anh/ Chị thường sử dụng?

A- Sách

B- Báo, tạp chí

C- Luận án, luận văn

D- Tài liệu khác

K53 Thông tin – Thư viện

74

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

5. Anh/ Chị đã sử dụng các dịch vụ nào sau đây tại Thư viện và đã cảm

thấy hài lòng về các dịch vụ này hay chưa?

Đã sử Chưa sử Hài lòng Chưa hài Dịch vụ Thư

dụng dụng lòng viện

Mượn tài liệu

về nhà

Đọc tại chỗ

Hỏi đáp

thông tin

Tra tìm

trực tuyến OPAC

Cung cấp

bản sao TL gốc

6. Khi mượn tài liệu tai thư viện Anh/ Chị bị từ chối lần nào chưa?

A- Thường xuyên

B- Thỉnh thoảng

C- Chưa bao giờ

* Lý do bị từ chối:

Hết tài liệu

Ghi sai kí hiệu tài liệu, thiếu thông tin

Tài liệu bị mất

Tài liệu chưa phục vụ

Lí do khác

K53 Thông tin – Thư viện

75

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

7. Anh/ Chị thường quan tâm đến lĩnh vực khoa học nào?

A- Khoa học xã hội nhân văn

B- Khoa học tự nhiên

C- Khoa học ứng dụng

D- Lĩnh vực khác

8. Anh/ Chị thấy chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ tại thư viện đã

đáp ứng được nhu cầu của Anh/ Chị hay chưa?

A- Đáp ứng tốt

B- Đáp ứng chưa đủ

C- Chưa đáp ứng

9. Anh/ Chị thấy thái độ phục vụ các dịch vụ của cán bộ như thế nào?

A- Nhiệt tình, thân thiện

B- Bình thường

C- Không nhiệt tình, thiếu thân thiện

10. Thái độ của cán bộ thư viện ảnh hưởng như thế nào tới nhu cầu tin và

hứng thú của Anh/ Chị ?

A- Ảnh hưởng nhiều

B- Ảnh hưởng ít

C- Không ảnh hưởng

11. Anh/ Chị thường sử dụng tài liệu thuộc ngôn ngữ nào?

A- Tiếng Việt

B- Trung Quốc

C- Anh

D- Pháp

E- Nga

F- Ngôn ngữ khác

K53 Thông tin – Thư viện

76

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

12. Anh/ Chị đã từng sử dụng các sản phẩm nào sau đây tại Trung tâm và

đã cảm thấy hài lòng về các sản phẩm này chưa?

Sản phẩm TV Đã Chưa Hài lòng Chưa hài lòng

sử dụng sử dụng

Hộp phiếu

mục lục

Máy tính tra cứu

Thư mục

thông báo

Cơ sở dữ liệu

Mục lục đọc máy

CD – ROM

13. Khi lên thư viện Anh/ Chị có tìm được tài liệu theo đúng nhu cầu của

mình không?

A- Tìm thấy dễ dàng

B- Thỉnh thoảng

C- Không tìm được.

14. Anh/ Chị thường tra tìm tài liệu bằng phương pháp nào sau đây và

mức độ tra cứu đó như thế nào?

A- Tra cứu truyền thống( Hệ thống mục lục)

Rất dễ dàng

Dễ dàng

Khó khăn

B- Tra cứu hiện đại( CSDL)

Rất dễ dàng

Dễ dàng

Khó khăn

K53 Thông tin – Thư viện

77

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

15. Anh/ Chị có đề xuất, kiến nghị gì để nâng cao chất lượng, hiệu quả

phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm trong thời gian tới?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân

* Giới tính: 1.Nam 2. Nữ

* Nghề nghiệp:

1. Học sinh. 2. Sinh viên 3. Học viên cao học

4. Cán bộ quản lý. 5. Cán bộ giảng dạy

* Trình độ/ Học hàm, học vị:

1. Giáo sư. 2. Phó giáo sư 2. Tiến sĩ

3. Thạc sĩ 4. Cử nhân

K53 Thông tin – Thư viện

78

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 3

5. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................... 4

6. Bố cục khóa luận .................................................................................. 4

NỘI DUNG ...................................................................................................................................................................................................................... 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG

CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ

PHẠM HÀ NỘI ....................................................................................................................................................................................................... 5

1.1. Nội hàm các khái niệm ...................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm nhu cầu và nhu cầu tin ................................................. 5

1.1.2. Khái niệm yêu cầu tin và sở thích tin ............................................ 7

1.1.3. Khái niệm người dùng tin ............................................................. 8

1.1.4. Khái niệm mức độ đáp ứng nhu cầu tin ........................................ 9

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin ..........10

1.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội ........................................................10

1.2.2. Yếu tố nghề nghiệp .....................................................................10

1.2.3. Trình độ học vấn .........................................................................11

1.2.4. Yếu tố lứa tuổi .............................................................................11

1.2.5. Yếu tố giới tính ...........................................................................12

1.2.6. Yếu tố sở thích cá nhân ...............................................................12

1.3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với sự nghiệp đào tạo và nghiên

cứu khoa học ..............................................................................................12

1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển .............................................12

1.3.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường ...........................14

K53 Thông tin – Thư viện

79

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trường ...........................................15

1.4. Trung tâm Thông tin – Thư viện với nhiệm vụ chính trị của

Trường ........................................................................................................16

1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển ..............................................16

1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ ...............................................................16

1.4.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................18

1.4.4. Đội ngũ cán bộ ............................................................................19

1.4.5. Cơ sở vật chất ..............................................................................20

1.5. Đặc điểm vốn tài liệu của Trung tâm ..............................................22

1.5.1. Đặc điểm vốn tài liệu truyền thống .............................................23

1.5.2. Đặc điểm vốn tài liệu hiện đại ....................................................23

1.6. Vai trò của việc nghiên cứu nhu cầu tin nói chung và tại Trung

tâm nói riêng ...............................................................................................24

1.6.1. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin nói chung ............................24

1.6.2. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin tại Trung tâm nói riêng .......24

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN VÀ

MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI .............................................................................................................. 26

2.1. Đặc điểm các nhóm người dùng tin tại Trung tâm ........................26

2.1.1. Người dùng tin là cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy ......................27

2.1.2. Nhóm người dùng tin là học viên cao học, nghiên cứu sinh ......28

2.1.3. Sinh viên và học sinh Trung học phổ thông ...............................28

2.2. Nhu cầu thông tin của người dùng tin ............................................30

2.2.1. Nhu cầu tin về các lĩnh vực tri thức ............................................31

2.2.2. Nhu cầu tin về loại hình tài liệu ..................................................33

2.2.3. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu .................................................36

2.2.4. Nhu cầu về thói quen tra cứu ......................................................38

2.2.5. Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện .........40

2.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm ........43

K53 Thông tin – Thư viện

80

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

2.3.1. Mức độ đáp ứng của các sản phẩm và dịch vụ tai Trung tâm ....43

2.3.2. Nguồn lực thông tin ....................................................................45

2.3.3. Tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ ........................................48

2.3.4. Phương thức phục vụ tại Trung tâm ...........................................50

2.4. Nhận xét về nhu cầu tin của người dùng tin và khả năng đáp ứng

của Trung tâm ............................................................................................50

2.4.1. Những ưu điểm ............................................................................51

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ............................................................53

2.4.3. Nguyên nhân ...............................................................................54

Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỤC VỤ

NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI .............................................................................................................. 56

3.1. Tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin/ tài liệu ................56

3.1.1. Về hình thức của thông tin/ tài liệu .............................................57

3.1.2. Về nội dung của thông tin/ tài liệu ..............................................57

3.1.3. Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác chia sẻ nguồn tin với các thư

viện trong nước và thế giới ......................................................................58

3.2. Đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện .58

3.2.1. Quảng bá các sản phẩm ................................................................59

3.2.1. Quảng bá các dịch vụ ....................................................................59

3.3. Yếu tố con người...............................................................................60

3.3.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cho cán

bộ thư viện ...............................................................................................60

3.3.2. Hướng dẫn, đào tạo người dùng tin ............................................61

3.4. Tăng cường trang bị hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị .61

3.5. Chú trọng công tác nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin ....62

KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................................................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 66

K53 Thông tin – Thư viện

81

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Nhu cầu tin về các lĩnh vực khoa học của người dùng tin tại Trung tâm . 31

Bảng 2: Mức độ sử dụng các loại hình tài liệu của người dùng tin tại Trung tâm . 33

Bảng 3: Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu của người dùng tin tại Trung tâm. 36

Bảng 4: Nhu cầu về hình thức tra cứu tìm tin tại Trung tâm .......................... 42

Bảng 5: Nhu cầu về các sản phẩm thông tin – thư viện tại Trung tâm ........... 41

Bảng 6: Nhu cầu về sử dụng các dịch vụ TT – TV tại Trung tâm .................. 42

Bảng 7: Mức độ đáp ứng tài liệu tại Trung tâm .............................................. 47

Bảng 8: Thái độ của cán bộ thư viện ảnh hưởng tới nhu cầu tin ................... 48

Bảng 9: Đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thư viện ................................ 49

K53 Thông tin – Thư viện

82

Trường ĐH KHXH&NV

Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Nhu cầu tin về các lĩnh vực tri thức tại Trung tâm ...................... 32

Biểu đồ 2: Nhu cầu tin về các loại hình tài liệu tại Trung tâm ...................... 34

Biểu đồ 3: Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu của người dùng tin tại Trung tâm ..... 37

Biểu đồ 4: Nhu cầu về hình thức tra cứu tìm tin tại Trung tâm ..................... 40

Biểu đồ 5: Nhu cầu về các sản phẩm thông tin thư viện tại Trung tâm ......... 41

Biểu đồ 6: Nhu cầu sử dụng các dịch vụ tại Trung tâm ................................. 42

Biểu đồ 7: Mức độ đáp ứng tài liệu tại Trung tâm ......................................... 47

Biểu đồ 8: Thái độ của cán bộ thư viện ảnh hưởng tới nhu cầu tin ............... 48

Biểu đồ 9: Đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thư viện ........................... 49

K53 Thông tin – Thư viện

83

Trường ĐH KHXH&NV