Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Lời cảm ơn!
Với tấm lòng chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
cùng lời chúc tốt đẹp nhất đến PGS.TS Trần Thị Quý – Người đã tận tình
hướng dẫn, dạy bảo tôi trong quá trình học tập tại trường và hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong, ngoài
khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
và Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thủ thư tại Trung tâm Thông tin-
Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi
hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng với thời gian hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp ngắn cộng với trình độ và khả năng có hạn của một sinh
viên chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế về trình độ kiến thức
và kinh nghiệm thực tiễn. Kính mong thầy cô giáo, các cán bộ thư viện,
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và những người quan tâm tới đề tài
này đóng góp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Ngọc Anh
K53 Thông tin – Thư viện
1
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
BẢNG DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. Từ viết tắt tiếng Việt
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
CBGD Cán bộ giảng dạy 1.
CBQL Cán bộ quản lý 2.
CNTT Công nghệ thông tin 3.
CSDL Cơ sở dữ liệu 4.
ĐHSPHN Đại học Sƣ phạm Hà Nội 5.
NDT Ngƣời dùng tin 6.
TT – TV Thông tin – Thƣ viện 7.
TT TT – TV Trung tâm Thông tin – Thƣ viện 8.
2. Từ viết tắt tiếng Anh
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1. LIBOL Phần mềm quản trị thƣ viện tích hợp Cán bộ
giảng dạy
2. OPAC Online Publich Access (Mục lục truy cập
công cộng trực tuyến)
K53 Thông tin – Thư viện
2
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại giáo dục đại học gắn liền với việc chuyển giao
tri thức và nghiên cứu khoa học. Đầu ra của hệ thống này là đội ngũ trí thức –
nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội
quốc gia. Một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định chất lượng
giáo dục đại học chính là khả năng cung cấp nguồn tin của các trung tâm
thông tin – thư viện (TT – TV) và khả năng thúc đẩy việc tự học và tự
nghiên cứu trong sinh viên ( Đào tạo theo phương thức tín chỉ). Bên cạnh
đó, vấn đề đón đầu và tranh thủ các thành tựu khoa học công nghệ của thế
giới trong tiến trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế của đất nước ta cũng đặt
ra cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam những thách thức đáng kể. Các
trung tâm thông tin – thư viện phải luôn đổi mới cả chất lượng và số lượng,
đặc biệt là tăng cường hiệu quả phục vụ nhu cầu tin ngày càng cao của
người dùng tin (NDT).
Hệ thống thư viện phải được tin học hóa. Các trường nối mạng, liên
kết khai thác tài liệu với nhau. Thường xuyên cập nhật các tài liệu mới; có
biện pháp khuyến khích người học, giảng viên, cán bộ quản lý khai thác.
Thống kê độc giả đến hằng năm trên tổng số người học và giảng viên của
trường đạt tỉ lệ cao. Có quan hệ trao đổi, hợp tác, khai thác, sử dụng thông
tin - tư liệu với các thư viện đại học lớn trên thế giới. Đảm bảo có đủ các
chủng loại trang thiết bị và phương tiện học tập để hỗ trợ cho các hoạt động
dạy, học và nghiên cứu khoa học, đáp ứng các yêu cầu của các ngành đào
tạo, đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người dùng tin.
(Nguồn:http://www.thanhnien.com.vn/news/Pages/201017/20100423082431.aspx).
Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động
của một cơ quan thông tin – thư viện nào. Người dùng tin và nhu cầu tin của
họ là cơ sở để định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của một cơ quan
K53 Thông tin – Thư viện
1
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
thông tin – thư viện. Nghiên cứu nhu cầu thông tin để đáp ứng kịp thời đầy
đủ và chính xác nhu cầu tin của người dùng tin là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của các trung tâm thông tin - thư viện nói chung và của Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (Gọi tắt là Trung
tâm) nói riêng.
Giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục hiện nay,Trung tâm
luôn là môi trường quan trọng không thể thiếu để tạo điều kiện cho cán bộ,
giảng viên, sinh viên nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ cũng như để giải
trí sau những giờ học căng thẳng. Với tầm quan trọng của mình, Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhận thấy cần
phải thay đổi nhận thức trong tiếp cận người dùng tin, cần tìm hiểu nhu cầu
tin của họ để đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả phục vụ nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm. Do đó, trong những
năm gần đây Trung tâm luôn luôn đổi mới và có nhiều thay đổi tích cực về
mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả phục vụ, luôn phấn
đấu để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm.
Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin
và mức độ đáp ứng tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Tìm hiểu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm Thông tin -
Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; góp phần đổi mới, nâng cao hiệu
quả phục vụ đáp ứng nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm .
Đưa ra được những nhận xét, đánh giá hiệu quả và mức độ đáp ứng
của của Trung tâm.
Đề xuất một số kiến nghị nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của
người dùng tin tại Trung tâm.
K53 Thông tin – Thư viện
2
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Nhiệm vụ
Cơ sở lý luận về nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm
Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tìm hiểu khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
Tìm hiểu thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp
ứng của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Đưa ra một số nhận xét và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng
Nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
- Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác Thư viện và Giáo dục - Đào tạo.
- Dựa trên cơ sở lý luận của ngành Thư viện học và Thông tin học.
- Tìm hiểu qua các đề tài nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin.
* Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp:
+ Phương pháp khảo sát thực tế tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp tham khảo, thống kê, phân tích và tổng hợp thông tin
từ các nguồn tài liệu khác nhau.
K53 Thông tin – Thư viện
3
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
+ Phương pháp điều tra nhu cầu tin bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
5. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài
Đóng góp về mặt lý luận
Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về người dùng tin và nhu
cầu tin, mức độ đáp ứng nhu cầu trong hoạt động thông tin – thư viện nói
chung và tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm nói
riêng.
Đóng góp về mặt thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin, tìm hiểu
mức độ đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội để xác định nguyên nhân và đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại
Trung tâm
6. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, tài
liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Chương 2. Thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ
đáp ứng của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội
Chương 3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin
của NDT tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
K53 Thông tin – Thư viện
4
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ
ĐÁP ỨNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
1.1. Nội hàm các khái niệm
1.1.1. Khái niệm nhu cầu và nhu cầu tin
Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý nằm trong cấu trúc tâm lý chung của
con người. Là đòi hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất
định, trong những điều kiện nhất định, đảm bảo duy trì cho sự sống và sự
phát triển của con người.
Ai cũng có những nhu cầu nhất định trong suốt cuộc đời mình, trong
những thời điểm nhất định thì mỗi người lại có những nhu cầu khác nhau,
tạo nên một hệ thống nhu cầu. Hệ thống nhu cầu của mỗi người luôn biến đổi
theo hoàn cảnh sống và tác động của xã hội. Nhu cầu tồn tại trong mỗi người
nhưng tùy vào hoàn cảnh, điều kiện, tuổi tác, nghề nghiệp… mà nhu cầu nào
quan trọng, cấp thiết định hướng và chi phối các nhu cầu khác.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lê Nin cho rằng: Nhu cầu là
đòi hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất định, trong những
điều kiện nhất định, đảm bảo duy trì cho sự sống và sự phát triển của con
người.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Nhu cầu là sự phản ánh một
cách khách quan các đòi hỏi về vật chất, tinh thần, xã hội của đời sống con
người phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì. Nhu
cầu hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử. Mức độ nhu cầu và
phương thức thỏa mãn nhu cầu về cơ bản phụ thuộc vào trình độ phát triển
của xã hội, trước hết là trình độ phát triển kinh tế”
K53 Thông tin – Thư viện
5
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Khái niệm nhu cầu tin
Theo quan điểm của tâm lý học Mác xít, có thể coi nhu cầu tin là đòi
hỏi khách quan của con người( cá nhân, nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận
và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống của con người. Khi đòi hỏi
thông tin trở nên cấp thiết thì nhu cầu tin xuất hiện.
Nhu cầu tin là một dạng của nhu cầu tinh thần, nhu cầu bậc cao của
con người. Nhu cầu nảy sinh trong quá trình thực hiện các loại hoạt động
khác nhau của con người. Thông tin về đối tượng hoạt động, về môi trường
và phương tiện hoạt động là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả hoạt động
của con người. Bất cứ hoạt động nào muốn có kết quả tốt đẹp cần phải có
thông tin đầy đủ. Hoạt động càng phức tạp bao nhiêu thì nhu cầu được cung
cấp thông tin càng cao bấy nhiêu.
Có thể nói, nhu cầu tin là yếu tố quan trọng để tạo nên động cơ của
hoạt động thông tin và thư viện. Vì thế có thể coi nhu cầu tin là nguồn gốc
tạo ra hoạt động thông tin.
Nhu cầu tin có vai trò định hướng cho hoạt động thông tin – thư viện,
đồng thời luôn biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt
ảnh hưởng của môi trường sống và nghề nghiệp của người dùng tin. Nhu cầu
tin còn phản ánh sự cần thiết thông tin của một cá nhân, tập thể trong quá
trình thực hiện một hoạt động nào đó. Nhu cầu tin có thể thay đổi tùy theo
công việc và nhiệm vụ mà người dùng tin phải thực hiện. Vì thế nắm vững
nhu cầu tin sẽ góp phần định hướng công tác xây dựng và phát triển nguồn
tin, nâng cao chất lượng phục vụ.
Trong thông tin học, người ta chia nhu cầu tin ra thành ba nhóm chủ
yếu, đó là: Nhu cầu tin cá nhân, nhu cầu tin tập thể và nhu cầu tin cộng đồng.
Nhu cầu tin cá nhân là sự phản ánh một phần cụ thể của nhu cầu tin tập thể
và nhu cầu tin cộng đồng. Nhu cầu tin tập thể và nhu cầu tin cộng đồng
không tồn tại bên ngoài hoặc bên cạnh nhu cầu tin cá nhân.
K53 Thông tin – Thư viện
6
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Như vậy, từ những quan điểm nêu trên có thể thấy rằng: Nhu cầu tin là
loại nhu cầu tinh thần đặc biệt mang tính khách quan, không phụ thuộc vào
ý thức chủ quan của con người và là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
hội. Các nhu cầu tin của người dùng tin thường nảy sinh khi họ nắm bắt
được những kết quả của một lĩnh vực mà họ tâm, khi họ cần nắm bắt được
các thông tin dữ kiện, những số liệu, phương pháp cần cho công việc của họ.
Các nhu cầu tin này thay đổi tùy theo bản chất công việc và nhiệm vụ mà họ
phải hoàn thành.
1.1.2. Khái niệm yêu cầu tin và sở thích tin
Yêu cầu tin
Yêu cầu tin là sự thể hiện bằng lời hoặc bằng văn bản một phần nhu
cầu tin của NDT đối với hệ thống thông tin tại thời điểm nhất định. Hay nói
cách khác đi, yêu cầu tin là sự biểu hiện cụ thể của nhu cầu tin dưới dạng
một loại thông tin nhất định.
Trong công tác phục vụ thông tin, chu trình “ Nhu cầu tin – Yêu cầu
tin” xảy ra hai trường hợp:
- Nhu cầu tin trùng khớp với yêu cầu tin. Nghĩa là người dùng tin có
khả năng diễn đạt yêu cầu tin trong nhu cầu tin.
- Yêu cầu tin chỉ phản ánh một phần. Nghĩa là người dùng tin không có
khả năng diễn đạt hết nhu cầu tin của mình. Thường trong trường hợp này
người dùng tin phải nhờ sự hỗ trợ của cán bộ.
- Trong nhiều trường hợp, nhu cầu tin của người dùng tin cụ thể thường
được thể hiện qua các yêu cầu tin cụ thể. Có 4 loại yêu cầu tin chủ yếu:
+ Thư mục: Yêu cầu cung cấp chỉ dẫn các tài liệu về một vấn đề nào
đó
+ Tài liệu: Yêu cầu liên quan đến nội dung tài liệu
+ Dữ kiện: Yêu cầu cung cấp những số liệu về những dữ kiện cụ thể
+ Kỹ thuật: yêu cầu tư vấn, môi giới…
K53 Thông tin – Thư viện
7
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Sở thích tin
Là nhu cầu tin được biểu thị dưới sắc thái tình cảm tức là hứng thú
với một loại thông tin nào đó.
Sở thích tin là nhu cầu tin thể hiện qua ý thức chủ quan của con người.
Nhu cầu tin và sở thích tin có sự tương đồng nhưng không thống nhất. Quá
trình chuyển hóa nhu cầu tin thành sở thích tin có sự chế định của ý thức chủ
quan của mỗi cá nhân. Sở thích tin là nhu cầu tin được biểu thị dưới sắc thái
tình cảm. sở thích tin có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và sử dụng
thông tin của người dùng tin. Sở thích tin có vai trò quan trọng trong việc
tiếp nhận và sử dụng thông tin của người dùng tin. Sở thích tin có tác dụng
định hướng qua trình tìm kiếm và là chất xúc tác nâng cao hiệu quả lĩnh hội
thông tin cho mỗi chủ thể.
Trong hoàn cảnh khách quan và chủ quan của mỗi con người mối
quan hệ giữa nhu cầu tin và sở thích tin cũng có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Nhu cầu tin trùng với sở thích tin
+ Sở thích tin chỉ trùng một phần với nhu cầu tin
Như vậy, có thể thấy rằng: Con người có sở thích tin chắc chắn sẽ có
nhu cầu tin, nhưng con người có nhu cầu tin chưa chắc đã có sở thích tin.
1.1.3. Khái niệm người dùng tin
Người dùng tin là khái niệm phổ biến thay cho khách hàng, bạn đọc.
Người dùng tin là cá nhân, nhóm cá nhân, tập thể, cơ quan, tổ chức sử dụng
tài liệu và các dịch vụ của thư viện nhằm mục đích học tập nghiên cứu hoặc
giải trí.
Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Người dùng tin là người có nhu cầu tin và chủ thể nhu cầu tin.
Người dùng tin trước hết phải là người có nhu cầu tin, là chủ thể của
nhu cầu tin. Người dùng tin là một thực thể xã hội, nhu cầu tin của họ nảy
sinh và tồn tại trong quá trình họ thực hiện các hoạt động sống và các quan
hệ xã hội khác.
K53 Thông tin – Thư viện
8
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối
tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu. Người dùng tin vừa là khách
hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng sản sinh ra thông tin mới.
Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ
như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin. Người dùng tin
luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. Người dùng
tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin. Trong hoạt
động Thông tin – Thư viện, chính sách bổ sung phụ thuộc vào yêu cầu của
người dùng tin.
1.1.4. Khái niệm mức độ đáp ứng nhu cầu tin
Hoạt động TT – TV có vai trò hết sức quan trọng trong bối cảnh
nguồn thông tin gia tăng mạnh mẽ như hiện nay. Nó không những phục vụ
nhu cầu tra cứu của các nhà khoa học, những người quan tâm mà còn đảm
nhiệm vai trò lưu trữ và bảo tồn các giá trị văn hoá của dân tộc và thế giới.
Ở các thư viện nói chung, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội nói riêng thì việc nghiên cứu nhu cầu tin và đáp
ứng nhu cầu tin của NDT có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhờ đó nó thúc đẩy
sự phát triển của Trung tâm và việc đáp ứng nhu cầu tin sẽ trở nên dễ dàng,
phục vụ sẽ hiệu quả hơn
Mức độ đáp ứng nhu cầu TT – TV được hiểu là việc thỏa mãn nhu
cầu, yêu cầu thông tin của người dùng tin tại trung tâm, thư viện đó tới đâu
và phương thức thỏa mãn như thế nào? khả năng đáp ứng thông tin và nhu
cầu sử dụng thông tin của NDT là bao nhiêu?
Ở mỗi trung tâm, thư viện thì mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin là
khác nhau. Tùy vào hiệu quả hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn
lực thông tin, đội ngũ cán bộ, các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện…mà các thư viện có thể đáp ứng nhu cầu của người dùng tin tới đâu,
có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin hay chỉ thỏa mãn một
phần nhu cầu tin và không thỏa mãn được nhu cầu tin của NDT.
K53 Thông tin – Thư viện
9
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin
1.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Nhu cầu tin được hình thành và phát triển trong quá trình phát triển
của nền kinh tế và xã hội, chịu ảnh hưởng của điều kiện lịch sử - xã hội cụ
thể. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội thể hiện trên hai phương diện cụ thể là chế độ
chính trị - xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phong phú thì nhu cầu tin ngày
càng phong phú, đa dạng, đòi hỏi ngày một cao hơn. Tài liệu điện tử ngày
càng phổ biến, thay thế tài liệu truyền thống, mạng internet và công nghệ
thông tin ngày càng phổ biến…bên cạnh đó sản xuất phát triển làm cho đời
sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao đã ảnh hưởng lớn tới các
hoạt động sống và nhu cầu tin của con người. Các thông tin được cung cấp
phải chuyên sâu hơn, rộng hơn, bao quát hơn. Để đáp ứng nhu cầu tin này
đòi hỏi người cung cấp thông tin phải có trình độ chuyên môn sâu, kỹ thuật
cao và hiểu biết rộng, am hiểu và tinh thông nhiều vấn đề.
Xã hội ngày càng phát triển, nhiều vấn đề mới nảy sinh, nhiều lĩnh vực
mới và nhiều người quan tâm và họ sẽ cần nhiều thông tin liên quan tới các
lĩnh vực đó, nhu cầu tin từ đó sẽ phát sinh theo và cần được đáp ứng những
thông tin cụ thể và thiết thực, kịp thời.
Xã hội phát triển, các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hòa, chế độ dân
chủ cũng góp phần làm cho con người sống thoải mái, tự do hơn, phong phú
hơn, kích thích nhu cầu tin phát triển.
1.2.2. Yếu tố nghề nghiệp
Hoạt động lao động, nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo trong một giai
đoạn rất dài của cuộc đời, từ khi con người đến tuổi lao động đến lúc già yếu
không đi làm được nữa. Lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất nuôi sống
con người mà lao động còn giúp con người trở nên minh mẫn, sáng tạo, năng
động, thông minh, tiến hóa hơn. Vì vậy tính chất hoạt động lao động nghề
K53 Thông tin – Thư viện
10
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
nghiệp ảnh hưởng lớn tới xu thế phát triển của con người, ảnh hưởng tới mọi
hoạt động sống và hệ thống nhu cầu của con người, trong đó có nhu cầu tin.
Nghề nghiệp là một từ dùng để chỉ những hoạt động lao động khác
nhau của mỗi người khác nhau. Mỗi người thì có mỗi lĩnh vực lao động khác
nhau hay nói cách khác mỗi người có những nghề nghiệp khác nhau. Ở
những nghề nghiệp khác nhau thì họ lại có những nhu cầu, yêu cầu tin khác
nhau phù hợp với lĩnh vực, nghề nghiệp của họ.
Nghề nghiệp khác nhau thì nhu cầu thông tin, tập quán, thói quen sử
dụng thông tin của họ cũng sẽ khác nhau.
Ví dụ: Nếu người dùng tin đó là giáo viên thì nhu cầu tin của họ sẽ
thiên nhiều về lĩnh vực giáo dục, các tài liệu giảng dạy, nghiên cứu. Người
dùng tin là kỹ sư thì nhu cầu tin của họ chủ yếu là các tài liệu về kỹ thuật,
khoa học tự nhiên. Người dùng tin là bác sỹ thì nhu cầu tin của họ chủ yếu là
các tài liệu về y học,…
1.2.3. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tin của người dùng
tin. Người hiểu biết càng cao thì nhu cầu đọc, nhu cầu tin càng lớn, càng sâu
rộng. Người có học vấn thấp thường có nhu cầu tin đơn giản hơn, thông tin ít
hơn, thông tin cung cấp cần dễ hiểu và có nội dung đơn giản hơn.
1.2.4. Yếu tố lứa tuổi
Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con người có những đặc điểm
tâm sinh lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Tâm lý học phân chia cuộc
đời con người thành bốn giai đoạn lứa tuổi tương ứng những hoạt động chủ
đạo có tính chất khác nhau: giai đoạn trước tuổi học, giai đoạn học tập, giai
đoạn tham gia lao động sản xuất, giai đoạn nghỉ lao động. Các đặc điểm tâm
lý lứa tuổi ảnh hưởng khá rõ rệt đến nhu cầu tin, nội dung và phương thức
thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin.
Tuổi tác có ảnh hưởng đến tâm lý, nhận thức của con người, do đó ảnh
hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin. Tuổi tác càng cao thì nhu cầu tin
K53 Thông tin – Thư viện
11
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
chủ yếu về chuyên sâu hơn, người dùng tin trẻ thường có nhu cầu tin mang
tính khám phá khoa học, nhiều thông tin hơn.
1.2.5. Yếu tố giới tính
Đặc điểm giới tính được hình thành bởi các yếu tố: cấu trúc sinh lý,
năng lực, tâm lý... Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến nhu cầu tin của con
người.
Ở nam giới có tính cách mạnh mẽ, tự tin, phóng khoáng, thích cái mới
và tìm tòi cái mới, có đầu óc sáng tạo, tư duy logic…nên nhu cầu tin của họ
cũng khác với nữ giới có tính cách mềm mại, dịu dàng, không thích sự xê
dịch, tính cách bảo thủ hơn…
Các đặc điểm giới tính cũng được biểu thị trong sắc thái nội dung và
cách thức thỏa mãn nhu cầu tin của mỗi người.
1.2.6. Yếu tố sở thích cá nhân
Sự tác động của môi trường, xã hội, hoàn cảnh sống đến mỗi người là
không giống nhau. Mỗi người đều có những nhu cầu, sở thích, tính cách
khác nhau, không ai giống nhau, do đó nhu cầu tin của mỗi người cũng khác
nhau. Sở thích cá nhân khác nhau nên nhu cầu nói chung và nhu cầu tin là
khác nhau.
1.3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với sự nghiệp đào tạo và nghiên
cứu khoa học
1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (gọi tắt là Trường hay ĐHSPHN)
chính thức được thành lập ngày 11/10/1951 theo Nghị định của Bộ Quốc gia
Giáo dục. Song quá trình hình thành và phát triển của Nhà trường lại được
bắt đầu từ một sự kiện quan trọng, đó là ngày 10 tháng 10 năm 1945, tức là
chỉ hơn một tháng sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành
lập Ban Đại học Văn khoa tại Hà Nội, trong đó nhiệm vụ đầu tiên là đào tạo
giáo viên Văn khoa Trung học. Một một năm sau đó, ngày 8 tháng 10 năm
K53 Thông tin – Thư viện
12
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Sắc lệnh số
194/SL thành lập ngành học Sư phạm, đào tạo giáo viên cho các bậc học cơ
bản, trung học phổ thông, trung học chuyên khoa, thực nghiệm và chuyên
nghiệp trong toàn quốc.
Sự kiện thành lập Ban Đại học Văn khoa - tổ chức tiền thân của Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội mở đầu cho quá trình hình thành và phát triển của
ngành sư phạm cách mạng, thể hiện sự quan tâm đặc biệt và tầm nhìn chiến
lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp giáo dục. Sau này, nhà
trường còn có vinh dự được hai lần đón Bác về thăm (năm 1960 và năm
1964). Lời căn dặn của Người đã trở thành niềm tự hào và mục tiêu phấn đấu
không biết mệt mỏi của lớp lớp các thế hệ cán bộ và sinh viên Nhà trường
trong suốt quá trình xây dựng và phát triển. Người nói: "Làm thế nào để Nhà
trường này chẳng những là trường sư phạm mà còn là trường mô phạm của
cả nước” và "Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là
người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không được đăng trên báo, không được
thưởng Huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô
danh”.
Trong quá trình phát triển, dù đã nhiều lần đổi tên: Trường Sư phạm
Cao cấp, Trường ĐHSP Hà Nội 1, Trường ĐHSP-ĐHQG Hà Nội và Trường
ĐHSP Hà Nội như ngày nay, Nhà trường vẫn luôn đứng ở vị trí là trường
ĐHSP đầu ngành, trọng điểm, cái nôi, cái máy cái của ngành sư phạm cả
nước. Hàng chục vạn giáo viên các cấp, các chuyên gia giáo dục, trong đó có
nhiều nhà hoạt động chính trị có uy tín, nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ nổi
tiếng, mà tên tuổi của họ mãi làm rạng danh nền học vấn nước nhà. Đó là các
giáo sư Đặng Thai Mai, Đào Duy Anh, Trần Đức Thảo, Trần Văn Giàu, Cao
Xuân Huy, Phạm Huy Thông, Lê Văn Thiêm, Nguyễn Lương Ngọc, Nguyễn
Văn Hiệu, Nguyễn Lân hay nhà văn Nguyễn Khoa Điềm, nhà thơ Phạm Tiến
Duật … tất cả đã cống hiến và trưởng thành từ mái trường này. Nhiều giảng
viên của Trường là những chuyên gia đầu ngành có uy tín không chỉ trong
K53 Thông tin – Thư viện
13
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
nước, mà cả trong khu vực và trên thế giới. Đến nay, trường đã có 70 giảng
viên được phong học hàm Giáo sư, hơn 350 Phó Giáo sư, 33 Nhà giáo Nhân
dân và 118 Nhà giáo Ưu tú.
Không chỉ trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, sự cống hiến của
Nhà trường còn thể hiện trong những năm tháng đấu tranh quật cường của
đất nước. Trong kháng chiến Chống Mỹ cứu nước, ĐHSPHN là một trong
những cái nôi của “Phong trào Ba sẵn sàng”; là nơi hàng nghìn sinh viên và
cán bộ ưu tú đã "xếp bút nghiên lên đường ra trận”, hàng trăm giáo viên và
sinh viên đã “vượt Trường Sơn” vào miền Nam xây dựng nền giáo dục cách
mạng ở vùng giải phóng.
Trải qua hơn 60 năm thành lập, Trường ĐHSPHN luôn là Trường
trọng điểm của nền giáo dục đào tạo, nền Đại học Việt Nam; đầu ngành
trong hệ thống các trường sư phạm, là Trung tâm lớn về đào tạo giáo viên và
nghiên cứu khoa học tạo nên nhiều nhân tài , nhiều nhà khoa học danh tiếng
không chỉ trong nước mà còn cả trên thế giới.
Với những thành tích đã đạt được, Nhà trường đã được Đảng và Nhà
nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Lao động
hạng Ba năm 1961, Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1962, Huân
chương Lao động hạng Nhất năm 1981, Huân chương Độc lập hạng Nhì năm
1986, Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 1996, Huân chương Hồ Chí
Minh năm 2001 và danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kì đổi mới
năm 2004. Năm 2010 trường ĐHSP Hà Nội đã được đề nghị Nhà nước tặng
thưởng Huân chương Bảo vệ tổ quốc.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường
Dưới sự điều hành của Ban giám hiệu, Đảng ủy Trường ĐHSPHN hiện
có 23 khoa đào tạo và 2 bộ môn trực thuộc, bao gồm các khoa: Toán - Tin,
Công nghệ Thông tin, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Sư phạm Kĩ thuật, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lí, Việt Nam học, Giáo dục Chính trị, Tâm lí - Giáo dục, Quản lí
Giáo dục, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm non, Giáo dục Thể chất, Giáo
K53 Thông tin – Thư viện
14
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
dục Quốc phòng, Giáo dục Đặc biệt, Sư phạm Âm nhạc - Mĩ thuật, Tiếng
Anh, Tiếng Pháp, Khoa Triếc học, Khoa Công tác Xã hội; các Bộ môn Tiếng
Nga và bộ môn Tiếng Trung Quốc. Trường có 2 trường THPT trực thuộc:
Trường THPT Chuyên và Trường THPT Nguyễn Tất Thành; có 2 viện
nghiên cứu là Viện Nghiên cứu Sư phạm và Viện Khoa học Xã hội; hơn 20
trung tâm nghiên cứu và chuyển giao KHCN và khoa học giáo dục trực
thuộc.
Nhà trường có đội ngũ giảng viên hùng hậu với trên 1.300 cán bộ;
trong đó cán bộ, giảng dạy, nghiên cứu của Trường có nhiều người có học
hàm Giáo sư, phó giáo sư, học vị Tiến sĩ khoa học…Nhà trường luôn chú
trọng đến bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận để đáp ứng những nhu cầu mới.
Nhà trường với thế mạnh về đội ngũ giảng dạy, nghiên cứu có thể xây dựng
chương trình, biên soạn giáo trình chất lượng cao phục vụ yêu cầu đào tạo
của Trường và cung cấp cho ngành sư phạm. Nhà trường rất chú trọng
chương trình đổi mới và phương pháp dạy và học, sử dụng công nghệ thông
tin vào quá trình sử dụng và quản lý.
Đến nay, Nhà trường đã đào tạo được hơn 81.000 cử nhân khoa học,
hơn 9.000 thạc sỹ và trên 830 tiến sĩ. Nhà trường hiện nay còn là một trung
tâm nghiên cứu khoa học lớn. Trường có quan hệ hợp tác với hơn 100 trường
đại học và các tổ chức giáo dục thuộc 34 quốc gia trên thế giới.
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trường
Trường ĐHSPHN là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống các
trường sư phạm, là trung tâm lớn nhất về đào tạo giáo viên, nghiên cứu khoa
học - đặc biệt là khoa học giáo dục của cả nước. Sứ mạng của Trường là đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ đại học và trên đại học, bồi
dưỡng nhân tài cho hệ thống giáo dục quốc dân và xã hội; NCKH cơ bản,
khoa học giáo dục và khoa học ứng dụng đạt trình độ tiên tiến; cung cấp dịch
vụ giáo dục và khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Trường có vai trò nòng cốt cho hệ
K53 Thông tin – Thư viện
15
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
thống các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán
bộ quản lí giáo dục, phát triển các chương trình đào tạo, biên soạn chương
trình, giáo trình, sách giáo khoa, cho các bậc học, tư vấn các cấp quản lý xây
dựng chính sách giáo dục.
1.4. Trung tâm Thông tin – Thư viện với nhiệm vụ chính trị của Trường
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học sư phạm Hà Nội luôn gắn với quá trình hình thành và phát triển của
Nhà trường 60 năm qua.
Khi mới thành lập Thư viện mới chỉ là một tổ chuyên môn phục vụ
đào tạo, vốn tài liệu nghèo nàn , thiếu thốn. Từ sau năm 1975, hòa bình lặp
lại đất nước bước vào thời kỳ khôi phục kinh tế. Thời gian này Thư viện
cũng phát triển nhanh chóng với các tài liệu đa dạng, số lượng cán bộ có
chuyên môn tăng lên, cơ sở vật chất được cải thiện, đầy đủ hơn.
Năm 1999 Đại học Sư phạm Hà Nội tách ra khỏi Đại học Quốc gia Hà
Nội, Thư viện trường cũng tách ra, từ đây Thư viện có tên chính thức là
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội. Năm 2004,
Trung tâm đã có một cơ ngơi khang trang là tòa nhà 4 tầng khép kín đã hoàn
thành và đi vào sử dụng với 5000m2, trang thiết bị hiện đại với đội ngũ cán
bộ đa số được đào tạo đúng chuyên ngành, có năng lực đáp ứng cơ bản cho
yêu cầu hoạt động của Trung tâm.
Với lịch sử hơn 60 năm xây dựng và phát triển, đến nay Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường ĐHSPHN đã và đang khẳng định mình về mọi
mặt, đã trở thành một trong những trung tâm thông tin – thư viện đại học lớn,
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tin, đặc biệt là nhu cầu giáo dục đào tạo của
nhà trường nói riêng và của cả nước nói chung.
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ
Với lịch sử hơn 60 năm hình thành và phát triển, Trường ĐHSPHN
luôn là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ giáo viên lớn nhất cả nước, là lực lượng
K53 Thông tin – Thư viện
16
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
quan trọng, không thể thiếu trong việc truyền bá những tri thức cho các thế
hệ. Đặc biệt Trung tâm có chức năng nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Chức năng
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHSPHN có chức năng tổ
chức, quản lý, thu thập, bổ sung, xử lý, thông báo và thông tin tư liệu phục
vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên,
học viên sau đại học và sinh viên trong toàn trường.
- Nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong việc đào tạo
nguồn nhân lực và phát triển con người toàn diện trong thời đại công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chia sẻ nguồn tài liệu đối với các trường đại học khác phục vụ tốt
nhất nhu cầu học tập và nghiên cứu của cán bộ, sinh viên, giảng viên trong
và ngoài Nhà trường.
Nhiệm vụ
+ Tham mưu, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho Ban giám hiệu về
công tác thông tin tư liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu, phát triển
trong từng giai đoạn của Nhà trường.
+ Thu thập, bổ sung, xử lý và cung cấp tài liệu, thông tin về các lĩnh
vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và các khoa học khác nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên
trong và ngoài Nhà trường.
+ Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, lưu chiểu thông tin, ấn phẩm do Nhà
trường xuất bản, các tài liệu nội sinh, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
được bảo vệ tại trường và các cơ quan khác.
+ Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin theo phương pháp truyền thống
và hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu và phổ biến thông tin.
+ Nghiên cứu khoa học thông tin thư viện, ứng dụng thành tựu kỹ
thuật mới vào việc xử lý và phục vụ nhu cầu của bạn đọc.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ quản
lý Thông tin Thư viện của các cán bộ thư viện và kỹ năng, thao tác sử dụng
thư viện của người dùng tin .
K53 Thông tin – Thư viện
17
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
+ Duy trì và phát triển các mối quan hệ nhằm trao đổi và chia sẻ
nguồn lực thông tin với các cơ quan TT – TV của các trường Đại học, các Tổ
chức khoa học trong và ngoài nước như Liên hiệp Thư viện Việt Nam, Liên
hiệp Thư viện quốc tế…
+ Xây dựng quy chế hoạt động, các nội quy của Trung tâm nhằm quản
lý tốt vốn tài liệu.
+ Đảm bảo cung cấp thông tin cho NDT một cách đầy đủ, chính xác,
đúng đối tượng, điều tra, đánh giá đúng nhu cầu thông tin của cán bộ giảng
dạy, cán bộ nghiên cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên trong
trường. Từ đó có thể tổ chức và hoàn thiện hoạt động, tạo điều kiện để cung
cấp thông tin một cách chính xác, phù hợp với nhu cầu tin của NDT.
1.4.3. Cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
TỔ MƯỢN TỔ ĐỌC
TỔ NGHIÊP VỤ TỔ TIN HỌC
P. Máy P. Bổ sung P. Giáo trình
chủ P. Đọc sách (Kho đóng)
P. Biên mục
P. Mượn TL tham khảo Phòng Internet 1 P. Tra cứu (Kho mở) P. Làm thẻ
Phòng Internet 2
P. Đọc Báo, tạp chí, LA (Kho đóng) TỔ BẢO VỆ VÀ VỆ SINH
Phòng Multimedi a
P. Đọc Báo, tạp chí (Kho đóng)
Bộ máy tổ chức của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng ĐHSPHN
K53 Thông tin – Thư viện
18
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
- Ban giám đốc gồm có 04 người: 01 Giám đốc, 03 Phó giám đốc phụ
trách công tác chuyên môn và phục vụ bạn đọc.
- Trung tâm được tổ chức thành 04 nhóm phòng chính là:
+ Nhóm phòng nghiệp vụ gồm các bộ phận bổ sung – trao đổi, biên
mục, xử lý nghiệp vụ và làm thẻ, quản lý bạn đọc trong suốt quá trình sử
dụng tài liệu tại Trung tâm. Đây là nơi tiếp nhận tài liệu và tài liệu và thực
hiện chu trình đường đi của tài liệu tại Trung tâm.
+ Nhóm phòng mượn có 03 phòng: phòng mượn giáo trình (101 và
110), phòng mượn tài liệu tham khảo ( Phòng 201).
+ Nhóm phòng đọc có 04 phòng: Phòng đọc sách( kho đóng, Phòng
301), Phòng đọc sách tra cứu( Kho mở, Phòng 302), Phòng đọc báo – tạp
chí( Kho mở, Phòng 203), Phòng đọc luận án, báo, tạp chí ( Kho đóng,
Phòng 401).
+ Nhóm phòng tin học gồm 04 phòng: Phòng máy chủ (P403), Phòng
đa phương tiện (P402), Phòng khai thác Internet ( P.404, P.405).
Mỗi nhóm phòng là một bộ phận hữu cơ, không thể thiếu của Trung
tâm, liên kết với nhau tạo nên hoạt động liên tục của Trung tâm. Tuy ở mỗi
phòng lại có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng các phòng luôn
luôn hỗ trợ nhau và tạo nên một dây chuyền thông tin tư liệu khép kín, hoạt
động hiệu quả cao nhất và phục vụ bạn đọc – người dùng tin một cách tốt
nhất.
1.4.4. Đội ngũ cán bộ
Hiện nay Trung tâm gồm 33 cán bộ làm công tác thư viện, trong đó
có: 08 cán bộ trình độ thạc sỹ chuyên ngành Thông tin Thư viện, 25 cán bộ
trình độ cử nhân đại học chuyên ngành Thông tin Thư viện, lịch sử, tin học,
kế toán…
Ngoài ra cón có 08 cán bộ làm công tác vệ sinh kho sách, các phòng
thư viện và bảo vệ.
K53 Thông tin – Thư viện
19
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Đội ngũ cán bộ tại Trung tâm còn rất trẻ, năng động, nhiệt tình, có độ
tuổi từ 25 – 40 tuổi, có trình độ chuyên môn tốt có thể đáp ứng tốt yêu cầu và
nhiệm vụ phát triển của Trung tâm, phục vu tốt nhất nhu cầu của Người dùng
tin (NDT) tại Trung tâm.
Trung tâm luôn luôn tạo điều kiện cho các cán bộ được đi học bồi
dưỡng nghiệp vụ Thư viện, thăm quan học tập, giao lưu học hỏi tại các
Trung tâm Thông tin – Thư viện, các viện nghiên cứu ở trong và ngoài nước
như Thái Lan, Trung Quốc, Úc...
1.4.5. Cơ sở vật chất
Giữ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo
của đất nước, được sự đầu tư của Nhà trường qua dự án của Ngân hàng thế
giới và chương trình “ Dự án giáo dục”, Trung tâm đã có một cơ ngơi khang
trang vơi tòa nhà 4 tầng, diện tích sử dụng trên 5000m2, trang thiết bị, cơ sở
vật chất hiện đại: bàn ghế, tủ phích mục lục được trang bị mới phù hợp, tiện
ích, đồng bộ; các phòng tiện ích, đầy đủ chỗ ngồi, ánh sáng, thoáng mát :
Phòng đọc tổng hợp; phòng luận án, tạp chí; phòng đọc mở; phòng đọc báo,
tạp chí. Hệ thống các phòng được bố trí như sau:
+ Tầng 1: Phòng Giám đốc( Phòng 105), Phòng Phó Giám đốc(
Phòng 102, 106), Phòng nghiệp vụ ( Phòng 103), Phòng làm thẻ( Phòng
104), Phòng mượn sách giáo trình( Phòng 101), Phòng bảo vệ và các phòng
dịch vụ khác.
+ Tầng 2: Phòng mượn sách tham khảo( Phòng 201), Phòng đọc báo,
tạp chí mở( Phòng 203); Phòng hội thảo( Phòng 204)
+ Tầng 3: Phòng đọc sách kho đóng ( Phòng 301), Phòng đọc sách
kho mở ( Phòng 302)
+ Tầng 4: Phòng đọc báo, tạp chí, luận án, luận văn kho đóng (Phòng
401); Phòng khai thác internet, Phòng đọc đa phương tiện.
K53 Thông tin – Thư viện
20
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Cơ sở vật chất khang trang, môi trường, khuôn viên xanh – sạch – đẹp
là điều kiện thuận lợi để Thư viện phát triển thành Trung tâm văn hóa, giáo
dục của Nhà trường và đất nước nói chung.
Nhằm hiện đại hóa cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin, hiện đại các
hoạt động thư viện, Trung tâm đã trang bị được trang thiết bị hiện đại:
- Máy tính: Toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ các chức năng cơ bản
như quản lý CSDL, tra tìm tài liệu và phục vụ bạn đọc qua hệ thống phương
tiện nghe, nhìn hiện đại. Hiện nay, Thư viện có 150 máy tính nối mạng, 04
máy chủ với bộ lưu điện, chống sét
- Hệ thống máy in mạng: 08 máy
- Máy in lazer độc lập: 08 máy
- Máy quét: 08 máy ( Trong đó 04 máy A3, 04 máy A4)
- Đầu đọc mã vạch: 12 bộ
- Máy in mã vạch: 02 máy
- Máy in thẻ từ: 02 máy
- Máy photo: 04 máy, 01 máy siêu tốc
- Máy đóng sách: 01 máy
- Máy ảnh kỹ thuật số: 01 máy
- Máy chiếu: 02 máy
- Thiết bị khử từ: 04 bộ
- Máy scanner: 06 máy
- Cổng từ: 02 bộ
- Tivi: 06, màn hình lớn 100inch: 01 chiếc
- Camera: 08 máy
Hiện tại, Trung tâm đang sử dụng phần mềm quản lý Thư viện Libol
5.5 của Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân (Từ tháng 10 năm 2004) với 11
Modul chính, đảm bảo cho việc hoạt động đồng bộ dây chuyền thông tin tư
liệu của Thư viện. Hiện tại Trung tâm đã đưa vào hoạt động 07 Modul chính
là: OPAC (Tra cứu), Bổ sung, Biên mục, Lưu thông( Mượn trả), Quản lý bạn
K53 Thông tin – Thư viện
21
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
đọc, Ấn phẩm định kỳ, Quản lý hệ thống. Số lượng CSDL được quản trị trên
phần mềm này gồm:
+ CSDL tài liệu: 74.529 biểu ghi
+ CSDL bạn đọc: 12.872 biểu ghi
Trung tâm đã tin học hóa gần hết các hoạt động quản lý và phục vụ
bạn đọc: Quản lý công tác bổ sung, biên mục tự động, xây dựng cơ sở dữ
liệu, phục vụ bạn đọc tra cứu và tìm kiếm thông tin qua mạng, quản lý bạn
đọc, thống kê bạn đọc, thống kê tài liệu, tạo ra các sản phẩm thông tin: Thư
mục giới thiệu tài liệu mới, các loại báo cáo…
Các trang thiết bị và cơ sở vật chất của Trung tâm hiện nay đã có thể
đủ điều kiện để vận hành được theo một mô hình thư viện hiện đại. Đây
chính là điều kiện cơ bản để Trung tâm luôn đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu
của NDT một cách nhanh chóng, phù hợp và chính xác.
1.5. Đặc điểm vốn tài liệu của Trung tâm
Nhận thấy được vai trò, vị trí quan trọng của thư viện đối với hoạt
động của nhà trường nói chung, đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập nói riêng, hơn 60 năm xây dựng và phát triển, dù trong bất cứ
hoàn cảnh nào, Nhà trường luôn dành cho Thư viện sự quan tâm đầy đủ về
mọi mặt. Để không ngừng nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc,
đáp ứng nhu cầu của đông đảo người dùng tin, phục vụ tốt mục tiêu đào tạo
và nghiên cứu khoa học của nhà trường, Trung tâm đã có nhiều cố gắng đạt
được những thành tích nhất định trên các hoạt động, đặc biệt Trung tâm đã
xây dựng được một nguồn lực thông tin có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
nghiên cứu, học tập của đông đảo sinh viên, giảng viên, cán bộ trong và
ngoài nhà trường.
Hiện nay, Trung tâm có một vốn tài liệu vô cùng đa dạng, phong phú,
đầy đủ về nội dung và đa dạng về hình thức: sách, báo, tạp chí, luận án, luận
văn, cơ sở dữ liệu…Tính đến tháng 03/2011 có khoảng 90.000 tên với hơn
350.000 cuốn.
K53 Thông tin – Thư viện
22
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
1.5.1. Đặc điểm vốn tài liệu truyền thống
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHSPHN hiện đang lưu giữ
một khối lượng lớn tài liệu được hình thành trong hoạt động giảng dạy, học
tập, nghiên cứu của Nhà trường. Trong đó, ước tính nguồn tin nội sinh của
Thư viện có khoảng 90.000 cuốn, chiếm 25% tổng số vốn tài liệu. Nguồn tài
liệu này bao gồm các loại hình: Luận án, luận văn, giáo trình, tài liệu dịch,
xuất bản phẩm định kỳ (tạp chí, bản tin), báo cáo, kỷ yếu hội nghị khoa học,
đề tài nghiên cứu khoa học…
+ Sách: 45.841 tên sách, tương ứng với 226.664 cuốn sách
+ Luận án, Luận văn: 10.237 tên, tương ứng 12.833 cuốn
+ Báo: có trên 40 tên báo nhập theo hàng ngày, tháng, quý, nhiều loại
được lưu trữ từ những năm 1954.
+ Tạp chí: Trên 935 tên tạp chí ( Tiếng Việt, Latinh, Nga) tương ứng
với gần 50.000 cuốn.
+ Tài liệu tra cứu: 35.000 cuốn.
1.5.2. Đặc điểm vốn tài liệu hiện đại
- CSDL: Có trên 74.529 biểu ghi, trong đó sách có trên 45.841 biểu
ghi; bài trích, tạp chí 15.498 biểu ghi; luận án, luận văn 10.237 biểu ghi; tạp
chí 935 biểu ghi; đề tài nghiên cứu các loại gần 2000 biểu ghi.
- Băng video: 87 băng
- Băng cassette: 157 băng
- Đĩa CD-ROM: 1.259 đĩa
Ngoài ra Trung tâm đã mua các phần mềm, CSDL phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập:
+ CSDL Tạp chí tiếng Việt
+ CSDL Đề tài nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước từ 1984 – 2008
+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Viện vật lý Mỹ (IOP)
+ CSDL Tạp chí khoa học, giáo dục Anh – Mỹ (1983 – 2007)
+ Phần mềm học tiếng Anh
K53 Thông tin – Thư viện
23
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Hội hóa học Hoàng gia Anh(
RSC).
1.6. Vai trò của việc nghiên cứu nhu cầu tin nói chung và tại Trung tâm
nói riêng
1.6.1. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin nói chung
Hệ thống thông tin muốn đạt được hiệu quả kinh tế và khoa học thì
phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thông tin của người dùng tin. Việc nghiên cứu
nhu cầu tin của người dùng tin nói chung có ý nghĩa vai trò hết sức quan
trọng:
+ Nghiên cứu nhu cầu tin để các thư viện tổ chức xây dựng các sản
phẩm thông tin, thiết kế mối quan hệ thông tin, các dịch vụ thông tin, hệ
thống thông tin và xây dựng các công cụ thông tin tương ứng phù hợp với
từng đối tượng người dùng tin để đảm bảo cho hệ thống thông tin đạt kết quả
cao.
+ Việc nghiên cứu nhu cầu tin còn giúp thư viện xây dựng chương
trình đào tạo người dùng tin, đảm bảo cho họ có những kiến thức sâu rộng về
thông tin và sử dụng thành thạo các phương tiện hiện đại.
+ Nghiên cứu nhu cầu tin giúp các thư viện tạo ra nguồn tin phù hợp
với từng đối tượng người dùng tin, từng mức độ người dùng tin.
1.6.2. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin tại Trung tâm nói riêng
Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động
của một cơ quan thông tin – thư viện nào. Người dùng tin và nhu cầu tin của
họ là cơ sở để định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của một cơ quan
TT – TV nói chung và Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội nói riêng.
Nghiên cứu nhu cầu thông tin để đáp ứng kịp thời đầy đủ và chính
xác nhu cầu tin của người dùng tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của thư viện nói chung và của các trung tâm thông tin – thư viện trường đại
học nói riêng.
K53 Thông tin – Thư viện
24
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Người dùng tin tại Trung tâm khá đa dạng và phong phú, mỗi nhóm
người dùng tin đều có sở thích, nhu cầu tin khác nhau song đều có điểm
chung: Họ vừa là người khai thác sử dụng, vừa là người cung cấp thông tin.
Do đó việc nghiên cứu nhu cầu tin của họ để biết được họ cần những gì?
Trung tâm đã đáp ứng nhu cầu tin của họ đến đâu? Những tồn tại và hạn chế
trong việc đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin….từ đó Trung tâm sẽ có
những kế hoạch, những hoạt động, phương pháp phù hợp; xây dựng các sản
phẩm, cải tiến, đổi mới các dịch vụ…phục vụ hiệu quả nhu cầu tin của người
dùng tin.
Việc nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin còn giúp Trung tâm
xây dựng chương trình đào tạo người dùng tin, giúp họ nắm bắt các kỹ năng
khai thác thông tin, học hỏi được nhiều hơn, mở mang trình độ, khai thác
triệt để nguồn lực thông tin quý báu tại Trung tâm.
Như vậy, nghiên cứu nhu cầu tin là vô cùng quan trọng và cần thiết,
không thể thiếu để giúp thư viện nắm bắt được nhu cầu tin của người dùng
tin, xem họ cần những thông tin gì, những tài liệu và vấn đề thuộc lĩnh vực
nào… từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin. Và quan trọng hơn, giúp thư
viện trở thành giảng đường thứ hai của người dùng tin.
K53 Thông tin – Thư viện
25
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN VÀ
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm các nhóm người dùng tin tại Trung tâm
Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ
như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin. Người dùng tin
luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. Người dùng
tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin. Trong hoạt
động thông tin – thư viện, chính sách bổ sung phụ thuộc vào yêu cầu của
người dùng tin.
Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động
của một cơ quan thông tin – thư viện nào. Người dùng tin và nhu cầu tin của
họ là cơ sở để định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của một cơ quan
thông tin - thư viện. Nắm vững nhu cầu thông tin đáp ứng kịp thời đầy đủ và
chính xác nhu cầu tin của người dùng tin là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của thư viện nói chung và của trung tâm thông tin – thư viện các
trường Đại học nói riêng.
Người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội là toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học, học
sinh phổ thông chuyên, sinh viên các hệ đào tạo tại chức, từ xa, chuyên tu
trong trường và một số lượng lớn là bạn đọc ngoài trường.
Mỗi nhóm người dùng tin đều có sở thích, nhu cầu tin khác nhau song
đều có điểm chung: Họ vừa là người khai thác sử dụng, vừa là người cung cấp
thông tin. Để thỏa mãn nhu cầu thông tin ngày càng cao của họ, Trung tâm cần
phát triển nhiều dịch vụ nhằm đem lại hiệu quả cao cho người dùng tin.
Căn cứ vào vai trò, nhiệm vụ, trình độ học vấn của NDT tại Trung tâm
có thể phân chia NDT ở đây thành 03 nhóm NDT như sau:
K53 Thông tin – Thư viện
26
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
2.1.1. Người dùng tin là cán bộ quản lý (CBQL), cán bộ giảng dạy (CBGD)
Nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý chỉ chiếm 7.1% trong tổng số
người dùng tin nhưng có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của trường,của
ngành giáo dục. Người dùng tin thuộc nhóm này vừa làm công tác quản lý
vừa tham gia nghiên cứu khoa học và đồng thời tham gia công tác giảng dạy
ở nhiều nơi. Đó là cán bộ quản lý ở các trường đại học, các trường thuộc hệ
thống Giáo dục quốc gia nói chung và cán bộ quản lý thuộc cơ sở Giáo dục,
phòng Giáo dục ở địa phương.
Cán bộ quản lý đến Trung tâm là những người có trình độ học vấn
cao. Trong đó số người có học hàm: PGS.GS chiếm 20%; TS chiếm 30%,
Th.S chiếm 20% và số còn lại đều tốt nghiệp đại học.
Cán bộ giảng dạy là những người có vai trò quan trọng đối với chất
lượng giáo dục đào tạo của cả hệ thống giáo dục.Nhóm người dùng tin này
có trình độ chuyên môn cao. Họ là những người có ảnh hưởng tích cực tới
công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước,họ vừa là người tiếp cận thông tin
(Nghiên cứu viết các đề tài khoa học,soạn giáo trình,…) vừa là người chuyển
giao thông tin thông qua công tác giảng dạy. Nhóm này chiếm 19.1% trong
tổng số người dùng tin tại Trung tâm. Phần lớn họ có trình độ thạc sĩ (Chiếm
77.8%) đang tiến hành nghiên cứu sinh bậc tiến sĩ. Số còn lại đã tốt nghiệp
đại học.
Người dùng tin thuộc nhóm này vừa làm công tác quản lý vừa tham
gia nghiên cứu khoa học và đồng thời tham gia công tác giảng dạy ở nhiều
nơi. Nhu cầu tin của họ khá đa dạng và phong phú, nhu cầu tin của họ cũng
mở rộng thêm ở lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, giảng dạy chuyên môn…Họ
chính là đối tượng người dùng tin có khả năng sản sinh ra những thông tin
mới có giá trị nên cán bộ thư viện cần khai thác triệt để nguồn thông tin đó
bằng cách trao đổi, xin ý kiến nhằm tăng cường nguồn thông tin cho Trung
tâm.
K53 Thông tin – Thư viện
27
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Hình thức phục vụ thông tin cho người dùng tin thuộc nhóm người
dùng tin này thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận, ấn
phẩm thông tin, bản tin…phương pháp phục vụ chủ yếu là phục vụ từ xa với
cá nhân theo những yêu cầu cụ thể mà họ gửi tới.
2.1.2. Nhóm người dùng tin là học viên cao học, nghiên cứu sinh
Nhóm NDT này chiếm khoảng 21.9% số lượng NDT thường xuyên tại
Trung tâm. Nhóm này thường là những cử nhân đã tốt nghiệp Đại học về sư
phạm, giáo dục hoặc chuyên ngành khác, phần lớn đã có thời gian làm việc
tại cơ quan, trường học ở khắp các nơi trên nước về đây để học tập và nghiên
cứu lên cao.
Họ đến với Trung tâm để tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu phục vụ nhu
cầu học tập và nghiên cứu chuyên sâu của mình. Nguồn thông tin, tài liệu mà
họ yêu cầu và nhu cầu tin của học chủ yếu mang tính chất chuyên sâu, tính
tổng hợp cao, tính chi tiết, cụ thể về các dữ liệu, số liệu, thống kê, phân tích
sâu…
Hình thức phục vụ nhóm NDT này thường là các thông tin chuyên đề,
thư mục chuyên đề, các thông tin chọn lọc có giá trị về các ngành khoa học
cơ bản và khoa học sư phạm giáo dục. Các tài liệu họ thường mượn là các
loại sách, giáo trình, tài liệu nghiên cứu, các loại báo, tạp chí, báo trích tạp
chí, luận án, luận văn.
2.1.3. Sinh viên và học sinh Trung học phổ thông
Đây là nhóm người dùng tin đông nhất ( 68,9% ), bao gồm sinh viên
các khóa, các khoa, các hệ đào tạo hiện có tại Nhà trường và có nhu cầu
thông tin đa dạng và phong phú.
Hiện nay với phương thức đào tạo mới “ Người học tự học, tự nghiên
cứu” học trên giảng đường là chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu học hỏi của sinh
viên và học sinh, do đó nhu cầu đến thư viện để tìm tài liệu phục vụ học tập
là vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Sinh viên sẽ cần đến những tài liệu
K53 Thông tin – Thư viện
28
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
liên quan đến nhiều lĩnh vực tự nhiên, lịch sử, xã hội chuyên ngành…để
phục vụ nhu cầu hiểu biết và nhu cầu học tập theo trương trình đào tạo, thời
khóa biểu của Nhà trường. Nhu cầu thông tin của họ gắn với chương trình
học tập hàng năm, nhóm người dùng tin này luôn chiếm ưu thế tại Trung
tâm. Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, cùng với những điều kiện thuận lợi
về cơ sở vật chất cũng như yêu cầu về nội dung và phương pháp giảng dạy,
nhóm người dùng tin này đã tăng lên đáng kể. Tuy họ có quỹ thời gian tương
đối lớn nhưng phần lớn chưa có khả năng cao trong khai thác thông tin khái
quát tổng hợp và sử dụng các tài liệu hiệu quả.
Nhu cầu thông tin tài liệu của nhóm NDT này chủ yếu là các loại tài
liệu mang tính chất giáo khoa, giáo trình, các tài liệu có tính chất tham khảo
về mọi lĩnh vực và phục vụ cao cho nhu cầu học thức cơ bản dưới dạng sách
giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo hoặc một số lượng nhỏ các bài viết
trong các tạp chí khoa học, đời sống; những luận án, luận văn có tính chất cụ
thể, trực tiếp phục vụ cho nhu cầu về môn học và chuyên ngành học về sư
phạm, giáo dục mà họ chưa được đào tạo tại trường.
Ngoài ra tại Trung tâm hiện nay còn phục vụ nhu cầu sử dụng thư viện
của đối tượng là học sinh Trung học phổ thông chuyên và Trung học phổ
thông Nguyễn Tất Thành thuộc ĐHSPHN. Đối tượng này chiếm khoảng
6.5% tỷ lệ NDT tại Trung tâm. Nhu cầu sử dụng tài liệu và Thư viện của đối
tượng này không lớn và khá đơn giản. Họ thường sử dụng thư viện vào việc
học tập và giải trí (92%), việc nghiên cứu của họ rất hạn chế, số lượng đối
tượng này lên sử dụng thư viện cũng rất hạn chế.
Mặt khác, phương thức đào tạo mới trong giáo dục đã tác động tới
hoạt động của các thư viện: nhu cầu về nguồn tin,sản phẩm thông tin, dịch
vụ thông tin thư viện càng cao và kéo theo sự ra đời của các dịch vụ thông
tin thư viện mới, đặc biệt là các dịch vụ như: thư điện tử, phổ biến thông tin
có chọn lọc,mượn liên thư viện, tra tìm tài liệu trực tuyến…nhu cầu ngày
K53 Thông tin – Thư viện
29
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
càng cao đòi hỏi các dịch vụ ngày càng cao nên kéo theo sự phát triển của
các dịch vụ thông tin thư viện trên cơ sở nguồn tin điện tử.
2.2. Nhu cầu thông tin của người dùng tin
Nhu cầu tin và nhu cầu trao đổi thông tin thuộc nhóm nhu cầu tinh
thần. Có nhu cầu chỉ cần ở mức giúp người sử dụng trao đổi được thông tin,
trong khi đó, có nhu cầu ngoài việc trao đổi thông tin, người sử dụng còn cần
được cung cấp những thông tin cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Nắm vững nhu cầu tin, đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan và Trung tâm TT – TV
trong các trường đại học. Nó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo,
nghiên cứu trong các trường đại học. Chất lượng của việc đáp ứng nhu cầu
tin phụ thuộc rất lớn vào việc nắm bắt những đặc điểm của những nhu cầu
thông tin. Nhu cầu thông tin càng rõ ràng thì việc đáp ứng nhu cầu càng
nhanh chóng và hiệu quả cao. Nếu không nắm chắc được nhu cầu thông tin
sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình hoạt động của cơ quan thông tin thư
viện, từ khâu bổ sung đến khâu phục vụ, gây lãng phí tiền của của Nhà nước
và công sức phục vụ của cán bộ thư viện.
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kinh tế tri thức,
nhu cầu thông tin của con người ngày một cao và đòi hỏi cần được đáp ứng
kịp thời, chính xác và khách quan. Việc cung cấp thông tin, đáp ứng đầy đủ
thông tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng và hàng đầu của các cơ
quan, trung tâm thông tin – thư viện nói chung, Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường ĐHSPHN nói riêng.
Để tìm hiểu thực trạng nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm TT- TV
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tôi đã tiến hành điều tra xã hội học bằng
việc phát phiếu hỏi tới ba nhóm NDT kể trên. Để quá trình nghiên cứu nhu
cầu tin đảm bảo độ chính xác, khách quan 200 phiếu điều tra được phát cho
NDT đến thư viện. Kết quả thu được 200 phiếu chiếm tỉ lệ 100%. Phiếu có
các câu hỏi chính như sau:
- Anh/ Chị thường sử dụng Thư viện vào mục đích gì?
- Anh/ Chị thường quan tâm đến lĩnh vực khoa học nào?
K53 Thông tin – Thư viện
30
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
- Loại hình tài liệu Anh/ Chị thường sử dụng?
- Khi mượn tài liệu tai thư viện Anh/ Chị bị từ chối lần nào chưa?
- Anh/ Chị thấy chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ tại thư viện
đã đáp ứng được nhu cầu của Anh/ Chị hay chưa?
- Thái độ của cán bộ thư viện ảnh hưởng như thế nào tới nhu cầu tin
và hứng thú của Anh/ Chị ?
- Anh/ Chị thường sử dụng tài liệu thuộc ngôn ngữ nào?
- Anh/ Chị đã từng sử dụng các sản phẩm nào sau đây tại Trung tâm
và đã cảm thấy hài lòng về các sản phẩm này chưa?
- Khi lên thư viện Anh/ Chị có tìm được tài liệu theo đúng nhu cầu của
mình không?...
2.2.1. Nhu cầu tin về các lĩnh vực tri thức
Trường ĐHSPHN là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống các
trường sư phạm, là trung tâm lớn nhất về đào tạo giáo viên, nghiên cứu khoa
học – đặc biệt là khoa học giáo dục của cả nước. Trường đào tạo theo nhiều
chuyên ngành học nên người dùng tin đến với Trung tâm rất đa dạng và
phong phú, lĩnh vực khoa học họ quan tâm cũng vì thế mà rất đa dạng và
phong phú ở tất cả mọi lĩnh vực nhưng chủ yếu là các lĩnh vực theo ngành
học của họ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến một số lĩnh vực tài liệu giúp họ
giải trí, trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực bản thân
Bảng 1. Nhu cầu tin về các lĩnh vực tri thức của ngƣời dùng tin
tại Trung tâm
Tổng số phiếu CBQL CBGD HVCH NCS SV HS
Nhóm LVKH Tổng % SL % % SL % SL
KHTN 57 28,5 14 24,6 29,8 26 45,6 17
KHXHNV 106 53 22 20,8 33,9 48 45,3 36
KHƯD 29 14,5 10 34,5 31 10 34,5 9
3 Lĩnh vực khác 8 4 1 12,5 37,5 4 50
K53 Thông tin – Thư viện
31
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Như vậy ta có thể thấy NDT quan tâm nhiều nhất là lĩnh vực khoa học xã
hội nhân văn 53%, sau đó là khoa học tự nhiên 28.5%, khoa học ứng dụng
14.5%. Trong ba nhóm NDT thì NDT là sinh viên, học sinh chiếm tỉ lệ lớn
nhất, khoa học xã hội nhân văn chiếm 45.6%, khoa học tự nhiên 45.3%, khoa
học ứng dụng 34.5%.
Ở mỗi nhóm NDT lại quan tâm tới các lĩnh vực khoa học khác nhau.
Nhóm 1 (CBQL, CBGD) quan tâm nhiều nhất là lĩnh vực khoa học ứng dụng
34.5%, khoa học tự nhiên 24.6%, khoa học xã hội nhân văn 20.8%. Nhóm 2
(Học viên cao học, nghiên cứu sinh) quan tâm lĩnh vực khoa học xã hội nhân
văn 33,9%, khoa học ứng dụng 31%, khoa học tự nhiên 29.8%. Nhóm 3(
Sinh viên, học sinh) quan tâm nhiều nhất là lĩnh vực khoa học tự nhiên
45.6%, lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn 45.3%, khoa học ứng dụng 34.5%
Do đặc trưng của Trường đòa tạo theo nhiều lĩnh vực khoa học nên
hầu như nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có sự dàn chải, ở hầu hết các lĩnh vực đều
rất cao và ngang nhau. Các lĩnh vực khác có sự quan tâm nhưng còn ít.
Thông thường NDT đến với Trung tâm lĩnh vực mà họ quan tâm thường liên
quan và chủ yếu phục vụ cho công việc và ngành nghề của họ và một số
NDT tìm hiểu thêm một số lĩnh vực khác nhằm phục vụ cho nhu cầu giải trí,
mở mang đầu óc, nâng cao, mở rộng thêm hiểu biết của họ nhưng số lượng
này không đáng kể.
Khi nghiên cứu nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm, ở mỗi nhóm NDT
lại có nhu cầu tin khác nhau, điều này cũng dễ hiểu vì mỗi nhóm NDT ở
K53 Thông tin – Thư viện
32
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
những độ tuổi khác nhau, họ đảm nhiệm những công việc và nhiệm vụ khác
nhau, năng lực, trình độ khác nhau. Ở nhóm người dùng tin Trung học phổ
thông họ quan tâm đến các lĩnh vực có các tài liệu thuộc phân ban mà họ
theo học, các tài liệu khác rất ít quan tâm hoặc không quan tâm. Sinh viên
quan tâm nhiều nhất tới các tài liệu ở các lĩnh vực theo ngành học của họ và
các tài liệu liên quan đến ngành học của họ. Cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên
cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh lại quan tâm nhiều đến các tài liệu
mang tính chất lý luận, chỉ đạo, nghiên cứu chuyên sâu hơn.
2.2.2. Nhu cầu tin về loại hình tài liệu
Tại Trung tâm các loại hình tài liệu khá đa dạng và phong phú, đầy đủ.
Các loại hình tài liệu được người dùng tin sử dụng thường xuyên, trong đó
tập trung 100% sự quan tâm của NDT là tài liệu Tiếng Việt, tài liệu ngoại
văn ít người dùng tin quan tâm đặc biệt là nhóm NDT là học sinh, sinh viên
rất ít quan tâm tới tài liệu ngoại văn.
Bảng 2. Mức độ sử dụng các loại hình tài liệu của ngƣời dùng tin
tại Trung tâm
Nhóm Tổng số phiếu
CBQL CBGD HVCH NCS HS SV
Tổng % SL % SL % SL % LHTL
Sách tiếng Việt 200 100 20 10 70 35 110 55
Sách ngoại văn 20 4 2 7 3,5 9 4,5 10
Báo 156 19 9,5 22 11 37 18,5 78
Tạp chí Việt 175 87,5 24 12 43 21,5 108 54
Tạp chí ngoại 29 14,5 9 4,5 12 6 8 4
Luận án, Luận văn 156 33 16,5 78 39 45 22,5 78
Tài liệu điện tử 128 44 22 72 36 12 6 64
Loại hình TL khác 19 9,5 7 3,5 6 3 6 3
K53 Thông tin – Thư viện
33
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Các loại hình tài liệu tại Trung tâm rất đa dạng và phong phú và được
người dùng tin thường xuyên sử dụng. Trong đó NDT quan tâm nhiều nhất là
báo 78%, tạp chí Viêt 87.5%, Luận án – Luận văn 78%, tài liệu điện tử 64%.
Bên cạnh đó một số loại hình tài liệu ít được NDT quan tâm, sử dụng như
sách ngoại văn 10% NDT sử dụng, tạp chí ngoại 14.5%. Đây là một tình
trạng đáng báo động đối với Trung tâm vì tài liệu mà không được NDT quan
tâm và sử dụng thường xuyên thì tài liệu đó coi như tài liệu chết.
Trong mỗi nhóm NDT thì mức độ sử dụng các loại hình tài liệu là
khác nhau:
* Nhóm NDT là cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy nhu cầu lớn về luận
án, luận văn 16.5%, sách tiếng Việt 10%, tạp chí Việt 12%, báo 9.5%. Các
loại hình ít được nhóm NDT này quan tâm là sách ngoại văn 2%, tạp chí
ngoại 4.5%, tài liệu điện tử 6%.
* Nhóm NDT là học viên cao học, nghiên cứu sinh có nhu cầu tin
nhiều nhất là loại hình tài liệu về luận án, luận văn 39%, sách tiếng Việt
35%, tạp chí Việt 21.5%, tài liệu điện tử 22%. Các loại hình tài liệu ít được
nhóm NDT này quan tâm là sách ngoại văn 3.5%, tạp chí ngoại 6%.
* Nhóm người dùng tin là học sinh, sinh viên có nhu cầu tin nhiều
nhất là loại hình tài liệu sách tiếng Việt 55%, tạo chí Việt 54%, tài liệu điện
tử 36%, luận án, luận văn 22.5%. Các loại hình tài liệu ít được nhóm người
dùng tin này sử dụng và quan tâm là sách ngoại văn 4.5%, tạp chí ngoại 4%.
K53 Thông tin – Thư viện
34
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Người dùng tin quan tâm nhiều tới tài liệu là sách tiếng Việt bởi từ
trước tới nay sách được xem là một vật mang tin truyền thống đã ăn sâu vào
trong tiềm thức của mỗi con người và ở mỗi quốc gia, dân tộc lại có những
ngôn ngữ chính – tiếng mẹ đẻ riêng nên việc người dùng tin quan tâm nhiều
về sách tiếng Việt là điều tất nhiên.
Người dùng tin là học sinh, sinh viên thì sách tiếng Việt được quan
tâm hàng đầu bởi lẽ họ chủ yếu có nhu cầu tin về các loại hình tài liệu gắn
với chương trình đào tạo, với chuyên ngành học của họ mà sách giáo trình,
giáo khoa của họ chủ yếu là sách tiếng Việt. Sách luôn là người bạn đồng
hành tin cậy cao phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của NDT.
Báo, tạp chí Việt là những tài liệu chứa đựng nhiều thông tin về thời
sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục…các thông tin có tính mới, tính thời
sự, có tính giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí, thư giãn và những thông tin mới
mẻ, nóng hổi cho người dùng tin. Đọc báo, tạp chí là nhu cầu tin cần thiết
của người dùng tin.
Luận án, luận văn là những công trình nghiên cứu mệt mài, tổng hợp
kiến thức hay và quan trọng, mới mẻ trong đó nên đây cũng là loại hình tài
liệu được người dùng tin quan tâm sử dụng nhiều. Nhu cầu tin về loại hình
tài liệu này khá lớn 78%. Các tài liệu này phản ánh những hướng nghiên cứu
mới, giúp người dùng tin trang bị những kiến thức để nâng cao chất lượng
giảng dạy, cải tiến phương pháp giảng dạy, các kinh nghiệm, bài học…đồng
thời cũng định hướng cho NDT lựa chọ đề tài làm nghiên cứu khoa học,
khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ…
Các tài liệu ngoại văn như sách ngoại văn, tạp chí ngoại thì NDT
không mấy quan tâm. Nguyên nhân phải kể đến đó là trình độ ngoại ngữ của
người dùng tin đang còn thấp, chủ yếu người dùng tin học chuyên ngành về
ngoại ngữ nào thì mới quan tâm tới tài liệu ngoại văn đó. Các tài liệu ngoại
văn này chủ yếu được viết theo chuyên ngành khoa học, chuyên sâu, các
thuật ngữ chuyên ngành được sử dụng nhiều mà trình độ ngoại ngữ của
người dùng tin có hạn nên việc quan tâm sử dụng tài liệu này rất ít.
K53 Thông tin – Thư viện
35
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
2.2.3. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu
Xã hội ngày càng phát triển và hiện đại thì nhu cầu thông tin càng lớn,
xu thế hội nhập, giao lưu học hỏi là một xu thế tất yếu và cần thiết, một
nhiệm vụ quan trọng. Muốn làm tốt và thành công nhiệm vụ này, con người
phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ và chuyên môn của mình và
quan trọng hơn là nâng cao trình độ ngoại ngữ của bản thân. Đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập nói chung, gia nhập WTO của nước ta thì việc nâng cao
trình độ ngoại ngữ chính là yếu tố then chốt, công cụ quan trọng đưa nước ta
tiếp cận tới tri thức, khoa học tiến bộ, mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác đưa
nước ta phát triển toàn diện, hiện đại.
Trình độ ngoại ngữ của người dùng tin đang còn thấp cho nên một số
lượng tài liệu ngoại văn chưa được khai thác triệt để, NDT không chú trọng
lắm tới nguồn tài liệu quý giá này.
Nhưng nhìn chung nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu tại Trung tâm là rất
phong phú và đa dạng, được thể hiện theo số liệu thống kê dưới đây:
Bảng 3. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu của ngƣời dùng tin
tại Trung tâm.
CBQL HVCH HS Nhóm Tổng số phiếu CBGD NCS SV
Ngôn ngữ Tổng % SL % SL % SL %
Tiếng Việt 200 100 40 20 70 35 90 45
Tiếng Anh 180 25 12,5 55 27,5 100 50 90
Tiếng Nga 48 24 6 12 11 5,5 25 12,5
Tiếng Pháp 44 22 2 4 13 6,5 27 13,5
Tiếng Trung 56 28 3 6 9 4,5 41 20,5
Ngôn ngữ khác 28 14 4 8 7 3,5 13 6,5
K53 Thông tin – Thư viện
36
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Kết quả điều tra cho thấy, 100% NDT đều có nhu cầu tin về ngôn ngữ
tiếng Việt, điều này cũng dễ hiểu vì tiếng Việt là ngôn ngữ chính – tiếng mẹ
đẻ của nước ta, tất cả mọi hoạt động giao tiếp hàng ngày và sách giáo khoa,
giáo trình.. chủ yếu là sách tiếng Việt. 90% NDT có nhu cầu tin về ngôn ngữ
tiếng Anh, 28% NDT có nhu cầu tin về ngôn ngữ tiếng Trung, 24% NDT có
nhu cầu tin về ngôn ngữ tiếng Nga, 22% tiếng Pháp, 14% ngôn ngữ khác.
Trong mỗi nhóm người dùng tin thì nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu lại
khác nhau. Ở nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy ngoài
ngôn ngữ tiếng Việt thì các tài liệu bằng tiếng Anh, Trung Nga, Pháp đều
được quan tâm sử dụng trong đó: nhu cầu tin về ngôn ngữ tiếng Việt là 20%,
tiếng Anh là 12.5%, tiếng Nga là 6%, tiếng Trung 3%, tiếng Pháp 2%, ngôn
ngữ khác 4%. Ở nhóm NDT là học viên cao học, nghiên cứu sinh thì nhu cầu
tin về ngôn ngữ tiếng Việt là 35%, tiếng Anh 27.5%, tiếng Pháp là 6.5%,
tiếng Nga 5.5%, tiếng Trung 4.5%, ngôn ngữ khác 3.5%. Nhóm NDT là học
sinh, sinh viên nhu cầu về ngôn ngữ tiếng Anh là 50%, tiếng Việt là 45%,
K53 Thông tin – Thư viện
37
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
tiếng Trung 20.5%, tiếng Pháp 13.5%, tiếng Nga 12.5%, ngôn ngữ khác
6.5%.
Người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội khi được hỏi có tới 90% NDT có nhu cầu sử dụng tài liệu
ngoại văn, trong đó tập trung chủ yếu vào tiếng Anh, sau đó là tiếng Trung,
Pháp, Nga. Tiếng Anh ngày nay là ngôn ngữ thông dụng nhất, là ngôn ngữ
giao dịch chung của quốc tế, trong tất cả các trường đại học hầu như trường
nào cũng lấy tiếng Anh là môn học ngoại ngữ bắt buộc đối với sinh viên, học
viên, nghiên cứu sinh, cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng dạy nên nhu cầu tin về
ngôn ngữ này là rất lớn. trong những năm gần đây, Trung Quốc là một quốc
gia khá phát triển nên ngôn ngữ của nước này cũng đang được quan tâm và
nhu cầu tin về tiếng Trung ngày càng lớn, tuy nhiên tiếng Anh vẫn chiếm ưu
thế hơn hẳn.
Qua kết quả điều tra nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu ở ba nhóm người
dùng tin chính cho thấy, cả ba nhóm người dùng tin này tập trung chủ yếu
vào tài liệu ngôn ngữ tiếng Việt – tiếng mẹ đẻ, NDT đều quan tâm đến các
tài liệu ngôn ngữ tiếng nước ngoài; trong đó tập trung nhất là ngôn ngữ tiếng
Anh 90%, tiếng Trung 24%, tiếng Pháp 22%, tiếng Nga 24%, các ngôn ngữ
khác được người dùng tin quan tâm sử dụng rất ít. Nguyên nhân chủ yếu là
do các ngôn ngữ đó ở Việt Nam là không thông dụng và chỉ những người
dùng tin nào theo chuyên ngành học hay làm việc liên quan tới ngôn ngữ đó
thì mới có nhu cầu sử dụng, còn những người dùng tin khác không quan tâm
tới.
2.2.4. Nhu cầu về thói quen tra cứu
Ở mỗi cơ quan hay Trung tâm thông tin – thư viện thì hình thức tra
cứu tin trước đây chủ yếu là tra cứu truyền thống, ngày nay khi mà công
nghệ thông tin ngày càng len lỏi, xâm nhập và tác động chi phố thì tra cứu
tìm tin có thêm hình thức tra cứu hiện đại. Hình thức tra cứu hiện đại dường
như được NDT quan tâm sử dụng nhiều hơn và ngày càng có vai trò quan
K53 Thông tin – Thư viện
38
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
trọng trong hệ thống tra cứu tìm tin, tuy nhiên hình thức tra cứu tìm tin
truyền thống vẫn đóng vai trò quan trọng và được nhiều người dùng tin quan
tâm sử dụng.
Tại Trung tâm TT – TV Trường ĐHSPHN, hai hình thức tra cứu tìm tin
truyền thống và hiện đại vẫn được người dùng tin sử dụng song song để tra
cứu tìm tài liệu phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu khoa học của họ.
Hai hình thức tra cứu này tồn tại song song và đóng vai trò quan trọng.
Hệ thống tra cứu tin truyền thống có vai trò rất quan trọng, giúp NDT
xác định được tài liệu trong kho, đồng thời phản ánh nguồn tin của các cơ
quan, trung tâm thông tin – thư viện.
Tất cả phòng đọc đóng và phòng mượn của Trung tâm đều có các tủ
mục lục chữ cái theo tên sách và tên tác giả. Mục lục chữ cái theo tên sách và
tên tác giả là mục lục được sắp xếp theo tên sách (tiêu đề mô tả sách) và tên
tác giả được chia theo ngôn ngữ quốc gia: Tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga,
tiếng Pháp. Mục lục phân loại là mục lục trong đó các phiếu mục lục được
sắp xếp theo các lớp trong trật tự logic của một sơ đồ( khung/ bảng) nhất
định. Các phiếu mục lục được sắp xếp theo một ngành tri thức, các bộ môn
khoa học có liên quan đến nhau.
Hệ thống tra cứu tìm tin hiện đại ra đời là một nhu cầu tất yếu trong
thời buổi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như ngày nay. Hệ thống
tra cứu tìm tin truyền thống là các CSDL, CD – ROM. Hệ thống tra cứu hiện
đại trên máy tính giúp tra cứu nhanh chóng, thuận tiện, giảm thời gian và
công sức cho NDT và cán bộ thư viện. CSDL là tập hợp các bản ghi hoặc tệp
có quan hệ logic với nhau được lưu giữ trên bộ nhớ máy tính, thông tin trong
CSDL bao gồm các dữ liệu về tác giả, nhan đề, yếu tố xuất bản…Nhìn chung
hệ thống CSDL ngày càng hiện đại, đáp ứng nhu cầu tra cứu của NDT khi
đến với thư viện.
K53 Thông tin – Thư viện
39
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Bảng 4. Nhu cầu về hình thức tra cứu tìm tin tại Trung tâm
NDT Tỉ lệ (%) Số lƣợng
Hình thức tra cứu tin
Tra cứu truyền thống (Hệ thống mục lục) 88 44
Tra cứu hiện đại (CSDL) 112 56
Kết quả điều tra cho thấy 44% NDT vẫn thường xuyên sử dụng hệ
thống tra cứu tìm tin truyền thống và 56% NDT quan tâm sử dụng hệ thống
tra cứu tìm tin hiện đại.
Mỗi hình thức tra cứu tìm tin có những ưu và nhược điểm riêng, việc
người dùng tin quan tâm sử dụng hình thức tra cứu truyền thống cho thấy sự
phát triển và ứng dụng thành công công nghệ thông tin, tin học hóa trong
công tác thư viện tại Trung tâm. Tuy nhiên hình thức tra cứu tìm tin truyền
thống vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phục vụ NDT tại Trung
tâm. Hai hình thức tra cứu này bổ sung cho nhau và giúp thư viện đáp ứng
tốt hơn nhu cầu về hình thức tra cứu tìm tin của NDT tại Trung tâm.
2.2.5. Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin,
do một cá nhân, tập thể nào đó thực hiện nhàm thỏa mãn nhu cầu của người
dùng tin.
K53 Thông tin – Thư viện
40
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Dịch vụ thông tin – thư viện bao gồm những hoạt độngnhằm thỏa mãn
nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông
tin – thư viện nói chung.
Với mục đích cung cấp cho người dùng tin những thông tin có giá trị
cao và bổ ích, thư viện phát triển các dịch vụ tương xứng với các sản phẩm
thư viện để phục vụ NDT một cách hiệu quả nhất.
Nhu cầu về sử dụng các sản phẩm thông tin – thƣ viện tại Trung tâm
Bảng 5. Nhu cầu về các sản phẩm thông tin – thƣ viện tại Trung tâm
NDT Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Sản phẩm TT – TV
Hệ thống mục lục 68 34
Thư mục 20 10
Cơ sở dữ liệu 99 49,5
Sản phẩm khác 13 6,5
* Hệ thống mục lục: Trung tâm đã xây dựng được một hệ thống mục
lục cho hầu hết tất cả các tài liệu của mình: mục lục chữ cái và mục lục phân
loại. Theo điều tra có 34% NDT vẫn thường xuyên sử dụng hệ thống mục
K53 Thông tin – Thư viện
41
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
lục, rất ít người sử dụng hệ thống mục lục phân loại mà chủ yếu sử dụng mục
lục chữ cái.
* Thư mục: Bao gồm thư mục thông báo sách mới, luận án, luận văn,
báo, tạp chí…Khoảng 10% NDT thường xuyên sử dụng sản phẩm thư mục.
* Cơ sở dữ liệu: Đây là một sản phẩm thông tin – thư viện hiện đại. Hiện
nay Trung tâm đang sử dụng phần mềm Libol 5.5 với phân hệ tra cứu trực
tuyến OPAC. Có hai loại CSDL tiêu biểu là CSDL toàn văn và CSDL thư mục.
NDT rất thích và sử dụng hình thức tra cứu CSDL trên OPAC, khoảng 49.5%.
Các sản phẩm thông tin – thư viện khác NDT cũng quan tâm sử dụng
nhưng tỉ lệ rất ít 6.5%.
Nhu cầu về các dịch vụ thông tin – thƣ viện
Bảng 6. Nhu cầu về sử dụng các dịch vụ TT – TV tại Trung tâm
NDT Tỉ lệ (%) Số lƣợng
Dịch vụ TT – TV
Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc 82 41
Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu 34 17
Dịch vụ đa phương tiện 73 36,5
Dịch vụ khác 11 5,5
K53 Thông tin – Thư viện
42
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
* Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc: đọc tài liệu tại chỗ và mượn tài liệu về nhà
được người dùng tin sử dụng nhiều nhất 41%. Trung tâm hiện có bốn phòng
đọc tài liệu tại chỗ với hơn 800 chỗ ngồi, phục vụ nhu cầu đọc tài liệu cho
NDT khi đến với Trung tâm.
* Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc: NDT khi đến thư viện do điều
kiện, thời gian của bản thân không thể ngồi đọc tài liệu tại Trung tâm thì có
thể đăng ký photo tài liệu tại Trung tâm. Dịch vụ được thực hiện tại hai
phòng đọc là phòng đọc sách tổng hợp và phòng đọc báo, tạp chí, luận án,
luận văn. NDT vẫn thường xuyên sử dụng và quan tâm tới dịch vụ này chiếm
tỉ lệ 17%.
* Dịch vụ đa phương tiện: ngày nay CNTT ngày càng phát triển và hiện
đại, với những tiện ích mà dịch vụ này mang lại rất nhiều NDT ưa chuộng và
quan tâm sử dụng, nhu cầu về dịch vụ này ngày càng lớn chiếm 36.5%.
Các dịch vụ khác NDT cũng quan tâm sử dụng nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ
hơn với 5.5%
2.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm
2.3.1. Mức độ đáp ứng của các sản phẩm và dịch vụ tai Trung tâm
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử
lý thông tin, do một cá nhân/ tập thể thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu
thông tin của NDT. Tại Trung tâm TT – TV Trường ĐHSPHN các sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ngày càng được đa dạng hóa và phát
triển liên tục nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin.
Sản phẩm thông tin – thƣ viện
Nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu chính của Trung tâm gồm mục lục
truyền thống, thư mục thông báo tài liệu mới, CSDL do Trung tâm tạo lập ra,
bản tin điện tử.
Theo số liệu điều tra cho thấy: trong số 56% NDT sử dụng CSDL hiện
đại để tra cứu và tìm kiếm thông tin thì 38.5% NDT cho rằng tra cứu trên
K53 Thông tin – Thư viện
43
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
CSDL rất dễ dàng, 12% NDT cho rằng tra cứu trên CSDL dễ dàng và 6.5%
ý kiến cho rằng tra tìm tài liệu trên CSDL khó khăn.
Ngày nay khi mà CNTT đã len lỏi ở khắp nơi, các phương tiện tra cứu
hiện đại được các Trung tâm, Thư viện áp dụng, NDT đã được tiếp cận và sử
dụng các phương tiện đó phục vụ cho việc tra tìm tài liệu. Tuy nhiên qua kết
quả điều tra vẫn còn một số lượng khá lớn NDT sử dụng hệ thống tra cứu
truyền thống. Trong số 44% NDT thường xuyên sử dụng hệ thống tra cứu
truyền thống (Hệ thống mục lục) có 25.5% ý kiến cho rằng tra cứu trên hệ
thống mục lục rất dễ dàng, thuận tiện, 16.3% ý kiến đánh giá sử dụng thuận
tiện 2.2% ý kiến đánh giá còn gặp khó khăn khi sử dụng hệ thống mục lục tra
cứu. Thực tế cho thấy tra tìm trên hệ thống mục lục thường mất nhiều thời
gian hơn và độ chính xác của các thông tin tìm được thấp hơn, một số phiếu
bị mất, bị rách,... Thêm vào đó ý thức của NDT vẫn còn kém, dùng xong hộp
phích phiếu xong không để lại đúng vị trí.
Dịch vụ thông tin – thƣ viện
Nhằm đáp ứng nhu cầu tin của NDT, Trung tâm đã tổ chức các dịch
vụ: Đọc tại chỗ, mượn về nhà, tra cứu trên mạng internet, cung cấp bản sao
tài liệu gốc, hội thảo khoa học, nói chuyện chuyên đề.
- Dịch vụ đọc tại chỗ: Năm học 2010 – 2011 Trung tâm đã phục vụ
được 223.053 lượt bạn đọc và 137.141 cuốn tài liệu. Đáp ứng 97,9% nhu
cầu tin của NDT và chưa đáp ứng đủ nhu cầu tin của 2,1% NDT.
- Dịch vụ mượn về nhà: Năm học 2010 – 2011 Trung tâm đã phục vụ
được 33.239 lượt bạn đọc và 37.826 cuốn tài liệu. Đáp ứng được 94,6% nhu
cầu tin của NDT và chưa đap ứng đủ nhu cầu tin của 5,4% NDT
- Dịch vụ tra cứu tài liệu trên mạng internet mới được phát triển trong
những năm gần đây nhưng dịch vụ này đã thu hút được khá nhiều NDT.
Trong 36,5% NDT thường xuyên sử dụng dịch vụ này thì 34,5%% NDT hài
K53 Thông tin – Thư viện
44
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
lòng với dịch vụ này 2% NDT chưa hài lòng với dịch vụ này, do nhiều lúc
máy tính tra cứu bị trục trặc hoặc mất mạng khi đang tra cứu.
- Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc có 17% NDT thường xuyên sử
dụng, trong đó có 14,5% ý kiến cho rằng rất hài lòng và 2,5% ý kiến chưa
hài lòng với dịch vụ này.
Còn lại các dịch vụ khác như : Hội thảo khoa học, nói chuyên chuyên
đề cũng đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu tin của NDT.
Qua số liệu điều tra cho thấy, phần lớn các sản phẩm và dịch vụ tại
Trung tâm đã đáp ứng tương đối đầy đủ và rất tốt nhu cầu tin của NDT. NDT
đều rất hài lòng về các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm. Số NDT chưa
được đáp ứng đầy đủ và chưa hài lòng không nhiều. Do đó, Trung tâm cần
đẩy mạnh hơn nữa chất lượng và công tác phục vụ NDT thật hiệu quả.
2.3.2. Nguồn lực thông tin
Hàng năm, Trung tâm được Nhà trường đầu tư nguồn kinh phí khoảng
500 – 600 triệu đồng để bổ sung tài liệu sách, báo, tạp chí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị. Trung bình mỗi năm Trung tâm bổ sung khoảng 3000 – 5000
bản sách, trên 200 loại báo và tạp chí trong và ngoài nước. Năm học 2010 –
2011, Trung tâm đã bổ sung được tổng số đầu tài liệu là 2.708 đầu, tổng số
bản tài liệu là 7.943 cuốn với tổng số kinh phí bổ sung tài liệu là
425.969.000đ.
Hiện nay nguồn lực thông tin, tài liệu của Trung tâm khá đa dạng,
phong phú cả chất lượng và số lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của NDT:
Tài liệu truyền thống
- Sách: 45.841 tên sách, tương ứng với 226.664 cuốn sách
- Luận án, luận văn: 10.237 tên, tương ứng 12.833 cuốn
- Báo: có trên 40 tên báo nhập theo hàng ngày, tháng, quý, nhiều loại
được lưu trữ từ những năm 1954.
- Tạp chí: Trên 935 tên tạp chí ( Tiếng Việt, Latinh, Nga) tương ứng
với gần 50.000 cuốn.
K53 Thông tin – Thư viện
45
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
- Tài liệu tra cứu: 35.000 cuốn.
Tài liệu điện tử
- CSDL: Có trên 74.529 biểu ghi, trong đó sách có trên 45.841 biểu
ghi; bài trích, tạp chí 15.498 biểu ghi; luận án, luận văn 10.237 biểu ghi; tạp
chí 935 biểu ghi; đề tài nghiên cứu các loại gần 2000 biểu ghi.
- Băng video: 87 băng
- Băng cassette: 157 băng
- Đĩa CD - ROM: 1.259 đĩa
Ngoài ra Trung tâm đã mua các phần mềm, CSDL phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập:
+ CSDL Tạp chí tiếng Việt
+ CSDL Đề tài nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước từ 1984 – 2008
+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Viện vật lý Mỹ (IOP)
+ CSDL Tạp chí khoa học, giáo dục Anh – Mỹ(1983 – 2007)
+ Phần mềm học tiếng Anh
+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Hội hóa học Hoàng gia Anh(
RSC).
Bảng 7. Mức độ đáp ứng tài liệu tại Trung tâm
NDT Số lượng Tỉ lệ (%)
Mức độ đáp ứng
173 86,5 Đáp ứng đầy đủ
24 12 Chưa đầy đủ
3 1,5 Không đáp ứng
K53 Thông tin – Thư viện
46
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Qua kết quả điều tra cho thấy: 86,5% ý kiến của NDT cho rằng Trung
tâm đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tài liệu của họ( Giáo trình, tài liệu tham
khảo…) và 12% NDT ý kiến cho rằng Trung tâm chưa đáp ứng đầy đủ nhu
cầu tài liệu của họ 1,5% NDT cho rằng Trung tâm không đáp ứng nhu cầu tài
liệu cuả họ.
Với tổng số vốn tài liệu khá phong phú, được cập nhật, bổ sung
thường xuyên, đầy đủ nên việc thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin tại
Trung tâm là rất lớn. Hàng năm Trung tâm đã phục vụ được đông đảo người
dùng tin tới thư viện. Trong năm học 2010 – 2011, Trung tâm đã bổ sung
được tổng số tài liệu như sau:
+ Tổng số đầu tài liệu là: 2.708 đầu
+ Tổng số bản tài liệu là: 7.943 bản.
Toàn bộ tài liệu được bổ sung về đã được Trung tâm xử lý kỹ thuật,
kịp thời đưa về các kho phục vụ bạn đọc, đồng thời tổ chức bộ máy tra cứu
để bạn đọc tra tìm tài liệu. Trung tâm đã hoàn thành 12 thư mục thông báo
sách mới, hoàn chỉnh hệ thống mục lục tại các phòng phục vụ bạn đọc.
Trong năm học 2010 – 2011 toàn Trung tâm đã phục vụ được:
+ Tổng số lượt bạn đọc đã phục vụ: 280.088 lượt
+ Tổng số tài liệu đã phục vụ: 174.967 cuốn
Kết quả phục vụ bạn đọc trong năm học vừa qua đã nói lên sự nỗ lực
rất lớn của toàn thể đội ngũ cán bộ của Trung tâm.
K53 Thông tin – Thư viện
47
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
2.3.3. Tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ
Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện cũng là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới hứng thú và nhu cầu tin của NDT. Điều này được thể hiện rõ
thông qua kết quả thu được từ những thông tin phản hồi của NDT.
Bảng 8. Thái độ của cán bộ thƣ viện ảnh hƣởng tới nhu cầu tin
NDT Tỉ lệ (%) Số lƣợng Mức độ ảnh hƣởng
151 75,5% Ảnh hưởng nhiều
35 17,5% Ảnh hưởng ít
14 7% Không ảnh hưởng
Có 75.5% NDT cho rằng tinh thần và thái độ của cán bộ thư viện ảnh
hưởng nhiều tới nhu cầu tin của họ, 17.5% NDT cho rằng tinh thần, tái độ
của cán bộ thư viện có ảnh hưởng ít tới nhu cầu tin của họ và 7% NDT cho
rằng tinh thần, thái độ của cán bộ thư viện không ảnh hưởng tới nhu cầu tin
của họ.
Hàng năm vào những tháng cao điểm như sinh viên thi học kỳ, làm bài
tập…nhu cầu về tài liệu rất lớn, số lượng NDT lên thư viện tăng cao. Chưa
K53 Thông tin – Thư viện
48
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
đến giờ mở cửa thư viện mà NDT đã xếp hàng dài chờ sẵn, số lượt NDT
trong tháng cao điểm lên tới 50.000 lượt người, một cán bộ có thể phải phục
vụ khoảng 50 – 60 NDT. Áp lực công việc và theo phản ánh của cán bộ thì
một số NDT có thái độ chưa tốt khi lên thư viện…nên gây tâm lý khó chịu
cho cán bộ khi phục vụ.
Bảng 9. Đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thƣ viện
NDT Số lƣợng Tỉ lệ(%)
Tinh thần, thái độ cán bộ
Nhiệt tình, thân thiện 162 80
Bình thường 23 12
Không nhiệt tình, thiếu thân thiện 15 8
Về đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ thư viện thì có 80%
NDT cho rằng cán bộ thư viện nhiệt tình và thân thiện khi phục vụ bạn đọc,
12% NDT cho rằng cán bộ thư viện bình thường và 8% NDT cho rằng cán
bộ thư viện không nhiệt tình và thân thiện.
Như vậy đa số NDT đánh giá cao tinh thần và thái độ phục vụ của cán bộ
thư viện. Đây cũng chính là sự động viên, tinh thần khích lệ từ phía NDT đối
với cán bộ để giúp họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong điều
kiện làm việc còn hết sức khó khăn như hiện nay. Tinh thần, thái độ của
K53 Thông tin – Thư viện
49
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
người dùng tin ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả làm việc của cán bộ thư viện và
hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
2.3.4. Phương thức phục vụ tại Trung tâm
+ Giờ mở cửa và phương thức phục vụ của Trung tâm có ảnh hưởng
đến việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm, cũng như thời gian
tra cứu, sử dụng và tìm kiếm thông tin của NDT.
- Giờ mở cửa của Trung tâm: Sáng: 7h30 phút -> 11h30 phút; Chiều:
13h30 phút -> 16h30 phút, tối 16h30phút ->20h30 phút.
Theo kết quả điều tra thì 80% NDT hài lòng với giờ đóng, mở cửa của
Trung tâm, 20% NDT không hài lòng giờ đóng cửa của Trung tâm, một số ý
kiến cho rằng Trung tâm cần tăng thêm giờ đóng cửa buổi tối lên 21h30
phút.
+ Về hình thức phục vụ tài liệu tại Trung tâm có 80% NDT thích hình
thức sử dụng tài liệu theo kho mở, được tự chọn tài liệu mà họ cần và 20%
NDT thích hình thức sử dụng tài liệu theo kho đóng. Còn đối với cán bộ tại
Trung tâm 90% Cán bộ khi được hỏi thích phục vụ NDT theo hình thức kho
mở và 10% cán bộ khi được hỏi thích hình thức phục vụ theo kho đóng. Mỗi
hình thức tổ chức kho đều có những ưu và nhược điểm, tuy nhiên để có thể
tổ chức hình thức kho phục vụ như thế nào còn tùy thuộc vào số lượng NDT,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, số lượng cán bộ của mỗi trung tâm.
2.4. Nhận xét về nhu cầu tin của người dùng tin và khả năng đáp ứng
của Trung tâm
Nhận thức vai trò to lớn của mình, Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã rất chú ý tới việc nâng cao hiệu quả
phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm. Trong những năm qua
với sự nỗ lực hết mình của Ban lãnh đạo và tất cả cán bộ thư viện Trung tâm
đã đáp ứng rất tốt nhu cầu tin của người dùng tin.
K53 Thông tin – Thư viện
50
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
2.4.1. Những ưu điểm
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin,
khoa học kỹ thuật hiện đại, Trung tâm đã áp dụng các thành tựu khoa học
công nghệ vào công tác phục vụ và đã đạt hiệu quả cao.
- Trung tâm đã đáp ứng đầy đủ, hiệu quả nhu cầu sử dụng tài liệu của
các nhóm người dùng tin tại Trung tâm, công tác phục vụ người dùng tin
ngày càng tăng cả chất lượng và số lượng giúp Trung tâm ngày càng khẳng
định được vai trò và vị thế xã hội của mình.
- Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ thư viện khá tốt, thân thiện,
nhiệt tình, tận tâm với công việc và nghề nghiệp, luôn luôn làm tốt nhiệm vụ
và công việc được giao.
- Trung tâm luôn đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường
nguồn kinh phí để nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin,
đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin một cách tốt nhất.
- Với phương thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải tự nghiên cứu,
tự học nhiều hơn, họ chủ động tìm nguồn tài liệu nào, loại hình tài liệu gì,
cần dịch vụ gì..do đó giúp các cơ quan thông tin thư viện có thể hoàn thiện
và cung cấp các thông tin nhanh chóng, kịp thời.
- Trung tâm luôn tiếp nhận sự quan tâm đầu tư của nhà trường về mọi
mặt. Ban giám đốc luôn luôn lãnh đạo mọi hoạt động của Trung tâm đạt hiệu
quả cao nhất, toàn thể cán bộ của Trung tâm luôn có sự hỗ trợ nhau và đoàn
kết cao. Trung tâm có một đội ngũ cán bộ trẻ trung, có năng lực và trình độ
chuyên môn cao, thành thạo với công việc, có tinh thần nhiệt tình, hăng say
trong công việc, thái độ thân thiện với bạn đọc, đoàn kết với đồng nghiệp
luôn hoàn thành mọi công việc được giao đúng thời gian và thời lượng.
- Vốn tài liệu tại Trung tâm rất đa dạng và phong phú, đầy đủ tất cả
mọi lĩnh vực tri thức, đáp ứng tối đa nhu cầu của bạn đọc khi đến với thư
viện. Cách bố trí, sắp xếp tài liệu trong kho rất gọn gàng, hợp lý, dễ dàng
trong việc tìm kiếm tài liệu của cán bộ và bạn đọc. Toàn bộ tài liệu được dán
K53 Thông tin – Thư viện
51
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
mã vạch và thẻ từ, tránh được tình trạng ăn cắp sách và dễ dàng trong việc
quản lý bạn đọc và tài liệu tại thư viện.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị được trang bị đầy đủ, khang trang, các
phòng đều có máy tính tra cứu; ánh sáng, nhiệt độ đảm bảo, môi trường sạch
sẽ, thoáng mát, cảnh quan thư viên đẹp mắt thu hút bạn đọc đến thư viện
ngày càng đông.
- Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm đã đáp ứng
kkịp thời nhu cầu tin của NDT, với sự phát triển các sản phẩm và dịch vụ
điện tử Trung tâm ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế xã hội của
mình.
- Trung tâm có đội ngũ người dùng tin đông đảo, tích cực sử dụng thư
viện, sẵn sàng tiếp cận những cải tiến của Trung tâm trong việc quản lý phục
vụ khai thác thông tin tài liệu.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại hiệu quả rất cao
trong tất cả các hoạt động, các thao tác được thực hiện tự động trên máy tính
đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác bổ sung tài liệu, xử lý tài liệu, quản
lý bạn đọc và tài liệu, phục vụ bạn đọc, tiết kiệm tiền của công sức cho bạn
đọc cũng như cán bộ.
- Hàng năm Trung tâm thường tổ chức lớp học hướng dẫn bạn đọc sử
dụng tài liệu rất tốt nên trong công tác phục vụ bạn đọc đã giảm thiểu tình
trạng bạn đọc tra nhầm sách, không biết cách tra tìm tài liệu…tăng cường số
lượng bạn đọc đến thư viện, tăng số lượt phục vụ bạn đọc lên đáng kể, mang
lại hiệu quả phục vụ bạn đọc. Đồng thời tổ chức hội nghị bạn đọc, câu lạc bộ
bạn đọc…
- Trung tâm thường xuyên tổ chức kiểm kê, tu bổ, sữa chữa sách, báo,
tạp chí cũ, xử lý mối mọt và có các biện pháp phòng tránh những tác nhân
gây nguy hại cho tài liệu.
- Thường xuyên mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi, giao lưu, học tập
với các thư viện trong nước và quốc tế: Quỹ Châu Á – Thái Bình Dương,
K53 Thông tin – Thư viện
52
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Liên hiệp Thư viện phía Bắc, Viện nghiên cứu, Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia, các Trường Đại học, các Nhà xuất bản giáo dục, Nhà
xuất bản Sư phạm…
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, Trung tâm vẫn còn tồn tại
một số hạn chế:
+ Một số bạn đọc chưa có ý thức cao trong việc sử dụng tài liệu: sao
chụp tài liệu khi chưa có sự đồng ý của cán bộ, mang tài liệu ra khỏi phòng
đọc, làm mất trật tự trong thư viện…
+ Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách chưa thật sự “sôi nổi”, chưa
được diễn ra thường xuyên, chủ yếu là qua thư mục thông báo sách mới.
+ Hệ thống máy tính tra cứu còn gặp trục trặc, gây khó khăn cho việc
tìm tài liệu của bạn đọc.
+ Tài liệu trong thư viện rất nhiều và đa dạng, phong phú nhưng
dường như tài liệu ngoại văn chưa được sử dụng hợp lý, chưa được bạn đọc
chú trọng, vòng quay của loại tài liệu này rất thấp.
+ Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại internet, công nghệ
hiện đại nhu cầu về các loại tài liệu điện tử là rất lớn nhưng loại tài liệu này
tại Trung tâm còn ít.
+ Tâm lý sinh viên vẫn còn bị động nhiều nên chưa khai thác và sử
dụng tối ưu các dịch vụ này
+ Các sản phẩm và dịch vụ còn thiếu nhiều và chưa đủ đáp ứng nhu
cầu của NDT.
+ Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ còn nghèo nàn.
+ Một số sản phẩm và dịch vụ còn chưa đến được với người dùng tin,
nhiều sinh viên còn bở ngỡ và chưa biết cách sử dụng hiệu quả các sản phẩm
và dịch vụ. Trình độ chuyên môn của cán bộ thư viện còn hạn chế.
K53 Thông tin – Thư viện
53
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
2.4.3. Nguyên nhân
- Người dùng tin tại Trung tâm được phân chia thành nhiều nhóm khác
nhau, mỗi nhóm có trình độ, nhu cầu tin, kỹ năng khai thác, tìm kiếm thông
tin là khác nhau.Chính vì vậy, việc đáp ứng nhu cầu cho họ không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế.
- Nguồn tài liệu tại trung tâm chưa được sử dụng hợp lý, nguồn tài liệu
ngoại văn không được bạn đọc chú trọng và sử dụng nhiều thì lại chiếm số
lượng tương đối lớn trong kho tài liệu tham khảo, nguồn tài liệu như: giáo
trình, tài liệu tham khảo của các ngành, các khoa thì lại thiếu, nhiều bạn đọc
khi lên mượn tài liệu thì “không mượn được do đã có bạn đọc khác nhanh
chân mượn trước”( Một bạn đọc khi được phỏng vấn đã trả lời).
- Giữa cán bộ và người dùng tin đôi khi không hiểu nhau, không có sự
đồng cảm với nhau trong nhu cầu tin và việc phục vụ đáp ứng nhu cầu tin.
- Nhu cầu tin của người dùng tin thì rất phong phú và đa dạng, do bạn
đọc chưa biết cách khai thác và sử dụng triệt để nguồn tài nguyên phong phú
tại Trung tâm.
- Việc tra cứu các tài liệu còn nhiều hạn chế. Hệ thống mục lục truyền
thống mặc dù vẫn được sử dụng thường xuyên nhưng việc bổ sung phiếu
mới khi có tài liệu mới vẫn chưa được cập nhật kịp thời, vì vậy người dùng
tin cũng khó khăn trong việc tra tìm. Trung tâm hiện đang sử dụng phần
mềm Libol 5.5 nhưng phần mềm này đã có phiên bản 6.0 nhưng Trung tâm
vẫn chưa cập nhật phiên bản mới này. Do hệ thống máy tính tra cứu cũng
hay gặp sự cố và hệ thống mạng đôi khi còn trục trặc gây khó khăn cho việc
tra tìm tài liệu của NDT.
- Các buổi nói chuyện theo chuyên đề, mời các chuyên gia, những
người nổi tiếng về nói chuyện rất hay, bổ ích, thu hút bạn đọc nhưng do
phòng chật hẹp nên số lượng bạn đọc đến dự nhiều nhưng không đủ nơi
ngồi.
K53 Thông tin – Thư viện
54
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
- Các sản phẩm và dịch vụ phục vụ người dùng tin còn thiếu chưa đáp
ứng đủ cho nhu cầu tin của bạn đọc, một số sản phẩm và dịch vụ hiện đại
còn chưa đến tay được bạn đọc do công tác marketing của Trung tâm còn
chưa nhiều.
- Cơ sở vật chất tại Trung tâm còn nhiều thiếu thốn nên công tác phục
vụ còn chưa tốt. Trong việc phục vụ người dùng tin nói chung thì có phòng
phục vụ khá vắng vẻ và ít người dùng tin tới mượn tài liệu nhưng có phòng
phục vụ lại rất đông người dùng tin tới nên tài liệu phục vụ không đáp ứng
đủ, do đó một số loại tài liệu ( nhất là một số tài liệu ngoại văn) không được
bạn đọc chú ý, không được sử dụng có khi trở thành tài liệu chết.
K53 Thông tin – Thư viện
55
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỤC VỤ
NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
Như chúng ta đã biết, mục đích cao nhất của mọi thư viện là nhằm
thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Bởi vậy, trong quá
trình hoạt động của mình, Trung tâm TT – TV Trường ĐHSPHN đã và đang
không ngừng nỗ lực cố gắng và có những thay đổi tích cực, phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của mọi đối
tượng người dùng tin tại Trung tâm . Đồng thời, tích cực nghiên cứu nhu cầu
tin để biết được thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin, trên cơ sở đó đề ra
những giải pháp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế thực trạng nhu cầu tin và mức độ đáp
ứng của Trung tâm TT – TV Trường ĐHSPHN, tôi xin đề xuất một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại
Trung tâm.
3.1. Tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin/ tài liệu
Vốn tài liệu là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên thư
viện. Nó đòi hỏi không chỉ có sự phong phú mà còn được xây dựng một cách
cẩn thận, tạo sự tiếp nhận dễ dàng nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng và ngày
càng cao của người dùng tin. Chất lượng vốn tài liệu ảnh hưởng tới việc thỏa
mãn tối đa nhu cầu tin cho người dùng tin. Tăng cường và phát triển vốn tài
liệu cũng chính là tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin.
Muốn tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin phải làm tốt công
tác bổ sung tài liệu.
Hàng năm Trung tâm được đầu tư kinh phí khoảng 500 – 600 triệu
đồng cho việc bổ sung tài liệu và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị. Bên
cạnh nguồn bổ sung từ ngân sách Nhà nước, Trung tâm còn nhận được tài
K53 Thông tin – Thư viện
56
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
liệu tài trợ từ các tổ chức, cơ quan thông tin, các cá nhân trong và ngoài
nước, tài liệu nộp lưu chiểu của nhà xuất bản ĐHSPHN, các luận văn Thạc
sỹ, luận án Tiến sỹ bảo vệ tại trường, các Kỷ yếu khoa học, tài liệu hội
nghị…Tuy nhiên sự phát triển của thông tin và công nghệ thông tin đã nảy
sinh những nhu cầu thông tin đa dạng.
3.1.1. Về hình thức của thông tin/ tài liệu
Trung tâm cần tăng cường ngân sách, kinh phí, xây dựng chiến lược
bổ sung tài liệu mới và xây dựng CSDL bao gồm: Sách, báo, tài liệu điện tử,
CD - ROM trong và ngoài nước. Đặt mua các loại sách, báo, tạp chí chuyên
đề phục vụ công tác học tập, nghiên cứu. Tập trung vào các CSDL, đĩa CD,
băng từ, băng hình.
Nghiên cứu đầu tư, thu thập tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa lên
bản tin điện tử của Trung tâm phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin. Tích
cực truy cập, khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, mở thêm các
hình thức phục vụ bạn đọc theo chuyên đề, phục vụ thông tin có chọn lọc.
3.1.2. Về nội dung của thông tin/ tài liệu
Để có thể đáp ứng những nhu cầu này, Trung tâm cần tăng số lượng
tài liệu về khoa học tự nhiên, kỹ thuật công nghệ, công nghệ thông tin.
Cần bổ sung thêm nội dung tài liệu cho một số khoa mới của trường
như: Khoa Giáo dục quốc phòng, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm tiếng Pháp,
Giáo dục đặc biệt, Công nghệ thông tin, Việt Nam học.
Song song với quá trình bổ sung tài liệu, Trung tâm cần có kế hoạch
thanh lọc, loại bỏ những tài liệu không thuộc diện phục vụ như thừa bản,
trùng bản, tài liệu có nội dung không còn phù hợp với hiện tại và ý nghĩa sử
dụng nữa. Với tài liệu được người dùng tin thường hay sử dụng cần nhân lên
thành nhiều bản. Đồng thời Trung tâm cần đẩy mạnh việc thu thập tài liệu
chất xám là những tài liệu trong hội thảo, hội nghị, kỷ yếu…những tài liệu
có giá trị cao.
K53 Thông tin – Thư viện
57
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
3.1.3. Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác chia sẻ nguồn tin với các thư
viện trong nước và thế giới
Trao đổi, giao lưu, hợp tác với các Thư viện khác chính là một chiến
lược thông minh. Với chiến lược này, các Trung tâm Thông tin – Thư viện sẽ
mang lại cho mình nhiều lợi ích về công nghệ, nguồn tài liêu mới, trình độ
kỹ thuật,….
Xã hội phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế có sự tăng trưởng vượt bậc,
các vấn đề liên quan đến thông tin - thư viện cũng không nằm ngoài sự phát
triển đó. Hiện nay, nhu cầu tin của người dùng tin ngày một cao, nếu không
có sự hợp tác chia sẻ thì không thể thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu tin của người
dùng tin. Vì thế muốn phục vụ tốt nhu cầu tin của người dùng tin thì các
trung tâm, cơ quan thông tin – thư viện cần có sự trao đổi, học tập, hợp tác,
sẻ chia nguồn lực thông tin, kinh nghiệm…với các thư viện, trung tâm trong
và ngoài nước. Vì vậy Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội cần tiến hành mở rộng quan hệ trong và ngoài Trung tâm nhằm
phối hợp, bổ sung, trao đổi thông tin, chia sẻ nguồn lực mang lại lợi ích cho
Trung tâm và các thư viện khác, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng
tin.
Trung tâm cần mở rộng quan hệ hợp tác hơn nữa, giao lưu, trao đổi,
học hỏi về kinh nghiệm, về công nghệ, phương thức quản lý và hoạt
động…giúp Trung tâm có thể hoàn thiện hơn nữa, đáp ứng và phục vụ tốt
nhất nhu cầu tin của bạn đọc. Nâng cao và khẳng định hơn nữa vai trò, vị
thế, giá trị của mình trong hệ thống Thư Viện trong nước và thế giới.
Tăng cường mối liên kết giữa các bộ phận trong Trung tâm để công
tác thông tin – thư viện, công tác phục vụ NDT thực sự có ý nghĩa, gắn bó
chặt chẽ, đạt hiệu quả cao nhất.
3.2. Đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Củng cố, phát triển, nâng cao, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông
tin – thư viện chính là cách làm thiết thực giúp người dùng tin khai thác và sử
K53 Thông tin – Thư viện
58
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
dụng thông tin một cách hiệu quả. Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
phong phú và đa dạng sẽ giúp người dùng tin tiếp cận thông tin nhanh chóng,
chính xác, đầy đủ, phù hợp với mục đích sử dụng.
Trong đó, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ TT-TV là để giúp bạn
đọc hiểu rõ thêm về các sản phẩm và dịch vụ TT - TV và cách tiếp cận các
sản phẩm và dịch vụ đó.
3.2.1. Quảng bá các sản phẩm
+ Trung tâm cần tổ chức các hoạt động như câu lạc bộ bạn đọc, triễn
lãm các sản phẩm thông tin lạ mắt do bạn đọc đóng góp, hoặc tổ chức trưng
bày/giới thiệu sách theo một chủ đề/nhân vật. Xây dựng mối quan hệ hai
chiều giữa NDT và Trung tâm. Tiếp thu có chọn lọc và điều chỉnh các hoạt
động để thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tin của người dùng tin.
+ Tăng cường giới thiệu tới bạn đọc các sản phẩm điện tử.
+ Tăng cường tổ chức và hoàn thiện các sản phẩm thông tin – thư viện
cả về chất lượng và số lượng để giới thiệu và quảng bá cho bạn đọc được biết
và sử dụng một cách hiệu quả nhất.
3.2.1. Quảng bá các dịch vụ
+ Tăng cường chất lượng các dịch vụ phục vụ bạn đọc
+ Đẩy mạnh công tác liên lạc đến vớ i ba ̣n đo ̣c hoă ̣c nhóm ba ̣n đo ̣c , tổ chức tuyên truyền, giới thiệu tới bạn đọc các triển lãm về sách hay, sách mới
nhập về. Tăng cường giới thiệu tới bạn đọc các dịch vụ điện tử.
+ Tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo người dùng tin.
Chú trọng hướng dẫn tìm tài liệu trên các cơ sở dữ liệu của Trung tâm thông
qua các điểm truy cập thông tin theo mô tả nội dung và hình thức của tài liệu
như: tên tác giả, tên sách, từ khóa, chủ đề hoặc theo phân loại; hướng dẫn
NDT sử dụng tra tìm trên internet, giới thiệu cho NDT một số địa chỉ cần
thiết khi tìm tài liệu trên mạng. Các kỹ năng khai thác các nguồn tin điện tử,
trang bị cho NDT một số khái niệm tìm tin trong các CSDL điện tử…
K53 Thông tin – Thư viện
59
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
3.3. Yếu tố con người
3.3.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cho cán bộ
thư viện
Cán bộ thư viện chính là linh hồn, là chủ thể của hoạt động thông tin,
là cầu nối đưa nguồn thông tin đến với người dùng tin. Để nâng cao chất
lượng hoạt động TT – TV cũng như đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin và đảm bảo
thông tin cho người dùng tin thì việc nâng cao trình độ cho Cán bộ TT – TV
là điều cần thiết và phải tiến hành thường xuyên. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin có ảnh
hưởng sâu rộng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội thì hoạt động TT – TV
cũng không nằm ngoài sự tác động ấy.
Trung tâm cần có chính sách nhằm tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ
để đáp ứng yêu cầu của thời đại, phục vụ hiệu quả nhu cầu tin ngày càng cao
của người dùng tin. Tập trung đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên
ngành thư viện, nâng cao kỹ năng cho tất cả cán bộ tại Trung tâm.
Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính, CNTT để cán bộ có
thể thao tác, sử dụng các tốt các phương tiện, thiết bị hiện đại.
Tổ chức và tạo điều kiện cho các cán bộ đi học cao học tại các Trung
tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ Thư viện như: Khoa Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Văn hóa, Thư
viện Quốc gia…Tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học
Tổ chức cho cán bộ được đi tham quan, học tập tại các thư viện khác
nhằm trao đổi nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm và có cơ hội được ra nước
ngoài học hỏi kinh nghiệm của các thư viện nước bạn trên thế giới.
Bên cạnh đó cần có biện pháp cải thiện tinh thần, thái độ phục vụ
người dùng tin của cán bộ thư viện. Đây là vấn đề được rất nhiều người dùng
tin và Trung tâm quan tâm
K53 Thông tin – Thư viện
60
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
3.3.2. Hướng dẫn, đào tạo người dùng tin
Người dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành của một Trung tâm
Thông tin – Thư viện, phục vụ bạn đọc là mục đích lớn nhất và là thước đo
hiệu quả hoạt động của mỗi Trung tâm Thông tin – Thư viện.
Để giúp Người dùng tin có thể dễ dàng tra tìm và sử dụng thư viện
một cách dễ dàng, nhanh chóng, Trung tâm nên thường xuyên, tăng cường
các buổi nói chuyện về thư viện, các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, hướng
dẫn cách tra cứu tài liệu, giới thiệu đến bạn đọc các sản phẩm và dịch vụ
thông tin thư viện…
Khi hướng dẫn đào tạo người dùng tin không chỉ giới thiệu về thư
viện, cách sử dụng các sản phẩm dịch vụ thư viện mà còn cần đào tạo họ
nhận biết sử dụng các dạng tài liệu , loại hình tài liệu. Không chỉ hướng dẫn
họ mượn dùng tài liệu là giáo trình, sách tham khảo ở khu phòng nào mà
còn hướng dẫn họ biết việc sử dụng nội dung thông tin này thì nên đến
phòng nào, nội dung thông tin kia thì nên đến khu vực nào…
Trung tâm thường xuyên mở các lớp đào tạo, hướng dẫn người dùng
tin. Hiệu quả của việc đào tạo người dùng tin này được thể hiện khá tốt trong
thực tế, việc đào tạo này cũng được hầu hết người dùng tin hoan nghênh và
nhiệt liệt hưởng ứng.
3.4. Tăng cường trang bị hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị
Hoạt động thông tin, thư viện trong khoa học xã hội (KHXH) có vai
trò hết sức quan trọng trong bối cảnh nguồn thông tin gia tăng mạnh mẽ như
hiện nay. Nó không những phục vụ nhu cầu tra cứu của các nhà khoa học,
những người quan tâm mà còn đảm nhiệm vai trò lưu trữ và bảo tồn các giá
trị văn hoá của dân tộc và thế giới. CNTT, trang thiết bị là một trong những
nhân tố cần thiết thúc đẩy thư viện phát triển. Trang thiết bị, cơ sở vật chất là
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thông tin - thư viện mà chất
lượng của hoạt động thông tin – thư viện lại ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng của hoạt động giáo dục – đào tạo của Nhà trường. Nhận thấy được tầm
K53 Thông tin – Thư viện
61
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
quan trọng này hàng năm Nhà trường đã đầu tư kinh phí cho Trung tâm mua
sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hàng năm Trung tâm luôn có kế
hoạch tu bổ, bảo trì tốt thiết bị CNTT, cử cán bộ tiếp cận công nghệ thông tin
mới; tập huấn cho nhân viên về các ứ ng du ̣ng của CNTT.
Để tạo điều kiện cho người dùng tin có thể khai thác, tìm kiếm thông
tin một cách nhanh chóng và hiệu quả Trung tâm cần bố trí thêm nhiều máy
tính tại tất cả các phòng để thuận tiện cho việc tra tìm tài liệu. Cần nâng cấp
hệ thống mạng để tăng tốc độ truy cập internet một cách nhanh chóng.
Cần mở rộng thêm diện tích các phòng phục vụ sinh viên, đầu tư thêm
các trang thiết bị( bàn ghế, video, giá sách…), bổ sung thêm các loại hình tài
liệu, đặc biệt là tài liệu tham khảo, giáo trình, các tài liệu khoa học của cán
bộ nghiên cứu khoa học. Trang bị thêm các thiết bị chuyên dụng phục vụ bạn
đọc. Nâng cấp trụ sở làm việc của cán bộ và nơi phục vụ bạn đọc. Đầu tư
thêm một số thiết bị như quạt thông gió, đảm bảo cho kho tài liệu có đủ ánh
sáng, nhiệt độ và không không khí thoáng mát.
Tại Trung tâm hiện nay đang sử dụng phần mềm Libol 5.5 với các tính
năng đa dạng, phần mềm đã đảm bảo tính hệ thống, liên thông giữa các
modul, quản lý dữ liệu chặt chẽ, hiệu quả, giảm thiểu thời gian xử lý thông
tin cho cán bộ…Tuy nhiên, Trung tâm cần có mối liên hệ mật thiết với nhà
cung cấp để nâng cấp, bảo hành, khắc phục kịp thời các sự cố một cách tốt
nhất để có thể phục vụ bạn đọc một cách hiệu quả nhất.
3.5. Chú trọng công tác nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin
Công tác nghiên cứu NDT và nhu cầu tin là công việc quan trọng
trong quá trình hoạt động của các thư viện nói chung và Trung tâm TT – TV
Trường ĐHSPHN nói riêng. Muốn phục vụ NDT tốt nhất phải nghiên cứu
xem NDT muốn và cần những thông tin, loại tài liệu gì nhất để từ đó có kế
hoạch bổ sung và phát triển nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết
bị, thay đổi cách phục vụ…để phù hợp với nhu cầu của người dùng tin, nâng
cao chất lượng và hiệu quả phục vụ NDT một cách tốt nhất.
K53 Thông tin – Thư viện
62
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Do đó, công tác nghiên cứu NDT và nhu cầu tin tại Trung tâm cần
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Trung tâm cần tiến hành các phương
pháp điều tra khảo sát để hiểu NDT có nhu cầu tin như thế nào. Tổ chức các
buổi tọa đàm, nói chuyện, chia sẻ giữa Trung tâm và người dùng tin để chia
sẻ, trao đổi những vấn đề còn tồn tại và hạn chế; từ đó Trung tâm có kế
hoạch, chính sách, hoạt động phù hợp với nhu cầu tin của NDT. Ngày càng
nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của NDT tại
Trung tâm.
K53 Thông tin – Thư viện
63
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
KẾT LUẬN
Xã hội thông tin càng phát triển càng đặt ra nhiều thách thức không
nhỏ cho ngành Thông tin – Thư viện. Sứ mệnh của ngành quả thật lớn lao
khi xã hội xem các thư viện là nơi quản lý tri thức. Hơn bao giờ hết, các thư
viện, trung tâm thông tin cần tự đổi mới chính mình, nâng cao chất lượng
hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin để bắt kịp thời đại.
Với sứ mệnh là một trong những trường đầu ngành của cả nước, Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cần nâng cao,
đổi mới hơn nữa chất lượng phục vụ và hoạt động hiệu quả hơn nữa để xứng
đáng với lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần trang bị những kiên
thức cho đội ngũ giáo viên trẻ của cả nước để không những là một Trung tâm
Thông tin – Thư viện lớn mạnh trong nước mà còn trong cả khu vực và thế
giới.
Đứng trước những yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới giáo dục, xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước hiện nay, trong thời gian tới
Trung tâm cần có những thay đổi mới căn bản về cơ cấu tổ chức, quản lý, tạo
điều kiện cung cấp thông tin ở tất cả các lĩnh vực mộ cách đầy đủ, nhanh
chóng, chính xác và hiệu quả nhất cho người dùng tin. Đặc biệt là khâu phát
triển nguồn lực thông tin, bổ sung vốn tài liệu, đa dạng hóa các loại hình tài
liệu, chú trọng công tác phát triển nguồn tin điện tử, tăng cường việc chia sẻ
nguồn lực thông tin với các thư viện trong và ngoài nước.
Số lượt người dùng tin đến Trung tâm ngày một tăng, nhu cầu cần
được đáp ứng thông tin ngày một lớn. Trong quá trình hoạt động của mình,
bên cạnh những thành quả, kết quả đã làm được trong việc thỏa mãn, đáp
ứng nhu cầu tin của người dùng tin thì vẫn còn một số khó khăn, hạn chế mà
Trung tâm cần phải khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy trong quá trình
hoạt động của mình, Trung tâm đã không ngừng nỗ lực, một mặt trau dồi
kiến thức chuyên môn, mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm và
K53 Thông tin – Thư viện
64
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
dịch vụ thông tin – thư viện, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại, mặt khác tìm hiểu một cách cặn kẽ , khách quan nhu cầu tin của người
dùng tin, đồng thời đào tạo người dùng tin giúp cho chất lượng phục vụ nhu
cầu của người dùng tin ngày một hiệu quả, chất lượng.
Hơn 60 năm thành lập và phát triển, Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có nhiều thay đổi tích cực về mọi mặt
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động; luôn phấn đấu và góp phần to lớn phục
vụ sự nghiệp Giáo dục của cả nước, xứng đáng là một Thư viện tiêu biểu cho
hệ thống thư viện các trường Đại học không chỉ trong nước mà còn cả khu
vực và thế giới.
K53 Thông tin – Thư viện
65
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo chuyên đề giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm học 2010 – 2011 và phương
hướng hoạt động năm học 2011 – 2012, Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đaị học Sư phạm Hà Nội.
3. Ngô Thị Hồng (2007), Nghiên cứu nhu cầu sử dụng tài liệu của
bạn đọc tại phòng đọc báo, tạp chí Khoa học xã hội nhân văn và Khoa học
tự nhiên ( Khu vực Thượng Đình), Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
4. Phạm Thị Mai Lan (2007), Thực trạng và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc của phòng phục vụ bạn đọc
Đại học Ngoại ngữ, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
5. Đỗ Thị Thanh Lương (2007), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm
bảo thông tin cho người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.
6. Đinh Thị Nhàn (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo
thông tin cho người dùng tin tại Thư viện Viện kinh tế và Chính trị thế giới,
Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (Đại
học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Minh Nguyệt/ Người dùng tin và nhu cầu tin (Tập
bài giảng).
8. Trần Thị Quý (2007), Liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin –
Yếu tố quan trọng để các Trung tâm Thông tin – Thư viện đại học Việt Nam
phát triển bền vững, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
K53 Thông tin – Thư viện
66
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
9. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
10. Bùi Loan Thùy (2000), Những đòi hỏi mới đối với cán bộ quản
lý thư viện và cơ quan thông tin trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Thông tin
- Tư liệu, số 3.
11. Bùi Loan Thùy (2001), Thư viện học đại cương, Đại học Quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
12. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư
viện, Trung tâm Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
13. Phan Văn (1978), Thư viện học đại cương, Đại học Tổng hợp,
Hà Nội.
14. Trần Thị Thanh Vân (2010), Công tác phục vụ người dùng tin
trong hoạt động Thông tin – Thư viện (Đề cương bài giảng).
15. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
Website
16. http://bachkhoatoanthu.gov.vn
17. http://www.hnue.edu.vn
18. http://www.lib.hnue.edu.vn
19. http://www.thuvientre.com
20. http://vi.wikipedia.org
K53 Thông tin – Thư viện
67
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
******
LÊ THỊ NGỌC ANH
NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
PHỤ LỤC KHÓA LUẬN
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI.
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN.
Hà Nội – 2012
K53 Thông tin – Thư viện
68
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
Khuôn viên Trung tâm Thông tin – Thƣ viện
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
K53 Thông tin – Thư viện
69
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Bản tin điện tử Trung tâm Thông tin – Thƣ viện
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Phòng đọc kho đóng
K53 Thông tin – Thư viện
70
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Khu vực tra cứu tài liệu
Phòng đọc tài liệu tra cứu
K53 Thông tin – Thư viện
71
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Kho sách
Giá sách
K53 Thông tin – Thư viện
72
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
Kho Luận án, Luận văn
Kho báo, tạp chí
K53 Thông tin – Thư viện
73
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN
Nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ người dùng tin tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học sư phạm Hà Nội đáp ứng
tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin. Mong các bạn vui lòng cho biết ý
kiến đánh giá của mình về hiệu quả phục vụ và nhu cầu tin của các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
(Khoanh tròn vào phương án mà Anh/ Chị lựa chọn).
1. Anh/ Chị có thường xuyên lên thư viện không?
A- Thường xuyên
B- Thỉnh thoảng
C- Không bao giờ
2. Anh/ Chị thường sử dụng Thư viện vào mục đích gì?
A- Học tập
B- Giải trí
C- Nghiên cứu khoa học
D- Câu trả lời khác
3. Anh/ Chị thường sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tại thư viện không?
A- Thường xuyên
B- Thỉnh thoảng
C- Không bao giờ
4. Loại hình tài liệu Anh/ Chị thường sử dụng?
A- Sách
B- Báo, tạp chí
C- Luận án, luận văn
D- Tài liệu khác
K53 Thông tin – Thư viện
74
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
5. Anh/ Chị đã sử dụng các dịch vụ nào sau đây tại Thư viện và đã cảm
thấy hài lòng về các dịch vụ này hay chưa?
Đã sử Chưa sử Hài lòng Chưa hài Dịch vụ Thư
dụng dụng lòng viện
Mượn tài liệu
về nhà
Đọc tại chỗ
Hỏi đáp
thông tin
Tra tìm
trực tuyến OPAC
Cung cấp
bản sao TL gốc
6. Khi mượn tài liệu tai thư viện Anh/ Chị bị từ chối lần nào chưa?
A- Thường xuyên
B- Thỉnh thoảng
C- Chưa bao giờ
* Lý do bị từ chối:
Hết tài liệu
Ghi sai kí hiệu tài liệu, thiếu thông tin
Tài liệu bị mất
Tài liệu chưa phục vụ
Lí do khác
K53 Thông tin – Thư viện
75
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
7. Anh/ Chị thường quan tâm đến lĩnh vực khoa học nào?
A- Khoa học xã hội nhân văn
B- Khoa học tự nhiên
C- Khoa học ứng dụng
D- Lĩnh vực khác
8. Anh/ Chị thấy chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ tại thư viện đã
đáp ứng được nhu cầu của Anh/ Chị hay chưa?
A- Đáp ứng tốt
B- Đáp ứng chưa đủ
C- Chưa đáp ứng
9. Anh/ Chị thấy thái độ phục vụ các dịch vụ của cán bộ như thế nào?
A- Nhiệt tình, thân thiện
B- Bình thường
C- Không nhiệt tình, thiếu thân thiện
10. Thái độ của cán bộ thư viện ảnh hưởng như thế nào tới nhu cầu tin và
hứng thú của Anh/ Chị ?
A- Ảnh hưởng nhiều
B- Ảnh hưởng ít
C- Không ảnh hưởng
11. Anh/ Chị thường sử dụng tài liệu thuộc ngôn ngữ nào?
A- Tiếng Việt
B- Trung Quốc
C- Anh
D- Pháp
E- Nga
F- Ngôn ngữ khác
K53 Thông tin – Thư viện
76
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
12. Anh/ Chị đã từng sử dụng các sản phẩm nào sau đây tại Trung tâm và
đã cảm thấy hài lòng về các sản phẩm này chưa?
Sản phẩm TV Đã Chưa Hài lòng Chưa hài lòng
sử dụng sử dụng
Hộp phiếu
mục lục
Máy tính tra cứu
Thư mục
thông báo
Cơ sở dữ liệu
Mục lục đọc máy
CD – ROM
13. Khi lên thư viện Anh/ Chị có tìm được tài liệu theo đúng nhu cầu của
mình không?
A- Tìm thấy dễ dàng
B- Thỉnh thoảng
C- Không tìm được.
14. Anh/ Chị thường tra tìm tài liệu bằng phương pháp nào sau đây và
mức độ tra cứu đó như thế nào?
A- Tra cứu truyền thống( Hệ thống mục lục)
Rất dễ dàng
Dễ dàng
Khó khăn
B- Tra cứu hiện đại( CSDL)
Rất dễ dàng
Dễ dàng
Khó khăn
K53 Thông tin – Thư viện
77
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
15. Anh/ Chị có đề xuất, kiến nghị gì để nâng cao chất lượng, hiệu quả
phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm trong thời gian tới?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
* Giới tính: 1.Nam 2. Nữ
* Nghề nghiệp:
1. Học sinh. 2. Sinh viên 3. Học viên cao học
4. Cán bộ quản lý. 5. Cán bộ giảng dạy
* Trình độ/ Học hàm, học vị:
1. Giáo sư. 2. Phó giáo sư 2. Tiến sĩ
3. Thạc sĩ 4. Cử nhân
K53 Thông tin – Thư viện
78
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 3
5. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................... 4
6. Bố cục khóa luận .................................................................................. 4
NỘI DUNG ...................................................................................................................................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM HÀ NỘI ....................................................................................................................................................................................................... 5
1.1. Nội hàm các khái niệm ...................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm nhu cầu và nhu cầu tin ................................................. 5
1.1.2. Khái niệm yêu cầu tin và sở thích tin ............................................ 7
1.1.3. Khái niệm người dùng tin ............................................................. 8
1.1.4. Khái niệm mức độ đáp ứng nhu cầu tin ........................................ 9
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin ..........10
1.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội ........................................................10
1.2.2. Yếu tố nghề nghiệp .....................................................................10
1.2.3. Trình độ học vấn .........................................................................11
1.2.4. Yếu tố lứa tuổi .............................................................................11
1.2.5. Yếu tố giới tính ...........................................................................12
1.2.6. Yếu tố sở thích cá nhân ...............................................................12
1.3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với sự nghiệp đào tạo và nghiên
cứu khoa học ..............................................................................................12
1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển .............................................12
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường ...........................14
K53 Thông tin – Thư viện
79
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trường ...........................................15
1.4. Trung tâm Thông tin – Thư viện với nhiệm vụ chính trị của
Trường ........................................................................................................16
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển ..............................................16
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ ...............................................................16
1.4.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................18
1.4.4. Đội ngũ cán bộ ............................................................................19
1.4.5. Cơ sở vật chất ..............................................................................20
1.5. Đặc điểm vốn tài liệu của Trung tâm ..............................................22
1.5.1. Đặc điểm vốn tài liệu truyền thống .............................................23
1.5.2. Đặc điểm vốn tài liệu hiện đại ....................................................23
1.6. Vai trò của việc nghiên cứu nhu cầu tin nói chung và tại Trung
tâm nói riêng ...............................................................................................24
1.6.1. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin nói chung ............................24
1.6.2. Vai trò của nghiên cứu nhu cầu tin tại Trung tâm nói riêng .......24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN VÀ
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI .............................................................................................................. 26
2.1. Đặc điểm các nhóm người dùng tin tại Trung tâm ........................26
2.1.1. Người dùng tin là cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy ......................27
2.1.2. Nhóm người dùng tin là học viên cao học, nghiên cứu sinh ......28
2.1.3. Sinh viên và học sinh Trung học phổ thông ...............................28
2.2. Nhu cầu thông tin của người dùng tin ............................................30
2.2.1. Nhu cầu tin về các lĩnh vực tri thức ............................................31
2.2.2. Nhu cầu tin về loại hình tài liệu ..................................................33
2.2.3. Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu .................................................36
2.2.4. Nhu cầu về thói quen tra cứu ......................................................38
2.2.5. Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện .........40
2.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm ........43
K53 Thông tin – Thư viện
80
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
2.3.1. Mức độ đáp ứng của các sản phẩm và dịch vụ tai Trung tâm ....43
2.3.2. Nguồn lực thông tin ....................................................................45
2.3.3. Tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ ........................................48
2.3.4. Phương thức phục vụ tại Trung tâm ...........................................50
2.4. Nhận xét về nhu cầu tin của người dùng tin và khả năng đáp ứng
của Trung tâm ............................................................................................50
2.4.1. Những ưu điểm ............................................................................51
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ............................................................53
2.4.3. Nguyên nhân ...............................................................................54
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỤC VỤ
NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI .............................................................................................................. 56
3.1. Tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin/ tài liệu ................56
3.1.1. Về hình thức của thông tin/ tài liệu .............................................57
3.1.2. Về nội dung của thông tin/ tài liệu ..............................................57
3.1.3. Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác chia sẻ nguồn tin với các thư
viện trong nước và thế giới ......................................................................58
3.2. Đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện .58
3.2.1. Quảng bá các sản phẩm ................................................................59
3.2.1. Quảng bá các dịch vụ ....................................................................59
3.3. Yếu tố con người...............................................................................60
3.3.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cho cán
bộ thư viện ...............................................................................................60
3.3.2. Hướng dẫn, đào tạo người dùng tin ............................................61
3.4. Tăng cường trang bị hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị .61
3.5. Chú trọng công tác nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin ....62
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 66
K53 Thông tin – Thư viện
81
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Nhu cầu tin về các lĩnh vực khoa học của người dùng tin tại Trung tâm . 31
Bảng 2: Mức độ sử dụng các loại hình tài liệu của người dùng tin tại Trung tâm . 33
Bảng 3: Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu của người dùng tin tại Trung tâm. 36
Bảng 4: Nhu cầu về hình thức tra cứu tìm tin tại Trung tâm .......................... 42
Bảng 5: Nhu cầu về các sản phẩm thông tin – thư viện tại Trung tâm ........... 41
Bảng 6: Nhu cầu về sử dụng các dịch vụ TT – TV tại Trung tâm .................. 42
Bảng 7: Mức độ đáp ứng tài liệu tại Trung tâm .............................................. 47
Bảng 8: Thái độ của cán bộ thư viện ảnh hưởng tới nhu cầu tin ................... 48
Bảng 9: Đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thư viện ................................ 49
K53 Thông tin – Thư viện
82
Trường ĐH KHXH&NV
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Ngọc Anh
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Nhu cầu tin về các lĩnh vực tri thức tại Trung tâm ...................... 32
Biểu đồ 2: Nhu cầu tin về các loại hình tài liệu tại Trung tâm ...................... 34
Biểu đồ 3: Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu của người dùng tin tại Trung tâm ..... 37
Biểu đồ 4: Nhu cầu về hình thức tra cứu tìm tin tại Trung tâm ..................... 40
Biểu đồ 5: Nhu cầu về các sản phẩm thông tin thư viện tại Trung tâm ......... 41
Biểu đồ 6: Nhu cầu sử dụng các dịch vụ tại Trung tâm ................................. 42
Biểu đồ 7: Mức độ đáp ứng tài liệu tại Trung tâm ......................................... 47
Biểu đồ 8: Thái độ của cán bộ thư viện ảnh hưởng tới nhu cầu tin ............... 48
Biểu đồ 9: Đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thư viện ........................... 49
K53 Thông tin – Thư viện
83
Trường ĐH KHXH&NV