BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : DOÃN HOÀI THU

MÃ SINH VIÊN : A19014

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Đình Toàn

: Doãn Hoài Thu

Sinh viên thực hiện

Mã sinh viên

: A19014

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Thầy giáo TS Trần Đình Toàn đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn tới Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khóa luận. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức cũng như khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2014

Sinh viên

Doãn Hoài Thu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Doãn Hoài Thu

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

Hoạt động kinh doanh HĐKD

Xây dựng cơ bản XDCB

Vốn cố định VCĐ

Tài sản cố định TSCĐ

Hàng tồn kho HTK

Cung cấp dịch vụ CCDV

Quản lý doanh nghiệp QLDN

Vốn chủ sở hữu VCSH

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ......................................................................... 1 1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp sản xuất ......... 1

1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận ........................................................................... 1 1.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ................ 2

1.2. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ................................................ 11

1.2.1. Đối với nền kinh tế ................................................................................ 11 1.2.2. Đối với người lao động ......................................................................... 11 1.2.3. Đối với nhà đầu tư ................................................................................. 12 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp .................................. 12

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ ................................... 17 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ ............................................................................................. 17

2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ .............................................................................................................. 17

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ .............................................................................................................. 17 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ................................................ 18

2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ ........................................................................................................ 20

2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ ........................................................................................................ 25

2.3.1. Tình hình chung về doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ trong 3 năm qua ....................................... 27

2.3.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ ..................................................................... 28

2.3.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ ..................................................................... 33

2.4. Đánh giá những chỉ tiêu làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ ......................................................... 34 2.5. Kết luận ........................................................................................................ 38

2.5.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 38 2.5.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ................................................. 39

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ ................................... 41 3.1. Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty ......................................................................................................... 41 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ ..................................................................................... 42

3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ........................... 42

3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp ............................................................................................................... 44 3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 44

3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................. 46 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ........................................ 48 3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tổ chức sắp xếp lại lực lượng lao động ................................................................................................. 49 3.2.7. Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên ..................... 49 3.2.8. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường ........................................ 49 3.2.9. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm ................... 50

3.2.10. Thực hiện đa dạng hóa các phương thức bán và xác định phương thức thanh toán hợp lý .................................................................................... 50

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ… 18

20 Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ năm 2011 – 2013……………………………………………………………….

26 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ năm 2011 – 2013………………………………………………

27 Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ……………………………………………………………

29 Bảng 2.3: Thống kê số lượng sản phẩm nhập khẩu qua ba năm của công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ……………………………………………………

30 Bảng 2.4: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ năm 2011 – 2013……………………………………………………………

Bảng 2.5: Tình hình chi phí của công ty từ năm 2011 – 2013……………………… 31

32 Biểu đồ 2.2: Tình hình chi phí của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ năm 2011 – 2013……………………………………………………………….……

33 Biểu đồ 2.3: Tình hình lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ……………………………………………

35 Bảng 2.6: Chỉ tiêu ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ……………………………………………………………

LỜI MỞ ĐẦU

Khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là tăng trưởng và lợi nhuận. Để một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi nhuận đi đôi cùng với sự tăng trưởng. Một điều dễ thấy rằng khi đạt lợi nhuận càng cao thì càng thể hiện được sức mạnh, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế thì hơn lúc nào hết, việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Vì vậy, chiến lược tăng lợi nhuận là điều rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.

Để có thể tồn tại phát triển và đứng vững trên thị trường, thì các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn khác nhau để đạt được các mục tiêu kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng thì vẫn phải là lợi nhuận. Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của bất kỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức họat động kinh doanh nào. Mỗi việc làm, mọi sự tính toán cuối cùng đều là làm sao hoạt động kinh doanh của mình có thể đem lại lợi nhuận cao nhất dù là trước mắt hay lâu dài. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp để có được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Có thể nói rằng vấn đề nghiên cứu lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí thuyết và thực tiễn luôn luôn mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, do vậy, trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại công ty Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Phương

hướng và biện pháp tăng lợi nhuận của Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

1.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH

thương mại và kỹ thuật Tân Lộ.

Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về lợi nhuận và chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trong doanh nghiệp; Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận tại Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ.

1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài được tiến hành tại Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ với

số liệu thực tế được sử dụng trong 3 năm 2011, 2012, 2013.

- Nội dung nghiên cứu: chú trọng đến các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của hoạt

động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ.

1.3. Tổng quan nghiên cứu

Vấn đề về lợi nhuận được các doanh nghiệp và nhà nước quan tâm từ những năm 1980, khi nền kinh tế chuyển sang mô hình kinh tế thị trường, doanh nghiệp tự chủ về hoạt động kinh doanh. Từ đó tới nay đã có rất nhiều nghiên cứu về những nguyên nhân tác động và biện pháp làm tăng lợi nhuận như:

1, Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ “Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty TNHH Thương mại Việt Phát” của Đào Thị Hoa - Đại quốc gia Hà Nội đã khái quát được nội dung sau:

Chương 1: Khái niệm về lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với sự tồn tại

của doanh nghiệp, sự phát triển đối với nền kinh tế.

Chương 2: Tìm hiểu và phát triển mô hình thương mại qua mạng internet của công ty TNHH thương mại Việt Phát. Đánh giá được hiệu quả tạo lợi nhuận của mô hình hoạt động kinh doanh của công ty. So sánh mô hình hoạt động tạo lợi nhuận của công ty với một số công ty hoạt động trong ngành thương mại qua mạng internet như: Công ty TNHH Hòa Hảo, Amazon, Ebay…

Chương 3: Từ nội dung của hai chương trước đưa ra được giải pháp hoạt động cho mô hình tạo lợi nhuận trong kinh doanh của công ty TNHH thương mại Việt Phát.

Từ đó, mang đến cho người đọc cái nhìn cụ thể về tình hình lợi nhuận của công ty TN Thương mại Việt Phát. Và đưa ra những giải pháp giúp công ty TNHH thương

mại Việt Phát và nhiều công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực có những phương pháp giúp nâng cao lợi nhuận của mình.

2, Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận tại các doanh nghiệp Việt Nam”_ Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Cơ sở; ThS. Nguyễn Hương Giang Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Đề tài đã đưa ra được hệ thống đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận của doanh, nhìn thẳng vào các tác nhân làm tăng lợi nhuận và xây dựng được hệ thống đánh giá chính xác chúng, tăng hay giảm là có lợi cho doanh nghiệp.

Chương 1: Tổng quan về lợi nhuận và những chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của

doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng chung về lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước

thông qua hệ thống đánh giá lợi nhuận trong những năm gần đây.

Chương 3: Giải pháp giúp hoàn thiện hệ thống đánh giá lợi nhuận tại các doanh

nghiệp Việt Nam.

3, Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ “Một số vấn đề về tác động đến lợi nhuận tại các doanh nghiệp Việt Nam”. PGS.TS Trần Thị Thái Hà khoa Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Đề tài đánh giá được tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp Việt trong thời kỳ hội nhập WTO.

Chương 1: Tổng quan về lợi nhuận và những chỉ tiêu tác động tới lợi nhuận của

doanh nghiệp.

Chương 2: Những chỉ tiêu tác động tới lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt

trong thời kỳ hội nhập.

Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá lợi nhuận giúp

các doanh nghiệp Việt phát triển tốt.

Đề tài mang tính tổng quát cao, áp dụng được trong các doanh nghiệp Việt Nam sẽ là một tài liệu tham khảo giúp các doanh nghiệp dựa vào hệ thống đánh giá có thể nhìn nhận được chính xác tình hình, những tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp mình.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết được sử dụng trong khóa luận là về lợi nhuận và sự cần thiết phải làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bằng cách sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê. Thông qua những thông tin thu thập được từ công ty, giáo trình tham khảo…và người lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh của công ty rồi đưa ra những kết luận về tình hình lợi nhuận của công ty. Để từ đó thông qua những giải pháp trên lý thuyết đưa ra được những giải pháp phù hợp áp dụng được trong Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ.

1.5. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mục lục và các tài liệu tham khảo nội dung khóa luận bao gồm bốn

phần:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LỢI

NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN

ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp sản xuất

1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Lợi nhuận đã được doanh nghiệp coi trọng. Hơn thế nữa nó còn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Tuy nhiên từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động kinh doanh mang lại. Lợi nhuận là kết quả mong đợi nhất sau một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cuối cùng thu được càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất tốt hơn. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố:

Thứ nhất: Thu nhập được phát sinh trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất

định của doanh nghiệp.

Thứ hai: Chi phí phát sinh trong kỳ nhằm đem lại thu nhập trong kỳ đó. Nói cách khác nó là những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh thực hiện trong kỳ. Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:

Lợi nhuận = Tổng Doanh thu – Tổng Chi phí

Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại. Tổng Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động khác thường. Tổng Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu đó. Những khoản chi phí đó bao gồm: Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động, các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế TNDN…như vậy Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các chi phí nói trên.

1

1.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố thuộc về chính bản thân doanh nghiệp nhưng cũng có những nhân tố khách quan tác động vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp không đạt được lợi nhuận trong kỳ như dự tính. Các nhân tố đó bao gồm:

1.1.2.1. Nhân tố khách quan

Sự quản lí của nhà nước: Nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý và điều tiết nền kinh tế tạo môi trường kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận cao. Công cụ để nhà nước thực hiện chức năng này là các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước như: khuyến khích đầu tư vào các khu vực chậm phát triển, khuyến khích sản xuất những mặt hàng trong nước sản xuất được, bảo vệ hàng trong nước bằng các chính sách mậu dịch, thuế. Những chính sách này không chỉ tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì khi điều kiện sản xuất tốt hơn thì chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm hạ hoặc thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất được liên tục, thuận lợi từ đó làm cho lợi nhuận tăng lên.

Nhân tố thuế: Ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận. Việc tăng giảm thuế do yếu tố khách quan quyết định do chính sách, luật định của Nhà nước. Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm mà doanh nghiệp vẫn phải đóng góp thuế đầy đủ cho Nhà nước.

Quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trường: Doanh nghiệp tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung cầu trên thị trường. Doanh nghiệp phải ước tính được xu hướng tăng hay giảm của nhu cầu. Nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, tập trung sản xuất để đáp ứng được đủ nhu cầu của thị trường. Điều này tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hóa, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng mức lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hóa và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hóa hay tổng số lợi nhuận thu được. Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn được như vậy doanh nghiệp phải tìm 2

các biện pháp kích thích cầu hàng hóa và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, cải tiến phương thức bán…

Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh: Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt tới mức lợi nhuận tốt và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các biện pháp giảm chi phí. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo được khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm... Do đó, cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Chính sách Nhà nước: Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu chính phủ cho rằng một ngành nào đó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là đầu tàu trong phát triển kinh tế tương lai, ngành đó sẽ được lợi từ chính sách mà chính phủ đề ra. Các doanh nghiệp thuộc ngành đó sẽ được chính phủ tạo điều kiện ưu đãi trong quá trình hoạt động như giảm thuế, đảm bảo mua một lượng hàng hoá và dịch vụ cố định hàng năm, thậm chí chính phủ có thể áp dụng các chính sách bảo hộ như thuế nhập khẩu, hạn ngạch đối với hàng hoá cùng loại… Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến một hệ quả xấu là các doanh nghiệp của cùng một ngành vận động hành lang để được bảo vệ.

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với những công nghệ mới, những phát minh mới đã làm thay đổi bộ mặt của nền sản xuất. Các máy móc thiết bị hiện đại được đưa vào sản xuất thay thế lao động thủ công, nguyên vật liệu có thể được sử dụng triệt để, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất đồng thời tránh được sự lãng phí. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể trực tiếp làm tăng năng suất suất lao động, tiết kiệm thời gian lao động, nhờ vậy sẽ giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đây chính là điều kiện quan trọng giúp tăng lợi

3

nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, phải do chính doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra, còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.

1.1.2.2. Nhân tố chủ quan

- Tính chất của hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp

Tính chất của hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp: theo quan điểm của kinh tế học, hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường gồm: hàng hóa xa xỉ, hàng hóa thông thường và cấp thấp.

Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa xa xỉ

Hàng hoá xa xỉ là những hàng hoá có độ co dãn cầu của thu nhập lớn hơn 1. Trong một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức tăng thu nhập khả dụng của người tiêu dùng cũng tăng nhanh. Khách hàng sẽ tiêu thụ ít hàng hoá cấp thấp trong khi chỉ tiêu nhiều hơn cho các hàng hoá xa xỉ. Như vậy doanh thu của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.

Ngược lại, trong một nền kinh tế đang trên đà đi xuống, người dân sẽ tiêu thụ ít hàng hoá xa xỉ trong khi dành một phần đáng kể thu nhập cho việc tiêu dùng các chủng loại hàng hoá cấp thấp. Tình trạng này xảy ra bởi vì thu nhập khả dụng giảm đi trong khi người dân có tâm lý bi quan về nền kinh tế trong tương lai.

Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá thông thường

Hàng hoá thông thường là những hàng hoá có độ co dãn giá của cầu lớn hơn 0 nhưng nhỏ hơn 1. Tăng trưởng kinh tế cũng có tác động cùng chiều lên hàng hoá thông thường như đói với hàng hoá cấp thấp. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế ko có ảnh hưởng mạnh mẽ lên việc tiêu thụ các loại hàng hoá thông thường. Do đó khi nền kinh tế tăng trưởng bùng nổ, doanh thu của các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá thông thường sẽ tăng nhưng không mạnh. Tương tự doanh thu của các doanh nghiệp trêncũng giảm nhưng không giảm mạnh khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái.

Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá cấp thấp

Hàng hoá cấp thấp là những hàng hoá thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của con người và có hệ số co dãn giá của thu nhập nhỏ hơn 0. Hệ số co giãn giá của cầu nhỏ hơn 0 hàm ý rằng khi thu nhâp, khả dụng của người tiêu dùng tăng lên, người tiêu dùng sẽ tiêu thụ ít hơn những hàng hoá bị coi là cấp thấp như gạo tấm, vải thô…

4

Trong trường hợp này doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo chiều ngược lại với chiều tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là trong nền kinh tế bùng nổ, doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh do bán được ít sản phẩm hơn dẫn tới lợi nhuận giảm mạnh. Khi nền kinh tể rơi vào tình trạng suy thoái doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng lên.

- Quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hóa dịch vụ trên thị trường

Sau khi hàng hoá dịch vụ đã được sản xuất, vấn đề còn lại của doanh nghiệp chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì một trong những mục tiêu hàng đầu là phải tiêu thụ hết sản phẩm hàng hoá trong thời gian ngắn. Doanh thu của doanh nghiệp chỉ có thể được ghi nhận khi người mua cam kết trả tiền. Bên cạnh đó việc tiêu thụ nhanh chóng các sản phẩm tồn kho sẽ làm giảm các chi phí của doanh nghiệp như chi phí lưu kho, đảm bảo được chất lượng hàng hoá bán ra, tránh tình trạng thất thoát. Để tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, các doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác Marketing bán hàng. Marketing bán hàng bao gồm việc doanh nhiệp phải ra quyết định về phân phối sản phẩm và xúc tiến bán hàng. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, việc sử dụng các kênh phân phối trung gian là điều gần như không thể tránh khỏi. Các trung gian thương mại hoạt động có hiệu quả hơn vì nó có mạng lưới bán hàng rộng khắp thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ tối thiểu hoá số lần tiếp xúc bán cần thiết để thoả mãn nhu cầu thị trường của họ. Nhờ các mối quan hệ tiếp xúc có sẵn, kinh nghiệm bán hàng đến người tiêu dùng, việc chuyên môn hoá và qui mô hoạt động mà những kênh phân phối hàng hoá trung gian sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất tiết kiệm thời gian tiêu thụ. Trong một số trường hợp nhà sản xuất có thể tiến hành phân phối sản phẩm trực tiếp nhưng phần lớn các loại sản phẩm hàng hoá cần phải phân phối qua các trung gian thương mại theo nguyên tắc chuyên môn hoá và phân công lao đông trong xã hội.

Ngoài việc phải tiến hành việc lựa chọn các kênh phân phối, các doanh nghiệp thường phải tiến hành hoạt động Marketing xúc tiến hỗn hợp chính là truyền tin về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp tới khách hàng để thuyết phục họ mua và sử dụng. Một số dạng chủ yếu của chiến lược Marketing hỗn hợp thường được các doanh nghiệp sử dụng là: quảng cáo (bao gồm mọi hình thức giới thiệu gián tiếp về những ý tưởng, hàng hoá hoặc dịch vụ), khuyến mại (những biện pháp tác động tức thời hay ngắn hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ), tuyên truyền (quan hệ với công chúng), hay bán hàng cá nhân (giới thiệu về hàng hoá hay dịch vụ của người bán hàng qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng), Marketing

5

trực tiếp (sử dụng một hay nhiều công cụ truyền thông Marketing để ảnh hưởng đến quyết định trực tiếp của khách hàng).

1.1.2.3. Các tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp

Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận về cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận:

= - - Lợi nhuận trong kỳ Doanh thu trong kỳ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Thuế gián thu trong kỳ

Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu phải nộp trong kỳ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng nhỏ thì lợi nhuận càng ít. Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế cành cao thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm là các nhân tố có cấu thành phức tạp do đó biến động cuả các nhân tố này phụ thuộc vào các bộ phận cấu thành nên chúng.

Đối với doanh nghiệp, trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cũng đồng thời phải tham gia các hoạt động khác như hoạt động tài chính. Do đó, chúng ta phải tìm hiểu từng bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong kì kế toán. Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Đây chính là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu cụ thể của phân tích tài chính mà các nhà quản trị tài

chính doanh nghiệp quan tâm đến các kết quả lợi nhuận khác nhau:

Doanh Chi phí

= - - -

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thu thuần Giá vốn hàng bán bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu được lợi nhuận của công ty và được tính bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí nhưng chưa trừ đi chi phí lãi vay và thuế thu nhập. Chỉ tiêu này giúp phản ánh khả

6

năng sinh lời của công ty và do đó khiến cho các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc so sánh giữa các công ty. Chỉ tiêu này cao sẽ thể hiện doanh nghiệp làm ăn tốt, có khả năng cạnh tranh cao và khả năng tài chính vững mạnh.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng của mỗi doanh nghiệp sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là một thước đo lợi nhuận cơ bản của một doanh nghiệp, chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Và mức lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán

Đối với doanh nghiệp thương mại thì nhân tố ảnh hưởng tới giá thành gồm có

giá vốn hàng bán và được tính theo công thức:

= Giá vốn hàng mua + Chênh lệch tồn kho Giá vốn hàng bán

Chênh lệch tồn kho = Tồn kho đầu kỳ - Tồn kho cuối kỳ

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ, trị giá vốn hàng bán bao gồm thành phẩm, dịch vụ, bất động sản đầu tư trong kỳ, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhượng bán…

Các chứng từ sử dụng gồm: phiếu xuất nhập kho, bảng tổng hợp xuất nhập khẩu, bảng giá phân bổ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng bán và tùy từng doanh nghiệp sẽ đăng ký sử dụng phương pháp phù hợp.

Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là doanh thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy, phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp.

Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): phương pháp này có nhược điểm là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thụ nhanh.

Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: đơn giá được tính theo trị giá trung

bình của từng loại sản phẩm do tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.

7

Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Ưu điểm phương pháp này là độ chính xác cao, công tác tính giá thành sản phẩm thực hiện kịp thời tuy nhiên lại tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm. Phương pháp này phù hợp với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.

Giá vốn hàng bán cao cho thấy công ty mua hàng hóa với giá đắt với mức giá đầu vào cao sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, đây là một chỉ tiêu có tác động rất lớn tới lợi nhuận của công ty. Chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể giảm bớt bằng cách tìm nguồn hàng với giá rẻ, cắt giảm tối đa khoản chi phí không cần thiết hoặc nhập hàng với số lượng lớn để được nhà cung ứng chiết khấu. Khi giảm được mức giá vốn hàng bán công ty sẽ có mức giá cạnh tranh tốt so với các đối thủ, thu hút được khách hàng từ đó nâng cao được lợi nhuận.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí

- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói, dụng cụ bán hàng. Khoản chi phí này càng cao sẽ góp phần làm suy giảm lợi nhuận của công ty. Vì vậy, trong quá trình tiêu thụ sản phẩm với mỗi chiến lược tiêu thụ cần tính đến hiệu quả của nó để tính được mức chi phí như vậy là cao hay thấp, ví dụ như quảng cao sản phẩm công ty cần xem xét quảng cáo đó có ấn tượng, thu hút hay tác động được vào tâm lý mua hàng của khách hàng hay không. Để có chiến lược quảng cáo mới hoặc tiếp tục phát triển hình thức quảng cáo đó.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp tân...khoản chi phí này càng cao càng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Để giảm thiểu được khoản chi phí này công ty cần cắt giảm lao động dư thừa, thuê nhân công theo thời vụ nếu là doanh nghiệp thương mại.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định theo công thức:

D = Khối lượng * Giá bán

Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản

phẩm hàng hoá do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:

8

+ Khối lượng sản phẩm và tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Khi sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu sẽ càng lớn. Khối lượng sản phẩm sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô sản xuất, dây truyền công nghệ, thị trường tiêu thụ...đây được coi là nhân tố ảnh hưởng chủ quan phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng.

Song nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra quá lớn trong khi đó nhu cầu tiêu dùng chỉ ở một mức độ nhất định, sản xuất vượt quá nhu cầu thị trường dẫn đến hiện tượng cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ được, hàng hoá bị ứ đọng. Ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp chưa khai thác được phần thị trường đang bỏ trống dẫn đến việc đánh mất các cơ hội trong quá trình kinh doanh, giảm doanh thu gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Việc xác định đúng đắn nhu cầu của thị trường để đề ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp.

+ Tổ chức lao động và sử dụng con người: Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, việc tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo ra được sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố sản xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, đồng thời có tác dụng đối với việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên các doanh nghiệp cũng cần phải kết hợp việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động trong quá trình sản xuất,tiếp thị giới thiệu cho người tiêu dùng.

+ Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: Khi tổ chức quản lý sản xuất đạt đến một trình độ cao có thể giúp doanh nghiệp xác định được định mức sản xuất và phương thức sản xuất tối ưu, từ đó có thể tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ phế phẩm. Các biện pháp tài chính như khen thưởng, khuyến khích các cá nhân, tổ, đội có thành tích cao, cùng với các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ví dụ như quản lý tốt vật tư cung ứng và dự trữ có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục mà vẫn tránh được tình trạng ứ đọng vốn hoặc mất mát vật tư, hoặc việc đẩy mạnh sự chu chuyển vốn làm giảm nhu cầu vay vốn có thể giảm bớt chi phí lãi vay, quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả

9

tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm các khoản chi phí bằng tiền không cần thiết cũng đều góp phần tích cực làm giảm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, để từ đó có điều kiện tăng lợi nhuận.

+ Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ: Đây là yếu tốt rất quan trọng ảnh hưởng tới doanh thu nên tiêu thụ thể hiện ở chỗ có thể thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ chất lượng sản phẩm tốt không chỉ làm tăng khả năng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán, ngược lại chất lượng sản phẩm sấu thì chất lượng tiêu thụ thấp thì giá bán không cao. Ngoài việc là phương tiện hỗ trợ bán hàng thì chất lượng sản phẩm còn là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giữa các đối thủ trong nền kinh tế thị trường. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng, đây là điều kiện cơ bản bảm đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ có ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Ở những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng với nhiều thứ hạng phẩm cấp khác nhau, sản phẩm nào có phẩm cấp cao thì giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy chất lượng chính là giá trị được tạo ra thêm trong sản phẩm. Khi một doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm hay cung ứng dịch vụ có chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.

+ Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ: Trong trường hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản phẩm sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có thể làm cho lợi nhuận tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết dung hoà mối quan hệ giữa giá bán và khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, nếu doanh nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút, gây ứ đọng vốn, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, do vậy để đảm bảo có doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp cần phải đưa ra chính sách giá hợp lý. Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm là khác nhau, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có mức lãi, lỗ khác nhau. Do đó trong điều kiện nhân tố khác không đổi việc biến đổi cơ cấu mặt hàng có thể làm tăng tỷ trọng của hàng hoá có mức lãi cao và làm giảm tỷ trọng hàng hoá có mức lãi thấp làm tổng lợi nhuận tiêu thụ tăng hoặc có thể làm giảm tỉ trọng hàng hoá có mức lợi nhuận cao và làm tăng tỷ trọng có mức lợi nhuận thấp kết quả là làm giảm tổng lợi nhuận tiêu thụ.

10

+ Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, khả năng thanh toán tiền hàng: Đây là một nhân tố có ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu tiêu thụ. Nhắc đến thị trường phải xét đến cả phạm vi thị trường và khả năng thanh toán của thị trường. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trường được thị trường chấp nhận thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó việc lựa chọn phương thức tiêu thụ cũng có ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn bán được hàng cần phải dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua bằng cách đưa ra những phương thức tiêu thụ một cách phù hợp với từng đối tượng. Nhận thức được điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận.

1.2. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

1.2.1. Đối với nền kinh tế

Doanh nghiệp là bộ phận chủ chốt trong nền kinh tế. Khi Doanh nghiệp phát triển sẽ là một trong những bước đệm quan trọng nhất giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Tốc độ phát triển của kinh tế nhanh hay chậm phụ thuộc vào qui mô tích luỹ từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh thì nền kinh tế sẽ phát triển theo, như vậy phải có vốn để tái sản xuất mà nguồn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận để lại. Khi có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động ngược trở lại tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Mặt khác lợi nhuận của doanh nghiệp là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó nó góp phần thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng bảo vệ tổ quốc, giữ vững an ninh xã hội, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

1.2.2. Đối với người lao động

Lao động chính là những thành phần đóng góp vào sự gia tăng của lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp luôn phải biết quan tâm đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ nhiệt tình hăng say với công việc, phát huy hết năng lực của mình. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ bao gồm: quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm...Đây chính là cơ sở để từng bước đáp ứng được nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ góp phần làm cho đời sống của người lao động từng bước được cải thiện. Với chất lượng cuộc sống 11

được nâng cao sẽ giúp nhân viên làm việc tích cực hơn, có nhiều ý tưởng sáng tạo góp phần làm cho doanh nghiệp phát triển hơn nữa.

1.2.3. Đối với nhà đầu tư

Lợi nhuận luôn là mục tiêu đầu tiên của các nhà đầu tư khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, họ luôn muốn biết đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là một căn cứ giúp nhà đầu tư có thể cân nhắc để ra những quyết định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác.

Trong tình hình gia nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các doanh nghiệp trong nước luôn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Việc mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, kỹ thuật vào quá trình sản xuất phụ thuộc vào lợi nhuận để lại. Thêm nữa, sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường luôn buộc các doanh nghiệp phải gồng mình lên để tồn tại. Để có thể lấy được thế chủ động của mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến thắng không gì khác đó chính là lợi nhuận. Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm lợi nhuận, để từ đó đề ra những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng như để hạn chế và loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực.

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận được xác định ở trên, cho chúng ta biết tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp hay đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó còn một số hạn chế.

Chỉ tiêu1: Lợi nhuận trước thuế.

Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

Lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn

12

càng hiệu quả. Đồng thời lợi nhuận càng cao thể hiện được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp càng vững chắc, có vị thế tốt trên thị trường.

Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận sau thuế.

Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập

doanh nghiệp.

= - Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trước thuế

Trong đó:

Lợi nhuận = x Thuế suất thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp trước thuế

Lợi nhuận sau thuế phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Nó phản ánh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không.

Để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần tính và

phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Dưới đây là một vài tỷ suất lợi nhuận.

Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với

doanh thu đạt được trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:

Lợi nhuận trong kỳ

= x 100 % Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS) Doanh thu sản phẩm trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được thì đạt bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Còn nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hơn thị trường hoặc giá thành của doanh nghiệp cao hơn giá thành của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu 4: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

13

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản là quan hệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế với

tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Lợi nhuận sau thuế

= x 100 % Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản

Tổng tài sản doanh nghiệp (bao gồm tài sản cố định bình quân, tài sản lưu động bình quân). Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản mà doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Doanh lợi tài sản càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả. Doanh nghiệp chưa khai thác hết hiệu suất của tài sản. Do vậy, doanh nghiệp cần phải có chính sách sử dụng tài sản hợp lý hơn để làm tăng mức lợi nhuận của doanh nghiệp mình hơn nữa.

Chỉ tiêu 5: Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu là quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với

vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Lợi nhuận sau thuế

= x 100 % Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp. ROE cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm tới chỉ tiêu này vì nó phản ánh mong đợi của các nhà đầu tư. Chỉ tiêu này thấp phản ánh vốn chủ sở hữu chưa được doanh nghiệp sử dụng hiệu quả.

Chỉ tiêu 6: Tỷ suất lợi nhuận giá thành (doanh lợi giá thành)

14

Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm

trong kỳ với giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ

= x 100 % Tỷ suất lợi nhuận giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận giá thành chỉ ra rằng: Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hay nói một cách khác đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất loại mặt hàng có mức doanh lợi cao, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối đa.

Chỉ tiêu 7: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế đạt được với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ (gồm vốn cố định và vốn lưu động) hoặc vốn chủ sở hữu.

Công thức xác định:

Lợi nhuận trước (sau thuế) đạt được trong kỳ

= x 100 % Tỷ suất lợi nhuận vốn

Tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn chỉ ra rằng: Cứ 100 đồng vốn bình quân trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất thì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả sử dụng tổng số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, nó liên quan tới hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh trong kỳ. Vốn đầu tư của doanh nghiệp được chia thành: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chủ sở hữu do đó khi xác định doanh lợi vốn người ta cũng xác định riêng cho từng loại vốn trên.

Tóm lại, thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên đây ta có thể đánh giá một cách tương đối đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời so sánh được chất lượng của các hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh. Có thể coi doanh nghiệp là một hệ thống mà việc vận

15

hành của nó đòi hỏi phải tiến hành hàng loạt các giải pháp kinh tế - kỹ thuật và tổ chức. Do đó, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một việc không hề đơn giản. Chính vì vậy, sẽ là thiếu sót nếu không kết hợp cả hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối với các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối, trong phân tích kinh tế chúng sẽ bổ trợ cho nhau và là công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý có được quyết định đúng đắn nhất. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặt vấn đề lợi nhuận lên vị trí hàng đầu. Do đó, việc phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay là hết sức cần thiết. Và có một mức lợi nhuận cao, ổn định sẽ giúp doanh nghiệp có vị trí vững chắc trên thị trường, vượt qua được các đối thủ cạnh tranh của mình để tồn tại.

16

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Trong suốt 8 năm hoạt động với số vốn ban đầu không lớn, trình độ của nhân viên còn chưa cao. Thời gian hoạt động ban đầu công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng với sự quyết tâm và nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty, phấn đấu nâng cao trình độ sự sáng tạo trong công việc, sự nhạy bén trong xu thế thị trường. Chính vì vậy mà công ty đã có những bước phát triển cả về quy mô lẫn vốn hoạt động.

Về quy mô: Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 1.000.000.000 đồng lên tới 1.500.000.000 đồng. Và số lượng cán bộ nhân viên ít ỏi từ hồi đầu thành lập là 5 người lên 15 người tính đến năm 2014.

Về hoạt động: Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ đã có hướng phát triển mang tính chủ động trong kinh doanh. Trước đây, khi mới thành lập, công ty chủ yếu mua hàng hóa của các công ty khác trong nước và đem phân phối lại. Nhưng hiện nay công ty đã chủ động tìm nguồn hàng ở nước ngoài, thỏa thuận nhập khẩu hàng hóa với các đối tác trong và ngoài nước. Không những tiết kiệm được chi phí về sản phẩm mà còn giúp công ty có lợi nhuận cao hơn nhờ các khoản chiết khẩu.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ được thành lập ngày 28 tháng 4 năm 2006 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102026093 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh máy móc, thiết bị vật tư cho ngành in ấn. Ngoài ra, công ty được cấp giấy phép kinh doanh máy móc, thiết bị nguyên vật liệu, vật tư cho các ngành công nghiệp, xây dựng, điện tử, điện lạnh…Tuy nhiên, hiện nay do nguồn lực có hạn nên công ty chủ yếu tập trung kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư cho ngành in ấn. Đây chính là lĩnh vực kinh doanh mang lại nguồn doanh thu cho doanh nghiệp. Công ty tiến hành nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, vật tư của các nhà sản xuất nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Đức,…phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống khách hàng trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam. Sản phẩm của công ty phù hợp với từng thu nhập, phục vụ cho mọi đối tượng.

17

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

Quản lý là một yếu tố mang tính chất quyết định tới hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không. Để quản lý hiệu quả thì đòi hỏi phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp cùng đội ngũ quản lý có trình độ và năng lực. Xuất phát từ thực tế cũng như ngành nghề sản xuất và quy mô, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty đã từng bước củng cố tổ chức, cơ cấu phòng ban, tuyển chọn nhân viên, cán bộ mới có năng lực đồng thời đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho công nhân, cán bộ cũ của công ty sao cho hợp lý giúp phục vụ một các tốt nhất cho kế hoạch của công ty. Dưới đây mà cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ, nhằm đưa ra cái nhìn chân thực và cụ thể hơn về công ty.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Tổng Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài chính kế toán

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:

Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức của công ty. Chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định trong doanh nghiệp. Đề ra các phương thức kinh doanh, mở rộng các mặt hàng kinh doanh. Tổ chức sắp xếp các phòng ban sao cho phù hợp và có trách nhiệm quản lý tất cả các cán bộ nhân viên, có quyền quyết định trong việc tuyển dụng, xa thải nhân viên cũng như bổ nhiệm, phân nhiệm, khen thưởng nhân viên. Là người đứng ra đàm phán, ký kết các hợp đồng thương mại với khách hàng.

Phó giám đốc: là người trợ giúp giám đốc về việc ký kết hợp đồng kinh doanh với khách hàng theo sự hướng dẫn của giám đốc. Đồng thời cũng là người có nhiệm vụ quản lý tổ chức chỉ đạo những công việc cụ thể về công tác kinh doanh, công tác

18

hành chính quản trị, công tác kỹ thuật, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa nhập kho. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được giám đốc giao phó.

Phòng tài chính kế toán: là phòng chịu trách nhiệm tính toán và tập hợp tất cả các chi phí để tính toán giá thành sản phẩm, ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cho công ty. Theo dõi tình hình biến động về tài sản và tiến vốn tại công ty. Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế. Nhân viên kế toán xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi vốn để có biện pháp xử lý. Cung cấp các số liệu, tài liệu, các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của các bộ phận quản lý trong công ty cũng như theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước công ty về các số liệu chứng từ sổ sách theo chức năng và nhiệm vụ được phân bổ.

Phòng kinh doanh: là phòng có chức năng khảo sát thị trường, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh với công ty để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu, tiếp cận nhu cầu tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm để đáp ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường. Phân khúc thị trường, xác định khách hàng mục tiêu, tìm kiếm các đối tác trong kinh doanh. Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của công ty.

Phòng tổ chức hành chính: là phòng phụ trách tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công ty và tuân thủ theo đúng nhu cầu của công ty và tuân theo các quy định của pháp luật. Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thư và lưu trữ. Trưởng phòng tổ chức hành chính tiếp nhận, phân loại văn bản đi và đến, tham mưu cho giám đốc xử lý các văn bản hành chính nhanh chóng và kịp thời. Quản lý con dấu, chữ ký theo quy định, trưởng phòng cấp giấy công tác, giấy giới thiệu, sao lục văn bản do công ty ban hành và văn bản của cấp trên theo quy định của ban giám đốc. Quản lý theo dõi tài sản, phương tiện văn phòng của toàn bộ công ty.

Phòng kế hoạch vật tư: là phòng có chức năng tham mưu giúp đỡ giám đốc về công tác chiến lược tổng thể và kế hoạch mở rộng kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng với từng đơn hàng. Quản lý vật tư, hàng hóa qua hệ thống kho, xuất nhập vật tư và lập các hóa đơn chứng từ xuất nhập có đủ chữ kỹ ghi trên hóa đơn.

Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu về công tác đổi mới kỹ thuật, nghiên cứu các mặt hàng mới, quản lý thiết bị, giải quyết các sự cố máy móc…đồng thời phối hợp với các phòng ban để tham gia quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Thực

19

hiện nhiệm vụ được giám đốc bàn giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc, toàn thể công ty về nhiệm vụ được giao phó.

Qua đây có thể thấy bộ máy tổ chức quản lý của công ty được triển khai theo hướng quản lý trực tuyến với sự chỉ đạo từ trên xuống dưới. Các phòng ban luôn thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, phối hợp nhịp nhàng với nhau, không có sự cồng kềnh hay chồng chéo trong công việc, luôn cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nhằm giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.

2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Thương mại và Kỹ

thuật Tân Lộ năm 2011 - 2013

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chênh lệch Chênh lệch

2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

TÀN SẢN

664,40 3.584,40 1.159,70 2.920,00 439 (2.424,70) (67,6) A.Tài sản ngắn hạn

653,24 424,24 367,75 (229,00) (35,1) (56,49) (12,9) I.Tiền và các khoản tương đương tiền

2.919,03 777,93 2.919,03 100 (2.141,09) (73,3) IV. Hàng tồn kho

1. Hàng tồn kho 2.919,03 777,93 2.919,02 100 (2.141,09) (73,3)

11,16 241,13 14,02 229,97 20,9 (227,11) (94,2) V. Tài sản ngắn hạn khác

0.93,60 228,48 1,37 227,54 245 (227,11) (99,6) 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

20

11,07 12,66 12,66 1,59 18,2 0 0 3. Thuế và các khoản khác phải thu

664,40 3.584,40 1.159,70 2.920,00 439 (2.424,70) (67,6) Tổng tài sản

NGUỒN VỐN

296,32 3.218,87 832,04 2.922,55 987 (2.386,83) (74,2) A. Nợ phải trả

296,32 3.218,87 832,04 2.922,55 987 (2.386,83) (74,2) I. Nợ ngắn hạn

259,48 3.216,83 830,00 2.957,35 1137 (2.386,83) (74,2) 3. Người mua trả tiền trước

36,84 2,04 2,04 (34,80) 94,5 0 0

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

368,08 365,53 327,66 (2,55) (0,69) (37,87) (10,4) B.Vốn chủ sở hữu

(2,55) (0,69) 368,08 365,53 327,66 (37,87) (10,4) I. Vốn chủ sở hữu

500,00 500,00 500,00 0 0 0 0 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

(131,92) (134,47) (172,34) (2,55) (1,93) (37.87) (28,2) 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

664,40 3.584,40 1.159,70 2.920,00 439 (2.424,70) (67,6) Tổng nguồn vốn

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Thông qua bảng số liệu đã đưa ra được cái nhìn khái quát cho người đọc về tình hình nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ trong ba năm gần đây.

21

Tình hình về tài sản: Tài sản của công ty tính từ năm 2011 đến hết năm 2013 bao gồm các khoản mục: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn được thể hiện cụ thể như sau.

Về tài sản ngắn hạn: bao gồm các khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Nhìn chung các khoản mục về tài sản ngắn hạn đều tăng qua các năm. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ và phù hợp chiến lược kinh doanh của công ty thì làm cho các khoản mục có liên quan trong danh mục tài sản ngắn hạn có sự thay đổi tăng giảm khác nhau. Các khoản mục tồn tại chủ yếu của công ty trong tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

+ Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2011 khoản mục này đạt 653,24 triệu đồng, bước sang năm 2012 giảm xuống còn 424,24 triệu đồng, giảm 229 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 35,1% so với năm 2011. Nguyên nhân giảm là do các năm trước đó tài sản của công ty chủ yếu tồn tại dưới hình thức tiền mặt, nhưng tới năm 2012 công ty thay đổi cơ cấu về khoản mục tài sản, tài sản được phân bổ qua các khoản mục hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác nên khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống. Năm 2013 đạt 367,75 triệu đồng giảm 56,49 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 12,9% so với năm 2012.

+ Hàng tồn kho: năm 2012 hàng tồn kho của công ty tăng lên 2.919,03 triệu đồng so với năm 2011. Năm 2013 đạt 777,93 triệu đồng giảm 2.141,09 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 73,3% so với năm 2012. Nguyên nhân tăng là năm 2012 bắt nhịp yêu cầu của thị trường công ty đã nhập máy in dự trữ nhằm cung cấp được kịp thời khi khách hàng có nhu cầu chính vì vậy hàng tồn kho đã tăng cao. Năm 2012 hàng tồn kho giảm xuống, điều này cho thấy công ty đã có sự đầu tư cao về chiến lược marketing cũng như nhân viên tìm hiểu thị trường tốt nên hàng tồn kho nhập về trong năm 2012 đã được bán với số lượng lớn thông qua việc hàng tồn kho giảm 2.141,09 triệu đồng so với năm 2012. Tuy nhiên, để đảm bảo cho hoạt động của công ty được diễn ra ổn định và phát triển. Công ty cần hết sức lưu ý tới khoản mục này, luôn luôn phải theo sát thị trường, không để khoản mục hàng tồn kho quá lớn, không bán được kịp thời, máy móc lỗi thời sẽ dẫn tới thiệt hại về tài sản của công ty.

+ Tài sản ngắn hạn khác: năm 2011 tài sản ngắn hạn khác của công ty đạt 11,16 triệu đồng, năm 2012 đạt 241,13 triệu đồng tăng 229,97 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân tăng là do khoản thuế giá trị gia tăng năm 2012 tăng cao công ty đã phải bỏ mức chi phí thuế khá lớn đầu vào. Đầu ra được khấu trừ điều này dẫn tới phần tài

22

sản của công ty tăng lên. Năm 2013 tài sản ngắn hạn khác giảm xuống mức 14,02 triệu đồng tương ứng giảm 227,11 triệu đồng so với năm 2012. Khoản mục này của công ty bị ảnh hưởng chủ yếu bởi hai khoản mục thuế và các khoản khác phải thu do công ty cho khách hàng trả tiền hàng chậm khoản mục này được liệt vào tài sản ngắn hạn vì nó chỉ tồn tại trong một thời gia ngắn cũng như doanh nghiệp không thể cho khách hàng khất nợ quá lâu vì như vậy sẽ ảnh hưởng tới tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty, và khoản mục thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Trong đó, khoản mục thuế và các khoản khác phải thu gây ảnh hưởng lớn. Với năm 2011 thuế và các khoản khác phải thu đạt 11,07 triệu đồng chiếm 99% trong tổng khoản mục tài sản ngắn hạn khác. Năm 2012 khoản mục này đạt 12,66 triệu đồng tăng 1,59 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 18,2% so với năm 2011 và chiếm 10% trong tổng tài sản ngắn hạn khác. Nguyên nhân giảm là do năm 2012 công ty được khấu trừ thuế giá trị gia tăng cao làm cho khoản mục này dù tăng nhưng vẫn không có tốc độ tăng nhanh bằng khoản mục thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Năm 2013 thuế và các khoản khác phải thu chiếm 12,66% không tăng so với năm 2012. Cho thấy năm 2013 công ty cho khách hàng vay ở mức độ tương đương với năm 2012. Công ty đã biết điều chỉnh khoản mục này tốt vì khoản mục này cao cho thấy công ty cho khách hàng trả tiền chậm lớn, ảnh hưởng tới vốn của công ty. Khoản mục thuế giá trị gia tăng được khấu trừ năm 2012 có xu hướng tăng mạnh chiếm tới 90% trong tổng tài sản ngắn hạn khác của công ty với 228,48 triệu đồng tăng 227,54 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng đạt 245%. Năm 2013 giảm xuống còn 1,37 triệu đồng tương ứng giảm 227,11 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân giảm này là do năm 2012 công ty xuất nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về cao, nên khi sản phẩm được doanh nghiệp tiêu thụ trong nước đã được khấu trừ thuế. Chính vì vậy khoản mục này năm 2012 tăng cao. Làm cho khoản mục tài sản ngắn hạn khác năm 2012 tăng mạnh mẽ.

Tình hình nguồn vốn: nguồn vốn của công ty bao gồm các khoản mục như Nợ

phải trả, vốn chủ sở hữu…

+ Trong khoản mục nợ phải trả của công ty năm 2011 đạt 296,32 triệu đồng, nhưng bước sang năm 2012 đạt 3.218,87 triệu đồng tăng 2.922,55 triệu đồng so với năm 2011. Vì vậy, xét trong bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty. Năm 2012 là một năm công ty có sự thay đổi khá lớn về tài sản và nguồn vốn. Lượng vốn của công ty tăng lên đáng kể so với năm 2011. Cho thấy tuy mới đi vào hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã có chiến lược kinh doanh phát triển tốt, giúp tình tình vốn và tài sản được cải thiện rõ rệt. Khoản mục gây ảnh hưởng lớn nhất trong khoản người mua trả

23

tiền trước: năm 2012 tăng 2.957,35 triệu đồng, nguyên nhân là do năm 2012 nhu cầu về máy móc, thiết bị, vật tư cho ngành in ấn rất cao. Công ty đã dự đoán trước được tình hình, hàng tồn kho tăng cao khi khách hàng có nhu cầu đã đáp ứng được kịp thời, dẫn tới được khách hàng tin tưởng. Chính vì điều đó đã giúp cho công ty mở rộng sản xuất hơn nữa trong năm 2013 với khoản mục người mua trả tiền trước đạt 832,04 triệu đồng. Đây là một khoản vốn rất tốt, tuy không ổn định nhưng công ty không hề mất một khoản chi phí trả lãi nào.

Trong khoản mục nợ phải trả bao gồm các khoản mục như: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. Trong đó, khoản mục gây ảnh hưởng lớn đối với khoản mục nợ phải trả của công ty là nợ ngắn hạn. Do công ty kinh doanh chủ yếu là mặt hàng máy in và hàng hóa phục vụ cho in ấn nên tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đã thành phẩm và có thể tiêu dùng được ngay trong thời gian ngắn và Tài sản dài hạn hầu như không có. Trong khoản mục nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu là khoản mục người mua trả tiền trước và các khoản phải nộp cho nhà nước. Trong đó cụ thể như sau, năm 2011 người mua trả tiền trước đạt 259,48 triệu đồng chiếm 92% trong tổng nợ ngắn hạn, năm 2012 đạt 3.216,83 triệu đồng tăng 2.957,35 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng đạt 1137% so với năm 2011. Năm 2013 khoản mục này lại giảm xuống còn 830,00 triệu đồng tương ứng giảm 2.386,83 triệu đồng so với năm 2012 tỷ lệ giảm so với năm 2012 là 74,2%. Năm 2012 bắt nhịp được sự tăng trưởng trở lại của nền kinh tế sau khi trải qua khủng hoảng kinh tế thế giới, khách hàng tìm kiếm nguồn hàng và đã ứng trước tiền cho công ty để có được nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này tốt đối với công ty vì công ty sẽ không mất khoản phí trả lãi hay phải đi tìm kiếm.

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước năm 2011 đạt 36,84 triệu đồng năm 2013 đạt 2,04 triệu đồng giảm 34,8 triệu đồng so với năm 2011. Mức thuế và các khoản phải nộp được giữ ở mức này cho tới năm 2013. Doanh nghiệp có mức lợi nhuận âm sẽ không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong năm 2012 và 2013 doanh nghiệp có lợi nhuận âm vì vậy trong năm tới công ty cần tiết kiệm chi phí để mang lại lợi nhuận cao hơn. Cho dù thuế thu nhập doanh nghiệp chính là một khoản phí của doanh nghiệp nhưng nếu doanh nghiệp không đóng được thuế cũng đồng nghĩa doanh nghiệp làm ăn không có lãi hay hiệu quả kinh doanh là không cao.

Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong các năm qua tương đối ổn định, có một chút biến đổi nhẹ không đáng kể. Từ sự phân bổ giữa các khoản mục như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Cho thấy công ty không có sự thay đổi lớn về cơ cấu quản lý. Tình hình lãnh đạo ổn định sẽ giúp công ty đi vào hoạt động một cách quy củ và phát triển nhanh hơn. Cụ thể năm 2011 vốn chủ sở hữu

24

của công ty đạt 368,08 triệu đồng, năm 2012 giảm còn 365,53 triệu đồng và giảm 2,55 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 0,69%. Năm 2013 đạt 327,66 triệu đồng giảm 37,87 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ giảm 10,4%. Nguồn vốn của công ty qua các năm giảm nhẹ tuy nhiên đây vẫn coi là mức ổn định vì không có sự biến động nhiều. Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ổn định ở mức 500 triệu qua các năm. Nhưng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty liên tục giảm qua các năm đã góp phần làm cho nguồn vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm giảm.

Thông qua bảng cân đối kế toán một phần cho người đọc hình dung hoàn chỉnh về tài sản và nguồn vốn của công ty. Cho thấy công ty đầu tư lượng vốn lớn nhưng lợi nhuận của công ty thu lại chưa cao. Thậm chí trong hai năm gần đây còn âm. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh tốt hơn công ty cần có sự cân đối nguồn vốn và tài sản một cách hợp lý hơn nữa, tránh tình trạng tăng nguồn vốn và tài sản một cách đột ngột với lượng lớn mà không phải do chủ sở hữu mà là vốn vay, sẽ làm công ty tăng chi phí và nếu kinh doanh không tốt sẽ làm tình hình tài chính của công ty giảm sút. Là một công ty quy mô còn nhỏ nếu vướng phải tài chính bất ổn công ty sẽ rất khó phục hồi và phát triển

2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ được biểu hiện khái quát thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua bảng sẽ cho nhà quản trị thấy được một cách cụ thể và chính xác nhất tình hình về doanh thu, lợi nhuận của công ty qua các năm. Các khoản chi phí công ty phải trả có hợp lý hay không, khoản chi phí đó là cao hay thấp và với mức chi phí như vậy công ty cần phải cân đối lại các khoản chi phí ra sao, có thể áp dụng những giải pháp nào để làm giảm chi phí. Từ đó công ty sẽ cân đối sao cho hợp lý, giảm thiểu những khoản chi phí cần thiết để có thể tăng được lợi nhuận một cách tối đa. Lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà mỗi công ty muốn đạt được. Lợi nhuận cao cho biết công ty làm ăn tốt và có lãi, lợi nhuận càng thấp công ty càng phải cố gắng điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình. Để biết được tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm vừa qua có tốt hay không có thể thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện thông qua bảng sau đây:

25

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ năm 2011 - 2013

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.423,45 3.951,02 4.400,45 2.527,57 178 449,43 11,4

2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.423,45 3.951,02 4.400,45 2.527,57 178 449,43 11,4

3. Giá vốn hàng bán 1.334,57 3.857,07 4.304,69 2.522,50 189 447,62 11,6

4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 88,88 93,95 95,77 5,07 5,62 1,82 2,13

5. Doanh thu hoạt động tài chính 3,15 54,52 9,72 51,37 173 (44,8) (81,9)

6. Chi phí tài chính 47,41 52,72 47,41 100 5,31 10,4

7. Chi phí quản lý kinh doanh 66,02 103,61 90,56 37,59 56,1 (13,05) (13,2)

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 26,01 (2,55) (37,80) (23,46) 76,7 (35,25) (1167)

9. Chi phí khác (72)

10. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 26,01 (2,55) (37,80) (23,46) 76,7 (35,25) (1167)

14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 26,01 (2,55) (37,80) (23,46) 76,7 (35,25) (1167)

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

26

2.3.1. Tình hình về doanh thu của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ trong 3 năm qua

Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH

Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ

(Đơn vị: Triệu đồng)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

4500

4000

3500

3000

2500

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2000

1500

1000

500

0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ cho thấy doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 của công ty đạt 1.423,45 triệu đồng, bước sang năm 2012 tình hình doanh thu thuần tăng mạnh lên tới 3.951,02 triệu đồng. Tăng 2.527,57 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 178%. Đây là một con số lớn cho thấy khả năng kinh doanh của công ty trong năm 2012 là tốt. Năm 2013 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 4.400,45 triệu đồng, tăng 449,43 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 11,4% so với năm 2012. Công ty có xu hướng mở rộng mô hình kinh doanh, khả năng nắm bắt thị trường tốt hơn, nhạy bén trong nhu cầu của khách hàng, giúp công ty bán được nhiều hàng hơn và thu được doanh thu lớn hơn. Nhưng do là một công ty mới được thành lập chưa lâu, khả năng nắm bắt sự thay đổi của thị trường cũng như khả năng đáp ứng như cầu của khách hàng vẫn chưa hoàn hảo nên doanh thu của công ty vẫn được đánh giá ở mức trung bình chứ chưa cao. Do công ty kinh doanh dưới loại hình sản phẩm được

27

mua về và đem bán lại, vì vậy để khách hàng biết đến công ty nhiều hơn thì cần có bộ phận quảng cáo, marketing tốt để khách hàng biết đến công ty nhiều hơn. Thông qua quảng cáo truyền đạt những thông tin, những tính năng ưu việt của sản phẩm vượt trội hơn những sản phẩm khác. Để khách hàng nhanh chóng có quyết định mua hàng khi lựa chọn sản phẩm.

2.3.2. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Trong quá trình kinh doanh, lợi nhuận thu được chịu ảnh hưởng trực tiếp thông qua mức chênh lệch từ các khoản chi phí bỏ ra. Nếu xét doanh thu là một yếu tố không thay đổi thì chi phí tăng sẽ dẫn tới lợi nhuận giảm và khi chi phí giảm sẽ làm lợi nhuận của công ty tăng lên. Các yếu tố chi phí có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của công ty. Mặt khác, để thấy được một đồng doanh thu năm nay tăng hơn so với năm trước sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống thì chúng ta phải đánh giá được chất lượng quản lý của công ty về các khoản mục chi phí. Do loại hình kinh doanh của công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ là cung cấp dịch vụ nên chi phí làm ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới tình hình lợi nhuận của công ty bao gồm chi phí về giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính. Để hiểu được sự tác động của khoản mục chi phí này tới lợi nhuận của công ty như thế nào, ta đi vào phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí như sau:

Chi phí về giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá trị của thành phẩm đã được tiêu thụ trong năm của công ty. Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ là công ty kinh doanh dịch vụ, hoạt động chủ yếu là nhập khẩu máy in, photo và bán lại trên thị trường. Nên giá vốn sản phẩm nhập khẩu sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình lợi nhuận của công ty được hiểu chính là toàn bộ chi phí nhập khẩu thành phẩm của công ty, chi phí này cao sẽ có tác động rất lớn tới việc quyết định giá bán trong nước của công ty là cao hay thấp, khả năng đặt giá bán có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành hay không, từ đó sẽ tác động một cách trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. Đây sẽ là nhân tố có tác động trực tiếp tới chi phí của công ty vì vậy để đánh giá toàn diện về công ty cần phải đi xem xét cụ thể chi phí về giá vốn hàng bán. Sản phẩm máy in và photo của công ty được nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc…động cơ máy chạy tốt, giá cả hợp lý nên rất được khách hàng ưa thích và lựa chọn. Công ty có tình hình nhập khẩu qua các năm như sau:

28

Bảng 2.3: Thống kê số lượng sản phẩm nhập khẩu qua ba năm của công ty

(Đơn vị: máy)

Phân loại Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Máy in Toshiba 50 200 220

Máy in panasonic 50 270 200

- Panasonic cao cấp 80 0

Máy in canon 40 190 150

- Canon đa chức năng 60 0

Máy in brother 50 155 180

Máy in ricoh 60 140 150

Máy in Samsung 60 155 135

Tổng 310 1110 1035

Có thể thấy năm 2011 công ty nhập khẩu với số lượng không lớn, sản phẩm được tiêu thụ hết và những tháng cuối năm công ty đã bán hết sản phẩm mà không còn sản phẩm tồn kho. Việc bán hết hàng đối với công ty là một việc tốt trong việc tiết kiệm chi phí thuê kho bãi, và không cần phải lo lắng tới việc sụt giá do sự lỗi thời của công nghệ. Tuy nhiên không có hàng tồn kho tức là sản phẩm có sẵn không có và trong khoảng thời gian giao từ cuối năm 2011 sang đầu năm 2012 thời kỳ nhiều doanh nghiệp hay mở rộng sản xuất, yêu cầu về sản phẩm của công ty cao mà công ty lại không đáp ứng được ngay thì sẽ làm mất đi những khách hàng lớn. Năm 2012 tránh tình trạng thiếu hàng bán như năm 2011 công ty đã đầu tư mua nhiều hàng hơn để dự trữ chính vì vậy sản phẩm năm 2012 tăng cao đạt 845 máy. Số lượng tăng gấp 1,3 lần so với năm 2011. Năm 2013 công ty vẫn tiếp tục nhập khẩu máy với số lượng lớn lên tới 1.005 máy. Có thể thấy năm 2011 công ty đã có công tác dự đoán sản phẩm tiêu thụ tốt, tuy nhiên không dự trữ được một lượng sản phẩm có sẵn sẽ làm công ty bị thụ động khi có đơn hàng. Vì vậy, năm 2012 công ty đã nhập khẩu với số lượng lớn, giúp cho việc kinh doanh được mở rộng. Tuy nhiên, việc nhập khẩu số lượng lớn làm chi phí giá vốn tăng lên mà trong năm công ty lại không tiêu thụ được phần lớn sản phẩm

29

nhập về thì khoản chi phí thuê kho bãi, sự suy giảm giá trị do công nghệ bị lỗi thời sẽ cao hơn, có thể xét bảng sau đây:

Bảng 2.4: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty TNHH thương mại và kỹ

thuật Tân Lộ năm 2011 – 2013

Số lượng bán (máy) Giá thành bình quân/máy (triệu đồng)

Phân loại Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Năm 2011 Năm 2013 Năm 2014 Nhập về Bán ra Nhập về Bán ra Nhập về Bán ra

50 150 210 4,280 5,100 4,058 4,200 4,058 4,180 Máy in

Toshiba

50 170 200 4,568 6,269 5,197 5,476 5,299 5,324

Máy in panasonic

40 120 120 5,400 6,300 5,800 5,909 5,500 5,600 Máy in

canon

50 120 180 5,100 6,000 5,100 5,301 5,100 5,250

Máy in brother

60 120 130 3,000 4,000 3,100 3,200 2,300 2,400

Máy in ricoh

Máy in 60 150 135 4,020 5,300 4,220 4,406 3,820 3,910

Samsung

Tổng số 310 830 975 1.334,57 1.423,45 3.857,07 3.951,02 4.304,69 4.400,45

Đây là những con số mang ước tính trung bình, do là một công ty mới hoạt động chưa được lâu năm, số lượng mặt hàng còn chưa đa dạng. Mong muốn đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng, chuyên môn về nhập khẩu sản phẩm xuất xứ tin cậy, với nhiều mặt hàng với mức giá khách hàng dễ lựa chọn. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu có hạn nên trên đây chỉ là bảng thống kê bình quân dựa trên giá tính bình 30

quân của các dòng máy in trên cùng một hãng. Việc nhập khẩu của công ty dựa trên nhiều dòng máy khác nhau, tùy vào địa bàn công ty kinh doanh khách hàng lựa chọn dòng sản phẩm nào nhiều. Tuy nhiên, cho thấy năm 2012 công ty nhập khẩu khá nhiều sản phẩm, nhưng số lượng bán không hết vẫn để tồn kho với lượng lớn cụ thể năm 2012 công ty có số lượng hàng tồn kho lên tới 280 máy. Và năm 2013 tồn kho tới 60 máy chính vì vậy đã làm khoản mục hàng tồn kho của công ty tăng lên. Khoản mục tồn kho cao là do công ty nhập khẩu nhiều sản phẩm có giá cao. Trong đó tập trung chủ yếu là của Panasonic và canon. Mức giá cao bán không chạy hàng so với những sản phẩm giá thấp, nguyên nhân chủ yếu các doanh nghiệp mua số lượng lớn và yêu cầu sản phẩm sử dụng ở mức trung bình nên những sản phẩm giá cao không được lựa chọn nhiều. Các mặt hàng chung thì giá bán của công ty khá thấp so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, công ty cần xem xét về việc định giá bán. Còn công ty vẫn có ý định bán giá như cũ thì cần phải tìm một nhà cung ứng, cung cấp được mức mức nhập khẩu thấp hơn so với nhà cung ứng hiện tại. Vì vậy mới có khả năng nâng được mức lợi nhuận của công ty tăng lên.

Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính

Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại chi phí của công ty còn được tập trung vào hai khoản chi phí ngoài chi phí giá vốn hàng bán là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính và qua ba năm hai khoản mục chi phí này của công ty được thể hiện cụ thể thông qua bảng thống kê chi tiết sau đây:

Bảng 2.5: Tình hình chi phí của công ty từ năm 2011 - 2013

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chênh lệch Chênh lệch

2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

66,02 103,61 90,56 37,59 56,1 (13,05) (13,2) Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí tài chính 47,41 52,72 47,41 100 5,31 10,4

66,02 151,02 143,28 85,00 128,7 (7,74) (5,13) Tổng

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

31

Biểu đồ 2.2: Tình hình chi phí của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật

Tân Lộ năm 2011 – 2013

(Đơn vị: Triệu đồng)

200

150

100 Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính 50

0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Để thực hiện tốt được các hoạt động kinh doanh của mình thì doanh nghiệp cần bỏ ra một mức chi phí như: Chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…trong đó hai khoản chi phí lớn nhất công ty phải bỏ ra đó là: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do hoạt động trong ngành cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư ngành in ấn. Nên chủ yếu sản phẩm được nhập về đã là thành phẩm, hoặc bán thành phẩm có thể sử dụng được ngay nên công ty chủ yếu mất chi phí thuê nhân công bán hàng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý và marketing hợp lý để bán được nhiều hàng hơn. Dẫn tới khoản chi phí được tập trung vào hai khoản mục này là một điều vô cùng hợp lý. Cụ thể năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chiếm 66,02 triệu đồng trong tổng chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra năm 2011, năm 2012 chiếm 103,62 triệu đồng tăng 37,59 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng tỷ lệ tăng 56,1%. Nguyên nhân khoản chi phí trong năm 2012 tăng mạnh là công ty nhập nhiều sản phẩm hơn so với năm trước, hơn nữa lại có sự nhập khẩu thêm nhiều sản phẩm mới với giá cao, đồng nghĩa với nó công ty phải thuê các lao động có sự am hiểu về máy móc, cũng như tìm kiếm những kỹ thuật viên có thể sửa chữa về máy móc để sữa chữa tại chỗ, hoặc tư vấn tại chỗ cho khách hàng về cách sử dụng sản phẩm. Điều này đã góp phần làm cho mức chi phí của công ty trong năm qua tăng cao. Năm 2013 chi phí quản lý doanh nghiệp được giảm xuống còn 90,56 triệu đồng, giảm 13,05 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ giảm 13,2% điều này cho thấy công ty đã biết quản lý tốt khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý mà không làm ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của công ty. Chi phí tài chính của công ty tăng cao trong năm 2012 chiếm 47,41 triệu đồng, năm 2013 chiếm 52,72 triệu đồng tăng 5,31

32

triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 10,4%. Khoản chi phí này phản ánh khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. Đây là một khoản chi phí lớn góp phần làm giảm doanh thu của công ty và đang trong xu hướng tăng cao qua các năm nên công ty cần phải xem xét và giảm thiểu một cách hợp lý khoản chi phí này. Công ty cũng cần phải chú ý đến hàng tồn kho, hàng tồn kho lớn sẽ làm tăng mức chi phí lưu kho, và sản phẩm là máy móc dễ bị hỏng hóc hao mòn nếu không sử dụng. Vì vậy, để tiết kiệm được chi phí và không làm ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của mình. Công ty cần phải tính toán kỹ lưỡng về số lượng nhập kho, số lượng bán trong kỳ để không mất những khoản chi phí lưu kho, chi phí khấu hao một cách không cần thiết.

2.3.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Biểu đồ 2.3: Tình hình lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công

ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ

(Đơn vị: Triệu đồng)

Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

100

95

Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 90

85 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Với thời gian hoạt động còn ngắn, có nhiều khó khăn gặp phải trong quá trình kinh doanh như: thiếu hụt lao động bậc cao, thiếu trang thiết bị kĩ thuật công nghệ, khó khăn trong huy động vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh…Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn của tất cả cán bộ công nhân viên của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, biết phát huy và khai thác những thế mạnh riêng của mình, nên công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh nhất định.

33

Trong năm 2012 doanh thu thuần của công ty đạt 3.951,02 triệu đồng tăng 2.527,57 triệu đồng so với năm 2011. Năm 2013 doanh thu thuần của công ty đạt 4.401,45 triệu đồng tương ứng tăng 449,43 triệu đồng, tỷ lệ tăng đạt 11,4% so với năm 2012. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên. Với năm 2012 giá vốn hàng bán đạt 3.857,07 triệu đồng tăng 2.522,50 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 189% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 4.304,69 triệu đồng, tăng 448 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 11,6% so với năm 2012. Nhìn chung tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu mặc dù chênh lệch không quá cao. Điều này cho thấy công tác quản lý giá thành nói chung của công ty qua các năm gần đây là tốt và tương đối ổn định.

Lợi nhuận gộp của công ty tương đối ổn định với năm 2011 đạt 88,88 triệu đồng, năm 2012 đạt 93,95 triệu đồng tăng 5,07 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng tỷ lệ tăng đạt 5,62%. Năm 2013 đạt 95,77 triệu đồng tăng 1,82 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng đạt 2,13%. Có thể thấy lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng chưa nhanh. Nhưng giữ được mức độ ổn định như những năm qua là rất tốt. Tuy nhiện, các khoản lợi nhuận của công ty còn thấp do năm 2012 công ty có đầu tư mở rộng kinh doanh. Trong tương lai với quy mô rộng hơn và khả năng kinh doanh tốt công ty chắc chắn sẽ thu được mức lợi nhuận cao.

Trên đây là những đánh giá mang tính khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ. Công ty mới hoạt động trong thời gian ngắn, lượng vốn huy động được còn chưa nhiều. Hơn thế nữa trong năm vừa qua 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài. Công ty vừa mới thành lập đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Trong năm gần đây mới có dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế, việc kinh doanh của công ty mới được ổn định hơn, công ty đã có hướng mở rộng kinh doanh. Điều này là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển vững mạnh của công ty trong các năm tới.

2.4. Đánh giá những chỉ tiêu làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng doanh nghiệp đạt được trong quá trình kinh doanh, được đo bằng mức doanh thu trừ đi các khoản chi phí, thông qua khoản doanh thu, chi phí, lợi nhuận, được thể hiện cụ thể thông qua các chỉ tiêu ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá được tình hình doanh thu của công ty qua các năm có tốt không, mức chi phí cao hay thấp ảnh hưởng như thế nào tới kết quả

34

các chỉ tiêu. Tính toán các chỉ tiêu trong năm 2011 – 2013 thể hiện cụ thể thông qua bảng dưới đây.

Bảng 2.6: Chỉ tiêu ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ

(Đơn vị: Triệu đồng)

STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng doanh thu 1.423,45 3.951,02 4.400,45 1

Tổng chi phí 66,02 151,02 143,28 2

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 88,88 93,95 95,77 3

Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 4

Tổng tài sản 664,40 3.584,40 1.159,70 5

Tổng nguồn vốn 664,40 3.584,40 1.159,70 6

7 Vốn chủ sở hữu 368,08 365,53 327,66

8 Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ 88,88 93,95 95,77

9 Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ 1.334,57 3.857,07 4.304,69

10 Lợi nhuận trước thuế 26,01 (2,55) (37,80)

11 Lợi nhuận sau thuế 26,01 (2,55) (37,80)

12 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS) 6,24 2,34 2,18

13 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 3,91 (0,07) (3.25)

14 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) 7,07 (0,70) (11,5)

15 Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành 7,00 3,00 2,00

16 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 7,00 (1,00) (11,3)

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 35

Lợi nhuận trước thuế của công ty qua các năm là không cao, thậm chí còn lỗ. Cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty là chưa cao. Lợi nhuận thu được của công ty thấp làm cho khả năng tài chính của công ty trong tương lai là không cao.

Lợi nhuận sau thuế phản ánh kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, kết quả theo bảng thống kê trên cho thấy doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, lợi nhuận sau thuế thấp. Lợi nhuận thấp công ty sẽ không có tiền để chi trả các khoản chi phí trong quá trình kinh doanh bỏ ra. Đây là một việc hết sức lo ngại, có ảnh hưởng lớn tới sự sống còn của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do năm 2012 công ty nhập khẩu nhiều sản phẩm hơn và có sự mạo hiểm trong việc nhập khẩu một vài mẫu sản phẩm có giá cao. Mà trong năm 2012 vẫn chưa bán hết được làm cho khoản mục tồn kho tăng cao. Vì vậy, chi phí đã phải bỏ ra mua hàng là giá vốn hàng mua, trong khi trong kỳ doanh nghiệp lại không tiêu thụ hết. Chính vì vậy đã làm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của công ty.

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu ROS của công ty phản ảnh cứ một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được thì đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận, cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Năm 2011 chỉ tiêu này là 6,24% nhưng năm 2012 giảm xuống còn 2,34%, năm 2013 chỉ tiêu này là 2,18%. Nếu chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Còn nếu chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hơn thị trường hoặc giá thành của doanh nghiệp cao hơn giá thành của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh nên doanh nghiệp không bán được nhiều hàng. Theo kết quả tính toán được cho thấy công ty có mức tỷ suất lợi nhuận doanh thu là không cao, và cụ thể là doanh nghiệp đã bán được ít hàng hơn do khoản mục hàng tồn kho của công ty lớn và được chứng minh bằng việc tỷ số ROS đã giảm xuống qua các năm.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế đối với tài sản của doanh nghiệp. Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp đạt 3,91 %, năm 2012 giảm xuống còn âm 0,07 % giảm 3,84 %. Năm 2013 là âm 3,25% giảm 3,18 % so với năm 2012. Nếu coi chỉ tiêu tài sản bằng 1 đồng thì chỉ tiêu này phản ảnh năm 2011 cứ một đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được 3,91 đồng lợi nhuận, năm 2012 một đồng tài sản tạo ra âm 0,07 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy năm 2012 tài sản của công ty tạo ra ít hơn lợi nhuận so với năm 2011. Năm 2013 một đồng tài sản tạo ra âm 3,25 đồng lợi nhuận. Các nhà đầu tư

36

cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các nhà đầu tư, thì đây là một dấu hiệu không tốt. Qua phân tích cho thấy chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản ROA của công ty qua các năm thấp. Nguyên nhân là do chi phí có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Chính vì vậy để tăng được chỉ tiêu này công ty cần có chiến lược bán hàng tốt để tăng doanh thu và giảm thiểu chi phí. Để làm tăng được chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE của công ty: năm 2011 chỉ tiêu này đạt 7,07 %, năm 2012 giảm còn âm 0,7 % giảm 6,37 %. Năm 2013 giảm xuống còn âm 11,5 % tương ứng giảm 10,8 % so với năm 2012. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, theo bảng phân tích cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu năm 2011 tạo ra 7,07 đồng doanh thu. Năm 2012 cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra âm 0,7 đồng và năm 2013 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra âm 11,5 đồng doanh thu. Đây sẽ là một chỉ tiêu rất hấp dẫn các nhà đầu tư. Chỉ tiêu này cao qua các năm cho thấy doanh nghiệp sử dụng đồng vốn của mình có hiệu quả hay không. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ động, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô, chỉ tiêu càng cao sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên, thông qua bảng cân đối kế toán cho thấy công ty chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu cho việc kinh doanh của mình. Chỉ tiêu này của công ty thấp cho thấy khả năng thu hút được các nhà đầu tư của công ty là thấp. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp để làm tăng lợi nhuận sau thuế và giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Từ đó, làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giúp công ty dễ dàng thu hút được vốn từ các nhà đầu tư.

Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành của công ty trong ba năm qua có xu hướng giảm, đây là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, do là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại không có hoạt động sản xuất nên tỷ số này có phụ thuộc cao về giá, việc định giá của công ty sẽ có ảnh hưởng cao tới tỷ suất lợi nhuận giá thành. Thông qua tính toán cho thấy công ty định giá sản phẩm thấp. Lợi nhuận tiêu thụ tăng qua các năm tuy nhiên do doanh nghiệp định giá sản phẩm thấp, chênh lệch giữa sản phẩm mua vào và bán ra giao động từ 200 trăm nghìn – 1 triệu đồng. Vì vậy, mặc dù năm 2012 công ty bán được nhiều sản phẩm hơn, doanh thu cao hơn so với năm 2011 nhưng tỷ suất này khá thấp với năm 2011 là 7% năm 2012 còn 3% giảm đi 4% trong khi đó sản phẩm năm

37

2012 tiêu thụ được gấp đôi so với năm 2011. Năm 2013 giảm xuống còn 2% tương ứng giảm 1% so với năm 2012.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của công ty không ổn định qua các năm, đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, điều này có liên quan rất nhiều tới hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh trong kỳ. Giúp nhà đầu tư cũng như nhà quản lý đánh giá một cách tương đối đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với nhà đầu tư có thể so sánh được chất lượng của các hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh. Có thể coi doanh nghiệp là một hệ thống mà việc vận hành nói đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ các giải pháp kinh tế, kỹ thuật…Vì vậy, để có thể đánh giá được một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của công ty là một việc không hề đơn giản. Trong những năm gần đây kinh tế thế giới và trong nước đang dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng toàn cầu. Để tồn tại và phát triển vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu. Do đó, việc phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường như hiện nay là một việc hết sức quan trọng.

Thông qua bảng phân tích cho thấy các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận và sinh lời của công ty qua các năm qua thấp. Chính vì vậy, công ty cần có chiến lược tăng doanh thu và giảm chi phí thông qua giảm chi phí thuê kho, bãi, tăng giá bán hoặc tìm nhà cung ứng sản phẩm với giá tốt hơn để làm mức lợi nhuận tăng lên. Nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận giúp tình hình kinh doanh của công ty phát triển và có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư giúp công ty mở rộng kinh doanh. Đồng thời qua đó công ty sẽ có chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường, khả năng cạnh tranh tốt hơn các đối thủ cạnh tranh của mình.

2.5. Kết luận

2.5.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế bất ổn và nhất là công ty còn mới hoạt động được thời gian chưa dài. Khả năng dự đoán trước được tình hình thị trường biến động còn chưa nhanh và nhạy bén. Nhưng với sự cố gắng và luôn luôn cố gắng phấn đấu của toàn thể công ty, mặc dù lợi nhuận mang lại chưa cao nhưng cũng đã có những kết quả xứng đáng và được ghi nhận.

- Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị mới với công nghệ tương đối hiện đại ở nhiều đất nước khác nhau. Sản phẩm chủ yếu được nhập từ các nước như Nhật Bản, Hàn quốc…với giá cả phải chăng khá bình dân, đáp ứng được 38

nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. Các doanh nghiệp trong những năm qua đã sử dụng máy in, photo…rất nhiều. Hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng ít nhất là 1 máy photo, in và scan. 1Trong năm 2012 cho thấy công ty đã đa dạng hóa sản phẩm, còn mạnh dạn đầu tư mua những sản phẩm chất lượng cao nhằm đáp ứng cho những khách hàng có khả năng tài chính tốt và muốn sử dụng sản phẩm với những tính năng tốt hơn các sản phẩm khác. Điều này giúp công ty đa dạng hóa sản phẩm, khách hàng có nhiều sự lựa chọn sẽ thu hút khách hàng nhớ tới công ty đầu tiên khi có ý định mua sản phẩm.

- Sản lượng sản phẩm kinh doanh và tiêu thụ của công ty ngày càng cao từ đó dẫn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng lên. Nâng cao được chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên. Khuyến khích nhân viên tích cực lao động, có những phương án kinh doanh sáng tạo. Năm 2011 công ty nhập khẩu 310 máy, nhưng tới năm 2012 đã tăng lên 1110 máy và năm 2013 là 1035 máy 2. Doanh thu của công ty từ đó cũng tăng lên từng ngày.

- Trong đó, những kết quả đạt được đáng khích lệ của công ty không thể không kể đến công tác kế toán và chiến lược tốt. Dự đoán trước được tình hình, công tác dự phòng hàng tồn kho tăng cao, giúp mang lại cho công ty lợi nhuận lớn. Hơn thế nữa nhờ huy động được lượng vốn từ khoản khách hàng ứng trước tiền hàng. Công ty không cần phải trả lượng phí lãi nào mà vẫn có vốn thúc đẩy việc kinh doanh phát triển, vốn không bị chiếm dụng nhiều vì thế mà công ty có điều kiện tập trung vốn cho các hoạt động đầu tư khác.

2.5.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân

Trong những năm qua, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không thể không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm còn tồn đọng trong quá trình kinh doanh của công ty như:

Trong những năm qua một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của công ty tăng lên, trong đó nhất là chi phí nhân công, chi phí bán hàng… làm cho giá bán sản phẩm cũng tăng cao 3. Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí của công ty còn thấp, chưa đạt được hiệu quả. Công tác quản lý kinh doanh của công ty chưa sát sao và chặt chẽ, chưa có những biện pháp tài chính thích hợp đối với công nhân trong quá trình làm việc để nâng cao năng suất lao động.

1 Thông qua bảng 2.4 trang 32 2 Số liệu được lấy từ bảng 2.4 trang 32 3 Đã phân tích ở mục 2.3.2 trang 28,29,30

39

Sản phẩm chưa thực sự chất lượng so với giá bán, tuy thương hiệu đã được đảm bảo nhưng thời gian sử dụng vẫn có nhiều sự hỏng hóc trong quá trình sử dụng. Giá nhập khẩu của sản phẩm cũng chưa thực sự rẻ. Nên khi bán ra giá áp dụng như đối với các đối thủ cạnh tranh khác thì lợi nhuận mà công ty thu về được chưa cao. Năm 2012 giá của sản phẩm nhập khẩu về so với sản phẩm bán ra chỉ chênh nhau từ 200 nghìn đồng đến 1 triệu đồng 4. Chính vì vậy để có được mức lợi nhuận cao hơn, công ty cần tìm đối tác cung cấp mặt hàng chất lượng mà có mức giá thấp hơn. Hoặc giảm thiểu các khoản chi phí, nhất là chi phí hàng tồn kho với số lượng hàng tồn kho công ty sẽ phải mất chi phí lưu kho, và những sản phẩm khi chưa sử dụng đến còn có thể bị hao mòn hữu hình và giảm giá trị vô hình do công nghệ hiện đại phát triển ra đời.

Từ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong năm vừa qua, trong những năm tới đây công ty cần có những biện pháp thích hợp để tiếp tục phát huy được những kết quả đã đạt được đồng thời khắc phục những mặt còn tồn tại, để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững sau này. Cần nắm bắt được xu thế, nhu cầu của khách hàng để nhập khẩu lượng hàng hóa đủ, mà không tốn chi phí lưu kho bãi.

4 Số liệu được lấy từ bảng 2.4 trang 32

40

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ

3.1. Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty

Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm con đường đi đúng đắn cho mình nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất từ các hoạt động kinh doanh. Công ty luôn không ngừng vươn lên, đẩy mạnh kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định được uy tín của mình trên thương trường.

Phương hướng phát triển của công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ trong những năm tới như sau: Luôn luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Chất lượng giấy trắng, độ dày vừa phải, viết êm mịn, photo không bị nhòe mực…Máy photo và máy in không bị dắt giấy, độ mực vừa phải không quá đậm và không quá nhạt. Bằng mọi phương tiện tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ được chất lượng sản phẩm là sự sống còn của công ty, lao động có chất lượng là nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sườn của mỗi người. Hàng tháng, quý, năm công ty tổ chức các lớp học nghiệp vụ. Tạo điều kiện để các nhân viên có điều kiện học tập nâng cao nghiệp vụ, có khả năng sử dụng máy móc tốt, khi có hỏng hóc có thể sửa chữa cơ bản. Tránh việc sản phẩm nhập khẩu tại nước ngoài, khách hàng muốn được bảo hành phải chờ đợi một thời gian rất lâu, làm ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khách hàng. Từ đó, mất đi độ tin cậy và sự yêu tích sản phẩm của công ty.

Tập trung phát triển khâu marketing, quảng cáo để nhiều người biết đến sản phẩm của công ty hơn nữa. Ngoài ra, công ty cũng tìm đối tác cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và chất lượng. Đồng thời công ty cũng đề ra mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thêm khách hàng bằng việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm từ đó nhằm tăng sức cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành. Nâng cao năng suất lao động từ đó tác động làm tăng doanh thu tiêu thụ cũng như lợi nhuận. Do vậy, để thực hiện được những phương hướng trên, công ty cần sử dụng kết hợp các biện pháp tài chính – kế toán để thúc đẩy kinh doanh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giảm chi phí từ đó tăng lợi nhuận cho công ty, tạo ra thế tăng trưởng ổn định và khẳng định vị thế của công ty trong tương lai.

41

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Có rất nhiều giải pháp để làm tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của công ty. Song đối với mỗi loại hình kinh doanh khác nhau, với những mục tiêu khác nhau và khả năng kinh doanh các nhà quản trị sẽ tìm ra cho công ty mình giải pháp phù hợp nhất. Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ là một công ty có tuổi đời hoạt động còn non trẻ, sản phẩm của công ty chưa được nhiều người biết đến rộng rãi. Nhất là trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để có thể tăng được lợi nhuận thì vắn đề tăng doanh thu là một trong những tiền đề giúp công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và trước các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, trước hết đối với tình hình của công ty hiện nay thì việc tăng doanh thu là một vấn đề được đặt ra hàng đầu và có vai trò hết sức quan trọng.

3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm

Việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm là một nhóm giải pháp mang lại hiệu quả tốt trong việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nói đến sản phẩm, có rất nhiều vấn đề xoay quanh nó nhất là khi mức sống của con người càng được nâng cao. Người ta không chỉ quan tâm tới số lượng, mẫu mã…mà còn quan tâm rất nhiều tới chất lượng sản phẩm, kiểu dáng đẹp và lạ mắt. Vì vậy, để thu hút được khách hàng sản phẩm cần đáp ứng được yêu cầu rẻ, đẹp mà chất lượng. Ngoài ra, cũng cần chú ý tới văn hóa và nối sống của dân cư trên địa bàn để có một sản phẩm làm hài lòng khách hàng.

- Tập trung đầu tư tìm kiếm nguồn hàng có chất lượng, giá cả hợp lý

Trong kinh doanh, chất lượng hàng hóa có ảnh hưởng tới giá cả, do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận. Chất lượng của hàng hóa đảm bảo thì tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được nhanh chóng.

Chiếm được lòng tin vào sản phẩm của khách hàng là một việc không hề đơn giản. Không chỉ cần có một chiến lược quảng cáo mà điều quan trọng là nâng cao được chất lượng hình ảnh trong tâm trí của khách hàng, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Lý luận kinh tế thị trường hiện đại cũng khẳng định rằng trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì cạnh tranh về giá cũng rất gay gắt nhưng vấn đề quyết định vẫn là cạnh tranh ngoài giá bằng chất lượng và công tác phục vụ khách hàng. Đối với công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ có thể áp dụng một số cách như sau:

42

Định giá sản phẩm hợp lý

Trong ba năm nghiên cứu cho thấy công ty định giá bán sản phẩm khá thấp, so với đối thủ cạnh tranh đây là mức giá thấp. Giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao hơn, tuy nhiên do định mức giá thấp nên đã làm ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận của công ty. Vì vậy, công ty cần phải định giá lại mức giá bán của sản phẩm hợp lý hơn. Còn nếu công ty vẫn muốn định mức giá bán như cũ thì công ty cần tìm kiếm nhà cung cấp khác, có thể cung cấp được sản phẩm với mức giá thấp hơn so với nhà cung cấp hiện tại. Như vậy công ty mới có thể làm tăng mức lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và ví trí vững chắc về kinh tế trên thị trường được.

Tìm kiếm nguồn sản phẩm giá tốt

Ngoài sản phẩm có chất lượng, thì khách hàng cũng luôn qua tâm tới giá cả của sản phẩm đó. Để có được mức lợi nhuận cao công ty phải giảm được các khoản chi phí, trong đó có chi phí mua hàng. Trong ba năm qua giá cả giữa sản phẩm nhập về và bán ra của công ty không có sự chênh lệch nhiều giá cả chênh lệch giao động từ 200 – 1 triệu đồng/1 sản phẩm. Chính vì vậy, ngoài việc nhập khẩu sản phẩm ở Nhật bản, Hàn Quốc, Đức công ty cũng cần tìm hiểu những dòng máy có giá cả hợp lý và dễ dàng sử dụng.

Nâng cao tay nghề, năng lực kinh doanh, tiếp thị của nhân viên

Bên cạnh yếu tố khoa học kỹ thuật, con người có vai trò rất lớn trọng việc kinh doanh của công ty vì con người trực tiếp vận hành máy móc, ngay cả trong điều kiện kinh doanh tự động hóa thì máy móc vẫn chị sự chi phối của con người. Trong năm 2006 số lượng lao động của công ty chỉ với 5 người và số người được qua đào tạo là 50% trong tổng cơ cấu nhân sự. Nhưng cho tới năm 2014 số lượng được tăng lên 15 người và số người được qua đào tạo chiếm tới 85%. Và khi máy móc hiện đại việc trình độ của nhân viên cũng cần được nâng lên để sử dụng được triệt để công dụng của máy móc, việc đào tạo lại lực lượng lao động của công ty là rất cần thiết. Để máy móc được hoạt động tốt công ty đã: Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho nhân viên, công ty cần tổ chức các buổi hội thảo, báo cáo rút kinh nghiệm trong toàn công ty, huấn luyện kỹ thuật kinh nghiệm, rút kinh nghiệm trực tiếp trên các máy móc thiết bị hiện đại. Đó chính là cơ sở để công nhân học hỏi kinh nghiệm, mở rộng khả năng chuyên môn của mình. Ngoài ra Công ty còn có thể mở các cuộc thi tay nghề giỏi để công nhân phấn đấu nâng cao tay nghề, tích lũy kinh nghiệm trong kinh doanh. Công ty cần sử dụng các biện pháp thưởng phạt thích hợp với công nhân viên như có chế độ 43

tiền thưởng một các phù hợp với việc nâng cao thành tích kinh doah, bán hàng, tiếp thị để khuyến khích động viên công nhân kinh doanh. Việc áp dụng lương theo sản phẩm của công ty trong thời gian qua đã có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say với công việc. Chế độ thưởng được thực hiện đúng mực, thưởng cho công nhân có thành tích xuất sắc trong kinh doah, có những đóng góp tích cực. Ngoài ra, công ty còn luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện giúp đỡ khi họ gặp khó khăn. Bên cạnh đó, cần có những hình phạt đúng mực với những công nhân viên có ý thức lao động kém, tinh thần làm việc có tính chất làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty. Thực hiện được tốt những biện pháp trên sẽ góp một phần không hề nhỏ trong việc xây dựng đội ngũ lao động lành nghề cho công ty, kết hợp cùng với máy móc thiết bị hiện đại thì sản phẩm của công ty sẽ đạt chất lượng tốt.

3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp

Giảm chi phí cho hoạt động kinh doanh là biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với giá bán và mức thuế không đổi thì lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tăng hay giảm là do doanh thu và chi phí quyết định.

Việc quản lý chi phí phải được kiểm tra, quản lý chặt chẽ. Các khoản chi phải có chứng từ gốc hợp lý đúng quy định mới chấp nhận thanh toán. Công ty phải phấn đấu hạ thấp chi phí mua ngoài như: điện thoại, thành phẩm mua lại…

Thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, thực hiện đúng hợp đồng ký kết để

giảm các khoản chi phí không đáng có của công ty góp phần tăng lợi nhuận…

3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu, chỗ dựa vững chắc để giúp các doanh nghiệp vững vàng, tin cậy trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ do hoạt động của công ty là mua sản phẩm đã là thành phẩm nên vốn lưu động của công ty chủ yếu là tiền mặt. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty có thể thực hiện các biện pháp như:

- Xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu vốn lưu động

Do công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ hoạt động dưới hình thức mua thành phẩm và bán lại cho khách hàng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên dưới các hình thái như: tiền mặt, khoản phải thu, thành phẩm…tương ứng với quy mô và nhu cầu kinh doanh của mình.

44

Đối với tiền mặt: Công ty cần thống kê được số liệu từ các năm trước xem chu kỳ vận động của tiền như thế nào, lúc phải xuất tiền nhiều nhất là thời điểm nào, tháng nào, quý nào và có thể chi tiết hơn thời điểm nào trong tháng, quý. Đồng thời các khoản chi đột xuất phải dự tính được thời điểm xuất hiện cũng như quy mô của nó, đặc biệt chú ý vào các tháng đầu, giữa và cuối năm, khi mà nhu cầu về giấy, máy in…được tăng cao. Việc dự phòng và đối phó với mọi tình huống xảy ra này có ý nghĩa rất quan trọng trước tiên là đối với khả năng thanh toán của công ty, sau đó là việc chủ động trong chi tiêu.

Đối với khoản phải thu: Công ty cần dự tính trước khả năng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, khi nào xuất hiện khoản phải thu và khi nào thu được tiền về. Việc dự báo này cần thực hiện đối với tất cả các khách hàng quen thuộc cũng như khách hàng mới của công ty. Công tác này giúp công ty biết được khi nào mình sẽ bị thu hẹp khả năng thanh toán để có những giải pháp thích hợp đối với các khoản nợ phải trả hoặc đối với tình trạng thiếu vốn lưu động, lấy tiền từ đâu để trả nợ, liệu có kịp thu tiền bán hàng để trả nợ hay không hay phải huy động tiền vay trong ngắn hạn.

Đối với lượng hàng hóa tồn kho: cũng phải lên kế hoạch cụ thể và chi tiết, hay tìm đầu mối để tiêu thụ. Tránh tình trạng hàng hóa bị lưu kho quá lâu dẫn tới thất thoát, hao mòn, làm ảnh hưởng tới vốn của công ty.

- Quản lý chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ

Dự trữ hàng tồn kho có ý nghĩa rất lớn đối với việc đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được diễn ra thường xuyên, liên tục và đáp ứng được các thay đổi đột ngột do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Để quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ, công ty có thể tham khảo các biện pháp sau:

Thường xuyên kiểm tra chất lượng kho bài, kịp thời phát hiện những sai sót kĩ thuật trong bảo quản vật tư. Đặc biệt là đối với nền nhà nếu ẩm ướt sẽ làm cho máy móc bị ướt, ẩm mốc. Chính vì vậy cần quan tâm đặc biệt tới kho bãi, độ thông thoáng tránh làm hư hỏng tài sản. Mặt khác phải nghiêm túc theo dõi khối lượng xuất nhập hàng hóa, thời điểm nhập xuất, thực hiện nhập trước xuất sau tránh tình trạng nhầm lẫn.

Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với các loại vật tư hàng hóa cần thiết, đồng thời chú trọng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để giúp công ty có nguồn tài chính bù đắp các khoản tổn thất có thể xảy ra do sự giảm giá hàng bán.

45

- Quản lý và sử dụng vốn bằng tiền một cách hợp lý

Trong các loại tài sản của doanh nghiệp tiền là loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tài sản khác, chính vì vậy tiền dễ dàng trở thành đối tượng của việc tham ô lợi dụng. Bên cạnh đó vốn bằng tiền cũng là yếu tố trực tiếp quyết định đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Để quản lí tốt vốn bằng tiền công ty nên áp dụng các biện pháp: cần phải xây dụng nguyên tắc chi tiêu bằng tiền mặt phù hợp, quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, chi tiêu phải có hóa đơn chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cần thiết phải lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ một cách chi tiết, nghiêm túc. Xác định tất cả các khoản thu chi bằng tiền để xem xét sự cân đối thu chi trong kì, cũng như dự trù các khoản chi tiêu trong tương lai.

3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, nó đã thực sự trở thành một lực lượng sản xuất tiên tiến, nó đã tác động một cách sâu sắc đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành giấy in và máy in, photo. Để có thể nâng cao chất lượng cũng như sản lượng của sản phẩm, thì buộc họ phải ứng dụng tốt khoa học kỹ thuật vào kinh doanh, nâng cao năng suất lao động của công nhân, hạ giá thành sản phẩm và tiếp tục nâng cao lợi nhuận của đơn vị. Rõ ràng trong thời điểm này sự đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị cũng như việc sửa chữa, nâng cấp chúng đã trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ thì chủ yếu máy móc thiết bị cần có là máy tính kết nối internet để đăng quảng cáo, camera theo dõi, những khoảng kho bãi thông thoáng không ẩm thấp để ảnh hưởng tới máy móc lưu kho…

Đối với công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ nói riêng, hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển thì việc cơ giới hóa kinh doanh đã được quan tâm đầu tư rất nhiều. Có thể nói đây là một quyết định rất táo bạo của công ty. Tuy nhiên ta cũng cần nhận thức rằng sự cạnh tranh của doanh nghiệp có thắng lợi hay không phụ thuộc rất lớn vào cách thức đổi mới phương pháp kinh doanh, chiến lược marketing, tìm hiểu thị trường và nhà cung cấp tốt. Có được chiến lược marketing tốt sẽ thu hút được khách hàng, in sâu được hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng để khi khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ nhớ đến sản phẩm của công ty đầu tiên. Cần tìm nhà cung ứng cung cấp được số lượng hàng hóa có chất lượng và giá cả hợp lý để nâng cao lợi nhuận của công ty.

46

Tình hình thiết bị tại công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ tính đến năm 2013 có thể nói đã đáp ứng được nhu cầu kinh doanh, song vẫn có một số loại máy scan, máy in, photo chưa đáp ứng được nhu cầu của kinh doanh. Đại đa số thiết bị có chất lượng đạt yêu cầu phục vụ cho kinh doanh, song có một số thiết bị chất lượng chưa cao, phụ tùng thay thế còn hạn chế nên phải chắp vá, làm việc kém hiệu quả, nên trong trường hợp do năng lực kinh doanh không đáp ứng đủ, công ty phải đi thuê ngoài. Vì thế, trong thời gian tới, cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh, công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ vẫn phải tiếp tục chú trọng đổi mới trang thiết bị, máy móc hiện đại sao cho đáp ứng được nhu cầu kinh doanh.

Đối với đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc quảng cáo sản phẩm, công ty có thể đi theo hai hướng là mua mới máy tính, camera để phục vụ trong quầy bán hàng hoặc đi thuê (địa điểm bán hàng). Nếu mua mới, lợi nhuận còn lại của công ty để đầu tư vào tài sản cố định như những năm vừa qua thì không thể nào đáp ứng được. Từ đó, công ty phải đi vay để mua mới. Thuê tài chính cũng là một giải pháp cho công ty có thể tham khảo áp dụng. Đây là một phương thức khá mới mẻ nhưng rất hữu ích đối với tình trạng thiếu vốn của công ty, giúp công ty không phải huy động tập trung một lượng vốn ngay tức thời để mua sắm tài sản cố định mà vẫn có thể sử dụng tài sản cố định vào kinh doanh. Tuy nhiên, khi lựa chọn những phương thức thuê tài chính thì công ty phải cân nhắc kỹ tới vấn đề chi phí sử dụng vốn.

Một vấn đề quan trọng khác là làm sao để công ty lựa chọn được những công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại nhưng phải phù hợp với khả năng tài chính và những điều kiện cụ thể của công ty. Tình trạng nhập khẩu máy móc thiết bị lạc hậu, khấu hao hết, đã bị thải loại ở các nước phát triển hơn, do sự kém hiểu biết hay cố tình đã từng xảy ra đối với không ít doanh nghiệp trong nước, làm tăng nguy cơ Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ của các nước phát triển. Để tránh được điều này, công ty cần thận trọng trong công tác giao dịch kiểm tra về chất lượng của máy móc, thiết bị, về chế độ bảo dưỡng, bảo hành, thăm dò về các dịch vụ hậu mãi, tình hình và uy tín của đối tác chuyển giao công nghệ, thậm chí cần cả sự giúp đỡ, tư vấn nhỏ hơn nhiều so với những chi phí khác bỏ ra để khắc phục hậu quả hay sửa chữa máy móc, thiết bị lạc hậu.

Bên cạnh việc đầu tư thêm những máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại thì công ty cần phải thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng đối với những tài sản cố định hiện có một cách định kỳ. Điều này đòi hỏi phải có được một đội ngũ công nhân tay nghề. Để đảm bảo cho công tác sửa chữa được tiến hành tốt, về mặt tài chính, công ty cần

47

tính toán, dự trữ đủ vốn và điều quan trọng hơn là phải xác định được hiệu quả của việc sửa chữa đó. Nếu chi phí bỏ ra để sửa chữa mà lớn hơn giá trị còn lại của máy móc thiết bị hoặc công suất của máy móc thiết bị không đạt yêu cầu thì việc sửa chữa đó có thể là không hiệu quả và tốt hơn cả là công ty nên thanh lý để mua tài sản mới. Song song với việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định là việc phải nâng cao trình độ tay nghề của công nhân để đáp ứng với khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

- Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Có thể hiểu tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh tạo ra của cải vật chất cho công ty. Do đó, nếu huy động tối đa số lượng lẫn năng lực của tài sản cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh của công ty thì sẽ giảm được chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty cần thực hiện tốt những biện pháp cơ bản như:

- Lựa chọn mức khấu hao thích hợp: Trong điều kiện hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng mạnh mẽ thì máy móc dễ bị hao mòn vô hình. Để chống lại hiện tượng trên đòi hỏi phải khấu hao nhanh máy móc thiết bị nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư đổi mới. Vấn đề là phải lựa chọn mức khấu hao phù hợp với từng loại máy móc thiết bị để đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình lẫn vô hình nhưng không làm chi phí bị đẩy lên cao, làm giá thành quá cao làm giảm lợi nhuận.

- Phát huy hết công suất máy móc thiết bị: Trong thời gian vừa qua hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty còn thấp, thời gian ngừng máy nhiều do đó chi phí về máy móc tăng cao mà lợi nhuận thu được không cao. Thực hiện tốt công tác bảo quản sửa chữa tài sản cố định: đi đôi với việc sử dụng tài sản cố định công ty cần phải tăng cường công tác bảo quản sửa chữa, đại tu và vệ sinh máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực hoạt động, đảm bảo cho quá trình hoạt động không bị gián đoạn, đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo về chất lượng sản phẩm công trình. Công ty phải bố trí được một đội ngũ công nhân lành nghề, có tính sáng tạo cao và luôn sẵn sàng thực hiện công việc sửa chữa khi cần. Công ty cũng cần đặt ra được các định mức kỹ thuật về nhiên liệu và phụ tùng thay thế, dụng cụ sửa chữa để có căn cứ kiểm tra, giám sát công tác sửa chữa. Công việc sửa chữa nên được đều đặn hàng tuần, hàng tháng…

- Thực hiện tốt công tác bảo quản sửa chữa tài sản cố định: Đi đôi với việc sử dụng tài sản cố định công ty cần phải tăng cường công tác bảo quản sửa chữa, đại tu và vệ sinh máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực hoạt động, đảm bảo về chất lượng 48

sản phẩm. Công ty phải bố trí được một đội ngũ công nhân lành nghề có tinh thần sáng tạo sẵn sàng thực hiện công việc sửa chữa khi cần. Công ty cũng cần đặt ra các chỉ tiêu kỹ thuật về nguyên vật liệu thay thế, dụng cụ sửa chữa để có căn cứ kiểm tra giám sát công tác sửa chữa. Đồng thời cũng là căn cứ để công ty khen thưởng những nhân viên có ý thức và tinh thần trách nhiệm.

3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tổ chức sắp xếp lại lực lượng lao động

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng sẽ là yếu tố tâm lý tạo nên sự thoải mái, niềm tin của khách hàng đối với công ty. Mặt khác, công ty cũng nên tiêu chuẩn hóa đội ngũ lao động, nhân viên thị trường, có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ lao động nhằm nâng cao khả năng chuyên môn của họ, có những chính sách thỏa đáng đối với người lao động nhằm gắn lợi ích của họ với lợi ích của công ty. Có vậy, họ mới gắn bó với công ty và nhiệt tình với công việc được giao phó.

3.2.7. Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên

Đây là một giải pháp có tính chất hết sức quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công để từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Trình độ tay nghề là một yếu tố góp phần quyết định tới hiệu quả của quá trình kinh doanh. Cho dù máy móc hiện đại đến đâu nhưng nếu trình độ công nhân không đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ thuật sử dụng thì cũng không thể phát huy được hết những tác dụng của nó. Vì vậy, nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên là một chiến lược quan trọng và mang tính lâu dài. Công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho việc nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên như: cử cán bộ đi nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thi công mới, thường kỳ tổ chức báo cáo và đúc rút ra được những kinh nghiệm trong phạm vi từng tổ, đội, đơn vị cũng như toàn thể công ty.

Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có chính sách lương theo bậc, chính sách thưởng phạt công minh và rõ ràng. Nhằm động viên, khuyến khích cho công nhân viên có tinh thần làm việc tốt. Với những nhân viên có quá trình công tác tốt và lâu năm cần có chính sách lương hợp lý để họ không muốn sang một công ty khác làm việc.

3.2.8. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường

Trong điều kiện hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt, thị trường có vị trí trung tâm đối với doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ nói

49

riêng bởi vì thị trường vừa là mục tiêu vừa là môi trường hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy nghiên cứu thị trường là việc làm cần được diễn ra một cách thường xuyên của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Thị trường cung cấp dịch vụ in ấn được mở rộng nhiều và có mặt ở nhiều khu vực, chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty xác định được khối lượng sản phẩm cung ứng. Để làm tốt được công tác nghiên cứu thị trường thì công ty cần tuyển chọn được những nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt về marketing, tiếp cận khách hàng tốt…Ngoài ra, công ty cũng cần có một mạng lưới thông tin chính xác, kịp thời về thị trường để có thể tìm ra hướng đi đúng đắn, nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty.

3.2.9. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm

Đây là một biện pháp rất quan trọng đối với công ty, việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm nhằm giới thiệu và tiếp cận khách hàng để sản phẩm được khách hàng chú ý và lựa chọn. Từ đó công ty sẽ là hình ảnh gần gũi với khách hàng khi có quyết định mua sản phẩm. Tuy nhiên, việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty còn chưa được trú trọng. Vì thế, để đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng, công ty có thể sử dụng các phương tiện quảng cáo như báo chí, trên tivi, đài, hay tờ rơi…để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty được nhanh và hiệu quả hơn. Điều này cũng giúp cho công ty cải tiến và lựa chọn sản phẩm tốt hơn có thể đáp ứng tốt nhu cầu thay đổi của khách hàng.

3.2.10. Thực hiện đa dạng hóa các phương thức bán và xác định phương thức thanh toán hợp lý

Điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho công ty chuẩn bị được đầy đủ hàng hóa theo đúng yêu cầu của khách hàng, tăng cường mối quan hệ giữa công và khách hàng và đơn vị cung ứng sản phẩm, hàng hóa cho công ty. Ngoài ra, việc thay đổi giá bán cũng có tác động đến khả năng tăng doanh số bán hàng của công ty. Việc xác định mức giá bán vừa phải, hợp lý là một giải pháp tốt để tăng nhanh doah số bán hàng trong năm. Công ty cần xây dựng một chính sách giá cả mềm dẻo và linh hoạt để tác động vào cầu. Kích thích tăng nhu cầu của khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, từ đó gia tăng được lợi nhuận của công ty một cách nhanh chóng. Thực hiện phương thức thanh toán qua ngân hàng, liên kết với các ngân hàng khi khách hàng thanh toán qua thẻ ngân hàng sẽ được chiết khâu, giảm giá, hoặc khuyến mại hơn so với khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, phương thức này sẽ giúp công ty mở rộng được thị trường kinh doanh của mình. Khách hàng sẽ không còn trong khu vực mà còn có thể áp dụng cho các khách hàng đên mọi vùng miền tổ quốc. Công ty cũng cần có sự liên kết với

50

các công ty vận chuyển, giúp khách hàng có thể không cần đến trực tiếp để mua sản phẩm. Dịch vụ trong kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng được thu nhập, giải quyết được vấn đề việc làm, đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp thu hút được khách hàng, bán được nhiều sản phẩm hơn, phát triển được thế mạnh cạnh tranh.

51

KẾT LUẬN

Lợi nhuận chính là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp, đây là một yếu tố tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ nói riêng. Để tiến hành kinh doanh công ty phải bỏ tiền vốn cũng như các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu của công ty là đạt được doanh thu cao bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận để không chỉ tái kinh doanh giản đơn mà còn tái kinh doanh mở rộng, không ngừng tích lũy phát triển, củng cố và tăng cường uy tín, địa vị của công ty trên thị trường.

Với thời gian hoạt động còn ngắn, kinh nghiệm trong kinh doanh còn non trẻ hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành nhưng trong thời gian qua công ty đã không ngững nỗ lực và đạt được những kết quả khả quan với quy mô kinh doanh ngày càng tăng, kinh doanh dần đi vào ổn định, doanh thu ngày càng cao, đóng góp cho ngân sách cũng như góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống cho người lao động.

Bên cạnh những thành tích đạt được công ty còn có nhiều tồn tại cần giải quyết nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Vì vậy, cần giải quyết vấn đề về chi phí để hạ được giá thành sản phẩm. Đây chính là yếu tố quan trọng mang tính tiên quyết trong cơ chế thị trường hiện nay.

Qua việc thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ em đã cố gắng đi vào tìm hiểu mọi mặt của hoạt động kinh doanh của công ty với khả năng có thể kết hợp với kiến thức lĩnh hội được trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thăng Long em đã đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, vì trình độ cũng như thời gian có hạn nên tất yếu sẽ không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô để giúp bài viết được hoàn thiện hơn nữa.

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chủ trì đề tài PGS.TS. Trần Thị Thái Hà, Đề tài cấp bộ, mã số 1309-88- 042/NC, 2009, “Một số vấn đề về tác động đến lợi nhuận tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Khoa Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.

2. Đề cương thực tập và các quy định về thực tập cơ sở ngành kinh tế năm 2011 –

2013 – Khoa quản trị kinh doanh, Trường Đại học đại nam.

3. Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ của Đào Thị Hoa, năm 2008 ,“Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty TNHH Thương mại Việt Phát Triển” - NXB Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.

4. Nguyễn Hải Sản, năm 2009, Giáo trình “Quản trị doanh nghiệp”, Nhà xuất bản

Tài chính, trang 1, trang 306.

5. Nguyễn Văn Minh, Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh

nghiệp sản xuất”, Nhà xuất bản tài chính.

6. Nguyễn Quang Dong, Giáo trình “Kinh tế học”, Trường Đại học kinh tế quốc

dân.

7. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, Nhà xuất

bản lao động xã hội năm 2011.

8. PGS.TS Ngô Kinh Thanh, năm 2013, Giáo trình “Quản trị doanh nghiệp”, Nhà

xuất bản đại học kinh tế quốc dân, trang 1, trang 508.

9. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, năm 2010, Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, trang 1, trang 401.

10. PGS.TS Ngô Thế Chi – PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, năm 2012, Giáo trình

“Phân tích tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính.

11. PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản

thống kê.

12. ThS. Nguyễn Hương Giang,“Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận tại các doanh nghiệp Việt Nam” Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Cơ sở.

13. TS. Nguyễn Xuân Thạch, năm 2013 “Giải pháp làm gia tăng lợi nhuận tại các

doanh nghiệp Việt Nam” –– Học viện Tài chính.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ

Xác nhận

Sinh viên: Doãn Hoài Thu

Ngày sinh: 17/09/1993

Mã sinh viên: A19014

Lớp: QB24 – c3

Chuyên ngành: Tài chính

Trường: Đại Học Thăng Long

Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày10 tháng 07 tới ngày 20 tháng10 năm 2014

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (Ký tên, đóng dấu)