BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 319

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ DUNG MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

: A22178 : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 319

Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành

: Ths. Chu Thị Thu Thủy : Đỗ Thị Dung : A22178 : Tài chính

HÀ NỘI – 2015

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được

sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn của em – ThS. Chu Thị Thu Thủy. Cô chính là người

đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực

hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng

Long, những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học

cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể

hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người

bạn của em đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là tự do bản thân thực hiên có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chéo các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Đỗ Thị Dung

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................... 1

1.1. Chi phí sản xuất ..................................................................................................... 1

1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 1

1.1.2. Phân loại .............................................................................................................. 1

1.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế: ....................................................................... 1

1.1.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng: ................................................................. 2

1.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ: .............................................................................................................................. 3

1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí: .................................................... 4

1.2. Quản lý chi phí sản xuất ....................................................................................... 5

1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất .................................................................... 5

1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất ...................................................................... 5

1.2.2.1. Ước tính chi phí sản xuất: ................................................................................. 5

1.2.2.2. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận ........................................................ 8

1.2.2.3. Xác định ngân sách .......................................................................................... 20

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp .............. 22

1.2.3.1. Mức giảm sản xuất dư thừa ............................................................................. 22

1.2.3.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm .................................................................. 24

1.2.3.3. Dự trữ tồn kho.................................................................................................. 25

1.2.3.4. Thời gian sản xuất: ........................................................................................... 26

1.2.3.5. Mức giảm giá thành .......................................................................................... 27

1.2.3.6. Một số chỉ tiêu khác ......................................................................................... 27

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi phí sản xuất ....................................... 28

1.3.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 28

1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 28

CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 .......................................................................................................... 30

2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp 9 ................................................. 30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp .......................................... 30

2.1.1.1. .. Giới thiệu một vài nét về doanh nghiệp ........................................................... 30

2.1.1.2. .. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp ........................................................................... 31

2.1.2.1. .. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 31

2.1.2.2. .. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .......................................................... 32

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh .......... 33

2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp ............................................................ 33

2.1.3.2. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ................ 33

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 9 các năm 2012, năm 2013 và

năm 2014 ....................................................................................................................... 35

2.1.4.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận các năm 2012, năm 2013 và năm 2014 của Xí nghiệp 9 ..................................................................................................... 35

2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2013 và năm 2014 của Xí nghiệp 9....... 37

2.2. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9........................................ 38

2.2.1. Phân tích thực trạng biến động chi phí sản xuất............................................. 38

2.2.1.1. Về chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: ............................................................... 39

2.2.1.2. Về chi phí nhân công trực tiếp .......................................................................... 43

2.2.1.3. Về chi phí máy thi công ................................................................................... 47

2.2.1.4. Về chi phí sản xuất chung ................................................................................ 50

2.2.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận ...................................................... 53

2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn ................................................................................... 56

2.2.2.2. .. Phân tích độ nhạy ............................................................................................ 57

2.2.3. Phân tích kết cấu chi phí sản xuất ................................................................... 59

2.2.3.1. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí theo mục đích công dụng ........ 59

2.2.3.2. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí ..... 60

2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 ........................ 64

2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất ........................... 64

2.2.5.1. Mức giảm sản xuất dư thừa ............................................................................. 64

2.2.5.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm .................................................................. 66

2.2.5.3. Dự trữ tồn kho.................................................................................................. 66

2.2.5.4. Một số chỉ tiêu khác ......................................................................................... 66

2.2.5.5. Mức giảm giá thành ......................................................................................... 67

2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi phí sản xuất ...................................... 68

2.2.6.1. Nhân tố khách quan: ........................................................................................ 68

2.2.6.2. Nhân tố chủ quan: ........................................................................................... 68

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 ....................................................................... 70

3.1. Đánh giá chung về tình hình quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 .......... 70

3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9....... 71

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí sản xuất ................................ 71

3.2.2. Hoàn thiện nội dung quản lý chi phí sản xuất ................................................ 73

3.2.3. Giải pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................... 73

3.2.4. Giải pháp quản lý chi phí nhân công trực tiếp ................................................ 75

3.2.5. Giải pháp quản lý chi phí máy thi công ............................................................ 76

3.2.6. Giải pháp quản lý chi phí sản xuất chung ....................................................... 76

3.3. Những hiệu quả dự kiến ..................................................................................... 77

CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 81

4.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................... 81

4.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 81

DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên đầy đủ Sản xuất kinh doanh Ký hiệu viết tắt SXKD

Chi phí sản xuất CPSX

Bảo hiểm xã hội BHXH

Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn BHYT KPCĐ

Xí nghiệp XN

Giao thông thủy lợi GTTL

Việt Nam đồng Số dư đảm phí VND SDĐP

Máy thi công MTC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang

Bảng 2.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2012 – 2014) ................ 35 Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn (2012 – 2014) ............................................. 37

Bảng 2.3. Tình hình biến động CPSX của Xí nghiệp giai đoạn 2012-2014 ................. 39

Bảng 2.4. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 2012 – 2014) .......................... 40 Bảng 2.5. Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................. 42

Bảng 2.6. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (2012 – 2014) ................................... 44

Bảng 2.7. Các biến động của chi phí nhân công trực tiếp ............................................. 46

Bảng 2.8. Tổng hợp chi phí máy thi công (2012 – 2014) ............................................. 47

Bảng 2.9. Tổng hợp chi phí sản xuất chung (2012 – 2014) .......................................... 51

Bảng 2.10. Biến động chi phí sản xuất chung ............................................................... 52

Bảng 2.11. Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích CVP ......................................................... 54

Bảng 2.12. Kết cấu chi phí sản xuất của Xí nghiệp qua ba năm (2012 – 2014) ........... 59

Bảng 2.13. Kết cấu chi phí sản xuất giai đoạn 2012 – 2014 ......................................... 61

Bảng 2.14. Bảng phân tích ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận .................... 62

Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất ....................................... 65

Bảng 2.16. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành ....................................................... 67

Bảng 3.1. Kết quả SXKD kế hoạch 2015 trước khi thực hiện giải pháp ...................... 78

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp CPSX đơn vị kế hoạch 2015 ................................................ 79

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá quản lý CPSX kế hoạch 2015 ............. 80 Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất ........................ 21

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 9 ................................................................... 31

Sơ đồ 2.2. Quy trình SXKD chung ................................................................................ 34

Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý chi phí sản xuất ............................................................... 71

Đồ thị 1.1. Đường biểu diễn của định phí ...................................................................... 3

Đồ thị 1.2. Đường biểu diễn của biến phí tỷ lệ (trái) và cấp bậc (phải) .......................... 4 Đồ thị 1.3. Đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận ......................................................... 13 Đồ thị 1.4. Đồ thị sản lượng – lợi nhuận ....................................................................... 13

Đồ thị 1.5. Đồ thị mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động ............... 18

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường ở nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế cũng phát triển nhanh chóng

làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối

lượng công việc ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu tư vào

xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả tránh trình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp

trải qua trong thời gian dài và nhiều giai đoạn khác nhau. Để làm được điều đó, điều

đầu tiên cũng như quan trọng nhất là phải quản lý tốt chi phí sản xuất.

Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập ở trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng

công ty 319 – Bộ Quốc Phòng, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Quản lý chi phí

sản xuất tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng”. Nội dung

Khóa luận được chia làm bốn chương như sau:

Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý chi phí sản xuất trong doanh

nghiệp

Chương II: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9

Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại xí

nghiệp 9

Chương IV: Kết luận và kiến nghị

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT

TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Chi phí sản xuất

1.1.1. Khái niệm

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,

nguyên vật liệu…, hao mòn (khấu hao) máy móc thiết bị, trả lương… Đó là các chi phí

doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh.

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về chi phí trên những góc nhìn khác nhau, quan

điểm khác nhau. Hanson & Mowen định nghĩa: “Chi phí là sự hao phí vật phẩm hoặc

dịch vụ liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá được” [7, pg.69]. Trong từ điển

kinh tế có định nghĩa: “Mọi sự tiêu phí tính bằng tiền của một doanh nghiệp được gọi

là chi phí”. Theo kế toán tài chính, cụ thể là trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung, chi phí được định nghĩa tương đối rõ ràng: “Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các

khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến

làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở

hữu” [1]. Theo quan điểm kế toán quản trị, “chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu

dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào

đó” [2, tr.36]. Nhìn chung chi phí là sự hao phí được thể hiện bằng tiền trong quá trình

sản xuất kinh doanh.

Từ đó, có thể hiểu như sau: “Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện

bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải tiêu dùng để

sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định; các chi phí này phát sinh có tính chất

thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm” [4, tr.86].

1.1.2. Phân loại

Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán

được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được phân thành các loại như sau:

1.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế:

Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không

1

phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích của cách

phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số

lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí sau:

Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ... mà doanh nghiệp

đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.

Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, các khoản phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công trình, viên chức trong

doanh nghiệp theo tỷ lệ lần lượt là 18%, 3%, 1%, 2%).

Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các

tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ

thác và môi giới xuất - nhập khẩu, quảng cáo... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên như chi phí tiếp

khách, hội họp, hội nghị.

Tùy theo yêu cầu quản lý, các chi phí có thể được phân loại chi tiết hơn như chi

phí vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí năng lượng...

1.1.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng:

Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất và

phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành theo

khoản mục chi phí. Mục đích của cách phân loại này để tìm ra nguyên nhân làm thay

đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu

sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được tính vào khoản mục này.

Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp đặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu trong máy

thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy (chỉ có tiền lao động chính không bao gồm

2

tiền lương phụ và các khoản trích theo lương), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí

mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các khoản chi phí máy thi công khác.

Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất (lương

chính, lương phụ và các khoản tính theo lương); chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật

liệu dùng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ.. ở đội

xây lắp; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở đội xây lắp; các chi phí bằng tiền khác…

1.1.2.3.

Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ:

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt đông, chi phí được

chia thành:

Chi phí cố định (định phí) là các khoản chi phí thường không thay đổi trong

phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt

động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động.

Chi phí

Mức hoạt động

0

Đồ thị 1.1. Đường biểu diễn của định phí

Chi phí biến đổi (biến phí – Variable costs) là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận

với số lượng sản phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực

tiếp, chi phí sử dụng máy… thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi cho một sản phẩm vẫn mang tính ổn định. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động, khi khối lượng hoạt động bằng 0, biến phí cũng bằng bằng 0. Xét về tính chất tác động, biến phí được chia làm hai loại: biến phí tỷ lệ và biến phí

cấp bậc.

Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng của nó biến động tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động căn cứ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy…

Biến phí cấp bậc (biến phí bậc thang): là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến động khi mức hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Biến phí cấp bậc không đổi khi

3

mức hoạt động căn cứ thay đổi ít. Biến phí bậc thang bao gồm chi phí nhân công gián

tiếp, chi phí bảo trì máy móc…

Chiến lược của nhà quản trị khi ứng phó với biến phí bậc thang là phải nắm được toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc, để tránh khuynh hướng huy động quá

nhiều so với nhu cầu vì điều này sẽ gây lãng phí khi nhu cầu sau đó lại giảm đi.

Chi phí

Mức hoạt động

Mức hoạt động

Chi phí

Đồ thị 1.2. Đường biểu diễn của biến phí tỷ lệ (trái) và cấp bậc (phải)

Chi phí hỗn hợp

Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò quan

trọng trong phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc kinh doanh của nhà quản trị

doanh nghiệp.

1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí:

Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực tiếp

và chi phí gián tiếp.

Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn

có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đó.

Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng cách phân bổ gián tiếp.

Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì

vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức

4

phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng

loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động doanh nghiệp.

Ngoài các cách phân loại chi phí trên, người ta còn phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là tuỳ

thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu quản lý.

1.2. Quản lý chi phí sản xuất

1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất

Theo các thuyết về quản trị hiện đại, “quản trị là quá trình làm việc với và thông

qua người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến

động” [5, tr.8]. Hoạt động quản trị trong doanh nghiệp được tiến hành trên tất cả các

lĩnh vực hoạt động SXKD của doanh nghiệp như quản trij nhân sự, quản trị sản xuất,

quản trị tài chính…Trong đó, quản trị chi phí là hoạt động quản trị trong lĩnh vực tài chính, “là phân tích các thông tin cần thiết cho công việc quản trị. Các thông tin này bao gồm các thông tin tài chính (chi phí và doanh thu) lẫn các thông tin phí tài chính

(năng suất, chất lượng và các yếu tố khác của doanh nghiệp)” [6, tr.194]. Theo từ điển

bách khoa toàn thư Techopedia, “quản trị chi phí là quá trình thu thập, phân tích,

đánh giá và báo cáo về chi phí phục vụ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí”.

Từ đó, có thể hiểu một cách đơn giản, quản lý chi phí sản xuất là tổng hợp, phân

tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng chi phí sản xuất, từ đó đưa ra những quyết

định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn cho doanh nghiệp. Quản lý chi phí là

công cụ chủ yếu cung cấp các thông tin kinh tế bên trong doanh nghiệp cho bộ máy

quản lý doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý chi phí là thành phần

không thể thiếu và tất yếu của doanh nghiệp. Nếu chi phí không hợp lý, không đúng

với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp.

1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất

1.2.2.1. Ước tính chi phí sản xuất:

Ước tính chi phí sản xuất là xác định chính xác mối quan hệ giữa một đối tượng

nhận chi phí và các tác nhân tạo chi phí của nó nhằm mục đích dự báo chi phí.

Để ước tính chính xác chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần thực hiện 5 bước cơ

bản như sau:

Bƣớc 1: là xác định đối tượng nhận chi phí được ước tính. Ở bước này, các nhà quản trị chi phí phải thận trọng trong việc xác định đối tượng nhận chi phí. Đó là sản phẩm, dịch vụ, nhưng cũng có thể là khách hàng, doanh nghiệp khác hoặc thậm chí là

nhà nước.

5

Bƣớc 2: Xác định các tác nhân tạo chi phí. Các tác nhân tạo chi phí là những

nhân tố được sử dụng để ước tính. Tác nhân thường được chọn là số giờ máy, số giờ

lao động trực tiếp, chi phí lao động. Trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, tác nhân thích hợp thường là số giờ lao động hay các chi phí liên quan đến lao động.

Ngược lại, trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị thì số giờ máy lại thích hợp hơn. Ngoại trừ phương pháp ước lượng trực tiếp thì đối với các phương pháp còn lại, đây là một bước vô cùng quan trọng và khổng thể thiếu khi ước tính.

Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu với yêu cầu: thích hợp - có cùng cơ sở dữ liệu với bộ

phận kế toán và chính xác - phải bảo đảm để việc ước tính đạt mức chính xác. Độ

chính xác của dữ liệu tùy thuộc vào nguồn cung cấp, thường thì dữ liệu ngay trong nội

bộ doanh nghiệp có độ tin cậy cao nhất. Để ước tính chi phí sản xuất, các dữ liệu cần

thiết có thể lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm…

Bƣớc 4: Lựa chọn phương pháp ước tính

Có 4 phương pháp được sử dụng để ước tính chi phí, đó là: phân loại chi phí, ước

lượng trực tiếp, phương pháp cao – thấp, và phân tích hồi quy.

Bƣớc 5: Đánh giá mức chính xác của chi phí ước tính

Đây là bước xem xét khả năng sai sót đối với chi phí được ước tính. Việc ước

tính sẽ đạt độ chính xác cao nếu các bước trước đó được chuẩn bị tốt.

1.2.2.1.1. Một số phương pháp ước tính chi phí sản xuất:

Có 4 phương pháp được sử dụng để ước tính chi phí, đó là: phân loại chi phí, ước

lượng trực tiếp, phương pháp cao – thấp, và phân tích hồi quy.

a) Phƣơng pháp phân loại chi phí:

Phương pháp này yêu cầu phải phân loại chi phí thuộc dạng định phí hay biến

phí. Tổng chi phí ước tính là tổng chung của định phí và biến phí đó. Phương pháp này

đơn giản, dễ làm nhưng mang tính chủ quan khi phân loại.

b) Phƣơng pháp ƣớc lƣợng trực tiếp:

Theo phương pháp này, các nhà quản trị chi phí phải xem xét dữ liệu của những năm trước dưới dạng số liệu hay biểu đồ, từ đó ước tính mức chi phí. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh, dễ thực hiện. Tuy nhiên, có hạn chế là nếu kích thước dữ liệu

tương đối nhỏ thì sẽ khó thấy được xu hướng sắp tới của chi phí, do đó có thể làm sai

lệch kết quả ước tính.

Để thực hiện được phương pháp này, ta sử dụng phân tích xu hướng hay dự báo

trong Microsoft Excel theo một trong ba cách sau:

Cách 1: Dùng phương trình trên đồ thị.

6

Ở cách này, doanh nghiệp cần thiết lập đồ thị có đường xu hướng (Trendline)

với dữ liệu về chi phí theo các mốc thời gian. Nhìn vào biểu đồ doanh nghiệp có thể

thấy được giá trị ước tính cho chi phí ở kỳ tiếp theo. Để biết được chính xác kết quả, doanh nghiệp cần tính toán dựa trên phương trình thể hiện xu hướng với giá trị R- squared (R2). Giá trị R2 càng gần đến 1, thì đường dự báo càng khớp với dữ liệu.

Cách 2: Dùng hàm FORECAST để dự báo

Chi tiết hàm FORECAST(x, known_y’s, known_x’s) Trong đó: x là thời điểm cần dự báo

known_y’s là chi phí của các kỳ trước kỳ cần dự báo

known_x’s là các kỳ trước kỳ cần dự báo

Cách 3: Sử dụng hàm TREND để tính toán chi phí trong tương lai

Chi tiết hàm {TREND(known_y’s, known_x’s, new_x’s)} với new_x’s là

khoảng thời gian cần dự báo.

Với hàm TREND ta có thể dự báo được chi phí cho một khoảng thời gian trong

khi hàm FORECAST chỉ dự báo được một thời điểm.

c) Phƣơng pháp cao – thấp

Phương pháp này sử dụng các tính toán đại số để xác định một ước tính duy nhất

giữa hai điểm cao và thấp trong dữ liệu. Vì vậy chính xác hơn hai phương pháp trên.

Sử dụng phương pháp cao – thấp, nhà quản trị lựa chọn hai điểm từ chuỗi dữ liệu

một cho điểm cao và một cho điểm thấp. Thông thường thì đó là điểm cao nhất và

điểm thấp nhất. Tuy nhiên, nếu hai điểm này có khoảng cách bất thường đối với các

điểm còn lại thì có thể dẫn đến sai lệch trong ước tính.

Phương pháp này được tính toán dựa trên phương trình:

Y = aX + b

Trong đó: Y = giá trị của chi phí ước tính

X = tác nhân tạo chi phí

b = giá trị của Y khi X = 0

a = biến phí đơn vị

a =

Từ kết quả của a, ta tính được giá trị b = Y – aX. Khi đó, thay giá trị ước tính của

X vào phương trình trên ta sẽ tính được giá trị của Y.

Phương pháp cao – thấp cung cấp một phương trình tính toán chi tiết nên có thể tránh được tính chủ quan so với hai phương pháp trước. Tuy nhiên, do chỉ sử dụng hai trong một chuỗi dữ liệu nên độ chính xác còn hạn chế. Ngày nay, khi đã có phương pháp hồi quy thì người ta ít sử dụng phương pháp này trong ước tính chi phí.

d) Phƣơng pháp phân tích hồi quy

7

Đây là một phương pháp thống kê được sử dụng để nhằm xây dựng một phương

trình tính toán với một tập hợp các dữ liệu nghiên cứu. Trong phương trình hồi quy có

hai biến số:

– Biến phụ thuộc: đó là chi phí được ước tính

– Biến độc lập: là tác nhân tạo chi phí được sử dụng để ước tính khối lượng của

biến phụ thuộc.

Ta có phương trình hồi quy đơn giản:

Y = aX + b

Trong đó: Y = giá trị của chi phí ước tính

X = tác nhân tạo chi phí

b = giá trị của Y khi X = 0

a = biến phí đơn vị Trong phương pháp này, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông

thường (OLS) để ước lượng giá trị cho a và b. Ta có:

a =

b =

Trong đó: n là số quan sát

Sau khi ước lượng được mô hình hồi quy, ta sẽ tính được giá trị của Y theo X dự

kiến tương ứng. Qua đó, ta thấy phân tích hồi quy cung cấp cho nhà quản trị một

phương pháp với sai sót ít nhất để ước tính chi phí.

1.2.2.1.2. Vai trò của ước tính chi phí sản xuất:

Công tác ước tính chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc quản lý chi

phí. Thông qua việc ước tính chính xác các chi phí, doanh nghiệp có cơ sở để dự trù

kinh phí cũng như có kế hoạch sử dụng và phân bổ vốn một cách rõ ràng, hiệu quả. Ngoài ra, ước tính chi phí làm cho việc quản trị chiến lược được dễ dàng do: thứ nhất, giúp nhà quản trị dự báo được chi phí trong tương lai dựa trên các tác nhân như hoạt động, sản lượng, hay các tác nhân chi phí khác. Thứ hai, ước tính chi phí giúp nhà quản trị xác định các tác nhân tạo chi phí chủ chốt của một đối tượng nhận chi phí.

Điều này rất quan trọng trong hệ thống tính toán chi phí theo phân tích các hoạt động (ABC).

1.2.2.2. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận

Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận (gọi tắt là phân tích CVP Cost - Volume - Profit analysis) là một kỹ thuật được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.

8

Chi phí sử dụng trong nội dung phân tích này cần được phân loại theo biến phí và

định phí. Theo đó, phần định phí (bao gồm cả định phí sản xuất chung trong các doanh

nghiệp sản xuất) được xem là chi phí thời kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử giúp nhà quản trị có thể ra các quyết định nhanh

trên cơ sở các độ nhạy cảm khác nhau của thị trường. Đây là một lợi thế mà các cách

phân loại chi phí khác không đáp ứng được.

Sản lượng là chỉ tiêu phản ánh mức bán hàng của doanh nghiệp. Sản lượng có thể

đo lường bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ.

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Trong

nội dung phân tích này, lợi nhuận có thể phản ánh qua chỉ tiêu: số dư đảm phí, lợi

nhuận thuần, hoặc lợi nhuận kinh doanh.

Trước khi phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP), cần quan

tâm đến 4 giả thuyết chủ yếu sau:

Giả thuyết thứ nhất là năng suất lao động và giá bán đơn vị sản phẩm hoặc

dịch vụ không thay đổi khi khối lượng hoạt động thay đổi.

Giả thuyết thứ hai là tất cả chi phí cần phải được phân ra thành định phí và

biến phí một cách chính xác vì để thấy rõ được mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng,

chi phí cần phải được phân loại theo cách ứng xử của chúng. Trong đó, chi phí biến

đổi sẽ thay đổi tỷ lệ với sản lượng tiêu thụ còn định phí không đổi trong phạm vi hoạt

động.

Giả thuyết thứ ba là khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, kết cấu

sản phẩm giả định không thay đổi ở các mức doanh thu khác nhau

Giả thuyết thứ tư là trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp

tính giá trực tiếp. Nếu áp dụng phương pháp tính giá toàn bộ thì cần giả định là số

lượng sản phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ.

Nội dung của phân tích CVP bao gồm:

1.2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn

Phân tích điểm hòa vốn bao gồm 4 nội dung chính sau:

Xác định điểm hòa vốn

Phân tích điểm hòa vốn

Xác định công suất hòa vốn, thời gian hòa vốn và doanh thu an toàn

Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán

Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán

9

Xác định điểm hòa vốn

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn

(không lỗ, không lãi). Phân tích điểm hòa vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về lượng sản phẩm cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu

hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác

định quy mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuân mong muốn. Để xác

định điểm hòa vốn, chi phí cần được phân loại thành chi phí cố định (chi phí bất biến) và chi phí biến đổi (chi phí khả biến).

Gọi P là đơn giá bán VC là biến phí đơn vị

TFC là tổng chi phí cố định Q là sản lượng tiêu thụ, QBE là sản lượng hòa vốn S là doanh thu bán hàng, SBE là doanh thu hòa vốn C là tổng chi phí trong kỳ

Có ba cách tiếp cận để xác định điểm hòa vốn, đó là thông qua phương trình hòa

vốn, xác định điểm hòa vốn theo số dư đảm phí và xác định điểm hòa vốn bằng đồ thị.

Theo cách thứ nhất, điểm hòa vốn có thể xác định qua chỉ tiêu số lƣợng sản

(1)

phẩm hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ bằng phƣơng trình hòa vốn.

QBE =

Công thức tính sản lượng hòa vốn như sau: 

Q được xác định theo công thức (1) chính là sản lượng hòa vốn trong kỳ. Từ công thức (1), doanh thu hòa vốn được xác định theo công thức sau:

SBE =

 (2)

Cách thứ hai là xác định điểm hòa vốn theo số dƣ đảm phí: Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư đảm phí có

thể tính cho tất cả các sản phẩm, một sản phẩm, một đơn vị sản phẩm.

Xét cho đơn vị sản phẩm, số dư đảm phí đơn vị là chênh lệch giữa đơn giá bán và

biến phí đơn vị. Cụ thể:

Số dư đảm phí = Doanh thu - Tổng biến phí

Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán - Biến phí đơn vị

Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau:

10

Doanh thu Tổng số Đơn vị

P*Q P

Chi phí khả biến VC*Q VC

Số dư đảm phí (P – VC)*Q P – VC

Chi phí bất biến TFC

Lợi nhuận (P – VC)*Q – TFC

Từ báo cáo thu nhập trên ta xét các trường hợp sau:

Khi Q = 0 thì lợi nhuận LN = -TFC, nghĩa là công ty lỗ bằng chi phí bất biến Tại sản lượng QBE (sản lượng hòa vốn) mà ở đó số dư đảm phí bằng chi phí

bất biến thì LN = 0, nghĩa là công ty đạt điểm hòa vốn.

Tại sản lượng Q1>QBE thì lợi nhuận LN1 = (P – VC)*Q1 – TFC Tại sản lượng Q2>Q1>QBE thì lợi nhuận LN2 = (P – VC)*Q2 – TFC Như vậy khi sản lượng tăng một lượng là Q = Q1 - Q2 thì lợi nhuận tăng một

lượng là LN = LN1 - LN2 = (P – VC)*(Q1 – Q2) Vậy LN = (P – VC)*(Q1 – Q2)

Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta biết được mối quan hệ giữa sản lượng và

lợi nhuận. Nghĩa là khi sản lượng tăng lên một lượng thì số dư đảm phí tăng lên một

lượng bằng sản lượng tăng lên nhân với số dư đảm phí đơn vị. Nếu định phí được bù

đắp hết thì phần số dư đảm phí tăng thêm đó chính là lợi nhuận tăng thêm. Như vậy

qua số dư đảm phí ta nhanh chóng xác định được lợi nhuận.

Tỉ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu biểu hiện bằng tỉ lệ giữa tổng số dư đảm phí với

doanh thu, hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với đơn giá bán.

Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100 %

Hoặc Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100% = x 100%

Tại sản lượng Q1 thì doanh thu = P*Q1, lợi nhuận LN1 = (P – VC)*Q1 – TFC Tại sản lượng Q2>Q1 thì doanh thu = P*Q2, lợi nhuận LN2=(P – VC)*Q2–TFC Như vậy khi doanh thu tăng một lượng P*(Q2 - Q1) thì lợi nhuận tăng một

lượng là LN = LN1 - LN2 = (P – VC)*(Q1 – Q2)

x (Q1 – Q2) x P (P – VC) Vậy LN = P

Từ khái niệm về tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Khi doanh thu tăng lên một lượng thì lợi nhuận tăng lên một lượng bằng lượng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Như vậy, tỷ lệ số dư đảm phí càng lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.

11

Xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đảm phí thực chất dựa trên ý tưởng về

cận biên. Khi doanh nghiệp gia tăng thêm một sản phẩm tiêu thụ thì lợi nhuận sẽ tăng

thêm một khoản là chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí đơn vị. Phần lợi nhuận này sẽ càng tăng khi doanh nghiệp càng tăng sản lượng bán đến một mức mà toàn bộ lợi

nhuận đảm phí bù đắp hết chi phí cố định trong kỳ. Sản lượng tại mức họat động đó

chính là sản lượng hòa vốn.

Xác định sản lượng hay doanh thu hòa vốn theo phương pháp đảm phí thể hiện

qua hai phương trình sau:

Sản lượng hòa vốn =

Doanh thu hòa vốn =

Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp thường sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro. Việc phân tích điểm hòa

vốn trong những tổ chức như vậy thường phức tạp hơn, đặc biệt là liên quan đến chi

phí cố định, tính không tương đương về cách ứng xử chi phí và đơn vị đo lường của

các sản phẩm và dịch vụ. Do vậy, phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh

nhiều sản phẩm cần mở rộng thêm giả thuyết phân tích. Có thể quy về hai trường hợp:

Trường hợp 1: chuyển từ phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh nhiều

loại sản phẩm thành phân tích hòa vốn như trong trường hợp kinh doanh một loại sản

phẩm. Trường hợp này được áp dụng nếu mỗi sản phẩm, hoạt động, dịch vụ được

doanh nghiệp tổ chức kinh doanh riêng. Do vậy, các chi phí cố định là những chi phí

chỉ gắn trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ, hoạt động đó. Phần chi phí ở văn phòng công

ty, liên quan đến nhiều hoạt động không phân bổ và coi như không đáng kể trong phân tích. Phân tích hòa vốn trong trường hợp này vì vậy chưa xem xét toàn diện toàn bộ

hoạt động của đơn vị, đặt biệt là trong trường hợp chi phí chung có tỷ trọng lớn trong

tổng chi phí.

Trường hợp 2: xem xét toàn bộ hoạt động của đơn vị. Giả thuyết bổ sung trong phân tích hòa vốn là kết cấu sản phẩm tiêu thụ ổn định tại các mức doanh số khác nhau. Ở góc độ toàn bộ sản phẩm, cách ứng xử chi phí thường được xác định trong quan hệ với doanh thu hơn là sản lượng để có thể tính chung biến phí trên một trăm

đồng doanh thu cho toàn bộ các loại sản phẩm, dịch vụ và họat động. Cách xác định

này sẽ loại trừ sự khác nhau về đơn vị đo lường của các hoạt động.

Trên cơ sở kết cấu sản phẩm tiêu thụ, tính tỉ lệ số dư đảm phí bình quân để xác

SBE =

định doanh thu hòa vốn toàn đơn vị theo công thức:

12

spi * kết cấu spi

Tỷ lệ SDĐP bình quân =

Vì kết cấu doanh thu như nhau tại các mức doanh số nên tại mức doanh thu hòa

SBE sản phẩm i = SBE * kết cấu spi

vốn chung toàn đơn vị, có thể xác định doanh số hòa vốn cho từng sản phẩm như sau:

Nếu kết cấu theo sản lượng thì công thức tính sản lượng hòa vốn như sau:

QBE =

SDĐP đơn vị bình quân = đơn vịspi * kết cấu spi

QBE sản phẩm i = QBE * kết cấu spi Ngoài phƣơng pháp số dƣ đảm phí, điểm hòa vốn còn có thể xác định bằng

phƣơng pháp đồ thị.

Có hai cách sử dụng đồ thị để xác định điểm hòa vốn: đồ thị chi phí - sản lượng -

Doanh thu

Doanh thu

và chi phí

lợi nhuận; và đồ thị sản lượng - lợi nhuận.

Tổng chi phí

Biến phí

SBE

Định phí

Lãi

Lỗ

Q QBE

Đồ thị 1.3. Đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận

Nếu đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận cung cấp thông tin cả về 3 chỉ tiêu trên

thì đồ thị sản lượng và lợi nhuận chỉ thể hiện chỉ tiêu sản lượng và lợi nhuận của đơn

Lợi nhuận

Điểm hòa vốn

Lãi

Sản lượng

Lỗ

vị. Trên đồ thị này, trục tung biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp và trục hoành biểu diễn sản lượng hay doanh thu tiêu thụ. Như vậy, đường thẳng biểu diễn trên đồ thị có dạng: Lợi nhuận = Số dư đảm phí đơn vị * Q – Tổng định phí

Đồ thị 1.4. Đồ thị sản lượng – lợi nhuận

13

Đồ thị sản lượng - lợi nhuận cho thấy, khi doanh nghiệp không tiêu thụ sản phẩm

nào thì doanh nghiệp vẫn chịu lỗ: đó chính là chi phí cố định của doanh nghiệp. Việc

tăng sản lượng tiêu thụ qua đồ thị cho thấy phần lỗ về định phí của doanh nghiệp sẽ giảm dần đến điểm hòa vốn. Khi vượt qua điểm hòa vốn thì toàn bộ chi phí cố định đã

bù đắp và phần còn lại chính là lợi nhuận để lại doanh nghiệp. Điểm hạn chế của đồ thị

này là không phản ánh được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Xác định công xuất hòa vốn, thời gian hòa vốn và doanh thu an toàn:

Phân tích hòa vốn có thể cung cấp thông tin bổ sung cho nhà quản trị về công

suất hòa vốn và thời gian hòa vốn.

Công suất hòa vốn là mức năng lực sản xuất cần huy động để đạt điểm hòa vốn.

Tại điểm hòa vốn với công suất là h%, ta có:

h% = x 100%

Hay h% =

Thông qua h% người quản lý có thể đánh giá được doanh nghiệp có thể đạt điểm

hòa vốn trong kỳ hay không.

Nếu h% càng nhỏ hơn 100% càng thể hiện năng lượng sản xuất của doanh nghiệp

rất dồi dào, hiệu suất đầu tư cố định cao, cho phép doanh nghiệp có thể khai thác công

suất trên mức hòa vốn lớn; do đó, khả năng đem lại lợi nhuận cao. Ngược lại, nếu h%

càng tiến gần đến 100% càng thể hiện tình trạng bất ổn trong trang bị và đầu tư cố

định, thể hiện sự bất cập về quy mô và tình trạng lạc hậu của tài sản cố định, hiệu suất

đầu tư cố định thấp. Nếu h% lớn hơn 100%, công suất thiết kế không cho phép doanh

nghiệp đạt đến điểm hòa vốn. Như vậy, thông qua công suất hòa vốn có thể đánh giá

doanh nghiệp có thể đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay không. Có thể tóm tắt mối

quan hệ giữa công suất hòa vốn và điểm hòa vốn như sau:

Nếu h > 100%, doanh nghiệp không đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay nói cách khác là doanh nghiệp bị lỗ vì để đạt được điểm hòa vốn doanh nghiệp phải huy động công suất lớn hơn công suất hiện có tối đa của doanh nghiệp.

Nếu h < 100%, doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn mà không cần huy động tối đa công suất hiện có. Nếu h càng nhỏ thì khả năng đạt được điểm hòa vốn càng cao và

khoảng chênh lệch giữa công suất tối đa và công suất hòa vốn (1 – h%) được gọi là

khoảng cách an toàn về công suất.

Nếu h% = 100%, doanh nghiệp phải huy động tối đa năng lực sản xuất để có thể

đạt được điểm hòa vốn.

14

Với công suất được huy động tối đa, thời gian hòa vốn là thời gian có mức doanh

thu vừa đủ bù đắp chi phí sản xuất. Gọi n (tháng) là thời gian để doanh nghiệp đạt

được điểm hòa vốn (n < 12 tháng). Chỉ tiêu này có thể xác định như sau:

x 12 tháng =

= n

x 12 tháng

Hay = n

Như vậy, thời gian hòa vốn và công suất hòa vốn có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau vì n = h% x 12. Khi h% càng gần đến 100% thì thời gian cần sản xuất để hòa vốn

càng tiến gần đến 12 tháng. Nói cách khác, khi sản lượng hòa vốn càng tiến gần đến

sản lượng công suất thì doanh nghiệp càng mất nhiều thòi gian hơn để hòa vốn.

Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán:

Trong trường hợp thay đổi giá bán thì điểm hòa vốn sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể là

khi giá bán tăng sản lượng hòa vốn giảm và ngược lại, giá bán giảm thì sản lượng hòa

vốn tăng. Trong trường hợp thay đổi giá bán thì doanh nghiệp cần phải tính toán tăng

sản lượng lên bao nhiêu để đạt được mức lãi mong muốn.

Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán

Sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn được thể

hiện thông qua tỷ lệ số dư đảm phí của các mặt hàng khác nhau. Lợi nhuận sẽ nhiều

hơn nếu các sản phẩm có số dư đảm phí cao, chiếm tỷ trọng cao trong doanh số và lợi

nhuận sẽ ít đi nếu các sản phẩm có số dư đảm phí thấp.

1.2.2.2.2. Phân tích kết cấu chi phí

Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận được thể hiện qua kết cấu chi

phí. Kết cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng của từng loại chi phí kế hoạch khả biến, chi

phí bất biến chiếm trong tổng chi phí. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa

các ngành khác nhau có kết cấu chi phí sản xuất khác nhau. Những doanh nghiệp có

chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí kế hoạch khả biến nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm

phí lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn nên nếu doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhanh và ngược lại. Có nhiều nhân

tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí sản xuất, trong đó những nhân tố chủ yếu là: Đặc điểm sản xuất của từng loại doanh nghiệp, các giai đoạn sản xuất khác nhau, trình độ kỹ thuật, trang thiết bị; loại hình và quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, quản lý…

Bên cạnh đó, việc xem xét kết cấu chi phí sản xuất để xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi trong mỗi loại chi phí sản xuất còn đóng vai trò quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý chi phí một cách hiệu quả.

15

1.2.2.2.3. Hoạch định doanh thu – chi phí

Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định, lựa chọn mục tiêu của tổ

chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.

Việc hoạch định doanh thu – chi phí cũng chính là quá trình xác định lợi nhuận

mục tiêu (bằng cách xác định mức doanh thu cần thiết) và đề ra các chiến lược nhằm

thực hiện được mức lợi nhuận đó. Kế hoạch lợi nhuận có thể biểu hiện dưới hình thức

tổng mức lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Kế hoạch lợi nhuận cũng còn chú ý đến ảnh hưởng của nhân tố thuế suất thu nhập doanh nghiệp để phân tích đúng

đắn mức doanh thu cần thiết để đạt mức lãi mong muốn.

Trường hợp không quan tâm đến thuế suất thu nhập doanh nghiệp, với mức

lãi mong muốn, doanh thu cần thiết phải đạt được có thể tính như sau:

Định phí + Mức lãi mong muốn

Số lượng sản phẩm = tiêu thụ cần thiết Số dư đảm phí đơn vị

Định phí + Mức lãi mong muốn Hoặc = Doanh thu tiêu thụ cần thiết Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị

Trường hợp có tính đến ảnh hưởng của thuế suất thu nhập doanh nghiệp, công thức xác định doanh thu cần thiết để đạt mức lợi nhuận sau thuế mong muốn như

sau :

Định phí +

Số lượng sản phẩm = tiêu thụ cần thiết Số dư đảm phí đơn vị

Trong đó: Lợi nhuận sau thuế / (1 – Thuế suất) = Lợi nhuận trước thuế

Trường hợp tính chỉ tiêu doanh thu thì doanh thu cần thiết như sau:

Định phí +

= Doanh thu tiêu thụ cần thiết Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị

1.2.2.2.4. Phân tích độ nhạy:

Phân tích độ nhạy là phân tích biến động của lợi nhuận khi chi phí, giá bán và sản

lượng thay đổi. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh nào cho phù hợp.

Trƣớc hết, ta xem xét sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh thu thay đổi

thông qua hai chỉ số đo lƣờng là biên độ an toàn và đòn bẩy hoạt động:

16

Biên độ an toàn là chênh lệch giữa doanh thu đạt được so với doanh thu hoà vốn. Chỉ số này đo lường tác động tiềm năng của các rủi ro làm cho doanh thu

không đạt được mức như hoạch định.

Biên độ an toàn = Doanh thu – Doanh thu hòa vốn

Sản phẩm có biên độ an toàn thấp là sản phẩm có nhiều rủi ro. Vậy nếu vẫn có kế

hoạch sản xuất kinh doanh thì nhà quản trị cần có chú ý nhiều hơn.

Độ bẩy hoạt động

Ngoài ra, để dự kiến lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà quản trị có thể sử dụng chỉ

tiêu mức độ đòn bẩy hoạt động.

Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage) là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố

định của công ty. Như vậy, khái niệm đòn bẩy kinh doanh có liên quan đến định phí và

biến phí. Đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỉ lệ định phí cao hơn biến

phí trong tổng chi phí và nhỏ ở các doanh nghiệp có kết cấu chi phí ngược lại. Trong một doanh nghiệp có độ lớn đòn bẩy kinh doanh cao thì một sự thay đổi nhỏ của

doanh thu cũng gây ra sự biến động lớn về lợi nhuận. Khái niệm đòn bẩy kinh doanh

cũng là cơ sở để đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp các

yếu tố khác cố định, độ lớn đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp càng cao thì rủi ro

kinh doanh đối với doanh nghiệp càng lớn.

Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =

Mức độ đòn bẩy hoạt động (Degree of Operating Leverage – DOL) là chỉ tiêu đo

lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận hoạt động; nói cách khác

DOL phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ thay đổi của lợi nhuận với tốc độ thay đổi

doanh thu (hoặc sản lượng). Mức độ đòn bẩy hoạt động được xác định như sau:

DOL =

=

= =

Tỷ lệ phần trăm thay đổi của lợi nhuận Tỷ lệ phần trăm thay đổi của doanh số Do vậy, công thức tính DOL được viết lại như sau:

=

DOL =

Hay DOL =

17

Khi viết DOLQ tức là chỉ mức độ đòn bẩy hoạt động tại điểm Q, trong đó Q là số lượng sản phẩm tiêu thụ. Cũng tương tự ta có thể ký hiệu DOLS, trong đó S là doanh thu và S = P*Q. Khi đó ta có:

DOLQ =

DOLS =

Hay DOL =

Chỉ tiêu đòn bẩy hoạt động cho ta biết khi sản lượng hay doanh số tiêu thụ thay

đổi 1% thì lợi nhuận hoạt động thay đổi bao nhiêu %.

Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động DOL và điểm hòa vốn, ta xét

đồ thị sau:

DOL

Q

Đồ thị 1.5. Đồ thị mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động

Từ đồ thị trên, ta rút ra một vài nhận xét như sau: Độ bẩy hoạt động DOL tiếm

đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn. Nếu sản lượng

càng vượt xa điểm hòa vốn thì DOL càng tiến gần đến 1 tức là lợi nhuận hoạt động sẽ

lãi (lỗ) càng cao. Do đó, nhìn chung các doanh nghiệp không thích hoạt động dưới

điều kiện độ bẩy hoạt động cao bởi vì sự giảm nhẹ của doanh thu cũng dẫn đến lỗ trong hoạt động.

Ảnh hƣởng của sản lƣợng tiêu thụ đến lợi nhuận: Khi sản lượng tiêu thụ vượt quá sản lượng hòa vốn thì một sản phẩm tiêu thụ gia

tăng sẽ làm gia tăng mức lợi tức bằng số dư đảm phí đơn vị. Đây chính là ý niệm về biên tế trong kinh tế học tân cổ điển của Marshall. Ảnh hưởng của thay đổi sản lượng tiêu thụ đến thu nhập thể hiện như sau:

= x x (1 – thuế suất) SDĐP đơn vị Thay đổi sản lượng tiêu thụ Thay đổi về lợi nhuận

18

Tiếp theo, ta xem xét ảnh hƣởng của sự thay đổi biến phí và sản lƣợng tiêu

thụ đến lợi nhuận doanh nghiệp:

Khi có sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào, hoặc doanh nghiệp có chiến lược khuyến mãi…thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ, ảnh hưởng đến doanh

thu và tác động đến lợi nhuận. Biến phí và doanh thu thay đổi làm cho số dư đảm phí

thay đổi. Trong trường hợp này ta có mô hình tổng quát lựa chọn phương án kinh

doanh khi có sự thay đổi biến phí và sản lượng còn các nhân tố khác không đổi như sau:

x x

[100% + Tỷ lệ tăng sản lượng] SDĐP phương án = mới do thay đổi biến phí, sản lượng (X1) Sản lượng tiêu thụ phương án cũ SDĐP mới của một sản phẩm

Gọi X0 là SDĐP phương án cũ Nếu X1 > X0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh X0 không nên tiến hành phương án mới vì lợi nhuận

nghiệp. Ngược lại, nếu X1 không gia tăng và bị giảm một lượng X1 – X0.

Sau đó là ảnh hƣởng của sự thay đổi định phí và sản lƣợng tiêu thụ Để tăng sản lượng bán ra doanh nghiệp có thể tăng chi phí quản cáo sản phẩm,

hoặc mua sắm thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng, thay đổi phương pháp trả lương…sẽ

làm cho định phí thay đổi. Sự gia tăng lợi nhuận của phương án chính là sự chênh lệch

sự gia tăng SDĐP với sự gia tăng định phí. Ta có:

= x x Tỷ lệ SDĐP phương án cũ Tỷ lệ tăng sản lượng tiêu thụ Doanh thu phương án cũ

Mức tăng SDĐP phương án mới do thay đổi sản lượng (X1)

Gọi X0 là mức tăng định phí phương án mới Nếu X1 > X0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh X0 không nên tiến hành phương án mới vì lợi nhuận

nghiệp. Ngược lại, nếu X1 không gia tăng và bị giảm một lượng X1 – X0.

Cuối cùng là ảnh hƣởng của sự thay đổi biến phí, định phí và sản lƣợng tiêu

thụ:

= x x [100% + Tỷ lệ tăng sản lượng] Doanh nghiệp tăng chi phí nhân công, chi phí hoa hồng bán hàng, thay đổi chế độ trả lương cố định sang hình thức trả lương theo sản phẩm…làm cho sản lượng tiêu thụ thay đổi, SDĐP thay đổi và lợi nhuận thay đổi. Trong trường hợp này ta có: SDĐP mới của một sản phẩm Sản lượng tiêu thụ phương án cũ SDĐP phương án mới do thay đổi biến phí, sản lượng (X1) 19

Tổng tăng, giảm định phí ở các khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý

Tổng tăng giảm định phí phương án mới ( B) ] > 0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho Gọi X0 là SDĐP phương án cũ = Nếu [(X1 - X0) -

] 0 không nên tiến hành phương án mới

doanh nghiệp. Ngược lại, nếu [(X1 - X0) - vì lợi nhuận không gia tăng và bị giảm một lượng X1 - X0 - B.

1.2.2.3. Xác định ngân sách

Để đảm bảo có đủ tiền đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mỗi doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch và kiểm soát việc thu chi, tức là cần phải lập một bản kế hoạch dự báo dòng

tiền thu và chi cho mục tiêu cụ thể. Bản kế hoạch này được gọi là ngân sách. Có thể

định nghĩa, ngân sách là một kế hoạch hành động được lượng hoá và được chuẩn bị

cho một thời gian cụ thể nhằm để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Từ định nghĩa ngân sách cần xem xét các đặc điểm:

Ngân sách phải được lượng hoá: điều này có nghĩa là ngân sách phải được biểu

thị bằng các con số, thực tế thường là một số tiền

Ngân sách phải được chuẩn bị từ trước: Bảng ngân sách phải được lập trước thời

gian dự định thực hiện ngân sách đó. Các số liệu trong hoặc sau thời gian thực hiện

ngân sách có thể cũng quan trọng, nhưng không phải là một phần trong bảng ngân

sách.

Ngân sách phải được áp dụng cho một khoảng thời gian cụ thể. Một kế hoạch tài

chính mở cho tương lai (không có điểm kết thúc), không được coi là bảng ngân sách.

Ngân sách phải là một bảng kế hoạch hành động: đây là điểm quan trọng nhất,

ngân sách không phải là một bảng bao gồm các số liệu thực tế vì nó liên quan đến

những sự việc chưa hề xảy ra. Tình hình có thể thay đổi trong khoảng thời gian thực

hiện ngân sách, có nghĩa là khi đó, ngân sách sẽ không còn chính xác. Giống như các

kế hoạch khác, ngân sách rất ít khi dự báo hoàn toàn chính xác về tương lai. Tuy

nhiên, ngay cả trong trường hợp như vậy, nó vẫn đóng vai trò định hướng cho những người thực hiện.

Dự toán tiêu thụ sản phẩm: Việc soạn thảo dự toán ngân sách được bắt đầu

bằng dự toán tiêu thụ sản phẩm. Dự thảo tiêu thụ sản phẩm trình bày chi tiết dự kiến việc tiêu thụ sản phẩm trong các kỳ sắp tới. Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải xem xét nhiều nhân tố ảnh hưởng như: khối lượng sản phẩm tiêu

thụ của các kỳ trước, chính sách giá trong tương lai, cạnh tranh trên thị trường,… Các

kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm của những năm trước được sử dụng như điểm khởi đầu của việc soạn thảo các dự báo về tiêu thụ sản phẩm. Dự toán tiêu thụ sản phẩm

20

được lập bằng cách nhân số lượng tiêu thụ dự kiến với giá bán. Để thực hiện được

bước này, ta có thể sử dụng các phương pháp ước tính như trong phần ước tính chi phí.

Trình tự xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất: Dự toán tiêu thụ

Dự toán sản xuất Dự toán chi phí quản lý và bán hàng Dự toán tồn kho

Dự toán chi phí sản xuất chung Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Dự toán tiền mặt

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh Dự toán bảng cân đối kế toán

Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất

(Nguồn: Hiệu chỉnh từ Hilton, 1991)

Dự toán sản xuất: Sau khi bảng dự toán về tiêu thụ sản phẩm đã được soạn thảo,

các yêu cầu của sản xuất cho kỳ dự toán sắp đến có thể được quyết định và tập hợp

thành bảng dự toán về sản xuất. Khối lượng sản phẩm phải đủ để sẵn sàng thỏa mãn

yêu cầu của tiêu thụ, đồng thời cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Nhu cầu phải sản xuất

được xác định bằng cách cộng số lượng tiêu thụ dự kiến với yêu cầu tồn kho cuối kỳ

(cả bằng số lượng và giá trị), trừ cho số lượng tồn kho đầu kỳ.

Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán nguyên liệu trực tiếp được soạn

thảo để chỉ ra nhu cầu nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất theo dự toán sản

xuất đã lập ở bước trên. Việc lập dự toán nguyên liệu nhằm mục đích đảm bảo đầy đủ nguyên liệu phục vụ sản xuất và nhu cầu tồn kho nguyên liệu cuối kỳ. Một phần của nhu cầu nguyên liệu này đã được đáp ứng bởi nguyên liệu tồn kho đầu kỳ, số còn lại phải được mua thêm trong kỳ.

Dự toán lao động trực tiếp: Dự toán lao động trực tiếp được soạn thảo dựa trên

dự toán sản xuất. Nhu cầu lao động trực tiếp cần được tính toán để doanh nghiệp biết được lực lượng lao động có đáp ứng được nhau cầu sản xuất hay không. Nhu cầu về lao động trực tiếp được tính toán dựa trên tổng số lượng sản phẩm cần sản xuất ra trong kỳ và định mức thời gian lao động trực tiếp cần thiết cho một đơn vị sản phẩm. Nếu có nhiều loại lao động khác nhau gắn với quá trình sản xuất thì việc tính toán phải

dựa theo nhu cầu từng loại lao động. Lượng thời gian lao động trực tiếp dự kiến đem

21

nhân với đơn giá của một giờ lao động trực tiếp để có được số liệu về chi phí lao động

trực tiếp dự kiến.

Dự toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được lập dự toán theo định phí và biến phí sản xuất chung, dựa trên đơn giá phân bổ và tiêu thức được lựa

chọn để phân bổ. Dự toán chi phí sản xuất chung cũng được sử dụng để xây dựng dự

toán vốn bằng tiền. Điều cần lưu ý là chi phí khấu hao tài sản cố định là một khoản chi

phí không thanh toán bằng tiền, do vậy chi phí này phải được loại trừ ra khỏi tổng chi bằng tiền trong chi phí sản xuất chung.

Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ: Sau khi hoàn tất các dự toán trên, kế

toán tập hợp số liệu dự toán về các chi phí sản xuất để tính giá thành đơn vị dự kiến.

Việc tính toán này rất cần thiết vì hai lý do: Một là để tính toán giá vốn hàng bán trong

dự toán báo cáo thu nhập và hai là để xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Trị giá của thành phẩm tồn kho dự kiến được gọi là dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

Dự toán vốn bằng tiền: Dự toán vốn bằng tiền được thiết lập dựa trên số liệu

của các dự toán đã trình bày ở trên. Nó được cấu tạo gồm 4 phần như sau:

Phần thu: Bao gồm số dư vốn bằng tiền đầu kỳ cộng với số tiền dự kiến thu

được trong kỳ từ việc tiêu thụ sản phẩm.

Phần chi: Bao gồm tất cả các khoản chi bằng tiền đã được lập dự toán. Những khoản chi này bao gồm chi tiền mua nguyên vật liệu, chi cho lao động trực tiếp, chi

cho sản xuất chung, v.v…Ngoài ra, còn có các khoản chi bằng tiền khác như chi nộp

thuế, chi cho việc mua sắm tài sản, chi trả lãi vay ngân hàng, chi để chia lãi cho cổ

động,…

Phần cân đối thu chi: Phần này tính toán số chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi. Nếu tổng chi lớn hơn tổng thu, công ty phải có kế hoạch vay mượn thêm vốn ở

ngân hàng. Ngược lại, nếu tổng thu vào lớn hơn tổng chi thì công ty có thể trả bớt nợ

vay của các kỳ trước hoặc đem đầu tư ngắn hạn.

Phần tài chính: Cung cấp số liệu một cách chi tiết cho việc dự kiến số tiền cần đi vay và hoàn trả vốn và lãi vay trong kỳ dự toán. Dự toán nhu cầu vốn tiền phải được lập cho từng kỳ, thời gian càng ngắn càng tiện lợi. Nhiều doanh nghiệp dự toán tiền mặt hàng tuần và các doanh nghiệp có quy mô lớn thì lập dự toán hàng ngày. Nhưng

phổ biến, dự toán vốn bằng tiền được lập hàng tháng hoặc hàng quý.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

1.2.3.1. Mức giảm sản xuất dư thừa

Sản xuất dư thừa là loại lãng phí nguy hiểm nhất trong nhóm 7 loại lãng phí cực

kỳ nguy hiểm (Seven Deadly Waste). Nó ngược lại với sản xuất không tồn kho.

22

Sản xuất dư thừa có nghĩa là tạo ra cái gì đó mà không cần thiết, hay vào lúc

chưa cần thiết, và với số lượng không cần thiết, hay dùng loại vật liệu hơn mức chất

lượng nhưng hoàn toàn không cần thiết đối với khách hàng. Điều này xảy ra khi doanh nghiệp sản xuất những loại sản phẩm không có đơn đặt hàng trước.

Tỷ lệ số lượng sản xuất/số lượng tiêu thụ:

Số lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng sản phẩm doanh nghiệp đã tiêu thụ trong

kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này được biểu hiện trên hai mặt: Về mặt giá trị: S = QTT x P Trong đó: S : doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

P : Giá bán sản phẩm QTT: khối lượng sản phẩm tiêu thụ

QTT = QĐK + QSX – QCK

QCK: là khối lượng sản phẩm còn lại cuối kỳ

Về mặt hiện vật: Trong đó: QTT: là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ QĐK: là khối lượng sản phẩm đầu kỳ QSX: là khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Ta có tỷ lệ giữa số lượng sản xuất và số lượng tiêu thụ:

Tỷ lệ =

Tỷ lệ này cho ta biết doanh nghiệp sản xuất thừa hay thiếu so với nhu cầu tiêu thụ

trong kỳ. Nếu tỷ lệ này < 1 thì doanh nghiệp đang sản xuất thiếu và để có đủ sản phẩm

cho các đơn hàng doanh nghiệp sẽ phải đi mua lại sản phẩm của một đơn vị khác hoặc

hủy đơn hàng. Điều này không những ảnh hưởng đến uy tín mà còn làm tăng chi phí

của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ lệ này > 1, doanh nghiệp đang sản xuất dư thừa,

gây lãng phí và tăng chi phí lưu kho.

QSCL = QSCL1 – QSCL0

Số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm

x 100%

=

Trong đó: QSCL0 là số lượng sai chủng loại sản phẩm năm trước QSCL1 là số lượng sai chủng loại sản phẩm năm sau QSCL là mức tăng (giảm) số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm tQscl là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm Số lượng sản phẩm giảm giá

QGG = QGG1 – QGG0

23

x 100%

=

Trong đó: Qgg0 là số lượng sản phẩm giảm giá năm trước Qgg1 là số lượng sản phẩm giảm giá năm sau Qgg là mức tăng (giảm) số lượng sản phẩm giảm giá tQgg là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản phẩm giảm giá Số lượng sản phẩm hỏng:

x 100%

Qsph = Qsph1 – Qsph0

=

Trong đó: Qsph0 là số lượng sản phẩm hỏng năm trước Qsph1 là số lượng sản phẩm hỏng năm sau Qsph là mức tăng (giảm) số lượng sản phẩm hỏng tQsph là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản phẩm hỏng

1.2.3.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm

Qthcp = Qthcp1 – Qthcp0

x 100%

=

Số lượng tiêu hao chi phí

Qthcp là mức tăng (giảm) số lượng tiêu hao chi phí tQthcp là tốc độ tăng (giảm) số lượng tiêu hao chi phí

Trong đó: Qthcp0 là số lượng tiêu hao chi phí năm trước Qthcp1 là số lượng tiêu hao chi phí năm sau

Số lượng phế liệu

x 100%

=

QPL = QPL1 – QPL0

Trong đó: QPL0 là số lượng phế liệu năm trước

QPL1 là số lượng phế liệu năm sau QPL là mức tăng (giảm) số lượng phế liệu tQpl là tốc độ tăng (giảm) số lượng phế liệu

Tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm

24

Tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm

x 100%

=

Tkksp = Tkksp1 – Tkksp0

Tkksp là mức tăng (giảm) tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm

Trong đó: Tkksp0 là tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm năm trước Tkksp1 là tỷ lệ khiếm khuyêt sản phẩm năm sau

là tốc độ tăng (giảm) tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm

Dự trữ tồn kho 1.2.3.3.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, việc tồn tại vật tư

hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường

của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá

trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.

Mức dự trữ (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm)

Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản

xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dữ trữ. Nguyên vật liệu

dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản

xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn

sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất

kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.

Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm trong từng công

đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp

được chia ra nhiều công đoạn, do vậy giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại

những bán thành phẩm. Đây là bước đệm nhỏ để cho quá trình sản xuất được liên tục.

Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất cũng càng lớn.

Khi tiến hành sản xuất xong, hầu như các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết này được, phần vì do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần vì do phải có

DTTK = DTTK1 – DTTK0

x 100%

đủ lô hàng mới xuất được…Những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì tồn kho thành phẩm sẽ lớn.

=

25

DTTK0 là mức dự trữ tồn kho năm trước

CPLK = CPLK1 – CPLK0

Trong đó: DTTK1 là mức dự trữ tồn kho năm sau DTTK là mức tăng (giảm) dự trữ tồn kho tDTTK là tốc độ tăng (giảm) dự trữ tồn kho Chi phí lưu kho (chi phí bảo quản):

x 100%

=

CPLK1 là chi phí lưu kho năm sau

Trong đó: CPLK0 là chi phí lưu kho năm trước

CPLK là mức tăng (giảm) chi phí lưu kho tCPLK là tốc độ tăng (giảm) chi phí lưu kho

1.2.3.4. Thời gian sản xuất:

Thời gian sản xuất bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động, thời

gian dự trữ sản xuất.

Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho

đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm.

Chu kỳ sản xuất có thể tính cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, hay sản phẩm

hoàn chỉnh. Nội dung của chu kỳ sản xuất bao gồm: thời gian hoàn thành các công

việc trong quá trình công nghệ; thời gian vận chuyển; thời gian kiểm tra kỹ thuật; thời

gian các sản phẩm dở dang dừng lại tại các nơi làm việc, các kho trung gian. Ngoài ra

chu kỳ sản xuất đôi khi còn bao gồm cả thời gian của các quá trình tự nhiên.

Chu kỳ sản xuất là một chỉ tiêu khá quan trọng cần được xác định. Chu kỳ sản

xuất làm cơ sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch tiến độ;

là biểu hiện cho trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất. Chu kỳ sản xuất càng ngắn

biểu hiện trình độ sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, diện tích sản xuất. Chu kỳ

sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong

khâu sản xuất.

Từ công thức xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang khâu sản xuất, chu kỳ sản

xuất được tính như sau:

CK =

Trong đó: CK là chu kỳ sản xuất sản phẩm

Vdd là nhu cầu vốn sản phẩm dở dang năm kế hoạch

H là hệ số chế tạo sản phẩm

Mdd là mức chi phí sản xuất bình quân một ngày

26

1.2.3.5. Mức giảm giá thành

Giá thành sản xuất biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu

thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định (giá thành là chi phí sản xuất gắn liền với kết quả sản xuất); còn chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh

nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định. Do đó, giá thành

là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn cứ để xác định hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

Hạ giá thành sản phẩm là việc tiết kiệm các chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm

mà không làm giảm chất lượng của sản phẩm sản xuất. Các chỉ tiêu về mức giảm giá

thành còn cho thấy hiệu quả quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

Mức giảm giá thành: là chỉ tiêu về số tuyệt đối biểu hiện mức giảm giá thành

năm nay so với năm trước. Nó đánh giá khả năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Zi1 : là giá thành sản phẩm loại i kỳ báo cáo

Gọi Mz : là mức giảm giá thành của sản phẩm so sánh được Q1i : là Số lượng sản phẩm so sánh được loại i kỳ báo cáo Zi0 : là giá thành sản phẩm loại i kỳ gốc i : là loại sản phẩm so sánh được 1i (Zi1 – Zi0) Ta có: Mz = Tỷ lệ hạ giá thành: là chỉ tiêu về số tương đối biểu hiện kết quả giảm giá thành năm nay so với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh hay chậm.

1i * Zi0)

Tz = x 100 Mz

Trong đó: TZ: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được

1.2.3.6. Một số chỉ tiêu khác

Mức tăng, giảm điểm hòa vốn:

ĐHV = ĐHV1 – ĐHV0

Trong đó: ĐHV0 là điểm hòa vốn năm trước

ĐHV1 là điểm hòa vốn năm sau

ĐHV là mức tăng (giảm) điểm hòa vốn

Mức tăng, giảm thời gian hòa vốn:

TGHV = TGHV1 – TGHV0

Trong đó: TGHV0 là thời gian hòa vốn năm trước

TGHV1 là thời gian hòa vốn năm sau

TGHV là mức tăng (giảm) thời gian hòa vốn

27

Mức tăng, giảm độ bẩy hoạt động

DOL = DOL1 – DOL0 Trong đó: DOL0 là độ bẩy hoạt động năm trước

DOL1 là độ bẩy hoạt động năm sau

DOL là mức tăng (giảm) độ bẩy hoạt động

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi phí sản xuất

1.3.1. Nhân tố khách quan

Là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, có tác động trực tiếp hay gián tiếp

đến chi phí sản xuất, mà bản thân doanh nghiệp không thể tự điều chỉnh thay đổi được:

Điều kiện tự nhiên: có tác động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xâu dựng cơ bản do hầu hết các công trình xây dựng đều

nằm ở ngoài trời nên để tránh sự cố xảy ra phải trích lập dự phòng, mua bảo hiểm đảm

bảo an toàn hay thời tiết xấu gây chậm tiến độ thi công,…chính những điều này cũng

làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

Các nhân tố thuộc về thị trường:

Giá cả thị trường: Việc biến động giá cả đầu vào của nguyên vật liệu trên

thị trường tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất.

Nhu cầu thị trường: việc có được thị trường trong sản xuất kinh doanh giải quyết được yếu tố đầu ra của sản phẩm dịch vụ. Nhu cầu càng nhiều, doanh nghiệp sản

xuất với số lượng hàng hóa dịch vụ càng lớn sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất (cụ thể là chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm giảm).

Thị trường lao động: các nhân tố như khả năng cung cấp số lượng và chất lượng lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến đơn giá nhân công và từ đó tác động trực

tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

Ngoài ra, ta cũng cần phải xem xét các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, chính

sách pháp luật của nhà nước…

1.3.2. Nhân tố chủ quan

Là các nhân tố thuộc phía doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất, mà bản thân doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh thay thế được, các nhân tố này

bao gồm:

Công nghệ sản xuất: đây là nhân tố tác động lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Lựa chọn cộng nghệ sản xuất tức là lựa chọn cách thức sản xuất, thiết bị sử dụng, từ đó quyết định đến năng suất lao động và chi phí sử dụng nguyên vật liệu,

nhân công,…Việc lựa chọn công nghệ phù hợp, tiên tiến là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

28

Tổ chức lao động khoa học và chiến lược sử dụng con người: Doanh nghiệp có đội ngũ người lao động có trình độ, tuân thủ kỷ luật tốt; có chính sách đào tạo, phúc

lợi phù hợp sẽ khuyến khích người lao động tăng năng suất, thực hiện tiết kiệm chi phí.

Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: có được sự sắp xếp công việc tốt sẽ tạo sự nhịp nhàng trong sản xuất, giảm thiểu những khâu dư thừa trong dây chuyền sản

xuất, góp phần làm giảm chi phí.

Chính sách quản lý tài chính: cơ chế quản lý chi phí phù hợp, được đảm bảo, thống nhất từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến phối hợp quản lý sẽ giúp việc

theo dõi, phát hiện và xử lý phát sinh kịp thời; đồng thời kiểm tra, phân tích, đánh giá

thường xuyên và đề xuất giải pháp quản lý tối ưu nhằm tiết kiệm mức tiêu hao chi phí.

29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT

TẠI XÍ NGHIỆP 9

2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp 9

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp

2.1.1.1. Giới thiệu một vài nét về doanh nghiệp

Tên đơn vị: Xí nghiệp 9 - Chi nhánh Tổng Công ty 319 Bộ Quốc Phòng.

Trụ sở: Số 145/154, đường Ngọc Lâm, Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên,

Hà Nội

Người đại diện: Ông Vũ Tiến Đức – Chức vụ: Giám đốc

Điện thoại: 04.3873 1857

Fax: 04.3873 3396.

Mã số thuế: 0100108984-001

Đăng ký kinh doanh số 30585, do Ủy Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội cấp

ngày 25 tháng 10 năm 1996.

Số tài khoản: 15010000008779 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Hà

Nội

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Xí nghiệp 9 – Tổng công ty 319 BQP ra đời và gắn liền với sự phát triển của

Tổng công ty 319 - BQP. Trước đây xí nghiệp là một đơn vị trực thuộc Sư đoàn 319

Quân khu 3. Có nhiệm vụ Huấn luyện quân sự. Đến năm 1996 thực hiện nghị quyết

06/NQTW ngày 10/01/1996 của Đảng uỷ quân sự Trung ương về việc sắp xếp lại các

đơn vị trong quân đội làm kinh tế theo Quyết định 564/QĐ-QP ngày 22/04/1996, Xí

nghiệp 9 Thành một Xí nghiệp thành viên của Công ty xây dựng 319, Hạch toán độc

lập. Xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo định hướng của Tổng Công ty.

Trong những năm gần đây, Xí nghiệp không những có chỗ đứng vững chắc trên thị trường mà Xí nghiệp còn mở rộng địa bàn hoạt động từ Bắc đến Nam như các tỉnh: Bắc Giang, Hà Giang , Lào Cai, Lai Châu, Nam Định, Cà Mau, Cần Thơ, Bạc Liêu, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng…

Hiện nay Xí nghiệp có nhiều thuận lợi do là một trong những đơn vị mạnh của

Tổng công ty 319, có đủ điều kiện và năng lực để mở rộng thị trường trên cả nước. Xí

nghiệp đã thi công hàng trăm công trình tầm cỡ quốc gia như: công trình BOT Hà Nội – Bắc Giang, Viện kiểm sát Quân sự Trung Ương, Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 27… Và một số công trình dân dụng khác như: Nhà máy Z133, Z129, Z113 Công ty Ninh Xá - Bắc Ninh, UBND huyện Gia Lương Hà Bắc, UBND huyện Kỳ Sơn. Ngoài ra Xí nghiệp còn thi công những công trình liên doanh với nước ngoài như: Công ty

30

Sumi - Hanel, Liên doanh thép Việt Úc, Dự án Todo - Hà Giang, Đường quốc lộ 18,

quốc lộ 2, và một số công trình phá bom mìn…

Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, Xí nghiệp đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, được Đảng và Nhà nước, Quân đội khen thưởng nhiều Huân-

Huy chương và nhiều năm đạt danh hiệu "Đơn vị quyết thắng" được tặng nhiều bằng

khen, cờ thưởng luân lưu. Hàng trăm cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đạt được

danh hiệu “Chiến sỹ thi đua”. Mỗi năm Xí nghiệp đạt mức tăng trưởng khá cao. Những năm trước đây giá trị sản lượng hàng năm chỉ vài con số nay đã đạt hàng chục

tỷ đồng. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt,

thường xuyên xây dựng kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy điều

hành đối với quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động. Vì vậy đã thi công hàng chục công trình với tầm cỡ quốc gia với quy mô nhiều ngành nghề ở nhiều địa điểm khác nhau có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt kiến trúc thẩm mỹ chất lượng và

tiến bộ.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp

2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Xí nghiệp 9 là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, bộ máy quản lý được tổ

chức gọn nhẹ, ban lãnh đạo của xí nghiệp là những người có năng lực, trình độ trong

quản lý điều hành. Xí nghiệp gồm: 05 ban, 07 đội xây dựng, các đội xây dựng đảm

nhận thi công các công trình do Xí nghiệp giao.

GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP

PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC CHÍNH TRỊ

BAN

BAN

BAN

CHÍNH TRỊ

VẬT TƯ

TÀI CHÍNH

BAN HÀNH CHÍNH

BAN KẾ HOẠCH KỸ THUẬT

ĐỘI 91

ĐỘI 92

ĐỘI 93

ĐỘI 96

ĐỘI 97

ĐỘI 94

ĐỘI 95

Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 9

(Nguồn: Ban Chính trị)

31

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

2.1.2.2.1. Giám đốc Xí nghiệp:

Là người điều hành cao nhất trong xí nghiệp và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, quyết định quản lý điều hành sản xuất của

toàn xí nghiệp.

2.1.2.2.2. Phó giám đốc Kế hoạch - kỹ thuật:

Phụ trách trực tiếp Ban Kế hoạch - Kỹ thuật và Ban vật tư, là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, cùng

với giám đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật.

2.1.2.2.3. Phó giám đốc Chính trị kiêm Bí thư Đảng uỷ:

Phụ trách trực tiếp Ban chính trị và Ban hành chính. Là người hỗ trợ cho Giám

đốc trong công tác Đảng, công tác chính trị, tư tưởng cán bộ - công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.

2.1.2.2.4. Ban Kế hoạch - Kỹ thuật:

Ban Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của

công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, tính toán giá trị dự toán và nhận

thầu xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao, lập báo cáo kế hoạch và thực hiện

hoạch với công ty.

2.1.2.2.5. Ban Tài chính:

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác

nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt

động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.

2.1.2.2.6. Ban chính trị tổ chức lao động tiền lương:

Tham mưu cho cấp uỷ mà trực tiếp là Phó giám đốc chính trị trong công tác

Đảng, công tác chính trị, quần chúng như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ,...

quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao động hợp lý; nghiên cứu

và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, BHXH đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành.

2.1.2.2.7. Ban vật tư:

Có nhiệm vụ quản lý vật tư, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vật tư sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo nguồn cung ứng vật tư thi công các công trình lớn theo đúng tiến độ.

32

2.1.2.2.8. Ban Hành chính - Hậu cần:

Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân

viên trong toàn xí nghiệp, quản lý lưu trữ hồ sơ bảo mật.

2.1.2.2.9. Đội xây dựng

Ngoài các ban, Xí nghiệp còn có các Đội trực thuộc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp

thi công các công trình. Hiện nay Xí nghiệp có 7 Đội xây dựng trực thuộc: Đội 91, Đội

92, Đội 93, Đội 94, Đội 95, Đội 96, Đội 97.

Vì cơ cấu Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình kiểu trực tuyến chức năng đơn

giản nên các bộ phận chức năng trong Xí nghiệp chịu sự điều hành và kiểm soát trực

tiếp của Giám đốc. Tuy nhiên giữa các phòng ban trong Xí nghiệp vẫn có mối liên hệ

thường xuyên với nhau nhằm nắm được tình hình biến động trong Xí nghiệp đảm bảo

cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thông suốt.

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh

2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp

Xí nghiệp 9 – Công ty xây dựng 319 là một doanh nghiệp nhà nước đa nghành

nghề, hoạt động trên lĩnh vực dân sự và quốc phòng. Chức năng và nhiệm vụ chính

của xí nghiệp đó là tiến hành lập dự án, khảo sát xem tình hình dự án xây dựng đó

những vẫn đề gì cần phải chú trọng và quan tâm bao gồm nhiều vấn đề: địa hình, phải

rà phá bom mìn hay không, đất và đá ở đó dùng khoan hay là dùng mìn để nổ..., tiếp

theo đó là thiết kế và thi công xây dựng công trình dân dụng và các công trình phục

vụ an ninh và quốc phòng. Cụ thể ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp hiện nay là:

Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, gia công, thủy lợi,

thủy điện, đường dây, trạm điện, các công trình ngầm , nhà máy nước.

Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, giao thông thủy lợi

Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng đồ mộc

Đầu tư và phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà

Rà phá bom mìn, vật nổ

Thăm dò, khai thác khoáng sản

Hoạt động trên nhiều lĩnh vực như vậy nhưng sản phẩm chính, sản phẩm cơ bản

đem lại doanh thu chủ yếu cho Xí nghiệp vẫn là đấu thầu, thi công các hạng mục công trình cầu đường và rà phá bom mìn vật nổ.

2.1.3.2. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp

Xí nghiệp 9 – Công ty Xây dựng 319 là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán

phụ thuộc, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng Thương

33

mại cổ phần Quân đội MBBank chi nhánh Long Biên và Ngân hàng Đầu tư phát triển,

có mã số thuế tại cục thuế Hà Nội.

Khác với phần lớn các loại hình SXKD khác, do đặc điểm của ngành xây dựng phương thức khoán sản phẩm xây lắp đến các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là một

phương thức quản lý xây dựng cơ bản. Xí nghiệp 9 cũng là một đơn vị áp dụng cơ chế

khoán gọn công trình, hạng mục công trình đến các đội thi công.

Đối với các công trình đặc biệt, Xí nghiệp 9 được Nhà nước và Bộ quốc phòng chỉ định thầu thông qua công ty, còn lại phần lớn các công trình Xí nghiệp 9 thực hiện

đấu thầu. Sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu Công ty ký hợp đồng (có quyết định

giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công) hoặc Xí nghiệp 9 ký hợp đồng (có uỷ quyền của

công ty) sau đó Xí nghiệp 9 giao nhiệm vụ cho các Đội xây dựng có nhiệm vụ tổ chức

thi công , theo yêu cầu của chủ đầu tư và phải quản lý vật tư. Hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng khi hết hạn bảo hành công trình.

Có thể khái quát sơ đồ quá trình SXKD của Xí nghiệp như sau

Sơ đồ 2.2. Quy trình SXKD chung

Tổ chức thi công

Bàn giao Tìm kiếm và ký kết và thanh

HĐXD Khoán cho các đội XD lý HĐ

(Nguồn: Ban Hành Chính)

Bước 1: Đối với các công trình đặc biệt, Xí nghiệp 9 được Nhà nước và Bộ quốc phòng chỉ định thầu thông qua công ty, còn lại phần lớn các công trình Xí nghiệp 9

thực hiện đấu thầu. Sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu Công ty ký hợp đồng (có

quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công) hoặc Xí nghiệp 9 ký hợp đồng (có uỷ

quyền của công ty).

Bước 2: Xí nghiệp 9 giao nhiệm vụ cho các Đội xây dựng có nhiệm vụ tổ chức

thi công , theo yêu cầu của chủ đầu tư và phải quản lý vật tư. Hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng khi hết hạn bảo hành công trình.

Bước 3: Trình tự công việc và phương thức thực hiện công trình phải tuân thủ

theo hợp đồng kí kết. Bên Chủ đầu tư sẽ có bộ phận và người giám sát quá trình thực hiện này nhằm đảm bảo tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. Nếu công ty

không thực hiện đúng theo hợp đồng thì phải chịu xử lý theo những điều đã kí trong

hợp đồng.

Bước 4: Các công tác sau khi hoàn thành từng giai đoạn sẽ được kiểm tra nghiệm thu và hoàn tất các sai sót trước khi bàn giao lại mặt bằng. Các hạng mục lắp đặt thiết

bị hoàn chỉnh sai khi hoàn thành công tác lắp đặt sẽ được bàn giao cho bộ phận T&C 34

để tiến hành công tác thử nghiệm hệ thống trước khi đưa vào vận hành. Các hạng mục

công việc lắp đặt xong, sẽ tiến hành bàn giao nội bộ cho bộ phận bảo vệ, tránh mất mát

hư hỏng. Nếu công tác liên quan đến nhiều đơn vị khác, việc bàn giao mặt bằng phải được tiến hành với sự đồng ý phối hợp thống nhất giữa các bên.

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 9 các năm 2012, năm 2013 và

năm 2014

2.1.4.1.

Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận các năm 2012, năm 2013 và năm 2014 của Xí nghiệp 9

Bảng 2.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2012 – 2014)

Đơn vị tính: triệu VND

Chênh lệch

2013/2012

2014/2013

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

Tuyệt đối đối

Tƣơng đối (%)

Tuyệt đối đối

Tƣơng đối (%)

Tổng doanh thu

188.295 152.045 102.831 36.250 23,98 49.215 47,86%

Tổng chi phí

192.214 151.302 102.831 40.912 27,04 48.471 47,14%

Lợi nhuận sau thuế

(3.919) 743 - (4.662) (627,09) 744

(Nguồn: Ban Tài chính)

Trong đó, tổng doanh thu bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Tổng chi phí gồm giá vốn hàng

bán, chi phí tài chính (chi phí lãi vay), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,

chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai

đoạn 2012-2014, ta thấy nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2013 đạt hiệu quả hơn năm 2012 và 2014. Cụ thể như sau:

Về tổng doanh thu : Tổng doanh thu năm 2014 tăng 36.250 triệu VND so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng tương đối là 23,98%. Năm 2013 tăng 49.215 triệu VND so với năm 2012, tương ứng tăng 47,86%. Hợp đồng xây dựng quy định Xí nghiệp được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện nên mức tăng doanh thu từ bán hàng và cung cấp

dịch vụ chủ yếu là do năm sau, khối lượng hoàn thành công trình được bên chủ đầu tư xác nhận lớn hơn trong năm trước. Ngoài ra, do sản phẩm của công ty ngày càng được

35

cải thiện về chất lượng, đúng quy cách nên đến năm 2014 không phát sinh khoản giảm

trừ doanh thu như hai năm trước. Bên cạnh đó, phần thu nhập khác năm 2014 tăng

6.954,26% so với năm 2013 khiến tổng doanh thu tăng lên. Năm 2014 Xí nghiệp có một số máy sản xuất đã vượt quá thời gian khấu hao, một số bị hỏng hóc nặng không

sử dụng được nữa nên đã tiến hành cho sửa chữa và đem nhượng bán, thanh lý các

máy đó với giá trị 525 triệu VND. Đồng thời, công ty cũng có một số hợp đồng mà

nhà cung cấp không thực hiện đúng theo hợp đồng (không cung cấp đủ số lượng nguyên liệu và chậm thời gian theo hợp đồng…) nên công ty được hưởng các khoản

đền bù, vi phạm hợp đồng.

Về chi phí: Tổng chi phí năm 2014 tăng 40.912 triệu VND so với năm 2013, tương ứng với

tỷ lệ tăng tương đối là 27,04%. Năm 2013 tăng 48.471 triệu VND so với năm 2012, tương đương tăng 47,14%.

Sự tăng lên của hầu hết các loại chi phí đã khiến cho tổng chi phí tăng lên qua

các năm. Trong đó phải kể đến sự gia tăng của giá vốn hàng bán và chi phí tài chính.

Tương tự như nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí giá vốn hàng bán liên quan đến

hợp đồng cũng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được

khách hàng xác nhận trong năm. Đồng thời, do xăng tăng giá mạnh vào khoảng đầu

năm 2014, giá của hầu hết các mặt hàng đều tăng lên. Ngoài ra, do đặc thù của các

doanh nghiệp xây dựng cơ bản là nhận thanh toán vào cuối đời công trình nên để có

chi phí mua nguyên vật liệu, sản xuất thành phẩm, Xí nghiệp phải vay vốn ngắn hạn

ngân hàng. Vay ngắn hạn và vay dài hạn của công ty tăng lên kéo theo là sự tăng lên

của chi phí tài chính phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Mặc dù, chi phí khác giảm do Xí nghiệp đã cố gắng giảm thiểu tối đa những

khoản chi phí không cần thiết nhưng mức tiết kiệm này là rất nhỏ so với mức tăng của

các loại chi phí khác. Vì vậy, tổng chi phí của Xí nghiệp liên tục tăng trong giai đoạn

2012 – 2014.

Về lợi nhuận Năm 2014, tổng lợi nhuận của Xí nghiệp giảm 4.662 triệu VND so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ giảm tương đối là 627,09%. Năm 2012, tổng chi phí đúng bằng

tổng doanh thu nên lợi nhuận sau thuế năm 2012 của Xí nghiệp bằng 0 VND. Do đó, mức tăng của năm 2013 so với năm 2012 bằng đúng lợi nhuận sau thuế năm 2013. Năm 2014, thị trường bất động sản và ngành xây dựng đã có nhiều khởi sắc so với năm 2013 và 2012 nhưng tình hình nền kinh tế nhìn chung vẫn đầy thách thức và khó khăn. Việc cắt giảm chi phí cùng cố gắng tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp mới…là giải pháp hiệu quả của Xí nghiệp nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh. Tuy nhiên, với sự tăng giá của hầu hết các nguyên vật liệu làm cho tốc độ tăng 36

của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, khiến cho lượng doanh thu tăng lên

không bù đắp được lượng chi phí phát sinh. Do đó, lợi nhuận sau thuế năm 2014 bị

âm. Từ đó, có thể thấy được, vai trò quan trọng của Ban lãnh đạo Xí nghiệp trong việc quản lý chi phí sản xuất và đưa ra các chiến lược phù hợp, kịp thời nhằm đưa XN vượt

qua giai đoạn đầy thử thách, khó khăn của nền kinh tế.

2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2013 và năm 2014 của Xí nghiệp 9

Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn (2012 – 2014)

Đơn vị tính: VND

Chênh lệch

2014/2013

2013/2012

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

Tƣơng đối

Tuyệt

Tƣơng đối

Tuyệt đối

(%)

đối

(%)

343.680 220.059

188.066

123.621

56,18

31.993

17,01

A. Tài sản ngắn hạn

10.916

7.288

3.793

3.628

49,77

3.495

92,14

B- Tài sản dài hạn

35.488

18,50

354.596

227.347

191.859

127.249

55,97

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

A- Nợ phải trả

352.742

225.493

189.788

127.249

56,43

35.705

18,81

1.854

1.854

0

0

(217)

(10,43)

2.071

B- Vốn chủ sở hữu

35.488

18,50

354.596

227.347

191.859

127.249

55,97

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(Nguồn: Ban tài chính)

Năm 2014 tổng tài sản tăng 127.249 triệu VND so với năm 2013, tương ứng 55,97%. Tổng tài sản tăng do các khoản phải thu, hàng tồn kho và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng cùng với mua sắm thêm tài sản cố định mới (máy móc, thiết bị, nhà

xưởng…) nhằm mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh lâu dài. Đây là một trong

những đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp sản xuất. Như vậy, chi phí bỏ ra ban đầu dù lớn nhưng lại không có biến động nhiều nên tỷ trọng tài sản dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản. Bên cạnh đó, quá trình thu mua nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất, lưu trữ,… có chi phí lớn hơn rất nhiều. Việc sản xuất, xây dựng, tiêu thụ sản phẩm, dự trữ và xoay vòng tiền là yếu tố cốt lõi để duy trì hoạt động của công ty, thu

37

về lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Điều này giải thích tại sao cơ cấu tài sản ngắn hạn

của công ty lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng tài sản.

Cùng với sự biến động của tổng tài sản, tổng nguồn vốn cũng tăng lên một lượng tương đương. Do nhu cầu về vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, phục vụ hoạt

động SXKD, cũng như để đầu cơ nguyên vật liệu, tích trữ hàng tồn kho có nguy cơ

tăng giá trong tương lai trong khi khả năng tự tài trợ bằng vốn tự có của công ty không

đáp ứng đủ, XN đã vay từ các tổ chức tín dụng, vay cá nhân... Bên cạnh đó, XN cũng đã tận dụng khoản tín dụng từ người bán hay nói cách khác là chiếm dụng vốn của

người bán mà không phải chi trả lãi, điều này sẽ rất tốt cho doanh nghiệp trong việc

mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.

2.2. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9

Hoạt động theo dõi, phân tích chi phí là nội dung quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của Xí nghiệp. Việc theo dõi, phân tích chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi tiết được XN tiến hành hàng năm. Để quản lý chi phí sản xuất, XN thường

tiến hành so sánh giá trị năm trước với giá trị năm sau của các chỉ tiêu đó, sau đó XN

đưa ra nhận xét về tình hình quản lý và sử dụng các khoản mục chi phí trong giá thành

sản phẩm. Tuy nhiên, việc phân tích này cũng còn những tồn tại như: nguồn tài liệu

quan trọng để phục vụ cho công tác phân tích tuy có được lập ra nhưng các thông tin

do báo cáo cung cấp lại không đầy đủ, không chi tiết, các chỉ tiêu trong các biểu mẫu

thường quá tổng hợp. Mặc dù đã có quy định về thời điểm lập báo cáo, nhưng phần

lớn các báo cáo này thường được lập ra muộn hơn so với yêu cầu, do vậy mà không

đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời của phân tích. Các nội dung phân tích chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm mà công ty đã thực hiện bao gồm:

2.2.1. Phân tích thực trạng biến động chi phí sản xuất

Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, Xí nghiệp tập hợp chi phí

sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.

Tổng chi phí sản xuất của Xí nghiệp năm 2013 giảm 16.213 triệu VND so với năm 2012, tương đương giảm 12,66%. Nhưng đến năm 2014, chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng mạnh 120,20%; tương đương tăng 134.438 triệu VND. Để đánh giá được tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp trước hết phải xem xét sự biến động

từng khoản mục chi phí sản xuất qua các năm dựa vào bảng sau:

38

Bảng 2.3. Tình hình biến động CPSX của Xí nghiệp giai đoạn 2012-2014

Đơn vị tính: triệu VND

Chênh lệch

2014/2013 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 % %

151.150 51.326 76.542 99.824 194,49 (25.216) (32,94)

33.757 22.716 20.702 11.041 48,61 2.014 9,73

40.113 25.408 18.282 14.704 57,87 7.126 38,98 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí MTC

21.269 12.400 12.536 8.869 71,53 (137) (1,09) CPSX chung

246.289 111.850 128.062 134.438 120,20 (16.213) (12,66) Tổng CPSX

(Nguồn: Ban tài chính)

2.2.1.1. Về chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu ở Xí nghiệp 9 là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong giá thành sản phẩm xây lắp (70 – 90% giá thành), nên việc quản lý và sử dụng

vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của giá thành sản

phẩm và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của XN.

Ngành nghề kinh doanh chính của XN là xây dựng cơ bản nên nguồn nguyên vật

liệu chính của công ty phục vụ cho sản xuất kinh doanh là các nguyên vật liệu phục vụ

xây lắp, xây dựng cơ bản như: sắt thép, xi măng, cát, đá... do đó giá cả vật liệu xây

dựng tăng đột biến sẽ nhanh chóng tác động đến giá cả các yếu tố đầu vào của XN.

Giai đoạn 2012 – 2014, chi phí nguyên vật liệu của XN có xu hướng biến động

không ổn định. Cụ thể là năm 2013, chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp của Xí nghiệp

giảm 32,94%, tương ứng giảm 25.216 triệu VND ở năm 2012. Nguyên nhân thứ nhất

là do năm 2013 đang trong giai đoạn khó khăn của ngành xây dựng, số lượng công

trình giảm do nhu cầu thị trường giảm nên XN không có công trình mới cộng thêm một số công trình đã hoàn thành và quyết toán. Nguyên nhân thứ hai là do biến động giá vật liệu. Trong bối cảnh thị trường bất động sản đóng băng, xây dựng cơ bản đình đốn, thị trường vật liệu xây dựng cũng bị ảnh hưởng, cụ thể là giá nguyên vật liệu năm

2013 lại tiếp tục giảm so với năm 2012, trong đó sắt thép, xi măng là giảm mạnh nhất. Do đó, xây lắp là ngành chịu tác động mạnh nhất, dẫn chứng là tổng chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp của xây lắp đã giảm 39,13%. Ngành giao thông thủy lợi cũng chịu

ảnh hưởng trực tiếp từ biến động giá, nhưng với số lượng sử dụng ít hơn nên về mặt tổng quát, khoản mục chi phí của ngành này giảm 28,92%, ít hơn ngành xây lắp. Biến

động ít nhất là dò mìn, bởi nguyên vật liệu của ngành này chủ yếu là thuốc nổ TNT,

39

các biển báo, biển cấm,… là những vật liệu ít biến động về giá nên tổng chi phí

nguyên vật liệu chỉ giảm 18,84%. Giá cả của các loại nguyên vật liệu giảm, một phần

là do sự biến động giảm của giá cả thị trường, song cũng phải kể đến sự cố gắng của XN trong việc lựa chọn địa điểm cung cấp vật liệu với giá cả hợp lí, lựa chọn phương

tiện vận chuyển vật liệu với chi phí thấp. Sự cố gắng này, góp phần vào việc làm giảm

giá thành công trình hoàn thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.

Bảng 2.4. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 2012 – 2014)

Đợn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu 2014/2013 2013/2012 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

% %

Tổng 25.144 18.704 30.730 6.440 34,43 (12.026) (39,13)

Xây lắp Đơn vị 2,9 5,34 3,07 (2,44) (45,69) 2,27 73,9

Tổng 125.140 32.148 45.229 92.992 289,26 (13.081) (28,92) GTTL Đơn vị 3.076,2 1.422,48 2.660,53 1.653,73 116,26 (1.238,05) (46,53)

Tổng 865 474 584 391 82,49 (110) (18,84)

Dò mìn Đơn vị 0,72 0,86 1,03 (0,14) (16,17) (0,17) (16,32)

(Nguồn: Ban tài chính)

Tuy nhiên, dựa vào sự biến động của tổng chi phí chưa thể kết luận XN đang

quản lý tốt và tiết kiệm được chi phí, do đó, cần xét đến chỉ tiêu chi phí nguyên vật

liệu đơn vị. Đối với ngành xây lắp, mặc dù tổng chi phí nguyên vật liệu giảm xuống nhưng chi phí đơn vị năm 2013 thì lại tăng 2,27 triệu đồng/m2, tương ứng tăng 73,9% so với năm 2012. Nguyên nhân thứ nhất là do mỗi công trình có đặc điểm khác nhau địa điểm thi công, địa hình,… nên chi phí vật liệu phải tiêu tốn cũng không giống

nhau. Bên cạnh đó, sự quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không chặt chẽ cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí. Ngoại trừ hoạt động xây lắp, có thể nói rằng chi phí nguyên vật liệu của hai hoạt động còn lại đang được XN quản lý tương đối tốt, trong

đó, lĩnh vực GTTL – ngành đem lại doanh thu lớn nhất, đang được XN quản lý chặt chẽ hơn cả. Dẫn chứng là chi phí đơn vị của GTTL giảm 1.238,05 triệu đồng/km, tương đương 46,53%, lớn hơn mức giảm của tổng chi phí nguyên vật liệu, trong khi hoạt động dò mìn chỉ giảm 16,32%.

Đến năm 2014, XN đã trúng thầu và khởi công một số công trình giao thông lớn, như BOT Hà Nội – Bắc Giang. Số lượng công trình tăng lên cùng với chủ trương tập

trung nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công khiến cho sản lượng thực hiện trong 40

năm 2014 tăng, kéo theo nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp ngành GTTL tăng mạnh

92.992 triệu VND, tương đương tăng 289,26% so với năm 2013. Hơn nữa, với sự khởi

sắc của ngành xây dựng cũng như cước vận tải tăng đột biến vì chịu ảnh hưởng của quy định cân trọng tải xe đã kéo nguyên vật liệu xây dựng đội giá tăng khoảng 8% từ

đầu tháng 5/2014, đã đẩy chi phí nguyên vật liệu tăng cao. Ví dụ như theo khảo sát

thực tế tại thị trường Hà Nội, nhóm sản phẩm gạch ốp lát, sứ vệ sinh tăng từ 15-25%

tùy chủng loại, cùng đó, nhiều mặt hàng vật liệu xây dựng khác như xi măng, sắt thép, cát sỏi đá... cũng đồng thời được điều chỉnh tăng giá bán từ 5-10% . Với mức tăng này,

gánh nặng khó khăn tiếp tục đè nặng lên các nhà thầu công trình xây dựng lớn, cụ thể

là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ngành xây lắp của XN tăng 6.440 triệu VND, tăng

tương ứng 34,43%. Như vậy, XN cần phải phát huy hơn nữa khả năng tìm kiếm thị

trường đầu vào để vừa giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu vừa đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu tốt.

Năm 2014, có thể thấy vai trò của XN trong việc tăng cường quản lý chi phí đối

với toàn bộ các hoạt động. Cụ thể là: trong khi tổng chi phí của hai ngành xây lắp và

dò mìn tăng thì chi phí đơn vị lại lần lượt giảm 45,69% và 16,17%. Còn đối với hoạt

động GTTL, mặc dù chi phí đơn vị tăng 1.653,73 triệu đồng/km, tương đương với

116,26% nhưng vẫn thấy được sự nỗ lực của XN trong việc giữ cho tốc độ tăng của

chi phí đơn vị thấp hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nguyên vật liệu.

Nhìn chung lại, sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chịu ảnh

hưởng chủ yếu và trực tiếp từ hai nhân tố: lượng và giá. Do đó, cần đi sâu vào phân

tích chi tiết biến động về giá và lượng để thấy rõ hơn sự tác động của những nhân tố

này đến biến động chung của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do nguyên vật liệu

được XN sử dụng bao gồm nhiều loại nên trong phạm vi khóa luận, tác giả chỉ phân

tích dựa trên ba loại nguyên vật liệu được sử dụng nhiều nhất trong hoạt động SXKD

của XN, đó là: xi măng, đá và cát.

Gọi P0, P1 (triệu đồng) lần lượt là giá mua nguyên vật liệu trên một đơn vị tính của năm trước và năm sau; Q0, Q1 lần lượt là tổng lượng nguyên vật liệu sử dụng trong năm trước và năm sau. Đơn vị tính của từng loại nguyên vật liệu như sau: đá – m3, xi măng – tấn; cát – m3

Biến động về giá = Q1 P1 – Q1 P0, biến động về lượng = Q1 P0 – Q0 P0

Biến động về giá

Nguyên nhân sự biến động về giá có thể chia làm hai nhóm: nguyên nhân chủ

quan và khách quan.

Về mặt khách quan, thứ nhất là do quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi. Như đã nêu ở trên, những năm 2012 - 2013 là giai đoạn khó khăn của ngành bất động

sản, theo đó ngành vật liệu xây dựng cũng bị ảnh hưởng theo. Nguồn cung nhiều mà 41

cầu lại ít do sản xuất xây dựng đình đốn đã làm giảm giá các loại nguyên vật liệu xây

dựng. Đến cuối năm 2014, cùng với sự khởi sắc của thị trường bất động sản, giá của

các loại nguyên vật liệu cũng bắt đầu tăng nhẹ. Cụ thể là theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng có chỉ số giá tháng 12/2013 tăng cao nhất

với mức tăng 2,31%. Đến cuối năm 2014, CPI giảm nhẹ 0,4%. Bên cạnh đó, việc thay

đổi chủng loại nguyên liệu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng làm cho giá thay

đổi. Năm 2013, do muốn cắt giảm chi phí, các công trình của XN đã sử dụng xi măng Hải Vân với giá 1,55 triệu đồng thay vì xi măng Hoàng Thạch cớ giá 1,63 triệu đồng

như năm 2012. Sau một năm, do thấy chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng nên XN đã

quyết định chuyển sang xi măng Sông Gianh với đơn giá 1,75 triệu đống/tấn. Mặc dù

sự thay đổi này làm tăng chi phí lên 9.200 triệu ở năm 2014 so với 2013 nhưng chất

lượng của công trình lại được đảm bảo. Các vật liệu khác do không có sự thay đổi về chủng loại nên tăng giá theo thị trường. Về mặt chủ quan, mặc dù giá trên thị trường đang có xu hướng tăng nhưng XN cũng luôn nỗ lực, chủ động tìm kiếm nguồn cung

ứng vật liệu giá rẻ, chất lượng ổn định nên giữ được mức giá tương đối ổn định qua

các năm.

Bảng 2.5. Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Xi măng Đá Cát vàng

1,75 0,54 0,33 P 2014 46.000 32.000 25.000 Q

1,55 0,24 0,12 P 2013 20.000 15.000 17500 Q

1,63 0,18 0,07 P 2012 26.000 17.000 21000 Q

9.200 9.600 5.250 2014/2013 Biến động về giá

40.300 4.080 900 Biến động về lƣợng

49.500 13.680 6.150 Tổng biến động

(1.600) 900 875 2013/2012 Biến động về giá

(9.780) (360) (245) Biến động về lƣợng

(11.380) 540 630 Tổng biến động

(Nguồn: Ban tài chính)

Biến động về lượng

42

Trong khi biến động về giá chỉ chiếm 18,59% trong năm 2014 và 14,06% trong

năm 2013 thì biến động về lượng có tỷ lệ là 81,41% trong năm 2014 và 85,94% năm

2013 trong tổng biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có thể thấy, sự thay đổi về lượng mới là nguyên nhân chính và có tác động lớn đến sự biến động chi phí nguyên

vật liệu của XN. Trong năm 2013, lượng sử dụng của ba vật liệu trên đều giảm xuống: xi măng giảm 6.000 tấn xi măng, 2.000 m3 đá và 3.500 m3 cát làm cho biến động về lượng giảm lần lượt 9.780 triệu đồng, 360 triệu đồng và 245 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2014, do nhu cầu sử dụng tăng lên, số lượng vật liệu cũng tăng lên, lớn

nhất là xi măng với 40.300 triệu đồng.

Sự biến động về lượng cũng bắt nguồn từ nhóm nguyên nhân chủ quan và khách

quan như sau: Về nguyên nhân khách quan, do địa hình của nơi thi công có sự thay đổi

nên cũng làm tăng lượng nguyên vật liệu, cụ thể trong năm 2014 XN bắt đầu thi công các công trình như đường biên giới hay ở khu vực miền Trung nên bị chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, có những đoạn đường vừa hoàn thành phải làm lại, làm phát sinh

chi phí nguyên vật liệu ngoài ý muốn. Địa hình khó khăn cũng là nguyên nhân làm

tăng chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, một nguyên

nhân khách quan khác là do thay đổi loại sản phẩm cũng như số lượng sản xuất kéo

theo nhu cầu về số lượng nguyên vật liệu, loại nguyên vật liệu cũng khác nhau. Năm

2014, sản lượng của các ngành sản xuất đều tăng lên, trong đó phải kể đến sự gia tăng

sản lượng của ngành GTTL. Ngoài ra, tình trạng máy móc cũng có tác động nhẹ đến

lượng nguyên vật liệu sử dụng. Hầu hết các máy móc thiết bị hiện nay XN đang sử

dụng đều đã cũ nên tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, nhiên liệu…

Về phía Xí nghiệp, thứ nhất là việc tổ chức quản lý nguyên liệu ở khâu sản xuất

chưa tốt, chưa chặt chẽ. Khâu lập kế hoạch, xây dựng định mức XN không thực hiện

do đó XN không kiểm soát được thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu. Thứ hai là do

người lao động tay nghề còn kém, thiếu kinh nghiệm cũng như trách nhiệm trong việc

tiết kiệm nên dẫn đến tăng phế liệu, tiêu hao nhiều chi phí nguyên vật liệu. Đây là vấn

đề quan trọng XN cần tập trung giải quyết nếu như muốn giảm được chi phí nguyên

vật liệu.

2.2.1.2.

Về chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình trong hay ngoài biên chế. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của bộ máy quản lý gián tiếp. Có thể chia chi phí nhân công trực tiếp ra thành 2 bộ phận chủ yếu là tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn được trích trên lương theo tỷ lệ quy định. Đối với bộ phận công nhân viên chức trong

43

danh sách thì công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ qua giai đoạn

2012 – 2014 đó là:

Quỹ BHXH được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tiền lương cấp bậc chi trả cho người lao động để hình thành nguồn quỹ bảo hiểm tập trung. Theo quy định, các

năm 2012 – 2013 trích lập quỹ BHXH là 24% trên tổng quỹ lương. Trong đó, doanh

nghiệp phải chịu 17% tính vào chi phí sản xuất, còn người lao động chịu 7% trừ vào

lương. Đến năm 2014, tỷ lệ trích thay đổi, XN chịu 18% và người lao động chịu 8%.

Quỹ BHYT công ty phải trích 4,5% trên tiền lương cấp bậc. Trong đó, XN

phải chịu 3% tính vào chi phí sản xuất, còn người lao động chịu 1,5% trừ vào lương.

Quỹ KPCĐ được trích 2% trên tiền lương thực tế chi trả cho người lao động.

Trong đó, công ty phải chịu toàn bộ tính vào chi phí sản xuất.

Chi phí tiền lương trả cho công nhân ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài) mang tính chất công việc thì XN coi là khoản thanh toán ngay bằng tiền mặt và cũng

hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp như công nhân biên chế nhưng không trích

các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.

Bảng 2.6. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (2012 – 2014)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu 2014/2013 2013/2012 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

% %

Tổng 11.203 10.019 7.822 1.184 11,82 2.197 28,09

Xây lắp Đơn vị 1,29 2,86 0,78 (1,57) (54,83) 2,08 265,96

Tổng 16.359 10.007 8.241 6.352 63,48 1.766 21,43 GTTL Đơn vị 402,14 442,79 484,76 (40,65) (9,18) (41,98) (8,66)

Tổng 6.195 2.690 4.639 3.505 130,30 (1.949) (42,01) Dò mìn Đơn vị 5,16 4,88 8,17 0,28 5,79 (3,28) (40,22)

(Nguồn: Ban tài chính)

Năm 2013, chi phí nhân công trực tiếp của XN tăng nhẹ 9,73%, tương ứng 2.014

triệu VND so với năm 2012. Đến năm 2014, chi phí này tiếp tục tăng với giá trị tăng tuyệt đối là 11.041 triệu VND, tương ứng tăng 48,61% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do tác động của cả yếu tố bên trong và bên ngoài Xí nghiệp. Về các yếu tố bên trong doanh nghiệp, trước hết phải kể đến số lượng lao động; đây là yếu tố quyết định và tác động trực tiếp đến chi phí nhân công. Tương tự như chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, khi XN tiến hành khởi công một số công trình GTTL mới 44

trong năm 2014 thì chi phí nhân công tăng lên là điều dễ hiểu do XN phải thuê tuyển

thêm nhiều lao động mới nhằm đảm bảo tiến độ thi công, do đó chi phí nhân công

trong lĩnh vực GTTL năm 2014 tăng mạnh 63,48% so với năm 2013, gấp 3 lần mức tăng của năm 2013 so với 2012. Cùng xu hướng tăng như ngành GTTL, nhưng chi phí

nhân công trực tiếp lĩnh vực xây lắp tăng chậm dần với tốc độ tăng giai đoạn 2013-

2014 là 11,82% trong khi giai đoạn 2012-2013 là 28,09%. Đối với hoạt động dò mìn,

vật nổ, chi phí nhân công trực tiếp năm 2014 tăng 130,30% so với năm 2013 sau khi giảm 42,01% ở năm trước.

Bên cạnh đó, chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu của Nhà nước cùng với

thay đổi về tỷ lệ trích BHXH cũng ảnh hưởng đến chi phí này. Cụ thể, từ giữa năm

2013, mức lương cơ bản được quy định là 1,15 triệu đồng/tháng thay vì 1,05 triệu

đồng/tháng như năm 2012. Đến năm 2014, mức lương tối thiểu lại tiếp tục được điều chỉnh với mức tăng tương đương như mức tăng của năm 2013 so với năm 2012 (từ 16- 18% tùy theo vùng). Tỷ lệ trích BHXH doanh nghiệp phải chịu tăng từ 17% lên 18%

trong năm 2014.

Ngoài ra, do địa điểm thi công chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa – những nơi điều

kiện lao động rất khó khăn, vì vậy để thu hút và giữ chân được người lao động, ngoài

nâng lương theo quy định của Nhà nước, XN cũng có chính sách nâng lương hàng

năm riêng. Mặc dù, điều này thể hiện được sự quan tâm của Ban giám đốc XN đối với

người lao động nhưng đây cũng là yếu tố làm tăng chi phí, từ đó làm giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp.

Gọi h1, h0 lần lượt là tổng số ngày lao động của tất cả công nhân trực tiếp của năm sau và năm trước. r1, r0 (triệu đồng) lần lượt là đơn giá lao động tính theo ngày của năm sau và năm trước.

Biến động về giá = h1 r1 – h1 r0, biến động lượng = h1 r0 – h0 r0 Kết quả thu được như sau:

Chi phí nhân công trực tiếp đều tăng qua các năm. Xét dưới sự tác động của giá

và lượng, năm 2014 chi phí nhân công trực tiếp tăng 10.624,40 triệu đồng so với năm

2013 và năm 2013 tăng 1.713,71 triệu đồng so với 2012. Trong đó, biến động về năng suất năm 2014 là nguyên nhân chính gây nên sự gia tăng mạnh của chi phí nhân công

trực tiếp.

Biến động về giá

Giai đoạn 2012 – 2014, giá nhân công trực tiếp liên tục tăng, năm 2013 tăng 5.000 đồng/ngày so với 2012 và 2014 tăng 15.000 đồng/ngày so với năm trước. Điều này làm cho biến động về giá năm 2014 tăng 1.913,99 triệu đồng. Nguyên nhân của sự biến động này cụ thể như sau:

45

Về nguyên nhân khách quan: ngoài quy định tăng lương cơ bản, tăng tỷ lệ trích

bảo hiểm của Nhà nước đã được trình bày ở phần phân tích chung, quan hệ cung – cầu

trên thị trường lao động cũng ảnh hưởng đến giá thuê lao động. Chủ yếu địa điểm thi công của XN đều ở những nơi dân cư thưa thớt, khó để tìm được nguồn lao động có

tay nghề, cung lao động không đáp ứng được nhu cầu nên giá thuê cũng sẽ cao hơn;

hoặc XN phải huy động nguồn nhân lực từ các vùng khác nên để giữ chân được người

lao động thì XN phải chấp nhận thuê với giá cao. Ngoài ra, cùng với sự tăng lên của giá các mặt hàng trên thị trường, giá thuê lao động cũng tăng theo.

Về nguyên nhân chủ quan: Hiện nay, mức lương mà XN trả cho công nhân trực

tiếp cao hơn nhiều so với mức lương trung bình trên thị trường. Theo thống kê của

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tính đến năm 2014, tiền lương trung bình trong

các doanh nghiệp Nhà nước là 4,18 triệu đồng/tháng, trong khi của XN là khoảng 5,4 triệu đồng/tháng.

Bảng 2.7. Các biến động của chi phí nhân công trực tiếp

h 166.785 2014 r 0,18

h 117.557 2013 r 0,165

h 110.520 2012 r 0,16

2.501,78 Biến động về giá

8.122,62 Biến động về năng suất 2014/2013

10.624,40 Tổng biến động

587,79 Biến động về giá

1.125,92 Biến động về năng suất 2013/2012

1.713,71 Tổng biến động

(Nguồn: Ban tài chính)

Biến động về năng suất: Năm 2013, thời gian lao động tăng 7.037 ngày so với năm 2012, làm cho tổng chi phí nhân công trực tiếp tăng 1.125,92 triệu đồng; đến năm

2014, lại tiếp tục tăng 49.228 ngày, gấp 7 lần mức tăng năm trước. Năng suất lao động tăng lên nguyên nhân chính là do sự thay đổi về cơ cấu lao động. Năm 2014, số lượng công nhân trực tiếp tăng hơn 100 người do XN huy động thêm nhằm phục vụ công

trình mới. Thứ hai, với cách tính lương theo ngày công như hiện tại là chưa hợp lý bởi

46

nó chưa gắn liền được trách nhiệm của người lao động đối với sản xuất. Do đó, xảy ra

tình trạng làm việc kém năng suất, sản lượng thấp, lãng phí giờ công. Ngoài ra, máy

móc thiết bị cũ, hoạt động kém hiệu quả, chất lượng nguyên vật liệu không đủ đáp ứng chất lượng công trình cũng làm kéo dài thời gian sản xuất sản phẩm.

2.2.1.3. Về chi phí máy thi công

Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì phương tiện thiết bị máy móc thi công

chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Đó là nhân tố quan trọng giúp cho công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản

phẩm nâng cao chất lượng công trình.

Bảng 2.8. Tổng hợp chi phí máy thi công (2012 – 2014)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu 2014/2013 2013/2012 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

% %

Tổng 3.932 1.289 514 2.643 205,03 775 150,78 Xây lắp Đơn vị 0,45 0,37 0,05 0,09 23,23 0,32 616,51

Tổng 28.523 21.001 14.761 7.522 35,82 6.240 42,27 GTTL Đơn vị 701,16 929,25 868,29 (228,09) (24,55) 60,95 7,02

Tổng 7.657 3.119 3.008 4.539 145,55 111 3,69 Dò mìn Đơn vị 6,4 5,7 5,3 0,7 12,77 0,4 6,9

Lương nhân công 8.501 5.781 3.875 2.720 47,06 1.906 49,20

Khấu hao MTC 16.260 10.136 7.411 6.124 60,41 2.726 36,78

Nhiên liệu động lực 4.873 2.738 2.221 2.135 77,96 517 23,29

2.130 1.209 971 921 76,23 238 24,50

8.348 5.544 3.805 2.804 50,58 1.739 45,71 Chi phí sửa chữa Chi phí sử dụng máy thuê ngoài

(Nguồn: Ban tài chính)

Do nhu cầu đòi hỏi thi công của các công trình, sau khi công ty xác định được tính chất công việc của từng công trình, Công ty sẽ tiến hành điều động máy móc, thiết bị thi công xuống phục vụ cho các công trình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Hiện nay, máy móc Công ty đang sử dụng chủ yếu là máy do Công ty tự mua sắm và Công ty tiến hành khấu hao máy móc thiết bị theo phương pháp khấu hao đều. Tuy nhiên, có những loại máy móc mà Công ty không thường xuyên sử dụng đến (có giá trị lớn) hoặc không thể di chuyển máy từ công trình này đến công trình khác được thì trong 47

trường hợp này công ty có thể thuê máy từ bên ngoài. Việc thuê máy ở bên ngoài sẽ có

hợp đồng cụ thể ghi rõ số lượng ca máy.

Trong ba năm 2012 – 2014, chi phí máy thi công của DN tăng tương đối đều do sự tăng lên của tất cả các khoản mục chi phí bộ phận. Năm 2013 tăng 7.126.065.746

VND, tương đương tăng 38,98% so với năm 2012. Và năm 2014 là 40.112.601.158

VND, tăng 57,87 % so với năm 2013.

Nguyên nhân đầu tiên là do yêu cầu của công trình thi công đòi hỏi cần nhiều máy thi công nên Xí nghiệp đã đầu tư mua sắm thêm máy móc mới làm tăng chi phí

khấu hao máy cũng như các khoản chi phí khác. Năm 2013, khấu hao máy tăng 2.726

triệu đồng, tương đương 36,78%, đến năm 2014, mức tăng lớn hơn gần gấp 3 lần mức

tăng của năm trước với giá trị là 6.124 triệu đồng. Ngoài ra, do số máy tăng lên nên

XN cũng cần huy động thêm nguồn nhân lực để điều khiển máy, chi phí nhiên liệu sử dụng cũng tăng lên…

Nguyên nhân thứ hai là do không chỉ lượng sử dụng nhiên liệu động lực tăng lên

mà giá nhiên liệu phục vụ hoạt động của máy như xăng, dầu… cũng có xu hướng tăng

qua các năm. Cụ thể là năm 2013, khoản chi phí này tăng 517 triệu, tương đương tăng

23,29%, năm 2014 tăng 2.135 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 77,96%. Cùng với đó là

chính sách lương thưởng của XN cũng tác động đến chi phí tiền lương cho nhân viên

phục vụ máy khiến cho khoản mục này tăng 49,20% ở năm 2013 và 47,04% tại năm

2014.

Bên cạnh đó, do chi phí thuê tài sản cố định (máy gia công) tăng theo ảnh hưởng

của môi trường kinh doanh đã làm chi phí máy thi công tăng lên trong tổng giá thành

sản xuất của Công ty. Chi phí thuê máy ngoài của XN năm 2013 tăng 1.739 triệu đồng,

tướng ứng 45,71% so với năm 2012. Năm 2014 lại tiếp tục tăng 50.58%, tương đương

giá trị tuyệt đối 2.804 triệu đồng so với năm 2013.

Qua bảng 2.7 có thể thấy gần như chi phí đơn vị của tất cả các lĩnh vực trong giai

đoạn 2012 – 2014 đều liên tục tăng, ngoại trừ ngành GTTL năm 2014, chi phí đơn vị

đã giảm 228,09 triệu đồng, tương ứng 24,55%. Cụ thể là năm 2013, chi phí đơn vị hai ngành xây lắp và dò mìn tăng lần lượt 0,32 triệu/m2 và 0,4 triệu/ha so với năm 2012. Năm 2014 tiếp tục tăng 0,09 triệu đối với hoạt động xây lắp và 0,7 triệu ở hoạt động

dò mìn. Mặc dù tổng chi phí máy của hai ngành trên đều tăng mạnh ở năm 2014 (xây lắp tăng 205,03% và dò mìn tăng 145,55%) nhưng có thể thấy chi phí đơn vị vẫn giữ được mức tăng thấp, điều này cho thấy cố gắng của XN trong việc hạn chế mức gia tăng. Còn đối với lĩnh vực GTTL, là ngành sản xuất mũi nhọn của XN, toàn bộ chi phí của hoạt động GTTL luôn được quản lý rất chặt chẽ. Hơn nữa, bên cạnh sự quản lý của XN, một số công trình GTTL được khởi công năm 2014 là các công trình trọng

48

điểm, cũng luôn được Nhà nước và Bộ Quốc phòng kiểm tra, rà soát chặt chẽ và

nghiêm ngặt.

Trên đây chỉ là những phân tích khái quát về tình hình chi phí máy thi công của XN, để thấy được rõ hơn nguyên nhân của sự biến đông, cần phải thực hiện phương

pháp phân tích bốn biến động – là phương pháp phân tích dựa trên chi phí MTC khả

biến và chi phí MTC bất biến.

Bảng 2.9. Các biến động của chi phí máy thi công

Chi phí khả biến Chi phí bất biến

56.000 56.000 h (Q) 2014 0,27 0,52 r (P)

41.000 41.000 h (Q) 2013 0,30 0,42 r (P)

30.000 30.000 h (Q) 2012 0,18 0,39 r (P)

(1.680) 5.653,93 Biến động về giá

4.500 6.300 2014/2013 Biến động về năng suất (lượng)

2.820 11.954 Tổng biến động

2.050 6.150 Biến động về giá

(500) (540) 2013/2012 Biến động về năng suất (lượng)

1.550 5.610 Tổng biến động

(Nguồn: Ban tài chính)

Biến động của chi phí máy thi công khả biến: sự biến động về giá và lượng đã làm cho tổng biến động chi phí MTC tăng 1.550 triệu đồng ở năm 2013 và năm 2014

là 2.820 triệu đồng.

Về biến động giá, năm 2014, biến động giá làm tổng chi phí MTC giảm 1.680 triệu đồng trong khi ở năm trước tăng 2.050 triệu đồng. Nguyên nhân sự biến động về

giá có thể chia làm hai nhóm: nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chi phí MTC khả biến bao gồm: chi phí nhân công lái máy, chi phí nguyên, nhiên liệu vận hành máy. Sự thay đổi của khoản mục này phụ thuộc vào biến động của các bộ phận chi phí cấu thành. Lương nhân công lái máy tăng lên do chính sách tăng lương cùng các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên mức tăng này không đáng kể. Năm 2014, giá nhiên liệu đặc biệt là giá dầu trong nước nhiều lần giảm theo giá dầu

49

trên thế giới… cùng với sự cố gắng trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật liệu giá rẻ

đã làm cho chi phí nguyên nhiên liệu nói chung và phục vụ máy nói riêng giảm nhiều

hơn.

Về biến động lượng, năm 2013, tổng biến động chi phí MTC giảm 500 triệu sau

đó tăng lên 4.500 triệu đồng ở năm 2014.

Sự biến động về lượng do những nguyên nhân chủ quan và khách quan sau: Về

mặt chủ quan, thứ nhất, nguyên nhiên liệu phục vụ MTC, nhân công lái máy… thay đổi phụ thuộc vào số lượng công trình, số lượng sản phẩm tạo ra. Năm 2014, toàn bộ

các hoạt động sản xuất trong công ty đều được đẩy nhanh tiến độ, với sản lượng sản

xuất được lớn gấp 2 lần so với năm 2013, đòi hỏi tiêu hao nhiều nguồn lực hơn. Bên

cạnh đó, việc sử dụng máy móc thiết bị cũ cũng làm gia tăng lượng nhiên liệu. Về mặt

chủ quan, do trả lương theo ngày công nên số lượng nhân công lái máy năm 2014 tăng kéo theo tổng số ngày công phải trả tăng lên. Ngoài ra, có thể thấy việc quản lý các loại CPSX nói chung và chi phí MTC nói riêng của XN chưa được chặt chẽ nên tốc độ

tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất.

Biến động của chi phí MTC bất biến. Dưới sự biến động của chi phí MTC bất biến, chi phí MTC tăng lên 5.610 triệu ở năm 2013 và 11.954 triệu đồng trong năm

2014. Chi phí này phát sinh chủ yếu là do chi phí khấu hao máy. Nguyên nhân chủ yếu

làm tăng chi phí khấu hao là do XN mua sắm máy moc mới phục vụ cho hoạt động thi

công. Đồng thời với các máy đang đi thuê, XN thuê theo hình thức thuê tài chính nên

cũng phải trích khấu hao cho những máy này.

2.2.1.4. Về chi phí sản xuất chung

So với các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung là khoản chi phí có tính chất

thường xuyên, tương đối ổn định giữa các thời kỳ kế hoạch và đối với khối lượng công

tác xây lắp thực hiện của XN.

Năm 2013, chi phí sản xuất chung giảm không đáng kể 1,09% với chênh lệch tuyệt đối là 137 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2014, với sự tăng lên của giá xăng, dầu, tiền điện, nước,... cùng việc khởi công nhiều công trình mới thì chi phí sản xuất chung tăng mạnh là điều dễ hiểu. Cụ thể, năm 2014 tăng 8.869 triệu đồng, tương

đương tăng 71,53% so với năm 2013.

Dựa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cũng như đơn vị của từng sản

phẩm, có thể nhận xét tình hình quản lý chi phí sản xuất chung của XN như sau: Đối

với ngành xây lắp, CPSX chung năm 2013 tăng 459 triệu đồng, tương đương 15,44%

so với năm 2012, sau đó lại tiếp tục tăng ở năm 2014 là 1.476 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng 43,01%. Đối với hoạt động dò mìn, sau khi giảm 98 triệu đồng ở năm 2013

50

thì đến năm 2014, CPSX chung lại tăng lên 50,05%, tương đương với 499 triệu đồng.

Mặc dù tổng chi phí của hai ngành này đang gia tăng nhưng có thể nói XN đang quản

lý tương đối tốt khi chi phí đơn vị năm 2014 giảm xuống so với năm 2013. Còn về ngành GTTL, tổng chi phí và chi phí đơn vị sản xuất chung đều cùng tăng hoặc cùng

giảm. Cụ thể là năm 2013, khi tổng CPSX chung giảm 497 triệu đồng, tương đương

5,87% thì chi phí đơn vị cũng giảm 145,42 triệu/km, tương ứng với tỷ lệ giảm 29,19%.

Bảng 2.10. Tổng hợp chi phí sản xuất chung (2012 – 2014)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu 2014/2013 2013/2012 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

% %

Tổng 4.908 3.432 2.973 1.476 43,01 459 15,44 Xây lắp Đơn vị 0,57 0,98 0,30 (0,41) (42,23) 0,68 229,83

Tổng 14.865 7.971 8.468 6.894 86,49 (497) (5,87) GTTL Đơn vị 365,41 352,70 498,12 12,71 3,6 (145,42) (29,19)

Tổng 1.496 997 1.095 499 50,05 (98) (8,95) Dò mìn Đơn vị 1,25 1,81 1,93 (0,56) (31,07) (0,12) (6,13)

Lương nhân viên quản lý đội 6.200 6.381 6.017 181 2,92 182 3,03

Khấu hao TSCĐ 1.984 5.661 2.006 3.677 185,35 (22) (1,09)

Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.240 1.515 1.254 275 22,19 (14) (1,1)

Chi phí khác 2.976 7.712 3.259 4.736 159,14 (284) (8,70)

(Nguồn: Ban tài chính)

Bảng trên cũng cho thấy được sự biến động của các khoản mục chi phí bộ phận

giai đoạn 2012 – 2014 của XN. Về lương nhân viên quản lý đội, chi phí này chỉ tăng

nhẹ qua các năm. Năm 2013 tăng 3,03% với số tiền tương ứng là 182 triệu đồng, năm 2014 tăng 181 triệu đồng, tỷ lệ tăng 2,92%. Chi phí này tăng, một phần là do công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách tăng lương của Nhà nước đối với

đội ngũ cán bộ trong công ty, phần khác là do chính sách của riêng XN thay đổi, Xn nâng lương hàng năm cho toàn bộ người lao động.

Về chi phí khấu hao TSCĐ, năm 2013 giảm 22 triệu, tương đương 1,09%. Nguyên nhân là do một số máy móc thiết bị phục vụ quản lý đội đã trích hết khấu hao, một số khác chưa hết khấu hao nhưng do hỏng hóc XN thực hiện thanh lý để đầu tư

51

mua sắm thiết bị mới phục vụ vào năm 2014. Do đó, năm 2014, chi phí khấu hao tăng

mạnh 185,35% tương đương với 3.677 triệu đồng so với năm 2013.

Chi phí dịch vụ mua ngoài cũng giảm 14 triệu đồng ở năm 2013 sau đó tăng 275 triệu đồng, tương đương tăng 22,19%. Có sự biến động này là do nhu cầu sử dụng

điện, nước sinh hoạt phụ thuộc vào số lượng công trình. Bên cạnh đó, năm 2014, giá

điện, nước, cước viễn thông, cước Internet… đồng loạt tăng giá, các Đội cũng tăng

tiền trợ cấp điện thoại hàng tháng cho bộ phận quản lý từ 100 nghìn đến 200 nghìn đồng. Ngoài ra, các loại chi phí khác cũng tăng trong năm 2014 với mức tăng 159,14%

tương đương với giá trị 4.736 triệu đồng.

Tương tự như chi phí MTC, để phân tích biến động CPSX chung, cũng phải phân

tích theo hai yếu tố bất biến và khả biến của CPSX chung. Chi phí bất biến bao gồm:

lương bộ phận quản lý đội (lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương), khấu hao TSCĐ,…Chi phí khả biến gồm: giá trị nguyên vật liệu để bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước…ở đội xây lắp. Ảnh hưởng của sự thay đổi hai loại chi phí

trên đến sự biến động CPSX chung như sau:

Bảng 2.11. Biến động chi phí sản xuất chung

Chi phí bất biến Chi phí khả biến

31.905 h (Q) 31.905 2014 0,20 r (P) 0,57

32.632 h (Q) 32.632 2013 0,16 r (P) 0,32

32.005 h (Q) 32.005 2012 0,164 r (P) 0,33

7.976,25 1.276,20 Biến động về giá

(232,64) (116,32) 2014/2013 Biến động về năng suất (lượng)

7.743,61 1.159,88 Tổng biến động

(326,32) (130,53) Biến động về giá

206,91 102,83 2013/2012 Biến động về năng suất (lượng)

(119,41) (27,70) Tổng biến động

(Nguồn: Ban tài chính)

Phân tích biến động CPSX chung bất biến: Xét dưới sự tác động của giá và lượng, năm 2014 CPSX chung tăng 7.743,61 triệu đồng so với năm 2013 và năm 2013

52

giảm 119,41 triệu đồng so với 2012. CPSX chung bất biến bao gồm chi phí khấu hao

TSCĐ, lương nhân viên quản lý đội…

Về biến động giá: biến động giá đã làm cho CPSX chung năm 2013 giảm 326,32 triệu đồng sau đó tăng lên 7.975,25 triệu đồng. Sự tăng giảm là do biến động của các

yếu tố đầu vào. Giai đoạn 2012 – 2014, giá nhân công trả cho bộ phận gián tiếp liên

tục tăng, năm 2013 tăng 2.000 đồng/ngày so với 2012 và 2014 tăng 10.000 đồng/ngày

so với năm trước. Nguyên nhân là do chính sách trả lương thay đổi, đồng thời tăng lương cũng là giải pháp của XN nhằm giữ chân lực lượng cán bộ công nhân viên giỏi,

có trình độ cao. Bên cạnh đó, chi phí khấu hao tăng lên do mua sắm thêm TSCĐ phục

vụ ở các Đội.

Biến động về năng suất: Năm 2013, thời gian lao động tăng 626 ngày so với năm

2012, làm cho tổng CPSX chung tăng 206,91 triệu đồng; tuy nhiên đến năm 2014, lại giảm xuống 727 ngày so với năm trước. Cơ cấu lao động trong năm 2014 có sự thay đổi nhỏ là nguyên nhân khiến cho năng suất giảm 232,64 triệu đồng. Một nguyên nhân

khác là do lượng khấu hao tăng lên khi đầu tư thêm thiết bị mới phục vụ đội sản xuất

như máy phát điện, các thiết bị sử dụng tại văn phòng đội…

Biến động CPSX chung khả biến làm cho CPSX chung giảm 17,59 triệu trong năm 2013 và năm 2014 tăng 1.125,75 triệu đồng. Sự tăng giảm giữa các năm có

thể do biến động lượng hoặc giá của các yếu tố đầu vào. CPSX chung khả biến gồm có

chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khác.

Biến động về giá làm cho CPSX chung khả biến năm tăng 102,83 triệu đồng so

với năm 2012 và năm 2014 cũng tăng 1.276,20 triệu đồng. Chi phí tăng là theo xu

hướng tăng chung của toàn bộ nguyên vật liệu, nhiên liệu…Đặc biệt là do sự điều

chỉnh giá của nhà cung cấp làm chi phí công cụ dụng cụ tăng lên ở năm 2014.

Xét về biến đồng lượng, năm 2013 làm CPSX chung tăng 102,83 triệu đồng

nhưng năm 2014 lại giảm xuống 116,32 triệu đồng. Đây có thể xem là nỗ lực của các

đội về việc thực hiện tiết kiệm.

2.2.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận

XN là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, với ba sản phẩm chính là xây lắp, giao thông thủy lợi và rà phá bom mìn, vật nổ tạo ra phần lớn doanh

thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, nếu thực hiện phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận thì XN cần xem xét dựa trên ba lĩnh vực này

Đối với năm 2012, ngoại trừ hoạt động GTTL có SDĐP âm (-5.869 triệu đồng)

dẫn đến tỷ lệ SDĐP âm thì cả hai hoạt động còn lại đều có tỷ lệ SDĐP lớn hơn 0, trong

đó, hoạt động xây lắp là 5,49% và dò mìn là 35,11%. Điều này cho thấy khi doanh thu

53

mỗi hoạt động tăng lên 100.000 đồng thì lợi nhuận của hoạt động xây lắp và dò mìn sẽ

tăng lần lượt là 5.490 đồng và 35.110 đồng.

Năm 2013, đối với hoạt động dò mìn, dù có SDĐP nhỏ nhất nhưng tỷ lệ SDĐP là 62,94%, tức là khi doanh thu hoạt động này tăng lên 100.000 đồng thì lợi nhuận tăng

lên sẽ tăng lên 62.940 đồng. Tuy nhiên hiện tại doanh thu của sản phẩm này vẫn ở

mức thấp nhất, do đó XN nên tập trung nguồn lực nhiều hơn nhằm gia tăng doanh thu

vì đây là lĩnh vực có khả năng sinh lời cao nhất. Trong khi đó, mặc dù có mức doanh thu và SDĐP cao nhất nhưng tỷ lệ SDĐP của hoạt động GTTL là 53,38% (thấp hơn

hơn hoạt động dò mìn). Điều đó cho thấy, đối với hoạt động GTTL, khi doanh thu tăng

lên 100.000 đồng thì đóng góp vào lợi nhuận 53.380 đồng. Trong số ba sản phẩm, xây

lắp là hoạt động có tỷ lệ SDĐP thấp nhất, nguyên nhân là do biến phí chiếm tỷ trọng

cao (62,25%) trong doanh thu, hơn nữa, doanh thu của mặt hàng này còn thấp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là XN nên có biện pháp hạ thấp biến phí sản xuất và đẩy nhanh khối lượng tiêu thụ để gia tăng mức doanh số, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích CVP

Đơn vị tính: triệu đồng

Xây lắp GTTL Dò mìn Năm

37.647 144.848 3.115 2014

39.350 101.991 10.622 2013

Doanh thu 41.371 51.823 9.229 2012

20,28 78,04 1,68 2014

25,89 67,12 6,99 2013 Kết cấu theo doanh thu (%)

40,39 50,60 9,01 2012

37.870 149.434 8.816 2014

29.496 47.550 3.937 2013 Biến phí

39.100 57.692 5.989 2012

7.317 35.454 7.397 2014

3.948 23.576 3.342 2013 Định phí

2.939 19.007 3.337 2012

(223) (4.586) (5.701) 2014

9.854 54.441 6.685 2013 SDĐP

2.271 (5.869) 3.240 2012

(0,59) (3,17) (183,02) 2014

25,04 53,38 62,94 2013 Tỷ lệ SDĐP (%) 5,49 (11,33) 35,11 2012

54

Xây lắp GTTL Dò mìn Năm

(0,03) (112,73) (4,75) 2014

2,82 2.408,89 12,13 2013 SDĐP đơn vị

0,23 (345,24) 5,7 2012

(284.280,22) (314,49) (1.556,34) 2014

1.521,68 m2 9,83 km 239,60 ha 2013 Sản lƣợng hòa vốn

12.941,44 (55,06) 585,09 2012

(179.492,08) (690.708,17) (14.869,17) 2014

17.108 44.352 4.619 2013 Doanh thu hòa vốn Si

53.540,01 (167.830,94) 9.505,30 2012

22.242 57.639 6.003 2013 Doanh thu an toàn

(5,67) 2014

46,71 2013 Tỷ lệ SDĐP bình quân (%)

(0,35) 2012

(885.069,41) 2014

66.079 2013 Doanh thu hòa vốn

(104.785,63) 2012

129,97 2013 Tỷ lệ doanh thu an toàn (%)

422 2013 Doanh thu bình quân/ngày

157 2013 Thời gian hòa vốn

43,61 2013 Công suất hòa vốn

0,17 2014

1,77 2013 Độ bẩy hoạt động (DOL)

0,01 2012

(Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ Ban tài chính)

Năm 2014, tất cả các hoạt động SXKD của XN đều có SDĐP âm. Điều này cho thấy doanh thu không bù đắp được biến phí dẫn đến lợi nhuận âm. Khi đó, XN cần

kiểm tra lại để xác định được đâu là nguyên nhân làm hao tổn nhiều chi phí, từ đó có tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm cắt giảm chi phí không cần thiết, chủ động tìm

kiếm nhà cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân công giá rẻ hơn.

Như vậy, có thể thấy phân tích mối quan hệ CVP là một biện pháp hữu ích nhằm định hướng cho lãnh đạo XN trong việc lựa chọn để ra quyết định như lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược khuyến mại, sử dụng tốt những điều kiện kinh doanh hiện có… Qua việc thực hiện phân tích CVP, XN có thể tính toán được sự thay đổi về biến phí, định phí, doanh số, giá bán ảnh hưởng như thế nào đến

55

lợi nhuận của XN từ đó, đưa ra quyết định thích hợp trong phạm vi khả năng của

mình.

2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn

Do các sản phẩm của XN có đơn vị tính khác nhau nên không thể tính được sả

lượng hòa vốn chung mà chỉ có thể xác định được doanh thu hòa vốn chung. Cách xác

định này mới có thể loại trừ sự khác nhau về đơn vị đo lường của các hoạt động. Dựa

vào bảng 2.9 có thể xác định được doanh thu hòa vốn qua các năm như sau:

Năm 2012 mặc dù hoạt động xây lắp và dò mìn đều có tỷ lệ SDĐP dương nhưng

với tỷ trọng lớn trong kết cấu doanh thu, tỷ lệ SDĐP của GTTL âm dẫn đến tỷ lệ

SDĐP bình quân năm 2012 âm. Hai ngành xây lắp và dò mìn có doanh thu hòa vốn lần

lượt là 53.540,01 và 9.505,30 triệu đồng. Như vậy, XN chỉ cần hoàn thành được 12.941,44 m2 đối với hoạt động xây lắp và 585,09 ha đối với dò mìn là có thể đạt được điểm hòa vốn. Còn hoạt động xây lắp, do không kiểm soát được chi phí sản xuất dẫn đến giá bán ra không bù đắp được chi phí nên doanh thu hòa vốn là âm 167.830,94

triệu đồng kéo theo tổng doanh thu hòa vốn của XN nhỏ hơn 0 do mức lãi của hai sản

phẩm kia không thể bù được mức lỗ của GTTL.

Năm 2013, XN chỉ cần đạt được mức doanh thu 66.079 triệu đồng là đã hòa vốn.

Sau điểm hòa vốn này, nếu XN tiêu thụ thêm sản phẩm sẽ có lãi và ngược lại. Và trên

thực tế, tổng doanh thu XN đạt được trong năm 2013 là 151.963 triệu đồng, đã đem lại

lợi nhuận là 1.312 triệu đồng với tỷ lệ doanh thu an toàn ở mức cao, mức độ an toàn

trong kinh doanh là lớn. Vì thế nếu doanh thu giảm nhanh thì lợi nhuận cũng chỉ biến

động ở mức nhỏ. Do đó, với tỷ lệ doanh thu an toàn như năm 2013 dự kiến kết quả

hoạt động kinh doanh của XN sẽ tăng rất nhanh. Mặc dù vậy, giá của nguyên vật liệu

có xu hướng tăng mạnh nên XN cần có kế hoạch thu mua để đảm bảo an toàn trong

hoạt động kinh doanh.

Chỉ tiêu công suất hòa vốn cho biết, để đạt được điểm hòa vốn trong năm 2013,

XN chỉ cần huy động 43,61% công suất, năng lực hiện có. Điều này cho thấy, khả

năng đạt được điểm hòa vốn cao do khoảng cách an toàn về công suất cao (56,39%); đồng thời cho thấy năng lực sản xuất của doanh nghiệp rất dồi dào, hiệu suất đầu tư cố định cao, cho phép XN có thể khai thác công suất trên mức hòa vốn lớn; do đó khả

năng đem lại lợi nhuận cao. Với mức công suất trên, XN chỉ cần 157 ngày là đạt điểm hòa vốn.

Như đã trình bày ở trên, nếu XN không có kế hoạch về chi phí thì dù năm 2013 mức doanh thu an toàn có cao thì năm 2014 doanh nghiệp vẫn có thể bị lỗ và thực tế là như vậy. Đến năm 2014, mặc dù doanh thu của XN có tăng nhưng do giá nguyên vật liệu biến động mạnh khiến cho biến phí tăng 142,17% lớn gấp 6 lần tốc độ tăng của

56

doanh thu khiến cho doanh thu không thể bù đắp được biến phí, SDĐP âm và XN rơi

vào trạng thái lỗ trong tất cả các hoạt động SXKD. Doanh thu hòa vốn của tất cả các

ngành đều nhỏ hơn 0, cụ thể là âm 179.492,08 triệu đồng ở ngành xây lắp, âm 690.708,17 triệu đồng đối với ngành GTTL và dò mìn là âm 14.869,17 triệu đồng.

Điều này cũng làm cho doanh thu hòa vốn chung của toàn XN âm. Trong trường hợp

này, doanh nghiệp cần xem xét lại giá bán, doanh số cũng như biến phí sản xuất có

những khoản chi nào chưa hợp lý cần cắt giảm hay không. Đồng thời tăng cường quản lý cũng như tìm biện pháp hạ thấp chi phí.

Để có được những quyết định đúng đắn và kịp thời thì ngoài việc xác định doanh

thu hòa vốn, XN cần phải xác định doanh thu cho từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng

chủ yếu. Bởi sự thay đổi của kết cấu mặt hàng sẽ ảnh hưởng rất lướn đến doanh thu

hòa vốn và lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. Việc phân tích hòa vốn cho từng mặt hàng sẽ định hướng cho nhà quản trị trong chiến lược kinh doanh.

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2013, doanh thu tiêu thụ của hoạt động xây lắp chỉ cần đạt 17.108 triệu đồng, tương đương 1.521,68 m2 là hòa vốn. Trên thực tế, doanh thu xây lắp vượt điểm hòa vốn nên đạt mức lợi nhuận là 31 triệu đồng. Như

vậy, công ty kinh doanh trên mức hòa vốn thì sẽ có lãi và thấp hơn mức này sẽ bị lỗ,

đối với các hoạt động GTTL, dò mìn cũng vậy. Vì mức tiêu thụ thực tế của các sản

phẩm này đều lớn hơn điểm hòa vốn nên đều có lãi với mức lãi lần lượt là: 289 và 992

triệu đồng. Từ việc biết được doanh thu hòa vốn, ta xác định được doanh thu an toàn.

Ta thấy GTTL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu (67,12%) và có doanh thu

an toàn rất cao 57.639 triệu đồng và dò mìn chiếm tỷ trọng thấp nhất và doanh thu an

toàn thấp nhất (6.003 triệu đồng). Tuy nhiên doanh thu an toàn cao hay thấp còn phụ

thuộc vào kết cấu mặt hàng. Nếu tăng tỷ trọng của mặt hàng có SDĐP cao thì tỷ lệ

SDĐP sẽ tăng lên và khi đó doanh thu hòa vốn sẽ giảm và doanh thu an toàn sẽ cao,

lúc đó sản lượng hòa vốn cũng sẽ giảm, đồng thời lợi nhuận sẽ tăng.

Việc thực hiện phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp cho XN xem xét quá trình kinh

doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh

doanh, hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao.

2.2.2.2. Phân tích độ nhạy

Sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh thu thay đổi Thông qua hai chỉ số đo lường là biên độ an toàn và đòn bẩy hoạt động, ta biết

được ảnh hưởng của doanh thu đến lợi nhuận.

Trong ba năm, các giá trị DOL của XN lần lượt là 0,01 ở năm 2012, 1,77 ở năm 2013 và 0,17 năm 2014. Điều này cho thấy, khi doanh thu tăng hay giảm 1% thì lợi

57

nhuận của XN sẽ tăng hay giảm lần lượt qua các năm là 0,01%; 1,77% và 0,17%.

Trong giai đoạn này, chỉ có duy nhất năm 2013 là XN có lãi, do đó, mức lãi của XN sẽ

được khuếch đại 1,77% khi doanh thu tăng 1%. Hai năm còn lại, do doanh thu không bù đắp được biến phí nên XN bị lỗ và khi càng gia tăng doanh thu, mức lỗ sẽ càng

tăng, năm 2012 với DOL nhỏ hơn nên mức lỗ sẽ nhỏ hơn năm 2014. Như vậy, nhìn

chung DOL của XN vẫn đang ở mức thấp nên sự ảnh hưởng của doanh thu đến lợi

nhuận là không lớn. Điều này sẽ giúp XN giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh khi làm ăn thua lỗ nhưng nếu hoạt động kinh doanh phát triển theo hướng tích cực, hiệu

quả đạt được của XN không cao, do khi doanh thu tăng, lợi nhuận tăng một lượng rất

nhỏ.

Ở đây, hệ số đòn bẩy kinh doanh thấp là do định phí chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong

tổng chi phí sản xuất của toàn bộ doanh nghiệp. Với quy mô và năng lực như hiện nay, XN có thể cân nhắc đầu tư thêm vào tài sản cố định (máy móc, thiết bị…) để tăng tỷ trọng của định phí. Khi đó, đòn bẩy kinh doanh cũng sẽ tăng lên, bởi với xu hướng gia

tăng doanh thu lớn hiện tại, DOL cao sẽ làm gia tăng lợi nhuận của XN lên đáng kể.

Tuy nhiên, XN cũng cần chú trọng quản lý, cắt giảm chi phí để đảm bảo lợi nhuận.

Ảnh hƣởng của sản lƣợng tiêu thụ đến lợi nhuận Đối với hoạt động GTTL, sản lượng tiêu thụ tăng lên 12,77km so với sản lượng

hòa vốn. Năm 2013, khi sản lượng tiêu thụ vượt quá sản lượng hòa vốn thì một sản

phẩm tiêu thụ gia tăng sẽ làm gia tăng mức lợi tức bằng số dư đảm phí đơn vị là 2.408,89 triệu đồng/m2. Do đó, khi sản lượng thực tế vượt qua điểm hòa vốn và tăng 12,77 km, lợi nhuận từ hoạt động GTTL sẽ tăng 1.621,83 triệu đồng.

Ảnh hƣởng của sự thay đổi biến phí và sản lƣợng tiêu thụ đến lợi nhuận XN Tình huống 1: Năm 2013, XN muốn đẩy nhanh tiến độ công trình. Do đó, XN dự

định tuyển thêm nhân công lao động trực tiếp phục vụ thi công công trình giao thông

thủy lợi. Quyết định này sẽ làm chi phí nhân công trực tiếp tăng khoảng 1.000

triệu/km và dự kiến sản lượng tăng thêm 10%.

Chi phí nhân công trực tiếp tăng sẽ làm cho biến phí tăng lên, do đó làm giảm

SDĐP đơn vị xuống 100 triệu còn 1.408,89 triệu VND. Như vậy, tổng SDĐP cũng sẽ thay đổi theo sự tăng lên của sản lượng và SDĐP đơn vị. Do định phí không đổi nên

sự gia tăng lợi nhuận chính là sự gia tăng SDĐP.

Ảnh hƣởng của sự thay đổi định phí và sản lƣợng tiêu thụ Tình huống 2: Do các công trình GTTL ở xa, XN nhận thấy cần thuê thêm nhân viên quản lý đội sản xuất để quản lý, giám sát và đôn đốc nhân công. Vì vậy, XN đang lên kế hoạch và dự tính chi phí khoảng 300 triệu VND, khi đó sản lượng tăng khoảng 3%:

58

Sản lượng tăng 3%, đơn giá bán không đổi, doanh thu sẽ tăng 3%, khi đó SDĐP

phương án mới tăng lên một lượng là 1.429,20 triệu VND. Trong trường hợp này, sự

gia tăng lợi nhuận của phương án chính là sự chênh lệch giữa sự gia tăng SDĐP và sự gia tăng định phí.

Ảnh hƣởng của sự thay đổi biến phí, định phí và sản lƣợng tiêu thụ Tình huống 3: XN đang muốn đầu tư mua mới thêm máy móc phục vụ công trình

GTTL với chi phí là 3 tỷ đồng, do đó, chi phí nguyên nhiên liệu, chi phí bảo trì, chi phí lương… sẽ tăng thêm khoảng 100 triệu VND/km/năm. Dự kiến sản lượng sẽ tăng 15%

sau khi đầu tư. Lượng tăng của biến phí đơn vị chính là lượng giảm của SDĐP đơn vị.

Khi đó, tổng SDĐP phương án mới 60.008,05 triệu VND, gia tăng 5.567,05 triệu đồng

so với SDĐP cũ. Tương tự trường hợp trên, sự gia tăng lợi nhuận cũng chính là sự

chênh lệch giữa sự gia tăng SDĐP và sự gia tăng định phí là 5.467,05 triệu đồng.

Những phân tích trên được tổng hợp qua bảng sau:

SDĐP mới SDĐP TFC LN

SDĐP đơn vị mới 1.408,89 35.025,01 Phương án 1 (19.415,99)

Phương án 2 1.429,20 300 1.129,20

Phương án 3 2.308,89 60.008,05 5.567,05 100 5.467,05

Như vậy, XN nên chọn phương án 2 hoặc 3 sẽ cho lợi nhuận dương lần lượt là

1.129 triệu đồng và 5.467 triệu đồng. Phương án 1 với chi phí đầu tư cao, sản lượng

tăng ít sẽ làm cho lợi nhuận bị âm.

2.2.3. Phân tích kết cấu chi phí sản xuất

2.2.3.1. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí theo mục đích công dụng

Phân tích cơ cấu chi phí là nội dung quan trọng để đánh giá tính hiệu quả trong

việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Việc đánh giá được tỷ trọng của từng loại chi

phí trong tổng chi phí sản xuất giúp đánh giá được tầm quan trọng của từng loại chi

phí, từ đó có phương hướng sử dụng cũng như quản lý hợp lý. Bên cạnh đó, xem xét

sự biến động chi phí qua các năm sẽ đánh giá được hiệu quả trong sử dụng từng loại chi phí. Cơ cấu chi phí và sự biến động qua ba năm (2012 – 2014) được thể hiện qua bảng sau:

Xét về biến động kết cấu chi phí qua ba năm ta thấy: tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu giảm xuống ở năm 2013 sau đó lại tăng lên vào năm 2014. Các khoản mục còn lại đều tăng tỷ trọng vào năm 2013 sau đó giảm ở năm 2014. Sự biến động về kết cấu chi

phí cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của XN. Dựa vào báo cáo sản lượng thì có thể thấy, sự tăng giảm của sản lượng là nguyên nhân chính khiến cho các khoản mục chi phí thay đổi. Tuy nhiên, xét về cơ cấu, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng

lên trong khi tỷ trọng các chi phí khác giảm xuống thể hiện việc sử dụng nguyên vật 59

liệu chưa tiết kiệm, việc quản lý chi phí chưa được hiệu quả so với các loại chi phí còn

lại.

Bảng 2.13. Kết cấu chi phí sản xuất của Xí nghiệp

qua ba năm (2012 – 2014)

2014 2013 2012

Khoản mục chi phí Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

(tr.đồng) (%) (tr.đồng) (%) (tr.đồng) (%)

Tổng CPSX 246.289 100 111.850 100 128.062 100

151.150 61,37 51.326 45,89 76.542 59,77

33.757 13,71 22.716 20,31 20.702 16,17

40.113 16,29 25.408 22,72 18.282 14,28

21.269 8,64 12.400 11,09 12.536 9,79 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí máy thi công Chi phí sản xuất chung

(Nguồn: Ban tài chính)

Qua bảng số liệu có thể thấy, trong tổng chi phí sản xuất của Xí nghiệp thì chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Có thể thấy, kết cấu chi phí

của XN như vậy là khá hợp lý bởi đối với bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào thì nguyên

vật liệu chính luôn là cơ sở vật chất chủ yếu để tạo ra sản phẩm. Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn như vậy đòi hỏi XN phải tổ chức tốt công tác quản lý

chi phí này. Như đã trình bày ở trên, chi phí nguyên vật liệu phát sinh phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như giá nguyên vật liệu đầu vào, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một

đơn vị sản phẩm và yếu tố quản lý sử dụng nguyên vật liệu. Đối với giá nguyên vật

liệu đầu vào, đây là yếu tố khách quan phụ thuộc vào biến động của thị trường do đó

XN không thể thay đổi được. Đối với định mức tiêu hao, do không được XN xây dựng

nên cũng không thể tác động. Chỉ có yếu tố sử dụng nguyên vật liệu là yếu tố có thể

tác động và giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng cách tổ chức công tác sử dụng

nguyên vật liệu từ khâu mua vào, đến khâu bảo quản và đưa vào sản xuất. Luôn luôn đề cao tinh thần tự giác của công nhân trong việc sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.

2.2.3.2. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí

Kết cấu chi phí sản xuất của Xí nghiệp theo biến phí và định phí như sau:

Tổng biến phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp, biến phí máy thi công và biến phí sản xuất chung.

Tổng định phí gồm có: định phí máy thi công và định phí sản xuất chung.

60

Do hoạt động trong lĩnh vực sản xuất xây lắp nên biến phí luôn chiếm một tỷ

trọng lớn trong kết cấu chi phí sản xuất của XN và đang có xu hướng tăng lên. Cụ thể

như sau: Tổng biến phí năm 2013 giảm 21.798 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 21,21% so với năm 2012. Sự giảm xuống của biến phí chủ yếu là do sự giảm mạnh về

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với những nguyên nhân được trình bày ở trên, mặc dù

chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công đều tăng nhưng phần tăng này là

không đáng kể so với mức giảm của chi phí nguyên vật liệu. Tương tự như vậy, năm 2014, nguyên nhân chính làm cho biến phí tăng 99.824 triệu đồng tương ứng tăng

194,49% so với năm 2013 cũng bắt nguồn từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; cùng

với đó là sự gia tăng của tất cả các thành phần khác trong biến phí. Ngoài ra, do biến

phí luôn thay đổi tỷ lệ thuận với sản lượng nên dựa vào sự tăng hay giảm doanh thu

cũng có thể biết được xu hướng thay đổi của tổng biến phí.

Bảng 2.14. Kết cấu chi phí sản xuất giai đoạn 2012 – 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu 2014/2013 2013/2012 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

% %

196.119 80.983 102.781 115.136 142,17 (21.798) (21,21) Tổng biến phí

50.169 30.867 25.282 19.302 62,53 5.584 22,09 Tổng định phí

246.288 111.850 128.063 134.438 120,20 (16.213) (12,66) Tổng chi phí sản xuất

(Nguồn: Ban tài chính)

Được cấu thành từ chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung, sự tăng (giảm)

của định phí phụ thuộc vào sự tăng (giảm) của hai khoản mục chi phí này. Qua so sánh

các ba năm gần đây, ta thấy định phí đều có sự tăng lên. Mặc dù có sự giảm xuống của

chi phí sản xuất chung nhưng mức giảm này là không đáng kể so với mức tăng của chi

phí máy, do đó năm 2013 định phí tăng 5.584 triệu đồng, tương ứng 22,09% so với năm 2012. Đến năm 2014, mức tăng này lớn hơn với giá trị tuyệt đối là 19.302 triệu đồng và tương đương tăng 62,53%, nguyên nhân là hai khoản mục chi phí bộ phận

cùng tăng lên. Theo lý thuyết, định phí là khoản chi phí thường không thay đổi theo sản lượng. Tuy nhiên, khi XN đầu tư để mở rộng quy mô hoạt động, chẳng hạn như

đầu tư thêm máy móc làm khấu hao tăng lên… thì sẽ làm định phí gia tăng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nên tăng năng suất tối đa vì với một lượng chi phí cố

định, lượng sản phẩm nhiều hơn sẽ tiết kiệm được chi phí.

61

Xét về tỷ trọng, tổng biến phí của năm 2013 chiếm 72,4% trong tổng CPSX và

giảm tỷ trọng so với năm 2012. Đến năm 2014, tỷ trọng biến phí tăng lên chiếm

79,63%. Biến động ngược chiều so với biến phí, định phí năm 2012 chiếm 19,74% sau tăng lên 27,6% trong năm 2013 và đến năm 2014 lại giảm chỉ còn 20,37%. Có thể

thấy, mặc dù qua các năm, kết cấu chi phí có thay đổi nhẹ nhưng biến phí vẫn luôn giữ

một tỷ trọng lớn trong tổng CPSX. Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh

doanh của XN. Bên cạnh đó, dựa vào kết cấu này, ta có thể thấy XN có mức đầu tư lớn nên nếu doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm rất nhanh và ngược lại. Sự ảnh hưởng

của kết cấu chi phí đến lợi nhuận của XN được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 2.15. Bảng phân tích ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận

Xây lắp

GTTL

Dò mìn

Biến động doanh thu

SDĐP Lãi cũ

SDĐP Lãi cũ Lãi mới SDĐP

Lãi cũ

Lãi mới

Lãi mới

Đơn vị tính: triệu đồng

(8.552)

(6.882)

(334)

(7.540)

(7.651)

(40.040)

(42.336)

(13.098)

(15.949)

+50%

(6.841)

(5.504)

(267)

(7.540)

(7.584)

(40.040)

(12.821)

(13.098)

(14.158)

+20%

(6.271)

(5.045)

(245)

(7.540)

(7.562)

(40.040)

(12.362)

(13.098)

(13.588)

+10%

(5.131)

(4.127)

(201)

(7.540)

(7.518)

(40.040)

(39.581)

(13.098)

(12.528)

-10%

(4.561)

(3.668)

(179)

(7.540)

(7.496)

(40.040)

(39.122)

(13.098)

(11.958)

-20%

(2.850)

(2.290)

(112)

(7.540)

(2.850)

(40.040)

(37.744)

(7.429)

(10.247)

-50%

2014

14.781

5.906

10.833 81.662

30.865

58.086

10.028

3.343

6.686

+50%

11.825

5.906

7.877 65.330

30.865

41.754

8.022

3.343

4.680

+20%

10.839

5.906

6.891 59.885

30.865

36.309

7.354

3.343

4.012

+10%

8.869

5.906

4.921 48.997

30.865

25.421

6.016

3.343

2.674

-10%

7.883

5.906

3.935 43.552

30.865

19.976

5.348

3.343

2.006

-20%

4.927

5.906

979 27.220

30.865

3.644

3.342

3.343

0

-50%

2013

+50%

3.407

(668)

468

(8.804)

(24.876)

(27.811)

4.860

(97)

1.523

2.725

668)

214)

(7.043)

(24.876)

(26.050)

3.888

(97)

551

+20%

.498

(668)

(441)

(6.456)

(24.876)

(25.463)

3.564

(97)

227

+10%

2.044

(668)

(895)

(5.282)

(24.876)

(24.289)

2.916

(97)

(421)

-10%

1.817

(668)

(1.122)

(4.695)

(24.876)

(23.702)

2.592

(97)

(745)

-20%

1.136

(668)

(1.804)

(24.876)

1.620

(21.942)

(97)

(1.717)

-50%

(2.935) (Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ Ban tài chính)

2012

62

Trong đó: SDĐP = (Mức tăng (giảm) của doanh số x tỷ lệ SDĐP) + SDĐP cũ

Lãi thuần mới = SDĐP mới – Định phí

Xét trong trường hợp tổng định phí, tổng biến phí không đổi và có thể đáp ứng

mức độ hoạt động cho phép, lãi thuần của từng ngành biến động như sau:

Năm 2012, khi doanh thu tăng từ 10% đến 50% , ngành xây lắp lợi nhuận tăng từ lỗ 441 triệu đến lãi 468 triệu đồng và dò mìn lãi tăng từ 227 đến 1.523 triệu đồng,

riêng ngành GTTL thì lỗ càng lớn từ 25.463 triệu đến 27.811 triệu đồng. Như vậy, lãi của hoạt động dò mìn tăng nhanh nhất. Ngược lại, khi doanh thu giảm từ 10% đến 50%, lợi nhuận của hai ngành xây lắp và dò mìn cũng biến động cùng chiều với sự giảm xuống của doanh thu. Cụ thể, hoạt động xây lắp từ lỗ 895 triệu đến lỗ 1.804 triệu

đồng. Dò mìn từ lỗ 421 triệu tăng lên đến lỗ 1.717 triệu đồng. Mức lỗ GTTL tỷ lệ

nghịch với sự giảm xuống của doanh thu, tức là khi doanh thu giảm 50% sẽ lỗ ít hơn

khi giảm 10%. Qua bảng trên, cũng có thể thấy trong năm 2012, chỉ có riêng ngành dò

mìn là hoạt động có lãi, các hoạt động còn lại đều đang lỗ.

Năm 2013, khi doanh thu tăng hay giảm thì lãi thuần của tất cả các ngành đều biến động cùng chiều với doanh thu, trong đó tốc độ tăng giảm lãi thuần của ngành

GTTL là nhanh nhất. Khi doanh thu tăng từ 10 đến 50%, mức tăng lãi của xây lắp,

GTTL, dò mìn lần lượt là 3.941, 21.777, 2.674 triệu đồng. Ngược lại, khi doanh thu

giảm từ 10 đến 50%, lãi thuần cũng giảm với lượng tương tự như trên.

Sau khi có hoạt động SXKD tương đối tốt ở năm 2013 thì đến năm 2014, cả ba lĩnh vực của XN đều đang trong trạng thái lỗ, doanh thu không đủ bù đắp biến phí nên

khi doanh thu tăng thì lỗ càng tăng, doanh thu giảm thì mức lỗ cũng giảm. Khi doanh

thu tăng từ 10% đến 50%, mức lỗ của ngành xây lắp tăng nhẹ từ 7.562 đến 7.651 triệu

đồng, khi doanh thu giảm, mức lỗ bắt đầu giảm xuống từ 7.518 chỉ còn 2.850 triệu

đồng. Ngành GTTL có mức lỗ cao nhất, khi doanh thu tăng, mức lỗ tăng 29.974 triệu

đồng, nếu doanh thu giảm xuống mức lỗ cũng giảm xuống 1.837 triệu đồng. Đối với

hoạt động dò mìn, khi doanh thu lần lượt thay đổi, mức lỗ của XN sẽ biến động ít nhất

trong ba ngành.

Qua phân tích trên, có thể kết luận như sau: Thứ nhất, ngành GTTL có quy mô lớn nhất trong kết cấu hoạt động SXKD nên khi doanh thu tăng hay giảm thì mức biến

động lợi nhuận của ngành này luôn lớn nhất. Thứ hai là, nếu SDĐP lớn hơn 0 thì lãi thuần sẽ biến động cùng chiều với doanh thu, nghĩa là doanh thu càng tăng thì lợi nhuận càng tăng và ngược lại, trong trường hợp này XN nên gia tăng sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận trong khả năng nguồn lực cho phép. Nếu SDĐP nhỏ hơn 0, doanh thu tăng thì XN sẽ lỗ càng nhiều, doanh thu giảm, mức lỗ sẽ ít đi. Khi đó, XN không nên đầu tư, sản xuất nhiều vì sự cố gắng gia tăng doanh thu chỉ làm cho mức lỗ càng cao. Do đó, việc thực hiện phân tích kết cấu chi phí trong phân tích CVP là vô cùng quan 63

trọng giúp XN đưa ra được quyết định đầu tư chính xác, hạn chế rủi ro cho doanh

nghiệp. Trên thực tế, do không quan tâm chú trọng phân tích CVP nên trong năm

2014, XN cố gắng tăng doanh thu làm cho lợi nhuận bị âm.

2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9

Qua tìm hiểu, cho đến hiện tại công tác quản lý chi phí sản xuất chưa được XN

chưa chú trọng, nội dung còn sơ sài, chưa chặt chẽ.

Không thực hiện ước tính chi phí, xây dựng định mức trước mỗi kỳ kinh

doanh.

Số liệu được thống kê tương đối rõ ràng và chi tiết theo từng hạng mục công trình, từng ngành sản xuất song lại không thực hiện phân tích số liệu để tìm ra nguyên

nhân làm tăng chi phí. Do đó, các biện pháp đưa ra không có cơ sở nên không đúng

đối tượng, không giải quyết được triệt để.

Chưa thực hiện phân tích mối quan hệ doanh thu – chi phí – sản lượng, chưa

có hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất.

2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất

2.2.5.1. Mức giảm sản xuất dư thừa

Tỷ lệ số lượng sản xuất/số lượng tiêu thụ

Do đặc điểm SXKD của XN là thi công theo đơn đặt hàng, hợp đồng từ trước nên

không xảy ra trường hợp XN sản xuất dư thừa, do đó số lượng sản xuất luôn bằng số

lượng tiêu thụ. Hay tỷ lệ giữa số lượng sản xuất và số lượng tiêu thụ luôn bằng 1. Do

đó, XN không phải phát sinh chi phí lưu kho thành phẩm như các doanh nghiệp chế

biến, sản xuất hàng hóa khác.

Số lượng sản xuất sai chủng loại

Đối với các doanh nghiệp xây lắp, số lượng sản xuất sai chủng loại là lượng sản

xuất sai thiết kế. Do mỗi sản phẩm của XN có đơn vị tính khác nhau nên việc đánh giá

chung tình hình quản lý chi phí sản xuất sẽ dựa trên giá trị thay vì số lượng sản phẩm.

Năm 2013, giá trị sản xuất sai thiết kế giảm 10 triệu đồng, tương đương giảm

4,48% so với năm 2012, sau đó tăng thêm 18,31% với giá trị 39 triệu ở năm 2014. Có thể thấy, mức biến động qua các năm không nhiều, tuy nhiên đang dần có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do phía đội trưởng, nhân viên kỹ thuật chưa thực sự chặt chẽ, sát

sao trong việc giám sát thi công nên vẫn còn xảy ra tình trạng sản xuất sai thiết kế. Hơn nữa, do thiếu nguồn lực về đội ngũ quản lý gây khó khăn cho việc giám sát.

Trong thời gian tới, để giảm thiểu chi phí phát sinh do sản xuất sai chủng loại, XN cũng như các Đội cần huy động thêm nhiều lao động có tay nghề cao, có trình độ, kinh nghiệm cũng như tiến hành đào tạo cho chính nguồn lao động hiện có.

Số lượng sản phẩm giảm giá

64

Giá trị sản phẩm giảm giá đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2013

giảm 50 triệu, tương đương 39,06% và năm 2014 tiếp tục giảm 78 triệu, tương ứng với

tỷ lệ giảm 100% so với năm 2013. Như vậy, năm 2014 với những sản phẩm bị lỗi, XN đều cho sửa chữa và làm lại để chất lượng được đảm bảo nên không phát sinh khoản

giảm giá; tuy nhiên, cũng do vậy mà chi phí sản xuất tăng lên.

Số lượng sản phẩm hỏng

Giá trị sản phẩm hỏng giảm dần qua các năm. Năm 2013, giảm 15 triệu đồng, tương đương 5,77% so với năm 2012, năm 2014 tiếp tục giảm 46,12%. Sản phẩm bị hư hỏng thứ nhất là do ảnh hưởng của thiên tai: mưa, bão, lũ lụt, sạt lở…Thứ hai là do yếu tố con người. Điều này phụ thuộc vào trình độ của người lao động trực tiếp và sự

quản lý của đội trưởng.

Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu 2014/2013 2013/2012 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

% %

1 1 1 0 0 0 0

252 213 223 39 18,31 (10) (4,48)

0 78 128 (78) (100) (50) (39,06)

132 245 260 (113) (46,12) (15) (5,77)

856,21 680,765 649,278 175,45 25,77 31,49 4,85

Tỷ lệ số lượng sản xuất/số lượng tiêu thụ Số lượng sản xuất sai chủng loại Số lượng sản phẩm giảm giá Số lượng sản phẩm hỏng Số lượng tiêu hao chi phí Số lượng phế liệu 944 745 667 199 26,71 78 11,69

2,46 4,42 5,88 (1,96) (44) (1,46) (24,83)

5.629 0 0 5.629 - - -

(885.069) (104.785) (951.148) (1.439) 170.864 66.079 (163,06)

0,17 1,77 0,01 (1,6) (90) 1,76 (17.600)

- 157 - - - - - Tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm Mức dự trữ tồn kho Mức tăng, giảm điểm hòa vốn Mức tăng, giảm DOL Mức tăng, giảm thời gian hòa vốn

(Nguồn: Ban tài chính)

65

2.2.5.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm

Số lượng tiêu hao chi phí

Lượng tiêu hao chi phí có xu hướng tăng dần qua các năm và có giá trị tương đối cao. Năm 2013 tăng 31,49 triệu, tương ứng 4,85% so với năm 2012 và đến năm 2014

tăng tiếp 25,77% với giá trị 175,45 triệu đồng. Nguyên nhân là do tay nghề còn kém, ý

thức tiết kiệm của người lao động chưa cao hoặc không có động lực để thực hiện tiết

kiệm trong sản xuất. Ngoài ra, máy móc thiết bị cũ cũng là nguyên nhân làm tiêu hao nhiều chi phí.

Số lượng phế liệu

Số lượng phế liệu năm 2013 tăng 78 triệu đồng, tương đương 11,69% so với năm

2012 thì mức tăng của năm 2014 lớn hơn gấp đôi là 199 triệu, tương ứng với tỷ lệ

26,71%. Mặc dù, lượng phế liệu tăng không nhiều nhưng vẫn có giá trị lớn một mặt là

do tay nghề của lao động còn kém, mặt khác phụ thuộc vào trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, tận dụng hoặc tái sử dụng nhằm giảm phế liệu của các đội

và XN.

Tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm

Năm 2013 tỷ lệ khiếm khuyết, giảm 24,83% và năm 2014 giảm 44% so với năm

2013. Tỷ lệ khiếm khuyết giảm dần là do số lượng sản phẩm hỏng giảm dần trong khi số lượng sản xuất tăng lên.

2.2.5.3. Dự trữ tồn kho

Mức dự trữ tồn kho (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm)

Do đặc thù của DN xây lắp nên dự trữ tồn kho của XN chỉ bao gồm nguyên vật

liệu; không có dự trữ về thành phẩm và bán thành phẩm.

Theo số liệu thống kê của Ban tài chính Xí nghiệp, năm 2012 và 2013, XN không

có dự trữ về nguyên vật liệu, cho thấy XN luôn nhập vừa đủ lượng nguyên vật liệu

phục vụ cho công trình nhằm cắt giảm khoản chi phí bảo quản, lưu kho. Đến năm

2014, XN có phát sinh chi phí này là 5.629 triệu đồng. Có thể thấy, XN đã nhập thừa số nguyên vật liệu cần cho sản xuất, điều này làm phát sinh chi phí lưu kho. Tuy nhiên, việc dự trữ này cũng giúp cho XN giảm thiểu được khoản chi phí tăng lên nếu như có sự biến động giá trong tương lai.

2.2.5.4. Một số chỉ tiêu khác

Mức tăng, giảm điểm hòa vốn:

Năm 2013 doanh thu hòa vốn tăng 170.864 triệu đồng so với năm 2012, nhưng đến năm 2014, do lợi nhuận của XN âm, doanh thu không bù đắp được biến phí nên doanh thu hòa vốn nhỏ hơn 0, chenh lệch với năm 2013 là 951.148 triệu đồng, tương

đương giảm 1.439% so với năm 2013. Mức doanh thu hòa vốn âm ở hai năm 2012 và 66

2014 cho thấy XN chưa quản lý tốt chi phí, không kiểm soát được mức tăng chi phí.

XN cũng không thể tăng giá bán để bù đắp chi phí do giá bán của các sản phẩm xây

dựng cơ bản đều được thống nhất với bên chủ đầu tư từ trước khi khởi công.

Mức tăng giảm DOL

Độ bẩy hoạt động DOL năm 2013 tăng 1,76 lần tương ứng tỷ lệ tăng 17.600% so

với năm 2012; sau đó giảm 90%, tương đương 1,6 lần ở năm 2014. Với giá trị DOL

lớn nhất, có thể thấy mức độ ảnh hưởng của doanh thu đến lợi nhuận XN lớn nhất là ở năm 2013. Nguyên nhân là do tỷ lệ biến phí trên doanh thu giảm so với các năm trước.

Mức tăng, giảm thời gian hòa vốn:

Do hai năm 2012 và 2014, XN có SDĐP âm làm cho doanh thu hòa vốn âm, lợi

nhuận âm nên không thể xác định được thời gian điểm hòa vốn. Vì XN càng cố gắng

tăng sản xuất nhằm gia tăng doanh thu thì mức lỗ càng tăng. Năm 2013, mặc dù sản

lượng sản xuất của XN tương đối nhỏ, lãi ít nhưng hoạt động SXKD của XN ở mức an toàn và hòa vốn tương đối nhanh. Như vậy, với quy mô hoạt động như hiện tại, XN có

khả năng có lợi nhuận cao nếu như chặt chẽ hơn trong việc quản lý và tiết kiệm chi

phí.

2.2.5.5. Mức giảm giá thành

Phấn đấu hạ giá thành các công trình hoàn thành bàn giao là một nhiệm vụ quan

trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của XN. Điều này không chỉ có ý

nghĩa đối với việc nâng cao mức doanh lợi thu được từ các công trình nhận thầu nâng

cao phúc lợi và thu nhập của người lao động trong XN…, mà còn có ý nghĩa trọng đại

đối với nền kinh tế quốc dân.

Bảng 2.17. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành

Đơn vị tính: triệu đồng

Giá thành đơn vị 2014/2013 2013/2012

Sản phẩm Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Mz Mz Tz (%) Tz (%)

4,29 10,61 3,84 (54.739,07) (59,57) 23.678,88 176,14 Xây lắp

3.232,76 4.103,70 2.842,91 (35.429,97) (21,22) 28.493,90 44,35 GTTL

2,15 11,41 9 (11.106,73) (81,15) 1.325,82 26,72 Dò mìn

Tổng (101.275,77) (37,16) 53.498,60 64,73

(Nguồn: Ban tài chính) Năm 2013, giá thành của ba sản phẩm chính đều tăng lên so với năm 2012 với

mức tăng là 53.498,60 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 64,73%. Trong đó, ngành 67

xây lắp có tốc độ tăng mạnh nhất với 176,14%, đứng thứ hai là GTTL với 44,35% và

cuối cùng là dò mìn. Nguyên nhân là do sự biến động của các khoản mục chi phí cấu

thành đã được trình bày ở trên; một phần khác cũng bắt nguồn từ phương pháp, mức độ giám sát, quản lý của ban lãnh đạo XN. Tuy nhiên, đến năm 2014, ta có thể thấy

được cố gắng lớn của XN trong việc hạ giá thành đơn vị của từng sản phẩm, từ đó hạ

giá thành toàn bộ xuống nhằm tăng lợi nhuận, với mức giảm giá thành là 101.275,77

triệu đồng và tỷ lệ hạ giá thành là 37,16%. Điều này chứng tỏ XN đang sử dụng hợp lý lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất.

2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi phí sản xuất

2.2.6.1. Nhân tố khách quan:

Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý: Các công trình xây dựng của XN nằm ở những địa điểm có mặt bằng thi công cô cùng khó khăn như đường biên giới, Nghệ

An... những nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của mưa lũ và sạt lở không chỉ ảnh

hưởng đến khả năng tập kết nguyên vật liệu, khả năng di chuyển máy móc thi công,

việc trông coi bảo quản nguyên, vật liệu, máy móc, thiết bị … mà còn phát sinh các

chi phí khắc phục sự cố.

Các nhân tố thuộc về thị trường:

Giá cả thị trường: Việc biến động giá cả đầu vào của nguyên vật liệu trên thị trường, cụ thể là sự tăng giá xăng dầu kéo theo sự tăng lên của các mặt hàng khác

đã tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất của XN. Mặc dù, XN đã chủ động tìm kiếm

đối tác, nhà cung cấp mới để giảm tối đa chi phí nhưng cũng chịu tác động ít nhiều của

đợt tăng giá trên.

Thị trường lao động: do địa điểm thi công các công trình của XN chủ yếu là các vùng biên giới, vùng dân cư thưa thớt do đó việc tìm kiếm nhân công tại địa

phương nơi thi công công trình là vô cùng khó khăn. Vì vậy, XN phải mất một khoản

chi phí để tuyển mộ lao động và di chuyển lao động từ nơi khác đến địa điểm thi công.

Ngoài ra, ta cũng cần phải xem xét các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, chính

sách pháp luật của nhà nước…

2.2.6.2. Nhân tố chủ quan:

Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất, máy móc, thiết bị của XN thường xuyên được cải tiến đáp ứng yêu cầu của thị trường và sự phát triển của ngành để bắt kịp với nhịp độ phát triển của đất nước. Xí nghiệp áp dụng trên 20 Công nghệ tiên tiến,

hiện đại nhất hiện nay vào quá trình thi công, sản xuất. Ví dụ như: Công nghệ Bê tông dự ứng lực bán tiền chế; Công nghệ sản xuất Bê tông đúc sẵn, Công nghệ Kè đê biển, Công nghệ sàn Bubble Deck; Công nghệ thi công Top-Down…

68

Thời gian và tiến độ thi công: các công trình xây dựng của XN thường có thời gian thi công dài, trung bình từ 3 đến 5 năm nên sẽ bị ảnh hưởng lớn của sự biến động

trên thị trường. Bên cạnh đó, mặc dù XN luôn đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng do tác động của thiên tai, điều kiện tự nhiên khiến thời gian xây dựng kéo dài, dẫn đến sự

tăng lên của những chi phí có tính chất cố định.

Tổ chức lao động khoa học và chiến lược sử dụng con người: Đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, có năng lực, có khả năng thích ứng với tình hình biến động

trong và ngoài nước. Tất cả đều là những chiến sỹ quân đội xuất sắt cả trên mặt trận chiến đấu và mặt trận kinh doanh. Môi trường làm việc kỷ cương, nghiêm túc của

quân đội nên mỗi nhân viên là một chiến sỹ có tinh thần trách nhiệm với công việc

được giao dù bất kỳ hoàn cảnh nào cũng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.

Chính sách quản lý tài chính: cơ chế quản lý chi phí của XN tương đối phù hợp, được đảm bảo, thống nhất từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến phối hợp

quản lý giúp cho việc theo dõi, phát hiện và xử lý phát sinh kịp thời, dễ dàng. Tuy

nhiên, do hầu hết các công trình đều ở rất xa nên việc giám sát, kiểm tra cũng gặp

nhiều khó khăn.

69

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ

CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9

3.1. Đánh giá chung về tình hình quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9

Qua phân tích về thực trạng chi phí sản xuất của Xí nghiệp 9, với những kiến

thức đã tiếp thu được, tác giả xin đưa ra một số đánh giá khái quát như sau:

Các khoản mục chi phí sản xuất của XN được phân chia rất rõ ràng theo từng

lĩnh vực hoạt động chính: xây lắp, giao thông thủy lợi và dò mìn, vật nổ và từng công trình cụ thể. Việc phân loại như vậy giúp XN dễ dàng theo dõi và nắm bắt công trình

nào đang quản lý tốt, tiết kiệm được chi phí; công trình nào phát sinh nhiều chi phí…

cần phải tập trung giám sát, kiểm tra và nhanh chóng đưa ra phương án giải quyết.

Bên cạnh đó, việc áp dụng phương pháp khoán cho các Đội sản xuất trực thuộc

phát huy tính chủ động sáng tạo cho các chủ công trình, đội trong toàn bộ công việc từ thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; đồng thời giảm bớt gánh nặng công việc cho Xí nghiệp.

Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp khoán mà Xí nghiệp đang áp dụng

cũng có một số tồn tại sau. Nếu như việc kiểm tra giám sát không thường xuyên sẽ dẫn

đến tới việc làm giảm chất lượng sản phẩm, ăn bớt các công đoạn thi công, vi phạm an

toàn lao động, không đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất và giảm uy tín của XN.

Hơn nữa nếu đội nhận khoán hoặc chủ công trình làm việc thiếu nghiêm chỉnh sẽ dẫn

tới tình trạng "khoán trắng" gây thiệt hại về kinh tế cho XN và ảnh hưởng tới quyền lợi

của công nhân.

Ngoài ra, qua phân tích thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9, tác

giả thấy công tác này còn sơ sài, thiếu sót. Về tổ chức hệ thống thông tin ở công ty

chưa được khoa học, việc thu thập, tổng hợp số liệu cho công tác phân tích hết sức khó

khăn và không kịp thời, đôi khi còn thiếu và không chính xác. Hệ thống thông tin thực

hiện, đặc biệt là thống kê và kế toán chưa được kiện toàn, vì vậy công tác phân tích phải xử lý một khối lượng lớn tài liệu, số liệu có liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều bộ phận trong công ty, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công tác phân tích. Về nội dung công tác quản lý, XN mới chỉ dừng lại ở việc theo dõi biến động của các khoản mục chi phí sản xuất qua các năm chứ chưa chú trọng đến ước tính chi phí cũng như

theo dõi các chỉ tiêu quan trọng. Chẳng hạn như, số lượng sai chủng loại (sai thiết kế), số lượng sản phẩm giảm giá,…cũng không được thống kê hàng năm mà chỉ đến khi nghiệm thu thanh toán công trình mới được tổng hợp.

Do chưa quan tâm thực hiện ước tính CPSX nên XN không có cơ sở để dự trù kinh phí cũng như không thể lên kế hoạch sử dụng và phân bổ vốn một cách rõ ràng,

hiệu quả. Khi đó, việc quản trị chiến lược gặp nhiều khó khăn do: nhà quản trị không

70

dự báo được sự biến động chi phí trong tương lai nên bị rơi vào thế bị động, nếu có

những phát sinh bất lợi làm gia tăng chi phí. Thứ hai, khi không xác định được các tác

nhân tạo chi phí chủ chốt của một đối tượng nhận chi phí, các biện pháp đưa ra có thể không đúng đối tượng và kém hiệu quả. Như vậy, khi CPSX tăng quá cao làm cho giá

vốn tăng lên, trong khi không thể thay đổi giá bán làm cho XN bị thua lỗ.

Một nội dung quan trọng khác trong quản lý CPSX chưa được XN thực hiện, đó

là phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận. Do không quan tâm đến nội dung này nên XN không biết được khi nào cần gia tăng sản lượng, mở rộng quy mô để

tăng lợi nhuận, khi nào cần giảm sản xuất để hạn chế mức lỗ. Điều này cũng gây khó

khăn cho lãnh đạo XN trong việc lựa chọn để ra quyết định như lựa chọn dây chuyền

sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược khuyến mại, sử dụng tốt những điều kiện kinh

doanh hiện có…hay trong việc xem xét kết cấu chi phí đã phù hợp với XN hay chưa.

Tiếp đến là việc dự trù ngân sách. Do không ước tính CPSX nên XN cũng không có cơ sở để thực hiện nội dung này. Như vậy, việc chi tiêu trong kỳ không được lập kế

hoạch nên gây khó khăn trong việc kiểm soát chi phí.

Hạn chế cuối cùng là việc quản lý từng thành phần CPSX của XN chưa chặt chẽ

và khoa học. Mọi khoản mục CPSX đều không được lên kế hoạch nên việc quản lý

thực hiện tiết kiệm chưa thực sự hiệu quả. Chẳng hạn như, quy chế trả lương không

phù hợp, chưa gắn được trách nhiệm của người lao động trong đảm bảo năng suất lao

động làm lãng phí nguồn lực. Bên cạnh đó, trình độ tay nghề lao động chưa cao, máy

móc thiết bị cũ làm tiêu hao nhiều nguyên vật liệu…Do không có sự chuẩn bị từ trước

nên khi CPSX phát sinh vượt quá doanh thu, XN không biết cách giải quyết phù hợp

hoặc biện pháp đưa ra không thực chính xác, đúng đối tượng.

3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí sản xuất

Để quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, trước hết Xí nghiệp cần xây dựng

một quy trình quản lý khoa học với sự phối hợp linh hoạt của các bộ phận như sau:

Thông tin

Biện pháp

Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý chi phí sản xuất

Bộ phận

Chi tiết cho từng khoản mục CP Bộ phận về chi phí quản lý Chi tiết cho từng phân tích kế toán sản xuất

hạng mục công trình Bước 1: Để thực hiện được quy trình trên, điều quan trọng nhất là phải có một hệ

thống thông tin hoàn thiện, đầy đủ và chính xác. Tổ chức thông tin sẽ tạo ra cho công tác phân tích một nguồn số liệu, tài liệu cần thiết, đầy đủ, nhanh chóng. Đối với hệ

71

thống thông tin kế toán phải làm sao tổ chức phù hợp với các chỉ tiêu và nội dung phân

tích. Từ các sổ sách, báo cáo kế toán phải thiết kế được các mẫu biểu để tổng hợp, tính

toán các chỉ tiêu cần thiết cho phân tích. Muốn đáp ứng được các yêu cầu trên, trước hết phải tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết vừa đáp ứng được yêu cầu thông tin cho

các đối tượng dùng tin, vừa phục vụ cho việc xây dựng và tính toán các chỉ tiêu phân

tích cụ thể. Khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán chi tiết cần căn cứ vào đặc điểm

và yêu cầu quản lý, yêu cầu phân tích cụ thể của công ty cũng như mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả mang lại.

Điểm cần lưu ý trong bước này là thông tin về CPSX bao gồm cả chi phí thực tế

và chi phí kế hoạch của từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình. Như vậy,

thứ nhất, Xí nghiệp cần tổ chức triển khai, thực hiện việc lập kế hoạch chi phí đều dặn

hàng năm, trên cơ sở kế hoạch cả năm có thể triển khai theo quý và tháng. Để thực hiện được việc này, XN cần xây dựng định mức đối với từng loại chi phí và thường xuyên theo dõi, kiểm tra lại các định mức xem đã sát với thực tế chưa để kịp thời điều

chỉnh lại cho phù hợp. Thứ hai là bổ sung vào bộ máy tổ chức một bộ phận có chuyên

môn về công tác lập kế hoạch. Bộ phận này có trách nhiệm tập hợp thông tin từ các

ban: kế hoạch, vật tư, tài chính… để lập kế hoạch và thực hiện các nội dung khác trong

quản trị chi phí một cách hiệu quả nhất.

Bước 2: Sau khi số liệu được tổng hợp từ bộ phận kế toán và kế hoạch, bộ phận

phân tích sẽ dựa trên kết quả ước tính từ trước để xem xét tình hình thực hiện kế hoạch

của các bộ phận nhằm giải quyết vướng mắc trong quá trình thực thi kế hoạch, tìm

hiểu nguyên nhân gây biến động chi phí. Cuối năm, XN tổ chức kiểm điểm đánh giá

việc thực hiện kế hoạch chi phí của năm đó, rút kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo và

đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí.

Ở bước này, bên cạnh đánh giá sự biến động, bộ phận phân tích cũng cần xây

dựng một hệ thống chỉ tiêu phân tích và theo dõi qua các năm. Mỗi chỉ tiêu phân tích

chỉ phản ánh được một khía cạnh nào đó của đối tượng phân tích. Vì vậy, để nghiên

cứu một cách toàn diện và đầy đủ các khía cạnh của một hiện tượng và quá trình kinh

tế, người ta phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích. Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích xuất phát từ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trên cơ sở đối tượng phân tích

đã được xác định. Trong điều kiện công ty đang có những thay đổi về cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, việc xây dựng và lựa chọn các chỉ tiêu phân tích cần phải dựa trên những đặc điểm và tổ chức của ngành để công tác phân tích thực sự hữu ích trong quá trình quản lý.

Có thể nói đây là bước quan trọng nhất trong quy trình. Chỉ thông qua phân tích, công ty mới có thể nhận diện và khai thác có hiệu quả các nhân tố ảnh hưởng đến kết

quả hoạt động kinh doanh, mới có cơ sở khoa học để đề ra các giải pháp quản lý.

72

Bước 3: Dựa vào những phân tích về biến động cũng như các nhân tố ảnh hưởng

đến sự biến động CPSX, lãnh đạo XN sẽ đưa ra các biện pháp cụ thể để giải quyết. Cụ

thể các giải pháp sẽ được trình bày ở các mục sau.

3.2.2. Hoàn thiện nội dung quản lý chi phí sản xuất

Nếu muốn quản lý chi phí sản xuất hiệu quả thì một quy trình khoa học là chưa

đủ, mà XN còn cần phải hoàn thiện về mặt nội dung quản lý. Để khắc phục những hạn

chế về nội dung quản lý CPSX được đưa ra ở trên, giải pháp cho XN trong thời gian tới là bổ sung ba nội dung sau vào công tác quản lý CPSX:

Thứ nhất là thực hiện ước tính chi phí sản xuất. Do mỗi loại CPSX phụ thuộc

vào một tác nhân khác nhau, chẳng hạn như: chi phí nhân công trực tiếp sẽ phụ thuộc

vào số lượng lao động, tác nhân tạo chi phí nguyên vật liệu là số lượng sản phẩm sản

xuất ra… do đó, thực hiện ước tính theo phương pháp hồi quy sẽ đem lại cho XN kết quả chính xác nhất cho từng khoản mục chi phí.

Thứ hai là thực hiện phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận. Dựa trên cơ sở

chi phí ước tính và doanh thu dự kiến trong năm 2015, XN thực hiện phân tích CVP để

xác định được doanh thu cần đạt được hay sản lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu để có

thể hòa vốn, cũng như để đạt được mức lãi mong muốn. Quy trình cũng có thể thực

hiện cuối mỗi tháng hay quý, giúp XN biết được mình đang ở trạng thái lãi hay lỗ, từ

đó đưa ra quyết định mở rộng hay giảm sản xuất nhằm gia tăng lợi nhuận lớn nhất và

hạn chế lỗ ở mức thấp nhất dựa trên kết cấu chi phí và độ bẩy hoạt động DOL. Bên

cạnh đó, khi phân tích độ nhạy trước mỗi phương án hoạt động, XN sẽ quyết định

được nên thực hiện phương án nào, bỏ phương án nào.

Thứ ba là dự toán ngân sách. Trình tự thực hiện dự toán ngân sách là theo sơ đồ

1.1. Bắt đầu từ bước dự toán tiêu thụ tương đương với lên kế hoạch doanh thu trong

kỳ. Vì thực hiện sản xuất theo đơn hàng nên dự toán số lương tiêu thụ chính là số

lượng mà XN phải sản xuất trong kỳ. Dựa trên số lượng sản xuất dự toán, bộ phận kế

hoạch sẽ lập dự toán các loại CPSX, riêng chi phí khấu hao là khoản chi phí không

bằng tiền nên sẽ không được đưa vào dự toán ngân sách. Từ đó, XN dự kiến được dòng tiền ra, vào trong kỳ để có kế hoạch cân đối thu chi, huy động vốn ngắn hạn đảm bảo cho hoạt động SXKD không bị gián đoạn do thiếu vốn. Cuối cùng là lập dự toán

vốn tài chính, là việc chi tiết kế hoạch về vốn cần vay, xác định lãi vay dự kiến và hoàn trả vốn. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ như XN, phần này nên được lập hàng tháng hoặc hàng quý để tiện lợi nhất.

3.2.3. Giải pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Giải pháp thứ nhất: Như đã trình bày ở trên, vấn đề tồn tại lớn nhất của Xí nghiệp nằm ở việc Xí nghiệp không kiểm soát được sự tăng lên của CPSX do không

73

thực hiện công tác lập kế hoạch cũng như xây dựng định mức tiêu hao. Do vậy, để

khắc phục được tồn tại trong công tác quản lý, trước hết XN cần xây dựng được định

mức tiêu chuẩn cho từng đơn vị sản phẩm. Định mức được xây dựng riêng biệt theo giá và lượng cho các yếu tố đầu vào.

Trong trường hợp này, định mức nguyên vật liệu trực tiếp là sự tổng hợp của

định mức giá và lượng của nguyên vật liệu trực tiếp. Định mức giá cho một đơn vị

nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu. Việc xây dựng kế hoạch, định mức tiêu hao

nguyên vật liệu cần phải được điều chỉnh sát với tình hình thực tế sản xuất; đồng thời

XN cũng cần chặt chẽ trong quản lý để hạn chế chi phí phát sinh ngoài kế hoạch.

Giải pháp thứ hai: Một trong những nguyên nhân gây ra sự gia tăng của chi phí

nguyên vật liệu là yếu tố giá. Vì vậy, để kiểm soát chi phí, XN cần củng cố quan hệ đối với các nhà cung cấp lâu năm, đồng thời tìm kiếm những nhà cung cấp mới giá rẻ hơn nhưng vẫn phải đảm bảo về chất lượng. Việc đa dạng hóa nguồn cung ứng không

chỉ giúp cho XN có thể mua được nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, chất lượng tốt mà

còn đảm bảo nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động SXKD luôn ổn định,

thông suốt. Bên cạnh đó, XN cũng cần xây dựng mối quan hệ bền chặt, tin tưởng đối

với các nhà cung cấp như ký hợp đồng dài hạn với giá cả ổn định nhằm phòng ngừa

rủi ro biến động giá trong tương lai.

Thứ ba, XN cần nhanh nhạy, thường xuyên theo dõi sự biến động giá trên thị

trường để có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Do nguyên vật liệu phục vụ xây dựng

là nhưng mặt hàng để được lâu, không dễ hỏng như các sản phẩm nông sản nên khi giá

nguyên vật liệu giảm, XN nên thu mua dự trữ tồn kho.

Thứ tư, XN nên tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong tất cả các

khâu: nhập kho, quản lý kho, cấp phát, thanh quyết toán, sử dụng nguyên vật liệu tránh

lãng phí.

Về nhập kho nguyên vật liệu, đây là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của

việc quản lý. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc

số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu trong kho từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể cho hỏng hóc hoặc biến chất của

nguyên vật liệu. Do tính cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ: Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đó ký kết trong hợp đồng kinh tế, trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển... Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản

xuất.

74

Về tổ chức quản lý kho: Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu,

thiết bị máy móc, dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất. Do tính chất đa dạng và

phức tạp của nguyên vật liệu nên hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại nguyên vật liệu. Nhân viên quản lý kho cần nắm

chắc tình hình nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp ứng một cách nhanh

nhất cho sản xuất; đồng thời, đảm bảo chất lượng, giảm thiểu tối đa lượng nguyên vật

liệu hỏng…

Về thanh, quyết toán nguyên vật liệu: Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa

các bộ phận sử dụng và quản lý nguyên vật liệu. Đó là sự đối chiếu giữa lượng nguyên

vật liệu nhận về với số lượng sản phẩm giao nộp, nhờ đó mới đảm bảo được việc sử

dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu bảo đảm hạch toán đầy đủ chính sách nguyên

vật liệu vào giá thành sản phẩm. Khoảng cách và thời gian để thanh quyết toán là tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất, nếu chu kỳ sản xuất dài thì thực hiên một quý một lần, nếu ngắn thì được thanh quyết toán theo từng tháng.

Về sử dụng nguyên vật liệu: để có thể sử dụng hợp lý và tiết kiệm, XN cần thực

hiện một số giải pháp sau: Cải tiến quy trình công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, tổ

chức sản xuất hợp lý góp phần giảm tiêu hao chi phí, nâng cao trình độ kỹ thuật công

nghệ, trình độ tay nghề của công nhân, xây dựng chế độ thưởng phạt nhằm kích thích

sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu; ngoài ra, có thể tận dụng lại phế phẩm – phế liệu

góp phần làm giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.

3.2.4. Giải pháp quản lý chi phí nhân công trực tiếp

Trước hết, XN cần hoàn thiện công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp ngay

từ khâu lập kế hoạch, định mức và thường xuyên theo dõi sự biến động cũng như

nguyên nhân thì những biện pháp mà XN đưa ra mới kịp thời, hướng tới đúng đối

tượng.

Hiện nay, XN đang tiến hành trả lương theo thời gian, nhưng đối với các doanh

nghiệp sản xuất, cách trả lương này là chưa phù hợp bởi nó chưa tạo được động lực

cho công nhân làm việc. Do đó, trong thời gian tới, XN nên cân nhắc và thay đổi phương thức trả lương cho lao động trực tiếp sang trả lương theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra, cách này sẽ góp phần tăng năng suất, tạo động lực khiến công nhân làm

việc hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó, lãnh đạo XN cũng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra và đánh giá năng lực của từng lao động để bố trí và sắp xếp công việc sao cho hợp lý và khoa học, huy động nhân công từ nơi thừa sang chỗ thiếu tránh tình trạng dư thừa lao động; đồng thời cũng là để cắt giảm những lao động làm việc kém hiệu quả. XN cũng nên trực tiếp

75

quản lý, đề ra những chính sách thưởng phạt đến từng công nhân sản xuất thay vì chỉ

tập trung vào các đội trưởng nhằm nâng cao ý thức người lao động.

Như đã phân tích, một trong những nguyên nhân khiến cho năng suất lao động không đạt hiệu quả cao là do máy móc thiết bị và nguồn nguyên vật liệu chất lượng

kém. Vì vậy để khắc phục tình trạng trên, XN nên chỉ đạo cấp Đội thường xuyên kiểm

tra, bảo trì máy móc hoặc xem xét đầu tư máy móc mới; đồng thời việc thu mua

nguyên vật liệu không những rẻ mà còn phải đảm bảo chất lượng…nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được hiệu quả.

Ngoài ra, các Đội trưởng đội xây dựng cũng cần tìm kiếm nguồn lao động ngắn

hạn chất lượng cao, có tay nghề giỏi ngay tại địa phương thi công công trình nhằm

giảm thiểu khoản chi phí đưa người lao động đến nơi thi công.

Hầu hết lực lượng lao động phổ thông tay nghề còn kém, chưa có trình độ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm nhiều nên sản phẩm làm ra chưa đúng thiết kế hoặc sai sót nhiều. Do đó, XN cần thường xuyên mở những khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm

nâng cao tay nghề, XN cũng có thể sử dụng phương pháp đào tạo kèm cặp trực tiếp

bằng cách tăng cường lượng công nhân bậc cao.

3.2.5. Giải pháp quản lý chi phí máy thi công

Thứ nhất, như các khoản mục chi phí khác, XN cần xây dựng định mức cho chi

phí MTC, dựa trên cơ sở đó để lập kế hoạch tổng chi phí máy. Sau đó, dựa trên định

mức và thực tế để phân tích biến động.

Thứ hai, để giảm mức nhiên liệu tiêu hao cũng như tăng năng suất, XN nên cân

nhắc đầu tư thêm máy móc mới. Việc đầu tư sẽ làm cho chi phí khấu hao hàng năm

tăng lên, đồng thời phát sinh chi phí thuê nhân công lái máy mới nhưng về lâu dài sẽ

đem lại lợi ích lớn cho XN. Có thể thấy rằng đổi mới máy móc thiết bị cũng đồng

nghĩa với việc tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng.

Với một dàn máy móc thiết bị hiện đại đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi

phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, ít tiêu hao nhiên liệu hơn và lượng phế

phẩm cũng ít đi. Các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị giảm đồng thời cũng giảm bớt lao động thủ công làm cho chi phí nhân công giảm. Hơn nữa, khi sử dụng máy tự có, XN cũng sẽ giảm bớt được phần chi phí thuê máy ngoài. Từ đó

góp phần làm cho chi phí sản xuất giảm xuống, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phải quan tâm tới tình hình tài chính tại thời điểm đầu tư, trong quá trình đầu tư, hiệu quả của hoạt động đầu tư.

3.2.6. Giải pháp quản lý chi phí sản xuất chung

Thực hiện theo đúng quy trình đã đưa ra ở mục 3.2.1, để quản lý CPSX chung được hiệu quả, bước đầu tiên cũng là bước quan trọng, XN cần xây dựng định mức

76

CPSX chung tiêu hao và hoạch định CPSX chung. Doanh nghiệp cần định mức cả về

giá lẫn về lượng vì sự biến đổi của hai yếu tố này đều tác động đến sự thay đổi của chi

phí. Sau khi xác định được định mức trên một đơn vị sản phẩm, dựa vào số sản phẩm dự tính sản xuất được trong kỳ, XN sẽ có thể lập được bảng dự toán và sau đó thực

hiện phân tích biến động CPSX chung. Phân tích biến động CPSX chung có cách thực

hiện tương tự như mục 2.2.1.4 tuy nhiên, do XN không có định mức nên ở phần trước

phần phân tích dựa trên số liệu năm trước và năm sau, XN nên sử dụng chi phí định mức và chi phí thực tế trong cùng một năm để phân tích chính xác hơn.

Về phương pháp, để tăng cường quản lý, XN cần có đội ngũ quản lý công trường

nhiều kinh nghiệm, có trình độ vì đây là lực lượng trực tiếp giám sát công trường,

quản lý việc sản xuất cũng như tiết kiệm chi phí cho XN.

3.3. Những hiệu quả dự kiến

Việc xác định được những hiệu quả dự kiến khi thực hiện các giải pháp trên dựa

trên những cơ sở sau:

Doanh thu năm 2015 dự kiến tăng lên làm cho sản lượng tăng lên.

Trong năm 2015, động lực cho sự tăng trưởng của thị trường xây dựng phụ thuộc

vào các nguyên nhân sau: sự tập trung đầu từ hạ tầng của Chính phủ; thị trường bất

động sản phục hồi và dòng vốn FDI tiếp tục tăng ở mức tích cực cùng một số nhân tố

mới được kỳ vọng có tác động tốt đến ngành xây dựng. Cụ thể, một số cải tiến trong

chính sách của Nhà nước có tác động đến ngành xây dựng như Luật Đấu thầu 2013 và

Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định, nhà thầu ngoại phải liên doanh hoặc ký hợp đồng

với nhà thầu phụ Việt Nam không thấp hơn 30% giá trị gói thầu về tư vấn, xây dựng

và hỗn hợp. Điều này hứa hẹn cải thiện khả năng cạnh tranh của nhà thầu trong nước

cũng như tăng tính minh bạch trong đấu thầu dự án. Các công ty xây dựng trong nước

có nhiều cơ hội tham gia vào các dự án do Nhà nước đầu tư. Bên cạnh đó, Luật Đầu tư

công số 49/2014/QH13 sẽ nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, khắc phục tình trạng nợ đọng

và tăng tính minh bạch trong phân bổ nguồn lực Nhà nước. Việc tạo ra cơ chế để giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản sẽ giải quyết được vấn đề dòng tiền cho không ít doanh nghiệp. Với vai trò là ngành tạo cầu cho ngành xây dựng, BĐS đang có nhiều yếu tố thuận lợi sẽ tác động tích cực đến giá trị xây dựng dân dụng. Vì vậy, ngành xây

dựng được dự báo sẽ tăng trưởng 6,5% trong năm 2015.

Bên cạnh sự tăng trưởng chung của ngành, sự cải thiện các yếu tố bên trong cũng

làm cho doanh thu dự kiến 2015 của XN tăng lên. Chẳng hạn như hệ thống máy móc,

thiết bị, công nghệ hiện đại, hoạt động với công suất tối đa hay nguồn lao động được

nâng cao trình độ, tay nghề, có ý thức trách nhiệm trong công việc…sẽ làm tăng sản

77

lượng, từ đó dự kiến làm tăng doanh thu năm 2015 của XN trên mọi hoạt động SXKD,

thể hiện trong bảng 3.1.

Khi chưa thực hiện các giải pháp tăng cường công tác quản lý CPSX, các khoản mục chi phí của XN sẽ bằng thậm chí là lớn hơn so với năm 2014 vì giá nguyên vật

liện, nhân công…có xu hướng tăng ở năm 2015. Giả sử, không có biến động giá trên

thị trường, chi phí đơn vị sẽ giữ nguyên như năm 2014, kết quả sản xuất của XN khi

chưa thực hiện giải pháp như sau:

Bảng 3.1. Kết quả SXKD kế hoạch 2015 trước khi thực hiện giải pháp

Đơn vị tính: triệu đồng

Xây lắp GTTL Dò mìn

Doanh thu 74.474 128.987 27.817

Giá bán 3.738,70 12,47

Sản lượng 34,50 km 2.238,15 ha

CPSX 4,56 16.323,13 m2 85.043,51 156.801,56 30.280,14

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 47.337,08 106.130,36 1.611,36

- Chi phí nhân công trực tiếp 21.056,84 13.874,02 11.548,08

- Chi phí máy thi công 7.345,41 24.190,35 14.323.20

- Chi phí sản xuất chung 9.304,18 12.606,82 2.797,50

(10.569,51) (27.814,56) (2.463,14) Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

(Nguồn: Ban tài chính)

Như vậy, nếu XN không thay đổi cách quản lý thì lợi nhuận năm 2015 sẽ tiếp tục

âm. Xuất phát từ cơ sở đó, việc thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường công tác

quản lý CPSX là vô cùng cần thiết đối với XN.

Với các giải pháp tác giả đã đưa ra ở trên, dự kiến sẽ giúp cho XN giảm được

CPSX trên một đơn vị sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận cho XN. Trong đó, chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp dự kiến sẽ giảm nhiều nhất. Chi

phí máy thi công sẽ giảm một lượng ít hơn do việc đầu tư máy móc làm tăng chi phí khấu hao cũng như nhân công lái máy. Sự biến động về các khoản mục CPSX đơn vị được thể hiện thông qua bảng 3.2.

Tuy nhiên, hiệu quả quản lý CPSX còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan, bên

ngoài doanh nghiệp. Do đó, kết quả như trên sẽ đạt được trong những điều kiện sau:

Máy móc, thiết bị hoạt động bình thường, hết công suất, ít hư hỏng; thời gian

ngừng máy, thời gian nghỉ ngơi của nhân viên phải hợp lý.

Người lao động có trình độ lành nghề trung bình nhưng phải luôn nỗ lực và

có ý thức trách nhiệm cao trong việc thực hiện tiết kiệm chi phí.

78

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp CPSX đơn vị kế hoạch 2015 sau khi thực hiện giải pháp

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu Sau thực hiện Trƣớc thực hiện %

1,80 2,90 (1,10) (37,93) Xây lắp

2.500 3.076,20 (576,20) (18,73) GTTL Chi phí NVL trực tiếp đơn vị

0,60 0,72 (0,12) (16,67) Dò mìn

0,98 1,29 (0,31) (24,03) Xây lắp

310 402,14 (92,14) (22,91) GTTL Chi phí nhân công trực tiếp đơn vị 4,70 5,16 (0,46) (8,91) Dò mìn

0,43 0,45 (0,02) (4,44) Xây lắp

680 701,16 (21,16) (3,02) GTTL Chi phí MTC trực tiếp đơn vị 6,10 6,40 (0,30) (4,69) Dò mìn

0,52 0,57 (0,05) (8,77) Xây lắp

354 365,41 (11,41) (3,12) CPSX chung đơn vị GTTL

1,08 1,25 (0,17) (13,60) Dò mìn

(Nguồn: Tác giả tự tính toán)

Bên cạnh hiệu quả giảm CPSX, tăng lợi nhuận cho XN, việc thực hiện các giải

pháp trên còn làm cho các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất thay đổi theo hướng tích

cực hơn. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu dự kiến cho năm 2015 như sau:

Số lượng sản phẩm hỏng, sản xuất sai chủng loại sẽ giảm đi do trình độ tay nghề

của người lao động được nâng cao, số lượng cán bộ kỹ sư, kỹ thuật được bổ sung sẽ có

nhiệm vụ giám sát chặt chẽ, đảm bảo sản phậm theo đúng thiết kế.

Số lượng tiêu hao chi phí, phế liệu sẽ giảm do đầu tư máy móc mới tiêu hao ít chi

phí; công nhân tay nghề cao, có trách nhiệm hơn và được XN khuyến khích tiết kiệm sản xuất.

Với dự đoán doanh thu tăng lên và CPSX đơn vị giảm đi, dự kiến XN sẽ đạt

được lợi nhuận trong năm 2015 và như vậy, doanh thu hòa vốn sẽ dương và có lãi. Cùng với đó, DOL cũng tăng lên 3.982,35% so với năm 2014, cho thấy XN có thể tìm các biện pháp nhằm tăng sản lượng, tăng doanh thu để khuếch đại lợi nhuận.

79

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá quản lý CPSX kế hoạch 2015 sau khi thực hiện giải pháp

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2014 Dự kiến năm 2015 %

1 1 0 0 Tỷ lệ số lượng sản xuất/số lượng tiêu thụ (lần)

Số lượng sản xuất sai chủng loại 252 154 (98) (38,89)

- - Số lượng sản phẩm giảm giá 0 0

(87) (65,91) Số lượng sản phẩm hỏng 132 34

(435,21) (50,83) Số lượng tiêu hao chi phí 856,21 421

(402) (42,58) Số lượng phế liệu 944 542

(1,22) (49,59) Tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm (%) 2,46 1,23

(2.029) (36,05) Mức dự trữ tồn kho 3.600 5.629

Mức tăng, giảm điểm hòa vốn 196.862 (122,24) 1.081.931 (885.069)

0,17 6,77 3.982,35 6,94

- - - 309 Mức tăng, giảm DOL (%) Mức tăng, giảm thời gian hòa vốn (ngày)

(Nguồn: Tác giả tự tính toán)

80

CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Như chúng ta đã biết, quản lý chi phí sản xuất là một nội dung vô cùng quan trọng trong quản trị SXKD của doanh nghiệp. Quản trị chi phí sản xuất tốt sẽ góp phần

tăng lợi nhuận, năng tích lũy từ đó phát triển quy mô và mở rộng sản xuất cho doanh

nghiệp.

Xét trong phạm vi đề tài nghiên cứu, luận văn đã trình bày lý luận về chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, qua phân tích thực trạng quản trị chi phí

sản xuất tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng công ty 319, tác giả nhận thấy: mặc dù các

khoản mục chi phí được phân loại rõ ràng, thuận lợi cho việc lập kế hoạch và quản lý

chi phí sản xuất nhưng XN vẫn chưa tận dụng được. Cụ thể là XN chưa chú trọng đến

công tác ước tính chi phí, công tác quản lý chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được yêu cầu.

4.2. Kiến nghị

Dựa trên những kết luận trên, tác giả có một số đề xuất như sau:

Lãnh đạo XN cần quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị chi phí sản xuất. Tổ chức hoàn thiện công tác quản lý bao gồm: xây dựng hệ thống định mức, dự toán

chi phí; đồng thời hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm phục vụ cho công tác quản trị

được hiệu quả.

XN cũng cần chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ

làm kế hoạch, kế toán.

81

PHỤ LỤC Phụ lục 0.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 9 (2012 – 2014)

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

212.658.271.510 152.041.219.334 103.081.460.441 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

trừ - 77.638.727 658.910.175 2. Các khoản giảm doanh thu

3. Doanh thu thuần 185.609.870.692 151.963.580.607 102.422.550.266

4. Giá vốn hàng bán 171.129.564.022 136.152.813.722 92.753.861.318

5. Lợi nhuận gộp 14.480.306.670 15.810.766.885 9.668.688.948

6.202.354 43.921.887 28.168.945 6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính 9.185.519.309 4.099.629.343 2.011.350.863

Trong đó: Chi phí lãi vay 9.185.519.309 4.099.629.343 -

8. Chi phí bán hàng - - -

11.835.276.406 10.443.335.696 7.639.584.712 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10. Lợi nhuận thuần (6.534.286.691) 1.311.723.733 45.922.318

11. Thu nhập khác 2.679.145.067 37.979.111 380.000.000

12. Chi phí khác 64.045.830 358.309.461 425.922.318

13. Lợi nhuận khác 2.615.099.237 (320.330.350) (45.922.318)

(3.919.187.454) 991.393.383 - 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế

- 247.848.346 - 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

16. Lợi nhuận sau thuế (3.919.187.454) 743.545.037 -

Phụ lục 0.2. Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp 9 (2012 – 2014)

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 343.680.574.183 220.059.300.170 188.065.964.000

16.012.962.430 10.013.080.993 2.462.760.266 I- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

1. Tiền 16.012.962.430 10.013.080.993 2.462.760.266

170.977.619.611 164.846.870.953 II- Các khoản phải thu ngắn hạn 115.820.994.440

1. Phải thu khách hàng 109.606.974.703 63.450.079.414 47.688.677.816

2. Trả trước cho người bán 8.113.804.530 2.994.486.247 2.388.922.297

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 98.314.763.578 65.743.394.327

63.113.302.647

4. Các khoản phải thu khác 53.256.840.378 87.541.714 -

III- Hàng tồn kho 100.189.297.532 38.810.055.354

1. Hàng tồn kho 100.189.297.532 38.810.055.354 63.113.302.647

56.500.694.610 6.389.292.870 6.668.906.647 IV- Tài sản ngắn hạn khác

37.603.011.783 765,641.251 1.999.616.571 1. Chi phí trả trước ngắn hạn

398.825.695 15.128.043 - 2. Thuế GTGT được khấu trừ

3. Tài sản ngắn hạn khác 18.498.857.132 5.608.523.576 -

B- TÀI SẢN DÀI HẠN 10.915.589.345 7.288.152.069 3.793.103.540

I- Tài sản cố định 10.915.589.345 7.288.152.069 3.793.103.540

1. Tài sản cố định hữu hình 10.915.589.345 7.288.152.069 3.793.103.540

- Nguyên giá 21.046.374.144 15.638.552.300 11.455.594.657

- Giá trị hao mòn lũy kế (10.130.784.799) (8.350.400.231) (7.662.491.117)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 354.596.163.528 227.347.452.239 191.859.067.540

NGUỒN VỐN

A- NỢ PHẢI TRẢ

352.741.467.459 225.492.756.170 189.788.351.831

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012

I- Nợ ngắn hạn 346.554.901.140 221.895.656.170 189.788.351.831

1. Vay và nợ ngắn hạn 62.241.309.191 43.045.444.172 34.161.693.577

2. Phải trả người bán 119.851.746.457 57.637.555.097 44.202.842.916

3. Người mua trả tiền trước 21.652.988.088 15.493.108.816 45.956.840.916

7.559.666.565 6.196.532.184 543.203.660 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

5. Phải trả người lao động 16.276.460.546 4.691.088.273 3.000.941.034

6. Phải trả nội bộ 96.749.601.261 86.266.733.941 57.304.452.953

22.223.129.032 8.565.193.687 4.618.376.775 7. Các khoản phải trả. phải nộp ngắn hạn khác

II- Nợ dài hạn 6.186.566.319 3.597.100.000 -

1. Vay và nợ dài hạn 6.186.566.319 3.597.100.000 -

B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.854.696.069 1.854.696.069 2.070.715.709

I- Vốn chủ sở hữu 1.854.696.069 1.854.696.069 2.070.715.709

1.758.456.320 1.758.456.320 1.758.456.320 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2. Quỹ đầu tư phát triển 96.239.749 96.239.749 96.239.749

3. Quỹ dự phòng tài chính - - 216.019.640

TỔNG CỘNG NGUỒN 354.596.163.528 227.347.452.239 191.859.067.540

Phụ lục 0.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp 9 (năm 2012 – 2014)

Đơn vị tính: đồng

Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Chỉ tiêu

246.287.607.425 111.849.566.429 128.062.865.790

151.149.686.003 51.325.831.320 76.542.164.188 Tổng CPSX - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

33.756.657.037 22.715.632.780 20.701.902.041 - Chi phí nhân công trực tiếp

40.112.601.158 25.408.468.880 18.282.403.134 - Chi phí MTC

21.268.663.227 12.399.633.449 12.536.396.427 - CPSX chung

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài chính (1999, 2001, 2002, 2003, 2005), Các Quyết định ban hành chuẩn mực kế toán nhiều đợt cùng với các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn

mực kế toán, do Bộ Tài chính ban hành

2. PGS.TS Phạm Văn Dược (2010), Kế toán quản trị - Phần 1: Kế toán chi phí,

Nhà xuất bản Đại học Công Nghiệp TPHCM, tr.36

3. PGS.TS Phạm Văn Dược (2006), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê 4. PTS.Vũ Duy Hào (1997), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống

kê, tr.86

5. Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị học, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr.8 6. NXB Tài chính (2012), Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, tr.194

Tiếng Anh

7. Don R. Hansen and Maryanne M. Mowen (1997), Cost Management:

accounting & control, South - Western College Publishing, pg.69