BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI QUỐC VIỆT

: Quản trị Kinh doanh : Quản trị Ngoại Thương

Ngành Chuyên Ngành

Giảng viên hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ TRANG : HÀ THỊ THÙY TRANG Sinh viên thực hiện : 0854010376 MSSV Lớp : 08DQN1

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu

trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Vận tải & Thương mại

Quốc Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2012

HÀ THỊ THÙY TRANG

ii

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt,

tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức về nghiệp vụ Xuất nhập khẩu cũng như việc

tổ chức, thực hiện giao nhận hàng hóa bằng đường biển trong thực tế. Đây là những

kiến thức bổ ích cho công việc của tôi sau này. Có được kết quả như vậy, tôi xin tỏ

lòng biết ơn sâu sắc đến:

Các thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh trường HUTECH đã truyền đạt

cho tôi những kiến thức cơ bản về Xuất nhập khẩu, đó là những cơ sở lý luận ban

đầu giúp tôi có thể học tập nghiên cứu. Đặc biệt là cô ThS Trần Thị Trang đã trực

tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi một cách nhiệt tình trong suốt khóa thực tập cũng như

cả quá trình thực hiện báo cáo này.

Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh chị trong phòng

giao nhận của công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt đã quan tâm và tạo

mọi điều kiện thuận lợi để tôi tiếp xúc, nghiên cứu, luôn giúp đỡ tận tình về mặt

chuyên môn và đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực tập.

Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế và thời gian

thực tập, nghiên cứu ngắn nên đề tài không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót

nhất định, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các anh chị

trong công ty và các bạn sinh viên để đề tài hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, tôi xin chúc các thầy cô trường HUTECH và các anh chị trong

công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt luôn gặt hái được nhiều thành

công trong công việc.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

: HÀ THỊ THÙY TRANG Họ và tên sinh viên

: 0854010376 MSSV

: Quản trị kinh doanh Khoa

1. Thời gian thực tập

05/06 – 24/08/2012

2. Bộ phận thực tập

Phòng giao nhận

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Kết quả thực tập theo đề tài

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

5. Nhận xét chung

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập

iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

GVHD

v

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2

5. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 3

1.1. Tổng quan về hoạt động giao nhận ................................................................ 3

1.1.1. Thế nào là hoạt động giao nhận ................................................................. 3

1.1.2. Phân loại giao nhận .................................................................................... 3

1.1.3. Người giao nhận ......................................................................................... 4

1.2. Cơ sở pháp lý, trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng ........ 8

1.2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8

1.2.2. Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng ............................... 8

1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng

đường biển ........................................................................................................... 13

1.3.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container

bằng đường biển................................................................................................ 13

1.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng

đường biển......................................................................................................... 14

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu ..............................................................................................................................16

vi

1.4.1. Nhân tố khách quan................................................................................. 16

1.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................... 17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP

KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY .... 19

2.1. Giới thiệu về công ty ...................................................................................... 19

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................ 19

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ........................................................ 21

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty............................................. 22

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2009 - 2011 ..................... 26

2.2. Thực trạng về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng

đường biển tại công ty .......................................................................................... 33

2.2.1. Đàm phán, kí kết hợp đồng dịch vụ với chủ hàng nhập khẩu .................. 34

2.2.2. Nhận hồ sơ từ khách hang ........................................................................ 34

2.2.3. Kiểm tra bộ chứng từ ................................................................................ 35

2.2.4. Lấy D/O .................................................................................................... 38

2.2.5. Lên tờ khai ................................................................................................ 40

2.2.6. Đăng kí tờ khai Hải quan.......................................................................... 41

2.2.7. Kiểm hóa .................................................................................................. 46

2.2.8. Tính thuế ................................................................................................... 50

2.2.9. Trả tờ khai ................................................................................................ 51

vii

2.2.10. Tổ chức nhận hàng ................................................................................. 52

2.2.11. Kiểm tra hàng nhập khẩu và khiếu nại ................................................... 56

2.2.12. Thanh lý cổng ......................................................................................... 60

2.2.13. Giao hàng cho khách .............................................................................. 60

2.2.14. Quyết toán và trả bộ hồ sơ cho khách hang ............................................. 60

2. 3. Nhận xét về quy trình giao nhận hàng NK nguyên container bằng

đường biển tại công ty Quốc Việt ...................................................................... 61

2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................... 61

2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH

GIAO NHẬN .............................................................................................................. 64

3.1. Định hướng phát triển của công ty .....................................................................64

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận ...................................64

3.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên ............................................. 64

3.2.2. Khắc phục những chậm trễ trong việc tiếp nhận chứng từ ...................... 67

3.2.3. Hoàn thiện nghiệp vụ khai báo Hải quan ................................................. 70

3.2.4. Hoàn thiện công tác vận chuyển hàng nhập khẩu cho chủ hàng .............. 73

3.3. Một số kiến nghị cho nhà nước .................................................................... 75

3.3.1. Xây dựng mạng lưới xúc tiến thương mại và hệ thống thông tin về thị

trường ................................................................................................................ 75

3.3.2. Nâng cấp cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động nhập

viii

khẩu ................................................................................................................... 75

3.3.3. Cải cách các thủ tục hành chính ............................................................... 76

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 78

ix

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA

AWB Air Way Bill

B/L Bill Of Lading

C/O Certificate of Origin

CFS Container Freight Station

Cont Container

COR Cargo Outturn Report

CSC Certificate of Shortlanded Cargo

CTO Combined Transport Operator

D/O Delivery Order

FCL Full Container Load

GTGT Giá trị gia tăng

Inland Clearance Depot ICD

L/C Letter of Credit

LCL Less than a Container Load

LOR Letter Of Reservation

NK Nhập khẩu

ROROC Report on Receipt of Cargo

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

XK Xuất khẩu

XNK Xuất nhập khẩu

x

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ, kinh nghiệm lao động trong công ty ........................... 25

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011 ............... 26

Bảng 2.3: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm ............................ 26

Bảng 2.4: Doanh thu dịch vụ của công ty 2009 - 2011 .......................................... 28

Bảng 2.5: Cơ cấu thị trường của công ty 2009 - 2011 ........................................... 30

xi

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2009 ................................................ 30

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2010 ................................................ 31

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2011 ................................................ 31

Đồ thị 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011 ............ 26

Đồ thị 2.2: Doanh thu dịch vụ của công ty 2009 - 2011 ....................................... 28

Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường

biển ........................................................................................................................ 14

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty ....................................................... 22

Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng Nhập khẩu nguyên container bằng đường biển

tại công ty Quốc Việt ............................................................................................ 33

Trang 1 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, thị trường ngày càng

mở rộng, hàng hóa xuất nhập khẩu được giao thương rộng rãi với các quốc gia. Do

đó, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò là tiền đề, là điều kiện tiên

quyết trong sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Vì thế, ngoại thương là

chiếc cầu nối có tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong

nước và nước ngoài thông qua mua bán.

Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng thúc đẩy

nền kinh tế hàng hóa phát triển và đem lại lợi ích kinh tế rất lớn cho quốc gia, đặc

biệt là những nước phát triển như Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam trở thành thành

viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, chúng ta đã gặt hái được nhiều thành

tựu nổi bật trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngoại thương.

Các quốc gia thường cách xa nhau về địa lý nên công tác giao nhận đóng vai

trò quan trọng trong việc hoàn thành hợp đồng mua bán ngoại thương. Để hoạt động

xuất nhập khẩu được diễn ra một cách thuận lợi và mang lại hiệu quả cao, thì việc

giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phải được thực hiện một cách logic, khoa học

và chuyên nghiệp.

Với nền kinh tế ngày càng phát triển, lượng hàng hóa lưu thông ngày càng

nhiều thì vấn đề giao nhận hàng hóa cũng là một thách thức cho các công ty Xuất

nhập khẩu. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, các công ty dịch vụ giao nhận lần lượt

ra đời để đảm nhận công việc này.

Hơn thế nữa, khi được tiếp nhận vào thực tập, tôi được phân vào phòng giao

nhận với công tác giao nhận hàng hóa Xuất nhập khẩu. Bằng những kiến thức học

được trên ghế nhà trường và tiếp nhận từ thực tế cũng như để hiểu hơn về công việc

giao nhận này như thế nào? Tôi quyết định chọn đề tài: “Quy trình giao nhận hàng

hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Vận tải &

Thương mại Quốc Việt”.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 2 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài khái quát những vấn đề lý thuyết cơ bản về nghiệp vụ giao nhận hàng

hóa Xuất nhập khẩu bằng đường biển cùng với việc phân tích cụ thể quy trình giao

nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt.

Qua đó, tôi nhận thấy được những ưu điểm và hạn chế của quy trình giao nhận tại

công ty. Trên cơ sở đó, tôi xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để cho quy trình

giao nhận của công ty ngày càng hiệu quả hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa

nhập khẩu tại công ty Quốc Việt từ 2009 - 2011.

Phạm vi nghiên cứu:

• Phòng giao nhận của công ty Quốc Việt . • Số liệu nghiên cứu lấy trong 3 năm 2009 -2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

Quá trình thực hiện đề tài có sự phối hợp của nhiều phương pháp. Phương

pháp thu thập số liệu sơ cấp từ các phòng ban của công ty (thu thập bộ chứng từ, thu

thập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán). Trong quá trình phân tích

đánh giá, có sử dụng các phương pháp phân tích thống kê (trong đó sử dụng chủ

yếu phương pháp so sánh nhằm đánh giá các chỉ tiêu).

5. Kết cấu của đề tài

Đề tài được trình bày theo 3 chương • Chương 1: Cơ sở lý luận. • Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu

nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt.

• Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty

Quốc Việt.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 3 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa XNK

1.1.1. Thế nào là hoạt động giao nhận

Điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người bán và người mua ở cách xa

nhau. Việc di chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi khác là do người vận tải đảm

nhận, đây là một khâu rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương,

nếu thiếu nó hợp đồng ngoại thương không thể thực hiện được. Để cho qúa trình

vận tải được Bắt Đầu – Tiếp Tục – Kết Thúc, tức là hàng hóa đến tay người mua, ta

cần phải thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên quan đến quá trình vận

chuyển như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho

người nhận ở nơi đến…Tất cả các công việc này được gọi chung là “Nghiệp vụ giao

nhận – Forwarding”.

Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (Fédération

Internationale de Transitaires et Assimilés - FIATA) về dịch vụ giao nhận thì dịch

vụ giao nhận được định nghĩa như bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,

gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa, cũng như các dịch

vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính,

mua bảo hiểm, thanh toán, thu nhận chứng từ liên quan đến hàng hóa.

1.1.2. Phân loại giao nhận

1.1.2.1. Căn cứ vào phạm vi hoạt động

1.1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh

• Giao nhận quốc tế. • Giao nhận nội địa.

• Giao nhận thuần tuý là hoạt động chỉ bao gồm thuần tuý việc gửi hàng đi

hoặc nhận hàng đến.

• Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như

1.1.1.3. Căn cứ vào phương thức vận tải

xếp, dỡ, bảo quản, vận chuyển, …

• Giao nhận đường biển. • Giao nhận hàng không.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 4 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Giao nhận đường thuỷ. • Giao nhận đường sắt. • Giao nhận ôtô. • Giao nhận bưu điện. • Giao nhận đường ống. • Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation - CT), vận tải đa

1.1.1.4. Căn cứ vào tính chất giao nhận

phương thức (Multimodel Transportation - MT).

• Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ

chức, không sử dụng lao vụ của Freight Forwarder (giao nhận dịch vụ).

• Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận (chuyên nghiệp - Freight Forwarding)

theo sự uỷ thác của khách hàng (dịch vụ giao nhận).

1.1.3. Người giao nhận

1.1.3.1. Khái niệm

Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là: “Người giao nhận – Forwarder -

Freight Forwarder - Forwarding Agent”.

Theo luật Thương mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hóa là hành vi thương

mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức

vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên

quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải

hoặc của người giao nhận khác. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công

1.1.3.2. Nhiệm vụ của người giao nhận

ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào.

• Tổ chức chuyên chở hàng hóa từ nơi sản xuất đến các điểm đầu mối vận tải

và ngược lại.

• Tổ chức xếp/dỡ hàng hóa lên xuống các phương tiện vận tải tại các điểm đầu

mối vận tải.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 5 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền

lợi của chủ hàng.

1.1.3.3. Vai trò của người giao nhận

• Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận vận tải, đồng thời thanh toán các chi phí có liên quan đến giao nhận.

Do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người giao

nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ về vận tải

và đóng vai trò như một bên chính (Principal) - Người chuyên chở (Carrier). Vai trò

này thể hiện qua các chức năng sau:

v Làm người giao nhận tại biên giới (Frontier Forwarder)

Người giao nhận chỉ hoạt động trong nước với nhiệm vụ làm thủ tục hải quan

đối với hàng nhập khẩu, như môi giới hải quan. Sau đó, mở rộng phạm vi hoạt động

phục vụ cả hàng xuất khẩu và chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các

hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ theo quy

định của hợp đồng mua bán.

v Làm đại lý (Agent)

Trước đây, người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở

và chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là

một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Bây giờ, người giao

nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công

việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu

kho trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.

v Làm người gom hàng (Cargo Consolidator)

Dịch vụ này đã xuất hiện rất sớm ở Châu Âu, chủ yếu phục vụ cho đường

sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng càng không

thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (Less than a Container Load - LCL) thành hàng

nguyên container (Full Container Load - FCL). Khi là người gom hàng, người giao

nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 6 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

v Làm người chuyên chở (Carrier)

Ngày nay, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức là trực tiếp

ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi

gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận đóng vai trò là người ký chuyên chở

theo hợp đồng (Contracting Carrier) nếu người giao nhận ký hợp đồng mà không

tiếp tục chuyên chở. Trong trường hợp người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì họ

chính là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier). Dù là hình thức chuyên

chở như thế nào thì người giao nhận vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hóa.

v Làm người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport

Operator - MTO)

Người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là “Vận tải từ

cửa tới cửa” thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải liên

hợp (CTO/MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm đối với

1.1.3.4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận

1.1.3.4.1. Quyền hạn và nghĩa vụ

hàng hóa trong suốt quá trình vận tải.

Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và

nghĩa vụ sau đây:

• Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác. • Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. • Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải

thông báo ngay cho khách hàng.

• Sau khi ký hợp đồng nếu xảy ra các trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được toàn bộ hay một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải

thông báo ngay cho khách hàng biết để xin thêm chỉ dẫn.

• Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời gian cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong

thời hạn hợp lý.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

1.1.3.4.2. Trách nhiệm của người giao nhận

Trang 7 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

v Khi người giao nhận là đại lý

Người giao nhận hoạt động với danh nghĩa là đại lý, phải chịu trách nhiệm về

những thiếu sót hoặc sơ suất của mình hay người làm thuê các dịch vụ cho mình:

• Giao hàng trái với chỉ dẫn. • Quên mua bảo hiểm hoặc sai sót trong việc bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù

đã có chỉ dẫn.

• Thiếu sót khi làm thủ tục Hải quan. • Giao hàng sai địa chỉ. • Giao hàng cho người không phải người nhận. • Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng. • Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế. • Những thiệt hại mất mát về người hoặc tài sản mà đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, người giao nhận không phải chịu trách

nhiệm về hành vi sai trái của người thứ ba như người chuyên chở, hoặc

người giao nhận khác... nếu như chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận.

v Khi người giao nhận là người chuyên chở chính (Principal Carrier)

Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng

gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối… thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như

người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện

của mình, hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu

trách nhiệm như một người chuyên chở. Được áp dụng các Công ước quốc tế hoặc

các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận

không phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ

những trường hợp sau:

• Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác. • Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp. • Do bản chất của hàng hóa. • Do chiến tranh, đình công. • Do các trường hợp bất khả kháng.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 8 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

1.2. Cơ sở pháp lý, trình tự giao nhận hàng hóa XNK tại cảng

1.2.1. Cơ sở pháp lý

Việc giao nhận hàng hóa XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như

• Các quy phạm pháp luật quốc tế, Việt Nam. • Các công ước quốc tế về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa. Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế... • Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam về giao nhận vận tải.

• Các loại hợp đồng và L/C đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK. Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư: Bộ luật hàng hải 1990; Luật thương mại

1997; Nghị định 25CP, 200CP, 330CP.

• Quyết định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải: QĐ số 2106 (23/08/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại cảng biển

Việt Nam.

1.2.2. Trình tự giao nhận hàng hóa XNK tại cảng

1.2.2.1. Đối với hàng XK

v Ðối với hàng hoá không phải lưu kho bãi tại cảng

Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong

nước để XK, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng.

Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp

cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.

• Ðưa hàng đến cảng (do các chủ hàng tiến hành): Làm các thủ tục XK, giao hàng cho tàu; Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa

điểm, cầu tàu xếp dỡ; Làm các thủ tục liên quan đến XK như hải quan, kiểm

dịch…; Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu.

• Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng. Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải theo dõi quá trình để

giải quyết các vấn đề xảy ra trong khi xếp hàng lên tàu và ghi vào Tally sheet

(Phiếu kiểm đếm).

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 9 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tàu (là cơ sở để cấp vận đơn); Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa

thuyền trưởng ký, đóng dấu; Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp

đồng hoặc L/C quy định; Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và

phải mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần); Tính toán thưởng phát xếp dỡ

hàng nhanh chậm (nếu có).

v Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng

Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại

thương (hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, cảng tiến hành

giao hàng cho tàu.

(cid:216) Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc

• Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo

quản hàng hoá với cảng.

• Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao cho cảng các giấy tờ: Danh mục hàng hoá XK (Cargo list), Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp (Shipping

order) nếu cần, Chỉ dẫn xếp hàng (Shipping note).

• Giao hàng vào kho, bãi cảng.

(cid:216) Cảng giao hàng cho tàu

• Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải: Làm các thủ tục liên quan đến XK như hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có); Báo cho cảng ngày giờ

dự kiến tàu đến (Estimated Time of Arrival), chấp nhận Thông báo sẵn sàng

làm hàng (Notice of Readiness); Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng.

• Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu: Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe,

công nhân và người áp tải nếu cần; Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc

xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự

giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm

đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải

ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu, ghi vào Final Report. Phía tàu

cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm

cũng có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện; Khi giao nhận xong một

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 10 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) để trên

cơ sở đó lập Vận đơn (B/L).

• Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết, tập hợp thành bộ

chứng từ, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Nếu thanh toán

bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách máy móc với

L/C, các chứng từ phải phù hợp với nhau và phải xuất trình trong thời hạn

hiệu lực của L/C.

• Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần); Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng,

vận chuyển, bảo quản, lưu kho…; Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).

v Ðối với hàng XK đóng trong container:

(cid:216) Nếu gửi hàng nguyên (FCL)

• Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Hợp đồng lưu cước (Booking note) và đưa cho đại diện hãng tàu để xin ký cùng với Bản danh

mục XK (Cargo list).

• Sau khi đăng ký Booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ

hàng mượn.

• Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình. • Mời đại diện Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân

viên hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì container.

• Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container yard) quy định trước khi hết thời gian quy định (Closing time) của từng chuyến tàu

(thường là 8 tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp hàng) và lấy Biên lai thuyền phó

để lập B/L.

• Hàng được xếp lên tàu, người gửi hàng mang Mate’s Receipt để đổi lấy B/L.

(cid:216) Nếu gửi hàng lẻ (LCL)

• Chủ hàng gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi Booking note được

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 11 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao

nhận hàng.

• Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người chuyên chở hoặc đại lý tại Trạm cont làm hàng lẻ - CFS (Container Freight

Station) hoặc Hải quan nội địa (Inland Clearance Depot – ICD) quy định. • Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi Hải

quan niêm phong kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành tiếp thủ tục để bốc

container lên tàu và yêu cầu cấp B/L.

1.2.2.1. Đối với hàng nhập khẩu

• Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một Vận đơn chung chủ. • Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.

v Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng

Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra

giao nhận trực tiếp với tàu

• Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng nhập khẩu phải trao cho cảng một số chứng từ: Bản lược khai hàng hoá

(2 bản), Sơ đồ xếp hàng (2 bản), Chi tiết hầm hàng (2 bản), Hàng quá khổ,

quá nặng (nếu có).

• Chủ hàng xuất trình B/L gốc cho đại diện của hãng tàu. • Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như: Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy

trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy ra sau này, Biên bản dỡ hàng

(Cargo Outturn Report - COR) đối với tổn thất rõ rệt, Thư dự kháng (Letter

Of Reservation - LOR) đối với tổn thất không rõ rệt, Bản kết toán nhận hàng

với tàu (Report on Receipt of Cargo - ROROC), Biên bản giám định, Giấy

chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)…

• Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời Hải quan kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời Hải quan áp tải

về kho.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 12 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Làm thủ tục Hải quan. • Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá. v Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng • Cảng nhận hàng từ tàu: Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm); Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng

lập); Ðưa hàng về kho bãi cảng.

• Cảng giao hàng cho các chủ hàng: Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang B/L gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận

lệnh giao hàng (D/O – Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại B/L gốc

và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng; Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp

dỡ và lấy biên lai; Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn

và phiếu đóng gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và

tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O; Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến

bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho, bộ phận này giữ 1D/O và làm 2

phiếu xuất kho cho chủ hàng.

• Làm thủ tục Hải quan qua các bước sau: Xuất trình và nộp các giấy tờ; Hải quan kiểm tra chứng từ; Kiểm tra hàng hoá; Tính và thông báo thuế; Chủ

hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày)

và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục Hải quan.

• Sau khi hải quan xác nhận “Hoàn thành thủ tục Hải quan” chủ hàng có thể

mang hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng.

v Hàng nhập bằng container

(cid:216) Nếu là hàng nguyên (FCL)

• Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of Arrival - NOA), chủ hàng

mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O

• Chủ hàng mang D/O đến Hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra Hải

quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)

• Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận

hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O

• Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 13 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

(cid:216) Nếu là hàng lẻ (LCL)

• Chủ hàng mang Vận đơn gốc hoặc Vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và

làm các thủ tục như trên.

1.3. Quy trình giao nhận hàng NK nguyên container bằng đường biển

1.3.1. Khái quát chung về giao nhận hàng NK đường biển bằng

container

Việc tăng tốc độ kỹ thuật của công cụ vận tải sẽ không đạt hiệu quả kinh tế

cao nếu không giảm được thời gian công cụ vận tải dừng ở các điểm vận tải. Yếu tố

cơ bản nhất để giảm thời gian dừng lại ở các điểm vận tải là tăng cường cơ giới hóa

khâu xếp dỡ ở các điểm vận tải. Một biện pháp quan trọng để giải quyết cơ giới hóa

toàn bộ khâu xếp dỡ hàng hóa là tạo ra những kiện hàng lớn tích hợp. Và đó cũng

chính là lý do container ra đời. Việc sử dụng container trong hoạt động NK đã mang

đến rất nhiều thuận lợi như: Bảo vệ hàng hóa tối đa hơn, tiết kiệm được chi phí bao

bì, giảm được thời gian xếp dỡ, chờ đợi ở cảng, bền và có thể sử dụng nhiều lần.

Một yếu tố nữa là giúp cho người vận tải vận dụng được dung tích tàu, giảm thiểu

trách nhiệm về khiếu nại và tổn thất hàng hóa.

Nước ta có nhiều hệ thống cảng biển gồm 114 cảng lớn nhỏ, phân bố dọc

theo bờ biển từ Bắc xuống Nam như cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn, VICT, Tân

Thuận, Cát Lái…Hiện nay, theo thống kê thì có khoảng 95% tổng khối lượng hàng

hóa buôn bán quốc tế được vận chuyển bằng đường biển. Do vậy việc vận chuyển

hàng hóa bằng container trong quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển là

rất quan trọng.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 14 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

1.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa NK nguyên container bằng

đường biển

Quy trình này được thể hiện qua sơ đồ sau:

(1a) Từ chối Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng

(1b)

Đồng ý

(1b)

Kí kết Hợp đồng

(2)

Chuẩn bị để nhận hàng

(3)

Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải

(4)

Giải quyết khiếu nại (nếu có)

(5)

Quyết toán

Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container

bằng đường biển

1.3.2.1. Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng

• Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng: có 2 trường hợp

(cid:252) Trường hợp 1: Khách hàng là các nhà NK trong nước uỷ thác cho

công ty giao nhận tiến hành nhận lô hàng NK

(cid:252) Trường hợp 2: Khách hàng là những công ty giao nhận, hoặc hãng tàu

ở nước ngoài làm hợp đồng đại lý với công ty giao nhận ở cảng đến,

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 15 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

yêu cầu theo dõi lô hàng NK về đến cảng và tiến hành các thủ tục cho

người nhận hàng thực tế nhận hàng

• Đối với trường hợp 1a: Nếu không thể đáp ứng được yêu cầu khách hàng

thì từ chối

• Đối với trường hợp 1b: Nếu đồng ý thì tiến đến kí kết Hợp đồng dịch vụ.

1.3.2.2. Bước 2: Chuẩn bị để nhận hàng

Sau khi đã kí kết Hợp đồng thì chuyển sang bước 2

• Khai thác chứng từ • Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được Thông báo giao hàng

của người bán (nếu mua EXW, nhóm F, CFR, CPT)

• Lập phương án giao nhận hàng • Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp... • Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục

giao nhận tay ba ngay dưới chân cần cẩu ở cảng. 1.3.2.3. Bước 3: Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải

• Khi nhận được Thông báo hàng đến (Notice of Arrival), người nhận mang

B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.

• Mang D/O đến Hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng ký kiểm hóa (chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để

kiểm tra Hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị

phạt).

• Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ đến

văn phòng quản lý tàu để xác nhận D/O.

1.3.2.4. Bước 4: Giải quyết khiếu nại về tổn thất hàng hoá (nếu có)

• Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.

Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng như:

• Biên bản kiểm tra sơ bộ - Survey Record • Thư dự kháng (LOR) • Biên bản hư hỏng đỗ vỡ (COR) • Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu (ROROC)

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 16 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai - Certificate of

Shortlanded Cargo (CSC)

• Biên bản giám định - Survey Report/Certificate of Survey

Nhận hàng xong, chủ hàng mời các tổ chức giám định có uy tín, tiến hành

giám định toàn bộ lô hàng (nếu hàng có bảo hiểm thì mời giám định viên của bảo

hiểm) tiến hành giám định toàn bộ lô hàng, mục đích là xác định rõ số lượng hàng

hóa bị tổn thất cụ thể của toàn bộ lô hàng để làm cơ sở cho việc khiếu nại bồi

thường. Nội dung phải cụ thể, chính xác, phải nêu rõ tình trạng và mức độ tổn thất.

Chứng từ này sẽ được cơ quan giám định cấp sau khi giám định xong trong vòng

1.3.2.5. Bước 5: Quyết toán

không quá 30 ngày kể từ ngày có yêu cầu giám định.

• Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận như chi phí lưu

kho, lưu bãi, bốc xếp, vận chuyển….

• Thanh toán tiền thưởng, phạt xếp dỡ (nếu có) • Tập hợp các chứng từ cần thiết để tiến hành khiếu nại các cơ quan liên quan về tổn thất hàng hóa (nếu có) và theo dõi kết quả khiếu nại của mình.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa XNK bằng

đường biển

1.4.1. Nhân tố khách quan

(cid:216) Cơ sở pháp lý

• Luật Thương mại • Các văn bản pháp luật về việc giao nhận hàng hóa XNK • Các Luật thương mại quốc tế • Các công ước quốc tế, các quy tắc thống nhất quốc tế • Các điều kiện Thương mại quốc tế

(cid:216) Các nhân tố môi trường (thời tiết, lễ tết, mùa xuất hàng…)

(cid:216) Các cơ quan chức năng

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 17 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

1.4.2. Nhân tố chủ quan

(cid:216) Hàng hóa xuất nhập khẩu (giấy phép, hạn ngạch, hàng khô, hàng lạnh, hàng

nguy hiểm…)

(cid:216) Thủ tục hải quan

(cid:216) Chứng từ và bộ hồ sơ giao nhận

(cid:216) Thời gian, địa điểm đóng hàng

(cid:216) Phương tiện vận chuyển

(cid:216) Cách thức xếp hàng hóa vào container (hàng LCL, FCL đóng kiện , container

pallet, case, wood-crate)

(cid:216) Đại lý ở nước ngoài

(cid:216) Nghiệp vụ của nhân viên giao nhận

(cid:216) Người gửi hàng, người nhận hàng

(cid:216) Người chuyên chở

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 18 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại - xuất

nhập khẩu, nó chứa đựng nhiều quy trình bao gồm quy trình giao nhận hàng xuất

nhập khẩu bằng đường biển và quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng

đường hàng không. Ở chương này, chúng ta tập trung tìm hiểu về quy trình giao

nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và sâu hơn nữa là tìm hiểu quy

trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển. Chương

1 giới thiệu cho chúng ta hiểu một cách tổng quát về nghiệp vụ giao nhận hàng

hóa xuất nhập khẩu, thế nào là hoạt động giao nhận, người giao nhận là gì, giữ

vai trò như thế nào; Cơ sở pháp lý và trình tự nhận hàng tại cảng ra sao; Các

nhân tố ảnh hưởng tới quy trình giao nhận và đặc biệt là quy trình giao nhận hàng

hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển. Với việc phân tích rõ phần lý

thuyết không chỉ giúp chúng ta hiểu, nắm bắt một cách tổng quát về quy trình

giao nhận mà còn tạo nền tảng và tiền đề để làm cơ sở dẫn luận cho chương sau.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 19 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH GIAO

NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN

CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY

TNHH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI QUỐC VIỆT

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Quá trình hình thành

• Tên công ty: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI QUỐC VIỆT • Công ty thành lập vào ngày 29 tháng 06 năm 2004. • Mã số thuế: 030116808. • Doanh thu mỗi năm: 50-80 tỉ VNĐ • Tỷ lệ vốn ban đầu: 1 tỉ VNĐ • Số lượng nhân viên: 25 người. • Địa chỉ: 41 Đường số 40, KĐC Tân Quy Đông, Tổ 8, KP02, Phường Tân

Phong, Quận 7, TPHCM

• Tel: 84.8.35 885 793 Fax: 84.8. 35 885 794

Là một công ty nhỏ, mới thành lập, công ty đã khởi nghiệp bằng việc cung

2.1.1.2. Quá trình phát triển

cấp dịch vụ chuyển phát nhanh với số nhân viên khiêm tốn là 06 người.

Lúc mới thành lập, công ty chỉ cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh. Sau một

thời gian hoạt động thì công ty đã mạnh dạn mở rộng sang các lĩnh vự khác như:

Dịch vụ vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển, dịch vụ vận chuyển hàng hóa

XNK bằng đường hàng không, dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không trong

nước và quốc tế hàng hóa nguy hiểm & độc hại, dịch vụ khai thuê hải quan.

Do số lượng công việc tăng lên rất lớn nên công ty đã quyết định tuyển dụng

thêm 2 nhân viên để làm chứng từ và 3 nhân viên giao nhận hàng hóa tại các cảng

và sân bay.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 20 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Năm 2009 để mở rộng quy mô hoạt động của mình, công ty mở thêm văn

phòng đặt tại số 485/46 Phan Văn Trị, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Do nhu cầu phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty đã trang bị

thêm máy móc thiết bị dùng cho văn phòng như máy vi tính, máy in, máy

photocopy, máy fax, máy scan, xe tải nhẹ và tuyển dụng thêm một số nhân viên

mới.

Tính đến thời điểm hiện nay tổng số nhân viên của công ty lên đến 25 người

tức là đã tăng lên hơn 04 lần so với lúc mới thành lập.

Trên cơ sở đó, công ty đã từng bước trở thành đại lý giao nhận cho nhiều

công ty khác về các mặt hàng. Có thể nói thời gian đầu mới thành lập tuy gặp nhiều

khó khăn song với những kinh nghiệm đã tích luỹ được, với Ban lãnh đạo và đội

ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình… nên công ty đã từng bước vượt qua những khó khăn

và ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.

Tóm lại, sau gần 8 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận từ năm 2004 đến

nay, Quốc Việt đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Công ty đã tìm được chỗ

đứng của mình trong lĩnh vực Forwarder và đã ký được nhiều Hợp Đồng vận

chuyển với nhiều hãng tàu ở Việt Nam như: STX PANOCEAN, PIL, MACS

SHIPPING, BEN LINES, HEUNG-A, HANJIN, GATE WAY… Quốc Việt cũng

đã xác định được thị trường mục tiêu của mình và có một lượng khách hàng tương

đối ổn định. Công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh từ dịch vụ chuyển

phát nhanh lúc mới thành lập sang vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không,

đường biển rồi dần dần mở rộng sang dịch vụ khác như khai thuê Hải quan, vận

chuyển hàng hóa nguy hiểm và độc hại. Về phương thức vận chuyển, do lúc đầu

công ty còn ít kinh nghiệm nên chỉ đảm nhận những lô hàng đơn giản theo điều kiện

FOB (Free On Board). Sau một thời gian tìm hiểu và tích luỹ được nhiều kinh

nghiệm, công ty đã mạnh dạn nhận vận chuyển những lô hàng phức tạp hơn như

xuất theo điều kiện CIF (Cost Insurance Freight), DDU (Deliver Duty Unpaid), dịch

vụ giao hàng tận kho khách hàng.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 21 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

2.1.2.1. Chức năng

Công ty có tư cách pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam, thực

hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài

khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật

Công ty thực hiện các chức năng theo ngành nghề giấy phép đăng ký kinh

doanh như sau:

2.1.2.2. Nhiệm vụ

• Đại lý giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển và hàng không • Dịch vụ chuyển phát nhanh • Dịch vụ khai thuê Hải quan • Dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm và độc hại

Sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình và hoạt động thật tốt để trở thành một

doanh nghiệp vững mạnh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị

trường đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

Cung cấp dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng.

Kinh doanh đúng ngành nghề được cấp giấy phép và chấp hành các quy định

của pháp luật về hoạt động kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, thuế, tài chính, lao

động, tiền lương,...

Thực hiện các quy định của nhà nước về quốc phòng, an ninh quốc gia, làm

các báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực

của báo cáo, công bố báo cáo tài chính hằng năm, các thông tin để đánh giá đúng

đắn và khách quan về hoạt động của công ty theo các quy định của Nhà nước.

Tuân thủ mọi quy định của pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

Việt Nam và các điều ước, công ước Quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 22 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng

dịch vụ kinh chứng giao Phòng kế toán \\ khách doanh từ nhận

hàng

(Nguồn: Ban giám đốc)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

Là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng công ty Quốc Việt có một đội ngũ

nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết với công việc và hết sức năng động. Với cơ cấu nhân

2.1.3.1. Giám đốc

sự như sau

Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt động

của công ty

• Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh, hoạch định chiến lược về công tác tài chính, kế toán, đầu tư phát triển, nhân sự, tiền lương,.. • Trực tiếp kí kết các hợp đồng ủy thác, hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp

đồng cước tàu biển, cước hàng không,…

Giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động chung mang tính chất chiến lược của toàn

công ty, đồng thời giao quyền cụ thể cho cấp dưới. Như vậy, vừa đảm bảo nguyên

tắc, vừa đảm bảo tinh thần tự chủ trong công việc, tạo sự phối hợp trong hoạt động,

hoàn thành mục tiêu của công ty, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

mà vẫn tiết kiệm chi phí.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

2.1.3.2. Phó giám đốc

Trang 23 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2.1.3.3. Phòng dịch vụ khách hàng

• Tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh. • Vạch ra chiến lược kinh doanh cho các lĩnh vực hoạt động của công ty.

Nhận vận chuyển hàng hóa và trả lời những yêu cầu của khách hàng qua điện

thoại, email, fax.

Trực tiếp liên hệ với khách hàng khi có vấn đề phát sinh với lô hàng được

phân công và giải quyết những vấn đề phát sinh theo sự phân công từng bước .

2.1.3.4. Phòng kinh doanh

Theo dõi hàng xuất, nhập theo từng bước được phân công.

Có vai trò rất quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của công ty, tìm

kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. Nhân viên phòng kinh doanh là đội ngũ có

năng lực chuyên môn cao, kỹ năng giao tiếp, khả năng đàm phán với khách hàng

tốt, có mối quan hệ tốt với hãng tàu và các công ty dịch vụ giao nhận khác. Phòng

kinh doanh có nhiệm vụ:

• Theo dõi tình hình XNK, tổ chức, thực hiện, kiểm soát các hoạt động XNK

và chứng từ thanh toán của công ty.

• Tổ chức mạng lưới kinh doanh phục vụ cho khách hàng. • Tham mưu cho Giám đốc trong việc thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu khách hàng và định hướng cho việc tổ chức kinh doanh, mở rộng thị trường,

thị phần và phát triển mạng lưới.

• Phối hợp với các phòng ban khác trong việc tạo dựng, gìn giữ, phát triển uy

2.1.3.5. Phòng chứng từ

tín, thương hiệu của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.

Lập chứng từ, tạo điều kiện để bộ phận giao nhận làm thủ tục Hải quan một

cách thuận lợi nhất.

• Phòng chứng từ hàng xuất: Làm B/L, AWB, cung cấp chi phí để kế toán ra hóa đơn và đóng tiền hãng tàu cho các lô hàng xuất, liên hệ với khách hàng

để được cung cấp hóa đơn thương mại, phiếu xuất kho,…hỗ trợ bộ phận giao

nhận làm thủ tục Hải quan để có thể xuất hàng một cách nhanh chóng.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 24 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Phòng chứng từ hàng nhập: Phát hành D/O, liên lạc với khách hàng, với kho, hỗ trợ khách hàng nhận hàng… Hỗ trợ bộ phận giao nhận để họ có được các

chứng từ phục vụ cho công tác khai quan hàng NK. Liên hệ với các đại lí, tạo

mối quan hệ tốt đẹp với họ nhằm thu hút đưa hàng về công ty

Làm đề nghị thanh toán (trình Giám đốc ký) và phiếu chuyển giao chứng từ

sau khi bộ phận giao nhận hòan thành thủ tục Hải quan.

Chuyển giao cho Phòng kế toán các đề nghị thanh toán của khách hàng (đã

được Giám đốc duyệt) hàng tuần để theo dõi công nợ.

2.1.3.6. Phòng giao nhận

Thực thi các nghiệp vụ phát sinh dưới sự điều động của Ban giám đốc.

Bao gồm cả giao nhận hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không,

chuyển phát nhanh. Trong đó, các nhân viên giao nhận phải là đội ngũ có kiến thức

về chuyên môn, nghiệp vụ khai thuê Hải quan cao. Mỗi người đều phải có trách

nhiệm và ý thức cao trong công việc

• Trực tiếp thông quan hàng hóa, khai báo Hải quan và giải quyết các vấn đề

liên quan đến điều độ cảng, sân bay.

2.1.3.7. Phòng kế toán

• Thực hiện công tác giao nhận của công ty. • Phụ trách bộ phận kho bãi, giám sát đóng hàng và dỡ hàng tại cảng.

Quản lý về mặt tài chính của công ty, hoạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vốn, thu chi quỹ, thanh tóan công nợ, kế hoạch

giá thành, xác định kết quả kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính cho công ty. Tổ

chức kiểm kê đánh giá lại hàng hóa.

Thực hiện hạch toán tốt chế độ tài chính - kế toán theo qui định, phản ánh kịp

thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn trong quá trình kinh doanh. Thực hiện

đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ.

Chấp hành chế độ nộp ngân sách nhà nước, thuế và nghĩa vụ đối với Nhà

nước theo pháp luật hiện hành.

(cid:240) Các bộ phận chức năng trong quá trình hoạt động có mối quan hệ qua lại,

hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. Hàng tháng các trưởng phòng của từng bộ phận sẽ báo cáo

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 25 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

trực tiếp lên Ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ họp bàn và đưa ra chiến lược phù hợp

2.1.3.8. Cơ cấu trình độ, kinh nghiệm lao động trong công ty

cho từng bộ phận ở từng thời điểm khác nhau.

Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ, kinh nghiệm lao động trong công ty năm 2011

Đơn vị tính: Người

Số lượng Số lượng Kinh nghiệm làm Trình độ,

nhân viên việc nhân viên chuyên môn

05 Ít hơn 1 năm 06 Trung học chuyên nghiệp

19 Từ 1 đến 3 năm 13 Cao Đẳng – Đại Học

02 Trên 3 năm 06 Sau Đại Học

(Nguồn: Ban giám đốc)

Từ khi thành lập công ty cho đến nay, tổng số nhân viên công ty là 25 người.

Đa số nhân viên công ty có trình độ đại học thuộc các ngành: Kinh tế kế hoạch,

Ngoại thương, Ngoại ngữ… Điều này cho phép công ty tồn tại và phát triển trong

điều kiện cạnh tranh gay gắt, đồng thời thực hiện tốt các chiến lược của toàn bộ

công ty. Cùng với những nhân viên trụ cột có nhiều kinh nghiệm, Quốc Việt chú

trọng đào tạo thế hệ trẻ có nhiệt huyết, trình độ chuyên môn cao. Với đội ngũ nhân

viên năng động có độ tuổi từ 22 đến 40 cùng với Ban giám đốc có nhiều kinh

nghiệm đã làm cho Quốc Việt linh hoạt hơn trong mọi hoạt động. Cả tập thể đều

quan niệm “Quyền lợi của khách hàng chính là quyền lợi của chính mình”, do

đó các lô hàng đều được nhân viên Quốc Việt chăm sóc kỹ lưỡng. Chính vì vậy mà

dịch vụ của Quốc Việt đã được khách hàng tín nhiệm và lượng khách hàng ngày

càng tăng. Đồng thời, Quốc Việt rất quan tâm đến các chính sách đãi ngộ nhân viên

bằng các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ theo quy

định, mỗi năm còn tổ chức cho nhân viên đi tham quan nghỉ dưỡng. Điều này cho

phép công ty có được các nhân viên trung thành, tận tụy, tâm huyết với mình và thu

hút được các nhân viên tài giỏi khác.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 26 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2009 - 2011

2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011

Đơn vị tính: Đồng

2009

2010

2011

Doanh thu

47,324,630,000 68,006,010,000 85,720,770,000

Chi phí

28,657,320,000 39,235,621,000 48,412,101,000

Lợi nhuận trước thuế 18,667,310,000 28,770,389,000 37,308,669,000

Thuế

4,666,827,500

7,192,597,250

9,327,167,250

Lợi nhuận sau thuế

14,000,482,500 21,577,791,750 27,981,501,750

(Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng 2.3: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm

Đơn vị tính: Đồng

Năm 2011 so với 2010 Năm 2010 so với 2009

Doanh thu

Tuyệt đối % Tuyệt đối %

Chi phí

20,681,380,000 43.70 17,714,760,000 26.05

Lợi nhuận sau thuế

10,578,301,000 36.91 9,176,480,000 23.39

7,577,309,250 54.12 6,403,710,000 29.68

Doanh thu

Chi phí

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

2009 2010 2011

Đồ thị 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009-2011

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 27 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty trong ba năm không

ngừng tăng trưởng. Doanh thu của công ty năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là

47,324,630,000 đồng, 68,006,010,000 đồng và 85,720,770,000 đồng. So với năm

2009 thì năm 2010 doanh thu của công ty tăng 43.70% (tương ứng tăng

20,681,380,000 đồng). Doanh thu của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng

26.05% (tương ứng tăng 17,714,760,000 đồng). So sánh mức tăng doanh thu như

vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng mức tăng doanh thu năm 2011 giảm so với năm

2010. Nguyên nhân đầu tiên làm cho doanh thu năm 2011 giảm là do ảnh hưởng

của khủng hoảng kinh tế. Do ảnh hưởng của khủng hoảng nên hầu hết mọi hoạt

động xã hội của người dân cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các công ty

cũng hạn chế sản xuất. Vì thế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giao nhận xuất

nhập khẩu và các dịch vụ khác của Quốc Việt. Một lý do nữa là do sự cạnh tranh

của các công ty đối thủ, ngày càng có nhiều công ty giao nhận ra đời dẫn đến cạnh

tranh ngày càng gay gắt hơn.

Chi phí hoạt động của công ty năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là

28,657,320,000 đồng, 39,235,621,000 đồng và 48,412,101,000 đồng. Chi phí năm

2010 so với năm 2009 tăng 36.91% (tương ứng tăng 10,578,301,000 đồng), chi phí

năm 2011 so với 2010 tăng 23.39% (tương ứng tăng 9,176,480,000 đồng). Chi phí

năm 2011/2010 so với năm 2010/2009 giảm 1,401,821,000 đồng. Nguyên nhân là

do năm 2009 đến 2010 công ty đã đầu tư một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi

hoạt động và trang bị thêm một số máy móc thiết bị phục vụ cho công tác văn

phòng.

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là

14,000,482,500 đồng, 21,577,791,750 đồng và 27,981,501,750 đồng. Lợi nhuận sau

thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng 54.12% (tương ứng tăng 7,577,309,250 đồng),

lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 29.68% (tương ứng tăng

6,403,710,000 đồng). Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng của khủng hoảng

kinh tế song công ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này

chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà Ban lãnh đạo vạch ra là rất

đúng đắn.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

2.1.4.2. Doanh thu dịch vụ của công ty

Trang 28 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.4: Doanh thu dịch vụ của công ty 2009 - 2011

Đơn vị tính: Đồng; %

2009 2010 2011

Dịch vụ Giá trị Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Tỷ

trọng trọng trọng

Hàng không 28,325,890,000 59.85 43,456,750,000 63.90 56,546,740,000 65.97

Đường biển 10,356,450,000 21.88 10,312,010,000 15.16 9,185,300,000 10.72

Khác 8,642,290,000 18.27 14,237,250,000 20.94 19,988,730,000 23.31

Tổng cộng 47,324,630,000 100 68,006,010,000 100 85,720,770,000 100

(Nguồn: Phòng giao nhận)

60

50

40

Hàng không 30 Đường biển

20 Khác

10

0

2009 2010 2011

Đồ thị 2.2: Doanh thu dịch vụ của công ty 2009 - 2011

Qua số liệu ở bảng trên, ta có thể thấy được rằng năm 2009 doanh thu dịch

vụ Hàng không chiếm tỉ trọng lớn nhất 59.85% (tương ứng với 28,325,890,000

đồng), Đường biển chiếm 21.88% (tương ứng 10,356,450,000 đồng), Khác chiếm

18.27% (tương ứng 8,642,290,000 đồng).

Đến năm 2010, doanh thu dịch vụ Hàng không chiếm tỉ trọng 63.90% (tương

ứng 43,456,750,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu dịch vụ Hàng không năm

2010 tăng 53.41% (tương ứng tăng 15,130,860,000 đồng). Đường biển chiếm tỉ

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 29 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

trọng 15.16% (tương ứng 10,312,010,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu

dịch vụ Đường biển năm 2010 giảm 0.43% (tương ứng giảm 44,440,000 đồng).

Dịch vụ Khác chiếm tỉ trọng 20.94% (tương ứng 14,237,250,000 đồng), so với năm

2009 thì doanh thu dịch vụ Khác năm 2010 tăng 64.74% (tương ứng tăng

5,594,960,000 đồng).

Năm 2011 doanh thu dịch vụ Hàng không chiếm tỉ trọng 65.97% (tương ứng

56,546,740,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu dịch vụ Hàng không năm

2011 tăng 30.12% (tương ứng tăng 13,089,990,000 đồng). Đường biển chiếm tỉ

trọng 10.72% (tương ứng 9,185,300,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu dịch

vụ Đường biển năm 2011 giảm 10.93% (tương ứng giảm 1,126,710,000 đồng).

Dịch vụ Khác chiếm tỉ trọng 23.31% (tương ứng 19,988,730,000 đồng), so với năm

2010 thì doanh thu dịch vụ Khác năm 2011 tăng 40.40% (tương ứng tăng

5,751,480,000 đồng).

Qua các số liệu trên, cho ta thấy doanh thu dịch vụ Hàng không tăng đáng kể

về giá trị lẫn tỷ trọng, đây chính là dịch vụ vận tải thế mạnh của công ty qua các

năm 2009, 2010, 2011. Có được kết quả như vậy là do công ty đã tập trung, chú

trọng phát triển các dịch vụ Hàng không, tận dụng vị trí công ty đặt gần sân bay, đã

khẳng định được đội ngũ cán bộ làm giao nhận vận tải Hàng không kinh nghiệm và

nắm vững nghiệp vụ. Song song đó, Quốc Việt cũng đang từng bước phát triển các

dịch vụ Khác ngày càng lớn mạnh hơn như: chuyển phát nhanh, khai thuê Hải

quan... Cho nên doanh thu dịch vụ Khác cũng tăng đều qua các năm một cách đáng

kể, nó đã góp phần và là bước đệm cho Quốc Việt phát triển toàn diện các nghiệp

vụ. Tuy nhiên, doanh thu dịch vụ Đường biển đang trên đà giảm mạnh. Với xu thế

hiện nay, loại hình kinh doanh dịch vụ vận tải Đường biển đang rất phát triển, Quốc

Việt cần có biện pháp khắc phục, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên giao

nhận, trao dồi kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp vụ này nhằm đem lại cho công ty

nguồn lợi nhuận lớn, những khách hàng quan trọng, khách hàng tiềm năng. Bên

cạnh đó, công ty cần đẩy mạnh các chính sách tiếp thị để tìm kiếm thêm nhiều

khách hàng mới, đồng thời phải có các chính sách hậu mãi tốt nhằm duy trì lòng

trung thành của các khách hàng cũ.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 30 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Th n Thị Trang

Nhận xét chung:

Qua phân tích doanh thu dịch vụ của công ty, ta thấy Quốc Việt hoạt động

khá tốt các dịch vụ của mình. Doanh thu thu về cho công ty qua các năm đ qua các năm đều tăng

đáng kể. Đó là sự thành công vượt bậc của toàn thể Ban lãnh đạo và đội ng i ngũ nhân

viên đã cố gắng hoàn thành mọi dịch vụ của mình. Tuy nhiên còn một s t số hạn chế

2.1.4.3. Thị trường dịch vụ chủ yếu của công ty

công ty cần khắc phục để bắt kịp sự phát triển của ngành Ngoại thương Vi i thương Việt Nam.

Bảng 2.5: Cơ cấu thị trường của công ty 2009 - 2011

Đơn vị

ị tính: Đồng, %

2011 2011 2009 2010

Thị trường Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị ị trọng trọng trọng

Mỹ và Châu Âu 19,682,000,000 50.88 36,658,010,000 68.18 43,745,040 43,745,040,000 66.55

Hàn Quốc 12,486,564,000 32.28 7,674,898,000 14.27 9,999,736,000 ,000 15.21

Khác 11,987,264,000 18.24 6,513,776,000 16.84 9,435,852,000 17.55 11,987,264

Tổng cộng 38,682,340,000 100 53,768,760,000 100 65,732,040 65,732,040,000 100

(Nguồn: Phòng giao nh Phòng giao nhận)

16.84%

và Châu Âu Mỹ và Châu Âu 50.88% 32.28%

c Hàn Quốc

Khác

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2009

MSSV: 0854010376 SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 31 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Th n Thị Trang

17.55% và Châu Âu Mỹ và Châu Âu 14.27% c Hàn Quốc 68.18%

Khác

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2010

và Châu Âu Mỹ và Châu Âu

Hàn Quố ốc 18.24%

Khác 15.21%

66.55%

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2011

ng 50.88% Năm 2009, doanh thu thị trường Mỹ và Châu Âu chiếm tỷ trọng 50.88%

(tương ứng 19,682,000,000 đồng), Hàn Quốc chiếm 32.28% (tương m 32.28% (tương ứng

ng). 12,486,564,000 đồng), Khác chiếm 16.84% (tương ứng 6,513,776,000 đồng).

ng 68.18% Đến năm 2010, doanh thu ở thị trường Mỹ và châu Âu chiếm tỉ trọng 68.18%

(tương ứng 36,658,010,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu ở thị trư trường Mỹ

ng tăng 16,976,010,000 và châu Âu năm 2010 tăng mạnh với 86.25% (tương ứng tăng 16,976,010,000

đồng). Hàn Quốc chiếm tỉ trọng 14.27% (tương ứng 7,674,898,000 đồng), so v ng), so với

năm 2009 thì doanh thu ở thị trường Hàn Quốc năm 2010 giảm 38.53% (tương .53% (tương ứng

giảm 4,811,666,000 đồng). Thị trường Khác chiếm tỉ trọng 17.55% (tương % (tương ứng

MSSV: 0854010376 SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 32 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

9,435,852,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu thị trường Khác năm 2010

tăng 44.86% (tương ứng tăng 2,922,076,000 đồng).

Năm 2011, doanh thu ở thị trường Mỹ và châu Âu chiếm tỉ trọng 66.55%

(tương ứng 43,745,040,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu ở thị trường Mỹ

và châu Âu năm 2011 tăng 19.33% (tương ứng tăng 7,087,030,000 đồng). Hàn

Quốc chiếm tỉ trọng 15.21% (tương ứng 9,999,736,000 đồng), so với năm 2010 thì

doanh thu ở thị trường Hàn Quốc năm 2011 tăng 30.29% (tương ứng tăng

2,324,838,000 đồng). Thị trường Khác chiếm tỉ trọng 18.24% (tương ứng

11,987,264,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu thị trường Khác năm 2011

tăng 27.04% (tương ứng tăng 2,551,412,000 đồng).

Nhìn chung, tổng doanh thu ở các thị trường tăng qua các năm. Đặc biệt,

doanh thu ở thị trường Mỹ và Châu Âu tăng về giá trị lẫn tỷ trọng, đây là thị trường

dịch vụ chủ yếu của công ty. Doanh thu ở thị trường Khác cũng tăng về giá trị lẫn

về tỷ trọng. Riêng đối với Hàn Quốc năm 2010 thì doanh thu giảm so với năm

2009, doanh thu năm 2011 so với năm 2010 lại tăng. Tuy nhiên, doanh thu ở thị

trường Hàn Quốc năm 2010 và 2011 đều thấp hơn doanh thu năm 2009. Để nâng

cao hơn nữa doanh thu ở thị trường Mỹ và Châu Âu, thị trường Khác thì công ty

cần tăng cường mở rộng và củng cố quan hệ với các đối tác mới và đối tác cũ. Tăng

cường chiến lược quảng cáo, đưa ra nhiều dịch vụ hậu mãi, giá cả cạnh tranh so với

các đối thủ khác. Đồng thời nên chú trọng hơn về thị trường tiềm năng Hàn Quốc,

thị trường này đầy hứa hẹn một siêu lợi nhuận và những khoản thu về ngoại tệ. Do

đó, công ty cần điều chỉnh và chọn chiến lược phù hợp nhất.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 33 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2.2. Thực trạng về quy trình giao nhận hàng NK nguyên container bằng

đường biển tại công ty Quốc Việt

Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại công ty Quốc Việt được thể hiện

qua sơ đồ sau:

(2) (3)

Nhận hồ sơ từ khách hàng Đàm phán, kí kết hợp đồng Kiểm tra bộ chứng từ

(4) (5) (1)

Tìm kiếm khách hàng Lấy lệnh giao hàng (D/O) Lên tờ khai Hải quan

(6)

(8) (7) Tính thuế Kiểm hóa

Đăng ký tờ khai hải quan

(9)

(10) (11) Trả tờ khai Tổ chức nhận hàng

Kiểm tra hàng nhập khẩu và khiếu nại

(12)

(14) (13) Quyết toán Thanh lý cổng

Giao hàng cho khách

Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng

đường biển tại công ty Quốc Việt

Nhìn chung, quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng

đường biển trên thực tế giống với lý thuyết. Nếu như ở lý thuyết thì quy trình này

gồm có năm bước lớn: Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng; Chuẩn bị để nhận hàng;

Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải; Giải quyết khiếu nại và Quyết toán thì ở

thực tế chúng ta có 14 bước. Tuy gồm 14 bước nhưng thực chất chính là những

bước nhỏ trong 05 bước lớn ở quy trình lý thuyết, điều này cho phép chúng ta có thể

hiểu về quy trình giao nhận hàng hóa NK nguyên container bằng đường biển một

cách rõ ràng, chính xác hơn.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 34 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2.2.1. Bước 1: Đàm phán, kí kết hợp đồng dịch vụ với chủ hàng NK

Dịch vụ giao nhận hàng hóa NK là một lĩnh vực hoạt động của công ty Quốc

Việt, hợp đồng thể hiện mối quan hệ hợp tác và trách nhiệm pháp lý giữa Quốc Việt

với công ty khách hàng mà Quốc Việt làm dịch vụ.

Việc tìm kiếm khách hàng do phòng kinh doanh thực hiện.

Sau khi tìm được khách hàng, nhân viên Sales sẽ gửi bảng báo giá dịch vụ

cho chủ hàng, bảng báo giá gồm các điều khoản: Tên hàng, đơn giá (giá cho hàng

nguyên container, container 20’ & 40’). Giá tuỳ thuộc vào cảng đến, cảng đi, nếu

gần thì phí dịch vụ thấp và ngược lại. Thông thường thì phí dịch vụ tại Quốc Việt

là: Loại 20 feet giá 4,200,000 đồng, loại 40 feet giá 5,100,000 đồng. Giá này bao

gồm: phí chuẩn bị hồ sơ Hải quan, thực hiện các thủ tục Hải quan để nhập hàng, phí

vận chuyển từ kho ra cảng đi qui định, phí nâng hạ tại cảng. Giá này chưa bao gồm:

Lệ phí hải quan, phí D/O, phí THC (Terminal Handling charge), phí lưu container,

lưu mooc, phí vệ sinh container, các phí và lệ phí khác theo qui định của Cơ quan

hải quan, các chi phí phát sinh khác do không khai báo đúng với Cơ quan hải quan,

phí làm L/C (nếu có).

Kết thúc báo giá giao nhận, nếu khách hàng đồng ý, công ty sẽ tiến hành ký

kết hợp đồng với khách hàng. Hợp đồng dịch vụ được công ty soạn thảo bao gồm

các điều khoản cơ bản thể hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

2.2.2. Bước 2: Nhận hồ sơ từ khách hàng

Sau khi Quốc Việt ký hợp đồng giao nhận với chủ hàng (người NK trong

hợp đồng kinh tế), với nhiệm vụ làm thủ tục thông quan NK, vận chuyển hàng hóa

an toàn và giao cho người nhận hàng tại địa điểm mà người nhận hàng đã chỉ rõ

trong hợp đồng dịch vụ. Đối với hàng làm dịch vụ, nhân viên giao nhận của Quốc

Việt sẽ nhận bộ chứng từ từ khách hàng của mình bằng fax. Với một lô hàng nhập

(cid:252) Hợp đồng thương mại (Sales contract).

bình thường bằng đường biển tại công ty, bộ chứng từ nhận được thường gồm:

(cid:252) Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List).

(cid:252) Vận đơn đường biển (Bill of Lading).

(cid:252) Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).

(cid:252) Thư tín dụng (Letter of Credit – LC) nếu thanh toán bằng L/C.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 35 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

(cid:252) Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Đơn bảo hiểm (nếu có).

(cid:252) Giấy chứng nhận cước phí vận chuyển nếu điều kiện giao hàng là

FOB.

(cid:252) Tờ khai Hải quan, phục lục tờ khai nếu hàng có nhiều mặt hàng (từ 04

mặt hàng trở lên).

(cid:252) Tờ khai trị giá tính thuế (nếu có).

(cid:252) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of original).

(cid:252) Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of quality/weigh).

(cid:252) Giấy giới thiệu của doanh nghiệp NK: 03 bản chính:

• 01 bản dành cho khai Hải quan. • 01 bản dành cho việc đến hãng tàu lấy D/O. • 01 bản để ra cảng nhận hàng.

2.2.3. Bước 3: Kiểm tra bộ chứng từ

Là khâu rất quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý trong trường hợp có sai sót

sau này. Để công việc giao nhận được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi thì ngay

khi nhận được bộ chứng từ, nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ lưỡng tính chính

xác, đồng nhất và hợp lệ của mỗi chứng từ, nhằm giải quyết nhanh chóng các thủ

tục thông quan cho lô hàng.

Sau khi nhân viên giao nhận Quốc Việt tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy

đủ của Bộ chứng từ hàng nhập khẩu, nếu hợp lệ và đầy đủ thì nhân viên giao nhận

tiến hành các bước tiếp theo của quá trình nhận hàng, nếu có sai sót thì nhân viên

giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng để bổ sung, sửa chữa cho hoàn chỉnh để thực

hiện qui trình làm hàng.

Theo lý thuyết, Hợp đồng ngoại thương không phải là chứng từ nhưng nhân

viên của Quốc Việt lại đưa Hợp đồng ngoại thương vào bước này để kiểm tra. Làm

như vậy là để nhân viên giao nhận đối chiếu các chi tiết giữa Hợp đồng và các

chứng từ khác có trùng khớp với nhau không? Có sai lệch gì không? Điều này

không chỉ giúp cho nhân viên giao nhận thực hiện tốt các bước tiếp theo mà còn

giúp khách hàng kiểm tra tính chính chính xác, hợp lệ của Hợp đồng để khi có gì sai

sót thì báo ngay cho khách hàng để họ liên hệ với phía đối tác điều chỉnh cho kịp

thời. Kiểm tra Hợp đồng thì nhân viên sẽ kiểm tra các chi tiết sau:

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 36 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Số và ngày hợp đồng. • Tên và địa chỉ các bên mua bán. • Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, đơn giá, tổng trị giá). • Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR…). • Phương thức thanh toán. • Thời điểm và địa điểm giao hàng.

Chi tiết các chứng từ cần kiểm tra như sau:

(cid:216) Kiểm tra hóa đơn thương mại (Comercial Invoice)

• Số và ngày của Hợp đồng trên hóa đơn (nếu có). • Số và ngày của Hóa đơn. • Tên và địa chỉ các bên mua bán. • Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng

trị giá).

• Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR…). • Phương thức thanh toán (nếu có).

(cid:216) Kiểm tra bản kê chi tiết (Packing List)

• Số và ngày của Invoice trên Packing list. • Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng). • Đơn vị tính. • Trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì. • Quy cách đóng gói, loại bao bì. (cid:216) Kiểm tra vận đơn đường biển (B/L)

• Số và ngày B/L. • Những thông tin của ô Shipper, Consignee và Notify. Đặc biệt, ô Consignee phải thể hiện tên và địa chỉ chính xác của khách

hàng vì chỉ có người trong mục này mới được nhận hàng.

• Tên tàu, cảng bốc, cảng dỡ. • Tên hàng, số lượng , trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì. • Số cont, số seal.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 37 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

(cid:216) Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)

Xuất trình cho hải quan khi hàng hóa có form A ( ưu đãi thuế quan với một

số nước châu Âu), form D ( ưu đãi thuế quan với một số nước ASEAN), form E.

(cid:216) Kiểm tra thông báo hàng đến (Arrival Notice)

Sau một thời gian, người nhận hàng sẽ nhận “Giấy báo hàng

đến” hay “Thông báo hàng đến”. Người nhận hàng sẽ gởi thông báo

này cho phòng giao nhận của công ty giao nhận. Tùy theo mỗi hãng

tàu mà các mẫu thông báo hàng đến khác nhau nhưng đều có những

nội dung cơ bản như sau:

• Tên tàu. • Số vận đơn. • Dự kiến thời gian tàu đến. • Người gởi hàng, người nhận hàng. • Tên hàng, số lượng, trọng lượng. • Cảng bốc, cảng dỡ.

Có trong tay Giấy báo hàng đến, nhân viên giao nhận kiểm

tra xem đây có phải là lô hàng nhập mà mình cần phải tiến hành làm

thủ tục thông quan hay không bằng cách đối chiếu với B/L, thường

thì khách hàng của công ty đã kiểm tra rồi.

Tùy vào loại hàng, điều kiện từng lô hàng NK mà có các chứng từ sau:

(cid:252) Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance).

(cid:252) Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate)

(cid:252) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Animal products sanitary

inspection certificate)

(cid:252) Giấy chứng nhận khử trùng (Fumigation certificate)

(cid:252) Giấy phép nhập khẩu của Bộ công thương hay các Bộ ngành có liên

quan đến quản lý mặt hàng, quản lý vốn ngân sách nhà nước.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 38 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Lưu ý: Chi tiết giữa các chứng từ phải trùng khớp với nhau, không

được sai lệch như Tên hàng, trọng lượng, quy cách đóng gói,...Vì vậy, người

giao nhận phải kiểm tra các chứng từ hết sức cẩn thận, giúp công ty tiết kiệm

được thời gian và chi phí...

2.2.4. Bước 4: Lấy Lệnh giao hàng - Kiểm tra Lệnh giao hàng

(Delivery Order - D/O)

Khi gần đến ngày dự kiến tàu đến, nhân viên giao nhận cần chủ động liên

lạc với hãng tàu là tàu đã về hay chưa, lúc nào sẽ cập cảng dỡ. Sau khi biết tàu đã

cập cảng dỡ, nhân viên giao nhận cầm B/L gốc, Giấy giới thiệu cùng với Chứng

minh thư (nếu có) đi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện

trên Giấy báo hàng đến để đổi lấy D/O.

Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình Giấy giới thiệu, B/L gốc,

chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng đại diện hãng tàu, nhân viên

này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Tùy theo phương hướng kinh

doanh của mỗi hãng tàu mà các khoản phí đóng sẽ khác nhau (ví dụ phí chứng từ,

phí D/O…). Nhân viên giao nhận đóng phí theo yêu cầu, ký tên vào biên lai thu

tiền, biên lai GTGT (lưu ý tên và mã số thuế của doanh nghiệp trên các hóa đơn là

của công ty giao nhận hoặc của chủ hàng, tùy theo sự thỏa thuận của chủ hàng và

người làm dịch vụ giao nhận). Sau đó, nhận D/O và các biên lai. Khi nhận D/O, trên

D/O sẽ được văn phòng đại diện đóng con dấu của hãng tàu (tại Việt Nam).

Sau khi đã đưa các D/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân

viên giao nhận một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận,

nhân viên giao nhận sẽ ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh.

Vì khi chủ hàng NK giao chứng từ cho công ty giao nhận thì họ đã kiểm tra

tính hợp lệ của chứng từ, hay đã tu chỉnh khi xảy ra bất hợp lệ, nên các số liệu trong

các chứng từ đã khớp với nhau. Lúc này khi nhận D/O, nhân viên giao nhận chỉ cần

kiểm tra, đối chiếu nội dung D/O với B/L là đủ, nhằm phát hiện sai sót của D/O

(nếu có) và tu chỉnh ngay, tránh trường hợp D/O không có giá trị hiệu lực. Vậy khi

nhận lệnh, nhân viên giao nhận cần đối chiếu lệnh với B/L (bản sao) ngay khi còn ở

đại lý hãng tàu những nội dung chủ yếu sau:

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 39 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Tên tàu. • Số vận đơn. • Tên và địa chỉ người nhận hàng, người gởi hàng. • Tên hàng. • Loại hàng: hàng nguyên container thì xem số lượng container, loại container (20’ hay 40’), mã số container, số seal, khối

lượng của mỗi container, số kiện của mỗi container, cảng bốc,

cảng dỡ

Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn

đề lưu kho, lưu bãi, lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau

khi D/O hết hiệu lực) để tiến hành làm thủ tục nhận hàng, tránh tình trạng phát sinh

thêm các chi phí này do D/O quá hạn hiệu lực lấy hàng.

Lưu ý: Khi tu chỉnh các sai sót, hãng tàu phải đóng dấu “Correction” của

hãng tàu lên trên những sai sót đó.

Vì hàng được đóng trong container, và phương thức giao nhận là FCL/FCL

nên công ty có 02 phương án mang hàng về kho. Một là làm thủ tục mượn container

của hãng tàu về kho riêng và hai là rút ruột tại bãi container (Container Yard – CY)

của cảng.

Đối với các lô hàng NK nguyên container mà công ty làm dịch vụ thì hầu hết

yêu cầu của khách hàng là mượn container về kho riêng. Do đó, người giao nhận

phải viết “Giấy xin mang Container về kho riêng làm hàng nhập” hoặc là “Đơn

mượn container” theo mẫu của hãng tàu. Đồng thời, người giao nhận đóng một số

tiền gọi là “Tiền cược container” hay còn gọi là “Kí quỹ” theo quy định của hãng

tàu. Tiền cược cho container 20’, 40’ bao nhiêu là tùy thuộc vào mỗi hãng tàu. Số

tiền này sẽ được hãng tàu trả lại nguyên vẹn nếu khi trả container về bãi, tình trạng

container vẫn tốt như lúc mượn. Và ngược lại, số tiền này sẽ bị trừ bớt hoặc hãng

tàu sẽ thu thêm nếu container có những hư hỏng so với lúc mượn ở các chỗ: sàn,

nóc, góc, vách, cửa… của container.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 40 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2.2.5. Bước 5: Lên tờ khai

2.2.5.1. Lên tờ khai

Khai báo và làm thủ tục Hải quan là một phần rất quan trọng trong công tác

giao nhận hàng. Thủ tục Hải quan là một thông lệ Quốc tế, là điều kiện bắt buộc đối

với mọi doanh nghiệp XNK vì nó thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về Hải

quan, bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ quyền lợi chủ quyền an ninh Quốc gia.

Ngoài ra nó là cơ sở pháp lý để xác định hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế NK.

Do vậy việc lên tờ khai phải chính xác và cẩn thận. Khi nhận được Fax của khách

hàng, bộ phận chứng từ sẽ tiến hành lên tờ khai.

Sau khi đã tổng hợp được tất cả những thông tin về lô hàng, nhân viên chứng

từ sẽ lên tờ khai cho lô hàng NK này. Có hai cách khai báo: Bằng cách điền tờ khai

Hải quan và khai báo bằng tờ khai điện tử.

Căn cứ Nghị định 149/2005/NĐ - CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Căn cứ Nghị định

154/2005/NĐ - CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều

của Luật hải quan. Căn cứ Thông tư 133/2005/TT - PTC ngày 15/12/2005 của Bộ

tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Kể từ 01/01/2006,

các doanh nghiệp tự xác định, tự khai và nộp thuế cho lô hàng xuất nhập khẩu theo

số tờ khai đúng quy định. Do đó, khi điền tờ khai, nhân viên cần phải khai đầy đủ

nội dung ở các mục số, nếu khai sai có thể gặp các rủi ro như nhận hàng thiếu do

khai báo sai hoặc nhận hàng chậm do khai báo trễ (do các chứng từ không khớp với

nhau) gây tổn thất cho chủ hàng: phát sinh chi phí cho việc lưu kho bãi, mất tín

nhiệm với khách hàng và mất uy tín của công ty. Căn cứ vào những thông tin trong

bộ chứng từ kiểm tra hoàn chỉnh, nhân viên giao nhận tiến hành điền tờ khai Hải

quan hàng NK. Công ty Quốc Việt sử dụng mẫu HQ/2009-TKDTNK. Tờ khai gồm

có hai phần: phần dành cho người làm thủ tục Hải quan kê khai và phần dành cho

kiểm tra của Hải quan .

Hiện tại, đa số các doanh nghiệp đều khai báo bằng tờ khai điện tử và Quốc

Việt cũng là một trong số đó. Khai tờ khai điện tử thì nhanh hơn, giúp cho doanh

nghiệp tiết kiệm được thời gian Kiểm tra chi tiết hồ sơ, tính thuế. Trong thực tế,

Quốc Việt sử dụng chủ yếu là khai báo tờ khai điện tử, khi tờ khai được trả về mà

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 41 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

nhân viên thấy sai sót ở chỗ nào thì có thể mở file Excel lên để chỉnh sửa trực tiếp –

đây cũng là một điểm rất thuận lợi của khai điện tử.

2.2.5.2. Lên tờ khai tính thuế Hải quan

Cách điền tờ khai HQ/2009-TKDTNK xin xem phần phụ lục 1.

Đối với Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa NK, các trường hợp sau đây không

cần phải lập:

• Hàng hóa NK của Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất; • Hàng NK theo loại hình nhập sản xuất XK, gia công và phi mậu dịch; • Hàng hóa NK thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế; • Hàng hóa NK tạo tài sản cố định của các doanh nghiệp hoạt động theo

Luật đầu tư nước ngoài.

Tờ khai có ký hiệu HQ/2009 - TGTT và phụ lục tờ khai trị giá tính thuế có ký

hiệu HQ/2003 - PLTG, áp dụng trị giá giao dịch thực tế được in trên hai mặt giấy

khổ A4, chữ đen, nền màu xanh nhạt, có biểu tượng Hải quan in đậm, ngôn ngữ sử

dụng bằng tiếng Việt.

Trong trường hợp hàng hóa không thuộc các trường hợp nêu trên thì phải lập

Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa NK ký hiệu HQ/2009 - TGTT. Khi lập tờ khai trị

giá tính thuế, cần chú ý nếu như có từ 8 mặt hàng trở lên thì phải lập thêm Phụ lục

tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa NK theo mẫu HQ/2009 - PLTG.

Cách điền Tờ khai trị giá tính thuế HQ/2009-TGTT xin xem phần phụ lục 1.

2.2.6. Bước 6: Đăng kí tờ khai hải quan

2.2.6.1. Chuẩn bị bộ hồ sơ Hải quan

Bộ hồ sơ Hải quan gồm có:

• Phiếu tiếp nhận hồ sơ Lệnh hình thức (do cán bộ Hải quan in ra sau khi đã

có số tờ khai)

• Tờ khai Hải quan (2 bản chính ), 2 phụ lục tờ khai (nếu có) • Tờ khai trị giá tính thuế (1 bản sao), 1 phụ lục trị giá tính thuế (nếu có) • Giấy giới thiệu • Hợp đồng thương mại (1 bản sao) • Vận tải đơn (1 bản sao)

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 42 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Hoá đơn thương mại (1 bản chính, 1 bản sao) • Phiếu đóng gói (1 bản chính, 1 bản sao) nếu hàng nhiều loại khác nhau • Giấy chứng nhận xuất xứ • Bản sao Hoá đơn tiền cước (nếu có) • Bản sao Hoá đơn bảo hiểm (nếu có) • Những chứng từ khác nếu cần. Nếu doanh nghiệp lần đầu tiên làm thủ tục Hải quan thì cần phải có thêm giấy phép đăng ký kinh doanh (01 bản sao)

và giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (01 bản sao)

Những lưu ý khi chuẩn bị bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan:

• Nếu quá thời hạn hiệu lực của D/O mà vẫn chưa làm thủ tục Hải quan để nhận hàng, phát sinh thêm các chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container, thì

nhân viên giao nhận phải gia hạn D/O - có nghĩa là đóng tiền phạt do

chậm lấy hàng tại đại lý của hãng tàu. Trình D/O cho đại lý hãng tàu, đại

lý của hãng tàu thu tiền phạt, viết hóa đơn và đóng dấu lên D/O:

“Extended, ngày… tháng… năm…” hoặc là: “Đã gia hạn, ngày… tháng…

năm…” và dấu “Đã thu tiền” hay “Paid”. Điều này có nghĩa là D/O đã

được gia hạn đến ngày… tháng … năm… Nhân viên giao nhận đóng tiền,

ký hóa đơn, lấy hóa đơn và D/O đã gia hạn. Trong bộ hồ sơ làm thủ tục

Hải quan, nếu D/O hết hạn thì phải được gia hạn trước khi nộp bộ hồ sơ

cho Hải quan khu vực, lúc này D/O mới hợp lệ. Trước khi thanh lý hàng

tại Hải quan bãi thì D/O phải còn giá trị hiệu lực.

• Trong tờ khai hàng nhập, nếu là hàng mới thì phải ghi rõ: “Hàng mới

100%” ở mục tên hàng trong tờ khai.

• NK máy móc đã qua sử dụng thì phải ghi: “Hàng đã qua sử dụng, chất

lượng trên 80%”. Phải trên 80% mới được nhập.

• Nếu là hàng nhập theo giá CFR (Cost and Freight) thì chủ hàng phải tự quy ra CIF (Cost, Insurance and Freight) để tính thuế nhập khẩu, thuế

GTGT (nếu là hàng chịu hai loại thuế trên).

• Ở mục 31 trong tờ khai, phải ghi rõ tổng khối lượng, tổng số kiện.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 43 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Những giấy tờ sao y phải có chữ ký, con dấu của thủ trưởng và dấu “Sao y

bản chính”.

• Các con dấu trong các giấy tờ làm thủ tục thông quan và các giấy tờ khác có liên quan phải nhất quán với nhau. Trường hợp mà ở giấy tờ này mà

con dấu là của công ty, ở giấy tờ khác con dấu là của chi nhánh thì không

hợp lệ.

• Chữ ký trên các giấy tờ phải cùng một người, có thể là Giám đốc hoặc là người nào đó được Giám đốc ủy quyền, lúc này phải kèm theo giấy ủy

quyền trong bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan.

• Nếu tờ khai có kèm theo phụ lục, có danh sách đính kèm thì phải đóng dấu

giáp lai.

• Khi tới Hải quan khu vực làm thủ tục thông quan, nhân viên giao nhận cần đem theo giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy đăng ký mã số thuế XNK để

trình cho Hải quan lúc cần thiết.

• Mặt hàng có thuế mà Nhà nước quản lý giá tối thiểu thì khi NK, nếu giá trên hóa đơn thấp hơn giá tối thiểu thì lấy giá tối thiểu làm căn cứ để xác

định giá tính thuế, ngược lại thì lấy giá trên hóa đơn làm giá để tính thuế. • Mặt hàng có thuế thì thuế suất khi NK có hoặc không có C/O là khác nhau. Nếu có C/O thì thuế suất sẽ thấp hơn khi không có C/O. Khi nộp bộ

hồ sơ mà doanh nghiệp không trình được C/O thì Hải quan khu vực tiến

hành tính thuế như không có C/O. Khi doanh nghiệp tiến hành bổ sung

C/O thì sẽ được hoàn lại khoản thuế được ưu đãi. Thời hạn doanh nghiệp

nợ C/O tối đa là 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan. Trong

trường hợp doanh nghiệp nộp chậm thì phải làm đơn xin nộp chậm trình

cho thủ trưởng Chi cục.

• Tên người bán, người mua trong các chứng từ phải nhất quán với nhau. • Nếu tờ khai mà có phụ lục và có trên 8 mặt hàng thì phải tạo phụ lục khác theo mẫu của Tổng Cục Hải Quan, ngược lại thì sử dụng mẫu của Tổng

Cục Hải Quan. Phụ lục và tờ khai đều có hai bản, có nội dung giống nhau,

một bản có tên “Bản lưu hải quan”, bản còn lại có tên “Bản lưu người khai

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 44 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

hải quan”. Lúc này nếu có phụ lục thì hai phụ lục phải có chữ ký, con dấu

2.2.6.2. Đăng kí tờ khai Hải quan

đỏ của Giám đốc công ty khách hàng.

Thông thường, tại các cảng, việc làm đầu tiên đối với người làm thủ tục Hải

quan là lấy số thứ tự và ngồi chờ đến lượt của mình sẽ được phân vào ô số nào tại

khu vực đăng ký tờ khai thì sẽ đến gặp cán bộ đăng ký ở ô đó để mở tờ khai.

• Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ Hải quan vào bộ phận đăng ký XNK. Hải quan đăng ký sẽ nhập mã số thuế của doanh nghiệp để kiểm tra điều

kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống còn nợ thuế,

kiểm tra ân hạn thuế và bảo lãnh thuế.

• Sau khi hoàn thành tiếp nhận và đăng ký hồ sơ, công chức Hải quan sẽ chuyển hồ sơ sang bộ phận tính thuế. Ở Hải quan cảng thì bên cạnh một

công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có một công chức tính thuế ngồi

cạnh bên và làm việc trực tiếp với bộ hồ sơ đó.

• Nếu tờ khai luồng xanh thì bộ phận giá thuế sẽ không kiểm tra lại nữa. Nếu tờ khai luồng vàng hoặc đỏ thì hồ sơ sẽ được tính giá trước, sau đó

qua thuế và bộ phận này sẽ đóng dấu lên lệnh hình thức. Sau khi hồ sơ đã

qua bộ phận tính giá thuế thì bộ phận luân chuyển hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ

tới lãnh đạo chi cục duyệt và phân luồng lại mức độ kiểm tra cho lô hàng

và ký lên lệnh hình thức.

• Tiếp theo bộ phận luân chuyển tờ khai sẽ mang hồ sơ đã được lãnh đạo chi

cục ký duyệt phân luồng và chuyển cho từng bộ phận.

(cid:252) Nếu luồng xanh chuyển cho cán bộ mở tờ khai ký thông quan

(cid:252) Nếu luồng vàng chuyển cho cán bộ giá thuế ký thông quan

(cid:252) Nếu luồng đỏ chuyển cho cán bộ kiểm hóa theo tên do Lãnh đạo đội

phân công kiểm hóa và cán bộ kiểm hóa sẽ ký thông quan hàng hóa

sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa.

• Sau khi ký thông quan thì tất cả tờ khai chuyển cho Lãnh đạo đội duyệt

lần cuối trước khi chuyển cho bộ phận thu phí và trả tờ khai.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 45 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Bộ phận luân chuyển hồ sơ sẽ ghi vào sổ theo dõi và ghi số tờ khai luồng

đỏ cùng tên hai cán bộ kiểm hóa lên bảng thông báo

• Nhân viên giao nhận sẽ theo dõi xem lô hàng mình có phải kiểm thì liên hệ cán bộ kiểm hóa được phân công để kiểm hóa, nếu không thì nộp thuế

và lệ phí rồi nhận tờ khai.

• Nói một cách chi tiết về mức độ kiểm tra hàng hóa nhập khẩu như sau: Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra Hải quan gồm có 3 mức độ khác nhau

(mức 1; 2; 3 tương ứng với luồng xanh, vàng và đỏ).

(cid:252) Mức 1: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá

(cid:252) Mức 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá

(cid:252) Mức 3: Kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan và hồ sơ chi tiết hàng hóa,

gồm các mức kiểm tra chi tiết sau:

Mức 3a: Kiểm tra toàn bộ lô hàng

Mức 3b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện

thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm

tra cho đến khi kết luận mức độ vi phạm.

Mức 3c: Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện

thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm

tra cho đến khi kết luận mức độ vi phạm.

Chú ý: Đối với những lô hàng được sự quản lí của Hải quan khu vực như:

khu Công nghiệp chế xuất, khu nằm ngoài địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Các khu vực

này đều có Hải quan, nếu hàng nhập về thuộc quyền quản lí của họ thì buộc người

giao nhận phải mở tờ khai tại khu vực đó. Như thế, trong bộ hồ sơ phải kèm theo

Biên bản bàn giao hàng giữa Hải quan khu vực quản lí hàng (Hải quan ngoài cửa

khẩu) với Hải quan tại cảng hàng nhập về (Hải quan cửa khẩu) và Đơn đề nghị

chuyển cửa khẩu, khi đã mở xong tờ khai, Hải quan tại khu vực quản lí hàng sẽ trả

nửa bộ hồ sơ lại cho người giao nhận, cùng với đơn đề nghị chuyển cửa khẩu đã có

con dấu và chữ kí của Hải quan tại đó. Người giao nhận mang bộ hồ sơ nói trên

đến chi cục Hải quan mà hàng nhập về để làm thủ tục di lí hàng. Hải quan cửa

khẩu sẽ xem xét , đóng dấu vào biên bản bàn giao và cấp seal để niêm phong hàng

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 46 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

lại và cho chở hàng về Chi cục Hải quan quản lí, để người giao nhận hoàn tất khâu

nhập hàng.

2.2.7. Bước 7: Kiểm hóa

Trước khi kiểm tra thực tế hàng hóa thì nhân viên giao nhận phải làm thủ tục

chuyển container từ bãi trung tâm về bãi kiểm hóa. Khi tàu cập cảng thì container sẽ

được chuyển từ tàu vào bãi trung tâm. Do đó, nhân viên giao nhận phải làm thủ tục

chuyển container từ bãi trung tâm sang bãi kiểm hóa.

Hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển có hai loại là hàng nguyên container

và hàng lẻ. Hai loại này cũng có quy trình lấy hàng khác nhau. Sau đây là quy trình

lấy hàng nguyên container:

v Đối chiếu lệnh giao hàng

Khi tàu muốn cập cảng thì đại lí hãng tàu phải trình Cargo manifest (Bản

lược khai hàng hóa) cho Hải quan cảng. Trước khi kiểm hóa, nhân viên giao nhận

phải tiến hành đối chiếu lệnh, nhân viên giao nhận mang 01 bản D/O đến Hải quan

giám sát tại bãi. Tại đây, Hải quan sẽ đối chiếu số Bill, số container, số seal, tên

Shipper (hãng tàu), tên Consignee…xem xét các điều khoản này có khớp với

Manifest hay không và sẽ kí tên, đóng dấu “Đã đối chiếu”. Trường hợp không có sự

trùng khớp giữa các chứng từ (ví dụ như số container sai) thì Hải quan sẽ yêu cầu

nhân viên giao nhận làm thủ tục điều chỉnh Manifest.

Chi tiết các Cảng gọi tên theo khu vực là:

• Khu vực 1: Tân Cảng, Cát Lái • Khu vực 2: Cảng Khánh Hội • Khu vực 3: Cảng Bến Nghé, Tân Thuận Đông, Rau quả, LOTUS, VICT. • Khu vực 4:

(cid:252) Khu vực 4/1: ICD Phước Long 4/1

(cid:252) Khu vực 4/2: ICD Phước Long 4/2

(cid:252) Khu vực 4/3: ICD Transimex.

Bước này hiện nay chỉ còn một số cảng thuộc khu vực 3 là còn đối chiếu

D/O còn các cảng khác thì đã bỏ qua bước này

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 47 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

v Tại bãi kiểm hóa

Nhân viên giao nhận cầm 01 D/O bản gốc đến khu vực điều độ cảng, nơi

đăng kí kiểm hóa, rút hàng. Tại đây nhân viên điều độ sẽ kí tên, đóng dấu “Chuyển

bãi kiểm hóa” lên D/O, sau đó trả lại cho nhân viên giao nhận và thông báo thời

gian container được chuyển vào bãi sớm nhất. Thường ở cảng Cát Lái thì từ 1 - 2

ngày, cảng VICT từ 3 - 4 ngày còn ICD Transimex thì từ 2 - 3 ngày.

v Tìm vị trí hàng hoá

Khi container dỡ ra khỏi tàu sẽ được chuyển vào bãi trung tâm. Tại bộ phận

điều độ cảng đặt một máy tính để nhân viên giao nhận dò tìm container của mình.

Trước tiên, nhân viên giao nhận sẽ đánh số container và những mã lệnh khác vào

máy tính để biết xem container của mình đã vào bãi trung tâm chưa vì tuy có giấy

Thông báo hàng đến nhưng có thể container chưa vào bãi. Hiện nay, chỉ có cảng

Cát Lái mới có hệ thống tìm container bằng hình thức này, các cảng khác vẫn chưa

áp dụng hình thức này. Đối với các cảng khác thì tìm container bằng cách dựa vào

D/O để tìm container của mình sau khi container đã được chuyển vào bãi kiểm hóa.

Sau khi tìm được container, nhân viên giao nhận phải kiểm tra tình trạng

container có bị rò rỉ, bóp méo, hay có hiện tượng bất thường nào không nhằm bảo

vệ quyền lợi cho chủ hàng.

v Kiểm hóa hàng hóa

Trước khi kiểm hóa, nhân viên giao nhận phải cầm 01 bản D/O đến độ cảng

để nhân viên điều độ cắt seal, điều động đội bốc xếp. Nhân viên giao nhận phải liên

lạc với Hải quan kiểm hóa được phân công đến vị trí container còn nguyên niêm

phong kẹp chì, đúng số container, đúng số seal. Nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với

công nhân cắt seal để cắt seal, mở container trước sự giám sát của cán bộ Hải quan

kiểm hóa.

Kiểm hóa viên sẽ tiến hành kiểm tra theo tỉ lệ phần trăm (%) như đã được

phân kiểm, cán bộ Hải quan kiểm hóa có thể yêu cầu kiểm tra ở bất kì phần nào của

lô hàng trong contianer. Dựa vào tờ khai hàng hóa và Packing list mà Hải quan đã

có, Hải quan kiểm hóa sẽ đối chiếu với những chi tiết như tên mặt hàng, khối lượng,

xuất xứ…xem có trùng khớp với nhau hay không. Nếu được yêu cầu nhân viên giao

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 48 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

nhận sẽ cung cấp thông tin với mục đích sử dụng cho kiểm tra viên. Khi mọi chi tiết

phù hợp thì công đoạn kiểm hóa đã hoàn thành.

Khi kiểm tra thực tế hàng hoá nếu Hải quan không xác định được chính xác

tên hàng, mã số hàng hoá, phẩm chất của hàng hoá thì chi cục Hải quan cùng chủ

hàng lấy mẫu/catalogue gửi đến trung tâm phân tích và yêu cầu chủ hàng giữ

nguyên trạng hàng hoá, thống nhất lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên

ngành thực hiện giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành

có giá trị để các bên thực hiện.

Mẫu chỉ lấy trong trường hợp cần thiết và ở mức tối thiểu đủ để phục vụ cho

việc phân tích, giám định.

(cid:216) Thủ tục lấy mẫu

Việc lấy mẫu phải căn cứ vào Phiếu yêu cầu lấy mẫu của đơn vị

hoặc cơ quan Hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập thành hai bản, một bản

lưu cùng mẫu, một bản lưu tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu. Mẫu phiếu này

do tổng cục Hải quan quy định.

• Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan Hải

quan.

• Mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong. • Khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận.

(cid:216) Lưu mẫu

• Nơi lưu mẫu

(cid:252) Trung tâm phân tích, phân loại đối với mẫu do trung tâm

phân tích, phân loại tiến hành phân tích.

(cid:252) Chi cục Hải quan đối với các trường hợp Chi cục cần lấy mẫu

để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan đến mẫu.

(cid:252) Doanh nghiệp đối với nguyên liệu NK để gia công.

• Thời gian lưu mẫu

(cid:252) Mẫu phân tích lưu tại trung tâm phân tích, phân loại và chi

cục Hải quan phục vụ yêu cầu chính sách quản lý NK hàng

hoá được lưu trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày lấy mẫu.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 49 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải

quyết xong tranh chấp, khiếu nại.

(cid:252) Mẫu nguyên liệu gia công được lưu tại doanh nghiệp cho đến

khi hoàn thành thủ tục thanh khoản xong hợp đồng gia công.

v Qui trình giám định hàng hóa

Tùy theo mỗi loại hàng hóa mà có cơ quan giám định khác nhau có thể là

Trung tâm 3 (49 Pastuer, Q1 TPHCM ), VINACONTROL (80 Bà Huyện Thanh

Quan,Q3 TP.HCM)

Sau khi kiểm tra hàng hóa, Hải quan kiểm hóa sẽ ra Biên bản trưng cầu giám

định. Biên bản này bao gồm những nội dung chính sau:

• Tên hai công chức Hải quan kiểm hóa lô hàng. • Tên nhân viên đại diện doanh nghiệp (nhân viên giao nhận). • Số tờ khai. • Tên hàng hóa. • Nội dung cần giám định. • Tên cơ quan giám định. • Số lượng hàng hóa cần giám định.

Nhân viên giám định sẽ mang biên bản này cùng mẫu hàng đến trung tâm

giám định, Giấy giới thiệu, một bản sao hợp đồng, một bản sao Invoice, Packing

list. Tại đây, nhân viên của trung tâm sẽ cấp hai giấy đăng ký kiểm định. Nhân viên

giao nhận sẽ điền vào giấy đăng ký này với những nội dung sau:

• Theo yêu cầu của: ghi tên Chi cục hải quan và doanh nghiệp. • Tên khách hàng: tên và địa chỉ doanh nghiệp. • Người liên hệ: tên nhân viên giao nhận, chức vụ, bộ phận, số điện thoại • Yêu cầu thẩm định:

(cid:252) Ghi số thứ tự, tên hàng hóa, số lượng, trọng lượng. • Nội dung thẩm định: dựa vào nội dung biên bản yêu cầu giám định

của Hải quan.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 50 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

theo: ghi số của giấy trưng cầu giám định, • Hồ sơ kèm

ngày…tháng…năm, Hợp đồng, Hóa đơn, Phiếu đóng gói, Bảng kê hàng

hóa (nếu có), Tờ khai Hải quan.

• Địa điểm thẩm định: tên trung tâm thẩm định • Thời gian yêu cầu thẩm định: ghi thời gian mình yêu cầu. • Ngôn ngữ dùng trong chứng thư: Tiếng Việt, tiếng Anh… • Người nhận chứng thư: tên cơ quan quản lý hoặc tên doanh nghiệp.

Cuối cùng nhân viên trung tâm sẽ ghi số ngày dự kiến trả kết quả, lệ phí, số

chứng thư giám định, ký tên và nhân viên giao nhận cũng ký tên lên đó.

Sau khi có giấy yêu cầu giám định, nhân viên giao nhận cầm giấy này trình

cho cán bộ Hải quan kiểm hóa và kèm theo công văn xin giải tỏa hàng về kho riêng

của công ty bảo quản. Nhân viên kiểm hóa sẽ mang giấy yêu cầu giám định cùng

công văn xin giải tỏa hàng cho đội phó Chi cục ký, đóng dấu và xác nhận cho giải

tỏa hàng.

Sau khi có kết quả giám định nhân viên giao nhận lấy kết quả bổ sung cho

Hải quan ký duyệt và hàng hóa sẽ được thông quan bình thường nếu doanh nghiệp

đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế.

Kiểm hóa xong, Hải quan sẽ ghi nhận nội dung kiểm hóa thực tế hàng hóa

vào ô 34 của tờ khai, cán bộ kiểm hóa kí tên và đóng dấu vào ô 36, và bộ chứng từ

được chuyển sang bộ phận duyệt giá và tính thuế, phúc tập tờ khai.

Đến đây, việc kiểm hóa xem như đã hoàn tất. Trong thời gian chờ xe tải đến

kéo hàng về, nhân viên giao nhận phải lấy ổ khóa để khóa container lại sau khi hàng

đã được kiểm hóa xong, để tránh tình trạng mất hàng.

2.2.8. Bước 8: Tính thuế

Bộ hồ sơ sẽ được chuyển từ Hải quan kiểm hóa sang Hải quan định giá và

tính thuế hàng nhập khẩu.

v Kiểm tra giá tính thuế

Sau khi kiểm tra bộ chứng từ cũng như hàng hóa không có vấn đề gì, Hải

quan sẽ tiến hành kiểm tra giá, tính thuế mà đã kê khai trong tờ khai có đúng với giá

thực tế của nó hay không. Hải quan kiểm tra trị giá tính thuế bằng cách dựa vào tên

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 51 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

hàng hóa khai trong tờ khai, sau đó tra trong cuốn “Biểu giá hàng nhập” hoặc dựa

vào các thông tin về giá cập nhập trên mạng Hải quan. Nếu giá kê khai cao hay thấp

hơn thì Hải quan phải tiến hành điều chỉnh cho phù hợp và chuyển sang khâu tính

thuế. Trường hợp những mặt hàng nhập khẩu có giá cao hơn giá mặt hàng của công

ty khác đã nhập, thông thường hay xảy ra trường hợp giá các mặt hàng thấp hơn giá

mặt hàng của các công ty khác đã nhập về; xảy ra trường hợp này Hải quan sẽ yêu

cầu doanh nghiệp phải đi tham vấn giá, đến khi nào doanh nghiệp trình bày được lí

do hợp lý cho mức giá thấp hơn đó, Hải quan mới chấp nhận tính thuế.

v Tính thuế và ra thông báo thuế

Cán bộ Hải quan tính thuế cho hàng nhập khẩu, sau đó sẽ tiến hành ra thông

báo thuế.

2.2.9. Bước 9: Trả tờ khai

Cuối cùng bộ hồ sơ được đưa lại cho nhân viên giao nhận đi đóng lệ phí Hải

quan và tách tờ khai.

• Đóng lệ phí Hải quan: Nhân viên giao nhận ghi số tờ khai, tên công ty vào giấy đưa cho Hải quan thu lệ phí để viết biên lai thu lệ phí Hải quan

và đóng phí Hải quan (30,000VNĐ), sau đó Hải quan sẽ đưa lại cho

nhân viên biên lai tím và đỏ.

• Tách tờ khai: Nhân viên giao nhận tách tờ khai “Bản lưu người khai Hải quan” riêng ra, các chứng từ còn lại được bấm cùng với biên lai

tím. Khi tách tờ khai xong, nhân viên giao nhận đưa tới bộ phận tách tờ

khai đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” vào góc bên phải, phía mặt

trước của tờ khai Hải quan. Hải quan sẽ ghi vào sổ theo dõi và trả tờ

khai “Bản lưu người khai Hải quan” cho nhân viên giao nhận.

Chú ý

Trên đây là quy trình thủ tục Hải quan chung cho việc thực hiện NK hàng

hóa bằng đường biển tại một số cảng, Cục TP.HCM. Tuy nhiên, trên thực tế quy

trình có thể khác đôi ít giữa các nơi với nhau. Cụ thể, đối với Cục Hải quan

TP.HCM thì khâu luân chuyển tờ khai đều do nhân viên giao nhận thực hiện, còn

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 52 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

đối với các cảng thì nhân viên giao nhận phải theo dõi tiến trình luân chuyển của hồ

sơ Hải quan do các cán bộ Hải quan thực hiện.

2.2.10. Bước 10: Tổ chức nhận hàng

Tổ chức nhận hàng là một công đoạn gồm nhiều bước của khâu giao nhận.

Để thực hiện khâu này một cách thuận lợi, thì trước khi tổ chức việc nhận hàng,

người nhận hàng phải đảm bảo rằng D/O có giá trị còn trong thời hạn quy định của

hãng tàu. Nếu D/O đã hết hạn, người nhận hàng phải dự trù khoảng thời gian làm

hàng của mình để đến văn phòng hãng tàu để xin gia hạn lệnh và đóng phí lưu

container. Do đề tài chỉ gói gọn trong quy trình giao nhận hàng hóa NK nên ở đây

tôi xin trình bày về tổ chức nhận nguyên container. Đối với hàng nguyên cont, có 2

2.2.10.1. Nộp tiền thương vụ

trường hợp: Mượn cont về kho riêng hoặc đăng ký rút ruột.

Đầu tiên nhân viên giao nhận sẽ mang D/O đến đại lí hãng tàu tại cảng để

đóng dấu “Rút ruột” (đối với hàng rút ruột) hay “Giao thẳng” (đối với hàng giao

thẳng). Sau đó nhân viên giao nhận mang D/O đến quầy thu ngân của phòng thương

vụ cảng đóng tiền. Tại đây nhân viên giao nhận sẽ đóng thêm tiền kiểm hóa và tiền

container tại bãi (nếu trễ hạn sẽ bị lưu container), phí trả bãi quá hạn tùy cảng. Sau

khi thu đủ tiền, nhân viên hãng tàu sẽ đóng dấu “Đã thu tiền”, kí tên lên D/O và trả

2.2.10.2. Mượn cont về kho riêng (hàng giao thẳng)

lại cho nhân viên giao nhận.

v Hàng giao thẳng

Là hàng mà nhà NK muốn mượn container của hãng tàu về kho riêng của

mình để rút hàng, do đó phải đến đại lí hãng tàu để đóng tiền cược container,

thường là 200,000 VNĐ đối với container 20 feet và 400,000 VNĐ đối với

container 40 feet. Nhân viên giao nhận sẽ điền vào giấy “Mượn container về kho

riêng làm hàng” theo mẫu có sẵn của hãng tàu. Hãng tàu sẽ đóng dấu “Hàng giao

thẳng” lên lệnh giao hàng, xuất phiếu thu tiền và “Giấy hạ container rỗng”, trên đó

quy định container rỗng sẽ được trả tại bãi nào. Thường hãng tàu không thu cước

phí trong 7 - 8 ngày đầu, nếu quá hạn vẫn chưa trả container thì phải đóng tiền lưu

container theo mức quy định của hãng tàu.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 53 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Đối với hàng giao thẳng phải đóng thêm tiền thương vụ cho phí giao chuyển

container. Tiếp theo, nhân viên giao nhận mang lệnh D/O đến Hải quan giám sát để

đối chiếu Manifest. Hải quan giám sát sau khi đối chiếu thấy trùng khớp thì sẽ đóng

dấu công chức Hải quan, kí tên lên lệnh giao hàng và trả lại cho nhân viên giao

nhận để mang đến Thương vụ cảng in “Phiếu giao nhận container” (Equipment

interchange receipt – EIR) gồm có 4 liên:

• Liên 1: Lưu (màu trắng) • Liên 2: Kiểm soát Cảng (màu xanh) • Liên 3: Khách hàng giữ (màu hồng) • Liên 4: Hải quan giữ (màu vàng)

v Điều động xe nâng

Trước khi nhận container chứa hàng cần kiểm tra tình trạng container, công

việc kiểm tra gồm: kiểm tra mặt trước, mặt sau container, kiểm tra đáy cont, kiểm

tra vách phải và vách trái cont…Nếu phát hiện cont ở trong tình trạng không tốt

như: container bị cong, có vết lõm, vết rạng, lỗ thủng… phải báo ngay cho nhân

viên điều động cảng, nói rõ tình trạng cont. Lập biên bảng với cảng là nhận cont

trong tình trạng không bình thường (như đã nêu trên), nghi ngờ ảnh hưởng hàng hóa

bên trong container. Biên bản này do đại diện điều độ cảng kí nhận, đây là chứng từ

quy trách nhiệm cho cảng trong trường hợp có tổn thất với hàng hóa. Ngoài ra, biên

bản này còn giúp người giao nhận tránh bị hãng tàu trừ vào tiền cước container.

Khi muốn đưa cont lên xe tải để vận chuyển về kho riêng, chủ hàng phải xuất

phiếu “Liên 4” cho nhân viên điều độ để điều động xe nâng. Sau khi bốc cont lên xe

tải, nhân viên điều độ cảng sẽ ghi lại số xe, thời điểm hoàn tất công việc bốc cont

lên xe vào “Liên 1”. Sau đó chủ hàng kí tên và nhân viên điều độ cảng giữ lại “Liên

1” (liên lưu) và trả các liên còn lại cho chủ hàng

v Thanh lí bãi, cổng

Khi thanh lý cổng, nhân viên giao nhận xuất trình Tờ khai Hải quan, D/O và

04 liên phiếu giao nhận cont đến Hải quan giám sát để nhân viên Hải quan đối

chiếu, và ghi vào sổ theo dõi hàng hóa. Sau khi xác nhận hàng hóa đã hoàn thành

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 54 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

thủ tục, nhân viên Hải quan sẽ kí tên, đóng dấu xác nhận có tên của nhân viên Hải

quan giám sát lên liên kiểm soát cảng. Hải quan kiểm soát cảng sẽ giữ lại liên Hải

quan, D/O và trả Phiếu giao nhận (liên khách hàng màu hồng và liên kiểm soát cảng

màu xanh), tờ khai cho nhân viên giao nhận.

Sau khi liên hệ đội xe đến cảng để kéo cont về, nhân viên giao nhận sẽ giao

cho tài xế chìa khóa container, 02 liên giao nhận nói trên để làm thủ tục ra cổng và

chở hàng về.

Khi đến cổng ra vào cảng, chủ hàng (đại diện là tài xế) phải xuất trình và nộp

liên 02 cho nhân viên giám sát cổng ra vào.

v Rút hàng tại kho riêng và kiểm tra thực tế hàng hóa

Hàng hóa sau khi được vận chuyển về kho riêng thì tiến hành mở khóa

container, mở cửa cont và rút hàng.

v Trả container tại bãi quy định

Sau khi rút hàng xong, cont rỗng sẽ được vận chuyển đến cảng do hãng tàu

quy định để hoàn trả cho hãng tàu. Container rỗng sau khi hạ bãi sẽ được nhân viên

điều độ cảng kí xác nhận lên phiếu “Xin cấp container về kho riêng” ý nói chủ hàng

đã hạ cont rỗng tại bãi quy định. Nhân viên giao nhận mang phiếu này đến đại lí

2.2.10.3.Hàng rút ruột

hãng tàu để lấy lại tiền cược container.

v Hàng rút ruột:

Là hàng rút ngay tại cảng chứ không mượn cont về kho riêng để rút hàng.

Hàng rút ruột thì không cần phải đóng tiền cược cont, trên Lệnh giao hàng sẽ đóng

dấu “Rút ruột”.

Đối với hàng rút ruột thì nhân viên giao nhận phải đóng thêm tiền thương vụ

“Phí rút ruột bằng xe nâng”

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 55 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

v Điều độ xe nâng

Mang D/O đóng dấu “Đã thu tiền” đến trung tâm điều độ cảng làm “Phiếu

điều động công nhân” cho chủ hàng. Trên phiếu có ghi rõ đội công nhân nào giúp

doanh nghiệp rút hàng.

v In phiếu xuất

Nhân viên giao nhận mang D/O đến trung tâm điều độ cấp phiếu “Phiếu

đóng dỡ hàng Cont” (phiếu ra cổng) gồm 04 liên:

Liên 2: Kiểm soát Cảng (màu xanh)

• Liên 1: Liên lưu (màu trắng) • • Liên 3: Khách hàng (màu hồng) • Liên 4: Liên Hải quan (màu vàng)

v Rút hàng

Mang “Phiếu điều động công nhân” và “Phiếu đóng dỡ hàng cont” đến giao

cho đội trưởng đội công nhân rút hàng. Sau khi rút hàng xong, mang D/O

giao cho đội trưởng để xác nhận hoàn thành việc rút hàng. Đội trưởng sẽ xác

nhận lên D/O như sau: “Đã rút hàng xong, vệ sinh cont ngày…, ký tên” và

trả lại D/O cho doanh nghiệp.

• Thanh lí bãi, cổng

Thanh lí bằng cách xuất trình D/O có ghi số tờ khai trên đó. Nhân viên giám

sát bãi ghi tên công ty, tên hàng, cont 20’ (40’), số hiệu cont vào sổ quản lý bãi và

trả D/O lại cho doanh nghiệp.

Nhân viên giao nhận mang tờ khai Hải quan, D/O đã thanh lí bãi, phiếu đóng

dỡ hàng bằng cont, liên Hải quan và liên kiểm soát Cảng, để Hải quan giám sát

thanh lý. Hải quan giám sát cảng sẽ giữ lại D/O và phiếu ra cổng, đóng dấu lên liên

kiểm soát cảng và trả lại cho chủ hàng.

Chủ hàng giao cho tài xế “Liên kiểm soát cảng” để nộp cho bảo vệ cảng ở

cổng ra vào để được phép đưa hàng ra khỏi cảng.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 56 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Chú ý

• Đối với những cảng không có máy tính phục vụ việc dò tìm container, để biết được container của mình đã vào bãi chưa thì đem lệnh giao hàng

xuống Hải quan bãi đối chiếu.

• Cảng VICT khác với các cảng khác ở chỗ là khi đối chiếu lệnh giao

hàng phải qua Hải quan đối chiếu Manifest.

• Phí CFS (Container Freight Station) đóng tại hãng tàu, nên hàng nguyên container chỉ đóng phí chuyển từ bãi trung tâm ra bãi kiểm hoá

và phí rút ruột (nếu hàng rút ruột) ở tại cảng.

• Khi kiểm hoá/rút ruột thì nhân viên phải giám sát công nhân điều độ

cảng làm việc để bảo quản hàng hoá và container.

• Quy trình tổ chức nhận hàng có thể khác nhau đôi chút trong những

trường hợp sau:

(cid:252) Cảng, hãng tàu, công ty giao nhận khác nhau

(cid:252) Đối với hàng siêu trường, siêu trọng (sắt, thép…) thì thủ tục

vẫn như đối với hàng FCL nhưng khác ở chỗ là phải đóng

tiền Thương vụ cảng rồi mới được làm phiếu xuất kho. Các

cảng thường hay nhập hàng siêu trường, siêu trọng là các

cảng thuộc khu vực 3 đó là: Tân Thuận, Tân Thuận Đông,

Bến Nghé, Lotus.

2.2.11. Bước 11: Kiểm tra hàng NK và khiếu nại (nếu có)

2.2.11.1. Khiếu nại cảng

Hàng hóa thiếu so với tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng bị hư hỏng, đổ

vỡ thì khi kiểm tra hàng hóa, kiểm hóa viên sẽ phát hiện ra tổn thất của hàng hóa.

Nếu kiểm hóa viên không phát hiện ra những tổn thất đó thì nhân viên giao nhận

phải báo với kiểm hóa viên để kiểm hóa viên lập biên bản tình trạng cụ thể của hàng

hóa. Trong lúc kiểm hóa viên lập biên bản, nhân viên giao nhận thông báo cho bảo

hiểm (nếu hàng có bảo hiểm) hay thông báo cho cơ quan giám định, để giám định

viên của bảo hiểm hay giám định viên của cơ quan giám định xuống hiện trường và

xác định kết quả tổn thất. Đồng thời nhân viên giao nhận mời đại diện cảng ra lập

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 57 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

biên bản kiểm tra sơ bộ, sau khi lập biên bản mà cảng không trình ra được Biên bản

hàng hư hỏng, đổ vở (COR), Biên bản quyết toán giao nhận hàng với tàu (ROROC),

Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai của tàu (CSC), Thư dự kháng

(LOR) thì cảng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

• Nếu hàng hóa có mua bảo hiểm và tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhân viên giao nhận lập bộ hồ sơ yêu cầu bảo hiểm bồi thường tổn thất, các vấn

đề khác liên quan đến việc đòi cảng bồi thường là do người bảo hiểm chịu

trách nhiệm. Đến đây, nhân viên giao nhận hết trách nhiệm. Bộ hồ sơ khiếu

nại người bảo hiểm bồi thường tổn thất gồm:

(cid:252) Thư khiếu nại đòi bồi thường tổn thất.

(cid:252) Bản gốc Giấy chứng nhận bảo hiểm hay Đơn bảo hiểm.

(cid:252) Bản gốc Hóa đơn thương mại kèm theo Packing List, Bảng chi tiết

trọng lượng

(cid:252) Bản gốc B/L.

(cid:252) Bản gốc Biên bản giám định và các chứng từ khác nêu rõ tình trạng tổn

thất (COR, ROROC, CSC, LOR …).

(cid:252) Các chứng từ chứng minh tình trạng hàng hóa ở cảng đích và nơi nhận

hàng cuối cùng.

(cid:252) Bản sao nhật ký hàng hải hoặc báo cáo hải sự. Các chứng từ liên quan

đến việc đòi người thứ ba bồi thường, thư và điện trả lời của họ.

(cid:252) Bản chính hoặc bản sao các hóa đơn cho các chi phí thuộc phạm vi

trách nhiệm người bảo hiểm như tái chế, sửa chữa, đề phòng và hạn chế

tổn thất…(nếu có).

(cid:252) Giấy chuyển nhượng cho người bảo hiểm thay mặt người được bảo

hiểm đòi người thứ ba bồi thường tổn thất do họ gây nên.

(cid:252) Bản tuyên bố tổn thất chung (nếu có).

(cid:252) Biên bản giám định tổn thất chung (nếu có).

(cid:252) Bản phân bổ tổn thất chung (nếu có).

Thời hạn khiếu nại: Quyền khiếu nại của người được bảo hiểm sẽ hết hiệu

lực sau 2 năm kể từ ngày phát sinh quyền đó

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 58 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

• Nếu hàng hóa không mua bảo hiểm thì người nhận hàng (có thể là người nhập khẩu hay là người làm dịch vụ giao nhận) trực tiếp khiếu nại, yêu cầu

cảng bồi thường tổn thất. Bộ hồ sơ khiếu nại cảng gồm:

(cid:252) Biên bản thể hiện tình trạng hàng hóa do kiểm hóa viên lập.

(cid:252) Kết quả giám định tổn thất của giám định viên.

(cid:252) Biên bản kiểm tra sơ bộ do cảng lập.

(cid:252) Đơn khiếu nại đòi bồi thường.

(cid:252) Vận đơn.

(cid:252) Hóa đơn.

(cid:252) Packing list.

(cid:252) Hợp đồng nhập khẩu.

2.2.11.2. Khiếu nại người chuyên chở

Thời hạn khiếu nại: Tùy theo quy định riêng của mỗi cảng.

Trong trường hợp khiếu nại cảng, nếu lúc cảng lập biên bản kiểm tra sơ bộ

và sau đó cảng trình ra được COR, ROROC, CSC, LOR thì cảng không có trách

nhiệm đối với những tổn thất của hàng hóa, chỉ cần cảng trình ra được COR thì

người chuyên chở phải chịu trách nhiệm. Lúc này nhân viên giao nhận tập hợp bộ

hồ sơ khiếu nại người vận tải, yêu cầu người vận tải bồi thường tổn thất. Nếu người

vận tải chứng minh được tình trạng hàng hóa cũng như chứng minh được seal vẫn

còn nguyên vẹn, đúng mã số… lúc nhận hàng của người xuất khẩu và lúc giao hàng

cho cảng là giống nhau dựa vào việc đối chiếu nội dung trên B/L, Hóa đơn và

Packing List với COR, Biên bản kiểm tra sơ bộ do cảng lập lúc phát hiện tổn thất,

ROROC, Manifest thì người chuyên chở không phải chịu trách nhiệm. Ngược lại thì

người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất xảy ra với hàng hóa. • Nếu hàng hóa có mua bảo hiểm và tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhân viên giao nhận lập bộ hồ sơ yêu cầu bảo hiểm bồi thường tổn thất, nội dung

của bộ hồ sơ và thời hạn khiếu nại giống như trường hợp khiếu nại cảng. • Nếu hàng hóa không mua bảo hiểm thì người nhận hàng (có thể là người nhập khẩu hay là người làm dịch vụ giao nhận) trực tiếp khiếu nại, yêu cầu

cảng bồi thường tổn thất. Bộ hồ sơ khiếu nại người chuyên chở gồm:

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 59 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

(cid:252) Vận đơn đường biển.

(cid:252) Hóa đơn thương mại.

(cid:252) Phiếu đóng gói (Packing List).

(cid:252) Biên bản quyết toán giao nhận hàng với tàu.

(cid:252) Biên bản kết toán lần thứ hai (nếu có).

(cid:252) Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai của tàu.

(cid:252) Biên bản dỡ hàng.

(cid:252) Thư dự kháng.

(cid:252) Biên bản giám định.

(cid:252) Các biên bản khác chứng minh lỗi mà người chuyên chở đã gây ra.

Thời hạn khiếu nại:

• Theo quy tắc Hague: Thời hạn đi kiện người chuyên chở là 1 năm kể từ

ngày giao hàng hoặc kể từ ngày đáng lẽ hàng hóa phải được giao.

• Theo quy tắc Hague-Visby: Thời hạn đi kiện người chuyên chở là 1 năm kể từ ngày giao hàng hoặc kể từ ngày đáng lẽ hàng hóa phải được giao. Nhưng

các bên có thể thỏa thuận để kéo dài thêm.

• Theo quy tắc Hamburg: Thời hạn đi kiện người chuyên chở là 2 năm kể từ ngày giao hàng hoặc kể từ ngày đáng lẽ hàng hóa phải được giao. Biên kiện

2.2.11.3. Khiếu nại người bán

cũng có thể đề nghị kéo dài thời hạn khiếu nại.

Nếu là hàng tốt, đủ số lượng nhưng lại sai tên hàng, hay hàng tổn thất do bao

bì, ký mã hiệu, hàng nguyên đai, nguyên kiện nhưng bị thiếu và hàng giao chậm. Cụ

thể trong trường hợp khiếu nại người chuyên chở, nếu người chuyên chở chứng

minh được lỗi không phải do họ gây ra thì người bán phải chịu trách nhiệm. Các

bước lập biên bản, mời đại diện cảng, mời giám định viên và công việc khiếu nại

đòi bồi thường khi hàng có bảo hiểm giống như trường hợp khiếu nại cảng. Nếu

hàng không có bảo hiểm thì nhân viên giao nhận lập bộ hồ sơ giống như bộ hồ sơ

khiếu nại người chuyên chở kèm theo biên bản chứng minh, chỉ rõ tổn thất không

phải do người chuyên chở gây nên.

Thời han khiếu nại: Tùy thuộc vào Hợp đồng ngoại thương quy định và theo tập quán thương mại.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 60 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

2.2.12. Bước 12: Thanh lý cổng

Việc thanh lý cổng được thực hiện tại Hải quan giám sát cổng, để được thanh

lý ta phải nộp vào Tờ khai Hải quan bản lưu người khai Hải quan, Phiếu giao nhận

container (nếu hàng giao thẳng) hoặc Phiếu đóng dỡ container (nếu hàng rút ruột)

và Lệnh giao hàng đã đối chiếu Manifest. Hải quan giám sát sẽ kiểm tra và ký tên,

đóng dấu lên Phiếu giao nhận hàng hóa. Tại đây lưu lại liên màu vàng của Phiếu

giao nhận hàng hóa và 01 Lệnh giao hàng và trả lại cho nhân viên giao nhận Phiếu

giao nhận hàng hóa liên màu xanh có chữ ký của Hải quan giám sát dùng để đưa

cho bảo vệ cổng khi hàng được chở ra khỏi cổng cảng và Tờ khai bản lưu người

khai Hải quan.

2.2.13. Bước 13: Giao hàng cho khách hàng

Sau khi đã làm xong thủ tục nhận hàng tại cảng, nhân viên giao nhận đưa cho

tài xế xe chở hàng 01 biên bản bàn giao hàng với khách hàng. Tài xế sẽ chở hàng

đến kho hay vị trí mà khách hàng yêu cầu. Khi giao hàng cho khách hàng, tài xế sẽ

kí nhận đã nhận hàng. Trường hợp nếu hàng có bị hư hỏng hay đổ vỡ thì khách

hàng ghi bổ sung lên Biên bản bàn giao hàng về tình trạng hàng hóa nhận được. Khi

đó trách nhiệm sẽ bị quy cho công ty giao nhận, nên đây là vấn đề hết sức quan

trọng trong công tác giao nhận, cần phải có sự thận trọng khi nhận hàng tại cảng,

kiểm tra hàng hóa nhận được, nếu có vấn đề gì xảy ra đối với hàng hóa thì phải làm

công tác khiếu nại ngay lập tức để tránh trách nhiệm về sau.

2.2.14. Bước 14: Quyết toán và trả bộ hồ sơ cho khách hàng

Đối với hàng làm dịch vụ, khi đã hoàn thành thủ tục nhận hàng và giao hàng

xong, nhân viên giao nhận làm “Bảng Quyết toán” kèm vào bộ chứng từ của lô

hàng gồm bộ hồ sơ Hải quan và các hóa đơn, biên lai của các chi phí phát sinh

chuyển qua phòng kế toán.

Phòng kế toán sẽ kiểm tra Bảng quyết toán đã đúng với hóa đơn, chứng từ

thực tế không. Nếu đúng thì bộ phận kế toán làm Giấy đề nghị thanh toán và chuyển

cho Giám đốc duyệt để thanh toán các phí với khách hàng.

Giám đốc duyệt xong, nhân viên giao nhận có thể nhận các chứng từ để trả

lại cho công ty khách hàng đồng thời copy bộ chứng từ này thành 01 bản để lưu lại

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 61 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

tại Quốc Việt để thuận tiện cho việc kiểm tra mã số hàng hóa, thuế suất, cách lên tờ

khai đối với những mặt hàng tương tự.

Bộ chứng từ lưu bao gồm:

Tờ khai Hải quan (bản lưu người khai Hải quan). (cid:252)

Hóa đơn thương mại. (cid:252)

Phiếu đóng gói. (cid:252)

Vận đơn đường biển. (cid:252)

Lệnh giao hàng. (cid:252)

Các hóa đơn liên quan đến lô hàng. (cid:252)

Biên bản bàn giao hàng hóa. (cid:252)

Đến đây, nhiệm vụ của nhân viên giao nhận đã hoàn thành và đó cũng chính

là toàn bộ quy trình giao nhận hàng NK nguyên container đường biển tại công ty

TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt.

2.3. Nhận xét về quy trình giao nhận hàng NK nguyên container bằng

đường biển tại công ty Quốc Việt

2.3.1. Ưu điểm

• Thực hiện đúng quy trình giao nhận của công ty • Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quy trình một cách nhanh chóng • Liên kết giữa các bộ phận để thực hiện quy trình một cách nhịp nhàng

2.3.2. Hạn chế

Là một công ty chuyên về dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK sẽ đối mặt với

rất nhiều khó khăn, đó không chỉ là khó khăn của Quốc Việt nói riêng mà còn là

khó khăn của các công ty giao nhận nói chung hiện nay. Quy trình giao nhận hàng

hóa NK nguyên container tại Quốc Việt có một số hạn chế sau:

• Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên chưa cao, còn hạn chế. Do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chuyển phát nhanh, giao nhận hàng

hóa bằng đường hàng không nên trình độ nghiệp vụ của các nhân viên rất

vững về đường hàng không còn về đường biển thì còn một số hạn chế. • Chậm trễ trong việc tiếp nhận hồ sơ, nguyên nhân của việc chậm trễ là:

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 62 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

(cid:252) Người xuất khẩu gởi thiếu một trong những chứng từ cần thiết đã

được yêu cầu.

(cid:252) Các sai sót về những thông tin giữa các chứng từ.

(cid:252) Chậm trễ trong việc liên lạc giữa nhân viên cảng, Hải quan và các cơ

quan có liên quan.

(cid:252) Khi nhận bộ chứng từ không xem xét kiểm tra kỹ lưỡng. (cid:252) Chậm trễ ở Ngân hàng do các chứng từ không ăn khớp ...

• Khai báo Hải quan gặp một số khó khăn. Việc khai báo Hải quan là một trong những công việc chiếm nhiều thời gian của công ty. Đôi khi có những

trở ngại về giấy tờ cần thiết cho việc khai báo Hải quan như:

(cid:252) Trong bộ chứng từ mà người XK gửi tới không có giấy chứng nhận

xuất xứ trong khi hàng hoá thuộc diện ưu đãi về thuế quan.

(cid:252) Có sự sai lệch thông tin giữa các chứng từ - hóa đơn

(cid:252) Hồ sơ chưa hoàn chỉnh

(cid:252) Chủ hàng khai giá thấp hơn giá trị thực tế gây khó khăn cho hải quan

trong việc thẩm định giá và đưa ra mức thuế

(cid:252) Nội dung tên hàng không rõ ràng

(cid:252) Mã áp cho hàng không phù hợp

• Đối với việc vận chuyển nội địa: Phương tiện vận chuyển còn thiếu nên việc cạnh tranh với các đối thủ khác trong lĩnh vực này thường gặp nhiều bất lợi

về giá cước cũng như điều động xe. Trong việc giao dịch và lựa chọn một số

hãng vận tải nội địa, công ty chỉ chú trọng đến một vài cơ sở chủ yếu để lựa

chọn như: giá cước, dịch vụ... mà chưa xem xét đúng mức đến các yếu tố tuy

không mang lại lợi ích trước mắt cho công ty nhưng sẽ mang lại những lợi

ích khó nhận thấy ngay như: mức độ an toàn trong vận chuyển, sự linh hoạt

trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh về hàng hoá khi vận chuyển... cũng

như xác định được tầm quan trọng của mỗi yếu tố trong việc ra quyết định

chung. Để công tác giao nhận được thực hiện tốt thì công ty cần phải khắc

phục những mặt còn tồn tại, đưa ra những phương pháp giải quyết mang tính

qui luật chung cho mọi tình huống nhằm nâng cao uy tín, phục vụ tốt nhất

nhu cầu của khách hàng.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 63 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nội dung của chương xoay quanh vấn đề mà đề tài nghiên cứu và làm rõ “Quy trình

giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty

VT&TM Quốc Việt”.

Chương này bao gồm hai nội dung chính:

• Phần 1: Giới thiệu một cách tổng quát về doanh nghiệp • Phần 2: Thực trạng thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Vận tải &Thương mại

Quốc Việt

Phần đầu của chương đã giới thiệu một cách tổng quát về công ty. Việc giới thiệu

về quá trình hình thành & phát triển, chức năng & nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy

quản lý, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 – 2011 đã góp phần

làm nổi bật lên phạm vi và đối tượng mà đề tài tập trung nghiên cứu. Phần tiếp theo,

chính là phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên

container bằng đường biển tại công ty TNHH Vận tải &Thương mại Quốc Việt.

Quy trình bao gồm 14 bước rõ ràng cụ thể, nội dung của phần này sẽ đi sâu vào

từng bước của quy trình giao nhận. Việc phân tích này giúp chúng ta hiểu rõ hơn để

nhập khẩu một lô hàng nguyên container bằng đường biển thì phải tiến hành những

bước nào, trải qua những công đoạn nào.

Qua việc phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng

đường biển tại công ty, chúng ta có thể thấy các ưu điểm, hạn chế khi thực hiện quy

trình này. Dựa trên cơ sở này, chúng ta sẽ đưa ra một số giải pháp và kiến nghị.

Chương này là cơ sở lý luận cho chương tiếp theo.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 64 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN

THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP

KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

TẠI CÔNG TY QUỐC VIỆT

3.1. Định hường phát triển trong thời gian sắp tới của công ty

Ngoài các dịch vụ từ trước đến nay vẫn thực hiện, công ty có định hướng,

phát triển và duy trì thêm dịch vụ tư vấn và thực hiện ký kết Hợp đồng ngoại

thương thay khách hàng với thương nhân nước ngoài. Mặc dù năm 2011, công ty

đã thực hiện loại hình dịch vụ này nhưng chưa phát huy tối đa cả về quy mô lẫn

chất lượng. Đồng thời, đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn cho các

nhân viên của công ty bằng các khóa học ngắn; mở rộng thêm quy mô hoạt động,

cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên.

Tăng cường việc chào hàng dịch vụ giao nhận đến các công ty có nhu cầu

thuê dịch vụ qua các phương tiện thông tin như: Gửi email, chào khách hàng qua

điện thoại, fax bảng báo giá đến các công ty để họ tham khảo …

Phấn đấu trở thành đại lý tốt nhất của các hãng tàu nước ngoài bằng cách giữ

uy tín với khách hàng trong việc booking, lịch tàu chạy, tránh việc chậm trễ phải

thay đổi lịch, làm phiền hà tới khách hàng.

Tăng cường nhân viên bộ phận Sales cả về số lượng, chất lượng. Vì bộ phận

này sẽ tìm kiếm và duy trì khách hàng có tiềm năng cho công ty. Thị trường cạnh

tranh càng khốc liệt thì đội ngũ nhân viên Sales cần có năng lực thực sự.

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng nhập

khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty

3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn

cho nhân viên

3.2.1.1. Mục tiêu giải pháp

Con người là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất, quyết định thành công và

thất bại của tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong

ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ giao nhận nói riêng. Quy trình giao nhận hàng

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 65 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

NK có thực hiện tốt, nhanh chóng, suôn sẻ hay không là phụ thuộc vào trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần làm việc của nhân viên giao nhận. Chính vì vậy,

mục tiêu của việc nâng cao trình độ và năng lực cho nhân viên giao nhận là làm thế

nào để xây dựng được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm

3.2.1.2. Cách thức thực hiện giải pháp

chuyên môn cùng với tinh thần nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho công ty.

Các nhân viên giao nhận đều qua các khóa đào tạo về nghiệp vụ giao nhận

hàng hóa XNK cơ bản thông qua các buổi hội thảo chuyên đề hằng năm nhưng vì

thời gian ngắn nên không thể làm rõ các vấn đề nên chưa thực sự phát huy hết tác

dụng. Vì vậy, công ty nên lập kế hoạch dài hạn trong việc dành một quỹ thời gian

để hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn, văn

hóa kinh doanh và nâng cao trình độ ngoại ngữ thông qua việc thường xuyên tổ

chức các khóa học về Nghiệp vụ ngoại thương, Thanh toán quốc tế, Giao tiếp, Pháp

luật, Ngoại ngữ… Đồng thời thường xuyên hàng quý có các bài kiểm tra trình độ

nghiệp vụ, ngoại ngữ của các nhân viên để kiểm tra, đánh giá về trình độ, về sự trau

dồi kiến thức và học hỏi của họ.

Trong quá trình thực hiện các bước của quy trình giao nhận, nhân viên chính

là yếu tố để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ của công ty. Thực hiện tiêu

chuẩn hóa nhân viên giao nhận và loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những

nhân viên yếu về đạo đức, thiếu trung thực, những nhân viên thiếu kiến thức chuyên

môn nghiệp vụ. Cụ thể về việc tiêu chuẩn hóa nhân viên, thực tế cho thấy tại phòng

giao nhận có thể có 1 hay 2 nhân viên đảm nhận một thương vụ từ khâu chuẩn bị

các giấy tờ, chứng từ khai báo Hải quan cho đến khi vận chuyển hàng đến cho

người NK. Có nhiều thương vụ cùng làm trong một thời gian nên phải chia cán bộ,

nhân viên ra để làm, như vậy khi xảy ra trục trặc nào đó trong một công đoạn chưa

giải quyết được thì sẽ làm ùn tắc, chậm trễ các công đoạn sau và ảnh hưởng đến

thời gian giao nhận hàng NK, ảnh hưởng đến tiến độ chung… Như vậy vấn đề này

có thể được giải quyết một cách tốt hơn là: Xây dựng một trình tự làm việc và chia

nhỏ công việc trong trình tự đó, mỗi cán bộ, nhân viên sẽ đảm nhận một công đoạn

trong trình tự đó, như vậy mỗi người sẽ có thời gian chuyên sâu nghiên cứu nhiều

hơn và thành thạo hơn trong lĩnh vực đó, đẩy nhanh được tiến độ công việc.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 66 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Nâng cao ý thức cho các nhân viên cũng rất quan trọng, góp phần giúp công

ty nâng cao hiệu quả công việc. Đó là tinh thần trách nhiệm, tư duy sáng tạo trong

công việc, ý thức tiết kiệm, giữ gìn bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của công

ty. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như Quốc Việt, tinh thần trách

nhiệm, tính mẫn cán trong công việc đặc biệt được coi trọng vì khi khách hàng đã

tin tưởng giao hàng hóa cho người giao nhận, họ phải được đảm bảo rằng hàng hóa

sẽ được an toàn. Để làm được như vậy công ty cần:

• Tuyên truyền để nâng cao ý thức của mọi cán bộ công nhân viên

trong công việc, trong sử dụng thiết bị, tài sản của công ty.

• Đưa ra nội quy chặt chẽ, chính sách thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích tinh thần tự giác, đãi ngộ tốt đối với người có sáng kiến cải tiến

công việc.

• Chính sách sử dụng lao động phải đúng người đúng việc, Lãnh đạo công ty phải gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, ý thức, trách

nhiệm cao với công việc

Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm

quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật kiến thức.

Khuyến khích nhân viên tiếp tục nghiên cứu khoa học và những đề tài có khả năng

3.2.1.3. Hiệu quả dự kiến

đóng góp cho thực tiễn công việc.

HIỆU QUẢ DỰ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG

KIẾN

ngũ • Đội

• Nhân viên bên lĩnh vực giao nhận • Lập kế hoạch dài hạn trong việc dành một quỹ thời gian để nhân viên giao

còn thiếu nhiều và hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi nhận sẽ đem lại

còn yếu cũng như dưỡng kiến thức về nghiệp vụ chất lượng dịch vụ

chưa đồng đều về chuyên môn, văn hóa kinh doanh giao nhận hàng hóa

trình độ nghiệp vụ và nâng cao trình độ ngoại ngữ. nhập khẩu nguyên

chuyên môn, năng container bằng

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 67 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

đường biển tốt nhất suất làm việc chưa

cho khách hàng và cao. • Tiêu chuẩn hóa nhân viên giao nhận và loại bỏ, thuyên

hạn chế những sai chuyển sang bộ phận khác những

sót xảy ra trong • Các nhân viên giao nhận đều qua nhân viên yếu về đạo đức, thiếu

quá trình thực hiện các khóa đào tạo về trung thực, những nhân viên thiếu

quy trình. nghiệp vụ giao nhận

hàng hóa XNK cơ

• Nâng cao uy tín và củng cố bản thông qua các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. • Tuyên truyền để nâng cao ý thức của mọi cán bộ công nhân

thương hiệu của buổi hội thảo viên trong công việc, trong sử

công ty đối với chuyên đề hằng dụng thiết bị, tài sản của công ty.

năm nhưng vì thời Đưa ra nội quy chặt chẽ, chính

gian ngắn nên dụng sách thưởng phạt rõ ràng để khách hàng. • Tận

không thể làm rõ những sáng kiến khuyến khích tinh thần tự giác,

các vấn đề liên quan sáng tạo của nhân đãi ngộ tốt đối với người có sáng

về chuyên môn kiến cải tiến công việc. Chính

nghiệp vụ. sách sử dụng lao động phải đúng lợi thế viên giao nhận. • Tạo

người đúng việc, lãnh đạo công ty cạnh tranh về mặt

• Trình độ ngoại ngữ cũng là một rào phải gương mẫu trong thực hành nhân sự so với các

cản, đôi khi nhân tiết kiệm, ý thức, trách nhiệm cao công ty khác

viên giao nhận vẫn với công việc

gặp sai sót trong

việc kiểm tra các • Khuyến khích nhân viên tiếp tục nghiên cứu khoa học và những

chứng từ. đề tài có khả năng đóng góp cho

thực tiễn công việc.

3.2.2. Giải pháp thứ hai: Khắc phục những chậm trễ sai sót trong việc

tiếp nhận bộ chứng từ

3.2.2.1. Mục tiêu giải pháp

Với sự đẩy mạnh của tốc độ vận tải, đặc biệt là việc sử dụng phương tiện

chuyên chở bằng container ngày càng nhiều. Đôi khi trong quá trình chuẩn bị thực

hiện quy trình giao nhận, công ty cần lưu ý khách hàng giục người XK gửi toàn bộ

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 68 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

các chứng từ đã được yêu cầu trong Hợp đồng thương mại khi đã giao hàng lên

phương tiện vận tải một cách nhanh chóng. Bộ chứng từ càng đến tay người giao

nhận sớm thì việc lấy hàng cho khách càng diễn ra nhanh chóng. Điều này giúp cho

uy tín, hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng càng ngày càng được củng cố.

Chính vì vậy, mục tiêu của việc khắc phục những chậm trễ sai sót trong việc tiếp

nhận bộ chứng từ là làm sao để nhân viên giao nhận nhận được bộ chứng từ nhanh

3.2.2.2. Cách thức thực hiện giải pháp

nhất có thể, giảm thiểu sai sót của các chứng từ.

Khi nhận bộ chứng từ từ tay khách hàng, nhiều khi nhân viên giao nhận chỉ

kiểm tra sơ bộ, không kiểm tra kỹ những chứng từ đã nhận đầy đủ hay chưa? Thực

tế, công ty đã gặp một trường hợp là nhân viên giao nhận nhận bộ chứng từ từ

khách hàng mà không có Invoice, nhân viên không hề phát hiện ra cho tới khi mở tờ

khai Hải quan, điều này đã làm cho việc mở tờ khai không chính xác. Chính vì vậy,

khi nhận bộ chứng từ từ khách hàng, nhân viên giao nhận sẽ lập một bảng kê chi tiết

là đã nhận những chứng từ nào, sau đó đóng dấu kí tên vào bảng kê (cả nhân viên

giao nhận và khách hàng đều ký tên) để có thể đối chiếu khi có vấn đề phát sinh.

Có nhân viên đúng chức năng giải quyết công việc chứng từ.Trong quá trình

nhận bộ chứng từ từ khách hàng, cán bộ lập chứng từ cần phải kiểm tra đối chiếu kỹ

lưỡng giữa các chứng từ với nhau, nếu có sự sai lệch thông tin về hàng hoá giữa các

chứng từ thì cần phải tìm hiểu những nguyên nhân nào gây ra sự sai lệch đó, sự sai

lệch bắt đầu từ chứng từ nào, cần phải liên lạc nhanh với khách hàng để khách hàng

liên lạc với người XK để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch đó và yêu cầu

sửa đổi chứng từ cho trùng khớp với nhau.

Trong quá trình chuẩn bị, các chứng từ được chuyển từ người XK qua bưu

điện hoặc ngân hàng, qua tay người NK và đến công ty. Các chứng từ khác công ty

sẽ nhận được từ hãng tàu hoặc một số cơ quan hữu quan khác. Do vậy trong quá

trình lưu chuyển chứng từ công ty cần phải kiểm tra theo dõi để tránh trường hợp có

thể bị thất lạc chứng từ.

Đồng thời với quá trình tập trung hoàn thành bộ chứng từ, công ty cần bảo

quản và lưu trữ chứng từ một cách an toàn, cẩn thận. Để việc bảo quản chứng từ của

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 69 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

công ty được tốt, công ty phải có một kế hoạch lưu trữ chứng từ tốt. Nội dung cụ

thể bao gồm:

• Trước hết phải phân loại từng bộ chứng từ theo từng nhóm loại hàng hoá

hoặc theo chủ hàng.

• Có thể trong cùng một thời gian công ty thực hiện một lúc nhiều hợp đồng, do vậy các bộ chứng từ này công ty cần đánh số theo hợp đồng kinh doanh

hoặc theo thời gian ký kết hoặc theo một quy luật thứ tự nào đó để tiện trong

việc tìm kiếm tra cứu khi có trục trặc xảy ra và tiện cho việc sắp xếp sau này.

Cũng có thể dùng máy vi tính, máy quét (Scaner) để quản lý bộ chứng từ

theo từng tiêu mục để khi kiểm tra được nhanh chóng hơn.

• Công ty nên lập một sổ theo dõi thực hiện hợp đồng, một sổ theo dõi chứng từ và nên kiểm tra thường xuyên các bộ chứng từ. Giao cho một nhân viên có

trách nhiệm bảo quản lưu trữ các bộ chứng từ này với bộ chứng từ khác.

(cid:240) Để quy trình giao nhận hàng NK diễn ra tốt đẹp nhanh chóng thì

công ty nên hoàn thiện hơn nữa công tác lập, lưu trữ bảo quản, lưu

chuyển bộ chứng từ, công ty cần thực hiện tốt các vấn đề trên sẽ giúp

cho quá trình nhận hàng nhập khẩu nhanh hơn, kinh doanh có hiệu quả

3.2.2.3. Hiệu quả dự kiến

hơn.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ DỰ KIẾN GIẢI PHÁP

• Các sai sót về những thông tin giữa • Lập một bảng kê chi tiết là nhận những chứng từ • Giúp cho quy trình giao nhận hàng

các chứng từ, thông tin nào, sau đó đóng dấu kí tên nhập khẩu nguyên

giữa các chứng từ vào bảng kê đó để có thể đối container diễn ra suôn

không trùng khớp, sai chiếu sau này khi có các vấn sẻ, không bị dứt đoạn,

đề phát sinh giữa công ty và nhanh hơn, có hiệu

khách hàng. quả hơn. Tránh được nhận bộ lệch với nhau. • Khi

những tổn thất không chứng từ không xem • Kiểm tra đối chiếu kỹ

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 70 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

đáng có về thời gian lưỡng giữa các chứng từ với xét kiểm tra kỹ lưỡng

cũng như tiền bạc, sức nhau, nếu có sự sai lệch dẫn đến việc thiếu

người. thông tin về hàng hoá giữa chứng từ cần thiết gây

các chứng từ thì cần phải tìm ảnh hưởng không tốt

hiểu những nguyên nhân nào tới các bước sau trong • Theo dõi quy chuyển lưu trình

gây ra sự sai lệch đó, sự sai quy trình giao nhận chứng từ giúp cho

lệch bắt đầu từ chứng từ nào, khách hàng càng yên chứng từ • Các

cần phải liên lạc nhanh với tâm, tin tưởng vào được chuyển từ người

khách hàng để khách hàng chất lượng dịch vụ tốt xuất khẩu qua Bưu

liên lạc với người XK để tìm của công ty, từ đó điện hoặc ngân hàng,

hiểu nguyên nhân các sự sai giúp cho các khách qua tay người nhập

lệch đó và yêu cầu sửa đổi hàng trung thành với khẩu và đến công ty,

chứng từ cho ăn khớp với công ty. các chứng từ khác

nhau. công ty sẽ nhận được

trình lưu từ hãng tàu hoặc một • Trong quá

chuyển chứng từ công ty cần số cơ quan hữu quan

phải kiểm tra theo dõi để khác dễ bị thất lạc

tránh trường hợp có thể bị hoặc tới chậm trễ

thất lạc chứng từ.

3.2.3. Giải pháp thứ ba: Hoàn thiện nghiệp vụ khai báo Hải quan

3.2.3.1. Mục tiêu giải pháp

Khai báo thủ tục Hải quan chiếm một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng

trực tiếp đến quy trình giao nhận hàng NK. Mục tiêu của giải pháp hoàn thiện

nghiệp vụ khai báo Hải quan là làm thế nào để có thể thực hiện việc khai báo

Hải quan một cách chính xác, nhanh chóng nhất, tiết kiệm được nhiều thời

gian nhất.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

3.2.3.2. Cách thức thực hiện giải pháp

Trang 71 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

Việc làm thủ tục Hải quan rất phức tạp và mất nhiều thời gian, do đó công ty

nên cử ra một vài nhân viên giao nhận giỏi trong lĩnh vực này chuyên chịu trách

nhiệm lo các thủ tục Hải quan, bên cạnh đó phải thường xuyên cử họ đi học hỏi để

tiếp nhận các chính sách mới về Hải quan và thủ tục Hải quan.

Khi đi đăng ký tờ khai Hải quan, cần kiểm tra xem là có đem đầy đủ các giấy

tờ cần thiết, đầy đủ các chứng từ hay chưa? Việc thiếu các chứng từ cần thiết khi

làm thủ tục Hải quan là rất phiền phức, phức tạp. Khi hồ sơ làm thủ tục Hải quan

không đầy đủ thì hồ sơ sẽ bị trả trở về.

Xây dựng một trình tự làm việc và chia nhỏ công việc trong trình tự đó, mỗi

cán bộ, nhân viên sẽ đảm nhận một công đoạn riêng, như vậy mỗi người sẽ có thời

gian chuyên sâu nghiên cứu nhiều hơn và thành thạo hơn trong lĩnh vực đó, đẩy

nhanh được tiến độ công việc. Một nhân viên sẽ chuyên sâu về công tác lập tờ khai

Hải quan, phụ lục tờ khai, trị giá tính thuế và một nhân viên khác sẽ chuyên trách

với công việc làm thủ tục Hải quan. Hai nhân viên này luôn có mối quan hệ trực

tiếp, tương hỗ với nhau trong quá trình làm việc.

Trong quá trình kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ và thực tế nếu phát hiện có

sự sai lệch giữa chứng từ và thực tế thì phải yêu cầu đại diện Hải quan lập “Biên

bản chứng nhận về tình trạng của hàng hoá” và giải quyết sự sai lệch giữa thực tế và

chứng từ đó theo luật định của Hải quan.

Với kinh nghiệm của mình, công ty đã giải quyết được những vướng mắc

khó khăn trong những chuyến hàng giao nhận NK cũng như XK. Nhưng có lẽ sự

phục vụ giá trị nhất của công ty đối với khách hàng của mình là trong lĩnh vực

thông tin liên lạc và những mối quan hệ thân hữu. Thông qua những mối quan hệ

thân hữu với những cơ quan hữu quan như Hải quan, Cảng, Bộ Thương mại cũng

như giới vận tải bằng chính khả năng của mình, công ty có thể giải quyết kịp thời

khi xảy ra chậm trễ vướng mắc. Khi xảy ra những chậm trễ, vướng mắc thì người

NK sẽ không có được những mối quan hệ như thế và thường thấy khó khăn tốn

nhiều thời gian để tìm cách giải quyết.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

3.2.3.3. Hiệu quả dự kiến

Trang 72 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN

các • Nắm vững

• Thủ tục hải quan rất phức tạp, những nhân viên • Giao cho nhân viên giao nhận giỏi chính sách về thủ tục Hải

không nắm rõ trình tự nghiệp trong lĩnh vực này quan, nhờ đó mà việc

vụ sẽ làm cho quá trình khai chuyên chịu trách khai báo thủ tục Hải

báo thủ tục Hải quan chậm lại, nhiệm lo các thủ tục quan sẽ chính xác, nhanh

gặp nhiều sai sót làm cho quy Hải quan, thường chóng hơn.

trình nhận hàng nhập khẩu xuyên cử họ đi học

diễn ra chậm trễ. hỏi để tiếp nhận các • Tiết kiệm được thời gian làm thủ tục Hải

chính sách mới về quan.

Hải quan và thủ tục • Có sai lệch thông tin giữa các chứng từ, hồ sơ chưa lý các tình • Xử

hoàn chỉnh, chủ hàng khai giá huống không mong

thấp hơn giá trị thực tế gây chuẩn muốn một cách nhanh Hải quan. • Tiêu

khó khăn cho hải quan trong hóa các công việc chóng, triệt để.

việc thẩm định giá và đưa ra cho từng người, chia

mức thuế, nội dung tên hàng nhỏ các công việc ra

không rõ ràng, mã áp cho để thực hiện.

hàng không phù hợp. Tất cả

• Xây dựng các mối quan hệ tốt với

những điều đó làm cho bộ hồ

sơ khai báo thủ tục bị trả lại, các nhân viên Hải

mất thời gian để chỉnh sửa. quan

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 73 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

3.2.4. Giải pháp thứ tư: Hoàn thiện công tác vận chuyển hàng NK cho

chủ hàng

3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp

Công tác vận chuyển hàng nhập đến cho chủ hàng NK đóng góp một phần

không nhỏ vào sự thành công của mỗi thương vụ giao nhận của công ty. Nó tuy là

khâu cuối cùng dễ thực hiện nhất trong toàn bộ quy trình giao nhận hàng NK bằng

container nhưng nếu không xác định đúng tầm quan trọng của công tác này thì công

ty sẽ không đảm bảo được tiến độ thực hiện hợp đồng dịch vụ. Và nếu không may

xảy ra rủi ro xuất phát từ sự chuẩn bị không tốt của công ty thì bản thân doanh

nghiệp phải bồi thường thiệt hại cho nhà NK trong khi giá trị của một lô hàng NK

không phải là nhỏ. Điều này có thể làm cho công ty bị thua lỗ nặng và giảm đi uy

tín vốn có trong kinh doanh dịch vụ XNK của mình. Mục tiêu của giải pháp này là

giao hàng hóa nhập khẩu cho chủ hàng một cách an toàn nhất, đúng phẩm chất cũng

3.2.4.2. Cách thức thực hiện giải pháp

như đảm bảo thời gian tiến độ giao hàng

Việc tìm hiểu những đặc tính riêng biệt của hàng hoá cần vận chuyển đến

cho chủ hàng NK có một ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi vì nếu như không nắm bắt

hiểu rõ được quá trình vận chuyển và làm cho hàng hoá dễ bị biến chất, hư hỏng, đổ

vỡ, có thể không sử dụng được nữa. Mà lúc này hàng hoá đã được thông quan, trách

nhiệm lưu trữ, bảo quản, vận chuyển thuộc về công ty, do vậy công ty phải bồi

thường thiệt hại cho chủ hàng NK. Không những thế đôi khi còn xảy ra tranh chấp,

công ty còn có thể gặp nhiều rắc rối khác và tất nhiên khi đó uy tín của công ty sẽ bị

giảm sút hoặc thua lỗ trong kinh doanh. Do vậy, công ty cần nghiên cứu tìm hiểu

những đặc tính riêng biệt của hàng hoá cần vận chuyển

Có sự chuẩn bị về nhân công, kho bãi cũng như phương tiện vận chuyển để

có thể tiến hành xếp dỡ, lưu kho hoặc vận chuyển thẳng hàng NK đến cho chủ hàng

theo đúng tiến độ thời gian đã thoả thuận giữa hai bên.

Sau khi đã ký hợp đồng vận chuyển và giao hàng lên phương tiện vận

chuyển chở hàng đến đúng nơi quy định mà người NK yêu cầu thì công ty không

phải đã hết trách nhiệm. Để thực hiện quá trình vận chuyển này thật tốt thì công ty

phải cử 1 hoặc 2 nhân viên của mình cùng áp tải hàng hoá trong khi vận tải trên

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 74 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

đường để cùng giám sát những yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho hàng hoá được đặt ra

cho người vận tải và hỗ trợ cho người vận tải trên đường đi khi gặp những khó khăn

trở ngại. Nhân viên áp tải hàng phải luôn giữ liên lạc với công ty để thông báo về

tình hình vận chuyển. Khi gặp khó khăn cần phải liên lạc với công ty để xin ý kiến

chỉ đạo của Ban lãnh đạo trong việc xử lý giải quyết tình huống khó khăn trở ngại

đó. Trong quá trình vận chuyển nhân viên áp tải hàng phải yêu cầu người vận tải

thực hiện nghiêm ngặt những yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho hàng hoá để giảm thiểu

3.2.4.3. Hiệu quả dự kiến

mọi rủi ro có thể xảy ra.

THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ

KIẾN

hàng

• Giao đúng thời gian • Vận chuyển hàng tới cho khách bị hỏng • Tìm hiểu những đặc tính riêng biệt của hàng hoá cần vận

tiến độ đã thỏa hóc, đổ vỡ do đó phải bồi chuyển đến cho chủ hàng

thuận với chủ thường thiệt hại cho chủ

hàng. • Chuẩn bị về nhân công, kho bãi cũng như phương tiện

thiểu trễ trong vận chuyển để có thể tiến hành • Chậm

hàng. • Giảm mọi rủi ro xảy ra việc giao hàng cho khách xếp dỡ, lưu kho hoặc vận

hàng chuyển thẳng hàng NK đến

cho chủ hàng theo đúng tiến

độ thời gian đã thoả thuận giữa cho hàng hóa • Đảm bảo uy tín cho công ty

hai bên. trong mắt khách

hàng

• Áp tải hàng hoá trong khi vận tải trên đường để cùng

giám sát những yêu cầu kỹ

thuật áp dụng cho hàng hoá

được đặt ra cho người vận tải

và hỗ trợ cho người vận tải

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 75 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

trên đường đi khi gặp những

khó khăn trở ngại

• Giao hàng cho chủ hàng và phải lập biên bản giao hàng

theo đúng khối lượng chất

lượng mà nhà NK đã uỷ thác

cho công ty

3.3. Một số kiến nghị cho nhà nước

3.3.1. Xây dựng mạng lưới xúc tiến thương mại và hệ thống thông tin

về thị trường

Nhà nước nên xây dựng một hệ thống thông tin về thị trường trong nước và

quốc tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật và cung cấp thông

tin cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho họ theo sát được các biến động của thị

trường thế giới. Cần phải mở rộng thêm nhiều hơn nữa các văn phòng đại diện tại

nước ngoài để phục vụ cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong nước,

nhất là tại các trung tâm kinh tế như Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu và các trung tâm kinh tế

mới như Amterdam, Bombay, New York... Cần phải hỗ trợ và phát huy vai trò của

các Tham tán thương mại của Việt Nam tại các nước trên thế giới.

3.3.2. Nâng cấp cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động

nhập khẩu

Trong lĩnh vực hoạt động thương mại quốc tế ở Việt Nam, quá trình giao

nhận, vận chuyển đa phần là ở các cảng biển, cảng sông. Mặc dù vậy, hệ thống cảng

biển, cảng sông hiện nay còn quá yếu kém, không thể phục vụ tốt cho các hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh

của các công ty. Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã rất nỗ lực trong việc đầu tư

xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, thông tin liên

lạc... Tuy nhiên, việc xây dựng các cảng biển, cảng sông phục vụ cho giao thông

vận tải đường biển vẫn chưa được chú trọng. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chưa có

các dự án lớn nhằm xây dựng, củng cố đội ngũ tàu buôn của Việt Nam, tạo điều

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 76 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp trong

nước. Vì vậy, trong tương lai Chính phủ nên quan tâm, đầu tư hơn nữa cho việc xây

dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là cho ngành vận tải đường biển. Đây cũng là

một yếu tố nhằm thúc đẩy và phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt

động NK của các công ty nói riêng.

3.3.3. Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính trong công tác quản lý

XNK theo hướng đơn giản, thông thoáng hơn và phù hợp với thị trường

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện cơ chế XNK nhưng hiện nay vẫn

còn nhiều cơ quan có quyền quản lý đối với các doanh nghiệp XNK. Bên cạnh đó,

các thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà và phức tạp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động NK máy móc, thiết bị nói riêng và NK hàng hoá các loại nói chung ở

nước ta thì hệ thống các chính sách, quy định NK phải được đổi mới và hoàn thiện

hơn. Cụ thể là:

• Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt

động NK để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các công ty XNK, tránh

tình trạng khuyến khích NK một mặt hàng mà bỏ quên các mặt hàng khác. • Hoàn thiện cơ chế quản lý NK: Trên thực tế, cơ chế quản lý NK của nước ta còn một số vấn đề bất cập không thích hợp với những diễn biến của hoạt

động NK làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động NK và đòi

hỏi phải được giải quyết. Về lâu dài, các quy định về NK hiện hành phải

được bổ sung và sửa đổi tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động NK diễn ra

một cách thuận lợi.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 77 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Chính sách mở cửa của Đảng và Nhà Nước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt

động ngoại thương của nước ta ngày càng có nhiều cơ hội phát triển. Và giao nhận

là một hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, nó có tầm quan trọng rất lớn, góp

phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu.

Quốc Việt là một công ty hoạt động khá hiệu quả trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá

xuất nhập khẩu. Trong thời gian qua, công ty đã ngày càng khẳng định được vị trí

của mình trên thị trường, thông qua khối lượng hàng hoá công ty nhận làm dịch vụ

và doanh thu ngày càng tăng. Kết quả này có được là do sự tác động của yếu tố

khách quan và chủ quan nhưng có thể khẳng định, đó là kết quả của quá trình phấn

đấu lâu dài của tập thể cán bộ, công nhân viên của công ty. Quốc Việt đang không

ngừng phát huy những kết quả mà mình đã đạt được bằng nhiều việc làm cụ thể:

củng cố các mối quan hệ với hãng tàu, hãng hàng không, công ty cũng không ngừng

xây dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng của mình.

Quốc Việt cần chú trọng hoạt động marketing nhiều hơn nữa, đặc biệt là khâu chăm

sóc khách hàng, không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác với

các tập đoàn giao nhận trong và ngoài nước để có thể chỉ định họ làm đại lí cho

công ty mình và ngược lại nhận làm đại lí cho họ tại Việt Nam.

Cùng với sự khuyến khích, quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi của nhà nước và

sự nổ lực không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên của công ty, chắc chắn

rằng trong thời gian tới công ty Quốc Việt sẽ ngày càng lớn mạnh và khẳng định

được vị thế của mình, dựa trên những thành quả mà công ty đã đạt được trong thời

gian qua và trên sự cố gắng của mỗi thành viên trong công ty trong thời gian tới.

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

Trang 78 GVHD: ThS Trần Thị Trang Khóa luận tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ThS. Hồ Thị Thu Ánh và ThS. Nguyễn Thị Hoàng Mai (2008). Thanh toán

quốc tế. NXB Thanh Niên

2. PGS. PTS. Nguyễn Hồng Đàm (2003). Vận tải và bảo hiểm trong ngoại

thương. NXB Giáo dục

3. ThS. Phạm Mạnh Hiền (2009). Nghiệp vụ giao nhận vận tải, bảo hiểm

trong ngoại thương. NXB Thống Kê

4. ThS. Nguyễn Thanh Hùng (2008). Vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu. NXB Thanh Niên

5. TS. Phạm Châu Thành (2008). Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB

Thanh Niên

6. GS. TS Võ Thanh Thu (2006). Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu.

NXB Lao động- Xã hội

7. Các trang web

www.haiquan.hochiminhcity.gov.com

www.dncustoms.gov.vn

www.xuatnhapkhauvietnam.com

www.thanhai.wordpress.com

8. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc

Việt các năm 2009, 2010, 2011

SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

(Cách điền Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu và Tờ khai trị giá tính thuế)

v TỜ KHAI GIẤY

CÁCH ĐIỀN TỜ KHAI NHẬP KHẨU

Phần tiêu đề tờ khai: Dành cho hải quan nơi làm thủ tục ghi tên cơ quan hải quan,

ghi số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai

Tờ khai số:…/NK/... /... TỔNG CỤC HẢI QUAN Cán bộ đăng ký

Cục Hải quan: Ngày đăng ký:....... (Ký, ghi rõ họ tên)

Chi cục Hải quan: Số lượng phụ lục tờ khai: .......

(cid:252) Tờ khai số : Số /NK/Loại hình kinh doanh/Năm

(cid:252) Số lượng phụ lục tờ khai : Hàng nhập khẩu có phụ lục tờ khai khi

hàng hóa nhập khẩu có từ 04 mặt hàng trở lên.

Ł Phần A : Dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế bao gồm từ mục

1 – 33

Mục 1: Người xuất khẩu: Dựa vào thông tin trên Hợp đồng ngoại

thương, ghi tên và địa chỉ đầy đủ của doanh nghiệp, cá nhân xuất khẩu nước

ngoài bán hàng cho người nhập khẩu ở Việt Nam, nếu có mã số thì ghi mã số.

Nhưng mã số ở nước xuất khẩu không nhất thiết phải thể hiện vì nước xuất

khẩu quy định pháp luật khác với pháp luật Việt Nam, chỉ có thể điền vào khi

mua bán giữa công ty trong khu công nghiệp, khu chế xuất với doanh nghiệp,

ngoài khu công nghiệp với khu chế xuất.

Mục 2: Người nhập khẩu : Dựa vào thông tin trên Hợp đồng ngoại

thương kê khai tên và địa chỉ đầy đủ, số điện thoại, số fax người nhập khẩu,

ghi rõ mã số thuế vào ô trống (mã số thuế có 13 chữ số, mỗi chữ số điền vào

một ô trống và từng con số được ghi lần lượt vào các ô bắt đầu từ ô bên trái)

Mục 3: Người ủy thác: Nếu hàng hoá qua công ty uỷ thác thì cũng điền

mã số thuế và tên, địa chỉ công ty uỷ thác vào, còn không có thì bỏ trống.

Mục 4: Đại lý làm thủ tục hải quan: Nếu làm thủ tục Hải quan qua đại

lý thì điền mã số thuế và tên, địa chỉ đại lý làm thủ tục Hải quan này vào, nếu

không qua đại lý thì bỏ trống.

Mục 5 : Loại hình: Nhập khẩu theo loại hình nào thì đánh dấu x vào ô

trống đó. Có các loại hình được viết tắt như sau:

KD : kinh doanh

ĐT : đầu tư

GC : gia công

SXXK : sản xuất xuất khẩu

NTX : nhập tái xuất

TN : tái nhập

Loại hình khác

Mục 6 : Hóa đơn thương mại: Dựa vào hoá đơn (hoặc chứng từ liên

quan) lấy số hoá đơn và ngày của hoá đơn để điền vào. Trên hoá đơn thường

thể hiện là Invoice No and Date hoặc có khi thể hiện là Our Reference and

Date.

Mục 7: Giấy phép (nếu có): Nếu mặt hàng không có giấy phép hạn

ngạch hay giấy phép của bộ chuyên ngành thì bỏ trống. Nếu có thì dựa vào

giấy phép điền số của giấy phép, ngày cấp và ngày hết hiệu lực của giấy phép

vào.

Mục 8: Hợp đồng : Dựa vào bản hợp đồng (hoặc chứng từ liên quan) để

kê khai: Số, ngày, ngày hết hạn (nếu có) của hợp đồng ngoại thương. Trên hợp

đồng, No và Date thường nằm ngay dưới tiêu đề CONTRACT, còn ngày hết

hạn thì thường là không thể hiện.

Mục 9: Vận tải đơn: Dựa vào thông tin trên B/L để kê khai: số và ngày

của vận tải đơn.

Mục 10: Cảng, địa điểm xếp hàng : Ghi tên cảng, địa điểm (được thỏa

thuận trong hợp đồng ngoại thương) nơi mà hàng hóa được xếp lên phương

tiện vận tải để vận chuyển đến Việt Nam, áp dụng mã nước theo ISO

Mục 11: Cảng, địa điểm dỡ hàng: Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng hóa

dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hóa cảng phù hợp với ISO. Trường

hợp địa điểm dỡ hàng chưa được áp dụng mã số theo ISO thì chỉ ghi địa danh

vào mục này.

Mục 12: Phương tiện vận tải: Dựa vào thông tin trên chứng từ vận tải

và Thông báo hàng đến để kê khai Tên, số, chuyến, ngày đến của phương tiện

vận tải (tàu)

Mục 13: Nước xuất khẩu : Dựa vào thông tin trên B/L để kê khai tên

quốc gia mà từ đó hàng hóa được chuyển đến Việt Nam (nơi mà hàng hóa

được xuất bán cuối cùng đến Việt Nam). Lưu ý là không ghi tên quốc gia mà

hàng hóa trung chuyển qua đó. Áp dụng mã nước theo ISO

Mục 14: Điều kiện giao hàng: dựa vào thông tin trên Hợp đồng ngoại

thương kê khai rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua bán thỏa thuận trong

Hợp đồng ngoại thương.

Mục 15: Phương thức thanh toán: Kê khai phương thức thanh toán đã

thỏa thuận trong Hợp đồng ngoại thương

Mục 16: Đồng tiền thanh toán : Dựa vào thông tin trên Hợp đồng

ngoại thương ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán ( nguyên tệ). Áp dụng

mã tiền phù hợp với ISO.

Mục 17: Tỷ giá tính thuế: Ghi tỷ giá tính thuế giữa đồng nguyên tệ với

đồng Việt Nam theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký hải quan.

Mục 18: Kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục Hải quan (

Kiểm tra thực tế hàng hóa)

Mục 19: Chứng từ Hải quan trước : (nếu có)

Mục 20: Tên hàng, quy cách phẩm chất: Dựa vào thông tin trên Hợp

đồng ngoại thương, kê khai rõ tên, quy cách phẩm chất của hàng hóa. Trường

hợp có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tiêu thức này như sau: a) Trên tờ khai

hải quan ghi “Theo phụ lục tờ khai”; b) Trên phụ lục tờ khai ghi rõ tên, quy

cách phẩm chất từng mặt hàng. Đối với lô hàng được áp vào một mã số nhưng

trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt hàng (như thiết bị toàn bộ, thiết bị

đồng bộ) thì phải ghi tên gọi chung của lô hàng trên tờ khai, được phép lập bản

kê chi tiết mà không phải khai vào phụ lục.

Mục 21: Mã số hàng hóa: Dựa vào danh mục hàng hóa Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam (HS.VN) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để

ghi mã số phân loại hàng hóa. Đây là một trong những tiêu thức quan trọng

của tờ khai, nó cho biết mã số của hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế

suất của hàng nhập khẩu nên cán bộ Hải quan tính thuế sẽ rất chú ý tiêu thức

này. Do đó, nhân viên giao nhận phải hết sức cẩn thận trong việc tra mã thuế

trong cuốn “Biểu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2009” để xác định thật

chính xác.

Trường hợp có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:

a) Trên tờ khai hải quan không ghi gì; b) Trên phụ lục tờ khai ghi rõ mã số từng

mặt hàng.

Mục 22: Xuất xứ: Dựa vào Giấy chứng nhận xuất xứ theo quy định

trong Hợp đồng ngoại thương và các tài liệu khác có liên quan kê khai tên nước

nơi hàng hóa được chế tạo (sản xuất) ra. Trường hợp có 4 mặt hàng trở lên thì

cách ghi tương tự như tiêu thức 21.

Mục 23: Số lượng: Ghi số lượng, trọng lượng từng mặt hàng trong lô

hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại tiêu thức

24. Trường hợp có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự như tiêu thức 21.

Mục 24: Đơn vị tính: Ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng đã thỏa

thuận trong Hợp đồng ngoại thương nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường

chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận. Trường hợp có 4 mặt hàng

trở lên thì cách ghi tương tự như tiêu thức 21.

Mục 25: Đơn giá nguyên tệ: Dựa vào thông tin trên Hợp đồng ngoại

thương và Hóa đơn thương mại để kê khai giá của một đơn vị hàng hóa (theo

đơn vị tính ở tiêu thức 24) bằng loại tiền tệ đã ghi ở tiêu thức 16. Trường hợp

có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự như tiêu thức 21.

Mục 26: Trị giá nguyên tệ: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng

nhập khẩu, là kết quả của phép nhân giữa Lượng (tiêu thức 23) và Đơn giá

nguyên tệ (tiêu thức 25). Trường hợp có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu

thức này như sau: a) Trên tờ khai hải quan ghi tổng trị giá nguyên tệ của các

mặt hàng khai báo trên phụ lục tờ khai; b) Trên phụ lục tờ khai ghi trị giá

nguyên tệ của từng mặt hàng.

Mục 27: Thuế nhập khẩu:

a) Trị giá tính thuế: Ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị

tiền Việt Nam tính bằng giá CIF hoặc giá DAF (đối với hàng nhập

qua biên giới đất liền). Trị giá tính thuế = Tỷ giá (tiêu thức 17) x Trị

giá nguyên tệ (tiêu thức 26).

Đối với hàng thuộc diện tính thuế theo Hiệp định GATT/WTO

thì thực hiện theo cách tính thuế của tờ khai trị giá theo quy định.

b) Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác

định trong tiêu thức 18, theo biểu thuế nhập khẩu.

c) Tiền thuế: Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp đối với từng mặt

hàng.

Tiền thuế = Trị giá tính thuế x Thuế suất từng mặt hàng.

Trường hợp lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu

thức này như sau:

• Trên tờ khai hải quan: Ghi tổng số thuế nhập khẩu phải

nộp tại ô “Cộng”

• Trên phụ lục tờ khai: Ghi rõ trị giá tính thuế, thuế suất,

số thuế nhập khẩu phải nộp cho từng mặt hàng.

Mục 28: Tiền thuế GTGT (hoặc TTĐB):

a) Trị giá tính thuế: Trị giá tính thuế của thuế GTGT hoặc TTĐB

là tổng của trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp

của từng mặt hàng.

Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTĐB = Trị giá tính thuế nhập

khẩu + Tiền thuế nhập khẩu (tiêu thức 27).

b) Thuế suất (%): Ghi mức thuế GTGT hoặc TTĐB tương ứng

với mã số hàng hóa được xác định tại tiêu thức 21 theo biểu thuế

GTGT hoặc TTĐB.

c) Tiền thuế: Ghi số thuế GTGT hoặc TTĐB phải nộp. Tiền thuế

= Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTĐB x Thuế suất (%) của từng mặt

hàng.

Trường hợp có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự như tiêu

thức 27.

Mục 29: Thu khác:

Tỷ lệ (%): Ghi tỷ lệ các khoản thu khác theo quy định.

Số tiền = Giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng x Lượng x Tỷ

lệ.

Trường hợp có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự như tiêu

thức 27.

Mục 30: Tổng số tiền thuế và thu khác: Ghi tổng số tiền thuế nhập

khẩu, thuế GTGT (hoặc TTĐB), thu khác cả bằng số lẫn bằng chữ.

Mục 31: Tổng trọng lượng, tổng số container, Số hiệu kiện/cont :

Dựa vào B/L để điên

Mục 32: Ghi chép khác ( nếu cần)

Mục 33: Người khai Hải quan ký tên và đóng dấu: Nhân viên giao nhận

sẽ mang tờ khai Hải quan sang công ty khách hàng để họ ký họ tên và đóng

dấu, đồng thời nhận chứng từ gốc.

Ł Phần B : Dành cho kiểm tra viên Hải quan

Mục 34: Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát. Có đóng dấu của nhân

viên Hải quan

Mục 35: Xác nhận giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản chuyển cửa

khẩu

Mục 36: Cán bộ Hải quan sau khi xem xét xong sẽ ký tên,đóng dấu

thông quan cho lô hàng đã kiểm

CÁCH ĐIỀN TỜ KHAI TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

Trong Tờ khai TGTT hàng nhập khẩu, nhân viên giao nhận trả lời có hoặc

không các câu hỏi từ mục 2 đến mục 5 và chỉ kê khai các mục cần thiết mà không

cần phải kê khai tất cả.

Mục 6: Số thứ tự mặt hàng trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu:

Không khai báo chi tiết tên hàng mà chỉ ghi số thứ tự của từng mặt hàng theo

số thứ tự đã khai báo tại tiêu thức 20 Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (HQ/2009-

NK) hoặc phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

Mục 7: Giá mua trên hóa đơn: Khai báo đơn giá nguyên tệ (lấy từ hoá

đơn thương mại).

Chú ý: nếu giá ghi trên hoá đơn thương mại bao gồm cả phí vận chuyển

và phí bảo hiểm thì không cần tách riêng các chi phí này ra để khai báo

mục 16 và 17. Đối với lô hàng này nhập theo điều kiện FOB mà giá

mua ghi trên hoá đơn chưa bao gồm cước phí vận chuyển và phí bảo

hiểm do đó cần phải phân bổ 2 loại phí này vào tiêu thức 16 và tiêu thức

17.

Mục 8: Các khoản thanh toán gián tiếp: Là các khoản thanh toán

gián tiếp và chưa bao gồm trong giá trị khai báo trên hóa đơn thương mại khai

báo tại mục 7, phải khai báo là các khoản thanh toán có liên quan đến lô hàng

nhập khẩu và thuộc một trong các khoản sau:

• Khoản nợ của người bán đối với người mua (khoản tiền được thanh toán bằng cách cấn trừ nợ giữa người mua và người bán) • Trường hợp việc mua bán hàng hóa hay giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào một hay một số các điều kiện đã khai báo tại mục 4,

nhưng người nhập khẩu có tài liệu khách quan, hợp lệ để xác định

mức ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó, thì người khai báo

hải quan khai báo hải quan khai báo khoản tiền được giảm do sự

ảnh hưởng đó tại mục này

Mục 9: Khoản tiền trả trước, đặt cọc : Chỉ khai báo các khoản trả

trước, ứng trước, đặt cọc liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu khi chưa

bao gồm trong giá ghi trên hóa đơn thương mại và chưa khai báo tại mục 7, 8.

Phân bổ khoản tiền trước, đặt cọc để kê khai hải quan thực hiện theo hướng

dẫn phân bổ khi kê khai tại mục 9.

Mục 10 đến mục 17: Chỉ khai báo những khoản điều chỉnh cộng do

người mua phải trả liên quan trực tiếp đến hàng hóa nhập khẩu nếu chúng chưa

bao gồm trong trị giá giao dịch khai báo tại mục 7. Trường hợp tại thời điểm

kê khai Hải quan người kê khai chưa biết chính xác tiền bản quyền, phí giấy

phép để kê khai thì ghi vào ô tương ứng “Khai báo sau” mục 14

• Mục 10: Tiền hoa hồng bán hàng và phí môi giới • Mục 11: Chi phí bao bì gắn liền với hàng hóa • Mục 12: Chi phí đóng gói • Mục 13: Các khoản trợ giúp người mua cung cấp miễn phí hoặc

giảm giá

• Mục 14: Tiền bản quyền, tiền giấy phép • Mục 15: Tiền thu được phải trả sau khi định đoạt hay sử dụng

• Mục 16: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, chuyển hàng (dùng để

hàng hóa

phân bổ cước phí vào một đơn vị hàng hoá)

Tổng trị giá Cước

Hệ số phân bổ chi phí vận tải =

Tổng trị giá hợp đồng theo FOB

Hệ số này cho biết cước phí vận chuyển chiếm bao nhiêu

phần trong giá FOB. Để có được giá cước của một đơn vị

hàng hoá ta lấy Đơn giá nguyên tệ của từng mặt hàng nhân

với Hệ số này.

• Mục 17: Chi phí bảo hiểm hàng hóa (dùng để phân bổ phí bảo

hiểm vào một đơn vị hàng hoá)

Chi phí bảo hiểm

Hệ số phân bổ phí bảo hiểm =

Tổng trị giá hợp đồng theo FOB

Hệ số này cho biết phí bảo hiểm chiếm bao nhiêu phần

trong giá FOB. Để có được chi phí bảo hiểm của một đơn

vị hàng hoá ta lấy Đơn giá nguyên tệ của từng mặt hàng

nhân với Hệ số này.

Mục 18 đến mục 22: Chỉ khai báo các khoản điều chỉnh trừ nêú chúng

đã bao gồm trong trị giá giao dịch khai báo tại mục 7, 8, 9.

• Mục 18: Phí bảo hiểm và phí vận chuyển hàng hóa nội địa • Muc 19: Chi phí phát sinh sau khi nhập khẩu • Mục 20: Tiền lãi phải trả do thanh toán việc mua hàng • Mục 21: Các khoản thuế, phí, lệ phí phải trả • Mục 22: Khoản giảm giá

Mục 23: Trị giá tính thuế nguyên tệ : Cộng tất cả các khoản đã

khai báo tại mục 7 đến mục 17 và trừ đi các tiêu thức từ 18 đến 22

Mục 24: Trị giá tính thuế bằng VND: được xác định bằng phép nhân

giữa tiêu thức 23 trên tờ khai trị giá và tỷ giá tính thuế tại tiêu thức 17 tờ khai

HQ/2009-NK.

Mục 25: Người khai hải quan ký tên và đóng dấu: Đối với hàng làm

dịch vụ, nhân viên giao nhận sẽ mang tờ khai hải quan sang công ty khách

hàng để họ ký tên và đóng dấu.

v TỜ KHAI ĐIỆN TỬ

Kể từ ngày 10/06/2009 toàn bộ các doanh nghiệp được Cục Hải quan TP Hồ

Chí Minh cấp một phần mềm điện tử ECUS KD. Mỗi doanh nghiệp sẽ có một tài

khoản và một mật mã. Sau khi đã làm xong tờ khai thì truyền mạng, Doanh nghiệp

mở tờ khai ở khu vực nào thì gởi dữ liệu xuống khu vực đó, hệ thống mạng điện tử

sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi lại cho doanh nghiệp bằng cách cho một con số.

Nhân viên giao nhận sẽ ghi lại số này và in ra kẹp vào bộ tờ khai hàng nhập.

Hải quan sẽ nhập số đó và thông tin của doanh nghiệp sẽ hiện ra.

Để nhập tờ khai NK mới cần thực hiện theo các bước sau đây

v Bước 1: Vào menu của chương trình và chọn chức năng: “Tờ khai/Đăng ký

mới tờ khai nhập khẩu” như hình ảnh sau đây

i như sau Khi đó màn hình xuất hiện chức năng nhập tờ khai nhập khẩu mới như sau

Lưu ý: Khi nhập thông tin trong chương trình, nếu trường nào có danh m ng nào có danh mục sổ

xuống thì phải chọn trong danh mục thay vì phải gõ vào (hoặc có thể nhập ô mã p ô mã ở

phía trên mỗi danh mục sổ xuống để tăng nhanh thao tác nhập)

v Bước 2: Điền đầy đủ các thông tin trên màn hình, nhập tờ khai giống như

trên tờ khai giấy sau đó chọn nút “Ghi”. Lưu ý những trường nào có màu

xám như “số TK”, “ngày ĐK”…chúng ta không nhập mà những trường này

Hải quan sẽ trả về khi đăng ký tờ khai thành công.

• Mục (2) Người xuất khẩu bạn có thể chọn từ danh mục các đối tác của doanh nghiệp, để không phải đánh lại tên người xuất khẩu. Chọn

nút “…” khi đó danh mục đối tác của doanh nghiệp hiện ra, tại đây

chúng ta có thể thêm mới, chỉnh sửa, xóa danh mục đối tác.

Chọn con trỏ đến đối tác cần chọn sau đó nhấn nút “Chọn”

• Mục (10) Vận tải đơn, chọn nút “(cid:224)” để nhập thông tin vận đơn, cửa sổ

vận mở ra như sau

danh sách hàng v Bước 3: Nhập danh sách mặt hàng xuất khẩu: chọn TAB “danh sách

tờ khai”

Điền đầy đủ các thông tin về mặt hàng mà doanh nghiệp muốn nh n nhập khẩu,

tên hàng khai báo cần điền đầy đủ, rõ ràng thể hiện những đặc trưng cơ b c trưng cơ bản nhất

của hàng hóa, đảm bảo tên hàng đã khai báo có đủ điều kiện để phân loại vào mã s i vào mã số

thuế của ô mã HS. Khi nhập đầy đủ các thông tin chọn nút “Ghi”

Lưu ý: Nếu đơn giá của dòng hàng chưa bao gồm phí vận chuyể n, phí bảo

hiểm mà doanh nghiệp chỉ biết tổng trị giá lệ phí của tờ khai doanh nghi doanh nghiệp muốn

phân bổ lệ phí: “phí vận chuyển, phí bảo hiểm” vào dòng hàng. Hãy nhậ ập phí vận

”, khi đó chương chuyển và phí bảo hiểm, sau đó đánh dấu chọn “Tự động phân bổ”, khi đó chương

trình sẽ phân bổ các lệ phí trên vào trị giá tính thuế cho từng dòng hàng theo t ng dòng hàng theo tỉ lệ

của trị giá nguyên tệ của từng dòng hàng trong tổng lệ phí( khi đó đơn giá nguyên t đó đơn giá nguyên tệ

không thay đổi, trị giá tính thuế VNĐ thay đổi và bằng: trị giá VNĐ + giá tr giá VNĐ + giá trị phân

bổ VNĐ). Trong trường hợp dòng hàng áp dụng tờ khai trị giá, chương tr giá, chương trình sẽ

không phân bổ lệ phí cho dòng hàng đó

y phép, hợp v Bước 4: Nhập các chứng từ kèm theo: tờ khai trị giá, CO, giấy phép, h

nh như sau đồng,…Chọn TAB “Chứng từ kèm theo”: Tab này có hình ảnh như sau

n như muốn (cid:252) Chọn nút chứng từ kèm theo mà mình muốn kèm theo chẳng hạn như mu

n ra màn hình sau kèm theo hợp đồng thì chọn nút “Hợp đồng”, hiện ra màn hình sau

Chọn “Thêm mới Hợp đồng”, xuất hiện màn hình sau

Chọn “Lấy hàng từ tờ khai”, sau đó chọn “Ghi” để hoàn tất. Tương t t. Tương tự cho

các chứng từ kèm theo còn lại.

a doanh nghiệp áp (cid:252) Nhập tờ khai trị giá phương pháp 1: (nếu tờ khai của doanh nghi

dụng tờ khai trị giá phương pháp 1) Chọn nút “Tờ khai trị giá PP1 giá PP1”. Màn

hình hiện ra danh sách các mặt hàng áp dụng tờ khai trị giá PP1

Chọn nút “Thêm mới” để bắt đầu điền tờ khai trị giá tính thuế. Sau khi chọn sẽ

hiện ra màn hình sau:

Điền đầy đủ các thông tin trên màn hình nhập tờ khai trị giá sau đó chọn nút

“Ghi”. Tiếp theo bạn chọn nút “Chọn hàng”, màn hình sau sẽ xuất hiện

Chọn tên hàng bằng cách đưa con trỏ đến tên hàng sau đó chọn nút “Chọn”. Sau

khi chọn sẽ hiện ra màn hình sau:

Nhập các thông tin cho tên hàng này giống như thông tin trên giấy. Khi nhập đầy đủ

các thông tin chọn nút “Ghi”, quay về màn hình nhập tờ khai trị giá

• Thiết lập tự động: Trong trường hợp nhập hàng với phương thức thanh toán FOB, khi đó doanh nghiệp có thể thiết lập tự động tờ khai trị giá.

Chương trình sẽ tự động phân bổ phí VC, phí BH vào từng dòng hàng

trong tờ khai trị giá theo tỷ lệ trị giá.

Khi chọn xong các dòng hàng bạn chọn nút “Ghi”.

Trường hợp tổng trị giá của dòng hàng trong tờ khai trị giá khác với đơn giá

nguyên tệ trên tờ khai, chương trình sẽ hỏi bạn có muốn sửa đổi đơn giá nguyên tệ

trên tờ khai bằng với tổng đơn giá nguyên tệ trong tờ khai trị giá không.

Nếu trả lời “Yes” chương trình sẽ cập nhật đơn giá nguyên tệ trên tờ khai bằng

với tổng trị giá của dòng hàng trong tờ khai trị giá, trái lại chương trình sẽ giữ

nguyên đơn giá nguyên tệ trên tờ khai. Sau đó chọn “Ghi” để hoàn tất

PHỤ LỤC 2

(Hợp đồng ngoại thương, Tờ khai Hải quan hàng nhập, Invoice, Packing List,

Delivery Order, Bill of Lading, Certificate of Origin)