
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN TRUNG HIẾU
SÁNG KIẾN ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP): NỘI DUNG
VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2015-L
HÀ NỘI, 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN TRUNG HIẾU
SÁNG KIẾN ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP): NỘI DUNG
VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2015-L
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN
HÀ NỘI, 2019

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ MỞ VÀ
ĐỐI TÁC CHÍNH PHỦ MỞ (OGP) ............................................................. 5
1.1. Khái quát chung về chính phủ mở ............................................................. 5
1.2. Đối tác chính phủ mở (OGP) ..................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm đối tác chính phủ mở ............................................................. 7
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của đối tác chính phủ mở .................... 8
1.2.3. Các điều kiện, thủ tục để tham gia vào OGP ........................................ 10
1.2.4. Cơ cấu, cách thức hoạt động của OGP ................................................. 13
1.3. Bối cảnh chính trị, xã hội, thể chế pháp lý ở Việt Nam khi tham gia vào
Đối tác Chính phủ mở ( OGP) ........................................................................ 16
1.3.1. Bối cảnh của Việt Nam hiện nay trong mối quan hệ với OGP ............. 16
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tham gia Sáng kiến đối tác Chính phủ
mở với Việt Nam ............................................................................................. 19
1.3.3. Cơ hội và thách thức đặt ra cho Việt Nam khi tham gia Sáng kiến đối
tác chính phủ mở ( OGP) ................................................................................ 25
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về áp dụng sáng kiến đối tác
Chính phủ mở .................................................................................................. 28
1.4.1. Theo dõi Chi tiêu công và Chiến dịch Thông tin .................................. 28
1.4.2. Thúc đẩy sự tham gia của công dân trong việc thiết kế và cung cấp dịch
vụ công ............................................................................................................ 30

1.4.3. Kinh nghiệm đạt được sự đồng thuận cao ............................................ 32
1.5. Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: KHẢ NĂNG VẬN DỤNG SÁNG KIẾN ĐỐI TÁC CHÍNH
PHỦ MỞ TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 35
2.1. Việt Nam trong bối cảnh OGP ................................................................. 35
2.2.1.Minh bạch tài khóa (Fiscal Transparency) ............................................. 35
2.2.2. Sự tham gia của người dân ( Citizen Engagement) .............................. 38
2.2.3. Công khai tài sản ( Public Officials Asset Disclosure) ......................... 44
2.2.4. Tiếp cận thông tin (Acess to information) ............................................ 47
2.2.5. Kiểm tra giá trị (Values check ) ............................................................ 51
2.2. Giải pháp và lộ trình hoàn thiện cho Việt Nam tham gia Sáng kiến đối tác
Chính phủ mở .................................................................................................. 55
2.2.1. Giải pháp, đề xuất cho khó khăn, thách thức ........................................ 55
2.2.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý gia tăng quyền dân sự của người dân ...... 55
2.2.1.2. Áp dụng công nghệ Blockchain và phát triển nền tảng kỹ thuật ....... 59
2.2.1.3. Thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của
Liên Hợp Quốc ( Sustainable Development Goals – SDGs) .......................... 61
2.2.1.4. Xây dựng cổng thông tin minh bạch tài chính ................................... 65
2.2.1.5. Tuyên truyền, vận động nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng ... 68
2.2.2. Lộ trình thực hiện kế hoạch tham gia vào OGP .................................... 69
2.3. Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình phát triển, hội nhập sâu vào nền kinh tế
toàn cầu. Bên cạnh việc mở cửa góp phần thúc đẩy đưa nền kinh tế phát triển
thì hội nhập quốc tế còn là thách thức đối với mọi nền kinh tế, thách thức này
càng khắc nghiệt hơn khi Việt Nam là một nước đang phát triển đồng thời là
nhà nước đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế. Vì thế các chủ thể
trong xã hội Việt Nam phải không ngừng thay đổi, chuyển biến để nâng cao
khả năng, cạnh tranh, phát triển về con người, quản trị, công nghệ. Nhu cầu
thiết yếu khi một nền kinh tế phát triển mà xã hội, thể chế pháp lý không theo
kịp đang là tình huống khó khăn đối với Việt Nam hiện nay khi mà việc đổi
mới quản trị nhà nước, thể chế từ những năm 1986 vẫn đang diễn ra nhưng lại
được đánh giá là quá chậm so với tốc độ tăng trưởng ở thời điểm hiện tại.
Vấn đề đặt ra là càng ngày quyền con người, quyền công dân càng
được đề cao, năng lực của các cá nhân trong xã hội càng ngày càng lớn mạnh
trong khi Chính phủ lại không thể hiện hết được chức năng của mình. Người
dân muốn chính phủ của đất nước biết lắng nghe và hành động, phục vụ
người dân tốt hơn, thực hiện được nhiều việc hơn và bằng các cách nhanh
chóng hơn, xóa bỏ tình trạng tham nhũng và lãng phí. Người dân cảm thấy
bức bối vì không biết được điều gì đang xảy ra bên trong, dường như không
có cách nào để những người ở bên trong nghe được ý kiến của mình. Làm sao
để thay đổi văn hóa làm việc của chính phủ để họ mở cách cửa đón nhận
những ý tưởng mới và đồng minh bên ngoài chính phủ để cùng tìm ra giải
pháp và tiếp tục tạo áp lực cùng tiến bộ.
Trong điều kiện đó, Sáng kiến đối tác Chính phủ mở( OGP) xuất hiện
như là một cơ hội cho công cuộc cải cách thể chế ở Việt Nam. OGP là một
trong những sáng kiến quốc tế nổi bật nhất hiện nay trong lĩnh vực thúc đẩy
quản trị minh bạch. Các nguyên tắc nền tảng của OGP cũng chính là những