TRƯỜNG Đại HỌC VÕ TRƯỜNG TOảN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
PHẦN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỎ PHẢN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG
Nguyễn Thị Ngọc Thương
Lớp: ĐH Kinh tế Đối ngoại
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Ái Duy
œ@
5 G
| Hậu Giang, tháng 06 năm 2013
Phân tích hoạt động thanh toản không dùng tiền mặt tại Ngán hàng TMCTP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang
LỜI CẢM TẠ
>a KH œ
Bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh
Hậu Giang” đã hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết tại giảng đường và thực
tế tại Ngân hàng Sacombank để có kết quả ngoài sự mong đợi của em nhân đây
cho em xin được:
Gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trường Đại học Võ Trường
Toản đặc biệt là thầy, cô khoa Kinh tế đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em
trong suốt bốn năm học qua và hơn hai tháng làm khóa luận tốt nghiệp của cô
Nguyễn Thị Ái Duy nhờ sự hướng dẫn tận tình và truyền đạt kiến thức thực tiễn
của cô giúp em hoàn thành khóa luận đúng hạn và đi sâu vào nội dung của đề tài.
Em cũng xin được gửi lời biết ơn đến ban Giám đốc và các anh, chị ở Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang đã tạo điều kiện cho em
được học hỏi kiến thức về lĩnh vực Ngân hàng và những chuyến đi kinh nghiệm
thực tế giúp em hiểu rõ vấn đề liên quan đến đề tài để vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn và phân tích bài luận sâu hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn do kiến thức và thời gian tìm hiểu
còn hạn chế, nên luận văn nhất định còn những thiếu sót, rất mong nhận sự đóng
góp của quý thầy cô để bài viết được tốt hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô Trường Đại học Võ Trường
Toản, đặc biệt là các Thây Cô trong Khoa Kinh tế và các Cô Chú, Anh Chị của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang được nhiều sức
khỏe và gặt hái những thành công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng.
Hậu Giang, ngày thủng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Thương
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiễn mặt tại Ngán hàng TMCTP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
LỜI CAM ĐOAN
>»a Ñ] œ
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bắt cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Hậu Giang, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Thương
—__..>>>m——
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
NHẬN XÉT CUA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DÁN
»a E] «
S2 Đ 60 5909000060606 0000000000000 00000660 60660006900 0090900096000 200 000 0000000000006 0900000606 0009040900000 0000000090960 0000098659 80966 66
cố... CC...
Ó ĐO BƠ ĐO NO ÓC 6000 0000 B00 0.0000 090600 0 0 200 0000000 8.00000000006006 004 0 0.00000060000200 006 000 00 0900 h0 0 600 6 000004 6 690 26906 0090090006606 69 9 6 06 0 0 4600 000000000690900909000809606600 9666
———__—__. .......................-...................66N661/đgđ.đ....
¬——_ ———— ....:.......... CC...
———_ —————..........Ó..Ặ.Ặ.Ố...............Ố 6...1...
ỐC...
¬—— . ..........................CC..Ẻ..............
999060900 9Ó 606.6000060 09009090606 8900 0069490009000 0 0096490090090 0060000000000 000000 0000000000000000000000000000000060 00000669 00000060000000000000400600606000 868
————— ..............:..........................đ8//đ/Hđ......aA.
1= -............Á...............................đ..áiá...AN.
————__ _ — .......................(..(...................//đ/...Hđ....N
—————. ———_ ............................ố...........ể.ể 6 /aã1đ6ớHW..
S9 9 096 6000906000606) mm 9 0000000000696 600004966 006946000 0 090009060000 0009 00000 0009060600009 090 000900000090 000 0000000000000000060009000900 0900 0000006004400099096096066066 0%
CC... Ẻ.../.....đ/đC
¬————___ — —— ..............::......... ỐC...
O6 900 6069069009006 602906 8000006060 609.0 0306-0080 0669 060004 00006906060 66904 69 6006004900000 049900 00890000000 0 6000000000000 009600006000 000006409000000000006000096090966060660 sen
U90 9060 606 6006060690096. 60 4 60 t0 0606009 69069 0669006 990000900000 004020000000 060 609 206 600666 040 00 20 04000049006 6000090900000 000000006 99000000000000006660040090096006966
VỤ 6 9906060090006 0009090006060 09009 90909000 0904060 0000009000 060 00000000000090990400000006000000000000000900060602000000909964600290069600600090909460%90600%90606606%
Ó 9 960606506006 600 B00 6000008090060 0090909600904 4 0000609004900 000600000009 000 0000600900000 60 006000000000009000600000000060900009060090000004000606649009006060666
VU 60906060 6090369 0 6969000900600 09044000 0960000000060 0909090949060 006 606000090069000 000002990400 00909900000900404000660000000490020000060900096060018 0080960660656
O9 5 ĐÓ 6U n6 600 00000009060600000046 0900006060 90000000 00040 0000000000000000000000400 0204049 00000090000000909600000600090606000600000000004600990080000900%60s60
————— ——— ...........................................C.......ể.........
———— ——— _. ..........................Ố....ố.............ể......
Hậu Giang, ngày thủng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
————--.r.rr-r————>————>——>—————sssnẵễơœơœœ
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 11 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
TÓM TÁT NỘI DUNG
»a ÉH «
Trong tình trạng kinh tế khó khăn như hiện nay nhiều doanh nghiệp phải
phá sản và giải thể một số khác thì sản xuất cằm chừng, hàng tồn kho số mặt
hàng còn cao không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước nói
chung bên cạnh đó tác động đến nhiều Ngân hàng dẫn đến kết quả hoạt động
kinh doanh giảm, tỷ lệ nợ xấu tăng. Vì thế nguồn thu chủ yếu từ lãi vay có xu
hướng giảm do đó Ngân hàng đây mạnh đầu tư phát triển mảng dịch vụ vừa tạo
thu nhập ổn định bên cạnh đó thực hiện theo đúng thông tư của NHNN về phát
triển hoạt động TTKDTM để góp phần kiềm chế lạm phát ỗn định kinh tế, kiểm
soát hoạt động rửa tiền, tham nhũng, chi phí xã hội... Chính vì những vấn đề nêu
trên thì việc “Phân tích hoạt động TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang” để biết được thực trạng thanh toán hiện nay
đã đạt và chưa đạt được những gì. Trong phần nội dung nghiên cứu, đầu tiên đề
tài tìm hiểu thực trạng về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phần tiếp
theo là sử dụng phương pháp so sánh và thống kê mô tả để phân tích các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động TTKDTM và thực trạng TTKDTM theo từng
phương thức và phương tiện thanh toán của các đối tượng khách hàng để nhận
biết được phương thức và phương tiện nào được sử dụng phổ biến nhất. Bên cạnh
đó nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM để từ đó đề ra các
giải pháp khắc phục như: Mở rộng địa bàn hoạt động tiếp cận khách hàng mới và
mở rộng thị phần, không ngừng phát triển sản phẩm dịch vụ mới và cải tiến sản
phẩm hiện tại để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đây mạnh
công tác khuyến mãi, tư vấn khách hàng sử dụng phương thức TTKDTM ngày
càng phố biến, xây dựng chính sách khách hàng và kiểm soát đối thủ để tăng khả
năng cạnh tranh, đây mạnh hoạt động quảng bá, tiếp thị, tăng cường cơ sở vật
chất, công nghệ kỹ thuật để hỗ trợ các hình thức TTKDTM và sử dụng cách hiệu
quả nhất.
—_¬—_.:__————————=———m——=~
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy IV SŠVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tin Chỉ nhánh Hậu Giang
MỤC LỤC
»a K
PHẢN MỞ ĐẦU..............................ss--222222222131341212122134172212221341222112122424220100teiirre I
1.1. ĐẶT VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU............................---222222222222222E22E1 TL rrrrrrrrie 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiỂn.......................- -- cc HS ST TH TH nen ri 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................--2222:2222 22222111 22222112 1111k 2
1.2.1. Mục tiêu chung.......................:- 1 cv St v2 TH TH TT nh TH TT TT HT net 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................-- 222cc 2211111 2111112 21.1 ..1 cEEreeero 2
1.3. CẦU HỎI NGHIÊN CỨU.............................22¿22222222222122222+121211111111121tEEEEcErrrrrrrd 3
1.4. PHẠM VI NGHIEN CỮU...................... Sex SE BS EEE sec 3
1.4.1. Không g1an.................... tt tt 212121111111 21 1 TT HT TT HH HT ng ey 3
5w e0 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.........................-:s: cxt 2E21121111112111221110211111111E1211EEE eo 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU............................222¿2:2222222222252221121222211111EE.Etrrrrrrrred 3
1.5.1. Lược khảo tài lIỆU Ì............................- .c- G1 TT TH TH c HS ng ng can nến 3
1.5.2. Lược khảo tài liỆu 2 ......................... -Á- - LH ng TH TH ng TH TH net 4
PHẢN NỘI DUNG.............................. 2-S<-++eSCkeSESkEESEEEEEEESSEEEedEEEeeEEeerrssrrrsesrrrsed 5
921019) 65ắắẳẦẦẦỒẦŨŨẮẦẮẮÁÁẢẢẢ. 5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨYU...................... 5
1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ¬........Ắ.... 5
1.1.1 Giới thiệu chung về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt...................... 5
1.1.2. Các hình thức thanh toán không dùng { tiền mặt .....................---cccccrrvererrtererrrved 8
1.1.3. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt ........................... -cccccccccrxsrvcee 24
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ...................... 25
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... -- 5c2St+EEtSE112211222112151223112215222xe. 26
1.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiÊn CỨU..................... cv ccccvvsvvsrtrkrrtrrrierrerrerrrrie 26
1.2.2. Phương pháp thu thập sô TIỂU... à cà HH HH reu 26
1.2.3. Phương pháp phân tích số liệu..................... 65t St 2E EEEEE2EEE2E511511112EsEEetre. 27
01019) 11. -4+‹.4Œ€AÀẬÀ,),H,:ảà“+++......... 30
THỰC TRẠNG VÉ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIÈN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẢN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG............................ 22vcvvceeeesdeeerrrrrrrrirred 30
2.1. GIỚI THIỆU TÔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHÀN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG......................... Hee 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang ...........................-- c5 2S. 21c v 1S S2 xxnn vvrkrey 30
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ST HT hà gà re 32
2.1.4. Vai trò của Ngân hàng đối với sự phát triển nền kinh tế tỉnh....................... 33
2.2. KHÁI QUÁT VẺ KÉT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CÓ PHẢN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG GIAI
ĐOẠN 2010 - 2012......................... LH H111 0111 0111 1111 HT HH Ho 34
2.3. THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIÊN MẶT TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẢN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU
GIANG TRONG 3 NĂM 2010 — 2012.................... 1s S111 111151121551 115E111511 15 EEEetre, 38
2.3.1. Đánh giá chỉ tiêu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ........................ 38
2.4. THỰC TRẠNG THANH TOÁN CỦA TỪNG HÌNH THỨC THEO TỪNG ĐÓỒI
TƯỢNG KHÁCH HÀNG........................- St t2 2112111211 1122151511E115111EEEEEEEEEEnEnensre. 54
—__..—=—————
GVHD: Nguyên Thị À1 Duy V SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài (đòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
2.4.1 Thực trạng thanh toán băng Séc....................... -- HH HH1 E15 sxe 54
2.4.2. Thực trạng thanh toán bằng thẻ......................- 5t St E21 E1 1121115222352 2Excze. 37
2.4.3. Thực trạng thanh toán bằng ủy nhiệm chỉ .......................©s¿ 52c 222S2Ex2Ex2Esezzserea 65
2.4.4. Dịch vụ thanh toán trực tuyến (IB, Mplus).................................- --cc Ăn ke 67
2.4.5. Thanh toán qua máy POS..........................- LH HT HH ng ng rờg 70
2.4.6. Thực trạng thanh toán bằng hình thức chuyền tiền quốc tẾ.................... .-ce¿ 73
2.4.7. Thanh toán bù trừ.................... -- cv HT TT TH TH TT TH TH TH TH 76
2.4.8. Thanh toán liên Ngân hàng.........................-.-- - n n ng TT SH rryg 79
0)21019))) Đá Ni ã-aaaddddydỶÝÝ 83
CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÉN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIÊN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẢN SÀI GÒN...... 83
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG........................... 5< cs
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CÔ PHẢN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ............................ 55s eevxeEvsersscseee 87
CHI NHÁNH HẬU GIANG..............................---222+veeeeECECCveeeeeeererrrrkrrerrrriiirree 87
4.1.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐÓI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶTT..................... 6c cScSEkt E11 2251222112211 §7
4.1.1. Những thuận lỢi............................. -. c1. 12H HH TT HH TT HH ng rờg §7
4.1.2. Những khó khăn.......................... - 1t c1 32v 1h 1 111111111111 111 nh TT gu §7
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP.......................--- 552222 2222211111 222221111 22111111 co 88
4.2.1. Mở rộng điểm DI ĐỀU ID DO nu ú........ 88
4.2.2. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới và cải tiễn sản phẩm hiện tại..................... 88
4.2.3. Đây mạnh công tác khuyến mãi, tư vấn khách hàng sử dụng phương thức
0) MS .................. 89
4.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng và kiểm soát đối thủ....................--ccccccc¿ S9
4.2.5. Đây mạnh hoạt động quảng bá, tiếp thị.......................--csccccsccrentgt uy, 90
4.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật........................-22©22c2sczseczsccscc 90
PHẢN KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ,.............................. -- 5< 5< ©cesEzesevxeesreerszseere 92
5h40 0 —........ HH... 92
5.2. KIÊN NGHỊ......................-. 2 tk... 11 11 re 92
5.2.1. Đối với NHNN.................... n2 1 eo 92
5.2.2. Đối với Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hậu Giang.............................- .-- 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................ 2. 5< 6© ©Ss S€ SE SEeeEEe+EevEeerxeereepvssere 94
——>ZX>>Ttễxx.m————>—ee=———==ề=ẽề
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy VI SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
DANH MỤC BIÊU BẢNG
»a Ñ] œ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Hậu Giang
trong giai đoạn 2010 — 20 l2.................... -- c 12c 1 1123111 1T HT HT Ty 35
Bảng 2.2. Bảng giá trị tuyệt đối của từng chỉ tiêu TTKDTM tại.....................-. 39
Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 20 12,.....................-¿-c se srsrszvsa 39
Bảng 2.3: Chỉ tiêu về giá trị TTKDTM tại Ngân hàng Sacombank ..................... 39
chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 20 10 — 20 122.................. sát St SE EsEresesrsee 39
Bảng 2.4: Giá trị các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận TTKDTM tại Sacombank chỉ
nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 20 12................... :-cc St 2E eeseo 42
Bảng 2.5: Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận TTKDTM tại Sacombank.........................- se cseca 43
chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012...................- 1 Sa St SE Tnhh trệt 43
Bảng 2.6: Giá trị thanh toán theo từng hình thức tại Sacombank.........................- 45
chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 20 10 — 2(012................. .-s cccEESEEEEEsSE2E2EE22cs sec. 45
Bảng 2.7: Số lần giao dịch thanh toán theo từng hình thức tại Sacombank chỉ
nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012.................. 6-5 xxx EEEEeEersrkrkrrrsres 48
Bảng 2.8: Giá trị thanh toán theo từng đối tượng khách hàng tại........................ 50
Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012................... :-csscessersrs 30
Bảng 2.9: Số lần giao địch thanh toán theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012.....................-- cccccszsss¿ 33
Bảng 2.10: Số lần thanh toán băng Séc theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012.......................- sccscsssse2 35
Bảng 2.11: Giá trị thanh toán bằng Séc theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012..................... .-ccccsxcesscs 56
Bảng 2.12: Số lần thanh toán thẻ quốc tế theo từng đối tượng khách hàng......... 58
tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012......................ccscsc: 58
Bảng 2.13: Giá trị thanh toán thẻ quốc tế theo từng đối tượng....................-..... 59
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012............ 59
Bảng 2.14: Số lần thanh toán thẻ ghi nợ nội địa theo từng đối tượng khách hàng
tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012....................--c-cscse: 60
Bảng 2.15: Giá trị thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa theo từng đối tượng khách
hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012....................... 62
Bảng 2.16: Số lần thanh toán bằng thẻ tín dụng theo từng đối tượng.................. 63
khách hàng tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012........... 63
Bảng 2.17: Giá trị thanh toán bằng thẻ tín dụng theo từng đối tượng khách hàng
tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012....................-.cccsscsss 64
Bảng 2.18: Số lần thanh toán bằng UNC theo từng đối tượng ............................. 65
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012........... 6S
——..,..F.ừờồ>.-..ee..ee—e-...ễ_—~.———=—=>ee—e—e==—=————=
GVHD): Nguyễn Thị ÁI Duy vH SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Tớ ớ {5F ————ee=e====ee——————
Bảng 2.19: Giá trị thanh toán băng UNC theo từng đôi tượng khách hàng tại
Sacombank chi nhánh Hậu giang giai đoạn 2010 — 2012....................-:Scccccsesecrsss 66
Bảng 2.20: Số lần giao dịch thanh toán bằng IB, Mplus theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012........... 68
Bảng 2.21: Giá trị thanh toán bằng IB, Mplus theo từng đối tượng ..................... 69
khách hàng tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012........... 69
Bảng 2.22: Số lần giao dịch thanh toán bằng máy POS theo từng đối tượng khách
hàng tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012.................... 71
Bảng 2.23: Giá trị thanh toán bằng máy POS theo từng đối tượng ..................... 72
khách hàng tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012............ 72
Bảng 2.24: Số lần giao dịch thanh toán bằng chuyển tiền theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012........... 73
Bảng 2.25: Giá trị thanh toán bằng chuyển tiền quốc tế theo đối tượng khách
hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010-2012.....................- 75
Bảng 2.26: Số lần thanh toán bù trừ theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012......................ccccccscscscccc 76
Bảng 2.27: Giá trị thanh toán BTGNH theo từngđối tượng khách hàng............. 78
tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010-2012...................-¿-2-scscze: 78
Bảng 2.28: Số lần thanh toán liên Ngân hàng theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012......................ccscscscsszsca 79
Bảng 2.29: Giá trị thanh toán liên hàng theo từng đối tượng............................... 81
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012........... SI
—.ễ.yẳẳna-yn-.ỷý.—.>——m———emm———=e>————s-asnsn-s=s==m
GVHD: Nguyễn Thị ÁI Duy VI SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
DANH MỤC HÌNH
»a HỊ] œ
Hình 1.1: Quy trình khách hàng thanh toán séc chuyển khoản khi mở tài khoản
tại cùng một Chi nhánh Ngân hàng ............................-- + St SE EEEE SE EEEEEkrrsre 10
Hình 1.2: Quy trình khách hàng thanh toán séc chuyển khoản khi mở tài khoản
tại hai Ngân hàng khác nhau .................... nh ST E111 111115111111 10
Hình 1.3: Quy trình khách hàng thanh toán séc bảo chỉ khi cùng mở tài khoản tại
một Chi nhánh Ngân hàng...........................- LH T HH TH HT HT Hưng H
Hình 1.4: Quy trình khách hàng thanh toán séc bảo chi khi cùng mở tài khoản tại
hai Ngân hàng khác nhau......................... ¿2S 5c Sàn 31v SE TT 1xx 12
Hinh 1.5: Quy trình khách hàng thanh toán UNC khi mở tài khoản tại cùng một
Chỉ nhánh Ngân hàng.......................---- 5c Sàn 11111 TH HH ng ryo 13
Hình 1.6: Quy trình khách hàng thanh toán UNC khi mở tài khoản tại hai Ngân
hàng khác nhau....................... . Sc t t1 1 212121 1 1 151 11H11 l4
Hình 1.8: Quy trình chuyền tiền QUỐC ẨẾ...............- 6 tt EEEEES211111111211255211 12x cExe. I8
Hình 1.9: Lưu đồ thực hiện glao dịch ứng tiền mặt tại máy POS........................ 21
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang.............. 3l
Hình 2.2: Đồ thị thể hiện kết quả kinh doanh của Sacombank Chỉ nhánh Hậu
Giang giai đoạn 2010 - 2012....................- c1 Sàn 1n n HT TT TH ng rệc 36
Hình 2.3: Tỷ trọng giá trị TTKDTM theo từng hình thức của Sacombank Chỉ
nhánh Hậu Giang giai đoạn 20 0 — 20 ]2.....................-- - Set 11v SE Errrerseea 47
Hình 2.4: Tỷ trọng số lần TTKDTM theo từng hình thức tại Sacombank Chi
nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 -20 1 2.......................- ¿ch n 1v S E111 1512 sec. 49
Hình 2.5: Tỷ trọng giá trị TTKDTM theo từng đối tượng tại Sacombank chỉ
nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 20 12.................. ..- G ct tt 1E 1E 13158 18 xen reez 52
Hình 2.6: Tỷ trọng số lần TTKDTM theo từng đối tượng TạiI..........................-.. 54
Sacombank chi nhánh Hậu Giang qua 3 năm 2010 - 2012....................... 5 se
——...—.-reem>——e———e—e——=————>————~x=eeeeee>———m—m——
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 1X SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮÁT
»a ÉH «
TIẾNG VIỆT
BTGNH: Bà trừ giữa Ngân hàng
CTQT: Chuyển tiền quốc tế
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
Đvt: Đơn vị tính
GTGT: Giá trị gia tăng
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
PGD: Phòng giao dịch
QĐ: Quyết định
TCTD: Tổ chức tín dụng
TKTG: Tài khoản tiền gửi
TMCP: Thương mại Cổ phần
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TT: Thông tư
TTBTM: Thanh toán bằng tiền mặt
TTKDTM: Thanh toán không dùng tiền mặt
TTg: Thủ tướng
UNC: Ủy nhiệm chỉ
Sacombank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Smartlink: Công ty cổ phần dịch vụ thẻ
Banknetvn: Công ty cỗ phần chuyển mạch tài chính quốc gia
VNBC: Công ty cổ phần Thẻ thông minh Vina
TIẾNG ANH
ATM: Automated Teller Machine
CPI: Consumer Price Index
IB: InternetBanking
Mplus: MobileBanking
POS: Point of Sale
USD: United States Dollar
GDP: Gross Domestic Product
—_—_——>=:T—FỄễ—FEFừỄ —EFỄèỄè—ễ——E ————————=—==ềễ=ềẽš
GVHD): Nguyên Thị AI Duy X SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
PHÁN MỞ ĐẢU
1.1. ĐẶT VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Lý do chọn đề tài
Trước xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn ra ngày càng mạnh
mẽ việc kinh doanh thương mại, sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng được
mở rộng cả về qui mô lẫn phạm vi lãnh thổ một cách liên tục thì thanh toán băng
tiền mặt cũng dần dần không đáp ứng được nhu cầu của thanh toán nữa, vì thanh
toán băng tiền mặt sẽ làm cho khối lượng tiền mặt trong lưu thông tăng lên đáng
kể, tăng chỉ phí lao động xã hội, chi phí cho việc in ấn, vận chuyền, đóng gói,
bảo quản, kiểm đếm, cất trữ,.... Khối lượng tiền mặt tăng lên sẽ gây sức ép về
mặt giá cả, đó là một trong những nguyên nhân gây nên lạm phát cao. Để khắc
phục những khuyết điểm trên và đáp ứng nhu cầu thanh toán an toàn, bảo mật,
nhanh chóng của khách hàng tất yếu có công cụ thanh toán thay thế và phương
thức TTKDTM đã hình thành và dần thỏa mãn được yêu cầu đó phục vụ nền kinh
tế. Khi quan hệ giao dịch trao đổi, mua bán của các thành phần kinh tế ngày càng
phát triển với giá trị lớn thì các hình thức thanh toán luôn cần được cải tiến một
cách hiện đại phù hợp với trình độ phát triển sản xuất hàng hoá.
Hiện nay, các Ngân hàng luôn tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để mở
rộng và phát triển các hình thức TTKDTM nhằm bắt kịp tốc độ phát triển của
khoa học công nghệ và tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao. Trong thời gian
thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín em nhận thấy TTKDTM là
một trong những công tác quan trọng của Chi nhánh. Trong những năm qua nhờ
sự cải tiến công nghệ thanh toán cũng như được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và
sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh, đặc biệt là
cán bộ kế toán đã giúp công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
ngày càng phát triển thu hút được số lượng lớn khách hàng tham gia vào hoạt
động thanh toán giúp thu nhập từ thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh
ngày càng cao góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cũng gặp phải những khó khăn
vướng mắc cần phải được giải quyết một cách kịp thời.
Chính vì trên cơ sở những lý luận chung đã được học và thực tiễn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, em chọn đề tài: “Phân tích hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Hậu Giang” là cần thiết để làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn góp
phần mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ nhu cầu
thanh toán của khách hàng. Từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng và tạo điều kiện cho các hoạt động khác phát triển hơn.
—..ẳ...mmeeeee——e—=—=—=—=———e=—=——e———————=—==—
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy 1 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Dựa trên thực tiễn công văn của Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện
Công văn số 5790/NHNN-TT' ngày 16/08/2012 của Vụ Thanh toán triển khai
thực hiện Đề án đây mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai
đoạn 2011 — 2015. Triển khai đến tất cả các Ngân hàng ở các Chi nhánh thuộc
các tỉnh thành trong cả nước nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng phải thực
hiện và báo cáo về Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn Chi nhánh tỉnh. Để Ngân
hàng Nhà nước có cơ sở phân tích và năm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời ghi nhận những mặt còn hạn chế, khó
khăn trong quá trình đây mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đó,
Chi nhánh sẽ có những điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời về hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt trong những năm tiếp theo và có những kiến nghị về Trung
ương nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trên địa bàn, giảm chi phí xã hội liên
quan đến tiền mặt, tạo sự chuyền biến mạnh, rõ rệt về tập quán thanh toán trong
xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng và hiệu
quả quản lý Nhà nước. Các Chi nhánh phải đánh giá được về hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt qua các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước
triển khai và các hoạt động thanh toán tại các tổ chức tín dụng: đánh giá từng
dịch vụ về chất lượng phục vụ, tính ồn định, an toàn; đánh giá về dịch vụ cung
ứng thẻ, thanh toán thẻ qua máy POS, máy ATM,...; hoạt động trả lương qua tài
khoản của các đơn vị sự nghiệp hay các doanh nghiệp; sử dụng phương tiện
thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo thông tư 09/2012/TT-NHNN. Nhằm
tìm ra những khó khăn, vướng mắc gặp phải để có những đề xuất và giải pháp
khắc phục để nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của tỉnh Hậu
Giang nói riêng và cả nước nói chung ngày một hiệu quả và phố biến.
1.2. MỤC TIỂU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động TTKDTM tại Ngân hàng Sacombank Chi
nhánh Hậu Giang trong 3 năm 2010 —- 2012 nhằm tìm ra những điểm mạnh và
hạn chế, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán không
dùng tiền mặt của Ngân hàng trong giai đoạn tới ngày một hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Thực trạng TTKDTM và so sánh số lần giao địch, giá trị
TTKDTM của mỗi hình thức thanh toán theo từng đối tượng khách hàng tại Chi
nhánh trong 3 năm 2010 — 2012.
' Công văn lưu trong hồ sơ tại phòng Kế toán hành chánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ
nhánh Hậu Giang. Về việc triển khai thực hiện Đề án đây mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn
20] I- 2015.
? Nguyên Thị Sương Thu (2012). Thông tư quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải
ngân vốn vay của tổ chức tín dụng. 7ø¡ chí Ngân hàng, số 21, tr.13.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 2 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
- Mục tiêu 2: Nghiên cứu các nhân tô ảnh hưởng đến thực trạng TTKDTM.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt của Ngân hàng trong thời gian tới hiệu quả hơn.
1.3. CÂU HÓI NGHIÊN CỨU
Thực trạng TTKDTM tại ngân hàng trong những năm qua thế nào?
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt?
Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nào đạt hiệu quả nhất? hay hình
thức thanh toán nào tạo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng?
Các chỉ tiêu nào đánh giá hiệu quả TTKDTM?
Các nhân tố gì ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTKDTM?
Những giải pháp gì nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không øian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Hậu Giang.
1.4.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 10/04/2013 đến ngày
25/06/2013.
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong 3 năm 2010 — 2012.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hậu Giang. Nhưng do Hậu Giang là
tỉnh mới chia cắt nên điều kiện kinh tế còn khó khăn nên sản phẩm ngân hàng
còn hạn chế vì thế đề tài chỉ tập trung vào các hình thức như: Séc, ủy nhiệm chi,
thẻ (thẻ thanh toán nội địa, thẻ tín dụng, thẻ quốc tế), bù trừ giữa ngân hàng, liên
ngân hàng, chuyển tiền quốc tế, dịch vụ thanh toán trực tuyến (Internetbanking,
Mobilebanking), máy POS.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.5.1. Lược khảo tài liệu 1
Tham khảo Tạp chí Ngân hàng số 21 tháng l1 năm 2012 với chủ đề “S
dụng các phương tiện TTKDTM để quản lý việc xử dụng vốn vay” của tác giả
Nguyễn Thị Sương Thu. Bài viết nêu lên mục tiêu sử dụng phương tiện
TTKDTM trong quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng tại các NHTM, tác
giả đã sử dụng phương pháp luận nói lên vai trò của NHTM và lợi ích khi giải
ngân vốn bằng hình thức TTKDTM, kế đến sử dụng phương pháp thống kê suy
luận, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nêu lên các hành vi lợi dụng, lách luật trong
việc giải ngân vốn vay. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp khắc phục nhằm thực hiện
có hiệu quả trong việc giải ngân vốn vay bằng phương thức TTKDTM. Qua bài
—=-..-..—.---nm>>—=—>——>—=—e—=—.—=—=e=e>———=———=———————
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 3 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
việt giúp tôi hiểu rõ lợi ích từ TTKDTM đem lại cho xã hội và người dân, bên
cạnh đó cũng thấy được mặt trái còn tồn tại và hướng tháo gỡ. Nhưng bài viết
còn hạn chế chưa nêu lên mặt đạt được và khó khăn từ TTKDTM những năm qua
là cơ sở áp dụng thông tư 09/2012/ TT - NHNN để có giải pháp thực hiện sát sao.
Từ những hạn chế trên trong bài viết tôi đã đưa ra thuận lợi và khó khăn trong
TTKDTM và các nhân tế ảnh hưởng nhăm đề xuất giải pháp thực tế hơn.
1.5.2. Lược khảo tài liệu 2
Tham khảo luận văn “Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
tại MHB Chỉ nhánh Cà Maw° của Nguyễn Thị Hồng Nhung (2012). Trường Đại
học Cần Thơ. Bài viết nghiên cứu hoạt động TTKDTM của Ngân hàng MHB Chỉ
nhánh Cà Mau, sau đó sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối và
phương pháp tý lệ để thấy được tốc độ tăng trưởng số tiền và số lần TTKDTM so
với TTBTM, thấy được sự tăng trưởng giá trị TTKDTM bình quân và tỷ trọng số
tiền và số lần thanh toán của 5 hình thức TTKDTM theo từng đối tượng khách
hàng để biết được hình thức nào đạt hiệu quả. Cuối cùng sử dụng ma trận SWOT
đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTKDTM. Từ bài luận tôi
nhận biết được tầm quan trọng của TTKDTM trong sản xuất mua bán và tiêu thụ
giúp luân chuyên vốn nhanh, tiết kiệm thời gian, chỉ phí. Nhưng bài viết chỉ nêu
lên thực trạng TTKDTM của Ngân hàng nên không thấy rõ hiệu quả đạt được từ
hoạt động này và nhân tô ảnh hưởng đến kết quả thanh toán. Do đó tôi phân tích
từng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ thực trạng TTKDTM, kế đến nêu lên các nhân
tố ảnh hưởng hoạt động TTKDTM từ đó tôi đưa ra giải pháp sát với thực tế nhằm
có thể giúp Ngân hàng thực hiện tốt công tác thanh toán với vai trò trung gian.
—...-enmmee=e=—emm——=ee———=e=—=—=—=———===—==
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 4 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
PHÁN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1 Giới thiệu chung về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.1. Khái niệm”
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, trong đó phổ biến là thanh toán
không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán
trong đó ngân hàng sẽ thực hiện việc trích từ tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của
người trả tiền để chuyển vào tài khoản cho người thụ hưởng.
Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản bao sồm
các tổ chức kinh tế, đơn vị cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng.
1.1.1.2. Bản chất
TTKDTM là các nghiệp vụ chỉ trả tiền hàng, dịch vụ và các khoản thanh
toán khác trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích chuyển tài
khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không sử dụng đến
tiền mặt.
TTKDTM xuất hiện từ lâu trong lịch sử xã hội loài người. Tuy nhiên, chỉ
được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, TTKDTM
được áp dụng rộng khắp trong lĩnh vực tài chính đối nội cũng như đối ngoại, nó
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chu chuyển tiền tệ và được coi là cách thức thanh
toán có hiệu quả nhất.
Xét về bản chất, TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư hàng hóa, dịch
vụ trong lưu thông. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM trong nền kinh tế thị
trường hiện đại là yêu cầu tất yếu của sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng
hóa. Do kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, khối lượng hàng hóa, dịch vụ trao đổi
trong nước cũng như nước ngoài tăng nhanh, tất yếu phải có cách thức trả tiền
thuận tiện, an toàn và tiết kiệm.
Mặt khác TTKDTM còn găn liền với sự phát triển của hệ thống tài chính —
tín dụng, đặc biệt là sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại và phát triển
của hệ thống này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, các tổ
chức xã hội và các cá nhân mở tài khoản tiền gửi và thanh toán tiền hàng hóa,
địch vụ thông qua việc trích chuyển tài khoán trong hệ thống này.
} Thái Văn Đại (2012). Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại. Tủ sách Đại học Cần
Thơ. tr. l6.
* Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Nhà xuất bản: Đại học quốc gia TP.
HCM. tr.219-221.
——.......-.ẳ.e.-.-eeemx>—m—=—=e=>—>—————=—=—<—=———
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 5 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
1.1.1.3. Đặc điểm"
Với những ưu thế hơn hắn phương thức TTBTM, TTKDTM có những đặc
trưng sau:
Thứ nhất: Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền chuyển khoản
(còn gọi là tiền ghỉ số, bút tệ).
Đây là đặc điểm cơ bản nhất, nổi bậc nhất của TTKDTM, việc thanh toán
được thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản người trả tiền chuyển vào tài
khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ, chính xác hay bằng cách bù trừ lẫn nhau. Vì vậy, mỗi bên tham
gia thanh toán (chủ yếu người mua) nhất định phải mở tài khoản tại Ngân hàng
và hơn nữa phải có tiền trên tài khoản đó thì việc thanh toán mới có thể
tiến hành.
Thứ hai: Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba bên tham
gia, đó là: Người trả tiền, người thụ hưởng và các trung gian thanh toán.
Người trả tiền: Là người mua hàng, nhận dịch vụ, người đóng thuế, người
trả nợ hoặc chuyên nhượng quyền sở hữu một khoản tiền.
Người thụ hưởng: Là người được nhận một khoản tiền do đã cung ứng hàng
hóa, dịch vụ, hoặc do luật định hay do thiện ý của người khác.
Các trung gian thanh toán: Ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
hay các tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ
thanh toán. Trong đó việc thanh toán thực hiện thuận lợi trôi chảy được quyết
định bởi người thực hiện, mà trung gian Ngân hàng đóng vai trò kết thúc quá
trình thanh toán. Bởi vì chỉ có Ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của
các đơn vị mới được phép trích chuyền tài khoản của các đơn VỊ.
Thứ ba: Chứng từ thanh toán.
Chứng từ thanh toán là các phương tiện chuyến tải những điều kiện thanh
toán và được sử dụng làm căn cứ thực hiện việc chỉ trả. Chứng từ thanh toán gồm
các lệnh thu, lệnh chi do chính người thụ hưởng hay người trả tiền lập ra. Tùy
theo từng hình thức thanh toán cụ thể mà các chứng từ thanh toán có những mức
độ phức tạp khác nhau. Những nội dung cơ bản trên chứng từ thường là: Tên, địa
chỉ người trả tiền và người thụ hưởng, số tiền trả, lý đo trả tiền, chữ ký và dấu
của chủ tài khoản và kế toán trưởng hay người thừa hành trực tiếp lập chứng từ.
1.1.1.4. Những quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt
4/ Quy định về tài khoản và sử dụng tài khoản thanh toán
Khách hàng có thể mở một hoặc nhiều tài khoản tiền gửi nhưng để có thể
thực hiện thanh toán thì yêu cầu trên tài khoản của khách hàng phải có số dư.
; Nguyễn Đăng Dờn (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh. tr.222-223.
° Thái Văn Đại (2012). Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại. Tủ sách Đại hoc Cần
Thơ. tr.17-18.
—_—_——Tmx>—"T——————>—x==—=iễ=ễ=ềẽễẽề
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy 6 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Khách hàng là doanh nghiệp, các tô chức kinh tê, đơn vị hành chính sự
nghiệp và cá nhân đều có thể mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại một hay nhiều
Ngân hàng để tiện cho việc giao địch, an toàn về tài sản và chỉ phí hợp lý.
Khách hàng đứng tên trên tài khoản được gọi là chủ tài khoản. Chủ tài
khoản là người được toàn quyền ký phát các giấy tờ để yêu cầu Ngân hàng thanh
toán như séc, NC, ... Khách hàng chỉ được quyền ra lệnh chi tiền trong phạm vi
số dư tiền gửi, trừ trường hợp khách hàng được Ngân hàng cho phép thấu chi thì
có thể chỉ vượt quá số dư theo hạn mức thỏa thuận.
Tài khoản thanh toán của khách hàng có thể bị phong tỏa một phần hoặc
toàn bộ hoặc bị đóng tài khoản trong một số trường hợp theo quy định hiện hành.
b/ Quy định về lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán
Lệnh thanh toán là lệnh của các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh
toán đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán dưới các hình thức khác
nhau: chứng từ giấy, chứng từ điện tử.
Chứng từ thanh toán là văn bản chứng từ bằng giấy hoặc băng chứng từ
điện tử để chứng minh và lưu giữ lệnh thanh toán của người sử dụng dịch vụ
thanh toán, là bằng chứng có tính chất pháp lý để thực hiện thanh toán, đồng thời
là bằng chứng để xử lý tranh chấp trong thanh toán.
Chủ tài khoản là người có quyền viết giấy lệnh cho Ngân hàng để sử dụng
các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng. Lệnh thanh toán có thể là lệnh bằng
chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử hoặc theo các hình thức khác theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thắm quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện giao dịch
thanh toán.
Chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực
hiện thanh toán theo lệnh đã lập. Trường hợp được Ngân hàng cho thấu chỉ thì
chủ tài khoản có thể chỉ vượt số dư trên tài khoản.
Ngày nay các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng được lập theo mẫu thiết
kế sẵn bằng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử từ mạng Ngân hàng.
e/ Quy định về quyền và trách nhiệm của Ngân hàng và khách hàng
Quyên lợi của Ngân hàng khi cung cấp dịch vụ thanh toán:
- Quy định mức phí dịch vụ thanh toán
- Quy định hạn mức thấu chi cho khách hàng
- Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên quan đến việc thanh toán qua
Ngân hàng.
- Từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán khi khách hàng không đủ điều kiện
Trách nhiệm của Ngân hàng:
- Thực hiện thanh toán kịp thời theo lệnh của khách hàng.
- Đảm bảo an toàn và giữ bí mật cho khách hàng
men ý ý“ FÏ<Ï<—.FŸ..__._.__———=e=—===———
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy 7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoại động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
- Giải quyêt và trả lời cho chủ tài khoản các thông tin liên quan đến tài
khoản thanh toán.
- Không được che dấu cơ quan Nhà nước có thẳm quyền về việc sử dụng tài
khoản thanh toán của khách hàng khi có các liên quan vi phạm pháp luật.
Quyền và trách nhiệm của khách hàng
Khách hàng có quyền yêu cầu Ngân hàng cung cấp các thông tin liên quan
đến tài khoản của mình tại Ngân hàng. Khách hàng được quyền khiếu nại và bồi
thường thiệt hại do lỗi của Ngân hàng trong việc chậm trễ hoặc sai sót trong quá
trình thanh toán.
Khách hàng có nghĩa vụ phải trả phí thanh toán theo quy định của Ngân
hàng và hoàn thành việc thanh toán tiền gốc và lãi thấu chi cho Ngân hàng.
đ/ Quy định phạm vì áp dụng
- Thanh toán quốc nội: Thanh toán trong phạm vi một nước. Tất cả các
NHTM và tổ chức tín dụng được phép hoạt động đều có thể cung ứng dịch vụ
thanh toán.
- Thanh toán quốc tế: Thanh toán vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Chỉ có
những NHTM có đủ điều kiện về mạng lưới, cơ sở kỹ thuật, đội ngũ chuyên môn
được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối mới được thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế.
1.1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.2.1. Thanh toán bằng séc”
Séc là lệnh chỉ tiền vô điều kiện của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng để đề nghị Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hay người cầm tờ séc đó.
Trường hợp séc không đủ khả năng thanh toán thì có hai cách xử lý:
- Thanh toán một phần số tiền ghỉ trên tờ séc tối đa bằng khoản tiền ký phát
được sử dụng tại Ngân hàng và lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với phần
tiền còn lại chưa được thanh toán trên séc.
- Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với toàn bộ số tiền ghi trên séc
và trả lại cho người thụ hưởng.
Theo quyết định 30/2006/QĐ-NHNN, trường hợp séc chậm thanh toán do
lỗi của người ký phát không đủ tiền trên tài khoản thì người thụ hưởng được
hưởng tiền phạt chậm trả do người ký phát chịu. Lãi suất phạt chậm trả băng
200% lãi suất cơ bản do NHNN quy định.
Tờ séc được xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát (không kể
thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) và người ký
7 Thái Văn Đại (2012). Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại. Tù sách Đại hoc Cần
Thơ. tr.]9-24.
——-.m=eee.._._..e———=—
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy 8 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
phát có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng uỷ quyên ngay trong ngày
xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó.
Tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá 6
tháng kế từ ngày ký phát thì Ngân hàng vẫn có thê thanh toán nếu như Ngân hàng
không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và và người ký
phát có đủ khả năng thanh toán.
Séc đủ điều kiện thanh toán:
- Tờ séc hợp lệ và được nộp trong thời hạn hiệu lực thanh toán.
- Không có lệnh đình chỉ lệnh thanh toán.
- Chữ ký và con dấu phải khớp đúng với mẫu đã đăng ký.
- Số dư tài khoản của chủ tài khoản đủ tiền để thanh toán.
- Các chữ ký chuyển nhượng (nếu có) đối với séc ký danh là phải liên tục.
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc chia làm 3 loại:
Séc đích danh: là loại séc ghi tên người thụ hưởng và không chuyển nhượng.
Séc vô danh: là loại séc không ghi tên người thụ hưởng nên được chuyển
nhượng băng cách trao tay, người cầm séc chính là người hưởng lợi.
Sóc theo lệnh: là loại séc được trả theo lệnh của người hưởng lợi. Trên séc có
ghi câu “pay to order of...” (trả theo lệnh của...). Loại séc này có thể chuyển
nhượng cho người khác băng thủ tục ký hậu chuyển nhượng.
Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc được chia thành các loại:
Séc tiễn mặt: là loại séc được dùng đễ rút tiền mặt ở Ngân hàng.
Sóc chuyển khoản: là loại séc mà Ngân hàng thực hiện thanh toán bằng cách
trích chuyển tiền từ tài khoản của người phát hành séc chuyển khoản vào tài
khoản của người hưởng lợi séc.
Séc xác nhận: là loại séc do Ngân hàng xác nhận việc đảm bảo trả tiền. Sử
dụng séc xác nhận là nhăm bảo đảm khả năng thanh toán cho người thụ hưởng
séc, tránh trường hợp phát hành séc quá số dư trên tài khoản người ký séc.
Séc dụ lịch: là loại séc do Ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất kỳ chỉ
nhánh hay đại lý của Ngân hàng đó ở trong và ngoài nước. Thời gian hiệu lực của
séc du lịch là vô hạn nên rất thuận tiện trong du lịch.
Séc gạch chéo: là loại séc mà trên mặt trước của séc có hai gạch chéo song
song với nhau. Gạch chéo là để chỉ tờ séc đó không được rút tiền mặt, chỉ dùng
đề thanh toán qua Ngân hàng.
Phân theo tính chất thanh toán séc có hai loại:
Séc lĩnh tiền mặt
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ được dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng nơi
đơn vị mở tài khoản
Để chỉ định số tiền trên séc chỉ được thanh toán bằng tiền mặt mà không
phải thanh toán bằng chuyển khoản, người ký phải đóng dấu thêm cụm từ “lĩnh
—nnmmmmm........_———eeeeee=
GVHD: Nguyên Thị Ài Duy 9 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
tiên mặt” hoặc không có bất kỳ ký hiệu nào. Séc lĩnh tiên mặt áp dụng cho những
người thụ hưởng không có tài khoản tại Ngân hàng hoặc có nhưng khách hàng
không muốn chuyển khoản.
Séc dùng thanh toán chuyển khoản
Séc thanh toán chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao
trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác.
Để chỉ định cho séc chuyên khoản, người ký séc phải đóng dấu them cụm
từ “trả vào tài khoản” ở mặt trước ngày dưới chữ “Séc”. Cụm từ này có hiệu lực
với bất kỳ người nào thụ hưởng tờ séc.
Quy trình thanh toán séc chuyển khoản
Trường hợp hai khách hàng thanh toán mở tài khoản tại cùng một chỉ
nhảnh Ngân hàng:
Người mua hàng Người bán hàng
Hình 1.1: Quy trình khách hàng thanh toán séc chuyển khoản khi
mở tài khoản tại cùng một Chỉ nhánh Ngân hàng
(1) Người mua hàng ký phát séc và thanh toán cho người bán hàng.
(2) Người bán hàng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của tờ séc, lập 3 liên bảng kê nộp séc vào Ngân hàng để được thanh toán.
(3) Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì Ngân hàng tiến hành
trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền và gửi giấy báo nợ cho khách hàng.
(4) Ngân hàng ghi có vào tài khoản của bên thụ hưởng và gửi báo có
cho họ.
Trường hợp các khách hàng thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng
khúc nhan:
Người mua hàng Người bán hàng
NH bên muahàng |
G)
Hình 1.2: Quy trình khách hàng thanh toán séc chuyển khoản khi
mở tài khoản tại hai Chi nhánh Ngân hàng khác nhau
——....—nnme——————<——e——=—=—=————==—
GVHD: Nguyên Thị À1 Duy 10 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
(L) Người mua hàng ký phát séc và thanh toán cho người thụ hưởng.
(2) Người bán hàng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc, lập 3
liên bảng kê nộp séc cùng các tờ séc nộp vào Ngân hàng phục vụ mình để được
thanh toán.
(3) Ngân hàng tiến hành kiểm tra, sau đó chuyển các tờ séc và bảng kê séc
cho Ngân hàng phục vụ bên mua hàng.
(4) Ngân hàng phục vụ người mua hàng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của tờ séc và số dư tài khoản của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khoản của
người mua và báo nợ cho họ.
(5) Ngân hàng phục vụ người mua hàng dùng các liên bảng kê séc, lập
chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ người bán đề thanh
toán cho người bán.
(6) Ngân hàng phục vụ người bán tiếp nhận các bảng kê séc (thông báo qua
thanh toán bù trừ, sẽ ghi có vào tài khoản của người bán và báo có cho họ).
Séc bảo chỉ
Séc bảo chi là một loại séc thanh toán được Ngân hàng đảm bảo khả năng
chỉ trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên séc từ tài khoản tiền gửi của người
mua hàng sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ séc.
Séc bảo chỉ được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thế mở tài khoản tại
cùng một chi nhánh Ngân hàng. Tại hai chỉ nhánh Ngân hàng có tham gia thanh
toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Séc bảo chi còn được sử dụng để thanh
toán giữa những khách hàng mở tài khoản tại các chỉ nhánh Ngân hàng trong
cùng hệ thống trên phạm vi cả nước.
Quy trình thanh toán
Trường hợp hai khách hàng thanh toán mở tài khoản tại cùng một chỉ
nhánh Ngân hàng:
Người mua hàng Người bán hàng
4)
q)
Ngân hàng
Hình 1.3: Quy trình khách hàng thanh toán séc bảo chỉ khi
mở tài khoản tại cùng một Chi nhánh Ngân hàng
(1) Người mua hàng đến Ngân hàng làm thủ tục séc bảo chỉ
Người mua hàng lập 2 liên giấy đề nghị Ngân hàng bảo chi séc, kèm tờ séc
đã ghi đầy đủ các yếu tố nộp vào Ngân hàng để yêu cầu bảo chỉ séc
—.ame—=——=e=——.—————
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy H SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Ciang
Ngân hàng đôi chiêu giây “đề nghị bảo chỉ séc” và tờ séc số dư tài khoản
của người phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản tiền gửi
chuyên vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc. Sau đó đóng dấu “bảo chỉ” lên tờ
séc và giao séc cho khách hàng.
(2) Người mua hàng giao séc cho người bán để nhận hàng hoá, dịch vụ.
(3) Người bán hàng lập bảng kê séc kèm các tờ séc nộp vào Ngân hàng xin
thanh toán.
(4) Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên séc và các yếu tố cần thiết khác
tiến hành ghi có vào tài khoản tiền gửi của người bán hàng và báo có cho họ.
(5) Ngân hàng tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán séc
Trường hợp hai khách hàng thanh toán mở tài khoản thanh toán ở hai
chỉ nhánh Ngân hàng:
Người mua hàng Người bán hàng
NH bên mua hàng NH bên bán hàng
(5)
Hình 1.4: Quy trình khách hàng thanh toán séc bảo chỉ khi
mở tài khoản tại hai Ngân hàng khác nhau
(1) Người mua hàng đến Ngân hàng phục vụ mình để làm thủ tục bảo chỉ.
(2) Người mua hàng thanh toán séc bảo chỉ cho người bán hàng.
(3) Người bán hàng sau khi kiểm tra séc và nộp vào Ngân hàng phục vụ
mình để được thanh toán.
(4) Ngân hàng bên người bán hàng chuyển séc bảo chỉ và chứng từ sang
cho Ngân hàng bên mua hàng.
(5Š) Ngân hàng bên người mua hàng thanh toán cho Ngân hàng bên bán.
(6) Ngân hàng bên bán hàng ghi có và báo có cho khách hàng của mình.
(7) Ngân hàng bên mua thông báo tất toán séc bảo chỉ cho khách hàng.
1.1.2.2. Thanh toán bằng úy nhiệm chỉŸ
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng để đề nghị Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để
chuyển trả cho người thụ hưởng.
® Thái Văn Đại (2012). Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại. Tủ sách Đại hoc Cần
Thơ. tr.24-25.
—_—__TTTTm.>—>——
GVHD: Nguyên Thị Ài Duy 12 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện cho khách hàng
sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống Ngân hàng.
Trong thanh toán chủ tài khoản cần lưu ý:
Nếu lệnh chỉ tiền dưới hình thức chứng từ giấy thì chủ tài khoản phải lập
đúng theo mẫu, đủ số liên theo quy định của Ngân hàng.
Nếu lệnh chỉ tiền dưới dạng chứng từ điện tử thì phải đáp ứng các chuẩn dữ
liệu do Ngân hàng phục vụ bên mua hàng quy định và phải thực hiện theo đúng
quy định theo quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, bảo quản và lưu giữ chứng từ điện
tử của Ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khi nhận được uỷ nhiệm chi, trong vòng một ngày làm việc Ngân hàng
phục vụ người mua phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản
của khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chỉ không hợp lệ.
Quá trình thanh toán:
Trường hợp 1: Hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một Chỉ nhánh
Ngân hàng
Người mua hàng
Ngân hàng
Hình 1.5: Quy trình khách hàng thanh toán UNC khi
mở tài khoản tại cùng một Chỉ nhánh Ngân hàng
Người bán hàng
(1) Người mua hàng sau khi nhận được hàng lập các liên UNC nộp vào
Ngân hàng phục vụ mình để đề nghị Ngân hàng trích tài khoản của mình để trả
cho người bán hàng.
(2) Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập uỷ nhiệm chi, kiểm tra số dư tài khoản
tiền gửi của khách hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản
của người mua hàng, và gửi báo nợ cho họ.
(3) Ngân hàng ghi có vào tài khoản của người bán hàng và gửi giấy báo có
cho họ.
—_—_——>>t>—TT—.>——————=—=——==
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Trường hợp 2: Khách hàng thanh toán mở tài khoản tại hai Chỉ
nhánh Ngân hàng khác nhau
Người mua hàng Người bán hàng
@
NH bên bán hàng
Hình 1.6: Quy trình khách hàng thanh toán UNC khi
mở tài khoản tại hai Ngân hàng khác nhau
(1) Người mua hàng lập uỷ nhiệm chỉ nộp vào Ngân hàng phục vụ mình đề
nghị trích tài khoản của mình để trả cho người mua hàng.
(2) Ngân hàng bên mua kiểm tra thủ tục lập uý nhiệm chi, kiểm tra số dư tài
khoản tiền gửi của khách hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài
khoản của người mua và báo nợ cho họ.
(3) Ngân hàng phục vụ bên mua hàng chuyển tiền sang Ngân hàng phục vụ
bên bán hàng (thông qua thanh toán nội bộ giữa các Ngân hàng) để thanh toán
cho người bán hàng.
(4) Ngân hàng phục vụ bên bán hàng ghi có vào tài khoản của người bán và
gửi giấy báo có cho họ.
1.1.2.3. Thanh toán bằng thể”
Thẻ là một miếng plastic có kích thước tiêu chuẩn và có một dải băng từ ở
mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ của thẻ, cũng có thể có chíp điện từ để phi
các thông tin phụ thêm khác.
Thẻ thường do các Ngân hàng phát hành cho khách hàng của mình để phục
vụ cho việc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các Ngân
hàng đại lý hay tại các máy ATM.
Việc thanh toán thường có sự liên kết thực hiện giữa các tổ chức liên Ngân
hàng khác nhau trong nội địa và quốc tế, có các tổ chức thanh toán quốc tế như:
VISA, MasterCard, Delta,... Các tổ chức này có chức năng làm trung gian
chuyển tải thông tin và giúp thanh toán giữa các Ngân hàng nhanh hơn.
Các Ngân hàng chấp nhận thanh toán khi có sự liên kết với nhau và trên thẻ
có biểu tượng của các tổ chức liên Ngân hàng.
Căn cứ vào tính chất thanh toán thẻ có thể chia thành:
- Thẻ ghi nợ (Debit card): hay còn gọi là thẻ thanh toán dùng để rút tiền và
chuyền tiền trên hệ thống quây tự động. Hệ thống thanh toán tự động bao gồm hệ
? Thái Văn Đại (2012). Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại. Tủ sách Đại hoc Cần
Thơ. tr.27-30.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 14 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
thông máy tính nôi mạng với toàn bộ hệ thông tiên gửi NHTM, bên cạnh mở cho
khách hàng một tài khoản tiền gửi, ngân hàng còn phát hành cho khách hàng một
tắm thẻ nhựa, còn được gọi là thẻ chip hay thẻ thông minh. Bên trong thẻ có một
bộ phận từ có thể ghi lại mật mã của khách hàng và ghi lại những thông tin về tài
khoản của khách hàng.
Hiện nay tính năng của thẻ cũng đã được phát triển rất đa dạng như có thể
thanh toán tiền hàng ở siêu thị, nhà hàng khách sạn, thanh toán tiền bảo hiểm,
nạp card điện thoại, chỉ lương, thanh toán hoá đơn tiền điện nước,....
Có hai loại thẻ ghỉ nợ:
+ Thẻ online: Là thẻ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ offline: Là thẻ mà giá trị giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ
thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ tín dụng (Credit card): Thẻ tín dụng thực chất là bằng chứng của một
mối quan hệ vay nợ giữa người chủ thẻ và Ngân hàng. Ngân hàng đồng ý cho
người chủ thẻ vay tiền đến một hạn mức tối đa (gọi là credit limit), thường Ngân
hàng căn cứ thu nhập hàng tháng của chủ thể để xác định hạn mức tối đa của thẻ.
Thoả thuận như vậy tức là chủ thẻ có một hạn mức sẵn sàng để dùng
khi cân.
Tất cả các khoản thanh toán mà chủ thẻ thực hiện sẽ được ghi nợ vào tài
khoản vay của chủ thẻ tại Ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng Ngân
hàng sẽ gửi báo nợ đến cho chủ thẻ, thống kê tổng số tiền đã chỉ trong tháng
trước đó. Chủ thẻ có thể chọn thanh toán toàn bộ số tiền trước thời hạn ghi trong
giấy báo nợ, khi đó chủ thẻ không phải trả lãi. Nếu quá thời gian quy định mà
chủ thẻ chưa thanh toán thì Ngân hàng sẽ tính lãi thậm chí lãi rất cao.
- Thẻ trả trước: thẻ có đặc điểm là không ¡n tên khách hàng trên thẻ,
không kết nối tài khoản Ngân hàng, không cần duy trì số dư tối thiểu trong thẻ,
không gia hạn thẻ và không giới hạn số lượng thẻ mua. Thẻ trả trước có những
loại sau:
+ Thẻ Lucky GiÑ (gồm thẻ vô danh và thẻ định danh): thời hạn sử dụng 4
năm được dùng làm quà tặng cho người thân, bạn bè, đối tác, khách hàng, nhân
viên... thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (POS) có logo
Sacombank hoặc VISA, thanh toán hàng hóa dịch vụ qua Internet.
Thẻ vô danh: là thẻ không lưu trữ thông tin khách hàng trong hệ thống
Cardpro, chỉ được hoàn lại số dư chưa sử dụng trong trường hợp thẻ bị hỏng do
lỗi kỹ thuật, không rút được tiền mặt tại ATM và chỉ được nạp tiền một lần vào
tài khoản.
Thẻ định danh: Lưu trữ thông tin khách hàng trong hệ thống Cardpro, sô dư
chưa sử dụng sẽ được hoàn lại khi có yêu cầu của khách hàng, rút tiền mặt và
——=-.=—————e=~—>=——eee—=——>——e———e>———sẵẵẳằ
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 15 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
thanh toán hàng hoặc dịch vụ tại những máy ATM có Sacombank hoặc VISA và
được nạp tiền nhiều lần.
+ Thẻ Unionpay: thời hạn sử dụng 5 năm dùng để thanh toán hàng hóa dịch
vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ có logo Sacombank hoặc Unionpay
+ Thẻ AlI for you: thời hạn sử dụng 4 năm được dùng thanh toán hàng hóa
dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại ATM có logo
Sacombank, Banknetvn, Smartlink.
Phân theo phạm vì lãnh thổ gôm:
- Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một nước và đồng
tiền được sử dụng là đồng bản tệ của quốc gia phát hành thẻ.
- Thẻ quốc tế: là thẻ mang thương hiệu quốc tế được sử dụng phổ biến trên
toàn thể giới sử dụng ngoại tệ mạnh hoặc ngoại tệ của nước chấp nhận thẻ.
Phân theo đặc điểm gồm:
- Thẻ in tên: thẻ chỉ lương, thẻ tín dụng và thẻ quốc tế. Thẻ in tên có thời
hạn sử dụng ngắn thường khoảng 5 năm trở lại.
- Thẻ không ïn tên: thẻ ghi nợ nội địa có thời hạn sử dụng dài.
Phân loại theo chú thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành: là thẻ mà chủ tài khoản có thể sử dụng linh
hoạt số tiền có trong tài khoản mà họ nộp vào hay chủ tài khoản khác chuyên
vào, hoặc là do Ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng cho chủ tài khoản đó. Hiện
nay loại thẻ này sử dụng rất phổ biến.
- Thẻ do tổ chức phi Ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập đoàn, công
ty lớn phát hành dùng cho du lịch, giải trí,...
Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossed card): Là thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc
nỗi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này không còn sử dụng nữa do có
nhiều nhược điểm và dễ giả mạo gây thiệt hại cho người sở hữu.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Thẻ được dựa trên kỹ thuật những thông
tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này hiện
nay đang được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên thẻ có thể bị lợi dụng và mắt tiền do
thông tin trên thẻ hẹp, mang tính cô định, không thể áp dụng mã hóa an toàn, có
thể đọc được dễ dàng qua hệ thống máy vi tính.
- Thẻ thông minh (Smart card): Là loại thẻ thế hệ mới, dựa trên kỹ thuật vị
xử lý tin học, găn vào thẻ một “chíp” điện tử có cầu trúc như một máy tính hoàn
hảo. Thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy nhiên giá thành của thẻ rất cao
nên thẻ này chỉ mới phố biến ở những nước phát triển.
~—-.-F.-rơsrcrm>—mm—ssaszFE=————==e—=
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy 16 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
Quy trình thanh toán thẻ
(6)
NH phát hành thẻ
(la)
`
+2
NH đại lý thẻ
4)
Người tiêp nhận thẻ
Người sử dụng thẻ
Œ)
Hình 1.7: Quy trình khách hàng thanh toán bằng thẻ
»z
đe
.
»
-^›
3
(1a) Các đơn vị cá nhân (người sử dụng thẻ) theo nhu cầu giao dịch thanh
toán, liên hệ với Ngân hàng phát hành thẻ hoặc ký quỹ hoặc xin vay để được sử
dụng thẻ thanh toán.
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho
khách hàng theo từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã quy định, sau
khi đã xử lý kỹ thuật, ký hiệu mật mã và thông báo bằng hệ thống thông tin
chuyên biệt cho các Ngân hàng đại lý và các cơ sở tiếp nhậ thẻ.
(2) Người sử dụng thẻ liên hệ và mua hàng hóa dịch vụ của các công ty, xí
nghiệp đồng ý tiếp nhận thanh toán bằng thẻ, đồng thời giao thẻ để người tiếp
nhận ký hiệu mật mã, đọc thẻ và lập chứng từ thanh toán bằng máy chuyên dùng.
Nếu là thẻ giả mạo hoặc bị thông báo cắm lưu hành hoặc bị thông báo mắt
hoặc người giữ thẻ không phải là chủ tài khoản của thẻ thì người tiếp nhận không
chấp nhận thanh toán đồng thời thu giữ tang vật và trình báo cơ quan xư lý.
Nếu sau khi kiểm tra, đảm bảo an toàn chính xác thì cho lập biên lai thanh
toán phù hợp với trị giá hàng hóa dịch vụ để trừ vào giá trị của thẻ rồi trao lại thẻ
cho người sử dụng.
(3) Người sử dụng thẻ cũng có thể đề nghị Ngân hàng, đại lý cho rút tiền
mặt hoặc tự rút tiền mặt tại máy ATM.
(4) Trong phạm vi 10 ngày làm việc người tiếp nhận thẻ cần nộp biên lai
vào Ngân hàng đại lý để đòi tiền kèm theo các hóa đơn chứng từ hàng hóa có
liên quan.
(5) Trong phạm vi một ngày làm việc kế từ khi nhận được biên lai và chứng
từ hóa đơn của người tiếp nhận nộp vào Ngân hàng đại lý tiến hành trả tiền cho
người tiếp nhận theo số tiền đã phản ánh ở biên lai bằng cách ghi CÓ vào tài
khoản của người tiếp nhận thẻ hoặc cho lĩnh tiền mặt... (Nếu biên lai được lập từ
những thẻ đã được Ngân hàng phát hành yêu cầu đình chỉ thanh toán thì người
tiếp nhận thẻ phải chịu thiệt hại).
———mm-.-....Ỷim—>>————>——————eee>——————e=——=>>———n
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 17 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyên biên lai đã thanh
toán cho Ngân hàng phát hành thẻ.
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà Ngân hàng đại lý đã thanh
toán trên cơ sở các biên lai hợp lệ.
(8) Khi người sử dụng thẻ không còn sử dụng hoặc đã sử dụng hết số tiền
của thẻ... thì hai bên Ngân hàng phát hành và người sử dụng sẽ hoàn tất quy
trình sử dụng thẻ (trả lại tiền ký quỹ còn thừa, trả nợ Ngân hàng, bổ sung hạn
mục mới,... ).
1.1.2.4. Hình thức chuyền tiền quốc tế”
Chuyển tiền là hình thức thanh toán mà trong đó người trả (người mua
hàng, người nhập khẩu) đề nghị Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định đến cho người bán hàng (người xuất khâu) ở một địa điểm nhất định tại
một thời điểm nhất định.
Quy trình chuyển tiền
NH chuyển tiền
G)
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
Hình 1.8: Quy trình chuyển tiền quốc tế
NH đại lý
(1) Người xuất khẩu thực hiện giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho
người nhập khẩu đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ thanh toán.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hoá đơn và viết lệnh
chuyển nộp vào Ngân hàng phục vụ mình để đề nghị chuyển tiền đi thanh toán
cho người xuất khẩu.
(3) Nếu chứng từ hàng hoá hợp lệ và đủ số dư thanh toán, Ngân hàng sẽ
trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển đi và gửi giấy báo nợ cho người
nhập khẩu biết.
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho người xuất khẩu (bằng điện báo hay thư)
thông qua Ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu.
(5) Ngân hàng đại lý gửi giấy báo có cho người xuất khẩu.
Các hình thức chuyến tiền quố tế:
- Hình thức chuyển tiền bằng điện báo (T/T — Telegraphic Transfer): Là
việc chuyển tiền được thực hiện bằng cách Ngân hàng điện ra lệnh cho Ngân
hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người xuất khẩu.
'° Thái Văn Đại (2012). Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại. Tủ sách Đại hoc Cần
Thơ. tr.30-31.
———=-emme=———=m—————e—=—===-
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy 18 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
- Hinh thức chuyên tiên băng thư (M/T — Mail Transfer): Là hình thức Ngân
hàng thực hiện chuyền tiền gửi thư đến để ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước
ngoài trả tiền cho người xuất khẩu.
=> Hình thức chuyển tiền là hình thức thanh toán đơn giản. Vì vậy chỉ áp
dụng cho những lần thanh toán nhỏ hoặc chỉ áp dụng cho những đối tác có uy tín
trong xuất nhập khẩu.
1.1.2.5. Dịch vụ thanh toán trực tuyến và dịch vụ Ngân hàng điện tử
(IB, Mplus)'
4⁄ Dịch vụ thanh toán trực tuyến
Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến là dịch vụ của Ngân hàng hiện đại cho phép
khách hàng thực hiện giao dịch với Ngân hàng mà không cần phải đến Ngân
hàng qua các công cụ thông tin liên lạc như InternetBanking, PhoneBanking,
MobileBanking, SMSBanking....
Điều kiện sử dụng:
- Khách hàng có quan hệ với Ngân hàng (tiền gửi thanh toán, tiền vay tại
Ngân hàng)
- Có các công cụ để giao dịch trực tuyến như máy tính, modem,
điện thoại,...
Quy trình thực hiện:
- Khách hàng đăng ký dịch vụ, ký kết hợp đồng dịch vụ Ngân hàng trực
tuyến theo sản phẩm sử dụng.
- Ngân hàng cung cấp mật khẩu để thực hiện các giao dịch trực tuyến, cung
ứng các phần mềm sử dụng của dịch vụ (nếu có)
Các tiện ích của Ngân hàng trực tuyến:
- Truy vấn thông tin (tỷ giá, số dư tài khoản, tra soát các glao dịch,...).
- Dịch vụ thanh toán (giao dịch uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền
trong và ngoài hệ thống nhận băng chứng minh nhân dân, tài khoản... ).
- Dịch vụ vay tiền qua mạng.
- Dịch vụ gửi tiền tiết kiệm trực tuyến.
- Kiểm tra giao dịch trước đó, in số phu.
- Mua hàng trực tuyến, mua thẻ cào điện thoại.
- Thanh toán hóa đơn tiền điện, nước,...
Lợi ích của dịch vụ Ngân hàng trực tuyễn
- Tiết kiệm thời gian giao dịch tại Ngân hàng.
- Sử dụng và quản lý nguồn vốn linh hoạt hơn, nhanh chóng hơn với các
thông tin tài khoản được cập nhật trực tuyến.
- Quản lý tài chính tốt hơn do các giao dịch được cập nhật tức thời.
'' Phan Thị Cúc (2008). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại. Nhà xuất bản thông kê. tr.208 -
209 và 2I1.
_—.=—=ỄïỄễŠẼễễẼễẼễỄễễễỄễỄễỄễỄễỄễỄễễỄễẼŠ®=®= -——————TT..-.——. -)
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 19 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang
- Tăng hiệu quả trong hoạt động, tôi ưu hoá nguôn nhân lực.
b/ Dịch vụ Ngân hàng điện tử
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, các dịch vụ Ngân
hàng điện tử cũng cảng ngày càng hiệu quả hơn và đa dạng hơn. Các dịch vụ
ngân hàng điện tử đang được cung cấp là: InternetBanking, TelephoneBanking,
homeBanking, dùng để thực hiện việc thanh toán tiền điện, nước sinh hoạt, cước
điện thoại, mua hàng trực tuyến.. `
Điều kiện sử dụng các dịch vụ Ngân hàng điện tử:
Khách hàng phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng và có thoả
thuận trước với Ngân hàng về vệc yêu cầu cung cấp dịch vụ điện tử.
Nếu Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng sử dụng dịch vụ này, khách
hàng sẽ được cung cấp mật khẩu để truy cập các dịch vụ Ngân hàng. Ngân hàng
đáp ứng các dịch vụ này cho khách hàng dựa trên việc xử lý thông tin hai chiều
giữa Ngân hàng và khách hàng qua mạng Internet hoặc mạng điện thoại di động,
trong đó khách hàng chỉ cần truy cập theo menu do Ngân hàng hướng dẫn và khi
các điều kiện đã thoả mãn thì các dịch vụ khách hàng yêu cầu sẽ được thực hiện.
1.1.2.6. Thanh toán qua máy POS?
Thiết bị chấp nhận thẻ (máy POS) là thiết bị đọc dữ liệu thẻ (từ hoặc chip)
để tiến hành xử lý giao dịch cho khách hàng.
Các khái niệm liên quan đến quy trình giao dịch qua máy POS:
Giao dịch hủy là giao dịch thực hiện hoàn trả cho chủ thẻ trên máy POS khi
chưa thực hiện kết chuyền và chỉ tiền cho chủ thẻ.
Giao dịch kết toán là giao dịch Chi nhánh thực hiện việc truyền dữ liệu của
các giao dịch rút tiền trên máy POS về Trung tâm thẻ.
Giao dịch ứng tiền mặt: là giao dịch được Chi nhánh thực hiện rút tiền trên
máy POS băng thẻ.
'* Nguồn tài liệu từ phòng Kế toán — hành chánh tại Ngắn hàng Sacombank Chỉ nhảnh Hậu Giang.
——_..——e==e=ee==————————————————
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 20 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Nhu cầu rút tiền mặt
trên máy POS
“T1
Thẻ không
hợp lệ
Thực hiện giao dịch trên
máy POS
Kiểm tra hóa đơn và
chỉ tiên
Lưu hồ sơ
Hình 1.9: Lưu đồ thực hiện giao dịch ứng tiền mặt tại máy POS
Diễn giải:
Bước 1: Nhu câầu rút tiền mặt trên máy POS
Khi có nhu cầu rút tiền mặt tại máy POS, khách hàng cung cấp thẻ và
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Băằng lái xe cho Giao dịch viên.
Buóc 2: Kiểm tra thẻ
Giao dịch viên tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, kiểm tra Chứng minh
nhân dân/Hộ chiếu/Băng lái xe và thẻ của khách hàng:
Thông tin cá nhân trên giấy tờ và trên thẻ (để chứng minh nhận dạng).
Ngày hết hạn của thẻ (thẻ có giá trị hiệu lực kể từ ngày đầu tiên của tháng
đến ngày cuối cùng của tháng hết hiệu lực).
Trường hợp thẻ hợp lệ, chuyển tiếp bước 3.
Trường hợp thẻ không hợp lệ hoặc nghi ngờ gian lận, liên hệ về bộ phận
kiểm soát giao dịch Trung tâm thẻ để được hỗ trợ.
Lưu ý: Trường hợp thẻ chưa có chữ ký, liên hệ bộ phận kiểm soát giao dịch
Trung tâm thẻ để được hỗ trợ xác thực chủ thẻ, trên cơ sở thông tin xác thực của
_—=m==—==———____———===———ễễễễễễễễễễẽễễ--ằ-ằ _->—_——__.,
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 21 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Trung tâm thẻ. Giao dịch viên yêu câu khách hàng ký trên khung chữ ký tại mặt
sau của thẻ trước khi thực hiện giao dịch.
Bước 3: Thực hiện giao dịch trên máy POS
Giao dịch viên thực hiện thao tác trên máy POS
Chuyển khách hàng ký xác nhận trên một liên hóa đơn (liên Bank
Of coppy).
Bước 4: Kiểm tra hóa đơn và chỉ tiền
- Giao dịch viên thực hiện kiểm tra đối chiếu:
+ Tên trên thẻ và tên trên hóa đơn.
+ Số thẻ trên thẻ và số thẻ trên hóa đơn (4 số cuối).
+ Chữ ký trên thẻ với chữ ký trên hóa đơn.
- Trường hợp thông tin hoàn toàn chính xác, tiến hành chỉ tiền và giao hóa
đơn (liên Customer of coppy) cho khách hàng theo quy trình thực hiện giao dịch
tại quầy hiện hành.
- Trường hợp thông tin không chính xác, tiến hành hủy giao dịch và thẻ,
giấy tờ cho khách hàng.
- Trường hợp nghỉ ngờ gian lận, liên hệ Bộ phận Kiểm soát giao dịch Trung
tâm thẻ để được hỗ trợ.
Bước 5: Kêt toỉn
Cuối ngày, Giao dịch viên thực hiện giao dịch kết toán trên máy POS.
Bước 6: Lưu hồ sơ
Giao dịch viên lưu hồ sơ thực hiện giao dịch theo Quy định thực hiện giao
dịch tại quây.
1.1.2.7. Thanh toán liên Ngân hàng Š
Thanh toán liên Ngân hàng là các NHTM, các tổ chức tín dụng cung ứng
dịch vụ thanh toán cho khách hàng của mình để phục vụ thanh toán chuyền tiền
giữa người mua với người bán, giữa người trả tiền với người thụ hưởng khi
người mua, người trả tiền có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhưng người bán
người thụ hưởng lại có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng khác thì sẽ thông qua hệ
thống thanh toán liên Ngân hàng.
Trong trường hợp thanh toán liên Ngân hàng cần có sự trợ giúp của NHNN
để thực hiện và hoàn tất quá trình thanh toán.
Để tổ chức hệ thống thanh toán liên Ngân hàng NHNN căn cứ vào những
điều kiện cụ thê trong giao dịch, cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới để áp dụng
hình thức phù hợp. Thanh toán liên Ngân hàng gồm hai hình thức: thanh toán liên
Ngân hàng song phương và thanh toán liên Ngân hàng đa phương.
8 Nguyễn Đăng Dờn (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Nhà xuất bản: Đại học quốc gia Thành
phô Hô Chí Minh. tr.260-269.
——._.-nnssasamsannnann——e—ee=%>—=.=—=—=——e=—=—>—————
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 22 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chi nhánh Hậu Giang
a/ Thanh toản song phương
Là thanh toán được tiến hành giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ Ngân hàng
hai bên mở tài khoản thanh toán cho nhau và mọi giao dịch thực hiện từ tài khoản
này. Trong đó các điều kiện thanh toán, những cam kết, thủ tục và quy trình
thanh toán,... đều do hai bên thỏa thuận với nhau, phù hợp với quy định của pháp
luật. Áp dụng thanh toán song phương khi hai tổ chức này phát sinh giao dịch
thường xuyên.
b/ Thanh toán äa phương
Là thanh toán phát sinh giao dịch với nhiều đối tác và có tính chất thường
xuyên. NHNN có nhiệm vụ tổ chức hệ thống thanh toán này với các hình
thức sau:
Thanh toán bù trừ giữa Ngân hàng
- Thanh toán bù trừ là việc thanh toán được thực hiện bằng kỹ thuật xử lý
bù trừ giữa các thành viên tham gia thanh toán trong một địa bàn nhất định. Các
thành viên thanh toán chỉ nhận hoặc phải trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ số
phải thu và phải trả của của mình đối với các thành viên khác.
- Thanh toán bù trừ trực tiếp giữa hai hay nhiều Ngân hàng trên một địa bàn
huyện, thị xã không có Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước do các Ngân hàng trên
địa bàn chọn một đơn vị Ngân hàng làm chủ trì và các đơn vị khác là Ngân hàng
thành viên, các Ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
chủ trì để thực hiện thanh toán bù trừ.
- Điều kiện tham gia thanh toán bù trừ:
+ Phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh NHNN chủ trì
thanh toán.
+ Có đơn tham gia xin thanh toán bù trừ (phải giới thiệu tên giao dịch viên
người trực tiếp giao nhận chứng từ và đăng ký chữ ký mẫu).
+ Có văn bản cam kết thực hiện giao dịch bù trừ.
+ Phải đủ điều kiện vật chất và đội ngũ chuyên môn.
+ Phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự chính xác của các số liệu theo các
chứng từ thanh toán, nếu gây sai sót phải chịu trách nhiệm và kỹ luật.
- Hình thức bù trừ:
+ Thanh toán bù từ thủ công (thanh toán bù trừ giấy)
s* Quy trình thanh toán bù trừ
1. Mở tài khoản thanh toán bù trừ: tài khoản này mở tại NHNN và
Ngân hàng thành viên.
- Đối với Ngân hàng thành viên ghi vào tài khoản như sau:
Bên Nợ ghi:
Các khoản phải thu từ Ngân hàng khác.
Số chênh lệch phải trả sau khi bù trừ.
—____—>—>—mmm———mm_>xxxayrmra._——
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 23 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
Bên có ghi:
Các khoản phải trả Ngân hàng khác
Số chênh lệch phải trả sau khi bù trừ
2. Cách tổ chức thanh toán
- Theo đúng giờ quy định (hai lần trong ngày vào lúc 10 giờ và lúc l4 giờ
30 phút). Giao dịch viên thanh toán bù trừ để giao nhận chứng từ và ký nhận lên
các bảng kê thanh toán cho nhau, sau khi đối chiếu khớp đúng với số liệu rồi nộp
cho NHNN.
- Ngân hàng chủ trì căn cứ số liệu kê khai của các Ngân hàng thành viên sẽ
lập bảng kết quả thanh toán bù trừ cho mỗi thành viên. Đồng thời lập bảng tổng
kết thanh toán bù trừ để kiểm tra sự chính xác của số liệu. Nếu số liệu khớp sẽ
giao cho mỗi Ngân hàng thành viên bảng kết quả.
Trường hợp số phải thu nhỏ hơn phải trả: Ngân hàng chủ trì trích tài khoản
tiền gửi của Ngân hàng này chuyển vào để chuyển vào tài khoản bù trừ. Nếu
trường hợp hết hoặc không đủ số dư để trả thì Giao dịch viên sẽ ký đơn vay
mượn NHNH hay Ngân hàng thành viên để chỉ trả.
Trường hợp số phải thu lớn hơn số phải trả: Ngân hàng chủ trì sẽ trích tiền
từ tài khoản thanh toán bù trừ để chuyển vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng thành
viên đó.
+ Thanh toán bù trừ điện tứ
Là thanh toán áp dụng kỹ thuật hiện đại, tiên tiến để truyền số liệu, nhận số
liệu và xử lý số liệu qua mạng máy tính đã được mã hóa với hệt thống bảo mật,
chữ ký điện tử,.. cho phép xử lý bù trừ với tốc độ nhanh chóng, an toàn và chính
xác cao.
1.1.3. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt '
TTKDTM đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn
chu kỳ sản xuất, đây nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn
nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng
của chu kỳ sản xuất và ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa, tiền tệ của các cá
nhân, tổ chức trong xã hội.
Để tham gia TTKDTM, các cá nhân, tổ chức phải mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng và việc thanh toán không phải là thường xuyên; do đó,
Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế để thu lợi nhuận. TTKDTM giúp ngân hàng huy động tối đa nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho vay phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế.
'* Nguyễn Đăng Dờn (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Nhà xuất bản: Đại học quốc gia
TP.HCM. tr.224-226.
xmƯ...‹......—__——TT————————————TễT_—.mm—-_._m=
GVHD): Nguyên Thị Ai Duy 24 ŠVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
TTKDTM góp phân giảm bớt tiên mặt trong lưu thông, tiêt kiệm được chi
phí lưu thông như: chỉ phí in ấn, vận chuyển, bảo quản, chi phí về thời gian
thanh toán...
Việc TTKDTM của các tác nhân thể hiện trên tài khoản tại Ngân hàng,
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; từ đó làm
căn cứ cho vay hay thu hồi nợ, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
có thể kiểm soát tình hình chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, các nguyên
tắc thanh toán, quản lý tiền tệ ở các doanh nghiệp.
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
1. Tỷ lệ giá trị TTKDTM/Tông giá trị thanh toán:
Tổng giá trị TTKDTM 100
=“——————X
Tông giá trị thanh toán
Chỉ tiêu phản ánh giá trị TTKDTM chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
giá trị thanh toán. Tỷ lệ càng cao thì hoạt động TTKDTM càng tiến triển
tích cực.
2. Giá trị TTKDTM bình quân/một lần thanh toán:
Tổng giá trị TTKDTM
Tông sô lân thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị bình quân trên một lần thanh toán của
khách hàng.
3. Tỷ lệ chuyển tiền:
Tổng giá trị chuyên tiền
— — TT AT an... X 100
Tông giá trị FTKDTM
Chỉ tiêu này cho ta biết có bao nhiêu phần trăm giá trị thanh toán khách
hàng sử dụng phương thức thanh toán để chuyển khoản trong tổng giá trị
TTKDTM.
4. Tý lệ rút tiền mặt:
Tổng giá trị rút tiền mặt
Tông giá trị TTKDTM
Tỷ lệ này đánh giá mức độ và thói quen tiêu tiền mặt của khách hàng trong
tổng giá trị TTKDTM, tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt.
5. Chênh lệch số lần gửi tiền vào so với số lần rút tiền ra.
Tổng số lần gửi tiền vào — Tổng số lần rút tiền ra
Chỉ tiêu cho ta thấy chênh lệch số lần khách hàng giao dịch với Ngân hàng
là để nộp tiền hay rút tiền.
THƯA AI GEN Sỹ NợGỚỚỹỚẸỌẸGỌ-Ọ TT TẸỌỹỌỚỌ ỌỌỹỌỹỌỹỌỹỌỹỌẸỌSBỌBỌẸBẸBBIẠỌỚớýgỚýỲỌẹẸýẹýỰ_—_ớớœœxsễz-.r.-ờ-ờ-ờan
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 25 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
6. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TTKDTM/Doanh thu từ hoạt động
TTKDTM
Lợi nhuận từ TTKDTM 100
= —————
Doanh thu từ TFKDTM
Tỷ lệ phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một
đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
7. Tỷ lệ lợi nhuận từ phí dịch vụ/Doanh thu từ hoạt động TTKDTM
Lợi nhuận từ phí dịch vụ 100
“—————_— x
Doanh thu từ TTKDTM
Tý lệ cho ta biết lợi nhuận thu từ phí dịch vụ chiếm bao nhiêu phần trăm
trong doanh thu TTKDTM.
6. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TTFKDTM/Chỉi phí từ hoạt động TTKDTM
Lợi nhuận từ TTKDTM 100
= X
Chị phí từ TFKDTM
Tỷ lệ này cho ta biết với một đồng phí bỏ ra Ngân hàng thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, tỷ lệ này càng cao Ngân hàng đầu tư có hiệu quả, ngược lại thì
cần kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn.
9, Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập từ hoạt động TTKDTMI:
(Thu nhập năm nay — Thu nhập năm rồi)
100
Thu nhập năm rôi š
Tỷ lệ này phản ánh tốc độ tăng trưởng thu nhập năm hiện tại so với năm
liền trước từ TTKDTM.
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Dựa trên các bảng bảng cân đối quy đổi, số phụ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012.
1.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn
2010 — 2012 và một số thông tin liên qua đến đề tài được thu thập từ sách, báo,
tạp chí, các trang web, trang thông tin điện tử liên quan đến hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
l Nguyễn Minh Kiều (2011). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản: Lao động xã hội.tr.93.
* Đễ Thị Tuyết (2012). Bài giảng Quảng trị Chiến lược. Trường Đại học Cần Thơ. tr.39.
—ý-.-y-aơờ-“:ợờơợơơơờơơzơơợơợợợợợợợợợọợợợ--ợ-Y-ờơờớớïẵỗẵnợgơaszaaggơơợẵăng
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 26 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiễn mặt tại N. gân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
1.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
1.2.3.1. Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp
thông kê mô tả để đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt từ đó phân
tích thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng.
- Phương pháp so sánh””: Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số
tương đối để thấy được tốc độ tăng trưởng của từng hình thức thanh toán; dùng
phương pháp tỷ lệ để thấy được tỷ trọng của từng hình thức thanh toán, từ đó biết
được hình thức nào đạt hiệu quả nhất.
a) Lựa chọn gốc so sảnh
- Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: thường sử dụng số liệu của năm trước so
sánh với số liệu kỳ kế hoạch.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức): đánh giá tình hình
thực hiện so với dự kiến.
- Trị số của chỉ tiêu của kỳ chọn làm gốc: trị sỐ kỳ gốc, kỳ được chọn làm
kỳ gốc: kỳ gốc; kỳ được chọn phân tích: kỳ phân tích.
b) Điều kiện so sánh được
- Cùng một nội dung phản ánh.
- Cùng một phương pháp tính toán.
- Cùng một đơn vị đo lường.
- Cùng trong khoản thời gian tương xứng.
- Cùng qui mô.
- Kỹ thuật so sánh
- §o sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
AY=Y,-Ÿ,
Trong đó:
AV: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Y,: Chỉ tiêu năm sau
F;: Chỉ tiêu năm trước
- SO sánh bằng số bình quán: Là dạng đặc biệt của số tuyệt đối biểu hiện
tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tông thể chung có cùng tính chất.
- §o sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
' Nguyễn Minh Kiều (2009). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản. Nhà xuất bản: Lao động xã
hội. tr.20-28.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 27 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
——======—ễễễễễễễễễẼễỄỄễỄễỄễễễễễ:ỄỄ
H,—Ÿ,
AY =————x*]00
Y
0
Trong đó:
AY : Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Y,: Chỉ tiêu năm sau
Y¿: Chỉ tiêu năm trước
- §o sánh mức độ biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô
chung: Là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của
kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số.
Mức độ biến động = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu gốc x hệ số điều chỉnh.
- Phương pháp so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức:
+ §o sánh theo chiều đọc: Nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các
chỉ tiêu từng kỳ (phân tích theo chiều dọc)
+ So sánh theo chiều ngang: Nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến
động giữa các kỳ của một chỉ tiêu (phân tích theo chiều ngang).
+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu
riêng biệt hay chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung.
- Phương pháp thông kê mô tả'”
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản
về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền
tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra
quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu.
Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng.
Có thể phân loại các kỹ thuật này như sau:
- Biểu điễn dữ liệu bằng đỗ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp
so sánh đữ liệu.
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu
1.2.3.2. Đối với mục tiêu 2:
Từ tham khảo và kiến thức được học trong môn: Marketing Ngân hàng ”
nêu lên các nhân tố tác động đến bán sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, Quản trị
Marketing”” giúp nhận biết tâm lý khách hàng và môi trường tác động đến bán
8 - Thị Thanh Lộc (2000). Giáo trình thống kê ứng dụng và dự báo. Nhà xuất bản thống kê. tr.8.
'' Trương Quang Thông (2012). Marketing Ngân hàng. Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
tr.53-5Ó6,
“ Phạm Ngọc Ái, Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lăn, Đinh Thị Lệ Trâm và Võ Quang Trí (2011). Quản trị
Marketing. Nhà xuất bản tài chính. tr.27-35.
—mm—e.—.—————=e
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 28 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh hiện nay gôm có 05 phòng giao dịch và
9 cột ATM trực thuộc. Hiện nay Sacombank Hậu Giang là một trong những
Ngân hàng có tốc độ phát triển cao trên địa bàn tỉnh, mạng lưới luôn được đầu tư
mở rộng cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ
tăng sự tiện ích cho khách hàng khi sử dụng các gói sản phẩm, không ngừng ở đó
Ngân hàng còn chú trọng đầu tư công nghệ tạo ra nhiều dịch vụ mới phục vụ
khách hàng khi thanh toán qua Ngân hàng đặc biệt là thanh toán không dùng tiền
mặt ngày càng hữu ích, nhanh chóng tăng hiệu quả sử dụng. Ngoài ra, Ngân hàng
còn liên kết với các Ngân hàng nước ngoài để thực hiện nghiệp vụ chuyển nhận
tiễn quốc tế, thanh toán quốc tế, thu đổi và kinh doanh ngoại tệ, kiều hối, thu hộ,
chỉ hộ,... giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển.
2.1.2. Cơ cầu tổ chức và tình hình nhân sự
Sacombank Chi nhánh Hậu Giang không ngừng củng có phát triển từ tổ
chức nhân sự, nghiệp vụ cho nhân viên đến văn hoá tổ chức tạo môi trường làm
việc năng động, chuyên nghiệp, gắn bó trong nội bộ tổ chức giữa các phòng ban.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Sacombank Hậu Giang:
P. Giám Đốc P. Giám Đốc
(Kinh doanh) (Nói nghiên)
Phòng Phòng Phòng Bộ phận Phòng Kế toán
Doanh nghiệp Cá nhân Hồ trợ Thanh toán quôc tế & Hành chính
Bộ phận Bộ phận Bộ phận
Tư vân Quản lý tín dụng Kê toán
Bộ phận Bộ phận
Xử lý giao dịch Hành chính
PGD PGD
Châu Thành A Châu Thành
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tô chức của Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang
—_—_—>>———>.—T-H-_————=ễễ
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy 31 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoại động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Giám đốc
Là thủ trưởng đơn vị do Hội đồng quản trị bố nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản
trị và trước pháp luật trong việc điều hành và quản lý mọi hoạt động của Chi
nhánh, điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm toàn bộ về
việc thực hiện các chỉ tiêu hoạt động, nhận chỉ tiêu của Ngân hàng cấp trên giao
và phân bổ chỉ tiêu cho các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh cũng như các phòng
giao dịch trực thuộc Chỉ nhánh thực hiện chỉ tiêu được giao. Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện và đề ra phương hướng hoạt động cho toàn
Chi nhánh.
2.1.3.2. Phó giám đốc
Là người phụ giúp Giám đốc điều hành hoạt động của Chi nhánh theo sự uỷ
quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những
công việc thuộc trách nhiệm của mình được Giám đốc uỷ quyền và đẻ xuất. Phó
giám đốc chỉ nhánh do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo ý kiến của
Hội đồng quản trị.
2.1.3.3. Phòng hành chính — kế toán
Bộ phận hành chính giữ vai trò quyết định trong việc điều động, luân
chuyển nhân sự giữa các phòng, bộ phận nghiệp vụ tại Chi nhánh, tham mưu
giúp Giám đốc trong việc tuyển dụng nhân sự mới làm đơn vị kết nối trong việc
liên hệ giữa các phòng ban, nghiệp vụ có liên quan tại hội sở, xây dựng quy chế
hoạt động của cơ quan, sắp xếp bố trí lao động hợp lý, nghiên cứu đề xuất thực
hiện lao động, mức tiền lương tiền thưởng chăm lo đời sống cho cán bộ nhân
viên và tổ chức thi đua khen thưởng.
Bộ phận kế toán và quỹ: trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh về cho
vay, thu nợ, thu lãi, nhận và chỉ trả tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định
của Sacombank; lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu, chỉ tài chính; lưu trữ hồ
sơ, chứng từ kế toán đúng quy định; cất giữ tài sản, giấy tờ có giá an toàn; hỗ trợ
phòng tín dụng trong việc truy xuất sao kê của khách hàng vay vốn có nợ đến
hạn, nợ quá hạn để xử lý thu hồi nợ; quản lý an toàn kho quỹ, thực hiệ đúng quy
chế quy định ngiệp vụ về kho quỹ; thu chỉ tiền mặt an toàn.
2.1.3.4. Phòng doanh nghiệp
Tiếp thị doanh nghiệp
Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
Tiếp thị và quản lý khách hàng.
Chăm sóc khách hàng.
Chức năng khác.
Ÿýẹ.ẹ.-.-.ờ.ờ.ờnẵửnơnuggơaaagnzơơơợợợợợgợgợợnợgợgợ-ợ-‹aợ‹ẳễẳễễễ-s-szz-sszssrz-szrzỶï-.-ễ-.-.-..
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy 32 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Thâm định doanh nghiệp
Thắm định các hồ sơ cung cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính
chất dự án theo quy định của Ngân hàng).
2.1.3.5. Phòng cá nhân
Tiếp thị cá nhân
Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
Tiếp thị và quản lý khách hàng.
Chăm sóc khách hàng cá nhân
Thắm định các nhân
Thẩm định các hồ sơ cung cấp tín dụng (trừ hồ soq cấp tín dụng mang tính
chất dự án theo quy định của Ngân hàng) theo quy định thâm định.
2.1.3.6. Phòng giao dịch
Thực hiệc các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của Ngân hàng.
Tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo theo quy định
của Ngân hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương
hiệu, nghiên cứu đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt
động. xây dựng kế hoạch kinh đoanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
Tổ chức công tác quản lý hành chính bảo đảm an toàn an ninh tài sản, theo
dõi tham mưu cho cấp trên về tình hình nhân sự tại đơn vị. Đồng thời, phòng
giao dịch phải thường xuyên thực hiệ công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt
động của đơn vỊ.
2.1.3.7. Phòng hỗ trợ kinh doanh
Quản lý tín dụng
Hỗ trợ công tác tín dụng
Kiểm soát tín dụng
Quản lý nợ
Thanh toán Quốc tế
Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế
Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế
Xử lý giao dịch
2.1.4. Vai trò của Ngân hàng đối với sự phát triển nền kinh tế tỉnh
Ngân hàng có vai trò ngày càng quan trọng cho sự phát triển kinh tế tỉnh
Hậu Giang nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung là:
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Để phát triển
kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác thì Ngân hàng đóng vai trò trung gian
tập trung tiền nhàn rỗi của xã hội và kịp thời cung ứng vốn cho nơi cần vốn. Nhờ
TT... x..mmẮ.>—__=.m
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 33 ŠSVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
có hoạt động của hệ thông Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín
dụng giúp các đoanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy
móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất
lượng sản phẩm cho xã hội.
- Ngân hàng thương mại là cầu nỗi giữa các doanh nghiệp với thị trường:
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm
thay đổi hoạt động trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các dây
chuyên sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các
nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp
vốn đĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó là một ngân quỹ để đành cho việc đào tạo đội ngũ
lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao
- Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế: Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để quản lý hoạt
động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết Ngân hàng,
Ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa
các Ngân hàng thương mại trong và ngoài hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối
lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn
dắt các luộng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một
cách có hiệu quả.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế: Sự hội nhập kinh tế quốc Ø1a VỚI thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to
lớn, một phần thúc thúc đây nên kinh tế còn non trẻ của tỉnh Hậu Giang phát
triển nhanh và bền vững. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc
tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh
như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các
nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại
hồi, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đây hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết
tài chính của tỉnh phù hợp với sự vận động của nền tài chính nước ta và quốc tế.
2.2. KHÁI QUÁT VẺ KÉT QUÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỎ PHẢN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU
GIANG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
Trong thời gian qua, Sacombank chi nhánh Hậu Giang không ngừng nỗ lực
đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ, mở rộng thị trường, nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhằm xây dựng thương hiệu và uy tín trong lĩnh vực tài
chính cũng như trong nền kinh tế thị trường. Do đó, để đánh giá được kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng những năm qua, ta dựa vào bảng số
liệu sau:
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 34 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank
chỉ nhánh Hậu Giang trong giai đoạn 2010 — 2012
Đvi: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
2011 -2010 2012 - 24H11
Chỉ tiêu Năm Năm Năm ———————— ng
đôi đôi (%) đôi (%)
I. Thu nhập 24.888 31.428 40.443 — 6.540 26/28 — 9.015 28,68
1. Thu nhập từ lãi 19982 25.078 34207 5.096 25,50 9.129 36,40
2. Thu nhập từ hoạt
động dịch vụ
3. Thu từ kinh
doanh ngoại hối
1.7/86 34.059 4322 1.273 71,28 1.263 41,29
2.741 2.889 1.537 148 5340 -1352 -46,80
4. Thu khác 379 402 377 23 607 25 -622
II. Chỉ phí 1lL873 14087 22198 2214 1865 8II 5758
T. Chỉ phí lãi 8413 10777 15981 2364 2810 5204 4829
2. Chỉ phí ậ
- Chỉ phí hoạt động 6L 54 28 7 -I148 -26 -4815
dịch vụ
3. Chi phí kinh
doanh ngoại hối
4. Chị phí hoạt động 1797 2.347 2.810 550 30,61 463 19,73
5. Chi phí dự phòng
rủi ro
6. Chi khác 493 595 1.550 102 20,69 955 160,50
II. Lợi nhuận
trước thuế
_ (Nguôn: Phòng Kế toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
959 1.160 609 201 29,96 -531 -47,50
150 -846 - 1.220 -99_ -664,00 2.066 244,21
13.015 17341 18.245 4.326 33,24 904 5,21
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 35 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Từ bảng sô liệu trên ta thây kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có
sự thay đổi theo chiều hướng tích cực có thể thấy rõ qua sơ đồ sau:
Triệu đông
_—®—Thu nhập
—# Chị phí
Lợi nhuận |
—11:873
Hình 2.2: Đồ thị thể hiện kết quả kinh doanh của Sacombank chỉ nhánh Hậu
Giang giai đoạn 2010 - 2012
> Thu nhập:
Dựa vào bảng số liệu và hình ta thấy thu nhập của Ngân hàng qua 3 năm
biến động theo chiều hướng tăng. Năm 2011 đạt 31.428 triệu đồng tăng 26,28%
so với năm 2010. Đến năm 2012 doanh thu của chi nhánh tiếp tục tăng, tăng
9.015 triệu đồng tương đương tăng 28,68% so với cùng kỳ năm trước, đạt 40.443
triệu đồng.
Nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng là thu từ lãi và ngoài lãi. Trong đó,
thu nhập từ lãi chiếm trên 80% trong tổng thu nhập của Chi nhánh. Thu nhập từ
lãi năm 2010 đạt 19.982 triệu đồng, năm 201 tăng 5.096 triệu đồng tương ứng
tăng 25,50% so với năm 2010, năm 2012 tăng 36,40% so với năm 2011, đạt
34.207 triệu đồng. Bởi hoạt động tín dụng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Nguyên nhân thu nhập từ tín dụng
tăng là do lãi suất cho vay trong giai đoạn này cũng ở mức khá cao (tùy theo mục
đích vay sẽ có mức lãi suất riêng) nên lợi nhuận mỗi năm đều tăng lên và tăng Ổn
định. Song Ngân hàng cũng phát triển thêm nhiều sản phẩm cho vay mới như cho
vay tiểu thương chợ, vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên nhà nước giúp
doanh số cho vay tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra công tác thu nợ, thu lãi được
triển khai và thực hiện tốt góp phần tăng nguồn thu của Ngân hàng.
Thu nhập ngoài lãi (thu từ kinh doanh ngoại hối, thu từ hoạt động dịch vụ
và các nguồn thu khác). Thu từ hoạt động dịch vụ, năm 2011 tăng 71,28% so với
2010 tương ứng với mức đạt 3.059 triệu đồng. Năm 2012 đạt 4.322 triệu đồng,
tăng 41,29% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng năm 2012 sụt giảm so với
—_—_t——tt———===——==ễÝ
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 36 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
năm 2011 là do Ngân hàng giảm thu phí dịch vụ đề cạnh tranh với các Ngân hàng
khác. Nhìn chung nguồn thu này mang lại lợi nhuận tương đối lớn, ít rủi ro có
tính chất ổn định, do hiện nay các khách hàng từ cá nhân đến doanh nghiệp đang
dần tiếp nhận và sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng đồng thời
Ngân hàng cũng rất quan tâm chú trọng đầu tư phát triển địch vụ, mạng lưới
nhằm hướng đến mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam gia
tăng nguồn thu phí lớn từ dân cư mà trước đây còn bỏ ngỏ. Các nguồn thu còn lại
cũng biến động qua từng năm nhưng đo chiếm tỷ trọng thấp nên cũng không ảnh
hưởng nhiều đến thu nhập của đơn vị.
> Chỉ phí
Chi phí hoạt động của Ngân hàng liên quan chi phí huy động vốn để cho
vay, cùng với tăng nhanh về thu nhập thì chỉ phí cũng tăng lên theo tỷ lệ thuận.
Năm năm 2011 mức chỉ phí là 14.087 triệu đồng, tăng 18,65% so với năm 2010.
Năm 2012 mặc dù những tháng cuối năm tình hình lãi suất biến động theo hướng
xuống nhưng chỉ phí rất cao 22.198 triệu đồng tăng 57,58% so với năm 201 1.
Trong đó phần chỉ phí chỉ trả lãi suất chiếm tỷ trọng rất cao hơn 70% trong
tổng chỉ phí. Cụ thể năm 2010 chỉ phí lãi là 8.413 triệu đồng, năm 2011 là 10.777
triệu đồng tăng 28,10% so với năm 2010; năm 2012 tăng 48,29% so với năm
2011 với chi phí là 15.981 triệu đồng. Chi phí lãi tăng lên do trong giai đoạn này
các Ngân hàng cạnh tranh rất mạnh mẽ đề huy động vốn bởi vì nhu cầu vay vốn
của khách hàng ngày càng tăng và có một số Ngân hàng tăng lãi suất huy động
cao hơn lãi suất trần Nhà nước quy định, do đó Ngân hàng cũng phải tăng theo để
đáp ứng nhu cầu thị trường: mặt khác đây cũng là thời gian nhiều doanh nghiệp,
công ty gặp khó khăn và phá sản làm nợ quá hạn tăng lên Ngân hàng phải trích
lập quỹ dự phòng rủi ro và trích bù cho năm 2011 làm chỉ phí dự phòng tăng
mạnh năm 2012. Bên cạnh đó thì chi phí hoạt động cũng tăng cùng với sự phát
triển của Ngân hàng, chỉ phí xây dựng mở thêm phòng giao dịch mới tại huyện
Châu thành năm 2012 và nhiều hoạt động khác như quảng cáo, khuyến mãi, tặng
quả nhăm thu hút khách hàng, cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa cùng
bàn, tăng cường cơ sở hạ tầng lắp đặt cột máy ATM....
Về chi phí kinh doanh ngọai hối năm 2011 là 1.160 triệu đồng tăng 20,96%
so với năm 2010; năm 2012 là 609 triệu đồng giảm 47,50% so với năm 2011.
Nguyên nhân giảm do chính sách ngoại tệ của Chính phủ và NHNN không cho
đô la hóa, điều chỉnh tỷ giá giảm xuống và bình ốn nhằm giúp cho hoạt động
nhập siêu nền kinh tế nước ta, song khoảng giữa cuối năm 2012 hội sở chính
Sacombank sẽ giao dịch trực tuyến với Chi nhánh và mọi hoạt động mua bán
ngoại hối điều chuyển về hội sở xử lý và phân chi phí đó sẽ do hội sở chịu nên
chi nhánh giảm được phần phí từ kinh doanh ngoại hối, kinh tế năm 2012 được
đánh giá khó khăn hơn năm 2010 và năm 2011 do chịu sự ảnh hưởng của khủng
m7-—-.ờờgWyWwnuNHn-nnnnnnggnnnggaaaagagagaggngnvddyỶẳuyyờởờgNNNyợ-ẹỷy.-.Ỷ.ờợẵớơờơggaaaờtẵẳaớẳớẳới
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 37 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toản không dùng tiền mặt tại N án hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
hoảng kinh tê và ảnh hưởng của chính sách tài khóa
nhiêu công ty, doanh
nghiệp khó khăn đặc biệt các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có ít hợp đồng nên
không có nhu cầu mua, bán đô la Mỹ trong năm này Ngân hàng kinh doanh ngoại
tệ ở mức thấp...
Chỉ phí dịch vụ giảm liên tục và có tỷ trọng rất bé gần như hoàn toàn không
ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Bởi chi phí dịch vụ chủ yếu là đầu tư
phương tiện cơ sở kỹ thuật ban đầu, phí cung cấp sản phẩm dịch vụ (thẻ ghi nợ,
thẻ tín dụng, thẻ quốc tế, duy trì dịch vụ...) miễn phí lần đầu phát hành và chăm
sóc khách hàng của nhân viên. Về sau chi phí chủ yếu chăm sóc khách hàng, bảo
dưỡng và phí khác phục vụ nhu cầu khách hàng nên chi phí thấp.
> Lợi nhuận
Lợi nhuận mà chi nhánh Hậu Giang đạt được trong thời gian qua là năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2010 đạt 13.015 triệu đồng, năm 2011 tăng là 33,24%
so với năm 2010, đạt 17.341 triệu đồng, đến năm 2012 tăng nhẹ so với năm
2011, tăng 904 triệu đồng tương ứng đạt được là 18.245 triệu đồng.
Từ kết quả hoạt động kinh doanh trên cho thấy hiệu quả kinh doanh của
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang trong thời gian qua luôn tốt mức sinh lợi cao,
có được kết quả đó là nhờ vào sự nổ lực hết mình của ban lãnh đạo và toàn thể
cán bộ nhân viên, uy tín, thương hiệu của Ngân hàng trong thời gian qua, luôn
lấy sự tin cậy, hài lòng của khách hàng làm tiêu chí hoạt động Ngân hàng cũng
không ngừng cải tiến phát triển dịch vụ, phát triển các sản phẩm tiền gửi, hình
thức tín dụng mới đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Và hiệu quả đạt được là
lợi nhuận trong giai đoạn này tăng liên tục.
2.3. THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIÊN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ PHẢN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH HẬU GIANG TRONG 3 NĂM 2010 — 2012
2.3.1. Đánh giá chỉ tiêu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
2.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu về giá trị
Trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động TTKDTM trong
những năm gần đây rất được quan tâm. Vì vậy, cần phải phân tích chỉ tiêu về giá
trị thanh toán để thấy rõ hơn hoạt động của đơn vị nhằm tìm ra hạn chế trong
thanh toán giúp chỉ nhánh có kế hoạch sát sao hơn để tăng hiệu quả TTKDTM
trong tương lai. Sau đây là bảng giá trị tuyệt đối của các chỉ tiêu qua từng năm:
“1 Lê Xuân Nghĩa. “Ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế năm 2012”.
http://www.sacombank.com.vn/nhadautu/bantinnhadautu/TheC3%A Ing2208%20n%C43%83m9202012
/Banun-NDT-T0S_ Pase_06-7.pdf, ngày truy cập 19/05/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 38 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoại động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.2. Bảng giá trị tuyệt đối của từng chỉ tiêu TTKDTM tại
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Đvt
1. Tổng giả trị
TTKDTM
2. Tổng giá trị
Triệu đồng 5.614.706 6.039.008 6.161.159 424.302 122.151
` Triệu đồng 9671.000 10.407.834 10.841.884 736.834 434.050
thanh toán
3. Tổng giá trị :
( Jl Triudồng 2070843 2400231 2.033360 3294388 - -366.871
chuyên khoản
4. Tổng giá trị )
C P°DÌ Tr@uđồng 3.543863 34638777 4127799 94914 - 489.022
rút tiền mặt
5. Tổng số lần Là 29.643 38.681 45.485 9.038 6.804
TTKDTM an R . . ` .
6. Tổng số là `
Cổ SỰ lấn Lần 642 883 1.053 24I 170
gưi tiền vào
7. Tổng số là `
Cn6 so an Lần 395 49] 510 96 19
rút tiền ra
_`>F`FFTTTTTTT.————s=========m
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Dựa vào các giá trị bảng 2.2 ta tính ra được các chỉ tiêu về giá trị TTKDTM
ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3: Chỉ tiêu về giá trị TTKDTM tại Ngân hàng Sacombank
chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
. Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu Đon vị
tính 2011/ 2012/
2010 2011 2012
2010 2011
1. Giá trị TTKDTM/Tổng giá
¬— T888 5806 5802 56,83 -0,04 -1,19
trị thanh toán
2. Tổng giá trị chuyển 5
so ⁄ 36,88 39/75 33,00 2,87 -6,75
khoản/Tổng giá trị TTKDTM :
3. Tổng giá trị rút tiền 5
: ⁄ 63.12 60/25 67,00 -2,87 6,75
mặt/Tổng giá trị TTKDTM ợ
4. Giá trị TTKDTM bìnl Triệ
_—. ụ có I894l 15612 13546 -3329 — -20,66
quân/Một lân thanh toán đồng/lần
. Chênh lệch số lần gửi tiẻ
5 Chẽnh ẹch SỐ lan gưi tien Lần 247 392 543 145 I5]
vào so với sô lân rút tiền ra
(Nguôn: tác giả tự tính dựa vào bàng 2.2)
(BE IDDDDDDOIÏẤỚỢGỌOỌSỌOỌ--ỌỌỌ--ỌỌ-ỌETSỌỌ-ỌỌSẸẸỌẸẸIBDOOOOOỌỌỌGỌỌỌ GGỌGỌỌỌỌỌỌỌỌNỌNỌỌNỌNỌNNNNNNNNNN-ẶẳẶ“T
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 39 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang
% Tý lệ giá trị TTKDTM trên tổng giá trị thanh toán
Dựa vào bảng số liệu ta thấy TTKDTM chiếm tỷ lệ quan trọng trong hoạt
động thanh toán của Ngân hàng. Nhìn chung tỷ lệ này đang có xu hướng giảm
năm 2011 tỷ lệ giảm 0,04% so với năm 2010, đạt 58,06% sang năm 2012 tiếp tục
giảm 1,19% so với cùng kỳ năm 2011. Xét về tý lệ nhận thấy giá trị TTKDTM
trên tổng giá trị thanh toán luôn trên 50% chứng minh được TTKDTM là phương
tiện phát triển rất nhanh đặc biệt là từ khi có quyết định 2453/QĐ-TTg” và thông
tư số 09/2013/TT-NHNN của Nhà nước càng giúp đây mạnh hoạt động
TTKDTM được ứng dụng vào đời sống dân cư nhiều hơn tại Sacombank Hậu
Giang. Tuy nhiên về sự chênh lệch thì tỷ lệ TTKDTM trong thời gian này có xu
hướng giảm nhẹ, nguyên nhân là do TTBTM tăng bởi vì trong khâu sản xuất và
tiêu thụ của các doanh nghiệp xuống thấp nhu cầu vốn tăng nên trong tài khoản
của các doanh nghiệp không đủ dư nợ để thanh toán vì thế các doanh nghiệp
thanh toán bằng tiền mặt nhiều hơn, mặt khác cá nhân cắt giảm chỉ tiêu đồng thời
do sự tăng trưởng trong thanh toán mua hàng trả góp như: xe máy, điện tử gia
dụng.... nên lượng thanh toán tiền mặt tăng lên theo từng năm. Chính vì vậy tỷ lệ
TTKDTM năm sau giảm hơn năm trước nhưng không đáng kể.
s* Tỷ lệ chuyển khoản trên tông giá trị TTKDTM
Từ bảng số liệu ta thấy tỷ lệ chuyên khoản các năm có thay đổi, năm 2010
tỷ lệ chuyển khoản trên tổng giá trị TTKDTM chiếm 36%, đến năm 2011 chiếm
39,75% tăng 2,87% so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm này câu chỉ tiêu
của khách hàng tăng cao (tỷ lệ lạm phát năm 2011 là 18,13%”5), đồng thời khách
hàng cá nhân dân có thói quen sử dụng thẻ Ngân hàng trong thanh toán (cụ thê số
lượng thẻ phát hành tăng từ 1.954 thẻ năm 2010 sang năm 2011 là 4.128 thẻ) nên
việc chuyển khoản thanh toán cũng tăng, đặc biệt với thẻ tín dụng khi được Ngân
hàng cấp hạn mức tín dụng cá nhân, tổ chức thường dùng chuyển khoản thanh
toán, chỉ tiêu khi thiếu vốn. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng đã lắp đặt máy POS
phục vụ thanh toán qua thẻ (năm 2011 giá trị khách hàng quẹt thẻ tăng rất nhanh
thể hiện Bảng 2.6 trang 435). Sang năm 2012 tỷ lệ chuyển khoản giảm 6,75%,
chiếm 33% một phần do lạm phát tăng cao sáu tháng đầu năm nên Chính phủ
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ từ cuối năm 201 1, đồng thời kinh tế nước ta
còn bất ôn và khó khăn, vì thế chỉ tiêu giảm nên nhiều tổ chức kinh doanh gặp
khó khăn sản lượng đầu ra thấp, hàng tồn kho tăng, mặt khác thói quen tiêu tiền
mặt của người dân khá phố biến. Bên cạnh đó, đôi khi xảy ra lỗi hệ thống máy
ATM tạm ngưng hoạt động, dịch vụ còn ít, mức độ nắm bắt thông tin sản phẩm
* Quyết định phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 —
2015 của Thủ tướng Chính phủ.
“ “Tổng cục thống kê: Lạm phát cả năm 2011 là 18,13%?
http:/www.stockbiz.vn/News/20 1 1/12/23/260250/tone-cuc-thong-ke-lam-phat-ca-nam-20 II -la- F8-
13.aspx, truy cập ngày 05/06/2013.
_m—.....TtTTTt=——m=———==
GVHD): Nguyên Thị Ai Duy 40 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phán tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang
dịch vụ của khách hàng hạn chê khiên họ không mặn mà với quẹt thẻ và chuyên
khoản. Vì vậy tỷ lệ chuyển khoản giảm. Do đó Ngân hàng cần tăng cường xúc
tiến quảng bá thương hiệu, thông tin sản phẩm đến khách hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin giúp khách hàng nhận thức về sản phẩm và có quyết định
sử dụng.
% Tỷ lệ rút tiền mặt trên tổng giá trị TTKDTM
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ này khá cao chứng tỏ dù chấp nhận ứng dụng
công nghệ vào cuộc sống nhưng vẫn còn vướng mắc Ngân hàng phải có biện
pháp khắc phục, cụ thể năm 2010 tý lệ rút tiền mặt chiếm 63,12%, sang năm
2011 chiếm 60,25%, giảm 2,87% so với năm 2010 thực tế của sự giảm này do
khách hàng chuyển khoản tăng, mặt khác do năm 2011 tăng nhanh tội phạm công
nghệ cắp dữ liệu thông tin thẻ quốc tế của khách hàng (tổng giá trị giao dịch gian
lận ước tính khoảng I triệu USD quý I sang quý II tăng lên 1,5 triệu USD)””, vì
thế ảnh hưởng tâm lý khách hàng sử dụng thẻ tại Chi nhánh nên tỷ lệ rút tiền
giảm. Qua năm 2012 nhằm phục vụ khách hàng sử dụng phương thức TTKDTM
toàn hệ thống Sacombank mở rộng mạng lưới máy ATM, ngược lại lượng rút
tiền mặt tăng do khách hàng đến cột ATM rút tiền để thanh toán hóa đơn nhưng
không quẹt thẻ qua máy POS vì tốn kém thời gian so với TTBTM. Bên cạnh đó,
có nhiều doanh nghiệp, đơn vị hành chính liên kết chỉ lương qua tài khoản do
tiền lương ở mức trung bình thấp chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt thường nhật
nên đa phần khách hàng nhận được lương điều đến cột ATM tút tiền trong hoặc
sau ngày hôm đó vì thế tỷ lệ rút tiền tăng 6,75%, chiếm 67,00%. Với tỷ lệ như
hiện nay Ngân hàng sẽ cần có nhiều chính sách về phí chuyển khoản đề hạn chế
khách hàng rút tiền mặt do hiện nay phí chuyển khoản cao hơn phí rút tiền mặt
tại các phương tiện thanh toán.
s* Tỷ lệ giá trị TTKDTM bình quân trên một lần thanh toán
Qua bảng số liệu ta thấy số tiền bình quân trên lần thanh toán giảm liên tục
trong ba năm nguyên nhân do kinh tế từ năm 2010 đến năm 2012 sang mỗi năm
càng khó khăn, vì vậy dân cư có sự hạn chế chi tiêu cho những lần thanh toán
tiền lớn và sự chia nhỏ các lần thanh toán của các doanh nghiệp nhằm giảm áp
lực tài chính. Cụ thể năm 2011 đạt 156,12 triệu đồng giảm 33,29 triệu đồng SO
với năm 2010, năm 2012 đạt 135,46 triệu đồng giảm 20,66 triệu đồng SO VỚI
cùng kỳ. Tuy giảm nhưng với số tiền bình quân lớn như trên chứng minh được
với những lần thanh toán có giá trị cao, để đảm bảo an toàn, tiện lợi và uy tín
khách hàng thường có xu hướng sử dụng công cụ TTKDTM.
*” “Gian lận thẻ ATM ngày càng khó lường”
hup:⁄www,wrd.gov.vn/modules/cms/acb/acb-Gian-lan-the-ATM-ngay-cang-kho-luong.html, truy cập
ngày 06/06/2013.
———e—.=.-.r.--e=nn——e—e—>———=eee————e—e=<>————e=ex—>———m
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 4I SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngán hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
s Chênh lệch số lần gửi tiên vào so với số lần rút tiền ra
Dựa vào bảng số liệu ta thấy chênh lệch số lần gửi tiền vào so với số lần rút
tiền ra mỗi năm đều tăng, cụ thể năm 2011 chênh lệch là 392 lần tăng 145 lần so
với năm 2010, năm 2012 là 543 lần tăng 151 lần so với cùng kỳ năm 2011.
Nguyên nhân của chênh lệch tăng bởi sự tăng tích lũy của khách hàng mặt khác
khi gửi tiền vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp thường chuyển khoản thanh
toán hợp đồng đề vốn luân chuyền theo chu kỳ sản xuất giữa các tài khoản thông
suốt và nhanh hơn nên các doanh nghiệp rất hạn chế rút tiền từ tài khoản trừ
trường hợp tăng vốn phục vụ sản xuất, bên cạnh đó số lần rút tiền đa phần xảy ra
nhóm khách hàng cá nhân họ thường đến các cột ATM trút tiền phục vụ chi tiêu
giá trị nhỏ hàng ngày và mua sắm.Với sự chênh lệch trên xét về góc độ lợi ích
Ngân hàng tăng thêm nguồn vốn huy động tạm thời, về khách hàng tăng tích lũy
vốn do được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Nhưng xét về sự tương quan với tỷ lệ
giá trị rút tiên mặt nhận thấy với những đồng tích lũy nhỏ khách hàng thường rút
tiền giá trị lớn hơn so với Ø1á trị gửi vào.
2.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là vấn đề được các tổ chức kinh doanh quan tâm không
riêng lĩnh vực tài chính Ngân hàng, bởi lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh của năm tài chính vì thế cần xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận sau để
đánh giá hiệu quả hoạt động TTKDTM của Ngân hàng. Trước tiên ta xét giá trị
tuyệt đối của từng chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.4: Giá trị các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận TTKDTM tại
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đừi: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2010 2011. 2012 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu
1. Lợi nhuận từ hoạt động
1430 2/683 24625 1.253 -58
TTKDTM
2. Doanh thụ từ hoạt động 2204 3634 4331 1.681 697
TTKDTM
3. Lợi nhuận từ phí dịch vụ 1.077 1.806 2.169 729 363
4. Chỉ phí hoạt động TTKDTM 714 951 — 1706 177 755
——————————Kâ Ð _...............
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombdnk chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Dựa vào bảng số liệu 2.4 ta tính được bảng chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận
TTKDTM trong bảng số liệu sau:
—_—_———.—e===e—————
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy 42 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang
Bảng 2.5: Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận TTKDTM tại Sacombank
chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012
ví:
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
1. Lợi nhuận từ hoạt động
TTKĐTM/Doanh thu từ hoạt 64,88 73,83 64,69 8,95 -9,14
động TTKDTM
2. Lợi nhuận từ phí dị
gi nhuận từ phí dịch 4887 4969 — 50/08 0,82 039
vụ/Doanh thu từ TTKDTM
3. Lợi nhuận từ hoạt động
TTKDTM/Chi phí hoạt động 184,75 282,12 64,99 97,37 -217,13
TTKDTM
4. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt
ăng trưởng thu nhập từ hoạ - 87.62 216 - -
động TTKDTM
(Nguôn: tác gia tự tính dựa vào bảng 2.4)
% Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TTKDTM trên doanh thu từ hoạt động
TTKDTM
Nhìn từ bảng số liệu 3.2 ta thấy tỷ lệ lợi nhuận đạt được rất cao nhưng có
biến động, năm 2011 đạt 73,83% tăng 8,95% so với năm 2010 nhưng đến năm
2012 giảm 9,14% so với năm 2011, đạt 64,69%. Tỷ lệ lợi nhuận đạt cao vì chi
phí hoạt động dịch vụ thấp do Ngân hàng chủ yếu làm trung gian thanh toán cho
khách hàng. Nhưng doanh thu hoạt động TTKDTM đem lại lớn và tăng liên tục
trong giai đoạn này đặc biệt nguồn thu từ bán sản phẩm dịch vụ như sản phẩm
thẻ tăng rất mạnh từ 1.954 thẻ được phát hành năm 2010 đến năm 2012 phát
hành 9.102 thẻ, bên cạnh đó phí dịch vụ thu về cũng rất lớn (dựa vào bảng phụ
lục 1: Biểu phí thẻ) góp phần tăng doanh thu hoạt động thanh toán của Ngân
hàng. Nhưng do sức ép cạnh tranh của các Ngân hàng khác vì thế Chi nhánh tăng
chi phí hoạt động dịch vụ trong khuyến mãi và tuyên truyền, vì vậy tỷ lệ lợi
nhuận giảm dần.
s* Tỷ lệ lợi nhuận từ phí dịch vụ trên đoanh thu từ TTKDTM
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ lợi nhuận từ phí dịch vụ tăng liên tục
trong giai đoạn này, cụ thể năm 201 I tỷ lệ đạt 49,69% tăng 0,82% so với cùng kỳ
năm 2010, năm 2012 tăng 0,39 so với năm 2011, đạt 50,08%. Nguyên nhân tăng
do Chỉ nhánh chú trọng chất lượng chăm sóc khách hàng tạo niềm tin và sự hài
lòng đối với họ khi giao dịch và sử dụng dịch vụ Sacombank vì vậy lượng khách
hàng tham gia giao dịch thanh toán tăng nhanh, trong đó cao nhất là hình thức thẻ
—¬—-.ỹ-ỹ-.-ơ-ơ-ơ-ơớợ/-ïÏẳơợớợ/ợớ/ợgnnnợỹgngnỹgỹgỹgngngnnggngagnuuựgwwnnssannơơnơơợgợg-ơợơẴẵặợờợớẳẵẶẵšẵšẵšẵösẽ
GVHD): Nguyên Thị Ai Duy 43 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
và ỨNC (Sô liệu chứng minh ở bảng 2.6 và bảng 2.7) so với các hình thức khác,
đặc biệt từ khi Ngân hàng kết nối hệ thống liên minh thẻ Smartlink giúp Ngân
hàng thu thêm phí chuyên khoản ngoài hệ thống của thẻ và tài khoản tiền gửi của
khách hàng (Bảng phụ lục 2 và 3). Mặt khác do nhu cầu tiện lợi tiết kiệm thời
gian khách hàng sử dụng dịch vụ mới (IB, Mplus...) ngày càng tăng góp phần
giúp Ngân hàng tăng thu lợi nhuận từ phí dịch vụ.
s% Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TTKDTM trên chỉ phí hoạt động
TTKDTM
Với vai trò trung gian thanh toán giúp quá trình luân chuyển vốn trong xã
hội nhanh hơn và hạn chế tình trạng tiêu cực của TTBTM với chi phí thấp chủ
yếu chỉ phí đầu tư cơ sở kỹ thuật, nghiên cứu sản phẩm dịch vụ ban đầu trong khi
lợi nhuận từ dịch vụ đem lại rất lớn, cụ thể năm 2011 tỷ lệ lợi nhuận TTKDTM
trên chi phí hoạt động TTKDTM là 282,12%, tăng 97,37% so với cùng kỳ năm
2011, sang năm 2012 lợi nhuận giảm 217,13% so với năm 2011, đạt 64,99%.
Nguyên nhân giảm nhanh là do đơn vị tăng cường chỉ phí khuyến mãi hoạt động
TTKDTM thu hút khách hàng, mở rộng thương hiệu, bên cạnh đó nhiều khách
hàng mở thẻ nhưng không tham gia giao dịch thanh toán hoặc rất ít vì thế tạo
gánh nặng phí phát hành thẻ của Chi nhánh do miễn phí mở thẻ và phí duy trì
tài khoản.
s Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập từ hoạt động TTKDTM
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ tăng trưởng có biến động năm 2011 tăng
67,62% so với năm 2010 sang năm 2012 tỷ lệ giảm 2,16% so với cùng kỳ năm
2011, mặc dù năm 2011 được xem là kinh tế khó khăn do lạm phát cao nhưng
hoạt động thanh toán của Ngân hàng vẫn khả quan hơn năm 2012, do năm 201 1
sức tiêu dùng người dân cao vì thế thúc đây khách hàng sử dụng phương tiện
TTKDTM, đồng thời khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ tăng từ khách hàng cá
nhân đến doanh nghiệp, đơn vị hành chính chỉ lương qua tài khoản giúp Chi
nhánh tăng thu nhập. Đến năm 2012 do Nhà nước thực hiện chính sách kiềm chế
lạm phát nhưng kinh tế vẫn còn bất ổn và thách thức hơn, sức mua giảm cụ thể
tháng 06, 07 năm 2012 chỉ số CPI7” giảm lần lượt 0,26%”? và 0,29%”, hàng tồn
kho số mặt hàng công nghiệp tăng cao vì những trắc trở đó ảnh hướng đến hoạt
? Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng hóa dịch vụ và cho biết nền kinh
tế có bị lạm phát hay giảm phát không.
“? «Tình hình kinh tế - xã hôi 6 tháng đầu năm”
htip:/www.asribank.com.vn/3 L/824/tin-tuc/tin-tuc-khac/2012/07/5526/1%5CC%80nh-hi%CC%80nh-
kinh-te%⁄2CC%%8 I ---xa%CC9%83-ho%°CC%4A3i1-6-tha%°CC98 Ing-da%¿CC%80u-nam-20 12--2-7-20 12-
.,a5px, ngày truy cập 10/06/2013.
39 «Vì sao CPI giảm mạnh nhất kể từ năm 2009”
http://vneconomy.vn/⁄20 120723 102255957P0C9920/vi-sao-cpi-thang-7-øgiam-manh-nhat-ke-tu-nam-
2009.htm, ngày truy cập 10/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 44 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động TTKDTM nói riêng khó
khăn hơn do đó lợi nhuận thu về giảm.
2.3.1.3. Thanh toán theo từng hình thức
4/ Giá trị thanh toán theo từng hình thức
Tại Sacombank Chi nhánh Hậu Giang hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt gồm có 8 hình thức, trong đó có 2 hình thức thanh toán giữa Ngân hàng
là thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng và thanh toán liên Ngân hàng, hai hình
thức này áp dụng cho những khách hàng không mở tài khoản tại cùng một Ngân
hàng; 6 hình thức còn lại là thanh toán giữa các khách hàng. Cụ thể qua bảng giá
trị thanh toán theo từng hình thức sau:
Bảng 2.6: Giá trị thanh toán theo từng hình thức tại Sacombank
chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwi: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chônh lệch Chônh lệch
2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Giátrj| trọng Giátrij| trọng Giátrj trọng Giá trị (%) Giá trị (%)
(%) (2) (%)
Séc 106.497 190 141252 234 366724 5,95 34755 32/63 225472 159/62
UNG 2973.669 5296 2.715.505 4496 2.7341.500 4433 -258.164 -8,68 15.995 0,59
Thẻ 314175 9l6 735.298 1218 929952 1510 221123 43,01 194.654 26,47
CTQT 125 0,01 315 0,01 452 0,0I 190 152,00 137 43,49
BIƠNH 791303 14/09 912689 1511 629215 10,21 121386 1534 -283.4/4 -31,06
LiênNH I.147075 20,442 1420211 23,52 1362014 22/11 273.136 23,81 -58.197 -4,10
IB,
Mplus 80.294 1,43 II0581 183 140762 2,28 30.287 37,72 30.181 27,29
Máy
POS 1.568 0,03 3.157 0,05 340 0,0I I.589_ 101,34 -2617 -82,90
Tổng
ˆ 5.614.706 100 6.039.008 100 6.161.159 100 424.302 7,356 - 122.151 2,02
cộng
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Trong năm 2011, giá trị thanh toán qua hình thức chuyên tiền quốc tế đạt
tốc độ tăng trưởng cao nhất 152% (tăng 190 triệu so với năm 2010), mặc dù có
tốc độ cao nhưng giá trị lại đạt thấp nhất trong tất cả các hình thức, đạt 315 triệu
đồng năm 2011, tiếp theo là sự tăng trưởng đáng kế của các loại sản phẩm dịch
vụ mới là: máy POS với 101,34% (đạt 3.157 triệu đồng trong năm 2011); thẻ với
43,01% đạt 735.298 triệu đồng; IB, Mplus với 37,72% (đạt 110.581 triệu đồng),
séc với 32,63% (đạt 141.252 triệu đồng); liên Ngân hàng với 23,81% (đạt
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 45 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
1.420.211 triệu đông), BTGNH với 15,34%. Nguyên nhân của sự tăng này là do
Ngân hàng tập trung vào thị trường bán lẻ và đầu tư phát triển dịch vụ, bên cạnh
đó thực hiện kết nối với hệ thống liên minh thanh toán thẻ Smartlink — Banknet —
VNBC, mặt khác hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng của Nhà nước hoàn
thành kết nối với 63 tỉnh, thành trong cả nước do đó phạm vi thanh toán mở rộng
vì vậy tốc độ giá trị thanh toán tăng đặc biệt là thẻ. Hình thức UNC có giá trỊ
thanh toán cao nhất nhưng tăng trưởng giảm so với năm 2010 là 8,68% tương
đương giảm 258.164 triệu đồng, đạt 2.715.505 triệu đồng. Do khách hàng lựa
chọn hình thức thanh toán khác tiện ích hơn.
Qua năm 2012 có sự sụt giảm về tốc độ tăng trưởng trong giá trị TTKDTM
của Ngân hàng đã dẫn đến sự tăng trưởng chậm lại của một số hình thức thanh
toán. Giá trị thanh toán qua séc có tốc độ tăng trưởng cao nhất 159,62% (đạt
366,724 triệu đồng năm 2012), tốc độ tăng cao thứ hai là chuyển tiền quốc tế với
43,49% (đạt 452 triệu đồng), tiếp theo là thẻ với 26,47%, đạt 929.925 triệu đồng:
IB, Mplus 27,29% (đạt 140.762 triệu đồng), năm này hình thức UNC tăng nhẹ
với 0,59% và 3 hình thức còn lại đều giảm so với năm 2011 máy POS giảm
82,90%, BTGNH giảm 31,06%, và liên NH giảm 4,10%. Sự giảm về giá trị thanh
toán là vì trong năm 2012 kinh tế tuy bước qua năm khủng hoảng nhưng lại khó
khăn hơn cả năm 2010, 2011 vì thế khách hàng cá nhân chi tiêu giảm, doanh
nghiệp khó khăn lại càng khó khăn hơn khi sản xuất đầu ra không tiêu thụ được.
Nhìn chung công cụ thánh toán qua thẻ có tốc độ tăng trưởng nhanh và
tương đối ổn định so với các hình thức khác. Nhờ tính thuận tiện của thẻ người
dân có xu hướng đem theo thẻ khi đi xa phục vụ chỉ tiêu. Đồng thời sự phát triển
dịch vụ thanh toán qua mạng IB, Mplus đang có xu hướng tăng, bởi tiện ích thiết
thực về thời gian và chi phí, đồng thời người mua còn được hưởng chiết khấu,
giảm giá và ưu đãi khác giúp Ngân hàng thu hút lượng lớn khách hàng sử dụng
trong tương lai dịch vụ thanh toán trực tuyến sẽ có tiềm năng tăng rất nhanh theo
tốc độ phát triển công nghệ. Mặt khác thanh toán qua máy POS giảm một cách
nhanh chóng sau khi có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong năm 2011 do sự bất
cập trong quá trình thanh toán bởi có nhiều công đoạn khi người tiêu dùng quẹt
thẻ thanh toán, xảy ra lỗi kỹ thuật khách hàng chờ và ký tên lên hóa đơn nên tốn
kém thời gian so với chỉ tiền mặt, mặt khác một số cửa hàng thu phí khi quẹt thẻ
ảnh hưởng đến tâm lý người mua dẫn đến thanh toán qua máy POS giảm. Thời
đại công nghệ phát triển song với lĩnh vực kinh tế, tài chính các doanh nghiệp,
công ty, cá nhân đều chọn các phương tiện TTKDTM của Ngân hàng trong thanh
toán nhằm tiết kiệm thời gian và nhân lực điều này góp phần thúc đây hoạt động
TTKDTM ngày càng hoàn thiện và phát triển. Sau đây là hình vẽ thể hiện tỷ
trọng của các hình thức:
——=———m-s--.-Ỷ]Ỷ-.-.-.-F-.F.-.——e>——~——>=ssaassz-sr-.rcr-cT-s-=sz-z-.-.-r-.=mm
GVHDHD: Nguyên Thị Ai Duy 46 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
=
. BUNC
__ Thẻ (thẻ nội địa và thẻ quế
im)
„ ZBTGNH
_- liênNH
ị IB, Mplus
„
Ồ
¬
a. Năm 2010 b. Năm 2011 c. Năm 2012
Hình 2.3: Tỷ trọng giá trị TTKDTM theo từng hình thức tại Sacombank
chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Nhìn vào hình 3.1 tý trọng giá trị TTKDTM theo từng hình thức ta thấy cơ
cầu thanh toán qua Ngân hàng chủ yếu là hình thức ƯNC với tỷ trọng chiếm trên
44,33% trong tổng giá trị thanh toán của ba năm. Bởi ƯNC là hình thức rất thuận
tiện, không cần thủ tục, quy định phức tạp, khách hàng có thể nhận mẫu ƯNC
điền thông tin tại nhà. Đồng thời UNC không giới hạn số tiền trên mỗi lần
chuyển nên sử dụng phổ biến. Tiếp theo là Liên NH trong ba năm có tỷ trọng trên
20,42%, BTGNH (trên 10,21%), thẻ (trên 9,16%), séc (trên 1,9%), IB, Mplus
(trên 1,43%), máy POS (trên 0,01%), CTQT chỉ chiếm tỷ trọng 0,01%. Thẻ là
hình thức ra đời sau nhưng hiện rất được Ngân hàng quan tâm, cùng xu hướng sử
dụng thẻ thanh toán ngày càng nhiều trong dân cư giúp hình thức này có giá trị
thanh toán và tỷ trọng tăng liên tục chỉ đứng sau UNC, với tốc độ tăng trưởng
như hiện nay thẻ ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động TIKDTM.
Một hình thức mới mặc dù có tỷ trọng thấp nhưng tốc độ tăng trưởng khá cao là
IB, Mplus bởi có nhiều tiện dụng khi sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể thực
hiện rất nhiều thao tác như chuyển khoản thanh toán trong và ngoài hệ thống
Sacombank, thanh toán hóa đơn, thanh toán thẻ tín dụng, gửi tiền trực tuyến, tra
cứu số dư giao dịch... trên điện thoại hay máy vi tính không nhất thiết phải đến
Ngân hàng đây cũng là dịch vụ có tiềm lực phát triển lớn. Vì vậy việc thanh toán
qua thẻ và IB, Mplus đang là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng và đang được
xúc tiến tiếp thị mạnh mẽ đến những khách hàng tiềm năng. Mặt khác CTỌQT là
phương tiện thanh toán còn hạn chế do tỉnh Hậu Giang thuộc vùng sâu kinh tế có
nhiều khó khăn, hoạt động xuất nhập khẩu còn non trẻ chủ yếu nông sản trong
khi hiện tại xuất khẩu gạo giảm so với cùng kỳ năm 2011. Máy POS cũng có tỷ
trọng rất bé đo đa phần cá nhân là người tiêu dùng mua sắm nhỏ lẻ giá trị thấp
nên số tiền thanh toán không cao.
—-.ợ.ý/--yẳggợẹệyy.ẵẳuggggguyợagu.———————>>——>——————————saatẵẳäãtẵẳợớợợớẳề
GVHD: Nguyễn Thị AI Duy 47 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
b/ Số lân giao dịch theo từng hình thức
Trong phân tích hoạt động TTKDTM việc phân tích chỉ tiêu về số lần thực
hiện thanh toán qua Ngân hàng cũng rất cần thiết bởi lẽ chỉ tiêu này cho thấy số
lần khách hàng đặt quan hệ thanh toán với Ngân hàng, số lần càng nhiều, giá trị
càng lớn phí dịch vụ thu được cao giúp tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, ngoài ra
xây dựng được thương hiệu phát triển thị phần, ta dựa vào bảng số lần giao dịch
dưới đây:
Bảng 2.7: Số lần giao dịch thanh toán theo từng bình thức tại
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwi: Lần
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
mm Số lần trang Số lần trang Số lần tran Số (%) Số (%)
(%) (%) (9%) ân a
Séc 290 0,98 358 0,93 317 0/70 6 2345 -4l -1145
UNC l9656 5281 18720 4841 21840 4802 3064 1957 3120 16,67
Thẻ 8139 2746 10663 2757 13266 2917 2.524 3101 2603 2441
CTQT 45 0,15 67 0,17 54 — 0,12 22 4889 -l3 -19,40
BTGNH 936 316 1560 403 1248 2724 624 6667 -312 -20,00
Liên NH 3120 1052 4680 1210 6240 1371 1560 5000 1560 33433
IB, Mplus lL248 421 1862 482 2496 549 6l4 4920 634 34/05
Máy POS 209 0/71 76] — 1,97 24 005 552 16411 -737 -96,85
Tổngcộng 29643 100 38671 100 45485 100 9.038 30/49 6.804 17,59
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Nhìn chung, số lần thanh toán trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng
mạnh và biến động hơn nhiều trong từng hình thức thanh toán, UNC vẫn là hình
thức có số lần thanh toán cao nhất nhưng tốc độ phát triển chậm lại nguyên nhân
do có nhiều hình thức mới ra đời và tiện ích hơn đối với người tiêu dùng như
hình thức IB, Mplus, thẻ nói chung. Cụ thể, năm 2011 tất cả các hình thức đều
tăng số lần giao dịch so với năm 2010, do Ngân hàng tiếp nhận triển khai thực
hiện tích cực theo công văn số 5790/NHNN-TT về việc đây mạnh hoạt động
TTKDTM giai đoạn 2011 — 2015 và kết quả đạt được rất khả quan điển hình như
năm 2011 UNC có số lần giao địch thanh toán là 18.720 lần, tăng 19,57%; thanh
toán bằng thẻ tăng 2.524 lần tương đương với 31,01%; séc với 23,45%; IB,
Mplus với 49,20%; máy POS với 164,11%%; liên Ngân hàng với 50,00%, BTGNH
với 66,67% và cuối cùng là chuyên tiền quốc tế với 48,89%.
_—_=1=.==m===..==.====ễễễ=ễễễễỄễỄễẼễẼễễỄỄễỄễễễ--_~_——————
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 48 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phản tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngán hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Sang năm 2012 tông sô lân giao dịch tăng 17,59% so với năm 2011 nhưng
tốc độ giao địch của một số hình thức giảm mạnh như séc giảm 11,45%; CTỌT
giảm 19,40%; BTGNH giảm 20,00% và máy POS giảm 96,85% so với năm
2011. Ngược lại, thanh toán qua thẻ tăng 24,41% tương đương tăng 2.603 lần so
với năm 2011, IB, Mplus tăng 34,05%, đạt 2.496 lần, ƯNC tăng 16,67% và liên
NH tăng 33,33%. Nguyên nhân séc, CTỌT, BTGƠNH và máy POS giảm do thanh
toán qua các hình thức này tốn kém thời gian, độ an toàn thấp, đồng thời séc là
hình thức không phổ biến, rủi ro cao nên rất ít doanh ngiệp sử dụng vì thế khách
hàng thay đổi cách thức thanh toán hiện đại, thủ tục đơn giản, an toàn, mức độ
đầu tư máy POS của Chi nhánh còn hạn chế do điều kiện kinh tế tỉnh phát triển
chậm. Mặt khác thẻ, IB, Mplus, ƯNC tăng do thuận tiện trong việc thanh toán
nhiều lần với giá trị thấp. Dù trong từng hình thức có sự tăng giảm khác nhau
nhưng kết quả tổng thể cho thấy số lần thanh toán tăng nhanh và liên tục qua ba
năm thể hiện sự tin cậy, tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Xét về tốc
độ tăng trưởng là vậy giờ ta xét về cơ cầu thanh toán theo từng hình thức qua
hình sau để xem hình thức TTKDTM nào được đối tượng khách hàng lựa chọn
thanh toán nhiều nhất.
"géc
¡ HÙNG
Thẻ (thẻ nội địa và thẻ quố
ị #€CTQT
s¡BTGNH
- Liên NH
IB, Mplus
0,15% 4,21% 0,7
3,16%
l 1
a. Năm 2010 b. Năm 2011 c. Năm 2012
Hình 2.4: Tỷ trọng số lần TTKDTM theo từng hình thức tại Ngân hàng
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 -2012
Trong 3 năm số lần thanh toán UNC có tỷ trọng cao nhất chiếm trên
48,02%, kế đến là thẻ có tỷ trọng trên 27,46%, liên NH trên 10,52%, IB, Mplus
trên 4,21%, BTGNH trên 2,74%, séc trên 0,70%, CTQT trên 0,12% và thấp nhất
là máy POS trên 0,05%. Với cơ cấu này càng khẳng định UNC và thẻ là hai công
cụ được các đối tượng khách hàng chuộng nhất bởi tính tiện lợi, với thẻ khách
hàng có thể sử dụng trong phạm vi toàn quốc và quốc tế, do Sacombank là Ngân
hàng có mạng lưới rất rộng với hơn 418 điểm giao dịch trong và ngoài nước,
ngoài ra có thể sử dụng ở các cột ATM của Ngân hàng khác mà Sacombank liên
kết cùng tính nhỏ gọn thuận tiện, an toàn khách hàng dần lựa chọn thẻ để thanh
toán hóa đơn, mua vé máy bay,.... Thanh toán BTGNH giảm (tỷ trọng năm 2012
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 49 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
là 2,74%) vì thanh toán bù trừ tra soát đi/đên thường bị lỗi, Ngân hàng gửi thanh
toán thành công nhưng Ngân hàng nhận không nhận được ảnh hưởng đến công
tác thanh toán cho đơn vị thụ hưởng chậm.
Về CTQT và máy POS có tỷ trọng thấp dưới 2% và giảm trong thời gian
này nguyên nhân xuất phát từ sự phát triển kinh tế tỉnh còn thấp doanh nghiệp
chủ yếu mua nguyên liệu trong nước, mặt khác Nhà nước chủ trương thu hẹp các
mặt hàng nhập khẩu, khuyến khích sản xuất và tiêu dùng nội địa, hệ quả là số lần
thanh toán giảm xuống bên cạnh đó kinh tế còn khó khăn mức độ đầu tư cơ sở hạ
tầng cho siêu thị, khu thương mại giải trí, cửa hàng ít nên máy POS lắp đặt tại
đây hạn chế, song mức sống của người dân tỉnh còn thấp chủ yếu mua sắm tại
cửa hàng nhỏ, chợ truyền thống và chỉ trả tiền mặt nên thanh toán qua máy POS
rất hiếm.
2.3.1.4. Thanh toán theo đối tượng khách hàng
a/ Giá trị thanh toán theo từng đối tượng khách hàng
Đối tượng khách hàng tại Sacombank Chi nhánh Hậu Giang được chia
thành 5 nhóm: DNNN, Công ty TNHH, DN có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân
và đối tượng khác (công ty cô phần, DN tư nhân....) để biết được đối tượng
khách hàng nảo quan trọng và tiềm năng đối với Chỉ nhánh ta dựa vào bảng sau:
Bảng 2.8: Giá trị thanh toán theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đw(: Triệu động
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 —_ cnn ẹc
Chị 2011/2010 2012/2011
1
tiêu Tý Tý Tý
Giátj trọng Giátr trọng Giátrj trọng Giátrj (3%) Giá trị (%)
(%) (%0) (%)
DNNN 946071 1685 997393 1652 925235 1502 51322 542 -72158 -724
Ct
TNHH 1671575 2977 1737192 2877 1761333 2869 65617 393 30141 174
DN có
vốn
đầutư 752863 I34l 866982 1436 7382354 1198 114119 1516 -128628 -14.84
HưỚc
ngoải
` l011374 1801 1217684 2016 1460787 23/71 206310 2040 243103 19/96
nhan
Khác 1232823 2196 1219757 20/19 1269450 2060 -13066 -106 49693 4/07
TÔ 14706 100 6.039008 100 6161159 100 424302 7/56 122151 2/02
cộng
(Nguồn: Phòng Kế toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 50 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Nhìn chung trong 5 nhóm đôi tượng khách hàng loại hình công ty TÌNHH,
cá nhân và đối tượng khác có giá trị thanh toán cao nhất trong đó cá nhân có tốc
độ tăng trưởng cao và tương đối ồn định trong năm 2011 và tăng trưởng chậm lại
vào năm 2012. Nguyên nhân do trì trệ của hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn
nguyên liệu đầu vào tăng, ảnh hưởng của lạm phát và lãi suất Ngân hàng tăng
cao, nhiều doanh nghiệp khó khăn cả khâu sản xuất cũng như khâu tiêu thụ sức
mua giảm. Cụ thể giá trị thanh toán của công ty TNHH năm 2010 đạt 1.671.575
triệu đồng, năm 2011 tăng 3,93% tương đương tăng 65.617 triệu đồng so với
năm trước; đến năm 2012 đạt 1.767.333 triệu đồng, tăng 1,74%. Giá trị thanh
toán của cá nhân năm 2011 đạt 1.217.684 triệu đồng tăng 20,40% so với năm
2010, năm 2012 tăng 19,96%, đạt 1.460.787 triệu đồng. Giá trị thanh toán của
nhóm đối tượng khác năm 2011 giảm 1,06% tương đương giảm 13.006 triệu
đồng so với năm 2010, đạt 1.219.757 triệu đồng; năm 2012 đạt 1.269.450 triệu
đồng, tăng 4.07% so với năm 2011. Đây là ba đối tượng chủ yếu tại địa phương,
trong đó phổ biến nhất là công ty TNHH, sự tăng trưởng giá trị thanh toán của
các đối tượng này trong năm 2012 mặc dù có sụt giảm nhưng vẫn tăng trưởng
cao hơn hai đối tượng còn lại.
Giá trị thanh toán loại hình DNNN năm 2011 đạt 997.393 triệu đồng, tăng
5,42% so với năm 2010, năm 2012 giảm 72.158 triệu đồng (tức giảm 7,24% so
với năm 2011) và đạt 925.235 triệu đồng. Cuối cùng là loại hình doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có giá trị thanh toán thấp nhất và biến động cao nhất trong
giai đoạn này, năm 2011 tăng 15,16% so với năm 2010, đạt 866.982 triệu đồng:
năm 2012 giảm 128.628 triệu đồng tương đương mức giảm 14,84% so với năm
2011. DNNN giảm bởi vì trong giai đoạn này hiệu quả hoạt động có phần yếu
kém do đầu tư sang lĩnh vực khác nhưng không hiệu quả, nhiều doanh nghiệp
không có găng khắc phục mà trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
Nhận thấy tình trạng đó Nhà nước đã tiến hành cổ phần hóa nhằm đem lại hiệu
quả kinh doanh tốt hơn. Nhìn rộng ra, kinh tế trong và ngoài nước vẫn đang suy
giảm, tổng cầu nền kinh tế về tiêu dùng, hoạt động xuất khẩu và đầu tư của khu
vực Nhà nước và ngoài Nhà nước thấp. DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng giảm
bởi lẽ xét về tổng thể nhiều DN có vốn đầu tư nước ngoài luôn khai lỗ vốn, trốn
thuế nên Nhà nước ban hành điều 170”' Luật DN bắt các DN này phải đăng ký
kinh doanh lại khi hết hạn nếu không sẽ phải ngưng hoạt động vì thế có nhiều
DN đã tạm ngưng hoạt động, đồng thời các DN này cạnh tranh gay gắt về giá với
các mặt hàng Trung Quốc kinh doanh lại càng khó tháo gỡ vì thế mà giá trị thanh
*! «1 uật doanh nghiệp”
http:/xww.molj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_ Detail.aspx?ltemID= 16744, truy cập
ngày 20/05/2013.
mm... —
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 5] SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phán tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCT Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
_———=—======——==—.—n
toán giảm. Nhìn tông quát thì trong giai đoạn này giá trị thanh toán tăng và có
chênh lệch lớn giữa các đối tượng còn xét về tỷ trọng ta dựa vào hình:
1# DNNN
# Cty TNHH
DN có vốn đầu tư nước
ngoài
s# Cá nhân
Khác
a. Năm 2010 b. Năm 2011 c. Năm 2012
Hình 2.5: Tỷ trọng giá trị TTKDTM theo từng đối tượng tại Sacombank
chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Dựa vào hình 3.3 ta thấy giá trị thanh toán của công ty TNHH luôn đạt giá
trị cao nhất trong tổng giá trị TTKDTM cả ba năm, năm 2010 tỷ trọng là 29,77%,
năm 2011 tỷ trọng 28,77%, năm 2012 là 28,69%. Đứng thứ hai là đối tượng khác
có tỷ trọng ổn định trên 20,19% trong cả ba năm, tiếp theo là cá nhân (trên
18,01%), DNNN (trên 15,02%) và cuối cùng là DN có vốn đầu tư nước ngoài
(trên 11,98%). Xét về chiều sâu các đối tượng này đều chiếm tỷ trọng rất quan
trọng trong TTKDTM của Ngân hàng là nhân tố góp phần cho sự thành công của
đơn vị. Bắt đầu từ năm 2011 kinh tế nước ta rất biến động là năm các doanh
nghiệp phải khốn đốn về nguồn vốn lãi suất cho vay cao doanh nghiệp không thê
tiếp cận tính đến năm 2012 Hậu Giang đã có 36” doanh nghiệp ngưng hoạt động
và giải thể tăng bốn doanh nghiệp so với cùng kỳ năm trước, ngược lại tỉnh cũng
có 312 doanh nghiệp thành lập mới là khởi sắc cho kinh tế địa phương và là cơ
hội Ngân hàng tiếp cận các đối tượng khách hàng mới để gia tăng giá trị
TTKDTM trong tương lai. Đối với cá nhân là nguồn lực tiềm tàng của Ngân
hàng do trước đây vì tâm lý e ngại, khó tiếp cận công nghệ mới nên giá trị thanh
toán không cao. Qua thời gian Ngân hàng xúc tiến công tác TTKDTM tới dân cư
thì hiệu quả thấy rõ là giá trị thanh toán tăng lên và có tỷ trọng ngày càng cao.
b/ Số lần giao dịch theo từng đối tượng khách hàng
Nhìn chung số lần thanh toán góp phần giúp Ngân hàng tăng thu từ phí dịch
vụ trên một lần giao dịch, vì thế số lần g1ao dịch cảng nhiều thu nhập Ngân hàng
tăng và hoạt động thanh toán càng thông dụng thì lợi ích kinh tẾ càng cao và
tránh được những nhược điểm từ thanh toán bằng tiền mặt đem lại, do vậy số lần
thanh toán của các đối tượng khách hàng là cần thiết.
** “Tình hình kinh tế tỉnh Hậu Giang năm 2012”
http:/Axww.haugiang.eov.vn/Portal/Htm]View.aspx?pageid=3 129& ItemID=13209&mid=5405&pageinde
X=&siteid—60, ngày truy cập 20/05/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 52 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.9: Số lần giao dịch thanh toán theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đụt: Lần
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu tủa Tỷ tủa Tỷ tủa Tỷ Số Số
S6lân trọng Sôlân trọng Sôlân trọng lần (%) lần (%)
(%) (2) (%)
DNNN 4394 14,82 5404 1397 64398 1407 1.010 22,99 994 18,39
Cty TNHH 7.466 25,20 9127 23,60 9874 21/70 1.661 22,25 747 8,18
DN có vốn
đầu tư nước 2.485 839 3.125 8,08 3.443 7,57 637 25,60 3l8 10,15
ngoài
Cá nhân 12021 4055 15329 3964 19475 4282 330§ 2752 4.146 27,05
Khác 3274 1104 5.686 14,71 6295 13,84 2412 73,67 609 10,71
Tổngcộng 29.643 100 38.671 100 45.485 100 9.028 30,49 6.804 17,59
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Về số lần thanh toán có sự khác biệt so với giá trị thanh toán, trong 5 đối
tượng khách hàng cá nhân là đối tượng có số lần thanh toán lớn nhất và rất cách
biệt. Cụ thể năm 2010 cá nhân có số lần thanh toán đạt 12.021 lần; năm 2011
tăng 27,52% (tức tăng 3.308 lần so với năm 2010), đạt 15.329 lần; năm 2012 đạt
19.475 lần tương ứng tăng 27,05% so với năm 2011. Số lần thanh toán của công
ty TNHH năm 2011 đạt 9.127 lần, tăng 22,25% so với năm 2010; năm 2012 tăng
8,18% so với năm 2011 và đạt 9.874 lần. DNNN năm 2010 đạt 4.394 lần; năm
2011 tăng 22,99% so với năm liền trước, đạt 5.404 lần; năm 2012 đạt 6.398 lần
tăng 18,39% so với năm 2011. DN có vốn đâu tư nước ngoài năm 2011 tăng
25,60% so với năm 2010, đạt 3.125 lần, năm 2012 đạt 3.443 lần tương đương
tăng 10,18%. Đối tượng khác năm 2011 tăng 73,67%, năm 2012 tăng 10,71% và
đạt 6.295 lần.
Nhìn chung số lần thanh toán qua 3 năm đạt được hiệu quả cao. Sacombank
là một trong những Ngân hàng mạnh về TTKDTM tại Hậu Giang. Cá nhân có số
lần giao dịch cao bởi đa phần cá nhân chủ yếu thanh toán giá trị nhỏ như: hóa
đơn hàng hóa tiêu dùng, mua sắm, nạp thẻ cào điện thoại,... trong đó đối tượng
học sinh, sinh viên sử dụng phương tiện thẻ và dịch vụ thanh toán mới ngày càng
tăng. Các đối tượng khác cũng giao dịch tăng cao bởi họ nhận thấy lợi ích từ địch
vụ đem lại giúp rút ngắn thời gian thanh toán làm tăng vòng quay vốn lưu động
của các doanh nghiệp. Mặt khác các doanh nghiệp liên kết với Ngân hàng tiễn
hành chỉ lương qua tài khoản nhằm tiết kiệm thời gian và nhân lực tăng hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngân hàng quảng bá được thương hiệu, mở rộng
Ÿýẹ.y..y.y.y.ynngagagy-nẵẳớaaggngngggggggnn--yỷẹy.dờờyy.ờyễẳgayợẹ-.-y-.ờờờờýớýẳỶẳỶẳỶz-.-ờợýẳằ=sễsằằẳằm
GVHD: Nguyên Thị AI Duy 53 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
——..........=mm
kênh phân phôi sản phâm mới của mình góp phân tăng sô lượng người sử dụng
phương thức thanh toán qua Ngân hàng.
#š DNNN
ø Cty TNHH
ị DN có vốn đầu tư nước
ngoài
## Cá nhân
Khác
a. Năm 2010 b. Năm 2011 c. Năm 2012
Hình 2.6: Tỷ trọng số lần TTKDTM theo từng đối tượng tại
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang qua 3 năm 2010 - 2012
Trong 3 năm cá nhân có tỷ trọng thanh toán cao nhất 42,82% năm 2012 và
thấp nhất 39,64% năm 2011, với cơ cấu này nhận thấy vai trò của cá nhân rất lớn
trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh của Sacombank trở thành Ngân hàng
bán lẻ đa năng hiện đại bằng cách bán chéo sản phẩm với mỗi khách hàng sử
dụng ít nhất ba sản phẩm của Ngân hàng hoặc những gói sản phẩm combo I, 2,
3. Đứng thứ hai là công ty TNHH tỷ trọng chiếm trên 21,70% trong ba năm, kế
tiếp là DNNN trên 13,97%, đối tượng khác trên 11,04% và DN có vốn đầu tư
nước ngoài trên 7,57%. Các doanh nghiệp hợp lại có tỷ trọng trên 50% là bộ
phận không thể thiếu cho sự phát triển dịch vụ thanh toán nói riêng mà còn trong
công tác huy động vốn và cho vay của Ngân hàng, mặc dù số lần thanh toán
không lớn nhưng giá trị thanh toán trên lần giao dịch cao là đối tượng quan trọng
giúp hoạt động của Ngân hàng hiệu quả, đối với doanh nghiệp việc chọn hình
thức thanh toán qua Ngân hàng giúp tránh được rủi ro của thanh toán băng tiền
mặt chi phí đi lại, an toàn không cao. Trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn
chọn giải pháp an toàn và có lợi nhất. Vì thế kinh tế phát triể thì việc lựa chọn
hình thức thanh toán gì qua Ngân hàng là một tất yếu đối với họ.
2.4. THỰC TRẠNG THANH TOÁN CỦA TỪNG HÌNH THỨC THEO
TỪNG ĐÓI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
2.4.1 Thực trạng thanh toán bằng Séc
2.4.1.1. Số lần thực hiện giao dịch theo từng đối tượng khách hàng
Séc là hình thức thanh toán ra đời rất lâu nhưng vẫn chưa phát triển tại địa
bàn tỉnh, vì thế Ngân hàng chỉ phát hành duy nhất một loại séc đó là séc lĩnh tiền
mặt. Dưới đây là bảng là số lần khách hàng tham gia thanh toán qua SÉC:
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 54 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.10: Số lần thanh toán bằng Séc theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đvi: Lân
Năm2010 Năm201 Năm20i2 Chênhiệch Chênh lệch
20112010 — 2012/2011
_— Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Số
ln !®" lận P996 my trọng lộ (9) an (5)
(%) (%) (%)
DNNN 78 2690 lÔI 2821 95 2997 23 2949 6 -594
Cty TNHH 104 3586 138 3855 139 4384 34 3269 l— 072
DN có vốn
đầu tư nước AT 1621 53 1480 56 1767 6 1277 3. 5/66
ngoài
Cá nhân 23 1793 21L 587 l4 442 2 -870 +7 -3333
Khác 38 1310 459 12597 13 410 7 1842 +32 27111
Tổng cộng 20 100 358 100 317 100 68 2345 -41 -I145
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Nhìn chung trong 3 năm, số lần thanh toán của công ty TNHH luôn chiếm
tỷ trọng cao nhất (trên 35,86%), tiếp theo là DNNN, DN có vốn đầu tư nước
ngoài, đối tượng khác cũng chiếm tỷ trọng khá cao, cá nhân là đối tượng có số
lần thanh toán thấp nhất tỷ trọng (trên 4,42%). Bởi séc chủ yếu thanh toán giữa
các doanh nghiệp với nhau, còn thanh toán giữa doanh nhiệp với cá nhân, g1ữa cá
nhân với cá nhân rất ít trường hợp cá nhân nhận tiền bằng séc khi có người
chuyển nhượng.
Dựa vào bảng số liệu ta thấy số lần thanh toán của công ty TNHH đạt tốc
độ tăng trưởng cao nhất trong năm 2011 với 32,69%, đứng thứ hai là DNNN với
29,49%, thứ ba là đối tượng khác với 18,42% tiếp theo là DN có vốn đầu tư nước
ngoài với 12,77% và cuối cùng thì cá nhân giảm 8,70% so với năm 2010. Năm
2012 công ty TNHH tăng 0,72% so với năm 2011, DN có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 5,66%. Đối với DNNN thì giảm 6 lần tương đương giảm 5,94% so với năm
2011, cá nhân giảm 33,33% và đối tượng khác giảm 71,11%. Cá nhân có số lần
giảm liên tục qua 3 năm do séc không phổ biến với đối tượng này chủ yếu cho
các doanh nghiệp dùng trong kinh doanh để thanh toán hàng hóa, đồng thời thanh
toán qua séc có nhiều quy định nên cá nhân sử dụng chuyển sang dùng những
phương thức thanh toán mới. Các đối tượng còn lại cũng có số lần thanh toán
giảm trong năm 2012 vì sử dụng séc thủ tục phức tạp, bên cạnh đó các đối tượng
thanh toán séc chủ yếu tại Chi nhánh công ty lương thực Hậu Giang, công ty mía
đường, công ty điện tử Foster, công ty sách thiết bị trường học tỉnh Hậu Giang....
chủ yếu ký xuất, nhập kho với giá trị lớn nên số lần giao dịch thanh toán không
===——=—=—= =>“ --.‹.`..'kỐOI—
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 5S SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ
tiêu
DNNN
Cty TNHH 45196 4244 73472 5201 197786 5393 28276 62,56 124314 169,20
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu (Giang
lớn. Mặt khác các đôi tác kinh doanh thường từ chôi việc nhận thanh toán băng
séc do ngại trên tài khoản người ký séc không còn tiền, séc giả dẫn đến tốn thất
mắt tiền trong giao dịch. Chính vì vậy thanh toán qua séc có xu hướng giảm
trong giai đoạn này.
2.4.1.2. Giá trị thực hiện giao dịch theo từng đối tượng khách hàng
Số lần giao dịch bằng séc tăng trưởng chậm lại nhưng giá trị trong giai đoạn
này tăng khá mạnh là một tính hiệu khả quan đối với hình thức thanh toán truyền
thống này ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 2.11: Giá trị thanh toán bằng Séc theo từng đối tượng khách hàng tại
Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwi: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Tỷ Tỷ Tỷ
Giátrj| trọng Giátrj trọng Giátrj trọng Giátr (%) — Giá trị (%)
(5) (%) (%)
30324 2847 31440 2226 93453 25/49 IIl6 3,68 62.013 197,24
ĐÀN có vôn
đầu tư nước I3.lóI 12,36 12084 856 29.492 6,04 -1.077 -8,1§ 17.408 144,06
ngoài
Cá nhân
Khác
6.215 5,84 9.503 6.73 17.563 4,79 3.288 52,90 8.060 84,82
1II.601 10,89 14/753 10.44 28.430 7,75 3.152 2717 13.677 92,71
Tổng cộng 106.497 100 141.252 100 366.724 100 34.755 32,63 225.472 159,62
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Xét về tỷ trọng cho thấy công ty TNHH có tỷ trọng cao nhất chiếm 42,44%
năm 2010 đến năm 2012 là 53,95%, tiếp theo là loại hình DNNN có tỷ trọng trên
25,26% trong ba năm, DN có vỗ đầu tư nước ngoài trên 8,04%, đối tượng khác
trên 7,75% và cá nhân là đối tượng ít dùng séc nhất với cơ cấu trên 4,79%. Trong
khi các đối tượng khác có tỷ trọng biến động thì công ty TÌNHH lại tăng liên tục
cho thấy công ty TNHH có vị trí quan trọng cho sự phát triển kinh tế tỉnh nói
riêng mà còn góp phần duy trì công cụ séc mà có nhiều doanh nghiệp khác đã
không còn sử dụng.
Qua bảng số liệu ta thấy trong giai đoạn này tổng giá trị thanh toán bằng séc
tăng nhanh và liên tục. Cụ thể về tốc độ tăng trưởng của DNNN rất cao từ mức
thấp nhất 3,68% năm 2011 đến năm 2012 tăng 197%. Do loại hình doanh nghiệp
này có thời gian hoạt động lâu năm và thói quen sử dụng séc để chỉ trả hóa đơn,
hợp đồng lớn cho doanh nghiệp mình, bên chi trả bằng séc tiết kiệm được thời
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 56 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
gian là không cân phải đên tận Ngân hàng đê làm thủ tục thanh toán vì thê một sô
doanh nghiệp rất chuộng sử dụng công cụ này trong việc thanh toán. Nhưng đo
sự hạn chế về việc lĩnh tiền của séc khi hai bên không có tài khoản tại một Ngân
hàng thì bên nhận séc đi lĩnh tiền rất khó khăn do phải thông qua kho bạc Nhà
nước vì để thuận tiện cho thanh toán nên các doanh nghiệp hạn chế số lần thanh
toán khi séc có giá trị nhỏ. Ngoài ra, DN có vốn đầu tư nước ngoài có giá trị
thanh toán năm 2011 giảm 8,18% tương đương giả 1.077 triệu đồng so với năm
2010, đạt 12.084 triệu đồng: năm 2012 đạt 29.492 triệu đồng tăng 144% so với
năm 2011. Thực tế cho thấy năm 2011 là năm có nhiều khó khăn không ngoại trừ
DN có vốn đầu tư nước ngoài với lại số lượng loại hình doanh nghiệp này khá
khiêm tốn đo tỉnh Hậu Giang cơ sở hạ tầng, dân trí thấp. Tỉnh cũng tích cực tạo
nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài, sang năm 2012 đã có 3 dự án đầu tư
nước ngoài được cấp giấy hoạt động đồng thời các doanh nghiệp cũ cũng mở
rộng kinh doanh nên góp phần giúp giá trị thanh toán tăng lên.
2.4.2. Thực trạng thanh toán bằng thẻ
Thẻ là sản phẩm mà khách hàng dễ tiếp nhận sử dụng nhất được chứng
minh qua tốc độ tăng trưởng của thẻ, trong vòng 3 năm số lượng thẻ phát hành tại
Chi nhánh tăng rất lớn năm 2010 mở 1.954 thẻ, năm 2011 mở 4.128 thẻ và năm
2012 có 9.102 thẻ được mở. Với sự tăng nhanh số lượng thẻ phát hành Chi nhánh
cũng tăng cường máy ATM ở các phòng giao dịch và công ty, bệnh viện, bưu
điện phục vụ nhu cầu khách hàng và chi lương qua thẻ. Thanh toán qua thẻ của
Ngân hàng có 3 loại thẻ đang được sử dụng phổ biến: thẻ quốc tế, thẻ thanh toán
nội địa và thẻ tín dụng. Sau đây chỉ tiết của từng loại thẻ:
2.4.2.1. Thực trạng thanh toán bằng thể quốc tế
a. SỐ lần thực hiện giao dịch
Thẻ quốc tế là loại thẻ có phạm vi sử dụng rất rộng với nhiều tính năng và
gần đây có nhiều thương hiệu quốc tế được biết đến khi liên kết với các NHTM
trong nước:
ƒýŸƑ;.yỶŸỶỹẹỹyỶệỶýỹýg.-.-.ờờyờ-ờờ---ờợxxsr--x=>>—————esssễ-.ờờẳẵẳšẳšẳšäẳằm
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy 57 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.12: Số lần thanh toán thẻ quốc tế theo từng đối tượng khách hàng
tại Sacombank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwi: Lần
Chênh lệch Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu - s - ° - Tỉ - -
sé lŸ á lý — sá Ì Số Số
À trọn ; - trọng 4 trọng ¿ (%) À (%)
lân lần lần lân lần
(%) (%) (%)
DNNN l5 833 l6 7,84 IS 6,58 lL— 667 -l -6,25
Cty TNHH 28 15/56 29 14.22 31 13,60 L— 3,57 2 6,90
DN có vồn đầu 22 1222 26 1275 23 1009 4 1818 +3 -11,54
tư nước ngoài
Cá nhân 9% 5333 I13 5539 136 5964 17 1770 23 20.35
Khác 19 1056 20 9/80 23 10/09 1 5/26 3 15,00
Tổng cộng l0 100 204 100 223 100 24 1333 24 1176
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Từ bảng số liệu ta thấy tổng số lần thanh toán tăng ồn định mặc dù số lần
không cao, năm 2011 tổng số lần thanh toán tăng 13,33% so với năm 2010, năm
2012 tăng 11,76% so với năm 2011. Cụ thể năm 2011 DN có vốn đầu tư nước
ngoài tăng 18,18% (đạt 26 lần) so với năm 2010, cá nhân tăng 17,70% so với
năm 2010, đạt 113 lần, DNNN tăng 6,67%, đối tượng khác tăng 5,26% và công
ty TNHH tăng 3,57%. Bước đầu thẻ quốc tế đã được đân cư tỉnh chấp nhận mặc
dù thương hiệu này còn mới lạ. Năm 2012 cá nhân tăng 20,35% so với năm
2011, đạt 136 lần, đối tượng khác tăng 15,00% và công ty TNHH tăng 6,90%,
ngược lại DNNN giảm 6,25% tương đương giảm I lần so với năm 2011, DN có
vốn đầu tư nước ngoài giảm 11,54% (giảm 3 lần). Thanh toán qua thẻ thường trị
giá không cao như các hình thức khác, số lần giao dịch thê hiện mức độ sử dụng
phương tiện thanh toán của khách hàng, trong năm 2012 có hai đối tượng giảm
nhưng chênh lệch không đáng kể do đối tượng này chỉ tiêu giảm, mặt khác khi
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ công ty rất ít yêu cầu bên chỉ trả trả vào tài
khoản thẻ vì tài khoản thẻ thường do cá nhân sở hữu nên các doanh nghiệp này
thường chọn hình thức khác. Ngoài ra, người sử dụng thẻ quốc tế thường có thu
nhập cao (do phí thường niên và phí dịch vụ loại thẻ này cao hơn thẻ nội địa) và
thường đi du lịch hay thích mua sắm ở các trung tâm lớn. Với tốc độ tăng trưởng
khá khiêm tốn như hiện nay trung tâm thẻ quốc tế cần tăng cường nhiều chương
trình khuyến mãi chính sách ưu đãi phí, tiếp thị rộng hơn.
Bên cạnh tốc độ tăng trưởng nhanh, cá nhân là đối tượng có tỷ trọng về số
lần thanh toán đứng đầu và tăng qua từng năm chiếm trên 53,33% trên tổng số
lần thanh toán, kế tiếp là công ty TNHH với 13,60% và thấp nhất là DNNN với
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 58 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
7”
6,58%. Thẻ là loại sản phâm chủ yêu dành cho khách hàng cá nhân dùng trong
mua hàng tiêu dùng với giá trị trên lần thanh toán thường nhỏ hơn doanh nghiệp
nhưng thẻ đã dần trở thành vật sở hữu quan trọng của khách hàng trong sinh hoạt.
b. Giá trị thực hiện giao dịch
Để tăng doanh số thanh toán qua thẻ, nâng cao lượng thẻ phát hành qua các
năm là mục tiêu hàng đầu tại Ngân hàng. Để thu hút khách hàng mở và sử dụng
thẻ, Ngân hàng đã liên kết với các trung tâm mua sắm lớn khuyến mãi, giảm giá
khi thanh toán qua thẻ quốc tế.
Bảng 2.13: Giá trị thanh toán thẻ quốc tế theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đut: Triệu dông
hênh lệch Chênh
Năm 2010 Năm2011 Năm202 Chênhlệc en
Chỉ tiêu
GÁ Tỷ Giá Tỷ GH Tý Gú vì Giá
trị trọng trị trọng trị trọng trị trị
DNNN %6 946 6l 826 69 730 5 893 8
Cty TNHH 89 1503 15 1556 131 1387 26 2921 - l6
¬- 107 1807 108 1461 - 110 1164 I 093 2
Cá nhân 272 4595 381 5156 557 5894 109 4007 176
Khác 68 1149 74 1001 78 825 6 882 4
Tổng cộng 592 100 739 100 945 100 147 2483 206
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Tổng hợp phân tích từ bảng số liệu ta thấy cá nhân có tỷ trọng giá trị thanh
toán rất cao với 45,95% năm 2010, năm 2011 là 51,56% và năm 2012 là 58,94%
tuy cá nhân thường thanh toán nhỏ lẽ số tiền không cao nhưng chiếm tý trọng lớn
là vì số lượng giao dịch thẻ nhiều ngoài thanh toán đa phần khách hàng dùng thẻ
chuyên khoản và rút tiền mặt. Tiếp theo là công ty TNHH trên 13,87% trong 3
năm, DN có vốn đầu tư nước ngoài trên 11,64%, đối tượng khác trên 8,25% và
thấp nhất là DNNN trên 7,30% các đối tượng này có tý trọng giảm xuống vì thế
Ngân hàng sẽ cần tăng cường khai thác nhóm khách hàng này mạnh hơn.
Giá trị thanh toán của tất cả các đối tượng năm 2011 đạt 739 triệu đồng,
tăng 24,83% so với năm 2010, năm 2012 tăng 27,88% so với cùng kỳ năm trước,
đạt 945 triệu đồng.
Đối tượng có giá trị thanh toán tăng cao nhất trong các năm là cá nhân.
Doanh số năm 2011 tăng 109 triệu đồng, năm 2012 tăng 176 triệu đồng so với
năm trước đó. Nguyên nhân do chính sách đây mạnh doanh số phát hành thẻ đối
với khách hàng cá nhân của Chi nhánh giúp cho đối tượng khách hàng này liên
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 59 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
lệch
2011/2010 2012/2011
(%)
13,1]
13,91
1,85
46,19
3,4l
27,88
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
tục có giá trị thanh toán tăng qua các năm song giảm giá 50% giá trị thanh toán
cho khách hàng sử dụng thẻ VISA thanh toán tại các nhà hàng, khách sạn, khu du
lịch.... Bên cạnh đó còn có chương trình tích điểm để nhận quà, rút thăm trúng
thưởng vì thế thu hút khách hàng thanh toán qua thẻ. Trong khi các đối tượng còn
lại đều tăng dưới 30 triệu đồng ở các năm. Sự tăng trưởng giá trị thanh toán qua
thẻ năm 2011 và năm 2012 chậm lại của những đối tượng này do số lần thanh
toán của hầu hết các đối tượng này đều có tốc độ tăng trưởng thấp.
2.4.2.2. Thực trang thanh toán bằng thẻ thanh toán nội địa
a. Số lần thực hiện giao dịch
Thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ) nội địa được sử dụng ngày càng rộng rãi và
lượng thẻ phát hành hàng năm cao nhất trong các loại thẻ, ngoài ra công ty cũng
tiễn hành liên kết với Ngân hàng để chỉ lương qua tài khoản là tính hiệu khả quan
cho lộ trình phát triển hoạt động TTKDTM nói chung và thẻ nói riêng.
Bảng 2.14: Số lần thanh toán thẻ ghi nợ nội địa theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwi: Lân
Chênh lệch Chênh lệch
2011/2010 — 2012/2011
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu
. Tỷ . Tỷ . Tỷ .
Số Ì Số Ì số Ÿï — Số Số
\ trọng À trọng s4 trọng 4 (%) À (%)
lần lần lân lân ầ
(3%) (%) (3%)
DNNN 598 _ 10,99 781 10,83 842 9/28 183 30,60 61 7,8I
Cty TNHH 1.087 20,001 1273 1765 1.516 16,70 186 1711 243 19,09
DN có vốn
đầu tư nước 272 5,02 343L 4,59 3459 3,95 59_ 21,69 28 8,46
ngoài
Cá nhân 34262 5998 4533 6283 5.907 66,06 1.271 38,96 1.464 32/30
Khác 218 4,00 29 4,10 3464 4,01 78 35,78 68 22,97
Tổng cộng 5.437 100 7.214 100 9.078 100 17777 32/68 1864 25,84
———— —__ ——ẤẶẶằẶằẶằẶẦẮ
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Trong ba năm, đối tượng cá nhân có tỷ trọng lớn nhất vào năm 2012 là
66,06% và thấp nhất năm 2010 là 59,98%, kế đến là công ty TNHH chiếm trên
16,70%, DNNN trên 9,28%, DN có vốn đầu tư nước ngoài trên 3,95% và cuối
cùng là đối tượng khác tỷ trọng không thay đổi nhiều với 4,00% trong giai
đoạn này.
ƒ-yýớýyGgợẹẸQẸỌ.Ượ„ằỳợýẵGGgGgẸẹẸýẸ-.-Ỷờ.-:ờớờ---ớớợợơơơợớớễxễx-ïỶ—————sr si ÏŸ<_Ỷ`Ỷ-.-ờờnẵẳẵnngn
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 60 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Cũng như thẻ quôc tê thẻ nội địa có sô lân thanh toán tăng trưởng rât nhanh
nhưng sụt giảm năm 2012, từ tốc độ tăng trưởng 38,96% trong năm 2011 (tương
đương tăng 1.271 lần so với năm 2010) và tăng chậm lại 32,30% trong năm 2012
(tức tăng 1.464 lần so với năm 2011). Sự tăng nhanh của khách hàng cá nhân do
trong thời gian này Ngân hàng thực hiện công tác tiếp thị đến học sinh, sinh viên
được giới trẻ yêu thích, mỗi cá nhân sử dụng Ít nhất một thẻ phục vụ cho việc học
tập xa nhà, không cần mang theo nhiều tiền bên mình, mỗi khi cần tiền nØƯỜi
thân có thể chuyền tiền bất cứ lúc nào tiết kiệm được thời gian, công sức và chi
phí. sử dụng tài khoản thẻ đóng học phí một cách nhanh chóng và an toàn,... Tài
khoản thẻ của học sinh, sinh viên được miễn phí phát hành và phí thường niên
năm đầu, thủ tục đơn giản, giúp lượng thẻ phát hành qua các năm đều tăng nhanh
chóng, từ đó thanh toán qua thẻ của khách hàng cá nhân tăng đáng kẻ.
Đối với công ty TNHH năm 2011 tăng 17,11% (đạt 1.273 lần) so với năm
2010, năm 2012 đạt 1.516 lần tăng 19,09% so với năm trước. Các đối tượng còn
lại tốc độ tăng nhanh năm 2011 và sụt giảm năm 2012, đối tượng khác năm 201 I
đạt 296 tăng 35,78% so với năm 2010, năm 2012 tăng 22,97% so với năm liền
trước, DNNN năm 201 [ tăng 30,60% , năm 2012 tăng 7,81% so với cùng kỳ năm
trước đó và cuối cùng DN có vó đầu tư nước ngoài năm 201 I tăng 21,69% so với
năm 2010, năm 2012 tăng 8,46% so với năm 2011. Do các đối tượng này thường
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ với giá trị cao nên lựa chọn hình thức thanh
toán khác, tuy nhiên do yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thanh
toán phát sinh thường xuyên nên số lần thanh toán của các đối tượng này cũng
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số lần thanh toán qua thẻ. Mặc dù tăng trưởng
chậm nhưng số lượng thẻ Ngân hàng phát hành cho đối tượng này khá cao, hiện
tại có 9 công ty liên kết với Chi nhánh mở thẻ chi lương cho nhân viên với số
lượng thẻ là 3.351 thẻ và 38 đơn vị hành chính sự nghiệp với số thẻ phát hành là
976 thẻ góp phần thanh toán qua thẻ tăng lên.
b. Giá trị thực hiện giao dịch
Để tăng số lượng thẻ được mở và thanh toán bằng thẻ Ngân hàng luôn trang
bị đây đủ các phương tiện hỗ trợ cho khách hàng như lắp đặt thêm máy ATM
phục vụ nhu cầu của khách hàng 24/24, hệ thống bảo mật với thẻ có chíp an toàn,
an ninh tốt đảm bảo cho khách hàng khi giao dịch, ngoài ra khách hàng còn được
hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn 2%/năm dựa trên số dư của thẻ với nhiều
tiện ích khác kích thích nhu cầu của khách hàng.
—_—_—ễt—ễ-ễŠ—-ễẮ
Bảng 2.15: Giá trị thanh toán băng thẻ ghi nợ nội địa theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đụt: Triệu động
Năm 2019 Năm 2011 - Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Giátrj| trọng Giátrj| trọng Giátrj trọng Giáti| (%) Giátrj (%)
(%) (2) (%)
DNNN 52613 11,00 65/030 9,53 73.903 §,66 12.417 23,60 8.873 13,64
Cty TNHH 95660 20/01 1364l§ 1998 145797 1707 40/758 4261 9379 6,88
DN có vốn
đầutunước 28698 5/98 34.105 5,03 35.694 4,18 5.407 18,84 I.589 4,66
ngoài
Cá nhân 286.979 60,02 419255 6l4S 566323 6632 132276 46,09 147068 35,07
14348 299 27283 4,01 32.155 3,77 12.935 90,15 4.872 17,85
Tốngcộng 478.298 100 682.091 100 853.872 100 203.793 42/61 I7I.781 25,18
(Nguôn: Phòng Kê toản hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Giá trị thanh toán của cá nhân đạt tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị thanh
toán qua thẻ (tỷ trọng luôn trên 60,02%), tiếp theo là công ty TNHH trên 17,07%,
DNNN trên 8,66%, DN có vốn đầu tư nước ngoài trên 4,18% và các đối tượng
khác có tỷ trọng trên 2,99%. Dựa vào cơ cấu ta thấy được mối liên kết giữa các
đối tượng này là thành phần chủ yếu giúp Ngân hàng đạt được kế hoạch và có
mục tiêu phát triển trong kỳ tới.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng giá trị thanh toán thẻ thanh toán nội địa năm
2011 đạt 682.091 triệu đồng. tăng 42,61% so với năm 2010, năm 2012 tăng
25,18% so với cùng kỳ năm trước tương đương tăng 171.781 triệu đồng.
Năm 2011 đối tượng khác có tốc độ tăng trưởng cao nhất với 90,15%, kế
tiếp là cá nhân với 46,09%, công ty TNHH với 42,61%, DNNN với 23,60% và
DN có vố đầu tư nước ngoài tăng 18,84% nhưng cá nhân là đối tượng có giá trị
thanh toán cao nhất bởi số lượng thẻ phát hành cho đối tượng này tăng mạnh qua
từng năm số lần thanh toán cũng tăng rất cao. Đồng thời để thực hiện Đề án đây
mạnh TTKDTM giai đoạn 2011 — 2012 thì thẻ thanh toán là công cụ Ngân hàng
đặc biệt quan tâm vì dễ tiếp cận khách hàng và có tiềm năng phát triển hơn các
hình thức thanh toán khác, tuy nhiên đa phần cá nhân dùng để rút tiền mặt. Đối
với công ty đa phần nhân viên rút tiền và giao dịch chỉ trả hóa đơn hàng hóa, dịch
vụ với những khoảng chi thường xuyên hễ trợ công tác văn phòng.
Năm 2012 tất cả các đối tượng đều có giá trị thanh toán sụt giảm so với
năm 2011, Cá nhân đạt tốc độ tăng trưởng là 35,07%, đối tượng khác là 17,85%,
DNNN là 13,64%, công ty TNHH là 6,88% và cuối cùng DN có vốn đầu tư nước
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 62 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chi nhánh Hậu Giang
ngoài với 4,66%. Nguyên nhân của sụt giảm này là do ảnh hưởng giá cả thị
trường tăng cao cá nhân siết chặt chỉ tiêu, nhiều doanh nghiệp không thể vực dậy
sau năm kinh tế nhiều biến động và tỉnh đã có nhiều doanh nghiệp giải thể, một
số doanh nghiệp cắt giảm nhân công nên ảnh hưởng phần nào đên tốc độ tăng
trưởng giá trị thanh toán của từng đối tượng.
2.4.2.3. Thực trạng thanh toán bằng thẻ tín dụng
a. Số lần thực hiện giao dịch
Với thẻ có đặc tính khác thẻ thanh toán có quy định thủ tục mở thẻ phức tạp
nhưng thực trạng cho thấy là công cụ cũng không kém phần quan trọng đối với
các đối tượng khách hàng về mặt kinh tế.
Bảng 2.16: Số lần thanh toán bằng thẻ tín dụng theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
ĐÐwi: Lân
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 : :
am am ăm 20 2011/2010 2012/2011
Chỉ (iê - - -
SỐ T sào TỶ sc TỶ — G
Sốlần trọng lần trọng lần trọng lần (%) Sốlần (%)
(%) (%) (%)
DNNN 2771 1097 397 1223 436 II01 120 4332 39 — 9/82
Cty TNHH 504 1996 669 2061 782 1975 165 3274 113 16,89
DN r Ẩ À
có vôn đâu 26 502 143 442 198 498 17 13.49 55 3846
fư nước ngoài
Cá nhân 1513 6000 1847 5691 2376 6002 334 2208 529 2864
Khác l2 405 189 583 168 424 87 8520 -2L -IL1
Tổng cộng 2522 100 32453 100 3960 100 723 2867 715 22403
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng số lần thanh toán thẻ tín dụng của cá
nhân chiếm hơn 1/2 trong năm đối tượng khách hàng trong ba năm tỷ trong
chiếm trên 56,91%, kế tiếp là công ty TNHH trên 19,75%, DNNN trên 10,97%,
DN có vỗ đầu tư nước ngoài trên 4,42% và thấp nhất là đối tượng khác trên
4,05%. Thẻ tín dụng cũng chủ yếu tập trung vào khách hàng cá nhân có thu nhập
cao nên luôn đạt tỷ trọng cao.
Cũng từ bảng trên cho thấy trong năm 2011 mặc dù đối tượng khác có tỷ
trọng thấp nhát trên tổng số lần thanh toán nhưng có tốc độ tăng trưởng cao nhất
tăng 85,29% so với năm 2010, cá nhân có mức tăng trung bình so với các đối
tượng khác là 22,08% và DN có vố đầu tư nước ngoài tăng chậm nhất với
13,49%. Nhưng sang năm 2012 hoàn toàn có sự trái chiều, DN có vốn đầu tư
nước ngoài tăng trưởng nhanh nhất với 38,46% so với cùng kỳ năm trước, cá
—_—__t>———=>>—>===.=
GVHD): Nguyên Thị Ai Duy 63 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
nhân tăng 28,64% và đôi tượng khác giảm tới 11,11%. DNNN và công ty TNHH
mức tăng trưởng bắt đầu chậm lại vào năm 2012. Nguyên nhân của sự biến động
này do nhu câu thanh toán của từng đối tượng, đa phần các doanh nghiệp sử dụng
tài khoản chung của công ty để hạch toán rõ ràng nên rất hạn chế sử dụng thẻ trừ
trường hợp liên quan đến tài chính và khoản chỉ gấp. Cá nhân là đối tượng chi
tiêu dùng rất lớn nên số lần thanh toán rất cao.
Nhận thấy một số đối tượng có xu hướng tăng chậm lại mặc dù tỷ trọng
không cao nhưng ảnh hưởng chung đến tổng số lần thanh toán có tốc độ giảm lại.
b. Giá trị thực hiện giao dịch
Thẻ tín dụng tăng về số lượng và giá trị thanh toán không chỉ đánh giá được
hoạt động TTKDTM cũng như mức độ chấp nhận phương tiện này trong sinh
hoạt hàng ngày mà còn giúp tỉnh nhà đánh giá được tỷ lệ người dân có mức thu
nhập cao thông qua báo cáo số lượng người sử dụng thẻ của Ngân hàng.
Bảng 2.17: Giá trị thanh toán bằng thẻ tín dụng theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đi: Triệu đồng
mm... .Ml.. ` ` ` ____Ô_Ô__ hanh.
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tý Tỷ Giá Tỷ
Giátr| trọng Giá trị trọng trị trọng - Giá trị (%) ˆ Giátr| (%)
(2) (2) _ (%)
DNNN 3.881 1102 7871 15,00 §265 11,00 3.990 102,81 394 4.77
Cty TNHH 7057 1996 10994 20,95 13527 18,02 34937 55/79 2.533 18,73
DN có vốn đầu
, 1 1.764 4.99 2.323 443 3.958 5,26 559 31,68 1.635 41,31
fư nước ngoài
Cá nhân 21171 5997 27682 5278 45.081 60,00 6.51] 30,75 17399 38,60
Khác I412 406 3598 686 4204 5,72 2.186 154,82 706 16,4
Tống cộng 345.285 100 52.468 100 75.135 100 17.183 48/70 22.667 30,17
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Từ bảng số liệu ta nhận thấy tỷ trọng giá trị thanh toán qua ba năm của các
đối tượng có biến động nhóm đối tượng khách hàng cá nhân, DN có vốn đầu tư
nước ngoài tỷ trọng giảm năm 2011 (tổng tỷ trọng hai đối tượng chiếm 57,21%)
và tăng lại vào năm 2012 (cả hai chiếm 65,26%), trong khi đó DNNN, công ty
TNHH và đối tượng khác tỷ trọng năm 201 1 tăng (chiếm 42,79%) và giảm xuống
năm 2012 (chiếm 34,74%).
Trong ba năm tốc độ tăng trưởng tổng giá trị thanh toán tương đối cao
nhưng có xu hướng chậm lại vào năm 2012 tăng 30,17% trong khi đó năm 2011
tăng 48,70% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
——...merm——=e=e—>—.=—=—=—=—<=—=——=———
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy 64 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩìn Chi nhánh Hậu Giang
`
Năm 2011 đôi tượng khác và DNNN tăng rât nhanh lân lượt là 154,82% và
108,21% so với năm 2010, cũng trong năm này nhưng cá nhân có mức tăng
trưởng thấp nhất 30,75% so với năm 2010. Qua năm 2012 các đối tượng khác có
sự sụt giảm về tố độ tăng trưởng, riêng cá nhân tăng 38,60% và DN có vố đầu tư
nước ngoài tăng 41,31% so với cùng kỳ năm trước. Điều này thấy rõ nhất do sự
thay đổi của số lần thanh toán, mặt khác thẻ tín dụng được Ngân hàng cấp một
hạn mức thấu chỉ nhất định cho mỗi chủ thẻ vì thế năm 2011 là năm các doanh
nghiệp khó khăn về tài chính lãi suất cho vay cao nhưng các doanh nghiệp khó
tiếp cận nguồn vốn nên họ sử dụng thẻ tín dụng Ngân hàng cấp trước hạn mức để
chi tiêu, thanh toán trước những khoản mục cần thiết ngoài việc chuyển khoản
thanh toán, thẻ tín dụng có thể rút tiền mặt. Năm 2012 tuy có sự sụt giảm về tốc
độ nhưng giá trị thanh toán của các doanh nghiệp vẫn tăng. Cá nhân tăng về tốc
độ giá trị cho thấy khách hàng sử dụng nhiều và quen với việc thanh toán
qua thẻ.
2.4.3. Thực trạng thanh toán bằng ủy nhiệm chỉ
2.4.3.1. Số lần thực hiện giao dịch
Ủy nhiệm chỉ là hình thức được áp dụng để trả tiền lãi, thanh toán tiền
hàng, dịch vụ, nộp thuế, nộp các loại phí, mua bán ngoại tê,... Đây là hình thức
thanh toán tiện lợi, thời gian lưu chuyển chứng từ nhanh; vì thế số lần thanh toán
và giá trị thanh toán bằng UNC chiếm tỷ trọng rất cao trong TTKDTM.
Bảng 2.18: Số lần thanh toán bằng UNC theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwt: Lần
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ . .
Z IÀ “ IÀ £ qÀ Sô Sô
Sôlân trọng Sôlân trọng Sôlân trọng lần (%) lần (%)
(2) (2) (%)
DNNN 2.801 1789 3126 16,70 3.601 16,49 325 11,60 475 15,20
CyTNHH 44/8 2860 4825 2577 5.295 24,25 347 7,75 470 9/74
DN có vốn
đầu tư I.119 7,15 1.297 6,93 1558 7.13 178 15,91 261 20,12
nước ngoài
Cá nhân 5206 3325 5.927 31,66 7.579 34,70 721 13,85 1.652 7,39
Khác 2/052 13,11 34.245 1894 3.807 17,443 1.493 72,76 262_ 16,70
Tổng cộng 15.656 100 18.720 100 21.840 100 3.064 19/57 3.120 16,67
(Nguôn: Phòng Kế toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Với số lần thanh toán từ bảng số liệu ta thấy đối tượng cá nhân chiếm tỷ
trọng cao nhất, trong ba năm trên 31,66%, công ty TNHH trên 24,25%, DNNN
mamwxxmmmraaơkơơơdơờơnơơơơơờơơơơnzớửnntnzznnunnuzơợơợơợơợơơơơnnxzazsszasasamamxs>m>>mœmaxa>œ>eœmmmm>œmmae>aexxsrsxwuum=m
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 65 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Chỉ tiêu
DNNN
Cty TNHH
DN có vốn
đầu tr
nước ngoài
Cá nhân
Khác
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
ẦồỗŠồÖŠÕ5——————————————ee=————........m====.._
trên 16,49%, đôi tượng khác trên 13,11% và cuôi cùng DN có vô đầu tư nước
ngoài trên 6,93%. Xét về tỷ trọng thì cá nhân là khách hàng có mối quan hệ chặt
chẽ với Ngân hàng. Nhưng về tốc độ tăng trưởng cá nhân có tốc độ tăng trưởng
chậm và sụt giảm, năm 2012 tăng 7,39% trong khi đó năm 2011 tăng 13,85% so
với cùng thời điểm năm 2010. Điều này dễ nhận ra là cá nhân chủ yếu dùng
chuyền khoản với những món hàng có giá trị thấp, chỉ trả khoản phí thường nhật
nên tham gia vào hoạt động này lớn nhưng thường ít phát sinh nên chênh lệch
các năm không cao.
Ngoài DNNN, công ty TNHH và DN có vốn đầu tư nước ngoài đạt tốc độ
tăng trưởng liên tục trong 3 năm thì đối tượng khác có xu hướng tăng chậm sau
khi có mức tăng cao nhất 72,76% năm 2011 sang năm 2012 tăng 16,70%. Sự
tăng chậm của các đối tượng này cùng với xu hướng chung của tổng số lần thanh
toán của UNC bởi vì khách hàng hiện nay đã bắt đầu chuyển sang sử dụng nhiều
hình thức mới hiện đại, tiện hơn giúp họ tiết kiệm chỉ phí, thời gian đến Ngân
hàng lập UNC. Nhưng cũng không thể phủ nhận hình thức này vẫn là công cụ
được đoanh nghiệp và cá nhân sử dụng phổ biến nhất bởi tính chính xác, an toàn
thủ tục đơn giản.
2.4.3.2. Giá trị thực hiện giao dịch
Sự tăng chậm dần của số lần thanh toán qua ƯNC đã làm giá trị thanh toán
của tất cả các đối tượng đều giảm về giá trị và tốc độ; tuy nhiên UNC vẫn là hình
thức thanh toán có doanh số cao nhất trong TTKDTM.
Bảng 2.19: Giá trị thanh toán bằng UNC theo từng đối tượng khách hàng
tại Sacombank chỉ nhánh Hậu giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwi: Triệu đồng
Ý v Ÿ Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Tỷ Tỷ Tỷ
Giảtrj trọn Giátri| trọng Giátr| trọng Giả trị (%) Giá trị (%)
(2) (%) (%)
536.271 18,03 537495 1979 465.887 17,06 1.224 023 -71.600§ -13,32
938652 3157 803067 2957 794192 29,08 -lI35.585S -14,45 -8.875
349823 11,76 336.548 1239 354.130 12,96 -13.275 -3,80 17.582
367739 1237 367883 1355 389.835 14,27 144 0,004 21.955
781.184 2627 670512 2470 727453 2663 -I10672 -l1417 56.941
Tổng cộng
2.973.669 100 2.715.505 100 2.731.500 100 -258.164 -8,68 15.995
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 —- 2012)
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 66 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
-l,J11
5,22
5,97
8,49
0,59
Phân tích hoại động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngán hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.20: Số lần giao dịch thanh toán băng IB, Mplus theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đvi: Lần
————————— "5¬ỐỒcỒ ỐcỐẶỒcỒ Ồ
Ý Ý Ý Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số số
Sôlân trọng Sốlần trọng Số lần trọng lần (%) lần (%)
(%) (%) (%)
DNNN 108 8,65 211 11,33 235 9,42 103 95,37 24 11,37
Cty TNHH 224 17,95 348 18,69 413 16,54 124 55,36 65 18,68
DN có vốn
đầu tư 69 5,53 86 4,62 104 — 4.17 17 24,64 I8 20,93
nước ngoài
Cá nhân 698 55,93 1.019 54,73 1.498 60,01 321 4599 479 47/01
Khác 149 11,94 I98_ 10,63 246 9,86 49_ 32,89 48 24,24
Tổng cộng 1.248 100 1.862 100 2.496 100 614 4920 634 34,05
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giải đoạn 2010 — 2012)
Cá nhân là khách hàng tiếp cận với dịch vụ IB, Mplus nhiều nhất dựa vào tỷ
trọng đạt được luôn đứng đầu trong thời gian này và chiếm trên 54,73% cả ba
năm, kế đến là công ty TNHH một thành cũng rất quan trọng chiếm trên 16,54%,
DNNN, đối tượng khác có tỷ lệ trung bình 10% ba năm, và DN có vố đầu tư
nước ngoài có tỷ trọng thấp nhất trên 4,17%.
Nhìn chung số lần thanh toán qua IB, Mplus tăng trong giai đoạn này nhận
thấy số lần tăng nhanh hơn về tốc độ, năm 2011 tăng 49,20% tương đương tăng
614 lần so với năm 2010, năm 2012 tăng 634 lần tương đương tăng 34,05%.
Cụ thể năm 2011 tất cả các đối tượng có tốc độ tăng trưởng rất lớn, thấp
nhất là DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 24,64% và tăng cao nhất DNNN với
95,37% do đây là năm Ngân hàng triển khai bán IB đến khách hàng với nhiều
chính sách ưu đãi: miễn phí đăng ký sử dụng, miễn phí thường niên năm 2011,
miễn phí sử dụng sản phẩm dịch vụ năm 2011 (chuyền khoản trong hệ thống
nhận băng tài khoản, thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại) và nhiều ưu đãi
khác, tăng cường quảng bá với phương châm “InternetBanking — Tiếp cận không
giới hạn, giao dịch Ngân hàng an toàn, nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi” hiệu quả
đạt được là lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ tăng lên đáng kế góp
phần tăng số lần thanh toán qua dịch vụ này.
Năm 2012 tốc độ tăng trưởng chậm lại so với năm 2011 nhưng kết quả cho
thấy dịch vụ này đã được khách hàng biết đến ngày một rộng rãi đặc biệt là đối
tượng cá nhân, trong khi các đối tượng khác tốc độ phát triển chậm lại thì cá
nhân tăng 47,01% so với năm 2011, tương đương tăng 479 lần (đạt 1.498 lần).
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 68 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tin Chỉ nhánh Hậu Giang
Nguyên nhân khách hàng cá nhân tăng mạnh do công nghệ mới luôn được cải
tiến nhu cầu hưởng thụ và sở hữu cao, mỗi cá nhân luôn trang bị cho mình những
chiếc điện thoại sành điệu nhận thấy điều này Ngân hàng triển khai dịch vụ
Mplus cài đặt vào điện thoại để giao dịch với Ngân hàng đến các đối tượng này
không ngoài dự kiến chỉ nhánh đã khơi gợi và kích thích được nhu cầu sử dụng
của khách hàng.
2.4.4.2. Giá trị thực hiện giao dịch
Kinh tế phát triển nhịp sống của con người càng năng động và bận rộn hơn
hiểu điều này Sacombank không ngừng nỗ lực tạo nên những giải pháp. kênh
giao dịch mới giúp khách hàng thuận tiện trong sử dụng dịch vụ Ngân hàng và
quản lý tốt thời gian trong sinh hoạt hàng ngày băng cách thực hiện thanh toán
tại nhà.
Bảng 2.21: Giá trị thanh toán bằng IB, Mplus theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đvíi: Triệu đồng
Chênhlệh — Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
`" na aa na ga Giá
trị trọng Giátrj| trọng Giátrj trọng Giátrị (%) trị (%)
Ộ (2) (2) (%) -
DNNN 4.183 3,21 32.023 4.54 8.699 6,18 840 20,008 3.676 73,18
CtyTNHH 16.508 20,56 16.572 1499 25.688 18,25 64 039 9116 55,01
DN có vốn
đầu tư 3.382 4,21 3.403 3,08 4.940 3,51 2l 0/62 1537 45,12
nước ngoài
Cá nhân 47204 5879 75906 6864 87007 6l,8I 28.702 60.80 II.101 14,62
Khác 9.017 11,23 9677 8/75 14428 10,25 6600 732 4751 49,1
Tổng cộng 80.294 100 110.581 100 140.762 100 30.287 37,72 30.181 27,29
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Qua bảng số liệu nhận thấy cá nhân có giá trị thanh toán trên tổng giá trị
của ba năm trên 58,79%, công ty TNHH trên 14,99%, đối tượng khác trên
8,75%, IDNNN trên 4,54% và thấp nhất là DN có vốn đầu tư nước ngoài
trên 3,08%.
Nhìn chung tổng giá trị thanh toán qua ba năm đều tăng, trong đó cá nhân
có giá trị thanh toán cao nhất nhưng tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm năm
2012 đạt 87.007 triệu đồng, tăng 14,62% (tương đương tăng 11.101 triệu đồng)
so với năm 2011 trong khi đó năm 2011 tăng 60,80% so với năm 2011 tương
đương tăng 28.072 triệu đồng. Thực tế lý giải cho vấn đề này là cá nhân sử dụng
—_—_——>t
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy 69 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang
đề truy vân thông tin, khoảng 70% giá trị thanh toán khách hàng chuyên khoản
cho người thân, thanh toán thẻ tín dụng và giá trị thanh toán còn lại khách hàng
gửi tiền gửi trực tuyến, nạp tiền điện thoại và mua vé lữ hành,... Khách hàng là
đối tượng sử dụng thường xuyên dịch vụ này lượng truy cập trên ngày rất cao vì
thế giá trị thanh toán đạt rất cao.
Các đối tượng khác có tốc độ tăng liên tục trong giai đoạn này thấy rõ nhất
công ty TNHH năm 2011 tăng 0,39% so với năm liền trước, năm 2012 tăng
55,01% tương đương tăng 9.116 triệu đồng so với năm 2011, các đối tượng khác
năm 2012 đều tăng trên 45%. Các đối tượng này thích sự tiện ích của dịch vụ bởi
hạn mức giao dịch trong ngày cũng rất cao 500 triệu đồng trên ngày và hạn mức
thanh toán cho một lần giao dịch 100 triệu đồng giúp họ tiết kiệm thời gian, chị
phí và có thể thanh toán hàng hóa dịch vụ đến đối tác cách nhanh chóng, tăng
hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh.
Tóm lại đây là dịch vụ mới và nhiều tiện ích không chỉ đối với người sử
dụng mà còn đối với Ngân hàng, khoảng 80% giao dịch với Ngân hàng tại nhà
lợi ích khách hàng có được như phân tích trên đối với Ngân hàng tăng them
nguồn thu nhập, tiết giảm thời gian xử lý giao dịch của khách hàng tại Chi
nhánh/PGD, tập trung nguồn nhân lực đây mạnh công tác bán hàng, tiết giảm chỉ
phí điều hành, gia tăng giá trị công them cho khách hàng nhằm nâng cao vị thế
cạnh tranh của Ngân hàng. Chính điều này trong thời gian tới Ngân hàng tiếp tục
phát triển rộng hơn nữa đến những nhóm khách hàng tiềm năng mà hiện tại còn
bỏ ngõ.
2.4.5. Thanh toán qua máy POS
2.4.5.1. Số lần thực hiện giao dịch
Công cụ thanh toán qua máy POS là phương tiện thanh toán mới đang được
Ngân hàng đầu tư phát triển nhưng hiện tại chưa phổ biến do thói quen lo ngại
của người tiêu dùng về phương tiện mới so với sinh hoạt truyền thống của người
đân quê.
————>>—>x>—ssmm>ss>x
GVHD): Nguyên Thị Ai Duy 70 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.22: Số lần giao dịch thanh toán bằng máy POS theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwi: Lân
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chênh lệch
am am am 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu . Tý „ Tỷ . Tỷ Ặ .
Số ”Ì số Ỳ ế Ì — số ế
À trọng › trọng „trọng ¿4 (%) À (%)
lần ° lần ° lân ọ lân lân
(%) (%) (%)
DNNN 28 13,40 83 10,91 5 20,83 5S“ 19643 -7§ -93,98
Cty TNHH 34 16,27 II8 15/50 lL— 417 84 24706 -llI7 -99]5
DN có vốn
đầu tư 11 5/26 47 6/18 4 16,67 36 32727 -43 -9149
nước ngoài
Cá nhân 123 5885 406 53/35 II 45,83 283 23008 -395 -9729
Khác l3 622 107 14,06 3 12,50 94 723/08 -1l04 -972
Tổng cộng 209 100 761 100 24 100 552 26411 -737 -96,85
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giải đoạn 2010 — 2012)
Nhìn chung qua ba năm phương tiện thanh toán qua máy POS có biến động
rất lớn tổng số lần thanh toán năm 2010 đạt 209 lần, năm 2011 tăng 264,11%
tương đương tăng 552 lần so với năm 2010, năm 2012 giảm 96,85% tương
đương giảm 737 lần so với năm liền trước, đạt 24 lần.
Cá nhân là đối tượng có tỷ trọng cao nhất trong ba năm chiếm trên 45,83%,
kế đến là DNNN trên 10,91%, đối tượng khác trên 6,22%, DN có vốn đầu tư
nước ngoài trên 5,26% và cuối cùng là công tu TNHH trên 4,17%.
Vẻ tốc độ tăng trưởng biến động tất rõ rệt năm 2011 tất cả các đối tượng
thanh toán qua máy POS tăng lên ở mức ba con số mà không có hình thức thanh
toán nào tăng cao như vậy, tăng nhanh nhất là đối tượng khác tăng 723,08% so
với năm 2010, và tăng thấp nhất là DNNN với 196,43%, tăng cao nhất về số
tuyệt đối là cá nhân tăng 283 lần tương đương tăng 230,08%. Nguyên nhân của
việc tăng đột biến này là vào ngày 16.5.2011, NHNN Việt Nam đã có Công văn
về việc triển khai thanh toán qua điểm chấp nhận thẻ và phát triển thanh toán thẻ
qua POS Chi nhánh tích cực thực hiện công văn này lắp đặt thêm máy POS ở
siêu thị và công ty chấp nhận thanh toán qua máy POS và mỗi lần khách hàng
thanh toán khuyến khích khách hàng quẹt thẻ để thanh toán với sự nổ lực hết
mình của Ngân hàng và nơi liên kết thanh toán qua máy POS có kết quả rất tốt
năm 2011 mặc dù số lượng không lớn.
Sang năm 2012 thanh toán qua máy POS của khách hàng giảm rất nhanh,
tất cả các đối tượng khách hàng đều giảm trên 90% so với năm 2011. Nguyên
nhân do khách hàng khi thanh toán qua máy POS nhận hóa đơn lâu hơn khi
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 71 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Œiang
TTBTM đông thời phải đợi ký tên lên hóa đơn đê đôi chiêu với chữ ký ở mặt sau
của thẻ, vì sự bất tiện đó đa phần khách hàng ra cột ATM rút tiền mặt vào chỉ trả,
thứ hai là các Ngân hàng chưa liên kết chặt chẽ nên thanh toán còn bắt tiện về
chủ thể phát hành thẻ, thứ ba là tỉnh Hậu Giang kinh tế phát triển quá non trẻ cơ
sở hạ tầng thấp, nhà hàng, trung tâm thương mại, siêu thị Co.op Mart rất ít. Cuối
cùng có sự bất đồng về uy tính thương hiệu của Ngân hàng với lợi ích kinh tế nơi
chấp nhận thanh toán qua máy POS do có một số nơi tính phí khi quẹt thẻ.
2.4.5.2. Giá trị thực hiện giao dịch
Hiện tại Chi nhánh trang bị 5 máy POS tại các điểm mua sắm lớn của tỉnh
để thực hiện các giao dịch thanh toán bán lẻ nhằm tạo điều kiện chi tiêu và mua
bán hàng hóa tại các đơn vị chấp nhận quẹt thẻ.
Bảng 2.23: Giá trị thanh toán bằng máy POS theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đi: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 NÑăm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tẻ Tả Tý
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trọng _ (%) m (%)
(%) %) (0) ợ
DNNN 155 9,89 337 10,67 119 22/04 182 117,42 -2l8 -64,69
Cty TNHH 258_ 16,45 589 18,66 125 23,15 33I 128,29 -464 -78,78
DN có vốn
đầu tư 129 8,23 305 9,66 97 17/96 176 136,43 -208 -68,2
nước ngoài
Cá nhân 145 9,25 448 14,19 244.44 303 208,97 -424 -94,64
Khác 88l 56,18 1.4478 46,82 175 32,41 597 67/76 -I303 -§8,16
Tổng cộng 1.568 100 3.157 100 340 100 1.589 101,34 -2.617 -82,90
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Qua bảng số liệu ta thấy giá trị thanh toán biến động mạnh như số lần thanh
toán trong giai đoạn này, năm 2011 giá trị thanh toán đạt 3.157 triệu đồng tăng
101,34% tương đương tăng 1.589 triệu đồng so với năm 2010, năm 2012 giảm
82,90% tương ứng giảm 2.617 triệu đồng.
Ta nhận thấy tỷ trọng giá trị thanh toán của đối tượng khác trên tổng giá trị
thanh toán qua máy POS cao nhất trên 32,41% của ba năm, tiếp theo là công ty
TNHH trên 16,45%, DNNN trên 9,89%, DN có vốn đầu tư nước ngoài trên
8,23% và thấp nhất là cá nhân trên 4.44%.
Tốc độ tăng trưởng giá trị của từng đối tượng năm 2011 rất cao, đối tượng
cá nhân đạt tốc độ tăng cao nhất với 208,97% tương đương tăng 303 triệu đồng
—_—_——>tm—m—F ——————
GVHD): Nguyên Thị AI Duy 72 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu (Giang
so với năm 2010, và đôi tượng khác có giá trị thanh toán cao nhât trong tât cả các
đối tượng nhưng tốc độ tăng thấp hơn với 66,76% tương ứng tăng 597 triệu đồng
so với năm 2010 và ba đối tượng còn lại tăng rât cao trên 100%. Nguyên nhân
của sự tăng nhanh giống như sự tăng của số lần thanh toán, vì là giai đoạn đầu
Ngân hàng thí điểm phương tiện này nên gây được sự tò mò và ham thích thanh
toán qua công cụ mới này, nhưng đây không phải là phương tiện trọng tâm hàng
đầu trong kế hoạch phát triển của Ngân hàng trong thời điểm hiện tại do nhận
thấy còn thiếu nhiều điều kiện để phát triển tốt nên Ngân hàng cũng chưa nỗ lực
hết mình đầu tư khi cơ hội chưa thật sự đến, bên cạnh có nhiều tiện ích và thuận
tiện khi thanh toán qua máy POS thì cũng có nhược điểm quá trình thanh toán
qua máy POS xử lý hơi chậm do nhân viên thu ngân phải đối chiếu thông tin về
với giao dịch viên của Ngân hàng đủ điều kiện mới xuất hóa đơn chính điều này
ảnh hưởng tâm lý người tiêu dùng và một số bất cập khác nên thanh toán qua
máy POS giảm nhanh năm 2012 và giảm nhanh nhất là cá nhân với 94,64% so
với năm 2011, các đối tượng khác giảm trên 60%.
2.4.6. Thực trạng thanh toán bằng hình thức chuyền tiền quốc tế
2.4.6.1. Số lần thực hiện giao dịch
Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hậu Giang phát sinh nhiều nhất phương
thức chuyền tiền quốc tế mặc dù đây là phương thức có độ rủi ro cao. Tuy nhiên
đây là phương thức đơn giản và ít tốn chỉ phí, thời gian nên vẫn được các doanh
nghiệp xuất nhập khâu sử dụng.
Bảng 2.24: Số lần giao dịch thanh toán bằng chuyền tiền theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
(Nguồn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giải đoạn 2010 — 2012)
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy
73
Đvi: Lần
Năm2010 Năm201 Năm20l2 Chênhiệch Chênhlệch
2011/2010 2012/2011
. Số Tỷ ó Tỷ Số Tỷ Số ố
lần trọng lần trọng lần trọng lần (%) lần ()
(%) (%) (%)
DNNN 5_ 11,11 9_ 13,43 3 5,56 4 80,00 -6 -66,67
Cty TNHH I7 37278 22 32/83 19 35,19 5 29,41 -3 -13,64
DN có vốn
đầu tư 14 31,10 IS 22,40 I7 31,48 l 7,14 2 13,33
nước ngoàải
Cá nhân 0 0 0 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Khác 20,01 21 31,34 15 27/77 12 133,33 6 -28,57
Tổng cộng 45 100 67 100 54 100 22 48,89 -l3 -19,40
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Œiang
Qua bảng sô liệu ta thây có sự biên động về tỷ trọng của từng đôi tượng
khách hàng còn về tốc độ tăng trưởng thì có xu hướng giảm. Cụ thể như sau:
Công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả ba năm trên 32,83%, tiếp
theo DN có vốn đầu tư nước ngoài chiếm trên 22,40%, đối tượng khác trên
20,01%, DNNN trên 5,56% và do đây là phương tiện chuyển tiền cho hoạt động
xuất nhập khẩu nên đối tượng cá nhân không có tham gia.
Nhìn chung năm 2011 số lần thanh toán của các đối tượng đều tăng, trong
đó đối tượng khác tăng 133,33% so với năm 2010 và tăng thấp nhất DN có vốn
đầu tư nước ngoài 7,14%. Nguyên nhân là do năm 2011 kim ngạch xuất nhập
khẩu của tỉnh thực hiện được 216,279 triệu đô la mỹ tăng 3,94% so với cùng kỳ
là do năm 2011 là thời cơ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thủy sản và
một số mặt hàng nông sản khác của tỉnh đây mạnh xuất khẩu khi giá thế giới
tăng, bên cạnh đó có số doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị điện tử tăng dẫn đến kim
ngạch nhập khẩu của toàn tỉnh tăng vượt 30,65% kế hoạch năm. Vì thế số lần
chuyển tiền đi và đến của Ngân hàng tăng lên.
Sang năm 2012 trong từng đối tượng có những diễn biến khác với xu thế
tăng trưởng của năm trước số lần thanh toán của DNNN giảm cao nhất với
66,67% so với cùng kỳ và đạt 3 lần, đối tượng khác giảm 28,57%, công ty TNHH
giảm 13,64% ngược lại DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,33%. Xét chung có
sự thay đổi này là vì giá xuất khẩu gạo mặt hàng chủ lực của tỉnh giảm do Ấn
Độ, Pakistan giành thị trường tiêu thụ của Việt Nam và bán với giá thấp hơn, nên
hợp đồng xuất khẩu của các doanh hiệp giảm kéo theo số lần thanh toán hạ thấp.
Bên cạnh đó trong cùng một địa bàn hoạt động có rất nhiều các Ngân hàng tập
trung khai thác đã tạo nên sự cạnh tranh rất quyết liệt trên các lĩnh vực mà thanh
toán quốc tế là dịch vụ đem lại lợi phí cao.
2.4.6.2. Giá trị thực hiện giao dịch
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển tại địa phương đã góp phần thúc
đầy kim ngạch xuất nhập khẩu và nguồn thu ngoại tệ ngày càng tăng, giúp hoạt
động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức chuyển tiền nói riêng ngày
càng hoàn thiện và tin cậy. Dù số lần thanh toán có xu hướng giảm nhưng giá trị
thanh toán giai đoạn này tăng liên tục được thê hiện qua bảng sau:
—_t>——=—>——————>
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy 74 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toản không dùng tiền mặt tại Ngán hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.25: Giá trị thanh toán bằng chuyền tiền quốc tế theo đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010-2012
Đvi: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
pưưậy Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Giá
trị trọng trị trọng trị trọng trị () trị ()
- (%) (3%) Ử (%) Ộ Ộ
DNNN 22 17,59 50 18,73 48 10,62 37 168,18 -ll -18,64
Cty TNHH 39_ 31/20 104 33,02 157 34,73 6S 166,67 533 50,96
DN có vốn
đầu tư 33 26,4] 63 20,00 142 31,42 30 90,9] 79_ 125,40
nước ngoài
Cá nhân 0 0 0 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Khác 3l 24,80 89 2825 105 23,23 58 187/10 l6 17,98
Tổncộg I2 100 3lãS 100 452 100 190 15200 137 43,49
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 - 2012)
Qua bảng số liệu ta thấy trong bốn đối tượng khách hàng thì công ty TNHH
có tỷ trọng cao nhất và tăng liên tục trong ba năm chiếm trên 31,20%, các đối
tượng còn lại tỷ trọng có biến động trong đó DNNN có cơ cấu thấp nhất trên
10,62% của cả giai đoạn.
Với nhiều cơ hội cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu về giá bán tăng năm
2011 mặc dù năm này được xem là năm kinh tế biến động mạnh mẽ nhiều doanh
nghiệp phá sản và giải thể, tuy nhiên với mặt hàng xuất khâu chủ lực gạo trên thế
giới rất hút hàng do đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Thái Lan vụ lúa
bị mất mùa, chỉnh phủ ngoại quốc thu mua tạm trữ với giá cao nên lượng xuất
khẩu giảm, vì thế đây giá xuất khâu gạo tăng mạnh nhiều doanh nghiệp thu về trị
giá thanh toán trên tấn cao hơn so với cùng kỳ năm trước giúp giá trị thanh toán
tăng và tăng nhanh nhất là đối tượng khác với 187,10% so với năm 2010, đạt 89
triệu đồng và tăng thấp nhất là DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 90,91%.
Số lần thanh toán qua hình thức chuyển tiền của hầu hết các đối tượng năm
2012 đều giảm so với năm trước (Bảng 2.24), nhưng giá trị thanh toán năm 2012
của tất cả các đối tượng đều tăng so với năm 2011. Điều này cho thấy số tiền
bình quân trên một lần thanh toán của phương thức này có giá trị rất cao và tăng
khá nhanh. Năm 2012 giá trị thanh toán của DN có vốn đầu tư nước ngoài vươn
lên đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất với 125,40% tương đương tăng 79 triệu đồng
so với năm 2011 cho thấy loại hình này ngày càng được mở rộng do tỉnh chú
trọng thu hút đầu tư cho kế hoạch phát triển giai đoạn 2011 - 2015, các đối tượng
—_—_—_—>T"——_—==—=——=
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 75 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tin Chỉ nhánh Hậu Giang
khác tăng chậm lại riêng chỉ có DNNN giảm 18,64% so với cùng kỳ năm 2011
do số lần thanh toán giảm ảnh hưởng đến giá trị.
Tuy có nhiều hình thức thanh toán quốc tế nhưng ta thấy phương thức
chuyền tiền được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhất do đặc điểm kinh tế tỉnh
xuất khẩu các mặt hàng có giá trị thấp. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, để đảm bảo lợi nhuận và
giữ được thị trường thì đói tượng khách hàng áp dụng phương thức này để giảm
chi phí và thời gian.
Tóm lại: Hoạt động TTKDTM giữa các khách hàng ngày càng phổ biến về
số lượng khách tham gia giao dịch, sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng là cơ sở tạo
nền tảng cho việc phát triển TTKDTM trong giai đoạn tới. Tuy nhiên thì cũng có
những hạn chế về cơ sở hạ tầng, kinh tế tỉnh, mức sống dân cư và mức độ đầu tư
cơ sở kỹ thuật của Ngân hàng nên ảnh hưởng đến TTKDTM vì vậy cần có những
giải pháp khắc phục để TTKDTM phát triển và trở thành phương tiện thanh toán
gắn liền với sinh hoạt mua sắm của cư dân và loại bỏ thói quen tiêu tiền mặt,
2.4.7. Thanh toán bù trừ
2.4.7.1. Số lần giao dịch thanh toán theo đối tượng khách hàng
Hậu Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nhận thấy điều này
có rất nhiều Ngân hàng mở chi nhánh tại đây góp phân phát triển lĩnh vực tài
chính của tỉnh mặc khác giúp quá trình chu chuyển vố của các doanh nghiệp, cá
nhân nhanh hơn thông qua thanh toán bù trừ giữa Ngân hàng Sacombank với các
Ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Bảng 2.26: Số lần thanh toán bù trừ theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đvi: Lân
———————— —— TẦCC.CcCC CC CC
Chênh lệch Chênh lệch
x x x 2 Ệ Ề
Năm 2010 Năm 2011 Năm 201 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu T\$ „ ý „ Ý , „
rủ ' SẼ ll s T — G Số
Sôlân trọng à trọng À trọng à (%) à (%)
lần lần lần lần
(%) (%) (%)
DNNN 99 10,58 I56 — 10,00 231 18,51 37 57,58 75 48,08
City TNHH 256 2735 412 26.41 360 28,85 156 60,94 -32_ -12,62
DN có vốn
đầu tư 183 19,55 302 19.36 258 20,67 119 65,03 -44 -14,57
nước ngoài
Cá nhân 197 21,05 311 19,93 183 14,66 114 5788 -I2§ -41,16
Khác 201 21,47 379. 24,30 216 17.31 I78 8856 -16ó3 -43,01
Tổng cộng 936 100 1.560 100 1.248 100 624 66,67 -312 -20,00
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giải đoạn 2010 ~ 2012)
mm...
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy 76 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCTP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Nhìn vào bảng sô liệu ta thây cơ câu về sô lân thanh toán bù trừ của khách
hàng có biến động từ năm 2010 - 2012, công ty TNHH là đối tượng chiếm tỷ
trọng cao nhất trong ba năm trên 26,41% chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
công ty được mở rộng hơn với các đối tác bên ngoài, thứ hai DN có vốn đầu tư
nước ngoài trên 19,36%, đối tượng khác trên 17,31%, cá nhân trên 14,66% và
thấp nhất DNNN trên 10%.
Số lần giao dịch năm 2011 đạt 1.560 lần tăng 66,67% so với năm 2011,
năm 2012 con số này lại giảm mạnh, đạt 216 lần, giảm 312 lần tức giảm
20,00%. Nguyên nhân của sự biến động này là do mạng lưới Chi nhánh được mở
rộng thêm PGD năm 2012, ngoài việc thanh toán bù trừ có nhiều tiện ích an toàn
cao, xử lý chính xác cho khách hàng thì cũng có hạn chế là phải thông qua Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước chủ trì thanh toán mỗi ngày chỉ thực hiện bù trừ hai
phiên buổi sáng vào lúc 10 giờ đến 10 giờ 15 phút và buổi chiều từ 15 giờ đến 15
giờ 15 phút, do hạn chế về thời gian đôi khi có nhiều tài khoản phải bù trừ trong
ngày nhưng xử lý không kịp Ngân hàng Nhà nước phải chọn những hình thức
thanh toán nào phát hành trước bù trừ trước một số tài khoản khác hôm sau mới
thanh toán do đó ảnh hưởng đến vốn của bên thụ hưởng vì thế khách hàng có xu
hướng chọn cùng hệ thống thanh toán.
Bên cạnh việc giảm nhanh số lần thanh toán của các đối tượng khách hàng
trong năm 2012 thì DNNN có số lần thanh toán tăng 48,08% so với năm 2011,
đạt 231 lần. Do đa phần doanh nghiệp này hoạt động theo chiêu sâu song thì loại
hình này đang được tỉnh cổ phần hóa, kiện toàn tổ chức hoạt động, đây mạnh sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; tiếp tục đỗi mới quản lý của Nhà nước và
quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp vì thế sản xuất kinh
doanh đang được mở rộng giúp tốc độ tăng trưởng cũng ở mức cao.
2.4.7.2. Giá trị thực hiện giao dịch theo từng đối tượng khách hàng
Để phục vụ tốt công tác TTKDTM của Chỉ nhánh đến khách hàng tới thời
điểm này Ngân hàng Sacombank liên kết được với 12 Ngân hàng lớn tại Việt
Nam nhằm giúp khách hàng giao dịch nhanh hơn trong và ngoài hệ thống
Sacombank.
_—_—m~x—oxe“T—mm—szszszrszsessssssasaesssanr
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy 77 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phán tích hoại động thanh toán không dùng tiễn mặt tại Ngân hàng TMCTP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.27: Giá trị thanh toán BTGNH theo từngđối tượng khách hàng
tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010-2012
ĐvwI: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chônh lệch Chếênh lệch
2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Giátr| trọng Giátrj trọng Giátj trọng Giátri| (%) Giá trị (%)
(%) (%) (%)
DNNN I57153 19/86 170137 18/64 90.103 14/32 12.984 8,26 -80.034 -47,04
CyTNHH 247203 3124 310040 3398 245205 3896 62837 2542 -64.835_ -20,9I
DN có vốn
đầu tư 169576 2l43 182304 1997 101267 16,10 12.728 7,51 -8l.037 -44,45
nước ngoài
Cá nhân 47369 599 64645 708 60.593 963 17276 3647 -4052_ -6,27
Khác 170002 2148 185563 2033 132.047 20,99 15.561 9,15 -53.5l6 -28,84
Tổng cộng 791.303 100 912.689 100 629.215 100 121386 1534 -283.474 -31,06
(Nguôn: Phòng Kẻ toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 201 2)
Dựa vào bảng số liệu nhận thấy tỷ trọng giá trị thanh toán của công ty
TNHH và cá nhân tăng lên từng năm nhóm này chiếm trên 37,23% trong ba năm,
bên cạnh đó thì DNNN, DN có vốn đầu tư nước ngoài và đối tượng khác tỷ trọng
giảm dần cả ba chiếm trên 51,41% glai đoạn này.
Tốc độ tăng trưởng giá trị thanh toán bù trừ từ năm 2010 — 2012 có thay đổi
lớn, năm 2011 giá trị thanh toán của từng đối tượng đều tăng so với năm 2010
giúp tổng giá trị tăng 15,34% tương đương tăng 121.386 triệu. Tốc độ tăng nhanh
nhất là cá nhân và công ty TNHH lần lượt là 36,47% (tương đương tăng 17.276
triệu đồng) và tăng 25,46% (đạt 310.040 triệu đồng) so với năm 2010, tăng thấp
nhất là DN có vốn đầu tư nước ngoài 7,51% tương đương tăng 12.728 triệu đồng
so với cùng kỳ. Nguyên nhân của sự bù trừ tăng là do Sacombank nâng lên tổng
số đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ lương qua tài khoản là 38, do đơn vị thuộc
quản lý Nhà nước nên Chi nhánh thanh toán chỉ lương phải thông qua kho bạc
Nhà nước bù trừ, thứ hai là các cá nhân thường xuyên chuyền tiền về và chuyền
tiền đi ở hai hệ thống khác nhau trên địa bàn tỉnh, các công ty cũng tiến hành nộp
thuế qua tài khoản cho kho bạc tỉnh. Do đây là chính sách của Chính phủ nên các
khoản thu, chi từ ngân sách Nhà nước đến DNNN bắt buộc phải thông qua
TTKDTM.
Nhưng sang năm 2012 tổng giá trị thanh toán của tất cả các đối tượng đều
giảm và giảm 31,06% tương đương giảm 283.474 triệu đồng so với năm 2011.
Lý giải vấn đề này là đo giảm nhanh của số lần thanh toán bù trừ, bởi Nhà nước
chưa thành lập trung tâm bù trừ nên xử lý còn thủ công và thường bị lỗi ảnh
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 78 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
hưởng công tác thanh toán cho đơn vị thụ hưởng chậm, với lại có nhiêu hình thức
áp dụng thương mại điện tử liên Ngân hàng nhanh chóng khi thanh toán vì thế
khách hàng dần thay đổi dùng phương thức mới nên số lần và giá trị thanh toán
giảm, mặt khác dù kinh tế qua năm khủng hoảng nhưng ảnh hưởng vẫn còn đó
chưa thể khắc phục, trong chỉ tiêu, sản xuất và tiêu thụ giảm nên nhiều doanh
nghiệp có đăng ký tham gia bù trừ giới hạn nguồn nguyên liệu đầu vì vậy mà
hoạt động này giảm.
2.4.8. Thanh toán liên Ngân hàng
2.4.8.1. Số lần giao dịch thanh toán theo đối tượng khách hàng
Để ngày càng hoàn thiện và phát triển công tác TTKDTM Ngân hàng Nhà
nước ban hành Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 đến các Ngân
hàng trong nước để vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân
hàng (thanh toán Citad) ngày một hiệu quả hơn và thực tế cho thấy số lần Ølao
dịch tăng liên tục được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.28: Số lần thanh toán liên Ngân hàng theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đừt: Lân
————X Ầ ỖỒ7ỒộẪỒỒc Ồ cỒcỒỒ CC CC TC
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số lần trọng Số lần trọng Số lần trọng Số lần (%) Số lần (%)
(2) (%) (%)
DNNN 348S 12,34 324 11,20 935 14,98 139 36,1 411 78,44
Cty TNHH 734 2353 1293 27,603 1318 21,12 559 76,16 25 1,93
DN có vốn
đầu tư 625 20,03 825 17.62 §ó6 13,88 200 32,00 41 4,97
nước ngoài
Cá nhân 903 2894 1152 2462 1.681 26,94 249 27,57 329 45,92
Khác 473 15,16 886 18,93 1.440 23,08 413 87.32 534 62/53
Tổng cộng 3.120 100 4.680 100 6.240 100 1560 50,00 1.560 33,33
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Từ bảng số liệu ta thấy tỷ trọng của cá nhân đạt cao nhất chiếm trên 24,62%
cả ba năm, kế đến là công ty TNHH trên 21,12%, đối tượng khác trên 15,16%,
DN có vốn đầu tư nước ngoài trên 13,88% và thấp nhất là DNNN trên 11,20%
nhìn vào cơ cấu số lần thanh toán thì các đối tượng có sự cách biệt không cao
chứng tỏ họ là nhân tố quan trọng và khắn khít cho tiến trình phát triển
TTKDTM.
Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2012 số lần giao dịch tăng là như nhau về
tốc độ thì năm 2011 tăng nhanh và chậm lại năm 2012. Cụ thể năm 2011 đối
——....ẳ.-—.....-.eey..eeeeeeeem——————e———=—=>—————=————
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 79 ŠVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoại động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
tượng khác tăng cao nhât 87,32% tương đương tăng 413 lân so với năm 2010,
công ty TNHH tăng 76,16%, đạt 1.293 lần, tăng thấp nhất trong nhóm đối tượng
khách hàng là cá nhân tăng 27,57% tương đương tăng 249 lần so với cùng kỳ.
Sang năm 2012 thì DNNN có tốc độ tăng nhanh nhất với 78,44% tương đương
tăng 411 lần so với năm 2011, đạt 935 lần, và tăng thấp nhất là công ty TNHH
tăng 1,93%, đạt 1.318 lần.
Nhìn chung thanh toán liên Ngân hàng được mở rộng với 42 Ngân hàng
trong cả nước (Sacombank liên kết 12/42 Ngân hàng) do đó chi nhánh thực hiện
thanh toán trong và ngoài hệ thống Sacombank với phạm vi trên toàn quốc vì thế
số lần giao dịch rất lớn và tăng những năm gần đây là nhờ Ngân hàng áp dụng hệ
thống phần mềm corebanking T24 phiên bản mới R11 cho các dịch vụ thanh toán
mới và hiện đại nhất của Ngân hàng như: IB, Mplus, giúp việc giao dịch thanh
toán nhanh chỉ trong một vài phút rất tiện ích giúp khách hàng tiết kiệm được
thời gian, chỉ phí so với khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng mất ít nhất 15
phút. Vì thế khách hàng tham gia thanh toán liên Ngân hàng ngày càng tăng. Bên
cạnh đó với chiến lược thúc dây mảng Ngân hàng bán lẻ đã giúp chỉ nhánh nâng
cao tỉ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Dựa vào kết quả phân tích ta nhận thấy DNNN và cá nhân là hai đối tượng
có mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước bởi các DNNN luôn tiên phong
trong vấn đề thanh toán điện tử còn cá nhân do có người thân thường di cư lên
các thành phố, khu công nghiệp sinh sống, các sinh viên cũng thường học xa nhà
lẽ đó mà phát sinh nhiều khoản chuyển tiền đi và chuyển tiền về với lại lượng
nhận kiểu hối từ cá nhân cũng rất lớn, mặt khác cá nhân thuộc lớp trẻ và trung
niên rất thích thú với công nghệ mới nên lượng giao dịch thanh toán còn nhiều
tiềm năng tiến triển,
2.4.8.2. Giá trị thực hiện giao dịch theo từng đối tượng khách hàng
Để có chất lượng phục vụ tốt chi nhánh đã trang bị một phương tiện thanh
toán Citad để giúp việc giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa
doanh nghiệp với người tiêu dùng và cơ quan Nhà nước, giữa người tiêu dùng
với người tiêu dùng, giữa cơ quan Nhà nước với cá nhân hoàn thiện hơn, an toàn,
ít rủi ro tạo sự hài lòng của khách hàng đối với giá trị thanh toán qua phương tiện
TTKDTM của Ngân hàng.
mm. .mRmm======e—ee=e==e==—
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy 80 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Bảng 2.29: Giá trị thanh toán liên hàng theo từng đối tượng
khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012
Đwi: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chônh lệch Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tý
Giá(j trọng Giátrj trọng Giátrj trọng Giátrj (%) Giá trị (%)
(2%) (%) (2)
DNNN 161.413 14,07 179.940 12,67 184689 1356 18.527 11,48 4.749 2,64
CtyTNHH 320.913 27,98 385.821 27,17 344.725 2531 64908 20/223 -41.096 -10,65
DN có vốn
đầu tư 186.190 16,23 295.739 20,82 208524 15/31 109.549 5884 -§7215 -29,49
nước ngoài
Cá nhân 233.544 20,36 250.951 17/67 293650 2156 17407 745 42.6099 17,01
Khác 245.015 21,36 307.760 21,67 330426 2426 62.745 2561 22.666 7.36
Tổng cộng 1.147.075 100 1.420.211 100 1.362.014 100 273.136 23,81 -58.197 -4,10
(Nguôn: Phòng Kê toán hành chánh Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang giai đoạn 2010 — 2012)
Bảng thống kê cho thấy, tỷ trọng giá trị thanh toán liên Ngân hàng của công
ty TNHH chiếm trên 25,31% trong ba năm cho thấy đối tượng này ảnh hưởng
lớn đến hoạt động của Ngân hàng, tiếp theo đối tượng khác trên 21,36%, cá nhân
trên 17,67%, DN có vố đầu tư nước ngoài trên 15,31% và cuối cùng là DNNN
trên 12,67%. Thanh toán liên Ngân hàng có giá trị rất lớn chứng tỏ rất được
khách hàng hài lòng về sự đáp ứng của dịch vụ Ngân hàng.
Nhìn chung giá trị thanh toán qua Ngân hàng năm 2011 tăng 23,81% tương
đương tăng 273.136 triệu đồng so với năm 2011, đạt 1.420.211 triệu đồng. Năm
2012 giá trị giảm 4,10% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1.362.014 triệu đồng.
Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do, năm 2011 tất cả các đối tượng có tốc
độ tăng là nhu cầu luân chuyền vốn lớn để đáp ứng sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng, sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay đến tổ chức, cá
nhân dưới 100 triệu đồng cho lần giải ngân. Sang năm 2012 trong khi số lần giao
dịch tăng (Bảng 2.28) thì giá trị thanh toán công ty TNHH giảm 10,65%, tương
đương giảm 41.096 triệu đồng so với năm 2010, DN có vốn đầu tư nước ngoài
giảm 29,49%, đạt 208.524 triệu đồng, ta thấy giá trị bình quân trên một lần thanh
toán giảm ảnh hưởng bởi tiêu dùng hạn chế các doanh nghiệp sản xuất xuống dốc
các đơn hàng hóa xuất nhập kho thấp vì thế giá trị thanh toán giảm.
Tóm lại: Thanh toán qua Ngân hàng luôn được NHNN đầu tư và cải tiến hệ
thống với những phần mềm hiện đại nhằm xử lý các giao dịch giữa các Ngân
hàng trong nước nhanh hơn tiết kiệm nguồn nhân lực, thời gian và chi phí. Bên
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy S] SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
cạnh đó Nhà nước kiêm soát được thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân để
chống thất thu thuế do các doanh nghiệp thường khai lỗ trốn nộp thuế.
Kết luận chung: Tình hình TTKDTM tại Ngân hàng trong giai đoạn này khá
tốt, mặc dù tùy từng thời điểm của tháng và quý thì TTBTM cao hơn TTKDTM
nhưng tính cả năm Sacombank chi nhánh Hậu Giang có giá trị TTKDTM lớn hơn
TTBTM (được thể hiện bảng 2.2 và bảng 2.3), mặt khác TTKDTM của chỉ nhánh
chủ yếu sử dụng thẻ và ƯNC các hình thức khác còn hạn chế. Nhưng nhìn chung
TTKDTM tại chỉ nhánh chiếm trên 50% giá trị thanh toán qua Ngân hàng so với
mặt bằng chung của cả nước thì tốt hơn do cả nước TTKDTM chưa phổ biến và
sử dụng không đồng bộ như: “750 doanh nghiệp Việt Nam ở cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam thì các doanh nghiệp tư nhân có trên 500 công nhân có khoảng 63%
số giao dịch của họ được tiến hành qua hệ thống ngân hàng; những doanh nghiệp
có ít hơn 25 công nhân thì tỷ lệ này là 47%; với doanh nghiệp nhà nước mới chỉ
hơn 80% giao dịch được thực hiện qua ngân hàng: hầu hết các doanh nghiệp cả
nhà nước lẫn tư nhân đều trả lương bằng tiền mặt. Tại các hộ kinh doanh thì
86,2% số hộ kinh doanh vẫn chỉ trả hàng hoá băng tiền mặt; 75% số hộ kinh
doanh chi trả dịch vụ bằng tiền mặt; 72% số hộ kinh doanh tư nhân nộp thuế
bằng tiền mặt; số người sử dụng dịch vụ ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp
lớn, lao động ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhân viên công sở có thu nhập
cao và ôn địnhˆ*Ÿ. Từ kết quả trên ta thấy TTKDTM tại nước ta còn khá khiêm
tốn và mới chỉ bắt đầu do đó sẽ còn nhiều khó khăn và thách thức, vì thế cần có
giải pháp triệt để nhăm thực hiện tốt hơn và tại mỗi điểm bán hàng từ quán nước,
tạp hóa,... đều cần trang bị máy POS quẹt thẻ tạo thói quen cho khách hàng tăng
hiệu quả TTKDTM.
*3 “Thanh toán không dùng tiền mặt thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”
http:/www.vnba.ore.vn/index.php?option=com_content&view=article&id= 1644:thanh-toan-khong-dung-
tin-mf-thc-trng-nguyen-nhan- vạ-gii-phap&catid=43:ao-toá&Itemid=90, truy cập ngày 04/07/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 82 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiễn mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
CHƯƠNG 3
CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỚNG ĐÉN THANH TOÁN KHÔNG ĐÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHÀN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG
3.1. PHÍ DỊCH VỤ
Phí dịch vụ luôn là vẫn đề khách hàng quan tâm khi sử dụng sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng. Với Sacombank là Ngân hàng tư nhân luôn chú trọng chất
lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng nên phí dịch vụ thường cao hơn các Ngân
hàng quốc doanh vì thế gây khó khăn cho các hình thức thanh toán do đó chưa
được sử dụng phổ biến. Bởi đa phần dân cư tỉnh chủ yếu làm nông do vậy đối với
họ phí rất quan trọng dù rất bé có thể chênh lệch vài đồng (trong khi đó để sở hữu
một sản phẩm hay dịch vụ khách hàng tốn rất nhiều phí từ phí phát hành đến phí
thường niên, phí sử dụng dịch vụ, phí chuyển khoản, phí rút tiền... .) khách hàng
luôn lựa chọn hình thức có chi phí rẻ hơn hay Ngân hàng khác có phí thấp hơn.
Bên cạnh đó Ngân hàng NHNN quy định tất cả các Ngân hàng phải thu thêm phí
rút tiền mặt trong hệ thống đối với thẻ ghi nợ theo thông tư 35/2012/TT-NHNN
để hỗ trợ phí lắp đặt máy ATM đối với Ngân hàng giảm áp lực chi phí nhưng đối
với người tiêu dùng sẽ cảm thấy bị thiệt thòi vì chính khách hàng sử dụng tiền
của mình cũng tốn phí,.... Chính vì mức phí dịch vụ như hiện nay cũng là
nguyên nhân gây trở ngại khách hàng sử dụng phương thức TTKDTM và Ngân
hàng khó tiếp cận với người tiêu dùng do đó ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM
tại Chi nhánh.
3.2. TÌNH HÌNH KINH TẺ
Từ sau khủng hoảng kinh tế tài chính của Mỹ năm 2008 tác động rất mạnh
mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực Ngân hàng nói riêng, trong
quá trình ôn định lại bị tác động của khủng hoảng nợ công Châu Âu do đó kinh tế
nước ta gặp nhiều khó khăn dẫn đến trượt giá tiền Việt, hàng nhập tăng kéo theo
chi phí tăng dẫn đến lạm phát tăng rất cao trên 18% (năm 2011), sức mua đồng
tiền giảm, do đó Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ giảm lạm phát vì thế cá
nhân siết chặt chi tiêu dẫn đến nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể do sản xuất
đầu ra không tiêu thụ được, hàng tồn kho cao (Cả nước: năm 2011 có 53.972*
doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể, tăng 24,80% so với năm 2010, năm
2012 có 54.261” doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể. Riêng tỉnh Hậu
*3 “Khó khăn của doanh nghiệp: vấn đề và giải pháp”,
http://ecna.gov.vn/cự/hULists/BaiViet/Attachments/186/Kho%20khan%20cua%20doanh%20nghiep%20-
2920Van220de220va%20giai%ø20phap%⁄220-%20TS%20Nguyen%20Dinh%20Cung.pdf, ngày truy cập
19/06/2013.
?3 «54.261 doanh nghiệp giải thể trong năm 2012”, http://vov.vn/Kinh-te/5426I -doanh-nghiep-giai-the-
trong-nam:20 12/242940.vov, ngày truy cập 19/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 83 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Giang năm 2012 có 36”” doanh nghiệp ngưng hoạt động và giải thê, tăng 4 doanh
nghiệp so với cùng kỳ năm 2011). Vì thế lượng giao dịch thanh toán của doanh
nghiệp và cá nhân tăng chậm lại, ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán của Ngân
hàng. Vì vậy sự bất ỗn kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp, chỉ
tiêu của cá nhân và từ đối tượng khách hàng lại tác động tiêu cực đến kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng. Do đó
kinh tế phát triển ổn định Nhà nước sẽ có biện pháp và chính sách mạnh hơn để
giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp thúc đấy sản xuất kinh doanh hiệu quả
khắc phục tình trạng bất Ôn như hiện nay.
3.3. TÂM LÝ VÀ SỰ THAY ĐỎI NHU CẢU CÚA KHÁCH HÀNG
Trong giai đoạn hiện nay vẫn còn tình trạng hacker thâm nhập phần mềm
máy vi tính rút tiền khách hàng và việc bán hàng trực tuyến bất chính của một số
cửa hiệu đã ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, khách hàng thường băn
khoăn nên hay không nên sử dụng và giao dịch trực tuyến phương thức
TTKDTM của Ngân bởi tính an toàn, sự tin cậy sản phẩm. Đồng thời trình độ
nhận thức về công nghệ mới, tâm lý hoang mang sợ trải nghiệm và thói quen tiêu
tiền mặt của người dân còn khá cao dẫn đến nhiều khách hàng ít sử dụng hay chỉ
sử dụng một phần tính năng của sản phẩm, phần lớn khách hàng sử dụng thẻ rút
tiền mặt. Bên cạnh đó mức sống ngày càng cao nên nhu cầu của khách hàng cũng
cao từ hình thức sản phẩm dịch vụ đến sự phục vụ nhiệt tình và sự thông hiểu
khách hàng của nhân viên,...trong khi dịch vụ thanh toán của Ngân hàng vẫn còn
hạn chế do đó ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TTKDTM. Vì thế Ngân
hàng cần dự đoán nhu cầu khách hàng để cung cấp dịch vụ phù hợp.
3.4. CƠ SỞ VẶT CHÁT, CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT
Do điều kiện kiểm soát an toàn máy ATM nên có số địa điểm xa Chi nhánh,
PGD Ngân hàng không có lắp đặt máy ATM. Chính vì vậy nhiều khách hàng
không thể giao dịch bằng phương tiện TTKDTM do có khoảng cách xa với nơi
cư ngụ dần khách hàng hạn chế và lãng quên sử dụng các phương thức thanh
toán. Mặt khác công nghệ kỹ thuật đôi khi bị lỗi hệ thống giao dịch chậm lại, các
máy ATM hết tiền, tình trạng quẹt thẻ qua máy POS xử lý còn chậm có nhiều
công đoạn, bên cạnh đó các Ngân hàng chưa tạo liên kết hệ thống thanh toán
POS như máy ATM do chỉ quẹt được thẻ của Ngân hàng phát hành hoặc một, hai
Ngân hàng khác, vì thế người dùng rất ngại khi quẹt thẻ thanh toán mà lựa chọn
đến các máy ATM tút tiền mặt vào thanh toán. Vì vậy, để không có sự cố hay
nguyên nhân ngoài ý muốn xảy ra Ngân hàng cần khắc phục những lỗi nhỏ nhất
nhăm hài lòng khách hàng khi sử dụng phương thức TTKDTM của Ngân hàng.
*° «Tình hình kinh tế tỉnh Hậu Giang năm 2012”,
http:/www.haugiang.gov,vn/Portal/Htm|View.aspx?pageid=3 I29&ItemID=l 3209&mid=5405&pageinde
X=&siteid=60
——...-.F—_-.-.....-=-ẳ.—......-e.eee—=xe=—e—=—=—=—e—=——
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 84 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
3.5. MỨC ĐỘ PHÁT TRIÊN CỦA ỨNG DỤNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán phổ biến trên thế giới nhưng ở
nước ta nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng còn khá khiêm tốn do điều kiện
cơ sở hạ tầng và tập quán bán hàng truyền thống của doanh nghiệp, sự phát triển
kinh tế, mặc dù Luật giao dịch điện tử ban hành năm 2005 nhưng đến nay phát
triển vẫn thấp. Bởi thanh toán điện tử để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp và
khách hàng phải áp dụng phương tiện thanh toán thẻ tín dụng, séc điện tử, email
nhưng thu nhập của dân cư còn thấp số lượng khách hàng mở thẻ tín dụng không
nhiều và tình hình hoạt động kinh doanh chung có biến động theo hướng xấu nên
doanh nghiệp ứng dụng thanh toán điện tử hạn chế. Vì thế Ngân hàng cần liên kết
doanh nghiệp tạo quan hệ thanh toán nhằm phát triển phương thức TTKDTM
Ngân hàng.
3.6. ÁP LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
Hiện nay Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với các Ngân hàng quốc doanh
và ngoài quốc doanh trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Ngân hàng nước
ngoài ngày càng gay gắt về phí sản phẩm dịch vụ, chăm sóc khách hàng, khuyến
mãi, hậu mãi. Đồng thời các Ngân hàng không ngừng đầu tư tạo ra nhiều địch vụ
mới gây sức ép lên các đối thủ thu hút khách hàng, trong khi Ngân hàng, tổ chức
phát hành phương thức TTKDTM ở nước ta quá cao so với mức GDP chưa tới
150 tỷ USD/năm và chưa có nền công nghiệp Ngân hàng hiện đại (Hệ thống
TCTD có: 5 NHTM nhà nước; 37 NHTM cổ phần; 17 công ty tài chính; I3 công
ty cho thuê tài chính; I Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương (có khoảng 30 chỉ
nhánh) và 1044 Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở; 47 chỉ nhánh ngân hàng nước
ngoài; 5 ngân hàng liên doanh; 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 50 văn phòng
đại diện ngân hàng nước ngoài. Hệ thống trên có tới trên 10.000 chỉ nhánh và
điểm dịch vụ ngân hàng. Tính ra mật độ bình quân lên tới 14,3 đơn vị dịch vụ
ngân hàng trên một quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (10.000/698) và tới 2 cán
bộ ngân hàng/1000 dân ở mọi độ tuổi)” với số lượng hệ thống lớn như trên
nhưng người sử dụng có giới hạn và khách hàng không thân thiết họ dễ thay đổi
thói quen sử dụng sản phẩm khi thấy chính sách của Ngân hàng khác tốt hơn. Vì
thế Ngân hàng cân có giải pháp kiểm soát đối thủ tốt hơn tránh tình trạng các
Ngân hàng khác lôi kéo khách hàng về phía họ.
3.7. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Chính sách của Chính phủ tác động đến hoạt động của Ngân hàng cũng như
quyết định danh mục dịch vụ Ngân hàng sẽ đầu tư. Trong hoạt động TTKDTM
Chính phủ ban hành nhiều chính sách thúc đây thực hiện thanh toán tạo nền tảng
3? «Canh tranh không lành mạnh của các Ngân hàng Việt Nam: Nhận dạng và Đề xuất”,
http:/www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Canh-tranh-khong-lanh-manh-cua-cac-nean-hans-Viet-
Nam: Nhan-dansg-va-De-xuat/2 |764.tcte, ngày truy cập 19/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 85 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
cho phát triên phương thức TTKDTM như thông tư 09/2012/TT-NHNN và quyết
định 2453/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ. Ngân hàng tích cực xúc tiến đầu tư
bán sản phẩm dịch vụ TTKDTM. Nhưng do chính sách của Nhà nước chủ yếu
tập trung phía Ngân hàng. Chưa có chính sách quy định chặt chẽ đối với doanh
nghiệp, cá nhân vì thế hiện rất nhiều doanh nghiệp tư nhân, cá nhân vẫn TTBTM
phô biến. Mặt khác sự bất cấp trong ban hành chính sách của Nhà nước về mua
nhà, mua xe đã bị bãi bỏ do còn nhiều khách hàng thuộc vùng nông thôn, vùng
điều kiện kinh tế phát triển chậm không có thông tin nhiều về dịch vụ Ngân hàng
đồng thời cách thức sử dụng sản phẩm thẻ vì vậy người dân không đồng tình
thực hiện Nhà nước chưa có phương pháp xử lý và thay thê, bên cạnh đó bắt
buộc thu phí rút tiền trong hệ thống đối với khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ gây
ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng và phản ứng lớn trong dân cư nên hiệu
quả chưa cao. Vì thế Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và
mang tính bắt buộc đối với doanh nghiệp, cá nhân tạo điều kiện Ngân hàng
thương mại thực thi hiệu quả hoạt động TTKDTM.
—==.een.ee..._.-=———————=
GVHD: Nguyên Thị Ái Duy $6 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỎ PHẢN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HẬU GIANG
4.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐÓI VỚI HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
4.1.1. Những thuận lợi
- Số lượng khách hàng sử dụng công cụ TTKDTM ngày càng tăng đặc biệt
là thẻ Chi nhánh luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
- Ngân hàng bước đầu tiến hành thành công bán chọn gói sản phẩm dịch vụ
(mỗi gói từ 2 sản phẩm trở lên), tăng doanh thu từ mỗi khách hàng đồng thời tiết
kiệm chi phí bán hàng.
- Thương hiệu, uy tín Ngân hàng ngày càng được khẳng định, thị phần luôn
giữ vững ở mức cao trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý và kinh nghiệm kinh doanh,
trong lĩnh vực quản trị Tài chính — Ngân hàng, nhân viên trẻ năng động nhiệt
huyết với nghề.
- Tốc độ phát minh công nghệ mới nhanh chủ yếu phục vụ ngành tài chính
Ngân hàng.
- Kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển.
- Nhu câu, thị hiếu sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng ngày
càng cao.
- Nhà nước có nhiều chính sách ưu tiên dây mạnh TTKDTM như: thông tư
09/2012/TT-NHNN, quyết định
- Hệ thống mạng lưới bán lẻ phủ khắp cả nước với 418 điểm g1ao dịch trong
Và ngoài nước.
4.1.2. Những khó khăn
- Khách hàng giao dịch qua thẻ chủ yếu là để rút tiền mặt, các dịch vụ thanh
toán khác hầu như ít được sử dụng.
- Thói quen tiêu tiền mặt để thanh toán còn khá phổ biến, vì các giao dịch
mua bán thường trong phạm vi nhỏ, hẹp, tồn tại nhiều nhóm chợ truyền thống.
- Sự thiếu đồng bộ của hệ thống thiết bị là những bất cập hạn chế tiễn trình
thanh toán thẻ đi vào thực tiễn bởi tâm lý e ngại, lo lắng của người dân khi sử
dụng công nghệ mới.
- Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng và thu nhập người dân còn thấp VÌ vậy các
công cụ TTKDTM không thể phát triển tới những vùng nông thôn.
;”§mm>—<Ợ nu nea...__.._.e=e___—eee===
GVHD: Nguyễn Thị Ai Duy §7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiễn mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chị nhánh Hậu Giang
- Kinh tê còn nhiêu bât ôn cá nhân siết chặt chi tiêu, doanh nghiệp khó
khăn, Ngân hàng phát triển chậm lại.
- Nhiều khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng, thiếu thông tin về sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Từ những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động TTKDTM của Ngân hàng
tôi xin đề xuất những giải pháp sau nhằm giúp Chi nhánh phát triển hệ thống
TTKDTM đồng thời nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng, thúc đây nhu cầu sử dụng ngày càng tăng.
4.2.1. Mở rộng điểm giao dịch
Với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng việc mở rộng
mạng lưới hoạt động là cần thiết và tất yếu nhằm khai thác triệt để số lượng
khách hàng còn bỏ ngỏ, bên cạnh đó đây nhanh phát triển hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh gia tăng nguồn vốn huy động tạm thời và vốn cố định từ khách
hàng, thực tế tôi nhận thấy tại thị trắn Kinh cùng huyện Phụng hiệp thuộc quốc lộ
61 đường chính về tỉnh Hậu Giang dân cư khá đông là địa điểm có nhiều tiềm
năng phát triển (do số lượng trường học nhiều, có bến xe khách, trong sinh hoạt
mua bán ngày càng sôi động, sở xây dựng tỉnh phê duyệt quy hoạch chung đô thị
hướng tới tầm nhìn chiến lược năm 2030°Ÿ, và nhiều dự án đang kêu gọi đầu tư
xây dựng cụm công nghiệp, dịch vụ, thương mại,...). Nhưng hiện nay Ngân hàng
Sacombank chưa có PGD tại đây. Vì thế tôi đề xuất ý kiến Chi nhánh mở thêm
điểm giao dịch tại đây để triển khai sản phẩm, dịch vụ bán lẻ đến gần
khách hàng.
4.2.2. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới và cải tiến sản phẩm hiện tại
Ngân hàng cần nghiên cứu tạo ra sự độc đáo, hữu ích và tính cạnh tranh cao
để thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu khách hàng. Ngân hàng cần phát hành thêm thẻ chỉ
dành riêng cho học sinh, sinh viên dùng chuyển khoản thanh toán (quẹt thẻ hay
dùng điện thoại chuyển khoản) tại các hiệu sách, thiết bị văn phòng phẩm hay
trực tuyến trên mạng, mua máy tính, mua vé xe buýt, xe khách,... và được giảm
10% trên lần thanh toán. Đồng thời mỗi tháng Ngân hàng tặng 50.000 đồng trong
tài khoản nếu thẻ có tổng hóa đơn thanh toán một tháng từ một triệu đồng trở lên.
Đặc biệt thẻ không được rút tiền mặt. Ngân hàng cần tạo thư điện tử (e-mail) và
sinh viên đăng ký thẻ băng địa chỉ email trường cung cấp đến Ngân hàng. Mỗi
lần trong tài khoản ghi nợ hay ghi có đều gửi qua mail thông báo.
Ngân hàng có thể liên kết với các công ty nước uống giải khát dùng phát
hành thẻ thanh toán mua nước uống tại các máy bán hàng tự động, thay vì sử
`3 sPhê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”, http:⁄sxd-haugiang.sov.vn/xemtin.php?id=344, truy cập ngày
20/06/2013.
—_>emmee.,.,.ee-...ree=eeee———e——=—=————
GVHD: Nguyên Thị Ài Duy 88 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
dụng đông xu nhiêu khách hàng cảm thây bất tiện. Tạo thêm chức năng cho máy
bán hàng chỉ cần khách hàng đưa thẻ vào khe nhập số tiền và loại nước uống máy
xử lý thông tin với máy chủ và Ngân hàng cung cấp sản phẩm cho khách hàng sẽ
rất tiện lợi.
Bên cạnh đó phát hành thêm thẻ quà tặng dành cho những ngày lễ (Ngày
của Mẹ, Tết, Giáng sinh,...) dùng để đổi quả tại các siêu thị, trung tâm mua sắm.
4.2.3. Đây mạnh công tác khuyến mãi, tư vấn khách hàng sử dụng
phương thức TTKDTM
Trước tiên thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử
dụng hết những tính năng của các phương thức TTKDTM. Tặng thẻ mua hàng
giảm giá tại các cửa hàng Sacombank liên kết đối với những khách hàng giao
dịch nhiều phương thức TTKDTM và dịch vụ thanh toán trực tuyến.
Trong dân cư hiện TTBTM rất phổ biến, thông tin về TTKDTM của người
dân còn hạn chế. Vì vậy Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức chương trình
khuyến mãi cho khách hàng: mua hàng giảm giá cộng với chiết khấu cho hóa đơn
có giá trị lớn khi thanh toán bằng phương tiện TTKDTM, tặng quà và 100 thẻ
khách hàng thân thiết do Sacombank phát hành riêng dành cho khách hàng có giá
trị thanh toán qua Ngân hàng nhiều nhất trong năm và giao dịch thời gian lâu
nhất để được hưởng ưu đãi tại các trung tâm mua săm, nhà hàng, khách sạn trên
toàn quốc,...
Nhân viên sẽ tư vẫn khơi gợi và kích thích thị hiếu khách hàng về những lợi
ích khi sử dụng sản phẩm địch vụ tiết kiệm được thời gian và chỉ phí vì đây là hai
yếu tố quan trọng đối với những khách hàng có thời gian làm việc trong giờ
hành chánh.
4.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng và kiểm soát đối thủ
Ngân hàng mở rộng liên kết với các công ty, doanh nghiệp nhằm cung cấp
thêm các dịch vụ thanh toán như mua vé máy bay, bảo hiểm, thanh toán tiền xăng
dầu, taxi,... qua các công cụ TTKDTM. Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt
bởi sự ra đời của hàng loạt NHTM cổ phần, nhất là sự có mặt của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Sacombank Hậu Giang cân có chính sách khách hàng hấp
dẫn, linh hoạt và hiệu quả.
Trước hết, xây dựng chính sách phí ưu đãi đối với khách hàng do tỉnh Hậu
Giang phần lớn nông dân có thu nhập thấp nên phí rất quan trọng.
Thứ hai, Với khách hàng truyền thống có giá trị giao dịch lớn (100 khách
hàng cao nhất) Ngân hàng sẽ tăng hạn mức thẻ tín dụng, khách hàng có số dư
tiền gửi trong tài khoản tối thiểu 30 triệu đồng trong ba tháng sẽ được miễn phí
sử dụng dịch vụ IB, Mplus của Ngân hàng trong quý tiếp theo. Đối với khách
hàng mới định kỳ gọi điện thăm hỏi, tư vẫn cung cấp thông tin khi có chương
trình khuyến mãi hay thay đổi chính sách khách hàng.
men ớýỷÏ. ŸẰŸ——ee==e==
GVHD: Nguyên Thị Ai Duy 89 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Hiện tại các Ngân hàng cạnh tranh rât mạnh mẽ nhăm kéo khách hàng về
phía mình, do đó đối với từng nhân viên phải chăm sóc tốt khách hàng cách tận
tình tạo sự hài lòng, tin cậy và sự cảm thông... .Nhăm giữ chân khách hàng cũ và
thu hút khách hàng tiềm năng.
4.2.5. Đây mạnh hoạt động quảng bá, tiếp thị
Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin như:
Trên tạp chí: do đây là kênh thông tin được phần lớn đọc giả tin tưởng vì
thế sẽ giải thích rõ về sản phẩm từng tính năng, dịch vụ đi kèm xây dựng niềm tin
với khách hàng hoặc phỏng vấn khách hàng nêu cảm nhận về chất lượng dịch vụ,
chất lượng chăm sóc khách hàng và lợi ích đạt được khi thực hiện TTKDTM sẽ
tạo sức thuyết phục cao hơn với người đọc.
Kế đến là qua Internet: vì hiện nay là thời đại của công nghệ thông tin có số
lượng lớn khách hàng đăng nhập tìm kiếm thông tin trên mạng rất cao (tính đến
thời điểm năm 2012 có 31,3 triệu người Việt Nam sử dụng Internet) do đó
Ngâng hàng sẽ lập riêng một trang điện tử cài đặt hình ảnh của từng sản phẩm tạo
một đường truyền khi khách hàng nhấn chuột vào hình sản phẩm xem được
thông tin chỉ tiết về sản phẩm, cách đăng ký trực tuyến và cách sử dụng, phí dịch
vụ liên quan đến sản phẩm, lợi ích khách hàng có được khi sử dụng, những
chương trình khuyến mãi, hướng dẫn cách khắc phục khi có lỗi sự cố về mạng,
kỹ thuật hay thao tác khách hàng thường gặp phải. Đồng thời quay đoạn video
thảo luận về sản phẩm giữa nhân viên với người tiêu dùng nhằm tăng độ tin cậy.
Từ người thân, bạn bè rất quan trọng vì sự truyền đạt thông tin này thường
có tâm lý lây lan ảnh hưởng lớn đến quyết định của cá nhân.
Thành lập đội bán hàng tiếp thị trực tiếp đến từng khách hàng giới thiệu sản
phẩm và ghi thông tin ý kiến khách hàng phản hồi nhằm xác định nhu cầu khách
hàng từ đó sẽ có phương án kinh doanh hiệu quả hơn.
4.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật
Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng, hiện đại hóa hệ thông
thanh toán, mở rộng mạng lưới máy ATM xa Chi nhánh, PGD thuộc vùng có
tiềm năng phát triển TTKDTM để đáp ứng nhu cầu khách hàng tránh tình trạng
khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm Ngân hàng khác. Tăng cường hệ
thống bảo mật thông tin cho khách hàng, kiểm tra gắt gao quá trình thanh toán
nhăm hạn chế hacker thâm nhập tài khoản của khách hàng.
Tạo thêm chức năng cho máy ATM khi khách hàng quên đem theo thẻ ghi
nợ và tín dụng sử dụng điện thoại vẫn rút được tiền hay sử dụng dấu vân tay thay
thế cho mật khẩu.
*' “Do lường hiệu quả tiếp thị trực tuyến”, hitp:/www.Joula.net/threads/do-luong-hieu-qua-tiep-thi-truc-
tuyen, 20 1/, truy cập ngày 20/06/2013.
——_-nnnnnnnny.ynnya.näẳỶyayaeaỶy.yỷ.ẳễ——e————emm——————=e—>——
GVHH): Nguyên Thị Ai Duy 90 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
Tạo hệ thông liên kết quẹt thẻ qua máy POS với tât cả các Ngân hàng trên
toàn quốc, mặt khác Ngân hàng cài đặt thêm phần mềm xử lý trong máy POS
kiểm tra thông tin khách hàng nhanh hơn hạn chế tình trạng dẫn truyền thông tin
về Giao dịch viên Ngân hàng đối chiếu thông tin sau đó phản hồi về cửa hàng
nhân viên thanh toán mới quyết định lập hóa đơn sẽ tốn kém thời gian và ảnh
hưởng tâm lý của khách hàng.
Trong thời gian tới, ngân hàng cần đầu tư trang thiết bị tỉnh vi hơn để đọc,
kê khai, đối chiếu và xử lý chứng từ giao dịch cuối ngày một cách tự động nhằm
tiết giảm thời gian và nhân lực của bộ phận giao dịch viên.
—tTt>ztrtĩtĩttt5tðtztFztTễT TZTÃZ”ma—m———xraaerarresssaae>essxns
GVHD: Nguyên Thị AI Duy 9] SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
PHÁN KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ
5.1. KÉT LUẬN
Qua kết quả phân tích hoạt động TTKDTM của Ngân hàng Sacombank Hậu
Giang trong giai đoạn 2010 — 2012, tôi có thể kết luận một vài ý như sau:
Nhìn chung hoạt động TTKDTM của Sacombank Hậu Giang đã có những
bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có quyết
định, thông tư của NHNN về việc triển khai mạnh mẽ công tác TTKDTM thì các
tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện tích cực giúp số lần và giá trị thanh toán của
Chi nhánh tăng liên tục trong ba năm là bước đầu tạo tín hiệu khả quan cho hoạt
động TTKDTM và lợi ích kinh tế khi các giao dịch thanh toán sẽ nhanh hơn và
tiết kiệm chỉ phí cho các chủ thể tham gia và chỉ phí xã hội, các phương tiện hỗ
trợ ngày càng được nâng cấp hoàn thiện về chất lượng và số lượng.
Bên cạnh những thành quả đạt được cũng còn hạn chế như các đối tượng
tham gia lựa chọn hình thức TTKDTM không đồng đều vì thế có sự biến động
trong từng năm. Thói quen đại bộ phận dân cư sử dụng tiền mặt nên các hình
thức thanh toán chưa phát triển rộng rãi, sản phẩm dịch vụ cũng chưa được khách
hàng khai thác hết công dụng, tính năng. Do đó để góp phần thúc đây công tác
thanh toán qua Ngân hàng thiết thực hơn và cải thiện được thói quen người sử
dụng tôi cũng xin đưa ra một vài kiến nghị với NHNN và với chi nhánh.
5.2. KIÊN NGHỊ
5.2.1. Đối với NHNN
Để phát triển TTKDTM trên phạm vi toàn quốc và có hiệu quả NHNN nên:
- Áp dụng chỉ lương qua tài khoản cho tất cả cán bộ công chức Nhà nước từ
cấp trung ương đến cấp cơ sở thực hiện cách đồng bộ và luôn tiên phong.
- Đẩy mạnh phát triển TTKDTM trong các doanh nghiệp quốc doanh và
ngoài quốc doanh bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến hành chỉ lương qua tài
khoản, thanh toán hóa đơn mua hàng từ Š triệu trở lên phải thông qua Ngân hàng,
nộp thuế phải thông qua tài khoản của chỉ cục thuế.
- Phát triển và củng cố các liên minh thẻ hiện có, tiến hành kết nối trung
tâm chuyển mạch thẻ quốc gia tạo mạng lưới ATM, POS có thể sử dụng được
cho hầu hết các loại thẻ của các tổ chức phát hành. Xây dựng cơ chế tính phí dịch
vụ thanh toán hợp lý và các giải pháp về tài chính phục vụ phát triển TTKDTM.
- Ban hành thêm các văn bản pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động TTKDTM tại Việt Nam được phát triển tối ưu. Ví dụ là các văn bản đã
được ban hành như: Thông tư 129 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 quy định hàng
hóa, dịch vụ mua từng lần từ 20 triệu đồng trở lên nếu không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; Thông tư
09/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 quy định các TCTD, Chi
—_—_T>————
GVHDĐ: Nguyên Thị Ai Duy 92 SVTH: Nguyên Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng các công cụ TTKDTM để giải ngân
vốn cho Vay...
- Tăng cường kiểm tra giám sát đối với các hoạt động thanh toán trong nền
kinh tế. Đây mạnh hợp tác quốc tế để nhận được sự hỗ trợ, tư vẫn kỹ thuật.
5.2.2. Đối với Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang
- Khắc phục các trường hợp chăm sóc khách hàng chưa tốt: Máy ATM hết
tiền, ặp trục trặc kỹ thuật, để nâng cao uy tín và tiện ích của việc TTKDTM.
- Tăng cường tìm kiếm hợp tác với các doanh nghiệp đẻ chỉ lương.
- Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng như giải quyết thắc
mắc, khiếu nại liên quan đến giao dịch thanh toán của khách hàng.
- Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng đề hoàn thiện cách phục vụ đến chất
lượng sản phẩm, khắc phục những thiếu sót.
- Phối hợp với cơ quan báo chí, đài truyền hình tỉnh để tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về TTKDTM tới khách hàng.
- Có biện pháp xử lý nhanh chóng khi khách hàng quẹt thẻ qua máy POS.
——>>x>®œe>¬>exzxaxzx.“amm———oxers>a>—msasasaasasssmms>sxm
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 93 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiễn mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Phạm Ngọc Ái, Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn, Đinh Thị Lệ Trâm, Võ
Quang Trí. Quản Trị Marketing. Nhà xuất bản tài chính.
2. Trần Nguyễn Minh Ái, Nguyễn Minh Tuấn (2010). Kiah tế V7 mô. Nhà xuất
Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Thu Cúc (2008). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại.
Nhà xuất bản thống kê.
4. Nguyễn Đăng Dờn (2009). Nghiệp vụ Ngắn hàng Trung ương. Nhà xuất bản:
Đại học quốc gia TP. HCM.
5. Thái Văn Đại (2012). Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại.
Tủ sách Đại học Cần Thơ.
6. Nguyễn Minh Kiều (2009). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản. Nhà
xuất bản: Lao động xã hội.
7. Võ Thị Thanh Lộc (2000). Giáo trình thống kê tứng dụng và dự báo. Nhà xuất
bản thống kê.
§. Nguyễn Đại Thăng (2010). Giáo trình kinh tế học Vi mô. Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
9. Trương Quang Thông (2012). Marketing Ngân hàng. Nhà xuất bản tài chính
10. Nguyên Thị Sương Thu (2012). Thông tư quy định việc sử dụng các phương
tiện thanh toán để giải ngân vốn vay của tổ chức tín dụng. 7g¡ chí Ngán hàng,
số 13,
11. “Cạnh tranh không lành mạnh của các Ngân hàng Việt Nam: Nhận dạng và
Đề xuất”
http:/www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Canh-tranh-khong-lanh-manh-
cua-cac-ngan-hang- Viet-Nam-Nhan-dang-va-De-xuat/2764.tctc, ngày truy cập
19/06/2013.
12. “Đo lường hiệu quả tiếp thị trực tuyến”
http:/www..joula.net/threads/do-luong-hieu-qua-tiep-thi-truc-tuyen. !201/,
truy cập ngày 20/06/2013.
13. Trần Thị Hồng Nhung (2012). Phân tích hoạt động thanh toán không dùng
tiên mặt tại MHB Chỉ nhánh Cà Mau. Khoa kinh tế Quản trị Kinh doanh Trường
Đại học Cần Thơ.
„mm KxNm—e=e=e====eee...———===e==e=
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy 94 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
—_-.—————ễ—ễ
PHỤ LỤC 1
BIEU PHI THE
Đwi: đồng
THẺ THANH TOÁN (-): Không áp dụng | THẺ TRÁ TRƯỚC
; Thé Thẻ ằ sẽ nhý
Danh mục phí nội địa "quốc tế Danh mục phí Múc phí |
Phí phát hành 99.000 ¬ Phí phát hành 20.000 — 49.000
"- " 99.000 — _.«= "
Phí thường niên 66.000 |_ 599.000 Phí thường niên -
Phí rút tiền mặt tại ATM Phí rút tiền mặt tại ATM
=—— | 1.000 Miễn phí | Sacombank Miễn phí
—
Banknetvn/Smartlink/ 3.000 Banknetvn/Smartlink/
VNBC _ VNBC
Phí rút tiền mặt tại POS Phí chuyển khoăn tại ATM
Sacombank | Miễn phí Sacombank cỊ 2.000
Visa | - Phí rút tiền mặt tại máy POS
Phí chuyên khoản trong hệ thông Sacombank Sacombank 2.000
tại ATM
Sacombank
Banknetvn/Smartlink/
VNBC
Phí tra cứu số dư tại ATM
Visa
Phí cấp lại PIN
10.000 — 20.000
Sacombank Miễn phí Phí nộp tiền mặt vào tại ATM Sacombank vào
Banknetvn/Smartlink/ Thẻ đang giao dịch tại :3 ;
VNBC 350 ˆ _| ATM Miễn phí
Phí tra cứu giao dịch tại ATM Thẻ tín dụng 0,02% số tiền giao dịch (tối thiểu 5.000)
0,045% (tối thiểu 49.000, tối đa
Sacombank 350 I 1.000 Thẻ/Tài khoản khác 2.700.000)
Banknetvn/Smartlink/ w |
VNBC 880 | - THE TÍN DỤNG
Phí thanh toán dư nợ "¬
thẻ tín dụng tại ATM 2.000 Danh mục phí Nội địa Quốc tế
Sacombank
Phí cấp lại PIN | 20.000 Phí thường niên 200.000 199.000 -- 999,000
Phí nộp tiền mặt vào tại ATM Sacombank vào:
Phí rút tiền mặt/Phí chuyến khoán tại ATM có logo:
Thẻ đang giao dịch tại
[
động
thiểu 80.000)
1
ATM Miễn phí Sacombank Miễn phí
ề „ 9 Á: V1 :Ä
Thế d 2 000 Banknetvn/Smarlink | T%qtitheu | ?⁄9 tôi thiêu 60.000)
g 1h 00nE VNBC 10.000)
 IẦ cn 0,075%⁄4/ngày Á ẤT
0 ; 3 0
Thẻ/Tài khoản khác 0,026 số tiên giao địch | phí vượt hạn mức (tối thiểu 0,07576/ngày (tôi
(tôi thiêu 5.000) thiêu 50.000)
50.000)
Phí chuyển tiền đến thẻ
Ngân hàng khác tại 5.000 Phí cấp lại PIN 50.000 50.000
ATM Sacombank — mm
Phí dịch vụ chuyển tiễn 6% số tiền chậm | g. ;.: ,„
qua thẻ. nhận bằng di 10.000 Phí chậm thanh toán -| thanh toán (tối | 679 Số tiên chậm thanh
toán (tối thiểu S000)
thẻ
: Â ya 49.000 — ; Â tha
Phí thay thê thẻ 49.000 Ì 199.000 Phí thay thê thẻ -Ị 99.000 99.000
| Phí mật thẻ và thay thê 199.000 199.000
(Nguồn Bộ phận tư vấn khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang)
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy
i SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
mm _._ _B— BE E_—_ -——.. —¬
PHỤ LỤC 2
BIÊU PHÍ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Đwi: đồng
[— Khoắn mục Ï — Tại quầy IB L ATM
Nộp tiền mặt Tôi thiểu: 15.000, - -
Ộ - Tôi đa: 900.000
Rút tiền mặt Tôi thiểu: 2.000, IR -
: Tối đa: 900.000 |-
Chuyến khoản -
xa £ Cùng tỉnh Miễn phí Miễn phí
Trong hệ thông | Khác tình 9.000/lản 5.000 +000
s . Tổi thiểu: 15.000, |
Ngoài hệ thống w “Tối đa: 900.000 -
c Tối thiểu: 25.000, |
Khác tỉnh " -
| Tôi đa: 900.000 - L
Nạp tiên điện thoại Miễn phí Miễn phí -
(Nguồn Bộ phận tư vấn khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu
Giang)
BIẾU PHÍ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CÁ NHÂN
Đưi: đồng
Phí sứ dụng Khách hàng sử Khách hàng truy
dụng dịch vụ vận thông tin
InternetBanking
Phí đăng ký mới sử dụng Miễn phí Miễn phí
+—
Phí duy trì địch vụ (Quý/Người dùng) 33.000 ¬ Miễn phí
Chuyển khoán trong cùng hệ thống nhận Củng tỉnh Miễn phí
băng tài khoản Khác tỉnh 5.500
aa Tôi thiểu: 15.000, |
Chuyên khoản † hệ thông nhận băng giâ : '
uyên Ì oản trong hệ thông nhận băng giây Tối đa: 90,000
chứng minh
Tổi thiểu: 15.000,
Cùng tỉnh Tối đa: 240.000
Chuyển khoản ngoài hệ thống nhận bằng tài
khoản/chứng minh) Tôi thiểu: 20.000,
Khác tỉnh Tối đa: 405.000
Không áp dụng
—— toán thẻ tín dụng 2.000
Nạp tiền điện tử, điện thoại đi động Miễn phí
Mplus
Phí quản lý dịch vụ/tháng Miễn phí
Tra cứu số dư tài khoản Miễn phí
Chuyển khoản trong hệ thống nhận bằng tài khoản Miễn phí
Chuyển khoản trong hệ thống nhận bằng chứng minh Miễn phí |
Thanh toán thẻ tín dụng/thẻ trả trước Miễn phí |
(Nguồn Bộ phận tư vấn khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hạu Giang)
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy
1
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương
Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang
—————————-ễừ
PHỤ LỤC 3
BIÊU PHÍ DỊCH VỤ DOANH NGHIỆP
Tối đa: 500.000
Đvi: đồng
Tên phí Tại quây InternetBanking
Mở tài khoản Miễn phí Miễn phí
[ Đóng tài khoản trong vòng 12 tháng kể từ ngày mở 120.000/quý - Ị
Phí đăng ký sử dụng IB - Miền phí
Phí cập nhật hạn mức thanh toán cho một giao dịch - 50.000
(lần/người dùng)
[ Cùng tỉnh Miễn phí -
Nộp tiền mặt vào tài khoản Khác tính Tối thiểu: 15.000, Tối đa: | - Ộ
500.000
Cùng tỉnh Miễn phí - ]
Rút tiền mặt cà. Tỗi thiểu: 15.000,
Khác tỉnh -
Chuyển tiền mặt
Trong hệ thống, nhận bằng
chứng minh
Tối thiểu: 20.000,
Tối đa: 1.000.000
Ngoài hệ thống
Tối thiểu: 20.000, ¬
Tối đa: 1.000.000
Chuyên khoản trong hệ
thống
Chuyên khoản ngoài hệ
Nhận chuyên khoản từ Ngân
hàng khác
Cùng tỉnh
Khác tỉnh
Người thụ hưởng nhận bằng
chứng minh
Miễn phí
Miễn phí
Tôi thiêu: 20.000,
Tối đa: 1.000.000
Tôi thiêu: 15.000,
Tôi thiểu: 15.000,
Tối đa: 500.000
Tôi thiêu: 15.000,
thống lều ũnh Tối đa: 700.000 Tối đa: 1.000.000
Khác tỉnh Tôi thiểu: 20.000, "Tôi thiểu: 20.000,
Tối đa: 1.000.000 Tối đa: 1.500.000
Tài khoản tại Sacombank T 3.000/lần 1.100/lần -]
Tài khoản tại Sacombank và:
- Đơn vị chi là DN hành
Chỉ lương chánh sự. 1.000/lần 1.000/lần
- Chi lương vào tài khoản có
sử dụng thẻ Sacombank
Tại Ngân hàng khác 20.000/lần -
(Nguồn Bộ phận tư vấn khách hàng tại Sacombank chỉ nhánh Hậu Giang)
GVHD: Nguyễn Thị Ái Duy
1H
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thương