TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG
POREIGN TRADE (INIVÊRSiry
K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẼ TẢI
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIETCOMBANK
THS. Đặng Thị Nhàn Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Xuân Thu Sinh viên thục hiện Lớp AU -K38D-KTNT
T ."tu V I ÊN
IV
t ' H AI
Xi
• ,
HÀ NÔI - 2003
Ị &VU ị
MỤC LỤC
Lời nói đầu Ì C H Ư Ơ NG 1. TÍN DỤNG N G ÂN H À NG TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU Ì ì. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngàn hàng t r o ng nền k i nh
tế
Ì
Ì. Khái niệm và sự ra đời tín dụng Ì 2. Chức nâng của tín dụng 4 3. Vai trò của tín dụng 5 l i. V ai trò của các hình thức tài t rợ tín dụng ngân hàng đôi vói hoạt đẩng xuất nhập k h ẩu 7 Ì. Vai trò và vị trí của hoạt đẩng xuất nhập khẩu 7 2. Vai trò cùa các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khấu 9 C H Ư Ơ NG 2. THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤN<; C ÙA N G ÂN H À NG
NGOẠI T H Ư Ơ NG VIỆT NAM ( VIETCOMBANK) 22
ì. Khái quát về Vietcombank 22 ì. Khái quát về Vietcombank 22 2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank 22 3. Cơ cấu, bẩ máy tổ chức cùa Vietcombank 22 l i. Tình hình hoạt đẩng tài t rợ tín dụng xuất nhập k h ẩu 25 1. Tinh hình chung hoạt đẩng của Vietcombank 25 2. Hoạt đẩng của Vietcombank năm 2002 27 I U. Các hình thúc cung cấp tín tài t rợ xuất nhập k h ẩu của Vietcombank30 ì. Hoạt đẩng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 31 2. Hoạt đẩng bảo lãnh trong tài trợ xuất nhập khẩu 55
C H Ư Ơ NG 3. M ỘT SỐ G I ẢI PHÁP NHẰM Hỗ T RỢ VÀ N Â NG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU T ẠI VIETCOMBANK TRONG T H ỜI GIAN TỪ 2002 - 2010 70
ì. Phương hướng hoạt động tín dụng tài t rợ xuất nhập k h ẩu của
Vietcombank t r o ng thời gian 2002 - 2010 70 Ì. Phương hướng chung cùa Vietcombank 70 2. Kết qua sau Ì năm thực hiện đề án tái cơ cấu ớ Vietcombank 73 3. Phương hướng trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu 78 li. M ột số giải pháp nàng cao chất lượng tín dụng tài t rợ xuất nhập k h ẩu tại V i e t c o m b a nk t r o ng thời gian tới 79 Ì. Giải pháp về đa dạng hoa các đối tượng tài trợ và các hình thức tín dụng... 79 2. Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro dịn đến nợ quá hạn 83 3. Giãi pháp xử lý nợ quá hạn và khó đòi 87 4. Mỡ rộng cho vay trung dài hạn 90 H I. M ột sô kiến nghị đôi với ngân hàng đê thục hiện tốt các giải pháp trên 93 1. Về phía ngân hàng Vietcombank Việt nam 93 2. Về phía các chi nhánh và hội sở của Viêtcombank 94 Lời kết 96 Tài liệu tham khảo 97
Thực trạng và giãi pháp nhám nàng cao hiệu quà hoại (Ịộnq rin dụng tài trợ xuất nhập khau tụi \ 'ietcombank
L ỜI N ÓI ĐẦU
Sau hơn 15 năm thực hiện đường l ối đổi mới của Đảng, và bước đầu thực hiện "Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước". Đất nước ta đã thu được những thành tích rất đáng khích lệ, bước vào năm đầu thế ký 21: GDP đạt mức tăng trưởng 6,8% - đứng thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc. giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,2%; sản xuất nông lâm ngư nghiệp lãng 4.1%; k im ngạch xuất khỡu tăng 4.5% so với năm 2000.. Đó là kết quả của việc nhận thức đúng đắn cùa Đảng và Nhà nước ta về việc: "Mỡ rộng quan hệ kinh tế đối ngoại" và coi đó là xu hướng tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế đối với tất cá các quốc gia [rên thế giới hiện nay, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển việc thu hút các yếu tố ngoại lực để tạo đà và phát huy sức mạnh nội lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế là một vấn đề sống còn, là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế cùa mỗi quốc gia. Trong quá trình phát triển đó vai trò cùa các ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng có chức năng tài trợ xuất nhập kháu nói riêns nổi lên đặc biệt quan trọng trong các hoạt động kinh tố đối ngoại ỏ Việt Nam. Để có một nhận thức sâu sắc và bước đầu rút ra những bài học về các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động tài trợ xuất nhập khỡu c ử" các ngân hàng Việt Nam nói riêng em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhầm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khấu tại Vietcombank". Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập và đặc biệt cô giáo ThS. Đặng Thị Nhàn khoa Kinh tế Ngoại thương đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Do thời gian có hạn nên khoa luận không tránh khỏi những t h i ếu ói. rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội 10 tháng 12 năm 2003
Sinh viên
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KĨS tam
Nguyễn Thị Xuân Thu
Thực trạng vù giãi pháp nham nàng cao hiệu quá hoại động tín dụng tài trơ Mui) nháp khán rọi \ ietcombank
C H Ư Ơ NG ì
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHAU
ì. TÍN DỤNG VÀ VAI T RÒ CỦA TÍN DỤNG N G ÂN H À NG ĐỚI VỚI HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẤU.
ì. Khái niệm và sự ra đời tút dụng
T i ền tệ xuất h i ện v ới tư cách là săn phẩm của quá trình phát t r i ển lâu
dài của sán xuất hàng hóa và quá trình phân công lao động xã hội. T i ền tệ
được định nghĩa là m ột loại hàng hóa đặc biệt, là thước đo giá trị và c ủa cải
xã h ội nó b i ểu h i ện giá trị lao động xã h ội mà ở đây được biêu hiện cụ t hế ớ
hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra vàng.
C ù ng v ới sự xuất h i ện c ủa l i ền vàng là n h ố ng thay đổi t r o ng quan hệ
trao đổi hàng hóa lừ trao đổi đơn gián ( H - H) sang quan hệ trao đổi tiến bộ
hơn (H-T-H). K hi có sự xuất hiện m ối quan hệ trao đổi này thì c ũ ng đồng
thời xuất h i ện tín d ụ ng mà hình thức đầu tiên đơn giàn nhất của nó là tín
d ụ ng thương m ạ i.
Tín d ụ ng thương m ại xuất h i ện do đặc điểm c ủa người bán là m u ốn
bán và người m ua cũng m u ốn m ua nhưng do thiếu tiền nên các bên phải
tiến hành thỏa thuận v ới nhau cho phép người m ua nhận hàng trước mà
chưa phái trà tiền ngay, sau một thòi gian nhất định do hai bên thoa thuận
m ới phải trà l i ền và k èm theo ni ót điều k i ện là người m ua phái trả m ột giá
đắt hơn so v ới m ua trà tiền ngay. khoán chênh lệch giốa giá trả ngay và giá
trá sau thực chất là k h o ản t hu nhập c ho số tiền m ua chịu, là k h o ản thù l ao
cho việc sử d ụ ng tư bán và c ho n h ố ng r ủi ro có t hể xây ra v ới khoán vay
trước k hi đến kỳ hạn trả. Xét về bản chất thì tín d ụ ng thương m ại thực chái
là c ho v ay bằng hàng hóa. Đ ây [à quan hệ tín d ụ ng p hổ b i ến g i ốa các d o a nh
n g h i ệp sàn xuất và doanh nghiệp lưu thông c ũ ng như g i ốa các d o a nh n g h i ệp
Nguyên Thị Xuân Thu-AU-KiS Kĩ NI
ỈA. Lịch sứ ra đời của tín dụiìiỊ
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
lưu thông với nhau, tín dụng thương mại giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu vốn ngắn hạn tạm thời thiếu, đáp ứng nhu cầu
sán xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, tín dụng thương mại có đặc điếm là bị hạn chế về quy mô. phạm vi, thời hạn và chiều hướng của tín dụng. Tín dụng thương mại chỉ có thế thực hiện đưậc giữa những người có quan hệ giao dịch thường xuyên
trong phạm vi mua bán hàng hóa đã thực hiện, vốn cho vay là một bộ phận
cùa vốn lưu động nằm trong chu kỳ kinh doanh của người cho vay nén không thế kéo dài thời hạn. Từ đó tín dụng ngân hàng ra đời đẽ khắc phục những hạn chế và phát huy tính tích cực của tín dụng thương mại.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mội bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai
trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng là một quan hệ xã hội tạo nên trên cơ sớ sự nậ nần lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay, theo đó người cho vay tạm thời chuyển quyển sử dụng một số tiền nào đó cho người đi vay trong một thời gian nhất định nhưng họ vần có quyền sớ hữu đối với số tiền đó. Đế có quyền sử đụng này người đi vay phải trả cho người vay số tiền gốc một số tiền nhất định gọi là lãi suất.
Trên cơ sở định nghĩa tín dụng ta có thế thấy.
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế xã hội, quan hệ tín dụng phái sinh
và phát triển cùng với sự phát triển của phân công lao động, của lực lưậng
sản xuất. Tín dụng phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các lực lưậng tham gia vào các quá trình của nền kinh tế.
- Tín dụng là một quan hệ vay mưận trên nguyên tắc có hoàn trả.
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
ì .ĩ. Khái niệm tín dụng.
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \
ietcombank
- Tín dụng còn có thể hiếu là một giao dịch trong đó một bên (trái chủ, người cho vay) cung cấp tiền, h à ng hóa, dịch vụ, chứng k h o án dựa vào lời hứa thanh toán trong tương lai của bên kia (thụ trái, người đi vay).
2. Chức năng của tín dụng.
lại vốn tiên tệ nhàn rỗi trên nguyên tắc 2.1. Tập trung và phán phối hoàn trá.
Trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại tình trạng có những người tạm thời thừa vốn và có những người tạm thời thiếu vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Hai thái cực này tổn tại là một mâu thuỹn khách quan của thuần này được giải quyết một cách hợp lý thông nền kinh tế hàng hóa, mâu qua các loại hình tín dụng mà điển hình là tín dụng ngân hàng và tín dụng cùa các tổ chức tài chính khác như các quỹ tiết k i ệ m, quỹ tương hỗ. Thõng qua các hoạt động nghiệp vụ của mình ngân hàng thu hút và tập trung các nguồn vốn tín dụng dưới hình thức các quỹ cho vay. Trên cơ sở các quỹ cho vay này ngân hàng tiến hành hoạt đông cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu về vốn. Nguồn vốn mà ngân hàng cho vay đa số là vốn vay do đó ngân hàng cũng phải chịu một khoản chi phí nhất định đế có thể huy động được nguồn vốn, đó chính là lãi suất tiền gửi mà ngàn hàng phải trả cho người gửi (lãi suất huy động vốn). Tương tự như vậy ngân hàng cũng có được một khoản lợi tức nhất định khi cho các cá nhân, tổ chức vay đó chính là lãi suất tiền cho vay.
Khoăn chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay chính là một khoản thu nhập của ngân hàng.
Như vậy thông qua tín dụng ngân hàng, số lượng tiền tạm thời nhàn rỗi được chuyến từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. V ới hình thức tín dụng ngân hàng, nguồn tiền nhàn r ỗi được huy động một cách nhanh nhất và hiệu quà nhất từ tay người thừa vốn sang tay người thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng cho phép giảm thiếu t ối đa những r ủi ro về lựa chọn đối nghịch, về chi phí và thời gian giao dịch, đổng thời nó rất đa dạng về k h ối lượng.
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS
lam
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
phạm vi và thời gian cho vay. Đó chính là những ưu điểm nổi bật cùa tín dụng ngân hàng so với các hình thức tín dụng khác trong nền kinh tế thị
trường.
Thông qua các hoạt động ưu đãi về lãi suất về thời hạn vay vốn, tín dụng góp phần cơ cấu nền kinh tế thúc đẩy sự phát triển cửa các ngành không đạt hiệu quả kinh tế tránh việc sử dụng đổng vốn không có hiệu quá.
Đôi với các ngân hàng việc cho vay đối với các doanh nghiệp đòi hói phái có sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo việc sử dụng vốn vay là đúng đích, đại hiệu quả và hoàn trả đúng hạn. Đây chính là yếu tố mang tổ chức sống còn đối với sự tồn tại và phát triển cửa ngân hàng.
Quá trình kiếm tra được ngân hàng được tiến hành một cách thường xuyên liên tục bằng một loạt các nghiệp vụ kiếm tra trước khi vay. trong quá trình vay và kiếm tra sau khi vay. Như vậy thông qua việc quản lý nguồn vốn huy động cho vay ngân hàng đã tham gia kiểm soát các hoạt động kinh tế góp phần mang lại lợi ích không chỉ đối với hoạt động kinh tế góp phần mang lại lợi ích không chì đối với hoạt động cửa ngân hàng, cùa doanh nghiệp mà còn đối với cà nền kinh tế.
2.2. Kiểm soát cúc hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ.
3. Vai trò của tín dụng
Ta biết chức năng đầu tiên cửa tín dụng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp cần vốn có thể có được nguồn vốn cửa mình thõng
qua các loại hình tín dụng. Thông qua nguồn vốn có được do vay ngân hàng các doanh nghiệp có thế đầu tư cho các hoạt động sản xuất cùa mình qua đó tạo công ăn việc làm cho lao động góp phần sử dụng tốt các lợi thế trong nước, góp phần vào sự phát triển cửa nền kinh tế.
Ngày nay cùng với xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa thì tín dụng. đặc biệt là tín dụng quốc tế ngày càng trở nên cấp thiết. Nó góp phần làm
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
ỉ.l. Tin dụng í>óp phán lích cực thúc đẩy sự phát triển của sán xuất.
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \
ietcombank
3.2. Tín dụniị đóng vai trò tích cực thúc đẩy tích tụ và tập trung tư
hàn.
cho quá trình thương mại và chuyến giao công nghệ giữa các quốc gia trỏ nên nhanh hơn, góp phần làm cho các quốc gia chậm phát triển trong một thời gian ngắn có thể có được nguồn vốn đủ lớn cũng n hư có được c ô ng nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế trong một thời gian ngắn hơn so với con đường phát triển tuần tấ mà các quốc gia phát triển đã phải trài qua.
Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thu được lợi nhuận tiến hành trích quỹ đế đầu tư mớ rộng sản xuất song quá trình này diễn ra chậm và phải mất một thời gian dài doanh nghiệp mới tích lũy đủ lượng vốn cần thiết đê tiến hành hoạt động đầu tư. Đẽ khắc phục điểu này và tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thế tiến hành hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng. V ốn tín dụng cho phép doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn với lãi suất và kì hạn hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể mớ rộng kinh doanh. Thông qua quá trình vay vốn của ngân hàng doanh nghiệp còn có được sấ bảo trợ cùa ngân hàng nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trưởng cạnh tranh.
3.3. Tín dụng làm giám chi phi lưu thông xã hội.
Vai trò này cùa tín dụng còn được thể hiện trong việc các doanh nghiệp lớn có thể có được khoản vay lớn với các điều kiện ưu đãi hơn, điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn trong việc mở rộng kinh doanh cũng như tiến hành thôn tính các doanh nghiệp nhỏ hơn n â ng cao hơn nữa mức độ tập trung tư bản.
Tín dụng thấc hiện việc điều hoa vốn trong nền kinh tế thông qua việc huy động các nguồn vốn nhỏ lè trong nền kinh tế sau đó ngân hàng cho nhà đầu tư vay với tư cách chính mình một khoản tiền đủ lớn cho hoạt động của nhà đầu tư. Điều này giúp cho các nhà đầu tư giảm chi phí so với nếu
Nguyên Thị Xuân Thìi-AI 1-KỈS KI Mĩ
6
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
phải trực tiếp đi vay từng cá nhân. Các cá nhân cũng có lợi do giám chi phí.
thời gian theo dõi hoạt động cùa nhà đẩu tư đối với đổng vốn của mình mà ngân hàng sẽ là người trực tiếp chịu trách nhiệm việc này.
li. VAI T RÒ VÀ C ÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TÀI TRỢ CỦA N G ÂN H À NG ĐỚI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU.
Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia đang phát triển cho thấy bất kỗ một quốc gia nào mặc dù có nguồn tài nguyên có tiềm lực lớn cũng không thể phát triển nếu không có sự giao lưu với bên ngoài, với kinh tế thế giới.
Mỗi quốc gia cần phải trao đổi buôn bán giao lưu với nước ngoài, đặc biệt khi nền kinh tế phát triển càng cao, nhu cầu của con người càng lớn thì quan hệ kinh tế quốc tế càng được mớ rộng.
Trên cơ sở chuyên môn hoa và trao đổi cho phép các nước có thể tận dụng lợi thế so sánh của mình về tài nguyên khoáng sản, vè khoa học kỹ thuật để sản xuất ra nhũng hàng có giá cả rẻ tương đối so với sản phẩm cùng loại ở nước khác sau đó tiến hành trao đổi với các quốc gia khác đẽ lấy loại hàng hóa mà nó sản xua! ít hiệu quả hơn. Như vậy thương mại quốc tố đã đem lại lợi ích không chi cho mỗi quốc gia mà cho cả thế giới. Thay vì mỗi quốc gia có nhiều nhà sán xuất với quy mô nhỏ sàn xuất ra nhiều loại hàng hóa khác nhau để đáp úng đầy đủ nhu cầu trong nước thì nay các quốc gia có ưu thế sau đó đêm trao đổi với quốc gia khác. Do đó mỗi nước có thể giảm chi phí sản xuất tận dụng được tính kinh tế nhờ quy mô vẫn đáp ứng đù nhu cầu trong nước.
Trong điều kiện nước ta hiện nay với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, cơ sờ hạ tầng yếu kém nên hoạt động xuất nhập khẩu là một vấn đề quan trọng được đưa làm chiến lược phát triển kinh tế.
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
/. Vai trò và vị trí của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh té nước ta hiện nay.
Thực trụng và giai pháp nhám nàng cao hiện quà hoại động tín dụng lãi trọ .xiitii nhập khấu lạt \ ielconibcmk
Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chù yếu cho đất nước đè liên hành hoạt động nhập khấu phục vụ quá trình công nghiệp hoa hiện đại hoa . Như ta đã biết đế tiến hành nhập khấu máy móc thiết bị cần phái có nguồn vốn ngoại tệ. Trong thực tế có nhiều nguồn vốn ngoại tệ khác nhau có the sử dụng đế nhập khẩu thiết bị như: vốn viện trợ, vốn đầu tư nước ngoài, vốn tiết kiệm trong nước... Nhưng quan trọng nhất vổn là nguồn ngoại lệ có được do hoạt động xuất khẩu vì đây là nguồn vốn nội lực của đất nước có thể sử dụng với chi phí thấp hơn so với vốn vay và không phái chịu điều
kiện ràng buộc nào.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đáy Sim X Hãi phát triển: cơ cấu sàn xuất và tiêu dùng trên thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ. Việc tổ chức cơ cấu nền kinh tế cho phù hợp với thị trường thế giới và một yêu cầu tất yếu với mỗi quốc gia, đặc biệt là với những quốc gi;i đang sử dụng chiến lược công nghiệp hoa hướng vào xuất khấu nhu nước la. Hoại động xuất khẩu đã có nhiều lác động tích cực đến sự phát triển cùa lực lượng sàn xuất xây dựng cơ cấu kinh tế ở nước ta. Những tác động này thế hiện ở những mặt sau:
Xuất khẩu đã tạo điều kiện cho các ngành kinh tế có cơ hội phái H iến thuận lợi. Đặc biệt là những ngành kinh tế có thể khai thác mội cách có hiệu quả các nguồn lực mà trong nước có lợi thế so sánh như : nông nghiệp, công nghiệp chế biến, may mặc...
Xuất khẩu tạo điều kiện mỡ rộng khả năng cung cấp đáu vào cho sún xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Do nhu cầu sán xuất hàng hóa
xuấl khẩu và do sức hút cùa lợi nhuận cao trong sản xuất xuất khẩu nên các thành phần kinh lê' đểu tham gia sàn xuất và cung cấp các yếu tố đần vào
phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Thông qua xuất khấu có thể tận dụng
Nguyên Thì Xuân Tlm-All-KỈS KTNT
8
1.1. Vai trò của xuất khẩu
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
tối đa các yếu tốc đầu vào có lợi và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Thông qua xuất khẩu hàng hóa chúng ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cà về chất lượng hàng hóa do đó buộc các nhà sản xuất trong nước phải từ chức lại sản xuất, tối ưu hoa các quá trình sản xuất, liên tục đối mới và hoàn thiện quá trình quản lý sán xuất. hình thành cơ chế thích nghi với thị trường một cách tốt nhất.
1.2. Vui trò của nhập khấu
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sứ vật chất kĩ thuật, chuyến dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước cõng nghiệp hoa hiện đại hoa đất nước. Thông qua nhập khẩu thiết bị công nghệ cho phép một quốc gia có thể nhanh chóng có được những công nghệ mới liên tiến phục vụ cho quá trình hiện đại hoa đất nước, nâng cao năng lực sán xuất của đất nước lên một mức cao hơn.
Nhập khẩu có tác động trực tiếp, quyết định đến sán xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu tạo ra hàng hóa bố sung cho hàng hóa trong nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hàng hóa thay thế nếu trong nước chưa sản xuất được hay sàn xuất không có hiệu quả.
T óm lại: Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta nhất là trong xu hướng quốc tế hoa nền kinh tế hiện nay.
2. Vai trò của các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khấu.
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
Trên đây ta đã thấy rằng hoại động kinh doanh xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả và quy mô kinh tế thì ngoài nỗ lực của bản thán. các doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ từ bẽn ngoài đặc biệt là những hỗ trợ của
9
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
ngân hàng về nguồn vốn. Tín dụng ngân hàng là một nguồn vốn lừ bẽn ngoài mà doanh nghiệp có thể có được một cách tương đối dễ với chi pin' hợp lý đã đóng vai trò quan trọng là nguồn tài trợ chủ yếu cho các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập kháu. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi và trở thành công cụ đảc lực của hoạt động cạnh tranh bên cạnh các yếu tố cạnh tranh chính thức khác như : giá cà, chất lượng sản phẩm, thời hạn cung ứng hàng. Điều này càng trở nên có ý nghĩa hơn khi các hoạt động ngoại thương được cun" cấp các hình thức thanh toán, hình thức tín dụng đế cho các doanh nghiệp có thế lựa chọn. Chất lượng của hoạt động ngoại thương sẽ là cơ sở để tạo dựng lòng tin, uy tín đối với bạn hàng, là điều kiện đế cạnh tranh và lưu thông hàng hóa trên thị trường thế giới.
Vai trò của tín dụng ngân hàng sẽ càng có ý nghĩa hơn khi ngân hàng
là trung gian để thực hiện các chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính
sách trợ giúp xuất khẩu. Thông qua các quỹ hỗ trợ xuất kháu cùa chính phủ sẽ lạo điều kiện cho doanh nghiệp có được những khoản vay ưu đãi vé cá thời gian lần lãi suất điều này sẽ giúp doanh nghiệp có được nguồn vốn đù lớn để tiến hành các hoạt động thu mua và xuất khẩu hàng hóa.
Song đế xem xét kỹ vai trò của hoạt động tài trợ tín dụng đối với hoại động xuất nhập khấu cần phái tìm hiểu vai trò cùa nó đối với từng bên trong mối quan hệ tín dụng trên.
Ta biết nhu cầu tài chính cùa doanh nghiệp xuất nhập khấu cũng
giống như các loại hình doanh nghiệp khác đó là có lúc nhu cầu vốn cùa
doanh nghiệp cao có lúc doanh nghiệp lại dư vốn. Nhìn chung nhu cầu tài
chính của doanh nghiệp thường cao trong giai đoạn thành lập doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp cần vốn để cung cấp cho việc đầu tư mua sám thiết
bị, hàng hóa và nhu cầu vốn lưu động. Ngoài ra trong chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp cũng vốn đế phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
Đôi vói doanh nghiệp
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
liên tục và ngày càng mỡ rộng. Đó là nhu cầu vốn để mua nguyên vật liệu, đe dự trữ hàng hóa. Để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình doanh nghiệp ngoài vốn tự có của mình có thể sử dụng nhiều biện pháp huy động khác nhau như các biện pháp dưới đây.
Vốn do phát hành trái phiếu : Đây là nguồn vốn có thể đáp ứng được
nhu cầu cùa doanh nghiệp về thải hạn, lãi suất song đế có được nó doanh nghiệp phải qua nhiều thù tục phát hành mất nhiều thải gian.
Vốn do nợ nhà cung cấp : Đây là nguồn vốn doanh nghiệp nợ cua các
nhà cung ứng khi mua hàng cùa họ, việc sử dụng nguồn vốn này nhiều khi không phải trà lãi suất nhưng nguồn vốn này có sự hạn chế là thưảng có
thải hạn ngắn.
Vốn vay của ngân hàng : Đây là nguồn vốn từ bên ngoài chủ đạo
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng thưảng có thòi gian và mức lãi xuất
xác định và doanh nghiệp có thể dễ dàng có được khi chứng minh được tình hình tài chính của mình là tốt. Điều này đổng thải cũng giúp doanh nghiệp có được kế hoạch hoàn trả vốn chính xác, tạo được sự chủ động trong kinh doanh.
Nhìn chung đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì tín dụng tài trợ xuất nhập kháu đóng vài trò quan trọng, thế hiện ớ những mặt sau :
Vốn tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả cùa doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thế thực hiện được những thương vụ lớn : Đối với doanh nghiệp xuất
kháu vốn tín dụng tài trợ giúp cho doanh nghiệp có được một nguồn vốn lớn để tiến hành thu mua, chế biến một lô hàng xuất khẩu đù lớn và giao liàna đúng thải hạn, tận dụng tốt cơ hội kinh doanh. Tương tự như vậy doanh
nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện được một hợp đồng mua bán với khối lượng lớn và có được giá cả thấp hơn khi phải tiến hành mua với lô hàng
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
li
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
n hỏ lẻ. Tính h i ệu q uả k i nh tế đồng thời c ũ ng như chi phí v ặn c h u y ển x ếp dữ
và n h ữ ng c hi phí giao dịch khác.
V i ệc v ay v ốn tín d ụ ng ớ m ột ngân hàng có uy tín c ũ ng giúp ích rãi
nhiều c ho d o a nh n g h i ệp t r o ng quá trình đ àm phán, ký k ết hợp đổng. Có
được n g u ồn v ốn tín d ụ ng tài t rợ cấa m ột ngân hàng có uy tín c ũ n" đổng
nghĩa v ới v i ệc k h ắ ng định k hả năng thực h i ện h ợp đồng cấa d o a nh nghiệp
qua đó xây d ự ng được uy tín cấa d o a nh n g h i ệp t r o ng quá trình đ àm phán.
thực hiện h ợp đồ ng và sau k hi đã tiến hành được n h i ều thương vụ sẽ nâng
cao uy tín cùa d o a nh nghiệp trên thị trường t hế g i ớ i.
Đối v ới d o a nh nghiệp sán xuất hàng hóa đê xuất kháu thì ngoài vai
trò trên ra n g u ồn v ốn tín d ụ ng tài t rợ xuất n h ập k h ẩu còn giúp c ho doanh
nghiệp nhập k h ẩu thiết bị m áy m óc đế tiến hành sản xuất đạt hiệu quá và
chất lượng theo yêu cầu cấa phía khách hàng.
Về phía ngân hàng cần phải hiếu tài trợ c ấa ngân hàng về thương m ại
thực chất c ũ ng là m ột k h o ản vay tín d ụ ng được c u ng cấp bời ngàn hàng.
Tuy nhiên số v ốn ngân hàng tài trợ chỉ c h i ếm m ột tỷ lệ nhất định t r o ng l o ng
số v ốn cần thiết c ho thương vụ phần v ốn còn l ại phải do doanh nghiệp bò
ra. M ặc dù v ậy k hi so sánh v ới chức năng c ho v ay v ốn thì tài trợ ngân hàng
còn có n h ữ ng đặc điểm là:
Trách n h i ệm cùa bên nhận lài trợ cao hơn bên đi vay do ngoài IISÌUMII
vốn tài t rợ từ ngân hàng, nhất thiết họ cũng phải có m ột tý lệ v ốn nhất định
cùng tham gia. Đối tượng tài t rợ là các dự án hoặc thương vụ nên chú the
tham g ia tài trợ c hi có t hế là các pháp nhân có đãng ký k i nh doanh.
Ta c ũ ng biết đặc điểm cấa tín d ụ ng tài t rợ xuất n h ập k h ẩu c ấa Iiíiân
hàng thường là hình thức tài trợ thương m ại v ới kỳ h ạn n g ắn do dặc điểm
gắn liền v ới quá trình thực h i ện các thương vụ, giá trị tài t rợ thường ó m ức
vừa và l ớ n, đối tượng tài trợ c hấ y ếu là các d o a nh n g h i ệp xuất nhập khấu
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì -Kỉi Kim
12
Đói với ngân hàng thương mại
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
trực tiếp hay uy thác. Tín dụng tài trợ là hình thức cho vay mang lại hiệu
quả cao, an toàn và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cùng với sự phát triển kinh tế các hình thức tín dụng cũng dần dan
hình thành và phát triển. K hi hình thành các nghiệp vụ tín dụng mới các
ngân hàng không chỉ thích nghi với nhu cầu mới cùa sự phát triển sán xuất. sự phát triển cùa nền kinh tế mà còn thu hút được nhiều khách hàng hơn và tăng được lợi nhuận. K hi tiến hành các nghiệp vụ tín dụng thì ngân hàng đọc biệt quan tâm đến việc bào tồn nguồn vốn càu mình và thu được lợi nhuận ngày càng tăng. Khách hàng thì muốn nhận được tín dụng vói các điều kiện ưu đãi nhất. Hai yếu tố này là cơ sơ cho các hoạt động tín dụng và cũng là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hình thức tín dụng.
Tín dụng vãng lai (Tín dụng sử dụng giới hạn tín dụng).
Đây là nghiệp vụ tín dụng cổ điển, là một hình thức tín dụng ngán hạn. Hình thức này chủ yếu được sử dụng khi khách hàng của ngân hàng có mối quan hệ với nhiều bạn hàng gồm cà người cung cấp và người mua. Theo đó ngân hàng sẽ mờ cho khách hàng một tài khoản theo dõi các khoản thu và chi. Tuy theo nhu cẩu khách hàng có thê tiến hành các khoản chi vói khối lượng khác nhau nhung không vượt quá hai bên. Ngân hàng chí thực
sự cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp khi các khoản nợ của khách hàng
vượt quá các khoản thu cùa họ tức là khi doanh nghiệp không còn vốn trong
tài khoản. Việc tính số dư các khoản nộp vào và chi ra khỏi lài khoán cùa khách hàng được tiến hành các khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống
nhất của ngân hàng. Theo đó những khoản tín dụng của ngân hàng cho khách hàng có thể tiếp tục được gia hạn. Tín dụng vãng lai do ngân hàng cấp thường có bào đảm. Bảo đàm có thể là tài sản thế chấp. cầm cô vay có sự bảo đảm của người thứ ba.
Nguyên Thị Xuân Tlui-A I ì -Kỉi Kim
13
2.1. Các hình thức tín dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp của các ngàn hùng thương mại hiện nay.
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
Tín dụng chấp nhận
Tín dụng chấp nhận là hình thức tín dụng mà ngân hàng chấp nhận chuyến tiền mà khách hàng lập cho mình với điều kiện khách hàna sò huân trả tiền vay khi thương phiếu đến kì hạn chi trả. Hình thức này chù yếu áp dụng đối với thương phiếu, theo đó ngân hàng chấp nhận sau khi nhận thương phiếu sẽ chấp nhận đổng ý chi trả kỳ phiếu trong trường hợp Hiiười phát hành kỳ phiếu không có tiền chi trả. Nghiệp vụ tín dụng thực chãi chi xẩy ra khi người phát hành thương phiếu không có tiền ờ ngân hàng khi lói hạn chi trả kỳ phiếu.
Tín dụng thế chấp
Tín dụng thế chấp là khoản tín dụng ngắn hạn được thế chấp bàng bất đọng sàn hoặc trái quyền. Tín dụng thế chấp bao gồm các loại tín dụng cơ
bản sau:
Tín dụng thế chấp các giấy tờ có giá : Đây là hình thức quan trọng. theo đó ngân hàng nhận thế chấp các giấy tờ có giá trị không phức lạp như : Cổ phần, cổ phiếu vô danh....
Tín dụng thế chấp hàng hóa: Đây là hình thức rất phố dụng trong hoại đọng kinh doanh cùa ngán hàng. Theo hình thức này thì các thương gia sẽ dùng vận đơn, giấy tờ nhận thực có gửi hàng nếu hàng hóa đang liên đường đi hay thương khố phiếu nếu hàng hóa đang gửi trong kho đế thế chấp vay tín dụng. Nếu doanh nghiệp muốn bán hàng hóa hay rút hàm: ra khỏi kho cần được sự đồng ý xác nhận của ngân hàng hay đã trú nợ ngán
hàng.
Thế chấp các yêu cầu chi trả (trái quyền) : vật thế chấp là các yêu cầu
tài chính khác nhau như : Tiền gửi tiết kiệm, bảo hiểm....
* Chi khấu thương m ạ i:
Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn nhàm cung cấp tín dụng cho
doanh nghiệp khi mà họ chưa nhận được thanh toán từ phía người mua
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
14
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
hàng. Doanh nghiệp sau khi nhập được hối phiếu có kỳ hạn của người mua mà muốn có tiền ngay đế tiếp tục hoạt động mà không chờ đến kỳ ihanh toán có thế mang hồi phiếu đến ngân hàng để chiết khấu. Từ là bán quyền được thanh toán trong tương lai lấy một khoản tiền có thể sử dụng ngay. Xét về thỉc chất thì ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp một khoán tiền tín dụng để nhận lấy một khoản tiền thanh toán trong tương lai.
Tín dụng bảo lãnh
Xét về thỉc chất thì bào lãnh không phải là cho vay vì người bao lãnh không hề ứng trước tiền mà chỉ nhạn bảo đảm cho người có nợ đối với chủ nợ. Chí khi nào con nợ không có khá năng trả nợ thì lúc đó ngân hàng báo lãnh phái đứng ra trả nợ hộ lúc đó giữa ngân hàng và người được báo lãnh mới phát sinh quan hệ tín dụng. Bảo lãnh thường được thỉc hiện trong những trường hợp sau:
Bảo lãnh để khách hàng có thể đi vay ngân hàng khác.
Bào lãnh về mua chịu hàng hóa, đặc biệt là mua chịu hàng hóa của các thương nhân nước ngoài.
Bảo lãnh về đóng thuế cho Nhà nước.
Bảo lãnh về các hợp đổng đấu thầu.
Tín dụng Leasing và Factoring
Leasing là việc cho thuê các đối tượng sử dụng lâu dài như nhà cửa, máy móc, máy bay, máy tính.... Theo đó các công ty cho thuê chuyên doanh (thường là chi nhánh cùa ngàn hàng) sẽ đứng ra đầu tư 1 0 0% vốn đế xây dụng, mua máy móc bằng vốn cùa ngân hàng sau đó đem cho thuê. Đối vói loại hình này bao gồm các hình thức sau;
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
- Cho thuê bất động sản : Đối tượng cho thuê thường là các nhà xưởng cửa hàng. Thời hạn cho thuê thường khoảng 15 - 20 năm, sau khi kết thúc hợp đồng thuê các tài sản này có thể bán cho người thuê.
15
Thực trạng và giải pháp lìhằm nâng cao hiện quá hoại động Im dụng tài trợ.mài nhập khan lại \ "ìetcombimk
- C ho thuê tài t rợ : Đối tượng c ho thuê thường là ôtô. m áy b a }. m áy
tính...thời h ạn thuê thường k h o ả ng 2 -6 n ăm và h ợp đồ ng k h ô ng đ ược h uy
ngang.
F a c t o r i ng là n g h i ệp vụ đi m ua các c hi t rả cùa m ột C ô ng ty nào đó đế
sau đó n h ận các k h o ản c hi t rả cùa các yêu c ầu đó.
Đ ây là các l o ại hình tín d ụ ng c h u ng mà t ất cả các l o ại hình d o a nh
n g h i ệp k hi c ần đều có thê có được n ếu đáp ứ ng đ ược các yêu c ầu c ủa ngân
hàng về tài sàn t hế chấp, về lình hình tài chính công t y. Ngoài ra đối v ới các
d o a nh n g h i ệp t h am g ia các h o ại độ ng x u ất n h ập k h ấu còn có m ột số loại
hình tín d ụ ng khác n h ằm t ạo điựu k i ện c ho phù h ợp v ới đặc điếm k i nh
d o a nh c ủa các d o a nh n g h i ệp này là t i ến hành k i nh d o a nh v ới n ước ngoài.
Đế phù h ợp v ới các h o ạt độ ng k i nh d o a nh x u ất n h ập k h ấu đang d i ễn
ra ngày càng sôi độ ng v ới q uy môi ngày càng tăng h i ện nay. H o ạt độ ng tín
d ụ ng tài t rợ x u ất n h ập k h ấu c ủa các ngân hàng thươg m ại h i ện n ay rái
p h o ng phú n h ằm t ạo điều k i ện t h u ận l ợi c ho các nhân dân có đ ược sự an
toàn và l ợi n h u ận t r o ng hoạt độ ng k i nh d o a n h, h ạn c hế t h ấp nhất m ức độ r ủi
ro đối v ới các bên t h am g i a.
2.2. Ì. Tín d ụ ng tài t rợ x u ất k h ẩu
Do đặc điếm c ủa các d o a nh n g h i ệp V i ệt N am h i ện n ay là có q uy mô
n hỏ v ới m ột lượng v ốn ít mà yêu c ầu cùa các h ợp đồ ng n g o ại thương l ại đòi
h ỏi p h ải đạt m ột q uy mô nhất định thì hoạt độ ng k i nh d o a nh m ới có lãi và
c ũ ng chính vì số v ốn ít nên đòi h ỏi số vòng q u ay c ủa v ốn p h ải n h a n h. Đồ ng
t h ời c ũ ng do đặc điựm c ủa hoạt độ ng k i nh d o a nh c ủa các d o a nh n g h i ệp này
là sau k hi t i ến hành các hoạt độ ng sản x u ất và hàng hóa đã đ ược g ửi di thì
phải m ất m ột t h ời g i an m ới t ới được l ay n g ười bán. Vì n h ữ ng lý do trên nên
các hình t h ức tín d ụ ng tài t rợ x u ất n h ập k h ẩu r ất p h o ng phú. H i ện n ay các
Nguyên Thị Xum Tlm-A ì ì -KỈS tam
I
2.1 Các hình thức tín dụng tài trự.xuất nhập khẩu ờ \ 'lệt Nam hiện nay.
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
ngân hàng thương mại Việt Nam thường tiến hành cho các doanh nghiệp xuất khẩu vay dưới các hình thức sau:
Tài trợ vốn lưu động để tiến hành thu mua chế biến. sán XUM hàng hóa xuất kháu theo đúng L/C, hợp đổng ngoại thương và đơn đại hànii quy định.
Trên cơ sờ hợp đổng ngoại thương hay đơn đạt hàng, ngán hàng sẽ tiến hành xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính là rõ ràng và khả quan ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng cung cáp tín dỉng cho doanh nghiệp. Tuy theo từng điều kiện mà ngân hàng có thè cung cấp số vốn tín dỉng cho doanh nghiệp để mua và chuẩn bị hàng hóa. Số vốn cung cấp có thế từ 70 - 1 0 0% giá trị lô hàng xuất kháu. Hàn" hóa sau khi đã thu mua và chuẩn bị phải được nhập vào kho cùa ngàn hàn Li hay một kho nào đó theo chỉ định của ngân hàng và hàng hóa muốn xuất kho phải được sự đồng ý của ngân hàng. Sau khi hàng hóa được giao xua! khấu sẽ hoàn thành bộ chứng từ theo quy định và giao cho ngân hàng đế liến hành (hanh toán. Ngân hàng tiến hành đòi tiền từ phía người mua hàng vù thanh toán các khoản chênh lệch với người mua hàng và thanh toán các khoản chênh lệch với người xuất khẩu. Hình thức cung cấp tín dỉng này chủ yếu được thực hiện theo phương thức thanh toán L/C và ngân hàng cung cấp tín dỉng cho doanh nghiệp thường là ngân hàng thanh toán hay là chi nhánh của ngân hàng thông báo.
Tài trợ vốn trong quá trình thanh toán hàng xuất khẩu.
Hình thức này được tiến hành sau khi hàng hóa đã được giao di và nhà xuất khẩu đã chuẩn bị hoàn chỉnh bộ chứng từ theo như quy định. Trong thời gian giao chứng từ và chờ thanh toán người xuất khấu nếu có nhu cầu về vốn có thế sử dỉng các phương pháp sau;
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
17
Tài trợ vốn trong khuôn khổ cùa tín dỉng chứng từ.
Thực trạng ve) giãi pháp nhằm nàng can hiện quả hoại dộng tín dụng lùi trợ XỊÚÌỈ nháp khan lạt \ ietcomhank
Tín dụng chứng từ không chí là một công cụ thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng. Nó chỉ có thế phục vụ trong nhiều mối liên quan như là một phương tiện trong lĩnh vực cho vay hàng xuất.
- Thông qua L/C chấp nhận và khả năng chiết khấu hối phiếu đã tạo điều kiện cho nhà xuất khấu. Thông thường ngân hàng mớ L/C hoặc ngàn hàng thanh toán sẩn sàng chấp nhận chiết khẩu cẫa hối phiếu cùa L/C chấp nhận này, tức là cung cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sán xuất.
- Ngay cà khi nhà xuất khẩu không được hường một L/C chấp nhận, mà là một L/C cho phép mua lại chứng từ đế đòi tiền nhà nhập khấu. Nhà xuất khẩu vẫn có thế dễ dàng nhận tín dụng tại ngân hàng với chi phí phù hợp đối với khoán đòi tiền này. Phẩn lớn các đại lý tín dụng thư sần sàng chiết khấu các hối phiếu cẫa L/C này.
- Cho vay trên cơ sở một tín dụng chuyển quyền sở hữu. Đây là hình thức nhà nhập khẩu chuyển nhượng quyền sớ hữu đối với L/C cùng loàn bộ chứng từ hàng hóa có giá trị Ihanh toán cho ngân hàng cẫa mình đế nhận lấy một khoản tín dụng trước thời hạn.
Chiết khâu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
Sau khi người xuất khẩu hoàn thiện bộ chứng từ hàng xuất theo đúng quy định trong L/C và trên cơ sờ xem xét tình hình tài chính cẫa người mua hàng và cả cùa bàn thân người xuất khẩu (tuy theo hình thức chiết khấu được sử dụng ) ngân hàng có thế tiến hành chiết khấu hộ chứng từ hàng xuất. Sau đó ngân hàng sử dụng bộ chứng từ này đế đòi tiền từ phía người mua. Có hai loại chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất cơ bản sau : Chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu truy đòi.
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KỈS tam
- Chiết khấu truy đòi cho phép ngân hàng sau k hi chiết khấu bộ chứng từ nếu không đòi được tiền từ phía người mua hàng có thể đòi lại liền từ phía người xuất khẩu (người đem chiết khấu bộ chúng từ). Đáy là hình thức chiết khấu chứng từ chù yếu mà ngan hàng thường dùng trong thực le.
18
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
- C h i ết k h ấu m i ễn t r uy đòi: Theo hình thức này sau k hi chiết k h ấu bộ
chứng từ được c oi là đẫy đủ là " sạch sẽ " thì người xuất k h ấu đã hốt trách
n h i ệm và n ếu ngân hàng không đòi được tiền từ phía người m ua thì cũna
không có q u y ền đòi t i ền từ phía người xuất kháu.
C h i ết k h ấu h ối p h i ếu
Là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp c ho khách hàng dưới hình
thức m ua lại h ối phiếu. T ức là ngân hàng m ua l ại h ối phiếu trước k hi đến
hạn. T h eo phương pháp này người xuất k h ẩu sẽ tiến hành hoàn tất bộ chứng
từ hàng hóa và tiến hành thanh toán v ới người m ua hàng. K hi người mua ký
nhận vào h ối phiếu kể hạn và t r o ng thời gian c hờ h ối p h i ếu đến hạn thanh
toán mà doanh nghiệp có nhu cầu về v ốn thì có t hế sử d ụ ng h ối phiếu đó để
chiết khấu ờ m ột ngân hàng nào đó. Cơ sở để xác định k h ối lượng tín đụng
là giá trị của h ối p h i ếu sau k hi đã trừ đi giá trị chiết k h ấu và lệ phí n hờ thu.
Đối v ới các nhà xuất khẩu theo định kể v ới giá trị hàng hóa lớn có
thế sử dụng n g h i ệp vụ bao thanh toán (Factoring)
F a c t o r i ng là m ột hình thức tài chính t r o ng hoạt động xuấl khấu. Đó
là những hoạt động m ua bán các khoản thanh toán chưa đến h ạn và ngấn
hạn từ n h ữ ng hoạt động xuất khẩu. Hoạt động này khác so v ới hoạt dộng
mua lại c h ứ ng từ hay chiết khấu h ối phiếu. T r o ng loại hoạt động này không
sử dụng c h ứ ng từ hay h ối phiếu ngoại thương. Hoạt động này chì được sử
dụng đối v ới các hoạt động xuất khẩu định kì và có giá trị l ớn và h ợp đổng
dài hạn. Xét về thực chất thì đây cũng là hình thức c u ng cấp tín dụng c ho
nhà xuất k h ẩu thông qua m ua các khoản thanh toán t r o ng tương l a i. Theo
đó có m ột tố chức chuyên trách sẽ đứng ra ứ ng trước hay chiết khấu các
khoản t hu t r o ng tương l ai do hoạt động xuất k h ẩu đ em l ạ i.
Tại các quốc g ia đế tăng cường sự cạnh t r a nh đã thành lập các q uỹ hồ
trợ xuất k h ẩu được thực h i ện thông qua các ngân hàng. Đ ây cũng là m ột
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì -Kỉi Kim
19
2.2.2 Tín dụng trung dùi hạn cho xuất khẩu.
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
nguồn vốn trung dài hạn quan trọng mà các doanh nghiệp xuất khấu cần khai thác để kinh doanh có hiệu quả hơn. Theo loại hình này thì các loại hình doanh nghiệp được chia làm 3 loại.
Doanh nghiệp xuất khấu không được sự nâng đỡ cùa Nhà nước. Vốn tài trợ được thực hiện như đối với các hình thức tín dụng trung dài hạn khác. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải đáp ứng được những quy đừnh cùa ngân hàng về tình hình tài chính và phải chừu mức lãi suất chung như các doanh nghiệp khác khi vay.
- Doanh nghiệp khi xuất khẩu không được sự nâng đỡ của Nhà li ước về lãi suất nhưng được Nhà nước báo đảm cho từ 85 - 95°Á số tiền vay của ngân hàng.
Ngoài ra còn có hình thức Forfaiting được sử dụng đế cung cáp tín dụng trung dài hạn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Theo hình thức này, khi khách hàng mua yêu cầu nhà sản xuất cung cấp cho anh ta những khoản tín dụng trả dần thì các nhà sản xuất hàng xuất khẩu thường sử dụng dừch vụ Forfaiting đế kiếm nguồn tài trợ từ phía ngân hàng. Forfaiting thực chất là chiết khấu miễn truy đòi (với một lý lệ ấn đừnh) đôi với một số thế ước nhận nợ hoặc đối với các hối phiếu có bão đàm và cả các khoản nợ có bào đàm. Khi một ngân hàng chấp nhận mua dứt mội món nợ thì cũng đồng nghĩa ngân hàng phải gánh chừu rủi ro có thế xay ra đối với khoản nợ đó. Vì lý do trên, thõng thường ngân hàng thường đói hỏi một khoản ký gửi các thế ước.
Đối với nhà nhập kháu cũng có thế sử dụng hình thức tín dụng ứng trước đế có được khoản tài trợ từ phía ngân hàng.
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì -Kỉi Kim
Theo đó người nhập khẩu có thế sử dụng các giấy tờ có giá theo lệnh hay các chứng từ chính phủ như vận đơn, hoa đơn hàng nhập, hợp đổng bảo hiểm làm vật thế chấp đế có được khoản vay từ ngân hàng. Mục đích cua việc này là nhàm có được một khoán tiền tài trợ của ngân hàng đẽ thanh
20
Thực trạng và giời pháp nhàm nàng can hiệu quà hoại động tín dụng lài trợ XUÔI nhập kháu lạt \ ietcombank
toán cho hàng hóa đang nhập nhưng đang chờ nhận chứng từ. Trong aiai đoạn hàng nhập khẩu có thể dùng chính bộ chứng từ hàng nhập làm vật thế chấp đế vay vốn thanh toán. Nhưng nhà nhập khẩu sẽ phái thanh toán cho ngân hàng ngay khi tàu chở hàng cập đến thì mới nhận được chứng từ đế đi nhận hàng.
2.2.3. Bảo lãnh tham gia xuất nhập khẩu
Đáy cũng là một phần quan trọng trong hoạt động cùa ngán hàng và cũng đã tạo điều kiịn rất nhiều cho các doanh nghiịp bời lẽ trên thương trường quốc tế thì uy tín của các doanh nghiịp Viịt Nam tạo dựng được còn nhiều hạn chế. Nên trong các hoạt động mua bán chịu, các hoạt độn" gia công hàng xuất khẩu hay các hoạt động vay vốn cung cấp tín dụng cho các doanh nghiịp trong nước sản xuất hàng xuất khẩu bèn đối tác nước ngoài thường yêu cầu có một ngân hàng có uy tín đứng ra bào lãnh cho doanh nghiịp. Hiịn nay tồn tại nhiều hình thức bảo lãnh khác nhau để phục vụ nhiêu hoạt động của quá trình xuất khẩu hàng hóa như :
- Phát hành thư bảo lãnh
- Mớ L/C trả chậm
- Ký bảo lãnh trên hối phiếu
Nguyền Thị Xuân Tlm-AII-KiS Ấ T ÁT
- Bảo lãnh thực hiịn hợp đồng
Thực trạng và giải pháp nhàm núng cao hiệu quá hoạt động tín dụng tài trợ.xuất nhập khẩu lại \ ietcombank
C H Ư Ơ NG li
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHAU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI T H Ư Ơ NG VIỆT NAM TRONG
NHỮNG N ĂM GẦN ĐÂY
ì. KHÁI QUÁT VẾ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)
/. Khái quát vé Vietcombank
Thành lập ngày 01/04/1963, ngân hàng ngoại thương Việt Nam liên tục giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngim hàng ngoại thương Việt Nam được Nhà nước xếp hạng là Ì trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, là thành viên hiệp hội ngân hàng Việt Nam, thành viên
Hiệp hội ngân hàng Châu Á.
Trụ sở chính : 198 Trần Quang Khải - Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ của Vietcombank
Là ngân hàng thương mại phục vụ đối ngoại lâu đời nhẻt Việt Nam, ngân hàng ngoại thương Việt Nam luôn được biết đến như là một ngân hàng có uy tín nhẻt trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuẻt nhập kháu, kinh doanh ngoại hối, bào lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế kể cà nghiệp vụ thẻ tín dụng Visa, MasterCard.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Vietcombank
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
Đến cuối năm 2002, Vietcombank đã phát triển thành một hệ thống bao gồm 24 chi nhánh trong cà nước, Ì Công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài với tổng số 4.185 cán bộ công nhân viên; đầu tư vốn cổ phần vào 14 doanh nghiệp; 3 liên doanh với nước ngoài; 6 ngân hàng cổ phẩn; 2 Công ty bảo hiểm ; 3 Công ty kinh doanh bẻt động sàn. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn ] 000 ngân hàng
22
Thực trạng và giải pháp nhấm nàng cao hiệu quá hoại động rin dụng tài trợ xua! nhập kháu hu Yietcombank
Nguyên Thị Xum Tlm-AIl-KĨS lam
tại 85 nước trên thế giới, được nối mạng Swift quốc tế; được trang bị hệ thống vi tính hiện đại và quan trọng nhất là có một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và được đào tạo lành nghề.
23
Thực trạng và giải pháp nhằm nàng cao hiệu quà hoạt động liu dụng tài trợ.XUÔI nhập kháu tại \ 'ietcombank
sơ Đổ TỔ CHỨC
T ru sở chính
Phòng tông hợp thanh toán
Phòng Kiếm tra nội bộ
Phòng tống hợp và phân
Phòng quản lý tín dụng
tích kinh tê
Phòng thẩm định và đẩu tư
Phòng vốn
chứng khoản
Phòng công nợ
Phòng quản lý vòn liên
Phòng khách hàng
doanh cổ phẩn
Phòng kế toán tài chính
Phòng tin dụng quốc tế
Phòng kế toán quốc tế
Phòng tô chức cán bộ và
đào tạo
Phòng quản lý thẻ
Vãn phòng
Trung tâm thanh toán
Phòng báo chí
Trung tâm tin học
Phòng quàn lý các để án
Phòng pháp chê
công nghệ
Phòng thông tin tín dụng
Mạng lư i trong nư c
sỏ giao dịch
Các chi nhánh
Các Công ty con
Mạng lư i nư c ngoài
Cống ty tài chinh tại
Các văn phòng đại diện (Pais Moscovv Singapore)
Hống Kong
Nguyên Thị Xuân Tlm-AIl-KỈS
tam
Thực trạng và giải pháp nhằm núng cao hiện quà hoạt dộng tín dụng tài trợ xuất nhập khâu rạt \ 'ietcombank
li. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHAU CỦA VIETCOMBANK.
/. Tình hình chung về hoạt động của Vietcombank trong những năm gần đáy.
ì .ỉ. Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2002.
Trong năm 2000 kinh tế Việt Nam đã đạt dượng những thành tích đáng kể. Kinh tế Việt Nam đã được phục hồi và thoát khỏi sự sa sút kể từ cuộc khủng hoàng tài chính năm 1997 và tăng 7.04% trong năm 2002. Các ngành công, nông nghiệp, dịch vụ thương mại đều đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thúy sản
Khu vực nông lâm nghiệp và thúy sản có mức tăng trưởng 5%. Đờc biệt ngành thúy sản đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao(13,6%) trước hết là đo thời tiết tương đối thuận lợi, mờt khác do số lượng tàu đóng mới để đánh bắt xa bờ tăng lên và mô hình phát triển nuôi trổng thúy sản phát triển tương đối tốt. Tuy mức tăng trưởng của khu vực nông, lâm nghiệp, thúy sàn năm 2002 chưa bằng mức tăng năm 1999 và 2000 nhưng đã cao hơn năm 2001 và đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo đúng hướng, từng bước khai thác được lợi thế cùa tùng ngành sản xuất và từng loại cây trồng, vật nuôi, nhiều địa phương đã chuyến diện tích nuôi trông lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thúy sản và các cây trổng khác có hiệu quà hơn.
Sản xuất công nghiệp
Nguyên Thị Xuân Tlm-AIÌ-KJS KTNT
Tốc độ tăng irường của khu vực sản xuất công nghiệp năm 2002 tăng 1 4% so với năm 2001. Mức tăng trưởng của khu vực sản xuất công nghiệp luôn dạt mức cao và ổn định so với mức tăng trường chung của nền kinh tế. Sở dĩ ngành công nghiệp có tốc độ tăng cao trong năm 2002 một phán phái kể đến các định hướng, chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho tất cả các thành
25
Thực trạng và giải pháp nhấm nàng cao hiệu quá hoại động rin dụng tài trợ xua! nhập kháu hu \ "ìeìcombank
Xuất nhập khừu
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp cùng phát triển và Luật doanh nghiệp ngày càng đổi mới và hoàn chỉnh đã thực sự phát huy tác dụng. làm cho ngành công nghiệp tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp và quy mô đầu tư theo chiều sâu. Bên cạnh đó nhu cầu xây dưng cơ sớ hạ tàng. công trình dân dụng tăng, sức mua của người dân tăng lên đã làm tăng tiêu thụ sản phừm công nghiệp trên thị trường.
Xuất khấu sau khi bị giảm sút liên tục từ quý IV năm 2001 cho đến hết quý li năm 2002, nhưng khôi phục tăng trưởng lại vào 6 tháng cuối năm nén tính chung cả năm tăng khoảng 1 0% và đạt mức 16,53 tỷ USD đại mức chí tiêu kế hoạch đề r a ( 1 0 % ). Các mặt hàng xuất khấu chú yếu có kim ngạch xuất khấu lớn và tăng trưởng cao là dệt may tăng 37,2%. thúy sán tăng 13,9%, giầy dép tăng 17,2%. Tính về giá trị xuất khấu dầu thô vẫn là mặt hàng xuất khấu chủ lực và dãn đầu về k im ngạch xuất khấu! 3.2 lý USD). Tính chung năm mặt hàng chủ lực dầu thô, dệt may, Ihuý sàn, giầy dép và gạo chiếm tới 6 0% k im ngạch xuất khừu.
Nguyên nhân chính của việc xuất khừu năm 2002 tăng khá hon năm 2001 và đạt mục tiêu đề ra do (i) việc thực hiện Hiệp định Thương mại Việl-Mỹ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khấu sang thị trường Mỹ, (li) nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động xúc tiến thương mại, tìm kiếm mỡ rộng thị trường, (iii) giá mội số mạt hàng xuất khừu chủ yếu đã dần phục hồi, (iv) cơ chế chính sách có liên quan đến xuất kháu tiếp tục được cài thiện, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khừu.
Nguyên Thị Xum Tlm-AIl-KĨS lam
Nhập kháu năm 2002 cũng tăng trưởng mạnh. Trong năm, các ngành, các lĩnh vực sản xuất đểu phát triển mạnh, các doanh nghiệp đều tăng nhu cầu mờ rộng, phát triển hàng loạt các dự án đầu tư được triển khai nén gia tăng nhu cáu nhập khừu về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. K im ngạch nhập khừu cả năm 2002 đạt 19,3 tỷ USD, tăng 19,4% tăng mạnh so với năm
Thực trạng và giải pháp nhấm nâng các hiện quá hoại độnq liu (lụng lài nợ.KHUI nhập khan lại \ ìeìcombunk
Đáu tư
2001. Vì vậy nhập siêu năm nay ớ mức gần 2,8 tý USD gấp đôi so với năm 2001, bằng 16,8% k im ngạch xuất khẩu.
Trong những năm qua, môi trường đầu tư của Việt Nam được cái thiện đáng kế nên đã tác động tích cực đến mức tăng đầu tư của toàn xã hội. N ăm 2002 mức vốn đầu tư phát triặn tăng 10,3% so với năm 2001. Nauổn vốn nội lực trong nước đầu tư phát triặn kinh tế xã hội trong năm thực sự phát huy hiệu quả, mức tăng trường đạt 9,7%, đặc biệt vốn đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh tăng tới 35,1%. V ốn đầu tư trực liếp từ nước ngoài đạt mức tăng trưởng 13,3% với số dự án 669, tăng 32,4% so với H ãm trước nhưng số vốn đăng ký lại giảm 41,1 %-như vậy về quy mô dự án vốn đáu tư trực tiếp nước ngoài là nhỏ hơn năm trước.
2. Hoạt động của ngán hàng ngoại thương Việt Nam năm 2002.
2.1.1. Hoàn thành xuất sắc đặ án tái cơ cấu Vietcombank giai đoạn I (2001-2002).
Môi trường kinh doanh trong năm 2002 có nhiều thuận lợi đem lại cơ hội cho kinh doanh tín dụng ngân hàng, một mặt do nền kinh tế tăng trướng mạnh ở hầu hết các lĩnh vực, nhu cầu vay vốn gia tăng mạnh; mặt khác do môi trường kinh doanh tài chính ngân hàng đang tiến dần đến hội nhập quốc tế nên các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động ngân hàng nhất là hoạt động tín dụng cũng được tháo gỡ và tạo thuận lợi theo xu hướng tự do hoa như việc bãi bỏ biên độ đối với lãi suất cho vay thoa thuận VND. ban hành quy chế mới về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàn". tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trường tín dụng.
Nguyên Thị Xuân Tlm-AII-KÌS ẤT ÁT
Bên cạnh sự gia tăng mạnh cùa hoạt động tín dụng, dưới sự chi đạo trực tiếp cùa ngân hàng nhà nước, trong năm các ngân hàng thương mại dã xử lý được số lượng lớn số nợ tồn đọng từ những năm trước: các ngân hàng thương mại quốc doanh được bổ sung thêm vốn điều lệ thõng qua việc phát
Thực trạng và giải pháp lìhằm nâng cao hiện quá hoại động Im dụng tài trợ.mài nhập khan lại \ "ìetcombimk
hành trái phiếu chính phủ đặc biệt giúp các ngân hàng thương mại quốc doanh nâng cao năng lực tài chính. Bên cạnh những thuận lợi. hoại (lộng ngân hàng năm nay còn phải đối mặt với nhũng thách thức về lĩnh vực huy động vốn, nhất là vốn ngoại tệ do tác động về lãi suất USD xuống thấp kéo dài từ năm trước.
2.1.2. Tín dụng bứt phá tăng trưọng cao nhất trong vòng 10 năm trớ lại đây
Trên cơ sọ kết quả tích cực của việc xử lý nợ tồn đọng từ năm 2001. công tác quản lý tín dụng được tăng cường, định hướng đầu tư hợp lý và trong bối cành tốc độ tăng trưọng kinh tế khá cao, nhu cầu vốn cho phái triển tăng mạnh, mối trường đầu tư được cài thiện, rào cản pháp lý trong hoạt động ngân hàng từng bước được rỡ bò đã tạo điều kiện cho hoạt dộng tín dụng của các ngân hàng thương mại phái triển. Ban lãnh đạo ngân hàng Ngoại thương đã quyết định lấy năm 2002 là năm búi phát tín dụng. năm cất cánh trong lộ trình tái cơ cấu và chù động hội nhập.
2.1.3 Hoạt động ngân hàng quốc tế
N ăm 2002, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam vẫn tiếp lục giữ được vị trí dần đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế góp phần tích cực vào lăng trưọng Xuất nhập khẩu của cà nước.
Nguyên Thị Xuân Tlm-AIÌ-KJS KTNT
N ăm 2002 là một năm đẩy mạnh về hoạt động kinh doanh thè trong bối cành cạnh tranh gia tăng trên thị trường. Hoạt động nghiệp vụ thè của Ngân hàng Ngoại Thương đã có sự biến đổi về lượng và chất. sàn phẩm thẻ A TM Connect 24 được đưa vào sử dụng hàng loạt đã cung cấp thêm tiện ích cho khách hàng như rút, gửi tiền mặt, vấn tin trên tài khoán, in sao ké giao dịch, thanh toán hoa đơn và kết nối với các hệ thống thẻ quốc tế khác. Bén cạnh dịch vụ connect 24, hoạt động phát hành và thanh toán thè quốc tế cũng khá sôi động và phát triển tương đối mạnh. Do cải tiến công nshệ. cái thiện chất lượng thẻ nên doanh số thanh toán thè của qua Ngân hàng Nsoại
28
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
thương tăng 2 6 %, số lượng thẻ phát hành tăng 1 5 2% so với năm 2001. riêng thẻ A TM ngân hàng Ngoại thương phát hành lên đến hơn 30.000 thè.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2002 diễn ra trong tình hình cung cầu ngoại tệ vần còn nhiêu khó khăn. Nhập siêu ờ mức lớn ( gần 2,8 tyUSD), tý lệ kết hối giâm và diễn biến phức tạp trên thị trường quốc tế đã ảnh hường đến doanh số mua ngoại tệ của ngân hàng ngoại thương. Tuy nhiên do lường trước được khó khăn nên Ngan hàng Ngoại thương đã chủ động, linh hoạt áp dụng các hình thức kinh doanh ngoại tệ như hoán đẫi, kỳ hạn các biện pháp quản trị rủi ro được tuân thù nghiêm ngặt nên cung cầu ngoại tệ vẫn điều hoa, đáp ứng được nhu cầu mua ngoại tệ cùa khách hàng, góp phần bình ẫn giá thị trường ngoại tệ trong nước. Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục duy trì vai trò chù đạo trên thị trường tiền tệ và thị trường liên hàng về ngoại tệ.
B ÁO C ÁO K ẾT Q UẢ K I NH D O A NH H ỢP N H ẤT (Ngày 31/12/2002)
3.354.065 2.486.600 867.464 533.112 1.066.542 (533.430) 334.035 221.753 Thu lãi và tương tự Trả lãi và tương tự Thu nhập lãi ròng Thu nhập ngoài lãi Chi phí ngoài lãi Thu nhập ròng ngoài lãi Thu nhập trước thuế Thu nhập sau thuế
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
Ghi chú: Theo nguồn số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2002- Vietcombank
Thực trạng và giải pháp nhằm nàng cao hiệu quá hoạt động rin dụng rái trợ xuất nhập khấu lại \ ietcombank
BÁO CÁO Lưu CHUYỂN TIỀN TỆ Ngân hàng ngoại thương Việt nam
(Vào ngày 31/12 năm 2002 va 2001) Đơn vị tính: triệu YND
2002 I 2001
313.723 55.914 328.951 98.035
5.571.245 (890.289)
(1.240.995) 5.444.088
1.900.446 (135.102)
(3.597.256) 2.354.998 34.238.060 31.883.063
30.640.804 34.238.060 ì. Lưu chuyên tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lơi nhuân trước thuê 2. L ợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi về tài sản và công nơ hoat đông 3. Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiêp 4. Lưu chuyến tiền thuần từ hoạt động kinh doanh li. Lưu chuyển tiền từhoat đông đầu tư (4.256.708) (2.953.989) IU. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính IV. Lưu chuyến tiền thuần trong kỳ V. Tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm đàu kỳ VI. Tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm cuối kỳ
Ghi chú: Theo nguồn số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2002- Vietcombank
HI. C ÁC HÌNH THỨC CUNG CẤP TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỬA N G ÂN H À NG NGOẠI T H Ư Ơ NG VIỆT NAM
Nguyên Thị Xum Tlm-AIl-KĨS lam
Hoạt động tài trợ xuắt nhập khẩu tại Vietcombank ngày càng diên ra sôi nổi và đa dạng. Để đáp ứng nhu cẩu vốn ngắn hạn trong hoạt động xuắt nhập kháu của các doanh nghiệp, ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp cải tiến và đa dạng hoa các hình thức tài trợ. Hiện nay Vietcombank là ngân hàng đứng đầu trong tài trợ xuắt nhập khẩu và cũng là hoạt động mang lại rắt nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động tài trợ xuắt nhập khắu tại
30
Thực trạng và giải pháp lìhằm nâng cao hiện quá hoại động Im dụng tài trợ.mài nhập khan lại \ "ìetcombimk
ngân hàng được thực hiện qua hai hình thức cơ bản, đó là: Cho vay tài trợ
xuất nhập khấu và bảo lãnh tài trợ xuất nhập khẩu.
1. hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khâu
1.1.1. Việc cho vay phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng
Đây là nguyên tắc đầu tiên cũng là nguyên tắc rất quan trọng trong
công tác tín dụng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín dụng cũng như nhộng rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Cán bộ líu
dụng thẩm định hồ sơ khách hàng theo các mục:
- Thấm định tính khả thi của phương án kinh doanh của khách hàng
Ớ hoạt động tài trợ xuất nhập khấu khách hàng phần lớn trá nợ bang
doanh thu từ việc xuất khẩu hoặc từ doanh thu tiêu thụ hàng trong nước. Do đó, bên cạnh việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu cũng cẩn xem xét sàn phẩm của khách hàng có phù hợp với các chuẩn mực và quy định cùa nước nhập khẩu hay không. Đối với nhà nhập kháu cũng cần xem
xét hàng hoa có phù hợp với nhu cầu trong nước không, giá cả có phù hợp
hay không ... đánh giá khả năng phát triển của khách hàng.
1.1.2. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn
đã cam kết.
Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng và khách hàng phái thoa thuận với nhau số tiền vay, lãi suất, đặc biệt là thời hạn vay. Việc định kỳ hạn trả nợ phải phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian
tiêu thụ hàng hoa.
Khi đến kỳ hạn nợ, khách hàng phải lập giấy trà nợ cho ngán hàng nếu không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng đế thu nợ, nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng không đù số dư thì ngân
Nguyên Thị Xuân Tlm-AIÌ-KJS KTNT
1.1. Nguyên tắc cho vay
Thực trạng và giải pháp nhấm nàng cao hiệu quá hoại động rin dụng tài trợ xua! nhập kháu hu \ "ìeìcombank
hàng chuyển nợ quá hạn sau một thời gian nếu vẫn không thu được nợ thì phát mãi tài sàn thế chấp cầm cố.
1.1.3. V ốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi vay vốn, có hiệu quà kinh t ế.
Khi cho khách hàng vay phải nắm rõ khách hàng vay để làm gì. nghĩa là trong đơn xin vay của khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay cùa mình cũng như hiệu quả kinh doanh. Cụ thế ớ đây mục đích sử dụng vốn là hợp địng xuất nhập khẩu. Trong quá trình cho vay ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích như đã thẩm định không, nếu sai ngân hàng sẽ thu hổi nợ trước thời hạn.
Ì. Ì .4. Vốn vay phải được đàm bảo bằng vật tư hàng hóa lương đương
Tuy đây không phải là nguyên tắc chủ yếu nhất nhưng để có thêm nguịn thứ hai đế thu nợ nên Vietcombank yêu cầu khách hàng phái có lài sản đảm bảo khi cần thiết. Khi khách hàng không còn khả năng trá nợ ngân hàng sẽ phát mãi tài sản thế chấp cầm cố để thu hịi nợ
ì .2. Đôi lượng cho vay
1.2.1. Cho vay ngoại tệ
Trong tài trợ xuất nhập khẩu Vietcombank cho khách hàng vay ngoại tệ để:
- Nhập kháu vật tư hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong nước.
- Cho vay tạm nhập tái xuất
- Chi trà vận tải, bảo hiếm
1.2.2. Cho vay địng Việt Nam
Vietcombank cho khách hàng vay Việt Nam địng để:
- Mua ngoại tệ nhập khẩu vật tư hàng hóa
Nguyên Thị Xum Tlm-AIl-KĨS lam
- Thu gom hàng hóa để xuất khẩu hoặc sàn xuất đế xuất kháu...
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
Ì .3. Mực đích cho vay tài trợ xuất nhập khâu
V i e t c o m b a nk t i ến hành c ho các đơn vị k i nh d o a nh x u ất kháu v ay
v ốn n h àm bố x u ng n hu c ầu v ốn t ạm t h ời t r o ng quá trình t hu g om hàng hóa
h o ặc c hế b i ến hàng hóa để c h u ẩn bị x u ất k h ẩ u. N h ất là đối v ới các to c h ức
x u ất k h ẩu l ớn có uy tín, có n h ữ ng h ợp đồ ng x u ất k h ẩu liên t ục thường có
n hu c ầu v ốn n g ay đế t i ếp t ục sán x u ất k i nh d o a nh bình thường.
Đồ ng t h ời V i e t c o m b a nk tạo điều k i ện c ho nhà n h ựp k h ẩu có đủ k hả
năng tài chính đê t h ực h i ện h ợp đổ ng n h ựn hàng, thanhtoún t i ền hàng c ho
bên x u ất k h ẩ u, g óp p h ần đáp ứ ng n hu c ẩu cùa n ền k i nh tế về các loại hàng,
m áy m óc t h i ết bị mà t r o ng nước chưa có k hả năng sản x u ất h o ặc sản xuất
chưa t ố t.
1.4. Ngành hàng được tài trợ xuất nhập khẩu
V i e t c o m b a nk k h ô ng có sự phân b i ệt rõ ràng nào về ngành hàng d ược
tài t rợ x u ất n h ựp k h ẩ u. T uy nhiên do nước ta đang t r o ng g i ai đoan cõng
n g h i ệp h oa h i ện đại h oa đất nước nên các n hu cáu về m áy m óc
t h i ết bị
công n g hệ tiên t i ế n, hàng hóa v ặt tư là n hu c ầu t h i ết thực. Vì v ựy t h eo
k h u y ến cáo cùa chính phú, V i e l c o m b a nk h ạn c hế tài t rợ n h ựp các m ại
hàng liêu dùng m a ng tính xa xí hoặc các m ặt hàng mà các nhà sán xuất
t r o ng nước có t hể đáp ứ ng n hu cầu tiêu dùng n ội địa. Đ iều này góp p h ần
bảo vệ n ền sàn x u ất t r o ng nước và thúc đẩy n ền k i nh tế đi lên.
Ngoài ra do n g u ồn v ốn dài h ạn c ho chương trình tín d ụ ng còn h ạn
chế, chù y ếu là n g u ồn v ốn n g ắn h ạn do đó V i e t c o m b a nk chú t r ọ ng tài t rợ
n h ựp k h ẩu vào các ngành hàng có t h ời g i an c hu c h u y ến v ốn n h a nh như
xăng dầu, phân bón... và m ột số nguyên l i ệu bán thành p h àm có hoạt tính
sản x u ất cao.
Bên c ạ nh đó V i e t c o m b a nk t ạo điều k i ện c ho các d o a nh n g h i ệp lãng
c ườ ng x u ất k h ẩu t h ực h i ện t h eo chù trương k h u y ến khích x u ất k h ẩu cùa
N hà nước. H i ện n ay nước ta v ẫn còn là nước n ô ng n g h i ệ p. Vì v ựy nước la
Nguyên Thị Xuân Tlm-A 11-KJS tam
33
Thực trạng ve) giãi pháp nhằm nàng can hiện quả hoại dộng tín dụng lùi trợ XỊÚÌỈ nháp khan lạt \ iclcombank
CÓ thế mạnh về các nguồn nông sản, hải sản và các ngành mang tính truyền thống, đó cũng là nguồn xuất kháu dồi dào đem lại nguồn ngoại tệ đáng kế cho đất nước đế phục vụ cho chiến lược kinh tế đất nước.
Ì.5. Điều kiện vay vốn thục hiện hợp đồng xuất nhập khán.
Để được vay vốn thực hiện hợp đổng xuất nhập khấu lại Vietcombank mọi doanh nghiệp :
Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
+ Thành lập theo quyết đinh của Nhà nước có thịm quyển.
+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Có giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn (đối vói những ngành nghề theo quy định cùa Nhà nước).
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có đủ vốn pháp định.
+ Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ vốn do Nhà nước giao. Trường hợp chưa đù vốn thì phải kinh doanh có lãi và không có nợ quá hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
+ Đối với cho vay tài trợ xuất nhập khịu các doanh nghiệp còn có các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp phải được phép kinh doanh xuất nhập khấu.
- Nếu như doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh xuất nhập khấu thì phải có hợp đổng uy thác xuất, nhập khịu.
+ Dự án theo tính toán có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ. Kết quả sản xuất kinh doanh cùa khách hàng không bị lỗ, không có nợ quá hạn ngân hàng. Riêng các trường hợp sau đây Vietcombank xem xét để cho vay tiếp:
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KỈS tam
- Các doanh nghiệp Nhà nước bù lỗ theo chính sách.
34
Thực trụng và giai pháp nhám nàng cao hiện quà hoại động tín dụng lãi trọ .xiitii nhập khấu lạt \ ielconibcmk
- Kết quà sản xuất kinh doanh của bên vay là doanh nghiệp Nhà nước đang bị l ỗ, nếu có phương án sản xuất kinh doanh mới có hiệu quá khắc phục được lỗ để trả nợ cho ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh phái được bộ, ngành quản lý (đơn vị thuộc trung ương) hoặc U B ND tinh. thành phố trực thuộc TW (đối với các doanh nghiệp địa phương) chấp nhận.
- Bên vay đang có nợ quá hừn ngân hàng mà các khoản nợ quá hừn đó là do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng.
+ Chấp nhận thực hiện đúng các quy định về cho vay của Vietcombank.
Đổng thời phải thực hiện các chính sách, biện pháp đàm báo nghĩa vụ trà nợ, trừ trường hợp mà pháp luật có quy định khác việc lựa chọn các biện pháp đàm bảo nghĩa vụ trả nợ là do giám đốc chi nhánh trực tiếp quyết định đối từng khoản vay cụ thể.
Tuy nhiên theo quyết định 142/NHNT đã quy định: Đối với các nhân dân vay vốn từi Vietcombank không hề phải thế chấp, không giới hừn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp. Khi cho vay căn cứ vào phương án kinh doanh và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền duyệt phải nghiên cứu kỹ tình hình hoừt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khá thi của phương án x in vay, khả năng thanh toán cùa đơn vị đế đảm bảo thu hồi nợ đúng hừn. Bám sát quá trình luân chuyển vốn, tăng cường kiểm soát s au khi cho vay. Doanh nghiệp cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ trà nợ cho ngân hàng về những thông tin, số liệu cung cấp cho ngân hàng khi thẩm định cho vay.
Nguyên Thì Xuân Tlm-All-KỈS KTNT
Đối với các doanh nghiệp bị thua lõ từ các năm trước nhưng chưa được xử lý và vẫn lỗ ở thời điểm xét cho vay, nếu phương án kinh doanh có hiệu quả và được cơ quan chủ quản chấp thuận thì Vietcombank sẽ duyệt cho vay.
35
Thực trụng và giai pháp nhám nàng cao hiện quà hoại động tín dụng lãi trọ .xiitii nhập khấu lạt \ ielconibcmk
Các doanh nghiệp xin cho vay nhập khấu phán bón thì Vietcombank chỉ cho vay đối với những nhân dân được giao nhiệm vụ nhập khấu phân bón bằng văn bản cùa cơ quan có thẩm quyền. Đồ ng thời đơn vị được giao nhiệm vụ nhập khấu không được bán trao tay tại mạn tàu, tại càng cho các tỗ chức khác mà phải tỗ chức hệ thống đại lý bán hàng có đãng ký lại các tính hoặc qua hệ thống đại lý do U B ND tỉnh tỗ chức và chịu trách nhiệm. Đối với những đơn vị kinh doanh phân bón bị lỗ có phát sinh nợ quá hạn. nếu doanh nghiệp có phương án kinh doanh phân bón mới có hiệu quả được bộ chù quán hoặc U B ND tính, thành phố chấp nhận, đơn vị cam kết sử dụng đúng mục đích, trà nợ đúng hạn đồng thời còn phải để Vietcombank quán lý lô hàng và cam kết bán hàng được tiền thu về nộp ngay vào ngàn hàng để trả nợ. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ đôn đốc và theo dõi nộp tiền để tránh đơn vị sử dụng tiền vào việc khác.
Về thu mua hạt điều, Vietcombank chi cho các nhân dân quốc doanh vay vốn để thu mua hạt điều chế biến xuất kháu.
Lố. Đảm bào tin dụng
1.6.1. Đảm bào đối nhân
Là sự cam kết trả nợ thay cho khách hàng của bên thứ 3. Bên háo lãnh có thể chấp nhận bào lãnh một phần hoặc toàn bộ số tiền vay cho bên vay. Trường hợp cần thiết Vietcombank sẽ yêu cẩu bên bào lãnh thế chấp tài sản làm đảm bảo.
1.6.2. Đ àm bào đối vật
Đối với ngân hàng tài sản đảm bảo là nguồn nợ phụ. Tuy nhiên không phải tài sản nào Vietcombank cũng nhận thế chấp cám cố. Tài sán thế chấp cầm cố phải thoa mãn các tiêu chuẩn sau:
* Đối với tài t rợ xuất khẩu:
Nguyên Thì Xuân Tlm-All-KỈS KTNT
- Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bèn thế chấp, bên cầm cố hay bèn bào lãnh và được phép giao dịch (chuyển nhượng mua bán...)-
36
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
- Không đang có tranh chấp hoặc bị niêm phong, phong tỏa, đang làm thủ tục giải thể, phá sán doanh nghiệp, hoặc không bị ràng buộc vào một nghĩa vụ cam kết nào khác.
- Dễ dàng mua bán chuyển nhượng trên thị trường theo giá đám báo thu hồi được nợ vay.
- Chứng từ có giá còn phải có hiệu lớc thanh toán và được giao dịch, đơn vị phát hành là tổ chức được phép phát hành hợp pháp và có tín nhiệm.
- Đối với tài sán thế chấp là bất động sản nhà cửa đất đai thì không nằm trong khu vớc giải tỏa quy hoạch của địa phương.
- Mặc dù được xem là nguồn thu nợ phụ nhưng tài sán thế chấp cám cố đúng góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro khi bẽn vay không thớc hiện nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy thẩm định tài sàn thế chấp là hết sức cần thiết.
Việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh do bẽn nhận Ihế chấp, cầm cố và bên thế chấp, cầm cố thỏa mãn trên cơ sở giá cà thị n ường tại địa phương ở thời điếm thế chấp, cầm cố, có tính đến các yếu tố lãng giảm giá đến thời điếm chất dúi việc thế chấp cầm cố. Trong trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia cùa cơ quan chuyên m ôn thẩm định.
- Đối với giấy tờ trị giá được bằng tiền mặt thì giá trị căn cứ vào mệnh giá ghi trên giấy tờ đó có tính đến các yếu tố tăng giám giá đến Ihời điểm chất đút cầm cố.
- Đối với tài sản là nhà đất, công tác thẩm định dớa trên hai yếu tố:
Tính pháp lý của tài sàn được thể hiện ở các loại giấy tờ sau:
- Giấy quyết định cấp
- Giấy phép xây dớng
- Bàn vẽ
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
- Tờ khai chuyển dịch nộp thuế trước bạ
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
- Giấy phép mua bán
Giá trị tài sản gồm :
- Trị giá đất : Tuy từng khu vực mà giá đất khác nhau về cơ bán nếu là giá đất do Nhà nước giao : đất nông nghiệp, lâm nghiệp đế trổng rừng, nuôi trồng thúy sản thì do U B ND tỉnh, TP thuộc trung ương ban hành theo trung giá của chính phủ qui định.
- Trị giá xây dựng : Ngoài giá trị đất, tài sản thế chấp còn đưầc cộng thêm vào giá trị xây dựng nghĩa là dựa trên giá tài sản hiện có trên khu đất. Trị giá xây dựng đưầc tính căn cứ vào tình hình xây dựng thực tế đế đánh giá. Trị giá xây dựng đưầc tính trên phàn xây dựng hầp pháp. Nếu xây dựng vi phạm lộ giới hay vi phạm các quy định không đưầc phép xây dựnsi sẽ không đưầc tính vào giá trị tài sản thế chấp.
- Đối với tài sản là nguyên vật liệu tồn kho, máy móc thiết bị, dây truyền sàn xuất Vietcombank nhận cần cố các loại tài sàn này đế làm đám bảo cho vay. Tuy theo tính chất của từng loại tài sàn mà Vietcombank lố chức định giá tài sản trước khi ký hầp đổng cầm cố. Trong quá trình đánh giá kiểm định phải có đại diện hầp pháp của hai bèn am hiểu tính năng và tác dụng của tài sản hoặc có thể thuê chuyên gia kỹ thuật đế đánh giá kiểm định cho phù hầp thực tế.
Thông thường Vietcombank chỉ g iữ bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sỡ hữu tài sản thế chấp cùa khách hàng đối với máy móc thiết bị, dãy truyền sản xuất theo thoa thuận hai bên. Điều này giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục tạo lầi nhuận để trả ngân hàng.
* Đối vói tài t rầ nhập k h ẩu
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
+ Đối với tài trầ thế chấp, cầm cố không thuộc lộ hàng nhập khấu thì thẩm định tương tự như đối với tài trầ xuất khẩu.
38
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
+ Tài sản thế chấp là lô hàng nhập khẩu: Ngân hàng và khách hàng t h oi thuận bên vay phải thế chấp lô hàng nhập khẩu. K hi hàng về đến cang Việt Nam và xuất nhập khẩu đã gửi bộ chứng từ cho Vietcombank. Vietcombank sẽ mời nhà nhập khẩu đến ngân hàng làm thủ tục kiếm định và lưu kho hàng hóa. Hàng hóa có thể được lưu tại kho cùa Vietcombank. kho cùa khách hàng hoằc kho của bên thứ ba. M ọi chi phí do nhà nhập khấu chịu.
+ Trường hợp này tài sản thế chấp có điều kiện :
- Tính pháp lý được thực hiện qua các loại giấy tờ sau:
- Thư đảm bảo : Nhằm mục đích bảo lãnh cho đơn vị nhập khẩu được lãnh thổ hàng theo chi tiết đã được liệt kê và có cam kết với bên nhập kháu về việc thanh toán toàn bộ giá trị lô hàng và không từ chối khiếu nại về những thiếu sót sau này.
- Biên bản lưu kho
- Cam kết thế chấp hàng hóa và thanh toán L/C
- Giá trị tài sản thế chấp
Giá trị lô hàng được căn cứ trên hoa đơn (Thường được tính theo giá CIF) cộng với thuế nhập kháu và một số chi phí cần thiết có liên quan như : cước phí cần thiết có liên quan như : Cước phí chuyên chớ, bốc vác...
Thường thì bên nhập khẩu chì có thể thanh toán nợ vay cho ngân hàng khi bán được lô hàng nhập đã thế chấp. Vì vậy Vietcombank sẽ yêu cầu ban quản lý kho (bằng văn bán) giả chấp một phẩn hoằc toàn bộ lô hàng cho bên nhập khẩu tương ứng với hoa đơn bán hàng của bẽn nhập khẩu. Số tiền bán hàng này sẽ được nộp vào ngân hàng để trả nợ vay cho ngân hàng.
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì-KJS lam
Khi đến hạn trả nợ thì Vietcombank có quyền phát mãi số hàn" đế thu nợ. Số tiền thu được sẽ được khấu trừ toàn bộ số nợ và lãi vay cùng các
39
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
chi phí phát sinh trong quá trình phát mãi. Phần còn lại sẽ được hoàn trá cho khách hàng.
Đối với máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất: Vietcombank không giữ lại cho vì chúng phải được sử dụng vào quá trình sán xuất để tạo ra doanh thu đế trả nợ ngân hàng. Định kỳ ngân hàng định giá tại tài sán thế chấp. Nếu tài sản ờ trong tình trạng hao m òn quá nhanh không đủ giá trị đảm bảo m ón vay thì Vietcombank yêu cầu bên vay phải dùng thêm tài sàn đảm bảo m ón vay.
Ngoài ra Vietcombank căn cứ vào giá trị tài sản thế chấp để xác định số tiền cho vay. Số tiền cho vay bẩng 7 0% giá trị tài sản thế chấp, cám cố. Riêng tài sàn dùng để cầm cố là giấy tờ có giá, vàng bạc, đá quý thì mức vay tối đa có thể bắng 8 0% giá trị tài sản cầm cố. Tuy nhiên mức vay cụ thể đối với từng loại tài sản do lãnh đạo ngân hàng quyết định.
Ì .7. Thời gian tài trợ và ỳ ti hạn nợ
1.7.1. Thời hạn tài trợ
Đối với xuất khẩu
- Thời gian tài trợ phụ thuộc và các yếu tốc sau:
- Thời gian thực hiện hợp đổng xuất khẩu
- Chu kỳ sàn xuất kinh doanh
Thời gian này tính từ ngày giải ngân đầu tiên đến ngày hoàn lãi chu kỳ sàn xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Đối với nhập khẩu
Thời gian tài trợ nhập khấu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nguyền Thị Xuân Tlui-A I ì -Kỉi Kim
Đối với dạng tài trợ để ký quỹ mờ L/C phụ thuộc vào thời gian chuẩn bị hàng hóa, dịch vụ của bèn xuất khẩu và thời gian thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu theo thoa thuận giữa nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu chí có thế trá
Thực trạng ve) giãi pháp nhằm nàng can hiện quả hoại dộng tín dụng lùi trợ XỊÚÌỈ nháp khan lạt \ ietcomhank
tiền k hi hàng nhập được tiêu thụ nghĩa là thời hạn tài trợ còn phụ thuộc vào điều kiện tiêu thụ cùa hàng hóa đó.
Đối với dạng tài trợ đế thanh toán L/C thì thời hạn tài trợ được ấn định theo thời hạn nhận hàng và tình hình tiêu thụ. Tuy nhiên dù tài trợ dưới hình thức nào đi nữa thì thời hạn tài trợ cũng không quá 12 tháng.
1.7.2. Gia hạn nợ
Đến hạn trả nợ bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu có văn bàn giải trình để xin ra hạn nợ gửi đến Vietcombank thì giám đốc chi nhánh xem xét giải quyết cho ra hạn tuy theo tình hình khó khăn thỳc tế. Tổng thời hạn ra hạn tối đa bằng Ì chu kỳ sàn xuất kinh doanh của đối tượng vay. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chù trương chính sách hoặc do nguyên nhân bất khả khàng thì giám đốc chi nhánh xem xét cho ra hạn nợ dài hơn nhưng tổng số thời gian ra hạn Hự tối đa không qua 12 tháng.
/ .8. Giới hạn (lư nợ trontỊ vay xuất nhập kháu
Theo quyết định 143/NHNT ngày 5/10/96 có quy định rõ :
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 1 0% vốn tụ có cùa toàn hệ thống Vietcombank. 10 khách hàng vay lớn nhất không được vượt quá 3 0% tổng dư nợ cho vay của hệ thống Vietcombank. Giám đốc sờ giao dịch, chi nhánh được quyết định cho vay căn cứ vào mức phán quyết cùa sỡ giao dịch, chi nhánh theo quyết định của tống giám đốc Vietcombank cụ thể được quy định.
- Tại sở giao dịch, chi nhánh T P H CM tối đa là 85 tỷ đổng Việt Nam.
- Tại các chi nhánh khác: tối đa là 60 tỷ đồng Việt Nam.
Nguyền Thị Xuân Tlm-All-KỈS tam
Tuy nhiên sau một thời gian thỳc hiện quyết định này đã gặp nhiều khó khăn vì mức phán quyết như vậy đã hạn chế trong việc cho vay báo lãnh đối với một số doanh nghiệp lớn của địa phương khi mua gạo xuất khẩu, hạt điều, cà phê...Để hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
Thực trạng ve) giãi pháp nhằm nàng can hiện quả hoại dộng tín dụng lùi trợ XỊÚÌỈ nháp khan lạt \ ietcomhank
triển và tạo điều kiện cho chi nhánh chủ động linh hoạt trong hoạt động tín dụng, phục vụ tốt chương trình phát triển kinh tế của đất nước cũn" như tại địa phương nhưng phải đảm bảo an toàn, Vietcombank đã quyết định cho phép các chi nhánh được cho vay và báo lãnh tối đa đã quyết định cho phép các chi nhánh được cho vay và bảo lãnh t ối đa 1 0% vốn tự có cùa Vietcombank Việt Nam là 100 tỳ đổng Việt Nam (trừ trưỉng họp chính phú không chí định giới hạn 1 0 %) thuộc các đối tượng : gạo xuất kháu. cà phê. hạt điều với các điều kiện sau:
- K hi doanh nghiệp vay mức vốn vượt mức phán quyết của chi nhánh thì phải có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quà và kế hoạch trá nợ ngân hàng và nhất thiết phải được chủ tịch (phó chủ tịch) tỉnh, thành phố chấp thuận về phương án và hạn mức vay của doanh nghiệp.
- Giám đốc chi nhánh căn cứ vào khả năng nguồn vốn của chi nhánh. tình hình tài chính và sử dụng vốn của doanh nghiệp đê quyết định việc cho vay và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định đó. Chi nhánh phái luôn theo sát quá trình sử dụng tiền vay của đơn vị và có biện pháp xử lý có hiệu quả khi phát sinh rủi ro.
Mức cho vay : Vietcombank không quy định mức cho vay theo lừng lần, giám đốc chi nhánh được quyển quyết định cho mức dư nợ tối đa đối với khách hàng theo quy định trên.
Mức cho vay căn cứ vào :
- Giá cả được quy định trong hợp đồng kinh tế, bộ chứng từ chi phí mà khách hàng vay chấp nhận.
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KỈS tam
- Vietcombank căn cứ vào giá trị tài sản thuế chấp (nếu có) đế xác định số tiền cho vay. Số tiền cho vay tối đa bằng 7 0% giá trị tài sán thế chấp, cầm cố. Riêng tài sản cầm cố là giấy tỉ có giá vàng bạc đá quý thì mức cho vay có thể tăng 8 0% tài sản cẩm cố. Tuy nhiên mức cho vay cụ thể đối với từng loại tài sản do Vietcombank hướng dẫn.
42
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
Ì .9. Lãi suất cho vay xuất nhập khẩu
Hiện nay tuy thuộc vào nhu cầu vay là ngoại tệ hay đồng Việt Nam mà Vietcobank có mức lãi suất cụ thể.
Nếu khách hàng muốn vay ngoại tệ, thông thường là USD thì lãi suất ngắn hạn là 8% năm, vay Đ EN là 9% năm.
Đối với cho vay là đồng Việt Nam thì tuy từng trường hợp cụ thể mà có mức lãi suất tương ứng.
- Cho vay ngắn hạn thu mua hàng xuất khẩu lãi suất là 15 tháng.
- Cho vay ngắn hạn đối với lô hàng đã được phía nước ngoài mớ L/C qua Vietcombank lãi suất là 0.95% tháng.
- Cho vay ngắn hạn đối với lô hàng xuất khẩu có bộ chứng từ hoàn hửo xuất trình Vietcombank lãi suất là 0.9% tháng.
Ì AO. Thủ tục xét duyệt cho vay
Khi có nhu cẩu về vốn trong quá trình kinh doanh xuất nhập khấu khách hàng đến Vietcombank xin vay, đổng thời gửi đến ngân hàng hồ sư căn thiết.
Hồ sơ quán lý (gửi đến khi vay vốn lần đầu)
- Quyết định khi thành lập
- Giấy phép đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu nếu không phửi là đơn vị kinh doanh xuất nhập khấu thì phửi có hợp đồng uy thác xuất nhập khấu.
- Giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
- Điều lệ hoạt động đã duyệt.
- Giấy chứng nhận đã nộp đủ vốn pháp định.
Nguyên Thị Xuân Tlm-A 11-KỈ8 Kim
Hồ sơ kinh tế
43
Thực trạng và giãi pháp nhám nâng cao hiện quà hoại động tín dụng lài lrợ.\ìiấl nluịp khấu lại \ ietcombank
Báo cáo quyết loàn quý, năm và biên bản duyệt quyết toán
Bảng tổng kết tài sản
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ đầu năm
Báng chi tiết các khoản phải thu phải trà...
Hồ sơ vay
- Đơn vị vay : trong đó ghi số tiền, mục đích và thời hạn xin vay.
- Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ
- Báo cáo tình hình đến ngày gần nhất
- Danh mục tài sán thế chấp, cầm cố
- Biên bản họp hội đổng quàn trị đổng ý thế chấp và cừ đại diện ký hợp đồng tín dụng.
- Giấy phép hoức hạn ngạch xuất nhập khấu
- Hợp đồng ngoài thương mua bán với nước ngoài L/C
- Các giấy tờ có liên quan khác
/.//. Quy trình thực hiện cho vay
Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khấu chí là một hình thức hòng hoạt động tín dụng lên quy trình cho vay về cơ bản không khác gì so với quy trình tín dụng ngắn hạn chung. Quy trình thực hiện gồm các bước cơ bản sau:
1.11.1. T im hiểu và hướng dẫn khách hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì trực tiếp đến ngân hàng xin tài trợ. Lúc này cán bộ tín dụng có nhiệm vụ.
Nguyên Thị Xuân Thìi-AI 1-KỈS Kim
- T im hiểu những vấn đề đã trình bày và tơ cách pháp lý của khách hàng. Doanh số mua, năng lực sản xuất, khả năng xuất nhập kháu. thị trường tiêu thụ, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.... điều này giúp cán hộ líu dụng khái quất được qui mô kinh doanh của doanh nghiệp.
44
Thực trạng và giải pháp nhầm Háng cao hiện quà hoại động tín dụng lài trợ.Mía! lỉiíủp klìíin lại \ ielcọmbank
- Tìm hiểu khái quát năng lực tài chính của khách hàng. Vốn pháp định, vốn tự có, nguồn tài trợ chủ yếu, điếm hoa vốn. khá năng sinh lời.. nếu vốn tự có doanh nghiệp khá lớn, các số liệu tài sản chính khá quan thì việc^cho vay được quyết định khá dễ dàng. Còn nếu vốn vay vượt quá vốn tự có nhiều lần thì việc cho vay sẽ gặp nhiều rủi ro. Với tâm quan trọng như vậy cán bử tín dụng cần phải xác định năng lực tài chính của khách hàng để hạn chế rủi ro.
Mục đích của bước này là làm rõ nhu cầu vốn thực sự, thời gian cần
vay, mục đích sử dụng vốn, xem xét thời gian vay vốn có phù hợp với mục
đích sử dụng vốn hay không, đánh giá sơ lược khả năng nợ và được xác
minh lại sau khi cán bử tín dụng tham quan cơ sờ và tìm hiểu các nguồn thông tin cần thiết.
ì. 11.2. Cán bử tín dụng thẩm định hổ sơ vay
Thẩm định tính khả thi cùa phương án kinh doanh
Trước tiên cẩn xác định hiệu quả kinh tế cùa phương án kinh doanh. Cán bử tín dụng cần xem xét các yếu tố đưa ra trong phương án có phù hợp với thực tế hay không, khách hàng có kê cao giá bán và hạ thấp giá thành đế nàng cao hiệu quà cùa phương án lên không. Đối với nhũn mặt hàng lạ, mới thì cán bử tín dụng phải tìm hiểu giá cả bên ngoài thị trường đế xác định chính xác hiệu quà của phương án. Cán bử tín dụng cũng cần xem xét cơ cấu vốn đầu tư (vốn vay, vốn tự có...) tức ớ đây xem xét vốn tự có cùa khách hàng là bao nhiêu ? Có tương ứng với số tiền vay hay không? Bới vì hiện nay ta đã xoa bỏ bao cấp tín dụng, vốn tín dụng chí là vốn bố sung nên vấn đề này rất quan trọng chứng minh rằng khách hàng có khả năng trá nợ ngay cả khi họ gặp khó khăn rủi ro trong phương án kinh doanh.
Mại khác khi xem xét tính khả thi của phương án cán bử tín dụng phải xem xét tình hình tiêu thụ cùa mặt hàng đó trẽn thị trường như thế nào. có dễ tiêu thu không? Hết sức tránh cho vay hoàn toàn dựa vào tài sún thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KiS
tam
45
Thực trọng và giói pháp nhằm nâng cao hiệu quá hoại dộng tín dụng tài Hỉ/ xttìit nháp khan lại \ ietcombtmk
Đ á nh giá tình hình tài chính và tình hình công nợ cùa khách hàng
T r o ng qua trình đánh giá tài chính cùa khách hàng cán bộ tín d ụ ng sẽ
tính toán các tỳ số tài chính.
+ Tỷ số thanh toán hiện thời : Tài sản lưu động/nợ ngắn hạn.
Chí số này cho thấy khả năng thanh toán của khách hàng. nó chi ra
trang trải bàng những tài sán lưu
quy mô mà các yêu cầu cùa c hủ nợ được
động có thể chuyến đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp vồi thời hạn tia nợ.
+ Tỷ số thanh toán nhanh = (tài sàn lưu động - tổn kho)/nợ ngắn hạn
chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán c ủa khách hàng bằng tài sán lưu
động k h ô ng g ồm hàng tồn kho mà chỉ tính những tài sản có thế nhanh
chóng luân chuyển thanh tiền mặt.
+ Tỷ số nợ = T ổ ng nợ/Tổng tài sản
C hi số này càng thấp thì càng tốt vì m ón nợ đ ược đảm báo trong các
trường hợp doanh nghiệp bị phá sàn.
Các tỷ số này cũng cần được so sánh vồi số trung bình ngành và đánh
giá lại để có thể có đ ược quyết định chính xác.
Ngoài ra cán bộ tín dụng xem xét tình hình công nợ của khách hàng
trong đó xem xét.
- Nợ phải thu là bao nhiêu, khả năng sẽ thu đ ược trong kỳ lì) bao
nhiêu.
- Nợ phải thanh toán: bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ các đơn vị kinh
tế khác, nợ do bảo lãnh... Trong đó nợ phải thanh toán trong kỳ là bao
nhiêu, khả năng thanh toán nợ của khách hàng bằng các nguồn cơ sồ nào.
K hi xem xét các hoạt động sàn xuất kinh doanh cùa khách hàng cán
bộ tín dụng sẽ xem xét kế hoạch sản xuất kinh doanh chính c ủa khách hàng
bao g ồm những mặt hàng gì, tình hình tiêu thụ c ủa những mặt hàng đó như
thế nào, tiềm năng c ủa nó trong tương lai ra sao. C ần tìm hiểu kết quá kinh
Nguyên Thị Xuân Tlm-AIl-KỈS KTNT
Thực trạng vờ giới pháp nhằm /láng cai' hiện quá hoạt độniĩ tín (lụng lài trợxỉtaĩ nhập khan lại \ "tetcambank
doanh năm trước đây hay kỳ trước và dự kiến kỳ này ra sao. Kỳ sán xuất kinh doanh được kết thúc sau bao nhiêu ngày.. Việc tìm hiếu này giúp cán bộ tín dụng định kỳ hạn nợ chính xác hơn.
Trong quá trình đánh giá tình hình tài chính, cán bộ tín dụng sẽ phái làm rõ nguồn gốc trả nợ từ đâu và phải đạt được độ tin cậy khá chắc chán trong việc thu hồi nợ.
Nếu nguồn trà nợ được thực hiện bờng tiên bán hàng xuất khấu thì phải xem phương án xuất khấu đạt hiệu quả cao không, xem mặt hàng đó có được phép xuất kháu không, xuất khấu theo hình thức gì, đã có khách hàng và hợp đồng hay người mua mờ L/C chưa...
Nếu nguồn trả nợ được thực hiện bờng tiền bán hàng nhập khấu thì phải xem mặt hàng đó có tiêu thụ được không, giá cá bình quân. phương thức bán hàng, bán buôn hay tự bán lẻ...
Đánh giá uy tín và khả năng phát triển cùa khách hàng
Ớ bước này cán bộ tín dụng cần đánh giá bộ máy điều hành. lý lịch, năng lực của người điều hành và uy tín cùa người điều hành và uy tin cua họ trong việc hoàn trả nợ vay.
Năng lực của khách hàng bao gồm cả khả năng về kỹ thuật và khá năng về quản trị. Nếu chỉ xé! một trong hai khả năng thì quả là một thiêu sót lớn vì có rất nhiều trường hợp người vay giỏi lĩnh vực này nhưng lại tỏ ra yếu kém trong lĩnh vực khác. Thật ra đòi hỏi một khách hàng có đấy đủ cả hai khả năng này là một yêu cầu khá cao. Do đó nếu khách hàng biết lĩnh vực yếu kém cùa mình và biết khắc phục nó thì có thể xem như khách hàng có đẩy đủ hai khả năng.
Nguyên Thị Xuân Tlm-AI I-K3S KTNT
Chẳng hạn như có mội khách hàng kinh doanh máy vi tính và thiết bị viễn thông đi vay tiền ngân hàng. Người này rất giỏi về kỹ thuật nhưng lại thiếu kỹ năng quản lý cần thiết. Khi đó cán bộ tín dụng sẽ điều tra xem im" la có biết rõ nhược điếm của mình không và có tranh thủ sự giúp dờ cùa
47
Thực trạng và giải pháp nham nàng cao hiệu quá hoại đỏng rin dụng tài trợ xuất nháp kháu lại \ ietcoiìibcmk
nhân viên dưới quyển hay không. Sau khi thẩm định xem xét, cán bộ tín dụng mới đưa ra quyết định cuối cùng xem khách hàng có đáy đủ năng lực hoạt động kinh doanh hay không.
Một khía cạnh quan trọng đế đánh giá năng lực hoạt động của khách hàng là lợi nhuận thực hiện. Điều này có nghĩa cán bộ tín dụng quan tàm đến một số chỉ tiêu cơ bản: doanh số bán, chi phí, lợi nhuận tăng giảm, kiểm soát con nợ chờt chẽ không. Vốn cổ phần của các chủ sờ hữu ra sao.
Nếu các điều kiện trên được thoa thì hiên nhiên cán bộ tín dụng sẽ kết luận rằng doanh nghiệp được quản lý bằng một bàn tay có năng lực và vốn vay sẽ được sử dụng hiệu quả giao cho người đó.
Bén cạnh đó thị phần tăng lên và những hợp đổng xuất nhập kháu mới được ký kết cũng là nhũng bằng chứng hữu hình chứng tỏ mội sự quản lý có năng lực.
Đối với các quan hệ kinh doanh và vốn vay, trả nợ của khách hàng, cán bộ tín dụng phải thu nhập cà những danh tiếng lẫn tai tiếng để đánh giá chính xác uy tín của khách hàng. Liệu ông có uy tín đế có thể trà nợ đúng hạn không, bên cạnh khả năng còn phải là trách nhiệm. Có thế khách hàng có đủ khả năng nhưng không muốn trả nợ do muốn chiếm dụng vốn của ngân hàng do đó thái độ của khách hàng đối với trách nhiệm hoàn trá nợ vay cũng là một yếu tố cần quan tâm. Việc đánh giá uy tín cùa khách hàng mag líh chất chù quan, lũy nhiên một số khiu cạnh có thế xem xét và ra quyết định: sự thành thật của từng khách hàng khi phỏng vấn, tính chính xác cùa hồ sơ mà khách hàng cung cấp. M ột cán bộ tín dụng có trình độ và kinh nghiệm thông qua phỏng vấn sẽ thu được rất nhiều thông tin về khách hàng trong đó có cà một ý niệm nào đó về tính thật thà của khách hàng, về tài tháo vát, năng động và tính khả thi của dự án.
Nguyên Thị Xuân Thn-AII-K.fi KTNT
Trong bước này cán bộ tín dụng kiểm tra thông tin của khách hàng qua sổ sách lưu trữ tại ngân hàng (nếu khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng) đế đánh giá sỡ chấp hàng hợp đồng tín dụng của khách hàng trong
48
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
quá khứ. Đồ ng thòi thông qua các thông tin trên sách báo, radio, TV... Các thông tin từ khách hàng tiêu thụ của khách hàng vay vốn, từ nhà cung cáp nguyên vật liệu cho khách hàng, từ doanh nghiệp cùng ngành nghề vói khách hàng. Tuy nhiên cần lưu ý nguồn thông tin từ các doanh nghiệp này có thể bị sai lệch do yếu tố cạnh tranh. Việc điều tra các thông tin về khách hàng từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của ngân hàng nhà nước là điểu không thể thiếu.
Thẩm đinh tài sản thê chấp, cầm cô, bảo lãnh:
Cán bộ tín dụng sẽ thẩm định tính hợp pháp của tài sàn đởm bào qua các giấy tờ liên quan: giấy chứng nhận quyển sở hữu hợp pháp. giấy phép mua bán, bởn vẽ... sau đó cán bộ tín dụng sẽ thẩm định giá trị tài sán trong trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia thấm định.
Việc thám định sẽ được thực hiện theo chí đạo củatổng giám đốc Vietcombank.
1.11.3. Cán bộ tín dụng lập tờ trình đế trình lãnh đạo ngân hàng
Sau khi tiến hành thẩm định, kiểm tra bằng thực tế (không phái từ ý nghĩ) cán bộ tín dụng lập tờ trình cho lãnh đạo trong đó phởi đầy đủ các yếu tố sau:
* Tư cách pháp lý của doanh nghiệp
* Tình hình sản xuất kinh doanh.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
Trong đó nêu rõ khở năng tài chính của khách hàng, mức vốn tự có tham gia vào phương án kinh doanh, cùng vốn vay ngân hàng, đổng thời cán bộ tín dụng đánh giá tính khở thi của phương án kinh doanh, nêu rõ nguồn để trở nợ. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng nêu rõ nguồn những khó khăn mà khách hàng đang gặp phởi và dự kiến sẽ xởy ra với phương hướng xứ lý của khách hàng để vượt qua khó khăn đó cùng với tống công nợ mà khách hàng phởi thanh toán trong kỳ. Sau cùng cán bộ tín dụng đề nghị mức vốn cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay.
49
Thực trạng và giãi pháp nhàm núng cun hiệu quá hoạt động tín dung lài trợ XUÔI liliíip khâu lại Vietcotnbunk
Cán bộ tín dụng trình lên trưởng phòng xem xét quyết định
Ì. 11.4. ý kiến của trướng phòng xem xét quyết định
Khi nhận được tờ trình kèm theo hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc tài trợ trướng phòng tín dụng xem xét lại một la nữa nếu có vấn đề gì thiếu xót thì yêu cầu bố sung chừnh lý hoặc định lại mức cho vay đối với phương án cho kinh doanh. Sau đó trình lên ban giám đốc quyết định.
Giám đốc duyệt cho vay hoặc từ chối. Đối với trường hợp phái trình tổng giám đốc Vietcombank.
Tối da sau ba ngày làm việc (sáu ngày đối với hổ sơ vay lần đầu và hổ sơ phải trình tổng giám đốc) kể từ ngày nhận hổ sơ hoàn chinh ngân hàng phái trà lời cho vay hoặc từ chối yêu cầu vay của bẽn vay.
Ì. 11.5. Ký hợp đồng thế chấp, cầm có và hợp đồng tín dụng
Nếu Vietcombank quyết định cho vay thì ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Trong đó ghi rõ số tiền vay, mục đích vay. I hòi hạn vay đồng thời quy định rõ quyền và nghĩa vụ cùa mỗi bên.
Sau khi ký hợp đổng tín dụng ngán hàng và khách hàng sẽ ký hợp đổng thế chấp, cầm cố tài sản. Trong hợp đổng nêu rõ:
- Tên, địa chí các bên
- Họ tên người đại diện cùa các bên
- Số, ngày, tháng, năm cùa hợp đồng vay vốn.
- Số hiẹu tài khoản tiền gửi...tại ngân hàng
- Loại tài sản được thế chấp, cầm cố
- Giấy tờ chứng nhận quyền sờ hữu tài sản
- Thời hạn thế chấp
- Phương thức xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
Nguyên Thị Xuân Tlm-Al 1-K38 tam
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
50
Thực trạng và giải pháp nham nâng cao hiệu quà hoại động tín dụng lài trợ xua! nhập khau lại \
ietcotììbank
- Cam kết của hai bên về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng t hế chấp, cầm cố phải được c ô ng chứng tại phòng công chứng nhà nước.
1.11.6. G i ải ngán
khách h à ng sau khi ký kết hợp đồng tín dụng sẽ lập giấy c h ư n" nhận nợ và đến phòng kế toán xin giải ngân. P h ò n g kế toán căn cứ vào hợp đổng tín dụng đã ký tiến hành giải ngân cho khách h à ng theo các yêu cầu chi trả phát sinh thuộc đối tượng cho vay của khách hàng.
hoặc nhiều lần. M ời lần - M ời hợp đồng bên vay có thể rút vốn một nhận tiền vay bên vay phải lập giấy nhận nợ hoặc k hế ước vay tiền.
- Thời hạn rút vốn được thoa thuận trong hợp đồng tín dụng, trường hợp cho vay luân chuyển và vay theo mùa vụ không quy định thời hạn rút vốn. Qua thời hạn trên bên vay không sử dụng hoặc rút không hết thì bên quan vay không được sử dụng tiếp khoản vốn chưa rút hết. Vì lý do khách bên vay phải kéo dài thời gian rút vốn thì phải có sự thoa thuận với ngân hàng.
Tiền vay được phát bằng tiền mặt, chuyển khoản, hoặc phương liệu thanh toán khác của ngân hàng. Hiện nay tại Vietcombank nếu khách hàng bằng muốn rút tiền mặt và ngân phiếu thì tý lệ ày là 1:1. Đối với cho vay ngoại tệ, khách h à ng có thế rút vốn bằng ngoại tệ khác với ngoại tệ ghi trên tệ theo tý giá của hợp đổng tín dụng thông qua việc mua bán ngoại Vietcombank tại thời đ iếm rút vốn.
1.11.7. k i ểm tra trong qua trình phát tiền vay.
Trong qua trình phát tiền vay, cán bộ tín dụng phái giám sát việc rút vốn của khách h à n g. Đảm bảo vốn phát ra với nội dung yêu cầu của khách hàng phù hợp với mục đích vay, những khó khăn mà khách hùng đang gặp phải để kịp thời có cơ h ội cố vấn tốt cho khách h à ng vượt qua và bao vệ được vốn vay, tránh được rủi ro mất vốn.
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KĨS KTNT
5]
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \
ielconibimk
Cán bộ tín dụng sẽ k i ểm tra tài sản t hế chấp, đối với tài sản thế chấp là nhà xưởng, đất đai thì xem có bị khai thác sử dụng làm hư hại. giam giá trị tài sản hay k h ô n g, đối với tài sản là vật tư hàng hoa thì sẽ đánh giá chãi lượng sản phẩm, tái định giá tài sản... Nếu có vấn đề nảy sinh thì trình lãnh đạo xem xét.
1.11.8. k i ểm tra sau khi cho vay
Cán bộ tín dụng ngoài việc cho vay đầu tư thì việc k i ểm ha sau khi quan cho vay để thu h ỏi nợ về đúng hạn cũng là một nhiệm vụ hết sức trọng.
ở bước này cán bộ tín dụng phải k i ểm tra chu chuyển vốn vay. Khi vốn vay tách ra k h ỏi vật tư hàng hoa đám bảo nó thì cũng là lúc kết thúc chu kỳ.
Nếu cho vay thu mua hàng xuất khẩu thì khi h à ng hoa được giao cán bộ tín dụng phải giám sát cẩn thận. Nếu thu được liền bán hàng xuất khấu thì tiến hành thu nợ ngay. Nếu vay đế nhập hàng thì tỏ kho hàng hoa. vại lư hàng hoa giảm thấp đến đâu thì thu nợ đến đó.
Cán bộ tín dụng phải đốc thúc khách hàng đẩy mạnh xuất khấu, đấy mạnh bán ra đế thu hổi vốn. trường hợp khách hàng dùng lô hang nhập khẩu để t hế chấp thì chí giải chấp khi khách hàng nộp khoản liền iưưim ứng với số hàng hoa xin giải chấp.
1.11.9. Thu nợ - tính lãi - thu lãi
Hàng tháng kế toán tính lãi và cùng cán bộ tín dụng ihu lãi theo chế độ tuyệt nhiên không được bỏ sót hay tự ý không thu lãi. Bẽn vay phái trá nguỏn lãi hàng tháng vào ngày do ngân hàng ấn định. trường hợp cá biệt thu của bên vay phụ thuộc vào mùa vụ thì giám đốc chi nhánh xem xét việc thu lãi.
Đối với những khoản vay dưới 30 ngày thì thu nợ gốc và lãi mội lấn.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
52
Thực trạng và giãi pháp nhằm Háng cát) hiện quà ịioạl động líu dụng tài trợ xuất Iiliạp khan tại \ 'ietcvmbunk
Trong qua trình vay nợ bên vay phải có trách nhiệm trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Tuy nhiên khách hàng có thể trả nợ trước hạn.
trường hợp cho vay ngoại tệ thì bên vay nhận nợ bằng ngoại tê nào thì trả nợ gốc và lãi bằng ngoại tệ đó. Nếu bên vay không có ngoại tệ thích hợp thì có thể dùng ngoại tệ tự do chuyển đổi khác hoặc đổng Việt Nam quy đối ra ngoại tệ cần thiết qua việc mua bán ngoại tệ theo tý giá mua bán ngoại tệ Vietcombank.
M ỗi lần thu nợ cán bộ tín dủng phải xử lý thu khoản nào rút trước, kỳ hạn đến trước và tiền hàng theo dõi trên mặt sau của khế nước để líu số dư nợ dần. Hàng tháng cán bộ tín dủng chịu trách nhiệm cùng kế toán đế đám bào lính chính xác. Cán bộ tín dủng chịu trách nhiệm cùng kế toán viên theo dõi chặt kỳ hạn nợ. chù động lập giấy thu nợ hoặc lập vêu cầu kê toán riêng trích thu hoặc chuyển nợ vay sang nợ quá hạn.
1.11.10. Gia hạn nợ
Khi đến hạn trả nợ nếu bên vay không trả đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu có văn bàn giải trình để gia hạ tuy theo tình hình khó khăn thực tế, tổng thời gian gia hạn tối đa bàng một chu kỳ sán xuất kinh doanh của đối tượng vay cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khàn do nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc do nguyên nhãn bái khả kháng thì giám đốc chi nhánh xem xét cho gia hạn nợ dài hơ nhưng lồng thời gian được gia hạn tối đa không quá 12 tháng.
Nếu bên vay không được cho gia hạn nợ thì chuyến nợ quá hạn và chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định.
1. 11.11. Xử lý nợ có vấn đề
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KỈS Kĩ NI
Khi đến hạn trả nợ bên vay không trả nợ được thì Vietcombank sẽ chuyến nợ quá hạn, sau một thời gian vần không thanh toán được nợ quá hạn thì Vietcombank tiến hành xứ lý khoản nợ có vấn đề này.
53
Thực n ạng và giói pháp nhằm náiìg các hiện quà hoại dộng rin dụng lài trợxiứiĩ nhập kháu lại \ ìetcombimk
+ Biện pháp khai thác nợ có vấn đề: Bằng cách điều chỉnh các điều khoán trong hợp đồng; giảm mức trả nợ trong một kỳ; kéo dài thời hạn trá nợ hoặc giảm lãi suất cho vay. Hoặc nếu có thế Vietcombank sẽ cáp thêm vốn tín dụng cái thiện tình hình tài chính cùa doanh nghiệp, tuy nhiên biện pháp này là con dao hai lưỡi. Nếu không phục hồi được năng lầc trá nợ thì hậu quả sẽ lớn hơn trước.
+ biện pháp thanh lý nợ có vấn đề: Đó là việc phát mãi tài sán thế chấp, cầm cố. Tuy nhiên như ta đã biết ngán hàng cho khách hàng vay chí mong muốn thu được đầy đù gốc và lãi kết quả hoạt động kinh doanh. Tâm lý ngân hàng bao giờ cũngm uốn mọi rủi ro và bằng mọi cách thu hổi được nợ, làm trong sạch bàng tổng kết tài sản của mình. Do đó nếu không lim hồi được vốn vay (hì Vietcombank buộc phải thu hồi nợ bàng cách các tài sán mà người vay đã thế chấp, cầm có. Để tất toán khoản vay, ngàn hàng liến hành bán tài sản đã siết nợ.
lũy nhiên trên thầc tế xử lý vấn đề trên cần phải có thời gian thõng qua các cơ quan có thẩm quyền rồi mới có thể bán tài sản để Ihu hồi vốn. Vấn đề ờ đây là liệu tài sản thế chấp, cầm cố có bán được như ớ bước ban đầu thẩm định hay không. Bới không khâu định giá tài sản thế chấp cắm cố theo quyết định 127/QĐ-NH1 ngày 17/08/1996 yêu cầu các bên khi định giá tài sàn phải dầa trên giá cả thị trường của tài sản thế chấp, cám cố có tính đến các yếu tố tác động cùa thị trường. Điều này đã đấy các ngân hàng vào tình thế hết sức khó khăn là ngán hàng sẽ dầa vào đáu mà định giá trong khi nền kinh tê nước ta chưa đủ phát triển đến mức có những thị trường chuyên trao đổi mua bán những hàng hoa này. Đó là chưa nói đến do không trù tính được những biến động của giá cà trên thị nường và một số yếu tố rủi ro khác nên khi phát mãi tài săn thế chấp, cám cố thường không đủ trà nợ ngân hàng.
Nguyên Thị Xuân Tlm-Al 1-KĨS Kĩ NI
Một vấn đề nữa là có những trường hợp thế chấp kho hàng là phân bón, sắt thép....Khách hàng chỉ có một ít hàng hoa hình thành từ L/C trá
54
Thực trạng và giải pháp lìhằiìì nàng can hiện quà hoại động tín dụng lài trợxíúit nhập kháu tụt Vietctiitìbaiìk
2. Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ xuất nhập khẩu
chậm nhưng đã thế chấp cho nhiều hợp đồng. Đối với tài sán thế chấp là nhà cửa thì cũng khó phát mãi. vì tâm lý người mua nhà không muốn mua nhà của những người vỡ nợ. Và đối với những người bảo lãnh tự nguyện đưa tài sản của mình vào thế chấp, cầm cố, về lý k hi khách hàng không trà được nợ thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản này. tuy nhiên ngân hàng không dễ gì đưa được chủ nhà ra khọi nhà và thu hổi nhà khi trong nhà có người đang ở dù họ ở bất cứ thành phần nào, vấn để này đã trở thành vấn đề chính trị xã hội chứ không đơn thuần là vấn đề kinh tế.
trong tình hình xuất nhập khẩu hiện nay k hi mà nhu cầu ngoại tệ cùa nước ta rít lớn, chúng ta luôn trong tình trạng khan hiếm và thiếu hụt ngoại tệ, với công tác bão lãnh của Vietcombank đã tiết kiệm được một lượng ngoại tệ khá lớn và sử dụng lượng ngoại tệ này cho những nhu cầu cấn thiết hơn. Thông qua nghiệp vụ bão lãnh nếu thực hiện tốt rất có hiệu quả vì ngân hàng không phải xuất vốn như trong nghiệp vụ cho vay. Cũng thông qua bảo lãnh ngân hàng còn khai thác thu phí qua các loại dịch vụ khúc cùa ngân hàng như phí mờ L/C, lợi nhuận trong kinh doanh ngoại tệ. Mại khác khách hàng được Vietcombank bão lãnh sẽ gán bó với ngân hàng hen vì cảm thấy được ngân hàng tín tưởng, giúp đỡ.
2. Ì. Đối tượng được bảo lãnh, tái bảo lãnh
Vietcombank nhận bảo lãnh cho các loại hình doanh nghiệp
- doanh nghiệp nhà nước
- Công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty liên doanh
Nguyên Thị Xuân Thn-All-KỈS KTNT
- ngân hàng thương mại
Thực trạng vờ giải pháp nhằm nâng cao hiện quà hoại ỔỘI1ÍỊ tín (lụng lài trợxuiit /lììiip khán tụi Vietcambank
Đối tượng được Vietcombank bảo lãnh đã mớ rộng trong những năm gắn đây theo sự phát triển của các loại hình kinh tế. Trước đây ngân hàng chỉ bảo lãnh cho các doanh nghiệp quốc doanh, sau đó ngân hàng bào lãnh cho cả các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần ...
2.2. mục đích bảo lãnh
mục đích bảo lãnh của vietcombank trong lĩnh vực hoạt động xuởt nhập khởu rởt phong phú như:
- bảo lãnh vay vốn
- báo lãnh thực hiện hợp đổng
- bảo lãnh thanh toán...
trong đó bảo lãnh vay vốn là hoạt động bảo lãnh chù yếu tại ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
2.3. Các hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh
như đã trình bày ở phần trên bảo lãnh vay vốn là hình thức báo lãnh chù yếu trong hoạt động tài trợ xuởt nhập khẩu tại Vietcombank TP. Với loại bảo lãnh này Vietcombank có các hình thức bảo lãnh như sau:
2.3. Ì. Phát hành thư bào lãnh
Nguyên Thị Xuân Thn-All-KỈS KTNT
các ngân hàng nước ngoài hoặc các tổ chức kinh tế chí cho các doanh nghiệp Việt Nam vay vốn đế nhập máy móc thiết bị, hàng hoa sán xuởt tại nước họ không có trường hợp cho vay vốn để chuyển về Việt Nam dùng vào mục đích riêng cùa doanh nghiệp. V ới hình thức này nhà xuởt khởu nước ngoài trước khi giao hàng thường đề nghị nhà nhập khẩu nước ngoài trước khi giao hàng thường đề nghị nhà nhập khẩu Việt Nam được sự báo lãnh của ngân hàng trong nước cam kết thanh toán tiền hàng thay cho nhà nhập khẩu nếu đến hạn nhà nhập khẩu không thanh toán được tiền tiền hàng hoặc trong trường hợp nhà xuởt khẩu không bán trả chậm họ có thể giao dịch vay vốn tại m ội ngân hàng nước họ thay cho nhà nhập khởu Việt Nam.
56
Thực trạng vờ giải pháp nhám nàng cao hiện quá hoại đọng rin dụng rãi trợ Mui) nháp kháu lại \
'ielcaììibimk
các nhà nhập khẩu Việt Nam nếu chấp nhận điều kiện vay vốn cùa ngán hàng nước ngoài sẽ yêu cầu Vietcombank T P H CM phát hành thư báo lãnh để được vay vốn thanh toán hàng cho nhà xuất khẩu nước ngoài sau đó khi đến hạn doanh nghiệp phải chi trà trực tiếp cho ngân hàng nước ngoài.
thư bảo lãnh của Vietcombank được phát hành dựa trên hợp đồng ma bán giữa hai bên nhưng tổn tại đừc lập với hợp đổng, nếu đến hạn phái thanh toán Vietcombank chỉ căn cứ trên những chứng từ xuất trình đòi thành toán xem có phù hợp với thư bảo lãnh hay không mà không thế căn cứ vào việc nhà xuất khẩu đã giao hàng như thế nào.
trong thư bảo lãnh Vietcombank cam kết trả tiền cá vốn và lãi cho người thụ hưởng ngay lần yêu cầu đẩu tiên cùa người hường, trong hợp đổng vay vốn cùa nhà nhập khấu Việi Nam với nước ngoài thường được quy định rõ số tiền và ngày trả nợ do đó khi Vietcombank phái hành thư bảo lãnh, phía nước ngoài sẽ gửi các lệnh phiếu cho Vietcombank và để nghị ngân hàng và người vay ký phát lệnh phiếu này. K hi Vietcombank ký phát lệnh phiếu coi như ngân hàng ký chấp nhận nợ. M ỗi lệnh phiếu lương đươg mừt kỳ hạn trà nợ, số tiền của mừt lệnh phiếu bao gồm cà vốn và lãi phải trả của kỳ hạ nợ đó.
2.3.2. bảo lãnh bằng việc phát hành L/C trà chậm
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KĨS KTNT
Thư tín dụng là mừt văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết trả tiền cho người thụ hướng L/C nếu người bán thực hiện đầy đủ những điều qy trong L/C. Vì vậy trong phương thức thanh loàn này ngân hàng mở L/C là người đứng ra cam kết trả tiến chứ không phái người mua. trong thanh toán quốc tế, nếu bên bán và bên mua thoa thuận thanh toán bằng L/C thì người mua phải căn cứ trên hợp đồng mua bán, nhưng L/C do ngân hàng mở chỉ căn cứ vào đơn xin mở L/C của nhà nhập kháu, ngân hàng không hề biết tín hợp pháp của hợp đồng mua bán giữa hai bên L/C tồn tại hàn toàn đừc lập với hợp đồng. Và đơn xin mò L/C cùa nhà nhập
57
Thực trạng và giãi pháp nhầm nàng cao hiện quà hoại động tín dụng lài trợxiứiì nhập khẩu lạt l ieìcoitibaiìk
khấu là cơ sở pháp lý sau này nếu giữa ngân hàng và nhà nhập khấu xây ra tranh cãi.
K hi Vietcombank chấp nhận mỡ L/C cho khách hàng thì chính ngân hàng đã đứng ra cam kết trả tiền cho người bán thay ch khách hàng nếu người bán giao hàng đúng điều kiện L/C quy định. Vì thế ngân hàng chấp nhận cho khách hàng mở L/C trà chậm là ngân hàng đã bảo lãnh cho khách hàng của mình.
Hình thức bảo lãnh bằng L/C trả chậm được áp dụng phổ biến nhất tại Vietcombank T P H CM và HHCM.
tớng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ bảo lãnh tại ngân hàng. đối với doanh nghiệp Việt Nam đây là một hình thức vay vốn, tranh thủ vốn của phía nước ngoài khá đơn giàn và dễ được chấp nhận.
2.3.3. bảo lãnh bàng việc bảo lãnh hay kỹ chấp nhận trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài.
trong hình thức này khách hàng yêu cầu Vietcombank ký chấp nhận trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài. Đến hạn thanh toán phía nước ngoài sẽ đòi tiền Vietcombank, ngân hàng sẽ đòi tiền khách hàng nếu khách hàng không đủ tiền để thanh toán thì ngân hàng sẽ cho vay bát buộc. tuy nhiên dù khách hàng có thanh toán đúng hạn hay không đúng hạn hay không thì ngân hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn cho phía nước ngoài để giữ uy tín cho mình.
2.3.4. Lập giấy cam kết trà nợ với nước ngoài.
trong hình thức này, Vietcombank sẽ lập một giấy cam kết trá nợ thay cho người ma nếu người mua không hoàn trả nợ
Nguyên Thị Xuân Thit-All-KỈS KTNT
tuy nhiên hình thức lập giấy cam kế trả nợ với nước ngoài và ký báo lãnh ký chấp nhận hối phiếu rất ít phổ biến ở Vietcombank.
58
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
Đối với việc mở L/C trả chậm để nhập kháu hàng hoa phải phù hợp với chính xác trả chậm do chính phủ quy định được thực hiện theo chí đạo của thủ tướng chính phủ.
2.4. Nguyên tắc bảo lãnh, tái bảo lãnh
Giá trị được Vietcombank bảo lãnh, tái bảo lãnh phải được đám bào bằng vật tư hàng hoa tương đương
doanh nghiệp được bảo lãnh, tái bảo lãnh phải sử dụng vốn đúng mục đích ghi trong phương án kinh doanh đã được Vietcombank cháp nhận.Giá trị vốn được bảo lãnh, tái bảo lãnh được thanh toán đúng hạn.
2.5. điều kiện bảo lãnh
đối với doanh nghiệp:
có tư cách pháp nhân và hoạt đỹng theo pháp luật Việt Nam
- được thành lập theo quyết định của cơ quan có thấm quyền
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh
- Có giấy phép hành nghề
Có đủ vốn tự có
Có tình hình tài chính làh mạnh (kinh doanh có lãi và không có nợ quá hạn với ngân hàng) và phương án sản xuất kinh doanh khá thi.
Có hợp đồng liên quan đến bào lãnh
Có tài san thế chấp và tiền ký quỹ.
đối với vay vốn nước ngoài, khoản vay phải nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được Vietcombank duyệt.
được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
đối với ngân hàng: ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mở L/C trá chậm và phát hành thư bảo lãnh phải có đủ điều kiện sau:
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
được phép thực hiện nghiẹp vụ thanh toán quốc tế
59
Thực trạng và giát pháp nhầm nâng cao hiện quà hoại động tín dung lài trơ Mui! ỉiììịip kháu tại \ iclcombalìk
t h i ết về
CÓ q ui định cụ thể b à ng văn bản các thú tục và hổ sơ c ần
n g h i ệp vụ phát h à nh thư b áo lãnh, mớ L /C trả c h ậm thanh toán L/C theo
thông lệ thanh toán q u ốc tế và tín d ụ ng c h ú ng từ.
T u ân t hủ các q ui định về thù l ục ký quỹ, c ầm cố, t hế c h ấp tài sán và
bảo lãnh
Trích lập quĩ bảo lãnh theo q ui định h i ện h à nh về bảo lãnh và tái bào
lãnh
Số dư L/C trả c h ậm ngắn hạn phải nỉm trong hạn mức vay và báo
từna thòi
lãnh ngắn hạn theo q ui định cùa thống đốc n g ân h à ng nhà n ước
kỳ.
V i e t c o m b a nk chỉ bào lãnh nhập khẩu p h ân b ón c ho n h ữ ng đon vị
đ ược giao n h i ệm vụ nhập khấu phân b ốn bỉng văn bàn c ủa cơ quan có thầm
q u y ền q ui định. Đổ ng
thời đ ơn vị đ ược giao n h i ệm vụ nhập kháu phân bón
k h ô ng đ ược bán trao tay tại mạn tàu, tại cảng c ho các tổ chức khán mà phủi
tổ c h ức hệ t h ố ng đại lý bán hàng có đ ă ng ký tại các tỉnh hoặc qua hệ t h ố ng
đại lý do U B ND tính, thành p hố tổ chức chịu trách nhiệm, tuy nhiên
V i e t c o m b a nk T P H CM chí mờ L/C cho đ ơn vị đã c h u y ến đù liền ký quỹ
theo mức thoa thuận n h ư ng tối thiếu phái đạt 5% theo đ ú ng qui định. d ối
với n h ữ ng đ ơn vị kinh doanh phân bón bị lỗ thì phái có p h ư ơ ng án nhập
khấu phân b ón m ới có hiệu quà đ ược bộ c hủ quản duyệt, đ ơn vị cam kết sử
dụng vốn đúng mục đích, trá nợ vay đúng hạn thì ngân hàng có thế XỔI báo
lãnh tuy nhiên phải để V i e t c o m b a nk quản lý lô h à ng và c am kết bán hàng
thu tiền phải n ộp ngay vào ngân hàng để chuẩn bị trả nợ ngán hàn!! hoặc
nước ngoài.
2.6. điểu k i ện tái b ào lãnh
Đế đ ược V i e t c o m b a nk bảo lãnh các n g ân h à ng phái
thoa m ãn các
điều kiện sau:
Nguyên Thị Xuân Thu-All-KĨS KTNT
60
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
hoạt động kinh doanh có lãi, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. thanh toán
không có nợ quá hạn với nước ngoài
Có đủ tài sản thế chấp theo yêu cầu của Vietcombank
Có đủ hổ sơ x in bào lãnh cùa doanh nghiệp và hổ sơ thế chấp háo lãnh của ngân hàng nhận bảo lãnh.
2.7. Hạn mức và thời hạn bảo lãnh, tái bảo lãnh
Hạn mức và thời hạn bảo lãnh, tái bảo lãnh được giám đốc chi nhánh quyết định tương tở như bên cho vay.
thời hạn bảo lãnh, tái bảo lãnh
căn cứ vào thời hạn vay vốn hoặc cam kết của khách hàng trong nước với nước ngoài, đối với L/C trả chạm. Vietcombank bảo lãnh cho nhà nhập khấu nên thời hạn tài trợ cũng phục thuộc vào thúi hạn trá chậm của L/C và điều kiện tiêu thụ hàng nhập. Tuy nhiên Vietcombank T P H CM quyết định kỳ hạn thanh toán L/C trà chậm nhập nguyên vật liệu phục vụ sán xu ái vá hàng tiêu dùng đối đa là một năm.
2.8. Phí bảo lãnh và tái bảo lãnh
phí bảo lãnh tái bảo lãnh được thởc hiện theo qui định cụ thế tùng thời kỳ cùa Tổng giám đốc Vietcombank Việt Nam nhưng tối đa không được vượt quá 1% năm. Hiện nay tại Vietcombank mức phí mở L/C trá chậm thấp nhất là 2USD và cao nhất là 300USD tuy thuộc vào mức ký quỹ và mức ký quỹ lại phụ thuộc vào uy tín của khách hàng.
2.9. thủ tục xét duyệt báo lãnh, tái bào lãnh
2.9.1. Thủ tục xét duyệt bảo lãnh
- quyết định thành lập doanh nghiệp
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
61
Thực trạng và giãi pháp nhầm nàng cao hiện quà hoại động tín dụng lài trợxiứiì nhập khẩu lạt l ieìcoitibaiìk
- quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trường
- Đơn x in phát hành thư bảo lãnh, đơn x in mở L/C trà chậm.
- Hợp đồng vay vốn nước ngoài hay hợp đồng nhập kháu vật tư hàng hoa thiết bị
- Giấy phép nhập khẩu hay hạn ngạch nhập khẩu.
- Phương án sản xuất kinh doanh
- Báo cáo tài chính đến thời hạn gần nhất
- Hợp đổng bảo hiểm hàng hoa máy móc thiết bị.
- Hổ sơ tài sàn thế chấp.
2.9.2. thù tủc xét tái bảo lãnh
- Đơn xin tái bảo lãnh
Bản sao hồ sơ xin bảo lãnh cùa khách hàng và hổ sơ chấp thuận báo lãnh cùa ngân hàng. Đế được tái bảo lãnh khách hàng phải gửi đến ngân hàng những tài liệu sau:
- ngân hàng nhận bảo lãnh
- Danh mủc tài sản thế chấp
2.10. Quy định về thế chấp trong bảo lãnh , tái bảo lãnh
- doanh nghiệp ngoài quốc doanh: việc nhận tài sản thế chấp theo qui định hiện hành về tài sản thế chấp, câm cố của tống giám đốc Vietcombank nhận bảo lãnh tái báo lãnh cho khách hàng tối đa 7 0% giá trị tài sán thế chấp, cầm cố.
2.10.1. đối với khách hàng là doanh nghiệp
Nguyên Thị Xuân Thit-All-KỈS KTNT
- doanh nghiệp ngoài quốc doanh: việc nhận tài sản thế chấp theo qui định hiện hành về tài sàn thế chấp, cầm cố của tống giám dốc VietcombankViệt Nam.
62
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
- doanh nghiệp nhà nước: nếu dùng tài sản từ vốn ngân sách nhà nước phải được sự đồng ý bằng văn bàn của cơ quan tài chính cung cấp.
tài sản thế chấp của doanh nghiệp gồm:
- Các bất động sản như: nhà ờ, nhà kho, thiết bị sản xuất
- các động sản: hàng hoa, phương tiện vận tải, trái phiếu, tín phiếu... có trường hợp tài sản thế chấp là giá trị chính lô hàng nhập trả chậm do Vietcombank bào lãnh tuy nhiên trường hợp này phải được thủ tướng chính phủ cho phép.
Tuy theo tình hình thực tế về sản xuất, khả năng tài chính và uy tín của từng doanh nghiệp đặc điỹm vật tư, hàng hoa nhập khẩu mà áp đụng một hoặc nhiều biện pháp đảm bảo (ký quỹ, tài sản thế chấp, bảo lãnh) đỹ thu hổi nợ. Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục nhà nước hạn chế nháp khẩu hàng hoa của nhà nước thống đốc ngân hàng nhà nước quy định mức ký quỹ tối thiếu trong từng thời kỳ. Mức ký quỹ trên mức tối thiếu do giám đốc Vietcombank quyết định.
2.10.2. đối với khách hàng là ngân hàng
Chứng từ đế thế chấp bảo lãnh, tái bảo lãnh là những chứng từ có giá trị như trái phiếu, tín phiếu, khế ước cho vay... và phải đạt những liêu chuẩn sau:
thuộc quyền sở hữu cùa bên thế chấp đối với trái phiếu, tín phiếu do kho bạc nhà nước, các ngân hàng tổ chức có tín nhiệm phát hành phái là bản gốc, có ghi đủ các yếu tố có tín nhiệm phát hành phái là bản gốc, có ghi đù các yếu tố pháp lý, còn thời hạn thanh toán, có thế chuyến nhượng được dễ dàng.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
đối với k hế ước cho vay: yêu cầu là bản gốc phải là khoán nợ có khá năng thu hổi đúng hạn còn thời hạn cho vay.
63
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
trong thời hạn bão lãnh, tái bảo lãnh nếu chứng từ thế chấp hết hạn thanh toán, bên thế chấp phải đối chứng từ thế chấp khác đủ tiêu chuẩn, nếu không đủ chứng từ đế đổi thì bên thế chấp phải chịu phạt.
2.11. Quy trình xét báo lãnh, tái bảo lãnh
Bước Ì: X in ngân hàng nhà nước xác nhận khoản vay nằm trong hạn ngạch vay vốn nước ngoài cùa chính phủ. doanh nghiệp muốn vay vốn nước ngoài thì phải trình bày kế hoạch vay vốn nước ngoài được ngân hàng nhà nước duyệt
Bước 2: doanh nghiệp nởp đơn x in nhà nước bảo lãnh lại Vietcombank TPHCM.
doanh nghiệp khi có nhu cầu sẽ nởp đơn xin Vietcombank TPHCM phát hành thư bảo lãnh hoặc mở L/C trả chậm cùng các giấy tờ liên quan.
Hổ sơ pháp lý
Phương án kinh doanh
Thoa thuận vay vốn nước ngoài hay hợp đồng cung cấp hàng hoa của nước ngoài.
Giấy phép nhập khẩu
Hợp đồng tiêu thụ (nếu có)
Hồ sơ tài sản thế chấp
đối với khách hàng là ngân hàng x in tái bảo lãnh phải nởp cá hồ so chấp thuận bảo lãnh của ngân hàng.
Bước 3: Trình tự cán bở tín dụng cũng sẽ tiến hành thấm định hổ sơ xin bảo lãnh, tái bảo lãnh.
- K i ểm tra tính hợp pháp cùa hồ sơ pháp lý.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
- Tính toán kết quả cùa phương án kinh doanh.
64
Thực trạng và giãi pháp nhầm nàng cao hiện quà hoại động tín dụng lài trợxiứiì nhập khẩu lạt l
ieìcoitibaiìk
Đối với vay vốn nước ngoài ngắn hạn để nhập hàng hóa. nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị sản xuất.
Nếu nhập h à ng h óa đế bán trên thị trường thì xem xét: số lượng hàng hóa, giá cả mua bán trả chậm đã ký trên hợp đổng ngoại, so sánh với nhu cầu trên thị trường trong nước, giá cà hàng hóa c ù ng loại, thời hạn tiêu thụ có phù hợp với thời hạn trả nợ nước ngoài, nếu có hợp đổng tiêu thụ thì đây là một yếu tố quan trẹng để Vietcombank chấp nhận bảo lãnh.
Nếu nhập nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của chính doanh nghiệp cần xét đến năng lực sản xuất cùa doanh nghiẹep, nhu cầu thực tế cho sán xuất, giá thành của sản phàm làm ra và khả năng tiêu thụ, kha năng tái lạo ngoại tệ đế trả nợ nước ngoài.
Nếu nhập h à ng hóa chuyên dùng, đối tượng sử dụng hạn chế thì phai có nơi tiêu thụ chắc chắn, có khả năng thanh toán tiền hàng.
Nói chung việc thẩm định cũng không khác gì khi xét cho vay lài uy hay cho vay để nhập khẩu hàng hóa chì khác là Vietcombank không phủi xuất vốn cùa mình cho doanh nghiệp mà thôi.
Bước 4: Đ á nh giá tài sản thế chấp
Trong hoạt động bào lãnh, tái bảo lãnh Vietcombank yêu cần bái buộc phải có tài sản t hế chấp và thẩm định rất kỹ càng tài sản thế chấp của chấp tương tự thẩm khách hàng. Quá trình thẩm định đánh giá tài sân t hế định tài sản t hế chấp cho vay tài trẹ xuất nhập khẩu.
Bước 5: Lập tờ trình hồ sơ bào lãnh:
Trong đó trình bày:
+ Tinh hình tài chính cùa doanh nghiệp đến thời đ iểm xin báo lãnh.
+ Tinh hình c ô ng nợ cùa doanh nghiệp
+ Tinh hình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản t hế chấp
Nguyên Thị Xuân Thit-All-KỈS
KTNT
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
- SỐ tiền x in bảo lãnh
- T h ời hạn x in bảo lãnh
- H i ệu quả phương án bảo lãnh
- K hả năng trà nợ đến hạn
- ý kiến của cán bộ tín dụng đồng ý hay không đổng ý báo lãnh.
+ Đề nghị tỷ lệ ký quỹ đối với L/C trà chởm.
Bước 6: Ban lãnh đạo cho ý kiên:
Ý kiến của trường phòng tín dụng:
Căn cứ vào tờ trình của cán bộ tín dụng, xem xét nhu cầu của đon vị,
quỹ bảo lãnh của ngân hàng. Trưởng phòng tín dụng đề xuất ý kiến chấp
nhởn bảo lãnh hay không và chuyển toàn bộ hồ sơ lên giám đốc.
Quyết định cùa ban giám đốc
Dựa trên cơ sờ phân tích và ý kiến cùa cán bộ tín dụng và trướng
phòng tín dụng, ban giám đốc sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về khoán bảo
lãnh. Nếu không đồng ý bảo lãnh thì ghi rõ lý do bằng văn bản và trà lụi hò
sơ cho khách hàng. Nếu đồng ý thì tiến hành công chứng tài sàn thế chấp.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhởn hồ sơ Vietcombank sẽ phải
thông báo cho khách hàng biết ý kiến chấp thuởn hay từ chối bảo lãnh, lái
bảo lãnh.
Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp ký bảo lãnh, giám đốc có thê
uy quyền lại cho phó giám đốc nhưng văn bàn uy quyền phái xác định rõ
phạm vi uy quyền lại cho người khác. Trường hợp khoản bào lãnh vượt quá
mức phán quyết của chi nhánh sẽ phải trình cho Vietcombank trung ương.
Bước 7: K hi đã đồng ý bảo lãnh, cán bộ tín dụng hướng dẫn (ton vị
cõng chứng nhũng giấy tở gốc của tài sản thế chấp, hợp đồng lài sán thế
chấp. Sau k hi xét duyệt nếu tài sàn, ngân hàng sẽ yêu cầu chuyển vào kho
Nạnh
Tiu Xuân Thtt-AI 1-KĨS tam
66
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
của ngân hàng hoặc kho của đơn vị vay hoặc kho của bên thứ ba. Lúc này ngân hàng sẽ niêm phong hàng hóa, kho bãi dưới sự chứng kiến của hai bên.
Bước 8: Phát hành thư bảo lãnh hoặc mờ L/C trả chậm.
Trên cơ sở đồng ý của ban giám đốc:
Đối với L/C trả chậm, cán bộ tín dụng sẽ chuyến đơn xin mớ L/C trà chậm cho phòng nhập để phòng nhập làm thủ tục mờ L/C cho đơn vị. Sau khi mờ L/C đã mở, khách hàng photo bản L/C gốc gửi cho phòng tín dụng.
Đối với thư bản lãnh: Cán bộ tín dụng sẽ thảo thư bàn lãnh dựa trên đơn x in phát hành thư bảo lãnh của đơn vị và thầa thuận vay vốn nước ngoài do khách hàng ký với nước ngoài, chuyển cho ban giám đốc ký rồi chuyển qua phòng quan hệ quốc tế dịch thuật và gửi cho phía nước ngoài.
Bước 9: Theo dõi dư nợ bào lãnh
Đối với phát hành thư bảo lãnh: sau khi phía nước ngoài nhận được thư bảo lãnh của Vietcombank sẽ tiến hành giao hàng sau đó gửi lệnh phiếu tới Vietcombank yêu cầu ngân hàng của người vay ký phát các lệnh phiếu này rồi gửi cho phía nước ngoài. M ỗi lệnh phiếu tương ứng một kỳ hạn thanh toán, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra thời hạn đáo hạn của các lệnh phiếu có đúng như lịch trả nợ đã cam kéet trong thư bảo lãnh hay không và kiềm tra số tiền trẽn từng lệnh phiếu, đồng thời vào sổ theo dõi dư nợ bào lãnh. Trích 5% giã trị số tiền bảo lãnh từ vốn kinh doanh vào quỹ bảo lãnh của ngân hàng.
Nạnh Tiu Xúm Thtt-AI 1-KĨS lam
Đối với L/C trả chậm: sau mỗi lần giao hàng người bán sẽ gửi mội bộ chứng từ cho người mua và một hối phiếu trả chậm theo điểu khoản cua thư tín dụng Vietcombank sẽ kiếm tra bộ chứng từ xem có phù hợp với L/C hay không, nếu phù hợp, ngân hàng sẽ bắt buộc khách hàng ký chấp nhặn hối phiếu và đưa bộ chứng từ cho khách hàng, gửi hối phiếu đã có ký chấp nhận
67
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \
ielconibimk
cho người tiêu thụ hưởng, đồng thời vào sổ theo dõi dư nợ bảo lãnh. trích 5% từ vốn kinh doanh đưa vào quỹ bào lãnh.
Bước 10: Thanh toán nợ và các khoản bảo lãnh
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trước kỳ trà nợ 30 ngày cán bộ tín dụng phái nhác nhớ khách h à ng chuựn bị tiền để trà nợ. Đến kỳ hạn nợ ngân h à ng tự động trích từ tài khoản của khách hàng đế trả nợ nước ngoài. Nếu tài khoản của khách buộc và tính theo lãi suất hàng không đủ số dư Vietcombank sẽ cho vay bắt nợ quá hạn.
2.1.2. Trách nhiệm của các bên khi nợ đến hạn
2. Ì .2.1. Trách nhiệm của bên được bảo lãnh tái bào lãnh.
Bên xin bảo lãnh.
Trong thời hạn bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu sự k i ếm tra, giám sát mọi hoạt động có liên quan đến vốn vay được bảo lãnh, có trách nhiệm cung cấp những tài liệu cần thiết khi bẽn nhận bảo lãnh yêu cầu.
Bảo quản tài sản t hế chấp mà mình được phép quản lý hay sứ dụng trong thời hạn bảo lãnh. Nếu đế xảy ra tình trạng hư hỏng, mất mát thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
thực Phải hoàn trà đủ cả gốc và lãi cho nước ngoài khi nợ đến hạn. hiện đầy đủ nghĩa vụ với nước ngoài theo n ội dung xin bào lãnh.
Nếu đến hạn mà doanh nghiệp không có tiền trả nợ thì phải tìm mọi biện pháp như đựy mạnh bán ra, thu hồi công n ợ , . .. để có nguồn trà nợ, nếu vãn không đủ thì phải làm thù tục nhận nợ tại N g ân hàng Công thương theo lãi suất quá hạn hiện hành cùa loại vay tương ứng.
Bên xin tái bảo lãnh
Phải theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp mà mình nhận bảo lãnh trá nợ đúng hạn cà gốc và lãi.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
68
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \
ielconibimk
N ếu doanh nghiệp được bảo lãnh k h ô ng trả được nợ thì phái trá nợ thay theo trách nhiệm của người bào lãnh.
Trường hợp không có tiền trả nợ thay khi đến hạn thì phái làm thủ tục nhận nợ với ngân h à ng nhận tái bảo lãnh theo lãi suất nợ quá hạn hiện hành của tùng thời kỳ.
2.1.2.2. Trách nhiệm của bên nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh.
Phải luôn k i ểm tra, xem xét việc sử dụng vốn cùa khách hàng có nợ xin bảo lãnh, tái bảo lãnh.
Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, các chi nhánh phái thông báo cho khách h à ng biết để chuẩn bị tiền trà nợ cho nước ngoài.
Khi đến hạn, bên xin bảo lãnh, tái bảo lãnh không chù đồng chuyển tiền để trà nợ cho nước ngoài theo thời hạn đã thoa thuận, bên nhặn háo lãnh, tái bào lãnh phải trả nợ thay bằng nguồn vốn của mình, đồng thời yêu cầu khách h à ng làm k hế ước nhận nợ số tiền đã trà thay với lãi suất nọ' quá hạn cua loại cho vay tương ứng.
Khi khách h à ng đã hoàn thàh việc trả nợ (cả gốc và lãi), phái trao l ải đầy đù tài sản (hoặc hổ sơ tài sản) cho khách hàng.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
69
Thực trạng và giải pháp nhàm nâng cao hiện quá hoạt động tín dụng lài n ợ xuất nhập khan lại \ ielcoiìibank
C H Ư Ơ NG IU
MỘT số GIẢI PHÁP NHẦM Hỗ TRỢ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHAU TẠI VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN 2002-2010
1. Phương hướng chung của Vietcombank
ì. P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA N G ÂN H À NG VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỪ 2002- 2010
Thực hiện đề án "Tái cơ cấu hoạt động hệ thông ngân hàng ngoại thương Việt Nam đến năm 2010".
Ì. Ì Bối cảnh chung.
Sau hơn 10 năm cùng hệ thống ngán h áng Việt Nam đổi mới. ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và tạo được lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường tài chính V i ệl Nam. Nhũn!: thế mạnh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam có thể kể đến là: ngân hàng chuyên về hoạt động đối ngoại, tư duy kinh doanh nhạy bén và năng động, mặt bững côgn nghệ tương đối cao, bộ máy gọn nhẹ.
Tuy nhiên, ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng đang phái đương đầu với những khó khăn hiện hữu và tiềm ấn đa chiều cùa quá khứ. hiện tại và tương lai. Đó là sự đòi hỏi cùa ngán hàng ngoại thương Việt Nam phủi pt nhanh hơn, vững chắc hơn để thực sự theo kịp sự phát triển của thị trường về cơ cấu tổ chức, về tài chính và cà về công nghệ. Đây cũng là những thách thức và nếu không có những giải pháp hữu hiệu sẽ trứ thành nguy cư to lớn khi thị trường tài chính Việt Nam tiếp tục phát triển trên nhũng lầm cao mới, khi nền kt Việt Nam hòa nhập vào xu hướng tất yếu của thời đại là hội nhập khu vực và toàn cầu hóa.
Ì .2. M ục tiêu của đề án tái cơ cấu
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
lữ
Trước thực trạng này, yêu cầu tất yếu và cấp bách là tiếp lục dổi mới ngân hàng ngoại thương Việt Nam nhanh chóng và mạnh mẽ hơn nữa. Sau
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
nhiều năm thai nghén và với mong muốn được triển khai vào năm 2001. để án "Tái cơ cấu ngân hàng ngoại thương đến năm 2005" đã được xây dựng trong năm 2000. M ột lợi thế cùa đề án tái cơ cấu ngân hàng ngoại thương là mục đích của chương trình này, cũng trùng lặp với mục đích cái cách hệ thống ngân hàng và tài chính của Chính phủ Việt Nam.
Tầm nhìn cùa chương trình là đến năm 2010 ngân hàng ngoại thương sẽ hoa nhập với các ngân hàng trong khu vực và phấn đấu đạt được một số chí tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động như sau:
- Nợ quá hạn dưới 4%
- Chí số bảo toàn vốn 8%
- V ốn trung và dài hạn (trên 12 tháng) 3 0% tống nguừn vốn.
- Dư nợ tín dụng tăng 1 0% mỗi năm
- Duy trì tốc độ tăng trưởng vốn huy động từ 1 5 % - 2 0% mỗi năm.
1.3. N ội dung cùa đề án tái cơ cấu ngán hàng ngoại thương
Đề án của ngân hàng ngoại thương sẽ tập trung vào nhũng nội dung như sau:
a. Tái cơ cấu tài chính: xử lý phần nợ tổn đọng cũ để làm trong sạch bản tổng kết tài sàn và làm tăng cường sức mạnh tài chính thông qua các biện pháp tăng vốn.
b. Tái cơ cấu tổ chức: hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng khách hàng kết hợp với dịch vụ sàn phẩm: nâng cao vai trò kiếm tra, kiếm toán nội bộ và các bộ phận hỗ trợ hoạt động khác như uy ban quản lý rủi ro, hội đổng tín dụng, uy ban quản lý tài sàn có và tài sản nợ, mở rộng mạng l ưới chi nhánh, chi nhánh phụ, đào tạo và đào tạo lại cán bộ.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
c. Hiện đại hoa công nghệ ngân hàng; tăng cường đầu tư công nghệ để phục vụ việc tiêu chuẩn hoa và hiện đại hoa các hoạt động của ngân
71
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
hàng theo chuẩn mực quốc tế; nâng cao hoạt động của hệ thống thông tin quàn lý; phát triển sản phẩm và dịch vụ trên nền tảng công nghệ.
Các giải pháp khả thi tái cơ cấu tài chính đã được xây dựng cụ thể dựa trên nguyên tắc: huy động cả nội lực tài chính của ngân hàng ngoại thương lẫn các nguồn lực bên ngoài. Các khoản nợ khó đòi, hằu qua là nhũng năm bao cấp trước đây dự kiến sẽ được xử lý bằng nhiều biện pháp như: thành lằp công ty quán lý và khai thác tài sản, dùng quỹ dự phòng đẽ xoa nợ, hỗ trợ vốn của chính phủ và ban hành các qui chế quản lý và giám sát tín dụng chặt chẽ hơn nữa. Với những giải pháp này, ngân hàng ngoại thương sẽ làm sạch được bàng tổng kết tài sản, tách biệt hoạt động xử lý nợ tồn đọng khỏi hoạt động cấp tín dụng , qua đó tối đa hoa được tý lệ thu hồi nợ tổn đong và góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng mới. Mục tiêu bao trùn của chương trình nâng cao năng lực tài chình là đến năm 2005 vốn điểu lệ cùa ngân hàng ngoại thương Việt Nam sẽ lớn gấp 5 lần mức hiện nay để có thể theo kịp sự phát triển và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường.
Đề tài tái cơ cấu tổ chức sẽ tằp trung vào cơ cấu tổ chức, quàn lý điều hành, đa dạng hoa sản phẩm và mạng lưới phân phối sán phàm. Các bộ phằn nghiệp vụ của ngân hàng ngoại thương sẽ được tổ chức lại theo đối tượng khách hàng kết hợp với dịch vụ sản phẩm thay vì theo chức nâng như trước. Hiệu quả quản lý điều hành sẽ được tăng cường việc xây dựng mõ hình quản lý minh bạch và thông suốt. Công tác kiểm tra kiểm soái sẽ được cơ cấu lại để tiến tới chuẩn hoa quy trình kiểm tra, nâng cao tính độc lằp, tăng cường khả năng ngăn chặn thay vì xử lý vụ việc một cách bị động như hiện nay.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
Hệ thống chi nhánh sẽ được mờ rộng có trọng điếm với nén lảng công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, công tác đào tạo cán bộ mang tính chiến lược dài hạn và kế hoạch sử dụng cán bộ hợp lý sẽ được quan tám đặc hiệt. công nghệ ngân hàng luôn được ngan hàng ngoại thương đánh giá là một
12
Thực trạng và giải pháp lìhằiìì nàng can hiện quà hoại động tín dụng lài trợxíúit nhập kháu tụt Vietctiitìbaiìk
yếu tố quyết định sự thành công của chương trình cái tổ. Các giải pháp hiện đại hoa công nghiệp sẽ được triền khai theo một số hướng cơ bản như sau:
- các nghiệp vụ ngân hàng chính sẽ được hiện đại hoa
- ngân hàng ngoại thương sẽ đa dạng hoa các kênh phân phối dịch vụ
- khả năng quản lý rủi ro dựa trên nền tảng công nghệ sẽ được tăng cường.
- hệ thống thông tin quản lý sẽ được tiêu chuẩn hoa
N ăm 2001 sẽ là năm khới đầu việc triển khai đề án cải cách nói liên. Ngân hàng ngoại thương sẽ thành lọp các tiểu ban để xây dựng đề cương các tiểu để án và lập kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình đó. Từng bộ phận, từng chi nhánh ngân hàng ngoại thương sẽ được quán triệt nội dung chương trình đó. Từng cán bộ, từng chi nhánh ngân hàng ngoại thương sẽ được quán triệt nội dung chương trình cài cách để đám bão sự thành công cùa đề án.
Ì .4. Triển vọng
Đề tài tái cơ cấu ngân hàng ngoại thương đang được ngân hàn" nhà nước và chính phủ của Việt Nam hỗ trợ mạnh mẽ và nhất định sẽ được các chuyên gia ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế đánh giá cao. Hy vọng chương trình này sẽ thành công mang lại hình ánh và vị thế mới cho ngân hàng ngoại thương không chỉ ở trong nước mà cà trên thị trường quốc lố.
2.Kêt quả sau hon một năm thực hiện đê án tái co' càu của ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Đề án tái cơ cấu cùa ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã được thú tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTa. M ội năm cố gắng phấn đấu thực hiện một vài thành quả được ghi như sau:
Nguyên Thị Xuân Thn-All-KỈS KTNT
2.1 Cơ cấu lại tình hình tài chính - một mục tiêu đầy khó khăn
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã khẩn trương rà soái lại tình hình nợ quá hạn, phân loại nợ quá hạn theo thành phần quốc tế. theo trãi tự thời gian, phân tích các nguyên nhân để tìm giải pháp xử lý.
Với nợ của ngân sách nhà nước (vốn do ngân hàng ngoại thương Việt Nam ứng cho ngân sách nhà nước trả nợ nước ngoài, trên dưới 900 tý đồng), ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã làm việc cụ thế với tài chính đế cơ cễu lại lịch trà nợ trong vòng 2 năm (2001 và 2002) được bộ tài chính đưa vào kế hoạch chi ngân sách nhà nước hàng năm. Trong năm 2001. bộ tài chính đã chuyển trả ngán hàng ngoại thương Việt Nam 4 0% số nợ liên. Đây là nguồn vốn đã để treo trễ hàng chục năm, sau khi giãi toa sức mạnh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam được tăng thêm một bước.
Đối với số nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan (thiên tai. rủi ro thị trường) dẫn đến việc các doanh nghiệp đã giải thế, phá sản ... khoáng 1200 tý đồng, trên cơ sở nguồn vốn dự phòng rủi ro đã trích được. thực hiện Quyết định cùa thống đốc ngân hàng nhà nước số 8/2000/QĐ-NHNN, ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã xử lý bằng chuyến hạch toán ngoại bàng, góp phần làm trong sạch bảng tổng kết tài sản, giám được 35' i nợ quá hạn tồn đọng lâu ngày.
Cùng với việc xử lý nợ xễu bằng nguồn vốn dự phòng rủi ri) nêu trên, ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã tổ chức việc khai thác lài sán thế chễp, tài sản thu được sau các vụ án dưới hình thức cho thuê, bán, đưa vào sử dụng các tài sản mà ngân hàng đang cần (mở rộng nơi làm việc. sử dụng làm nhà kho...) kết quả trong năm đã thu hồi về trên 120 tý đổng.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
Đối với bộ phận tín dụng mới, do thị hàng cơ chế thễm định. nghiên cứu xét duyệt việc cho vay một cách cẩn trọng, ngân hàng chi cho vay trên cơ sở nghiên cún tính khả thi cùa dự án, của phương án kinh doanh cho nên dư nợ tín dụng không nhũng tăng như đã nêu trên mà nợ quá hạn phái sinh không đáng kể.
74
Thực trạng và giãi pháp nhầm nàng cao hiện quà hoại động tín dụng lài trợxiứiì nhập khẩu lạt l ieìcoitibaiìk
Để gia tăng nguồn vốn tự có, ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã có các giải pháp xin nhà nước cấp bổ xung vốn. Trong khi chờ nhà nước bố trí vốn, ngán hàng ngoại thương Việt Nam đã đẩy mạnh việc kinh doanh. mở rộng nguồn thu, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng các quứ cho ngàn hàng. Vì vậy, ngoài số vốn nhà nước đã cấp, nguồn vốn bổ xung đã đại trên 800 tỷ đồng, đưa vốn tự có của ngân hàng ngoại thương Việt Nam lên đến trên 1900 tỷ đồng.
2.2. Cơ cấu lại tổ chức hệ thống, nâng cao năng lực điểu hành
Cùng với việc giải quyết thực trạng tài chính như đã nêu trên. ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã xác định một chiến lược phát Hiến chi nhánh cấp ì ở các địa phương có hoạt động kinh tế đối ngoại năng động. có k im ngạch xuất khẩu lớn. Trước kết ngân hàng ngoại thương Việt Nam chú trọng mở rộng mạng lưới cấp li, đưa ngân hàng đến gần với dân chúng, mớ rộng mạng lưới huy động vốn, tăng cường các dịch vụ ngân hàng. Trong năm 2001 ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã khai trương thêm 7 chi nhánh ớ các tỉnh Gia lai, Sóc Trăng, Quảng Bình, Cần thơ, Hà Nội và TP. HỒ Chí Minh.
Nguyên Thị Xuân Thit-All-KỈS KTNT
Không dừng lại ở việc mờ rộng hệ thống, vấn đề cơ cấu lại tổ chức và nâng cao năng lực điều hành cũng được ban lãnh đạo ngân hàng ngoại thương Việt Nam đảm bảo quan tâm. Trước tiên là tăng cường năng lực cùa nhóm quản lý rủi ro tín dụng. Tổ chức lại nhóm quản lý kinh doanh vốn cả ngoại tệ và VND. đẩy mạnh các hoạt động Marketing bằng cách thường xuyên tiếp cận với các khách hàng lớn, mờ rộng quan hệ tín dụng với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. M ọi cố gắng việc chí đạo điều hành từ hội sờ chính tới các đơn vị thành viên có ý nghĩa lớn đối với việc mở rộng quan hệ với các khách hàng, tăng cường khả năng nắm bắt diễn biến trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có quan hệ kinh tế với ngân hàng.
75
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
2.3. Tăng cường tính minh bạch, đảm bảo an toàn và hiệu quá trong hoạt động kinh doanh.
công tác kiểm tra, kiểm soát đã được nhìn nhận một cách cụ thế hơn. Bằng việc tăng cường công tác kiếm tra trước khi quyết định việc đầu tư mới (đưa các kiếm soát viên tham gia các hội đồng tín dụng, các hội dồng xét kết quả dự thầu,...) tổ chửc việc kiểm soát các nhật ký kế toán hàng ngày để kịp thời phát hiện những khiếm khuyết, đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh trong năm 2001, ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã được cơ quan kiếm toán ngân hàng nhà nước vào kiếm toán lổng thế và có những kết luận tích cực. Các thiếu sót, bất cập đã được tiếp thu và kịp thời sửa chữa, qua đó càng tạo niềm tin của các cơ quan quàn lý đói với hoạt động của ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Bên cạnh đó, ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũg thực hiện việc kiểm toán quốc tế đế chuẩn bị cho qua trình hội nhập với bên ngoài.
2.4. Đổi mới một bước cõng nghệ, đưa nhiều tiện ích ngân hàng mới phục vụ khách hàng
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
Đế chủ động hội nhập ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã mỏ rộng đầu tư nhằm nâng cấp hệ thống tin học, đặc biệt triển khai dự án tin học với tên gọi "Tầm nhìn 2010". Bằng việc tổ chửc nối mạng trực tuyến giữa các chi nhánh với hội sở chính nhằm đáp ửng mọi nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng của khách hàng ở bất kỳ đơn vị nào cùa ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Lần đầu tiên ở Việt Nam. khách hàng có thế gửi tiền ờ mội nơi, họ có thể rút tiền ở bất kỳ một đơn vị thành viên nào của ngân hài!!! ngoại thương Việt Nam. Đây là tiền đề hết sửc quan trọng để ngân hàng ngoại thương Việt Nam tiếp tục triển khai một loạt các ửng dụng công nghệ tiên tiến như: ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống rút tiền tự động AMT. tăng cường hệ thông tin quản lý (MIS), ửng dụng các chuẩn mực cùa hệ thống thanh toán quốc tế (IAS).
76
Thực trạng và giãi pháp nhầm nàng cao hiện quà hoại động tín dụng lài trợxiứiì nhập khẩu lạt l ieìcoitibaiìk
* Nâng cao cơ sờ hạ tâng bằng việc trang bị hệ thống làm việc hiện đại với trụ sở của ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại 198 Trần Quang Khải - một vãn phòng vào loại hiện đại nhất trong hệ thống ngân hàng ờ Việt Nam, có khả năng phục vụ mọi nhu cầu giao dịch của khách hàng.
* Công tác cán bộ được coi là một trong nhứng nền tảng quan trọng của trong chiến lược phát triển của ngân hàng ngoại thương Việl Nam. Trong năm 2001, ban lãnh đạo ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã tổ chức việc đánh giá nhận xét đưa vào quy hoạch đào tạo các cán bộ kế cặn. tố chức việc kiểm tra, sát hạch nhằm đánh giá đúng trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bổi dưỡng cho nhu cầu trước mắt và lâu dài.
2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nguyên Thị Xuân Thit-All-KỈS KTNT
li
N hờ triển khai đề án tái cơ cấu lại hoạt động cùa mình, đến cuối năm 2001, tổng nguồn vốn của ngân hàng ngoại thương Việt Nam đạt trên 75.300tỷ đổng, tăng 1 6% so với năm 2000, trong đó vốn đồng Việl Nam chiếm 27,5%, vốn ngoại tệ chiếm 72,5%. Trên cơ sở thay đối theo chiêu hướng tăng so với năm 2000, đã tạo điều kiện để mở rộng tín dụng dồng Việt Nam. Tống dư nợ cho vay ước đạt 18.200 tỷ đổng, tăng 1 6% trong đó dư nợ chủ yếu vẫn tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước lớn (73.5'í). Tuy nhiên, để đa dạng hoa các doanh nghiệp đầu tư vào các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (đạt mức tăng trưởng trên 4 1% so với năm 2000); chất lượng tín dụng được dặc biệt quan tâm, nợ quá hạn giảm chỉ còn dưới 3%. Cho vay trung và dài hạn đạt mức tăng trường cao so với năm 2000 (34,8%). V ốn của ngán hàng ngoại thương Việt Nam tiếp tục đến với các dự án cùa ngành Bưu chính viễn thông, thúy sản, năng lượng, lương thực, một số dự (in cáu đười!"... về dịch vụ ngân hàng ngoại thương Việt Nam luôn chiếm thị phần lớn vé thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước, và duy trì là ngân hàng ngoại thương Việt Nam tiếp tục lập quỹ dự phòng rủi ro lớn, đưa tống số trích lập lên trên
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
2000 tỷ đổng Việt Nam và đây là nguồn tài chính vung mạnh trong qua trình xử lý nợ tổn đọng từ nhiều năm nay.
Một năm là thòi gian quá ngắn ngủi cho việc thực hiện đề án tái cơ cấu của ngán hàng ngoại thương Việt Nam, những thành tựu đã đạt được của ngân hàng ngoại thương Việt Nam chỉ là bườc khởi đầu, thời gian phía trườc đang là thách thức hết sức lờn lao. thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng ngoại thương Việt Nam quyết tâm phấn đàu. chủ động tạo bườc chuyến biến trong hoạt động kinh doanh . nâng cao sức cạnh tranh trong và ngoài nườc bàng việc đưa ra thị trường các sản phàm mói vối chất lượng cao giá cả hợp lý và một thái độ phục vụ văn minh nhàm hoàn thành thắng lợi để án "Tái cơ cấu hoạt động cùa ngân hàng ngoại thương Việt Nam"
3. Phương hướng trong hoạt động tài trợ xuất nhập khấu
Căn cứ vào phương hường và nhiệm vụ hoạt động của ngân hàng Vietcombank. hoạt động tín dụng lài trợ xuất nhập khấu trong thời gian lời sẽ được thực hiện theo phương hường sau:
* Tiếp tục giải ngán các hợp đồng đã ký
* Thận trong tăng cường mờ rộng tìm kiếm có chọn lọc kĩ lưỡng các dự án cho vay xuất nhập khấu có hiệu quả của các doanh nghiệp lờn làm án có hiệu quả để tiến hành cho vay theo phương châm an toàn, hiệu quà
- Tiếp tục hạn chế nợquá hạn, tránh tình trạng không thu hồi được nợ theo kế hoạch dẫn đến ngân hàng bị mất vốn hay phải trà nợ cho nườc ngoài thay cho doanh nghiệp.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
- Thực hiện đúng hạn mức cho vay đối vời khách hàng do nhà nườc thông báo. Xem xét khách hàng đế có thế áp dụng mức tài trợ theo dự án một cách hợp lý.
78
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
* Đấy mạnh các hoạt động tài trợ xuất khẩu thông qua quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khấu cũng như đẩy mạnh các hoạt động tín dụng khác phục vụ cho việc tài trợ xuất khẩu trực tiếp.
* Trên cơ sờ những giao dịch bước đẩu tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác với bộ tài chính về việc cho doanh nghiệp vay vốn đê sàn xuất hàng hoa theo chương trình trả nợ cùa các nước cũng như theo chương trình hỗ trợ xuất khẩu cậa nhà nước.
* Mở rộng quan hệ hợp tác tín dụng với các ngân hàng tại các thị
trường mới quan trọng như: Asean, Nhật, Mỹ...
* Tiếp tục chỉnh sửa hoàn thiện quy trình cho vay xuất nhập kháu phù hợp với quy định mới cậa luật ngân hàng và quy chế cho vay cùa nhà nước.
* Tiếp tục phổ biến và nâng cao trình độ nghiệp vụ cậa các cán bộ tín
dụng.
li. M ỘT SỐ GIẢI PHÁP N Â NG CAO CHẤT L ƯỢ NG TÍN DỤNG TẢI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI N G ÂN H À NG VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI
Ì. Ì Đa dạng hoa các đối tượng tài trợ tín dụng xuất nhập khấu
Như đã phân tích ở trên vấn đề nổi cộm cậa ngân hàng là việc doanh nghiệp cho vay trung, dài hạn giảm liên tục và đặc biệt trong nhũn" năm
gần đây hầu như không có một khoản vay tín dụng trung, dài hạn nào được ngân hàng cung cấp. Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay trung, dài hạn cậa ngân hàng đang gặp phù hợpài vấn đề cần có sự quan tâm chú ý cùa ngán hàng để giải quyết. Nguyên nhãn chính cậa vấn đề này là do tác động cậa cuộc khậng hoảng tài chính tiền tệ khu vực trên thị trường tiêu thụ bị thu hẹp từ đó nhu cầu vay vốn cùa ngàn hàng bị thu hẹp đặc biệt là trung.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
l.Giải pháp vé đa dạng hoa các đối tượng tài trợ và các hình thúc tín dụng
79
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
dài hạn cao và có tý lệ tăng tương đối đều như ngân hàng công thương. Vấn đề đặt ra ở đây là ngân hàng Vietcombank chưa có biện pháp đế khai thác tính đa dạng của các đối tượng vay. Trong thời gian trước ngân hàng chú yếu tập trung cho vay đối với một số doanh nghiệp tập trung ở một số khu vực với một số ngành hàng cụ thể như: dệt may, cao su. xuất khấu hàng thúy sản sơ chế...
Đối tượng vay vốn của ngân hàng chù yếu vả là khu vuỏc kinh tế nhà nước và gần đaya thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng bái đáu được chú trọng song có một khu vực mà ngân hàng còn hầu như bỏ ngỏ đó là khu vuỏc kinh tế cá thể cá nhân.
Rút kinh nghiệm từ một số ngân hàng vẫn duy trì được lình trạng cung cấp tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tối đa có thế thấy đế có được doanh số cho vay tín dụng cao và có mức tăng trưởng thường xuyên đòi hói ngân hàng phải có chính sách đa dạng hoa các đối tượng cho vay vù chùng loại mặt hàg xuất khấu được sự tài trợ cùa ngân hàng. Trong các đối lượng cho vay cần chú ý đến đối tượng kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế cá thể cá nhân. Vì hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước và nhữim ưu đãi của nhà nước khu vực kinh tế này đang là khu vực kinh tế có sự năn" động và khả năng phát triển cao.
1.2. Đa dạng hoa các hình thức tín dụng lài trợ xuất nhập khấu
Đa dạng hoa các loại hình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu sẽ là mộ! giải phù hợpáp tốt cho ngàn hàng để có thể tăng doanh số cho vay đồng thời hạn chế được phần nào đó rủi ro có thế xảy ra. Nó cũng thế hiện được phù hợpần nào đó uy tín và nàng cao chất lượng phục vụ tín dụng cùa ngân hàng. căn cứ vào thực trạng cung cấp tín dụng của ngân hàng Vietcombank ta có thế thấy ngân hàng có thể sử dụng một số giải pháp sau đẽ mớ lỏng các hình thức cung cấp tín dụng.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
+ Phát triển mở rộng các hình cho vay tài trợ xuất khấu
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
Hiện nay ở ngân hàng các biện pháp tài trợ chủ yếu trong hoại động xuất nhập khẩu là: cho vay thu mua hàng xuất khẩu, cho vay khi có hợp đồng ngoại thương, cho vay chiết khấu chứngtừ và cầm cố hối phiếu hợp lộ. Các hình thức này tuy đã đạt được một số thành công nhưng cán thiei phù hợpải phá! triển đế nâng cao chất lượng của các hình thức này hơn nựa đồng thời đưa ra nhựng biện pháp mới vào thực tế áp dụng.
Đế có thể làm được điều này có thể sử dụng một số giải pháp sau:
* Phát triển các hình thức tài trợ hàng xuất khấu đã có:
Đối với khách hàng thường xuyên ngân hàng Vietcombank được chi định là ngân hàng thông báo hay ngân hàng thanh toán thì nên khuyến khích khách hàng bằng hình thức tài trợ trọn gói trên cơ sở họp đổng ngoại thương và L/C đã được mở. Đối với khách hàng mới, khách hàng có quan hệ tín dụng không thường xuyên thì việc cung cấp tín dụng cán có nhựng giải pháp đồng bộ sau:
Các mặt hàng xuất khẩu phải là mặt hàng chiến lược của nhà nước như: cà phê; gạo, thúy hài sản, hạt điều... Để từ đó có được nhựng ưu đãi của chính phủ đặc biệt là các ưu đãi từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu mới được thành lập năm 2000.
Bước đầu thông qua các phương thức đồng tài trợ với các tổ chức líu dụng trên địa bàn, sau đó khi hội đù các yếu tố cần thiết thì tiến hành lài trợ như khách hàng thường xuyên cùa mình.
Cần có chính sách xuất khẩu như: chính sách lãi suất cho vay, phí dịch vụ mua bán ngoại tệ phí chuyển tiền, phí xác nhận L/C.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tài trợ gián tiếp
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
Bên cạnh các biện pháp phát triển các hình thức tài trợ trẽn ngân hàng cần nghiên cứu các nghiệp vụ kinh doanh hàng xuất kháu gián tiếp có tính chất phòng ngừa rủi ro. Ta thấy rằng nếu đứng trên góc độ phân lán lúi
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
ro thì cho vay gián tiếp có sự phân tán rộng do nghiệp vụ này có ba bên tham gia vào quan hệ tín dụng. Khoản vay được an toàn hơn là do:
Giao dịch đã được thực hiện nhà nhập khấu đã chấp nhận về số lượng và chất lượng hàng hoa giao dịch.
Ngân hàng có thể có hai nguồn trả nợ: truy đòi nhà xuất khấu và đòi tiền từ phía ngán hàng cùa nhà nhập khẩu.
Các hình thức tài trợ gián tiếp mà ngân hàng Vietcombank có thể nghiên cứu áp dụng:
- Nghiệp vụ bao thanh toán Factoring
Đây là một hình thức tài trợ tín dụng cho hoạt động xuất khâu. Factoring là hoạt động mua và bán lại các khoa thanh toán chưa tữi hạn và ngắn hạn từ hoạt động xuất khấu cung ứng hàng hoa dịch vụ. Hoạt động Factorting không cần đến thư tín dụng cũng như các loại thương phiếu ngoại thương vì nó chi được áp dụng cho những hoạt động xu ỐI khấu thường xuyên theo định kỳ và có hợp đồng dài hạn.
Nghiệp vụ Factoring sẽ hấp dẫn các doanh nghiệp xuất khấu vì:
Hoạt động Factoring sẽ làm cho việc thanh toán đối vữi nhà xuất khẩu thuận lợi hơn do không cần đến hối phiếu.
Nhờ tổ chức Factor (ngân hàng bao thanh toán) mua lại các khoán phải thu nên nhà xuất khẩu có thể đẩy mạnh tốc độ chuyển hoa các khoán phải thu thành tiền ứng trưữc cho hoạt động xuất khẩu.
Nhà xuất khẩu sẽ tránh được rủi ro không thanh toán từ phía nhà nhập khấu vì họ đã được ngân hàng thanh toán trưữc và tất cá các hoạt động Factoring đều dựa trên cơ sờ miễn truy đòi.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
Các khoản ứng trưữc từ Factor sẽ bằng khoảng từ 70-90% khoán thanh toán và phải chịu lãi suất thông thường nhưng 10-30% còn lại được
82
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
hưởng lãi cho đến k hi nhà nhập khẩu thanh toán cho nên đã bù trừ được một phần khoản lãi phải trà do ứng trước vốn vay.
Nghiệp vụ sẽ có lợi cho ngân hàng vì:
Nghiệp vụ Factoring thực ra chí có ba bên tham gia là nhà xuất khẩu, nhập khẩu ngân hàng, nhưng đế đảm bào ngân hàng làm Factor bao giờ cũng phải tìm m ối quan hệ với một tạ chức bao thanh toán ở nước nhập khẩu. Tạ chức này sẽ đảm bảo cho ngân hàng trong việc đánh giá nhữna thông tin về nhà nhập khẩu nên giúp ngân hàng nắm chắc khá năng thu hại các khoản phải thu, từ đó ngân hàng đã hạn chế các rủi ro.
Ngân hàng sẽ thu được những khoản lệ phí từ phía khách hàng bao gồm: lệ phí hợp đồng, lệ phí dịch vụ, lệ phí rủi ro. Nhìn chung các chi phí này thường tương đối cao nén có thể đem lại n g u ồn thu cho ngân hàng.
Nghiệp vụ này hoàn toàn có thể thực hiện được ở ngân hàng Vietcombank do ngân hàng đã có một cơ sờ về thiết bị tương đối lốt. n g àn hàng đã tham gia mạng thanh toán SWIFT và có mối quan hệ lốt v ới n h i ều ngân hàng trên thế giới, đạng thời cũng nhận làm đại lý cho n h i ều n g ân hàng khác.
- Nghiệp vụ bao thanh toán từng phần Forfaiting
Forfaiting là một kỹ thuật thanh toán đặc biệt thường dùng nong trường hợp gặp rủi ro lớn về thanh toán. Forfaiting là chiết khấu các khoán trung hạn từ xuất khẩu được tiến hành bằng ngoại tệ mạnh như Đõ la Mỹ, mác Đức... ờ một tỷ lệ chiết khẩu nhất định. kỹ thuật này được tiến h à nh khá phạ biến ở các nước phát triển như ờ Việt Nam chưa được sử d ụ ng nhiều. Nhưng ngân hàng cũng cần có sự nghiên cứu chuẩn bị n h ũ n" co sớ cần thiết cho việc sử dụng chúng trong tương lai.
- Nghiệp vụ bán nợ cho các tạ chức tài chính quốc tế
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
Đây là nghiệp vụ bán lại các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán cho các tạ chức tài chính quốc tế. K hi nhà xuất khẩu đã xuất hàng và hoàn
83
Thực trạng vờ giải pháp nhám nàng cao hiện quá hoại đọng rin dụng rãi trợ Mui) nháp kháu lại \
'ielcaììibimk
thành các chứng từ hàng hoa có liên quan và trình hối phiếu lên cho ngân hàng đại diện phía nhập khấu để thanh toán. Nếu chưa nhận được thanh
toán, nhà xuất khẩu có thể bán các khoản nợ này cho các tố chức tài chính và tố chức tài chính có trách nhiệm đòi tiền từ phía nhà nhập khẩu.
Thực tế hoạt động tín dụng tại ngân hàng Vietcombank cho thấy nhũng khoản nợ quá hạn cũng như nợ khó đòi chủ yếu là do quy trình cho vay, thu nợ chưa được thực hiện chặt chẽ, nhiều lúc buông lầng không quản lý sát sao vận động của vốn dẫn đến những rủi ro không đáng có. Vì thế đế nâng cao chất lượng tín dụng đòi hầi ngân hàng cần chú ý thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các quy trình cho vay thu nợ. Theo tôi trong quy trình này ngân hàng cần đặc biệt chú ý hai khâu cơ bàn đó là:
2.1.1. Thu thập thông tin
Giai đoạn quan trọng nhất trong qua trình cho vay thu nợ là giai đoạn tiếp nhận hồ sơ xin vay và tiến hành thẩm định. Giai đoạn này mang tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn đúng mục đích, đồng thời đàm báo được chất lượng tín dụng, giảm thiểu được rủi ro tổn thất. Vì thế việc thấm định khách hàng cần được tiến hành một cách đầy đủ toàn diện, không chí dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính và phương án kinh doanh cùa khách hàng gửi đến, bởi vì trước khi đến ngân hàng các khách hàng thường chú ý làm sạch hồ sơ sao cho dễ dàng được sự chấp nhận cho vay của ngân hàng. Do đó nhiều khi tính chân thực của bản báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp là rất thấp nếu không muốn nói là không đủ tin cậy.
Muốn thẩm định một cách toàn diện thì cán bộ tín dụng cần phải thu thập được những thông tin về mọi mặt của khách hàng thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Đây là việc rất khó khăn không phái lúc nào cũng thực hiện được và cũng không phải là cán bộ tín dụng nào cùa ngân hàng cũng chú ý đầy đù đến tầm quan trọng của nó. Kinh nghiệm kinh doanh tiền tệ tại các ngân hàng lớn cho thấy đế có thể kinh doanh phái đạt
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KĨS KTNT
84
2. Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro dẫn đến nợ quá hạn
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \ ielconibimk
Cần phái biết c oi trọng thông tin, c hú ý đến việc sàng l ọc thông tin và sẵn
sàng bỏ chi phí để có được thông tin chính xác.
Để có được thông tin cần thiết về khách hàng, ngân hàng có thể khai thác qua nhiều nguồn khác nhau. Trong đó cần đặc biệt chú ý đến những nguồn thu sau:
* Nguồn thông tin trong nội bộ ngân hàng: đáy là những thông liu về khách hàng về uy tín cùa khách hàng được ngân hàng tích lũy và ghi nhớ trong qua trình làm việc với khách hàng. Đây là những nguồn thông tin có độ t in cậy cao và được ngân hàng tích lũy trong một thời gian dài. Tuy nhiên nó có mặt hạn chế là thường không đủ, không cập nhật và chi có thể áp dụng đối với khách hàng có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng. Nguồn thông tin này có thể có được tổ:
* Nguồn thông tin tín dụng: là những thông tin về khách hàng trong hồ sơ vay vốn của khách hàng trong những lần cung cấp tín dụng trước đây tại chính ngân hàng.
Nguồn thông tin tổ các phòng ban khác: kế toán, thanh toán quốc tế.
Nguồn thông tin tổ các trung tâm thông tin: (ClC-Credit Iotormalion Centre): CIC là một cơ quan chuyên thực hiện nhiệm vụ [hu thập, lưu n ữ và xếp loại các doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. CIC trung ương thay mặt ngân hàng Nhà nước quan hệ với các cơ quan: Bộ kế hoạch đầu tư, lổng cụ thống kê, tổng cục thuế, .. để thu thập thông tin về các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam đế cung cấp cho các ngân hàng trong hoạt động cho vay. Ngân hàng phải có sự liên lạc thường xuyên với CIC với CIC để có được những thông tin kịp thời về khách hàng của mình. Ngân hàng đã nối mạng thường xuyên và trực tiếp với CIC đế có thể có thế truy cập những thông tin đầy đù về khách hàng kế tổ năm 2000.
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
Nguồn thông tin tổ chính khách hàng: Ngoài các bán báo cáo vé lình hình tài chính của doanh nghiệp như: Báo cáo tài chính, bảng tổng két tài
Thực trạng và giới pháp nhầm liớiỉg cao hiện quà hoại động rin dụng lài trợ \iuir nháp kììíín lại \ ietcombcmk
sản, ... mà doanh nghiệp theo nghĩa vụ phải cung cấp cho ngán hàng. Ngân hàng cần trực tiếp phỏng vấn khách hàng về những điều cần làm sáng tỏ về tình hình tài chính để tin chắc tài liệu đó là trung thực. Bên cạnh đó ngân hàng còn phải trực tiếp phỏng vấn khách hàng về mục đích sử dụng vốn. kế hoạch trả nợ, về chất lượng hàng hóa, về thị trường tiêu thụ cừa doanh nghiệp... để có thế tìm hiểu thêm về khá năng kinh doanh cũng như triển vọng cừa dự án.
Nguồn thông t in từ phía bạn hàng cừa khách hàng Đây là những thông tin mà ngân hàng có thế có được thông qua việc tìm hiểu từ phía bạn hàng, từ phía người cung cấp cùa khách hàng. Đặc biệt là những bạn hàng cùa khách hàng cũng có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Nguồn thông t in khác: Thông tin này có thế thu thập thông qua báo chí, các thông báo cừa các bộ ngành liên quan.
1.2. Xử lý thông t in
Ta biết thời hạn từ lúc khách hàng gửi hồ sơ xin vay đến lúc phái duệyt xong hồ sơ ra quyết định thường có thời gian tương đối ngắn. Chính vì vậy việc xử lý thông tin đòi hỏi phải được tiến hành một cách nhanh chóng. Thông qua những thông tin thu thập được về khách hàng, các nhân viên tín dụng phải có phương pháp xử lý thông tin một cách khoa học. Then em đối với vấn đề này ngân hàng cần xây dựng một hệ thống các liêu chuẩn đánh giá khách hàng trên nguyên tắc cho điếm kể trên cơ sờ tổng điếm sẽ có một cái nhìn tương đối toàn diện về khách hàng và giúp cho việc ra quyết định cho vay một cách đúng đắn, khoa học hơn.
2.2. Quản lý và giám sát sau khi cho vay
Nguyên Thị Xuân Tlm-AII-KỈ8 tam
Phần trên ta đã trình bày tới việc khai thác thông tin như lù một biện pháp hữu hiệu đế nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rừi ro dần đến nợ quá hạn và nợ khó đòi. Tuy nhiên, đó chỉ là bước đầu cừa một quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trà nợ sau khi vay. Trong quá trình
86
Thực trạng và giải pháp nhằm nàng cao hiện quà lìnạt động tín dụng lài n ợ xuất nháp khan lại Vietcombank
k i ểm soát này nếu phát hiện những vi phạm, những nhân tố có thè đe doa
đến k hả nàng trà nợ của khách hàng thì nhân viên tín dụng cần có biện pháp
thích hợp để ngăn chặn kịp thời:
- Đình chì việc cho vay những khoản tiếp theo
- T hu h ổi nợ đã cho vay
- K h ởi k i ện nếu khách hàng không có k hả năng trà nợ
- Xử lý khắn trương tài sản thế chấp để nhanh chóng thu hổi vốn.
- Phối hợp với khách hàng để tìm biện pháp giải quyết, khắc phục.
Trong hoạt động của ngân hàng thì vấn đề nợ quá hạn và nợ khó đòi
là vấn đề không thể tránh khỏi. Chính vì vậy k hi phát sinh nợ quá hạn và nọ'
khó đòi thì vấn đề đạt ra là phải khắn trương tiến hành các biện pháp thu
hổi nợ nhằm g i ảm thiểu các mất mát của ngân hàng. K hi phát sinh nợ quá
hạn ngân hàng phải có biện pháp xử lý hợp tình hợp lý và nhanh chóng đám
bảo thu h ồi v ốn đầy đủ. Điều đầu tiên cần làm là phải xác định rõ nguyên
nhân gây ra nợ quá hạn và sau đó tuy theo nguyên nhân mà có biện pháp xử
lý thích hợp.
Nguyên nhân của nợ quá hạn thì có rất nhiều bao g ồm cả nguyên
nhân chủ quan, khách quan. Trong hoạt động của Vietcombank thì những
nguyên nhân chính gây nên nợ quá hạn trong hoạt động tài trợ tín dụng xuất
nhập kháu là:
- Do ngân hàng không kiểm soát chặt chẽ khâu kiếm soát sau k hi
cho vay dần đến tình trạng khách hàng sử dụng v ốn sai mục đích ban đầu,
đầu tư vào các dự án chứa đựng nhiều r ủi ro và kết quả là k i nh doanh thua
lỗ và không trả được nợ cho ngân hàng.
- Do ngân hàng không đánh giá đúng chu kỳ k i nh doanh cùa khách
hàng nên đã cho vay với thời hạn dài hay ngắn hơn chu kỳ k i nh doanh. Vì
Nguyên Thị Xuân Thu-AIl-KĨS lam
87
3. Giải pháp xử lý nợ quá hạn và khó đòi.
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng am hiệu quá hoại động ríu dung lài Irợ xum liìỉíip klùìtt hu l ietcombank
V ậy sau khi thu được tiền khách hàng có hiện tượng chiếm dụng vốn và tiếp tục thực hiện chu kỳ kinh doanh sau và sau khi ngân hàng đòi nợ thì vốn của ngân hàng đang tồn đọng dưới dạng hàng hóa nên khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng đúng hẹn.
- Ngân hàng cho khách hàng vay vốn với lãi suất thấp và lãi suâl quá hạn cũng thấp nên nhiều khi doanh nghiệp chấp nhặn lãi suất quá hạn đế tiếp tục g iị vốn lại để kinh doanh.
- Khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa: Ví dụ hàng hóa nhập về nhưng không tiêu thụ được hay hàng hóa đã thu mua chuẩn bị xuất khẩu nhưng không tìm kiếm được bạn hàng,...
- Ngoài ra còn nhiều rủi ro khác mang tính chất khác quan như: Hàng bị cháy, tàu chở hàng bị chìm,...
Nguyền Thị Xuân Thn-AU-KỈS
Tất cả các nguyên nhân trên nếu được phát hiện và ngăn ngừa sớm thì sẽ không phát sinh nợ quá hạn. Trong từng trường hợp ngân hànLi cần đánh giá rõ nguyên nhân nếu nguyên nhân mang tính khách quan và lình hình kinh doanh cùa khách hàng là tốt thì ngán hàng có thể xem xái điều chính kỳ hạn hay gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu như nợ là do nhịng nguyên nhân trong hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp thì ngân hàng cần khẩn trương tiến hành hoạt động xem xét tịch biên tài sán và xử lý nhịng tài sản cầm cố để thu hổi vốn. Ngân hàng có thế dùng các biện pháp dưới đáy để thực hiện tối việc quàn lý nợ: Biện pháp tổ chức khai thác: - Cán bộ tín dụng có thể đưa ra nhịng lời kh uyên cố vấn cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phàm, giới thiệu cho khách hàng nhịng thông tin về thị trường mới, hay giới thiệu nhịng chuyên gia tư vấn cho khách hàng.
tam
Thực trạng và giải pháp nhầm nâng cơi! hiệu quá hoạt dộng líu dụng tài n ợ XUÔI nháp kháu tại \ 'ịeleombíink
Nguyền Thị Xuân Tlm-A 11-KS8 Kim
- Tăng k h ối lượng cho vay với những bắt buộc do ngân hàng quy định nhằm giúp người vay thoát khỏi khó khăn, tiếp tục kinh doanh đế kiếm tiền trả nợ cho ngân hàng. - Nhận thêm tài sản thế chấp hoặc sự báo lãnh cồa ngân hàng khách để tăng sự bảo đàm vốn vay. Biện pháp này tương đối an toàn đối với ngân hàng đồng thời nó cũng giúp khách hàng có thời gian để cồng cố tình hình kinh doanh và trả nợ ngân hàng. - Để nghị khách hàng có thể huy động vốn kinh doanh từ bên ngoài bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu vay nợ và các tổ chức khúc đế tiếp tục kinh doanh và trả nợ cho ngân hàng. Các biện pháp thanh lý: K hi đã thấy rõ việc tổ chức khai thác là không có hiệu quà, hoặc thấy rõ ý định lừa đảo cùa khách hàng thì ngán hàng cần áp dụng biện pháp khác là tiến hành thanh lý tài sản thế chấp. Theo biện pháp này ngân hàng có the dùng các cách sau: - Phát mại tài sản thế chấp, cẩm cố để thu hồi nợ. - Nếu người vay gặp khó khăn về tài chính có thể chuyển nhượng lài sản thế chấp cho ngân hàng để ngân hàng có thế chuyển nhượng lài sán bất cứ lúc nào mà ngân hàng cho rằng có lợi nhất cho mình. - Đối với khách hàng mà tình trạng kinh doanh luôn bị thua lỗ và rồi ro thì ngân hàng có thể chấm dúi quan hệ. T óm lại nợ quá hạn không phải là vấn đề đặc biệt nguy hiếm nếu ngân hàng có biện pháp quản Ì ý trước, trong và sau khi vay một cách chạt chẽ đổng thời đưa ra các biện pháp xử lý đúng đắn. Các biện pháp đưa ra cẩn đảm bảo thu hồi vốn nhanh và ít tốn kém nhất đổng thời cũng phồi hợp tình hợp lý nhàm tiếp tục duy trì mối quan hệ khách hàng lâu dài. Việc xử lý nợ quá hạn là một nghệ thuật đòi hỏi ngân hàng phái có sự linh hoạt mềm dẻo và đưa ra nhũng giãi pháp phù hợp với từng tình huống cụ thế. Cuối cùng đế nâng cao hiệu quả cồa việc xử lý nợ quá hạn. Ngân hàng cần thành lập một bộ phận chuyến xử lý các khoán nợ quá hạn. khó
89
Thực trạng và giãi phái? nhẩm nâng cao hiệu quá hoạt dộng tín dụng tài trợ xuất lìlìịíp khàn lạt Victcombciiìk
Nguyên Thị Xmin Tlm-AlÌ-K38 tam
đòi với đội ngũ nhàn viên có trình độ chuyên môn, am hiếu pháp luật và có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. M ột giải pháp khác là thành lập quỹ dự phòng rủi ro: Tín dụng tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng nó cũng luôn ấn chứa nhiều rủi ro, nhất là các khoản tín dụng dành cho hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy việc lập một quỹ dự phòng rủi ro tín dụng là cán thiết giúp ngân hàng hạn chế tối đa những tác động xấu mà rủi ro có thế mang lại. Việc hình thành quỹ rủi ro tín dụng cờn dựa trên cơ sớ sau: - Hàng năm phân loại khách hàng, đánh giá chất lượng nhũn" khoản vay đế xác định nhũng khoản vay có vấn đề, kịp thời có kế hoạch trích quỹ. - Quỹ dự phòng phải được trích lập từ lợi nhuận hàng năm của 1121111 hàng. Mức quỹ dự phòng hợp lý phải căn cứ vào tình hình hiện tại về số tiền cho vay, diễn biến thanh lý nợ, tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ hàng năm. Ngoài ra còn phải căn cứ vào mức tăng trưởng cho vay, chất lượng quán lý. khả năng thu hổi nợ, kinh nghiệm tổn thất của giai đoạn trước và biến động của nền kinh tế. Số tiền trích quỹ dự phòng được tính vào chi phí của ngân hàng. - Việc trích lập quỹ dự phòng không chì căn cứ trên số dư nợ quá hạn rồi ấn định mà còn phải được bắt đờu trích từ khi thu được khoản lãi cùa bài cứ khoản vay nào đó. Vì vậy, số tiền trích quỹ dự p hòng phủi được cấu thành trong lãi suất cho vay đối với khách hàng theo công thức: Lãi suất cho vay bình quân = Lãi suất đờu vào bình quân+Tý lệ l úi ro tín dụng + Chi phí ngân hàng Như vậy ngân hàng chù động trong việc tính toán mờ r ộ n" khối lượng tín dụng một cách hợp lý nhằm đảm bảo được năng lực tài chính của bản thân ngân hàng và lợi ích của nền kinh tế. Việc trích lập quỹ dự phòng dựa trên doanh số thu nợ và số lãi thu được của toàn bộ số nợ lành mạnh đảm bảo cho tình hình tài chính của ngân hàng không bị đột biến khi ních lập quỹ dự phòng. Ngoài ra nguồn vốn dự phòng rủi ro được xem như là một nguồn vốn và trong chừng mực nào đó khi chưa phải xử lý rủi ro có thê
90
Thực trạng và giải pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại dộng tín dụng tài trợ xuất nháp kìiiiít lại \ iclcombank
dùng để tăng truồng tín dụng. Đến cuối n ăm nếu xử lý r ủi ro không hết thì
số đã được trích sẽ được hoàn vào thu nhập của ngân hàng.
H i ện nay n hu cầu đối với v ốn trung và dài hạn của các nhân dân Việt
N am nói chung và doanh nghiệp k i nh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là rất
lớn. Ta biết hiện trạng hiện nay cùa các doanh nghiệp sàn xuất và kinh
doanh xuất nhập khẩu là hàng hóa sàn xuất ra với chất lượng thấp nên sức
cạnh tranh của hàng hóa nước ta không cao. Vì vậy cần có những quy trình
công nghệ sờn xuất chế biến hiện đại.
Việc vay vốn trung dài hạn cùa ngàn
hàng để đầu tư là m ột việc tất yếu của các doanh nghiệp do khờ năns về
nguồn v ốn của doanh nghiệp nước ta là hạn chế. Song việc đi vay này đối
với các doanh nghiệp không phời là dễ do các ngân hàng thường không dễ
dàng chấp nhận các khoờn cho vay trung và dài hạn. Các ngàn hàng thường
gặp khó khăn trong việc cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp là
do nguồn v ốn h uy động được cũng như các hình thức quờn lý tín dụng trung
dài hạn ủa ngân hàng còn gập nhiều khó khăn. Để khắc phục tình trạng trên
ngân hàng cần có những giời pháp cụ thể sau:
Đẩy mạnh việc quờn lý, huy động và khai thác có hiệu quờ các nguồn
vốn cho vay trung dài hạn là khó khăn chung của các ngân hàng thương
mại c hứ không phời là của riêng ngân hàng Vietcombank. Ta biết rằng
m u ốn có k hờ năng cho vay trung dài hạn thì ngân hàng cần huy động được
nguồn vốn có thời hạn hợp lý và ổn định trong một thời gian dài. Dưới đây
ta sẽ xem xét các nguồn v ốn mà ngân hàng cần khai thác để có được một
nguồn vốn cho vay trung dài hạn:
Vốn trong nước:
- N g u ồn v ốn h uy động trung dài hạn: đây là những nguồn vốn huy
động có thời gian dài thường là trên 12 tháng, nhung nguồn vốn này là lất
ít. Và m u ốn có được nguồn vốn này ngân hàng thường phời trờ lãi suất cao
hơn và điều này đã đội chi phí lên rất cao. N g u ồn v ốn tiết k i ệm và liền gửi
của ngân hàng thường có thời hạn thấp (dưới 12 tháng) nén việc sử dụng
Nguyền Thị Xuân Thu-All-KĨS tam
91
4. Mồ rộng cho vay trung dài hạn.
Thực n ạng và giãi pháp nhằm nàng cao hiện quà hoại động Ún dụng lài n ợ xua! nhập khau lại \
ielconibimk
nguồn v ốn n ày để t i ến h à nh cho vay trung dài hạn đ em l ại nhiều bất cập và r ủi ro cho n g ân h à ng nên ngân hàng thường ít sử dụng nguồn vốn này để cho vay. Ngoài nguồn tiền gửi ngân hàng cần tổ chức ra các biện pháp khác để tăng cường thu hút vốn trung dài hạn như: vay vốn trung dài hạn từ các tố chức tài chính k h ác n hư bảo hiểm, ngân hàng N hà nưỗc. Đổng thòi. sử dụng các biện p h áp n hư phát hành trái phiếu, c h ú ng chỉ tiền gửi có kỳ hạn... để thu hút vốn trung dài hạn nhàn r ỗi trong dân. Đây là những công cụ mà ngăn h à ng có thế sử dụng để thu hút vốn trung dài hạn vỗi chi phí thấp hơn sơ vỗi việc thu hút vốn trung dài hạn thông qua tiền gửi. - N g u ồn vốn ngắn hạn: Đáy là nguồn vốn cũng có thể sử dụng đế tài trợ cho các dự án trung dài hạn nhưng cần lưu ý khi sử dụng đó là phái thu hút được một cách thường xuyên nguồn vốn này để có thể duy trì được khả suất ngấn hạn hợp lý năng thanh toán, đồng thời phải quy định một tỷ lệ lãi để có thể sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn mà vần có lãi. tiến hành vay trực liếp các Nguồn vốn nưỗc ngoài: Ngân hàng có thế khoản vốn từ các tổ chức tín dụng nưỗc ngoài hay có thể tham gia cùng chức tài chính quốc tế như WB, Chính phủ đế kêu g ọi sự giúp đỡ cùa các tổ I MF cung cấp cho các khoản vay trung dài hạn vỗi lãi suất ưu đãi để phục vụ phát triển kinh tế.
Áp dụng hình thức tín dụng thuê mua (Leasing). Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng đã xuất hiện từ cách đíiy 50 dụng lâu dài như; nhà năm. Leasing có nghĩa là cho thuê các đối tượng sử người cho thuê thường là những người có khá năng cửa, m áy móc thiết bị,... chức ra một chi về vốn n hư ngân h à n g. T h ô ng thường ngân hàng thường tố
nhánh c h u y ên phụ trách các hoạt động này. Ở V i ệt Nam hình thức tín dụng thuê mua hầu n hư còn bỏ ngỏ, mỗi chỉ có vài ba công ty tài chính ra đời thực hiện nghiệp vụ thuê mua. Trong khi đó nghiệp vụ này lại rất cần thiết cả đối vỗi doanh nghiệp và đối vỗi ngân hàng. Sự cần thiết này có thế khái quát qua một vài nét cụ thể dưỗi đây: Đối vỗi ngân h à ng
Nguyên Thị Xuân Thtt-AI 1-KĨS t am
92
Thực trạng và giãi pháp nhằm nâng can hiện quá hoạt động tín dung tài trợxtiíii nhập khau tụi \ ielCíHilbalỉk
- Đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Đây là đặc điếm ưu việt hơn hẳn cùa hình thức tín dụng thuê mua so với tín dụng thông thường. Trong thực tế nhiều k hi các doanh nghiệp vay vốn có thể tiến hành sử dụng vốn sai đi so với mục đích ban đầu k hi lập hồ sơ vay vốn ngân hàng. Song đối với loấi hình này thì doanh nghiệp không thể sử dụng vốn sai mục đích như vậy, bởi lẽ sau khi ngân hàng đã mua các thiết bị máy móc rồi thì mới tiến hành cho thuê tức là về thực chất ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp một khoản tín dụng dài hấn và doanh nghiệp cũng phải trà vốn và lãi cho ngân hàng dưới hình thức tiền thuê. - Cấp một khoản tín dụng mà bản thân nó đã được bảo đảm bằng máy móc, thiết bị do quyền sở hữu về máy móc vẫn thuộc về ngân hàng và ngân hàng chỉ cho doanh nghiệp vay vốn thuê sử dụng. Tức là giao quyền quán lý và sử dụng cho doanh nghiệp chứ không giao quyền sớ hữu. Và đay là phương thức mà vốn vay được bảo đảm một cách an toàn nhất. Đối với doanh nghiệp: - Doanh nghiệp có được máy móc mà không cần bỏ tiền để mua, đối với các doanh nghiệp không có khả năng về vốn có thế đầu tư mua máy móc thiết bị sau đó bán lấi cho công ty thuê mua rồi sau đố thuê lấi sán xuất. Sử dụng số vốn bán máy móc để làm vốn lưu động trong kinh doanh. - Đối với các doanh nghiệp thì đây cũng là một hình thức tín dụng trung dài hấn. Thông qua đó doanh nghiệp có thể được tài trợ 100°Á vốn thông qua giá trị tài sản thuê.
Nguyên Thị Xuân Thll-All-KiS KTNT
HI. MỘT SỐ KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÁC GIẢI PHÁP TRÊN. /. Vê phía ngân hàng Vietcombank Việt Nam. Ngân hàng Vietcombank Việt Nam cần thực hiện tốt hơn vai trò của một Hội sớ chính, cụ thể là: Vietcombank cần đi trước trong việc ứng dụng các hình thức kinh doanh dịch vụ mới cũng như các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập kháu
93
Thực trạng và giói pháp nhắm nâng cao hiện qua hoại dộng rin dụng lài trợ XUÔI nhập khan lại \ ielcoiììbíiiìk
mới, đưa ra các tiêu chuẩn về đào tạo cán bộ trong từng thời kỳ, mớ lớp tập huấn ngấn ngày để bồi dưỡng thường xuyên cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống, triển khai các ứng dụng mới vào thịc tiễn. K hi có những chính sách, thế chế, quy định mới cùa Nhà nước liên quan trịc tiếp đến hoạt động ngân hàng thì cần phải có ngay những văn bản hướng dần đối với chi nhánh. Việc ban hành hướng dẫn cần cụ thê tỳ mỉ, bao quát được vấn đề, tạo điểu kiện cho chi nhánh áp dụng một cách dễ dàng và đúng đắn. Ngân hàng cẩn có một chính sách cụ thể trong việc thành lập quỹ dị phòng rủi ro với những quy định cụ thế trong việc thành lặp, tý lệ trích cũn" như các trường hợp sử dụng quỹ dị phòng rủi ro. 2. Về phía các chi nhánh và các hội sở của Vietcombank
Nguyên Thị Xum
TIIII-AI
I-K3S
Ó trên đã đưa ra các giải pháp đế mở rộng và nâng cao chãi lượng tín dụng xuất nhập kháu tại Vietcombank. Tuy nhiên đế đưa những giải pháp trên vào thịc tế đòi hỏi ngân hàng phải thịc hiện và phải chuẩn bị nhũng tiền đề nhất định như : - Điều kiện về vốn : Trong thịc tế giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng có mối liên hệ mật thiết với nhau, muốn mở rộng hoạt động cho vay thì trước hết phái đấy mạnh được hoạt động huy động vốn. Đế có thể tăng được khối lượng tiền vốn huy động ngân hàng cần chú ý đến việc đa dạng các hình thức huy động vốn. Đặc biệt trong điều kiện nay cùa ngân hàng thì việc đa dạng hoa các hình thức huy động vốn là vỏ cùng cần thiết. Trong điều kiện hiện nay cùa ngân hàng thì việc vận dụng các phương thức phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi với các giá trị khúc nhau và thời gian khác nhau sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động được nguồn vốn có tính chủ động cao và sẽ tạo ra sức hấp dãn đối với khách hàng. Bên cạnh đó việc tổ chức một hệ thống các quầy giao dịch rộng khắp nơi trong cá nước, đồng thời tạo ra sị chủ động trong việc tìm tới khách hàng. Việc chú động trong việc tìm tới khách hàng, thịc hiện Marketing trong lĩnh vịc ngân hàng là một vấn đề quan trọng vì hiện nay người dân Việt Nam vẫn
tam
94
Thực trạng vờ giới pháp nhầm nàng cao hiệu quá hoại â(m% tín dụng lài Irợxndl lỉliạp khán rụi Vìetcombank
Nguyên Thị Xuân Tlm-AII-K3S tam
chưa có thói quen sử dụng nhưng dịch vụ vô cùng tiện ích và thuận lợi của ngân hàng. - Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế: ngoài yếu tố của nguồn vốn thì sự phát triển của hoạt động tín dụng xuất nhập kháu phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động thanh toán quốc tế. Tín dụng xuất nhập khấu là công cụ để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và ngược lại sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện giúp hoạt động tín dụng phát triển lên một tầm cao mằi. Vì vậy trong hoạt động của ngân hàng cũns cẩn chú ý phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và coi đó như tiền đề đế phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. - Về kinh doanh ngoại tệ : Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu đặc biệt là hoạt động tín dụng nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nguồn naoại tệ. Chính vì vậy để đảm bào hoạt động tín dụng xuất nhập khấu phái triển cần đẩy mạnh việc kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích tiêu đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cùa khách hàng. - Hiện đại hoa công nghệ ngân hàng : Đối mằi máy móc thiết bị đã lỗi thời ứng dụng các công nghệ hiện đại nhằm giải thiểu thời gian làm các thủ lục và nâng cao chất lượng thông tin giữa các phòng ban đặc biệt là thông tin giữa phòng thanh toán và phòng tín dụng là mội trong những vấn đề phải giành được sự ưu tiên hàng đầu cùa ngân hàng.
95
Thực trạng và giãi pháp nhàm nàng cao hiệu quá hoạt dộng rin dụng lài trợ XUÔI nhập kháu tại \ ieicoiìibank
L ỜI K ẾT
Nền kinh tế nước ta trong hơn một thập kỳ qua đã có nhiều chuyến biền tích cực, đáng khích lệ. Có được thành quả đó là do chúng ta đã rát nỏ lực hoa nhập vào tiến trình toàn cầu hoa và tự do hoa thương mại đang diên ra sôi động trên thế giới. Thông qua những cài cách theo hướng cỏi mớ. thông thoáng và linh hoạt hơn trong hệ thống chính sách pháp luật. các thành phần kinh tế đã có nhiều điều kiện thuận lợi hơn dể phát triển.
Nguyên Thị Xuân Tlm-All-KÌS KTNT
Liên tục giữ vai trò chù lực trong nền kinh tế Việt nam, ngân hàng ngoại thương đã có nhũng đóng góp đáng kế cho sự phát triển kinh tế Việt nam trong những năm gần đây. Với hoạt động tài trợ tín dụng cùa m ì n h. Vietcombank luôn sát cánh cùng các doanh nghiệp Việt nam, hằ trợ đác lực cho các doanh nghiệp này trong hoạt động xuất nhập khấu. V ới n h ũ ng giúi pháp đã nêu trong luận văn, hi vọng rằng Vietcombank sẽ còn phát huy lốt hơn nữa vai trò là một nhà cung cấp vốn chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ớ Việt nam.
96
Thực trạng và giải pháp nhàm nàng can hiệu quà hoạt động tín dụng tài trợ Xiu)) nháp khán rạt \ ietcombank
TAI LIỆU THAM KHAO
Ì. Lê Văn Lư - Lê Tùng Vân
" Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại t ệ" - Nhà xuất bản thống kê
2. Tạp chí ngàn hàng số Ì + 2 năm 2002
3. Các báo cáo tài chính năm cùa Vietcombank
4. Tiền tệ và thị trường tài chính
5. Fredric s. Mishkin - N XB khoa học kỹ thuật 1994
6. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
David Cox - N XB chính trị quốc gia - 1997
7. M ột số nghiệp vụ ngân hàng thương mại
8. Đại học tài chính kế toán- N XB thống kê 1996.
9. Tài chính ngoại thương.
10. Herbert J.Kessler, N XB giáo dục trường đại học ngoại thương - 1993.
11. Những vấn đề về tiền tệ và ngân hàng
Vũ Ngọc Nhung - N XB Thành phố Hồ Chí M i nh - 1998
12. Luật ngân hàng và các t chức tín dụng
13. Giáo trình thanh toán quốc tế
14. Tạp chí ngân hàng
15. Tạp chí tài chính
16. Tạp chí thương mại
17. Tạp chí phát triển kinh tế.
Nguyễn Thị Xuân Thu-AI I-KĨU tam
18. Thời báo kinh tế Việt Nam.
97