ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HỒNG NHUNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN DU LỊCH TRẢI

NGHIỆM TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : QLTNTN & DLST

Khoa : Quản lý tài nguyên

Khóa học : 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HỒNG NHUNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN DU LỊCH TRẢI

NGHIỆM TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : QLTNTN & DLST

Lớp : K48 QLTNTN &DLST

Khoa : Quản lý tài nguyên

Khóa học : 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2020

1

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của

mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý

thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức

lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực

tiễn của công việc sau này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản

lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và

hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn

luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài

nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế rất nhiều về ngành

nghề mà mình đang học. Trên cơ sở đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

mã SV2019-47 do tập thể gồm ba sinh viên Nguyễn Văn Công, Hoàng Hồng

Nhung và Đoàn Nguyễn Anh Tú nghiên cứu, đã nghiệm thu và được đánh giá

loại B em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát

triển du lịch trải nghiệm tại huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên”.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Ngọc

Nông đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa

luận tốt nghiệp này.

Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng

góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 16, tháng 7, năm 2020

Sinh viên

Hoàng Hồng Nhung

2

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Các loại hình dân ca, dân vũ tiêu biểu của Định Hóa .................... 19

Bảng 4.2. Các làng nghề truyền thống của Định Hóa ..................................... 21

Bảng 4.3. Danh sách các Homestay xã Điềm Mặc huyện Định Hóa ............ 26

Bảng 4.4. Lượng du khách tới homestay tại huyện Định Hóa từ năm 2016-

2018 ................................................................................................................. 27

Bảng 4.5: Phân kỳ khách du lịch Quốc tế đến tham quan Định Hóa. ............ 38

Bảng 4.6. Tỷ lệ du khách theo mục đích du lịch ............................................. 40

Bảng 4.7: Mức độ hài lòng của khách du lịch về giá cả chất lượng dịch vụ lưu

trú..................................................................................................................... 41

3

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Khai mạc lễ hội Lồng Tồng ............................................................ 18

Hình 4.2. Đặc sản cơm lam Định Hóa ............................................................ 20

Hình 4.3. Lễ vinh danh các làng nghề chè huyện Định Hóa. ......................... 22

Hình 4.4. Du lịch Định Hóa ............................................................................ 22

Hình 4.5. Làng du lịch homestay tại huyện Định Hóa.................................... 25

Hình 4.6. Homestay hộ gia đình ông Hoàng Thanh Sáu ................................ 26

Hình 4.7. ATK Định Hóa ................................................................................ 27

Hình 4.8. Bản đồ Khu du lịch huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên. [4] ....... 30

Hình 4.9: Dấu tích nhà tù chợ Chu ................................................................. 32

Hình 4.10. Lán Nà Mòn .................................................................................. 33

Hình 4.11. Di tích Đồi Khau Tý ...................................................................... 34

Hình 4.12. Ngôi lán Bác ở và làm việc tại Đồi Khau Tý ................................ 35

4

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của cụm từ

ATK : An Toàn Khu

BQL: Ban quản lý

UNESCO (United Nations Educational Scientific and Cultural

Organization) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa

Liên Hiệp Quốc

UBND: Ủy ban nhân dân

CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

5

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 2

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... 3

MỤC LỤC ......................................................................................................... 5

PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 3

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu, cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh du

lịch tại huyện Định Hóa .................................................................................... 3

2.1.1. Khái niệm về du lịch ............................................................................... 3

2.1.2. Các loại hình du lịch ............................................................................... 4

2.1.3. Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch .............................................. 6

2.2. Khái quát về du lịch trải nghiệm ................................................................ 6

2.2.1. Khái niệm và sự khác biệt của du lịch trải nghiệm ................................. 6

2.3. Những nghiên cứu và hoạt động về du lịch trải nghiệm ............................ 7

2.3.1 Những điều cần lưu ý, chuẩn bị khi chọn du lịch trải nghiệm ................. 8

PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 10

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 10

3.2. Nội dung của nghiên cứu ......................................................................... 10

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 10

3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 10

3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lí và biểu đạt thông tin ............................... 11

6

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 12

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến phát

triển du lịch trải nghiệm huyện Định Hóa....................................................... 12

4.1.1 Vị trí địa lí .............................................................................................. 12

4.1.2 Khí hậu ................................................................................................... 12

4.1.3 Địa hình, địa chất ................................................................................... 13

4.1.4 Hệ sinh thái ........................................................................................... 14

4.1.5 Thủy văn ................................................................................................. 14

4.1.6. Dân cư xã hội ........................................................................................ 15

4.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch trải nghiệm tại huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên. ................................................................................... 17

4.2.1. Thực trạng các điểm du lịch và giá trị lịch sử tại huyện Định Hóa, Tỉnh

Thái Nguyên .................................................................................................... 17

4.3. Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch trải nghiệm tại huyện Định

Hóa, Tỉnh Thái Nguyên. .................................................................................. 41

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 44

5.1. Kết luận .................................................................................................... 44

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46

1

PHẦN I

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay du lịch là nhu cầu thiết yếu đối với mọi người trong xã hội,

những năm qua du lịch là ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất trên toàn cầu

và chiếm khoảng 65% tổng sản phẩm quốc dân của toàn thế giới, là ngành

đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm và đem lại nhiều lợi nhuận.

Đất nước Việt Nam đang trên đà vươn lên mạnh mẽ cùng với khát vọng

lớn lao. Không chỉ vậy, dải đất hình chữ S lại có một tiềm năng du lịch to lớn:

thiên nhiên đẹp và thơ mộng, lịch sử hào hùng ngàn năm với nền văn hóa

mang đậm chất Á Đông. Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới với sự

thông thoáng của chính sách, cộng thêm vị trí địa lí thuận lợi khi nằm ở cửa

ngõ của khu vực Đông Nam Á, du lịch Việt Nam hội nhập với trào lưu chung

trên thế giới đã có những bước phát triển mạnh mẽ.

Bên cạnh đà phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và Thái

Nguyên nói riêng, Định Hóa được đánh giá là một trong những vùng đất có

nguồn tài nguyên du lịch nổi bật và đặc sắc trong tỉnh Thái Nguyên. Du lịch

Định Hóa được phát triển với bề dày lịch sử lâu đời. Chính nhờ những lợi thế

này, trong những năm qua, ngành công nghiệp không khói của huyện Định

Hóa cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ.

Một trong những vùng đất đẹp với cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, kỳ

thú của Thái Nguyên hiện nay chính Định Hóa, nằm ở trung tâm vùng Việt

Bắc có nhiều đường bộ đi các địa phương, có thể lên biên giới phía Bắc, đi

Tây Bắc, Đông Bắc tới trung du, xuống đồng bằng thuận lợi. Với lợi thế đó,

các loại hình du lịch sinh thái cũng là xu hướng bùng nổ trong thời gian gần

đây như: du lịch tâm linh, du lịch thăm quan, đặc biệt là du lịch trải nghiệm.

Huyện Định Hóa không những là một vùng đất có nguồn tài nguyên du lịch

nổi bật và đặc sắc, nơi đây còn có nền văn hóa dân tộc bản địa đặc trưng,

2

cùng với đó là những lễ hội và văn hóa ẩm thực với những đặc sản như cơm

lam, măng... Tuy nhiên, thực tế cho thấy du lịch tại huyện Định Hóa vẫn chưa

thực sự phát triển, lượng khách tới tham quan trải nghiệm và lưu trú lại còn

rất hạn chế.

Xuất phát từ những vấn đề trên, em muốn chọn đề tài “Thực trạng và

giải pháp phát triển du lịch trải nghiệm tại huyện Định Hóa – tỉnh Thái

Nguyên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cùng với hi vọng rằng kết quả

nghiên cứu này sẽ góp một phần nhỏ vào chiến lược kinh phát triển ngành du

lịch của huyện.

2. Mục tiêu của đề tài

- Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã có lien quan đến phát triển du

lịch huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

- Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch trải nghiệm tại huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên

- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

3. Ý nghĩa của đề tài

Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở dữ liệu phục vụ sử dụng cho việc

quản lý và là nguồn dữ liệu tin cậy để xây dựng các dự án khác. Đồng thời

cung cấp nguồn tư liệu tin cậy để phát triển lĩnh vực du lịch trải nghiệm tại

Định Hóa, Thái Nguyên.

3

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu, cơ sở lí luận về hiệu quả kinh

doanh du lịch tại huyện Định Hóa

2.1.1. Khái niệm về du lịch

Ngày nay du lịch đang là một ngành kinh tế được sự quan tâm của nhiều

người, khái niệm du lịch theo nghĩa rộng là các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã

hội và nhân văn trong đó du lịch tồn tại và phát triển, tuy nhiên cho đến nay

nhiều quan điểm và nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa được thống nhất

do mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có mỗi cách hiểu khác nhau

về du lịch, và hiện nay có rất nhiều định nghĩa về du lịch, theo một số tổ chức

quốc tế và các nhà nghiên cứu từ các góc độ khác nhau đã đưa ra nhiều định

nghĩa về du lịch.

Du lịch là những hoạt động của con người đi đến nơi khác ngoài nơi cư

trú thường xuyên của mình trong thời gian rảnh để vui chơi, giải trí, vì công

việc hay vì mục đích khác mà ngoài mục đích kiếm tiền ở nơi mà họ đến. [1]

Du lịch còn là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về mặt

kinh tế đồng thời còn nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử

và văn hóa dân tộc.

Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế gắn

liền với khả năng khai thác tài nguyên, chính vì vậy mà hoạt động du lịch liên

quan một cách chặt chẽ với môi trường, du lịch không chỉ mang lại hiệu quả

kinh tế cao cho những nơi có những điểm đến hấp dẫn mà còn mang lại cho

người tham quan những kiến thức bổ ích mà còn là nơi nghỉ ngơi, thư giản

giúp con người thỏa mái sau những ngày dài lao động mệt mỏi. Hoạt động du

lịch ở một chừng mực nhất định tạo nên một môi trường mới góp phần cải

thiện môi trường, bên cạnh nếu việc khai thác, phát triển du lịch không hợp lý

4

có thể là nguyên nhân môi trường bị ô nhiểm, tài nguyên cạn kiệt, suy giảm

hiệu quả của chính hoạt động du lịch. Do đó một loại hình du lịch mới đã xuất

hiện và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của du lịch nhưng vẫn bảo vệ môi trường,

không làm tổn hại đến cảnh quan thiên nhiên và đảm bảo phát triển du lịch lâu

dài đó là du lịch.

2.1.2. Các loại hình du lịch

Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tùy thuộc

tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia

các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây [1]

- Phân loại theo môi trường – tài nguyên:

+ Du lịch giải trí.

+ Du lịch nghỉ dưỡng.

+ Du lịch khám phá.

+ Du lịch thể thao.

+ Du lịch lễ hội.

+ Du lịch tôn giáo.

+ Du lịch nghiên cứu (học tập).

+ Du lịch hội nghị.

+ Du lịch chữa bệnh.

+ Du lịch thăm thân nhân.

+ Du lịch công vụ.

– Phân loại theo lãnh thổ hoạt động.

+ Du lịch quốc tế.

+ Du lịch nội địa.

+ Du lịch quốc gia.

– Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch.

+ Du lịch miền biển.

+ Du lịch núi.

5

+ Du lịch đô thị.

+ Du lịch thôn quê.

– Phân loại theo phương tiện giao thông.

+ Du lịch bằng xe đạp.

+ Du lịch bằng ô tô.

+ Du lịch bằng tàu hoả.

+ Du lịch bằng tàu thuỷ.

+ Du lịch bằng máy bay.

– Phân loại theo loại hình lưu trú.

+ Du lịch ở khách sạn.

+ Du lịch ở nhà trọ.

+ Du lịch ở lều trại.

+ Du lịch ở làng du lịch.

– Phân loại theo lứa tuổi du lịch.

+ Du lịch thiếu niên.

+ Du lịch thanh niên.

+ Du lịch trung niên.

+ Du lịch người cao tuổi

– Phân loại theo độ dài chuyến đi

+ Du lịch ngắn ngày.

+ Du lịch dài ngày.

– Phân loại theo hình thức tổ chức.

+ Du lịch tập thể.

+ Du lịch cá nhân.

+ Du lịch gia đình

– Phân loại theo phương thức hợp đồng.

+ Du lịch trọn gói.

+ Du lịch từng phần.

6

2.1.3. Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch

– Tài nguyên du lịch: Du lịch là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên

một cách rõ rệt vì vậy “Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các

điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”. [1]

– Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Đây là điều kiện quan

trọng để có thể tiếp cận khai thác các tiềm năng tài nguyên du lịch và tổ chức

các dịch vụ du lịch. [1]

– Đội ngũ lao động: Là yếu tố quản lý, vận hành hoạt động du lịch. Chất

lượng của đội ngũ lao động trong hoạt động nghiệp vụ còn quyết định chất

lượng sản phẩm du lịch. [1]

– Cơ chế, chính sách: Là môi trường pháp lý để tạo sự tăng trưởng của

“Cung” trong hoạt động du lịch. Trong du lịch đây cũng được xem là yếu tố

quan trọng để tạo điều kiện cho khách đến. [1]

– Thị trường khách du lịch : Du lịch không thể tồn tại và phát triển nếu

không có khách du lịch. Chính vì vậy đây là điều kiện tiên quyết để hình

thành “Cầu” du lịch và cũng có nghĩa là để hình thành hoạt động du lịch. [1]

2.2. Khái quát về du lịch trải nghiệm

2.2.1. Khái niệm và sự khác biệt của du lịch trải nghiệm

* Khái niệm du lịch trải nghiệm: Du lịch trải nghiệm là hình thức du

lịch giúp du khách có cơ hội trải nghiệm thực tế cuộc sống trong những môi

trường mới.

Tham gia du lịch trải nghiệm là hoạt động hòa mình vào thực tế cuộc

sống tại các điểm đến du lịch của du khách thông qua việc tìm hiểu thông tin

và tham gia vào các hoạt động cụ thể trong vai trò là những thành viên trực

tiếp của môi trường và cộng đồng bản địa.

Những hoạt động đó sẽ giúp du khách sẽ có thêm những trải nghiệm thú vị

về cuộc sống trong những môi trường mới khác biệt với cuộc sống thường ngày.

7

Ngoài ra, du khách cũng sẽ tích lũy thêm những tri thức và kinh nghiệm

thực tế về thiên nhiên, văn hóa, xã hội nhờ việc tham gia vào các hoạt động cụ

thể cùng với cộng đồng tại địa phương.

Sự khác biệt với các loại hình du lịch khác

Du lịch trải nghiệm có thể là du lịch văn hóa, du lịch di sản, du lịch sinh

thái hay du lịch mạo hiểm... Nói cách khác, du lịch trải nghiệm có thể là

bất kì loại hình du lịch nào mà có thêm yếu tố "trải nghiệm".

Sự trải nghiệm được thể hiện qua việc du khách trực tiếp tham gia hoạt

động, cảm nhận bằng các giác quan của mình, sau đó tự rút ra kinh nghiệm

hay tạo kỉ niệm riêng biệt cho bản thân.

Với loại hình du lịch này du khách thường lưu trú tại homestay và hòa mình

vào cuộc sống của người dân, trải nghiệm phong tục tập quán địa phương.

Điểm khác biệt duy nhất và cũng là quan trọng nhất chính là du lịch trải

nghiệm không đi theo lối mòn, không dựa trên bất kì tiêu chuẩn lựa chọn điểm

thông thường hay các hoạt động nhàm chán, khác xa so với du lịch tham quan với

mục đích hưởng thụ, nhìn ngắm phong cảnh, chụp ảnh lưu niệm là chính.

Nó đòi hỏi du khách năng động hơn, chủ động hơn và phải tự mình làm

tất cả. Hướng dẫn viên không còn là người thuyết trình xuyên suốt hay là hoạt

náo viên thông thường mà lúc này, hướng dẫn viên đóng vai trò như một

người khơi gợi, dẫn dắt du khách vào những hoạt động, quan sát, hỗ trợ khi

cần thiết.

2.3. Những nghiên cứu và hoạt động về du lịch trải nghiệm

Trên thế giới hình thức “du lịch trai nghiệm” này được được khai thác và

phát triển khá lâu. Trong nhiều năm trở lại đây hình thức du lịch hấp dẫn này

cung đang trở thành xu thế không chỉ của các bạn trẻ mà còn dành cho các gia

đình ở mọi lứa tuổi.

Tại chuỗi Hội thao về chủ đề xu hướng du lịch tự trai nghiệm (Solo

Traveler) do Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với các đơn vị

8

quốc tế tổ chức ngày 6/9, nhiều chuyên gia nhận định, Việt Nam được đánh

giá là một trong những điểm đến hấp dẫn về du lịch trai nghiệm trên thế giới,

đang mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành du lịch nội địa phát triển. Đặc biệt,

trong bối canh nhiều doanh nghiệp ngoại đầu tư vào Việt Nam, ngành du lịch

mỗi địa phương cần có những giai pháp hấp dẫn về điểm đến để thu hút dòng

vốn này. Cụ thể, công bố top 10 quốc gia có du lịch trai nghiệm tốt nhất thế

giới của TripAdvisor - một công ty du lịch nổi tiếng ở Mỹ chuyên cung cấp

những thông tin đánh giá liên quan đến du lịch, thì Việt Nam xếp thứ 3.

Cùng với đó, sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra

nhiều ứng dụng và công cụ đa năng hỗ trợ du lịch trai nghiệm của người dân

toàn cầu dễ dàng hơn trước đây. Du lịch trai nghiệm thường tập trung ở phân

khúc du khách mong muốn trai nghiệm, khám phá những điểm đến mới lạ,

văn hóa ban địa độc đáo… Chính vì vậy, thách thức đặt ra cho các đơn vị lữ

hành, doanh nghiệp là cần có chiến lược quang bá thông tin, hình anh… để

thu hút khách du lịch trai nghiệm và tận dụng cơ hội từ xu hướng này. Đồng

thời, những nhà đầu tư, kinh doanh nên kịp thời tiếp cận và ứng dụng công

nghệ 4.0 mới có thể khai thác hiệu qua tiềm năng du lịch trai nghiệm tại Việt

Nam, cung như giúp du khách thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm điểm đến du

lịch trai nghiệm. Hiện nay, du lịch trai nghiệm đang được nhiều đơn vị lữ

hành, doanh nghiệp nhận định là lĩnh vực tiềm năng cho ca phân khúc du

khách chi tiêu tiết kiệm đến cao cấp. Hay nói cách khác, đơn vị lữ hành,

doanh nghiệp cần làm sao để thỏa mãn những yêu cầu tự do trai nghiệm,

khám phá điều mới lạ… thì sẽ thành công trong việc hấp dẫn khách du lịch

trai nghiệm. Đặc biệt, sự chuyển dịch thói quen du lịch của người dân đang

mở ra sân chơi mới các đơn vị lữ hành, doanh nghiệp trong ngành du lịch.

2.3.1 Những điều cần lưu ý, chuẩn bị khi chọn du lịch trải nghiệm

Tuy chú trọng đến yếu tố trải nghiệm thực tế nhưng để cho chuyến đi trở

nên hoàn hảo hơn, bạn cần lưu ý các điều sau đây: [7]

9

– Chuẩn bị kỹ lưỡng trước chuyến đi: bạn hãy tìm hiểu về phong tục, tập

quán, văn hoá nơi mà bạn sắp đến. Điều này sẽ giúp ích bạn dễ tiếp cận, làm

quen với người dân bản địa. Ngoài ra, bạn cũng nên tìm kiếm các thông tin về

địa hình, điều kiện khí hậu địa phương để có thể chuẩn bị quần áo, hành trang,

dụng cụ… thích hợp ( ví dụ như nếu chỗ lạnh thì mang thêm nhiều áo ấm…).

Tuy người dân sẵn sàng giúp đỡ bạn, nhưng có nhiều nơi sẽ không có sẵn các

tiệm tạp hoá, siêu thị vì vậy chuẩn bị kỹ lưỡng là việc hết sức quan trọng.

– Nhập gia tuỳ tục: khác với ở khách sạn, resort không gian sẽ là của

riêng bạn thì khi ở chung với người dân bạn hãy “nhập gia tuỳ tục” và ứng xử

như người dân bản địa. Hãy nhớ tôn trọng sự khác biệt của họ (nhất là về tôn

giáo), hạn chế bày tỏ quan điểm riêng, luôn vui vẻ – tránh tỏ ra khó chịu, chê

bai…

– Sẵn sàng hỏi nếu không biết: nếu bạn còn phân vân loay hoay không

biết làm sao cho đúng thì cứ mạnh dạn đặt câu hỏi cho chủ nhà.

– Lịch sự, thân thiện, tôn trọng: hãy nhớ luôn tôn trọng không gian riêng

tư của chủ nhà, sử dụng đồ đạc trong nhà một cách cẩn thận nhất. Và nếu bạn

thân thiện, cởi mở với chủ nhà thì họ sẽ càng nhiệt tình, yêu quý bạn hơn.

10

PHẦN III.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với đối tượng là

tiềm năng du lịch trải nghiệm ở Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

- Phạm vi nghiên cứu: Các loại hình du lịch trải nghiệm thuộc khu vực

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Nội dung của nghiên cứu

- Nội dung 1: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan

đến phát triển du lịch trải nghiệm huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Nội dung 2: Thực trạng về du lịch và du lịch trải nghiệm tại huyện

Định Hóa

- Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch trải nghiệm

huyện Định Hóa.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

- Thu thập thông tin thứ cấp từ: UBND xã Điềm Mạc, UBND huyện

Định Hóa , người dân và du khách... đây là nguồn tài quan trọng nhằm xác

định các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn hiện hữu, phục vụ cho quá

trình tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch, xác định số lượng du khách đến tham

quan, tạo cơ sở cho quá trình khảo sát tìm hiểu tình hình phát triển du lịch.

- Thu thập thông tin liên quan tới đề tài từ các sách báo, tạp chí khoa

học, mạng internet...

3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

Là phương pháp tiếp cận trực tiếp, rõ ràng và thực tế. Nội dung khảo sát

bao gồm:

- Khảo sát các điều kiện tự nhiên của huyện Định Hóa

11

- Tham quan khảo sát các điểm du lịch

- Khảo sát lượng khách du lịch đến du lịch Định Hóa

- Khảo sát về đời sống của người dân trên huyện Định Hóa

- Quan sát và thu thập các hình ảnh.

Sử dụng hai mẫu phiếu điều tra dành cho khách du lịch(1) và cho người

dân(2) tại khu du lịch.

- Đối với mẫu phiếu khảo sát khách du lịch (50 phiếu): khảo sát khách

du lịch vào 4 ngày cuối tuần của tháng 2(tháng có nhiều lễ hội) và tháng 3 tại

các điểm ATK Định Hóa, Đồi Khau Tý

- Đối với mẫu phiếu khảo sát người dân tại khu du lịch: khảo sát đối với

30 hộ dân kinh doanh sản phẩm du lịch như ẩm thực, lưu trú tại các điểm

ATK Định Hóa, Làng văn hóa du lịch Bản Quyên và 20 hộ dân sinh sống tại

các điểm du lịch nhưng không kinh doanh.

3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lí và biểu đạt thông tin

- Thống kê các thông tin, tài liệu đã thu thập được về điều kiện tự

nhiên - kinh tế - xã hội, tổng lượng du khách tới huyện, những nhận định

và đánh giá của người dân, chuyên gia và khách du lịch.

- Biểu đạt thông tin đạt bằng câu văn viết, bảng số liệu, hình ảnh, bản đồ, đồ

thị ... thông qua các phần mềm Microsoft office word, Microsoft office excel.

12

PHẦN IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến phát

triển du lịch trải nghiệm huyện Định Hóa

4.1.1 Vị trí địa lí

Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm trong khoảng

toạ độ 105o29” đến 105o43” kinh độ đông, 21o45’ đến 22o30’ vĩ độ bắc;

 Phía tây - tây bắc giáp tỉnh Tuyên Quang,

 Phía bắc - đông bắc giáp tỉnh Bắc Cạn,

 Phía nam - đông nam giáp huyện Đại Từ, Phú Lương; huyện lỵ là thị

trấn Chợ Chu, cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía tây bắc. [15]

4.1.2 Khí hậu

Định Hoá có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4

đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên

tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh

nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày

nhiệt độ lên trên 41 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C.

Định Hoá có hai loại gió chính thổi theo mùa: gió mùa đông bắc, thời

gian ảnh hưởng trùng với mùa lạnh. Mỗi khi có những đợt gió mùa đông bắc

tràn về nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột, làm cho thời tiết rất lạnh, đôi khi

xuất hiện sương muối, rất có hại cho sức khoẻ con người và sự phát triển của

cây trồng. Gió mùa đông nam, thời gian ảnh hưởng trùng với mùa nóng,

mưang theo hơi nước từ biển Đông vào gây ra mưa lớn. Lượng mưa trung

bình hàng năm của Định Hoá vào khoảng 1.655mm. Mùa mưa trùng với mùa

nóng chiếm 85% đến 90% Lượng mưa cả năm. Mùa khô trùng với mùa lạnh,

Lượng mưa ít, chỉ chiếm 10% đến 15% Lượng mưa cả năm. Những tháng đầu

13

mùa khô thời tiết thường hanh khô, có khi cả tháng không mưa gây nên tình

trạng hạn hán. [15]

4.1.3 Địa hình, địa chất

Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng

núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh

đồng hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phân làm hai

vùng. Vùng núi bao gồm các xã ở phía bắc huyện. Vùng này có các dãy núi

cao từ 200 đến 400 m so với mặt biển, thuộc phần cuối của dãy núi đá vôi

cánh cung Sông Gâm, chạy theo Hướng tây bắc - đông nam, từ phía bắc qua

trung tâm huyện đến xã Trung Hội, tạo nên bức tường thành ở phía đông thị

trấn Chợ Chu và những thung lũng nhỏ hẹp. Nhiều hang động trong các dãy

núi đá này có những nhũ đá hình thù kỳ thú, đẹp mắt.

Vùng núi thấp bao gồm thị trấn Chợ Chu và các xã ở phía nam. Đây là

vùng núi đất, có độ cao từ 50 đến dưới 200m, độ thoải lớn; có nhiều rừng già

và những cánh đồng tương đối rộng, phì nhiêu.

Định Hoá có 520.75km2 ha đất tự nhiên, trong đó: 99.29km2đất nông

nghiệp, 221.7km2 ha đất lâm nghiệp, 8.46km2 đất chuyên dùng, 7.33km2 đất

ở, 183.98km2 đất chưa sử dụng.

Thảm thực vật của Định Hoá rất phong phú, chứa đựng nhiều tiềm năng

kinh tế, với các loại lâm sản quý như gỗ nghiến, lim, lát, sến và các loại tre,

nứa, vầu, trám…Đặc biệt, vùng đất các xã phía nam có nhiều cây cọ, lá để lợp

nhà, cuộng để làm mành, thân làm kèo, xà nhà rất bền.

Từ những năm giữa thế kỷ XX trở về trước động vật rừng Định Hoá rất

phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, ngày nay rừng đã bị thu hẹp nhanh chóng,

nguồn tài nguyên rừng bị kiệt quệ, các loại lâm sản quý còn không đáng kể,

các động vật quý hiếm nhổ, báo, gấu hầu như không còn. [15]

14

4.1.4 Hệ sinh thái

Ẩm độ trung bình trong năm biến động từ 80 – 85 %, các tháng mưa có

độ ẩm khá cao từ 83-87%. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ

sinh thái rừng và sinh vật. Nằm giữa trung tâm Việt Bắc, núi non liên hoàn

hiểm trở, nên Định Hóa đặc trưng cho hệ sinh thái rừng vùng Đông Bắc với

các kiểu chính đó là rừng nhiệt đới trên núi đá và núi đất. Độ che phủ 47%

rừng có các loại lâm sản quý như gỗ, nghiến, lim, lát, sến và các loại tre nứa,

vầu, trám, cọ… Đặc biệt rừng ở các xã phía nam có nhiều cây cọ, đây là một

cây đặc trưng của huyện Định Hoá. Không những vậy rừng còn có nhiều cây

thuốc quý phục vụ chữa bệnh cho nhân dân. Động thực vật trong rừng rất

phong phú và đa dạng, tuy nhiên ngày nay rừng đã bị thu hẹp nhanh chóng,

nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, hệ sinh thái rừng và động thực vật có

nguy cơ bị hủy hoại, nhiều loại đã biến mất như báo, gấu… Do đặc điểm địa

lí và tập quán tín ngưỡng của cư dân nơi đây nên cảnh quan đặc trưng của

Định Hóa là sự phân chia thành các khu nhỏ, ứng với mỗi khu đó là bản làng

lưng dựa vào đồi, phía trước là cánh đồng nhỏ hẹp nằm hai bên bờ suối. [15]

4.1.5 Thủy văn

Huyện Định Hoá có ba con sông chính.

Con sông lớn nhất là sông Chu, có lưu vực rộng 437 km 2 ; lưu lượng

nước bình quân trong năm 3,06 m 3 /giây. Sông Chu được hợp lưu bởi nhiều

khe suối nhỏ bắt nguồn từ sườn núi các xã phía Tây, phía Bắc huyện, với ba

nhánh chính là suối Chao, suối Múc, suối Tao. Đoạn chảy qua xã Tân Dương

là đoạn lớn nhất; sau đó dòng sông chảy qua xã Yên Ninh (huyện Phú Lương)

và hợp lưu với sông Cầu ở khu vực Chợ Mới.

Sông Công trên địa bàn huyện (thượng nguồn) có lưu vực rộng 128 km

2; lưu lượng nước bình quân trong năm là 3,06 m 3 /giây. Dòng sông này có

hai nhánh. Nhánh thứ nhất bắt nguồn từ xã Thanh Định, chảy qua các xã Bình

Yên, Sơn Phú. Nhánh thứ hai bắt nguồn từ dãy núi Khuôn Tát (xã Phú Đình),

15

hợp lưu với nhánh thứ nhất ở xã Bình Thành rồi chảy sang xã Minh Tiến

(huyện Đại Từ).

Sông Đu có tổng diện tích lưu vực 70 km 2 ; lưu lượng nước bình quân

trong năm là 1,68 m 3 /giây. Dòng sông này bắt nguồn từ xã Yên Trạch

(huyện Phú Lương), chảy qua xã Phú Tiến dài khoảng 3,5 km, xuôi dọc phía

tây huyện Phú Lương rồi hợp lưu với sông Cầu ở xã Sơn Cẩm.

Ngoài ba con sông chính, trên địa bàn huyện Định Hoá có nhiều khe suối

nhỏ len lỏi qua các khu rừng, toả đi khắp các thôn bản. Sông, suối Định Hoá

tuy không có giá trị giao thông đường thuỷ, nhưng nhờ phân bố tương đối đều

khắp nên có vai trò quan trọng trong việc tưới, tiêu cho gần 7.200 ha đất canh

tác. Đây còn là nguồn nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân các dân

tộc trong huyện. [15]

4.1.6. Dân cư xã hội

- Dân số

Dân số toàn huyện hiện có 26.206 hộ với 89.288 nhân khẩu, trong đó,

nam giới 44.929 người (chiếm 50,31%); nữ giới 44.359 người (chiếm

49,69%). Số hộ ở thành thị 1.908 hộ (chiếm 7,28%); số hộ ở nông thôn

24.298 (chiếm 92,7%). So sánh với kết quả Tổng điều tra năm 2009, sau 10

năm số hộ gia đình trên địa bàn huyện đã tăng 2.221 hộ, số nhân khẩu tăng

3.205 khẩu. Về cơ cấu dân tộc, toàn huyện có 17 dân tộc (tăng 3 dân tộc so

với năm 2009), trong dó, dân tộc Tày chiếm đa số với 48.897 người, bằng

54,74%; tiếp đến là dân tộc Kinh với 23.589 người, chiếm 26,42%...

Người Tày có lịch sử cư trú lâu đời ở huyện Định Hóa, chiếm hơn 50%

dân số toàn huyện và là dân tộc đông nhất ở đây. Một số xã của Định Hóa có

90% dân số là người dân tộc Tày như Linh Thông, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Bình

Yên. Đây chính là cơ sở quan trọng để cộng đồng nơi đây hình thành và gìn giữ

nét văn hóa truyền thống của mình. Người Tày Định Hóa có nền văn hóa riêng

mang đậm bản sắc dân tộc. Bản là đơn vị tụ cư của nhiều dòng họ người Tày,

16

lấy quan hệ láng giềng làm cơ sở, có thiết chế tự quản và những quy định riêng.

Bản thường đặt tên theo người đến khai phá mở đất đầu tiên hoặc tên cầm thú

có ở đó. Các bản đều có địa vực cư trú riêng bao gồm đất ở , đất canh tác, rừng

rú, sông suối, bãi chăn thả gia súc. Ranh giới giữa các bản thường được xác định

bằng đường phân thủy, eo núi, sông suối hoặc đường xá. Quy mô các bản vừa

và nhỏ, mỗi bản thường chỉ có 30 đến 60 hộ gia đình, sống mật tập hay rải rác

thành nhiều chòm xóm phân bố tương đối độc lập… [16]

- Kinh tế

Kinh tế truyền thống của người dân Định Hóa là sản xuất nông nghiệp,

trong đó nổi lên vai trò của việc canh tác lúa đặc sản – Bao Thai – và hoạt động

sản xuất của các làng nghề truyền thống như: chuyên canh chè, dệt mành cọ, nuôi

cá ruộng… Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào nhân dân trong

huyện, Huyện ủy đã chỉ đạo xây dựng và triển khai các đề án toàn khóa trong

lĩnh vực này như xây dựng vùng lúa cao sản, lúa bao thai, khôi phục và củng cố

các công trình thủy lợi, mở rộng và phát triển vùng chè được nhân dân đồng tình

hưởng ứng. Công nghiệp - thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ có bước phát

triển tích cực, nhất là từ khi củng cố mạng lưới đường giao thông liên xã và mạng

lưới điện nông thôn. Huyện đã quy hoạch được 4 khu công nghiệp truyền thống

của địa phương như: đan mành cọ, cót, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lâm

sản và phát triển nghề mây tre đan... Hiện nay, trên địa bàn huyện có 2 nhà máy

chè và 1 nhà máy giấy, gỗ đang hoạt động.

- Xã hội

Trong những năm gần đây do kinh tế của huyện có nhiều thay đổi theo

hướng CNH - HĐH nên tỷ lệ dân số thành thị cũng có thay đổi song phần lớn

dân tập trung chủ yếu ở nông thôn sống bằng nghề nông lâm nghiệp. Được sự hỗ

trợ của Đảng và Nhà nước, huyện Định Hóa trong những năm gần đây đã thực

hiện các chương trình, dự án của chính phủ đầu tư cho kinh tế xã hội miền núi,

giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo… góp phần nâng cao đời sống vật chất

17

và tinh thần của nhân dân. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển, công tác văn

hóa thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh truyền hình có nhiều hoạt động thiết

thực, bám sát nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, tích cực tuyên truyền các chủ

trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và từng bước đáp ứng nhu

cầu văn hóa tinh thần của nhân dân.

- Cơ sở hạ tầng

Được hỗ trợ của Nhà nước, các tuyến đường giao thông thường xuyên

được tu bổ, sửa chữa và nâng cấp. Trên địa bàn huyện hiện có đường liên tỉnh

254 dài 37km là đường rải nhựa. Đường liên xóm, đường trong khu dân cư

dài 655 km, cũng đã bê tông hóa ở một số thôn. Kết quả năm 2013, chỉ với

nguồn lực từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ 29,515 tỷ đồng, cùng với xã hội hóa

nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng, các xã trong huyện đã xây dựng được 36,45

km đường bê-tông, trong đó có 32,13 km đường loại B, 4,32 km đường loại

C. Trong những năm qua huyện đã huy động xã hội hóa để làm giao thông

nông thôn, do đó đến nay các tuyến đường liên xã, liên huyện, liên thôn được

nâng cấp, sửa chữa, việc đi lại vận chuyển hàng hóa trên địa bàn huyện được

cải thiện, tạo điều kiện góp phần phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp và

nông thôn. Điều này đồng nghĩa với việc khách du lịch sẽ dễ dàng tiếp cận, đi

lại thuận tiện đến các điểm du lịch của Định Hóa.

4.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch trải nghiệm tại huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

4.2.1. Thực trạng các điểm du lịch và giá trị lịch sử tại huyện Định Hóa,

Tỉnh Thái Nguyên

* Các Di tích lịch sử

Nhắc đến Định Hóa chúng ta không thể không nói đến hệ thống di tích

lịch sử cách mạng dày đặc, trải dài ở 23/24 xã và 1 thị trấn (Chợ Chu). Bởi

đây chính là An toàn khu Trung tâm, là “thủ đô kháng chiến” của dân tộc.

Lịch sử đã ghi dấu son chói lọi trên 128 di tích (126 di tích lịch sử cách mạng,

18

02 điểm danh lam thắng cảnh), trong đó có 13 điểm di tích được Nhà nước

xếp hạng cấp quốc gia, 5 điểm xếp hạng di tích cấp tỉnh. Quần thể di tích này

được chia làm các trung tâm: Chợ Chu – Quán Vuông, Phú Đình – Điềm

Mặc, Định Biên – Bảo Linh, Thanh Định, Trung Lương, Bình Thành, Đồng

Thịnh và các xã phía Nam – Đông Nam huyện

Định Hóa (Phượng Tiến, Quy Kỳ, Linh Thông…). Đây chính là nguồn

tài nguyên quan trọng để Định Hóa đẩy mạnh khai thác loại hình du lịch văn hóa,

đặc biệt là hình thức du lịch gắn liền với loại hình di tích lịch sử - cách mạng.

* Các Lễ hội

Theo số liệu thống kê của Phòng Văn hóa – TT Định Hóa (năm 2010) thì

hằng năm toàn huyện có tới gần 30 lễ hội, nhưng do điều kiện kinh tế xã hội

phát triển nên đã có nhiều lễ hội bị lãng quên. Trong bức tranh lễ hội truyền

thống đa dạng và phong phú ấy, có thể kể đến những lễ hội đặc sắc và nổi bật

như: Lễ hội Lồng Tồng (mùng 10 giáng Giêng AL, tại xã Phú Đình), Lễ hội

Nàng Hai (mời nàng Trăng) được tổ chức vào tháng 3 âm lịch, Lễ hội chùa Hang

(diễn ra vào ngày 14 tháng Giêng tại tại xóm Đồng Chùa, thị trấn Chợ Chu), Lễ

hội rước Đất, rước Nước diễn ra vào ngày rằm tháng giêng hàng năm.

Hình 4.1. Khai mạc lễ hội Lồng Tồng

19

* Các làn điệu dân ca

Ngoài tính chất phong phú về lễ hội truyền thống thì sự cộng cư lâu đời

của 9 dân tộc anh em trên mảnh đất Định Hóa cũng đã góp phần làm nên sự

đặc sắc, và đa dạng của các điệu múa, lời ca dân gian.

Bảng 4.1. Các loại hình dân ca, dân vũ tiêu biểu của Định Hóa

TT Tên gọi Mô tả khái quát

1

2 Chủ thể sáng tạo Dân tộc Sán Dìu Dân tộc Nùng Soọng Cô Hát Sli (vả Sli)

Lượn Dân tộc Tày 4 Là phương tiện truyền tải những tâm tư, tình cảm và ước muốn trong cuộc sống thường ngày Dùng trong các ngày hội, ngày chợ, ngày cưới, ngày vào nhà mới. Phản ánh tập quán, tín ngưỡng, cuộc sống sinh hoạt, tâm tư nguyện vọng con người, ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên của người Tày

5 Hát Then Là một thể loại ca nhạc tín ngưỡng của người Tày, Nùng. Dân tộc Tày, Nùng

6 Rối cạn Dân tộc Tày là loại hình rối que thể hiện khá sinh động cuộc sống lao động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của người dân

7 Sình ca hát đối đáp nam – nữ giao duyên vào mùa xuân Dân tộc Sán Chí

8 Dân tộc Dao Páo dung Là phương tiện chuyển tải những tâm tư, tình cảm và ước muốn của người Dao trong cuộc sống thường ngày.

9 Dân tộc Cao Lan Vũ điệu dân giã trong các dịp lễ hội, đặc biệt là trong lễ hội Cầu mùa. Múa Tắc Xình

10 Dân tộc Tày Múa nàng Then Là điệu múa phổ biến trong cộng đồng người Tày ở Việt Bắc, có âm nhạc hay, vũ đạo đẹp, biểu hiện sự đoàn kết thân thiện gắn bó cộng đồng có tính tập thể và dân chủ cao

Những làn điệu dân ca mượt mà, tha thiết cùng với những hình thức

nghệ thuật dân gian truyền thống khác của cộng đồng các dân tộc Định Hóa là

di sản văn hóa tộc có giá trị lớn không chỉ đối với phát triển du lịch văn hóa.

20

Nhưng do nhiều tác động, hiện nay các loại hình nghệ thuật dân gian này đã ít

nhiều bị mai một, hay không còn được sử dụng rộng khắp.

* Văn hóa ẩm thực và đặc sản địa phương

Bức tranh dân tộc đa sắc màu cũng mang lại cho Định Hóa nét văn hóa

ẩm thực rất riêng biệt. Đó là những món ăn hết sức lạ và ngon miệng như

Khẩu thuy của người Tày, món Khẩu nhục của người Nùng/Sán Dìu, bánh

ngải của người Tày, bánh Cooc mò của người Tày, Nùng… Đặc biệt là đặc

sản Cơm Lam Ngoài ra, nhờ những đặc điểm về khí hậu và chất đất riêng nên

Định Hóa rất phù hợp với giống lúa “Bao Thai lùn”, sản phẩm gạo Bao Thai

Định Hóa đã trở thành một loại đặc sản mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho

vùng đất chiến khu xưa. Các sản phẩm được chế biến từ loại gạo này (như mì sợi,

bánh đa, bánh phở, bánh cuốn…) cũng có những hương vị riêng rất đặc biệt.

Hình 4.2. Đặc sản cơm lam Định Hóa

21

* Làng nghề truyền thống

Bảng 4.2. Các làng nghề truyền thống của Định Hóa

Tên làng nghề TT Địa điểm truyền thống

Xã Đồng Thịnh (Làng Bầng, Co Quân, Ru 1 Làng nghề dệt mành cọ Nghệ 1, Ru Nghệ 2)

2 Nghề Mộc xã Lam Vỹ

xóm Quỳnh Hội xã Trung Hội, thôn Phú

3 Làng nghề chè Hội 1 và 2 xã Sơn Phú, làng chè Điềm

Mặc…

Làng nghề nuôi cá xã Bảo Cường, Đồng Thịnh, Kim Phượng, 4 ruộng Phượng Tiến, Đồng Thịnh...

+ Các làng nghề dệt mành cọ xã Đồng Thịnh (Làng Bầng, Co Quân, Ru

Nghệ 1, Ru Nghệ 2): Sản phẩm mành cọ của Đồng Thịnh khá đặc biệt với nan

mành dệt kín, phẳng, đều và có độ xanh bóng hơn sản phẩm của các nơi khác

bởi người làm cẩn thận từ khâu chọn nguyên liệu và có kỹ thuật dệt điêu

luyện...

+ Nghề Mộc (xã Lam Vỹ): Nghề làm mộc ở xã Lam Vỹ đã có từ lâu đời,

hiện nay trên toàn huyện có 10 xưởng làm mộc, nhưng do không được quan

tâm thích đáng của cơ quan chính quyền nên hiện nay 10 xưởng này tuy vẫn

còn hoạt động nhưng không lớn, các mặt hàng sản phẩm chủ yếu là đóng đồ

gia dụng phục vụ trên địa bàn xã.

22

Hình 4.3. Lễ vinh danh các làng nghề chè huyện Định Hóa.

4.2.1.1 Làng văn hóa du lịch Bản Quyên, Định Hóa

Ngày 19-5-2017, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1235/QĐ-

UBND về việc công nhận điểm du lịch địa phương: Làng văn hóa du lịch Bản

Quyên, xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa. [10]

Hình 4.4. Du lịch Định Hóa

23

Theo đó, UBND huyện Định Hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với

các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện việc quản lý điểm du lịch

địa phương: Làng văn hóa du lịch Bản Quyên với những nội dung: Bảo vệ,

giữ gìn và phát triển tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, tạo điều

kiện thuận lợi cho du khách đến tham quan; bảo đảm sự tham gia của cộng

đồng dân cư vào các hoạt động du lịch; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham

gia giao thông của các phương tiện vận chuyển khách tham quan, du lịch.

Thẩm định phê duyệt phương án quản lý, khai thác, thuyết minh; tổ chức

công bố tuyến, điểm du lịch bảo đảm quy định hiện hành. Ban hành quy chế,

nội quy quản lý và khai thác điểm du lịch địa phương theo đúng quy định của

Luật Du lịch và các văn bản có liên quan. Xây dựng nội dung thuyết minh,

các ấn phẩm quảng bá, giới thiệu về điểm du lịch địa phương nhằm phát huy giá

trị Di tích Lịch sử - Danh thắng Làng văn hóa dân tộc Tày Bản Quyên. [10]

Tại Bản Quyên – Làng văn hóa Tày tiêu biểu, người dân vẫn gìn giữ

được nhiều bản sắc văn hóa vật thể, phi vật thể của dân tộc Tày: Nhà sàn,

ngôn ngữ, văn hóa sinh hoạt cộng đồng, công cụ lao động... Bản Quyên có

158 nhân khẩu sinh sống trong 36 mái nhà trong đó có 20 ngôi nhà sàn được

xây dựng theo kiểu nhà sàn truyền thống dân tộc Tày. Năm 2009, 15 nhà sàn

ở Bản Quyên được Nhà nước hỗ trợ tiền sửa chữa, nâng cấp để bảo đảm an

toàn khi đón tiếp các đoàn khách du lịch trong nước, quốc tế đến thăm quan,

ăn, uống, ngủ, nghỉ.

Tại Làng văn hóa du lịch Bản Quyên, cấp ủy, chính quyền xã và đồng bào

tổ chức một số các hoạt động thường xuyên như trưng bày các sản phẩm hàng

hóa đặc trưng có thế mạnh của địa phương, trình diễn nghệ thuật pha trà, mời trà,

biểu diễn nghệ thuật, giao lưu văn hóa, văn nghệ giữa các câu lạc bộ hát Then.

Không gian của bản luôn được vệ sinh sạch sẽ từ nhà ra ngõ và các trục liên thôn

liên xóm, khuôn viên vườn, nhà từng hộ dân đảm bảo tiêu chí "3 sạch" (sạch nhà,

sạch bếp, sạch ngõ). Cùng với đó, xã Điềm Mặc còn phối hợp với Trạm Khuyến

24

nông của huyện trồng và chăm sóc 2ha chè có chất lượng cao; phối hợp với

Phòng Kinh tế - Hạ tầng chuẩn bị các sản phẩm gồm chè, các loại bánh truyền

thống, mành cọ, nón Tày, gạo Bao Thai, rượu nếp, mật ong rừng, thịt trâu khô...

và một số đặc sản khác của quê hương vùng ATK trưng bày tại gian hàng ở Bản

Quyên phục vụ khách tham quan.

Bản Quyên không chỉ đặc trưng bởi nếp nhà sàn của người Tày mà còn

là hương vị của món ăn truyền thống, là những nét đẹp của văn hóa dân gian

như tung còn, đánh vật, thi giã bánh dày… Tuy nhiên có một thực tế là hiện

nay Bản Quyên chưa được nhiều khách du lịch biết đến. Đối với những đoàn

khách ghé đến bản, họ tham quan một số ngôi nhà sàn; nghe đàn tính, hát sli,

lượn; thưởng thức văn hóa ẩm thực với xôi ngũ sắc, nộm hoa chuối, gà đồi,

khẩu nhục, rau bồ khai, ngót rừng và chụp ảnh với các “diễn viên” mang trang

phục của người Tày… nhưng du khách ít có nhu cầu lưu trú lại bản. Và thực

tế số khách hằng năm đến thăm bản cũng rất hạn chế, theo khảo sát sơ bộ thì

một trong những lý do là đường vào bản quá chật hẹp, chỉ vừa đủ 1 làn xe,

nên không ít đoàn khách khi dừng chân đầu bản, đã vội lên xe đi ngay vì ngại

phải đi bộ. Bên cạnh đó du lịch Bản Quyên mới có dịch vụ “đàn, hát” được

phục vụ bất cứ thời điểm nào trong ngày; còn ẩm thực, nếu du khách không

đặt từ ngày hôm trước, cũng đành chịu đói ra thị trấn huyện, hoặc về thành

phố tìm quán ăn… Theo như các hộ dân ở đây thì cũng vì không có du khách

đến thường xuyên, nên đồng bào không thể mua thực phẩm, chế biến sẵn món

ăn để chờ đợi. Vì những đặc sản như xôi ngũ sắc chí ít phải lấy lá dã, ngâm

rất lâu để chế biến; gà chạy đồi cũng phải nhốt lại từ đêm trước... vì vậy,

người Bản Quyên đang sống nhờ trồng lúa, trồng ngô nuôi du lịch.

25

Hình 4.5. Làng du lịch homestay tại huyện Định Hóa

Danh sách Homestay tại Bản Quyên: Hiện nay có 3 hộ gia đình kinh

doanh mô hình dịch vụ homestay tại Bản Quyên đó là:

Tuy nhiên hiện nay do các địa điểm du lịch vẫn còn chưa liên kết được

với nhau chặt chẽ, cũng như người dân vẫn chưa thực sự chú trọng vào việc

du lịch. Họ vẫn chưa đem đến được cho du khách những trải nhiệm gần gũi

nhất với dân bản địa.

Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý cũng là một vấn đề nan giải. Do khoảng

cách giữa các địa điểm tham quan là khá lớn, cộng them việc thiếu phương

tiện di chuyển cũng là một bất lợi vô cùng lớn cho du lich homestay. Bởi hầu

26

hết những khách du lịch có phương tiện di chuyển là người trẻ, tuy nhiên họ

lại không lựa chọn homestay là địa điểm lưu trú.

Hình 4.6. Homestay hộ gia đình ông Hoàng Thanh Sáu

Bảng 4.3. Danh sách các Homestay xã Điềm Mặc huyện Định Hóa

TT Tên homestay Địa chỉ Số điện thoại

Homestay Bản Quyên, Điềm Mặc, Định 0383431384 1

Hoàng Thanh Sáu Hóa, Thái Nguyên

Homestay Bản Quyên, Điềm Mạc, Định 0963936678 2

Ma Đình Thành Hóa, Thái Nguyên

Homestay Bản Quyên, Điềm Mạc, Định 0388178374 3

Nông Đình Dược Hóa, Thái Nguyên

(Nguồn: Số liệu nhóm tác giả điều tra)

Ba homestay trên vẫn chưa thực sự phát triển tốt bởi lẽ Bản Quyên vẫn

chưa thực sự là một địa điểm hấp dẫn được du khách, không có được sự đầu

tư cũng như định hướng phát triển tốt.

27

Bảng 4.4. Lượng du khách tới homestay tại huyện Định Hóa

từ năm 2016-2018

Tháng Tháng Tháng Tháng TT Homestay 1-2-3 4-5-6 7-8-9 10-11-12

1 Hoàng Thanh 57 32 34 23 Sáu

2 Ma Đình Thành 37 25 48 32

3 Nông Đình Dược 43 23 47 37

(Nguồn: Số liệu nhóm tác giả điều tra)

Nhận xét: Lượng khách đến nhiều nhất vào khoảng tháng 1,2,3 Do thời

gian này chủ yếu diễn ra các lễ hội chính trong năm.

4.2.1.2. ATK Định Hóa

Hình 4.7. ATK Định Hóa

ATK có diện tích trên 5.200km2, giáp ranh các tỉnh Tuyên Quang, Bắc

Kạn. Những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, nơi đây Bác Hồ và Trung

28

ương Đảng đã chọn đặt căn cứ chỉ huy cuộc kháng chiến từ năm 1946 đến

1954. ATK Định Hóa hôm nay trở thành điểm đến hấp dẫn ở tỉnh Thái

Nguyên, hằng năm thu hút hàng triệu du khách đến tham quan và tưởng niệm

một thời hào hùng của dân tộc.

Huyện miền núi Định Hóa cách TP Thái Nguyên 50km về phía Tây Bắc.

Định Hóa có địa hình lý tưởng “Tiến có thể đánh, lui có thể giữ”. Và là vùng

đất khá thuận lợi trong việc tự cung cấp lương thực, thực phẩm cũng như giao

thương với các địa phương khác. Không những thế Định Hóa còn là nơi có

phong trào quần chúng vững mạnh, cán bộ, nhân dân ở đây trung kiên với

Đảng, đầm ấm, mặn mà và tình nghĩa. Định Hóa là địa phận tỉnh Thái

Nguyên, cầu nối giữa vùng Trung du miền núi với các tỉnh đồng bằng sông

Hồng và Hà Nội…Do địa hình thuận lợi, các điều kiện kinh tế, xã hội đặc thù,

có thể giúp cho cách mạng Việt Nam phát triển tốt trong thời kỳ kháng

chiến… Nhìn thấy những ưu thế đó Bác Hồ đã chọn tỉnh Thái Nguyên với An

Toàn khu Định Hóa (ATK) làm địa bàn đứng chân của Chính phủ non trẻ lúc

bấy giờ. Và từ đây ta mở rộng căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng - Hà - Tuyên -

Thái, trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp từ cuối năm

1946 đến năm 1954.

Từ mùa Xuân năm 1947 ở khu vực Việt Bắc đã hình thành ATK của các

cơ quan Trung ương, chủ yếu nằm trên địa bàn 4 huyện: Định Hóa - Thái

Nguyên, Chợ Đồn - Bắc Cạn, Sơn Dương và Yên Sơn - Tuyên Quang, là đại

bản doanh của Trung ương Đảng, Chính phủ, Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc

phòng, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng các đồng chí lãnh đạo cao nhất của

Đảng, Chính phủ, quân đội và mặt trận Liên Việt (nay là Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam) như đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp,

Nguyễn Chí Thanh, Hoàng Quốc Việt, Tôn Đức Thắng, Văn Tiến Dũng… ở

và làm việc từ năm 1946 đến 1954. Nơi đây còn là nơi ở và làm việc của Văn

phòng Trung ương Đảng, Cục Chính trị, Cục Quân khí, Cục Quân pháp, Cục

29

Thông tin – Bộ Quốc phòng, Cục Điện ảnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông

vận Trung ương, Ủy ban hữu nghị hòa bình thế giới, Cục Bưu chính thông tin,

nơi sản xuất vũ khí, đạn dược để phục vụ cho cuộc kháng chiến, do vậy ATK

được ví như Thủ đô kháng chiến của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa những

ngày đầu trứng nước. Cũng từ đây nhiều chủ trương, quyết sách quan trọng,

quyết định vận mệnh của dân tộc đã được ban hành dưới sự chỉ đạo của Chủ

tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng. Nơi phong quân hàm đợt đầu tiên cho

tướng lĩnh Việt Nam (1948), đồng chí Võ Nguyên Giáp được phong hàm Đại

tướng tại đây…

Năm 1981, ATK Định Hóa được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ

VHTTDL) xếp hạng di tích lịch sử quốc gia. Ngày 10/5/2012 Thủ tướng

Chính phủ đã xếp hạng ATK Định Hóa là Di tích quốc gia đặc biệt. ATK

Định Hóa có có 13 di tích thành phần gồm:

1. Nhà tù Chợ Chu (thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa)

2. Địa điểm thành lập Việt Nam Giải phóng quân (xã Định Biên, huyện

Định Hóa)

3. Địa điểm Bác ở và làm việc tại đồi Khau Tý năm 1947 (xã Điềm Mặc,

huyện Định Hóa)

4. Địa điểm Bác ở và làm việc tại đồi Tỉn Keo (1948 - 1954), xã Phú

Đình, huyện Định Hóa

5. Cụm di tích Bác ở Khuôn Tát: Cây đa, Đoạn suối Khuôn Tát, nơi Bác

tắm, giặt và câu cá, Nhà sàn và hầm Bác ở đồi Nà Đình (xã Phú Đình, huyện

Định Hóa)

6. Địa điểm Tổng Bí thư Trường Chinh và Văn phòng Trung ương Đảng

làm việc tại Phụng Hiển (1947 - 1949), xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa

7. Địa điểm Cơ quan Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam

(1949 - 1954) tại xã Bảo Linh, huyện Định Hóa

8. Thắng cảnh thác Khuôn Tát (xã Phú Bình, huyện Định Hóa)

30

9. Địa điểm thành lập Hội Nhà báo Việt Nam (xã Điềm Mặc, huyện

Định Hóa)

10. Địa điểm thành lập Ủy ban hòa bình Việt Nam (xã Điềm Mặc, huyện

Định Hóa)

11. Địa điểm thành lập Ủy ban Kiểm tra Trung ương (xã Điềm Mặc,

huyện Định Hóa)

12. Địa điểm Báo Quân đội nhân dân ra số đầu (20/10/1950) xã Định

Biên, huyện Định Hóa

13. Địa điểm đồi Pụ Đồn, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì lễ phong

quân hàm Đại tướng cho đồng chí Võ Nguyên Giáp (1948) (xã Phú Đình,

huyện Định Hóa).

Hình 4.8. Bản đồ Khu du lịch huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên. [4]

4.2.1.3. Thác Khuôn Tát

Thác Khuôn Tát là một thắng cảnh của tỉnh Thái Nguyên. Thác nằm trên

địa phận xóm Tỉn Keo, xã Phú Đình, huyện Định Hóa và cách trung tâm

thành phố Thái Nguyên 70km. Thác Khuôn Tát thuộc khu vực di tích lịch sử

ATK Định Hóa, là trung tâm căn cứ địa Việt Bắc và đại bản doanh lãnh đạo

cuộc kháng chiến trường kỳ do chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo trong chiến

31

tranh Đông Dương (1946 – 1954). Thác Khuôn Tát được xếp hạng danh thắng

cấp quốc gia vào năm 2002.

Thác Khuôn Tát nằm giữa núi rừng hoang vu và khá yên tĩnh, xung

quanh thác có nhiều cây cổ thụ. Thác bao gồm 7 tầng, nước từ trên cao đổ

xuống tung bọt trắng xoá, phía dưới tạo thành dòng suối. Theo truyền thuyết

của cư dân bản địa, xưa kia, các loài động vật hoang dã trong vùng thường

đến đây uống nước, vào những hôm trời xanh, nước trong, mây trắng vờn trên

đỉnh núi có bầy Tiên nữ từ trên trời xuống thác tắm.

Từ trên đỉnh Đèo De, có thể nhìn xuống Thác Khuôn Tát với bảy tầng

trông giống những bậc thang nhà sàn của cư dân miền núi. Độ cao tính từ

đỉnh thác xuống chân thác là trên 20m. Tầng dưới cùng đẹp nhất và cao

khoảng 12m, rộng 15m, các tầng còn lại phía trên cao chênh lệch nhau trên

dưới 2 đến 3m và chiều rộng thu nhỏ dần lên đỉnh thác. Người ta có thể leo

lên các tầng thác, mỗi tầng đều có bóng cây tỏa mát, phía dưới từng tầng,

nước đổ xuống tạo thành bồn tắm. Thác Khuôn Tát có nguồn nước trong với

nhiều tảng đá bằng phẳng.

Ở chân thác Khuôn Tát, nước dội xuống thành bồn tắm tự nhiên, chỗ

nước sâu nhất chừng 2 đến 3m, nông dần ra phía ngoài tạo thành con suối.

Suối Khuôn Tát chảy ngoài thác độ 100m là bãi cát, sỏi nhỏ và đá tự nhiên

nằm giữa dòng chảy như: hình cá voi, hình con rùa, con trâu đầm… Hai bên

suối là bãi cỏ bằng phẳng xanh tươi rất thuận lợi cho việc cắm trại, dựng lều

lán nghỉ ngơi, vui chơi cho các đoàn khách du lịch đông người.

4.2.1.4 Nhà tù Chợ Chu

Di Tích Chợ Chu được nhiều người biết đến, nơi đây lịch sử hình thành

từ năm 1916, thực dân Pháp đã xây nhà tù chợ Chu ở xóm vườn rau, thị trấn

Chợ Chu, huyện Đinh Hoá, tỉnh Thái Nguyên để giam giữ những người Việt

Nam yêu nước và các chiến sỹ cách mạng mà chúng bắt được bằng các cuộc

săn lùng ráo riết.

32

Đến năm 1933, một số tù nhân từ nhà tù Sơn La và một số nhà tù ở các

nơi khác được chuyển về tập trung tịa nhà tù Chợ Chu. Vào năm 1940, sau

cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn bị thất bại, giặc Pháp còn đưa về giam giữ ở đây các

chiến sỹ tham gia khởi nghĩa và gia đình của họ.

Đến năm 1943, gần 100 tù chính trị từ nhà tù Hoả Lò Hà Nội, ở Hoà

Bình, Sơn La, Thái Nguyên,… cũng được chuyển về giam ở nhà tù Chợ Chu.

Tuy dưới chế độ giam giữ, kiểm tra khắc nghiệt của thực dân Pháp, nhà

tù Chợ Chu vẫn có chi bộ Đảng hoạt động bí mật và ngày mồng 2 tháng 10

năm 1944 đã có 12 đảng viên cộng sản vượt ngục thành công, trong đó có các

đảng viên: Song Hào, Nhị Quý, Lê Hiến Mai, Tạ Xuân Thu, Vũ phong, Phạm

Ngọc Bảy, Chu Nhữ, Lê Cung Đình, Nguyễn Cao, Hoàng bá Sơn, Trần Tùng,

Trần Thị Môn.

Nhiều đồng chí đã nêu cao tấm gương sáng về tinh thần học tập, yêu

nước, chiến đấu dũng cảm kiên cường và đã có công lao to lớn trong công

cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

Hình 4.9: Dấu tích nhà tù chợ Chu

33

Di Tích Chợ Chu đã được bộ văn hoá thông tin, xếp hạng di tích lịch sử

văn hoá cấp quốc gia vào ngày 25/2/1998. [6]

4.2.1.5. Di tích Nà Mòn

Từ đầu năm 1947, sau khi rời khỏi thủ đô Hà Nội, hầu hết các cơ quan

Trung ương Đảng và Chính phủ đều lần lượt chuyển lên ATK Việt Bắc, trong

đó có ATK Định Hoá và một số địa phương khác của Thái Nguyên. Cơ quan

trung ương Đảng và Tổng bí thư Trường Chinh chuyển đến ở và làm việc tại

Nà Mòn- xã Phú Đình - huyện Định Hoá (Thái Nguyên). Đồng chí Trường

Chinh đã ở và làm việc ở đây trong những năm 1949, 1952-1953.

Để giữ gìn an toàn tuyệt đối cho ATK, tất cả các cơ quan Đảng, nhà nước,

các đoàn thể…không bao giờ ở một địa điểm cố định và lâu dài mà phải

thường xuyên di chuyển và mỗi lần di chuyển không được phép để lại dấu ấn

theo tinh thần “Lai vô ảnh, khứ vô hình”. Và do vậy cùng với năm tháng

chiến tranh, nhu cầu sống cộng với sự khắc nghiệt của khí hậu nên toàn bộ

các di tích về ATK chỉ còn là những địa danh, chỉ còn trong kí ức của các

nhân chứng lịch sử.

Hình 4.10. Lán Nà Mòn

34

Lán Nà Mòn được phục hồi tôn tạo trên nền móng cũ. Đó là nhà sàn

rộng 4 gian, lợp lá cọ nằm giữa một khu vườn râm mát. Qua cổng chúng ta

bước vào một vườn Mơ xanh lá. Mùa xuân quanh nhà nở đầy hoa Mơ trắng.

Phía sau nhà sàn là một đồi cây. Khi đồng chí Trường Chinh ở đây có 1 hào

nhỏ được đào xuyên qua đồi ra con suối ở phía sau. Căn nhà sàn rộng rãi và

thoáng mát, gian ngoài cùng là bếp, gian trong cùng là nơI ở và làm việc của

Tổng bí thư Trường Chinh. ở đây có kê 2 chiếc giường nhỏ…hai đầu nhà sàn

là 2 cầu thang lên xuống tiện lợi..

Qua cổng di tích, ở bên tay phải là một tấm bia giới thiệu. Tìm hiểu di

tích để thấy được cuộc sống giản dị, mộc mạc và những tháng năm kháng

chiến gian khổ của người chiến sỹ cách mạng… [6]

4.2.1.6. Đồi Khau Tý

Hình 4.11. Di tích Đồi Khau Tý

Nằm ở xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên, đồi Khau Tý

là một di tích lịch sử đặc biệt về cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch

Hồ Chí Minh. Khau Tý – theo tiếng dân tộc Tày nghĩa là đồi Cây Thị, là một

35

quả đồi cao nổi lên giữa vùng ruộng đồng của đồng bào dân tộc Tày, trước

mặt là một con suối nước trong và đầy. Bác Hồ đã chọn nơi đây làm điểm

dừng chân đầu tiên khi đến ATK Định Hóa lãnh đạo nhân dân ta thực hiện

công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Hồ Chủ tịch đã sinh sống và làm việc tại đồi Khau Tý từ ngày 20/5 đến

tháng 10 năm 1947. Tại đây, người sống trong một ngôi lán được dựng bên

gốc cây đa cổ thụ trên đỉnh đồi. Ngôi lán của người được làm từ tre, lá rất đơn

sơ với những đồ dung giản dị như chăn, màn, vài bộ quần áo, chiếc máy chữ,

một ít tài liệu sách báo đựng trong chiếc túi nhỏ…

Bên cạnh lán, Bác trồng một cây hoa dâm bụt, một loài cây gợi nhớ về

các vùng quê Đồng bằng Việt Nam.

Hình 4.12. Ngôi lán Bác ở và làm việc tại Đồi Khau Tý

Trong thời gian làm việc tại Đồi Khau Tý, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có

những chỉ đạo sáng suốt để cuộc cách mạng vượt qua những ngày đầu gian

36

khổ. Tại đây, người đã viết “Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước kháng

chiến chống thực dân Pháp”, “Sửa đổi lối làm việc” với bút danh XYZ – tác

phẩm quan trọng về xây dựng Đảng, tài liệu học tập, tu dưỡng tư tưởng, đạo

đức và tác phong làm việc của cán bộ.

Cũng tại đồi Khau Tý, Bác Hồ đã ký Sắc lệnh lấy ngày 27 tháng 7 là ngày

“Thương binh, liệt sỹ” của cả nước.

Bên gốc đa cổ thụ, trong một đêm tĩnh mịch Người đã viết bài thơ “Cảnh

khuya” nổi tiếng.

“Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bong lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”.

Năm 2009, đồi Khau tý đã được công nhận là Di tích lịch sử - văn hóa

quốc gia của Việt Nam. [6]

4.2.2. Thực trạng về du khách tại huyện Định Hóa

* Lượng khách và phân kỳ khách du lịch đến Định Hóa

Vốn dĩ là vùng đất nghèo của Thái Nguyên nhưng nhờ có chính sách

phát triển của Đảng và Nhà nước, Định Hóa ngày nay đã thay đổi rất nhiều.

Tuy nhiên sự phát triển mau lẹ ấy không phá vỡ cảnh quan chung của hệ

thống hàng trăm di tích lịch sử nằm rải khắp núi rừng nơi đây. Chính vì vậy,

mỗi năm ATK đón tới hàng trăm nghìn lượt khách đến thăm quan và đang là

điểm du lịch văn hóa, cội nguồn cách mạng thu hút đông du khách khi đến

Việt Bắc. Tính từ ngày Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt cắt băng khai

trương Nhà trưng bày ATK Định Hoá (19/5/1997) đến nay có gần 10 triệu

lượt khách về với ATK Định Hoá. Trên cơ sở đó, Định Hóa phấn đấu đến

năm 2020 sẽ vào khoảng 800.000 lượt khách. [8]

37

* Phân kỳ khách du lịch đến Định Hóa

Số liệu kế thừa và khảo sát thực địa cho thấy khách du lịch trong nước

đến Định Hóa thường tập trung nhiều vào mùa xuân (từ tháng 2 đến tháng 4

hàng năm). Bởi đây là khoảng thời gian diễn ra các lễ hội đặc sắc như lễ hội

Lồng tồng (được tổ chức vào ngày 10/01 Âm lịch), hội chùa Hang và có ngày

kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02), ngày truyền thống Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/03 và ngày Thống nhất đất nước 30/04.

Khách đến Định Hóa cũng tập trung nhiều vào mùa hè và mùa thu (khoảng

thời gian từ tháng 5 đến tháng 8), bởi một trong số lượng khách chủ đạo của

điểm đến này là học sinh-sinh viên, do đặc thù về thời gian rỗi nên họ chọn

những chuyến đi thăm quan Định Hóa vào dịp hè. Ngoài ra, các đoàn khách là

cựu chiến binh hoặc công nhân-viên chức của các đơn vị/doanh nghiệp/cơ

quan/tổ chức cũng thường đến “thủ đô kháng chiến” vào dịp này và một số

ngày lễ kỷ niệm lớn trong năm như sinh nhật Bác 19/05, ngày Cách mạng

tháng Tám 19/08, Quốc khánh 02/09, kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ

07/05, ngày Giải phóng Thủ đô 10/10…

Ở Thái Nguyên hiện nay có số lượng khách Hàn Quốc và Trung Quốc

khá cao, họ có nhu cầu tham quan Định Hóa vào các dịp cuối tuần, nhất là từ

tháng 5 đến hết tháng 7 dương dịch (chiếm tỉ lệ 28.4%). Ngoài ra, từ tháng 11

đến tháng 1 dương lịch, Định Hóa cũng là điểm dừng chân của một số khách

du lịch đến từ Anh, Pháp, Mỹ (chiếm khoảng 14.9%). Khoảng thời gian từ

tháng 2 đến tháng 4 dương lịch thông thường là dịp lễ hội Lồng tồng và một

số các hội truyền thống khác của đồng bào các dân tộc huyện Định Hóa, vì

vậy đây là thời điểm 35.8% du khách nước ngoài đến tham quan. Tiết trời

mùa thu mát mẻ, cùng với dịp kỷ niệm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam và dịp kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô 10/10, vì vậy

khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 dương lịch Định Hóa cũng thu hút

khoảng 20.9% du khách nước ngoài.

38

Bảng 4.5: Phân kỳ khách du lịch Quốc tế đến tham quan Định Hóa.

(Đơn vị: %)

T11-T1 T2-T4 T5-T7 T8-T10

Du khách quốc tế 14.9 35,8 24,4 20,9

Khách nội địa đến Định Hóa tập trung rất nhiều vào dịp lễ Tết – chiếm tỉ lệ

67%, điển hình là thời gian địa phương tổ chức lễ hội Lồng Tồng, hội Chùa

Hang… Ngoài ra, có khoảng 17% lượng khách thích chọn Định Hóa làm điểm

du lịch cuối tuần, đối tượng khách này hầu hết đều là học sinh – sinh viên, họ đến

Định Hóa với các tour về nguồn cách mạng kết hợp sinh hoạt lửa trại, đồng thời

cuối tuần cũng là dịp để các “phượt tử” từ nhiều nơi chinh phục những cung

đường đến Định Hóa. Bên cạnh đó, vào ngày thường cũng có khoảng 14% du

khách đến Định Hóa, họ chủ yếu là khách lẻ, đi thành nhóm (số lượng ít) theo

hình thức tour tự tổ chức. [8]

* Mục đích của chuyến đi của du khách

Hầu hết chuyến đi của du khách đến Định Hóa chủ yếu tập trung vào

một số mục đích như: tham quan tìm hiểu các di tích lịch sử, thăm lại chiến

khu xưa, tìm hiểu phong tục của đồng bào Định Hóa; tham gia lễ hội như

Lồng Tồng…

Với vị thế là “thủ đô gió ngàn” giữa lòng Việt Bắc, Định Hóa trở thành

“địa chỉ đỏ” phục vụ nhu cầu tham quan di tích lịch sử cách mạng của 32% du

khách. Bên cạnh đó, hàng năm cứ vào dịp lễ hội của các đồng bào dân tộc

thiểu số (hội Lồng Tồng, hội Chùa Hang, hội nàng Hai…), điểm đến này cũng

thu hút khoảng 20.7% số lượng khách du lịch (so với số liệu tổng kết cả năm).

Đặc biệt là từ 2002, chính quyền và nhân dân huyện Định Hóa đã khôi phục

lễ hội Lồng tồng và tổ chức hàng năm với quy mô càng ngày càng rộng khắp

thì lượng khách tới điểm đến này ngày càng cao. Ngoài ra, không thể không

kể tới 17.3% khách du lịch là cựu chiến binh đã từng sống, công tác ở Định

39

Hóa, họ trở về với mảnh đất này để thăm lại chiến khu xưa - nơi từng là an

toàn khu Việt Bắc, là thủ đô kháng chiến của dân tộc. Vì thế, đối với họ, mỗi

di tích lịch sử đều mang dáng dấp của một thời oai hùng.

Tuy mục đích du lịch khi đến Định Hóa là khác nhau, nhưng điều quan

tâm chung của du khách chính là du lịch văn hóa. Nắm bắt được cán cân cung

– cầu của thị trường du lịch ở địa phương này sẽ giúp các nhà kinh doanh xác

định được thị trường mục tiêu, sản phẩm chủ đạo, sản phẩm kế thừa, đối

tượng du khách, đối tượng cạnh tranh… Đồng thời, việc nghiên cứu thị

trường sẽ giúp chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước có chính sách quy

hoạch và phát triển du lịch văn hóa với mục tiêu vừa phát triển kinh tế, vừa

phát huy và bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa. [8]

* Nhu cầu lưu trú của du khách

Ngày lưu trú của khách có vai trò rất lớn trong việc gia tăng doanh thu

cho ngành du lịch. Tuy nhiên, hiện nay ở Định Hóa đang đối mặt với hiện

tượng khách du lịch có thời gian lưu lại ít. Như đã phân tích ở trên, thế mạnh

của du lịch ở Định Hóa là loại hình du lịch văn hóa. Tuy nhiên, so với các

điểm đến và vùng phụ cận, thị trường du lịch văn hóa Định Hóa không mấy

nhộn nhịp. Mặc dù lượng khách du lịch đến đây tương đối ổn định và có tăng

trưởng qua các năm nhưng chủ yếu họ có nhu cầu tham quan di tích lịch sử

cách mạng. Thời gian lưu trú của khách du lịch ở Định Hóa thường ngắn, phổ

biến nhất là hành trình đi về trong ngày (80%). Tuy nhiên, cũng có khoảng

20% lượng du khách có như cầu lưu trú qua đêm. Đối tượng khách này

thường chọn những nhà nghỉ hoặc khách sạn tiêu chuẩn trung bình làm nơi

lưu trú. Có một số ít khách du lịch có nhu cầu lưu trú ở những khách sạn cao

cấp hơn nhưng do cơ sở vật chất kỹ thuật ở Định Hóa còn hạn chế nên tập

khách này lại không nghỉ ở Định Hóa mà lại quay về thành phố Thái Nguyên

để nghỉ đêm. Điều này làm thất thoát một số lượng khá lớn doanh thu từ lưu

trú của Định Hóa. Đặc biệt, không thể không kể đến một số lượng hiếm hoi

40

khách du lịch quốc tế tham gia các tour du lịch trọn gói hay các tour du lịch

từng phần (open tour) thông qua các công ty du lịch ở Hà Nội (là chủ yếu).

Tập khách này lại thích thú với việc lưu trú homestay cùng cộng đồng bản

địa.Và bản Quyên (xã Điềm Mặc) là một địa chỉ homestay được nhiều du

khách nước ngoài yêu thích.

Tuy nhiên có tới rất nhiều khách nội địa đến đây với những tour đi về

trong ngày, chỉ có số ít lượng du khách nghỉ lại Định Hóa một đêm. Điều này

đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của du lịch Định Hóa.

Khách đến Định Hóa chủ yếu là theo những tour tham quan di tích lịch sử kết

hợp thưởng lãm giá trị văn hóa bản địa. Chính vì vậy ngoài những nhu cầu cơ

bản ăn, ở đi lại và nhu cầu đặc trưng tham quan tìm hiểu, khách du lịch đến

đây còn có một số nhu cầu khác như mua sắm đặc sản, quà lưu niệm hay giải

trí vui chơi. Tuy nhiên, du lịch văn hóa Định Hóa còn nhiều hạn chế, trong đó

có sự nghèo nàn về sản phẩm và dịch vụ du lịch chính vì vậy, các nhu cầu này

của du khách hầu như không được đáp ứng một cách thỏa đáng. Điều này,

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh du lịch nói chung và hiệu quả

kinh doanh du lịch văn hóa nói riêng. Đồng thời, đây cũng chính là nguyên

nhân trực tiếp làm giảm công suất lưu trú của du khách và thất thoát một

nguồn lợi nhuận lớn cho các nhà kinh doanh du lịch cũng như người lao động

(bao gồm cả quản lý) của các ngành nghề có liên quan.

Bảng 4.6. Tỷ lệ du khách theo mục đích du lịch

Lưu trú Đi trong ngày Tổng Mục đích TT phiếu Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) chuyến đi điều tra

1 Đi thăm quan 12 24,00 38 76,00 50

2 Đi trải nghiệm 21 42,00 29 58,00 50

3 Đi học, nghiên cứu 42 84,00 08 16,00 50

(Tổng hợp từ phiếu điều tra)

41

Nhận xét số liệu : Định Hóa Vẫn còn rấ t ít các địa điểm cư chú dành

cho du khách. Nhóm người đi học, nghiên cứu có tỉ lệ lưu trú lại khá cao do

họ muốn trải nghiệm văn hóa địa phuơng cũng như học tập, nghiên cứu về

lịch sử nơi đây.

Bảng 4.7: Mức độ hài lòng của khách du lịch về giá cả chất lượng

dịch vụ lưu trú.

4.3. Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch trải nghiệm tại huyện

Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên.

- Thứ nhất, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

Cơ quan quản lý cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động các thành

phần kinh tế, nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; Cần quy

hoạch sắp xếp và xây dựng các cơ sở dịch vụ như nhà nghỉ, y tế, ăn uống, vui

chơi giải trí…; Quản lý chặt chẽ các loại dịch vụ, phí dịch vụ phục vụ du

khách; Nâng cao ý thức phục vụ trong kinh doanh, tránh làm mất giá trị văn

hóa truyền thống của người dân tộc bản địa.

Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là các chuỗi liên

kết và dịch vụ, đáp ứng mọi nhu cầu của du khách, đi đôi với bảo tồn, phát

triển, quảng bá hình ảnh và phát huy vai trò các vùng di tích lịch sử, các điểm

đến và khu du lịch; Xây dựng hình ảnh và thương hiệu, nhận diện du lịch

quốc gia có chiều sâu và tầm cao.

42

Đẩy mạnh lien kết với các điểm du lịch khác, khai thác triệt để các tuyến

du lịch để hình thành các tour du lịch chung, đa dạng hóa sản phẩm tour du

lịch và nâng cao sức hấp dẫn.

+ Thứ hai, xây dựng môi trường du lịch nhân văn bền vững.

Đẩy mạnh công tác truyền thông, định hướng, nâng cao nhận thức của xã

hội, cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch; Tăng cường tuyên

truyền, phổ biến sâu rộng, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân tích

cực tham gia xây dựng phong trào ứng xử văn minh thân thiện với du khách,

giữ gìn trật tự trị an, vệ sinh môi trường…

Tăng cường quản lý bảo đảm về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường;

Cung cấp thông tin về dịch vụ tại địa phương cho du khách qua internet và hệ

thống các ấn phẩm quảng bá du lịch.

+ Thứ ba, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hài hòa các

mục tiêu phát triển du lịch với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Chú trọng nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ

Trung ương đến địa phương để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Du lịch

thành ngành kinh tế mũi nhọn; Thực hiện quản lý theo quy hoạch gồm: Quy

hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước; quy hoạch phát triển du lịch theo

các vùng, địa phương; quy hoạch các khu du lịch tổng hợp và khu du lịch

chuyên đề, để tập trung thu hút đầu tư phát triển theo hướng bền vững.

Đồng thời, trước khi phát triển ngành, lĩnh vực khác, địa phương cần có

những đánh giá tác động đối với ngành Du lịch để từ đó có sự lựa chọn ưu

tiên phát triển ngành nào dựa trên tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.

- Thứ tư, đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực du lịch.

Ngành du lịch cần sớm hoàn thiện hệ thống chính sách và các cơ chế

quản lý về phát triển nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy công tác phát

triển nguồn nhân lực du lịch, bảo đảm thống nhất, chất lượng, hiệu quả, đáp

ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.

43

Các trường học và doanh nghiệp cần trang bị cho nhân lực du lịch những

kiến thức về hội nhập, giỏi về ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ du lịch, am hiểu

thị trường, luật pháp quốc tế…

- Thứ năm, phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch.

Tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn thị trường khách du lịch;

Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng phân đoạn khách nghỉ

dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm…

Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp nhằm

vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng

tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh dân tộc bản địa, phù hợp với

các mục tiêu đã xác định; gắn xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại, xúc

tiến đầu tư và ngoại giao, văn hóa.

44

PHẦN V

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, có khí hậu nhiệt

đới và địa hình khá phức tạp. Tuy nhiên nơi đây lại có thảm thực vật vô cùng

phong phú, chứa đựng nhiều tiềm năng kinh tế. Cùng với sự chung sống của 17

dân tộc anh em, trong đó dân tộc tày chiếm tới 54,74%, đây cũng là nơi bảo tồn

và lưu giữ được bản sắc văn hóa dân tộc tày còn khá nguyên vẹn, là nơi có tiềm

năng phát triển du lịch trải nghiệm.

- Tài nguyên du lịch huyện Định Hóa vô cùng đa dạng từ tự nhiên cho đến

tài nguyên du lịch nhân văn. Nơi đây có tới 128 di tích quốc gia trong đó có 13

điểm di tích được nhà nước xếp hạng cấp quốc gia và 5 điểm xếp hạng di tích

cấp tỉnh. Ngoài ra, với sự cộng cư của 9 dân tộc anh em, đồng bào Định Hóa

đang bảo lưu một khối lượng di sản văn hóa tộc người quý giá với gần 30 lễ

hội, 10 làn điệu dân ca,4 làng ghề và các đặc sản ẩm thực như cơm lam hay

giống gạo bao thai lùn…

- Đề tài đã đề xuất được 5 giải pháp:

+Thứ 1: Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch

+Thứ 2: Xây dựng môi trường du lịch nhân văn, bền vững

+Thứ 3: Phát triển du lịch trở thành nguồn kinh tế mũi nhọn, hài hòa các

mục tiêu phát triển du lịch với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

+Thứ 4: Đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực du lịch

+Thứ 5: Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch.

Trong đó giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch là quan trọng nhất

vì khi chất lượng dịch vụ du lịch tốt, khách du lịch hài long họ sẽ review tốt về

địa điểm du lịch đó, góp phần quảng bá điểm du lịch tới bộ phận khách hàng

nhanh chóng và thiết thực.

45

5.2. Kiến nghị

- Đối với huyện Định Hóa: Cần chú trọng khai thác tiềm năng các điểm

du lịch, đẩy mạnh phát triển du lịch, tuyên truyền tới cộng đồng địa phương

tự nguyện tham gia làm và phát triển du lịch địa phương.

- Đối với các nhà quản lý du lịch huyện Định Hóa có thể tham khảo bản

đồ nghiên cứu đã xây dựng trong công tác quản lý du lịch tại huyện Định

Hóa, đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực du lịch như hướng dẫn viên tại

điểm, tăng cường quản lí đảm bảo về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường...

Cung cấp thông tin về dịch vụ của địa phương qua các nguồn internet, báo chí

và hệ thống các ấn phẩm quảng bá du lịch. Nâng cao chất lượng các dịch vụ

như ăn uống, lưu trú, y tế...

- Đối với người dân: Cần giữ gìn các nét văn hóa truyền thống riêng của

bản địa để thu hút du khách, bảo vệ an ninh trật tự, cảnh quan môi trường, học

hỏi, đổi mới và sáng tạo để phát triển các sản phẩm du lịch.

- Đối với du khách: Giữ ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan,

không phá hoại các di tích và các sản phẩm du lịch để đảm bảo lưu giữ và bảo

tồn bản sắc văn hóa dân tộc bản địa một cách tốt nhất.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Nguyễn Bá Lâm (2007), Giáo trình tổng quan về du lịch và phát triển

du lịch bền vững

2. Nhân Luân (2015), Thông tin chuyên ngành du lịch,

https://luanvanaz.com/category/thong-tin-chuyen-nganh/du-lich.

3. Trần Thị Mai (2005), Du lịch cộng đồng, Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch

Huế.

4. Trần Hoàng Sơn (2018), Đề tài nghiên cứu khoa học “Ứng dụng GIS để

xây dựng cơ sở dữ liệu về khu di tích lịch sử ATK Định Hóa nhằm

quảng bá và phát triển du lịch huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.”

5. Đình Anh Vũ: Homestay là gì? Sự lên ngôi của loại Hình du lịch kiểu mới

https://www.cet.edu.vn/homestay-la-gi/

Thông tin từ các trang web:

6. Du lịch Việt Nam http://baodulich.net.vn/ATK-Dinh-Hoa--diem-den-hap-

dan-o-Thai-Nguyen-03-8513.html

7. Kinh nghiệm du lịch và khám phá ATK Định Hóa

http://atkthainguyen.org.vn/2018/06/20/kinh-nghiem-du-lich-kham-pha-

an-toan-khu-atk-dinh-hoa-thai-nguyen/

8. Định hóa portal

http://portaldinhhoa.thainguyen.gov.vn/

9. Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện Định Hóa

https://123doc..org/document/3050235-nghien-cuu-phat-trien-du-lich-

van-hoa-huyen-dinh-hoa-tinh-thai-nguyen-luan-van-ths-du-lich.htm/

10. Internet https://thukyluat.vn/vb/quyet-dinh-1235-qd-ubnd-2017-cong-

nhan-lang-van-hoa-du-lich-ban-quyen-thai-nguyen-565c9.html/

11. Hiệp hội lữ hành Việt Nam VISTA http://www.vista.net.vn/di-tich-lich-

su-van-hoa/di-tich-na-mon.html

12. Du lịch Việt https://dulichviet.net.vn/di-tich-lich-su-nha-tu-cho-chu.html

47

13. Ban quản lí khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa – Thái Nguyên.

14. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn;

15. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên, Huyện Định Hóa

http://dinhhoa.thainguyen.gov.vn/gioi-thieu/-

/asset_publisher/qae6RUchMAqw/content/-ieu-kien-tu-nhien-inh-

hoa?inheritRedirect=true\

16. Báo Thái Nguyên aothainguyen.org.vn

PHIẾU KHẢO SÁT (1)

DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp

phát triển du lịch trải nghiệm tại Định Hóa Thái Nguyên”

1. Vui lòng cho biết đây là lần thứ mấy anh/chị đến huyện Định Hóa?

 Lần đầu tiên Lần thứ 2 Lần thứ 3 trở đi

2. Kênh thông tin nào anh/chị thấy dễ dàng tiếp cận và tin cậy để tìm

hiểu về điểm du lịch của huyện ĐịnhHóa? (Có thể chọn nhiều câu trả

lời)

Internet

Bạn bè /đồng nghiệp/ người thân

Báo chí

Nguồn khác

3. Anh/chị lựa chọn đi du lịch trải nghiệm của huyện Định Hóa vì

những lý do nào sau đây? (Có thể chọn nhiều câu trả lời)

Tìm kiếm cơ hội đầu tư ở đây

Có sản phẩm du lịch đa dạng (sông, núi, suối, thác, di tích...)

 Là nơi phù hợp để thư giãn và nghỉ

Kết hợp đi công tác/công vụ

Để thăm người thân ở đây

Đã từng đến ĐịnhHóa và muốn quay lại

Khác....

4. Trong thời gian ở lại Định Hóa, anh/chị ước tính sẽ chi tiêu hết khoảng

bao nhiêu?

Dưới 1 triệu đồng

Từ 1 đến dưới 3 triệu đồng

Từ 3 đến dưới 5 triệu đồng

5. Anh/chị đã từng đến những điểm du lịch trải nghiệm huyện Định Hóa

nào dưới đây?

ATK Định Hóa

Đền Đuốm

Lễ hội LồngTồng

Nhà tù chợ Chu

Thác KhuônTát

6. Anh chị đã từng trải nghiệm dịch vụ homestay ở Định Hóa hay chưa?

Đã từng Chưa từng

7. Khi du lịch qua đêm ở Địnhhóa, anh chị đã sử dụng dịch vụ nghỉ nào?

Nhà nghỉ Nhà trọ Homestay Khác

8. Anh chị cảm thấy giá cả và chất lượng dịch vụ lưu trú ở đây như thế

nào?

Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng

Rất không hài lòng

9.Vui lòng đánh giá mức độ hài lòng của anh/chị đối với du lịch trải

nghiệm của Định Hóa theo các tiêu chí sau:

TT Các tiêu chí đánh giá

1 Phong cảnh, sự hấp dẫn của các Mức độ hài lòng Rất không hài lòng Rất hài long 3 5 4 2 1

điểm du lịch

2 Sự đa dạng của các sản phẩm 1 2 3 4 5

du lịch

3 Sự hấp dẫn của các lễ hội dân 1 2 3 4 5

gian

4 Giá vé tham quan tại các điểm 1 2 3 4 5

du lịch

5 Chất lượng, uy tín của các 1 2 3 4 5

doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và các dịch vụ đi kèm

6 Giá tour 1 2 3 4 5

TT Các tiêu chí đánh giá

7 Chất lượng nhà nghỉ và các Mức độ hài lòng Rất không hài lòng Rất hài long 3 5 4 1 2

dịch vụ đi kèm

8 Giá cả phòng nghỉ và các loại 1 2 3 4 5

phí dịch vụ

9 Sự đa dạng và phong phú của 1 2 3 4 5

món ăn (ẩm thực)

10 Giá cả món ăn 11 Chất lượng giao thong đường 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

bộ

14 Chi phí đi lại (vận chuyển) 17 Chất lượng các mặt hang mua 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

sắm, quà lưu niệm

18 Sự đa dạng của hang hóa, quà 1 2 3 4 5

lưu niệm

19 Giá cả hàng hóa, quà lưu niệm 20 Nguồn nhân lực phục vụ du 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

lịch

22 Dịch vụ y tế, khám chữa bệnh 24 Dịch vụ bưu chính, viễn thông 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

(điện thoại, internet)

25 Chất lượng nguồn điện, nước 26 Khí hậu, thời tiết 27 Vị trí địa lí 28 Sự thân thiện và hiếu khách của 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 5

1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5

người dân 29 An ninh trật tự 30 Ổn định chính trị 31 Sự quản lý và kiểm soát giá cả sản phẩm, dịch vụ du lịch của chính quyền địa phương 32 Hướng dẫn, cung cấp thông tin 1 2 3 4 5

cho du khách

1 2 3 4 5

33 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong khai thác du lịch

10. Vui lòng cho biết mức độ hài lòng chung của anh/chị sau khi đến

với du lịch huyện Định Hóa

Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài

Lòng Rất hài lòng

9. Sau chuyến đi này anh/chị có ý định trở lại du lịch Định Hóa không?

Anh/chị vui long cho biết lý do?

Ý kiến Lý do cơ bản của sự lựa chọn

Chắc chắn có …………………………………………………………

Có thể có

Không biết …………………………………………………………

Có thể không

Chắc chắn …………………………………………………………

không

11. Anh/chị có đóng góp ý kiến gì để phát triển ngành du lịch trải nghiệm

của huyện Định Hóa?

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

Anh chị nghĩ sao về chất lượng dịch vụ lưu trú tại đây?

.........................................................................................................................

12. Anh chị có thể cho vài ý kiến đóng góp để cải thiện chất lượng dịch

vụ du lịch.

PHIẾU KHẢO SÁT (2)

DÀNH CHO NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG Ở KHU DU LỊCH

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp

phát triển du lịch trải nghiệm tại Định Hóa Thái Nguyên”. Để nghiên cứu

phát triển du lịch homestay tại ĐịnhHóa. Xin trân thành cảm ơn!

Họ và tên: ........................................................................................................

Địachỉ: .............................................................................................................

Giớitính: ...........................................................................................................

Tuổi: ..... .Sốđiệnthoại: ...............................................................................

1. Anh (chị) vui lòng cho biết lượng khách đến với khu du lịch như

thế nào?

Rất đông khách

Đông khách

Bình thường

Ít khách

2. Anh(chị) cho biết đối tượng thường đến khu du lịch là ai? (có

thể chọn nhiều đáp án)

Người cao tuổi

Trung niên

Thanh niên

Học sinh, sinh viên

3. Anh(chị) cho biết ở khu vực này phù hợp với loại hình du lịch

nào?

Du lịch phượt

Du lịch tham quan

Du lịch nghỉ dưỡng

Du lịch trải nghiệm

4. Anh(chị) cho biết mức độ phát triển du lịch trải nghiệm ở tại

khu du lịch này?

Chưa phát triển

Bắt đầu phát triển

Đang phát triển

Phát triển rất tốt

5. Anh(chị) cho biết từ khi có du lịch trải nghiệm phát triển đã

tạo cơ hội việc làm cho anh(chị) như thế nào?

Có

Không

6. Anh(chị) cho biết mức thu nhập của anh(chị)/tháng từ khi làm

du lịch (trong một tháng) ?

Dưới 1 triệuđồng

Từ 1 đếndưới 3 triệuđồng

Từ 3 đếndưới 5 triệuđồng

 Từ 5 triệu đến 10 triệu đồng

7. Anh( chị) cho biết mức độ ảnh hưởng của du lịch đến môi

trường ở nơi đây?

 Ảnh hưởng tích cực

 Không ảnh hưởng

 Ít ảnh hưởng

 Ảnh hưởng nhiều

8. Anh (chị) có thể cho biết về tình hình an ninh tại đây?

 Rất an toàn

 An toàn

 Bìnhthường

 Ít an toàn

9. Tình hình cơ sở hạ tầng tại Định Hóa như thế nào?

 Hiện đại

 Bình thường

 Lạc hậu

 Khác

10. Anh (chị) thấy những người làm du lịch ở đây phát triển như

thế nào?

 Phát triển

 Bình thường

 Ít phát triển

 Không rõ

11. Anh (chị) hãy tự đánh giá chất lượng tài nguyên du lịch ở đây

có tiềm năng như thế nào?

 Rất tiềm năng

 Bình thường

 Ít tiềm năng

 Không rõ

12. Anh (chị) có thể tự nhận xét về sự chênh lệch giá cả dịch vụ

giữa các gia đình làm dịch vụ du lịch quanh đây không?

 Không chênh lệch

 Chênh lệch ít

 Chênh lệch nhiều

13. Anh chị cảm nhận về sự hài long của du khách sau khi đến

thăm Định Hóa như thế nào?

 Rất hài lòng

 Hài lòng

 Không hài lòng

14. Anh(chị) hãy nhận xét về giá cả sản phẩm du lịch của mình

( nếu có)?

 Rẻ

 Hợp lý

 Bình thường

 Đắt

15. Anh (chị) có thể cho biết số lượng người làm homestay quanh

đây có nhiều không?

 Nhiều

 Bình thường

 Ít

 Không rõ

16. Anh (chị) có thể cho biết sự khác biệt của chất lượng dịch vụ

homestay?

…………………………………………………………………………

Anh (chị) có thể nói them về một vài phàn nàn của du khách về

chất lượng dịch vụ tại đây?

…………………………………………………………………………

Anh (chị) có thể nói thêm về một vài ưu và nhược điểm của việc

làm homestay?

…………………………………………………………………………

Anh (chị) nghĩ mình cần phải làm gì để phát triển thêm du lịch tại

đây ?

…………………………………………………………………………

Theo ý kiến cá nhân của anh (chị) du lịch trải nghiệm tại đây liệu

có tiềm năng phát triển mạnh mẽ hay không?

…………………………………………………………………………

HÌNH ẢNH THỰC TẾ

Hình 1. Di tích Khuôn Tát

Hình 2. Lễ hội Lồng Tồng.

Hình 3. Di tích suối Khuôn Tát

Hình 4. Quà lưu niệm được bán tại ATK Định Hóa

Hình 5. Các hộ kinh doanh tại ATK Định Hóa

Hình 6. Di tích Đồi Khau Tý

Hình 7. Thực trạng cọn nước tại Làng du lịch văn hóa

cộng đồng Bản Quyên