ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG THỊ KIỀU TRANG
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU
TRỊ BỆNH NHÂN SUY GAN CẤP TẠI TRUNG TÂM CHỐNG
ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA
Hà Nội - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG THỊ KIỀU TRANG
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU
TRỊ BỆNH NHÂN SUY GAN CẤP TẠI TRUNG TÂM CHỐNG
ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA
Khoá: QH.2016.Y
Người hướng dẫn 1: TS.BS. Lê Quang Thuận
Người hướng dẫn 2: ThS.BS. Huỳnh Thị Nhung
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p, nghiên cứ u để hoàn thành khó a luâ ̣n, em đã nhâ ̣n đươ ̣c sự da ̣y bảo tâ ̣n tình củ a các thầy cô, sự giú p đỡ củ a ba ̣n bè, sự đô ̣ng viên to lớ n củ a gia đình và ngườ i thân.
Trướ c tiên, em xin trân tro ̣ng cảm ơn ban Giám hiê ̣u, Phò ng Đào ta ̣o, Bô ̣ môn Nội Khoa, trường Đại học Y Dươ ̣c - Đa ̣i ho ̣c Quố c Gia Hà Nô ̣i, Ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành bài luận tại bệnh viện.
Em vô cù ng cả m ơn sâu sắ c TS.BS. Lê Quang Thuận và ThS.BS. Huỳnh Thị Nhung những người thầy tâ ̣n tâm đã trực tiếp hướ ng dẫn và giú p đỡ em trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và làm khó a luâ ̣n.
Em xin bày tỏ lò ng biết ơn tới các thầy cô giáo trong bô ̣ môn Nội Khoa, và cá c anh chi ̣, bác sĩ, điều dưỡng tại Trung tâm Chống độc - Bê ̣nh viê ̣n Bạch Mai đã giú p đỡ, ta ̣o điều kiê ̣n cho em trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và làm khóa luâ ̣n.
Sau cù ng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp Y Đa Khoa khóa QH.2016.Y, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và khích lệ và giúp đỡ tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các bệnh nhân đã đồng ý tham gia
vào nghiên cứu để tôi có thể thực hiện được nghiên cứu này.
Mô ̣t lần nữa xin đươ ̣c trân tro ̣ng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
Sinh viên
Dương Thị Kiều Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Dương Thị Kiều Trang, sinh viên khoá QH.2016.Y, ngành Y đa khoa,
Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoạn:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS.BS. Lê Quang Thuận.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào đã được công bố
tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
Tác giả
Dương Thị Kiều Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. WHC để phân biệt trạng thái tinh thần trong bệnh não gan.
Bảng 1.2. Phân độ suy gan cấp trên lâm sàng.
Bảng 1.3. Phân chia theo Lucke và Mallory.
Bảng 1.4. Liều một số thuốc giải chất độc gây suy gan cấp.
Bảng 1.5. Tiêu chuẩn của đại học King để lựa chọn bệnh nhân ghép gan.
Bảng 2.1. Các bước tiến hành thu thập thông tin.
Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu.
Bảng 2.3. Thang điểm hôn mê Glasgow.
Bảng 2.4. Phân loại bệnh não gan trên lâm sàng.
Bảng 3.1. Đặc điểm nhóm tuổi (n=48)
Bảng 3.2. Nguyên nhân suy gan cấp theo nhóm
Bảng 3.3. Lý do vào viê ̣n
Bảng 3.4. Tiền sử của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.5. Chỉ số sinh tồn lúc nặng nhất
Bảng 3.6. Các triệu chứng lâm sàng toàn thân thời điểm nặng nhất
Bảng 3.7. Phân độ não gan trên lâm sàng ở bệnh nhân lúc nặng nhất
Bảng 3.8. Chỉ số công thức máu của bệnh nhân lúc nặng nhất
Bảng 3.9. Chỉ số hoá sinh máu của bệnh nhân lúc nặng nhất
Bảng 3.10. Các chỉ số đông máu cơ bản của bệnh nhân lúc nặng nhất
Bảng 3.11. Một số phương pháp điều trị chuyên sâu được áp dụng
Bảng 3.12. Thay đổi phân độ não gan trước và sau điều trị ở hai nhóm sống và tử
vong
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân nhóm giới tính
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các nguyên nhân gây suy gan cấp
Biểu đồ 3.3. Tỷ lê ̣ điều trị thành công
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các nguyên nhân gây suy gan cấp trên toàn thế giới.
Hình 1.2. Vai trò của tế bào Kuffer và đáp ứng miễn dịch trong tổn thương gan.
Hình 1.3. Quá trình chết theo chu trình của tế bào gan.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hiệp hội nghiên cứu gan Hoa kỳ AASLD
Áp lực nội sọ ALNS
Alanine transaminase ALT
Aspartate aminotransferase AST
Bệnh nhân BN
Lọc máu liên tục tĩnh mạch - tĩnh mạch CVVH
Lọc máu thẩm tách máu liên tục tĩnh mạch-tĩnh mạch CVVHD
Cytomegalovirus CMV
Deoxyribonucleic acid DNA
Danger-Associated Molecular Patterns DAMPs
Hiệp hội gan mật Châu Âu EALS
virus Epstein-Barr EBV
Fas ligand FasL
Gamma aminobutyric acid GABA
Hemoglobin Hb
HTTĐL Huyết tương tươi đông lạnh
High Mobility Group Box-1 protein HMGB1
InterCellular Adhesion Molecule ICAM
Suy gan cấp SGC
Lactate delaydrogenase LTDH
Liệu pháp hấp phụ phân tử tái tuần hoàn MARS
Phản ứng khuyêch đại gen PCR
Plasma exchange PEX
Prothrombin % PT%
Transcatheter-Arterial-Steroid Injection Therapy TASIS
Tumor necrosis factor TNF
VCAM-1 Vascular Cell Adhesion Molecule-1
Y học dân tộc YHDT
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...........................................................................................
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................
MỤC LỤC ................................................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1. Đại cương về suy gan cấp ................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm và dịch tễ học ....................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân suy gan cấp ...................................................................... 3
1.1.3. Sinh lý bênh .......................................................................................... 5
1.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng .............................................................. 7
1.2.1. Biểu hiện lâm sàng ................................................................................ 7
1.2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng[41, 67] .......................................................... 9
1.3. Chẩn đoán suy gan cấp ................................................................................... 10
1.3.1. Chẩn đoán xác định: ............................................................................ 10
1.3.2. Chẩn đoán nguyên nhân[67]: ............................................................... 11
1.3.3. Phân loại mức độ: ................................................................................ 11
1.4. Phương pháp điều trị ....................................................................................... 11
1.4.1. Các biện pháp điều trị chung[54] ......................................................... 11
1.4.2. Xử trí ban đầu và vận chuyển cấp cứu[67] ........................................... 12
1.4.3. Xử trí tại bệnh viện[67] ....................................................................... 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................ 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 18
2.1.2. Địa điểm: Trung tâm Chống Độc - Bệnh viện Bạch Mai ...................... 18
2.1.3. Thời gian: thời gian nghiên cứu 12/2020 đến 12/2021 ......................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................ 18
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 18
2.2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu: ..................................................................... 18
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu ....................................................................... 18
2.3. Các chỉ số nghiên cứu và phương pháp đo: ..................................................... 20
2.3.1. Các biến số và đơn vị đo ...................................................................... 20
2.3.2. Các bảng điểm đánh giá tình trạng lâm sàng: ....................................... 24
2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 25
2.4.1. Công cụ nghiên cứu: ............................................................................ 25
2.4.2. Xử lý số liệu ........................................................................................ 25
2.4.3. Sai số và khống chế sai số: .................................................................. 26
2.5. Đạo đức nghiên cứu. ....................................................................................... 26
2.6. Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 28
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu........................................... 28
3.2. Đặc điểm suy gan cấp ..................................................................................... 30
3.2.1. Mô tả đặc điểm nguyên nhân và tiền sử của bệnh nhân. ....................... 30
3.2.2 Mô tả đặc điểm lâm sàng ..................................................................... 34
3.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu .............................. 37
3.3. Đánh giá kết quả điều trị nội khoa .................................................................. 40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................................... 43
4.1. Đặc điểm chung .............................................................................................. 43
4.2. Đặc điểm suy gan cấp ..................................................................................... 44
4.2.1. Mô tả đặc điểm nguyên nhân và tiền sử của bệnh nhân. ....................... 44
4.2.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng ..................................................................... 45
4.2.3. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng ............................................................... 47
4.3. Đánh giá kết quả điều trị nội khoa .................................................................. 49
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 52
Mục tiêu 1: .................................................................................................... 52
Mục tiêu 2: .................................................................................................... 52
KHUYẾN NGHI……………………………………………………………..…….53
PHỤ LỤC..................................................................................................................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU SUY GAN CẤP .............................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy gan cấp (SGC) là một biểu hiện hiếm gặp do huỷ hoại tế bào gan một cách
nhanh chóng gồm những biểu hiện không đồng nhất của rối loạn chức năng gan nặng từ đó gây nên tổn thương thứ phát đa cơ quan như bệnh não gan, rối loạn đông máu
(INR >1,5), hội chứng gan thận, suy đa tạng, nhiễm khuẩn thứ phát,… sự phát triển
của phù não, nhiễm trùng huyết và suy đa tạng là những nguyên nhân chính gây tử
vong[3, 65]. Về nguyên nhân, Ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản, các nước phát triển
trên thế giới lý do phổ biến nhất của SGC là tổn thương gan do thuốc [8, 16], đặc biệt
là ngộ độc paracetamol[3]. Bên cạnh đó, viêm gan siêu vi cấp tính là những nguyên
nhân hàng đầu của SGC chủ yếu gặp ở các nước đang phát triển[42]. Ở Việt Nam
thống kê năm 2009 đến 2011 cho thấy lượng viêm gan nhiễm độc tăng từ 5,0% lên
8,7% trên tổng số bệnh nhân nhập viện, tỷ lệ tử vong lên tới 50-67% khi tiến triển thành suy gan cấp[22, 48, 57] và theo thống kê của bộ y tế năm 2015 tỉ lệ ngộ độc
cấp nói chung và suy gan cấp do viêm gan nhiễm độc có tỉ lệ tử vong cao 50 -
90%[67]. Tỷ lệ suy gan cấp từ 1 đến 6 trường hợp trên một triệu người hàng năm,
chiếm 6% các ca tử vong liên quan đến gan và 7% các ca ghép gan trực tiếp
(orthotopic liver transplants- OLT) ở Hoa Kỳ[46].Chẩn đoán, hiện nay chưa có
phương pháp nào được coi là tiêu chuẩn vàng; cần kết hợp đầy đủ các biểu hiện của
hội chứng suy chức năng gan cấp tính, hội chứng não gan và các xét nghiệm sinh hóa:
tăng bilirubin, NH3, AST, INR >1,5 và không có điều trị đặc hiệu cho bệnh suy gan
cấp; việc điểu trị bao gồm cần phải ngay lập tức xử trí cấp cứu hỗ trợ gan và các cơ
quan bị suy, lọc máu hỗ trợ ngoài gan cùng với điều trị biến chứng trong khi chờ tế bào gan phục hồi hoặc chờ ghép gan, ghép gan nếu tình hình không được cải
thiện[67].
Hiện nay nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị suy gan cấp ở nước ta còn hạn
chế do số lượng ca bệnh không nhiều, chỉ những trung tâm y tế lớn mới có đủ điều kiện và trang thiết bị điều trị và nghiên cứu. Đưa ra chẩn đoán xác định sớm cho bệnh nhân giúp kịp thời điều trị bệnh và giảm tỉ lệ tử vong. Vì vậy việc xác định vai trò
của triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân là rất quan trọng để chẩn đoán chính xác bệnh. Mặt khác hiện tại vẫn chưa có phác đồ điều trị đặc hiệu nên việc đánh giá điều trị trên bệnh nhân suy gan cấp cũng là một thao tác thực sự cần thiết trên cơ sở đó, các thầy thuốc lâm sàng có thêm kiến thức và kinh nghiệm để lựa
chọn phương pháp điều trị thích hợp.
1
Bệnh viện Bạch Mai là một trong những đơn vị tiếp nhận nhiều bệnh nhân suy
gan cấp đặc biệt là những bệnh nhân SGC do ngộ độc tại Trung tâm Chống Độc – Bệnh viện Bạch Mai. Do vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân suy gan cấp tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai năm 2020-2021” với hai mục tiêu chính sau:
Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân suy gan cấp tại Trung tâm Chống
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy gan cấp tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. 2. độc Bệnh viện Bạch Mai.
2
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về suy gan cấp
1.1.1. Khái niệm và dịch tễ học
Năm 2011 Hiệp hội nghiên cứu gan Hoa kỳ (AASLD) định nghĩa suy gan cấp
(SGC) là bệnh gan đặc trưng bởi sự phát triển của bệnh não gan và rối loạn đông máu theo tỉ lệ chuẩn hoá quốc tế INR lớn hơn 1,5 ; ở những bệnh nhân gan cấp tính dưới
26 tuần kèm theo bệnh não và suy giảm chức năng tổng hợp, không có xơ gan hoặc
mắc bện gan từ trước (trừ bệnh Wilson và Budd Chiari)[37]. Năm 2017 Hiệp hội gan
mật Châu Âu (EALS) cũng đưa ra định nghĩa giống với AASLD, ở những bệnh nhân biểu hiện não gan dưới 28 tuần[25].
Tỷ lệ mắc bệnh suy gan cấp ở các nước đang phát triển cao hơn nhiều so với
các nước có nền kinh tế phát triển: Thái Lan là 62,9 trường hợp trên một triệu dân
mỗi năm, vì các nguyên nhân thường gặp nhất là không xác định được (69,4%) và do
thuốc không phải acetaminophen (26,1%), với viêm gan virus chỉ chiếm 2,5% các
trường hợp [69], trong khi tỷ lệ mắc bệnh tổng thể từ 1 đến 6 trường hợp trên một
triệu người mỗi năm, chiếm 6% các trường hợp tử vong liên quan đến gan và 7% các
ca cấy ghép gan ở Hoa Kỳ[24, 36].
Ở các nước thu nhập thấp hoặc trung bình thuốc cổ truyền, thảo dược, thuốc
chống lao và rượu là nguyên nhân chính gây say gan cấp[60]. Ở các quốc gia đang
phát triển căn nguyên cơ bản dẫn tới tình trạng SGC chủ yếu là do virus, với các bệnh nhiễm trùng viêm gan B và E trong khi đó Hoa Kỳ và phần lớn các nước Châu Âu,
tỷ lệ mắc bệnh trường hợp suy gan liên quan đến virus đã giảm đáng kể, đa số các
trường hợp hiện nay phát sinh suy gan cấp thứ phát do ngộ độc thuốc, thường do
acetaminophen[11, 16].
Một nghiên cứu dịch tê trên thế giới: Nina Weiler và cộng sự đã công bố
nghiên cứu dịch tế bệnh suy gan cấp tại Đức từ ngày 1 tháng 1 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 cho thấy tỉ lệ SGC được tính toán là 1,13 / 100.000 người/năm,
đại diện cho 4652 trường hợp. Phụ nữ thường bị ảnh hưởng hơn (52% so với 48%, p<0,001). Tỷ lệ tử vong chung trong vòng 3 tháng là 47%[77].
1.1.2. Nguyên nhân suy gan cấp
Có rất nhiều nguyên nhân gây suy gan cấp, ta có thể chia thành 3 nhóm nguyên nhân chính. Một là suy gan cấp do thuốc tây, nấm độc chứa amatoxin[28], thuốc thảo
dược[61], ngộ độc sắt[20], và nhiều loại thuốc khác. Nhóm nguyên nhân thứ hai là
3
do virus viêm gan A và B gây bệnh chủ yếu ở Nhật Bản và Pháp và là nguyên nhân
thứ 2 gây bệnh gan ở Ấn Độ sau viêm gan E, viêm gan C hiếm gặp ở US nhưng hay gặp ở Nhật Bản[51]. Các nguyên nhân virus khác của SGC bao gồm virus herpes
simplex, cytomegalovirus (CMV), virus Epstein-Barr (EBV), Parvovirus, adenovirus
và virus varicella-zoster[1].
Viêm gan do vi rút và viêm gan do thuốc là hai nguyên nhân phổ biến nhất của
SGC trên toàn thế giới[64]. Viêm gan A và E là những nguyên nhân hàng đầu gây
suy gan, được báo cáo từ các nước đang phát triển. Nhiễm viêm gan B có thể gây suy
gan do nhiễm trùng cấp tính cũng như do viêm gan B tái hoạt sau khi bắt đầu điều trị
bằng thuốc ức chế miễn dịch. Đồng nhiễm cả viêm gan B và C có thể dẫn đến SGC,
mặc dù hiếm khi thấy bệnh này chỉ riêng với viêm gan C[1]. Quá liều Acetaminophen
là nguyên nhân thường gặp nhất trong suy gan cấp thử phát do thuốc, nồng độ transaminase ở bệnh nhân ngộ độc acetaminiphen thường lớn hơn 5000UI/L[76] sau
đó ít phổ biến hơn là các thuốc Isoniazid, propylthiouracil, phenytoin và
valproate[73], disuliram[43].
Hình 1.1. Các nguyên nhân gây suy gan cấp trên toàn thế giới[7]
4
Cuối cùng nhóm nguyên nhân thứ ba là nhưng bệnh ít phổ biến như gan nhiễm
mỡ cấp tính của thai kỳ[63], ung thư hạch, viêm gan thiếu máu cục bộ, hội chứng Budd-Chiari cấp tính, bệnh Wilson cấp tính, bệnh tự miễn dịch và bệnh cơ tim chu
sinh[14]. Tổn thương gan do thiếu máu cục bộ cấp tính, thường được gọi là "sốc gan",
thường xảy ra ở những người bệnh nặng bệnh nhân suy tim, tuần hoàn hoặc hô hấp
nguyên phát[31].
1.1.3. Sinh lý bênh
Trong khi Tumor necrosis factor (TNF) được cho là yếu tố chính trong quá
trình tổn thương thì một số dữ liệu gần đây cho thấy các cytokine cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái tạo tế bào gan. Suy gan cấp là hậu quả của quá trình mất cân bằng giữa các yếu tố viêm và chống viêm.
Vai trò của TNF-α
TNF-α điều hòa biểu lộ các phân tử bám dính liên các tế bào (ICAM-1:
InterCellular Adhesion Molecule-1), phân tử bám dính tế bào thành mạch (VCAM-
1: Vascular Cell Adhesion Molecule-1); hoạt hóa tế bào TCD4 gây nên hoạt hệ miễn
dịch bẩm sinh tại chỗ; IL-1 hoạt hóa các tế bào bạch cầu trung tính, kích thích giải
phóng các yếu tố gây tổn thương tế bào gan. Tổn thương tế bào gan giải phóng các
DAMPs (Danger-Associated Molecular Patterns), HMGB1 (High Mobility Group
Box-1 protein), DNA. Những chất này tiếp tục kích thích hoạt hóa tế bào Kuffer tạo
nên đáp ứng viêm hệ thống.
Hình 1.2. Vai trò của tế bào Kuffer và đáp ứng miễn dịch trong tổn thương gan
[56]
5
Vai trò của quá trình chết theo chu trình được kích hoạt theo 2 con đường. Con
đường nội sinh liên quan tới các proteinBcl-12 ở màng ti thể làm rối loạn chức năng ti thể gây quá trình chết theo chu trình. Con đường nội sinh thông qua các recepter
hoạt hoá các chất trung gian hoá học, trong đó yếu tố hoại tử mô TFN-alpha và FasL
đóng vai trò quan trọng. Rối loạn tín hiệu TFN thường thấy ở rất nhiều bệnh nhân
viên gan virus hay nghiện rượu[79].
Hình 1.3. Quá trình chết theo chu trình của tế bào gan[19]
Vai trò của các cytokin [19]
Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, do giải phóng các cytokine tiền viêm như
yếu tố hoại tử mô, IL-6. IL-1β chúng tham gia vào quá trình phù não do giảm trương
lực thành mạch, làm tăng tưới máu não. Mặc dù các yếu tố kháng viêm như IL-4, IL-
10 cũng có mặt ở BN SGC giúp hạn chế quá tình đáp ứng viêm hệ thống, nhưng kéo
dài tình trạng này lại không có lợi do có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết và tử vong.
Do đó, SGC là kết quả của việc giải phóng các yếu tố viêm và chống viêm từ gan vào
vòng tuần hoàn dẫn tới rối loạn huyết động: xuất huyết tiêu hoá, não gan, gan thận, gan phổi.
Ở những BN SGC không do acetaminophen có định lượng các cytokine ở những BN này cho thấy IL-7 cao hơn ở các BN tiến triển tốt trong khi IL-6 và IL-10 có tương quan chặt chẽ với hội chứng đáp ứng viêm hệ thống.
6
1.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.2.1. Biểu hiện lâm sàng
Bệnh nhân suy gan cấp thường có tiền sử khỏe mạnh hoặc không có biểu hiện
tiền sử bệnh lý nặng nề trước đó. Bệnh nhân khởi phát với triệu chứng mệt mỏi, buồn
nôn, chán ăn và đau bụng sau đó các biểu hiện điển hình trên lâm sàng là vàng da và niêm mạc tăng nhanh, nước tiểu sẫm màu, hơi thở mùi gan (mùi hôi hoặc ngọt)[64,
67].
Hoại tử gan trực tiếp gây mất chức năng trao đổi chất nghiêm trọng và nhanh
chóng, dẫn đến giảm gluconeogenesis, giảm độ thanh thải lactate và amoniac, biểu hiện lâm sàng là hạ đường huyết, tăng NH3 máu, tăng acid lactic máu, tăng đường
huyết và rối loạn đông máu[38]. Hạ natri máu là thường do tăng thể tích máu. Hệ thần
kinh trung ương gây tăng thông khí gây nhiễm kiềm đường hô hấp, do đó khiến thận
trao đổi các ion hydro dẫn đến hạ kali máu, ngoài ra còn xảy ra tình trạng giảm
phosphat máu, và mất cân bằng axit-bazơ [32, 40]. May mắn thay, những bất thường
về điện giải này hiếm khi dẫn đến rối loạn nhịp tim[7].
Hậu quả của tăng NH3 máu là: tăng hấp thu các acid amin trung tính vào
não[4], làm ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh như
dopamin, norepinephrine, serotonin; tăng áp lực thẩm thấu ở trong tế bào hình sao
dẫn đến phù não[30]; thay đổi điện thế hoạt động ở hệ thần kinh trung ương[5].
Rối loạn dẫn truyền thần kinh ở hội chứng não gan bao gồm tăng hoạt động của hệ ức chế (GABA, serotonin) trong khi suy gảm hoạt động của hệ hưng phấn
(gluamate, catecholamines) dẫn đến ức chế hoạt động thần kinh trung ương. Các chất
dẫn truyền thần kinh giả cũng được nhắc đến trong vai trò gây hội chứng não gan[2].
Bệnh não gan được định nghĩa là một hội chứng tâm thần kinh xảy ra ở những
bệnh nhân mắc các bệnh gan cấp tính hoặc mãn tính[13]. Về mặt lâm sàng, nó được
đặc trưng bởi một loạt các triệu chứng, bao gồm suy giảm nhận thức, thay đổi mức độ ý thức có thể tiến triển đến hôn mê và tử vong[75]. Biến chứng gây chết người
nhiều nhất liên quan đến suy gan cấp tính là sự phát triển của bệnh não gan và phù não. Bệnh nhân bị SGC nên được phân loại bệnh não của họ bằng cách sử dụng hệ thống phân loại West Haven ( WHC) như được trình bày:
7
Bảng 1.1. WHC để phân biệt trạng thái tinh thần trong bệnh não gan[53]
Độ 0 Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng.
Độ I Thay đổi trạng thái tình cảm, giảm tập trung, rối loạn giấc ngủ.
Lơ mơ, u ám, hành vi bất thường, ứng xử không phù hợp mất định hướng, Độ II còn đáp ứng với lời nói.
Độ III Ngủ gà, không đáp ứng với lời nói, u ám rõ ,tăng phản xạ.
Độ IV Hôn mê, biểu hiện mất não, có thể còn đáp ứng với kích thích đau.
Rối loạn đông máu là một biểu hiện lâm sàng đặc trưng của SGC, vì tất cả các
yếu tố đông máu, ngoại trừ yếu tố Von Willebrand và yếu tố VIII được tổng hợp trong
gan, và nhiều yếu tố có thời gian bán hủy đo bằng giờ. Cơ chế chính cho các xét
nghiệm đông máu bất thường trong ALF là giảm sản xuất các yếu tố đông máu II, V,
VII, IX và X. Hơn nữa, quá trình đông máu nội mạch và tiêu sợi huyết làm tiêu hao
tiểu cầu và các yếu tố đông máu, làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn đông máu,
giảm tiểu cầu và rối loạn chức năng tiểu cầu thứ phát sau nhiễm độc găp ở hơn 60%
bệnh nhân SGC[37].
Sự giải phóng các cytokine, chất trung gian gây viêm dẫn đến một loạt các
biểu hiện lâm sàng như rối loạn chức năng tuần hoàn, viêm tụy, ức chế miễn dịch, ức
chế tủy xương, tổn thương phổi cấp tính và hội chứng suy hô hấp cấp tính[34, 55].
Ngoài ra quá trình trên còn dẫn đến viêm toàn thân nghiêm trọng và nhiễm trùng thứ phát do giảm khả năng miễn dịch[9, 47].
SGC dẫn đến rối loạn chức năng tuần hoàn, ban đầu do uống kém và mất nước
nhiều hơn dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn[45]. Sau khi gan bị hoại tử và giải phóng các cytokine, một hệ thống trạng thái viêm bắt đầu, được đặc trưng bởi sự giãn mạch và tăng cung lượng tim giống như sốc nhiễm trùng[26, 27]. Điều này dẫn đến giảm
tưới máu các cơ quan quan trọng, làm trầm trọng thêm tình trạng suy đa tạng gồm suy thận cấp và hội chứng gan thận[33, 68]. Ban đầu giảm thể tích tuần hoàn là tiền căn gây tổn thương thận, sau đó sự thiếu máu cục bộ liên tục của ống thận dẫn đến tình trạng hoại tử ống thận nhanh chóng[9, 47]. Ngoài ra, có thể thấy độc tính trực
tiếp trên thận, như trong trường hợp ngộ độc acetaminophen, ngộ độc Amanita, hoặc
phản ứng đặc trưng với trimethoprim- sulfamethoxazole[34, 55]. Rối loạn chức năng
8
thận đáng kể có thể xảy ra ở hơn 50% bệnh nhân SGC và phổ biến hơn ở người già
và bệnh nhân nhiễm độc gan do acetaminophen[38].
1.2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng[41, 67]
Các xét nghiệm chức năng gan
Alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST) tăng.
Trong số đó, các hoạt tính của enzyme aspartat amino transferase đã chứng tỏ là hữu
ích nhất. Nồng độ enzyme này trong huyết thanh có thể tăng lên ở một số bệnh ngoài
gan như bệnh nhồi máu cơ tim, các rối loạn cơ xương, song trong chừng mực nào đó
thì AST và ALT đều tăng trong gần như tất cả các bệnh gan, và tăng rất cao trong các tình trạng hoại tử gan lan rộng. Trong suy gan cấp ALT tăng rất nhiều, có khi gấp hàng trăm lần, AST tăng ít hơn (AST/ALT < 1) và thường tăng sớm.
Tỷ lệ prothrombin% (PT%) giảm: khả năng đông máu bị giảm chỉ thường gặp
trong bệnh lý gan nặng. Để đánh giá sự bất thường về giảm khả năng đông máu hiệu
quả nhất là dựa vào tỷ lệ prothrombin, bình thưởng tỷ lệ prothrombin là 70 - 140%.
INR là xét nghiệm máu liên quan đến quá trình đông máu, đánh giá mức độ
hình thành các cục máu đông, biểu thị thời gian đông máu. Trong suy gan cấp INR >
1,5.
Protein giảm, allbumin giảm nồng độ allbumin huyết tương giảm phụ thuộc
vào tình trạng dinh dưỡng, tinh trạng bệnh lý gây thất mất protein (bệnh thận hư, mất
protein qua ruột...), tăng huỷ hoại protein, tăng nhu cầu protein trong thời kỳ mang
thai hay cho con bú, pha loãng máu do truyền nhiều dịch, nhưng quan trọng nhất là
do giảm tổng hợp protein tại gan vì gan là nơi quan trọng nhất để tổng hợp và thoái
hóa protein.
Bilirubin máu tăng: (tăng trên 230 mmol/L là nặng) tăng bilirubin máu do một hoặc
phối hợp nhiều giai đoạn:
(1) Do tăng sản xuất sắc tố mật, (2) Giảm nhập bilirubin vào gan, (3) Kết hợp tại gan giảm, (4) Giảm bài xuất sắc tố mật.
Các xét nghiệm khác
Công thức máu: số lượng hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố, số lượng bạch cầu,
công thức bạch cầu.
9
Glucose giảm: hoại tử tế bào gan lan rộng dẫn tới giảm khả năng dự trữ
glycogen nhưng mức tiêu thụ glucose vẫn ở trong hằng định dẫn tới giảm nồng độ glucose trong huyết thanh.
Amoniac (NH4) tăng cao rõ rệt thường phản ánh có loại từ tế bào nặng nề, tốt
nhất là xác định trồng độ NH3 trong máu động mạch.
Lactat huyết thanh tăng cao: lactat máu động mạch lúc 4 giờ > 3,5 hoặc lúc 12
giờ trên 3.0 có thể nghĩ đến SGC do ngộ độc acetaminophen.
Khí máu động mạch: giảm nồng độ oxy, có thể do suy hô hấp cấp hoặc có các
nguyên nhân khác. Nhiễm toan hoặc nhiệm kiểm lactate delaydrogenase (LTDH) tăng
cao.
Trong suy gan cấp thường có biểu hiện tăng amylase và lipase, giảm Phosphate
huyết, hạ huyết áp, hạ Kali máu, hạ Natri máu. Ure có thể giảm, bình thường hoặc tăng. Creatinin huyết thanh: tăng trong hội chứng gan thận hoặc có biến chứng suy
thận.
Các xét nghiệm tìm biến chứng và nguyên nhân
Cấy máu, nước tiểu tìm vi khuẩn, tìm nấm khi có gợi ý bội nhiễm trùng.
Định lượng certutoplastin trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở những bệnh nhân
nghi ngờ bệnh Wilson.
Định lượng acetaminophen huyết thanh, các dấu ấn virus trong huyết thanh
Anti-HAV IgM, Anti-LAVIgG, HBsAg, Anti-HBs, Anti-HBc IgM, Anti-HBc IgG,
Anti-HB, HBV DNA, Anti HCV, HCV-RNA, Anti-HEVIEM, Anti-HEVIG, HEV
RNA, HIV Ag. Ab. HSV 1.2 - IgM. HSV 1.2 - IgG.
Kháng thể tự miễn trong viêm gan tự miễn: ANA, ASMA, ANCA, HLA.
Phản ứng khuếch đại gen (PCR), siêu âm gan, sinh thiết gan,...
Định lượng độc chất trong máu hoặc nước tiểu.
1.3. Chẩn đoán suy gan cấp
1.3.1. Chẩn đoán xác định:
Chẩn đoán suy gan cấp trên lâm sàng cần kết hợp đầy đủ các biểu hiện của hội chứng suy tế bào gan, hội chứng suy chức năng gan cấp tính, hội chứng não gan, và
các triệu chứng mệt mỏi, vàng da, xuất huyết, dấu hiệu thần kinh, rối loạn ý thức,...Các xét nghiệm sinh hóa: tăng bilirubin, NH3, AST, INR kéo dài trên 1,5[67].
10
1.3.2. Chẩn đoán nguyên nhân[67]:
Suy gan cấp do ngộ độc: xét nghiệm độc chất trong máu nước tiểu, dịch dạ
dày, định lượng paracetamol trong huyết thanh.
Suy gan cấp nghi do viêm gan virus: chẩn đoán huyết thanh.
Suy gan cấp do các nguyên nhân khác: bệnh tự miễn tìm kháng thể tự miễn,
bệnh rối loạn chuyển hóa...
Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm gan xác định tắc mạch gan, gan teo trong các
viêm gan virus tối cấp.
1.3.3. Phân loại mức độ:
Bảng 1.2. Phân độ suy gan cấp trên lâm sàng
Phân loại lâm sàng Suy gan tối cấp 10 ngày.
[25] Suy gan cấp 10-30 ngày.
Suy gan bán cấp 5 - 24 tuần.
Bảng 1.3. Phân chia theo Lucke và Mallory
Phân chia theo Lucke và Mallory[40]
Tiền triệu Chưa có vàng da.
Giai đoạn trung gian Đánh dấu bằng sự xuất hiện của vàng da.
Giai đoạn cuối Biểu hiện bệnh lý não gan.
1.4. Phương pháp điều trị
1.4.1. Các biện pháp điều trị chung[54]
Các biện pháp điều trị SGC bao gồm: đảm bảo BN được đặt trong môi trường chăm sóc thích hợp, theo dõi sát tình trạng nặng của bệnh, điều trị các biến chứng và hỗ trợ dinh dưỡng.
BN nên được chăm sóc tại các trung tâm có chương trình ghép gan và có kinh
nghiệm chăm sóc những BN này. BN SGC với hội chứng não gan độ 1 nên được chăm sóc ở các đơn vị chăm sóc y tế với môi trường yên tĩnh và thường xuyên được
11
kiểm tra trạng thái thần kinh. Khi bệnh não gan phát triển đến độ 2,3 hoặc 4, BN nên
được chăm sóc tại các đơn vị ICU. Các kích thích làm tăng áp lực nội sọ nên được hạn chế tối đa.
1.4.2. Xử trí ban đầu và vận chuyển cấp cứu[67]
Bệnh nhân cần được chuyển vào phòng hồi sức tích cực. Ngừng tất cả
các thuốc gây độc và nghi ngờ gây tổn thương gan. Uống 20 gam than hoạt nếu nghi ngờ ngộ độc paracetamol.
Truyền dung dịch glucose 10% tránh hạ đường huyết
Chuyển ngay đến khoa hồi sức tích cực, đảm bảo tư thế an toàn, hô hấp và
tuần hoàn trên đường vận chuyển.
1.4.3. Xử trí tại bệnh viện[67]
(1) Hồi sức tích cực
Hồi sức hô hấp: tư thế an toàn, các biện pháp hỗ trợ hô hấp tùy thuộc tình trạng
hôn mê gan: giai đoạn 3 và 4 cần đặt nội khí quản và thông khí nhân tạo với thuốc an
thần phù hợp. Nếu phải đặt nội khí quản thở máy, tránh dùng PEEP quá cao vì làm
tăng áp lực nội sọ.
Hồi sức tuần hoàn: duy trì huyết áp của người bệnh cao hơn mức bình thường
hoặc huyết áp nền để đảm bảo áp lực tưới máu não: sử dụng dịch keo (albumin,
gelatin) để đảm bảo thể tích tuần hoàn, duy trì Hb ≥ 10g/dl. Sử dụng thuốc vận mạch
noradrenalin để duy trì huyết áp nếu huyết áp còn thấp khi đã bù đủ dịch.
(2) Kiểm soát bệnh não gan:
Tăng ure máu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh não gan và phù não,
mặc dù mức amoniac máu không liên quan chặt chẽ với tình trạng lâm sàng. Vai trò
của lactulose, rifaximin, sodium benzoate trong điều trị bệnh não gan ở những bệnh
nhân có bệnh gan mạn tính còn chưa rõ ràng, cần được cân nhắc dựa vào từng ca lâm sàng dựa vào đánh giá mức độ bệnh não gan hơn là nồng độ amoniac máu.
Lactulose: chỉ định lactulose liều 30-60 mL (uống hoặc qua sonde dạ dày) mỗi 2-6 giờ, điều chỉnh để đi ngoài 3-4 lần/ngày (phân mềm, khoảng 800 mL). Nếu không đáp ứng hoặc nghi ngờ tắc ruột, sử dụng lactulose thụt 150 mL pha với 350 mL nước thụt mỗi 6-8 giờ. Tránh chướng bụng nhiều, đặc biệt ở bệnh nhân có
chỉ định ghép gan để tránh các biến chứng phẫu thuật
(3) Kiểm soát phù não và tăng áp lực nội sọ:
12
Nằm đầu cao 30 – 45 độ duy trì tư thế trung gian nếu không có tụt huyết áp,
hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc an thần. Tránh quá tải dịch và quá kích thích. Điều chỉnh tăng CO2 và giảm oxy máu: duy trì áp lực riêng phần CO2 ở mức 30-40 mmHg.
Với bệnh nhân nghi ngờ tăng hoặc tăng áp lực nội sọ (ALNS) cần cân nhắc sử dụng
các biện pháp điều trị sau:
Mannitol có tác dụng giảm áp lực nội sọ nhanh và thoáng qua. Liều bolus
mannitol (0,5-1 g/kg) là lựa chọn hàng đầu trong điều trị tăng áp lực nội sọ. Liều có
thể lặp lại nếu cần miễn là áp lực thẩm thấu máu dưới 320 mOsm/L. BN sử dụng
mannitol cần được theo dõi áp lực thẩm thấu máu và natri máu. BN SGC hay có giảm
chức năng thận và thiểu niệu gây tình trạng quá tải dịch khi sử dụng mannitol. Có thể
rút dịch qua các phương pháp lọc máu với mục tiêu là rút từ 3 đến 5 lần thể tích
mannitol truyền vào[23].
Hạ thân nhiệt chủ động: có thể làm giảm ALNS ở bệnh nhân suy gan
cấp với tăng ALNS trơ với mannitol, và có thể ổn định ALNS trong quá trình
ghép gan. Hạ thân nhiệt vừa phải thực hiện bằng cách sử dụng thiết
bị làm mát bề mặt hoặc ống thông thay đổi nhiệt trong lòng mạch. Nguy cơ hạ thân
nhiệt là: không ổn định huyết động, rét run, chảy máu và nhiễm khuẩn. Để làm giảm
nguy cơ rối loạn đông máu, mức nhiệt độ đích khuyến cáo là 34,5- 35 độ C.
Muối ưu trương: liều tấn công có hiệu quả ngang bằng hoặc hơn
mannitol [69]. Rất nhiều dung dịch muối ưu trương đã được sử dụng để điều trị phù
não, bao gồm dung dịch muối 23,4%; 7,5% [71]. Nồng độ Na máu cần được theo dõi
mỗi 6 giờ. Có thể truyền liên tục dung dịch muối 30% ở mức độ 5-20 mL/giờ để dự
phòng phù não ở bệnh nhân suy gan cấp có bệnh não gan độ cao, với mục đích này
truyền muối 3% để đạt mức natri máu khuyến cáo 145-155 mmol/L [103]. Không
điểu chỉnh natri máu quá 12 mmol/24 giờ và 16 mmol/48 giờ nhằm tránh thoái hóa
myelin.
An thần và giảm đau: An thần bằng barbiturate hiếm được sử dụng do đã có
propofol thay thế. Nguy cơ gồm tụt huyết áp, hạ thân nhiệt, ức chế miễn dịch, hạ kali máu, hôn mê kéo dài và viêm phổi liên quan tới thở máy. Thuốc vận mạch có thể được sử dụng để duy trì áp lực tưới máu não trên 50 mmHg. Kiểm soát đau và giảm kích thích, lo lắng là rất quan trọng trong kiểm soát ALNS. Propofol là thuốc an thần tác dụng ngắn, gây giảm tưới máu não và giảm ALNS, phù hợp khi cần phải an thần
cho bệnh nhân [48, 119].
13
Theo dõi và kiểm soát áp lực nội sọ nếu thực hiện được kỹ thuật này. Chỉ định
khi bệnh nhân ở giai đoạn III, IV. Đảm bảo áp lực nội sọ < 25mmHg và áp lực tưới máu não 50 - 80mmHg.
(4) Các biện điều trị hỗ trợ khác[67]:
Dự phòng chảy máu đường tiêu hóa do stress: sử dụng kháng histmin H2 liều
cao: Ranitidin 1 - 3mg mỗi 8 giờ (tĩnh mạch) hoặc ức chế bơm proton.
Theo dõi và điều chỉnh nước điện giải, thăng bằng toan kiềm (Lưu ý hạ natri
máu không bù nhanh vì làm tăng áp lực nội sọ), cân bằng dịch vào ra.
Cung cấp glucose bằng truyền dung dịch glucose 10% hoặc 20%, truyền liên
tục và theo dõi đường máu theo giờ, tránh hạ đường máu (làm tăng tỷ lệ tử vong)
cũng như tăng đường máu làm tăng áp lực nội sọ.
Điều trị rối loạn đông máu: truyền plasma tươi, tiểu cầu, yếu tố tủa khi có xuất
huyết tự phát hoặc khi làm thủ thuật xâm lấn mà INR > 1,5 tiểu cầu < 50.000;
fibrinogen < 100mg/dl. Vitamin K 10mg tiêm tĩnh mạch để dự phòng.
Dinh dưỡng cho bệnh nhân suy gan cấp ưu tiên dinh dưỡng đường miệng, đảm
bảo 35 - 40 Kcal/kg/ngày; 0,5 - 1g protein/kg/ngày.
Sử dụng kháng sinh:
Kháng sinh diệt khuẩn đường ruột chọn lọc Neomycine, Rifampicin. Sử dụng
kháng sinh toàn thân khi có bằng chứng nhiễm khuẩn.
Thuốc nhuận tràng: Sorbitol, Duphalac.
(5) Lọc máu hỗ trợ ngoài gan[67]
Lọc máu liên tục tĩnh mạch - tĩnh mạch (CVVH) hoặc thẩm tách máu liên tục
tĩnh mạch-tĩnh mạch ( CVVHD) . Chỉ định: bệnh nhân suy gan cấp có suy thận cấp.
Thay huyết tương: PEX chỉ định khi: Bilirubin > 250 mmol/l và hoặc NH3> 150 /l và/ hoặc PT > 100 giây, đặc biệt nên thực hiện sớm khi trên lâm sàng có biểu
hiện hội chứng não gan ở giai đoạn I, II. Gan nhân tạo (liệu pháp hấp phụ phân tử tái tuần hoàn – MARS) dùng để hỗ trợ chức năng khử độc của gan nhờ loại bỏ các sản phẩm chuyển hóa độc hại hòa tan trong nước cũng như các chất gắn kết với protein bằng hệ thống MARS ngoài cơ thể, qua đó huyết tương được làm sạch trong khoảng
thời gian chờ đợi chức năng tế bào gan hồi phục hoặc phẫu thuật ghép gan.
(6) Điều trị nguyên nhân theo nguyên tắc
14
Cần ngừng ngay các thuốc gây độc thậm chí nghi ngờ gây độc cho gan. Sử
dụng phương pháp thải trừ độc phù hợp (sử dụng than hoạt, sorbitol; đặt dẫn lưu mật- mũi để trực tiếp dẫn lưu chất độc từ ngoài qua ống mật chủ ra ngoài...); sớm dùng
thuốc giải độc đặc hiệu (N-acetylcystein được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân viêm
gan do ngộ độc paracetamol[12], lấy thai trong suy gan cấp ở phụ nữ có thai[6], thuốc
kháng virus với viêm gan do vi rút, steroid và azathioprine cho viêm gan tự
miễn[66]...). Kết hợp hồi sức, chống độc và hỗ trợ gan trong từng giai đoạn.
Bảng 1.4. Liều một số thuốc giải chất độc gây suy gan cấp
Nguyên nhân Liệu pháp điều trị
Ngộ độc Sử dụng N-acetylcysteine (NAC)
Paracetamol:
Uống liều ban đầu 140 mg/kg, sau đó 70 mg/kg mỗi 4 giờ cho tới khi ngừng hoặc ghép gan
Truyền tĩnh mạch : liều ban đầu 150 mg/kg, sau đó 50 mg/kg
trong vòng 4 giờ, sau đó 100 mg/kg trong vòng 16 giờ truyền
liên tục cho tới khi ngừng hoặc ghép gan
Ngộ độc độc tố Than hoạt: qua sonde dạ dày mỗi 4 giờ xen kẽ với silymarin
nấm amatoxin: Penicillin G: 1g/kg/ngày truyền TM kết hợp NAC (như liều
ngộ độc paracetamol)
Silymarin: 300 mg uống hoặc qua sonde dạ dày mỗi 12 giờ
Legalon-SIL: 5 mg/kg/ngày truyền TM (chia làm 4 liều)
hoặc liều ban đầu 5 mg/kg truyền TM sau đó duy trì liều 20
mg/kg/ngày truyền liên tục
(7) Một số hướng mới ứng dụng điều trị suy gan cấp
Transcatheter-Arterial-Steroid Injection Therapy (TASIS)[35]: tiêm steroid
qua đường động mạch gan.
Kotoh cho rằng hoạt hóa đại thực bào tại gan xuất hiện trong giai đoạn sớm của suy gan cấp và làm nặng thêm tổn thương gan, và ferritin huyết thanh tăng cao
trong suy gan cấp là một chỉ dấu cho thấy có sự hoạt hóa đại thực bào mạnh mẽ là
nguyên nhân chủ yếu gây chết tế bào gan hàng loạt. Điều trị ức chế hoạt hóa đại thực bào trong suy gan giai đoạn sớm có thể phòng ngừa dẫn tới suy gan nặng hơn.
15
Chỉ định tổn thương gan cấp với ALT > 1000 UI/L, và biểu hiện suy gan với
INR ≥ 1,5; cần tính tỷ số ALT/LDH và theo dõi các chỉ số này 6-12 giờ một lần nếu tỷ số này tăng cần điều trị hỗ trợ và chuẩn bị ghép gan nếu thể tích gan giảm, nếu tỷ
số này không tăng cần đánh giá nồng độ ferritin máu, nếu ferritin > 5000 ng/mL
chứng tỏ hoạt hóa đại thực bào mạnh mẽ cần chỉ định tiêm steroid qua đường động
mạch gan; nếu ferritin < 5000 mg/mL cần tiếp tục theo dõi và điều trị hỗ trợ gan và
chuẩn bị ghép gan nếu thể tích gan giảm[35].
Một nghiên cứu cho thấy TASIS là một lựa chọn điều trị khả thi cho bệnh nhân
SGC ở bất kể biến thể giải phẫu nào; hiệu quả 81,5% bênh nhân SGC đáp ứng tốt với
TASIS. Thao tác cẩn thận trong quá trình phẫu thuật để ngăn ngừa tổn thương động
mạch gan có thể là yếu tố cần thiết nhất không chỉ để TASIT thành công mà còn cho
việc ghép gan, có thể được thực hiện trên những người không đáp ứng với TASIT[72].
16
Ghép gan
Ghép gan là giải pháp cuối cùng trong nỗ lực điều trị SGC không thể hồi phục
giúp cứu sống người bệnh. Ghép gan cho bệnh nhân SGC chiếm 8% tổng số ca ghép. Tỷ lệ sống sót sau 1 năm là 79% ở Châu Âu và 84% ở Hoa Kỳ[52].
Hiện tại các đơn vị ghép gan trong nước chọn tiêu chuẩn theo King's Colllege
Hospital để lựa chọn bệnh nhân suy gan cấp cấy ghép gan.
Bảng 1.5. Tiêu chuẩn của đại học King để lựa chọn bệnh nhân ghép gan trong SGC[14]
Suy gan cấp do ngộ PH < 7,3 (không phụ thuộc giai đoạn hôn mê); hoặc: INR
độc paracetamol > 6,5, creatinin huyết thanh >3,4 mg/dl và bệnh não gan
độ III hoặc IV
Suy gan cấp do INR > 6,5, creatinin huyết thanh >3,4 mg/dl và bệnh não
nguyên nhân khác gan độ III hoặc IV hoặc 3/5 tiêu chuẩn sau:
Tuổi < 10 tuổi hoặc > 40 tuổi.
Nguyên nhân viêm gan non A non B, viêm gan do
Halothane, phản ứng thuốc khác.
Thời gian vàng da kéo dài trước hôn mê > 7 ngày.
INR > 3,5
Bilirubin> 17,5 mg/dl
17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nhóm đối tượng nghiên cứu: 48 bệnh nhân được chẩn đoán suy gan cấp và
điều trị nội trú cấp tại Trung tâm Chống Độc - Bệnh viện Bạch Mai, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, thời gian nghiên cứu 12/2020 đến 12/2021.
Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu nghiên cứu:
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định suy gan cấp thời gian dưới 28 tuần và
được điều trị nội trú tại Trung tâm Chống Độc - Bệnh viện Bạch Mai.
Tiêu chuẩn loại trừ mẫu
Bệnh nhân suy gan mạn tính (xơ gan).
Suy gan cấp trên nền bệnh nhân xơ gan. Bệnh nhân không tuân thủ phác đồ chẩn đoán và điều trị.
- - - - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Địa điểm: Trung tâm Chống Độc - Bệnh viện Bạch Mai
2.1.3. Thời gian: thời gian nghiên cứu 12/2020 đến 12/2021
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu: tiến cứu
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: 48 bệnh nhân
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện cho nghiên cứu với tất cả bệnh
nhân được chẩn đoán xác định suy gan cấp và điều trị nội trú tại Trung tâm Chống Độc - Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian 12/2020 đến 12/2021.
2.2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu:
Thu thập số liệu trực tiếp trên bệnh nhân qua thăm khám và tham khảo theo dõi điều trị, các trị số xét nghiêm, phương pháp điều trị từ hồ sơ bệnh án trong suốt quá trình điều trị từ khi bệnh nhân nhập viện tới khi ra viện.
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu
- Bộ đo huyết áp
18
Ống nghe tim phổi
- - Hồ sơ bệnh án
Bảng 2.1. Các bước tiến hành thu thập thông tin
Bước 1: Khám lâm sàng:
Hỏi bệnh: tiền sử, bệnh sử, thông tin hành chính
Khám các triệu chứng lúc vào viện
Đưa ra chẩn đoán sơ bộ
Bước 2: Đối chiếu: (với những bệnh nhân có chuẩn đoán sơ bộ nghi ngờ
suy gan cấp)
Đối chiếu những thông tin hành chính với bệnh án.
Đối chiếu chẩn đoán xác định được ghi trong bệnh án.
Quyết định lựa chọn bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn, và
loại nhưng bệnh nhân vi phạm tiêu chuẩn loại trừ mẫu.
Bước 3: Thông báo cho bệnh nhân biết về đề tài nghiên cứu.
Bắt đầu nghiên cứu sau khi được sự chấp thuận của bệnh nhân.
Bước 4: Thăm khám lâm sàng hàng ngày, ghi chép và lấy số liệu theo
bệnh án nghiên cứu (bảng phụ lục):
Khám lâm sàng đánh giá trong quá trình điều trị các chỉ số toàn
trạng, điểm glasgow, tình trạng hôn mê gan, các triệu chứng
vàng da, cô chướng, phù, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá, biểu hiện
xuất huyết, tình trạng suy thận, suy tim và các chỉ số lâm sàng
khác.
Các xét nghiệm cận lâm sàng được lấy mẫu tại trung tâm Chống
độc - bệnh viện Bạch Mai và được thực hiên tại khoa sinh hoá, huyết học bệnh viện Bạch Mai.
Ghi chép các thông tin điều trị thuốc được sử dụng, phác đồ, phương pháp can thiệp.
Bước 5: Thống kê và nhập số liệu vào excel.
19
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.
2.3. Các chỉ số nghiên cứu và phương pháp đo:
2.3.1. Các biến số và đơn vị đo
Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu
Phân STT Biến số Định nghĩa Giá trị, đơn vị loại
Thông tin chung
Là giới tính của Định Giới Nam, Nữ 1 người bệnh tính
Định Tuổi của người bệnh, tính theo năm dương Tuổi Nhóm 2 lượng lịch
Các chỉ số của bệnh nhân
Khoẻ mạnh, Viêm gan Những bệnh lý bệnh A,B,C, Nhiễm virut khác, Tiền sử bản nhân đã mắc trong Định Bệnh Wilson, Bệnh tự 3 thân quá khứ có liên quan tính miễn, Ung thư gan, Nghiên tới suy gan cấp rượu. Bệnh khác
Virus viêm gan, Virus khác,
Nguyên Căn nguyên dẫn tới Kí sinh trùng, Thuốc tân Định 4 nhân gây đợt suy gan cấp của dược, Thuốc YHDT, Nấm tính suy gan bệnh nhân
amatoxin, Nhiễm trùng, Viêm gan tự miễn, Mật cá
5 Đau bụng Triệu chứng cơ năng Có / Không Định tính
Định 6 Nôn Triệu chứng cơ năng Có / Không tính
20
Rối loạn ý Định 7 Triệu chứng cơ năng Có / Không thức tính
8 Vảng da Triệu chứng cơ năng Có / Không Định tính
Định 9 Chán ăn Triệu chứng cơ năng Có / Không tính
Định 10 Phù Triệu chứng cơ năng Có / Không tính
Rối loạn Định 11 Triệu chứng cơ năng Có / Không tiêu hoá tính
Định 12 Khó thở Triệu chứng cơ năng Có / Không tính
Đau hạ Định 13 Triệu chứng cơ năng Có / Không sườn phải tính
Điểm Định 14 Triệu chứng thực thể Có / Không Glasgow: lượng
Da niêm Định 15 Triệu chứng thực thể Có / Không mạc nhợt tính
Định 16 Cổ trướng Triệu chứng thực thể Có / Không tính
17 Mạch Triệu chứng thực thể Lần Định lượng
18 Triệu chứng thực thể mmHg Huyết áp tối đa Định lượng
Huyết áp Định 19 Triệu chứng thực thể mmHg tối thiểu lượng
21
Định 20 Nhiệt độ Triệu chứng thực thể Độ C lượng
21 Nhịp thở Triệu chứng thực thể Lần Định lượng
Xuất huyết Định 22 Triệu chứng thực thể Có / Không dưới da tính
Tiêu chuẩn West Haven
Độ 0
Độ 1 Định 23 Não gan Triệu chứng thực thể lượng Độ 2
Độ 3
Độ 4
24 NH3 mg/L Triệu chứng cận lâm sàng Định lượng
ALT Triệu chứng cận lâm Định 25 U/L (UI/L) sàng lượng
Triệu chứng cận lâm Định 26 AST (UI/L) U/L sàng lượng
Bilirubin Triệu chứng cận lâm Định 27 TP µmol/L sàng lượng (µmol/L)
Creatinin Triệu chứng cận lâm Định 28 µmol/L (µmol/L) sàng lượng
29 mmol/L Ure (mmol/L) Triệu chứng cận lâm sàng Định lượng
22
Triệu
chứng Triệu chứng cận lâm 30 PTs cận giây sàng lâm
sàng
Triệu chứng cận lâm Định 31 PT% % sàng lượng
Triệu chứng cận lâm Định 32 INR sàng lượng
33 APTTs giây Triệu chứng cận lâm sàng Định lượng
Triệu chứng cận lâm Định 34 APTTb/c sàng lượng
Triệu chứng cận lâm Định 35 Fibrinogen g/l sàng lượng
Các chỉ số liên quan đến điều trị
Thở oxy, Thở máy, Lọc Các Phương pháp điều trị máu, Dùng corticoid liều phương được thực hiện cho Định cao, Chống phù não, CVVH 36 pháp điều bệnh nhân điều trị tính PEX thường quy, PEX thể trị suy gan cấp tại viện tích cao
Tiêu chuẩn điều trị thất bại: bệnh nhân tử Điều trị Định 37 Người thất bại lượng
vong tại viện hoặc bệnh nhân nặng xin về
38 Người Điều trị thàng công Định lượng Tiêu chuẩn điều trị thành công: tại thời
23
điểm ra viện, tình
trạng các triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng của bệnh suy
gan cấp được cải
thiên không còn tình trạng hôn mê gan.
Bệnh nhân tỉnh toàn
trạng ổn định. Tiên
lượng tử vong gần rất
thấp
2.3.2. Các bảng điểm đánh giá tình trạng lâm sàng:
Bảng 2.3.Thang điểm hôn mê Glasgow[23]
Đáp ứng vận động Đáp ứng lời nói Đáp ứng mở mắt
6 - Thực hiện yêu cầu 5 - Tỉnh táo và trả lời chính xác 4 - Mở mắt tự phát
5 - Đáp ứng có định khu 4 - Trả lời nhầm lẫn không mạch 3 - Mở mắt khi nghe
khi gây đau lạc gọi
4 - Rụt chi lại khi gây 3 - Từ ngữ không phù hợp và diễn 2 - Mở mắt khi đau
đau đạt lộn xộn 1 - Không mở mắt
3 - Gập bất thường. 2 - Phát âm khó hiểu
1 - Hoàn toàn im lặng
24
Bảng 2.4: Phân loại bệnh não gan trên lâm sàng
Phân loại bệnh não gan trên lâm sàng[53]
Mức độ Tình trạng ý thức Chức năng thần kinh cơ
Độ 0 Không có triệu chứng mất khả không
năng nhận thức
Độ 1 Nói nhảm
Trầm cảm nhẹ, lo lắng hoặc kích thích, giảm tập trung, cộng trừ Run chậm. Viết chữ xấu Rối loạn giấc ngủ Thất điều phối hợp động tác.
Độ 2 Nhầm lẫm trung bình, giảm trí nhớ Thất điều
ngắn hạn Rối loạn vận ngôn (nói lắp, nói líu)
Ngủ gà Dấu run vẫy - Flapping tremor (+)
Mất định hướng thời gian
Hành vi không kiểm soát được Vận động tự động (ví dụ, ngáp, nhấp nháy, hút)
Độ 3 Nhầm lẫn nặng, chứng mất trí nhớ, Rung giật nhãn cầu-nystamus(+)
Dẫu run vẫy rõ tức giận, hoang tưởng, hoặc hành vi kỳ quái khác Rung giật cơ, clonus(+) Ngủ sâu, vẫn có thể đánh thức Tăng phản xạ hoặc giảm phản xạ
Độ 4 Hôn mê sâu Giãn đồng tử
Mất phản xạ
Tư thế mất não
2.4. Phương pháp phân tích số liệu
2.4.1. Công cụ nghiên cứu:
Phần mềm SPSS20.0
2.4.2. Xử lý số liệu
Thống kê mô tả
25
Số trung bình, độ lệch chẩn với các biến định lượng
Tính tỉ lệ % cho các biến định tính
Kiểm định χ2 để xác định sự khác nhau khi so sánh tỷ lệ giữa các biến số có từ
2 nhóm trở lên. Sự so sánh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
2.4.3. Sai số và khống chế sai số:
Sai số không sửa chữa được: chất lượng chẩn đoán thấp, không thống nhất; bỏ
sót không vào sổ
Sai số có thể sửa chữa được có thể do nhầm lẫn khi ghi số liệu: cách khống
chế là kiểm kê đối chiếu với các biểu mẫu thống kê phát hiện sự sai sót, bất hợp lý của số liệu, bổ xung và sửa các số liệu.
2.5. Đạo đức nghiên cứu.
Nghiên cứu nhằm mục đích làm nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu khoá luận
của bản thân và là tài liệu tham khảo cho quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Đảm bảo quy định về đạo đức trong nghiên cứu Y học của Bộ quy định.
Nghiên cứu có sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu và sự tham gia tự nguyện của
đối tượng nghiên cứu.
Trước khi tham gia, đối tượng nghiên cứu được cung cấp rõ ràng, đầy đủ thông
tin liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu, mọi thông tin của bệnh nhân trong
hồ sơ đều được giữ bí mật. Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối hoặc rút lui khi
tham gia nghiên cứu.
Các thông tin về đối tượng nghiên cứu sẽ được đảm bảo bí mật và chỉ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Đảm bảo trích dẫn chính xác về nguồn tài liệu tham khảo.
Kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, tin cậy, chính xác.
2.6. Hạn chế của đề tài
Do hạn chế văn hoá người Việt Nam các bệnh nhân nặng gia đình thường xin
về để tử vong tại nhà nên một số bệnh nhân không đánh giá được chính xác tình trạng lúc tử vong.
Một số bệnh nhân sau khi giảm hoặc đỡ tình trạng suy gan cấp được chuyển
khoa điều trị các biến chứng hoặc bệnh lý khác gây suy gan như ung thư gan, tắc mật,… dẫn đến khó xác định nguyên nhân chính gây tử vong.
26
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân vào khoa
Thăm khám và hỏi bệnh nghi ngờ suy gan cấp
Đối chiếu với bệnh án
Chọn ra những bệnh nhân phù hợp mẫu
Thông báo tới bệnh nhân về đề tài nghiên cứu
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, N=48
Thu thập số liệu vào bệnh án nghiên cứu
Thông tin hành chính Các chỉ số liên quan Lâm sàng và cận lâm
tới điều trị sàng cần thiết
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy gan cấp tại Trung tâm Chống độc
Bệnh viện Bạch Mai
2. Đánh giá kết quả điều trị trước ghép gan ở bệnh nhân suy gan cấp tại Trung tâm Chống độc Bệnh
viện Bạch Mai.
27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là
suy gan cấp và điều trị nội trú tại Trung tâm Chống độc Bệnh viên Bạch Mai từ khi bệnh nhân nhập viện tới khi bệnh nhân rời khoa khoa hoặc tử vong. Thời gian lằm
viện trung bình của bệnh nhân 16,6±7,2 ngày.
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
%
60
50
27.1
40
27.1
sống
30
chết
20
29.1
16.7
10
0
nam
nữ
Biểu đồ 3.1: Phân nhóm giới tính
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam giới cao hơn số bệnh nhân nữ. Không
có sự khác biệt với p>0,05.
28
Bảng 3.1: Đặc điểm nhóm tuổi (n=48)
Nhóm Nhóm Tổng Sống Tử vong Nhóm tuổi P
n (%) n (%) n (%)
<30 tuổi 5 (18,5) 3(14,3) 8(16,7) 0,696
30-40 tuổi 3(11,1) 4(19,0) 7(14,6) 0,440
41 – 50 tuổi 5(18,5) 4(19,0) 9(18,8) 0,963
51 – 60 tuổi 4(14,8) 5(23,8) 9(18,8) 0,428
<60 tuổi 10(37,0) 5(23,8) 15(31,2) 0,327
Tổng 27(100) 21(100) 48(100)
Tuổi TB 49,7±19,42 49,9±16,69 49,8±18,09 0,968
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm số lượng nhiều hơn các nhóm
khác. Mọi sự so sánh đều không có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
29
3.2. Đặc điểm suy gan cấp
Virus viêm gan
3.2.1. Mô tả đặc điểm nguyên nhân và tiền sử của bệnh nhân.
8%
10%
2%
Kí sinh trùng
6%
8%
Thuốc tân dược
10%
Thuốc YHDT
16%
Nhiễm trùng
Viêm gan tự miễn
Mật cá
40%
Không rõ
Biểu đồ 3.2 : Tỷ lệ các nguyên nhân gây suy gan cấp
Nhận xét: Các nguyên nhân gây SGC hay gặp nhất là: Thuốc YHDT 20 bệnh
nhân chiếm 40% tiếp theo thuốc tân dược (16%). Các nguyên nhân virus viêm gan,
kí sinh trùng, nhiễm trùng, viêm gan tự miễn.
30
Bảng 3.2. Nguyên nhân suy gan cấp theo nhóm
Nhóm tử Nhóm sống Chung vong Nguyên nhân p
n (%) n (%) n (%)
Virus viêm gan 2(7,4) 3(14,28) 5(10,41) 0,124
Kí sinh trùng 3(11,1) 0(0) 3(6,25) 0,186
Thuốc tân dược 7(25,9) 1(4,76) 8(16,67) 0,153
Thuốc YHDT 10(37,03) 10(47,6) 20(41,66) 0,252
Nhiễm trùng 0(0) 5(23,8) 5(10,41) 0,101
Viêm gan tự miễn 2(7,4) 2(9,52) 4(8,33) 0,438
Mật cá 1(3,7) 0(0) 1(2,08) 0,696
Không rõ 1(3,7) 3(14,28) 4(8,33) 0,485
Nhận xét: Thuốc y học cổ truyền là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng
suy gan cấp cũng như đứng đầu với tỉ lệ tử vong trong bệnh này (47, 6%). Tuy thuốc
tân dược là nguyên nhân xếp thử hai gây suy gan cấp nhưng về nguyên nhân tử vong
đứng thứ 2 là do virus viêm gan. Các thông số về nguyên nhân giữa nhóm sống và
nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê vơí p>0,05.
31
Bảng 3.4: Tiền sử của đối tượng nghiên cứu
Nhóm Tử Nhóm Sống Tổng vong Tiền sử P
n (%) n (%) n (%)
Khỏe mạnh 18(66,7) 7(33,3) 25(52,1) 0,022
Viêm gan B,C,E 3(11,1) 6(28,6) 9(18,8) 0,153
Bệnh Wilson 0(0) 1(4,8) 1(2,1) 0,252
Bệnh tự miễn 0(0) 2(9,5) 2(4,2) 0,186
Ung thư gan 0(0) 1(4,8) 1(2,1) 0,252
Nghiên rượu 4(14,8) 4(19) 8(16,7) 0,715
Bệnh khác 6(22,2) 3(14,3) 9(18,8) 0,712
Tổng 27(100) 21(100) 48(100)
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có tiền sử khoẻ mạnh với 25 bệnh nhân chiếm
52,1%, một nhóm bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu chiếm 16.7%, tương tự bệnh
nhân có tiền sử nhiễm virus viêm gan chiếm 16,7% và có 18,8 % bệnh nhân có tiền
sử mắc bệnh lý nội khoa khác như tắng huyết áp và bệnh nội tiết. Các thông số về
tiền sử giữa nhóm sống và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê vơí p>0,05.
32
Bảng 3.3. Lý do vào viê ̣n
Nhóm Tử Nhóm Sống Tổng vong Lý do vào viện p
n (%) n (%) n (%)
Đau bụng 3 (11,1) 6(28,6) 9(18,8) 0,124
Nôn 6(22,2) 4(19,0) 10(20,8) 0,788
Rối loạn ý thức 2(7,4) 4(19,0) 6(12,5) 0,226
Vàng da 13(48,1) 9(42,9) 22(45,8) 0,715
Chán ăn 6(22,2) 5(23,8) 11(22,9) 0,897
Phù 2(7,4) 1(4,8) 6(12,5) 0,707
Mệt mỏi 17(63) 10(47,6) 27(56,2) 0,288
Nhận xét: Đa số bệnh nhân vào viện vì mệt mỏi (56,2%), vàng da (45.8%) và
chán ăn (22,9%). Các lý do vào viện khác của bệnh nhân ít phổ biến hơn và chiếm tỉ
lệ tương đương nhau từ 12,5% đếm 20,8%. Các thông số về lý do vào viện giữa
nhóm sống và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê vơí p>0,05.
33
3.2.2 Mô tả đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.5: Chỉ số sinh tồn lúc nặng nhất
Nhóm sống Nhóm tử vong
Triệu chứng lâm sàng p
TB±SD TB±SD
Điểm Glasgow: 14,5±0,89 8,90±3,94 0.001
Mạch( lần) 83,9±10,90 101,24±21,36 0.001
SpO2(%) 97,5±2.5 62,5±6,5 0.001
Huyết áp tối đa (mmHg) 116,5±15,67 104,05±39,03 0.138
Huyết áp tối thiểu (mmHg) 68,41±15,5 60,95±23,37 0.191
Nhận xét: Tại thời điểm bệnh nhân nặng nhất, điểm Glasgow nhóm sống cao
hơn rõ rệt nhóm tử vong (p < 0,05); trung bình nhịp mạch nhóm tử vong nhanh hơn
ở nhóm sống. Có ý nghĩa thống kê với p<0.05. Chỉ số huyết áp ở hai nhóm không có
sự khác biệt và không có ý nghĩa thông kê với p>0,05.
34
Bảng 3.6: Các triệu chứng lâm sàng toàn thân thời điểm nặng nhất
Nhóm Chung Nhóm sống tử vong n (%) Biểu hiện toàn trạng P
n (%) n (%) n (%)
Rối loạn ý thức 4(14,8) 19(90.47) 23(47,9) <0.05
Xuất huyết dưới da 4 (14,8) 7 (33,3) 11 (22,9) 0,130
Vàng da niêm mạc 21 (77,8) 21 (100) 42 (87,5) 0,021
Cổ trướng 6 (22,2) 8 (38,1) 14 (29,2) 0,230
Da niêm mạc nhợt 10 (37,0) 13 (61,9) 23 (47,9) 0,087
Phù 10 (37,0) 14 (66,7) 24 (50) 0,042
Nhận xét: vàng da, phù, rối loạn ý thức, da niêm mạc nhợt là 3 triệu chứng
biểu hiện nhiều nhất chiếm lần lượt 87,5%, 50%, 47,9%, 47,9%. Rối loạn ý thức có
ý nghĩa thống kê với P < 0,05
35
Bảng 3.7: Phân độ não gan trên lâ sàng ở bệnh nhân lúc nặng nhất
Não gan Nhóm sống Nhóm ử vong Chung
p
n (%) n (%) n (%)
17(63,0) 1(4,8) 18(37,5) 0,001 Độ 0
6(22,2) 3(14,3) 9(18,8) 0,485 Độ 1
4(14,8) 5(23,8) 9(18,8) 0,428 Độ 2
0(0,0) 2(9,5) 2(4,2) 0,101 Độ 3
Độ 4 0(0,0) 10(47,6) 10(20,8) 0,001
Tổng 27(100) 21(100) 48(100)
Nhận xét: Tổng 62,5% bệnh nhân suy gan cấp có dấu hiệu hôn mê gan từ độ
1 đến độ 4, có 18 bệnh nhân chiếm tỉ lệ phần trăm cao nhất 37,5% là không có tình
trạng hôn mê gan. Nhóm sống có tỉ lệ hôn mê gan độ 0 cao 63%, và 1 bệnh nhân
không não gan tử vong do xuất huyết tiêu hóa và với những bệnh nhân não gan độ 4
không có trường hợp nào ở nhóm sống, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
36
3.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.8: Chỉ số công thức máu của bệnh nhân lúc nặng nhất
Nhóm sống Nhóm tử vong
Chỉ số p
TB±SD TB±SD
Hồng cầu(T/L) 3,57±0,90 3,04±1,09 <0.05
Hemoglobin (g/L) 105,78±26,31 92,24±31,78 <0.05
Hematocrit(%) 0,30±0,07 0,28±,087 <0.05
Bạch cầu(G/L) 12,79±11,43 14,32±11,16 <0.05
Tiểu cầu(G/L) 181,47±108,05 141,13±115,78 <0.05
Nhận xét: Bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu, trung bình Hb ở nhóm sống là
105,78±26,31 g/L và Hb ở nhóm tử vong là 92,24±31,78 g/L. Bạch cầu tăng, trung
bình bạch cầu nhóm sống là 12,79±11,43 G/L và trung bình bạch cầu ở nhóm tử vong
là 14,32±11,16 G/L, hồng cầu và tiểu cầu đều giảm.
Các thông số về công thức máu giữa nhóm sống và nhóm tử vong có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
37
Bảng 3.9: Chỉ số hoá sinh máu của bệnh nhân lúc nặng nhất
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Chỉ số Giá trị trung bình nhất nhất
62,0 ALT (UI/L) 7982,0 1038,9±1871,1
82,0 AST (UI/L) 10351,0 1223,8±2378,2
Bilirubin toàn phần (µmol/L) 17,4 842,2 277,0±197,4
23,0 Creatinin (µmol/L) 915,0 132,8±150,2
1,1 Ure (mmol/L) 87,0 11,1±14,9
25,0 NH3 (µmol/L) 244,0 86,9±51,9
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân được nghiên cứu đều có tình trạng tăng men
gan (ALT, AST) và billirubin toàn phần. Chỉ số ALT thấp nhất là 62 UI/L và AST
thấp nhất là 82 UI/L, các giá tri trung bình ALT và AST lần lượt là 1038,9±1871,1
UI/L và 1223,8±2378,2 UI/L. Bilirubin toàn phần trung bình là 277,0±197,4 µmol/L
và giá trị nhỏ nhất là 17,4 µmol/L.
Creatinin máu trung bình cao hơn mức bình thường 132,8±150,2 µmol/L, giá
trị nhỏ nhất là 23,0 µmol/L và giá trị cao nhất là 915,0 µmol/L
Ure nhỏ nhất 1.1 mmol/L, và cao nhất 87 mmol/L, và giá trung bình của ure
là 11,1±14,9 tăng.
NH3 có giá trị trung bình cao 86,9±51,9 µmol/L, nhưng giá trị nhỏ nhất lằm
trong mức bình thường 25 µmol/L.
38
Bảng 3.10: Các chỉ số đông máu cơ bản của bệnh nhân lúc nặng nhất
Nhóm sống Nhóm tử vong
Chỉ tiêu p
TB±SD TB±SD
PT% 50,85±27,67 38,4±15.52 <0,05
INR 1,63±0,79 2,04±0,25 <0,05
APTTs 41,05±25,52 65,21±36,48 <0,05
APTTb/c 1,41±0,81 1,67±0,86 >0,05
Fibrinogen (g/L) 2,91±1,72 2,42±1,75 >0,05
Nhận xét: PT% trung bình của cả nhóm sống và nhóm tử vong đều giảm trung
bình lần lượt là 50,85±27,67% và 38,4±15.52%; INR và thời gian APTT tăng cao
hơn ở nhóm tử vong có INR 2,04±0,25 và thời APTTs là 65,21±36,48 giây. APTTb/c
và Fibrinogen khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05.
39
3.3. Đánh giá kết quả điều trị nội khoa
tử vong 44%
sống 56%
sống
tử vong
Biểu đồ 3.3: Tỷ lê ̣ điều trị thành công
Nhận xét: Số lượng bệnh nhân sống là 27 người chiếm tổng số 56 %, nhiều
hơn không đáng kể so với số bệnh nhân tử vong là 21 người chiếm 44 %. Không có
sự khác biệt với p>0,05.
40
Bảng 3.11: Một số phương pháp điều trị được áp dụng
Tổng Nhóm tử Nhóm sống vong Chỉ tiêu p
n (%) n (%) n (%)
CVVH 20(74,1) 21(100) 41(85,42) >0,05
Thay huyết tương 12(44,4) 21(100) 33(68,75) >0,05
6(22,2) 19(90,47) 25(52,08) >0,05 Chố ng phù não manitol
9(33,3) 21(100) 30(62,5) >0,05 Thở máy
Nhận xét: Trên tổng số 48 bệnh nhân nghiên cứu: lọc máu CVVH được sử
dụng cho nhiều bệnh nhân nhất 41 người chiếm 85,42%, thay huyết tương chiếm
68,75%, chống phù não và thở máy được áp dụng điều trị với tỉ lệ lần lượt là 52,08%
và 62,5%. Gần 100% bệnh nhân nhóm tử vong được ứng dụng điều trị bằng tất cả các
phương pháp CVVH, thay huyết tương, chống phù não và thở máy. Sự khác biệt
không có ý nghĩa với p>0,05.
41
Bảng 3.12: Thay đổi phân độ não gan trước và sau điều trị ở hai nhóm sống và
tử vong
Nhóm tử Nhóm sống Chung vong Đặc điểm
n (%) n (%) n (%)
Không bệnh não gan 17(63,0) 1(4,8) 18(37,5)
Trước Bênh não gan độ I và II 10(37,03) 8(38,09) 18(37,5) điều trị
Bênh não gan độ III và IV 0(0) 12(57,14) 12(25)
Không bệnh não gan 27(100) 0(0) 27(56)
Sau Bênh não gan độ I và II 0(0) 0(0) 0(0) điều trị
Bênh não gan độ III và IV 21(66,66) 21(44) 0(0)
Nhận xét: Với nhóm sống trước điều trị có 10 bệnh nhân bị não gan độ I và II
chiếm 37,03%, sau khi điều trị cả 10 bệnh nhân hết triệu chứng não gan; trong nhóm
tử vong có 12 bệnh nhân não gan độ III và IV (57,17%) sau điều trị có tất cả 21 bệnh
nhân não gan độ III và IV. Trong khi tổng số có 18 bệnh nhân, chiếm 37,5% não gan
độ I và II trước khi điều trị, sau khi điều trị không còn bênh nhân nào trong nhóm
này.
42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Đặc điểm bênh nhân theo giới
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nam ở nhóm sống và nhóm chết lần
lượt là 27,1% và 29,1% cao hơn số bệnh nhân nữ ở cả nhóm sống và nhóm chết với
tỉ lệ tương ứng là 27,1% và 16,7%. Ta có thể thấy tổng số bệnh nhân nam chiếm
56,2% và tổng số bệnh nhân nữ chiếm 43,8%. Không có ý nghĩa về sự khác biệt giữa
tỉ lệ tử vong và giới tính với p>0.05.
Kết quả này khá tương đồng với kết quả của tác giả tác giả Hoàng Thị Quỳnh Hương năm 2021 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nam( 53,3%), và bệnh nhân nữ(
46,7%)[32]. Nghiên cứu của tác Nguyễn Mạnh Chiến năm 2019 có tỉ lệ nam( 55,8%) và nữ ( 44.2%)[17].
Kết quả này khác với kết quả của một số tác giả Trần Thị Hằng trong nhóm
bệnh nhân ghép gan tại Việt Đức với ti lệ bệnh nhân Nam lên tới 91,4%[71]. Trong
nghiên cứu của tác giả Gabriel Dumitrescu và cộng sự tỉ lệ nam giới cũng chiếm đa
số là 80%[21]. Sự khác biệt có thể do các nghiên cứu của các tác giả này là do phương
pháp chọn mẫu trên bệnh nhân ghép gan và nguyên nhân chủ yếu là do rượu và virus,
nhóm đối tượng này thường gặp ở nam giới nhiều hơn, chính vì vậy các nghiên cứu
này gặp tỉ lệ nam giới chiếm đa số. Còn trong nghiên cứu của chúng tôi tại Trung tâm
Chống độc, nhóm bệnh nhân nghiên cứu có nguyên nhân suy gan cấp đa dạng, phổ
biến thuộc nhóm nguyên nhân ngộ độc thuốc nam, thuốc bắc, vì thế mà tỉ lệ nam và
nữ không có sự chênh lệch nhiều.
Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh nhân > 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
chiến 31,2%. Trung bình nhóm tuổi là 49,83±18,09, nhỏ nhất là 10 tuổi và cao nhất là 81 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Mạnh Chiến với tỉ lệ bệnh nhân > 60 tuổi là cao nhất với 38,5%[17]
Kết quả này khác với kết quả của một số tác giả Nguyễn Gia Bình năm 2011 độ tuổi trung bình là 54,64±12,2 tuổi[10], và nghiên cứu của tác giả Hoàng Anh Vũ
năm 2003, độ tuổi trung bình là 52,3±15%[74]. Sự khác biệt có thể do thời gian thực hiện nghiên cứu ở những giai đoan khác nhau.
43
4.2. Đặc điểm suy gan cấp
4.2.1. Mô tả đặc điểm nguyên nhân và tiền sử của bệnh nhân.
Nguyên nhân gây suy gan cấp
Trong số 48 bệnh nhân suy gan cấp mà chúng tôi nghiên cứu tại Bệnh viện
Bạch Mai cho thấy: Các nguyên nhân gây SGC hay gặp nhất là: Thuốc YHDT 20 bệnh nhân chiếm 41,6% tiếp theo thuốc tân dược (16,67%). Ít phổ biến hơn là các
nguyên nhân virus viêm gan, kí sinh trùng, nhiễm trùng, viêm gan tự miễn và các
nguyên nhân khác với tỉ lệ khoảng 6-10%.
Thuốc y học cổ truyền là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng suy gan cấp cũng như đứng đầu với tỉ lệ tử vong trong bệnh này(47.6%). Tuy thuốc tân dược
là nguyên nhân xếp thử hai gây suy gan cấp nhưng tỉ lệ tử vong rất thấp chỉ 1 bệnh
nhân tử vong trên tổng số 8 bệnh nhân suy gan do thuốc tân dược; về nguyên nhân tử
vong đứng thứ 2 là do virus viêm gan. Các thông số về nguyên nhân giữa nhóm sống
và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê vơí p>0,05.
Kết quả này giống với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn Công Long chỉ
ra nguyên nhân do thuốc đông y chiếm nhiều nhất và phổ biến đều ở cả 2 giới. Các
nguyên nhân khác phân bố rải rác. Kết quả ủng hộ cho một số nghiên cứu khác trên
thế giới đó là ở các nước thu nhập thấp hoặc trung bình thuốc cổ truyền, thảo dược,
thuốc chống lao và rượu là nguyên nhân chính gây say gan cấp[60]
Kết quả này khác với kết quả của tác giả Nguyễn Văn Nghĩa năm 2020 với kết quả căn nguyên virus chiếm tỉ lệ phần trăm cao nhất (26%)[50], lý do của sự khác
biệt có thể do địa điểm thực hiện nghiên cứu của chúng tôi tại trung tâm chống độc
nên căn nguyên suy gan do ngộ độ nổi trội hơn.
Trong suốt 10 năm, trong một nghiên cứu về suy gan cấp ở trẻ em. Các chẩn
đoán cụ thể như tổn thương gan do chuyển hóa, nhiễm trùng, liên quan đến thuốc và
tổn thương gan qua trung gian miễn dịch. Trong lịch sử, suy gan cấp ở trẻ em ở các quốc gia đang phát triển chủ yếu là do viêm gan vi rút, bệnh nhiễm trùng đơn hoặc
kép; tuy nhiên, các công bố gần đây phản ánh số lượng ngày càng tăng của quá trình trao đổi chất / di truyền[62].
44
Tiền sử bệnh nhân
Trước khi vào viện bệnh nhân có những tiền sử như nhiễm virus viêm gan
A,B,C,E ; bệnh Wilson; bệnh tự miễn; ung thư gan, đường mật, u bóng valter; nghiện rượu hoăc mắc bệnh lý nền khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý tuyến
giáp.
Phần lớn bệnh nhân có tiền sử khoẻ mạnh với 25 bệnh nhân chiếm 52,1%, một
nhóm bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu chiếm 16,7%, tương tự bệnh nhân có tiền sử nhiễm virus viêm gan chiếm 16,7% và có 18,8 % bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh lý
nội khoa khác như tăng huyết áp và bệnh nội tiết. Các thông số về tiền sử giữa nhóm
sống và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê vơí p>0,05.
Khảo sát về mặt tiền sử, những bệnh nhân có tiền sử khoẻ mạnh thường vào
khoa do căn nguyên ngộ độc cấp dẫn tới suy gan, các tiền sử khác có thể là căn nguyên cũng có thể là tác nhân thúc đẩy suy gan cấp và không có sự ảnh hưởng về nguyên
nhân với kết quả điều trị.
4.2.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng
Lý do vào viên
Các lý do vào viện của bệnh nhân thường gặp bao gồm đau bụng, nôn, rối loạn
ý thức, vàng da, chán ăn, phù và mệt mỏi. Trong đó, đa số bệnh nhân vào viện vì mệt
mỏi (56,2%), vàng da (45,8%) và chán ăn (22,9%). Các lý do vào viện khác của bệnh
nhân ít phổ biến hơn và chiếm tỉ lệ tương đương nhau từ 12,5% đếm 20,8%. Các
thông số về lý do vào viện giữa nhóm sống và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống
kê vơí p>0,05.
Nghiên cứu của tác giả Lê Quang Thuận cũng cho thấy rằng mệt mỏi, vàng
da, và chán ăn là 3 lí do hàng đầu bệnh nhân đi khám[70].
Nghiên cứu của chúng tôi có một chút khác biệt nhỏ so với nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Quỳnh Hương là 100% bệnh nhân có triệu chứng mệt mỏi và kém ăn,
vàng da (86,79%)[32]. Tuy có sự khác biệt tỉ lệ nhưng ba lý do vào viện vẫn không khác biệt.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nghĩa có số BN vào khoa trong tình trạng hôn mê gan độ 3 chiếm tỉ lệ cao nhất 37%, không có BN nào hôn mê gan độ 4, hôn
mê độ 0 chiếm 25,9%, độ 1 và độ 2 lần lượt là 29,6% và 7,4% [49]; trong khi nhóm
45
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2 bệnh nhân có rối loạn ý thức chiếm
4,2% thấp hơn rất nhiều.
Chỉ số sinh tồn lúc nặng nhất
Tại thời điểm bệnh nhân nặng nhất, các bệnh nhân suy gan đều giảm điểm
Glasgow, trong đó điểm Glasgow nhóm sống giảm ít hơn và cao hơn rõ rệt nhóm tử
vong có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; và trung bình tần số mạch nhóm tử vong nhanh
hơn ở nhóm sống. Chỉ số spO2 ở nhóm sống gần đạt 100% trong khi ở nhóm tử vong giảm nặng nề với trung bình 62,5±6,5%, có ý nghía thống kê với p<0,05. Chỉ số huyết
áp ở hai nhóm không có sự khác biệt và không có ý nghĩa thông kê với p>0,05.
Các bệnh nhân suy gan cấp có bất thường các chỉ số sinh tồn quan trọng. Trong
nhóm chết thể hiện sự trầm trọng hơn sự bất thường dấu hiệu sinh tồn: giảm điểm
glasgow nặng nề, tần số mạch tăng tại thời điểm nặng nhất, chỉ số spO2 giảm báo hiệu nguy cơ giảm cung cấp oxy mô.
Trong một nghiên cứu khác trên 20 bênh nhân của tác giả có 96,3% bệnh nhân
được nghiên cứu giảm điểm glasgow[18], kết quả này và kết quả nghiên cứu của
chúng tôi đều cho thấy bệnh nhân suy gan cấp giảm điểm glasgow.
Trong nghiên cứu của tác giả Necdet Guler và cộng sự điểm glasgow trung
bình của nhóm sống và nhóm tử vong lần lượt là 10,16 và 5,57[29], như vậy điểm
chung là chỉ số này đều giảm trong cả 2 nhóm nghiêm cứu nhưng có sự khác biệt là
thấp hơn nhiều so với kết quả nghiêm cứu của chúng tôi, sự khác biệt này có thể do
chỉ 2 bệnh nhân vào viện trong tình trạng nặng có rối loạn ý thức và bệnh nhân được
điều trị tích cực ngay lập tức sau khi được chẩn đoán xác định.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân lúc nặng nhất
Bệnh nhân suy gan cấp có những triệu chứng trên lâm sang như: rối loạn ý
thức, xuất huyết dưới da, vàng da niêm mạc, cổ trướng, da niệm mạc nhợt, phù. Tình trạng rối loạn ý thức có ở phần lớn bệnh nhân suy gan cấp chiếm 47,9%, nhưng đa
phần triệu chứng này có ở nhóm bệnh nhân tử vong với 90.47% và chỉ có 4 bệnh nhân ở nhóm sống từng có rối loạn ý thức chiếm 14,8%. Thống kê này có ý nghĩa với p<0,05. Vàng da là triệu chứng nổi bật xuất hiện ở hầu hết bệnh nhân chiếm 87,5%, có ở 100% bênh nhân trong nhóm tử vong và trên 70% số bệnh nhân ở nhóm sống có vàng da, nhưng triệu chứng này không có sự khác biệt giữa nhóm sống và nhóm tử
vong. Phù là biểu hiện khá phổ biến trong suy gan cấp chiếm 50% trên tổng số. Các triệu chứng còn lại chiếm khoảng 20-30 % tổng số bệnh nhân. Sự khác biệt về các
46
triệu chứng này giữa 2 nhóm sống và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
Như vậy bệnh nhân suy gan cấp biểu hiện điển hình trên lâm sàng gồm tình
trạng vàng da, phù và đặc biệt là rối loạn ý thức có ý nghĩa thống kê với p< 0,05
Theo bộ y tế bênh nhân suy gan cấp bao gồm các triệu chứng: Mệt mỏi, chán
ăn, rối loạn tiêu hóa. Hội chứng vàng da : nước tiểu vàng, da và niêm mạc vàng. Trên
da có thể có xuất huyết do rối loạn đông máu, sao mạch, tuần hoàn bàng hệ. Thần kinh: ý thức giảm khi có biểu hiện não gan, dấu hiệu ngoại tháp của xơ gan [67].
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi biểu hiện đầy đủ các đặc trưng về triệu
chứng lâm sàng như trong tổng lết của bộ y tế.
Phân độ não gan trên lâm sàng ở bệnh nhân lúc nặng nhất
Trong nghiên cứu của chúng tôi về tình trạng hôn mê gan trên, có 18 bệnh nhân chiếm 37.5% là không có tình trạng hôn mê gan và 62,5% bệnh nhân suy gan
cấp có dấu hiệu hôn mê gan từ độ 1 đến độ 4. Không có bệnh nhân nào ở nhóm sống
có triệu chứng não gan độ 3 và 4 mà 100% bệnh nhân não gan độ 3 và 4 đều thuộc
nhóm tử vong.
Kết quả này khác xa với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phúc với số liệu
bệnh nhân biểu hiện hội chứng não gan 18.9%[58] lý do của sự khác biệt có thể là
địa điểm thực hiện nghiên cứu của chúng tôi là một cơ sở cấp cứu nên tỉ lệ bệnh nhân
biểu hiện triệu chứng nặng cao hơn.
Trong nghiên cứu khảo sát đa trung tâm của Rabinowich L não gan cấp độ cao
(độ 3-4) phát triển muộn hơn trong quá trình lâm sàng ở 51 (60%) bệnh nhân[59].
4.2.3. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng
Chỉ số công thức máu của bệnh nhân lúc nặng nhất
Cả hai nhóm bệnh nhân tử vong và còn sống đều có biểu hiện thiếu máu Hb<120 g/l với trung bình Hb ở nhóm sống là 105,78±26,31 g/L và Hb ở nhóm tử
vong là 92,24±31,78 g/L. Số lượng hồng cầu giảm. biểu hiện thiếu máu ở nhóm bệnh nhân tử vong nặng nề hơn nhóm sống với mức sụt giảm nhiều hơn rõ rệt. Bạch cầu tăng trên 10 G/L ở cả 2 nhóm trung bình bạch cầu nhóm sống là 12,79±11,43 G/L và trung bình bạch cầu ở nhóm tử vong là 14,32±11,16 G/L. Trung bình tiểu cầu sấp sỉ
mức bình thường dưới với giá trị ở nhóm sống 181,47±108,05 G/L và nhóm tử vong
47
là 141,13±115,78 G/L. Các thông số về công thức máu giữa nhóm sống và nhóm tử
vong có ý nghĩa thống kê với P< 0,05.
Kết quả này tương đồng với kêt quả trong nghiên cứu của Hoàng Thị Quỳnh Hương cho thấy Hb giảm ở hầu hết bệnh nhân 80%, bạch cầu tăng , chủ yếu là bạch
cầu trung tính với tỉ lệ 55%[32].
Các chỉ số đông máu cơ bản của bệnh nhân lúc nặng nhất
Chúng tôi làm các xét nghiệm đông máu trong khi bệnh nhân có những biểu hiện nặng trên lâm sàng trong thời gian điều trị, và thu được kết quả như sau: PT%
trung bình nhóm sống là 50,85±27,67% và nhóm tử vong thấp chỉ còn 38,4±15.52%.
INR nhóm tử vong là 2,04±0,25 cao hơn nhóm sống 1,63±0,79; thời gian APTT ở
nhóm sống là 41,05±25,52 giây còn nhóm tử có trung bình dài hơn 65,21±36,48 giây.
APTTb/c và Fibrinogen khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05
So sánh với kết quả của Nguyễn Mạnh Chiến ta thấy có những điểm tương
đồng là PT% của tất cả các bệnh nhân đều giảm, có trường hợp giảm nặng 63,5%;
APTTs bị kéo dài (86,5%), không có trường hợp nào bị rút ngắn; trung bình
Fibrinogen giảm nhẹ[17].
Nghiên cứu của tác giả Lê Quang Thuận 2014 cho kết quả INR là yếu tố liên
quan chặt chẽ nhất với tiên lượng tử vong ở bệnh nhân viêm gan nhiễm độc nặng.
Tiếp sau là: tỷ lệ prothombin[39].
Chỉ số hoá sinh máu của bệnh nhân lúc nặng nhất
Trong nghiên cứu của chúng tối tất cả các bệnh nhân được nghiên cứu đều có
tình trạng tăng men gan (ALT, AST) và billirubin toàn phần. Chỉ số ALT thấp nhất
là 62 UI/L và AST thấp nhất là 82 UI/L, các giá tri trung bình ALT và AST lần lượt
là 1038,9±1871,1 UI/L và 1223,8±2378,2 UI/L. Bilirubin toàn phần trung bình là
277,0±197,4 µmol/L và giá trị nhỏ nhất là 17.4 µmol/L. Đồng thời creatinin máu trung bình cao hơn mức bình thường 132,8±150,2 µmol/L, giá trị nhỏ nhất là 23,0
µmol/L và giá trị cao nhất là 915,0 µmol/L. Creatinin tăng càng cao thì chức năng thận càng kém, với kết quả trung bình cho thấy có tình trạng suy thận ở những bênh nhận này; nhưng có bệnh nhân chức năng thận bình thường khi giá trị creatinin không tăng. Ure nhỏ nhất 1.1 mmol/L, và cao nhất 87 mmol/L, và giá trung bình của ure là 11,1±14,9 tăng. NH3 có giá trị trung bình cao 86,9±51,9 g/dL, nhưng giá trị nhỏ nhất
lằm trong mức bình thường 25 g/dL.
48
Tác giả Nguyễn Công Minh[44] đưa ra kết quả men gan tăng gấp 20 lần bình
thường và billirubin toàn phần tăng gắp 39 lần bình thường, trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị men gan còn tăng cao hơn rất nhiều gấp 10 lần giá trị trung bình có
được trong nghiên cứu của Nguyễn Công Minh.
Kết quả này gần tương tự với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Ngọc Phúc lượng creatinin trung bình (97,56 + 42,84) tăng cao; trong đó nổng độ cao
nhất là 352[58].
Nồng độ Ure huyết thanh là kết quả của quá trình giáng hoá Protein ở gan và
đào thải chủ yếu qua thận; ure giảm là biểu hiện của tình trạng suy dinh dưỡng hay
ăn thiếu đạm còn tăng thường do suy thận hoặc bệnh nhiễm trùng[67].
Trong nghiên cưu của Hoàng Thị Quỳnh Hương 36,6 % bệnh nhân có tăng
Ure trên giá trị ngưỡng là 7,4 mmol/L nhưng giá trị trung bình chỉ là 6±8,06 mmol/L[32]. Như vậy đã có sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi với nghiên
cứu này ; đó có thể do tình trạng thận ở nhóm bệnh nhân được chúng tôi nghiên cứu
tổn thương nhanh hơn và nặng hơn vì đã số căn nguyên bệnh nhân rơi vào tình trạng
suy gan là do ngộ độc.
4.3. Đánh giá kết quả điều trị nội khoa
Tỷ lê ̣ điều trị thành công
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên tổng số 48 bệnh nhân suy gan cấp, kết
quả cho thấy có 27 bệnh nhân sống chiếm 56 %, nhiều hơn không đáng kể so với số
bệnh nhân tử vong là 21 người chiếm 44 %.
Như vậy so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phúc[58] năm 2020 trên
cỡ mấu 95 bệnh nhân tỉ lệ tử vong đã giảm từ 64,5% xuống dưới 50%. Nhưng tỉ lệ tử
vong trong nghiên cứu này tương đồng với tỉ lệ tử vong 45% trong nghiên cứu của
tác giả Lê Quang Thuận[70].
Trong một nghiên cứu thống kê của Rabinowich L trong số 30 bệnh nhân cần
một hoặc ít sự hỗ trợ toàn thân, 21 (70%) sống sót chỉ với việc quản lý y tế. Tuy nhiên, 40 trong số 55 bệnh nhân cần hỗ trợ nhiều hơn một hệ thống cơ quan hoặc đã chết hoặc trải qua gép gan và 15 (27%) sống sót chỉ với việc quản lý y tế[59]
Một số phương pháp điều trị được áp dụng
Chúng tôi nghiên cứu một số phương pháp điều trị bao gồm lọc máu CVVH, thay huyết tương PEX, chống phù não manitol, thở máy. Trong đó gần 100% bệnh
49
nhân nhóm tử vong được ứng dụng điều trị bằng tất cả các phương pháp trên trừ 1
bệnh nhân không dùng manitol để chống phù não. Trên tổng số 48 bệnh nhân nghiên cứu: lọc máu CVVH được sử dụng cho nhiều bệnh nhân nhất 41 người chiếm 85,42%,
thay huyết tương chiếm 68,75%, chống phù não và thở máy được áp dụng điều trị với
tỉ lệ lần lượt là 52,08% và 62,5%.
Như vậy điều trị tại khoa, hầu hết bệnh nhân suy gan cấp đều dẫn đến tình
trạng suy hô hấp phải có chỉ định thở máy, kèm theo đó bệnh nhân được sử dung
thuốc chống phù não mannitol và thay huyết tương để tăng cao cơ hội sống. Nhìn
chung dù đã điều trị tích cực nhưng trong số 33 bệnh nhân phải thay huyết tương thì
vẫn thất bại ở 21 bệnh nhân, chỉ 12 bênh nhân có thể sống được.
Trong nghiên cứu thống kê của Rabinowich L cho đưa ra kết quả lọc máu liên
tục hoặc thẩm tách là hình thức được sử dụng điều trị nhiều nhất, Manniton (100%) và tăng cường an thần (63%) được sử dụng như những can thiệp đầu.Các lựa chọn
khác ít được sử dụng hơn là nước muối ưu trương (35%), giảm thông khí (35%) và
barbiturat (20%). Các trung tâm thể tích cao cho biết việc sử dụng nước muối ưu
trương nhiều hơn (86%) so với trung tâm thể tích thấp (31%) ( P = 0,057)[59].
Phương pháp thay huyết tương đã được áp dụng và nghiên cứu chứng minh
hiệu quả trong một số nghiên cứu như nghiên cứu của tác giả Yue-meng Wan năm
2015 cho thấy làm giảm các chỉ số ALT, AST, bilirubin toàn phần và bilirubin trực
tiếp có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, PEX cải thiện đáng kể thời gian sống ngắn
hạn của bệnh nhân[78]. Trong một nghiên cứu khác của Xiju Guo nghiên cứu trên
135 bệnh nhân cho kết quả chức năng đông máu được cải thiện đáng kể ở tất cả các
nhóm sau khi điều trị: thời gian prothrombin giảm ở các mức độ khác nhau, trong khi
tiền chất thromboplastin huyết tương tăng đáng kể sau khi điều trị. Số lượng bạch cầu
tăng và số lượng tiểu cầu giảm ở tất cả các nhóm sau khi điều trị. Mô hình cho điểm
bệnh gan giai đoạn cuối, điểm Child-Pugh, điểm hội chứng viêm hệ thống và điểm suy cơ quan liên quan đến nhiễm trùng huyết đều giảm ở cả ba nhóm sau khi điều trị[23]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nghĩa năm 2022 cho kết quả thay huyết
tương làm giảm các thông số AST, ALT, bilirubin toàn phần và bilirubin trực tiếp có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tốc độ thải trừ bilirubin toàn phần là 25,98±17,96% và của bilirubin trực tiếp là 27,57 ±20,18%[49].
50
Diễn biến tình trạng hôn mê gan từ khi triệu chứng nặng nhất tới khi kết thúc điều
trị
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy 10 bệnh nhân bị não gan độ I và II chiếm 37,03% ở nhóm sống, sau khi điều trị cả 10 bệnh nhân hết triệu chứng não gan,
như vậy 100% bệnh nhân nhóm sống sau điều trị não gan về mức bình thường( não
gân độ 0).Trong nhóm tử vong có 12 bệnh nhân não gan độ III và IV( 57,17%), 8
bệnh nhân hôn mê gan độ II và 1 bệnh nhân bình thường; sau điều trị có tất cả 21
bệnh nhân đều tử vong. Trong khi tổng số có 18 bệnh nhân, chiếm 37,5% não gan độ
I và II trước khi điều trị, sau khi điều trị không còn bênh nhân nào trong nhóm này
hoặc là điều trị khỏi hoàn toàn triệu chứng hôn mê gan hoặc là bệnh nhân hôn mê gan
nặng và dẫn tới tử vong. Những bệnh nhân chưa có hội chứng não gan tỉ lệ thành
công là 17/18 khoảng 94%; bệnh nhân có não gan nhẹ tỉ lệ thành công 10/18 khoảng 56%.
Kết quả này dẫn tới cùng một kết luận với tác giả Vương Xuân Toàn khi nghiên
cứu thay đổi mức độ hôn mê gan giữa 2 nhóm sống và chết: “ Mức độ hôn mê gan
nhóm sống cải thiện tốt hơn nhóm thất bại”. và tỉ lệ điều trị thành công của những
bệnh nhân não gan độ 2 là 50%. Cũng trong nghiên cứu này có một điểm khác biệt
so với nghiên cứu của chúng tôi là tỉ lệ thành công của những bệnh nhân chưa có hội
chứng não gan chỉ là 60% và bệnh nhân có não gan độ 3 và 4 tỉ lệ thành công 25%[15]
sự sai khác này có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu này chỉ bằng 1/5 cỡ mẫu của chúng
tôi.
Kết quả này cũng tương đồng với báo cáo của tác giả Lê Quang Thuận năm
2014 là rối loạn ý thức và xuất huyết dưới da là 2 yếu tố liên quan đến nguy cơ tử
vong.
51
KẾT LUẬN
Mục tiêu 1:
Đặc điểm lâm sàng.
Nguyên nhân gây suy gan cấp hay gặp nhất là Ngộ độc thuốc YHCT (41,6%),
ngộ độc thuốc Tây (16,67%), Viêm gan virus (11%).
Lý do vào viện đa số vì mệt mỏi (56,2%), vàng da (45,8%) và chán ăn (22,9%)
Điểm Glasgow nhóm tử vong giảm, trung bình 8,9±3,94 . Tình trạng rối loạn
ý thức có ở phần lớn bệnh nhân suy gan cấp chiếm 42,1%; đặc biệt nhóm tử vong
100% bệnh nhân có rối loạn ý thức nặng.
Tình trạng não gan độ III và IV toàn bộ ở nhóm tử vong, ở nhóm sống số não
gan độ 0 chiếm 63% tại thời điểm nặng nhất
Biểu hiện lâm sàng thừờng gặp tình trạng rối loạn ý thức ( 47,9), đặc biệt cao
ở nhón tử vong 90,2%; vàng da (87,5%); và phù ( 50%)
Đặc điểm cận lâm sàng.
Thiếu máu (trung bình Hb ở nhóm sống là 105,78±26,31 g/L và Hb ở nhóm tử
vong là 92,24±31,78), tăng bạch cầu (cả hai nhóm có trung bình bạch cầu >10G/L)
Men gan tăng cao (giá tri trung bình ALT và AST lần lượt là 1038,9±1871,1
UI/L và 1223,8±2378,2 UI/L)
Tăng Bilirubin toàn phần (trung bình là 277,0±197,4 µmol/L)
Rối loạn đông máu (PT% trung bình giảm ở cả nhóm sống và nhóm tử vong
và lần lượt là 50,85±27,67 và 38,4±15.52), và INR tăng ở cả nhóm sống và nhóm tử
vong và lần lượt là 1,63±0,79 và 2,04±0,25; APTTs tăng ở cả nhóm sống và nhóm tử
vong và lần lượt là 41,05±25,52 và 65,21±36,48)
Tăng NH3 ( trung bình 86,9±51,9 µmol/L; cao nhất 244 µmol/L)
Mục tiêu 2:
Nghiên cứu tiến hành trên 48 bệnh nhân suy gan cấp trong thời gian nghiên
cứu với độ tuổi trung bình là 49.8 ± 18.09.
Kết quả cho thấy tỉ lệ tử vong là 44% , tương đương hoặc thấp hơn tỉ lệ tử
vong trong số liệu của nhiều nghiên cứu khác.
52
Mức độ hôn mê gan nhẹ thì khả năng điều trị thành công cao hơn (17/18) bệnh
nhân, 100% bệnh nhân não gan độ III và IV điều trị thất bại, Có 8/18 bệnh nhân có tình trạng não gan nhẹ độ 1 và 2 điều trị thất bại,1/18 bệnh nhân không có tình trạng
não gan điều trị thất bại
KHUYẾN NGHỊ
Cần chú trọng hơn nữa về vấn đề nên tuyên truyền cho người dân không nên
chủ quan tự mua và uống những loại thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc y học cổ truyền
từ những cơ sở thiếu uy tín. Người bệnh nên tới các cơ sở y tế và được các thầy thuốc
bác sĩ lành nghề có chứng chỉ hành nghề thăm khám và điều trị. Cần phải giáo dục
phòng lây nhiễm virus viêm gan trong cộng đồng. với thuốc tây y có thể dễ dàng mua
được cần phải khuyến cáo nhắc nhở bệnh nhân thận trọng không nên tự ý dùng quá
liều
Cần chú trọng hơn nữa về vấn đề nên tuyên truyền cho người dân không nên
chủ quan tự mua và uống những loại thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc y học cổ truyền
từ những cơ sở thiếu uy tín
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. N. J. Shah, A. Royer và S. John (2021), "Acute Liver Failure", StatPearls,
Treasure Island (FL).
2. , Schafer DF, Pappas SC, Brody LE, Jacobs R, Jones EA. Visual evoked
potentials in a rabbit model of hepatic encephalopathy. I. Sequential changes and
comparisons with drug-induced comas. Gastroenterology. 1984;86(3):540-545.
S. K. Acharya (2021), "Acute Liver Failure: Indian Perspective", Clin Liver
3. Dis (Hoboken). 18(3), tr. 143-149.
4. "Aldridge DR, Tranah EJ, Shawcross DL. Pathogenesis of hepatic
encephalopathy: role of ammonia and systemic inflammation. J Clin Exp Hepatol.
2015;5(Suppl 1):S7-S20. doi:10.1016/j.jceh.2014.06.004".
5. "Allert N, Köller H, Siebler M. Ammonia-induced depolarization of cultured
rat cortical astrocytes. Brain Res. 1998;782(1-2):261-270. doi:10.1016/s0006-
8993(97)01288-2
".
6. A. Arora và các cộng sự. (2019), "Indian National Association for the Study
of the Liver-Federation of Obstetric and Gynaecological Societies of India Position
Statement on Management of Liver Diseases in Pregnancy", J Clin Exp Hepatol. 9(3),
tr. 383-406.
7. Wendon J Bernal W (2013), "Acute Liver Failure", the new england journal
of medicine, tr. 369(26):2525-34. .
8. W. Bernal và các cộng sự. (2010), "Acute liver failure", Lancet. 376(9736), tr.
190-201.
A. P. Betrosian, B. Agarwal và E. E. Douzinas (2007), "Acute renal
9. dysfunction in liver diseases", World J Gastroenterol. 13(42), tr. 5552-9.
10. Nguyễn Gia Bình (2011), "Nghiên cứu áp dụng hệ thống hấp phụ phản tự tải tuân hoản (MARS) trong điều trị suy gan cấp"(Đề tài KHCN Độc Lập Cấp Nhà Nước Bộ Khoa Học và Công Nghệ).
11. A. D. Bretherick và các cộng sự. (2011), "Acute liver failure in Scotland
between 1992 and 2009; incidence, aetiology and outcome", QJM. 104(11), tr. 945- 56.
12. C. Bunchorntavakul và K. R. Reddy (2018), "Acetaminophen (APAP or N-
Acetyl-p-Aminophenol) and Acute Liver Failure", Clin Liver Dis. 22(2), tr. 325-346.
13. R. F. Butterworth (2016), "The concept of "the inflamed brain" in acute liver failure: mechanisms and new therapeutic opportunities", Metab Brain Dis. 31(6), tr.
1283-1287.
14. E. T. Castaldo và R. S. Chari (2006), "Liver transplantation for acute hepatic
failure", HPB (Oxford). 8(1), tr. 29-34.
15. Đánh giá tác dụng của phương pháp thay huyết tương thể tích cao kết hợp lọc
máu liên tục trong phối hợp điều trị suy gan cấp (2019), "Vương Xuân Toàn".
16. N. Chalasani và các cộng sự. (2008), "Causes, clinical features, and outcomes
from a prospective study of drug-induced liver injury in the United States",
Gastroenterology. 135(6), tr. 1924-34, 1934 e1-4.
17. Nguyễn Mạnh Chiến. (2019), "Nhận xét đặc điểm rối loạn đông cầm máu bằng
xét nghiệm rotem ở bệnh nhân suy gan cấp tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch
Mai".
18. D. Chowdhury và các cộng sự. (2021), "Five-day outcome of hepatitis E-
induced acute liver failure in the ICU", Egypt Liver J. 11(1), tr. 39.
19. R. T. Chung và các cộng sự. (2012), "Pathogenesis of liver injury in acute liver
failure", Gastroenterology. 143(3), tr. e1-e7.
20. S. R. Daram và P. H. Hayashi (2005), "Acute liver failure due to iron overdose
in an adult", South Med J. 98(2), tr. 241-4.
21. G. Dumitrescu và các cộng sự. (2015), "The temporal pattern of postoperative
coagulation status in patients undergoing major liver surgery", Thromb Res. 136(2),
tr. 402-7.
22. Phạm Duệ Đặng Thị Xuân, “, (2011), "Đánh giá hiệu quả của thay huyết
tương trong điều trị suy gan cấp ở bệnh nhân viêm gan nhiễm độc”", Tạp
chí Dược lâm sàng 108, Số 4, Tập 6, tr. 17-25.
23. M. F. Escobar Vidarte và các cộng sự. (2019), "Hepatic rupture associated with preeclampsia, report of three cases and literature review", J Matern Fetal
Neonatal Med. 32(16), tr. 2767-2773.
24. A. Escorsell và các cộng sự. (2007), "Acute liver failure in Spain: analysis of
267 cases", Liver Transpl. 13(10), tr. 1389-95.
25. easloffice easloffice eu European Association for the Study of the Liver. Electronic address và các cộng sự. (2017), "EASL Clinical Practical Guidelines on
the management of acute (fulminant) liver failure", J Hepatol. 66(5), tr. 1047-1081.
26. G. Fede và các cộng sự. (2015), "Cardiovascular dysfunction in patients with
liver cirrhosis", Ann Gastroenterol. 28(1), tr. 31-40.
27. Y. M. Fouad và R. Yehia (2014), "Hepato-cardiac disorders", World J
Hepatol. 6(1), tr. 41-54.
28. M. Ganzert, N. Felgenhauer và T. Zilker (2005), "Indication of liver
transplantation following amatoxin intoxication", J Hepatol. 42(2), tr. 202-9.
29. N. Guler và các cộng sự. (2013), "Glasgow coma scale and APACHE-II scores
affect the liver transplantation outcomes in patients with acute liver failure",
Hepatobiliary Pancreat Dis Int. 12(6), tr. 589-93.
30. "Häussinger D, Kircheis G, Fischer R, Schliess F, vom Dahl S. Hepatic
encephalopathy in chronic liver disease: a clinical manifestation of astrocyte swelling
and low-grade cerebral edema? J Hepatol. 2000;32(6):1035-1038.".
31. J. Henrion (2012), "Hypoxic hepatitis", Liver Int. 32(7), tr. 1039-52.
32. Hoàng Thị Quỳnh Hương (2021), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và nguyên nhân suy gan cấp".
33. C. J. Karvellas, F. Durand và M. K. Nadim (2015), "Acute Kidney Injury in
Cirrhosis", Crit Care Clin. 31(4), tr. 737-50.
34. M. Kirchmair và các cộng sự. (2012), "Amanita poisonings resulting in acute,
reversible renal failure: new cases, new toxic Amanita mushrooms", Nephrol Dial Transplant. 27(4), tr. 1380-6.
35. K. Kotoh và các cộng sự. (2010), "A new treatment strategy for acute liver failure", World J Hepatol. 2(11), tr. 395-400.
36. M. Khashab, A. J. Tector và P. Y. Kwo (2007), "Epidemiology of acute liver failure", Curr Gastroenterol Rep. 9(1), tr. 66-73.
37. W. M. Lee, R. T. Stravitz và A. M. Larson (2012), "Introduction to the revised
American Association for the Study of Liver Diseases Position Paper on acute liver failure 2011", Hepatology. 55(3), tr. 965-7.
38. J. A. Leithead và các cộng sự. (2009), "The systemic inflammatory response
syndrome is predictive of renal dysfunction in patients with non-paracetamol-induced
acute liver failure", Gut. 58(3), tr. 443-9.
Phạm Duệ1 Lê Quang Thuận1, Vũ Văn Khiên2 (2014), "NGHIÊN CỨU MỘT
39. SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG
Ở BỆNH NHÂN SUY GAN CẤP DO VIÊM GAN NHIỄM ĐỘC NẶNG ".
40. B. Lucke và T. Mallory (1946), "The Fulminant Form of Epidemic Hepatitis",
Am J Pathol. 22(5), tr. 867-945.
41. Bênh viên Bạch Mai (2011), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa".
42. P. Manka và các cộng sự. (2016), "Liver Failure due to Acute Viral Hepatitis
(A-E)", Visc Med. 32(2), tr. 80-5.
43. M. Meier và các cộng sự. (2005), "Acute liver failure: a message found under
the skin", Postgrad Med J. 81(954), tr. 269-70.
44. Nguyễn Công Minh. (2019), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả
bước đầu của liệu pháp thay huyết tương ở bệnh nhân suy gan cấp do điều trị thuốc
chống lao/".
45. S. Moller và M. Bernardi (2013), "Interactions of the heart and the liver", Eur
Heart J. 34(36), tr. 2804-11.
46. T. Montrief, A. Koyfman và B. Long (2019), "Acute liver failure: A review
for emergency physicians", Am J Emerg Med. 37(2), tr. 329-337.
47. K. Moore (1999), "Renal failure in acute liver failure", Eur J Gastroenterol Hepatol. 11(9), tr. 967-75.
48. Nguyễn Thị Dụ Ngô Đức Ngọc, Phạm Duệ , (2011), " “Nghiên cứu hiệu quả của biện pháp thay huyết tương trong điều trị bệnh nhân suy gan cấp do ngộ độc nặng”," Tạp chí Thông tin Dược, Số 3-2011, tr. 23-27.
49. Đỗ Ngọc Sơn nguyễn Văn Nghĩa, "ÁP DỤNG KĨ THUẬT LỌC HUYẾT
TƯƠNG HẤP PHỤ PHÂN TỬ KÉP BẰNG MÀNG LỌC BS330 VÀ HA330-II TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ SUY GAN CẤP".
50. Đỗ Ngọc Sơn Nguyễn Văn Nghĩa (2020 ), "Hiệu quả của kỹ thuật lọc huyết
tương hấp thụ phân tử kép bằng màng lọc BS330 và HA330-II trong điều trị hỗ trợ suy gan cấp/".
J. G. O'Grady (2005), "Acute liver failure", Postgrad Med J. 81(953), tr. 148- 51.
54.
52. R. Olivo, J. V. Guarrera và N. T. Pyrsopoulos (2018), "Liver Transplantation
for Acute Liver Failure", Clin Liver Dis. 22(2), tr. 409-417.
53. J. P. Ong và các cộng sự. (2003), "Correlation between ammonia levels and
the severity of hepatic encephalopathy", Am J Med. 114(3), tr. 188-93.
54. C. K. Pandey và các cộng sự. (2015), "Acute liver failure in pregnancy:
Challenges and management", Indian J Anaesth. 59(3), tr. 144-9.
55. G. S. Pazhayattil và A. C. Shirali (2014), "Drug-induced impairment of renal
function", Int J Nephrol Renovasc Dis. 7, tr. 457-68.
56. Kun He Peizhi Li, Jinzheng Li et al (2017), “The role of Kuffer cells in hepatic
diseases”, Molecular Immunology, 85, 222-229. .
57. Đặng Quốc Tuấn Phạm Duệ (2012), "“Nghiên cứu ứng dụng các kỹ
thuật lọc máu ngoài cơ thể trong điều trị ngộ độc cấp nặng”," NCKH cấp Bộ Y tế.
58. Nguyễn Ngọc Phúc. (2020), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và
các yếu tố tiên lượng tử vong do suy gan cấp ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn
tính".
59. L. Rabinowich và các cộng sự. (2016), "Clinical management of acute liver
failure: Results of an international multi-center survey", World J Gastroenterol.
22(33), tr. 7595-603.
T. Shen và các cộng sự. (2019), "Incidence and Etiology of Drug-Induced
60. Liver Injury in Mainland China", Gastroenterology. 156(8), tr. 2230-2241 e11.
F. Skoulidis, G. J. Alexander và S. E. Davies (2005), "Ma huang associated 61. acute liver failure requiring liver transplantation", Eur J Gastroenterol Hepatol. 17(5), tr. 581-4.
62. J. E. Squires, P. McKiernan và R. H. Squires (2018), "Acute Liver Failure: An
Update", Clin Liver Dis. 22(4), tr. 773-805.
63. J. S. Steingrub (2004), "Pregnancy-associated severe liver dysfunction", Crit
Care Clin. 20(4), tr. 763-76, xi.
64. MD Steven K. Herrine , Sidney Kimmel (2018), "Liver Injury Caused by Drugs", tr.
MSD and the MSD Manuals.
65. R. T. Stravitz và D. J. Kramer (2009), "Management of acute liver failure",
Nat Rev Gastroenterol Hepatol. 6(9), tr. 542-53.
66. E. Sucher và các cộng sự. (2019), "Autoimmune Hepatitis-Immunologically
Triggered Liver Pathogenesis-Diagnostic and Therapeutic Strategies", J Immunol
Res. 2019, tr. 9437043.
67. bộ y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực, các cơ sở khám
chữa bệnh, chủ biên, Việt Nam.
68. S. R. Tujios và các cộng sự. (2015), "Risk factors and outcomes of acute
kidney injury in patients with acute liver failure", Clin Gastroenterol Hepatol. 13(2),
tr. 352-9.
69. K. Thanapirom và các cộng sự. (2019), "The incidence, etiologies, outcomes,
and predictors of mortality of acute liver failure in Thailand: a population-base
study", BMC Gastroenterol. 19(1), tr. 18.
70. lê quang thuận (2017), "Nghiên cứu so sánh hiệu quả của biện pháp thay huyết
tương tích cực với thay huyết tương thường quy trong điều trị viêm gan nhiễm độc
cấp nặng".
71. Nguyễn Văn Chính Trần Thị Hằng, Trần Thị Thanh Huyền và cộng sự (2017),
" Đặc điểm rối loạn đông máu và bước đầu nhận xét hiệu quả xét nghiệm ROTEM
trên người cho chết nào tại bệnh viện Việt Đức", Tạp chí nghiên cứu y học, 25, 10 - 13.
72. Y. Ushijima và các cộng sự. (2012), "Radiological catheter placement for transcatheter arterial steroid injection therapy to treat severe acute hepatic failure: technical feasibility and efficacy", Acta Radiol. 53(2), tr. 140-6.
73. D. H. Van Thiel, A. Nadir và N. Shah (2002), "Liver transplantation: who and when?", Transplant Proc. 34(6), tr. 2465-7.
74. Hoàng Anh Vũ (2003), "Đặc điểm lâm sàng của các trường hợp suy gan cấp
điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới".
75. A. J. Wang và các cộng sự. (2017), "Natural history of covert hepatic encephalopathy: An observational study of 366 cirrhotic patients", World J
Gastroenterol. 23(34), tr. 6321-6329.
76. H. Wang và các cộng sự. (2020), "Imaging-based vascular-related biomarkers
for early detection of acetaminophen-induced liver injury", Theranostics. 10(15), tr. 6715-6727.
77. N. Weiler và các cộng sự. (2020), "The Epidemiology of Acute Liver Failure",
Dtsch Arztebl Int. 117(4), tr. 43-50.
78. W. Yue-Meng và các cộng sự. (2016), "The effect of plasma exchange on
entecavir-treated chronic hepatitis B patients with hepatic de-compensation and acute-on-chronic liver failure", Hepatol Int. 10(3), tr. 462-9.
79. W. C. Zhou, Q. B. Zhang và L. Qiao (2014), "Pathogenesis of liver cirrhosis",
World J Gastroenterol. 20(23), tr. 7312-24.
PHỤ LỤC
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU SUY GAN CẤP
Sinh viên:
Họ và tên:…………………………..…….sinh viên lớp:………………………
Khoá:……………....Đơn vị công tác:……….……...…….……………………
A. HÀNH CHÍNH:
1 Mã bệnh án:……………………………………………………………...……. 2 Họ và tên……………………...……..Tuổi:………… Giới :………………… 3 Địa chỉ: ……………………………………...………………………………... 4 Người liên hệ: ………………………………………………….…...…............ 5 Ngày giờ vào viện:…………………………………………………...……… 6 Ngày giờ ra viện:…………………………………………………………..….. 7 Thời gian điều trị tại khoa: ………………………………………………….
B. CHUYÊN MÔN:
I. Lý do vào viện:
STT Lý do vào viện 2. Không 1. Có
Đau bụng 1
nôn 2
Rối loạn ý thức 3
Vàng da 4
Chán ăn 5
Phù 6
Mệt mỏi 7
II. Tiền sử
2. Không STT Tiền sử bệnh nhân 1. Có
Khoẻ mạnh 1
Nhiễm virus viêm gan A,B,C,E 2
Nhiễm virus khác 3
Hội chứng Budd-Chiari 4
Bệnh Wilson 5
Bệnh tự miễn khác 6
Ung thư di căn gan 7
Nghiện rượu 8
Bệnh nội tiết khác: ĐTĐ, THA, tuyến giáp, 9 cushing
I. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán xác định:… …………………………………………………….
2. Chẩn đoán nguyên nhân: …………………………....……………..………
II. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Nặng nhất Ra viện Tri giác
Glasgow: ( điểm)
Mạch ( lần/ phút)
Nhịp thở(lần/phút )
Toàn thân Huyết áp ( mmHg)
Nhiệt độ ( độ C)
2. Không 1. Có
Xuất huyết dưới da
Da niêm mạc nhợt
Vàng da niêm mạc
Cổ trướng
Phù
Hạch ngoại vi
Tuyến giáp to
Độ 0
Độ 1
Phân độ não gan Thần kinh Độ 2 trên lâm sàng
Độ 3
Độ 4
2. Không 1. Có
Chán ăn
Tiêu chảy hoặc táo
bón
Tiêu hoá Nôn buồn nôn
Nôn máu
Đại tiện ra máu (
đen/ đỏ )
Đau hạ sườn phải
Đau ngực
Khó thở Hô hấp và tim mạch
Thở oxy
Thở máy hỗ trợ
Rale bất thường
Tràn dịch màng
phổi
Rối loạn nhịp tim
Tiếng tim bất
thường
RIFLE:
Thận Số lượng nước tiểu R I
F L
CÁC KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN
Kết quả xét nghiệm theo giai đoạn
Tên xét
Thời điểm nghiệm T Thời điểm nặng nhất ra viện g đ
v Khí máu động mạch
PH
mmol/L Lactat
mmHg Pa O2
mmHg Pa CO2
HCO3
BE
Điện giải đồ
mmol/L Na+
mmol/L K+
mmol/L Cl-
Công thức máu
T/L Số lương HC
g/L Hemoglobin
L/L Hematocrit
G/L Số lượng tiểu cầu
G/L Số lượng tiểu cầu
G/L Số lượng BCTT
G/L Số lượng lympho
Đông cầm máu
giây PTs
% PTb/c
INR
g/l Fibrinogen
giây APTTs
APTT (b/c)
mg/L D-dimer
Hoá sinh máu
µmol/L NH3
mmol/L Ure
Creatinin µmol/L
Glucose máu mmol/L
Billirubin Tp µmol/L
Bilirubin tt µmol/L
LDH U/L
ALP U/L
AST U/L
ALT U/L
CK U/L
GGT U/L
Albumin máu mmol/L
Procalcitonin ng/mL
CRP mg/L
III. Điều trị 1. Phương pháp điều trị:
Phương pháp Có Không
Siêu lọc máu liên tục tĩnh mạch - tĩnh
mạch (CVVH)
Siêu lọc – thẩm tách tĩnh mạch -tĩnh
mạch liên tục (CVVHDF)
1. Thường qui
2. Thể tích cao Thay huyết tương ( PEX)
Chống phù não
Thở máy
Dùng corticoid liều cao
Siêu lọc máu liên tục tĩnh mạch - tĩnh mạch (CVVH)
Lần lọc CVVH
Thuốc chống
đông
Lượng dịch lọc
Thời gian lọc
Thay huyết tương ( PEX) : 1. Thường quy, 2. Tích cực , 3. Thể tích cao
Lần PEX
Loại PEX
Thuốc chống
đông
Thể tích huyết
tương thay thế
trong một lần
PEX
Thời gian PEX
2. Kết quả điều trị
Đỡ, thuyên giảm ( triệu chứng lâm sàng được cải thiện, xét nghiệm INR, tỷ lệ prothrombin, bilirubin toàn phần, ALT phục hồi) Tử vong ( bệnh nhân tử vong ở viện hoặc xin về)