BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN PHÚ HƢNG MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
: A16159 : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN PHÚ HƢNG MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
: A16159 : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên Trần Phú Hưng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể quý thầy cô
Trường Đại Học Thăng Long, quý thầy cô khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã dạy dỗ,
truyền thụ những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập tại trường. Em
xin cảm ơn cô Trần Thị Thùy Linh đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, các anh chị trong phòng tín dụng nơi em trực tiếp thực
tập đã tận tình chỉ bảo, giải đáp thắc mắc trong công việc giúp em có thêm kiến thức về chuyên ngành Ngân Hàng.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Chi nhánh có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp, phê bình
của thầy cô và anh chị trong Chi nhánh. Đó sẽ là hành trang giúp em hoàn thiện kiến
thức của mình sau này.
MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.......................... 1
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM .......................................... 2
1.1.1. Khái niệm về cho vay, khách hàng cá nhân, và cho vay khách hàng cá nhân . 2
1.1.2. Nguyên tắc cho vay KHCN của ngân hàng ........................................................ 2
1.1.3. Đặc điểm cho vay KHCN của NHTM ................................................................. 3 1.1.4. Phân loại cho vay KHCN của NHTM ................................................................. 4
1.2. Rủi ro trong tín dụng cho vay KHCN của NHTM .............................................. 5
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong tín dụng cho vay KHCN ................................................. 5
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN .................................................. 6 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ............................. 6
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ............................................ 9
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân ............................ 10
1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ................................ 10
1.3.2. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụngtrong cho vay khách hàng cá nhân10 1.3.3. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân ................................ 11
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN ............................................................................................................................ 13
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro ....................................... 15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG Công tác hạn chế RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY khách hàng CÁ NHÂN TẠI ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh láng hạ ...................................................................................... 18
2.1. Tổng quan về NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CN Láng Hạ .......... 18
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Láng Hạ. ..................................................................................................... 18
2.1.2. Chức năng của NH NN&PTNT Chi nhánh Láng Hạ ..................................... 18 2.1.3. Nhiệm vụ chi nhánh ........................................................................................... 18 2.1.4. Bộ máy điều hành của NH Nông nghiệp & PTNT Chi nhánh Láng Hạ ........ 19 2.1.5. Tình hình Huy động vốn .................................................................................... 21
2.1.6. Các hoạt động khác ............................................................................................ 24 2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh .................................................. 25 2.2. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi nhánh Láng Hạ ............................................................................................................ 25 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Láng Hạ ........................................................................................................................ 25
2.2.2. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Láng Hạ: ..................................................................................... 30
2.3. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi nhánh Láng Hạ ............................................................................................................ 38
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 38
2.3.2. Những vướng mắc, hạn chế ............................................................................... 40
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................... 43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ .... 45
3.1. Định hƣớng hoạt động và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân của Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Láng Hạ .................................... 45
3.1.1. Phương hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Láng Hạ năm 2014 ....... 45
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo của Agribank chi nhánh Láng Hạ về chính sách tín dụng
và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân đến năm 2015 ......... 45
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Láng Hạ .................................................. 47
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng ........................................................................ 47
3.2.2. Xây dựng mô hình kiểm soát hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân ................................................................................................................ 48
3.2.3. Quy trình tín dụng phân rõ trách nhiệm từng khâu nghiệp vụ ....................... 48
3.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ......................................... 49
3.2.5. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân ................................................................................................................ 50
3.2.6. Đo lường rủi ro tín dụng để xác định tổn thất .................................................. 52
3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ ..................................................... 53
3.2.8. Giải pháp phân tán rủi ro................................................................................... 53
3.2.9. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ .................................................................... 55 3.2.10. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ............................ 56 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................... 57 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ..................................................................................... 57
3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước ................................................................. 58 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.................... 59
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên đầy đủ
Ký hiệu viết tắt
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CN Chi nhánh
KHCN Khách hàng cá nhân
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NNo&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ............................................................. 15
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của NH NNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ ....... 21
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay của NHNNo&PTNT - CNLáng Hạ .................. 23
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ...................................... 25
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu qua từng năm của chi nhánh Láng Hạ............................. 26
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân .......................................... 27
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo ................... 28
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng theo thời gian ................................ 29
Bảng 2.8. Trích lập dự phòng rủi ro đối với khách hàng cá nhân ........................ 30
Bảng 2.9: Hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân ............................................ 34
Bảng 2.10: Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân ............................................. 35
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo nhóm nợ ................... 36 Bảng 2.12: Mức giảm tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng cá nhân .......................... 38 Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng và hạn chế rủi ro ............................................. 31 Công thức 1.1: Tỷ lệ nợ xấu ................................................................................. 14
Công thức 1.2 Tỷ lệ xóa nợ ròng .......................................................................... 14
Công thức 1.3:Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ...................................................... 14 Công thức 3.1: Tính xác suất bị rủi ro cách 1 ....................................................... 52 Công thức 3.2: Tính xác suất bị rủi ro cách 2 ....................................................... 52
LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng với
các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các
nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, nó quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân nói chung và là
nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói riêng, trong đó không thể không kể đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, nhưng đây
là hoạt động mang lại nhiều rủi ro ngay cả với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế
chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro. Do đó nếu rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ trong những năm qua đã rất chú
trọng tới hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân và đang
từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự chuyển đổi cơ
chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân cần phải có
những yếu tố nào ? Những biện pháp nào là hiệu quả để hạn chế rủi ro cho Chi nhánh?
Đó chính là lý do em đã chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Láng Hạ”.
Luận văn tốt nghiệp Chương 1: Cở sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ.
1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 1.1.1.
Khái niệm về cho vay, khách hàng cá nhân, và cho vay khách hàng cá nhân Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho vay của
Tổ chức tín dụng, cho vay là: “một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mụcđích và thời gian nhất định
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Khách hàng cá nhân: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng
cho những mụcđích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đìnhđó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân
thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vốn vay rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu
vay vốn của mỗi khách hàng cá nhân là không thường xuyên và chịuảnh hưởng của
môi trường kinh tế, văn hóa-xã hội.
Cho vay khách hàng cá nhân: là một hình thức cấp tín dụng tập trung vào nhóm
đối tượng khách hàng cá nhân. Các khoản tín dụng này nhằm mục đích phục vụ nhu
cầu chi tiêu của khách hàng cá nhân như mua sắm ô tô, xe máy, các vật dụng trong gia
đình. Ngoài ra còn phục vụ nhu cầu đầu tư kinh doanh của cá nhân khách hàng như
mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất. Các khoản tín dụng này đều hoạt động theo nguyên tắc chung trong cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
1.1.2.
Nguyên tắc cho vay KHCN của ngân hàng - Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì
được hoạt động.
- Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa khách
hàng và ngân hàng.
- Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không
còn khả năng thanh toán cho ngân hàng.
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải
đượcsử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
2
1.1.3.
Đặc điểm cho vay KHCN của NHTM - Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào từng mụcđích vay vốn và hình thức cho vay
mà các khoản vay của KHCN có thời hạn: Ngắn hạn, Trung hạn, Dài hạn. Trong đó:
+ Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia
đình do đó thời hạn cho vay thường là ngắn hạn.
+ Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình, thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng
nguồn vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản
vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài tới 30 năm.
Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô mỗi khoản vay của
KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của Doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM số
lượng các khoản vay của KHCN thường lớn, đặc biệt các NHTM hoạt động theo định
hướng là ngân hàng bán lẻ thì số lượng này là rất lớn, do đó tổng quy mô các khoản
vay của KHCN thường chiếm tỷ đồng trọng lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng.
- Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay lại
thường rất lớn nên các Ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và vật lực)
trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt, và xử lý các khoản vay do đó chi phí tính trên mỗi đồng vay của KHCN thường lớn hơn của DN.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay khác của
NHTM. Nguyên nhân là do chi phí cho vay KHCN lớn, các khoản cho vay KHCN có
mức rủi ro cao và KHCN thường kém nhạy cảm với lãi suất cho vay do KHCN thường
chỉ quan tâm đến số tiền được vay, thời hạn vay và số tiền phải trả theo định kỳ mà
không xem lãi suất là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình vay vốn. Cả ba nguyên
nhân trên dẫn đến lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn các khoản cho vay khác.
Chẳng hạn, ở những nước có hoạt động cho vay KHCN phát triển như Mỹ, lãi suất cho vay KHCN có thể cao gấp 3-4 lần lãi suất cho vay DN, ở Việt Nam lãi suất cho vay KHCN thông thường cao hơn 1,2-1,5 lần cho vay DN.
- Rủi ro tín dụng: Các khoản vay của KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tùy theo
tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình đọ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kĩ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường còn hạn
chế. Do đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp,
3
phá sản, … Mặt khác, việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN cũng hay gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, các thông tin cá nhân thường bị
giấu kín, do đó chất lượng thẩm định khách hàng không cao. Điều này ảnh hưởng đến
các quyết định cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy, các khoản vay KHCN thường
được quản lý chặt chẽ.
1.1.4.
Phân loại cho vay KHCN của NHTM - Phân loại theo mục đích Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN được chia thành
hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
+ Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình: như xây dựng sửa chữa nhà, mua xe, mua sắm trang thiết bị, mua đồ gia
dụng…
+ Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm
máy móc trang thiết bị vật tư, đầu tư cơ sở sản xuất trang thiết bị, đầu tư kinh doanh
chứng khoán….
- Phân loại theo kỳ hạn Đối với hai hình thức cho vay trên, thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn ( thời hạn
cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn ( trên 60 tháng).
- Phân loại theo phương thức Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng
đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong sản xuất kinh doanh
thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng khá phổ biến.
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn thì khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng với
nhau.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.
- Phân loại theo hạn mức
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận việc khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân và khách hàng xác định và thỏa thuận
một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian xác định.
4
- Phân loại theo Tài sản đảm bảo Các biện pháp đảm bảo an toàn cho vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại ngân hàng xem xét cho vay với khách
hàng dựa trên hai hình thức:
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ 3. Tài sản đảm bảo có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động
sản…
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp: Là cho vay không cần tài sản đảm bảo mà ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
1.2. Rủi ro trong tín dụng cho vay KHCN của NHTM 1.2.1.
Khái niệm rủi ro trong tín dụng cho vay KHCN Rủi ro tín dụng trong hoạt động rất đa dạng nó có thể là rủi ro khi ngân hàng bị ứ
đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ đồng trọng giữa vốn cho
vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro tín dụng khi các vật bảo đảm tín dụng
không còn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay hay rủi ro tín dụng khi
ngân hàng không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này chỉ xem
xét rủi ro tín dụng khi ngân hàng không thu hồi được nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó đòi đối với những khoản tín dụng cá nhân.
Rủi ro tín dụng cá nhân là một loại hình nằm trong nhóm rủi ro tài chính. Vậy rủi
ro tín dụng cá nhân là gì? Mối quan hệ của rủi ro tín dụng này đối các rủi ro khác như
thế nào? Những lý giải sau đừy sẽ làm rõ điều đó.
Rủi ro tín dung là khi cá nhân vay vốn không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền
với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng
thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có thể không được
hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ
bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 2 của Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sư dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Mục đích của hạn chế rủi ro tín dụng
5
là nhằm tối đa hoá lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng
quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm
mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Hiểu một cách ngắn gọn thì rủi ro tín dụng cá nhân được hiểu là: Khoản lỗ tiềm
tàng vốn cóđược tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng cá nhân.
1.2.2.
Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN Rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động.Rủi ro thất thoát tài sản khi
cấp tín dụng cá nhân có thể phát sinh khi một bên đối tác (cá nhân vay vốn) không
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm
cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ
đến hạn.
Việc phân loại rủi ro tín dụng cá nhân hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và hiệu
quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc hạn chế rủi ro. Cơ sở khoa học
của việc phân loại rủi ro sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản trị ngân hàng có thể xác
đinh rõ ràng vị trí của từng loại rủi ro, nguyên nhân dẫn đếntrong hệ thống rủi ro.
Rủi ro tín dụng cá nhân dẫn đến nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân và tuỳ vào từng tiêu thức phân loại, mục đích nghiên cứu hoặc đứng dưới giác độ khác nhau, người ta có thể phân loại theo những nhóm nguyên nhân khác nhau.
1.2.3.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN - Thứ nhất, các nguyên nhân khách quan
+ Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên tai dịch hoạ, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng … gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình.
Những nguyên nhân này có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến hoạt động của khách
6
hàng cá nhân. Lĩnh vực hoạt động của cá nhân thường có phạm vi nhỏ, chỉ một thay đổi nhỏ cũng có thể gây ra những tác động mạnh mẽ đến hoạt động của khách hàng,từ
đó dẫn đến khả năng không hoàn trả được nợ của khách hàng và làm rủi ro tín dụng
xảy ra.
+ Rủi ro do thay đổi cơ chế chính sách như: Chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ luật pháp của nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phương, sự sáp nhập hay tách ra của các bộ nghành trong nền kinh tế. Những thay đổi và điều
chỉnh này tuy cần thiết trong quá trình phát triển của đất nước, nhưng đôi khi cũng có
tác động tiêu cực đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình
+ Rủi ro do môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế. Đừy là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến các khoản nợ
quả hạn cho ngân hàng. Cơ chế, chính sách, quy hoạch của Nhà nước, của chính quyền
các cấp thay đổi cũng có thể dẫn đến rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay của khách
hàng.
+ Rủi ro do thiếu thông tin: Do thiếu hoặc không thể biết hết các thông tin về
khách hàng, ngân hàng thường phải đối mặt với các rủi ro như:
(1) Rủi ro do sự thiếu chính xác trong cung cấp thông tin cho ngân hàng của các
cơ quan chức năng có liên quan, hoặc do thiếu các quy định, chế tài cần thiết của nhà nước trong việc cung cấp thông tin như chế độ báo cáo tài chính của khách hàng các
quy định về cung cấp và sử dụng thông tin;
(2) Rủi ro đạo đức: Mặc dù ngân hàng đã có gắng kiểm tra kĩ càng, nhưng khách
hàng vẫn cố tình vi phạm, che dấu thông tin hoặc làm sai lệch thông tin về mình như
cố tình lập báo cáo tài chính thiếu trung thực, cố tình sử dụng vốn sai mục đích
…Trong lĩnh vực tài chính sau khi cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng luôn
luôn có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong
đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được những khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành công,
trong khi những người cấp tín dụng chỉ nhận được một khoản lợi ích cố định. Ngược lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ vốn do không được hoàn trả đầy đủ.
+ Rủi ro do nhân tố quốc tế: Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, tín dụng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, dễ bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế, chinh trị quốc tế, các chính sách tài chính của các quốc gia.
- Thứ hai, các nguyên nhân chủ quan + Nguyên nhân đến từ Ngân hàng
Rủi ro do ngân hàng không có chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với thực
trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt
7
động tín dụng của ngân hàng đó. Chính sách cho vay thống nhất, đầy đủ và đúng đắn sẽ giúp cán bộ tín dụng xác định đúng phương hướng khi thực hiện nhiệm vụ của
mình, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng
không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến
việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra kẽ hở cho ngưới sử dụng vốn, dẫn đến
tín dụng – nợ quá hạn.
Rủi ro do tính toán không chính xác hiệu qủa đầu tư dự án xin vay, dẫn đến các
quyết định sai lầm trong cho vay. Cán bộ tín dụng chưa được đào tạo đầy đủ, không
am hiểu về lĩnh vực kinh doanh mà mình đang cho vay hoặc đôi khi, do chính cán bộ
tín dụng cố ý cho vay, măc dù biết dự án cho vay không hiệu quả, gây rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay
hoặc do chủ quan tin tưởngvào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra
về tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ …
Rủi ro do thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời,
dẫn đến ngân hàng không có danh sách “ phân loại khách hàng ” để có sự phân tích, đánh
giá khách hàng cá nhân một cách khách quan, đúng đắn.
Rủi ro ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, hạn chế rủi ro, thiếu hạn mức tín
dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các nghành nghề, lĩnh vực sản phẩm, địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức để đo lường rủi ro, rủi ro
tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng thuộc các
nghành khác nhau.
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân
Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trả nợ: Đa số các doanh
nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số
lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm
đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên
quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất mà không phải là đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài
chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh vượt quá so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ
ra nó phải thành công trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thãi quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ
8
sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang
tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
ảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể. Đầu tiên
là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền kinh tế.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
+ Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi
trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận
không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại.
Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các NHTM.
+ Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân
hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ
vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng. - Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
+ Đối với bản thân khách hàng cá nhân không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín. Đây được hiểu
đơn giản là khách hàng này đã được liệt vào danh sách đen và cảnh báo với các ngân
hàng khác về nguy cơ không thu hồi được tiền nếu cho khách hàng này vay
+ Khách hàng cá nhân nhiều khả năng sẽ bị thu giữ tài sản thế chấp trong
trường hợp không thể thanh toán được khoản nợ gốc và lãi với ngân hàng.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
+ Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
+ Ở mức độ thấ
ến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến
khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
9
gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 1.3.1.
Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN Hạn chế rủi ro tín dụng là hoạt động được Ngân hàng thực hiện từ khi gặp gỡ
khách hàng, bắt đầu cho vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm hạn chế xuất hiện những rủi cho trong cho vay đến mức nhấp nhất có thể, để Ngân hàng có thể thu về lãi và gốc
đúng như hợp đồng tín dụng được kí kết.
Hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân là một bộ phận của hạn chế rủi ro tín dụngnằm
trong khuôn khổ hạn chế rủi ro chung của NHTM. Ban lãnh đạo NHTM có trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ kinh doanh đối với đối tượng khách
hàng cá nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng, để thiết
lập một hệ thống kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân hiệu quả, ban lãnh đạo
ngân hàng phải tổ chức, giám sát các hoạt động tín dụng theo đúng quy định, đánh giá
mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro,
đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro. Hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất sẽ
giúp các hệ thống trong ngân hàng hoạt động trơn tru hơn và nâng cao uy tín của Ngân
hàng trong mắt mọi người.
1.3.2.
Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Một trọng những nội dung của hoạt
động của NHTM là huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn để cho những
người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lói cho vay vào một thời
điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của các ngân hàng luôn
tiềm ẩn những rủi ro khiến cho ngân hàng không thể thu hồi được hoặc không thu hồi
được gốc và lãi khi đến hạn. Cùng với thời gian, tính chất rủi ro của tín dụng cũng thay
đổi khi mỗi cá nhân, các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong
lĩnh vực hoạt động của họ nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế.
Các khoản tín dụng đối với cá nhân, thường không lớn, tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng thì số lượng khách hàng cá nhân và quy mô đối với nó so với các khách hàng khác cũng là khác phụ thuộc vào chớnh sách tín dụng và thị trường khách hàng mục tiêu của ngừn hàng. Tuy nhiên nó lại chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan nên
khả năng kiểm soát thấp, rủi ro xảy ra là cao. Vì vậy, đặt ra vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng đối với cá nhân là cần thiết.
Hơn nữa, hoạt động của ngân hàng dựa trên uy tín và niềm tin. Khách hàng của ngân hàng rất đông, chỉ cần một khách hàng gặp rủi ro sẽ gây tác động xấu tới hình ảnh ngân hàng. Phản ứng dây truyền trong hoạt động của ngân hàng là rất lớn. Do đó,
để xây dựng được hình ảnh tốt về ngân hàng nên xây dựng chiến lược hạn chế rủi
10
rođối với từng đối tượng khách hàng, không phân biệt quy mô khách hàng lớn hay nhỏ, khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp.
Cuối cùng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, là sự lớn mạnh của thị trường
khách hàng cá nhân. Thị trường này đang được coi là thị trường mục tiêu của không ít
các ngân hàng. Lượng khách hàng cá nhân ngày càng ra tăng ở các ngân hàng. Như
vậy, xây dựng một chiến lược để hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân là tất yếu đối với mỗi ngân hàng.
1.3.3.
Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân Để thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân một cách hiệu
qủa nên chia đối tượng khách hàng này thành hai nhóm khách hàng theo tiêu thức mục đích sử dụng vốn vay. Theo tiêu thức này nhóm khách hàng cá nhân được chia thành
hai nhóm: cá nhân vay tiêu dùng và cá nhân vay sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi mục
đích vay sẽ định hướng trước nguồn trả nợ và xác định nội dung hạn chế rủi ro tín
dụng riêng. Tuy nhiên, đối với khách hàng cá nhân vay vốn dù với mục đích tiêu dùng
hay kinh doanh đều có chung một chương trình hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân toàn
diện bao gồm các hoạt động sau: - Nhận biết rủi ro tín dụng: Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. Tính chính xác trong việc
đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay được quyết định bởi sự hiểu biết của ngân hàng về khách hàng. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lượng thông tin mà
ngân hàng thu thập được và khả năng xử lý hiệu quả các thông tin đó. Nguồn thông tin
đầu tiên về khách hàng mà ngân hàng có thể tiếp cận được là thông qua bộ hồ sơ vay
vốn mà khách hàng cung cấp.
Để nhận biết những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay, cán bộ tín dụng thường tiến
hành xem xét khách hàng và phương án vay vốn trên những khía cạnh như: tính hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của
phương án xin vay và khả năng đảm bảo tiền vay.
- Công cụ hạn chế rủi ro rín dụng: An toàn tín dụng là một nội dung chính trong hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. Để hạn chế rủi ro tín dụng mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra những công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đừy là các
công cụ chính để quản ly rủi ro trong hoạt động tín dụng của một NHTM.
+ Quy trình tín dụng
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng cá nhân được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn
của khách hàng cá nhân. Quy trình tín dụng là các bước ( hoặc nội dung công việc) mà
11
cán bộ tín dụng, các phòng, ban có liên quan trong ngânhàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng.
Một quy trình tín dụng hợp lý và thống nhất sẽ giúp cán bộ tín dụng quản lý
khoản vay một cách chặt chẽ, tránh sự chủ quan, tuỳ tiện, duy ý trí. Do đó, giảm thiểu
nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng do các nguyên nhân chủ quan trong quá trình phân
tích, đánh giá cũng như kiểm tra, kiểm soát tín dụng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay.
a) Giai đoạn trƣớc khi cho vay Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định chất lượng của một khoản tín dụng.
Thông qua nội dung phân tích, cán bộ tín dụng sẽ đánh gớa được mức độ rủi ro của khoản vay, để từ đó xem xét có thực hiện tài trợ cho khách hàng hay không.
-Kiểm tra về hồ sơ cho vay: Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp hợp lệ của
hồ sơ cho vay. Đặc biệt, cần lưu ý đến tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu
trong hồ sơ vay vốn như đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả
nợ … Đối với đơn xin vay, cần làm rõ mục đích và lý do của việc vay tiền. Phương án
sản xuất kinh doanh cần phải làm rõ những điều kiện cụ thể thực hiện phương án, dự
án, môi trường kinh doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Đối với phương án hoàn trả,
phải xác minh chính xác nguồn thu nhập, mức lương …Trong giai đoạn này, cán bộ tín
dụng cần tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn, sau đó tiến hành phân tích gồm: đánh giá tổng thể về khách hàng và phương án trả nợ, biện pháp quản
lý, kiểm soát của ngân hàng về nguồn tiền trả nợ của khách hàng, khả năng bảo đảm
tiền vay và biện pháp quản lý kiểm soát của ngân hàng về tài sản đảm bảo tiền vay của
khách hàng.
b) Giai đoạn trong khi cho vay Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân. Ngân hàng sẽ
tiến hàng kiểm soát khách hàng theo các nội dung như: sử dụng tiền vay đúng mục
đích, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ không ….Công việc này cho phép ngân
hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Tăng cường đối chiếu công nợ và phân loại nợ. Việc đối chiếu dư nợ cho vay trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng giúp ngân hàng phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai phạm trong công tác cho vay của cán bộ tín dụng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy
chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi nhận thấy khoản vay đang đứng trước nguy cơ rủi ro tín dụng, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời.
Nếu phân tích tín dụng trước khi cho vay, giúp cán bộ ngân hàng có thể đánh giá đựơc mức độ rủi ro của khoản vay thì việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình vay vốn sẽ giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra rủi
ro tín dụng.
12
c) Giai đoạn sau khi cho vay Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của khoản vay.
Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an
toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng
phải xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không thanh toán được nợ
cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các hướng dẫn trong quy
trình tín dụng sẽ giúp cán bộ ngân hàng lựa chọn giải pháp tốt nhất nhằm hạn chế thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
Tóm lại, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: Là toàn bộ công việc kiểm tra
từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng cho đến khi ngân hàng duyệt kế hoạch vay
vốn, kí hợp đồng tín dụng với khách hàng và thực hiện các cam kết theo hợp đồng.
Sau khi đã cho vay, ngân hàng cần kiểm tra xem khách hàng sử dụng tiền vay có đúng
mục đích…, việc hoàn trả nợ gốc và lãi có đúng thời hạn không.
Các ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy trình tín
dụng để xây dựng quy trình tín dụng ngày càng hoàn thiện, xoá bỏ cơ chế “biểu mẫu”,
thủ tục cồng kềnh, thiếu trọng tâm của các quy trình tín dụng, ứng dụng các phần mềm phân tích tài chính, giảm bớt công tác phân tích thủ công, vừa tốn kém thời gian vừa
không chính xác.
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN
- Mức giảm tỷ lệ nợ xấu Để đánh giá đúng chất lượng của các tài sản Có của NHTM, các khoản cho
vay/cấp tín dụng (thường được gọi với tên thông dụng là các khoản nợ) và cam kết
ngoại bảng (bảo lãnh, chấp nhận thanh toán, cam kết cho vay không hủy ngang…)
được phân loại từ Nhóm 1 - 5 và được trích lập dự phòng rủi ro tương ứng. Nợ xấu dùng để chỉ các khoản nợ phân loại vào các nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu về bản chất là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ cho vay khách hàng đang đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi nợ gốc và lãi vay do khách hàng gặp
khó khăn. Hệ thống quy định của Việt Nam hiện tại đánh giá rủi ro này chủ yếu dựa trên số ngày quá hạn trong việc trả nợ vay. Tuy nhiên, giới chuyên môn cũng ghi nhận
nhiều trường hợp các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (giãn nợ) hay ký hợp đồng vay mới (đảo nợ) để không phải ghi nhận vào nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Trong
khi đó, khái niệm Tỷ lệ cấp tín dụng xấu được mở rộng hơn, là tỷ lệ giữa tổng nợ và
13
cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và các cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.
Nợ xấu
x 100% Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Công thức 0.1: Tỷ lệ nợ xấu
Như vậy mức giảm tỷ lệ nợ xấu hiểu đơn giản là sự so sánh tỷ lệ nợ xấu của năm
nay so với các năm trước đó. Nếu mức giảm tỉ lệ nợ xấu tăng lên, chứng tỏ Ngân hàng
đã xử lý được nhiều nợ xấu, và là dấu hiệu tốt cho sự phát triển của ngân hàng.
- Mức giảm tỉ lệ xóa nợ ròng
Dư nợ xóa ròng
x 100% Tỷ lệ xóa nợ ròng =
Tổng dư nợ
Công thức 0.2 Tỷ lệ xóa nợ ròng
Chỉ tiêu tỉ lệ nợ xấu chưa phải là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro
mà Ngân hàng phải đối mặt. Có những hợp đồng vay vốn do những nguyên nhân nào
đó mà không kịp trả nợ kịp thời( đúng theo hợp đồng), nhưng Ngân hàng vẫn có thể
thu hồi đủ số nợ này. Còn xóa nợ ròng là một khoản cho vay không còn giá trị và bị
Ngân hàng xóa khỏi sổ sách( theo dõi ngoại bảng) được gọi là khoản vay được xóa nợ.
Nếu một trong những khoản vay đó mà cuối cùngNgân hàng thu hồi được thì khoản
thu nhập đó sẽ khấu trừ vào tổng các tài khoản xóa nợ tạo thành khoản xóa nợ ròng.
Do vậy để đánh giá chính xác hơn về mức độ rủi ro, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ xóa
nợ ròng. Nếu tỉ lệ này cao cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng bị tổn thất lớn, danh mục cho vay có chất lượng thấp, hoạt động kinh doanh không hiệu quả và có nguy cơ phá sản cao. Như vậy cũng giống như mức giảm tỷ lệ nợ xấu, nếu mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng tăng lên, chứng tỏ Ngân hàng đã bớt đi những khoản nợ phải xóa, giúp tăng uy tín cho Ngân hàng.
- Mức giảm tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Dư nợ xóa ròng
x 100% Dự phòng rủi ro =
Tổng dư nợ
Công thức 0.3:Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
14
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản tín dụng (nợ) của ngân hàng.
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc tài
sản và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước
những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh doanh, dự
phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt (non cash), được ghi nhận làm giảm lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
- Dự phòng rủi ro tín dụng gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
+ Dự phòng chung (General provision) được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
Nhà nước, dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4, trừ Tiền gửi và cho vay liên ngân hàng.
+ Dự phòng cụ thể (Specific provision) được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Công thức tính: Dự phòng cụ thể = Tỷ lệ trích lập x (Số dư khoản nợ - Giá trị
khấu trừ của tài sản đảm bảo)
Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo và tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng
nhóm nợ được Ngân hàng Nhà nước quy định theo từng thời kỳ.
Nhóm nợ Dự phòng cụ thể Dự phòng chung
1-Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
2-Nợ cần chú ý 5%
3-Nợ dưới tiêu chuẩn 20% 0.75%
4-Nợ nghi ngờ 50%
5-Nợ có khả năng mất vốt 100%
Bảng 0.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
1.3.5.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro - Nhân tố thuộc về khách hàng Việc ngân hàng thực hiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng có hiệu quả hay không, không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng vay vốn. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn ngân hàng không trả được nợ và lãi
đúng hạn do chủ quan như: dự án, phương án sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả, do sử dụng vốn sai mục đích đã đưa ra trong đơn vay vốn hoặc cá biệt có trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn vay…Đối với khách hàng là cá nhân thường gặp rủi ro do thiên tai như mất mùa, dịch bệnh, hoặc rủi ro trong đời sống như ốm đau, tai nạn hoặc bị chết.
- Nhân tố thuộc về Ngân hàng
15
Thứ nhất: Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp là nhân tố đầu tiên trực tiếp ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng của
NHTM.
Khi cán bộ tín dụng có thái độ chủ quan, quá tín tưởng vào khách hàng quen của
mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra đánh giá người vay, tính khả thi cuả phương án xin vay …. sẽ dẫn đến việc cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng. Bên cạnh đó
nếu coi, nếu coi tài sản đảm bảo là điểm xuất phát, là điều kiện tiên quyết khi xét duyệt
một khoản tín dụng mà coi nhẹ công tác thẩm định thì có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ những
khoản vay có chất lượng tốt.Như vậy, phải kể đến rủi ro đạo đức của một bộ phận cán bộ liên quan đến cho vay vốn, cố ý làm trái quy định về tín dụng, thiếu tinh thần trách nhiệm … là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạn chế rủi ro của ngân hàng.
Về phía ngân hàng, việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh chưa toàn diện,
trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu, quản lý việc phát tiền vay cho
khách hàng, sử dụng vốn vay và theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng thiết chặt
chẽ; thiếu khả năng hạn chế rủi ro. Việc đánh giá sai trong khi xem xét các yếu tố pháp lý
hoặc không phát hiện được các sai sót trong hồ sơ chứng từ cho vay để phát sinh rủi ro tín
dụng cũng có thể là do cán bộ tín dụng có những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, cho vay
vì mưu lợi cá nhân.
Thứ hai: các công cụ quản lý rủi ro của ngân hàng
Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn
chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Quy trình tín
dụng sẽ quy định rõ ràng từng khâu trong công việc và trách nhiệm cụ thể của cán bộ
có liờn quan. Nếu quy trình tín dụng hợp lý, ngân hàng sẽ có một quy trình cho vay
khoa hoc, điều này tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng quản lý được khoản vay.
Ngược lại, nếu một quy trình tín dụng quá phức tạp sẽ gây khó khăn cho cả ngân hàng
và khách hàng. Quy trình tín dụng là một công cụ của công tác hạn chế rủi ro tín dụng
và có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác này, mỗi ngân hàng nên có biện pháp hoàn thiện quy trình phù hợp với đặc điểm của mình.
Chính sách tín dụng: Một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế thì sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định cho
vay. Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất không chỉ là điều kiện tốt cho công tác hạn chế rủi ro tín dụng mà
còn có ảnh hưởng tích cực đến mọi hoạt động của ngân hàng.
Khi đưa ra một chính sách tín dụng mà ngân hàng qua nhấn mạnh vào lợi nhuận và kế hoạch phát triển trong tương lai thì chất lượng khoản vay cũng không được đảm
bảo. Nếu ngân hàng chỉ nhằm tới mục tiêu có tỷ đồng trọng cho vay lớn mà xem nhẹ
16
chất lượng khoản vay thì nguy co rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất cao. Như vậy, mục tiêu, định hướng phát triển trong chính sách tín dụng của ngân hàng cũng là một
nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
- Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và đưa vào sử
dụng một mô hình rủi ro tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Mô hình này phù
hợp với tính chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt động thuộc ngân hàng đó. Ngoài ra, nếu các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng không được cập nhật với những
thay đổi về điều kiện kinh tế – xã hội, thì mô hình đó cũng không phát huy được hiệu
quả và ảnh hưởng đến kết quả đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Nhân tố thuộc về môi trường: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ và xã hội, xét một cách
tổng thể, môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng từ cả
phía ngân hàng và khách hàng.
Môi trường kinh tế xã hội tác động đến người vay theo hướng thúc đẩy hoặc kìm
hãm hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến thu nhập của người vay.
Đối với ngân hàng, môi trường xã hội tác động để ngân hàng có thể tìm thấy
thông tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
khách hàng… Qua đó, ngân hàng có thể xem xét được khả năng rủi ro và thực hiện các
biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Tóm lại, mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều tiềm ẩn rủi ro. Với đặc
trưng hoạt động của mình, ngân hàng cũng chứa đựng nguy cơ rủi ro cao, đặc biệt là
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra và khi xảy ra nó không chỉ ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn làm giảm uy tín của ngân hàng
trên thị trường. Tín dụng cá nhân ngày càng phát triển ở các ngân hàng, cùng với sự
gia tăng đó là hàng loạt các yếu tố mới phát sinh, trong đó có những yếu tố mang lại
nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, các NHTM cần phải thực hiện công tác hạn chế
rủi ro tín dụng cá nhân, trên cơ sở phân tích các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp
phù hợp.
Kết luận chƣơng 1: Trong chương 1 đã đi sâu giới thiệu lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM, các hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng mà các NHTM
đang áp dụng cho khách hàng cá nhân, từ đó làm nền tảng cho phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ.
17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ 2.1. Tổng quan về NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thônCN Láng Hạ 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Láng Hạ.
Với mục đích mở rộng mạng lưới kinh doanh của hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam, để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh của đất nước cùng môi trường
cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ, ngày 1/8/1996 tại quyết
định số 334/QĐ-NHNN-02 của tổng giám đốc NHNo & PTNN Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 17/03/1997.
Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là ngân hàng cấp I loại 1 trực thuộc trung
tâm điều hành NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và
điều lệ hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ
thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản, đại diện theo uỷ quyền của NHNo &
PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt
Nam, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với NHNo & PTNT Việt Nam.
2.1.2.
Chức năng của NH NN&PTNT Chi nhánh Láng Hạ Theo điều 3 quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB của hội đồng quản trị NH NN&PTNT Việt Nam ngày 24/12/2004 thì chi nhánh Láng Hạ NH NN&PTNT có
chức năng sau:
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt
Nam trên địa bàn Hà Nội.
Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của
tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của tổng giám đốc Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam.
Cùng với các đơn vị trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam tạo thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất trong tổ chức và hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Trụ sở của chi nhánh: đặt tại 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội).
2.1.3.
Nhiệm vụ chi nhánh Theo điều 10 quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB của Hội đồng quản trị NHNo
& PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn: khai thác và nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
18
khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn…
- Cho vay: thực hiện cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống cho tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam. Cho vay
trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh…
- Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn và cho vay, mua bán ngoại tệ thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ
khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà
nước và của NH NN&PTNT Việt Nam.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quĩ gồm: cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ
thu chi và phát tiền mặt cho khách hàng, các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của
Ngân hàng nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác, tư vấn tài chính, tín dụng cho khách
hàng...
- Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh cấp 2 phụ thuộc trên
địa bàn Hà Nội.
- Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
dự thầu theo qui định…
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo &
PTNT Việt Nam.
2.1.4.
Bộ máy điều hành của NH Nông nghiệp& PTNT Chi nhánh Láng Hạ d) Ban giám đốc - Giám đốc Là người trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng
quy định của nhà nước, của ngân hàng nhà nước, của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng
quản trịvề các quyết định của mình.
- Phó giám đốc Là người giúp việc cho giám đốc, được phân công trực tiếp phụ trách một hoặc
một số phòng nghiệp vụ khi giám đốc đi công tác vắng, sẽ có một trong số cácphó
giám đốc được cử thay mặt giám đốc điều hành công việc chung của chi nhánh và phải
báo cáo cho giám đốc khi giám đốc trở về đơn vị.
e) Phòng kế hoạch kinh doanh Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại
tiền gửi,…và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho giám đốc điều
19
hành nguồn vốn, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn và giải pháp
phát triển nguồn vốn của chi nhánh.
f) Phòng kế toán ngân quỹ - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ
tiền lương của chi nhánh.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định.
g) Phòng hành chính nhân sự - Thực hiện công tác quản lý cán bộ gồm: Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, quy
hoạch, điều động và các chính sách cán bộ.
- Thực hiện công tác lao động: tiền lương, đào tạo và thi đua khen thưởng. - Công tác văn thư, lưu trữ và pháp chế.
h) Phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ - Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình kiểm tra,
kiểm soát của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của chi nhánh.
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra,kiểm
soát của Ngân hàng và kế hoạch của chi nhánh nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh ngay tại trụ sở chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc.
i) Phòng kinh doanh ngoại hối - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi),
thanh toán quốc tế theo quy định.
- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài
khoản khách hàng nước ngoài, quản lý thông tin liên quan đến công tác của phòng.
j) Phòng dịch vụ và marketing Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, đề xuất hướng cải tiến để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
k) Phòng điện toán Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
l) Các phòng giao dịch Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng: cho vay, huy động vốn, thanh toán, bảo
lãnh, chuyển tiền…. theo đúng quy định của nhà nước và NH NN&PTNT Việt Nam.
Sự ra đời của chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát
triển của NHNN&PTNT Việt Nam trên địa bàn thành thị, thể hiện hướng đi đúng
20
trong hướng phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam. Thời gian đầu mới thành lập tháng 4 năm 1997 chi nhánh
đã gặp rất nhiều khó khăn. Đó là số cán bộ công nhân viên ban đầu chỉ có 13 CBCNV,
nguồn vốn ban đầu chỉ có hơn 10 tỉ đồng, nhận bàn giao từ Ngân hàng phục vụ người
nghèo, tài liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn thiếu rất nhiều, sự ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông nam Á bắt đầu từ Thái Lan đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường nước ta.
2.1.5.
Tình hình Huy động vốn Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam là một chi nhánh có khả năng huy động vốn
tốt, chi nhánh đã thể hiện được vai trò hết sức quan trọng của mình trong việc thực hiện các chức năng như: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt
Nam hay ngoại tệ.Kết quả huy động vốn của chi nhánh được thể hiện trong bảng 2.1
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỉ lệ % +/-
Tỉ trọng (%)
Tỉ trọng (%)
Tỉ trọng (%)
So sánh năm 2012/2011 Số tiền +/-
So sánh năm 2013/2012 Tỉ lệ Số % tiền +/- +/-
Đơn vị: Tỷ đồng
406,2
100 518,4
100 670,3
100 112.2
27,6 151,9
29,3
Tổng nguồn vốn huy động
1
Theo đơn vị tiền tệ
- Nội tệ
333,5
82,1 456,9
88,1 619,9
92,5 123,4
37,0 163,0
35,7
72,7
17,9
61,5
11,9
50,4
7,5
-11,2
-15,4
-11,1
-18
-
Ngoại tệ và vàng (quy đổi VND)
2
Theo thời gian
67,0 339,2
86,4 16,5 83,5 432,0
16,7 108,3 83,3 562,0
16,2 83,8
19,4 92,8
21,9 28,9 27,3 130,0
25,3 30,1
+
189,9
46,7 264,6
51,0 382,0
57,0
74,7
39,3 117,4
44,4
+
149,3
36,7 167,4
32,3 180,0
26,8
18,1
12,1
12,6
7,5
3 -
36,6 163,2
31,5 179,2
26,7
14,5
9,7
16,0
9,8
13,4
-
3,3
15,4
3,0
19,0
2,9
2,0
14,9
3,6
23,4
228,3
-
56,2 326,4
62,9 438,5
65,4
98,1
42,9 112,1
34,3
15,8
-
3,9
13,4
2,6
33,6
5,0
-2,4
-15,2
20,2 150,7
- Không kỳ hạn Có kỳ hạn - Kỳ hạn đến 12 tháng Kỳ hạn > 12 tháng Theo thành phần kinh tế Tiền gửi dân cư 148,7 Tiền gửi kho bạc Tiền gửi TCKT- XH Tiền gửi TCTD khác
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của NHNNo&PTNTChi nhánh Láng Hạ (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012 - 2013)
21
Trên tổng nguồn vốn huy động ta có thể thấy: năm 2011 chi nhánh huy động được 406,2 tỷ đồng , năm 2012 chi nhánh huy động được 518,4 tỷ đồng , tăng 112,2 tỷ
đồng so với năm 2011, đạt tỷ lệ 27,6%. Năm 2013 Chi nhánh đã huy động được tổng
cộng 670,3 tỷ đồng , tăng 29,3% (tương đương 151,9 tỷ đồng ) so với năm 2012.
Cơ cấu nguồn vốn huy động tăng theo đơn vị tiền tệ: Nguồn vốn nội tệ năm 2012
đạt 456.9 tỷ đồng , tăng 92,5 tỷ đồng so với năm 2011 và nguồn vốn ngoại tệ giảm 11,2 tỷ đồng , tương đương 15,4% so với nam 2011. Nguồn vốn nội tệ năm 2013 đạt
619,9 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng lớn 92,5%, tăng 163 tỷ so với năm 2012, tỉ lệ tăng
35,7%. Nguồn vốn ngoại tệ là 50,4 tỷ đồng, chiếm 7,5% trong tổng vốn huy động,
giảm 11,1 tỷ đồng so với năm 2012, tỉ lệ giảm 18%.
Xét về thời hạn nhận thấy Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
Nhánh Láng Hạ có sự chênh lệch giữa tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
Thông kê năm 2011 cho thấy, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 83,5%, tiền gửi không kỳ
chiếm 16,7%. Sau 2 năm 2012-2013, thống kê cho thấy năm 2013 tiền gửi có kỳ hạn
chiếm 83,8%, tiền gửi không kỳ hạn chiếm 16,2%. Tiền gửi không kỳ hạn đạt 108,3 tỷ
đồng , tăng 25,3% (tương đương 21,9 tỷ đồng) so với năm 2012. Tiền gửi có kỳ hạn
đạt 562 tỷ đồng , tăng 30,1% (tương đương 130 tỷ đồng) so với năm 2012.
Phân theo thành phần kinh tế: Năm 2011 huy động vốn trong dân cư đạt 148,7 tỷ
đồng, chiếm 36,6% tỷ trọng tổng huy động vốn. Huy động từ tổ chức kinh tế-xã hội chiếm tỷ trọng cao nhất 56,2 % đạt 228,3 tỷ đồng. Năm 2013 so với 2012 đã có những
thay đổi nhất định. Trong đó huy động vốn trong dân cư đạt 179,2 tỷ đồng , tăng9,8%
(tương đương 16 tỷ đồng) chiếm 26,7% tổng huy động vốn. Huy động vốn từ Tổ chức
kinh tế, Tổ chức xã hội, tổ chức tín dụng và từ kho bạc đều tăng, tiền gửi Tổ chức kinh
tế, Tổ chức xã hội đạt 438,5 tỷ đồng , tăng 34,3% (tương đương 112,1 tỷ đồng). Tiền
gửi kho bạc đạt 19 tỷ đồng , tăng 23,4% (tương đương 3,6 tỷ đồng ). Tiền gửi tổ chức
tín dụng đạt 33,6 tỷ đồng , tăng 150,7% (tương đương 20,2 tỷ đồng).
2.2.2 Tình hình và kết quả cho vay Song song với công tác huy động vốn là công tác cho vay. Cũng như các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam, hoạt động cho vay của chi nhánh chủ yếu là cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân đóng trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh.
Hoạt động cho vay của Chi nhánh được thực hiện dưới nhiều hình thức như: cho
vay trung và dài hạn, cho vay ngắn hạn, tài trợ tín dụng tiêu dùng, bảo lãnh, mở LC…
Tình hình cho vay được thể hiện qua bảng 2.2.
22
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay của NHNNo&PTNT - CNLáng Hạ
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh năm 2012/2011
So sánh năm 2013/2012
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỉ lệ % +/-
STT
Tỉ trọng (%)
Tỉ trọng (%)
Tỉ trọng (%)
Số tiền +/-
Số tiền +/-
Tỉ lệ % +/-
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng dƣ nợ
412,5
100
501,1
100 623,3
100
88,6
21,4
122,2
24,3
1
Dư nọ theo thời gian
Dư nợ ngắn hạn
241,7
58,6
311,7
62,2 400,8
64,3
70,0
28,9
89,1
28,6
-
170,8
41,4
189,4
37,8 222,5
35,7
18,6
10,9
33,1
17,5
-
Dư nợ trung và dài hạn
2
Dư nợ theo khách hàng
-
364,2
88,3
414
83,6
510
81,8
49,8
13,7
96,0
23,2
Dư nợ Khách hàng Doanh nghiệp
-
48,3
11,7
87,1
17,4 113,2
18,2
38,8
80,3
26,1
29,9
Dư nợ Khách hàng Cá nhân
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012 - 2013)
Số liệu thống kê năm 2011 cho thấy cơ cấu dư nợ theo thời gian có sự chênh lệch
tương đối lớn giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung - dài hạn, trong đó dư nợ ngắn hạn
chiếm 58,6% tổng dư nợ, đạt 241,7 tỷ đồng, và dư nợ trung – dài hạn chiếm 41,4% đạt
170,8 tỷ đồng. Nhưng cơ cấu này sang những năm tiếp theo thì có sự biến đổi theo
chiều hướng tăng các khoản dư nợ ngắn hạn, giảm dư nợ trung và dài hạn. Sư dịch
chuyển cơ cấu này còn thể hiện mạnh hơn ở phần Dư nợ theo khách hàng, khi dư nợ
khách hàng Doanh nghiệp năm 2011 chiếm 88,3% cơ cấu tổng dư nợ thì sang năm
2012 chỉ còn chiếm 83,6%, Dư nợ khách hàng cá nhân tăng từ 11,7% năm 2011 lên 17,4% năm 2012, tăng 38,8 tỷ đồng đạt mức tỷ lệ tăng 80,3%. Sự tăng trưởng đáng kinh ngạc chỉ trong 1 năm này được giải thích là trong giai đoạn đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ đã thực hiện các chương trình
nhắm vào đối tượng khách hàng cá nhân, bởi lộ trình hoạt động của chi nhánh nói riêng và cả ngân hàng nói chung là hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ số một Việt Nam.
Năm 2013, tổng dư nợ cho vay đạt 623,3 tỷ đồng , tăng 24,3% (tương đương
122,2 tỷ đồng ) so với năm trước.
23
Xét theo thời gian: Dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng. Cụ thể: Dư nợ ngắn hạn đạt 400,8 tỷ đồng , tăng 28,6% (tương đương 89,1 tỷ đồng ), chiếm 64,3%
trong tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn đạt 222,5 tỷ đồng , tăng 17,5% (tương đương
33,1 tỷ đồng ), chiếm 35,7% trong tổng dư nợ.
Dư nợ cho theo khách hàng cũng có sự tăng trưởng đáng kể.Do Hà Nội là một
thành phốđang trên đà phát triển, là địa điểm thu hút các nhà đầu tư nên dư nợ các khách hàng là doanh nghiệp chiếm tỷ đồng trọng rất cao là 83,6% trong tổng dư nợ
năm 2012, nhưng sang năm 2013 thì mặc dù dư nợ khách hàng doanh nghiệp vẫn tăng
lên nhưng tỷ đồng trọng của nó đã giảm xuống còn 81,8%. Sự sụt giảm này được giải
thích bởi ngân hàng trong năm vừa qua đã thực hiện nhiều hoạt động hướng vào khách hàng cá nhân, do đó dư nợ khách hàng cá nhân trong năm 2013 đã đạt 113,2 tỷ đồng ,
chiếm 18,2% tỷ đồng trọng, tăng 26,1 tỷ đồng so với năm 2012.
2.1.6.
Các hoạt động khác a) Công tác kế toán Trong năm 2013, công tác kế toán- ngân quỹ cơ bản đã hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao, hạch toán đầy đủ, kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Phối hợp với các phòng hoàn thiện việc triển khai áp dụng công nghệ tin học vào
tất cả các nghiệp vụ kế toán, thanh toán, kho quỹ, tạo điều kiện cho các phòng giao
dịch theo dõi, giám sát, phản ánh cụ thể kết quả của từng đơn vị.
b) Công tác kiểm ngân kho quỹ - Trong năm 2013 số lượng tiền giả ngân hàng tịch thu được là 125 đồng, trị giá 2.350.000 VND và lập biên bản để tiêu hủy. Thu hồi và đổi tiền không đủ chất lượng
lưu thông, cháy rách…là 132 đồng,trị giá 1.292.000 VND.
- Năm 2013 tổng thu tiền mặt là 125,4 tỷ đồng , tăng 15,6% so với năm 2012 - Tổng chi tiền mặt là 117,5 tỷ đồng , tăng 20,2% so với năm 2012
c) Hoạt động dịch vụ khác Đến 31/12/2013 Ngân Hàng NN&PTNT chi nhánh Láng Hạ đã phát hành được
948 thẻ ATM, tăng 425 thẻ so với năm 2012. Trong đó:
- Thẻ ghi nợ nội địa: 880 thẻ, tăng 388 thẻ so với năm 2012 - Thẻ ghi nợ quốc tế: 42 thẻ, tăng 22 thẻ so với năm 2012 - Thẻ ghi tín dụng quốc tế: 26 thẻ, tăng 15 thẻ so với năm 2012.
24
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
2011 2012 2013
Chỉ tiêu Tỉ lệ (%) +/- Tỉ lệ (%) +/- Số tiền Số tiền Số tiền so với 2011 so với 2012
1.Tổng thu nhập 115 134 16,5 168 25,4
2.Tổng chi phí 110 127 15,5 158 24,4
3.Lợi nhuận trước thuế 5 7 40 10 42,9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011-2013)
Dựa vào bảng số liệu 2.3 có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2012 tổng thu nhập của chi nhánh đạt 134
tỷ đồng , tăng 16,5% so với năm 2011. Lợi nhuận thu được đạt 7 tỷ đồng , tăng 40% so
với năm 2011. Sang năm 2013, tổng thu nhập của chi nhánh là 168 tỷ đồng , tăng
25,4% so với năm 2012. Sau khi trừ đi chi phí 158 tỷ đồng , lợi nhuận thu được của
năm 2013 là 10 tỷ đồng , tăng 42,9% so với năm 2012.Lợi nhuận của Chi nhánh tăng
đều qua các năm thể hiện sự thành công trong các chính sách mà Chi nhánh đã đề ra,
trong đó phải kể đến các chương trình khuyến khích đối với khách hàng cá nhân, bởi
lượng khách hàng cá nhân đến với chi nhánh đã tăng nhanh và mạnh trong 3 năm trở
lại đây.
2.2. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi nhánh Láng Hạ
Sự tăng trưởng mở rộng đầu tư tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn có
thể xảy ra trong tương lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy sự tăng trưởng nóng tín
dụng một giai đoạn nào đó thường để lại hậu quả về tỷ đồng nợ xấu, tỷ lệ xóa nợ ròng,
và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro…trong những năm tiếp theo. Mặc dù hoạt động kinh
doanh của chi nhánh Láng Hạ tương đối ổn định, phát triển nhưng trong hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh còn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, để phân
tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh, ta phân tích các chỉ tiêu vừa nêu ở trên.
Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
2.2.1. Láng Hạ
a) Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng tín dụng của bất kỳ NHTM nào, số liệu sau đây
phản ánh chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Láng Hạ:
25
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu qua từng năm của chi nhánh Láng Hạ
Đơn vị: Tỷ đồng
2011 2012 2013
Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) STT Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
+/- so với 2011 +/- so với 2012
87,1 113,2 1 Dư nợ cho vay KHCN 48,3 80,3 40,9
Nợ xấu cho vay tiêu 0,23 0,46 2 0,11 109,1 100 dùng của KHCN
Nợ xấu cho vay sản xuất 0,31 0,65 3 0,14 121,4 109,7 kinh doanh của KHCN
Tỷ lệ nợ xấu KHCN 0,52% 4 0,62% 0,98%
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Qua bảng trên cho thấy hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ đã có sự tăng trưởng rõ rệt qua từng năm đặc
biệt là từ năm 2011-2012 khi Chi nhánh bắt đầu triển khai các chương trình hỗ trợ
dành cho khách hàng cá nhân, nhưng đi kèm với đó là những vấn đề tiêu cực nảy sinh
trong quá trình hoạt động của chi nhánh, vụ thể là tỉ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng của
khách hàng cá nhân và nợ xấu cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân đã
tăng vượt mức 100%, cụ thể là tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân
tăng từ 0,11 tỷ đồng lên 0,23 tỷ đồng, tương đương 109,1%. Nợ xấu cho vay sản xuất
kinh doanh của khách hàng cá nhân tăng từ 0,14 tỷ đồng lên 0,31 tỷ đồng, đạt mức
121,4%. Tỷ lệ nợ xấu của khách hàng cá nhân năm 2011 là 0,52% thì sang năm 2012
đã lên 0,62%. Việc các chỉ tiêu xấu tăng mạnh được lý giải bởi đây là những năm đầu chi nhánh triển khai chương trình hỗ trợ dành cho khách hàng cá nhân, do đó gặp không ít vấn đề nảy sinh cần thời gian để phân tích và giải quyết.
Năm 2013 dư nợ cho vay cá nhân đạt 113,2tỷ đồng , tăng 26,1tỷ đồng so với năm
2012 tương đương tỉ lệ tăng 29,9%, nâng cao tỷ đồng trọng trên tổng dư nợ cho vay.
Đây là một kết quả đáng khích lệ cho thấy ngân hàng đã bắt đầu thực hiện tốt việc phát triển hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên việc phát triển nhanh chóng các hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ đã đem đến cho Ngân hàng những hệ lụy
không tốt, mà điển hình là tỷ lệ nợ xấu của khách hàng cá nhân đã tăng lên nhanh chóng, tỷ lệ nợ xấu KHCN năm 2013 là 0,98%, tăng hơn 1,5 lần so với năm 2012. Cụ
thể là Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân năm 2013 là 0,46 tỷ
26
đồng , tăng gấp đôi so với năm 2012 là 0,23 tỷ đồng . Còn khoản nợ xấu trong cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân năm 2013 là 0,65 tỷ đồng , tăng hơn 2 lần
so với năm 2012 là 0,31 tỷ đồng . Đây là những con số đáng báo động cho thấy khả
năng kiểm soát các khoản cho vay của Ngân hàng đang gặp những vấn đề xấu cần giải quyết.
b) Cơ cấu dƣ nợ cho vay Khách hàng cá nhân:
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
So sánh
So sánh
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
năm 2012/2011
năm 2013/2012
STT
Chỉ tiêu
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
+/-
+/-
+/-
+/-
(Đơn vị: Tỷ đồng)
48,3
100 87,2
100 113,1
100 33,8 69,9 25,9 29,9
Tổng dƣ nợ KHCN
10,6
22,1
19
23 20,3
8,4 79,2
4
21
21,8
7
14,5
13
18 15,9
6 85,7
5 38,4
14,9
1,6
3,3
3
10
8,8
1,4 87,5
7
233
3,4
1 Mua & xây sửa nhà 2 Mua ô tô 3 Du học 4
6,3
13,1 12,1
16 14,1
5,8 96,7
3,9 32,2
13,9
10,8
22,5 20,1
22 19,4
9,3 86,1
1,9
9,4
23,0
6
4,4
9,1
7
8,0
10,1
8,9
3,6
90
3,1 44,3
Tiêu dùng khác 5 Mua sắm thiết bị Bổ sung vốn lưu động
7 Kinh doanh khác
7,6
15,4
13
15
14 12,6
5,4 71,1
1
7,7
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Nhìn vào cột so sánh giữa năm 2012 với năm 2011 ta thấy tỉ lệ tăng trưởng của
các chỉ tiêu đều ở mức rất cao, không chỉ là việc tăng trưởng ở mức 2 con số, mà nó
còn đều tăng trưởng đạt trên 65%, trong đó tăng trưởng nhiều nhất là cho vay tiêu
dùng khác và Bổ sung vốn lưu động. Cho vay tiêu dùng khác tăng mạnh như vậy là vì
đây là năm đầu triển khai các chương trình hỗ trợ cho khách hàng cá nhân, nên các khách hàng cá nhân khi đến vay tiền ngân hàng phần lớn là dùng cho mục đích tiêu dùng cá nhân, vì thế chỉ tiêu này tăng từ 6,3 tỷ đồng năm 2011 lên đến 12,1 tỷ đồng năm 2012. Cho vay Bổ sung vốn lưu động cũng tăng mạnh không kém.Các cá nhân
kinh doanh nhận thấy cơ hội tuyệt vời để có thêm nguồn vốn cho việc kinh doanh của mình nên đã tích cực đến Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ để vay vốn, từ đó tạo nên sự tăng mạnh của chỉ tiêu này.
Dư nợ cho vay mua sắm thiết bị năm 2012 chiếm tỉ trọng lớn nhất là 23% nhưng tỷ đồng trọng này sang năm 2013 đã giảm mạnh xuống còn 19,4% do những biến động của nền kinh tế. Cùng giống với cho vay Mua sắm thiết bị là cho vay Mua & xây sửa
27
nhà cũng bị giảm từ 21,8% xuống còn 20,3% tỷ đồng trọng tổng dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân. Tuy nhiên ngược lại với hai số liệu trên là cho vay Du học, năm 2013
đánh dấu sự tăng trưởng đến kinh ngạc của mục Du học khi từ 3 tỷ đồng năm 2012 đã
lên 10 tỷ đồng năm 2013, đạt mức tăng trưởng 233%. Điều này một phần giải thích là
các bậc phụ huynh cảm thấy tin tưởng hơn vào hệ thống giáo dục của nước ngoài
nhưng hơn cả là các bậc phụ huynh cảm thấy đầu tư cho con đi học du học thì tốt hơn là kinh doanh những thứ khác trong khi nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, thế nên
Du học được coi là hình thức đầu tư lâu dài của phụ huynh.
c) Dƣ nợ cho vay Khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo:
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh So sánh
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 năm năm
2012/2011 2013/2012
STT Chỉ tiêu Tỉ Tỉ Tỉ Số Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ trọng trọng trọng tiền tiền tiền tiền tiền % +/- % +/- (%) (%) (%) +/- +/-
Tổng dƣ nợ KHCN 48,3 100 87,2 100 113,1 100 33,8 69,9 25,9 71,9
7,1 14,7 14,8 16,9 30,9 27,3 7,7 108,4 4,1 87,2
1 Không có TSĐB 2 Có TSĐB 41,2 85,3 72,4 83,1 82,2 72,7 31,2 75,7 29,8 70,3
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Tỷ trọng dư nợ của khách hàng cá nhân có Tài sản đảm bảo so với không có tài
sản đảm bảo của năm 2011 cho thấy sự chênh lệch rất lớn của 2 chỉ tiêu này, nó cũng
thể hiện sự thận trọng của Chi nhánh trong những năm đầu tiên triển khai chương trình
kích thích đối với khách hàng cá nhân, trong đó Khách hàng cá nhân khi vay vốn có tài
sản đảm bảo chiếm đến hơn 85% tỉ trọng tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, điều
này gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng vay vốn của khách hàng bởi không phải
khách hàng nào cũng có tài sản đảm bảo, hoặc những khoản vay của họ tương đối bé làm khách hàng cũng như chi nhánh gặp khó trong việc chọn lựa tài sản đảm bảo. Tuy nhiên trong những năm tiếp theo, Chi nhánh đã có những chính sách mới để cải thiện tình hình này.
Dư nợ trong cho vay KHCN đã có những chuyển biến rõ rệt, đặc biệt ở dư nợ có
TSĐB của năm 2013 mặc dù vẫn duy trì ở mức cao >70% nhưng khi so sánh với năm
2012 thì đã có sự giảm xuống đáng kể. Tương tự với chỉ tiêu Dự nợ đối với khách
hàng cá nhân không có TSĐB trong năm 2013 đã tăng lên và chiếm tỷ đồng trọng cao trong tổng dư nợ KHCN. Cụ thể là ở năm 2013, Dư nợ của khách hàng cá nhân có
TSĐB đạt 82,2 tỷ đồng , chiếm tỷ đồng trọng 72,7%, giảm 10,4% so với năm 2012 là
28
82,2%. Sự giảm xuống của tỷ đồng trọng Dư nợ có TSĐB có nguyên nhân là vì trong năm 2013 NHNo & PTNT chi nhánh Láng Hạ đã triển khai nhiều hoạt động hướng tới
nhóm khách hàng cá nhân. Trong đó có những hoạt động nhằm khuyến khích các
khách hàng cá nhân vay tiền mà không cần TSĐB, do đó tỷ đồng trọng Dư nợ không
có TSĐB tăng từ 16,9% năm 2012 lên 27,3% năm 2013. Có thể thấy Ngân hàng đã
giảm bớt áp lực về đảm bảo tiền vay, giúp cho các khách hàng có thể tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tiền của Ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng được coi là con dao hai lưỡi
khi Khách hàng vay tiền mà không có TSĐB sẽ có thể gây ra nhiều rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng.
d) Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo kỳ hạn:
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh So sánh
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 năm năm
2012/2011 2013/2012
STT Chỉ tiêu Tỉ Tỉ Tỉ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Số Số trọng trọng trọng tiền % tiền % tiền tiền tiền (%) (%) (%) +/- +/- +/- +/-
Tổng dƣ nợ KHCN 48,3 100 87,2 100 113,1 100 33,8 69,9 25,9 71,9
1 Ngắn hạn 18,2 37,7 35,4 40,1 48,2 42,6 17,2 94,5 12,8 36,1
2 Trung và dài hạn 30,1 62,3 51,7 59,9 64,9 57,4 21,6 71,7 13,2 25,5
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Từ tỉ trọng của 2 chỉ tiêu trong năm 2011 ta thấy khách hàng cá nhân khi vay vốn
có xu hướng vay các khoản vay có thời gian trung và dài hạn, cụ thể tỉ trọng khách
hàng cá nhân vay vốn có thời hạn trung và dài hạn chiếm 30,1 tỷ đồng, chiếm 62,3% tỷ trọng tổng dư nợ khách hàng cá nhân, chỉ tiêu này sang năm 2012 còn tăng đột biến đạt mức 71,7% so với năm 2011, điều này chứng tỏ các chương trình kích thích khách hàng cá nhân của chi nhánh đã phần nào đạt hiệu quả, khiến một bộ phận không nhỏ khách hàng cá nhân đến với chi nhánh để vay vốn.
Có thể thấy dư nợ ngắn hạn năm 2013 đạt 48,2tỷ đồng , chiếm 42,6% trong tổng
dư nợ KHCN, tăng 36,1% (tương đương tăng 12,8tỷ đồng ) so với năm 2012. Dư nợ trung và dài hạn đạt 64,9tỷ đồng , tăng 25,5% (tương đương mức tăng 13,2tỷ đồng ), chiếm 57,4% trong tổng dư nợ, điều này là do người dân chủ yếu vay để xây sửa nhà,
mua ô tô…đều là các khoản vay trung và dài hạn. Như vậy, dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng qua hai năm, cơ cấu dư nợ có xu hướng chuyển dần sang ngắn hạn.
29
e) Tỷ lệ xóa nợ ròng Mặc dù tỷ lệ nợ xấu tăng lên, nhưng Ngân hàng vẫn quyết định không áp dụng
xóa nợ đối với KHCN, có thể nhận thấy đây là động thái có phần chủ quan của NHNo
& PTNT Chi nhánh Láng Hạ, bởi mặc dù xóa nợ nhưng Ngân hàng vẫn cần theo dõi
ngoại bảng để trong trường hợp khoản nợ được thu về thì có thể dễ dàng giải quyết.
Nhưng Ngân hàng lại không áp dụng xóa nợ KHCN chứng tỏ Ngân hàng đang tin tưởng vào khả năng thu hồi nợ của mình.
f) Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro:
Bảng 2.8.Trích lập dự phòng rủi ro đối với khách hàng cá nhân
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
48,3 87,2 113,1 Dƣ nợ KHCN
0,53 1,12 1,79 Dự phòng rủi ro đƣợc trích lập
1,1% 1,3% 1,58% Tỷ lệ DPRR/Dƣ nợ
2,663 3,192 3,778 Số dƣ quỹ dự phòng cuối năm
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Qua bảng số liệu về trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dông của Chi nhánh, ta thấy
Chi nhánh luôn duy trì tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ ở mức hợp lý.
Với sự chuẩn bị của Chi nhánh để phòng ngừa rủi ro tín dụng, số dư quỹ dự phòng duy
trì dao động khoảng 3tỷ đồng (bao gồm cả dự phòng cụ thể và dự phòng chung) góp
phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy vậy, với đặc thù của Chi nhánh tập
trung rất nhiều khách hàng chiếm tỷ đồng trọng dư nợ cao, nên trong trường hợp một
trong sè các khách hàng lớn có rủi ro thì rủi ro cho chi nhánh là rất lớn. Đối với một
ngân hàng thì sự tập trung này thể hiện một danh mục đầu tư với độ rủi ro cao và chỉ tập trung vào một số khách hàng, trong thời gian tới cần mở rộng đối tượng khách hàng, nhằm phân tán rủi ro.
2.2.2.
Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Láng Hạ:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ là thành
viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, do vậy mọi hoạt
động liên quan đến hạn chế rủi ro tín dụng cũng được áp dụng theo những quy định
chung của toàn hệ thống.
30
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ:
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng và hạn chế rủi ro
31
- Chính sách tín dụng
- Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt động
- Tiêu chí chấp nhận rủi ro (Phân loại khách hàng)
Xác định thị trường và thị trường mục tiêu
Đề xuất tín dụng
Nguồn gốc
Đánh giá
Đàm phán
Phê duyệt
- Tự tìm kiếm, phát hiện
- Mục đích
- Kỳ hạn
- Cán bộ tín dụng
- KH tự tìm đến
- Hoạt động KD
- Thanh toán
- Giám đốc/TGĐ
- Người khác giới thiệu
- Ban lãnh đạo - Số liệu
- Các điều kiện - Bảo đảm tiền vay
- Khác…
Lập hồ sơ giải ngân
Giải ngân
Lập hồ sơ
- Giải ngân - Hồ sơ cần thiết
- Dự thảo hợp đồng - Xem xét lại hồ sơ
- Kiểm tra TSĐB
- Miễn giảm
Quản lý danh mục
Trả nợ đúng hạn
Quản lý tín dụng
Thanh toán
Dấu hiệu bất thường
- Các con số
- Gốc - Lãi
- Các điều khoản - TSĐB
- Các khoản thanh toán
- Đánh giá tín dụng
Xử lý
Tổn thất
- Không trả nợ gốc
- Nhận biết sớm - Chính sách, xử lý
- Không trả nợ lãi
- Quản lý kế hoạch - Dấu hiệu cảnh báo
- Cố gắng thu hồi nợ - Biện pháp pháp lý
- Tái cơ cấu
32
Theo quy trình cấp tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng hiện tại, NHNo&PTNT Việt Nam ra những chính sách tín dụng, lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh của toàn
ngành, tiêu chí chấp nhận rủi ro, đồng thời xác định thị trường mục tiêu. Theo đó
NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày
31/03/2002 quy định về quy chế cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam, Quyết định
1406/NHNo-TD ngày 23/05/2007 về tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là những văn bản mà tất cả các Chi nhánh trong hệ
thống nói chung và Chi nhánh Láng Hạ nói riêng phải thực hiện theo mà không có văn
bản hướng dẫn riêng của Chi nhánh. Với thị trường mục tiêu của NHNo&PTNT Việt
Nam là thị trường nông nghiệp, nông thôn, tuy nhiên tại Chi nhánh Láng Hạ - là Chi nhánh nằm trên địa bàn Hà Nội nên thị trường mục tiêu của Chi nhánh. Tuy nhiên
những năm gần đây Chi nhánh đang chuyển dần thị trường mục tiêu sang các khách
hàng cá nhân, đây được coi là bước đi đúng đắn khi nền kinh tế đang có nhiều khó
khăn thì việc cho các doanh nghiệp vay vốn rõ ràng là rủi ro hơn so với các khách
hàng cá nhân.
Mặc dù Quy trình cấp tín dụng và hạn chế rủi ro hiện tại là tương đối đầy đủ và
chi tiết, nhưng vô hình chung nó lại tạo thành rào cản đối với các khách hàng cá nhân
khi đến với chi nhánh để thực hiện vay vốn. Những khoản mục trong các bước thực thi
áp dụng cho khách hàng cá nhân là quá rườm rà và mất thời gian, có những khoản mục còn thiếu tính thực tế, cụ thể như khi Đánh giá khách hàng cá nhân, không thể nào
đánh giá được “Ban lãnh đạo” của khách hàng đó được, đây là điều hết sức phi lý mà
chi nhánh cần thay đổi trong những năm tới.
- Công tác thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng Tại NHNo&PTNT Việt Nam, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro là nơi tập
trung xử lý và cung cấp các thông tin về khách hàng cá nhân của toàn hệ thống. Hiện
nay kho dữ liệu quản lý hồ sơ khách hàng do Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro
quản lý khoảng 7 triệu hồ sơ khách hàng trong đó khách hàng cá nhân khoảng 90,000
hồ sơ. Đây là tư liệu rất quan trọng phục vụ trực tiếp yêu cầu hoạt động kinh doanh trong nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam và cung cấp thông tin khách hàng kịp thời đối với Trung tâm thông tin tín dụng, góp phần trong công tác quản lý kinh doanh và quyết định tín dụng. Tại Chi nhánh Láng Hạ còng đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
với Trung tâm thông tin thông tin tín dụng từ đầu năm 2008, theo đó Chi nhánh cho phép một số cán bộ tín dụng có quyền trực tiếp để truy cập vào hệ thống thông tin tín
dụng, kiểm tra thông tin liên quan đến khách hàng cá nhân, việc phản hồi trả lời tin của Trung tâm thông tin tín dụng rất kịp thời góp phần cho công tác thẩm định, đảm bảo hiệu quả trước khi quyết định cấp tín dụng, mặc dù thông tin từ trung tâm tín dụng
rất sơ sài, không được cập nhật thường xuyên. Công tác phòng ngừa rủi ro tại Chi
33
nhánh Láng Hạ chủ yếu dựa từ nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng, tính đến nay đã có khoảng 2000 lượt hỏi tin khách hàng. Tuy nhiên đến nay Chi nhánh chỉ
cấp cho một số cán bộ tín dụng được phép truy cập vào hệ thống vì phí dịch vụ tương
đối cao. Các thông tin tài chính của khách hàng cá nhân đều chủ yếu dựa vào trình độ
của cán bộ tín dụng xuống kiểm tra tại đơn vị và một phần dựa trên kê khai của chính
khách hàng cá nhân đến vay vốn.
- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng Hiện nay, việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng đang thực hiện theo công văn
số 1406/NHNo-TD ngày 23/05/2007 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Theo đó, việc chấm điểm dựa trên một số chỉ tiêu chính như: thu nhập trung bình hàng năm của khách hàng cá nhân, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu tại NHNo và
mức độ vi phạm pháp luật của cá nhân khách hàng. Hệ thống chấm điểm đối với khách
hàng cá nhân cũng đơn giản hơn, các chỉ tiêu tập trung quanh độ tuổi, tình trạng hôn
nhân, tình trạng nhà ở, nơi công tác, nghề nghiệp, mức độ vi phạm pháp luật của khách
hàng. Tương ứng với mỗi chỉ tiêu, khách hàng sẽ được xếp hạng một mức (A, B, hoặc
C). Tổng hợp tất cả các chỉ tiêu sẽ đưa ra kết quả xếp hạng cuối cùng của từng khách
hàng, từ đó từng khách hàng sẽ được hưởng một chính sách chế độ riêng tương ứng.
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:
Bảng 2.9: Hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân
Điểm Ban đầu Trọng Chỉ tiêu số 100 75 50 25 0
STT Phần I: Thông tin cá nhân
>60 và Tuổi 36-55 26-35 56-60 20-25 1 10% <20
Dưới Trình độ học Trên đại Trung Đại học Cao đẳng 2 10% trung vấn học học học
Không Có 10% 3 Tiền án tiền sự
Tình trạng cư Chủ sở Nhà Với gia Thuê Khác 10% 4 trú hữu chung đình
<3 người 3 người 4 người 5 người 10% 5 Số người ăn theo > 5 người
Cơ cấu gia Hạt nhân Khác 10% Sống với cha Sống cùng với gia 6 đình mẹ đình khác
34
Bảo hiểm > 100 50-100 7 30-50 triệu <30 triệu 10% nhân thọ triệu triệu
8 10% Vị trí công việc hiện tại Quản lý, điều hành Chuyên môn Lao động có đào tạo Lao động thời vụ Thất nghiệp
Thời gian làm 9 > 7 năm 5-7 năm 3-5 năm < 3 năm < 1 năm 10% việc
Rủi ro nghề 10 Thấp Trung bình Cao 10% nghiệp
Phần II: Quan hệ với ngân hàng
5- 10 > 10 triệu 3-5 triệu 1-3 triệu < 1 triệu 30% Thu nhập ròng ổn định hàng 1 triệu háng
Tỷ lệ số tiền
2 phải trả/ thu < 30% 30-45% 45 – 60 % 60- 75% > 75% 30%
nhập
Đã có nợ Đã từng Đã có nợ quá hạn, Hiện bị gia Tình hình trả Luôn quá hạn/ khả năng đang có 3 nợ, 25% nợ gốc và lãi đúng hạn Khách trả nợ nợ quá nhưng hàng mới không ổn hạn đã trả đủ định
Tiền gửi Chỉ sử
Các dịch vụ sử và các dụng dịch Không 4 15% dụng dịch vụ vụ thanh sử dụng
khác toán
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Láng Hạ)
Từ hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân đó, chi nhánh xếp hạng khách hàng
theo các cấp bậc như sau:
Bảng 2.10: Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân
Xếp hạng Đánh giá xếp hạng Điểm
95-100 AAA
90-94 AA Rủi ro thấp
85-89 A
80-84 BBB Rủi ro trung bình 70-79 BB
35
B 60-69
CCC 50-59
CC 40-49 Rủi ro cao C 30-39
D < 30
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Láng Hạ)
Bên cạnh đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã xây
dựng xong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nhằm thiết lập một quy trình đánh giá
khả năng tài chính, năng lực hoạt động của khách hàng và phân loại khách hàng thành các nhóm khách hàng có độ rủi ro khác nhau từ đó có chính sách tín dụng cụ thể đối
với mỗi nhóm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chi tiết hơn việc phân
loại khách hàng theo công văn 1406/NHNo-TD và phân thành các chỉ tiêu định lượng
và định tính nên việc đánh giá xếp hạng khách hàng được chính xác hơn, đồng thời
còn góp phần hỗ trợ hiệu quả công tác phân loại nợ tự động tại NHNo&PTNT Việt
Nam nói chung và tại Chi nhánh Láng Hạ nói riêng. Mặc dù đã xây dựng xong hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhưng hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đang hoạt
động thử chương trình tại các chi nhánh lớn trong đó có Chi nhánh Láng Hạ và hoàn
chỉnh bộ hồ sơ chờ Ngân hàng nhà nước phê duyệt. Theo sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, định kỳ hàng quý Chi nhánh Láng Hạ tiến hành xếp hạng
khách hàng theo chương trình Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới, nhằm kiểm tra
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh, kiểm tra các chức năng mới
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, từ đó NHNo&PTNT Việt Nam có cơ sở để
triển khai trong toàn hệ thống.
- Phân loại nợ và quản lý nợ xấu:
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo nhóm nợ
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu 1
2
Năm 2011 48,3 Tổng dư nợ 38,81 Nhóm 1 9,24 Nhóm 2 0,12 Nhóm 3 0,04 Nhóm 4 Nhóm 5 0,09 Tổng nợ xấu 0,25 Tỷ lệ nợ xấu 0,52% Năm 2013 113,2 86,16 25,94 0,68 0,25 0,17 1,11 0,98% 3 4
Năm 2012 87,1 68,84 17,72 0,21 0,18 0,15 0,54 0,62% (Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Láng Hạ)
36
Thực hiện quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bằng văn bản số 18/2007/QĐ-NHNN) của Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành ngày
22/4/2005, NHNo&PTNT Việt Nam đã có quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLNX ngày
22/6/2007 của hội đồng quản trị chỉ đạo các chi nhánh, Chi nhánh Láng Hạ đã chủ
động trong việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân,
đồng thời xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp tích cực, triệt để trong thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Theo quyết định 636, việc trích lập dự phòng rủi ro bao
gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung được trích 0,75%/tổng dư
nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Đối với việc trích lập dự phòng cụ thể, dư nợ được phân
loại thành 5 nhóm nợ có độ rủi ro từ thấp đến cao bao gồm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ nghi ngờ, nợ dưới tiêu chuẩn và nợ có khả năng mất vốn, tương ứng với 5
nhóm nợ là tỷ lệ trích rủi ro cụ thể: 0%, 5%, 20%, 50%, 100%. Bên cạnh đó
NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ cũng đã xây dựng tỷ lệ khấu trừ khi trích dự phòng
cụ thể đối với mỗi nhóm tài sản đảm bảo của khách hàng cá nhân. Cùng với chương
trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng, đến cuối năm 2008,
ngân hàng nông nghiệp đã triển khai thành công hệ thống core bank nối mạng toàn bộ
960 Chi nhánh (khoảng 2.200 điểm giao dịch). Đồng thời hệ thống quản lý phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương pháp tự động cũng đã triển khai
thành công. Sự triển khai thành công phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tự động đã góp phần cho Ban lãnh đạo chi nhánh có những quyết định phù hợp trong công tác
hạn chế rủi ro cho vay khách hàng cá nhân. Định kỳ hàng quý, Chi nhánh tiến hành
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, bên cạnh đó hàng tháng Chi
nhánh tiến hành kiểm tra nhóm nợ của khách hàng trên hệ thống sao cho phù hợp với
hồ sơ gốc, đảm bảo việc phân loại nợ và trích lập dự phòng tự động được chính xác.
- Nhân lực: Tại chi nhánh, nhân lực cho hạn chế rủi ro tín dụng chính là các cán bộ tín dụng,
hiện tại ở Chi nhánh chưa phân biệt cán bộ phê duyệt cho vay và cán bộ hạn chế rủi ro.
Các cán bộ tín dụng chỉ được đào tạo về hạn chế rủi ro khi NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức, tại Chi nhánh chưa tổ chức được lớp hạn chế rủi ro cho các cán bộ tín dụng, vì vậy nhân lực hạn chế rủi ro tại chi nhánh chưa thực sự được quan tâm, hầu hết là tự học và chờ các lớp học của NHNo&PTNT Việt Nam.Đặc biệt trong những năm gần
đây chi nhánh đang thực hiện những chương trình nhằm hướng tới nhóm khách hàng cá nhân, nhưng chi nhánh lại chưa có một bộ phận riêng biệt để xử lý các vấn đề liên
quan đến nhóm khách hàng này mà vẫn sử dụng cán bộ nhân viên chung của phòng tín dụng, điều này đôi khi gây ra quá tải đổi với nhân viên khi xử lý và làm cá nhân các khách hàng cảm thấy rất phiền lòng vì phải chờ đợi.
37
2.3. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi nhánh Láng Hạ
Bảng 2.12:Mức giảm tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu 2011/2012 2012/2013
Mức giảm tỷ lệ nợ xấu đối với KHCN -0,32% -0,36%
Mức giảm tỷ lệ trích lập DPRR đối với KHCN -0,25% -0,28%
Qua số liệu ta thấy mức giảm tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập Dự phòng rủi ro đối với khách hàng cá nhân của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ đều giảm. Điều này
chứng tỏ chất lượng tín dụng đang ngày càng được nâng cao rõ rệt, năm 2012-2013
Chi nhánh đã có những thay đổi mới so với năm 2011-2012, do đã có những kinh
nghiệm trong việc xử lý các tình huống liên quan đến khách hàng cá nhân. Nhờ đó mà các chỉ tiêu đánh giá đã tốt lên trông thấy. Việc Chi nhánh không có tỷ lệ xóa nợ ròng
cũng cho thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh đang thực hiện rất tốt.
2.3.1.
Những kết quả đạt được Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ với tuổi đời hoạt động khá dài so với các chi
nhánh khác trên địa bàn nên Chi nhánh có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động trên thị
trường cũng như có mối quan hệ truyền thống với khách hàng cá nhân. Nhìn chung
hoạt động của chi nhánh là khá tốt và góp phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam. Dư nợ tín dụng tăng trưởng ổn định, tỷ lệ nợ xấu dưới
mức quy định (Kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam tổng tỷ lệ nợ xấu dưới 5%, tỷ lệ
nợ xấu với khách hàng cá nhân dưới 2%), thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ
cao trong tổng thu nhập của Chi nhánh. Tuy nhiên, tăng trưởng về tín dụng tại Chi
nhánh Láng Hạ không đi đôi với sự buông lỏng về hạn chế rủi ro tín dụng. Cùng với
những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Việt
Nam, có thể khái quát những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Láng Hạ như sau:
- Một là, các cơ chế chính sách tín dụng đối với khách hàng cá nhân đã được Chi
nhánh Láng Hạ thực hiện nghiêm túc.
Các cơ chế, chính sách của NHNo&PTNT Việt Nam ra đời đã được chi nhánh Láng Hạ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Quy chế cho vay, quy chế bảo đảm tiền vay, xếp loại khách hàng cá nhân đã được chi nhánh tập huấn cho tất cả các cán bộ tín dụng, đồng thời chi nhánh còn tổ chức kiểm tra và thi nghiệp vụ, tuyên dương những cán bộ đạt kết quả cao. Vì vậy mà các chính sách cho vay của NHNo&PTNT Việt
Nam được chi nhánh thực hiện rất tốt.
- Hai, quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng hiện tại được quy định rõ ràng.
38
Thể hiện ở việc quy định vai trò, nhiệm vụ của trưởng phòng tín dụng, các phó Phòng và từng cán bộ tín dụng. Khi khách hàng đến quan hệ với ngân hàng, cán bộ tín
dụng hướng dẫn hồ sơ vay vốn, thu thập thông tin, thẩm định và ra quyết định cấp tín
dụng, sau đó cán bộ tín dụng trình trưởng (phó) phòng tín dụng thẩm định lại (nếu thấy
cần thiết) rồi ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý cấp tín dụng vào kết quả thẩm định,
cuối cùng trình lên Giám đốc (phó giám đốc phụ trách) phê duyệt khoản vay, cán bộ tín dụng có trách nhiệm quản lý khoản vay, thu nợ, hồ sơ tín dụng có riêng một bộ
phận lưu giữ. Đồng thời mức phán quyết cho vay đối với Giám đốc, phó giám đốc,
giám đốc các phòng giao dịch trực thuộc và của cán bộ tín dụng tại chi nhánh được
quy định chi tiết, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế. Theo QĐ số 757/QĐ/NHLH- KHTH ngày 02/06/2008 của Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ quy định về
việc “Phân cấp mức phán quyết cho vay tối đa với một khách hàng”, theo văn bản này
Giám đốc uỷ quyền phê duyệt cấp tín dụng cho phó giám đốc phụ trách tín dụng và
giám đốc các phòng giao dịch trực thuộc tại Chi nhánh. Với những món vay vượt
quyền phán quyết của phó giám đốc và giám đốc các phòng giao dịch trực thuộc thì
trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt khoản vay.
- Ba là, cán bộ tín dụng đã tiếp cận với hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách
hàng cá nhân theo thông lệ quốc tế.
Được vinh dự là chi nhánh trong hệ thống chạy thử chương trình Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nên tất cả cán bộ tín dụng đã được tiếp cận với phương pháp xếp
loại khách hàng mới, giúp cán bộ đưa ra quyết định cấp tín dụng được chính xác hơn.
- Bốn là, phân loại nợ và quản lý nợ xấu thực hiện theo đúng hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
Các cơ chế chính sách về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong cho vay khách
hàng cá nhân hiện nay đã được Chi nhánh triển khai đầy đủ, hàng quý Chi nhánh thực
hiện trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo đúng quy định. Ban lãnh đạo Chi nhánh
chỉ đạo sát sao đến các khoản nợ rủi ro có vấn đề và tìm mọi biện pháp để giảm thiểu
rủi ro.
Theo sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam đề nghị các chi nhánh thành lập tổ xử lý nợ đọng, điều này đã được Chi nhánh Láng Hạ thực hiện rất nghiêm túc, các thành viên trong tổ đều là những cán bộ có trình độ và có kinh nghiệm nên trong thời
gian qua việc thu hồi nợ xấu được thực hiện hiệu quả, góp phần tăng thu nhập cho chi nhánh. Tuy nhiên tổ xử lý này là tổ xử lý nợ chung chứ chi nhánh chưa có tổ xử lý
riêng cho Khách hàng cá nhân.
Công tác thông tin, báo cáo được duy trì thường xuyên và tương đối chính xác, kịp thời do đó HĐQT và TGĐ NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Ban lãnh đạo
39
chi nhánh nói riêng luôn nắm chắc được tình hình trích lập và xử lý rủi ro của Chi nhánh. Từ đó có các biện pháp chỉ đạo tích cực và kịp thời.
- Năm là, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác tín dụng và hạn chế rủi
ro tín dụng ngày càng nâng cao.
Tình hình thực tế hiện nay yêu cầu về chất lượng và trình độ cán bộ là một yếu
tố quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong những năm qua, bằng
công tác tuyển dụng và tập trung đào tạo, đào tạo lại, trình độ cán bộ của Chi nhánh
đang ngày một nâng cao. Với sự quan tâm của Ban lãnh đạo giúp cho cán bộ có điều
kiện được học tập, nghiên cứu, các lớp học của NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức đều
được Chi nhánh thực hiện nghiêm túc, tạo điều kiện cho việc hoàn thiện công tác hạn
chế rủi ro tín dụng ngày càng phát triển tốt. Tính đến nay hầu hết cán bộ trong chi
nhánh có trình độ đại học trở lên, chiếm trên 86%, cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ cao.
2.3.2.
Những vướng mắc, hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay KHCN tại chi nhánh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau:
- Thứ nhất, mô hình tổ chức quy trình cho vay khách hàng cá nhân còn bất cập. Hiện nay tại Chi nhánh phân chia ra các phòng nghiệp vụ, tiêu thức phân định
các Phòng được thực hiện theo loại hình nghiệp vụ (Trong khi ở các ngân hàng tiên
tiến, các hoạt động tín dụng được phân theo tiêu thức đối tượng khách hàng - sản
phẩm, nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng và hạn chế rủi ro). Hiện nay tại phòng tín dụng của chi nhánh vẫn duy
trì mô hình tín dụng truyền thống, cán bộ tín dụng giải quyết cho vay cả doanh nghiệp
và khách hàng cá nhân và cho vay theo dự án đầu tư, do đó sự chuyên môn hoá trong
thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng là không cao, cán bộ tín dụng rất khó có thể
am hiểu hết các đối tượng khách hàng này, hơn nữa việc thẩm định các đối tượng
khách hàng khác nhau cũng cần phải có những kỹ năng khác nhau.
Quy trình cho vay mặc dù rất rõ ràng và chi tiết, nhưng vô hình chung lại tạo nên sự rườm rà trong cho vay khách hàng cá nhân, có những khoản mục mà chỉ có ở đối tượng doanh nghiệp, chứ khách hàng cá nhân không có, do đó chi nhánh cần có một quy trình riêng cho khách hàng cá nhân để rút ngắn thời gian và giảm bớt chi phí cho
cả khách hàng và bản thân chi nhánh.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, công
tác kiểm tra kiểm soát nội bộ mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tác nghiệp là chủ yếu, chưa chú trọng vào phân tích tình hình môi trường, đưa ra những cảnh báo về những dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra trong tương lai cũng như những ngành và lĩnh vực tiềm ẩn
nhiều nguy cơ rủi ro.
40
- Thứ hai, các cơ chế chính sách của Chi nhánh đối với khách hàng cá nhân còn
chưa rõ ràng.
Trong quy chế cho vay của Ngân hàng chưa có quy định hạn mức tín dụng cho
từng nhóm khách hàng cá nhân khác nhau. Điều này có thể gây ra những rủi ro tiềm ẩn
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vì nếu tập đầu tư quá nhiều cho cùng một
lĩnh vực thì nếu có rủi ro xẩy ra thì đó sẽ là rủi ro rất lớn.Chính sách cho vay của Chi nhánh Láng Hạ chưa có sự phân tích rõ ràng và công bố công khai về danh mục cho
vay, hay thị trường mục tiêu phù hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh, do đó với tỷ
đồng trọng dư nợ hiện nay chủ yếu tập trung vào một nhóm khách hàng lớn. Điều này
sẽ không thuận lợi cho tình hình tài chính của chi nhánh khi các khách hàng đó không duy trì dư nợ tại chi nhánh, tuy nhiên nếu có rủi ro cho các khách hàng này thì sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Về định giá tiền vay: hiện tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh
Láng Hạ chưa thực hiện định giá tiền vay theo nguyên tắc thương mại và thị trường,
nghĩa là những khoản vay có rủi ro cao hơn thì lãi suất cho vay cao hơn và ngược lại,
mà vẫn cho vay với một mức lãi suất chung phân theo loại cho vay như: ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn, cho vay tiêu dùng...
- Thứ ba, chất lượng của công tác thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro chưa cao. Hiện tại, thông tin của khách hàng cá nhân mà chi nhánh thu thập được chủ yếu là do các nhân viên phòng tín dụng đi thu thập tại địa bàn của khách hàng, ngoài ra còn
ở kê khai của khách hàng khi đến với chi nhánh chứ chưa có sự gắn kết giữa các ngân
hàng với nhau nhằm nắm bắt những thông tin chính xác và kịp thời về bản thân khách
hàng, khiến công tác hạn chế rủi ro gặp nhiều khó khăn.
- Thứ tư, quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân còn nhiều bất cập Hiện tại quy trình tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp còn tồn tại nhiều khe hở.
Mọi quyết định xét duyệt cho vay với khách hàng cá nhân đều do bộ phận tín dụng
thực hiện. Theo quy trình này, bộ phận thẩm định cho vay và bộ phận giải ngân, thu nợ
là một, đều do cán bộ tín dụng trực tiếp làm, do vậy nhiều khi sẽ không bảo đảm được tính khách quan trong các quyết định cho vay. Ngoài ra, việc cho vay, thu nợ có thể sẽ không lường hết được những rủi ro có thể xảy ra (cán bộ cố ý làm sai quy trình, cán bộ đi thu nợ từ khách hàng nhưng không nộp vào ngân hàng…). Để phù hợp và đảm bảo
theo thông lệ quốc tế thì mô hình phải có sự tách bạch 3 bộ phận là: bộ phận tiếp xúc khách hàng (front office); bộ phận quản trị rủi ro (middle office) và bộ phận tác nghiệp
(back office).
Các khâu tiếp cận, lập hồ sơ, thu thập thông tin của khách hàng chủ yếu dựa trên thông tin của khách hàng cung cấp, nguồn thông tin từ các kênh khác để thẩm định là
rất Ýt, nên việc quyết định cấp tín dụng có nhiều tiềm Èn rủi ro.
41
Công tác kiểm tra kiểm soát tín dụng hiện nay chủ yếu thực hiện kiểm tra sau
khi cho vay, do vậy nó không mang tính chất phòng ngừa.
Chi nhánh đã thành lập tổ xử lý nợ đọng, tuy nhiên các thành viên trong tổ đều là
những cán bộ tín dụng thẩm định và giải quyết cho vay hàng ngày nên thời gian dành
cho việc xử lý nợ đọng là rất ít. Do đó hiệu quả từ mô hình thành lập tổ xử lý nợ tại chi
nhánh chưa đạt hiệu quả cao, chưa tách bạch chức năng quyết định cho vay và chức năng quản lý tín dụng.
- Thứ năm,công tác Phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong cho
vay khách hàng cá nhân thực hiện chưa đầy đủ.
Chi nhánh Láng Hạ mặc dù đã có sự quan tâm sâu sát đến công tác trích lập song việc trích lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng cá nhân về cơ bản dựa vào các
nhóm nợ của khách hàng, tuy nhiên do áp lực hoàn thành kế hoạch trích lập dự phòng
do NHNo&PTNT Việt Nam giao nên kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng chưa
phản ánh đúng chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Việc xử lý nợ xấu tại chi nhánh chủ yếu là từ việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro,
việc thu hồi nợ xấu do tổ xử lý nợ có trách nhiệm nhưng đến nay chưa thực sự phát
huy hiệu quả. Việc xử lý nợ xấu vẫn còn chưa kiên quyết, chưa đề ra các biện pháp
triệt để, tích cực, do đó kết quả thu hồi các khoản nợ được xử lý còn thấp.
NHNN&PTNT Việt Nam đã ban hành văn bản hướng dẫn quy trình xử lý tài sản bảo đảm nhưng thực tế triển khai còn hạn chế, nên việc thu hồi nợ xấu vẫn chủ yếu dùng
biện pháp động viên, đôn đốc khách hàng trả nợ.
- Thứ sáu, đội ngũ nhân lực chưa đủ mạnh trong thời kỳ hội nhập. Trước tình hình hội nhập hiện nay, ở Chi nhánh Láng Hạ vẫn có một số cán bộ
chưa đảm bảo trình độ ngoại ngữ hay khả năng sử dụng công nghệ thông tin để có thể
nghiên cứu, hiểu biết cụ thể về hoạt động của các ngân hàng trong nước và trên thế
giới; chưa hình dung được những dịch vụ ngân hàng tiên tiến trên thế giới được giới
thiệu qua các phương tiện truyền thông; số cán bộ nhân viên hiểu biếtluật trong nước và
quốc tế, các quy định chung của các định chế tài chính - tiền tệ trên thế giới liên quan hoạt động ngân hàng không nhiều.
Hiện tại đội ngũ nhân lực dành cho mảng khách hàng cá nhân rất ít, mặc dù đối tượng khách hàng này là mục tiêu hướng tới của Chi nhánh trong những năm tiếp theo
thế nhưng đội ngũ nhân viên để kiểm soát lại chưa tương xứng, những phòng ban có sẵn của chi nhánh đang phải đảm đương cả nhiệm vụ của mảng khách hàng này, tạo ra sự
chồng chéo khi quản lý khách hàng cá nhân. Gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của chi nhánh.
Do không phân biệt và áp dụng chi tiết kênh tín dụng, nên quy trình tín dụng hiện
tại chưa khai thác tính khác biệt của thị trường, khách hàng, ngành nghề… để bố trí
42
cán bộ phù hợp. Cán bộ tín dụng hiện tại có thể được thực hiện việc cho vay và thực tế đã cho vay tất cả các thành phần khách hàng, đối tượng đầu tư, tự thẩm định tài sản
bảo đảm, tự thẩm định phương án cho vay đối với các đối tượng đầu tư... nhưng chưa
có kiến thức chuyên sâu trong từng lĩnh vực, dễ dẫn đến sai lệch trong thẩm định, đề
xuất cholãnh đạo trong quyết định đầu tư.
2.3.3.
Nguyên nhân của những hạn chế - Hoạt động kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa thực sự phát huy hiệu quả trong công tác hạn chế rủi ro một phần là do trình độ của cán bộ nhưng thực tế, các cán bộ
phòng kiểm soát nội bộ tại chi nhánh đều do Chi nhánh điều động, bổ nhiệm và trả
lương nên những kết luận của việc kiểm tra hồ sơ tín dụng có liên quan đến Ban lãnh đạo chi nhánh có phần “né tránh”, cán bộ phòng kiểm soát nội bộ làm việc chưa thực
sự khách quan.
- Hiện nay, các NHTM nhà nước đã bước đầu thống kê nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, quyết định 18/2007/QĐ-NHNN và dư nợ cho vay nhóm khách
hàng theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày
19/01/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 457. Tuy nhiên khó có
ai thống kê được đâu là nợ xấu do phải thực hiện cho vay theo chỉ thị của các cấp lãnh
đạo. Điều này là do NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Láng Hạ nói
riêng chưa xây dựng hạn mức tín dụng với từng cán bộ tín dụng, chẳng hạn cán bộ tín dụng mới được tuyển dụng thì chỉ cấp hạn mức phê duyệt tín dụng thấp. Với những
cán bộ tín dụng mới vào làm thì kinh nghiệm và hiểu biết về tín dụng là chưa nhiều
nên rất có thể quyết định cấp tín dụng là thiếu căn cứ hoặc có sự tác động bên ngoài.
- Một số cán bộ tín dụng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay khách hàng cá nhân, thẩm định giá trị tài sản cao hơn giá trị thực tế. Bên
cạnh đó, trình độ cán bộ tín dụng còn bất cập, một số cán bộ không được đào tạo bài
bản về nghiệp vụ tín dụng nhưng vẫn làm tín dụng và học hỏi kinh nghiệm của các anh
chị đi trước với cách làm tín dụng truyền thống đã ăn sâu, chưa chuyển dịch theo cơ
chế thị trường, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Một số bộ phận cán bộ bị đồng tiền và cơ chế thị trường cám dỗ, đã đặt lợi ích cá nhân lên trên hết và lợi dụng công việc được giao đã móc ngoặc với con nợ, lợi dụng khe hở của pháp luật để làm giàu bất hợp pháp gây thiệt hại nhiều về tài sản, tiền vốn.
- Công tác thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu dựa vào hồ sơ khách hàng cá nhân cung cấp, đồng thời cán bộ tín dụng có thể khai thác các nguồn
thông tin đáng tin cậy khác, trong đó có thể kể đến như trung tâm thông tin tín dụng. Việc tìm kiếm thông tin khách hàng cá nhân cực kỳ khó khăn và tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị trường tài chính Việt
Nam. Quy trình cấp tín dụng mới theo thông lệ quốc tế lại yêu cầu tách bạch chức
43
năng bán hàng và chức năng thẩm định tín dụng, do đó, cán bộ thẩm định không tiếp xúc khách hàng cá nhân(để đảm bảo tính khách quan) nên phải có đầy đủ các thông tin
để có thể đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn và hợp lý.
- Hiện nay chi nhánh đã thành lập tổ xử lý nợ, các thành viên trong tổ đều là các cán bộ tín dụng và phó giám đốc phụ trách tín dụng làm tổ trưởng, đặc biệt các thành
viên trong tổ đều có liên quan đến các khách hàng có nợ xấu. Kể từ khi thành lập tổ xử lý nợ, vấn đề thu hồi nợ xấu cũng đạt được kết quả bước đầu, xong vẫn chưa thực sự
phát huy hiệu quả. Điều là là do các thành viên trong tổ đều là cán bộ kiêm nhiệm, vừa
là cán bộ tín dụng, thẩm định cho vay, vừa là thành viên trong tổ xử lý nợ xấu. Hơn
nữa các thành viên trong tổ đều có liên quan đến các khách hàng cá nhân có nợ xấu, điều này rất khó để thu hồi nợ xấu vì chính các món vay đó do thành viên trong tổ đã
thẩm định cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng như NH NN&PTNT Việt Nam nói
chung chưa có một chế độ ưu đãi gì cho các thành viên trong tổ khi thu hồi được nợ
xấu.
Kết luận chƣơng 2: Chương 2 đã nghiên cứu thực trạng tình hình rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng tại chi nhánh, đề tài đã rút ra được những kết quả đạt được, những hạn chế và chỉ
ra những nguyên nhân của hạn chế đó. Đây là cơ sở thực tiễn để đưa ra những giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ trong xu thế hội nhập.
44
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ 3.1. Định hƣớng hoạt động và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Láng Hạ
3.1.1.
Phương hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Láng Hạ năm 2014 Năm 2014 được đánh giá vẫn còn nhiều khó khăn thách thức đối với nền kinh tế
đặc biệt đối với ngành ngân hàng nói riêng. Mặc dù kinh tế thế giới đã có dấu hiệu
phục hồi, nhưng chưa thực sự bền vững, các nước kinh tế phát triển vẫn còn gặp nhiều
khó khăn và có thể ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các bối cảnh kinh tế và lợi thế so sánh của ngân
hàng. Ban lãnh đạo Agribank Láng Hạ đã thống nhất xác định phương hướng hoạt
động của ngân hàng năm 2014 như sau:
Tiếp tục củng cố nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng thông qua nâng cao
năng lực tài chính, công nghệ và quản trị rủi ro.
- Không ngừng thay đổi tư duy quản trị theo hướng áp dụng các chuẩn mực tiên
tiến hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng.
- Tập trung phát huy lợi thế khắc phục các tồn tại hạn chế, tận dụng tối đa các cơ hội trên thị trường nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng đến năm 2014, tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng đến
năm 2015.
- Xây dựng Agribank Láng Hạ trở thành một ngân hàng lớn mạnh có sức canh tranh theo phương châm chung của toàn bộ hệ thống Agribank Việt Nam “Vì sự thịnh
vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của Agribank là
tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu
vực và có uy tín trên trường quốc tế”.
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo của Agribank chi nhánh Láng Hạ về chính sách tín dụng
và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân đến năm 2015
a) Quan điểm Nguyên tắc chung về chính sách tín dụng: để đảm bảo việc cấp tín dụng cho
khách hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ pháp luật: tất cả cán bộ nhân viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan. Việc cấp tín
dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở lợi ích chính đáng và hợp pháp của Agribank, không được lợi dụng tài sản và uy tín của ngân hàng vì mục đích cá nhân trong hoạt động tín dụng.
45
- Phù hợp với chiến lược hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ: Mở rộng và phát triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược, định hướng kinh doanh tại từng
thời kỳ và có sự kết hợp với các bộ phận khác trong hệ thống.
- Tôn trọng quyền tự quyết của giám đốc chi nhánh và đảm bảo mục tiêu hạn chế
rủi ro tín dụng.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân: Agribank Láng Hạ đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Các cá nhân
được giao quyền quyết định phải tự chịu trách nhiệm trước hết đối với quyết định của
mình.
b) Chính sách hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân - Agribank Láng Hạ đã ban hành chính sách hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
nhằm mục đích:
+ Tạo môi trường hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân minh bạch và hiệu quả. + Đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển bền vững chủ động đối phó với rủi
ro tín dụng.
+ Xác định và phân chia trách nhiệm hạn chế rủi ro tín dụng với từng cấp bậc
trong ngân hàng.
- Chính sách hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân là văn bản cấp cao trong lĩnh vực hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Trong chính sách hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân Agribank chi nhánh Láng Hạ phân định rõ bộ máy tổ chức hạn chế rủi ro tín
dụng cá nhân; thẩm quyền ban hành các văn bản hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân, chính
sách quản lý tín dụng đối với khách hàng cá nhân; chính sách phân bổ tín dụng; chính
sách về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng; thẩm quyền phán
quyết; quy định về báo cáo và kiểm tra giám sát rủi ro. Đây là những cơ sở quan trọng
cho chi nhánh trong thực hiện chính sách hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân.
+ Không tập trung tín dụng quá cao cho một khách hàng, một ngành nghề hay một lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực có liên quan với nhau; một loại tiền tệ và một địa bàn.
+ Khi cấp tín dụng cho một dự án sản xuất kinh doanh lớn phải được thực hiện theo chế độ tập thể (nhiều thành viên cùng tham gia quyết định cho vay, thông qua
nhiều mức xét duyệt và biểu quyết hoạt động của hội đồng tín dụng) đảm bảo tính khách quan.
+ Áp dụng hạn mức quyết định cấp tín dụng và hạn mức tín dụng tùy thuộc
vào năng lực của ngân hàng.
c) Mục tiêu
46
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là không cho vay mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn
và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất thông qua nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng.
Do vậy hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Agribank Láng Hạ cần đáp
ứng được các mục tiêu sau:
- Một là, giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu
về chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức dưới 1% và mục tiêu tăng trưởng tín
dụng đạt mức 20%/năm.
- Hai là, phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn ngành nghề lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả;
không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong trào vào một nhóm ngành hàng, khách
hàng cho dù ngành nghề, khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ
nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt quá cầu trong tương lai.
- Ba là, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của Agribank Láng Hạ thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát
liên tục toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.
- Bốn là, xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển hiệu quả đảm bảo được sự hợp tác của khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất rủi ro tín dụng gây ra.
- Năm là, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực
quốc tế trong hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Láng Hạ
3.2.1.
Hoàn thiện chính sách tín dụng Trong quy trình tín dụng thì yếu tố được nhắc tới trước hết là chính sách tín
dụng, vì vậy để hạn chế rủi ro tín dụng thì cần phải hoàn thiện chính sách tín dụng sao
cho phù hợp với tình hình thực tế và theo thông lệ quốc tế. Chính sách tín dụng hợp lý là cơ sở để quản lý chất lượng tín dụng có hiệu quả. Chính sách tín dụng như là một kim chỉ nam để CBTD nhìn vào khi thực hiện những khoản cho vay, vì vậy chính sách tín dụng cần quy định rõ ràng cụ thể cho từng loại khách hàng: thể thức cho vay, giới
hạn, kỳ hạn nợ, lãi suất cho vay thích hợp, tiêu chuẩn khách hàng và tài sản thế chấp, khả năng tài chính, mức cho vay, thẩm quyền, thủ tục thanh lý và thu hồi nợ. Chính
sách tín dụng có thể thay đổi linh hoạt phù hợp với thực tiễn tín dụng.
Hiện nay Ngân hàng Agribank chi nhánh Láng Hạ đã có văn bản về Chính sác trong cho vay khách hàng cá nhân, nhưng nội dung vẫn còn sơ sài, chưa rõ ràng ở
nhiều mục, dễ gây ra rủi ro nếu khách hàng lợi dụng lỗ hổng đó. Do vậy Agribank chi
47
nhánh Láng Hạ cần nhanh chóng đưa ra văn bản mới, đầy đủ và kín kẽ hơn nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân.
Xây dựng mô hình kiểm soát hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách
3.2.2. hàng cá nhân
Kể từ ngày 11/05/2009 NHNo&PTNT Việt Nam đã triển khai chính thức chương
trình IPCAS giai đoạn II, theo đó chương trình đã kiểm soát được hạn mức cho vay đối với từng chi nhánh trong hệ thống, hạn mức cho vay theo ngành, theo lĩnh vực
hoạt động, hạn mức cho vay theo từng khách hàng cụ thể và hạn mức cho vay theo
từng cán bộ tín dụng. Tuy nhiên tại Chi nhánh chưa xây dựng hạn mức cho vay với
từng khách hàng cá nhân cụ thể, và từng ngành trong khách hàng cá nhân và hạn mức cho vay theo từng cán bộ tín dụng. Để giảm thiểu được rủi ro có thể xẩy ra trong
trường hợp Chi nhánh đầu tư quá lớn vào một khách hàng hoặc đầu tư quá lớn vào một
ngành của khách hàng cá nhân, trong thời gian tới Chi nhánh cần xây dựng hạn mức
phù hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh và phù hợp với hạn mức chung của
NHNo&PTNT Việt Nam. Việc xây dựng mô hình này sẽ giúp Chi nhánh Láng Hạ
khai thác thông tin tín dụng được đầy đủ, kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng của
mình, đồng thời giúp dự báo, phòng ngừa rủi ro từ xa.
3.2.3.
Quy trình tín dụng phân rõ trách nhiệm từng khâu nghiệp vụ Trong thời gian gần đây, đã có một sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình cấp tín dụng của một số ngân hàng Việt Nam. Giờ đây, đến một số
ngân hàng (Vietcombank, ACB), chóng ta không còn thấy Phòng tín dụng, là bộ phận
trước đây tiếp xúc khách hàng và tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn để xem xét quyết
định cho vay. Chóng ta sẽ được làm quen với một khái niệm mới là Phòng Quan hệ
khách hàng, là đầu mối tiếp xúc và tiếp nhận đầy đủ các yêu cầu của khách hàng để
các bộ phận chức năng xem xét phê duyệt. Đây cũng là xu thế của NHTM các nước.
Quy trình này phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau
như: bộ phận quan hệ khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc
khách hàng, khởi tạo tín dụng); bộ phận hạn chế rủi ro tín dụng (thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và ra các ý kiến về cấp tín dụng cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách hàng) và bộ phận tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay).
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ khách hàng, hạn chế rủi ro tín dụng và bộ phận tác nghiệp. Sự rạch ròi trong phân định
trách nhiệm sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hịêu quả và kịp thời cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành động của cán bộ các bộ phận. Đồng
thời, mỗi bộ phận trong chức năng, nhiệm vụ của mình cần xây dựng các mục tiêu
48
trong hoạt động cấp tín dụng (tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được, số lượng và nhóm khách hàng cần thiết lập, mức độ tăng trưởng tín dụng….), các giải pháp hiện thực hóa các
mục tiêu đó, đảm bảo sự phối hợp uyển chuyển, nhịp nhàng giữa các bộ phận tác
nghiệp khi thực thi các mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra, phù hợp với đặc thù
của mỗi ngân hàng cũng như chính sách tín dụng mà ngân hàng đó đề ra.
Mặc dù có nhiều trở ngại trong xây dựng mô hình hạn chế rủi ro tín dụng nhưng không thể phủ nhận được những ưu điểm của mô hình mới này mang lại trong hạn chế
rủi ro tín dụng cá nhân bởi đã thực hiện sự tách bạch giữa bộ phận tiếp thị và bộ phận
thẩm định giúp cho các quyết định cho vay mang tính khách quan hơn, cũng như nhờ
sự chuyên môn hóa sâu hơn theo chức năng mà việc thực hiện phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính xác hơn, giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện
pháp phòng ngừa thích hợp. Thêm vào đó, chính sự giám sát của bộ phận hạn chế rủi
ro đối với quan hệ khách hàng trong quá trình thực hiện các quyết định cấp tín dụng đã
tạo nên cơ chế kiểm tra và giám sát liên tục, song song trong quá trình cho vay, phát
hiện và giảm thiểu được những rủi ro sau khi cho vay mà cơ chế kiểm tra nội bộ của
các ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Như trong chương 2 đã đề cập tới, hiện tại quy trình tín dụng của Chi nhánh
NHNo&PTNTLáng Hạ còn một số tồn tại, làm cho việc kiểm soát rủi ro chưa được
phát huy. Do vậy, Chi nhánh Láng Hạ nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung cần nghiên cứu, thực hiện quy trình tín dụng “ba tay” nhằm bảo đảm chọn lựa được
những mãn vay an toàn và hiệu quả hơn.
3.2.4.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Trong thời đại ngày nay muốn thành công trong kinh doanh cần có những thông
tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam còn
khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin sử dụng cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng là rất cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây, trung tâm thông
tin tín dụng CIC của NHNN và trung tâm thông tin tín dụng của Agribank Láng Hạ đã
có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp vay vốn, cũng như xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất kinh doanh làm cơ sở trong phân tích tín dụng, nhưng khả năng đáp ứng các yêu cầu này còn hạn chế, khả năng sử dụng các thông tin này cho thẩm định tín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi
ro. Do đó cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng như sau:
- Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong
phân tích và thẩm định tín dụng.
49
- Dựa trên các thông tin về các khách hàng cá nhân, ngành hàng mà khách hàng cá nhân muốn đầu tư, dự án đã cấp tín dụng. Trung tâm thông tin tín dụng của ngân
hàng cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích
cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính
mở để có khả năng hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập.
- Ngân hàng cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin trên thế giới để có khả năng khai thác mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu
thông tin từ các chi nhánh đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Cập nhật và bổ sung thường xuyên sổ tay tín dụng. - Sổ tay tín dụng là những văn bản hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của pháp
luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn biến động và cần cập nhật
kịp thời. Agribank Việt Nam đã ban hành sổ tay tín dụng để nâng cao hiểu biết nghiệp
vụ của cán bộ tín dụng chính sách tín thực hiện theo cơ chế thương mại và thị trường,
lựa chọn cấp tín dụng trên cơ sở kết quả xếp hạng khách hàng không phân biệt thành
phần kinh tế. Vì vậy, cán bộ tín dụng của chi nhánh Láng Hạ cần phải cập nhật và tìm
hiểu.
Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách
3.2.5. hàng cá nhân
a) Nâng cao chất lƣợng thẩm định và phân tích tín dụng Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể khách hàng thông qua
xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Cần chú trọng để phân
tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu,
đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi
trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ với ngân hàng…) để nhận ra những
rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát. Trong phân tích định lượng, ứng dụng và hoàn
thiện hệ thống cho điểm và xếp hạng tín dụng của khách hàng (trong giai đoạn đầu chỉ nên tập trung vào khách hàng doanh nghiệp). Hệ thống này cần thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt Nam, không nên cứng nhắc theo những tính toán của những nước có điều kiện không tương đồng. Thông qua việc
sử dụng các mô hình định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa một cách hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng
những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng với khách hàng. Nỗ lực xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
50
Trên cơ sở giới hạn tín dụng được phê duyệt trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các
giao dịch. Trong phân tích này cần tập trung đến tính pháp lý của phương án, dự án
vay đến nguồn cung cấp thị thường và khả năng tiêu thụ... đồng thời cần đưa ra những
rủi ro dự kiến và khả năng kiểm soát của ngân hàng, kịch bản xử lý khi những tình
huống xấu xảy ra.
Trong thẩm định dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, tình trạng nâng giá trị thực tế
của dự án để được vay nhiều hơn khá phổ biến. Điều này dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có
tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm
của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi được nợ là thấp. Để đảm bảo xác định khách quan và đánh giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo,
cần thuê một tổ chức đánh giá hoặc kiểm toán độc lập có uy tín để thực hiện kiểm toán
toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản.
Cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi
suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự án, tài sản đảm bảo… để đảm bảo lợi ích
thu được phải tương ứng với mức độ rủi ro. Dựa trên mức lãi suất cơ bản của NHNN
ban hành và chi phí vốn của mình, Agribank Láng Hạ chỉ nên xây dựng mức lãi suất
phù hợp với từng khách hàng, đồng thời cần xây dựng biểu lãi suất theo thang bậc sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp (phần dư nợ vay vượt giới hạn tín dụng tham khảo nhưng vẫn trong giới hạn tín dụng được phê duyệt phải áp dụng mức lãi suất cho vay
cao hơn).
b) Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi
cho vay
Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương
án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do
ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh dẫn
đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay
không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay, cụ thể:
- Nên sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó những khách
hàng có xếp hạng tín dụng cao có uy tín trong quan hệ tín dụng thì thời hạn kiểm tra sử dụng dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín càng thấp thì mật độ kiểm tra nhiều hơn.
Đối với những khách hàng có nợ xấu cần kiểm tra và phân loại nợ 1 lần trên tháng để theo sát tình hình của khách hàng có nhận định, phân tích và giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro.
51
- Trong kiểm tra sử dụng vốn cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế có đánh giá về sử dụng vốn về tài sản đảm bảo của khách hàng kịp thời phát hiện những
rủi ro và biện pháp xử lý nhanh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó thực
hiện trên giấy tờ.
- Theo dõi chặt chẽ nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay (các khoản vay để xuất khẩu thì kiểm tra ngày xuất hàng, các yêu cầu đòi tiền, bộ chứng từ hàng xuất và thời hạn thanh toán; các khoản vay xây
dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình, xác nhận của chủ đầu tư về công nợ và
cam kết chuyển toàn bộ nguồn tiền thanh toán về tài khoản của khách hàng mở tại chi
nhánh; các khoản vay thương mại cần kiểm tra tồn kho, công nợ hàng tháng và kiểm tra việc sử dụng các nguồn thu của khách hàng quy định nguồn tiền hàng từ phương án
vay phải trả nợ ngay sau khi thu được tiền.
3.2.6.
Đo lường rủi ro tín dụng để xác định tổn thất Việc áp dụng các công cụ, mô hình dựa trên nền công nghệ hiện đại giúp các nhà
quản trị lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính
xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu và hơn
nữa các công cụ phân tích, dự báo và đo lường được rủi ro trong tương lai theo từng
ngành, lĩnh vực, khách hàng và sản phẩm là điều hết sức quan trọng đòi hỏi ngân hàng
cần phải tập trung đầu tư nghiên cứu ứng dụng.
Đo lường rủi ro là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm, vì
nếu đo lường được thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trở nên dễ dàng hơn. Chi
nhánh có thể áp dụng đo lường rủi ro theo phương pháp sau:
Dựa vào công thức tính xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm
thống kê, xác định xác suất rủi ro tín dụng ngân hàng như sau:
Số món cho vay bị rủi ro trong kỳ báo cáo Xác suất bị = x 100% rủi ro Tổng số lần cho vay trong kỳ báo cáo
Công thức 3.1: Tính xác suất bị rủi ro cách 1
hoặc
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro Xác suất bị = x 100% rủi ro Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ
Công thức 3.2: Tính xác suất bị rủi ro cách 2
Đồng thời, theo Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến, hay tổn thất dự kiến EL (Expected Loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of Default) với mức độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss Given Default) theo công thức sau:
52
EL = Giá trị khoản vay x PD x LGD Theo các công thức này, nếu mỗi món cho vay coi như thực hiện một phép thử
và nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ, chúng ta có thể xác định được một cách tương
đối chính xác xác suất bị rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời kỳ,
từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư... Điều này có ý nghĩa rất quan trọng dưới
các góc độ:
- Trên cơ sở xác suất rủi ro đã tính toán, ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi suất cho phù hợp đảm bảo kinh doanh có lãi. Bởi vì, lợi nhuận ngân hàng thu được
trên cơ sở lãi cho vay, lãi suất này phải đảm bảo chi trả phần tiền lãi đi vay, chi phí
quản lý ngân hàng, bù đắp được rủi ro và có lãi. Đối với mỗi tài sản có của ngân hàng, nếu mức độ rủi ro cao, độ an toàn thấp thì lãi suất của chúng phải cao hơn.
- Trên cơ sở xác suất rủi ro, ngân hàng có chiến lược quản lý các tài sản có và tài
sản nợ thích hợp, đảm bảo khả năng thanh toán.
- Dựa vào xác suất rủi ro của từng loại tài sản có, người ta xây dựng các hệ số rủi ro của từng loại tài sản làm cơ sở tính hệ số an toàn vốn của ngân hàng hoặc làm cơ sở
để tính phí bảo hiểm cho từng loại tài sản.
3.2.7.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ Đồng thời với việc thiết lập cơ chế giám sát song song thông qua chức năng của
phòng quản lý nợ cần chú trọng công tác “ hậu kiểm” của kiểm tra nội bộ để tăng cường khả năng kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng giảm thiểu những
rủi ro tín dụng. Trước mắt khi chưa thực hiện lập phòng kiểm tra nội bộ khu vực để
đảm bảo đủ thẩm quyền và độc lập trong kiểm tra kiểm soát nên tạo ra sự không phụ
thuộc và độc lập nhất định của phòng kiểm tra nội bộ của chi nhánh bằng cách quy
định lương của cán bộ kiểm tra nội bộ sẽ do hội sở chính trả và nhân sự của phòng này
do hội sở chính chỉ định bổ nhiệm và miễn nhiệm. Có như vậy thì phòng kiểm tra nội
bộ mới đủ thẩm quyền để thực thi các nhiệm vụ của mình.
Trong công tác kiểm tra nội bộ ngoài thực hiện kiểm tra định kỳ cần tập trung và
tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm theo các ngành nghề lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và có giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.8.
Giải pháp phân tán rủi ro “Không để trứng vào cùng một rổ” là bài học đầu tiên đối với các nhà kinh tế.
Đây cũng là cách mà các ngân hàng rất dễ sử dụng là không nên tập trung vốn cho một số khách hàng mà cho nhiều người vay, với những dự án lớn nên để nhiều ngân hàng cùng tài trợ, hoặc ngân hàng phân tán rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh
53
doanh theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng ngành. Mua bảo hiểm tín dụng, sử dụng các công cụ phái sinh tín dụng...
Đa dạng hoá đối tượng đầu tư là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất để Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ phân tán rủi ro. Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào
nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở
những địa bàn khác nhau. Cách làm này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Cụ thể trong thời gian tới
Chi nhánh cần đầu tư theo hướng:
- Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau, để tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc giành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với
mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu
lại nền kinh tế.
- Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm
không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện
quá nhiều trên thị trường.
- Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
- Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau, đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín
dụng do sù thay đổi lãi suất thị trường.
- Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng Việt Nam đồng và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín
dụng do sù thay đổi tỷ đồng giá hối đoái.
- Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Trong thời gian
tới, Chi nhánh thực hiện bảo hiểm tín dụng dưới các hình thức sau:
- Khuyến nghị khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh, coi các khách hàng đã mua bảo hiểm là khách hàng được ưu tiên hơn khách hàng không mua bảo hiểm.
- Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay, coi đó là điều kiện
để được cấp tín dụng.
- Khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm nhân thọ, coi đây là yếu tố để xếp loại
khách hàng.
- Bên cạnh đó, Chi nhánh cần nghiên cứu, tham gia các hợp đồng phái sinh tín dụng. Đặc điểm chung của những công cụ quản lý này, chúng giữ luôn tài sản có trên
54
sổ sách kế toán của các TCTD khởi tạo ra tài sản đó, đồng thời chuyển giao một phần tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó đạt được các mục tiêu như: các ngân
hàng khởi tạo có phương tiện để chuyển giảo rủi ro tín dụng mà không cần phải bán tài
sản có đi; khi việc bán tài sản làm suy yếu mối quan hệ với khách hàng thì việc chuyển
giao đảm bảo vẫn duy trì được mối quan hệ đó.
3.2.9.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Con người luôn là nhân tố quyết định, giải pháp về cán bộ luôn được tất cả các
đề tài nghiên cứu nhắc tới. Cán bộ là nhân tố quyết định các rủi ro của hoạt động
NHTM, từ xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, cấp tín dụng đúng đối tượng,
quản lý vốn vay tốt, tư vấn giúp đỡ khách hàng nhằm hạn chế rủi ro. Vì vậy cần tiêu chuẩn hoá cán bộ ngân hàng ở tất cả các bộ phận, đặc biệt đối với cán bộ lãnh đạo và
cán bộ tín dụng, cụ thể cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Cải tiến khâu tuyển dụng: Đây là khâu quan trọng, cần phải xây dựng và công khai các tiêu thức cơ bản để tuyển chọn cán bộ tín dụng, không chỉ về mặt chuyên môn
nghiệp vụ ngân hàng mà còn cả những kiến thức về mặt xã hội, có kiến thức tổng hợp,
sức khoẻ, khả năng giao tiếp...Tổ chức thi tuyển nghiêm túc, công khai.
- Để hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ tín dụng, nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng, kịp
thời. Điều này tránh tình trạng, cán bộ làm nhiều cũng như cán bộ làm Ýt, hơn nữa sẽ xảy ra tình trạng một số cán bộ “làm liều” vì mục đích cá nhân. Vì vậy, nên tăng
cường khoán tài chính đến từng cán bộ trên cơ sở chất lượng tín dụng, hiệu quả đem
lại, kiên quyết xử lý những cán bộ liên quan có sai phạm. Từ đó giúp các cán bộ tự
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức tổng hợp, kiến thức pháp luật để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Mỗi cán bộ tín dụng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong
việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Chi nhánh và các văn bản có liên quan khác. Có như vậy, không những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực
trong quản lý. Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng lương
trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày
càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.
55
- Cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, tự đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ được học tập, nghiên cứu. Có thể đào tạo dưới
nhiều hình thức như tự đào tạo hoặc thuê các chuyên gia về đào tạo. Bên cạnh đó cần
phải xây dựng và đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành đặc biệt chuyên gia về hạn chế
rủi ro tín dụng, đây là đội ngũ tiếp cận với những phương pháp hạn chế rủi ro tiên tiến,
đÓ từ đó có thể về triển khai.
Ngoài ra, rất cần thiết phải phân loại cán bộ phê duyệt cho vay theo các cấp độ và
chuẩn mực cụ thể. Việc phân loại cán bộ phải theo các tiêu chí như: trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, các nghiệp vụ bổ trợ khác để
nhằm bố trí công việc cho phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi cán bộ trong Chi nhánh.
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 3.2.10.
Thực chất xếp hạng tín dụng nội bộ là việc sử dụng các phương pháp và công cụ
để đánh giá, xếp loại khách hàng dựa trên những tiêu chuẩn nhất định để từ đó đề ra
các chính sách cho vay và các biện pháp quản lý khác phù hợp với từng khách hàng và
nhóm khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình
thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Xếp
hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín
dụng thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp. Hệ thống
xếp hạng tín dụng khách hàng mới được các ngân hàng Việt Nam ứng dụng trong một
vài năm trở lại đây và còn cần nhiều trải nghiệm để sửa đổi, hiệu chỉnh cho phù hợp
với điều kiện thực tế. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang và sẽ
là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có vai trò rất quan trọng bởi nó vừa là cơ sở để quyết định cấp tín dụng phù hợp với điều kiện của từng khách hàng vay vốn, vừa là cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định thời gian tối
đa 03 năm kể từ khi quyết định 493 có hiệu lực (tức là tối đa đến tháng 06/2008) TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tuy nhiên đÕn tháng
10/2007, NHNo&PTNT Việt Nam xây dựng xong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nhưng hiện nay đang hoạt động chạy thử chương trình này và hoàn chỉnh bộ hồ sơ chê NHNN phê duyệt. Để nâng cao chất lượng hạn chế rủi ro tại Chi nhánh Láng Hạ,
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Láng Hạ nói riêng cần nhanh chóng
56
triển khai đưa vào áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bên cạnh đó hệ thống xếp hạng tín dụng cần phải được xây dựng bổ sung với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Đối tƣợng xếp hạng: áp dụng với tất cả các khách hàng cá nhân, tuy nhiên có thể phân biệt theo từng nhóm khách hàng có đặc điểm hoạt động khác nhau, chẳng hạn
như:
+ Đối với khách cá nhân vay đầu tư sản xuất kinh doanh: Vì đối tượng này đại diện cho doanh nghiệp nên khi phân tích vẫn cần phải có báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, của cơ sở sản xuất mà cá nhân khách hàng muốn vay vốn để đầu tư.
Từ những số liệu qua báo cáo, cũng như tình hình thực tế mà nhân viên phòng tín dụng
đến tận cơ sở để kiểm tra sẽ phân loại đánh giá khách hàng này theo các mức để Chi nhánh có những chính sách tín dụng thích hợp.
+ Đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng: vì đối tượng này không có báo cáo tài chính nên khi phân tích cần quan tâm đến những vấn đề như: tiền án tiền sự,
tuổi tác, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời gian làm việc hiện tại, thu nhập hàng năm.
Có thể phân chia các khách hàng cá nhân thành một nhóm khách hàng có chung đặc
điểm để tiện cho việc xếp hạng khách hàng và có những chính sách tín dụng phù hợp.
+ Tiêu chí xếp hạng: như đã trình bày ở trên, tiêu chí xếp hạng bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, tuy nhiên không nên cho quá nhiều chỉ tiêu phi tài
chính. Điều này xuất phát từ thực trạng, các ngân hàng thu thập thông tin từ khách hàng, một số thông tin không đầy đủ sẽ dẫn đến tình trạng cán bộ chấm điểm chỉ tiêu
đó theo cảm tính, ảnh hưởng tới quyết định cấp tín dụng, khó kiểm soát được rủi ro
tiềm ẩn từ khách hàng. Thiết nghĩ, các chỉ tiêu phi tài chính nên tập trung vào: uy tín
của khách hàng trong quá khứ, mặt hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ, đối thủ cạnh
tranh, các thông tin về ông chủ như tuổi tác, thâm niên công tác, trình độ văn hoá và
các điều kiện khác ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
3.3. Một số kiến nghị 3.3.1.
Kiến nghị với chính phủ - Để góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân cho ngân hàng, đề
nghị Chính phủ:
- Nghiên cứu phát triển hệ thống lưu thông séc, hối phiếu và hệ thống thanh toán thay thế thanh toán bằng tiền mặt giúp cho việc quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục
đích.
- Ban hành các quy định tạo điềukiện dễ dàng hơn trong việc thành lập các công ty thẩm định giá, đồng thời mở rộng điều kiện thành lập doanh nghiệp thẩm định không chỉ giới hạn đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty hợp doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các công ty cổ phần
tham gia hoạt động thẩm định giá.
57
- Chỉ đạo Bộ Tài chính làm đầu mối phối hợp với các bộ nghành liên quan như Ngân hàng nhà nước, Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng cục thống kê, … thống nhất chuẩn hoá
một số chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở cho các Bộ Ngành đánh giá xếp loại phục vụ cho
công tác quản lý.
- Cho phép thành lập các chi nhánh Cục đang ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc sở tư pháp tại các địa phương để thuận tiện trong việc đang ký giao dịch bảo đảm.
- Chính phủ cần chỉ đạo thường xuyên và giao trách nhiệm cụ thể đối với các bộ ngành địa phương trong việc hỗ trợ phối hợp với ngân hàng để xử lý các khoản nợ
xấu. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng có thể tiến hành nhanh chóng các giải pháp xử lý nợ và hạn chế phát sinh những chi phí trong quá trình thu nợ.
- Việc không chấp hành đúng chế độ báo cáo thống kê đang khá phổ biến hiện nay một phần là do pháp lệnh về chế độ kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc
các doanh nghiệp phải thực hiện và một phần là do điều kiện hạch toán thống kê ở
nước ta chưa phát triển hoạt động kiểm soát và chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt
buộc. Mặt khác, các biện pháp xử lý các vi phạm về kinh tế và hành chính chưa
nghiêm khắc. Chính vì vậy, Nhà nước cần có ngay các biện pháp cứng rắn, bắt buộc
các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế độ
kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp.
3.3.2.
Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước - Thành lập chi nhánh của Trung tâm thông tin tín dụng tại các thành phố lớn. Nâng cao chất lượng thông tin trên cơ sở thu thập thông tin trong và ngoài Ngành. Sửa
đổi bổ sung quy chế hoạt động và trao đổi thông tin tín dụng trong ngành ngân hàng.
Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng của
NHNN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhật và chính xác về các khách hàng cá
nhân. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ
quyền lợi và nghĩa vụ và quyền lợi trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM
nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- NHNN cần sớm có hướng dẫn cụ thể cho các ngân hàng về nghiệp vụ phái sinh tín dụng, triển khai mạnh hơn nữa các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ như quyền chọn (option), hoán đổi (swap), kì hạn (forward), tương lai (future)...
58
3.3.3.
Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Phòng kiểm tra nội bộ của chi nhánh cần có sự giám sát chặt chẽ của hội sở chính, trong đó nhân viên của phòng kiểm tra nội bộ chi nhánh phải là người do hội sở
chính cử về để đảm bảo tính khách quan và đáng tin cậy hơn, tránh trường hợp nhân
viên phòng bị chi phối bởi lãnh đạo chi nhánh.
- Cần xây dựng văn bản tín dụng sao cho quản lý được hạn mức tín dụng phù hợp với từng ngành, từng sản phẩm, từng nhóm khách hàng và tiến tới quản lý hạn mức tín
dụng theo từng cán bộ tín dụng. Hoàn thiện bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán
quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách phù hợp với mục đích hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân.
- Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều chi nhánh NHNo đang hoạt động, việc các chi nhánh tranh giành khách là điều khó tránh khỏi, vì vậy NHNo&PTNT
Việt Nam cần sớm đưa ra cơ chế quản lý khách hàng trong hệ thống NHNo một cách
cụ thể, giảm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh của NHNo dẫn đến
mất uy tín của ngân hàng.
- Để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thì NHNo cần phải sửa đổi các quy chế về tuyển dụng, bố trí nhân viên theo yêu cầu quản lý mới,
nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tập trung trước hết vào các lĩnh vực chủ yếu như: nghiệp vụ
quản lý chiến lược, hạn chế rủi ro, kế toán, kiểm toán, quản lý các sản phẩm mới…Là
bộ phận trực tiếp tạo ra thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng nhưng thu nhập của cán bộ
tín dụng không khác so với các cán bộ ở bộ phận nghiệp vụ khác. Đề nghị Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam điều chỉnh các hệ số tính điểm, bổ
sung hệ số trách nhiệm cho cán bộ tín dụng để đánh giá đúng đóng góp của bộ phận
nghiệp vụ này trong hoạt động ngân hàng.
- Từng bước xây dựng và định vị thương hiệu của ngân hàng, chú trọng phát triển những sản phẩm, dịch vụ mới, tăng thu phí dịch vụ, giảm dần tỷ lệ thu từ các sản phẩm dịch vụ tín dụng truyền thống.
59
KẾT LUẬN
Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta đã và đang chỉ đạo toàn
ngành ngân hàng triển khai thực hiện. Để tài luận văn “giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Láng Hạ” được chọn nghiên cứu để giải quyết một trong những vấn đề quan
trọng, cấp bách đối với hệ thống các NHTM nói chung và Ngân hàng Agribank Việt
Nam nói riêng.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân
tích đánh giá tổng kết thực tiễn, về cơ bản luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ
sau:
- Luận văn đã khái quát hóa cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt động tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân và công tác hạn chế rủi ro tín dụng với đối tượng khách
hàng này; lý luận chung rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như nguyên nhân phát
sinh và biện pháp quản lý rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng.
- Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, đi sâu phân tích lý giải thực trạng công
tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Láng Hạ
qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu còn tồn tại trong
hoạt động này của chi nhánh.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Láng Hạ, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị có tính khả thi nhằm xử lý có hiệu quả hơn rủi ro tín dụng của chi nhánh
trong thời gian tới. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với chính phủ, NHNN...
Đây là một đề tài có tính phức tạp nên những đánh giá, phân tích, những giải
pháp, kiến nghị không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em mong muốn nhận được
sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị tại phòng tín dụng nơi
em thực tập để luận văn có điều kiện hoàn thiện thêm.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, Báo cáo kết
quả kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013, Hà Nội.
2. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, Bảng cân đối
kế toán các năm 2011, 2012, 2013, Hà Nội.
3. The New York Times, dịch Bích Hường (23/12/2008), Khi xây dựng các mô hình
chống rủi ro, yếu tố con người đã bị bỏ quên.
4. PGS.TS Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính, thực tiễn
và phương pháp đánh giá, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. PGS.TS.Phan Thị Thu Hà (2007), giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
61