BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

  

TRẦN DUY PHƯƠNG MSSV: 43.01.901.150

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4 Ở TIỂU HỌC (CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN KHOA HỌC 2018)

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

  

TRẦN DUY PHƯƠNG MSSV: 43.01.901.150

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4 Ở TIỂU HỌC (CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN KHOA HỌC 2018)

Người hướng dẫn khoa học:

ThS. Nguyễn Lâm Hữu Phước

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài “Thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học (Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018)” là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi, xuất phát từ yêu cầu học tập và chưa từng công bố công trình này ở bất kì nơi đâu. Các số liệu được nêu ra trong bản báo cáo này là trung thực, đáng tin cậy, được thu thập trong quá trình nghiên cứu; các tài liệu được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và được trình bày trong danh mục Tài liệu tham khảo.

Sinh viên

TRẦN DUY PHƯƠNG

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin tỏ lòng biết ơn đến ThS. Nguyễn Lâm Hữu Phước, giảng viên hướng dẫn đề tài. Thầy đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành công trình này. Ngoài ra, tôi xin được cảm ơn Thầy Cô trong Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi.

Tôi xin cảm ơn tất cả Thầy Cô giáo tiểu học đã tham gia khảo sát thực trạng; Ban Giám hiệu, Thầy Cô Trường Tiểu học NH (Quận 1), đặc biệt là Cô VTC - GV chủ nhiệm cùng tất cả HS lớp 4/5 đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành việc thực nghiệm đề tài.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ông, Bà, Cha, Mẹ, các em trong gia đình đã động viên, hỗ trợ tôi về mặt sức khỏe lẫn tinh thần để tôi đủ nghị lực, dũng cảm hoàn thành sản phẩm nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn Quý anh chị, bạn bè trong Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, động viên tôi trong những lúc gặp khó khăn.

Sinh viên

TRẦN DUY PHƯƠNG

3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... 2

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 3

MỤC LỤC ..................................................................................................................... 4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 8

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ 9

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................. 10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... 11

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 12

1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 12

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 13

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 13

4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 13

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 13

6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 14

7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 14

8. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 15

9. Bố cục của khóa luận ............................................................................................. 15

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC ......................................................... 16

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .............................................................................................. 16

1.1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề dạy học dự án môn Khoa học............ 16

1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của dạy học dự án .............................. 16

1.1.1.2. Nghiên cứu về dạy học dự án môn Khoa học trên thế giới.................... 17

1.1.1.3. Nghiên cứu về dạy học dự án môn Khoa học ở Việt Nam .................... 19

1.1.2. Một số vấn đề về dạy học theo dự án ............................................................ 21

1.1.2.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án ......................................................... 21

1.1.2.1.1. Khái niệm “dự án” ................................................................................. 21

4

1.1.2.1.2. Khái niệm “dạy học dự án” ................................................................ 22

1.1.2.2. Bản chất của dạy học dự án ................................................................... 24

1.1.2.2.1. Học sinh là trung tâm của dạy học dự án ........................................... 24

1.1.2.2.2. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn hoạt động dạy học .............................. 25

1.1.2.3. Cấu trúc của dạy học dự án .................................................................... 25

1.1.2.3.1. Chủ thể và đối tượng của hoạt động dạy học dự án ........................... 25

1.1.2.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động dạy học dự án .......................... 25

1.1.2.3.3. Nội dung của dự án học tập ................................................................ 26

1.1.2.3.4. Dạy học dự án với tư cách là một phương pháp dạy học ................... 26

1.1.2.3.5. Dạy học dự án với tư cách là một hình thức dạy học ......................... 26

1.1.2.3.6. Kết quả của dạy học dự án ................................................................. 27

1.1.2.3.7. Đánh giá dạy học dự án ................................................................... 27

1.1.2.4. Đặc điểm của dạy học dự án ..................................................................... 27

1.1.2.5. Các dạng dự án học tập .......................................................................... 28

1.1.2.6. Tiến trình dạy học dự án ........................................................................ 29

1.1.3. Chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018) ...................................................................................................................... 31

1.1.3.1. Khái quát chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) ................................................................................................................... 31

1.1.3.2. Sự phù hợp của chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) để vận dụng dạy học dự án ................................................................ 32

1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học lớp 4 .......................................... 33

1.1.4.1. Đặc điểm sinh lí ..................................................................................... 33

1.1.4.2. Đặc điểm tâm lí ...................................................................................... 33

1.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC DỰ ÁN MÔN KHOA HỌC 4 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 34

1.2.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng ................................................................... 34

1.2.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 34

1.2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 34

1.2.1.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 35

5

1.2.1.4. Phạm vi khảo sát .................................................................................... 35

1.2.1.5. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 35

1.2.2. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 35

1.2.2.1. Đánh giá kinh nghiệm dạy học dự án môn Khoa học 4 của một số giáo viên tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 35

1.2.2.2. Đánh giá những nhận định của một số giáo viên tiểu học về khái niệm dạy học dự án ................................................................................................................ 37

1.2.2.3. Đánh giá những nhận định của một số giáo viên tiểu học về đặc điểm dạy học dự án....................................................................................................................... 38

1.2.2.4. Đánh giá những nhận định của giáo viên tiểu học về mức độ cần thiết của việc áp dụng dạy học dự án vào Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018 ...................................................................................................................................... 39

1.2.2.5. Đánh giá sự mong đợi của giáo viên tiểu học về sản phẩm của đề tài .. 40

1.2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 40

1.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 41

Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4 ......... 42

2.1. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4 .................................................................................................. 42

2.1.1. Mục đích thiết kế ........................................................................................... 42

2.1.2. Nguyên tắc thiết kế ........................................................................................ 42

2.1.2.1. Đảm bảo về mục tiêu, nội dung yêu cầu cần đạt của chương trình môn Khoa học 4 .................................................................................................................... 42

2.1.2.2. Đảm bảo người học là trung tâm của hoạt động dạy học ...................... 43

2.1.2.3. Đảm bảo sự gắn kết với thực tiễn .......................................................... 43

2.1.2.4. Đảm bảo có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong quá trình dạy học ................................................................................................................. 44

2.1.2.5. Đảm bảo tính khả thi .............................................................................. 44

2.2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4 .................. 44

2.2.1. Quy trình thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 ............................. 44

2.2.2. Một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học đã thiết kế ....................... 51

2.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 92

6

Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4 MÀ ĐỀ TÀI ĐÃ THIẾT KẾ ...................................................................................... 93

3.1. GIỚI THIỆU VỀ VIỆC THỰC NGHIỆM .................................................... 93

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 93

3.1.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 93

3.1.3. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ................................................ 93

3.1.4. Cách thức triển khai thực nghiệm.................................................................. 94

3.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BÌNH LUẬN ............................................ 96

3.2.1. Đánh giá về phía học sinh ............................................................................. 96

3.2.1.1. Đánh giá một số năng lực khoa học tự nhiên môn Khoa học mà học sinh đạt được ........................................................................................................................ 96

3.2.1.2. Đánh giá thái độ yêu thích của học sinh đối với dự án “Khám phá nhiệt” ...................................................................................................................................... 99

3.2.1.3. Đánh giá một số năng lực cốt lõi của dạy học dự án mà học sinh đạt được và chưa đạt được sau khi học dự án............................................................................ 100

3.2.2. Đánh giá của giáo viên chủ nhiệm về kế hoạch dạy học và quá trình tổ chức dạy học dự án thực nghiệm ......................................................................................... 101

3.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 102

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 104

ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ......................................................... 105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 106

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 108

7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DHDA : dạy học dự án

GDPT : giáo dục phổ thông

GV : giáo viên

HS : học sinh

8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc điểm của 02 loại hình dự án ................................................................. 20

Bảng 1.2. Khái quát nội dung Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018 ...................................................................................................................................... 32

Bảng 2. Bảng khái quát nội dung của các dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học (Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018) ............................................ 68

Bảng 3. Thống kê một số nội dung định hướng cho học sinh tự đánh giá .................. 96

Bảng 4.1. Bảng tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học dự án ........................................ 132

Bảng 4.2. Bảng nội dung khảo sát giáo viên tiểu học về khái niệm và đặc điểm của dạy học dự án..................................................................................................................... 133

Bảng 4.3. Bảng nội dung khảo sát sự đánh giá mức độ và mong muốn của giáo viên tiểu học ....................................................................................................................... 133

Bảng 4.4. Minh họa trình bày kế hoạch dạy học theo 4 cột ....................................... 133

Bảng 4.5. Minh họa trình bày kế hoạch dạy học theo 3 cột ....................................... 134

Bảng 4.6. Bảng tiêu chí đánh giá báo cáo thí nghiệm ................................................ 134

Bảng 4.7. Bảng báo cáo kết quả làm việc hằng tuần của nhóm ................................. 135

Bảng 4.8. Bảng tiêu chí đánh giá bài báo cáo Powerpoint ........................................ 136

Bảng 4.9. Bảng tiêu chí đánh giá báo cáo poster nhóm 7 .......................................... 136

Bảng 4.10. Bảng tiêu chí đánh giá báo cáo poster nhóm 8 ........................................ 137

9

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 3.1. Học sinh thảo luận nhóm tìm phương án giải quyết vấn đề ........................ 96

Hình 3.2. Học sinh trình bày ý tưởng giải quyết vấn đề .............................................. 97

Hình 3.3. Học sinh thực hành đo nhiệt kế rượu ........................................................... 97

Hình 3.4. Học sinh thiết kế mô hình “Nhiệt kế an toàn ............................................... 97

Hình 3.5. Học sinh tiến hành làm sản phẩm nhóm ...................................................... 97

Hình 3.6. Học sinh báo cáo sản phẩm .......................................................................... 98

Hình 3.7. Phiếu đánh giá kế hoạch dạy học dự án “Khám phá nhiệt” của giáo viên chủ nhiệm lớp thực nghiệm ............................................................................................... 102

10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Kết quả về khả năng tư duy sáng tạo của HS (Akhmad et al., 2019) ...... 18

Biểu đồ 1.2. Thực trạng áp dụng dạy học dự án của một số giáo viên tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 36

Biểu đồ 1.3. Nhận định của một số giáo viên tiểu học về khái niệm dạy học dự án ... 37

Biểu đồ 1.4. Nhận định của một số giáo viên tiểu học về đặc điểm dạy học dự án .... 38

Biểu đồ 1.5. Nhận định của giáo viên tiểu học về mức độ cần thiết của việc áp dụng dạy học dự án vào Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018 ....................... 39

Biểu đồ 1.6. Sự mong đợi của giáo viên tiểu học về sản phẩm của đề tài ................... 40

Biểu đồ 3.1. Đánh giá năng lực khoa học tự nhiên mà học sinh đạt được sau khi học tập dự án “Khám phá nhiệt” ............................................................................................... 97

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đánh giá thái độ yêu thích của học sinh đối với dự án thực nghiệm .................................................................................................................................... 100

Biểu đồ 3.3. Đánh giá một số năng lực cốt lõi của dạy học dự án mà học sinh đạt được và chưa đạt được sau khi học dự án............................................................................ 100

Biểu đồ 3.4. Điểm đánh giá của giáo viên chủ nhiệm về kế hoạch dạy học thực nghiệm .................................................................................................................................... 102

11

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Việc thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học lớp 4 thể hiện sự cần thiết xuất phát từ định hướng chung về phương pháp giáo dục; phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa học tự nhiên và cách thức đánh giá kết quả giáo dục của môn Khoa học, được nêu ra trong Chương trình GDPT môn Khoa học 2018.

Trước hết, Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 đã nêu lên định hướng chung về phương pháp giáo dục như sau: “Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Chú trọng tạo cơ hội cho HS học qua trải nghiệm; học qua điều tra, khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí tình huống thực tiễn, qua hợp tác, trao đổi với bạn; học ở trong và ngoài lớp học, ngoài khuôn viên nhà trường...” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Soi chiếu với cách thức tổ chức, ý nghĩa tác động và hiệu quả, các biểu hiện trên cũng chính là một số biểu hiện nội hàm của DHDA. Đồng thời tính tự học, chủ động, tích cực là tinh thần cốt lõi trong DHDA. Nói cách khác, DHDA góp phần đạt được những mong muốn về định hướng giáo dục chung cho môn Khoa học.

Bên cạnh đó, Chương trình GDPT môn Khoa học cũng gợi ý rằng: “Để hình thành và phát triển thành phần năng lực Nhận thức khoa học tự nhiên, GV tạo cơ hội cho HS huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới; tổ chức các hoạt động trong đó HS được trình bày hiểu biết, nhận xét, so sánh, phân loại các sự vật, hiện tượng tự nhiên xung quanh; giải thích một số mối quan hệ” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, tr.21). Về bản chất, DHDA có thể đảm bảo được các yếu tố này. Trong quá trình DHDA, GV nêu ra những vấn đề và HS sẽ tự khai thác vốn sống, tự khám phá kiến thức và giải quyết vấn đề đặt ra. Không những vậy, cuối quá trình DHDA, HS sẽ được báo cáo các sản phẩm của mình/nhóm mình trước nhóm, lớp, góp phần tăng kĩ năng thuyết trình, nhận xét và tranh luận, phản biện của HS/nhóm HS.

Về cách thức đánh giá kết quả môn học, Chương trình GDPT môn Khoa học cho rằng: “Trong đánh giá quá trình, GV sử dụng nhiều công cụ khác nhau như câu hỏi...bài thực hành, dự án học tập...” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, tr.22). Do đó, việc tạo ra các dự án học tập môn Khoa học 4 góp phần giúp GV tiểu học có định hướng trong việc thiết kế, xây dựng các dự án học tập môn Khoa học 4 trong điều kiện riêng của từng lớp học, trường học; đáp ứng yêu cầu đánh giá kết quả môn học của chương trình.

Mặt khác, qua quá trình tìm hiểu về thực trạng nghiên cứu vấn đề, tác giả nhận thấy đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình, đề tài nào thực hiện việc xây dựng, thiết kế các dự án học tập với nội dung là Chương trình GDPT môn Khoa học 4 (Chương trình GDPT môn KH 2018). Do đó, đề tài này có thể được thực hiện và đảm bảo ý nghĩa về mặt khoa học.

12

Vì những lí do đó, tác giả đã lựa chọn và thực hiện nội dung: “Thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học (Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018)”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về DHDA môn Khoa học thông qua việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, khái niệm, đặc điểm, các dạng DHDA, tiến trình DHDA, nội dung Chương trình GDPT môn Khoa học 4 và đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi của HS lớp 4 phù hợp với việc DHDA; xác định cơ sở thực tiễn về thực trạng DHDA môn Khoa học của GV khối 4 ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Thiết kế một số dự án học tập xuất phát từ nội dung Chương trình GDPT môn Khoa học 4. Trong đó, một số dự án có sự kết hợp với nội dung của các môn học, hoạt động giáo dục khác; xây dựng đa dạng các hoạt động có liên quan đến chủ đề, nội dung dạy học, tạo cơ hội cho HS thiết kế sản phẩm, trải nghiệm; góp phần tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, trao đổi, trình bày của HS.

Thực nghiệm dạy học để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các dự án học tập đã thiết kế thể hiện trên việc HS đạt được một số năng lực khoa học tự nhiên, năng lực cốt lõi của dự án học tập và một vài biểu hiện về thái độ của HS đối với dự án thực nghiệm. Từ đó tác giả đưa ra đánh giá, cải tiến sản phẩm đề tài, đề xuất kiến nghị và kết luận.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng dạy học dự án vào môn Khoa học 4.

Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn Khoa học ở nhà trường tiểu học.

4. Giả thuyết khoa học

Việc dạy học môn Khoa học 4 (Chương trình GDPT môn Khoa học 2018) theo

dạy học dự án góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học 4 ở tiểu học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác định và hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc DHDA môn Khoa học ở tiểu học (Chương trình GDPT 2018) bằng việc tra cứu, nghiên cứu tài liệu trên internet, sách, tạp chí khoa học.

Xác định cơ sở thực tiễn của việc DHDA môn Khoa học ở các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát trực tuyến bằng các công cụ Google biểu mẫu và thống kế, tính toán, lập biểu đồ bằng MS Excel.

Thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 theo Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 (có thể tích hợp nội dung một số môn học, hoạt động giáo dục khác)

13

theo hướng phát huy, nâng cao tính chủ động, tính cực, khả năng làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, trao đổi, trình bày và năng lực giải quyết vấn đề của HS.

Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của vấn đề DHDA môn Khoa học 4 trên đối tượng HS lớp 4. Từ đó, tác giả đưa ra các kết luận; kiểm tra hiệu quả đạt được so với giả thuyết khoa học đã đề ra; kiến nghị và đề xuất một số hướng phát triển cho đề tài.

6. Phạm vi nghiên cứu

Về cơ sở lí luận, đề tài chỉ chú trọng tìm hiểu các nội dung liên quan đến DHDA như: khái niệm, đặc điểm, các dạng DHDA và tiến trình của DHDA; các nghiên cứu có liên quan đến DHDA môn Khoa học ở tiểu học, cả Chương trình hiện hành lẫn Chương trình 2018, cả trong và ngoài nước; những đặc điểm tâm, sinh lí của HS lớp 4 đáp ứng yêu cầu DHDA môn Khoa học.

Về cơ sở thực tiễn, đề tài chỉ khảo sát thực trạng DHDA môn Khoa học ở tiểu học thuộc chương trình hiện hành và tham khảo ý kiến của GV lớp 4 đang dạy học ở các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh về nhu cầu đối với các dự án học tập môn Khoa học 4 (Chương trình GDPT 2018).

Về việc thiết kế sản phẩm, đề tài sẽ thiết kế một số dự án học tập đảm bảo thể hiện hết yêu cầu cần đạt của các mạch nội dung Chương trình GDPT môn Khoa học lớp 4. Bên cạnh các dự án nội môn, tác giả sẽ xây dựng các dự án liên môn, tích hợp các hoạt động thiết kế sản phẩm nhằm làm đa dạng, phong phú, tạo tính hấp dẫn cho một số chủ đề dự án.

Về thực nghiệm, tác giả chỉ dạy học một dự án học tập và theo dõi kết quả trên một lớp 4 của một trường tiểu học. Sau đó, chúng tôi đánh giá hiệu quả dạy học bằng các bảng đánh giá; xin nhận xét của GV chủ nhiệm, chuyên gia về hiệu quả của dự án thực nghiệm cũng như các góp ý về nội dung các dự án còn lại.

7. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tìm hiểu về lịch sử của những nghiên cứu có liên quan đến DHDA môn Khoa học trong và ngoài nước; phân tích và hệ thống hóa những phát biểu có giá trị khoa học về các khái niệm, đặc điểm, các dạng của DHDA, tiến trình của DHDA.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

1) Phương pháp điều tra: khảo sát một số GV tiểu học lớp 4 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh về DHDA môn Khoa học bằng công cụ Google biểu mẫu. Sau đó, hệ thống các số liệu thu thập được qua quá trình khảo sát thực trạng và phân tích đặc điểm.

2) Phương pháp thực nghiệm khoa học: thực nghiệm một dự án học tập môn Khoa học mà đề tài đã thiết kế trên đối tượng HS lớp 4 tại một trường tiểu

14

học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Quan sát, thu thập và đánh giá kết quả DHDA thông qua bảng khảo sát, đánh giá của GV và HS trước và sau khi thực nghiệm.

8. Đóng góp của đề tài

Về mặt khoa học: đề tài cung cấp hệ thống cơ sở lí luận về DHDA; số liệu và đánh giá về thực trạng DHDA môn Khoa học của GV lớp 4 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; thiết kế 10 dự án học tập môn Khoa học lớp 4 theo Chương trình GDPT môn Khoa học 2018.

Về mặt thực tiễn: đề tài tạo ra một số dự án học tập môn Khoa học 4 theo Chương trình GDPT 2018 góp phần hỗ trợ GV tiểu học lớp 4 về một số tài liệu tham khảo trong việc thiết kế các dự án học tập theo hướng phát huy, nâng cao tính chủ động, tính cực, khả năng làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, trao đổi, trình bày và năng lực giải quyết vấn đề của HS trong điều kiện riêng của từng trường, từng lớp và từng đối tượng HS.

9. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc của khóa luận bao

gồm 3 phần chính:

Phần Mở đầu: xác định trình bày những vấn đề cơ bản của đề tài bao gồm lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và khách thể nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài và bố cục của khóa luận.

Phần Nội dung:

− Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế dự án học tập

môn Khoa học ở tiểu học.

− Chương 2: Thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học

(Chương trình GDPT môn Khoa học 2018)*.

− Chương 3: Thực nghiệm và đánh giá một dự án học tập môn Khoa học 4 ở

tiểu học mà đề tài đã thiết kế.

Phần Kết luận: đưa ra những kết luận chung của nghiên cứu, kiến nghị và hướng

* Cụm từ “một số dự án học tập môn Khoa học 4 (Chương trình GDPT môn Khoa học 2018)” sẽ cần xuất hiện rất nhiều lần trong bài báo cáo này, vì vậy để giản đơn hóa, ngoại trừ trường hợp cần phải đảm bảo đủ ý, đủ nghĩa của câu trong biểu đạt, tác giả sẽ chỉ gọi ngắn gọn cụm từ trên là “một số dự án học tập môn Khoa học 4”.

phát triển của đề tài.

15

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề dạy học dự án môn Khoa học

1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của dạy học dự án

Từ những ngày đầu, Khổng Tử và Aristotle là những người đã đề xướng học bằng cách làm. Socrates đã mô hình hóa cách học thông qua việc đặt câu hỏi, hỏi đáp và tư duy phản biện. Như vậy, lối tư duy của những bậc tiền nhân vô hình trung đã trở thành nền tảng tư duy cho các nhà giáo dục sau này, cho việc sáng tạo ra các phương pháp, hình thức dạy học tích cực nói chung và DHDA nói riêng.

Trong bài báo “Dạy học dự án – Từ lí luận đến thực tiễn”, Trịnh Văn Biều cùng một số tác giả khác cho rằng khái niệm dự án “ban đầu được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học” (Trịnh Văn Biểu và nnk., 2011, tr.3)

Vào năm 1897, John Dewey - nhà lý thuyết và triết học giáo dục người Mỹ thế kỷ XX đã cho ra đời cuốn sách mang tên “My Pedagogical Creed”, trong đó tác giả đã nêu ra khái niệm “vừa học vừa làm”. Từ đấy, người ta cho rằng ông là người đã khơi nguồn cho DHDA. Ý tưởng cơ bản của việc dạy học này là HS có thể học được rất nhiều điều với sự giúp đỡ của GV nếu HS biết liên kết và hợp tác với nhau. Phương pháp này thúc đẩy các hoạt động có mục đích thông qua một nhóm HS và HS sẽ cùng làm việc. Các HS sẽ làm việc cùng nhau bằng cách thành lập các nhóm nhỏ theo sở thích và khả năng của mình. Mục tiêu chính của phương pháp này là học bằng cách làm và học bằng cách chung sống. Theo ông, những trải nghiệm tích cực trong quá trình học tập dự án sẽ hỗ trợ tốt cho HS tiếp tục học hỏi về một thế giới năng động.

Vào những năm 1900, GV người Mỹ William Heard Kilpatrick là người đã phát triển dạy học theo dự án, ủng hộ việc xây dựng trường học dự án dựa trên lí thuyết của John Dewey. Ông quan sát thấy rằng sự nhiệt tình của sinh viên đối với công việc dự án thay đổi theo mức độ tự do đưa ra lựa chọn của riêng họ.

Sau này, quan điểm "thích ứng trong học tập” của Jean Piaget và các lý thuyết kiến tạo khác cũng được một số học giả mang ra so sánh với ý tưởng DHDA. Piaget ủng hộ một ý tưởng học tập không tập trung vào việc ghi nhớ. Trong lý thuyết của ông, học tập dựa trên dự án được coi là một phương pháp thu hút HS phát minh.

Khuynh hướng dạy học dựa trên dự án sau đó vẫn được phát triển dựa trên kinh nghiệm và nhận thức về giáo dục của các nhà lý thuyết như Jan Comenius, Johann Heinrich Pestalozzi, Maria Montessori và một số người khác. Sự phát triển ấy ngày càng vững mạnh cho đến ngày nay.

16

1.1.1.2. Nghiên cứu về dạy học dự án môn Khoa học trên thế giới

DHDA môn Khoa học trên thế giới được tiếp cận với một số nghiên cứu khoa học cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn dưới các hình thức ấn phẩm như sách, bài báo khoa học. Có thể kể đến một vài thành quả như sau:

Đầu tiên là cuốn sách Teaching Science in Elementary and Middle School: A Project-Based Approach của Joseph S. Krajcik, Charlene M. Czerniak (Krajcik & Czerniak, 2003), tạm dịch là Dạy học Khoa học ở tiểu học và trung học cơ sở: hướng tiếp cận với DHDA. Tác giả đã trình bày tổng quan về DHDA cho môn Khoa học ở tiểu học bao gồm: nội dung của một số dự án môn Khoa học ở tiểu học, so sánh và đối chiếu giữa DHDA với việc chỉ dẫn HS tìm hiểu Khoa học một cách trực tiếp, giá trị của DHDA đáp ứng yêu cầu hỗ trợ HS học môn Khoa học; phân tích cách thức HS tiểu học xây dựng sự hiểu biết Khoa học; nêu lên giá trị của DHDA trong việc phát triển tư duy khám phá khoa học, tìm kiếm dữ liệu và chia sẻ thông tin cho HS và trình bày một số hướng dẫn về cách xây dựng chương trình DHDA cho GV. Sách là một tài liệu lí luận có giá trị giúp người đọc tìm hiểu về một số vấn đề cơ bản của DHDA môn Khoa học ở tiểu học.

Cuốn sách Elementary Science Methods: A Constructivist Approach của David Jerner Martin (Martin, 1998), tạm dịch là Một số phương pháp dạy học môn Khoa học ở tiểu học: tiếp cận theo chủ nghĩa kiến tạo có nêu lên một trong số các phương pháp dạy học Khoa học ở tiểu học theo chủ nghĩa kiến tạo chính là DHDA. Tác giả đã giới thiệu sơ lược về giá trị của DHDA: dưới vai trò hỗ trợ của GV, HS được phát triển khả năng tự học, khám phá kiến thức; đồng thời tác giả cũng đã nêu lên một số lưu ý trong DHDA môn Khoa học ở tiểu học.

Bài báo Technology integration applied to project ‐ based learning in science của Lih ‐ Juan ChanLin (Lih, 2008) , tạm dịch là Tích hợp công nghệ áp dụng vào DHDA môn Khoa học đã báo cáo kết quả của một nghiên cứu tác động. Tác giả quan sát việc sử dụng công nghệ của HS (10-11 tuổi) trong các hoạt động học tập môn Khoa học ở tiểu học dựa trên dự án. Từ đó cho thấy, công nghệ góp phần hỗ trợ tốt cho việc HS nghiên cứu và báo cáo kết quả nghiên cứu của mình trong các dự án học tập mà HS được trải nghiệm.

Một nghiên cứu tác động khác có tên Project based learning integrated to STEM to enhance elementary school’s students scientific literacy của J. Afriana, A. Permanasari và A. Fitriani (Afriana et al., 2016), tạm dịch là DHDA được tích hợp với STEM để nâng cao năng lực khoa học của HS tiểu học được thực hiện để mô tả việc học tập dựa trên dự án (PBL) có tích hợp với yếu tố khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) để nâng cao khả năng hiểu biết khoa học của HS tiểu học. Chủ đề được sử dụng trong nghiên cứu này là ô nhiễm không khí. Kết quả cho thấy hầu hết HS đều hào hứng với việc học PBL STEM, có được những trải nghiệm ấn tượng trong quá trình học và thúc đẩy động lực, hứng thú học tập của các em.

17

Nghiên cứu An Investigation of the Effect of Project - Based Learning Approach on Children’s Achievement and Attitude in Science của Yılmaz Çakici và Nihal Türkmen (Çakici & Türkmen, 2013), tạm dịch là Điều tra về ảnh hưởng của phương pháp tiếp cận học tập dựa trên dự án đối với thành tích và thái độ của HS trong môn Khoa học, với mục đích nhằm kiểm tra sự ảnh hưởng của các hoạt động học tập dựa trên dự án đối với thành tích khoa học của trẻ lớp Năm; thái độ của các em sau khi học dự án “Âm thanh” (cắn và nghe, tạo nhạc bằng chai thủy tinh và thiết kế một ngôi nhà có cách âm); đồng thời so sánh hiệu quả của việc học tập dựa trên dự án so với phương pháp giảng dạy truyền thống. Nghiên cứu được thực hiện với 44 HS lớp Năm tại một trường tiểu học công lập ở Tây Bắc Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích khoa học của học sinh được cải thiện đáng kể nhờ các hoạt động dựa trên dự án.

Bài báo The Effectiveness of the Integrated Project-Based Learning Model STEM to improve the Critical Thinking Skills of Elementary School Students của Yanuar Akhmad, Masrukhi Masrukhi và Bambang Indiatmoko (Akhmad et al., 2019), tạm dịch là Hiệu quả của mô hình học tập dựa trên dự án tích hợp STEM để cải thiện kỹ năng tư duy phản biện của HS tiểu học, được công bố vào năm 2019. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích hiệu quả của mô hình PBP tích hợp STEM trong việc nâng cao năng lực tư duy sáng tạo của HS tiểu học. Có 20 HS trong nhóm thực nghiệm và 23 HS trong nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy, trước và sau khi HS học chủ đề Ánh sáng và một số tính chất của nó với một phương pháp dạy học thông thường, lớp đối chứng có kết quả kiểm tra năng lực tư duy sáng tạo lần lượt là 57,17% và 71,73%. Trong khi đó, ở lớp thực nghiệm, kết quả kiểm tra năng lực tư duy sáng tạo trước và sau khi HS học chủ đề đó với PBP STEM lần lượt là 59,75% và 80,5%. Điều đó cho thấy việc ứng dụng mô hình PBP STEM vào hoạt động học của HS mang lại hiệu quả.

Trước kiểm tra

Sau kiểm tra

Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm

Biểu đồ 1.1. Kết quả về khả năng tư duy sáng tạo của HS (Akhmad et al., 2019)

Bài báo Project based learning in the primary school classroom của Damian Maher và Joanne Yoo (Maher & Yoo, 2017), tạm dịch là Học tập dựa trên dự án trong lớp học ở trường tiểu học đã giới thiệu về DHDA: cấu trúc của DHDA; vai trò của GV,

18

chuyên gia hướng dẫn trong DHDA; lợi ích của DHDA đối với người học và một số khó khăn, thách thức đối với cả GV và HS trong DHDA.

Một nghiên cứu có liên quan khác về DHDA nhưng không chỉ hướng tới đối tượng HS tiểu học. Đó là bài báo Motivating Project - Based Learning: Sustaining the Doing, Supporting the Learning của Phyllis C. Blumenfeld, Elliot Soloway, Ronald W. Marx, Joseph S. Krajcik, Mark Guzdial và Annemarie Palincsar (Blumenfeld et al., 2011), tạm dịch là Thúc đẩy học tập dựa trên dự án: Duy trì việc làm (các hoạt động của HS trong khi thực hiện dự án), hỗ trợ việc học tập. Bài báo đã lí giải tại sao các dự án lại có tiềm năng giúp mọi người học hỏi; trình bày một số giá trị của dự án tác động đến động lực và tư duy của người học; nêu lên những khó khăn mà HS và GV có thể gặp phải khi xây dựng và tiến hành các dự án và mô tả vai trò của công nghệ trong việc GV và HS thực hiện dự án.

Tóm lại, việc nghiên cứu về cơ sở lí thuyết cũng như việc DHDA trong nền giáo dục tiểu học của một số nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ và khá phổ biến. Nhiều GV ở các trường tiểu học đã thiết kế được đa dạng các chủ đề dự án gắn với môn Khoa học và mang lại một số hiệu quả trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học. Tuy nhiên, do sự khác biệt giữa nội dung chương trình môn Khoa học ở các nước so với chương trình GDPT môn Khoa học 2018 của Việt Nam nên nội dung được thiết kế của một số dự án học tập ở nước ngoài ít nhiều sẽ có sự khác biệt so với nội dung của các dự án mà đề tài sẽ thiết kế.

1.1.1.3. Nghiên cứu về dạy học dự án môn Khoa học ở Việt Nam

Bài báo Giáo dục môi trường cho HS lớp 5 bằng phương pháp dạy học theo dự án của Nguyễn Minh Giang và Hoàng Thy Thơ (Nguyễn Minh Giang & Hoàng Thy Thơ, 2013) đã đề xuất và xây dựng được một số chủ đề DHDA như: “Bưu thiếp gửi vùng cao”, “Bưu thiếp từ biên giới, “Mặt trời hồng”, “Cối xay gió”, “Tấc đất - tấc vàng”,... nhằm giáo dục cho HS với một số nội dung về môi trường như: khái niệm môi trường, tài nguyên thiên nhiên, vai trò của môi trường, ảnh hưởng của việc phá rừng, nguyên nhân gây ô nhiễm nước và không khí,...Đề tài đã thiết kế được 05 dự án mẫu và thực nghiệm thành công 02 dự án: “Nước sạch, không khí trong lành và đất màu mỡ” và “Thông điệp môi trường” trong khoảng 1-2 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy các dự án học tập thực sự gây hứng thú và giúp HS nâng cao kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm.

Cùng với đó, luận án Dạy học dựa vào dự án ở lớp 4-5 cấp tiểu học của tác giả Phan Thanh Hà (Phan Thanh Hà, 2015) đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về DHDA, phân tích khả năng vận dụng DHDA vào cấp tiểu học nói chung và lớp 4 - 5 nói riêng; chỉ ra được cơ hội tích hợp nội dung ở một số lĩnh vực kiến thức môn Lịch sử và Địa Lí, Khoa học lớp 4-5 của Việt Nam. Đặc biệt, công trình đã xác định các nguyên tắc, cách thức lựa chọn nội dung, lĩnh vực kiến thức để hình thành nên các chủ đề dự án, từ đó giúp GV định hướng, tự mình xây dựng các chủ đề dự án phù hợp với HS tiểu học và điều

19

kiện địa phương. Đồng thời, luận án đưa ra hai loại hình dự án và các bước tổ chức hoạt động DHDA phù hợp với HS lớp 4-5.

Bảng 1.1. Đặc điểm của 02 loại hình dự án (Phan Thanh Hà, 2015)

Từ 2 – 4 tiết trên lớp Từ 5 - 8 tiết trên lớp Thời gian

(Thời gian triển khai trong 01 tuần) (Thời gian triển khai từ 01 - 02 tuần) Loại hình dự án

Dự án thuộc một lĩnh vực kiến thức - Dự án có chủ đề hẹp, nội dung kiến thức hẹp. - Dự án có chủ đề rộng, nội dung kiến thức rộng.

- Yếu tố tổ chức dự án chưa thuận lợi. - Yếu tố tổ chức dự án thuận lợi.

- Dự án có chủ đề hẹp, nội dung kiến thức hẹp. - Dự án có chủ đề rộng, nội dung kiến thức rộng. Dự án kết nối nhiều lĩnh vực kiến thức

- Yếu tố tổ chức dự án chưa thuận lợi. - Yếu tố tổ chức dự án thuận lợi.

Và cách thức lựa chọn chủ đề dự án theo nghiên cứu trên gồm 3 bước, đáp ứng đặc điểm các trường tiểu học, phù hợp với điều kiện dạy học lớp 4 - 5 của Việt Nam như sau:

(1). Bước thứ nhất, lựa chọn các nội đung kiến thức môn học gắn với thực tiễn:

kiến thức phủ hợp với HS, GV, trường, lớp, địa phương.

(2). Bước thứ hai, phân tích cấu trúc logic nội dung kiến thức trong chương trình: xem xét chủ đề dự án trong một lĩnh vực kiến thức hoặc trong nhiều lĩnh vực kiến thức, tìm những nội dung gân nhau hoặc giao nhau đề xác định loại hình dự án phù hợp.

(3). Bước thứ ba, đảm bảo nội dung chủ đề dự án, các hoạt động học tập tèể hiện

được đặc trưng gắn với đời sống của DHDA.

Mặt khác, bài báo Dạy học dự án – Từ lí luận đến thực tiễn của Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương (Trịnh Văn Biều và nnk.,2011), đã trình bày một cách hệ thống những vấn đề cơ bản nhất về DHDA: khái niệm, phân loại, cấu trúc, đặc điểm, tác dụng, ưu nhược điểm, cách thức tiễn hành, đánh giá và những bài học kinh nghiệm để thành công.

Bài báo Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Thị Thanh Trà (Nguyễn Tuyết Nga & Nguyễn Thị Thanh Trà, 2010) đã thiết kế và thực nghiệm chủ đề dự án “Thế giới diệu kì của các loài hoa” (mạch nội dung Tự nhiên) nhằm giúp HS tự khám phá những kiến thức về hoa như đặc điểm, chức năng, lợi ích, cách sử dụng, cách bảo quản...Thông qua đó, HS có thêm những kĩ năng mới như: giao tiếp, phỏng vấn, phân tích, báo cáo,...Kết

20

quả thực nghiệm cho thấy, việc vận dụng phương pháp DHDA vào môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là khả thi và góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS.

Cùng với những công trình, bài báo khoa học được công bố, các báo cáo chuyên đề về DHDA môn Khoa học vẫn được tổ chức ở nhiều nơi. Chẳng hạn như, báo cáo chuyên đề về DHDA môn Khoa học lớp 5 chương Môi trường và Tài nguyên, chủ đề Hãy giữ lấy màu xanh của Trường Tiểu học Phan Chu Trinh, chủ đề Chúng em vì môi trường của Trường Tiểu học Phù Đổng nhằm giáo dục HS tiểu học biết bảo vệ môi trường sống.

Nhìn chung, những nghiên cứu về DHDA môn Khoa học ở Việt Nam chưa có sự đa dạng về ý tưởng xây dựng các chủ đề dự án, khiêm tốn trong việc lồng ghép các nội dung vào các chủ đề dự án môn Khoa học, thường chỉ xoay quanh việc tích hợp một số vấn đề như: bảo vệ môi trường, giáo dục kĩ năng sống,.... Cùng với đó là do sự thay đổi chương trình GDPT nên hiện chưa có công trình nào thiết kế các kế hoạch DHDA môn Khoa học 4 (Chương trình GDPT 2018).

1.1.2. Một số vấn đề về dạy học theo dự án

1.1.2.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án

1.1.2.1.1. Khái niệm “dự án”

Theo quan niệm thông thường, dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.

Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (Hoàng Phê, 2003) lại định nghĩa rằng dự án là dự thảo văn kiện luật pháp hoặc kế hoạch. Theo đó, khái niệm dự án thường xuất hiện trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp hoặc dự án là một kế hoạch hoạt động có mục tiêu, sự chuẩn bị, tiến trình, đánh giá và thời gian thực hiện.

Theo từ điển tiếng Anh Cambridge, dự án là một công việc hoặc hoạt động có kế hoạch được hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định và đạt được một mục đích cụ thể.

Trong bài báo “DHDA, từ lý luận đến thực tiễn”, Trịnh Văn Biều và một số tác giả cho rằng thuật ngữ dự án “Project” trong từ điển tiếng Anh được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt được mục đích đề ra.

Clack A. Campbell lại cho rằng dự án là các hoạt động với các thông số được

xác định chính xác với khung thời gian và các mục đích cho riêng dự án đó.

21

Cùng với đó, Paula Martin & Karen Tate lại định nghĩa dự án là bất kỳ nỗ lực tạm thời và có tổ chức nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ, quy trình hay kế hoạch đơn nhất.

Và trên trang web của tổ chức Vietnam Foundation – đơn vị tài trợ dự án Tài nguyên giáo dục mở, các tác giả bài đăng cho rằng dự án là một tập hợp các công việc, được thực hiện bởi một tập thể nhằm đạt được một kết quả dự kiến trong một thời gian dự kiến với một kinh phí dự kiến.

Tuy có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng tựu trung lại, dự án bao gồm

các nét nghĩa biểu niệm sau:

• Là một đề án/dự thảo hay một công việc/hoạt động/kế hoạch làm việc/tập hợp các công việc có mục tiêu rõ ràng.

• Được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định.

• Có sự đầu tư, hỗ trợ hoặc tự chuẩn bị về nguồn lực.

• Tạo ra sản phẩm, dịch vụ, quy trình,..theo mục tiêu ban đầu đã đề ra.

• Có sự đánh giá sản phẩm, tiến trình thực hiện dự án.

Từ những quan niệm về khái niệm dự án của các tác giả và việc phân tích, tổng hợp nêu trên, tác giả cho rằng dự án là một kế hoạch có mục tiêu rõ ràng nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ, quy trình,…có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn; có sự chuẩn bị về nguồn lực và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1.2.1.2. Khái niệm “dạy học dự án”

Cũng theo Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương - các tác giả của bài báo “Dạy học dự án - Từ lý luận đến thực tiễn” (Trịnh Văn Biều và nnk.,2011), DHDA là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. Như vậy, DHDA vẫn chưa được thống nhất là một hình thức dạy học hay một phương pháp dạy học.

Còn theo tác giả Tống Xuân Tâm (Tống Xuân Tâm, 2016), DHDA là một phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, hướng HS đến việc lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua việc đóng một hay nhiều vai để giải quyết vấn đề (gọi là dự án) mô phỏng những hoạt động có thật của xã hội chúng ta. Những hoạt động này giúp HS thấy kiến thức cần học có ý nghĩa hơn.

Từ bài báo “Project Based Learning”, Joseph S.Krajcik và Phyllis C.Blumenfeld (Krajcik et al., 2009) đã định nghĩa DHDA là một hình thức dạy học dựa trên phát hiện của những nhà kiến tạo (những người theo chủ nghĩa kiến tạo) rằng HS

22

sẽ hiểu hơn về tài liệu học tập sau khi chúng chủ động xây dựng kiến thức bằng cách làm việc và khám phá ý tưởng. Trong quá trình dạy học theo dự án, HS tham gia giải quyết các vấn đề thực tế, có ý nghĩa quan trọng đối với họ. Học tập theo dự án cho phép HS điều tra vấn đề bằng các câu hỏi, đề xuất các giả thuyết, đưa ra các cách giải thích khác nhau và thảo luận các ý tưởng.

Mặt khác, Thomas Markham đã mô tả phương pháp học tập dựa trên dự án (PBL) như sau: "PBL tích hợp giữa biết và làm. HS học kiến thức và các yếu tố của chương trình chính, nhưng cũng áp dụng những gì họ biết để giải quyết các vấn đề xác thực và tạo ra kết quả quan trọng. HS PBL tận dụng lợi thế của các công cụ kỹ thuật số để tạo ra các sản phẩm hợp tác, chất lượng cao. PBL tập trung vào giáo dục HS chứ không phải chương trình giảng dạy”.

Blumenfeld và cộng sự lại cho rằng: "học tập dựa trên dự án là một quan điểm toàn diện tập trung vào việc giảng dạy bằng cách thu hút HS tham gia điều tra. Trong hoạt động học tập này, HS theo đuổi các giải pháp cho các vấn đề thông thường bằng cách hỏi, tranh luận ý tưởng, đưa ra dự đoán, thiết kế kế hoạch, làm thí nghiệm, thu thập và phân tích dữ liệu, rút ra kết luận, truyền đạt ý tưởng và phát hiện của họ cho người khác, đặt câu hỏi mới và tạo ra các sản phẩm.”

Theo Maggie O'Brien, học tập dựa trên dự án (PBL) là một phương pháp giảng dạy khuyến khích HS học tập bằng cách áp dụng kiến thức và kỹ năng thông qua một trải nghiệm hấp dẫn. PBL mang đến cơ hội học tập sâu hơn trong bối cảnh và phát triển các kỹ năng quan trọng để HS sẵn sàng học đại học và giáo dục nghề nghiệp.

Từ các cách định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra một vài điểm đặc trưng của

khái niệm DHDA như sau:

• Là một phương pháp dạy học hay hình thức dạy học lấy HS làm trung tâm.

• DHDA nhằm tránh tình trạng truyền thụ kiến thức một chiều: “GV nói - HS

nghe”, tăng cường sự trao đổi giữa GV và HS.

• HS tham gia chủ động, tích cực vào việc khám phá, xây dựng kiến thức, rèn

luyện kĩ năng dưới sự tổ chức, hỗ trợ, hướng dẫn của GV.

• HS giải quyết một vấn đề, tình huống có thật trong cuộc sống, có ý nghĩa thực

tiễn đối với HS.

• HS có thể sử dụng nhiều các phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ như: đặt câu hỏi, tranh luận, dự đoán, điều tra, thí nghiệm, thiết kế sản phẩm,…

• Sản phẩm được tạo ra đa dạng về hình thức: lí thuyết, vật thật, mô hình, thí nghiệm, báo cáo, sản phẩm có ứng dụng công nghệ thông tin, tranh vẽ,…

• HS có cơ hội được tiếp cận và trình bày những ý tưởng, kinh nghiệm mới mẻ.

23

Dựa trên các ý kiến trên, tác giả quan niệm về khái niệm DHDA như sau: DHDA là việc tổ chức dạy học lấy HS làm trung tâm, HS chủ động, tích cực tham gia vào việc giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề có ý nghĩa thực tiễn do GV tổ chức, hướng dẫn nhằm hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng báo cáo,…và tạo ra các sản phẩm đáp ứng mục tiêu của dự án học tập đó.

Ngoài ra, chúng ta cũng cần thống nhất giữa cách gọi tên DHDA, dạy học theo dự án và học tập dựa trên dự án; thống nhất giữa hình thức dạy học và phương pháp dạy học.

Về tên gọi, DHDA là cách gọi ngắn gọn của dạy học theo dự án và cả hai đều nhấn mạnh đến vai trò song hành giữa tổ chức, hướng dẫn của GV và học tập tích cực của HS. Còn học tập dựa trên dự án lại đề cao vai trò học tập chủ động, tích cực của HS trong cấu trúc dự án học tập. Tên gọi này nhấn mạnh đến bản chất của DHDA: là quá trình học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, tự giải quyết vấn đề của HS dưới sự hỗ trợ, tổ chức của GV. Và trong khóa luận này, tác giả xin phép được lựa chọn cách gọi DHDA để vừa thuận tiện trong việc hành văn, vừa nhấn mạnh đến cả hai vai trò quan trọng của HS và GV.

Về việc lựa chọn giữa cách gọi hình thức dạy học và phương pháp dạy học, tác giả cho rằng tùy vào mục đích hướng đến của dự án mà chúng ta lựa chọn cách gọi cho phù hợp. Nếu muốn nhấn mạnh đến đến việc tổ chức lớp học (nhóm hay cá nhân), phạm vi hoạt động (trong lớp hay ngoài lớp), quy mô hoạt động (nhóm lớn hay nhóm nhỏ; dự án dài hơi, trung bình hay ngắn hạn; vấn đề nghiên cứu nhỏ hay lớn..) thì ta chọn cách gọi hình thức dạy học. Ngược lại, nếu muốn nhấn mạnh đến cách thức, con đường dạy học nhanh chóng, thuận lợi để giúp HS nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, phát triển tính chủ động, tích cực, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp với nhau, ta sẽ chọn cách gọi là phương pháp dạy học.

1.1.2.2. Bản chất của dạy học dự án

Bản chất của DHDA thể hiện tính hai mặt, vừa là hoạt động nhận thức độc đáo của HS, HS là yếu tố trung tâm của hoạt động dạy học, vừa là hoạt động tổ chức, hướng dẫn của GV nhằm hỗ trợ HS tự kiến tạo kiến thức, kĩ năng, hình thành năng lực cho bản thân. Hai mặt này có mối quan hệ biện chứng và thống nhất với nhau.

1.1.2.2.1. Học sinh là trung tâm của dạy học dự án

Tính chất cốt yêu của DHDA là lấy HS làm trung tâm; HS được chủ động, tích cực, sáng tạo trong các hoạt động học tập để giải quyết các nhiệm vụ nhóm. HS được đóng vai trở thành những người khám phá, sáng tạo để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn.

Kết thúc dự án học tập sẽ cho ra sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố nhận diện cơ bản của DHDA. Sản phẩm dự án có thể là thu hoạch lí thuyết, vật thật, mô hình, thí

24

nghiệm, kết quả khảo sát, sản phẩm có ứng dụng công nghệ thông tin, poster,…Sản phẩm của dự án càng đa dạng thì dự án học tập càng hấp dẫn, lôi cuốn HS. Sản phẩm vừa là mục tiêu giúp HS cố gắng hoàn thành, từ đó HS dễ dàng nhận thấy được ý nghĩa của dự án đối với bản thân; vừa là phương tiện để GV đánh giá năng lực của HS sau khi dự án đã hoàn tất.

1.1.2.2.2. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn hoạt động dạy học

GV xây dựng mục tiêu, ý tưởng, lựa chọn nội dung dự án theo chương trình học, phân bổ thời gian hợp lí, thiết kế các nhiệm vụ làm việc cho mỗi nhóm phù hợp với nhận thức của HS. GV thể hiện vai trò tổ chức hoạt động dạy học, hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ đến khi hoàn thành sản phẩm; tổ chức hoạt động báo cáo sản phẩm cho HS; hướng dẫn HS tự đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá kết quả đạt được của mỗi nhóm và đánh giá dự án.

1.1.2.3. Cấu trúc của dạy học dự án

Cấu trúc của DHDA có thể bao gồm các thành tố sau: chủ thể và đối tượng của hoạt động DHDA; mục tiêu và nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; phương pháp dạy học; hình thức dạy học; kết quả đạt được và đánh giá dự án.

1.1.2.3.1. Chủ thể và đối tượng của hoạt động dạy học dự án

Người học là chủ thể của hoạt động học với tinh thần học tập tự chủ, tích cực, sáng tạo, là người tự kiến tạo kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành phẩm chất và năng lực theo mục tiêu của dự án học tập hướng tới dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn của GV. Người học thể hiện vai trò chủ động trong việc thiết kế sản phẩm và báo cáo, chia sẻ thành quả đạt được.

Người dạy là chủ thể của hoạt động dạy với vai trò tổ chức, hướng dẫn HS đạt được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ hay phẩm chất và năng lực đã đề ra trong dự án. Người dạy chỉ thể hiện vai trò dẫn dắt trên tinh thần tối ưu hóa sự vận động tích cực của người học.

Đối tượng của hoạt động DHDA là những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thuộc một lĩnh vực, môn học hay tích hợp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của nhiều lĩnh vực, nhiều môn trong chương trình học. Đối tượng DHDA được thể hiện rõ qua mục tiêu và nội dung của dự án học tập đó.

1.1.2.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động dạy học dự án

Theo Tống Xuân Tám, mục tiêu của DHDA thường hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế; phát triển cho HS kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá); rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ làm việc theo nhóm, giao tiếp…) (Tống Xuân Tám, 2016). Thiết kế dự án học tập nhằm giúp HS làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế; nâng cao kĩ năng sử dụng

25

công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. Mục tiêu của dự án học tập thường được xây dựng dựa trên mục tiêu của chương trình học, thể hiện yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình hiện hành hay phẩm chất và năng lực của chương trình GDPT 2018. Ngoài ra, mục tiêu của dự án học tập có thể nằm ngoài phạm vi chương trình môn học.

Muốn đạt được mục tiêu dự án, GV cần phải cụ thể hóa mục tiêu thành các nhiệm vụ. Nhiệm vụ của dự án học tập là thiết kế, xây dựng các vấn đề mang tính phức hợp cho mỗi nhóm, thông qua đó HS được làm việc với nhau, cùng nghiên cứu, khám phá kiến thức, sáng tạo phương án giải quyết vấn đề; từ đó góp phần hình thành một số kĩ năng mềm quan trọng như kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng báo cáo, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin,…

1.1.2.3.3. Nội dung của dự án học tập

Nội dung của dự án học tập có thể là nội dung của chương trình học, nội dung của một môn học hay nhiều môn học. Tuy nhiên, theo tác giả Trịnh Văn Biểu, khi thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật. Như vậy, dự án học tập sẽ hay và ý nghĩa hơn nếu GV biết gắn nội dung chương trình học với các vấn đề thực tiễn, giúp HS tạo ra các sản phẩm, mô hình có tính ứng dụng. Từ đó thông qua việc giải quyết các vấn đề thực tiễn và thiết kế các mô hình ấy, HS hình thành được các kiến thức, kĩ năng khoa học có cả trong và ngoài chương trình học. Việc xây dựng dự án học tập là cơ hội để tích hợp dạy học nhiều vấn đề của cuộc sống có ý nghĩa với HS mà GV khó có thể thực hiện được ở các phương pháp/hình thức dạy học khác, bởi lượng thời gian thực hiện một dự án học tập có thể kéo dài nhiều tiết hay nhiều tuần.

1.1.2.3.4. Dạy học dự án với tư cách là một phương pháp dạy học

DHDA là một phương pháp dạy học tích cực lấy HS làm trung tâm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Phương pháp DHDA có thể hàm chứa nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học khác như phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp thực hành, phương pháp vấn đáp, thuyết trình – nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại,…

1.1.2.3.5. Dạy học dự án với tư cách là một hình thức dạy học

Hình thức DHDA chủ yếu hướng đến dạy học theo nhóm và có sự phân chia công việc cho từng cá nhân để hoàn thành sản phẩm, kế hoạch chung của nhóm; dạy học trên lớp kết hợp với ngoài lớp học - HS có thể tra cứu, tìm kiếm thông tin, hoàn thành sản phẩm ở trên lớp và ở nhà; HS có thể xây dựng các bảng hỏi và điều tra thực trạng vấn đề ở địa phương, xung quanh nơi mình đang sống hoặc HS có thể khám phá bí mật của tự nhiên trên các vật thật (động vật, thực vật, nấm nơi sân trường, quanh nhà,…), các hiện tượng xã hội ở địa phương em,…

26

1.1.2.3.6. Kết quả của dạy học dự án

Kết quả của dự án học tập chính là sản phẩm sau quá trình làm việc nhóm, giải quyết nhiệm vụ của HS và kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo tự hình thành, tự nhận thức của HS đã được hợp thức hóa bởi GV. Kết quả dự án là thứ mong đợi của GV, thể hiện sự vận động và phát triển của nhóm, cá nhân HS; phản ánh phẩm chất và năng lực làm việc của HS trong quá trình hoạt động nhóm.

1.1.2.3.7. Đánh giá dạy học dự án

Đánh giá DHDA là đánh giá quá trình hoạt động học của HS và tri thức khoa học mà HS kiến tạo được. Đánh giá có thể thông qua sản phẩm HS làm được, thông qua bài kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, kiểm tra viết, hỏi – đáp, thực hành), phiếu khảo sát, phiếu đánh giá (HS tự đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá HS/ nhóm HS); đánh giá thông qua quan sát hoặc thông qua phỏng vấn,… GV có thể đo lường nhận thức ban đầu của HS ở giai đoạn đầu dự án và kết quả đạt được giai đoạn giữa, sau dự án để làm căn cứ đánh giá sự tiến bộ của HS.

Đánh giá dự án học tập còn là đánh giá quá trình dạy của GV, so sánh, đối chiếu giữa kết quả đạt được với mục tiêu dự án để nhận định và điều chỉnh kế hoạch dạy học, các bước thực hiện sao cho hiệu quả và đạt được mục tiêu nếu kết quả đầu ra có vấn đề. GV có thể mời các giảng viên, chuyên gia, ban giám hiệu, tổ trưởng khối/chuyên môn, hội đồng sư phạm nhà trường dự giờ, hỗ trợ đánh giá, góp ý tiến trình DHDA cũng như năng lực sư phạm để đạt được kết quả DHDA tốt hơn.

1.1.2.4. Đặc điểm của dạy học dự án

Theo Nguyễn Mậu Đức, các nhà sư phạm Mĩ đầu thế kỉ XX khi xác lập cơ sở lí thuyết cho phương pháp dạy học này đã chỉ ra ba đặc điểm cốt lõi của DHDA gồm: định hướng vào HS, định hướng vào thực tiễn và định hướng vào sản phẩm. Còn về phía ông, đặc điểm của DHDA bao gồm: định hướng thực tiễn; định hướng hứng thú người học; mang tính phức hợp; định hướng hành động; tính tự lực của người học; cộng tác làm việc và định hướng sản phẩm. (Nguyễn Mậu Đức và nnk., 2020)

Cùng với đó, Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương lại cho rằng đặc điểm DHDA có thể gồm năm yếu tố nhận diện: người học là trung tâm của DHDA; dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án; hoạt động học tập phong phú và đa dạng; kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân; quan tâm đến sản phẩm của hoạt động. (Trịnh Văn Biều và nnk.,2011)

Lại có ý kiến khác cho rằng, một dự án nói chung có những đặc điểm cơ bản sau: có mục tiêu được xác định rõ ràng; có thời gian quy định cụ thể; có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn; mang tính duy nhất (phân biệt với các dự án khác); mang tính phức hợp, tổng thể; được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt.

27

Tuy có nhiều quan niệm về cấu trúc đặc điểm của DHDA nhưng suy cho cùng, các yếu tố đặc điểm ấy ở mỗi cách phân chia vẫn có sự tương đồng. Do vậy, tác giả khóa luận sẽ lựa chọn và đúc kết thành bốn đặc điểm của DHDA như sau:

Định hướng HS: giá trị cốt lõi của DHDA là lấy HS làm trung tâm, HS được tự lực vận động, làm việc với nhau để kiến tạo kiến thức cho bản thân, đó là cách tái tạo kiến thức một cách bền vững nhất. HS/nhóm HS có thể được đóng vai thành những người ở các lĩnh vực khác nhau như: lĩnh vực hội họa, toán học, tin học, văn học,…vận dụng hiểu biết, kĩ năng ở lĩnh vực đó để giải quyết nhiệm vụ nhóm. Thông qua quá trình hoạt động nhóm, HS rèn luyện được nhiều kĩ năng cần thiết như: xây dựng ý tưởng, kế hoạch làm việc cho nhóm, phân chia công việc, cùng nhau làm việc để tạo ra các sản phẩm,…

Định hướng thực tiễn: chủ đề, nội dung của dự án có thể xuất phát từ những tình huống thực tiễn cuộc sống, thực tiễn nghề nghiệp, thực tiễn xã hội. Tình huống càng có ý nghĩa và phù hợp với nhận thức, khả năng của HS thì càng hấp dẫn. Tình huống dự án có thể xuất phát từ các vấn đề như: tìm giải pháp để bảo vệ môi trường, giảm nguy cơ hiệu ứng nhà kính; tìm giải pháp tái tạo sử dụng nguồn nước sạch; khám phá tính chất của vật chất, năng lượng trong tự nhiên; tìm giải pháp để tiết kiệm điện,…Đặc biệt, môn Khoa học ở tiểu học là một môn học khám phá tự nhiên, các vấn đề sức khỏe con người, bản chất gắn với thực tiễn nên GV có thể thuận lợi trong việc xây dựng các chủ đề dự án từ nội dung của chương trình môn học hoặc lồng ghép, tích hợp với một số nội dung khác mà GV thấy cần thiết như: giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục giới tính; giáo dục phòng chống xâm hại tình dục; tổ chức thiết kế mô hình đồ dùng an toàn, thông minh,…

Định hướng sản phẩm: kết thúc dự án học tập cần tạo ra sản phẩm. Sản phẩm sẽ thể hiện phần nào khả năng giải quyết vấn đề của HS. Sản phẩm hỗ trợ HS báo cáo, rèn luyện kĩ năng thuyết trình, làm căn cứ để GV đánh giá và HS đánh giá lẫn nhau. Sản phẩm có thể là thu hoạch lí thuyết, mô hình, vật thật, báo cáo poster, powerpoint,…Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.

Định hướng hoạt động nhóm: hình thức tổ chức DHDA thông thường vẫn là dạy học nhóm. Một nhiệm vụ nhóm cần mang tính phức hợp và cần có sự hỗ trợ, cộng tác của nhiều người để giải quyết. Hoạt động nhóm là mô hình tổ chức nên được khuyến khích để rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc nhóm - một kĩ năng cần thiết để tham gia vào đời sống xã hội.

1.1.2.5. Các dạng dự án học tập

Xin được phép dẫn cách phân loại dự án học tập của tác giả Nguyễn Thế Hưng. Theo đó, DHDA có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chính:

Phân loại theo môn học

28

• Dự án trong môn học: nội dung chỉ nằm trong một môn học.

• Dự án liên môn: nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau.

• Dự án ngoài liên môn: nội dung không nằm ở môn học, ví dụ dự án chuẩn bị

cho các lễ hội.

Phân loại theo thời gian

• Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ học.

• Dự án trung bình: có thể thực hiện một hoặc một số ngày, nhưng giới hạn là

một tuần hoặc 40 giờ học.

• Dự án lớn: có thể thực hiện với thời gian tối thiểu là một tuần (hoặc 40 giờ

học), có thể kéo dài nhiều tuần.

Phân loại theo sự tham gia của người học

• Dự án cho cá nhân.

• Dự án cho nhóm HS.

• Dự án cho một lớp học.

• Dự án cho cả trường.

Phân loại theo nhiệm vụ

• Dự án tìm hiểu: dự án khảo sát thực trạng đối tượng.

• Dự án nghiên cứu: giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, các quá

trình.

• Dự án thực hành: tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn nhằm thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.

• Dự án hỗn hợp: dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.

Phân loại theo sự tham gia của GV

• Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV.

• Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV.

1.1.2.6. Tiến trình dạy học dự án

Có nhiều cách thiết kế tiến trình một dự án học tập khác nhau, cách nào cũng có ưu điểm riêng của nó nhưng về phía mình, tác giả lựa chọn tiến trình xây dựng một dự án học tập như sau và đây cũng là tiến trình được áp dụng để thiết kế các dự án học tập cho sản phẩm công trình. Một dự án học tập gồm 4 phần:

29

Phần 1: Mô tả dự án: khối lớp; thời gian thực hiện; môn học được tích hợp trong dự án; kiến thức khoa học trong dự án.

Phần 2: Mục tiêu dự án

Nếu viết mục tiêu dự án theo chương trình GDPT 2018: phẩm chất chủ yếu, năng

lực chung, năng lực đặc thù môn học

Nếu viết mục tiêu dự án theo chương trình hiện hành: kiến thức, kĩ năng, thái độ.

Hoặc GV có thể linh hoạt tích hợp cả 2 cách viết trên.

Phần 3: Chuẩn bị: chuẩn bị của GV và HS.

Phần 4: Tiến trình dạy học dự án

• Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công

việc cần thực hiện (thời gian)

a) Yêu cầu cần đạt

b) Nội dung dạy học

c) Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt

d) Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được

e) Tiến trình dạy học cụ thể

• Giai đoạn 2: Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát

(thời gian)

a) Yêu cầu cần đạt

b) Nội dung dạy học

c) Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt

d) Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được

e) Tiến trình dạy học cụ thể

• Giai đoạn 3: Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án (thời gian)

a) Yêu cầu cần đạt

b) Nội dung dạy học

c) Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt

d) Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được

e) Tiến trình dạy học cụ thể

• Giai đoạn 4: Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức (thời gian)

30

a) Yêu cầu cần đạt

b) Nội dung dạy học

c) Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt

d) Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được

e) Tiến trình dạy học cụ thể

1.1.3. Chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình Giáo dục phổ thông

môn Khoa học 2018)

1.1.3.1. Khái quát chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình Giáo

dục phổ thông 2018)

Có thể khái quát nội dung chương trình GDPT môn Khoa học 4 (chương trình

GDPT 2018) theo bảng dưới đây:

Nội dung Tiêu chí

Đặc điểm môn học - Xây dựng cho HS nền tảng kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, sức khỏe con người và giáo dục môi trường; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn, làm nền tảng để học môn Khoa học tự nhiên ở cấp trên.

- Dạy học tích hợp.

- Dạy học theo chủ đề.

Quan điểm xây dựng chương trình - Tích cực hóa hoạt động của HS.

tiêu Mục môn học - Yêu cầu cần đạt về PC chủ yếu và NL chung: góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.

- Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù: hình thành và phát triển ở HS năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

− Nước 18% Nội dung dạy học − Không khí (12 - 13 tiết)

− Ánh sáng 18%

− Âm thanh (12 - 13 tiết) − Nhiệt

− Nhu cầu sống của thực vật và động vật. 13%

31

− Ứng dụng thực tiễn về nhu cầu sống của thực vật, động vật trong chăm sóc cây trồng và vật nuôi. (9 -10 tiết)

− Nấm 10%

(7 tiết)

21% − Dinh dưỡng ở người.

− Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng. (14 – 15 tiết) − An toàn trong cuộc sống: Phòng tránh đuối nước.

10% − Chuỗi thức ăn

(7 tiết) − Vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn.

- Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Chú trọng tạo cơ hội cho HS học qua trải nghiệm; học qua điều tra, khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí tình huống thực tiễn,…

- Dạy học gắn liền với thực tiễn.

Định hướng chung về phương pháp giáo dục môn Khoa học

- Tùy theo từng chủ đề, từng bài học, GV có thể lựa chọn một số PP và hình thức tổ chức dạy học như PP quan sát, thí nghiệm, thực hành, thảo luận theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, học theo dự án,…

- Các thiết bị dùng chung cả lớp: tranh, video, mô hình về: các lớp đất; nguyên nhân, tác hại và biện pháp chống ô nhiễm,…

- Các thiết bị dùng để HS thực hành theo nhóm, cá nhân: các dụng cụ đo, thí nghiệm, sơ đồ câm, mũi tên và ghi chú rời, bộ tranh rời,…

Định hướng phương tiện, đồ dùng dạy học

10% - Sử dụng nhiều công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập, biểu mẫu quan sát, bài thực hành, dự án học tập, sản phẩm,... (7 tiết)

Định hướng đánh giá kết quả giáo dục - Sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá khác nhau như đánh giá thông qua trả lời miệng, bài viết; đánh giá qua các sản phẩm thực hành của HS;…

Bảng 1.2. Khái quát Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018

1.1.3.2. Sự phù hợp của chương trình môn Khoa học 4 (Chương trình

Giáo dục phổ thông 2018) để vận dụng dạy học dự án

So sánh giữa bản chất lấy HS làm trung tâm của DHDA với quan điểm xây dựng chương trình GDPT môn Khoa học 2018, yêu cầu tích hợp và tích cực hóa hoạt động của HS, ta thấy DHDA đáp ứng được yêu cầu của chương trình môn học. DHDA giúp HS tích cực, chủ động, tối ưu hóa sự vận động cá nhân và nhóm để hoàn thành nhiệm vụ, giúp HS tự khám phá tri thức khoa học.

32

Xuất phát từ mục tiêu chương trình, DHDA có thể góp phần hình thành và phát triển cho HS phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực khoa học tự nhiên và một số năng lực môn học được tích hợp trong dự án thông qua những hoạt động tư duy, tìm giải pháp, giải quyết vấn đề của HS. Ở các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là DHDA, việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực sẽ hiệu quả hơn các phương pháp dạy học truyền thống.

Ngoài ra, nội dung dạy học môn Khoa học 4 được chia thành các mạch nội dung rõ ràng và phân bổ số tiết cụ thể nên sẽ thuận tiện trong việc thiết kế dự án học tập theo yêu cầu cần đạt của từng mạch nội dung ấy. Kiến thức, kĩ năng cần hình thành trong môn Khoa học lại là những vấn đề thuộc về thực tiễn tự nhiên, sức khỏe con người và môi trường rất gần gũi nên chúng phù hợp để trở thành nội dung DHDA. Bên cạnh đó, GV còn có thể linh hoạt lồng ghép, tích hợp rất nhiều vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, thiết kế mô hình có tính ứng dụng,…

Các định hướng về phương pháp dạy học môn Khoa học được nêu ra trong chương trình như sau: phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS: chú trọng tạo cơ hội cho HS học qua trải nghiệm; học qua điều tra, khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí tình huống thực tiễn, qua hợp tác, trao đổi với bạn; học ở trong và ngoài lớp học, ngoài khuôn viên nhà trường… Dạy học gắn liền với thực tiễn... Và tùy theo từng chủ đề, từng bài học, GV có thể lựa chọn một số PP và hình thức tổ chức dạy học như PP quan sát, thí nghiệm, thực hành, thảo luận theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, học theo dự án,...Như vậy, DHDA là phương pháp đáp ứng được các yêu cầu của chương trình và hơn hết nó được khuyến khích sử dụng bởi GV với tư cách là một phương pháp dạy học tích cực, mang lại hiệu quả cao.

Xuất phát từ định hướng đánh giá dạy học môn Khoa học, chương trình đã đề xuất cách việc đánh giá thông qua các dự án học tập và qua các sản phẩm của HS. Như vậy, thiết kế các dự án học tập góp phần hỗ trợ việc đánh giá trong dạy học môn Khoa học của GV. Đây cũng yếu tố cuối cùng thể hiện sự phù hợp của nội dung chương trình môn Khoa học 4 (chương trình GDPT 2018) với việc tổ chức, vận dụng DHDA.

1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học lớp 4

1.1.4.1. Đặc điểm sinh lí

Hệ xương của HS lớp 4 đã có được cốt hóa, hệ cơ phát triển mạnh và hệ thần kinh đã được dần được hoàn thiện, do đó HS có xu hướng thích vận động cơ thể, não bộ. Điều này rất thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp dạy học trải nghiệm, có tính vận động, HS được hoạt động, làm việc nhiều. Theo đó, DHDA tạo điều kiện cho HS phát triển được các khía cạnh này.

1.1.4.2. Đặc điểm tâm lí

Tri giác của HS lớp 4 chuyển dần từ tri giác mang tính đại thể, không có chủ định sang tri giác có mục đích, có chủ định và phương hướng rõ ràng. Do đó, các hoạt

33

động quan sát đối tượng trong quá trình thao tác các thí nghiệm, giải quyết nhiệm vụ nhóm có phần cụ thể hơn, chi tiết hơn, từ đó các thao tác của HS trở nên cẩn trọng, ít sai sót hơn.

Hệ thần kinh cấp cao của HS lớp 4 đã dần hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,..cũng như có khả năng đề xuất các phương án, giải quyết được các nhiệm vụ mang tính phức hợp, có tính vấn đề cao trong các dự án học tập.

Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi. Lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Điều này giúp cho việc tự chiêm nghiệm, khái quát hóa kiến thức cần đạt từ các hoạt động giải quyết nhiệm vụ dự án trở nên thuận lợi hơn.

Chú ý của HS lớp 4 phát triển dần và chiếm ưu thế, HS hình thành được kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập, ghi nhớ nhiệm vụ nên sẽ rất thuận lợi cho việc ghi nhớ phần việc của nhóm và cá nhân khi thực hiện dự án học tập.

Ngôn ngữ nói và viết của HS lớp 4 hoàn thiện hơn cả về mặt ngữ âm, từ vựng lẫn ngữ pháp. Điều này hỗ trợ rất tốt cho việc diễn giải với GV và bạn bè về ý tưởng thực hiện, thuận lợi trong việc ghi chép khái quát kế hoạch làm việc cho nhóm và hỗ trợ tốt việc báo cáo kết quả sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

1.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC DỰ ÁN MÔN KHOA HỌC 4 Ở MỘT SỐ

TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.2.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng

1.2.1.1. Mục đích khảo sát

Mục đích khảo sát là nhằm nắm bắt thực trạng DHDA môn Khoa học 4 của GV tiểu học ở một số trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó góp phần đánh giá tình hình DHDA môn Khoa học của GV tiểu học; thu thập những lí do mà GV lựa chọn tổ chức DHDA môn Khoa học 4 ở tiểu học; xem xét những quan niệm của GV về ưu điểm, nhược điểm của DHDA; đánh giá nhận thức của GV về khái niệm, đặc điểm của DHDA; xem xét sự đánh giá mức độ cần thiết của GV tiểu học về DHDA đối với Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 và khảo sát sự mong đợi của GV tiểu học về sản phẩm của công trình nhằm làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.

1.2.1.2. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát thực trạng DHDA môn Khoa học 4 ở tiểu học đã được dự kiến

xây dựng và áp dụng với một vài điểm cơ bản sau:

Tìm hiểu kinh nghiệm DHDA môn Khoa học 4 của GV khối lớp 4 thuộc một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tác giả muốn xác định một vài thông tin về nội dung của các dự án học tập môn Khoa học mà GV tiểu học đã xây

34

dựng, áp dụng cũng như những đánh giá của GV về ưu điểm, nhược điểm của việc dạy học theo dự án. Thông qua khảo sát, một số GV chưa từng áp dụng DHDA cũng có cơ hội được chia sẻ lí do vì sao thầy cô chưa muốn hoặc không muốn áp dụng phương pháp/hình thức dạy học này.

Thăm dò quan niệm của GV tiểu học về khái niệm và đặc điểm của DHDA thông qua việc GV nhận diện một số nét biểu hiện nội hàm của khái niệm và đặc điểm, cụ thể những biểu hiện ấy được trình bày trong bảng 4.1 phần Phụ lục.

Khảo sát quan điểm của GV tiểu học về mức độ cần thiết của việc áp dụng DHDA vào Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 và mức độ mong đợi của GV tiểu học với sản phẩm của đề tài. Những nội dung khảo sát và mức độ chọn lựa được trình bày trong bảng 4.2 phần Phụ lục.

1.2.1.3. Đối tượng khảo sát

GV tiểu học khối lớp 4 đang dạy học Chương trình GDPT môn Khoa học hiện hành theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.1.4. Phạm vi khảo sát

Phạm vi khảo sát được giới hạn ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có chương trình dạy học theo chương trình hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.2.1.5. Phương pháp khảo sát

Khảo sát trực tuyến GV tiểu học bằng Google biểu mẫu, thống kê và chọn lọc một số GV phù hợp, đảm bảo các tiêu chí: GV tiểu học khối 4 đã và đang dạy môn Khoa học 4 theo chương trình hiện hành và nơi công tác của GV thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Khảo sát trực tiếp một số GV tiểu học đang dạy lớp 4 tại trường tiểu học NH

thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.2. Kết quả khảo sát

1.2.2.1. Đánh giá kinh nghiệm dạy học dự án môn Khoa học 4 của một

số giáo viên tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

35

30%

70%

Đã từng

Chưa từng

Biểu đồ 1.2. Thực trạng áp dụng dạy học dự án của một số giáo viên tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Biểu đồ 1.2 cho thấy có 30% GV tiểu học tham gia khảo sát đã từng áp dụng DHDA môn Khoa học ở tiểu học, ít hơn một nửa so với 70% GV còn lại chưa từng áp dụng phương pháp/hình thức dạy học này. Cũng thông qua việc khảo sát, tác giả nhận được một số lí do dẫn tới việc 70% GV tiểu học tham gia trả lời chưa từng áp dụng DHDA vào môn Khoa học, cụ thể là: GV chưa được bồi dưỡng về phương pháp DHDA; GV chưa có cơ hội vận dụng; DHDA chưa được triển khai trong trường học và do GV mới về trường được vài năm. Từ đó chúng ta có thể đưa ra một số nhận định sau:

DHDA chưa có điều kiện để áp dụng nhiều trong nhà trường. Về mặt khách quan, một số GV vẫn chưa có cơ hội được tiếp cận với DHDA thông qua các lớp học bồi dưỡng hoặc nhà trường chưa khuyến khích sử dụng phổ biến phương pháp/hình thức dạy học này trong các hoạt động dạy học môn Khoa học của GV trên lớp. Về mặt chủ quan, việc chưa từng áp dụng DHDA đối với môn Khoa học 4 một phần bởi GV còn hạn chế về kinh nghiệm đứng lớp hoặc bởi một số GV vừa tốt nghiệp và giảng dạy được vài năm. Do đó, để nâng cao kinh nghiệm vận dụng DHDA vào dạy học các môn học nói chung và môn Khoa học nói riêng, GV tiểu học cần chủ động hơn trong việc tìm hiểu, xây dựng và áp dụng các dự án học tập vào thực tiễn dạy học; nhà trường nên tạo điều kiện để GV được bồi dưỡng, đổi mới các phương pháp dạy học bằng việc tổ chức cho GV dự giờ và đánh giá các tiết dạy học theo dự án; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học,…

Bên cạnh đó, 30% GV tiểu học đã từng áp dụng DHDA vào môn Khoa học 4 với các chủ đề dự án như: dự án “Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ”, dự án “Giữ lấy màu xanh”, dự án “Bảo vệ môi trường”. Các GV này còn chia sẻ những đánh giá về ưu điểm, nhược điểm của DHDA. Về ưu điểm, DHDA giúp HS mạnh dạn hơn, biết chủ động tìm hiểu kiến thức, biết hợp tác và làm việc nhóm, giúp HS phát huy được tính tích cực, giúp việc dạy học gắn kết giữa lí thuyết với thực tiễn. Về nhược điểm, DHDA cần nhiều thời gian và phương tiện vật chất; trong quá trình giải quyết vấn đề, hoàn

36

thành sản phẩm nhóm, HS có thể tìm thấy những thông tin chưa chính xác về mặt khoa học. Như vậy, thông qua những đánh giá của GV, ta có thể thấy rằng thầy cô đã nắm bắt được một số ý nghĩa cốt lõi mà DHDA mang lại. Tuy nhiên phần đánh giá về nhược điểm của DHDA của thầy cô còn có một số vấn đề chưa được thỏa đáng, chẳng hạn như việc HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành sản phẩm có thể đúng hoặc sai về mặt kiến thức khoa học và nhiệm vụ, khi đó vai trò của GV là điều chỉnh những kiến thức, hiểu biết sai lầm ấy cho chuẩn xác và hợp lí hơn.

1.2.2.2. Đánh giá những nhận định của một số giáo viên tiểu học về khái

60%

50%

50%

50%

50%

50%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

0%

NĐ4

NĐ1

NĐ2

NĐ3

NĐ5

NĐ6

niệm dạy học dự án

Biểu đồ 1.3. Nhận định của một số giáo viên tiểu học về khái niệm dạy học dự án†

† Các chữ mã hóa trong biểu đồ 1.3 được giải thích trong bảng 4.2 phần Phụ lục.

Biểu đồ 1.3 cho thấy có 0% GV cho rằng dạy học theo cá nhân không phải là hình thức của DHDA và có 50% GV tiểu học nhận định khái niệm DHDA bao gồm các ý sau: là hình thức dạy học đòi hỏi tính tự lực cao của người học; là hình thức dạy học lấy HS làm trung tâm, giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở; là một hình thức dạy học theo nhóm là chủ yếu; là một hình thức dạy học khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình và là hình thức dạy học mà người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Điều đó có thể cho thấy rằng, trung bình về số lượng GV tiểu học nắm rõ, nhận diện được đầy đủ nội hàm của khái niệm DHDA.

37

1.2.2.3. Đánh giá những nhận định của một số giáo viên tiểu học về đặc

60%

50%

50%

50%

50%

50%

40%

40%

40%

30%

20%

10%

0%

ĐĐ1

ĐĐ2

ĐĐ3

ĐĐ4

ĐĐ5

ĐĐ6

điểm dạy học dự án

Biểu đồ 1.4. Nhận định của một số giáo viên tiểu học về đặc điểm dạy học dự án‡

‡ Các chữ mã hóa trong biểu đồ 1.4 được giải thích trong bảng 4.2 phần Phụ lục.

Biểu đồ 1.4 cho thấy từ 40% đến 50% số GV tiểu học tham gia khảo sát nhận định về đặc điểm của DHDA như sau: chủ đề DHDA xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn đời sống và thực tiễn nghề nghiệp; các dự án học tập góp phần gắn liền học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội; HS được tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân; nội dung dự án có thể kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, môn học với nhau nhằm giải quyết một vấn đề phức hợp; các nhiệm vụ dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và phân công công việc giữa các thành viên và sản phẩm của dự án có thể là thu hoạch lí thuyết hoặc sản phẩm vật chất của hoạt động thực hành, thực tiễn. Theo đó, GV tham gia khảo sát đã chọn lựa được những nhận định khá hợp lí về đặc điểm của DHDA, nghĩa là thầy cô đã nắm rõ về đặc điểm của phương pháp/hình thức dạy học này. Như vậy, trung bình và ít hơn trung bình số GV tham gia khảo sát nhận diện đầy đủ các đặc điểm của DHDA.

38

0%

10%

40%

50%

MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4

1.2.2.4. Đánh giá những nhận định của giáo viên tiểu học về mức độ cần thiết của việc áp dụng dạy học dự án vào Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018

Biểu đồ 1.5. Nhận định của giáo viên tiểu học về mức độ cần thiết của việc áp dụng dạy học dự án vào Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018§

Theo biểu đồ 1.5, có 40% GV nhận định rất cần thiết, 50% GV nhận định cần thiết, 10% GV nhận định ít cần thiết và 0% GV nhận định không cần thiết việc áp dụng DHDA vào Chương trình GDPT môn Khoa học 2018. Điều đó cho thấy rằng, GV đánh giá cao mức độ cần thiết của việc áp dụng DHDA vào Chương trình GDPT môn Khoa học, có thể vì những lí do sau:

GV khối 4 tham gia khảo sát đã tìm hiểu về Chương trình GDPT môn Khoa học 2018, nắm rõ về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và cách thức đánh giá của chương trình, thấy được sự phù hợp của DHDA với nội dung chương trình môn học nên đã có sự đề cao, khuyến khích việc áp dụng DHDA như một phương pháp/hình thức dạy học tích cực để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn Khoa học.

§ Các chữ mã hóa trong biểu đồ 1.5 được giải thích trong bảng 4.3 phần Phụ lục.

GV đã có sự phỏng đoán về mức độ phù hợp của DHDA đối với nội dung Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 dựa trên kinh nghiệm dạy học môn Khoa học trong chương trình hiện hành, chứ chưa có nhiều sự quan tâm, tìm hiểu về chương trình GDPT môn Khoa học 2018.

39

1.2.2.5. Đánh giá sự mong đợi của giáo viên tiểu học về sản phẩm của

10%

10%

60%

20%

MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4

đề tài

Biểu đồ 1.6. Sự mong đợi của giáo viên tiểu học về sản phẩm của đề tài**

Biểu đồ 1.6 cho thấy có 60% GV tiểu học rất mong đợi, 20% GV mong đợi, 10% GV ít mong đợi và 10% không mong đợi về một số kế hoạch DHDA minh họa cho môn Khoa học ở tiểu học (Chương trình GDPT môn Khoa học 2018). Như vậy, có thể nhận định rằng GV tiểu học tham gia khảo sát cũng đã dành nhiều sự quan tâm đối với sản phẩm của đề tài.

1.2.3. Đánh giá chung

Từ việc khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá các biểu đồ trên, tác giả nhận

thấy:

GV chưa dành nhiều thời gian để tổ chức các dự án trong dạy học các nội dung Khoa học 4 thuộc chương trình hiện hành. Bên cạnh đó, phần nhiều GV tiểu học chưa có kinh nghiệm vận dụng DHDA vào môn Khoa học 4, có thể vì GV đã ưu tiên sử dụng phương pháp/hình thức này cho những môn học khác hay bởi do thầy cô thiếu kinh nghiệm DHDA, chưa mạnh dạn áp dụng hoặc do nhà trường chưa tạo nhiều cơ hội để GV tiếp cận, đổi mới phương pháp dạy học.

Trung bình số lượng GV tiểu học có cái nhìn đầy đủ, cụ thể về khái niệm, đặc điểm của DHDA. Tuy GV chưa hoặc ít có vận dụng phương pháp/hình thức này vào dạy học môn Khoa học 4 nhưng ít nhiều thầy cô đã có sự quan tâm, tìm hiểu về cơ sở lí thuyết từ nhiều nguồn về phương pháp/hình thức dạy học này.

** Các chữ mã hóa trong biểu đồ 1.6 được giải thích trong bảng 4.3 phần Phụ lục.

GV tiểu học đã đánh giá cao về việc áp dụng DHDA vào Chương trình GDPT môn Khoa học 2018, có thể xuất phát từ kinh nghiệm sẵn có về dạy học môn Khoa học

40

trong chương trình hiện hành hay bởi thầy cô đã có sự tìm hiểu kĩ càng nội dung của chương trình môn học trong chương trình mới.

Cuối cùng, GV tiểu học thể hiện quan tâm, mong đợi đón nhận những kế hoạch DHDA minh họa cho môn Khoa học theo Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 thể hiện qua tỉ lệ phần trăm rất mong đợi và mong đợi khá cao. Đó cũng chính là một niềm động lực to lớn để tác giả thực hiện công trình này.

1.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Từ việc hệ thống hóa cơ sở lí luận của DHDA môn Khoa học 4 ở tiểu học làm nền tảng lí thuyết xây dựng một số dự án học tập môn Khoa học 4 theo Chương trình GDPT môn Khoa học 2018; từ việc khảo sát thực trạng DHDA môn Khoa học 4 với đối tượng là GV tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài, tác giả xin được tóm tắt một số thu hoạch sau:

Ở phần cơ sở lí luận, tác giả đã khai thác được một số vấn đề cơ bản của DHDA. Cụ thể, đề tài đã phân tích được nội hàm của các khái niệm “dự án”, “DHDA”, từ đó đưa ra được định nghĩa riêng về các khái niệm này. Tác giả đã chỉ ra được tính hai mặt của bản chất DHDA, đó là HS là trung tâm của DHDA và GV với vai trò tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập dự án của HS. Bên cạnh đó, người viết đã đưa ra được quan điểm riêng và phân tích được 07 mặt cấu trúc của DHDA bao gồm: chủ thể và đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ của DHDA, nội dung của dự án học tập, phương pháp, hình thức, kết quả và đánh giá DHDA. Đồng thời tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu, tổng kết, bổ sung thành 04 đặc điểm của DHDA, đó là: định hướng HS, định hướng sản phẩm, định hướng thực tiễn và định hướng hoạt động nhóm. Không những vậy, đề tài đã nêu lại được một số cách phân loại các dạng dự án học tập và tham khảo, bổ sung để xây dựng được tiến trình gồm 04 bước của việc dạy học một dự án học tập. Cuối cùng, tác giả đã khái quát hóa Chương trình GDPT môn Khoa học 2018, chỉ ra được sự phù hợp của việc áp dụng DHDA vào chương trình môn Khoa học mới cũng như phân tích được một số đặc điểm tâm lí, sinh lí của HS lớp 4 phù hợp để DHDA môn Khoa học.

Về cơ sở thực tiễn, đề tài đã khảo sát GV tiểu học về kinh nghiệm DHDA môn Khoa học 4 ở tiểu học; những nhận định của GV về khái niệm, đặc điểm của DHDA; đánh giá của GV tiểu học về mức độ cần thiết, phù hợp của DHDA đối với chương trình môn Khoa học mới và khảo sát sự mong đợi của GV đối với sản phẩm của đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung còn ít GV tiểu học có kinh nghiệm trong DHDA môn Khoa học 4. Tuy vậy, trung bình GV tiểu học có hiểu biết đầy đủ về khái niệm, đặc điểm của DHDA. Đồng thời, GV đã đánh giá cao sự cần thiết của việc vận dụng DHDA vào Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 cũng như GV đã bày tỏ lòng mong đợi đề tài nghiên cứu cho ra đời một số dự án học tập môn Khoa học 4 theo Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 để làm tài liệu tham khảo.

41

Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4

2.1. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC

TẬP MÔN KHOA HỌC 4

2.1.1. Mục đích thiết kế

Việc thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực khoa học tự nhiên môn Khoa học, cũng như một số năng lực đặc thù của các môn học khác trong chương trình GDPT 2018; hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề, năng lực nghiên cứu khoa học, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thiết kế mô hình, làm thí nghiệm, kĩ năng báo cáo, thuyết trình, kĩ năng sử dụng công cụ tin học,…

Sản phẩm của đề tài góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo, hỗ trợ và định hướng cho GV tiểu học thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 với nội dung chủ đề dự án thuộc nội dung chương trình GDPT môn Khoa học 2018. Sản phẩm còn là một gợi ý về công cụ để GV đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết môn Khoa học 4.

2.1.2. Nguyên tắc thiết kế

Việc thiết kế các dự án học tập môn Khoa học 4 cần đảm bảo một số nguyên tắc

sau:

2.1.2.1. Đảm bảo về mục tiêu, nội dung yêu cầu cần đạt của chương

trình môn Khoa học 4

Nội dung của dự án học tập có thể thuộc phạm vi trong hoặc ngoài chương trình học. Với việc thiết kế dự án học tập có nội dung nằm trong chương trình học, nhất thiết dự án học tập ấy phải đảm bảo về mục tiêu và nội dung yêu cầu cần đạt của chương trình. Nói cách khác, dự án học tập chỉ với vai trò là một phương tiện truyền tải nội dung chương trình môn học một cách dễ dàng mà hiệu quả, đạt được những giá trị hữu ích với những tác dụng của một dự án mang lại.

Khi thiết kế một dự án học tập cho chương trình môn Khoa học 4, GV cần phải xem xét các mục tiêu của chương trình môn Khoa học, bao gồm: hình thành và phát triển ở HS tiểu học phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực khoa học tự nhiên, gồm nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Các thành phần năng lực khoa học tự nhiên này lại được cụ thể hóa trong từng yêu cầu cầu đạt về nội dung dạy học. Và chương trình môn Khoa học 4 được chia thành 6 mạch nội dung trọng yếu: chất; năng lượng; thực vật và động vật; nấm; vi khuẩn; con người và sức khỏe; sinh vật và môi trường. Ở mỗi mạch nội dung lại có các nội dung nhỏ, bao gồm 15 nội dung ở lớp 4 như sau: nước; không khí; ánh sáng; âm thanh; nhiệt; nhu cầu sống của thực vật và động vật; ứng dụng thực tiễn về nhu cầu sống của thực vật, động vật trong chăm sóc cây trồng và vật nuôi; nấm; nấm có lợi; nấm có hại; dinh dưỡng ở người; một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng; an toàn

42

trong cuộc sống: phòng tránh đuối nước; chuỗi thức ăn; vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn.

Khi lựa chọn nội dung, GV có thể lựa chọn một vài yêu cầu cần đạt phù hợp với dự án mà mình muốn xây dựng, có thể tích hợp thêm một vài vấn đề khác hoặc nội dung chương trình môn học khác. Bên cạnh đó, GV còn có thể tích hợp hai hoặc ba nội dung trong môn Khoa học liên quan với nhau thành một chủ đề. Ví dụ: nội dung nấm, nấm có lợi và nấm có hại có thể tạo thành một chủ đề “Khám phá về nấm”; nội dung một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng và an toàn trong cuộc sống: phòng tránh đuối nước có thể nhóm lại thành một chủ đề “Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng và phòng tránh đuối nước”,…

2.1.2.2. Đảm bảo người học là trung tâm của hoạt động dạy học

Về bản chất, DHDA lấy HS làm trung tâm của hoạt động dạy học. Do đó việc xây dựng mục tiêu, thiết kế nội dung và các hoạt động dạy học nhất thiết phải đảm bảo tối đa sự vận động của HS, cần phải cho HS được làm việc, tự giải quyết vấn đề. GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết, hạn chế sự gợi ý hoặc áp đặt phương án, cách giải quyết vấn đề của GV lên HS. HS được làm việc với tư cách là những người làm nghiên cứu khoa học, phát triển năng lực khoa học ở mức độ HS.

Để tích cực hóa hoạt động của HS, GV cần phải sáng tạo tình huống có vấn đề gắn với thực tiễn và thiết kế các nhiệm vụ phù hợp với nhận thức, kích thích được nhu cầu và khả năng giải quyết của HS. Các nhiệm vụ không nên quá dễ vì đây là nhiệm vụ nhóm hoặc cũng không nên quá sức với khả năng của các em, khiến các em chán nản, không hứng thú làm việc. GV có thể xuất phát từ nhu cầu, mong muốn hiểu biết của HS về chủ đề dự án, đưa ra các câu hỏi mở hoặc cho HS xem clip để trẻ được trình bày mong muốn hiểu biết của bản thân, từ đó GV tổng hợp và dẫn đến bộ câu hỏi được khái quát mà GV đã chuẩn bị. GV có thể tham khảo các câu hỏi dẫn dắt như sau:

• Với chủ đề dự án này, các em muốn biết những gì, làm được những gì? Hãy

thảo luận nhóm và viết câu trả lời vào bảng nhóm/phiếu bài tập nhé!

• Mời HS xem một clip ngắn liên quan đến một nội dung của chủ đề, từ đó GV khai thác nhu cầu hiểu biết của HS: Bạn nhỏ trong clip đã có nhiều thắc mắc hay về tính chất của nước, đó là những câu hỏi khoa học đầy thú vị cần lời giải đáp. Còn em, với chủ đề “Nước và chung tay vì nguồn nước sạch”, em sẽ có những câu hỏi khoa học nào? Hãy thảo luận nhóm và trình bày chúng vào bảng nhóm/phiếu bài tập nhé!

2.1.2.3. Đảm bảo sự gắn kết với thực tiễn

Tình huống của dự án học tập phải xuất phát từ thực tiễn và bám sát với thực tiễn. Do đó, ở mục tiêu lý tưởng, sản phẩm của dự án có thể đem ra công bố, ứng dụng vào thực tế và không chỉ giới hạn trong các thu hoạch lí thuyết mà cần hướng tới việc tạo ra các sản phẩm mô hình, chu trình, đồ dùng thông minh, công nghệ,…Và mục đích

43

cao cả của dự án học tập là hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo vào giải quyết các tình huống trong thực tế ở HS. Vì vậy, khi thiết kế nội dung dự án, cần gắn kết tình huống dạy học với thực tiễn.

2.1.2.4. Đảm bảo có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại

trong quá trình dạy học

Trong xu hướng đổi mới giáo dục ngày nay, bên cạnh đổi mới về phương pháp thì phương tiện, thiết bị dạy học cũng nên được quan tâm. Đổi mới phương tiện, thiết bị dạy học theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại. Việc DHDA cũng như thế. Khi thiết kế dự án học tập, GV cần sử dụng tối đa, hợp lí và có hiệu quả các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại để việc dạy học trên nên hấp dẫn, lôi cuốn HS.

Dựa trên năng lực tin học mà HS sẽ được hình thành và phát triển trong chương trình GDPT môn Tin học 2018 cũng như căn cứ vào đặc điểm của DHDA, khi thiết kế các dự án học tập, GV cần phải biết tận dụng cơ hội tích hợp các hoạt động, nhiệm vụ gắn với công nghệ thông tin để HS được thao tác và làm việc với máy tính.

2.1.2.5. Đảm bảo tính khả thi

Dự án học tập cần phải thể hiện được tính khả thi trong việc thiết kế được mục tiêu dự án, nội dung hoạt động phù hợp với nhận thức và khả năng thực hiện của đối tượng HS. Khi thiết kế dự án cần phải trả lời được các câu hỏi như: dự án dành cho HS lớp mấy? Đối tượng HS hướng tới có bị khuyết tật học tập, khó khăn trong học tập hay gặp bất kì khó khăn gì về tâm, sinh lí hay không? Kiến thức liên quan với chủ đề dự án hiện có của HS là gì? Kiến thức mới cần được hình thành là gì? Các kiến thức ấy có phù hợp với nhận thức của HS hay chưa? HS có thật sự làm được những sản phẩm mà dự án mong muốn đạt được hay không?

Ngoài ra, GV cần phải quan tâm đến môi trường dạy học để thiết kế, điều chỉnh sao cho phù hợp vì ở mỗi môi trường giáo dục nhau, địa điểm vùng kinh tế khác nhau, điều kiện cơ sở vật chất khác nhau thì việc thiết kế dự án, áp dụng dự án và hiệu quả mang lại sẽ khác nhau.

2.2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4

2.2.1. Quy trình thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4

Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc đưa ra một quy trình thiết kế dự án học tập nhưng về phía mình, khi thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4, tác giả khóa luận đã xây dựng một quy trình gồm 7 bước dưới đây. Cùng với đó, để minh họa cho mỗi bước, tác giả sẽ lấy 02 dự án trong 10 dự án học tập của mà đề tài đã thiết kế. Dự án “Khám phá nhiệt” và dự án “Những bí mật của ánh sáng”. Trong đó, dự án “Khám phá nhiệt” đồng thời cũng là dự án thực nghiệm của đề tài.

Bước 1: Xác định mục tiêu dự án

44

Xác định mục tiêu dự án có nội dung liên quan đến chương trình học có thể căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học theo chương trình hiện hành hoặc yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù môn học trong chương trình GDPT tổng thể và chương trình các môn học 2018. Khi viết mục tiêu, GV cần xác định và liệt kê mục tiêu cần đạt của tất cả môn học được tích hợp trong dự án.

Có nhiều cách viết mục tiêu. Theo chương trình hiện hành, mục tiêu có thể chia ra thành kiến thức, kĩ năng, thái độ hoặc GV có thể viết gộp. Theo chương trình mới, mục tiêu lại chia thành phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù các môn được tích hợp.

Khi viết mục tiêu dự án cần sử dụng các động từ đo lường được. Ở môn Khoa học, GV có thể tham khảo phần gợi ý một số động từ chỉ nhận thức theo dành cho môn Khoa học trong chương trình GDPT môn Khoa học 2018, trang 23.

Lấy một vài ví dụ minh họa về cách viết mục tiêu theo chương trình mới (lấy từ

2 trong 10 dự án của công trình) như sau:

Dự án: Khám phá nhiệt

Đối tượng: HS lớp 4.

Mục tiêu:

Thông qua dự án này, HS sẽ có:

Sau khi học xong dự án này, học sinh sẽ có khả năng:

• Phẩm chất chủ yếu trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc được giao ở

trường, ở lớp.

• Năng lực chung

- Tự chủ và tự học: tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản

phẩm.

- Giao tiếp và hợp tác:

+ Hoàn thành được phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

+ Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

• Năng lực đặc thù môn Khoa học

- Nhận thức khoa học tự nhiên:

+ Trình bày được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thấp hơn.

+ Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh:

45

+ Làm thí nghiệm để so sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh.

+ Làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh

hơn.

+ Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn để

giải thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.

+ Làm được thí nghiệm để chứng minh nước và các chất lỏng khác nở ra khi

nóng lên và co lại khi lạnh đi.

+ Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật dẫn nhiệt, vật dẫn nhiệt kém.

+ Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật cách nhiệt, vật cách nhiệt kém.

+ Sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí.

+ Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hoặc kém để giải thích một số

hiện tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống.

• Năng lực đặc thù môn Công nghệ

- Trình bày được cách làm mô hình “Nhiệt kế an toàn” theo mẫu video.

- Lựa chọn và sử dụng được một số dụng cụ và chi tiết để lắp ghép được mô hình

“Nhiệt kế an toàn”.

Dự án: Những bí mật của ánh sáng

Đối tượng: HS lớp 4.

Mục tiêu:

Thông qua dự án này, HS sẽ có:

• Phẩm chất chủ yếu

- Yêu nước: Có tình yêu đối với tự nhiên, đặc biệt là ánh sáng.

- Trách nhiệm: có ý thức tận dụng ánh sáng Mặt Trời để bảo vệ sự sống của cây

trồng, vật nuôi trong gia đình.

• Năng lực chung

- Tự chủ và tự học: tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản

phẩm (thí nghiệm, báo tường,..).

- Giao tiếp và hợp tác:

+ Hoàn thành được phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành

viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

+ Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

46

• Năng lực đặc thù môn Khoa học

- Nhận thức khoa học tự nhiên:

+ Nêu được ví dụ về các vật phát sáng và các vật được chiếu sáng.

+ Nêu được một số ứng dụng về bóng của vật trong cuộc sống.

+ Nêu được vai trò của ánh sáng đối với sự sống, liên hệ được với thực tế.

- Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh:

+ Nêu được cách làm và thực hiện được thí nghiệm tìm hiểu về sự truyền thẳng

của ánh sáng; về vật cho ánh sáng truyền qua và vật cản sáng.

+ Thực hiện được thí nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân có bóng cùa vật và sự

thay đổi của bóng khi vị trí của vật hoặc của nguồn sáng thay đổi.

- Vận dung kiến thức, kĩ năng đã học:

+ Vận dụng được kiến thức về tính chất cho ánh sáng truyền qua hay không cho ánh sáng truyền qua của các vật để trả lời, giải thích được một số ví dụ, tình huống, câu hỏi thực tế của GV.

+ Vận dụng được kiến thức về bóng của vật để giải thích một số hiện tượng trong

câu hỏi, tình huống GV đặt ra.

+ Trình bày được tác hại của ánh sáng quá mạnh, quá yếu đối với mắt.

+ Thực hiện được việc ngồi tư thế ngồi đọc, viết đúng cách để bảo vệ mắt, tránh

bị cận thị.

• Năng lực đặc thù môn Tin học

- Tạo được bài trình chiếu.

Bước 2: Xác định nội dung dự án và tên dự án

Nội dung của dự án có thể xuất phát từ chương trình: dự án bao hàm nội dung của chương nào, bài nào hay mạch nội dung nào, chủ đề nào của chương trình môn học? Bên cạnh đó, GV còn có thể lồng ghép những vấn đề xã hội khác vào dự án để nội dung dự án thêm phong phú, hấp dẫn.

Nội dung của dự án “Khám phá nhiệt: HS tự kiến tạo kiến thức khoa học về nhiệt độ; sự truyền nhiệt; các vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém; ứng dụng trong đời sống và có được kĩ năng thiết kế mô hình “Nhiệt kế an toàn”, sử dụng nhiệt kế rượu thông qua các hoạt động giải quyết nhiệm vụ do GV tổ chức, hướng dẫn. Tiến trình của dự án “Khám phá nhiệt” dựa trên tiến trình được trình bày ở mục 1.1.2.7. Hoạt động nhận biết và sử dụng nhiệt kế rượu và thiết kế “nhiệt kế an toàn” được thực hiện ở tiết 1 của giai đoạn 1. Dự án có sự tích hợp giữa môn Khoa học và Công nghệ lớp 4.

47

Nội dung của dự án “Những bí mật của ánh sáng”: HS tự kiến tạo kiến thức về nguồn sáng; sự truyền sáng; vật cho ánh sáng truyền qua và vật cản sáng; vai trò, ứng dụng của ánh sáng trong đời sống; ánh sáng và bảo vệ mắt và có kĩ năng tạo một bài báo cáo trình chiếu powerpoint. Dự án được xây dựng dựa trên những kiến thức mà HS được hình thành ở các lớp dưới như: vai trò của ánh sáng Mặt Trời đối với sự sống; giáo dục ý thức bảo vệ mắt, không nhìn thẳng vào Mặt Trời (nguồn sáng mạnh) (môn Tự nhiên vầ Xã hội 1); điều chỉnh độ sáng của đèn học; phòng tránh những tình huống mất an toàn khi sử dụng đèn học (các bệnh về mắt khi sử dụng ánh sáng của đèn học không đúng cách) (phân môn Công nghệ 3); kĩ thuật đọc, viết (các tư thế đọc, viết, khoảng cách giữa sách, vở với mắt khi đọc, viết) (môn Tiếng Việt 1). Dự án tích hợp giữa môn Khoa học và Tin học 4.

Ngoài ra, nội dung của 02 dự án này cũng đã được trình bày rõ trong bảng 2.

Tên dự án phải khái quát được nội dung của dự án và cần phải ngắn gọn, đúng trọng tâm. Tên của dự án phải thể hiện tính có vấn đề, kích thích được động cơ và hứng thú nghiên cứu, tìm hiểu của HS, phải gắn với thực tiễn, có tính xã hội và tính giáo dục.

Ở công trình này, tác giả thiết kế được 10 dự án môn Khoa học với tên các dự án như sau: Âm thanh trong cuộc sống; Chuỗi thức ăn trong tự nhiên; Dinh dưỡng ở người; Khám phá nhiệt; Khám phá về nấm; Không khí trong đời sống; Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng và phòng tránh đuối nước; Nhu cầu sống cùa thực vật và động vật; Những bí mật của ánh sáng; Nước và chung ta vì nguồn nước sạch.

Bước 3: Xác định thời gian thực hiện

Theo cách phân loại dự án học tập, ta có:

- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ học.

- Dự án trung bình: có thể thực hiện một hoặc một số ngày, nhưng giới hạn là một

tuần hoặc 40 giờ học.

- Dự án lớn: có thể thực hiện với thời gian tối thiểu là một tuần (hoặc 40 giờ học),

có thể kéo dài nhiều tuần.

Tùy vào khối lượng kiến thức, mục tiêu cần đạt của dự án mà GV lựa chọn thời gian thực hiện cho hợp lí. Từ khoảng thời gian chung ấy, GV phải phân bổ số tiết cho phù hợp với từng giai đoạn, số phút cho từng hoạt động của mỗi tiết. Tời gian của dự án “Khám phá nhiệt” là 5 tiết và dự án “Những bí mật của ánh sáng” là 4 tiết. Số tiết này được tính theo phần trăm số tiết quy định cho mỗi mạch nội dung ở trang 24 trong Chương trình GDPT môn Khoa học 2018. Việc phân bổ thời gian cho từng tiết dự án, người đọc có thể xem bảng 2.

Theo các dự án học tập môn Khoa học 4 mà đề tài đã thiết kế, nhìn chung, tác

giả đã lựa chọn kiểu dự án nhỏ và phân bổ thời gian như sau:

48

• Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công

việc cần thực hiện (1 tiết)

• Giai đoạn 2: Thực hiện dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát (2

– 3 tiết)

• Giai đoạn 3: Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án (1 - 2 tiết)

• Giai đoạn 4: Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức (1 tiết)

Bước 4: Xác định các hoạt động của dự án

Từ việc định hướng mục tiêu và nội dung DHDA, GV cần cụ thể hóa chúng thành các hoạt động, nhiệm vụ, công việc nhóm cho HS. GV cần xác định lớp có bao nhiêu nhóm và cần bao nhiêu nhiệm vụ tương ứng với số nhóm đó. Các nhiệm vụ cần phải đồng đều nhau về khối lượng công việc, độ khó, sản phẩm đạt được. GV cần phải tính toán số tiết cho dự án, phân bổ số lượng công việc, hoạt động phù hợp cho mỗi tiết. Các hoạt động của mỗi tiết có thể theo quy trình 4 bước lên lớp: khởi động; kiểm tra bài cũ; nêu vấn đề và vào bài mới; tổng kết, củng cố và dặn dò.

Theo đó, các hoạt động của dự án “Khám phá nhiệt” bao gồm: giới thiệu dự án; phân chia nhóm, nhiệm vụ; hướng dẫn cách dùng nhiệt kế rượu; các nhóm thảo luận tìm phương án giải quyết vấn đề, hướng dẫn thiết kế và hoàn thiện mô hình ‘”Nhiệt kế an toàn”; các nhóm thực hiện giải quyết các nhiệm vụ, hoàn thiện sản phẩm theo nhiệm vụ được phân chia ở tiết 1, các nhóm báo cáo sản phẩm; tổng kết.

Các hoạt động của dự án “Những bí mật của ánh sáng” bao gồm: giới thiệu dự án; phân chia nhóm, nhiệm vụ; các nhóm thảo luận tìm phương án giải quyết vấn đề; các nhóm thực hiện giải quyết các nhiệm vụ, hoàn thiện sản phẩm; các nhóm báo cáo sản phẩm; tổng kết.

Ngoài ra, GV còn cần phải dự kiến sản phẩm đạt được của mỗi nhóm, cách thức thực hiện của HS kèm theo những rủi ro, khó khăn trong quá trình HS đề xuất phương án và thực hiện để tìm cách khắc phục. Các sản phẩm của 02 dự án nêu trên cũng đã được trình bày cụ thể trong bảng 2.

Bên cạnh đó, việc phân chia các cột trong trình bày KHDH cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có sự thống nhất. Thông thường, người ta vẫn trình bày KHDH theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS. Tuy nhiên, theo chương trình mới, ở một số nhà trường tiểu học hiện nay, GV thường trình bày KHDH theo 4 cột hoặc theo 3 cột††.

†† Bảng kế hoạch dạy học theo 4 cột và 3 cột được trình bày ở phần Phụ lục.

Bước 5: Xác định phương tiện, đồ dùng dạy học

49

Dự kiến phương tiện, đồ dùng, thiết bị dạy học cũng là một bước cần thiết. Khác với các cách tổ chức dạy học khác lấy thuyết trình, vấn đáp, truy vấn, tức là dùng lời làm phương pháp dạy học chính thì DHDA lại lấy hoạt động nhóm, việc vận động, thao tác trên đồ dùng của HS làm vấn đề cốt lõi. Do đó, phương tiện, đồ dùng dạy học là một thứ rất quan trọng trong DHDA. Theo đó, GV cần phải xác định rõ cần những đồ dùng dạy học cần thiết: vật dụng nào GV cần chuẩn bị, vật dụng nào HS có thể tự chuẩn bị, tính toán chi phí và tìm nguồn hỗ trợ cho các vật dụng ấy nếu cần thiết. GV phải tự chuẩn bị bài giảng powerpoint, bài giảng trên bảng tương tác, đồ dùng trang trí nhóm/lớp, in phiếu học tập, bảng nhóm, vật thật,…

Theo đó, phương tiện, đồ dùng dạy học của dự án “Khám phá nhiệt” bao gồm:

- GV: Bài giảng powerpoint; 06 phiếu bốc thăm thứ tự báo cáo.

- HS: SGK Khoa học 4, máy tính có kết nối Internet, 01 giấy A0, bảng nhóm; nước nóng, nhiệt kế; đất nặn; màu thực phẩm đỏ (tùy chọn); nước; ống hút có thiết diện nhỏ; rượu; chai nhỏ trong suốt với cổ hẹp; nhiệt kế rượu; ly thủy tinh, thanh sắt, thùng đá, cốc nước, chậu nước, sữa, nước muối, sting; đũa sắt, đũa tre, đũa nhựa, đũa đồng có kích cỡ tương đương nhau; 3 nhiệt kế; 1 miếng vải, 1 miếng nilon và 1 miếng giấy có kích thước và độ dày tương đối bằng nhau.

Phương tiện, đồ dùng dạy học của dự án “Những bí mật của ánh sáng” bao gồm:

- GV: bài giảng powerpoint.

- HS: tấm bìa; tấm thủy tinh mỏng; trong suốt; quyển vở; bao nilon trắng; mảnh vải; cái lon; hộp phấn; quyển sách, kéo, bút chì; hộp giấy lỡn, rỗng; SGK Khoa học 4, máy tính có kết nối Internet.

Bước 6: Xác định cách thức đánh giá

Đánh giá dự án có thể bao gồm nhiều cách thức đánh giá, phiếu đánh giá: đánh giá bằng quan sát hoặc bằng phiếu bài tập; đánh giá quá trình và đánh giá sản phẩm của HS, phiếu theo dõi tiến độ làm việc của nhóm HS.

Ở dự án “Khám phá nhiệt”, đánh giá bao gồm HS tự đánh giá tiến trình làm việc của nhóm và GV đánh giá sản phẩm của HS, cụ thể bao gồm: phiếu đánh giá báo cáo thí nghiệm, phiếu đánh giá hoạt động làm nhiệt kế an toàn, phiếu đánh giá bài báo cáo powerpoint cho nhóm 6, phiếu HS tự theo dõi tiến độ làm việc của nhóm mình.

Ở dự án “Những bí mật của ánh sáng”, đánh giá cũng tương tự như vậy, bao gồm: các phiếu đánh giá báo cáo poster của nhóm 7, 8; các phiếu đánh giá sản phẩm powerpoint của nhóm 5, 6; phiếu đánh giá báo cáo thí nghiệm; phiếu HS tự theo dõi tiến độ làm việc của nhóm mình.

Các phiếu đánh giá này tác giả đã đưa vào phần Phụ lục.

Bước 7: Dự kiến nguồn tài liệu tham khảo.

50

GV dự kiến và chuẩn bị nguồn tài liệu cho HS vì sách giáo khoa, tài liệu tham khảo là những nguồn kiến thức hỗ trợ cho HS trong quá trình tự kiến tạo kiến thức cũng như hoàn thành các sản phẩm. Tài liệu có thể là sách, báo, thông tin trên Internet,…do GV cung cấp hay định hướng cho HS tự tìm. Theo đó, khi tiến hành cả hai dự án nêu trên, GV cần định hướng cho HS tìm kiếm thông tin trong sách giáo khoa Khoa học 4 và các môn học có liên quan, các tài liệu trên mạng, sách, báo,…

2.2.2. Một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học đã thiết kế

Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận của DHDA, mục đích, nguyên tắc và quy trình thiết kế dự án học tập môn Khoa học 4 (chương trình GDPT môn Khoa học 2018), tác giả đã thiết kế được 10 chủ đề dự án học tập như sau:

Đối tượng dạy học: HS lớp 4.

Tên dự án Mục tiêu của dự án Mô tả dự án Sản phẩm dự án

Thông qua dự án, HS sẽ: 1:

Âm thanh trong cuộc sống Thí Nhóm nghiệm về sự rung động của âm thanh. Dự án giúp HS tự hình thành các kiến thức, kĩ năng về: (4 tiết) - Tự giác thực hiện nghiêm túc quy định giữ trật tự nơi công cộng. 2:

- Âm thanh; nguồn âm; sự lan truyền âm thanh. Thí Nhóm nghiệm về sự lan truyền của âm thanh qua chất khí.

- Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm (thí nghiệm, báo tường,..). 3:

- Vai trò, ứng dụng của âm thanh trong đời sống. Nhóm Thí nghiệm về sự lan truyền của âm thanh qua chất lỏng.

4: - Cố gắng hoàn thành được phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công. - Chống ô nhiễm tiếng ồn.

Nhóm Thí nghiệm về sự lan truyền của âm thanh qua chất rắn.

- Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV. - Tạo bài trình chiếu, tập soạn thảo văn bản, làm clip.

- Lấy được ví dụ thực tế hoặc làm thí nghiệm để minh họa các vật phát ra âm thanh đều rung động. chia án Dự thành 3 giai đoạn:

- So sánh được độ to của âm thanh khi lại gần hoặc ra xa nguồn âm. Nhóm 5: Báo cáo word, powerpoint về các bộ phận chính và cách làm phát ra âm thanh của một số nhạc cụ: bộ gõ, đàn ghita, sáo trúc thống truyền Việt Nam và trống cái.

- Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc - Trình bày được lợi ích của âm thanh trong cuộc sống.

51

cần thực hiện. (1 tiết)

- Trình bày được tác hại của tiếng ồn và một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. Nhóm 6: Clip trình bày một số lợi ích của âm thanh trong cuộc sống.

- Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (1 tiết) - Nêu được cách làm và thực hiện được thí nghiệm chứng minh âm thanh có thể truyền qua chất khí, chất lỏng và chất rắn.

- Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết)

- Thu thập, so sánh và trình bày được ở mức độ đơn giản thông tin về một số nhạc cụ thường gặp (một số bộ phận chính, cách làm phát ra âm thanh). Nhóm 7: Báo cáo word, powerpoint trình bày được tác hại của tiếng ồn và một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. Giải thích được vì sao chúng ta phải thực hiện các quy định giữ trật tự nơi công cộng.

- Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức. (1 tiết) - Thực hiện các quy định giữ trật tự nơi công cộng.

- Trình bày được một số cách phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn trong cuộc sống.

- Sử dụng được một số phần mềm học tập; tạo được các sản phẩm số đơn giản để phục vụ học tập: bài trình chiếu Powerpoint, Word, ProShow ProShow Producer, Gold,...đơn giản.

Thông qua dự án, HS sẽ:

ăn tự Dự án giúp HS tự hình thành các kiến thức, kĩ năng về: Chuỗi thức trong nhiên - Có ý thức tôn trọng, bảo vệ cân bằng hệ sinh thái, chuỗi thức ăn trong tự nhiên. - Chuỗi thức ăn. (6 tiết)

Nhóm 1: Báo cáo poster về khái niệm chuỗi thức ăn và trình bày mối liên hệ giữa các sinh vật trong các chuỗi thức ăn cho sẵn.

- Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm. - Vai trò của trong thực vật chuỗi thức ăn.

Nhóm 2: Báo cáo trên A0, nêu ví dụ về một chuỗi thức ăn.

Dự chia án thành 3 giai đoạn: - Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

Nhóm 3: Sử dụng bảng nhóm trình bày sơ đồ chuỗi thức ăn với các sinh vật:

- Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề

52

- Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV. a) con thỏ, sư tử, cáo, củ cà rốt, vi khuẩn. dạy học và phân chia công việc cần thực hiện. (1 tiết)

b) bò, cỏ, người, vi khuẩn.

- Trình bày được mối liên hệ giữa các sinh vật trong tự nhiên thông qua chuỗi thức ăn.

- Nêu được ví dụ về chuỗi thức ăn. - Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (3 tiết)

- Trình bày được vai trò quan trọng của thực vật đối với việc cung cấp thức ăn cho con người và động vật. - Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết)

Nhóm 4: Báo cáo bằng poster, cho biết cuỗi thức ăn thường bắt từ thực vật hay động vật, và thực vật có vai trò như thế nào đối với con người và động vật trong các chuỗi thức ăn.

- Sử dụng được sơ đồ đơn giản để mô tả sinh vật này là thức ăn của sinh vật khác trong tự nhiên. - Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức. (1 tiết)

- Thực hiện được một số việc làm giữ cân bằng chuỗi thức ăn trong tự nhiên và vận động gia đình cùng thực hiện.

Nhóm 5: Báo cáo bằng poster, cho biết điều gì sẽ xảy ra nếu một mắt xích trong chuỗi thức ăn bị đứt; em và người thân sẽ làm gì để giữ cân bằng chuỗi thức ăn trong tự nhiên.

Thông qua dự án, HS sẽ:

Dinh dưỡng ở người Dự án giúp HS tự hình thành các kiến thức, kĩ năng về: (8 tiết) Nhóm 1, 2, 3: Báo cáo thống kê thực trạng thức khuya của HS một lớp 2 trong trường.

- Có ý thức chăm sóc và bảo vệ bản thân, sử dụng thực phẩm hợp lí, an toàn và không sử dụng thực phẩm mất an toàn.

- Các nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng đối với cơ thể. - Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm. Nhóm 4, 5, 6: Báo cáo thống kê thực trạng thức khuya của HS một lớp 3 trong trường.

- Chế độ ăn uống cân bằng.

- An toàn thực phẩm. - Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công. Nhóm 7, 8, 9: Báo cáo thống kê thực thức khuya trạng của HS một lớp 4 trong trường.

Ngoài ra:

- Thống kê, đọc và mô tả được số liệu về thói quen thức khuya của

53

HS khối 2, 3, 4 tại trường HS đang theo học. - Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

chia án Dự thành 3 giai đoạn:

- Kể được tên các nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn và nêu được vai trò của chúng đối với cơ thể.

Nhóm 1: Báo cáo powerpoint về các chất dinh nhóm trong dưỡng nào thức ăn và nêu vai trò của nhóm bột đường đối với cơ thể. Kể tên được các thức ăn chứa nhiều chất bột đường.

- Nêu được ví dụ về các thức ăn khác nhau cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng và năng lượng ở mức độ khác nhau. - Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc cần thực hiện. (2 tiết)

- Trình bày được sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn, ăn nhiều rau, hoa quả và uống đủ nước mỗi ngày.

- Nêu được ở mức độ đơn giản về chế độ ăn uống cân bằng. + Tiết 1: Tìm hiểu các về nhóm chất dinh dưỡng và vệ sinh an thực toàn phẩm.

Nhóm 2: Báo cáo powerpoint, nêu vai trò của nhóm chất đạm có trong thức ăn đối với cơ thể. Giải thích sao chúng ta cần ăn phối hợp giữa đạm động vật với đạm thực vật. Lí giải tại sao chúng ta nên ăn cá trong các bữa ăn.

- Nêu được tóm tắt thế nào là thực phẩm an toàn và lí do cần phải sử dụng thực phẩm an toàn.

+ Tiết 2: Hướng dẫn HS khảo sát, thực thống kê trạng thức khuya của HS lớp 4

- Nhận xét được bữa ăn có cân bằng, lành mạnh không dựa vào sơ đồ tháp dinh dưỡng của trẻ em và đối chiếu với thực tế bữa ăn trong ngày ở nhà hoặc ở trường.

- Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (4 tiết) Nhóm 3: Báo cáo powerpoint, bằng nêu vai trò của nhóm chất béo có trong thức ăn đối với cơ thể. Nêu các loại chất béo. Chúng ta nên ăn nhiều chất béo vật động không? Vì sao?

- Nêu được một số dấu hiệu nhận biết thực phẩm an toàn thông qua vật thật hoặc tranh ảnh, video clip.

- Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết)

- Thu thập, phân loại, ghi chép được số liệu thống kê thực trạng thức khuya của HS khối lớp 2, 3, 4.

- Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – thức hóa Hợp kiến thức. (1 tiết)

- Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng bảng. Nhóm 4: Báo cáo bằng poster, nêu vai trò của nhóm chất chất vi-ta-min, khoáng có trong thức ăn đối với cơ thể. Kể tên các thức ăn chứa nhiều chất vi-ta-min, chất khoáng. Lí giải tại

54

sao chúng ta nên sử dụng muối i-ốt.

Nhóm 5: Báo cáo bằng A0, nêu vai trò của nhóm chất chất xơ có trong thức ăn đối với cơ thể. Kể tên các thức ăn chứa nhiều chất xơ. Giải thích vì sao cần ăn nhiều rau và quả chín hằng ngày.

Nhóm 6: Báo cáo bằng A0, cho biết các thức ăn sau đây cung cấp những nhóm chất dinh dưỡng nào: gạo, dưa hấu, bí đỏ, thịt lợn, củ cải, khoai tây, súp lơ xanh, tôm, cá, trứng, sữa? Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món?

Nhóm 7: Báo cáo bằng powerpoint, cho biết: Thế nào là chế độ ăn uống cân bằng. Dựa vào sơ đồ tháp dinh dưỡng của trẻ em, hãy cho biết nhóm thức ăn nào cần ăn đủ, ăn vừa phải hoặc ăn có mức độ? Thức ăn nào chỉ nên ăn ít và ăn hạn chế? Theo em, bữa ăn hằng ngày ở nhà và ở trường đã cân bằng, lành mạnh chưa?

55

Nhóm 8: Báo cáo bằng powerpoint cho biết: Thế nào là thực phẩm sạch và an toàn? Vì sao chúng ta cần phải sử thực phẩm dụng sạch và an toàn? Làm thế nào để thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm?

Nhóm 9: Báo cáo bằng clip, cho biết: Một số dấu hiệu nhận biết thực phẩm sạch và an toàn. HS mang theo một số thực phẩm có dấu hiệu mất an toàn và chỉ ra các dấu hiệu ấy.

Thông qua dự án, HS sẽ: Khám phá nhiệt

Sản phẩm 1: các nhóm nộp mô hình “nhiệt kế an toàn”. (5 tiết) Dự án giúp HS thành tự hình các kiến thức, kĩ năng về: Sản phẩm 2: - Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

− Nhiệt độ; sự truyền nhiệt. 1: so - Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm. Thí Nhóm nghiệm sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh.

− Các vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém; ứng dụng trong đời sống.

- Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

- Thiết kế mô hình “Nhiệt kế an toàn”.

- Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

Dự chia án thành 3 giai đoạn: 2: Thí Nhóm tìm hiểu nghiệm nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn hay từ vật lạnh hơn sang vật nóng hơn. Cho biết theo em, làm thế nào để một ly sữa nóng nguội đi?

3: - Trình bày được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thấp hơn. - Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề Thí Nhóm nghiệm nhận biết ước và các chất lỏng

56

- Làm thí nghiệm để so sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh. dạy học và phân chia công việc cần thực hiện. (1 tiết) khác nở ra hay co lại khi nóng lên và nở ra hay co lại khi lạnh đi.

4:

- Làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.

- Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (3 tiết)

- Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn để giải thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.

- Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết) Thí Nhóm nghiệm kiểm tra trong các vật đũa sắt, đũa tre, đũa nhựa, đũa đồng có tương cỡ kích đương nhau, vật nào dẫn nhiệt tốt? Vật nào dẫn nhiệt kém. Tìm 3 ví dụ về vật dẫn nhiệt.

- Làm được thí nghiệm để chứng minh nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

- Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức. (1 tiết)

- Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật dẫn nhiệt, vật dẫn nhiệt kém.

- Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật cách nhiệt, vật cách nhiệt kém.

Thí 5: Nhóm nghiệm trong các vật nilong, vải, giấy báo có kích cỡ, độ tương đương dày nhau, vật nào cách nhiệt tốt? Vật nào cách nhiệt kém? Tìm 3 ví dụ về vật cách nhiệt.

- Sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí.

Nhóm 6: Báo cáo bằng powerpoint, có thể sử dụng hình ảnh, video minh họa, cho biết:

- Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hoặc kém để giải thích một số hiện tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống.

- Trình bày được cách làm mô hình “Nhiệt kế an toàn” theo mẫu video. a) Tại sao trong ngày rét, sờ vào kim loại ta lại thấy lạnh, còn trong những ngày nắng nóng, sờ vào kim loại ta lại thấy nóng?

- Lựa chọn và sử dụng được một số dụng cụ và chi tiết để lắp ghép được mô hình “Nhiệt kế an toàn”.

sao nồi, b) Tại xoong thường làm bằng kim loại, còn bát đĩa thường là bằng sứ?

57

Thông qua dự án, HS sẽ: Khám phá về nấm Sản phẩm 1: các nhóm nộp một món ăn chế biến từ nấm. (6 tiết) Dự án giúp HS tự hình thành các kiến thức, kĩ năng về: - Có ý thức bảo vệ bản thân, không ăn nấm lạ để phòng tránh ngộ độc. Sản phẩm 2:

- Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm (thí nghiệm, báo tường,..). - Hình dạng, kích thước, màu sắc và nơi sống của các loại nấm là khác nhau.

- Nấm có lợi: nấm ăn, nấm sử dụng trong chế biến thực phẩm. - Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công. Nhóm 1: Kẻ bảng trên A0 để so sánh hình dạng, kích thước, màu sắc và nơi sống của một số loại nấm sau: nấm mối, nấm linh chi, nấm mũ khía nâu tán xám, nấm ô trắng phiến xanh. - Nấm có hại.

- Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV. - Thực hành chế biến món ăn có sử dụng nấm.

- Nêu được nấm có hình dạng, kích thước, màu sắc và nơi sống rất khác nhau qua quan sát tranh ảnh và (hoặc) video. chia án Dự thành 3 giai đoạn: Nhóm 2: Kẻ bảng trên A0 để nêu màu sắc, hình dạng của một số loại nấm ăn sau: nấm mộc nhĩ, nấm hương, nấm bào ngư, nấm hải sản, nấm kim châm.

- Nêu được tên và một số đặc điểm (hình dạng, màu sắc) của nấm được dùng làm thức ăn qua quan sát tranh ảnh và (hoặc) video.

- Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc cần thực hiện. (1 tiết)

- Khám phá được ích lợi của một số nấm men trong chế biến thực phẩm (ví dụ: làm bánh mì,...) thông qua thí nghiệm thực hành hoặc quan sát tranh ảnh, video.

Nhóm 3: Kẻ bảng trên A0 để nêu màu sắc, hình dạng của một số loại nấm độc sau: Nấm độc trắng hình nón; nấm độc tán trắng; nấm mũ đỏ, chấm trắng. Cho biết theo em, nấm độc gây nguy hiểm như thế nào đến sức khỏe của con người? - Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (3 tiết)

- Trình bày được tác hại của một số nấm mốc gây hỏng thực phẩm thông qua thí nghiệm hoặc quan sát tranh ảnh, video. - Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết)

Nhóm 4: Trình bày trên poster cho biết nấm men có ích lợi như thế nào trong chế biến thực phẩm? Làm sữa chua và nêu công dụng của - Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – - Vẽ được sơ đồ (hoặc sử dụng sơ đồ đã cho) và ghi chú được tên các bộ phận của nấm.

58

thức hóa Hợp kiến thức. (1 tiết) nấm men trong chế biến sữa chua.

- Vận dụng được kiến thức về nguyên nhân gây hỏng thực phẩm, nêu được một số cách bảo quản thực phẩm (làm lạnh, sấy khô, ướp muối,...).

Nhóm 5: Làm thí nghiệm để tìm hiểu nấm mốc có hại như thế nào đối với thực phẩm.

Nhóm 6: hoàn thành sơ đồ các bộ phận của nấm. Cho biết chúng ta nên làm gì để bảo quản thức ăn, tránh bị hỏng mốc? Kể tên một số cách bảo quản thực phẩm của gia đình em?

Thông qua dự án, HS sẽ:

Không khí trong đời sống Dự án giúp HS tự hình thành các kiến thức, kĩ năng về: (7 tiết) - Có ý thức bảo vệ bầu không khí trong lành và vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện.

- Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm. - Tính chất; thành phần; vai trò; sự chuyển động của không khí. Nhóm 1: Làm thí nghiệm kiểm tra không khí bao gồm những thành phần chính nào? Tìm hiểu thông tin trong SGK Khoa học 4 và cho biết tỉ lệ phần trăm các loại khí có trong không khí.

- Ô nhiễm và bảo vệ môi trường không khí.

Nhóm 2: Làm thí tra nghiệm kiểm không khí có mặt ở đâu. - Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

- Vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ bầu không khí tránh ô nhiễm. - Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

chia án Dự thành 3 giai đoạn: - Trình bày được vai trò và ứng dụng tính chất của không khí đối với sự sống.

Nhóm 3: Quan sát không khí xung quanh và cho biết không khí có trong suốt, không màu, không mùi, không vị hay không. Làm thí nghiệm để chứng minh không khí không có hình dạng nhất định. - Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc - Làm thí nghiệm và kể được tên thành phần chính của không khí: nitơ (nitrogen), oxi (oxygen), khí cacbonic (carbon dioxide).

59

cần thực hiện. (1 tiết)

- Quan sát và làm thí nghiệm để chứng minh không khí có mặt ở xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng. Nhóm 4: Làm thí nghiệm để chứng minh không khí có thể bị nén lại và giãn ra.

- Quan sát và làm thí nghiệm để xác định được một số tính chất của không khí. - Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (4 tiết)

- Quan sát để xác định được trong không khí có hơi nước, bụi,...

Nhóm 5: Làm thí nghiệm để kiểm tra ngoài khí ô-xi, khí ni-tơ và khí các-bô- nit, không khí còn chứa những thành phần nào khác. - Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết) - Giải thích được vai trò của không khí đối với sự cháy.

Nhóm 6: Làm thí nghiệm chứng minh không khí cần cho sự cháy. - Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức. (1 tiết)

- Nhận xét, so sánh được mức độ mạnh của gió qua quan sát thực tế hoặc tranh ảnh, video clip; nêu và thực hiện được một số việc cần làm để phòng tránh bão.

Nhóm 7: Làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Giải thích vì sao lại có gió.

- Làm thí nghiệm để lí giải được không khí chuyển động gây ra gió và nguyên nhân làm không khí chuyển động (khối không khí nóng bốc lên cao, khối không khí lạnh tới thay thế).

Nhóm 8 : Báo cáo bằng poster, trình bày một số cấp độ của gió. Nêu một số tác hại của bão gây ra và những việc cần làm để phòng tránh bão mà HS biết. - Giải thích được nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí; sự cần thiết phải bảo vệ bầu không khí trong lành.

- Thực hiện được việc làm phù hợp để bảo vệ bầu không khí trong lành và vận động những người xung quanh cùng thực hiện.

- Vẽ được tranh đúng chủ đề Tuyên truyền giảm thiểu ô nhiễm không khí và thể hiện sự hiểu biết về hài hòa của yếu tố tạo hình trong thực hành, sáng tạo.

Nhóm 9: Báo cáo bằng powerpoint, trình bày một số vai trò của không khí đối với sự sống. Dựa vào các tính chất: trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định, bị nén lại hoặc giãn ra của không khí, HS nêu một số ứng

60

dụng của không khí trong cuộc sống. Ví dụ: không khí dùng để bơm xe đạp vì không khí dễ bị nén lại và giãn ra.

Nhóm 10: Báo cáo bằng powerpoint nguyên nhân gây ô nhiễm không khí là gì? Chúng ta có cần bảo vệ bầu không khí trong lành hay không? Nêu một số việc cần làm để bảo vệ bầu không khí trong lành mà em biết.

Thông qua dự án, HS sẽ:

Dự án giúp HS tự hình thành các kiến thức, kĩ năng về: - Có ý thức chăm sóc, bảo vệ bản thân trước các bệnh thiếu và thừa chất dinh dưỡng.

- Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng số Một bệnh liên quan đến dinh dưỡng và phòng tránh đuối nước

- Có ý thức tuân thủ các quy định khi tham gia giao thông đường thủy, khi bơi và tập bơi. (6 tiết) Nhóm 1: Báo cáo powerpoint, kể tên một số bệnh do thiếu dinh chất dưỡng mà em biết. Nêu một số dấu hiệu chính, nguyên nhân và những biện pháp phòng chống các bệnh ấy.

- An toàn trong sống: cuộc tránh Phòng đuối nước. - Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm.

Dự chia án thành 3 giai đoạn:

- Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

Nhóm 2: Báo cáo powerpoint, kể tên một số bệnh do thừa chất dinh dưỡng mà em biết. Nêu một số dấu hiệu chính, nguyên nhân và những biện pháp phòng chống các bệnh ấy.

- Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

- Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc cần thực hiện. (1 tiết)

- Nêu được tên, dấu hiệu chính và nguyên nhân của

- Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự Nhóm 3: Báo cáo bằng poster, dạng sơ đồ tư duy, nêu những việc nên và không nên làm để

61

tránh đuối trong cuộc một số bệnh do thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng. phòng nước sống hằng ngày. án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (3 tiết)

- Nêu được những việc nên và không nên làm để phòng tránh đuối nước.

- Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết)

- Thực hành luyện tập kĩ năng phân tích và phán đoán tình huống có nguy cơ dẫn đến đuối nước và thuyết phục, vận động các bạn tránh xa những nguy cơ đó. Nhóm 4: Báo cáo powerpoint, bằng nêu tình những huống có nguy cơ dẫn đến đuối nước. Em sẽ làm gì nếu rơi vào bạn em những tình huống ấy? - Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức. (1 tiết)

- Cam kết thực hiện các nguyên tắc an toàn khi bơi hoặc tập bơi.

- Thực hiện được một số việc làm để phòng, tránh một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng và vận động mọi người trong gia đình cùng thực hiện. Nhóm 5: Báo cáo bằng powerpoint, cho biết chúng ta nên tập bơi và đi bơi ở đâu? Chúng ta có cần tuân thủ các quy định của bể bơi, khu vực bơi không? Vì sao?

Thông qua dự án, HS sẽ:

Dự án giúp HS tự hình thành các kiến thức, kĩ năng về: Sản phẩm 1: các nhóm nộp sản phẩm chậu hoa đã trồng và chăm sóc được. - Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích. cầu Nhu sống của thực vật và động vật Sản phẩm 2: (8 tiết)

- Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm (thí nghiệm, báo tường,..). - Nhu cầu ánh sáng, không khí, nước, nhiệt độ, chất khoáng đối với thực vật.

Nhóm 1: Làm thí nghiệm để kiểm tra để kiểm tra thực vật có cần ánh sáng để sống hay không.

- Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công. Hoàn thành sơ đồ trao đổi chất ở thực vật. - Nhu cầu ánh sáng, không khí, nước, nhiệt độ, thức ăn đối với động vật.

- Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV. - Trồng và chăm sóc hoa mười giờ.

Nhóm 2: Làm thí nghiệm kiểm tra thực vật có cần không khí để sống hay không.

Dự chia án thành 3 giai đoạn: - Trình bày được động vật không tự tổng hợp được các chất dinh dưỡng, phải sử dụng các chất dinh dưỡng của thực

62

vật và động vật khác để sống và phát triển.

Hoàn thành sơ đồ trao đổi chất ở thực vật.

- Trình bày được thực vật có khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng cần cho sự sống.

- Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc cần thực hiện. (2 tiết)

Nhóm 3: Làm thí nghiệm để kiểm tra Thực vật có cần nước để sống hay không.

- Điền vào sơ đồ cho trước về sự trao đổi khí, nước, chất khoáng của thực vật với môi trường.

+ Tiết 1: Tìm hiểu nhu cầu thực sống của vật, động vật. Hoàn thành sơ đồ trao đổi chất ở thực vật.

- Điền vào sơ đồ cho trước về sự trao đổi khí, nước, thức ăn của động vật với môi trường.

+ Tiết 2: Hướng dẫn cách trồng và chăm sóc hoa.

Nhóm 4: Làm thí nghiệm để kiểm tra thực vật có cần chất khoáng để sống hay không.

- Làm được thí nghiệm để tìm hiểu về các yếu tố cần cho sự sống và phát triển của thực vật (ánh sáng, không khí, nước, chất khoáng và nhiệt độ).

Trồng và chăm sóc hạt rau dền cho nó mọc thành cây. - Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (4 tiết)

- Đưa ra được dẫn chứng cho thấy động vật cần ánh sáng, không khí, nước,nhiệt độ và thức ăn để sống và phát triển.

- Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết) Nhóm 5: Hãy làm thí nghiệm để kiểm tra thực vật có cần nhiệt độ để sống hay không.

Trồng và chăm sóc hạt xà lách cho nó mọc thành cây. - Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức. (1 tiết)

- Vận dụng được kiến thức về nhu cầu sống của thực vật và động vật để đề xuất việc làm cụ thể trong chăm sóc cây trồng và vật nuôi, giải thích được tại sao cần phải làm công việc đó.

Nhóm 6: Làm thí nghiệm để kiểm tra động vật có cần ánh sáng để sống hay không.

- Thực hiện được việc làm phù hợp để chăm sóc cây trồng (ví dụ: tưới nước, bón phân,...) và (hoặc) vật nuôi ở nhà.

Hoàn thành sơ đồ trao đổi chất ở động vật.

- Sử dụng được một số dụng cụ trồng hoa, cây cảnh đơn giản.

- Trồng và chăm sóc được một số loại hoa và cây cảnh trong chậu. Nhóm 7: Làm thí nghiệm để kiểm tra động vật có cần không khí để sống hay không.

63

Hoàn thành sơ đồ trao đổi chất ở động vật.

Nhóm 8: Làm thí nghiệm để kiểm tra động vật có cần nước để sống hay không.

Hoàn thành sơ đồ trao đổi chất ở động vật.

Nhóm 9: Làm thí nghiệm để kiểm tra động vật có cần nhiệt độ để sống hay không.

Chăm sóc và nuôi dưỡng cá con.

10. Làm thí nghiệm để kiểm tra động vật có cần thức ăn để sống hay không.

Chăm sóc và nuôi dưỡng cá con.

Thông qua dự án, HS sẽ:

Những bí mật của ánh sáng - Có tình yêu đối với tự nhiên, đặc biệt là ánh sáng. Dự án giúp HS tự hình thành các kiến thức, kĩ năng về: Nhóm 1: Làm thí nghiệm để chứng minh ánh sáng có truyền thẳng. (4 tiết)

- Nguồn sáng; sự truyền sáng.

- Có ý thức tận dụng ánh sáng Mặt Trời để bảo vệ sự sống của cây trồng, vật nuôi trong gia đình.

- Vật cho ánh sáng truyền qua và vật cản sáng. Nhóm 2: Làm thí nghiệm để biết vật nào cho ánh sáng truyền qua, vật nào không cho ánh sáng truyền qua.

- Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm (thí nghiệm, báo tường,..).

- Vai trò, ứng dụng của ánh sáng trong đời sống. Nhóm 3: Làm thí nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân có bóng của vật.

- Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên - Ánh sáng và bảo vệ mắt. Nhóm 4: Làm thí nghiệm để kiểm tra

64

khác cùng hoàn thành việc được phân công. - Tạo được bài trình chiếu.

sự thay đổi của bóng khi vị trí của vật hoặc của nguồn sáng thay đổi.

- Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV. chia án Dự thành 3 giai đoạn:

- Nêu được ví dụ về các vật phát sáng và các vật được chiếu sáng.

- Nêu được một số ứng dụng về bóng của vật trong cuộc sống. - Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc cần thực hiện. (1 tiết)

- Nêu được vai trò của ánh sáng đối với sự sống, liên hệ được với thực tế.

Nhóm 5: Báo cáo bài bằng làm powerpoint, nêu ví dụ về 5 vật phát sáng và 5 vật được chiếu sáng. Mắt ta chỉ nhìn thấy được vật khi nào? Làm thế nào để em biết điều đó? Hãy giải thích vì sao ta không thể nhìn được các vật ở sau lưng nếu ta không quay mặt lại?

- Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (1 tiết)

- Nêu được cách làm và thực hiện được thí nghiệm tìm hiểu về sự truyền thẳng của ánh sáng; về vật cho ánh sáng truyền qua và vật cản sáng.

- Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết)

- Thực hiện được thí nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân có bóng cùa vật và sự thay đổi của bóng khi vị trí của vật hoặc của nguồn sáng thay đổi.

- Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – thức hóa Hợp kiến thức. (1 tiết)

chùm

- Vận dụng được kiến thức về tính chất cho ánh sáng truyền qua hay không cho ánh sáng truyền qua của các vật để trả lời, giải thích được một số ví dụ, tình huống, câu hỏi thực tế của GV.

Nhóm 6: Báo cáo bằng làm bài powerpoint, cho biết bóng của vật có những vai trò gì? Kể tên một số vai trò của ánh sáng đối với sự sống. Trên mái nhà lợp bằng tôn, nếu có một lỗ thủng nhỏ thì vào buổi trưa, ta thấy rất rõ những tia sáng hẹp xuyên qua lỗ tôn chiếu xuống nền nhà. Nhờ đâu ta có thể thấy rõ như vậy?

- Vận dụng được kiến thức về bóng của vật để giải thích một số hiện tượng trong câu hỏi, tình huống GV đặt ra.

Nhóm 7: Báo cáo bài làm bằng poster dạng sơ đồ tư duy. Trả lời các câu hỏi sau: - Trình bày được tác hại của ánh sáng quá mạnh, quá yếu đối với mắt.

a) Chúng ta nên sử dụng những vật liệu - Thực hiện được việc ngồi tư thế ngồi đọc, viết đúng cách

65

để bảo vệ mắt, tránh bị cận thị.

- Tạo được bài trình chiếu.

gì để lợp mái hiên, giúp che ánh nắng Mặt Trời và tạo bóng mát cho sân nhà?

b) Vì sao người ta thường dùng vải, nilon có màu để làm ô dù che nắng?

c) Vì sao người ta thường lắp cửa kính cho các phòng học?

Nhóm 8: Báo cáo bằng bài làm poster.Trả lời các câu hỏi sau:

a) Chúng ta có nên để ánh sáng quá chiếu vào mạnh mắt? Vì sao?

b) Chúng ta có nên đọc, viết dưới ánh sáng yếu quá không? Vì sao?

c) Theo em, tư thế ngồi như thế nào và khoảng cách giữa mắt và sách, vở là bao nhiêu để bảo vệ mắt, tránh bị cận thị khi học bài?

Thông qua dự án, HS sẽ:

Sản phẩm 1: Các nhóm nộp mô hình “Bình lọc nước”. - Có ý thức tiết kiệm nước trong gia đình, nhà trường. Nước và chung tay vì nguồn nước sạch Dự án giúp HS thành tự hình các kiến thức, kĩ năng về: Sản phẩm 2: (7 tiết)

- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nước xung quanh.

- Tính chất, vai trò của nước; vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. - Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn Nhóm 1: Làm thí nghiệm chứng minh nước không màu, không mùi, không vị.

66

thành sản phẩm (thí nghiệm, báo tường,..).

Nhóm 2: Làm thí nghiệm chứng minh nước không có hình dạng nhất định.

trạng, - Thực nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước và những hành động bảo vệ môi trường nước. - Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

Nhóm 3: Làm thí nghiệm chứng minh nước chảy từ trên cao xuống.

- Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV. - Những việc làm làm sạch nước và nguồn nước sinh hoạt.

Nhóm 4: Làm thí nghiệm chứng minh nước chảy lan ra khắp mọi phía. - Trình bày được một số tính chất của nước. - Thiết kế bình lọc nước.

- Trình bày được vai trò của nước.

Dự chia án thành 3 giai đoạn:

Nhóm 5: Làm thí nghiệm để kiểm tra nước có thấm qua được một số vật và hòa tan được một số chất hay không. - Vẽ và mô tả được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước bằng các thuật ngữ bay hơi, ngưng tụ, đông đặc, nóng chảy.

- Chú thích được tên sơ đồ: “Vòng tuần hoàn của nước”. thể

- Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc cần thực hiện. (1 tiết)

- Quan sát thực tế và nêu được một số nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách bảo vệ nguồn nước sạch.

- Làm được thí nghiệm làm sáng tỏ các tính chất của nước và sự chuyển thể của nước. Nhóm 6: Làm thí nghiệm cho thấy sự chuyển của nước. Nước ở thể nào có hình dạng nhất định? Nước ở thể nào không có hình nhất dạng định? Vẽ sơ đồ mô tả sự chuyển thể của nước. - Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát. (4 tiết)

- Từ kết quả quan sát, thí nghiệm rút ra được nhận xét, kết luận về các tính chất của nước. - Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án. (1 tiết) Nhóm 7: Vẽ trên giấy A0 sơ đồ mô tả vòng tuần hoàn của nước. Giải thích sơ đồ ấy.

- Thực hành được một số việc tiết kiệm nước ở trường, ở nhà và những việc đơn giản để bảo vệ nguồn nước sạch. - Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức. (1 tiết)

- Lập được bản kế hoạch những việc cần làm ở nhà, ở trường để tiết kiệm nước và bảo vệ môi trường nước. Nhóm 8: Báo cáo bằng clip, nêu một số vai trò của nước đối với đời sống, sinh hoạt và sản xuất của người; đối với sự sống của động vật, thực vật.

67

- Thực hiện được những việc làm theo kế hoạch đã đề ra.

- HS trình bày được cách làm mô hình “Bình lọc nước” theo mẫu.

Nhóm 9: Làm clip trình bày thực trạng ô nhiễm nguồn nước xung quanh em. Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp để bảo vệ nguồn nước sạch.

- Lựa chọn và sử dụng được một số dụng cụ và chi tiết để lắp ghép được mô hình Bình lọc nước.

Nhóm 10: Sử dụng giải powerpoint thích tại sao chúng ta cần phải tiết kiệm nước. Nêu những biện pháp để sử dụng tiết kiệm nước mà em biết.

Bảng 2. Bảng khái quát nội dung của các dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học (Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018)

Đơn cử dưới đây kế hoạch dạy học “Nước và chung tay vì nguồn nước sạch” đầy đủ các phần:

Dự án: NƯỚC VÀ CHUNG TAY VÌ NGUỒN NƯỚC SẠCH

1. MÔ TẢ DỰ ÁN

● Khối lớp: 4

● Thời gian thực hiện: 7 tiết

● Tích hợp môn học, HĐGD: Khoa học, Công nghệ, Hoạt động trải nghiệm

● Kiến thức khoa học trong dự án

Kiến thức mới Kiến thức đã học Kiến thức liên quan

- Tính chất, vai trò của nước; vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.

- Môn Tự nhiên và Xã hội 1: Một số việc làm (tiết kiệm nước, bảo vệ môi trường nước) đóng góp cho địa phương.

- Thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước và những hành động bảo vệ môi trường nước. - Môn Tự nhiên và Xã hội 2: Bảo vệ môi trường sống của động, thực vật (môi trường nước). - Hoạt động trải nghiệm 1: Một số việc làm xây dựng cộng đồng (thực hiện một số việc làm bảo vệ môi trường nước tại địa em, phương trường học của em).

- Môn Đạo đức 2: Tuân thủ một số nội quy nơi công cộng (sử dụng tiết

68

- Những việc làm làm sạch nước và nguồn nước sinh hoạt. kiệm nước, đồng tình và không đồng tình với những hành vi lãng phí nước).

- Thiết kế bình lọc nước.

2. MỤC TIÊU

Sau khi học xong dự án này, HS sẽ có khả năng:

2.1. Phẩm chất chủ yếu

+ Trách nhiệm:

● Có ý thức tiết kiệm nước trong gia đình, nhà trường.

● Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nước xung quanh.

2.2. Năng lực chung

+ Tự chủ và tự học:

● Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm

(thí nghiệm, báo tường,..).

+ Giao tiếp và hợp tác:

● Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ

thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

● Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

2.3. Năng lực đặc thù môn Khoa học

Nhận thức khoa học tự nhiên:

● Trình bày được một số tính chất của nước.

● Trình bày được vai trò của nước.

● Vẽ và mô tả được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước bằng các thuật ngữ

bay hơi, ngưng tụ, đông đặc, nóng chảy.

● Chú thích được tên sơ đồ: “Vòng tuần hoàn của nước”.

● Quan sát thực tế và nêu được một số nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn

nước và cách bảo vệ nguồn nước sạch.

Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh:

● Làm được thí nghiệm làm sáng tỏ các tính chất của nước và sự chuyển

thể của nước.

69

● Rút ra được một số tính chất của nước thông qua thí nghiệm và quan

sát.

● Thực hành được một số việc tiết kiệm nước ở trường, ở nhà và những

việc đơn giản để bảo vệ nguồn nước sạch.

2.4. Năng lực đặc thù Hoạt động trải nghiệm

● Lập được bản kế hoạch những việc cần làm ở nhà, ở trường để tiết

kiệm nước và bảo vệ môi trường nước.

● Thực hiện được những việc làm theo kế hoạch đã đề ra.

2.5. Năng lực đặc thù môn Công nghệ

● HS trình bày được cách làm mô hình “Bình lọc nước” theo mẫu.

● Lựa chọn và sử dụng được một số dụng cụ và chi tiết để lắp ghép được

mô hình Bình lọc nước.

3. CHUẨN BỊ

- GV:

+ Bài giảng powerpoint,

+ Clip 1 (https://www.youtube.com/watch?v=mDrKathOBEU&t=28s).

+ Clip 2 (https://www.youtube.com/watch?v=1VldYURS0cU).

+ Clip 3 (https://www.youtube.com/watch?v=qefRbSNGjqA).

+ 10 lá thăm thứ tự báo cáo.

+ Sơ đồ “Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên” và sơ đồ sư chuyển thể của nước.

+ Các đồ dùng làm thí nghiệm, sơ đồ mà HS đề xuất như: 4 cái ly thủy tinh, ống thủy tinh, 4 bảng nhóm (hoặc 4 tờ A0), bút chì, m Chai thể tích 1,5 lít;

+ Cát, sỏi, than hoạt tính, màng lọc (vải);

+ Nước ao, hồ

+ Thước kẻ, bút; màu, gom tẩy.

- HS:

+ Sữa, nước, sting, tô, chén, dĩa, chai, lọ, mảnh vải, nilon, tấm kính thủy tinh, đường, muối, cát, mân, cồn (nến).

4. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN

70

Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc cần thực hiện

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− HS nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

B. Nội dung dạy học − GV giới thiệu dự án dạy học, chia nhóm và giao nhiệm vụ.

− HS đề xuất cách thức giải quyết nhiệm vụ của nhóm dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ

của GV.

− Thiết kế mô hình sản phẩm “Bình lọc nước”. − HS lập được kế hoạch đơn giản, phân chia công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm cùng thực hiện.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt − Bản kế hoạch đơn giản của HS giải quyết các nhiệm vụ của nhóm mình.

D. Đánh giá sản phẩm đạt được

− Bản kế hoạch trình bày rõ ý tưởng để giải quyết nhiệm vụ của nhóm: các công việc cần làm, cách thức thực hiện, các bước triển khai, thời gian thực hiện, phương tiện thực hiện, kết quả đạt được và nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

Khởi động (4 – 5 phút)

- HS xem clip.

- GV cho HS xem 1 clip ngắn về vai trò của nước:

https://www.youtube.com/watch?

v=mDrKathOBEU&t=28s

(GV chỉ cho xem đoạn đầu clip về vai trò của nước).

- GV hỏi:

+ Clip vừa rồi nói đến điều gì? + Clip vừa rồi nói đến vai trò của nước đối sự sống.

+ Em hãy nhắc lại một số vai trò của nước

71

mà em vừa được xem.

+ Nước làm môi trường sống của các loài động vật, thực vật ở dưới nước.

+ Nước để tưới cây, giúp cây lớn lên.

+ Nước để tắm, rửa mặt, vệ sinh.

+ Nước để uống, nấu ăn, giặt đồ.

+ Nước giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh. - GV mời lớp nhận xét. - HS nhận xét. - GV nhận xét.

- GV hỏi: - HS lắng nghe và trả lời theo cảm nhận ban đầu.

Hôm nay chúng ta sẽ đến với dự án học tập: “Nước và chung tay vì nguồn nước sạch để tìm hiểu về một số vấn đề như:

Nước có những vai trò quan trọng như thế. Vậy theo em, nước có những tính chất gì? Nước hiện nay có đang bị ô nhiễm hay không? Làm cách nào để bảo vệ môi trường nước xung quanh ta?

* Nhiệm vụ 1: đề xuất, lựa chọn câu hỏi và thảo luận cách thực hiện. (5–7 phút) - HS thảo luận nhóm, viết vào bảng nhóm các câu hỏi của nhóm mình.

- Kết quả mong đợi:

- GV chia lớp thành 10 nhóm, mỗi nhóm 3 - 4 bạn. + Nước có những tính chất gì?

- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề:

+ Thực trạng ô nhiễm nước hiện nay là gì?

+ Biện pháp để bảo vệ nguồn nước sạch.

Với chủ đề “Nước và chung tay vì nguồn nước sạch”, nhóm em có những câu hỏi, thắc mắc nào muốn đặt ra không? Hãy viết chúng vào bảng nhóm.

- GV yêu cầu HS đặt ra ít nhất 3-4 câu hỏi.

- GV nhận xét, khái quát hóa và bổ sung các câu hỏi của nhóm HS và đưa ra hệ thống câu hỏi cho HS:

- GV yêu cầu mỗi nhóm HS lựa chọn 1 câu hỏi sau đây để thực hiện:

72

1. Làm thế nào để biết được nước có hay không có màu, mùi, vị?

2. Làm thế nào để biết được nước có hình dạng nhất định hay không?

3. Làm thế nào để biết được nước chảy từ trên cao xuống thấp hay ngược lại?

4. Làm thế nào để biết được nước có chảy lan ra khắp mọi phía hay không?

5. Làm thế nào để biết được nước có thấm qua được một số vật và hòa tan được một số chất hay không?

6. Làm thí nghiệm cho thấy sự chuyển thể của nước. Nước ở thể nào có hình dạng nhất định? Nước ở thể nào không có hình dạng nhất định? Vẽ sơ đồ mô tả sự chuyển thể của nước.

7. Vẽ trên giấy A0 sơ đồ mô tả vòng tuần hoàn của nước. Giải thích sơ đồ ấy.

8. Nêu một số vai trò của nước đối với đời sống, sinh hoạt và sản xuất của người; đối với sự sống của động vật, thực vật. Báo cáo bằng clip.

9. Làm clip trình bày thực trạng ô nhiễm nguồn nước xung quanh em. Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp để bảo vệ nguồn nước sạch.

10. Sử dụng powerpoint giải thích tại sao chúng ta cần phải tiết kiệm nước. Nêu những biện pháp để sử dụng tiết kiệm nước mà em biết.

- HS thảo luận nhóm.

- GV cho HS thảo luận nhóm 5 phút nhiệm vụ được giao. (4-5 phút)

- GV mời đại diện HS trình bày cách làm của nhóm mình. (8-10 phút) - Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.

73

+ Đối với các nhiệm vụ 1 – 6, GV hỏi HS:

Nhóm em sẽ làm những cách nào? Mô tả cách thức thực hiện. (làm thí nghiệm; trải nghiệm, quan sát từ video, thực tế; dự đoán,...) Cách nào dễ thuyết phục người khác nhất?

Nhóm em cần chuẩn bị những gì để thực hiện cách ấy?

Kết quả dự kiến sau khi thực hiện cách ấy là gì?

- HS thảo luận với GV.

- GV góp ý, nhận xét ưu, nhược điểm các sáng kiến của HS. - Kết quả mong đợi:

+ Đối với các nhiệm vụ 6 – 7, GV hỏi HS:

Nhóm em có thể tham khảo sơ đồ chuyển thể của nước, vòng tuần hoàn của nước trong SGK môn Khoa học 4.

Nhóm em sẽ vẽ sơ đồ như thế nào?

1. Dùng 4 cốc thủy tinh trong suốt chứa các chất lỏng khác nhau: nước, sữa, sting, nước muối. Sau đó lần lượt quan sát màu sắc, nếm vị, ngửi mùi và ghi chép lại các kết quả. Từ đó đi đến kết luận cốc chứa chất lỏng không màu, không mùi, không vị chính là nước.

Vẽ trên giấy hay trên bảng nhóm? Có trang trí gì không?

Chú thích những gì? Tên sơ đồ là gì?

Giải thích nội dung của sơ đồ đó như thế nào?

+ Đối với các nhiệm vụ 8 - 10, GV hỏi HS:

2. Dùng các vật đựng có hình dạng khác nhau như: tô, ly, chén, dĩa, chai lọ,...và đổ nước vào. Quan sát thấy nước không có một hình dạng nhất định mà hình dạng của nước phụ thuộc vào hình dạng của vật chứa nước.

Các em quan sát, liên hệ trong gia đình, cộng đồng xung quanh nơi em ở về vai trò của nước, thực trạng ô nhiễm môi trường nước, tiết kiệm nước. Từ đó, đề xuất các biện pháp.

Trình bày sản phẩm vào bảng nhóm hoặc A0.

3. Lấy một cái chậu rỗng đặt trên bàn và một bình nước. Chốc bình nước từ trên cao xuống chậu chứa, ta thấy nước chảy từ trên cao xuống thấp. Như vậy trong điều kiện bình thường, không có lực đẩy lên hoặc lực hút, nước sẽ chảy từ cao xuống thấp.

4. Lấy một cái dĩa to hoặc một cái mân hay vật dụng có hình dáng tương tự. Ta đổ nước lên mặt dĩa/mân ấy và thấy nước chảy lan ra khắp mọi phía.

74

5. Dùng một mảnh vải, bông gòn, nilon, tấm kính thủy tinh bịt, chặt ở miệng một cái ly rỗng. Đổ nước qua các chất liệu ấy, ta thấy nước thấm qua vải, bông gòn; không thấm qua nilon, tấm kính. Như vậy, nước thấm qua một số vật và không thấm qua một số vật.

Dùng 3 ly thủy tinh trong suốt chứa nước. Bỏ vào 3 ly với 3 chất khác nhau: đường, gạo, sỏi, bột sắn. Hòa tan các chất trên trong nước, ta thấy nước hòa tan được đường, bột sắn; không hòa tan được gạo, sỏi. Như vậy, nước có thể hòa tan được một số chất và không hòa tan được một số chất.

6. Dùng cồn đun nóng cốc đựng đá, ta thấy khi bị nóng lên, nước từ thể rắn (đá) chuyển sang thể lỏng (nước đá bị tan ra).

Dùng cồn đun một cốc nước, ta thấy khi nước được đun đến một nhiệt độ nhất định, nước sẽ từ thể lỏng chuyển sang thể khí (bay hơi).

- Tham khảo cách vẽ sơ đồ chuyển thể của nước trong SGK Khoa học 4.

7. Vận dụng kiến thức, kĩ năng thiết kế sơ đồ trên powerpoint và tham khảo sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong SGK môn Khoa học 4.

8, 9, 10. HS quan sát, liên hệ trong gia đình, cộng đồng xung quanh nơi em ở về vai trò của nước, thực trạng ô nhiễm môi trường nước, tiết kiệm nước. Từ đó, đề xuất các biện pháp.

- Đối với nhiệm vụ 9, HS có thể sử dụng phần mền Proshow Producer để làm clip.

75

- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng thiết kế sơ đồ trên powerpoint để thực hiện nhiệm vụ 10.

+ Từ những gợi ý, hướng dẫn của GV, HS lập ra bản kế hoạch công việc cho nhóm mình. - GV góp ý hoàn thiện bản kế hoạch.

* Nhiệm vụ 2: Thiết kế mô hình sản phẩm “Bình lọc nước”. (8-10 phút) - Sử dụng bình lọc nước.

- GV hỏi: Muốn có nước sạch để uống, người ta thường làm như thế nào?

- Gia đình bạn nào đã có bình lọc nước? - HS giơ tay nếu trả lời có và ngược lại.

- Nếu trong điều kiện gia đình em không có bình lọc nước, em sẽ làm thế nào? - Mong đợi câu trả lời của HS: tự thiết kế mô hình bình lọc nước.

- Các em có thể tạo ra mô hình bình lọc nước để sử dụng trong gia đình mình.

- HS lắng nghe.

- GV chiếu mô hình bình lọc nước cho HS xem.

- 6 lớp: - GV hỏi: Bình lọc nước trong hình có mấy lớp, đó là những lớp nào?

+ Nước ao, hồ

+ Sỏi

+ Cát

+ Than hoạt tính

76

+ Vải lọc

- Vì sao người ta sử dụng chất liệu như than hoạt tính, sỏi, cát, vải lọc để lọc nước? - Vì các chất này có tác dụng lọc nước tốt.

- Theo em, muốn thiết kế bình lọc nước, chúng ta cần những vật liệu, dụng cụ gì?

+ Vỏ bình nước, 5 đáy bình nước được cắt và đục các lỗ, cát, sỏi, than hoạt tính, vải, kéo, dao, dây buộc, thước kẻ, bút, vòi nước.

- Gồm bước: - Theo em, quy trình thiết kế bình lọc nước trên bao gồm những bước nào?

- GV góp ý, chỉnh sửa các bước HS trình bày.

+ Bước 1: Dùng một cái chai nhựa có thể tích 1,5 lít , cắt đáy chai và đục một lỗ vừa phải ở nắp chai.. Sau đó, cắt 6 đáy chai, đục các lỗ nhỏ.

- GV cung cấp cho các nhóm HS các vật liệu, dụng cụ để thiết kế sản phẩm. ● Chai thể tích 1,5 lít;

● Cát, sỏi, than hoạt tính, màng lọc + Bước 2: Đục 1 lỗ ở đầu bình 1,5l, chốc ngược xuống và dùng keo gắn vòi nước vào. (vải);

● Nước ao, hồ

● Thước kẻ, bút;

+ Bước 3: Đổ lần lượt 5 chất vào 5 đáy bình, gắn vào chai nước lớn đã cắt ở bước 1 và xếp theo thứ tự của hình trên. Nước ao, hồ

- GV yêu cầu HS thực hiện theo các bước vừa nêu.

+ Bước 4: Đổ nước bẩn vào bình đáy thứ 6 và gắn ở trên cùng bình lọ. Cứ thế, chúng ta thu hoạch nước sạch từ bình lọc.

GV tổng kết tiết học. (2-3 phút) HS lắng nghe và thực hiện.

Dặn dò mỗi nhóm thực hiện 2 nhiệm vụ vừa được giao: làm thí nghiệm, trả lời các câu hỏi và thiết kế bình lọc nước trong 2 tiết học tiếp theo, tiết thứ 3, 4 sẽ báo cáo kết quả.

Các nhóm mang đầy đủ theo dụng cụ theo bản kế hoạch.

GV có thể trích quỹ lớp hoặc kêu gọi PH đóng góp để mua cho HS một số đồ dùng cần thiết cho việc làm sản phẩm.

Giai đoạn 2. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát

77

− Thời gian: 3 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm (thí nghiệm,

báo tường,..).

− Trình bày được một số tính chất của nước.

− Trình bày được vai trò của nước.

− Vẽ và mô tả được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước bằng các thuật ngữ bay hơi,

ngưng tụ, đông đặc, nóng chảy.

− Chú thích được tên sơ đồ: “Vòng tuần hoàn của nước”.

− Quan sát thực tế và nêu được một số nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và

cách bảo vệ nguồn nước sạch.

− Làm được thí nghiệm làm sáng tỏ các tính chất của nước và sự chuyển thể của

nước.

− Từ kết quả quan sát, thí nghiệm rút ra được nhận xét, kết luận về các tính chất

của nước.

− Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành

viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

B. Nội dung dạy học − HS thực hiện các công việc theo kế hoạch đề ra.

− Thiết kế mô hình sản phẩm “Bình lọc nước”. − GV hỗ trợ, hướng dẫn HS trong quá trình thực hiện.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt − Hoạt động nhóm của HS trên lớp để làm các nhiệm vụ.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được − Tham gia và thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiến độ công việc.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

- HS hát.

- GV khởi động lớp bằng bài hát: Chú voi con ở Bản Đôn. (2-3 phút)

78

- GV mời HS làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm của nhóm. (90-100 phút)

- Nhóm HS làm thử thí nghiệm, quan sát, ghi chép hiện tượng xảy ra. Phát hiện các rủi ro, khó khăn trong quá trình thực hiện thí nghiệm. - GV hỗ trợ trong quá trình HS làm sản phẩm của nhóm.

- Nhóm HS vẽ sơ đồ tham khảo thông tin trong SGK và tư liệu tự tiềm kiếm, hoàn thành sản phẩm trên giấy A0 hoặc bảng nhóm, chú ý về: bố cục, hình vẽ, màu sắc, hình ảnh, chú thích, tên sơ đồ. Chuẩn bị bài thuyết trình sản phẩm.

- Các nhóm làm về vai trò của nước, ô nhiễm nước và tiết kiệm nước quan sát thực tế tại nhà, xung quanh nơi ở để liệt kê các biểu hiện, nêu nguyên nhân, hậu quả, cách khắc phục. Hoàn thành sản phẩm trên giấy A0 dưới dạng tóm tắt. Khuyến khích sơ đồ hóa, hình ảnh hóa, hạn chế viết quá nhiều chữ trên poster. Chuẩn bị bài thuyết trình sản phẩm.

- HS tiếp tục thiết kế sản phẩm “Bình lọc nước”.

GV tổng kết tiết học. (2-3 phút) HS lắng nghe và thực hiện.

Dặn dò các nhóm chuẩn bị báo cáo sản phẩm trong 2 tiết học tiếp theo.

Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− Trình bày được một số tính chất của nước.

− Trình bày được vai trò của nước.

− Trình bày được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước, sơ đồ chuyển thể của nước.

− Trình bày được một số nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách bảo vệ

nguồn nước sạch.

79

− Làm được thí nghiệm làm sáng tỏ các tính chất của nước và sự chuyển thể của

nước.

− Từ kết quả quan sát, thí nghiệm rút ra được nhận xét, kết luận về các tính chất

của nước.

B. Nội dung dạy học − HS báo cáo sản phẩm của nhóm đã thực hiện.

− Báo cáo mô hình sản phẩm “Bình lọc nước”.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt − Hoạt động nhóm của HS trên lớp để làm các nhiệm vụ.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được

− Tham gia và thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiến độ công việc.

− Đánh giá sản phẩm của HS theo các bảng đánh giá dưới đây:

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO SƠ ĐỒ SỰ CHUYỂN THỂ CỦA NƯỚC

(Dành cho GV)

Nhóm được đánh giá:…………………………………………………………….

Mục ĐG

Điểm

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Nội dung

Sử dụng được các từ đông đặc, nóng chảy, thăng hoa, hóa

hơi, ngưng tụ phù hợp để diễn tả sự chuyển thể của 3 trạng

thái rắn, lỏng, khí (4đ)

Mô tả, giải thích đúng nội dung của sơ đồ (2đ)

Trình bày

Vẽ được các mũi tên, đúng chiều diễn tả các quá trình

chuyển thể (3đ)

Sáng tạo trong cách trình bày (1đ)

Tổng

10

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO SƠ ĐỒ VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC

(Dành cho GV)

80

Nhóm được đánh giá:………………………………………………………………

Mục ĐG

Điểm

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Nội dung

Sử dụng được các từ bay hơi, ngưng tụ, mưa phù hợp

để diễn tả vòng tuần hoàn của nước(4đ)

Mô tả, giải thích đúng nội dung của sơ đồ (2đ)

Trình bày

Vẽ được các mũi tên, đúng chiều diễn tả các quá trình

chuyển thể (3đ)

Sáng tạo trong cách trình bày (vẽ, xé dán hình ảnh,

làm thủ công..) (1đ)

Tổng

10

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

(Dành cho GV)

Nhóm được đánh giá:………………………………………………………………

Mục ĐG

Điểm

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Nội dung

Thực hiện thành công thí nghiệm, phù hợp với kết luận

khoa học rút ra (4đ)

Rút ra được kết luận khoa học sau thí nghiệm (2đ)

Trình bày

Có sử dụng các dụng cụ. (1đ)

Biết tận dụng những vật dụng tái chế, bảo vệ môi trường

(0,5đ)

Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu (1.5đ)

Trả lời phản biện tốt (1đ)

Tổng

10

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CLIP CỦA HỌC SINH

(Dành cho Ban Giám khảo)

81

Nhóm được đánh giá:………………………………………………………………….

Họ và tên Ban Giám khảo: .............................................................................................

Mục ĐG

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Điểm

Trình bày được thực trạng ô nhiễm nguồn nước xung quanh em.

(2,5đ)

Nội dung

Nêu được nguyên nhân, hậu quả và biện pháp để bảo vệ nguồn

nước sạch. (2,5đ)

Có âm thanh (nhạc, lồng tiếng, thuyết minh) rõ ràng (2đ)

Có hình ảnh sống động (1đ)

Có chèn, sử dụng clip khác (0.5đ)

Hình thức

Font chữ, màu chữ phù hợp với màu nền của slide (0.5đ)

Đúng chính tả, ngữ pháp (1đ)

Tổng

10

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CLIP CỦA HỌC SINH

(Dành cho Ban Giám khảo)

Nhóm được đánh giá:……………………………………………………….

Họ và tên Ban Giám khảo: ...............................................................................

Điểm

Mục ĐG

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Trình bày được một số vai trò của nước đối với đời sống,

Nội dung

sinh hoạt và sản xuất của người; đối với sự sống của động

vật, thực vật (5đ)

Có âm thanh (nhạc, lồng tiếng, thuyết minh) rõ ràng (2đ)

Có hình ảnh sống động (1đ)

Có chèn, sử dụng clip khác (0.5đ)

Hình thức

Font chữ, màu chữ phù hợp với màu nền của slide

(0.5đ)

Đúng chính tả, ngữ pháp (1đ)

82

Tổng

10

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO (POWERPOINT)

(Dành cho Ban Giám khảo)

Nhóm được đánh giá:………………………………………………………………..

Họ và tên Ban Giám khảo: ..........................................................................................

Mục ĐG

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Điểm

Giải thích được tại sao chúng ta cần phải tiết kiệm nước. (2,5đ)

Nội dung

Nêu được những biện pháp để sử dụng tiết kiệm nước mà HS biết.

(2,5đ)

Có slide mở đầu (0.5đ)

Có slide nội dung tổng quát (1đ)

Có slide kết thúc (0.5đ)

Hình thức

Font chữ, màu chữ phù hợp với màu nền của slide (0.5đ)

Câu từ ngắn gọn, dấu câu hợp lý (0.5đ)

Số dòng, số chữ trong một slide hợp lý (0.5đ)

Sử dụng âm thanh/hình ảnh/video phù hợp để minh họa (0,5đ)

Sử dụng hiệu ứng chuyển tiếp giữa các slide hợp lí (1đ)

Tổng

10

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

- HS hát.

- GV khởi động lớp bằng bài hát: Em yêu trường em. (2-3 phút)

- Đại diện nhóm lên bốc thăm.

- GV mời các nhóm bốc thăm số thứ tự cáo cáo. (60-64 phút)

- Các lá thăm có đánh số từ 1 – 10 tương ứng. - HS lần lượt báo cáo các thí nghiệm powerpoint, clip và sản phẩm “Bình lọc nước” của nhóm.

+ Nhóm 1: Làm thí nghiệm.

- GV ghi STT các lá thăm tương ứng với nhóm lên bảng. Kết luận mong đợi: nước không có

83

màu, không mùi, không vị. - GV mời HS báo cáo sản phẩm của mình.

+ Nhóm 2: Làm thí nghiệm.

Kết quả mong đợi: nước không có hình dạng nhất định.

+ Nhóm 3: Làm thí nghiệm.

Kết quả mong đợi: nước chảy từ cao xuống thấp.

+ Nhóm 4: Làm thí nghiệm.

Kết quả mong đợi: nước chảy lan ra khắp mọi phía.

+ Nhóm 5: Làm thí nghiệm.

Kết quả mong đợi: nước thấm qua một số vật và hòa tan một số chất.

+ Nhóm 6: Làm thí nghiệm và báo cáo sơ đồ mô tả sự chuyển thể của nước.

Kết quả mong đợi: Nước có thể tồn tại ở thể lỏng, thể khí (hơi) và thể rắn. Nước ở thể lỏng và thể khí không có hình dạng nhất định. Nước ở thể rắn (nước đá) có hình dạng nhất định.

Sơ đồ sự chuyển thể của nước:

+ Nhóm 7: Báo cáo sơ đồ vòng tuần hoàn của nước.

Kết quả mong đợi:

84

+ Nhóm 8: Trình bày một số vai trò của nước đối với đời sống, sinh hoạt và sản xuất của người; đối với sự sống của động vật, thực vật.

Kết quả mong đợi:

- Nước chiếm phần lớn trọng lượng cơ thể người, động vật, thực vật. Mất từ mười đến hai mươi phần trăm (10- 20%) nước trong cơ thể, sinh vật sẽ chết.

- Nước giúp cơ thể hấp thụ những chất dinh dưỡng hòa tan và tạo thành các chất cần cho sự sống của sinh vật.

- Nước giúp cơ thể thải ra các chất thừa, chất độc hại.

- Nước còn là môi trường sống của nhiều động vật và thực vật.

- Ngành công nghiệp cần nhiều nước để sản xuất các sản phẩm.

- Ngành trồng trọt sử dụng nhiều nước nhất (lớn hơn từ 5 – 6 lần lượng nước sử dụng trong công nghiệp và sinh hoạt).

+ Nhóm 9: Trình bày thực trạng ô nhiễm nguồn nước xung quanh nơi ở của HS, nguyên nhâ, hậu quả và biện

85

pháp để bảo vệ nguồn nước sạch.

Kết quả mong đợi:

- Thực trạng: hiện nay, các nguồn nước, kênh rạch, sông ngòi, ao hồ quanh các nhà máy, nơi sinh hoạt công cộng ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn.

- Nguyên nhân:

Gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn chưa cao…

- Hậu quả:

Khi chung sống với nguồn nước ô nhiễm, con người dễ bị mắc các bệnh liên quan đến vấn đề về da, tiêu hóa, tiêu chảy và nguy cơ mắc bệnh ung thư là khá cao.

Ô nhiễm nước còn gây tổn thất nghiêm trọng tới kinh doanh, sản xuất (trồng lúa, hoa màu), chăn nuôi và thủy sản…

- Biện pháp khắc phục:

Cần xử lí nước thải công nghiệp, sinh hoạt cẩn thận, kĩ càng trước khi đưa ra nguồn nước chung, sông ngòi, ao hồ,...

Nâng cao ý thức của người dân, nhà quản lí các nhà máy về việc không thải chất bẩn xuống nguồn nước.

Xử phạt nghiêm minh những trường hợp thải chất bẩn xuống nguồn nước sạch.

+ Nhóm 10: Giải thích vì sao chúng ta cần phải tiết kiệm nước. Trình bày

86

những biện pháp để sử dụng tiết kiệm nước mà HS biết.

Kết quả mong đợi:

- Chúng ta cần phải tiết kiệm nước vì:

Tiết kiệm nước để người khác có nước dùng.

Tiết kiệm nước là tiết kiệm tiền của.

Nước sạch không phải tự nhiên mà có. Nước sạch phải mất nhiều tiền và công sức của nhiều người mới có.

- Việc cần làm để tiết kiệm nước là:

- Mỗi nhóm báo cáo xong, các nhóm khác lắng nghe, phản biện và nhận xét. Lấy nước đủ dùng khi vệ sinh cơ thể, tưới cây, sinh hoạt. - GV nhận xét. Tận dụng nước rửa rau để tưới cây.

Tắt nước khi không sử dụng.

- Các nhóm trả lời phản biện.

GV tổng kết tiết học. (2-3 phút) HS lắng nghe.

Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− Liệt kê được các tính chất của nước.

− Nêu được vai trò của nước.

− Trình bày được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước, sơ đồ chuyển thể của nước.

− Trình bày được một số nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách bảo vệ

nguồn nước sạch.

− Trình bày được sự cần thiết phải tiết kiệm nước và phải tiết kiệm nước.

B. Nội dung dạy học − GV tổng kết, hợp thức hóa kiến thức HS vừa tìm được.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt

87

− Kiến thức khoa học, rõ ràng về nước, sự ô nhiễm nước, tiết kiệm nước và bảo vệ

môi trường nước.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được − Hiểu biết chính xác, khoa học, đầy đủ.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

- HS hát.

- GV khởi động lớp bằng bài hát: Trái đất này là của chúng mình. (2-3 phút)

Thời gian: 27-30 phút

Qua việc tìm hiểu, làm thí nghiệm, nghiên cứu của các nhóm, chúng ta sẽ tổng kết lại một số kiến thức như sau:

- Nước có những tính chất gì?

- Nước có những tính chất: không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định, chảy từ trên cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hòa tan một số chất.

- GV nhận xét. - HS nhận xét.

- Nước tồn tại ở những thể nào? - Nước tồn tại ở 3 thể: rắn, lỏng, khí.

- Ở thể nào, nước có hình dạng nhất định? Ở thể nào, nước không có hình dạng nhất định? - Ở thể lỏng và thể khí, nước không có hình dạng nhất định. Ở thể rắn, nước có hình dạng nhất định.

- GV nhận xét. - HS nhận xét.

GV chiếu sơ đồ sự chuyển thể của nước lên bảng.

- GV mời 1 HS trình bày nội dung sơ đồ.

- GV nhận xét.

- HS trình bày: nước ở thể rắn (đá) nóng chảy thành thể lỏng. Khi bị nung nóng tới một nhiệt độ nhất định, nước sẽ bay hơi thành khí. Hơi nước ngưng tụ sẽ trở về trạng thái lỏng. Nước ở trạng thái lỏng

88

bị làm lạnh sẽ đông đặc thành thể rắn (đá). Như vậy, ba thể rắn, lỏng, khí của nước chuyển đổi cho nhau khi nhiệt độ thay đổi.

- HS nhận xét.

- HS trình bày:

- GV chiếu sơ đồ “Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên”, mời 1 HS trình bày nội dung của sơ đồ.

+ Mây được hình thành: Nước sông dưới tác động của ánh sáng mặt trời, bay hơi vào không khí. Khi lên cao, gặp lạnh, hơi nước biến thành những hạt nhỏ li ti. Và ở trên cao, những hạt nước hợp lại với nhau thành những đám mây.

+ Khi những đám mây tiếp tục bay lên cao, càng lên càng lạnh, nhiều hạt nước nhỏ hợp thành các hạt nước lớn hơn, trĩu nặng và rơi xuống thành mưa.

- GV nhận xét.

+ Nước bay hơi từ sông, hồ, biển… vào không khí. Khi gặp lạnh tạo những hạt nước nhỏ li ti, những hạt nước ấy kết lại những những đám mây. Đám mây càng bay lên cao càng lạnh và tạo thành những giọt nước lớn, trĩu nặng và rơi xuống thành mưa. Những giọt mưa lại trở về với sông, hồ, biển.

- HS nhận xét.

- Nước có vai trò gì đối với đời sống, sinh hoạt và sản xuất của người; đối với sự sống của động vật, thực vật?

- Nước chiếm phần lớn trọng lượng cơ thể người, động vật, thực vật. Mất từ mười đến hai mươi phần trăm (10-20%) nước trong cơ thể, sinh vật sẽ chết.

- Nước giúp cơ thể hấp thụ những chất dinh dưỡng hòa tan và tạo thành các chất cần cho sự sống của sinh vật.

- Nước giúp cơ thể thải ra các chất thừa, chất độc hại.

- Nước còn là môi trường sống của nhiều động vật và thực vật.

89

- Ngành công nghiệp cần nhiều nước để sản xuất các sản phẩm.

- Ngành trồng trọt sử dụng nhiều nước nhất (lớn hơn từ 5 – 6 lần lượng nước sử dụng trong công nghiệp và sinh hoạt).

- HS nhận xét.

- GV nhận xét.

- GV cho HS xem 1 clip ngắn về thực trạng ô nhiễm môi trường nước hiện nay.

https://www.youtube.com/watch?

v=1VldYURS0cU

- HS trình bày.

- Em hãy nêu những biện pháp nào để giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước xung quanh nơi ở của em? - HS nhận xét.

- GV nhận xét.

- Vì sao chúng ta cần phải tiết kiệm nước? - Chúng ta cần phải tiết kiệm nước vì:

- GV cho HS xem clip về những cách tiết kiệm nước.

https://www.youtube.com/watch? + Phải tốn nhiều công sức, tiền của mới có nước sạch để dùng. Vì vậy, không được lãng phí nước.

v=qefRbSNGjqA

+ Tiết kiệm nước là để dành tiền cho mình và cũng là để có nước cho nhiều người khác được dùng. - Em hãy kể tên những việc làm để tiết kiệm nước trong clip vừa xem.

- HS kể tên. - GV nhận xét.

- HS nhận xét.

GV tổng kết tiết học. (2-3 phút) HS lắng nghe.

Giai đoạn 3.3. Kết thúc dự án – Hoạt động trải nghiệm

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− Thực hiện được và vận động được những người xung quanh cùng bảo vệ nguồn

nước và sử dụng nước tiết kiệm.

90

− Có ý thức tiết kiệm nước trong nhà trường.

B. Nội dung dạy học − GV hướng dẫn, tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động tiết kiệm nước và tuyên

truyền tiết kiệm nước trong nhà trường.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt − Những việc làm tiết kiệm nước trong trường học.

− Những poster tuyên truyền tiết kiệm nước của HS.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được − Việc làm thể hiện được ý thức tiết kiệm nước của HS.

− Poster có nội dung tuyên truyền, nâng cao ý thức tiết kiệm nước, hình thức có

tính thẩm mĩ.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

- HS hát.

- GV khởi động lớp bằng bài hát: Mái trường mến yêu. (2-3 phút)

Thời gian: 27-30 phút.

- Tắt nước ở nhà vệ sinh khi không sử dụng.

- Theo các em, chúng ta nên làm gì để tiết kiệm nước trong trường học của mình? - Lấy nước đủ dùng.

- Tiết kiệm nước khi tưới cây xanh.

- Thầy/Cô mong rằng các em có thể làm tốt những việc các em vừa nêu để nước sạch trong trường và gia đình được tiết kiệm nhé.

- Làm các poster tuyên truyền tiết kiệm nước và dán ở nhiều nơi: nhà vệ sinh, bảng thông tin của trường, ở tường của các lớp học.

- Không chỉ bản thân cần biết tiết kiệm nước, chúng ta hãy làm những việc tuyên truyền, lan rộng ý thức tiết kiệm nước với những người xung quanh. Vậy các em sẽ làm gì để tuyên truyền việc tiết kiệm nước với các bạn HS trong trường chúng ta?

- Như vậy, chúng ta nên thiết kế một poster tuyên truyền những việc làm tiết kiệm nước đến mọi người xung quanh nhé.

- GV chia lớp thành 7 nhóm, mỗi nhóm 5

91

bạn.

- GV yêu cầu mỗi nhóm vẽ hình ảnh, chữ, trang trí, tô màu,...poster tuyên truyền những việc cần làm để tiết kiệm nước.

- HS thực hiện. - Sản phẩm sẽ được in ra để trưng bày ở bảng tin của trường, nơi trưng bày báo tường, một số lớp học, nhà vệ sinh. - HS dán poster ở các nơi đã dự tính.

HS lắng nghe và thực hiện. GV tổng kết tiết học. (2-3 phút)

2.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Xuất phát từ mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài, từ hệ thống cơ sở lí luận về dạy học dự án và tham khảo một số tài liệu nghiên cứu, tác giả đã xác định được mục đích thiết kế sản phẩm, nguyên tắc và quy trình thiết kế các dự án học tập môn Khoa học 4 thuộc Chương trình GDPT môn Khoa học 2018. Theo đó, việc thiết kế sản phẩm đề tài cần đảm bảo hai mục đích: góp phần hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực chung, năng lực khoa học tự nhiên và một số năng lực cốt lõi của dạy học dự án mang lại; bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho GV tiểu học về dạy học dự án môn Khoa học theo chương trình mới. Bên cạnh đó, khi thiết kế cần phải đảm bảo 05 nguyên tắc, đó là: đảm bảo về mục tiêu, nội dung yêu cầu cần đạt của chương trình môn Khoa học 4; đảm bảo người học là trung tâm của hoạt động dạy học; đảm bảo sự gắn kết với thực tiễn; đảm bảo có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong quá trình dạy học và đảm bảo tính khả thi. Và cuối cùng, việc thiết kế dự án học tập môn Khoa học 4 có thể thực hiện theo quy trình 07 bước: xác định mục tiêu dạy học dự án; xác định nội dung và tên dự án; xác định thời gian; xác định các hoạt động dạy học; xác định phương tiện, đồ dùng dạy học; xác định cách thức đánh giá dự án và xác định các tài liệu tham khảo cho HS.

Từ việc xác định mục đích, nguyên tắc và quy trình, tác giả đã thiết kế được 10 dự án học tập môn Khoa học 4 theo Chương trình GDPT môn Khoa học 2018 bao gồm: dự án “Âm thanh và cuộc sống”, “Chuỗi thức ăn trong tự nhiên”, “Dinh dưỡng ở người”, “ Khám phá nhiệt”, “Khám phá về nấm”, “ Không khí trong đời sống”, “Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng và phòng tránh đuối nước”, “Nhu cầu sống của thực vật và động vật”, “Những bí mật của ánh sáng”, “Nước và chung tay vì nguồn nước sạch”. Số tiết của mỗi dự án học tập này được tính toán hợp lí và tuân thủ theo số tiết quy định cho mỗi mạch nội dung môn Khoa học 4 trong Chương trình GDPT môn Khoa học 2018.

92

Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC 4 MÀ ĐỀ TÀI ĐÃ THIẾT KẾ

3.1. GIỚI THIỆU VỀ VIỆC THỰC NGHIỆM

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Việc thực nghiệm sư phạm dự án “Khám phá nhiệt” nhằm kiểm tra hiệu quả của dự án học tập khi vận dụng vào thực tế, từ đó góp phần đánh giá và hiệu chỉnh về mục tiêu, tiến trình hoạt động, phương tiện, hình thức tổ chức của dự án học tập được thực nghiệm nói riêng và các dự án học tập còn lại của công trình nói chung. Đồng thời, dạy học thực nghiệm là cơ hội để đón nhận những đánh giá từ GV chủ nhiệm lớp thực nghiệm về cách xây dựng KHDH, cách thức tổ chức lớp học sau khi kết thúc tiến trình dự án.

Thực nghiệm sư phạm còn giúp kiểm tra tính khả thi của các dự án học tập, xem xét việc đảm bảo nội dung dạy học có phù hợp với nhận thức, khả năng giải quyết vấn đề của HS lớp 4 hay không và nhận diện những khó khăn, rủi ro đã gặp phải trong quá trình dạy học.

Ngoài ra, việc thực nghiệm còn góp phần chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài: dạy học theo các dự án học tập môn Khoa học 4 (chương trình GDPT môn Khoa học ở tiểu học) có thể mang lại hiệu quả trong việc phát huy, nâng cao tính chủ động, tính cực, khả năng làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, trao đổi, trình bày và năng lực giải quyết vấn đề của HS.

3.1.2. Nội dung thực nghiệm

Tác giả đã thực nghiệm dự án “Khám phá nhiệt”, một trong 10 dự án học tập mà đề tài đã thiết kế. Dự án giúp HS tự kiến tạo kiến thức về nhiệt độ, sự truyền nhiệt, các vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém, ứng dụng của nhiệt trong đời sống; giúp HS có kĩ năng thiết kế mô hình “nhiệt kế an toàn”, nhằm hình thành kiến thức cho HS về nguyên lí hoạt động của nhiệt kế rượu - dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của chất lỏng. Dự án góp phần hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm; năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác; một số năng lực đặc thù môn Khoa học và năng lực đặc thù môn Công nghệ. Dự án là sản phẩm tích hợp giữa kiến thức, năng lực khoa học tự nhiên môn Khoa học và kiến thức, năng lực công nghệ môn Công nghệ lớp 4.

3.1.3. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm: HS của một lớp 4. Số HS tham gia thực nghiệm là 24/35 HS, 11 HS vắng do có việc riêng, không thể tham gia lớp học. Số HS tham gia thực nghiệm vẫn đủ để chia thành 6 nhóm, trung bình 4 HS/nhóm, đáp ứng yêu cầu của việc tổ chức lớp học theo KHDH đã thiết kế. Theo quan sát của tác giả và đánh giá của GV chủ nhiệm, HS lớp thực nghiệm đáp ứng các yêu cầu về mặt tâm lí, sinh lí để DHDA.

93

Đối tượng tham gia đánh giá sau khi kết thúc dự án: 24 HS lớp thực nghiệm và

GV chủ nhiệm - cô VTC.

Thời gian thực nghiệm: 5 tiết, bao gồm tiết 1, 3, 4 ngày 8 và tiết 2, 3 ngày

9/4/2021.

Địa bàn thực nghiệm: Trường Tiểu học NH, thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí

Minh.

3.1.4. Cách thức triển khai thực nghiệm

Bước 1: Xác định “Khám phá nhiệt” làm dự án thực nghiệm; chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học: bài giảng powerpoint, máy tính có kết nối mạng, các đồ dùng dạy học khác đã nêu ra trong KHDH.

Bước 2: Xác định địa điểm, đối tượng dạy thực nghiệm, liên hệ Ban Giám hiệu nhà trường để xin phép; liên hệ GV chủ nhiệm, HS để nắm tình hình, thời gian tổ chức thực nghiệm.

Bước 3: Tổ chức thực nghiệm:

- Tiết 1: Giới thiệu dự án; phân chia nhóm, nhiệm vụ; hướng dẫn cách dùng nhiệt

kế rượu; các nhóm thảo luận tìm phương án giải quyết vấn đề.

- Tiết 2: Hướng dẫn thiết kế và hoàn thiện mô hình ‘”Nhiệt kế an toàn”.

- Tiết 3: Thực hiện giải quyết các nhiệm vụ, hoàn thiện sản phẩm theo nhiệm vụ

được phân chia ở tiết 1.

- Tiết 4: Báo cáo sản phẩm.

- Tiết 5: Tổng kết.

Bước 4: Khảo sát sự đánh giá của GV về KHDH, quá trình tổ chức dạy học; đánh giá hiệu quả sau tiết dạy trên đối tượng HS thực nghiệm về năng lực khoa học tự nhiên, một số năng lực cốt lõi mà DHDA mang lại; đánh giá thái độ yêu thích của HS sau khi học tập dự án. Dưới đây là bảng thống kê một số nội dung định hướng cho HS tự đánh giá. Nội dung đánh giá bao gồm đánh giá năng lực mà HS có thể đạt được sau thử nghiệm và đánh giá thái độ yêu thích của HS đối với dự án “Khám phá nhiệt”.

Biểu hiện Mã hóa Nội dung

đánh giá

NL1 HS nói được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thấp hơn. Năng lực khoa học tự nhiên NL2 HS làm được thí nghiệm để so sánh nhiệt độ giữa vật nóng và vật lạnh.

94

NL3 HS làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh. hơn.

HS làm được cho một vật nóng lên hay lạnh đi. NL4

NL5 HS làm được thí nghiệm để chứng minh nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

NL6 HS làm được thí nghiệm để kiểm tra được các vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém.

NL7 HS sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí.

NL8 HS làm được mô hình nhiệt kế bằng một số vật dụng đơn giản.

NL9 HS làm tốt các công việc mà nhóm giao cho HS trong quá trình làm các sản phẩm.

TĐYT1 HS yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì được lựa chọn nội dung nhiệm vụ để thực hiện.

TĐYT2 Thái độ yêu thích đối với dự án

HS yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì được cùng với nhóm chủ động tìm hiểu, khám phá các nội dung có trong nhiệm vụ được phân công.

TĐYT3

HS yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì được tự do suy nghĩ, trình bày các ý tưởng để làm sản phẩm.

TĐYT4 HS yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì được tự tay làm các thí nghiệm khoa học về nhiệt.

TĐYT5 HS yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì được trình bày ý tưởng, các bước để làm mô hình “Nhiệt kế an toàn”.

TĐYT6 HS yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì được làm mô hình “Nhiệt kế an toàn”.

TĐYT7 HS yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì được chia sẻ, báo cáo sản phẩm của mình trước lớp.

TĐYT8 HS cảm thấy mình phát huy được tính tích cực sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

NL1 HS cảm thấy mình phát huy được tính tích cực sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

NL2 Năng lực cốt lõi của dạy học theo dự án HS cảm thấy mình phát huy được tính chủ động sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

95

NL3 HS cảm thấy mình phát huy được tính sáng tạo sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

NL4 HS cảm thấy mình phát triển được khả năng làm việc nhóm sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

NL5 HS cảm thấy mình phát triển được khả năng chia sẻ, báo cáo trước lớp sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

Bảng 3. Thống kê một số nội dung định hướng cho học sinh tự đánh giá

Bước 5: Thống kê, viết báo cáo kết quả đạt được.

3.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BÌNH LUẬN

3.2.1. Đánh giá về phía học sinh

3.2.1.1. Đánh giá một số năng lực khoa học tự nhiên môn Khoa học mà

90.0%

79.2%

80.0%

70.0%

62.5% 62.5%

62.5%

62.5%

60.0%

50.0%

45.8%

45.8%

50.0%

41.7%

40.0%

30.0%

20.0%

10.0%

0.0%

NL1

NL2

NL3

NL4

NL5

NL6

NL7

NL8

NL9

học sinh đạt được

Biểu đồ 3.1. Đánh giá năng lực khoa học tự nhiên mà học sinh đạt được sau khi học tập dự án “Khám phá nhiệt”

Theo các số liệu của biểu đồ 3.1, từ 50% HS lớp thực nghiệm trở lên đạt được các năng lực khoa học tự nhiên NL1, NL2, NL3, NL5, NL6, NL9, cụ thể là: HS nói được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thấp hơn; HS làm được thí nghiệm để so sánh nhiệt độ giữa vật nóng và vật lạnh; HS làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn; HS làm được thí nghiệm để chứng minh nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên; HS làm được thí nghiệm để kiểm tra được các vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém và co lại khi lạnh đi và HS làm tốt các công việc mà nhóm giao cho trong quá trình làm các sản phẩm. Biểu đồ 3.1 còn cho thấy từ 41.7% đến 45.8% HS lớp thực nghiệm đạt được các năng lực

96

NL4, NL7, NL8, cụ thể là: HS làm được cho một vật nóng lên hay lạnh đi; HS sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí và HS làm được mô hình nhiệt kế bằng một số vật dụng đơn giản. Từ các số liệu trên, tác giả đưa ra một số kết luận và dự đoán sau:

- Phần lớn HS thực hiện được hoặc cảm thấy mình có khả năng làm được các thí nghiệm để đo lường, so sánh, kiểm tra một số đặc điểm, tính chất của nhiệt thông qua việc quan sát nhóm bạn làm, tự đúc kết kinh nghiệm như: đo và so sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh; kiểm tra sự truyền nhiệt từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn; kiểm tra sự nở ra và co lại của chất lỏng; nhận biết vật dẫn nhiệt, vật cách nhiệt. Các số liệu phần trăm không cao phản ánh một nhược điểm cần khắc phục của việc tổ chức dạy học nhóm trong DHDA, đó là việc phân chia các nhiệm vụ riêng lẻ và khác nhau cho mỗi nhóm có thể khiến HS của nhóm này có thể hoặc không thể làm được nhiệm vụ của nhóm khác. Do đó, sau khi một nhóm báo cáo cách thực hiện và giới thiệu sản phẩm, GV có thể yêu cầu HS các nhóm khác nêu lại các bước và thực hiện lại sản phẩm của nhóm báo cáo để đảm bảo việc hình thành và phát triển cân bằng ở tất cả các HS trong lớp về những năng lực mà mục tiêu dự án đã đề ra.

- Các nhóm còn gặp khó khăn trong việc sử dụng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ chất lỏng. Điều này nằm ngoài dự đoán của tác giả vì theo quan sát trong quá trình dạy học, HS các nhóm đều được lắng nghe cấu tạo và cách sử dụng của nhiệt kế rượu, được nhắc lại cách sử dụng và được thao tác với nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của nước nóng và nước lạnh. Bên cạnh đó, HS còn gặp khó khăn trong việc thiết kế mô hình “nhiệt kế an toàn”, có thể vì đồ dùng dạy học còn hạn chế về chất lượng, một số nhóm không hoàn thành được sản phẩm hoặc không thể làm cho chất lỏng cồn trong bầu thủy tinh dâng lên trong ống hút. Do đó một phần nguyên nhân lớn đến từ sự chuẩn bị chưa kĩ lưỡng, chu đáo về đồ dùng dạy học của tác giả khi dạy thực nghiệm. Tuy nhiên, HS các nhóm không hoàn thành sau đó đều được tham khảo sản phẩm của các nhóm hoàn thành để đúc kết kinh nghiệm.

Dưới đây là một số hình ảnh về quá trình hoạt động của HS:

Hình 3.1. Học sinh thảo luận nhóm tìm phương án giải quyết vấn đề

97

Hình 3.2. Học sinh trình bày ý tưởng giải quyết vấn đề

Hình 3.3. Học sinh thực hành đo nhiệt kế rượu

Hình 3.4. Học sinh thiết kế mô hình “Nhiệt kế an toàn”

Hình 3.5. Học sinh tiến hành làm sản phẩm nhóm

98

Hình 3.6. Học sinh báo cáo sản phẩm

3.2.1.2. Đánh giá thái độ yêu thích của học sinh đối với dự án “Khám phá

83.3%

90.0%

80.0%

62.5%

62.5%

70.0%

58.3%

54.2%

54.2%

54.2%

60.0%

50.0%

40.0%

30.0%

20.0%

10.0%

0.0%

TĐYT1

TĐYT2

TĐYT3

TĐYT4

TĐYT5

TĐYT6

TĐYT7

nhiệt”

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đánh giá thái độ yêu thích của học sinh đối với dự án thực nghiệm

Biểu đồ 3.2 cho thấy rằng trên 54% HS lớp thực nghiệm yêu thích các hoạt động của dự án học tập “Khám phá nhiệt” vì HS được: lựa chọn nội dung nhiệm vụ để thực hiện; được cùng với nhóm chủ động tìm hiểu, khám phá các nội dung có trong nhiệm vụ được phân công; được tự do suy nghĩ, trình bày các ý tưởng để làm sản phẩm; được tự tay làm các thí nghiệm khoa học về nhiệt; được trình bày ý tưởng, các bước để làm mô hình “Nhiệt kế an toàn; được làm mô hình “Nhiệt kế an toàn”; được chia sẻ, báo cáo sản phẩm của mình trước lớp. Điều đó có thể phản ánh rằng:

Thông qua các hoạt động dạy học của dự án, HS nhận thấy được một số giá trị tích cực đối với bản thân. HS đã học và làm được một điều gì đó mà các em cho là có ý nghĩa, phát triển hơn so với những gì các em đang có. Ngoài ra, trong các phiếu khảo sát đánh giá HS mà tác giả nhận được, một số HS còn bày tỏ tình cảm của mình đối với

99

quá trình học tập dự án như sau: con thấy tiết học “Khám phá nhiệt” rất vui; em thích nhất là hoạt động thiết kế “Nhiệt kế an toàn”; điều con tâm đắc nhất sau khi học xong dự án “Khám phá nhiệt” là khám phá được những thứ hay ho về khoa học; điều con tâm đắc nhất là con có thể làm nhiệt kế an toàn và phát triển ý tưởng sáng tạo; điều con tâm đắc nhất sau khi học xong dự án “Khám phá nhiệt” là các thí nghiệm, thí nghiệm giúp các bạn thực hành và giải đáp tính tò mò. Nó còn giúp chúng con hiểu bài hơn là nhìn tranh minh họa; em thích dự án “Khám phá nhiệt” vì em được chia sẻ sản phẩm của mình trước lớp; con cảm thấy phát triển được khả năng làm việc nhóm tốt hơn sau khi học xong dự án “Khám phá nhiệt”,.. Đó cũng là những điều mà tác giả mong đợi khi thiết kế dự án “Khám phá nhiệt” nói riêng và các dự án còn lại của công trình nói chung.

3.2.1.3. Đánh giá một số năng lực cốt lõi của dạy học dự án mà học sinh

80.0%

70.8%

66.7%

70.0%

58.3%

58.3%

60.0%

50.0%

37.50%

40.0%

25.00%

25.00%

30.0%

20.80%

16.70%

20.0%

6.5%

10.0%

0.0%

NL1

NL2

NL3

NL4

NL5

Năng lực đạt được

Năng lực chưa đạt được

đạt được và chưa đạt được sau khi học dự án

Biểu đồ 3.3. Đánh giá một số năng lực cốt lõi của dạy học dự án mà học sinh đạt được và chưa đạt được sau khi học dự án

Theo tác giả, một số năng lực cốt lõi của DHDA bao gồm: năng lực hoạt động học tập tích cực (NL1), chủ động (NL2), sáng tạo (NL3), năng lực làm việc nhóm (NL4), năng lực giao tiếp, chia sẻ, báo cáo trước lớp (NL5). Từ biểu đồ 3.3, tác giả thấy rằng, có 58,3% đến 70.8% số HS lớp thực nghiệm cảm thấy mình đạt được các năng lực hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, làm việc nhóm, vượt trội hơn so với số HS cảm thấy bản thân chưa đạt được những năng lực này, dao động từ 16.7% đến 25% số HS lớp thực nghiệm. Riêng năng lực giao tiếp, chia sẻ, báo cáo trước lớp, chỉ có 6.5% HS đạt được năng lực này, ít hơn 3 lần so với số HS chưa đạt được (25% HS). Lí do có thể vì số lượng HS được tham gia báo cáo hay trình bày ý tưởng còn hạn chế, chỉ một đến hai em được thực hiện các hoạt động này. Vì vậy, trong quá trình dạy học, GV nên mời HS luân phiên tham gia báo cáo, chia sẻ, trả lời câu hỏi hoặc để HS tự phân chia nhiệm vụ báo cáo, trả lời câu hỏi với nhau; tránh tình trạng một đến hai em lanh lợi, tích cực trong nhóm liên tục thực hiện các nhiệm vụ này.

100

3.2.2. Đánh giá của giáo viên chủ nhiệm về kế hoạch dạy học và quá trình

100%

90%

80%

67%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8 TC9 TC10 TC11 TC12 TC13

Điểm tổng

Điểm GVCN chấm

tổ chức dạy học dự án thực nghiệm

Biểu đồ 3.4. Điểm đánh giá của giáo viên chủ nhiệm về kế hoạch dạy học thực nghiệm‡‡

‡‡ Các chữ mã hóa trong biểu đồ 3.4 được giải thích trong bảng 4.1 ở phần Phụ lục.

Biểu đồ 3.4 cho thấy, nhìn chung 100% các tiêu chí thiết kế kế hoạch DHDA được GV chủ nhiệm lớp thực nghiệm đánh giá đạt với điểm tối đa, các tiêu chí ấy bao gồm: KHDH đã xác đinh được những kiến thức HS/SV đã biết có liên quan đến bài học; nêu được những kiến thức mới cần hình thành; GV xác định đúng mục tiêu phù hợp với phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và trình độ HS/SV; đồ dùng dạy học phù hợp và khả thi; GV xây dựng được mạng ý tưởng để lựa chọn chủ đề/vấn đề cần nghiên cứu; xác định được câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu; HS có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn (văn bản, phim ảnh, hiện vật, thực địa…); HS có thể sử dụng nhiều phương pháp (đọc tài liệu, truy cập internet, quan sát, phỏng vấn); HS lựa chọn được những thông tin tập trung vào trọng tâm của vấn đề nghiên cứu; HS giải quyết được vấn đề dựa trên các thông tin thu thập được; GV hướng dẫn được HS trình bày mạch lạc, nêu bật trọng tâm vấn đề; hình thức trình bày đa dạng (có thể là mô hình, kịch, văn bản, hát múa, phim video... sắp xếp hợp lý); tiến trình dạy học có khả năng đạt được mục tiêu bài học; tổ chức hoạt động đánh giá linh hoạt, phù hợp; kết hợp đánh giá của GV và HS/SV; HS/SV có cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau; phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lý. Riêng tiêu chí về lập kế hoạch dự án: liệt kê được các nhiệm vụ, hoạt động phải thực hiện để tìm ra câu trả lời cho vấn đề cần nghiên cứu; xác định được nhiệm vụ/hoạt động cụ thể cho từng thành viên (ai? làm gì?); đề xuất được thời gian và dự kiến được sản phẩm cho từng nhiệm vụ/hoạt động; xác định các nguồn thông tin, phương pháp, phương tiện nghiên cứu chỉ được đánh giá 67/100% (tức 2/3 điểm). Tổng

101

điểm của phiếu đánh giá là 19/20 điểm. Như vậy, tác giả nhận thấy kế hoạch DHDA thực nghiệm tạm thời được đánh giá là khả thi và hiệu quả.

Bên cạnh đó, GV chủ nhiệm lớp thực nghiệm còn đưa ra nhận xét chung về kế hoạch dạy học cũng như quá trình tổ chức dạy học trên lớp của tác giả khi GV dự giờ các tiết dạy như sau: “Dự án rất hay, GV cung cấp được nhiều kiến thức bổ ích cho HS, phù hợp với lứa tuổi của các em. HS thích thú khi tự mình thiết kế mô hình sản phẩm “Nhiệt kế an toàn” và nhiều thí nghiệm khác đã được GV hướng dẫn”. Đó là những lời động viên, khích lệ đáng quý đối với tác giả khi thiết kế, thực nghiệm sản phẩm cũng như việc thực hiện công trình này.

Dưới đây là hình ảnh phiếu đánh giá KHDH của GV chủ nhiệm lớp thực nghiệm

sau khi kết thúc tiến trình DHDA “Khám phá nhiệt:

Hình 3.7. Phiếu đánh giá kế hoạch dạy học dự án “Khám phá nhiệt” của giáo viên chủ nhiệm lớp thực nghiệm

3.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Từ việc thực nghiệm đề tài, phân tích và bình luận các kết quả đạt được, tác giả

xin được đưa ra một số nhận định sau:

Kế hoạch DHDA “Khám phá nhiệt” khi đi vào thực tiễn dạy học bước đầu mang lại những hiệu quả nhất định, giúp HS hình thành và phát triển được một số năng lực

102

khoa học tự nhiên môn Khoa học 4, năng lực cốt lõi của DHDA và đón nhận được một số tình cảm, thái độ tích cực của HS đối với dự án. Cũng từ việc thực nghiệm, tác giả đã rút ra cho bản thân một vài kinh nghiệm đáng quý trong các khâu thiết kế kế hoạch dạy học, chuẩn bị đồ dùng dạy học, tổ chức và hướng dẫn HS.

Thông qua việc thực nghiệm, tác giả nhận thấy dự án “Khám phá nhiệt” có thể áp dụng vào thực tiễn dạy học, đảm bảo tính khả thi trên đối tượng HS lớp 4. Đồng thời, GV cũng có những phản hồi tích cực, góp phần hoàn thiện các sản phẩm cho đề tài.

Việc thực nghiệm sư phạm dự án “Khám phá nhiệt” đã chứng minh được giả thuyết của đề tài. Ở một mức độ nhất định, dạy học theo dự án học tập môn Khoa học 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học 4 ở tiểu học; sản phẩm của đề tài cơ bản đã đáp ứng được một số hiệu quả cần thiết của một dự án học tập, đó là: phát huy, nâng cao tính chủ động, tính cực, khả năng làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, trao đổi, trình bày và năng lực giải quyết vấn đề của HS.

103

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu vấn đề “Thiết kế một số DAHT môn Khoa học 4 ở tiểu học (Chương trình GDPT môn Khoa học 2018), tác giả đã hoàn thành một số công việc sau:

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học dự án môn Khoa học 4 bao gồm: phân tích các khái niệm liên quan của dạy học dự án, phân biệt giữa các khái niệm chưa thống nhất về tên gọi như: “dạy học dự án”, “dạy học theo dự án”, “học tập theo dự án”,… giữa hình thức và phương pháp dạy học; tham khảo, bổ sung, đóng góp quan điểm riêng, phân tích rõ các đặc điểm, bản chất, cấu trúc, các dạng và tiến trình của dạy học dự án; khái quát nội dung chương trình môn Khoa học mới và đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của HS lớp 4 phù hợp với việc dạy học dự án. Đồng thời công trình đã xác lập cơ sở thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu của đề tài nói riêng và các nghiên cứu khác có liên quan nói chung. Bên cạnh đó, Việc GV bày tỏ sự mong đợi với sản phẩm của đề tài cho thấy công việc, sản phẩm nghiên cứu của tác giả ít nhiều mang lại một số ý nghĩa nhất định với đối với thực tiễn dạy học.Và cũng từ thực trạng dạy học dự án của GV tiểu học cho thấy cần có sự thay đổi, quan tâm nhiều hơn từ phía nhà trường và sự chủ động, tích cực, linh hoạt của GV trong việc đổi mới các phương pháp dạy học nói chung và dạy học dự án nói riêng.

Công trình đã xác định mục đích, nguyên tắc và quy trình thiết kế sản phẩm, từ đó đã thiết kế được 10 KHDH theo dạy học dự án môn Khoa học 4 với sự phong phú trong các hoạt động dạy học, bổ sung được nhiều ý tưởng dạy học có giá trị trong việc thiết kế các hoạt động dạy học dự án môn Khoa học 4 của GV.

Việc thực nghiệm dự án “Khám phá nhiệt” góp phần khẳng định tính khả thi, hiệu quả của dự án này khi áp dụng vào thực tiễn, giúp HS hình thành và phát triển được một số năng lực khoa học tự nhiên môn Khoa học 4, năng lực cốt lõi của DHDA và hình thành được những thái độ, tình cảm tốt đẹp. Đồng thời, việc thực nghiệm sư phạm đã khẳng định được giả thuyết nghiên cứu của đề tài: Việc dạy học môn Khoa học 4 (Chương trình GDPT môn Khoa học 2018) theo dạy học dự án góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học 4 ở tiểu học.

104

ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

Vì là đề tài nghiên cứu việc thiết kế một số dự án học tập cho một môn học, lớp học cụ thể của chương trình mới nên những nghiên cứu sau có thể xem xét việc thiết kế dự án học tập cho môn học khác, lớp học khác như môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3; môn Lịch sử và Địa Lí lớp 4, 5; môn Tiếng Việt; Toán,…theo chương trình GDPT 2018.

Ngoài ra, chúng ta còn có thể xem xét, nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực khác cho môn Khoa học thuộc chương trình mới như phương pháp góc, trạm, phòng tranh, dạy học trải nghiệm, dạy học theo hướng nghiên cứu khoa học, phương pháp 5E,…

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Akhmad, J., Masrukhi, M., Indiatmoko, B. (2019). The Effectiveness of the Integrated Project-Based Learning Model STEM to improve the Critical Thinking Skills of Elementary School Students. Educational Management 9 (1) (pp. 9-16).

2. Afriana, J., Permanasari, A. & Fitriani, A. (2016). Project based learning integrated to STEM to enhance elementary school’s students scientific literacy. Science Education Study Program FMIPA UNNES Semarang (2) (pp. 261-267). DOI: 10.15294/jpii.v5i2.5493.

3. Blumenfeld, P.C., Soloway, E., Marx, P.C., Krajcik, J.S., Guzdial, M., & Palincsar, A. (2011). Motivating Project - Based Learning: Sustaining the Doing, Supporting the Learning. Educational Psychologist 26 (3 & 4) (pp. 369-398).

4. Çakici, J. & Türkmen, N. (2013). An Investigation of the Effect of Project - Based Learning Approach on Children’s Achievement and Attitude in Science. The Online Journal of Science and Technology (pp. 9-17).

5. Giang, N.M., & Thơ, H.T. (2013). Giáo dục môi trường cho HS lớp 5 bằng phương pháp dạy học theo dự án. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (50) (tr. 162-175).

6. Hà, P.T. (2015). Dạy học dựa vào dự án ở lớp 4-5 cấp tiểu học (Luận án Tiến sĩ,

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội).

7. Krajcik, J.S., Czerniak, C.M. (2003). Teaching Science in Elementary and

Middle School: A Project-Based Approach. New York.

8. Krajcik, J.S., và Blumenfeld, B.C. (2009). Project Based Learning. The

Cambridge Handbook of the Learning Sciences (pp. 317-334).

9. Lih, J.C. (2008). Technology integration applied to project ‐ based learning in science. Innovations in Education and Teaching International 45 (1) (pp. 55-65). DOI:10.1080/14703290701757450.

10. Martin, D.V. (1998). Elementary Science Methods: A Constructivist Approach.

Independence.

11. Maher, D. & Yoo, J. (2017). Project based learning in the primary school

classroom. Progress in education (pp. 105 – 119).

12. Nga, N.T., Trà, N.T.T. (2010). Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3. Tạp chí Giáo dục 1 (249) (tr. 29 – 31).

106

13. Đức, N.M. (2020), Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề tích hợp “Phân bón hóa học - bạn của nhà nông”. Tạp chí Giáo dục 473 (1) (tr.28-35).

14. Phê, H. (2003). Từ điển tiếng Việt (tr. 269). NXB Đà Nẵng.

15. Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy & Trịnh Lê Hồng Phương. (2011). Dạy học dự án – Từ lí luận đến thực tiễn. Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM (28), 3.

16. Tám, T.X. (2016). Phương pháp dạy học theo dự án (Project – Based Learning).

7/9/2016, https://www.slideshare.net/TinNguyn135/day-hoc-theo-du-an

107

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên tiểu học)

Kính chào Quý Thầy/Cô!

Chúng tôi là sinh viên đến từ Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp: “Thiết kế một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học (Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)”. Dưới đây là phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên tiểu học về dạy học dự án môn Khoa học ở tiểu học. Chúng tôi rất mong nhận được sự chia sẻ của Thầy/Cô. Những thông tin mà Quý Thầy/Cô cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho việc nghiên cứu, không gây ảnh hưởng nào đến cá nhân hay đơn vị Quý Thầy/Cô đang công tác.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

I. PHẦN NỘI DUNG

1. Thầy/Cô đã từng dạy học dự án môn Khoa học ở tiểu học hay chưa?

 Chưa từng  Đã từng

- Nếu chưa từng, mong Thầy/Cô cho biết lí do vì sao Thầy/Cô chưa từng áp dụng việc tổ chức dạy học này?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

- Nếu đã từng, mong Thầy/Cô mô tả sơ lược nội dung của các dự án học tập đó.

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

2. Nếu Thầy/Cô đã từng dạy học theo dự án, Thầy/Cô nhận thấy việc tổ chức dạy học này có ưu điểm gì?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

3. Nếu Thầy/Cô đã từng dạy học theo dự án, Thầy/Cô nhận thấy việc tổ chức dạy học này có khó khăn gì?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

108

4. Xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết quan niệm của mình về khái niệm của dạy học dự án: (Đánh dấu X vào tất cả các chọn lựa mà Thầy/Cô cho là hợp lí)

 Là hình thức dạy học đòi hỏi tính tự lực cao của người học.

 Là hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở.

 Là một hình thức dạy học theo nhóm là chủ yếu.

 Là một hình thức dạy học khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình.

 Là hình thức dạy học mà người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu.

5. Xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết quan niệm của mình về đặc điểm của dạy học dự án: (Đánh dấu X vào tất cả các chọn lựa mà Thầy/Cô cho là hợp lí)

 Chủ đề dạy học dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn đời sống và thực tiễn nghề nghiệp.

 Các dự án học tập góp phần gắn liền học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội.

 Học sinh được tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.

 Nội dung dự án có thể kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, môn học với nhau nhằm giải quyết một vấn đề phức hợp.

 Các nhiệm vụ dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và phân công công việc giữa các thành viên.

 Sản phẩm của dự án có thể là thu hoạch lí thuyết hoặc sản phẩm vật chất của hoạt động thực hành, thực tiễn.

6. Mong Thầy/Cô đánh giá mức độ cần thiết của dạy học dự án với chương trình GDPT môn Khoa học 2018.

 Rất cần thiết, sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát triển các năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

 Cần thiết, sẽ hỗ trợ tốt cho việc phát triển các năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

 Ít cần thiết, ít hỗ trợ cho việc phát triển các năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

 Không cần thiết, không hỗ trợ cho việc phát triển các năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

109

7. Nếu có một số kế hoạch dạy học dự án minh họa cho môn Khoa học ở tiểu học (chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 4 2018), Thầy/Cô có mong đợi hay không?

 Rất mong đợi  Ít mong đợi

 Không mong đợi  Mong đợi

II. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Đơn vị công tác

 Thuộc phạm vi trong TP HCM  Thuộc phạm vi ngoài TP HCM

2. Đang dạy khối lớp:........................................................................................................



XIN CẢM ƠN SỰ HỖ TRỢ CỦA QUÝ THẦY/CÔ!

Dự án: KHÁM PHÁ NHIỆT

1. MÔ TẢ DỰ ÁN

● Khối lớp: 4

● Thời gian thực hiện: 5 tiết

● Tích hợp môn học: Khoa học, Công nghệ.

● Kiến thức khoa học trong dự án

Kiến thức mới Kiến thức đã học

− Nhiệt độ; sự truyền nhiệt.

- HS chưa được các kiến thức liên quan trước đó.

− Các vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém; ứng dụng trong đời sống.

- Thiết kế mô hình “Nhiệt kế an toàn”.

2. MỤC TIÊU

Sau khi học xong dự án này, học sinh sẽ có khả năng:

2.1. Phẩm chất chủ yếu

+ Trách nhiệm:

● Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

110

2.2. Năng lực chung

+ Tự chủ và tự học:

● Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm

+ Giao tiếp và hợp tác:

● Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ

thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

● Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

2.3. Năng lực đặc thù môn Khoa học

Nhận thức khoa học tự nhiên:

● Trình bày được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì

có nhiệt độ thấp hơn.

Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh:

● Làm thí nghiệm để so sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh.

● Làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật

lạnh hơn.

● Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn để giải thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.

● Làm được thí nghiệm để chứng minh nước và các chất lỏng khác nở ra

khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

● Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật dẫn nhiệt, vật dẫn nhiệt kém.

● Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật cách nhiệt, vật cách nhiệt kém.

● Sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí.

● Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hoặc kém để giải thích một số hiện tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống.

2.4. Năng lực đặc thù môn Công nghệ

● HS trình bày được cách làm mô hình “Nhiệt kế an toàn” theo mẫu

video.

● Lựa chọn và sử dụng được một số dụng cụ và chi tiết để lắp ghép được

mô hình “Nhiệt kế an toàn”.

111

3. CHUẨN BỊ

- Giáo viên:

+ Bài giảng powerpoint.

+ 06 phiếu bốc thăm thứ tự báo cáo.

+ Nước nóng, nhiệt kế.

+ Nước.

+ Ống hút có thiết diện nhỏ.

+ Cồn

+ Chai nhỏ trong suốt với cổ hẹp

+ Nhiệt kế (tùy chọn).6

- Học sinh:

+ SGK Khoa học 4.

+ Internet.

+ Ly thủy tinh, thanh sắt, thùng đá, cốc nước, chậu nước, sữa, nước muối, sting; đũa nhôm, đũa gỗ, đũa nhựa có kích cỡ tương đương nhau; 3 nhiệt kế; 1 miếng vải, 1 miếng nilon và 1 miếng giấy có kích thước và độ dày tương đối bằng nhau.

4. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN

Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án - Xác định vấn đề dạy học và phân chia công việc cần thực hiện

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− HS nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của giáo viên.

B. Nội dung dạy học − GV giới thiệu dự án dạy học, chia nhóm và giao nhiệm vụ.

− HS đề xuất cách thức giải quyết nhiệm vụ của nhóm dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ

của GV.

− Thiết kế mô hình sản phẩm “Nhiệt kế an toàn”.

− HS lập được kế hoạch đơn giản, phân chia công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm cùng thực hiện.

112

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt − Bản kế hoạch đơn giản của HS giải quyết các nhiệm vụ của nhóm mình.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được − Bản kế hoạch trình bày rõ ý tưởng để giải quyết nhiệm vụ của nhóm: các công việc cần làm, cách thức thực hiện, các bước triển khai, thời gian thực hiện, phương tiện thực hiện, kết quả đạt được và nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS Thời gian

Khởi động

- HS lắng nghe.

- GV cho câu đố:

1. Nước ở nhiệt độ cao gọi là nước gì?

- Nóng. 2. Nước ở nhiệt độ thấp gọi là nước gì? 4-5 phút

- Lạnh. 3. Nước ở khoảng 100oC gọi là nước gì?

- Sôi. 4. Khi cơ thể hoạt động không bình thường do sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút,...gọi là gì?

- Bệnh. 5. Trạng thái nước chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là gì?

Từ khóa của trò chơi là gì?

- Tan. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về nhiệt trong dự án “Khám phá nhiệt”.

113

- GV mời HS nhắc lại tên dự án.

- Nhiệt.

- HS nhắc lại tên dự án.

Đề xuất, lựa chọn câu hỏi và thảo luận cách thực hiện.

- GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 bạn. - HS chia nhóm, chọn nhóm trưởng, tên nhóm.

- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề:

- HS thảo luận nhóm, viết vào bảng nhóm các câu hỏi của nhóm mình.

- Kết quả mong đợi: Với chủ đề “Khám phá nhiệt”, nhóm em có những câu hỏi, thắc mắc nào muốn đặt ra không? Hãy viết chúng vào bảng nhóm.

+ Vật nào dẫn nhiệt? Vật nào cách nhiệt? - GV yêu cầu HS đặt ra ít nhất 3-4 câu hỏi.

+ Vật nào dẫn nhiệt tốt? Vật nào dẫn nhiệt kém?

5–7 phút + Vật nào cách nhiệt tốt? Vật nào cách nhiệt kém?

+ Nhiệt truyền từ vật nào sang vật nào? - GV nhận xét, khái quát hóa và bổ sung các câu hỏi của nhóm HS và đưa ra hệ thống câu hỏi cho HS:

- GV yêu cầu mỗi nhóm HS lựa chọn 1 câu hỏi sau đây để thực hiện:

1. Làm thí nghiệm để so sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh.

2. Nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn hay từ vật lạnh hơn sang vật nóng hơn? Làm thí nghiệm để kiểm tra. Theo em, làm thế nào để một ly sữa nóng nguội đi?

3. Nước và các chất lỏng khác nở ra hay co lại khi nóng lên và nở ra hay

114

co lại khi lạnh đi? Làm thí nghiệm để kiểm tra.

4. Trong các vật: đũa gỗ, đũa nhựa, đũa nhôm có kích cỡ tương đương nhau, vật nào dẫn nhiệt tốt? Vật nào dẫn nhiệt kém? Làm thí nghiệm để kiểm tra. Tìm 3 ví dụ về vật dẫn nhiệt.

5. Trong các vật nilong, vải, giấy báo có kích cỡ, độ dày tương đương nhau, vật nào cách nhiệt tốt? Vật nào cách nhiệt kém? Làm thí nghiệm để kiểm tra. Tìm 3 ví dụ về vật cách nhiệt.

6. Báo cáo bằng powerpoint, có thể sử dụng hình ảnh, video minh họa.

a) Tại sao trong ngày rét, sờ vào kim loại ta lại thấy lạnh, còn trong những ngày nắng nóng, sờ vào kim loại ta lại thấy nóng?

b) Tại sao nồi, xoong thường làm bằng kim loại, còn bát đĩa thường là bằng sứ?

- Trước khi các nhóm thảo luận nhiệm vụ, GV giới thiệu dụng cụ nhiệt kế và cách sử dụng nó.

+ Nhiệt kế là công cụ được sử dụng để đo nhiệt độ. Nó có khả năng đo nhiệt độ chất rắn, chất lỏng hoặc khí. Có nhiệt kế đo thân nhiệt và nhiệt kế đo chất lỏng.

+ Cấu tạo của nhiệt kế thủy ngân:

Một nhiệt kế (thủy ngân) có hai thành phần quan trọng: phần cảm nhận nhiệt độ (Ví dụ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế) và phần hiển thị kết quả (Ví dụ: thang chia vạch trên nhiệt kế).

115

+ Cách sử dụng: nhúng vào nước (khi đo nhiệt độ nước), kẹp chặt ở hố nách (khi đo nhiệt độ cơ thể) sao cho đầu nhiệt kế tiếp xúc hoàn toàn với vùng nước, vùng da ở đỉnh nách. Cần nhớ lau khô nách và vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân thấp xuống dưới mức 35,5 độ C. Kết quả được đọc sau ít nhất 5 phút đo.

- HS thảo luận nhóm.

4-5 phút - GV cho HS thảo luận nhóm 5 phút nhiệm vụ được giao.

- GV mời đại diện HS trình bày cách làm của nhóm mình. - Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.

- GV hỏi:

Nhóm em sẽ trình bày những gì?

- HS thảo luận với GV.

Nhóm em sẽ làm thí nghiệm như thế nào? Cần những dụng cụ gì? - Kết quả mong đợi:

Nhóm em có thể tham khảo thông tin trong SGK Khoa học 4 và trên internet.

1. Dùng 1 ly thủy tinh chứa nước nóng và 1 thanh sắt bỏ trong thùng đá. HS dùng tay kiểm tra nhiệt độ của thành ly và thanh sắt, từ đó so sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh. Các em có thể trình bày trên bảng nhóm hoặc giấy A0.

16- 20 phút 2. Đặt một cốc nước nóng vào trong một chậu nước.

- Quan sát và kiểm tra, một lúc sau mức độ nóng lạnh của cốc nước và chậu nước có thay đổi không. Nếu có thì thay đổi như thế nào?

3. Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của 2 lọ nước ở trạng thái bình thường, dùng bút vạch mực thủy ngân dâng lên trên nhiệt kế.

- Đặt lọ nước thứ nhất vào nước nóng, để một lúc và dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của lọ nước lúc này, vạch mực thủy ngân dâng lên trong nhiệt kế. So sánh nhiệt độ

116

của lọ nước trước và sau khi đặt vào nước nóng. Nước trong lọ đã nở ra hay co lại khi nóng lên?

- Đặt lọ nước thứ hai vào nước lạnh, để một lúc và dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của lọ nước lúc này, vạch mực thủy ngân dâng lên trong nhiệt kế. So sánh nhiệt độ của lọ nước trước và sau khi đặt vào nước lạnh. Nước trong lọ đã nở ra hay co lại khi lạnh đi?

- Thay thế nước trong lọ bằng các chất lỏng khác như sữa, nước muối, sting. Thực hiện và kiểm tra tương tự.

Như vậy, nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

4. Đặt đũa nhôm, đũa gỗ và đũa nhựa vào một cốc nước nóng. Để khoảng 3 phút và dùng tay sờ các thanh đũa ấy. So sánh đũa nào nóng hơn và kết luận khả năng dẫn nhiệt của các chất liệu ấy.

5. Mỗi nhóm có 3 cốc thủy tinh; 3 nhiệt kế; 1 miếng vải, 1 miếng nilon và 1 miếng giấy có kích thước và độ dày tương đối bằng nhau. Sau đó, đổ nước nóng vào từng cốc và dùng vải, ni - lông, giấy lần lượt quấn vào xung quanh cốc. Quan sát 3 cốc nước thủy tinh trong vòng 15 phút; ghi chú vào bảng báo cáo và tìm ra chất liệu cách nhiệt tốt nhất. Có thể thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1: Đo và ghi chú lại nhiệt độ của nước nóng đã chuẩn bị vào vở thực nghiệm

+ Bước 2: Đựng nước nóng vào bên trong cốc.

+ Bước 3: Dùng các vật liệu đã chuẩn bị lần lượt bọc xung quanh cốc.

+ Bước 4: Quan sát, chờ trong 5 phút.

117

+ Bước 5: Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ nước bên trong các cốc thủy tinh lúc này (sau 5 phút).

+ Bước 6: Quan sát nước bên trong cốc; đọc và ghi chú nhiệt độ sau 5 phút của từng cốc vào vở thực nghiệm.

+ Từ những nhận xét, góp ý, hướng dẫn của GV, HS lập ra bản kế hoạch công việc cho nhóm mình.

- GV góp ý hoàn thiện bản kế hoạch. + Bước 7: HS so sánh nhiệt độ của từng cốc với nhau và tìm ra vật liệu cách nhiệt tốt nhất trong 3 loại.

+ Bước 8: HS kết luận - ghi vào vở thực nghiệm.

6. HS thảo luận, lí giải tình huống, hiện tượng.

HS lắng nghe và thực hiện.

Dặn dò các nhóm thực hiện nhiệm vụ này vừa nêu trong 1 tiết học tiếp theo, tiết thứ 4 sẽ báo cáo kết quả.

2-3 Các nhóm mang đầy đủ theo dụng cụ theo bản kế hoạch. phút

GV có thể trích quỹ lớp hoặc kêu gọi PH đóng góp để mua cho HS một số đồ dùng cần thiết cho việc làm sản phẩm.

Giai đoạn 2.1. Thực nghiệm dự án – Tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm soát

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

− Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm.

− Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành

viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

− Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

− Trình bày được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt

độ thấp hơn.

118

− Làm thí nghiệm để so sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh.

− Làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.

− Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn để giải thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.

− Làm được thí nghiệm để chứng minh nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng

lên và co lại khi lạnh đi.

− Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật dẫn nhiệt, vật dẫn nhiệt kém.

− Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật cách nhiệt, vật cách nhiệt kém.

− Sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí.

− Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hoặc kém để giải thích một số hiện

tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống.

− HS lựa chọn và sử dụng được một số dụng cụ và chi tiết để lắp ghép được mô

hình “Nhiệt kế an toàn”.

B. Nội dung dạy học − HS thực hiện các công việc theo kế hoạch đề ra.

− GV hỗ trợ, hướng dẫn HS trong quá trình thực hiện.

− Thiết kế mô hình sản phẩm “Nhiệt kế an toàn”.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt − Hoạt động nhóm của HS trên lớp để làm các nhiệm vụ.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được − Tham gia và thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiến độ công việc.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS Thời gian

- HS hát.

2-3 phút - GV khởi động lớp bằng bài hát: Chú voi con ở Bản Đôn.

- GV mời HS làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm của nhóm. - Các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi và thực hiện thí nghiệm.

25-30 phút

- GV hỗ trợ trong quá trình HS làm sản phẩm của nhóm.

119

GV tổng kết tiết học. HS lắng nghe và thực hiện. 2-3

phút Dặn dò các nhóm chuẩn bị báo cáo sản phẩm trong 2 tiết học tiếp theo.

Giai đoạn 2.2. Thiết kế mô hình “Nhiệt kế an toàn”

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

- HS trình bày được cách làm mô hình “Nhiệt kế an toàn” theo mẫu video.

- HS lựa chọn và sử dụng được một số dụng cụ và chi tiết để lắp ghép được mô

hình “Nhiệt kế an toàn”.

B. Nội dung dạy học − GV hỗ trợ, hướng dẫn HS trong quá trình thực hiện.

− Thiết kế mô hình sản phẩm “Nhiệt kế an toàn”.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt − Hoạt động nhóm của HS trên lớp để làm các nhiệm vụ.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được − Tham gia và thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiến độ công việc.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS Thời gian

- HS hát.

2-3 phút - GV khởi động lớp bằng bài hát: Chú voi con ở Bản Đôn.

Thiết kế mô hình sản phẩm “Nhiệt kế an toàn”. Kết quả mong đợi:

- Thủy ngân rất độc hại.

25-30 phút GV hỏi: Thủy ngân có độc hại không? Nếu nhiệt kế thủy ngân bị vỡ thì hậu quả sẽ ra sao? Làm thế nào để thiết kế một nhiệt kế an toàn?

- Nhiệt kế thuỷ ngân vỡ sẽ làm thuỷ ngân phát tán ra không khí. Thủy ngân sẽ rất độc đối với cơ thể nếu hít hoặc nuốt phải.

- Có thể thay thế thủy ngân bằng một

120

chất lỏng khác nhưng khả năng đo chính xác nhiệt độ của môi trường nhiệt của các chất lỏng khác sẽ không cao bằng thủy ngân.

- HS suy nghĩ, thảo luận nhóm và đề xuất các cách làm mô hình sản phẩm. - Vậy chúng ta phải làm thế nào để thiết kế một “nhiệt kế an toàn”?

- GV chiếu video quy trình chế tạo mô hình

Câu trả lời mong đợi:

- GV yêu cầu HS trình bày các quy trình có trong video.

GV khái quát lại quy trình.

Bước 1: Đổ một lượng nước và cồn bằng nhau vào chai cho đến khi đầy 1/4. Thêm một vài giọt màu thực phẩm màu đỏ để làm cho nó dễ nhìn hơn và trông giống như một nhiệt kế.

- GV cung cấp cho HS các vật liệu cần thiết. Hướng dẫn sử dụng các dụng cụ thực hành đúng cách và an toàn.

+ Đất nặn.

+ Màu thực phẩm đỏ (tùy chọn).

+ Nước.

+ Ống hút có thiết diện nhỏ. Bước 2: Đặt ống hút vào chai và dùng đất sét quấn chặt xung quanh và phần miệng chai. Không để ống hút chạm vào đáy chai và hãy di chuyển ống hút lên và để đất sét giữ cố định. Để hở phần trên của ống hút.

+ Rượu.

+ Chai nhỏ trong suốt với cổ hẹp

+ Nhiệt kế (tùy chọn). Bước 3: Đặt tay xung quanh “nhiệt kế” để làm cho nó ấm lên. Hoặc đặt nó nào một bát nước nóng hoặc lạnh.

Bước 4: Quan sát mực chất lỏng dâng lên, hạ xuống trong ống và ghi chép.

121

2-3 GV tổng kết tiết học. HS lắng nghe và thực hiện.

phút

Giai đoạn 3.1. Kết thúc dự án – Báo cáo và đánh giá dự án

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

− Tự làm được công việc của nhóm phân chia để hoàn thành sản phẩm.

− Cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành

viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

− Nêu được cách thức giải quyết nhiệm vụ nhóm theo hướng dẫn của GV.

− Trình bày được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt

độ thấp hơn.

− Làm thí nghiệm để so sánh nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh.

− Làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.

− Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn để giải thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.

− Làm được thí nghiệm để chứng minh nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng

lên và co lại khi lạnh đi.

− Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật dẫn nhiệt, vật dẫn nhiệt kém.

− Làm được thí nghiệm kiểm tra các vật cách nhiệt, vật cách nhiệt kém.

122

− Sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí.

− Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hoặc kém để giải thích một số hiện

tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống.

B. Nội dung dạy học − HS báo cáo sản phẩm của nhóm đã thực hiện.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt − Hoạt động nhóm của HS trên lớp để làm các nhiệm vụ.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được − Tham gia và thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiến độ công việc.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động GV Thời gian

- HS hát.

2-3 phút - GV khởi động lớp bằng bài hát: Em yêu trường em.

- Đại diện nhóm lên bốc thăm.

- GV mời các nhóm bốc thăm số thứ tự cáo cáo.

- Các lá thăm có đánh số từ 1 – 5 tương ứng.

- GV ghi STT các lá thăm tương ứng với nhóm lên bảng. - HS lần lượt báo cáo: làm thí nghiệm, trả lời các câu hỏi, yêu cầu và trưng bày, giới thiệu sản phẩm “Nhiệt kế an toàn” của nhóm mình.

- GV mời HS báo cáo sản phẩm của mình. + Nhóm 1: Làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi.

Kết luận mong đợi:

20-25 phút

- Mỗi nhóm báo cáo xong, các nhóm khác lắng nghe, phản biện và nhận xét. - Vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thấp hơn.

- GV nhận xét.

+ Nhóm 2: Làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi.

Kết quả mong đợi:

- Nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.

123

Cách làm một ly sữa nguội: dùng đũa quậy một lúc lâu, rót qua rót lại hoặc bỏ vào tô nước lạnh để nhiệt được truyền đi.

+ Nhóm 3: Làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi.

Kết quả mong đợi:

- Nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

+ Nhóm 4: Làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi.

Kết quả mong đợi:

- Nhôm dẫn nhiệt tốt nhất, nhựa và gỗ dẫn nhiệt kém. Ví dụ 3 vật dẫn nhiệt: sắt, nồi nhôm, chảo gang.

+ Nhóm 5: Làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi.

Kết quả mong đợi:

- Ni-lông cách nhiệt tốt nhất, đến vải và giấy.

+ Nhóm 6: HS trả lời câu hỏi bằng powerpoint.

Kết quả mong đợi:

- GV hỏi:

- a) Kim loại là chất dẫn nhiệt rất tốt. Vào những ngày trời lạnh, nhiệt độ bên ngoài thấp hơn nhiệt độ của cơ thể nên khi sờ vào kim loại, nhiệt truyền từ cơ thể sang kim loại và bị phân tán nhanh, làm cho ta có cảm giác bị lạnh đi một cách nhanh chóng.

+ Để làm mô hình “Nhiệt kế an toàn”, các em đã ứng dụng kiến thức gì vừa học?

+ Em sẽ cải tiến mô hình này như thế nào?

Ngược lại vào những ngày nóng, nhiệt độ của kim loại bên ngoài cao hơn nhiệt độ của cơ thể. Khi chạm vào kim loại, nhiệt lượng truyền từ kim loại sang cơ thể làm cho ta có cảm giác nóng lên.

124

b) Nồi, xoong dùng để nấu chín thức ăn. Làm nồi xoong bằng kim loại vì kim loại dẫn nhiệt tốt làm cho thức ăn nhanh chín.

Bát đĩa dùng để đựng thức ăn, muốn cho thức ăn lâu bị nguội thì bát đĩa làm bằng sứ là tốt nhất vì sứ là chất dẫn nhiệt kém.

HS lắng nghe. 2-3 GV tổng kết tiết học. phút

Giai đoạn 3.2. Kết thúc dự án – Hợp thức hóa kiến thức

− Thời gian: 1 tiết.

A. Yêu cầu cần đạt

Sau khi học xong tiết này, HS sẽ có khả năng:

− Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

− Trình bày được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt

độ thấp hơn.

− So sánh được nhiệt độ của vật nóng và vật lạnh.

− Làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.

− Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn để giải thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.

− Trình bày được nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh

đi.

− Trình bày được các vật dẫn nhiệt, vật dẫn nhiệt kém.

− Trình bày được các vật cách nhiệt, vật cách nhiệt kém.

− Sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí.

− Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hoặc kém để giải thích một số hiện

tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống.

B. Nội dung dạy học − GV tổng kết, hợp thức hóa kiến thức HS vừa tìm được.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt

125

− Kiến thức khoa học, rõ ràng về nhiệt độ, sự truyền nhiệt, Các vật dẫn nhiệt tốt và

dẫn nhiệt kém; ứng dụng trong đời sống.

D. Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được − Hiểu biết chính xác, khoa học, đầy đủ.

E. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS Thời gian

- HS hát.

2-3 phút - GV khởi động lớp bằng bài hát: Trái đất này là của chúng mình.

Qua việc tìm hiểu, làm thí nghiệm, nghiên cứu của các nhóm, chúng ta sẽ tổng kết lại một số kiến thức như sau:

- Vật nóng hơn thì có nhiệt độ thế nào? - Vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn.

- Vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thấp hơn. - Vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thế nào?

- Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt thấp hơn. - Nhiệt truyền từ vật như thế nào sang vật như thế nào?

- Vật dẫn nhiệt: sắt, đồng, nhôm,...

- Cho ví dụ về 3 vật dẫn nhiệt, 3 vật cách nhiệt.

27-30 phút - Vật cách nhiệt: cao su, sứ, nhựa, gỗ khô,... 1. Nhiệt độ cơ thể của người khỏe mạnh là bao nhiêu?

A. 350C

B. 360C - Đáp án C. C. 370C

D. 380C

2. Chọn đáp án sai:

A. Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C.

B. Khi nhiệt độ cao hơn hoặc

126

- Đáp án C.

thấp hơn 370C là dấu hiệu cơ thể bị bệnh.

C. Nhiệt độ của một ngày trời nóng là 1000C.

D. Nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

3. Cho vào cốc nước nóng một thìa bằng kim loại và một thìa bằng nhựa, một lúc sau em thấy thìa nào nóng hơn?

A. Thìa bằng nhựa nóng hơn

- Đáp án B. B. Thìa bằng kim loại nóng hơn

C. Cả hai thìa đều nóng như nhau

D. Cả hai thìa đều không nóng

4. Tại sao mặc nhiều áo mỏng lại ấm hơn một áo dày (có độ dày bằng tổng độ dày của các áo mỏng)?

5. Vì sao khi trời rét, đặt tay vào một vật bằng đồng ta thấy lạnh hơn so với đặt tay vào vật bằng gỗ? - Tác dụng của áo trong mùa lạnh là giữ nhiệt cho cơ thể. Nếu mặc cùng một lúc nhiều áo mỏng sẽ tạo ra được các lớp không khí khác nhau giữa các lớp áo, các lớp không khí này dẫn nhiệt rất kém nên có thể giữ ấm cho cơ thể tốt hơn.

- Đồng dẫn nhiệt tốt hơn gỗ nên nhiệt từ tay ta truyền cho đồng nhiều hơn truyền cho gỗ.

Mời HS xem thêm clip để bổ sung kiến thức cần thiết về cách dùng nhiệt kế đo thân nhiệt cho trẻ nhỏ:

127

https://www.youtube.com/w atch?v=rlc1UEhKUqo

HS lắng nghe. 2-3 GV tổng kết tiết học. phút

PHIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DẠY HỌC DỰ ÁN MÔN KHOA HỌC 4

(Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học 2018)

TÊN DỰ ÁN: “KHÁM PHÁ NHIỆT”

(Dành cho HSTH sau khi hoàn thành hoạt động dạy học dự án)

Đánh dấu X vào các ô trống mà con chọn lựa.

1. Về năng lực

Sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”, con đã đạt được những năng lực nào sau đây?

 Con nói được vật nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thấp hơn.

 Con làm được thí nghiệm để so sánh nhiệt độ giữa vật nóng và vật lạnh.

 Con làm được thí nghiệm để kiểm tra nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh. hơn.

 Con làm được cho một vật nóng lên hay lạnh đi.

 Con làm được thí nghiệm để chứng minh nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

 Con làm được thí nghiệm để kiểm tra được các vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém.

 Con sử dụng được nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí.

 Con làm được mô hình nhiệt kế bằng một số vật dụng đơn giản.

 Con làm tốt các công việc mà nhóm giao cho con trong quá trình làm các sản phẩm.

2. Về phẩm chất

 Con yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì con được lựa chọn nội dung nhiệm vụ để thực hiện.

 Con yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì con với cùng nhóm chủ động tìm hiểu, khám phá các nội dung có trong nhiệm vụ được phân công.

128

 Con yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì con được tự do suy nghĩ, trình bày các ý tưởng để làm sản phẩm.

 Con yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì con được tự tay làm các thí nghiệm khoa học về nhiệt.

 Con yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì con được trình bày ý tưởng, các bước để làm mô hình “Nhiệt kế an toàn”.

 Con yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì con được làm mô hình “Nhiệt kế an toàn”.

 Con yêu thích dự án “Khám phá Nhiệt” vì con được chia sẻ, báo cáo sản phẩm của mình trước lớp.

3. Về những năng lực mà HS đạt được

 Con cảm thấy mình phát huy được tính tích cực sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

 Con cảm thấy mình phát huy được tính chủ động sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

 Con cảm thấy mình phát huy được tính sáng tạo sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

 Con cảm thấy mình phát triển được khả năng làm việc nhóm sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

 Con cảm thấy mình phát triển được khả năng chia sẻ, báo cáo trước lớp sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

4. Về những năng lực mà HS chưa đạt được

 Con cảm thấy mình chưa phát huy được tính tích cực sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

 Con cảm thấy mình chưa phát huy được tính chủ động sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

 Con cảm thấy mình chưa phát huy được tính sáng tạo sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

 Con cảm thấy mình chưa phát triển được khả năng làm việc nhóm sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

 Con cảm thấy mình chưa phát triển được khả năng chia sẻ, báo cáo trước lớp sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt”.

* Điều con tâm đắc nhất sau khi học xong dự án “Khám phá Nhiệt” là gì?

...........................................................................................................................................

129

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Phiếu đánh giá kế hoạch bài học

ÁP DỤNG PP HỌC THEO DỰ ÁN

Họ tên người thiết kế:.......................................................................................................

Trường :..........................................Tỉnh...........................................................................

Tên bài dạy :..........................................................................Môn....................................

Lớp..................Ngày dạy..................................................................................................

Họ tên người đánh giá :.........................................Chuyên môn:......................................

Chức vụ:…………………………..Đơn vi:.....................................................................

Ngày đánh giá:…………………………………………………………………………..

Mã hóa

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

Điểm đánh giá

1. Hiểu biết về đối tượng (người học)

2

1.1 Nêu được những kiến thức HS/SV đã biết có liên

1

TC1

quan đến bài học

1

TC2

1.2 Nêu được những kiến thức mới cần hình thành.

2. Mục tiêu

2

2.1. Xác định đúng mục tiêu phù hợp với phẩm chất,

2

TC3

năng lực chung, năng lực đặc thù và trình độ HS/SV.

3. Chuẩn bị

2

3.1. Nêu rõ đồ dùng, phương tiện cho người dạy/người học;

1

TC4

3.2. Đồ dùng dạy học phù hợp và khả thi.

1

TC5

4. Các hoạt động dạy- học

12

4.1 Tổ chức/hướng dẫn HS/SV:

10

a. Lựa chọn chủ đề:

2

• Xây dựng mạng ý tưởng để lựa chọn chủ đề/vấn đề

cần nghiên cứu.

TC6

130

• Xác định được câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu.

b. Lập kế hoạch thực hiện dự án

3

• Liệt kê các nhiệm vụ, hoạt động phải thực hiện để tìm ra câu trả lời cho vấn đề cần nghiên cứu. • Xác định nhiệm vụ/hoạt động cụ thể cho từng thành viên (ai? làm gì?); Đề xuất thời gian và dự kiến sản phẩm cho từng nhiệm vụ/hoạt động

• Xác định các nguồn thông tin, phương pháp,

phương tiện nghiên cứu.

c. Thu thập thông tin

• Có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn (văn bản,

2

phim ảnh, hiện vật, thực địa…).

• Có thể sử dụng nhiều phương pháp (đọc tài liệu,

truy cập internet, quan sát, phỏng vấn).

d. Xử lý thông tin

• Lựa chọn những thông tin tập trung vào trọng tâm

2

của vấn đề nghiên cứu.

• Giải quyết vấn đề dựa trên các thông tin thu thập

được.

đ. Trình bày sản phẩm

TC7 TC8 TC9 TC10

1

• Hướng dẫn HS trình bày mạch lạc, nêu bật trọng

tâm vấn đề.

• Hình thức trình bày đa dạng (có thể là mô hình, kịch, văn bản, hát múa, phim video... sắp xếp hợp lý).

• Có khả năng đạt được mục tiêu bài học.

4.2. Tổ chức hoạt động đánh giá linh hoạt, phù hợp:

1

TC11

• •

Kết hợp đánh giá của GV và HS/SV. HS/SV có cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

TC12

4.3. Phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lý.

1

5. Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu đề ra với

2

TC13

các hoạt động dạy và học.

Tổng cộng

20

131

Bảng 4.1. Bảng tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học dự án

Đánh giá

 Tốt (18-20 điểm)  Khá (15-17,5 điểm)

 Trung bình (10 -14.5 điểm) Yếu (dưới 10 điểm)

Nhận xét chung :……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Nhận định

Mã hóa

Nội dung khảo sát

Là hình thức dạy học đòi hỏi tính tự lực cao của người học.

NĐ1

NĐ2

Khái niệm

Là hình thức dạy học lấy HS làm trung tâm, giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở.

Là một hình thức dạy học theo nhóm là chủ yếu.

NĐ3

Là một hình thức dạy học theo cá nhân là chủ yếu.

NĐ4

NĐ5

Là một hình thức dạy học khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình.

NĐ6

Là hình thức dạy học mà người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu.

NĐ1

Chủ đề DHDA xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn đời sống và thực tiễn nghề nghiệp.

NĐ2

Các dự án học tập góp phần gắn liền học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội.

NĐ3

HS được tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.

NĐ4

Đặc điểm

Nội dung dự án có thể kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, môn học với nhau nhằm giải quyết một vấn đề phức hợp.

NĐ5

Các nhiệm vụ dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và phân công công việc giữa các thành viên.

NĐ6

Sản phẩm của dự án có thể là thu hoạch lí thuyết hoặc sản phẩm vật chất của hoạt động thực hành, thực tiễn.

132

Bảng 4.2. Bảng nội dung khảo sát giáo viên tiểu học về khái niệm và đặc điểm của dạy học dự án

Nội dung khảo sát

Mức độ chọn lựa

Mã hóa

MĐ1

Rất cần thiết, sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát triển các năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

MĐ2

Đánh giá mức độ cần thiết của việc áp dụng DHDA vào Chương trình GDPT môn Khoa học 2018

Cần thiết, sẽ hỗ trợ tốt cho việc phát triển các năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

MĐ3

Ít cần thiết, ít hỗ trợ cho việc phát triển các năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

MĐ4

Không cần thiết, không hỗ trợ cho việc phát triển các năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

Rất mong đợi

MĐ1

Mong đợi

MĐ2

Ít mong đợi

MĐ3

Đánh giá mức độ mong đợi của GV tiểu học với một số dự án học tập môn Khoa học 4 ở tiểu học (Chương trình GDPT môn Khoa học 2018)

Không mong đợi

MĐ4

Bảng 4.3. Bảng nội dung khảo sát sự đánh giá mức độ và mong muốn của giáo viên tiểu học

GV

Mong đợi ở HS

Đánh giá kết quả

Phương pháp – kĩ thuật dạy học

Tên hoạt động:

Thời gian:

Mục tiêu:

Cách thực hiện:

Trình bày tiến trình hoạt động của GV

Trình bày tiến trình hoạt động của HS

Nêu phương pháp, kĩ thuật dạy học được sử dụng trong hoạt động

Hình thức đánh giá: đánh giá quan sát, đánh giá thông qua phiếu bài tập,…

Bảng 4.4. Minh họa trình bày kế hoạch dạy học theo 4 cột

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Yêu cầu cần đạt

- Tên hoạt động:

Trình bày tiến trình hoạt động của HS

Trình bày yêu cầu cần đạt ở HS trong hoạt động.

- Thời gian:

+ Thái độ học tập.

- Mục tiêu hoạt động:

+ Sản phẩm cần đạt của HS.

133

- Tiến trình hoạt động của GV

Bảng 4.5. Minh họa trình bày kế hoạch dạy học theo 3 cột

Dưới đây là các phiếu đánh giá dành cho dự án “Khám phá nhiệt”:

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

(Dành cho GV)

Nhóm được đánh giá:…………………………………………………………….

Mục ĐG

Điểm

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Nội dung

Đưa ra được kết luận khoa học sau thí nghiệm (2đ)

Thực hiện thí nghiệm thành công, phù hợp với kết luận

khoa học rút ra (4đ)

Trình bày

Có sử dụng các dụng cụ, sáng tạo (1đ)

Tn dụng được những vật dụng tái chế, bảo vệ môi trường

(0,5đ)

Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu (1.5đ)

Trả lời phản biện tốt (1đ)

Tổng

10

Bảng 4.6. Bảng tiêu chí đánh giá báo cáo thí nghiệm

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG “LÀM NHIỆT KẾ”

(Dành cho GV)

Nhóm được đánh giá:…………………………………………………………….

Mục ĐG

Điểm

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Nội dung

Nêu được các bước làm nhiệt kế toàn. (2đ)

Thực hiện được các bước làm nhiệt kế an toàn theo sự

hướng dẫn của GV. (2đ)

134

Báo cáo, thuyết minh được sản phẩm của nhóm. (2đ)

Nêu được nguyên lí hoạt động của nhiệt kế an toàn.

(2đ)

Trình bày được kiến thức khoa học mà HS đã học được

vận dụng vào việc chế tạo sản phẩm. (1đ)

Trình bày

Sáng tạo trong hình thức của nhiệt kế (trang trí bằng

hình ảnh, xé dán,...). (1đ)

Tổng

10

Bảng 4.7. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động “làm nhiệt kế”

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO (POWERPOINT)

(Dành cho Ban Giám khảo)

Nhóm được đánh giá:……………………………………………………….

Họ và tên Ban Giám khảo: ...............................................................................

Mục ĐG

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Điểm

Giải thích được tại sao trong ngày rét, sờ vào kim loại ta lại

Nội dung

thấy lạnh, còn trong những ngày nắng nóng, sờ vào kim loại

ta lại thấy nóng.

(2,5đ)

Giải thích được tại sao nồi, xoong thường làm bằng kim

loại, còn bát đĩa thường là bằng sứ. (2,5đ)

Có slide mở đầu (0.5đ)

Có slide nội dung tổng quát (1đ)

Có slide kết thúc (0.5đ)

Hình thức

Font chữ, màu chữ phù hợp với màu nền của slide

(0.5đ)

Câu từ ngắn gọn, dấu câu hợp lý (0.5đ)

Số dòng, số chữ trong một slide hợp lý (0.5đ)

Sử dụng âm thanh/hình ảnh/video phù hợp để minh họa

135

(0,5đ)

Sử dụng hiệu ứng chuyển tiếp giữa các slide hợp lí (1đ)

Tổng

10

Bảng 4.8. Bảng tiêu chí đánh giá bài báo cáo Powerpoint

Dưới đây là một vài phiếu đánh giá dành cho dự án “Những bí mật của ánh sáng”:

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO POSTER NHÓM 7

(Dành cho GV)

Nhóm được đánh giá:…………………………………………………………….

Mục ĐG

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Điểm

Nội dung

Trình bày được vật liệu nên sử dụng để lợp mái hiên,

giúp che ánh nắng Mặt Trời và tạo bóng mát cho sân

nhà (2,5đ)

Giải thích được vì sao người ta thường dùng vải, nilon

có màu để làm ô dù che nắng. (2,5đ)

Giải thích được vì sao người ta thường lắp cửa kính

cho các phòng học. (2,5đ)

Trình bày

Sáng tạo trong cách trình bày (hình ảnh sinh động,...)

(2,5đ)

Tổng

10

Bảng 4.9. Bảng tiêu chí đánh giá báo cáo poster nhóm 7

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO POSTER NHÓM 8

(Dành cho GV)

Nhóm được đánh giá:…………………………………………………………….

Mục ĐG

Tiêu chí ĐG/ Điểm tối đa

Điểm

Nội dung

Kết luận và giải thích được chúng ta không có nên để

ánh sáng quá mạnh chiếu vào mắt.

(2,5đ)

136

Kết luận và giải thích được chúng ta không có nên đọc,

viết dưới ánh sáng quá yếu không (2,5đ)

Trình bày được tư thế ngồi và khoảng cách giữa mắt

và sách, vở phù hợp để bảo vệ mắt, tránh bị cận thị khi

học bài?. (2,5đ)

Trình bày

Sáng tạo trong cách trình bày (hình ảnh sinh động,...)

(2,5đ)

Tổng

10

Bảng 4.10. Bảng tiêu chí đánh giá báo cáo poster nhóm 8

Để xem sản phẩm của đề tài, mời Quý Thầy, Cô quét mã QR code dưới đây:

137