ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN HỮU CHUNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA BỆNH NHÂN KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI, BỆNH VIỆN E
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA
Hà Nội - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: NGUYỄN HỮU CHUNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA BỆNH NHÂN KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI, BỆNH VIỆN E
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA
Khoá:
QH.2016.Y
Người hướng dẫn:
TS. BS. Bùi Thị Thu Hoài
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, thầy cô
giảng viên Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành khoá luận này.
Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới TS.BS. Bùi Thị Thu Hoài – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo. Cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Khoa Bệnh nhiệt đới nói riêng và Bệnh viện E, thành phố Hà Nội nói chung đã tạo điều kiện cho em
trong quá trình học tập và thu thập số liệu cho nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy Cô Giảng viên Trường Đại
học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong
suốt 6 năm theo học tại trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình,
những người bạn thân thiết của em, những người đã cùng chia sẻ khó khăn, dành cho
em những lời động viên, chia sẻ quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Em là Nguyễn Hữu Chung, sinh viên khoá QH.2016.Y, ngành Y đa khoa,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. BS. Bùi Thị Thu Hoài.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào đã được công bố
tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2022
Tác giả
Nguyễn Hữu Chung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
COVID – 19 Corona virus disease (bệnh do virus corona)
DENV Dengue virus
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
SXHD Sốt xuất huyết Dengue
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ............... 3
1. Đại cương ..................................................................................................... 3
2. Tác nhân gây bệnh và con đường lây truyền ............................................... 3
2.1. Tác nhân gây bệnh ......................................................................... 3
2.2. Con đường lây truyền .................................................................... 3
3. Tình hình dịch bệnh ..................................................................................... 6
3.1. Tình hình trên thế giới ................................................................... 6
3.2. Tình hình tại Việt Nam .................................................................. 7
4. Các biểu hiện của sốt xuất huyết .................................................................. 9
4.1. Giai đoạn sốt .................................................................................. 9
4.2. Giai đoạn nguy hiểm .................................................................... 11
4.3. Giai đoạn hồi phục ....................................................................... 11
4.4. Các biểu hiện khác ....................................................................... 12
5. Phòng bệnh ................................................................................................. 12
5.1. Sự phát triển của vacxin ............................................................... 13
5.2. Kiểm soát vector .......................................................................... 13
6. Tổng quan các nghiên cứu về Kiến thức, thái độ và hành vi ..................... 14
7. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ............................................................. 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 17
2.4. Công cụ nghiên cứu ................................................................................ 19
2.5. Quy trình thu thập số liệu ........................................................................ 19
2.6. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 19
2.7. Các sai số và cách khắc phục .................................................................. 20
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 21
2.9. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................... 21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 22
3.2. Kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân tại Khoa bệnh nhiệt đới – Bệnh viện E, năm 2021. ............................................ 24
3.2.1. Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân ........ 24
3.2.2. Thái độ của bệnh nhân trong quá trình điều trị sốt xuất huyết Dengue ................................................................................................ 29
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về bệnh SXHD của người bệnh ................................................................................................................ 31
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................... 35
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 35
4.2. Kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân tại
Khoa bệnh nhiệt đới – Bệnh viện E, năm 2021. ............................................ 36
4.2.1. Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân ........ 36
4.2.2. Thái độ của bệnh nhân trong quá trình điều trị sốt xuất huyết Dengue ................................................................................................ 38
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết
của người bệnh ............................................................................................... 38
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 42
1. Thực trạng kiến thức, thái độ về bệnh SXHD của người bệnh tại Khoa
Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện E .......................................................................... 42
2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về bệnh SXHD của người bệnh. ............................................................................................................... 42
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu ......................................... 22
Bảng 3. 2. Đặc điểm về dân tộc, địa chỉ và nghề nghiệp của ĐTNC ........................ 23
Bảng 3. 3. Giai đoạn nguy hiểm trong bệnh sốt xuất huyết kể từ khi sốt ................. 26
Bảng 3. 4. Các biện pháp có thể thực hiện để hạ sốt khi có sốt ................................ 27
Bảng 3. 5. Thời gian cần theo dõi của bệnh nhân SXHD ......................................... 27
Bảng 3. 6. Kiến thức về khả năng tái nhiễm và vacxin phòng bệnh ......................... 27
Bảng 3. 7. Mức độ hiểu biết về SXHD của người bệnh ........................................... 29
Bảng 3. 8. Thái độ với các xử trí trong quá trình bị bệnh của người bệnh ............... 30
Bảng 3. 9. Đánh giá thái độ của người bệnh trong quá trình điều trị ........................ 30
Bảng 3. 10. Mối tương quan giữa kiến thức với thái độ về SXHD .......................... 31
Bảng 3. 11. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của ĐTNC với kiến thức, thái độ
về bệnh SXHD .......................................................................................................... 31
Bảng 3. 12. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức, thái độ về SXHD ........ 32
Bảng 3. 13. Khảo sát thêm về kiến thức COVID – 19 của người bệnh SXHD ........ 33
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. 1. Số mắc và tử vong do sốt xuất huyết tại Việt Nam từ 1980 – 2020 ...... 8
Biểu đồ 1. 2. Phân bố tỷ lệ mắc theo khu vực (năm 2020) ......................................... 9
Biểu đồ 3. 1. Phân bố tỷ lệ giới tính của đối tượng nghiên cứu ............................... 22
Biểu đồ 3. 2. Các lịch sử có liên quan đến sốt xuất huyết ........................................ 24
Biểu đồ 3. 3. Đường lây truyền chính của sốt xuất huyết ......................................... 25
Biểu đồ 3. 4. Các triệu chứng có thể gặp trong bệnh sốt xuất huyết ........................ 25
Biểu đồ 3. 5. Các triệu chứng nặng cần nhập viện .................................................... 26
Biểu đồ 3. 6. Các biện pháp phòng chống SXHD ..................................................... 28
Biểu đồ 3. 7. Nguồn thông tin về bệnh SXHD mà người bệnh tham khảo .............. 29
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Vòng đời của muỗi Aedes aegypti [12] ..................................................... 4
Hình 1. 2. Tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết được chuẩn hóa theo độ tuổi (trên 100.000
người-năm), vào năm 2013 [20]. ................................................................................ 7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue
gây ra, bệnh lây truyền giữa người với người thông qua trung gian truyền bệnh chính
là muỗi Aedes aegypti. Dịch bệnh thường bùng phát vào mùa mưa, là mùa sinh sản của muỗi Aedes. Đây là một bệnh lý nguy hiểm, biểu hiện ban đầu tương đồng với
sốt virus khác, xong bệnh có thể tiến triển đến nặng và đe dọa tính mạng với các biến
chứng như chảy máu nghiêm trọng, suy đa tạng [1].
Những năm gần đây, SXHD lan truyền rất nhanh qua các vùng nhiệt đới, cận
nhiệt đới và hiện nay đang mở rộng phạm vi đến một số vùng ôn đới. Nó đã trở thành
bệnh nhiễm virus lây lan nhanh nhất trên thế giới và là mối quan tâm toàn cầu trước
khi đại dịch COVID – 19 xuất hiện, với thống kê khoảng 390 triệu ca mắc mỗi năm và 40% dân số thế giới sống trong các khu vực có nguy cơ mắc bệnh [2].
Sự gia tăng bệnh dịch SXHD liên quan rất nhiều yếu tố như sinh học (véc tơ
truyền, tác nhân, vật chủ..), sinh thái học (địa lý, khí hậu, thay đổi mục đích sử dụng
đất..), xã hội học (tập quán chứa nước, cơ cấu lao động…) và gây ra những thiệt hại
to lớn về kinh tế cho các quốc gia có lưu hành dịch bệnh nặng [3, 4].
Đông Nam Á là một điểm nóng về dịch SXHD trên toàn cầu. Trong đó, Việt
Nam là một trong những quốc gia đứng đầu khu vực về số mắc và tử vong do SXHD.
Mặc dù có chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2000 – 2015 vẫn ghi nhận
50.000 đến 100.000 ca mắc mỗi năm. Trong những năm gần đây sốt xuất huyết lại có
chiều hướng gia tăng, đặc biệt vào năm 2019 với thống kê hơn 200.000 ca mắc và 50
ca tử vong trong 10 tháng đầu năm [5]. Những tháng đầu năm 2022 cũng ghi nhận sự
bùng phát mạnh mẽ của SXHD tại miền Nam, từ đầu năm đến ngày 20/5/2022, thống
kê báo cáo số ca mắc SXHD tích lũy tại Thành phố Hồ Chí Minh là 8.481 ca (tăng
28% so với cùng kỳ 2021). Số trường hợp SXH nặng là 175 ca (tăng gần gấp 7 lần so với cùng kỳ 2021) và số ca tử vong là 07 trường hợp [6]. Điều này dự báo nguy cơ bùng phát thành dịch khi số ca mắc tăng cao và đạt điểm điểm trong các tháng tới.
Từ tình hình trên thấy rằng việc kiểm soát và ứng phó kịp thời với SXHD là vấn đề vô cùng quan trọng. Đây không chỉ là vấn đề của chính phủ mà bản thân người dân cũng cần có kiến thức, thái độ phù hợp để chủ động phòng bệnh và chữa bệnh.
Đặc biệt kể từ khi dịch COVID – 19 bùng phát ở Vũ Hán – Trung Quốc vào
tháng 12/2019 [7]. Trải qua các đợt bùng phát trên thế giới cũng như 4 đợt bùng phát trong nước tại Bắc Giang, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội cùng với các chiến
1
lược truyền thông mạnh mẽ, COVID – 19 đã dành được quan tâm ưu tiên của người
bệnh [8]. Điều này có thể dẫn đến thái độ quan tâm chưa đúng mực dành cho SXHD
– một bệnh lý truyền nhiễm cũng rất nguy hiểm.
Trong bối cảnh đó, việc thực hiện khảo sát kiến thức, thái độ của người dân về bệnh SXHD là cơ sở để đánh giá hiểu biết của người bệnh. Qua đó xây dựng các
chương trình tuyên truyền phù hợp để nâng cao kiến thức, tránh nhầm lẫn giữa các
bệnh truyền nhiễm và có thái độ quan tâm đúng mực đến SXHD.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ về
bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân Khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện E” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh
nhân khoa bệnh nhiệt đới, bệnh viện E.
2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất
huyết Dengue của những đối tượng trên.
2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
1. Đại cương
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch, do 4 type virus
Dengue gây ra. Virus được truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes agypti (muỗi vằn) là trung gian truyền bệnh chính. Bệnh có đặc trưng bởi sốt,
xuất huyết và thoát huyết tương có thể dẫn tới sốc và tử vong nếu không được điều
trị đúng và kịp thời [1].
2. Tác nhân gây bệnh và con đường lây truyền
2.1. Tác nhân gây bệnh
Sốt xuất huyết do virus Dengue thuộc nhóm Flavivirus họ Flaviridae, loài
arborvirus gây nên. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy, Dengue bắt nguồn từ rừng rậm Tây và Nam phi với nguồn bệnh là các loài linh trưởng (khỉ, tinh tinh,
vượn...), Thông qua Aedes furcifer và Aedes albopictus, 2 loài có tập tính hút cả máu
người và động vật, virus Dengue xuất hiện trong quần thể người và lây truyền giữa
người với người [9].
Virus Dengue có 4 type huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Tại Việt Nam có sự lưu
hành cả 4 type, trong đó phổ biến hơn cả là virus Dengue type 2 [1]. Type huyết thanh
thứ 5 và mới nhất (DENV-5) được phát hiện trong quá trình sàng lọc mẫu virus từ
một nông dân ở bang Sarawak, Malaysia trong đợt dịch năm 2007, tuy nhiên từ đó
tới nay chưa được ghi nhận thêm lần nào khác [10].
2.2. Con đường lây truyền
Virus Dengue truyền từ người (hay khỉ) nhiễm bệnh sang người lành chủ yếu
qua vật chủ trung gian là muỗi Aedes, ngoài ra hiếm gặp hơn còn có thể truyền từ mẹ
sang con hay qua đường máu [11].
2.2.1. Truyền qua vật chủ trung gian
Sốt xuất huyết Dengue lây lan qua vật chủ trung gian chính là muỗi vằn Aedes aegypti và ngoài ra còn có muỗi Aedes albopictus. Muỗi cái hút máu người nhiễm bệnh, virus Dengue phát triển trong cơ thể muỗi, tồn tại trong nước bọt và nhiễm sang người lành khi muỗi đi hút máu người khác.
Đặc điểm của muỗi Aedes aegypti:
3
Muỗi có màu đen, thân và chân có những đốm trắng, thường được gọi là muỗi
vằn. Muỗi đực chỉ hút nhựa cây để sống, muỗi cái hút máu người và đẻ trứng. Muỗi
vằn cái thường đốt người vào ban ngày, thời điểm hoạt động mạnh nhất của muỗi là
vào sáng sớm và chiều tối. Vòng đời của muỗi Aedes aegypti qua 4 giai đoạn. Giai đoạn trứng từ 2 đến 3 ngày, lăng quăng từ 6 đến 8 ngày, nhộng từ 2 đến 3 ngày, muỗi trưởng thành từ 2 đến 3 ngày. Nếu nhiệt độ khoảng 20 oC và độ ẩm là 80% thì từ lúc trứng cho đến khi thành muỗi trưởng thành mất từ 12 đến 17 ngày. Tuổi thọ của muỗi cái khoảng từ 20 – 40 ngày, trung bình 30 ngày [12].
Hình 1. 1. Vòng đời của muỗi Aedes aegypti [12]
Muỗi vằn thường đậu ở các góc/xó tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây
phơi và các đồ dùng trong nhà. Muỗi vằn đẻ trứng, trứng phát triển thành bọ gậy ở
các ao, vũng nước hoặc các dụng cụ chứa nước ở trong và xung quanh nhà như bể
nước, chum, vại, lu, khạp, giếng nước, hốc cây,... các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa
nước như lọ hoa, bát nước kê chạn, lốp xe, vỏ dừa... Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng vượt trên 20 độ C [1].
Muỗi Aedes có thể bay trong bán kính 100 mét, khoảng bay của muỗi thường không vượt quá 300 mét từ ổ loăng quăng. Muỗi trưởng thành có thể di chuyển đến các nơi khác cùng với những phương tiện di chuyển của con người. Do đó, giúp chúng có thể nhanh chóng lây lan dịch [13].
Ngoài là trung gian truyền virus Dengue, Aedes aegypti cũng được biết đến
như trung gian truyền virus gây bệnh sốt chikungunya, sốt vàng da và Zika [14].
4
Truyền từ người nhiễm sang muỗi:
Nguồn lây có thể là người nhiễm có triệu chứng, người chưa có triệu chứng
hay thậm chí cả người không có triệu chứng nào của bệnh. Một số yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng lây nhiễm từ người sang muỗi Aedes aegypti như: type virus (DENV- 1, DENV-2 cao hơn DENV-3, DENV-4), nồng độ virus tại thời điểm tiếp xúc, nồng
độ kháng thể chống lại DENV của muỗi [15]. Các nghiên cứu cho thấy, việc lây từ
người sang muỗi Aedes aegypti chủ yếu xảy ra trong thời gian từ 2 ngày trước khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến sau khi có triệu chứng đầu tiên 4 – 5 ngày [15, 16].
Truyền từ muỗi sang người lành:
Sau khi muỗi hút máu người bệnh, virus cần thời gian nhân lên trong cơ thể
muỗi, trước khi đến tuyến nước bọt và lây cho người mới ở bữa ăn tiếp theo, Khoảng thời gian từ khi tiếp nhận tác nhân gây bệnh đến khi muỗi có khả năng truyền tác
nhân đó cho vật chủ mới (EIP: the extrinsic incubation period) thường được ghi lại khoảng 8 – 12 ngày khi nhiệt độ môi trường từ 25 – 28 oC. Một nghiên cứu gần đây cho khoảng EIP rộng hơn là 5–33 ngày ở 25 ° C và 2–15 ngày ở 30 °C [17]. Ngoài
nhiệt độ môi trường, một số yếu tố khác ảnh hưởng đến EIP như sự thay đổi nhiệt độ
trong ngày, kiểu gen của virus và nồng độ virus ban đầu. Từ khi có khả năng truyền
bệnh, muỗi cái sẽ truyền bệnh trong suốt phần đời còn lại của mình [18].
Mọi người chưa có miễn dịch đặc hiệu đều có thể bị mắc bệnh từ trẻ sơ sinh
cho đến người lớn. Sau khi khỏi bệnh sẽ được miễn dịch suốt đời với type virus
Dengue gây bệnh nhưng không được miễn dịch bảo vệ chéo với các type virus
Dengue khác. Nếu bị mắc bệnh lần thứ hai với type virus Dengue khác, bệnh nhân có
thể sẽ bị bệnh nặng hơn và dễ xuất hiện sốc Dengue [19].
2.2.2. Truyền từ mẹ sang con
Một phụ nữ mang thai đã bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết có thể truyền vi-rút
sang thai nhi trong khi mang thai hoặc trong khoảng thời gian sắp sinh.
Cho đến nay, đã có một báo cáo được ghi nhận về bệnh sốt xuất huyết lây lan qua sữa mẹ ở New Caledonia năm 2012. Tuy nhiên, vì những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ, các bà mẹ được khuyến khích cho con bú ngay cả ở những vùng có nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết [11].
2.2.3. Truyền qua đường máu
5
Bệnh sốt xuất huyết có thể lây lan qua truyền máu, cấy ghép tạng hoặc qua vết
thương do kim đâm [11].
3. Tình hình dịch bệnh
3.1. Tình hình trên thế giới
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do sốt xuất
huyết đã gia tăng đáng kể trong những thập kỷ gần đây. Số ca sốt xuất huyết được
báo cáo cho WHO đã tăng hơn 8 lần trong hai thập kỷ qua, từ 505.430 ca năm 2000, lên hơn 2,4 triệu ca năm 2010 và 5,2 triệu ca năm 2019. Số ca tử vong được báo cáo
trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2015 tăng từ 960 lên 4032.
Các mô hình ước tính cho thấy con số 390 triệu ca mắc mỗi năm, trong đó có
từ 50000-100000 ca mắc có triệu chứng lâm sàng và dẫn đến khoảng 10000 ca tử vong hàng năm ở hơn 125 quốc gia. Trong đó, tỷ lệ mắc cao được ghi nhận ở vùng
nhiệt đới, chủ yếu ở Đông Nam Á và Mỹ La tinh [2, 20]
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, dưới áp lực của biến đổi khí hậu, gia
tăng dân số, đô thị hóa nhanh, việc gia tăng đi lại bằng đường hàng không, du lịch,.
có thể là các nguyên nhân dẫn đến việc mở rộng phạm vi bao phủ của sốt xuất huyết
trên toàn cầu sang các khu vực khí hậu cận nhiệt đới hay ôn đới [3, 4].
6
Hình 1. 2. Tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết được chuẩn hóa theo độ tuổi (trên
100.000 người/năm), vào năm 2013 [20].
3.2. Tình hình tại Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết lần đầu tiên được ghi nhận từ những năm
1960, nhờ các vụ dịch sốt xuất huyết ở Hà Nội (miền Bắc Việt Nam) và Cái Bè –
Tiền Giang (miền Nam Việt Nam) [21].
Gần đây, sốt xuất huyết được ghi nhận đã ảnh hưởng đến hầu hết các tỉnh trong cả nước, mùa dịch ở miền Bắc thường bắt đầu từ tháng 6-7 và đạt đỉnh vào các tháng
8, 9, 10, 11. Ở miền Nam dịch có xu hướng quanh năm, từ tháng 4 số lượng người
bệnh có xu hướng tăng và đạt đỉnh vào các tháng 6, 7, 8 [1].
7
Biểu đồ 1. 1. Số mắc và tử vong do sốt xuất huyết tại Việt Nam từ 1980 – 2020
(Nguồn: Cục y tế dự phòng)
Theo báo cáo của Cục y tế dự phòng, giai đoạn từ 1980 - 1999, trung bình mỗi
năm ghi nhận 100.000 trường hợp mắc, 300 - 400 trường hợp tử vong, tỷ lệ tử vong
trung bình từ 0,08-0,09%. Trong đó có năm bùng phát với số mắc trên 300.000 trường
hợp (năm 1987), trên 1.500 trường hợp tử vong (năm 1983, 1987). Giai đoạn từ 2000
- 2015 (có Chương trình mục tiêu quốc gia) tình hình dịch đã giảm, trung bình mỗi
năm ghi nhận khoảng 50.000 đến 100.000 trường hợp mắc, gần 100 trường hợp tử
vong. Vụ dịch lớn gần nhất vào năm 2019 với tổng số ca mắc hơn 300.000 ca, trên
50 ca tử vong [5].
8
Biểu đồ 1. 2. Phân bố tỷ lệ mắc theo khu vực (năm 2020)
(Nguồn: Cục y tế dự phòng)
Ở miền Bắc, nơi ghi nhận ca bệnh có tỷ lệ thấp hơn các khu vực khác, cho thấy
tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở người lớn trên 15 tuổi. Nhưng ở miền Nam, nơi có tỷ lệ mắc
cao thì tỷ lệ trẻ dưới 15 tuổi nhiều hơn, tuy nhiên xu hướng đang tăng dần ở nhóm
trên 15 tuổi, type virus phổ biến là D1 và D2 (90%) [5].
4. Các biểu hiện của sốt xuất huyết
Đặc điểm lâm sàng chính của SXHD là sốt, xuất huyết, thoát huyết tương. Tuy
nhiên, còn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, miễn dịch của bệnh nhân, theo type virus,
độ tuổi, tính chất tái nhiễm, sơ nhiễm mà SXHD có các biểu hiện khác nhau[19].
Trong đó nhiễm trùng thầm lặng (không triệu chứng) chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 300
triệu người trên tổng 390 triệu ca ước tính mỗi năm [2], góp đến 84% (95% CI: 82-
86%) vào lây truyền DENV [22].
Các biểu hiện lâm sàng hay gặp hơn ở người lớn. Ở trẻ em hầu hết các trường hợp nhiễm DENV không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ [23, 24]. Thời kỳ ủ bệnh của nhiễm DENV kéo dài từ 3 đến 14 ngày trước khi xuất hiện triệu chứng. Các triệu chứng xuất hiện và tiến triển trong 4 đến 7 ngày [25], chia theo 3 giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn phục hồi. Tuy nhiên không phải tất cả các
trường hợp đều trải qua giai đoạn nguy hiểm.
4.1. Giai đoạn sốt
9
Giai đoạn sốt đặc trưng bởi tình trạng sốt cao đột ngột (≥38,5°C) kèm theo
nhức đầu, nôn mửa, đau cơ, đau khớp và phát ban hoàng điểm thoáng qua trong một
số trường hợp. Trẻ em bị sốt cao nhưng nhìn chung ít triệu chứng hơn người lớn trong
giai đoạn sốt. Giai đoạn sốt kéo dài từ ba đến bảy ngày, sau đó hầu hết bệnh nhân khỏi bệnh mà không có biến chứng [25-27].
Nhức đầu, đau khi vận động mắt và đau khớp xảy ra trong 60 – 70% các trường
hợp [24]. Phát ban xảy ra trong khoảng 50% ca bệnh, nó phổ biến trong nhiễm DENV lần đầu hơn là nhiễm DENV từ lần thứ hai. Khi xuất hiện, phát ban thường xuất hiện
từ hai đến năm ngày sau khi bắt đầu sốt [24], thường là dát hoặc dát sẩn trên mặt,
ngực, bụng và tứ chi có thể ngứa. Các biểu hiện khác có thể gồm: các triệu chứng tiêu
hóa (chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy) và các triệu chứng về đường hô hấp (ho, đau họng và nghẹt mũi).
Các biểu hiện xuất huyết có thể thấy trong giai đoạn sốt hoặc giai đoạn nguy
kịch. Phạm vi và mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện xuất huyết có thể thay đổi.
Xuất huyết dưới da, niêm mạc chính (đường tiêu hóa hoặc âm đạo) có thể xảy ra ở
người lớn. Ở trẻ em, hiếm khi xảy ra chảy máu có ý nghĩa lâm sàng [1]. Các biểu hiện
khác ít gặp hơn bao gồm: nôn máu (15 – 30%), chảy máu kinh nhiều (40% phụ nữ),
đi ngoài phân đen (5 – 10%), chảy máu cam (10%), hoặc tiểu ra máu [28]. Các bệnh
lý đi kèm (chẳng hạn như bệnh loét dạ dày tá tràng) có thể làm tăng nguy cơ xuất
huyết. Giảm tiểu cầu đáng kể không phải lúc nào cũng xuất hiện khi có biểu hiện xuất
huyết; khi xuất hiện, nó làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Khám thực thể có thể thấy viêm kết mạc, ban đỏ hầu họng, nổi hạch và gan to
[26]. Có thể quan sát thấy bọng mặt, chấm xuất huyết (trên da hoặc vòm miệng), và
bầm tím (đặc biệt tại các vị trí chọc dò tĩnh mạch). Nghiêm pháp dây thắt dương tính
[29].
Đường cong sốt hai đỉnh ("yên ngựa") đã được mô tả trong khoảng 5% các trường hợp. Ở những bệnh nhân này, bệnh sốt cấp tính thuyên giảm và sau đó tái phát khoảng một đến hai ngày sau đó; giai đoạn sốt thứ hai kéo dài một đến hai ngày [27].
Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu (≤100.000 tế bào/mm3) là phổ biến. Nồng độ aspartate transaminase (AST) trong huyết thanh thường tăng từ 2 đến 5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, nhưng đôi khi tăng cao rõ rệt (5 đến 15 lần giới hạn trên
của giá trị bình thường). Men gan tăng cao thường gặp trong giai đoạn sốt, tuy nhiên chức năng đông máu chưa có sự thay đổi [27].
10
4.2. Giai đoạn nguy hiểm
Phần lớn các trường hợp nhiễm DENV tiến triển đến giai đoạn nghiêm trọng
xảy ra ở người nhiễm DENV lần 2 sau hơn 18 tháng từ lần nhiễm đầu tiên. Tuy nhiên,
một nhóm nhỏ các trường hợp nghiêm trọng xảy ra ở trẻ em dưới một tuổi, vào thời điểm kháng thể từ người mẹ dưới mức bảo vệ và đứa trẻ bị nhiễm DENV. Ngoài ra,
nhiễm DENV nặng có thể xảy ra khi nhiễm DENV ở những người có bệnh lý nghiêm
trọng đi kèm.
Vào giai đoạn hạ sốt (thường là ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh), một tỷ
lệ nhỏ bệnh nhân (điển hình là trẻ em và thanh niên) phát triển hội chứng thoát mạch
hệ thống, đặc trưng bởi thoát huyết tương, chảy máu, sốc và suy đa tạng. Cần phải
theo dõi các dấu hiệu thoát huyết tương làm giảm thể tích nội mạch và giảm tưới máu cơ quan. Các biểu hiện lâm sàng tương ứng có thể bao gồm: nôn mửa dai dẳng, đau
bụng dữ dội, gan to mềm, tràn dịch màng phổi, cổ trướng, xuất huyết niêm mạc, hôn
mê hoặc bồn chồn; xét nghiệm có thể thấy hematocrit cao hoặc tăng (≥20% so với
ban đầu) đồng thời với sự giảm nhanh chóng số lượng tiểu cầu. Giai đoạn nguy hiểm
kéo dài trong 24 đến 48 giờ [1].
Ban đầu, tuần hoàn có thể được duy trì bằng cách bù trừ sinh lý, bệnh nhân có
thể ổn định, huyết áp tâm thu bình thường hoặc tăng cao. Tuy nhiên, cần phải hồi sức
khẩn cấp, cẩn thận; một khi hạ huyết áp xuất hiện, huyết áp tâm thu giảm nhanh chóng
và có thể xảy ra sốc không hồi phục mặc dù đã cố gắng hồi sức tích cực [30]. Các
biểu hiện xuất huyết có thể được quan sát thấy trong giai đoạn này.
Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để phát hiện thoát huyết tương bao gồm
siêu âm (của ngực và bụng) và chụp X quang ngực. Trong một nghiên cứu bao gồm
158 bệnh nhân nghi ngờ SXHD ở Thái Lan, siêu âm trong giai đoạn hạ sốt rất hữu
ích để phát hiện tràn dịch màng phổi và dịch màng bụng [31]. X quang ngực cũng hữu ích để phát hiện tràn dịch màng phổi. Thoát huyết tương được phát hiện bằng siêu âm sớm nhất là ba ngày sau khi sốt, tràn dịch màng phổi được quan sát thấy phổ biến hơn cổ trướng. Sự dày lên của thành túi mật cũng có thể rõ ràng [32].
Giảm tiểu cầu từ trung bình đến nặng thường gặp trong giai đoạn nguy hiểm; Số lượng tiểu cầu có thể ≤20.000 tế bào/mm3, sau đó cải thiện nhanh chóng trong giai đoạn phục hồi. Sự tăng thoáng qua aPTT và giảm nồng độ fibrinogen cũng
thường xảy ra [33].
4.3. Giai đoạn hồi phục
11
Trong giai đoạn hồi phục, tình trạng thoát huyết tương và xuất huyết không
còn nữa, các dấu hiệu sinh tồn dần ổn định và dịch được hấp thụ trở lại vào lòng
mạch.
Giai đoạn phục hồi thường kéo dài từ 2 đến 4 ngày; người lớn có thể bị mệt
mỏi nhiều ngày đến vài tuần sau khi hồi phục [33].
4.4. Các biểu hiện khác
Các biểu hiện khác của nhiễm DENV (xảy ra trong giai đoạn nguy hiểm hoặc muộn hơn) bao gồm suy gan, rối loạn thần kinh trung ương, rối loạn chức năng cơ
tim, tổn thương thận cấp tính, và các biểu hiện khác [34].
Suy gan đã được ghi nhận sau khi hồi sức sau sốc nặng; trong nhiều trường
hợp, nó có thể do giảm tưới máu kéo dài hoặc thiếu oxy máu hơn là do tác động trực tiếp của virus. Ngoài ra, đau bụng đã được ghi nhận trong một loạt ca bệnh [34, 35].
Các biểu hiện thần kinh liên quan đến nhiễm DENV bao gồm bệnh não và co
giật. Di chứng thần kinh vĩnh viễn đã được ghi nhận. Tần suất của những biểu hiện
này là khoảng 1%. Biểu hiện lâm sàng bao gồm sốt, nhức đầu và hôn mê. Một số
bệnh nhân có thể không có các đặc điểm đặc trưng của nhiễm DENV. Trong những
trường hợp như vậy, chẩn đoán đã được hỗ trợ bởi xét nghiệm huyết thanh, nuôi cấy
hoặc PCR trong dịch não tủy. Các dấu hiệu thần kinh khác đã được báo cáo là có khả
năng liên quan đến nhiễm DENV bao gồm đột quỵ, liệt vận động đơn thuần cấp tính,
bệnh đơn dây thần kinh, bệnh đa dây thần kinh, hội chứng Guillain-Barré và viêm tủy
cắt ngang [36, 37].
Các biểu hiện tim mạch (bao gồm suy cơ tim, loạn nhịp tim, và đôi khi là viêm
cơ tim tối cấp) đã được mô tả ở những bệnh nhân nhiễm DENV [38-40]. Một nghiên
cứu bao gồm 81 bệnh nhân mắc DENV ở Brazil ghi nhận mức troponin hoặc BNP
tăng cao trong 15% trường hợp [40]. Một nghiên cứu khác bao gồm 181 trẻ em bị nhiễm DENV ghi nhận rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương thất trái thoáng qua là phổ biến và tương quan với mức độ nghiêm trọng của thoát huyết tương [41]. Các báo cáo về mô học của viêm cơ tim khi khám nghiệm tử thi rất đáng chú ý trong các trường hợp phát hiện kháng nguyên DENV trong tế bào cơ tim [40].
Tổn thương thận cấp tính (AKI) đã được báo cáo ở 3% các trường hợp sốt xuất huyết. Cơ chế của AKI có thể bao gồm sốc, tiêu cơ vân, viêm cầu thận và hoại tử ống
thận cấp tính [42].
5. Phòng bệnh
12
Phương pháp chính để kiểm soát các bệnh qua trung gian truyền bệnh nói
chung và SXHD nói riêng là kiểm soát vector lây truyền. Trong những thập kỷ gần
đây, Vắc xin đã được nghiên cứu và dần đưa vào sử dụng mặc dù còn chưa rộng rãi
và còn nhiều hạn chế [43].
5.1. Sự phát triển của vacxin
Sau nhiều thập kỷ nghiên cứu, vắc xin sốt xuất huyết đầu tiên đã được cấp
phép vào năm 2015: CYD-TDV (Tên thương mại là Dengvaxia, vắc xin sống giảm độc lực tứ giá được tạo ra bằng việc thay thế các gen cấu trúc của 4 type virus sốt
xuất huyết vào bộ gen virus vắc xin sốt vàng). Các phân tích gần đây đã chỉ ra rằng
hiệu suất của vắc xin phụ thuộc vào tình trạng huyết thanh. Đối với những người đã
từng bị SXH trước đó, tức là những người có huyết thanh dương tính, thì hiệu quả cao và vắc xin an toàn. Tuy nhiên, đối với vắc-xin có huyết thanh âm tính, khoảng 3
năm sau khi tiêm vắc-xin, vắc-xin sẽ làm tăng nguy cơ phát triển bệnh sốt xuất huyết
nặng khi cá nhân bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết tự nhiên. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến
cáo rằng vắc-xin này chỉ được sử dụng cho những người có huyết thanh dương tính
[43].
Cho đến nay, CYD-TDV đã được cấp phép ở 20 quốc gia lưu hành bệnh sốt
xuất huyết, nhưng chỉ được giới thiệu trong hai chương trình y tế công cộng cấp địa
phương: ở Philippines và ở Brazil. Trong đó, chương trình ở Philippines đã phải đình
chỉ do những tranh cãi về tính an toàn của vắc xin, còn chương trình ở Brazil đã hoàn
thành nhưng chưa mở rộng [43].
Các vắc xin thế hệ thứ hai đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng thứ 3,
nổi bật là vắc xin DENVax do Takeda và vắc xin TV-003/005 do Viện y tế quốc gia
Hoa kỳ (NIH) phát triển, với ưu thế là chứa Protein NS, giảm liều, giảm thời gian
tiêm. Tính sinh miễn dịch cũng như việc có giải quyết được vấn đề phụ thuộc huyết thanh ở CYD-TDV hay không đang được nghiên cứu [43]
5.2. Kiểm soát vector
Kiểm soát vector cần phối hợp nhiều biện pháp, huy động sự tham gia của
cộng đồng và đặc biệt phải tập trung vào hành vi cá nhân [44]:
- Các biện pháp tác động môi trường: diệt bọ gậy/loăng quăng, diệt muỗi
trưởng thành (sử dụng hóa chất, vệ sinh môi trường, loại bỏ các ổ nước đọng,..)
- Các biện pháp bảo vệ cá nhân: Tránh muỗi đốt bằng: dùng màn, dùng hương
muỗi, bình xịt muỗi, quần áo chống muỗi,…
13
Tại Việt Nam, hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị và vắc xin phòng bệnh vẫn trong
giai đoạn thử nghiệm, vì vậy biện pháp phòng bệnh chủ yếu là dựa vào phòng chống
vector truyền bệnh [1, 44], phối hợp thực hiện nhiều biện pháp và huy động trách
nhiệm cộng đồng. Cụ thể [5]:
- Tập trung tăng cường truyền thông (kết hợp nhiều phương thức, cung cấp
kiến thức, thay đổi thái độ và hình thành các hành vi phòng bệnh
- Đẩy mạnh chiến dịch diệt bọ gậy, loăng quăng
- Tăng cường sự tham gia của chính quyền, đoàn thể
- Giảm gia tăng số mắc mới (giám sát chặt chẽ để phát hiện sớm và xử lý triệt
để ổ dịch)
- Hạn chế tối đa tử vong (quản lý tốt ca bệnh, tuyên truyền tránh đến viện
muộn, hỗ trợ tuyến dưới)
- Tăng cường kiểm tra, xử phạt vi phạm.
6. Tổng quan các nghiên cứu về Kiến thức, thái độ và hành vi
Có nhiều nghiên cứu KAP (Knowledge – Attitude – Practice) được thực hiện
tại nhiều khu vực khác nhau trên khắp thế giới nhằm mục đích đánh giá, phát hiện sự
thiếu khuyết, các lỗ hổng trong kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống SXHD, từ đó
xây dựng kế hoạch can thiệp, hoặc cũng có thể để đánh giá sau một can thiệp cộng
đồng. Các nghiên cứu này cho thấy những kết quả rất khác nhau. Cho thấy kiến thức,
thái độ và hành vi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khu vực, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, tình trạng hôn nhân, thu nhập hàng tháng, tình trạng kinh tế xã hội, nơi ở, tiền
sử SXHD….
Một nghiên cứu công đồng ở Aceh, Indonesia (2018) , một điểm nóng về sốt
xuất huyết trong thập kỷ qua, thấy rằng 45% người tham gia có kiến thức tốt về bệnh sốt xuất huyết và chỉ 32% có thái độ tốt và thực hành tốt phòng bệnh sốt xuất huyết. Có một mối tương quan tích cực đáng kể giữa kiến thức và thái độ, kiến thức và thực hành, và thái độ và thực hành. Những người có kiến thức tốt có thái độ tốt cao hơn 2,7 lần và những người có thái độ tốt có thực hành tốt về bệnh sốt xuất huyết cao hơn 2,2 lần. Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, thu nhập hàng tháng, tình trạng kinh tế xã hội và cuộc sống ở thành phố gắn liền với trình độ kiến thức.
Nghề nghiệp, tình trạng kinh tế xã hội và từng trải qua bệnh sốt xuất huyết có liên
14
quan đến thái độ. Giáo dục, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế xã hội và nơi ở có liên
quan đến các hoạt động phòng ngừa [45].
Một nghiên cứu đa phương pháp hỗn hợp (định lượng và định tính) đã được
thực hiện tại các cộng đồng đồng bằng và vùng cao của miền Trung Nepal (2022) bằng cách sử dụng điều tra hộ gia đình (HHS), thảo luận nhóm tập trung (FGD) và
phỏng vấn sâu (IDIs) cho thấy rằng cả nhận thức về SXHD và các biện pháp phòng
ngừa đều thấp. Kết quả của cả dữ liệu định tính và định lượng cho thấy rằng những người sống ở vùng đồng bằng có kiến thức tốt hơn về SXHD so với những người ở
vùng cao. Tổng thể, chỉ có 2,3% số người tham gia HHS đạt điểm kiến thức cao,
74,1% đạt điểm thái độ cao và 21,2% đạt điểm thực hành phòng ngừa cao về SXHD.
Trong số các biến nhân khẩu học xã hội, khu vực cư trú, trình độ học vấn, tuổi, thu nhập hàng tháng, tình trạng kinh tế xã hội và nghề nghiệp là những yếu tố dự báo độc
lập về trình độ kiến thức, trong khi trình độ học vấn của những người tham gia là yếu
tố dự báo độc lập về mức độ thái độ [46].
Một nghiên cứu khác trực tiếp trên bệnh nhân nhi và người lớn ở Metro
Manila, Philippines (2019) cho thấy sự kém hơn đáng kể trong thực hành mặc dù
khảo sát về kiến thức và thái độ cao hơn so với nhóm chứng. Điều này chứng minh
có một khoảng cách giữa kiến thức, thái độ và hành vi thực tế [47].
Ở Việt Nam, một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 330 bệnh nhân tại
Bệnh viện Bạch Mai (miền Bắc Việt Nam) năm 2017 cho thấy: Điểm kiến thức trung
bình là 4,6/19. Những người được hỏi cho rằng nguy cơ nhiễm SXHD của họ là rất
thấp (39,5%) đến thấp (20,7%) và có thái độ trung lập về sự cần thiết phải nhập viện
khi bị nhiễm SXHD (60,9%). Có tổng số 17,6%, 9,8% và 6,6% người được hỏi cho
biết thường xuyên thay nước, xử lý rác thải đúng cách và đậy kín các dụng cụ chứa
nước để loại trừ bọ gậy. Giới tính, trình độ học vấn, thời gian bị bệnh và tiền sử đi lại có tương quan với kiến thức. Nghề nghiệp, sự hiện diện của SXHD trong khu vực lân cận, mật độ muỗi ở nhà và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng SXHD có liên quan đến thái độ. Nghề nghiệp, mật độ muỗi tại nhà, loại bệnh nhân, kiến thức và thái độ có liên quan đến thực hành [48].
Một nghiên cứu ở miền Nam năm 2019 cho thấy sự thiếu kiến thức về các triệu chứng SXHD, chỉ có 37,2% có kiến thức tốt, mặc dù 57,1% có thái độ tốt và 56,1% có thực hành tốt. Truyền hình (85,4%) và internet (69,5%) là hai nguồn thông
tin chính, và thông tin do các chuyên gia y tế cung cấp còn thấp. Những người tham gia có kiến thức tốt có xác suất xấp xỉ 1,7 lần xác suất có thái độ tốt và 5,0 lần xác
15
suất có thực hành tốt của những người không có. Những người tham gia thành thị có
mức độ hiểu biết gấp 1,3 lần so với nông thôn (p = 0,025), trong khi điểm chất lượng
thái độ của những người tham gia nông thôn gấp 1,3 lần (p = 0,029) so với những
người tham gia thành thị [49].
7. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa trung ương trực thuộc Bộ Y tế, được thành
lập từ năm 1967 tại Hà Nội. Đến nay, bệnh viện đã phát triển với quy mô hơn 1.000 bệnh với nhiều khoa phòng chức năng.
Khoa Bệnh nhiệt đới – bệnh viện E là khoa lâm sàng với nhiệm vụ tiếp nhận
và điều trị người bệnh có liên quan đến các bệnh lý truyền nhiễm. Hàng năm, trong
giai đoạn dịch bệnh SXHD, khoa Bệnh nhiệt đới chính là nơi khám, chẩn đoán và điều trị bệnh nhân SXHD khu vực các quận huyện lân cận bệnh viện.
16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) là những người bệnh nội trú được chẩn đoán
SXHD tại Khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện E, thành phố Hà Nội.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Là người bệnh nội trú được chẩn đoán SXHD dựa trên lâm sàng hoặc có bằng
chứng huyết thanh tại Khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện E, thành phố Hà Nội.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Đối tượng không đủ các tiêu chuẩn trên.
- Đối tượng vắng mặt tại thời điểm điều tra.
- Đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện E, Tp. Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2021 đến tháng 12/2021.
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 11/2021 đến tháng 12/2021.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện gồm toàn bộ người bệnh tại khoa bệnh
nhiệt đới, Bệnh viện E thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và có thể tham gia nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu dựa trên danh sách bệnh nhân của khoa bệnh.
Trên thực tế chúng tôi đã thu thập được thông tin từ 72 người bệnh tại Khoa
Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện E.
2.3.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
17
Biến số Định nghĩa Loại biến
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết
Dengue của người bệnh tại khoa bệnh nhiệt đới, bệnh viện E.
Đường lây truyền chính Đường lây truyền SXHD
Các triệu chứng có thể gặp Triệu chứng trong SXHD
Giai đoạn nguy hiểm của Giai đoạn bệnh nặng bệnh Danh mục Các triệu chứng nặng cần Triệu chứng nặng Kiến nhập viện
thức về Biện pháp có thể thực hiện Các biện pháp hạ sốt SXHD để hạ sốt
Thời gian cần theo dõi tính Thời gian cần theo dõi từ ngày sốt
Khả năng tái nhiễm Có/ không có Nhị phân
Vắc xin phòng bệnh Có/ không có Nhị phân
Các biện pháp phòng Các biện pháp phòng dịch Danh mục bệnh SXHD
Khi nào cần truyền dịch
Khi nào cần dùng kháng
sinh
Khi hết sốt cần làm gì
Danh mục Theo hướng dẫn của bác sĩ/ lựa chọn khác… Thái độ về SXHD Xét nghiệm tiểu cầu giảm cần làm gì
Khi chảy máu cam, chảy máu chân răng cần làm gì
18
Mục tiêu 2: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết Dengue của những đối tượng trên.
Tuổi Định lượng Tuổi của đối tượng (theo dương lịch)
Giới tính của đối tượng (theo Giới Nhị phân giấy khai sinh)
Công việc hiện tại của Nghề nghiệp Định tính Đặc ĐTNC
Dân tộc Dân tộc của ĐTNC Định tính trưng cá
Nơi ở hiện tại Nơi ở hiện tại của ĐTNC Định tính nhân
Nhị phân Đã từng nghiên cứu/tìm hiểu về SXHD Đã từng tự nghiên cứu/tìm hiểu về SXHD
Từng mắc hay có người thân mắc SXHD trước Tiền sử từng mắc hoặc có người trong gia đình mắc Nhị phân
đây SXHD trước đây
Căn nguyên Căn nguyên của COVID – 19
Đường lây truyền COVID – Kiến Đường lây truyền 19 thức về Danh mục Các triệu chứng cơ bản của Triệu chứng COVID – 19 COVID – 19
Biện pháp phòng bệnh Biện pháp phòng bệnh COVID – 19
2.4. Công cụ nghiên cứu
Bộ câu hỏi phỏng vấn tự xây dựng với thang điểm đánh giá (Phụ lục)
2.5. Quy trình thu thập số liệu
Người bệnh được giải thích về mục đích của nghiên cứu, được yêu cầu trả lời phỏng vấn nghiêm túc, khách quan. Câu trả lời của người bệnh được nghiên cứu viên ghi lại ngay tại thời điểm phỏng vấn.
2.6. Phương pháp phân tích số liệu
19
Thông tin được làm sạch và mã hoá. Số liệu được nhập và phân tích bằng phần
mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0. Cả thống kê mô tả và thống kê suy luận được
thực hiện.
Thống kê mô tả các biến định lượng bao gồm trung bình, trung vị và độ lệch
chuẩn, thống kê mô tả các biến định tính bao gồm tỉ lệ phần trăm.
Thống kê suy luận cho biến định lượng được sử dụng để so sánh sự khác biệt
giữa các nhóm. Mức ý nghĩa thống kê p<0,05 được sử dụng trong thống kê suy luận.
Để đánh giá mức độ hiểu biết về SXHD, trong các câu hỏi kiến thức về SXHD,
chúng tôi quy ước: Mỗi câu trả lời đúng của người bệnh được tính 1 điểm, trả lời sai
tính 0 điểm. Tổng điểm cao nhất về kiến thức SXHD là 19, thấp nhất là 0 điểm.
Để đánh giá thái độ về SXHD, trong các câu hỏi về thái độ, chúng tôi quy ước mỗi câu lựa chọn làm theo hướng dẫn của bác sĩ được 1 điểm, lựa chọn khác được 0
điểm. Tổng điểm cao nhất về thái độ là 5, thấp nhất là 0.
Kiến thức và thái độ <60% tổng điểm là mức độ trung bình, 60 – 80% là khá
và >80% là tốt.
2.7. Các sai số và cách khắc phục
Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên có thể
gặp phải sai số bởi các nguyên nhân:
- Đối tượng hiểu sai ý của câu hỏi.
- Đối tượng trả lời theo mong muốn của nghiên cứu viên.
- Sai số nhớ lại.
- Đối tượng nghiên cứu không nhiệt tình tham gia nên có thể trả lời sai sự thật.
- Sai số trong quá trình nhập liệu.
Các biện pháp khắc phục sai số:
- Đề nghị đối tượng hỏi lại nghiên cứu viên nếu không hiểu câu hỏi.
- Đối với các sai số trong quá trình điều tra, biện pháp hạn chế sai số được áp
dụng: xin ý kiến chuyên gia, chuẩn hoá bộ câu hỏi thông qua điều tra thử.
- Với các sai số trong quá trình nhập liệu, bộ số liệu được nhập lại 10% số
phiếu nhằm kiểm tra thông tin nhập một cách kỹ lưỡng nhất, hạn chế sai số một cách
tối đa.
20
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu có sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu và sự tham gia tự nguyện của
đối tượng nghiên cứu.
- Trước khi tham gia, đối tượng nghiên cứu được cung cấp rõ ràng, đầy đủ
thông tin liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối hoặc rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc
nào.
- Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được bảo mật, chỉ được phục vụ
cho mục đích nghiên cứu khoa học.
- Số liệu đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác.
- Đảm bảo trích dẫn chính xác về nguồn tài liệu tham khảo.
2.9. Hạn chế của nghiên cứu
- Thông tin câu trả lời có thể sai lệch với thực tế.
- Nghiên cứu viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập và phân tích
kết quả.
- Chưa nghiên cứu, đánh giá thực hành về bệnh SXHD
- Các mối liên quan giữa đặc điểm ĐTNC với kiến thức, thái độ về SXHD còn
chưa đầy đủ.
21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3. 1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi
5,6 <18 tuổi 4
25 18 - 30 tuổi 18
45,8 31 – 60 tuổi 33
23,6 >60 tuổi 17
100 Tổng số 72
𝑥̅ ± SD (GTNN – GTLN) 43,08 17,03 (15 – 74)
Nhận xét:
Tuổi trung bình của ĐTNC là 43,08 tuổi (SD=17,03), tuổi nhỏ nhất là 15 tuổi
và lớn nhất là 74 tuổi. Có 33 ĐTNC có độ tuổi từ 31 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
(45,8%). Các nhóm tuổi 18 – 30; nhóm >60 tuổi và nhóm <18 tuổi chiếm tỷ lệ lần
lượt là 25%; 23,6% và 5,6%.
Giới tính
Nam 47.2%
Nữ 52.8%
Nam Nữ
Biểu đồ 3. 1. Phân bố tỷ lệ giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Trong tổng số 72 bệnh nhân tham gia nghiên cứu thì nữ chiếm đa số (38 người)
với tỉ lệ 52,8%, nam có 34 người chiếm tỷ lệ 47,2%.
22
Bảng 3. 2. Đặc điểm về dân tộc, địa chỉ và nghề nghiệp của ĐTNC
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Dân tộc
98,6 Kinh 71
1,4 Khác 1
Địa chỉ
94,4 Thành thị 68
5,6 Nông thôn 4
Nghề nghiệp
12,5 Học sinh, sinh viên 9
31,9 Lao động chân tay 23
37,5 Lao động trí óc 27
18,1 Hưu trí 13
Nhân xét:
Hầu hết ĐTNC đều là người dân tộc Kinh (98,6%), dân tộc khác chỉ chiếm
1,4%.
Đa số người bệnh cư trú tại khu vực thành thị chiếm 94,4%. Người bệnh cư
trú tại nông thôn chiếm 5,6%.
Về nghề nghiệp, tỷ lệ lao động trí óc là cao nhất chiếm 37,5%, lao động chân
tay chiếm 31,9%, Hưu trí chiếm 18,1% và thấp nhất là học sinh, sinh viên chiếm
12,5%
23
120.00%
100.00%
80.00%
55.6%
56.9%
60.00%
40.00%
44.4%
43.1%
20.00%
0.00%
Từng mắc hoặc có người thân mắc SXHD
Nghiên cứu/tìm hiểu về SXHD
Có
Không
Biểu đồ 3. 2. Lịch sử liên quan đến sốt xuất huyết
Nhận xét:
Phần lớn các ĐTNC chưa từng nghiên cứu, tìm hiểu về SXHD trước đây (40
người), chiếm 55,6%. Còn lại 32 bệnh nhân đã từng nghiên cứu, tìm hiểu về SXHD, chiếm tỷ lệ 44,4%.
Có 31 ĐTNC đã từng mắc, hoặc có người thân mắc SXHD trước đây, chiếm
tỷ lệ 43,1%. Còn lại 56,9% ĐTNC chưa từng mắc và chưa có người thân trong gia
đình mắc trước đó
3.2. Kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân tại Khoa
bệnh nhiệt đới – Bệnh viện E, năm 2021.
3.2.1. Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân
24
1.4%
0.0%
5.5%
93.1%
Đường máu
Đường tiếp xúc
Đường hô hấp
Muỗi truyền bệnh
Biểu đồ 3. 3. Đường lây truyền chính của SXHD
Nhận xét:
Hầu hết người bệnh biết đường lây truyền chính là muỗi truyền bệnh, chiếm
100.00%
93.1%
84.7%
90.00%
80.00%
70.00%
61.1%
60.00%
45.8%
50.00%
40.00%
29.2%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Sốt
Rối loạn tiêu hóa Nhức hai hốc mắt Phát ban trên da
Đau đầu, đau mỏi người
tỷ lệ 93,1%, 5,5% người bệnh cho rằng đường lây truyền chính là đường máu, 1,4% cho rằng đường tiếp xúc là đường lây truyền chính.
Biểu đồ 3. 4. Các triệu chứng cơ bản trong bệnh SXHD
Nhận xét:
Sốt là triệu chứng được nhiều người bệnh lựa chọn nhất với tỷ lệ 93,1%. Sau đó là các triệu chứng đau đầu, đau mỏi người và phát ban trên da với tỷ lệ lần lượt là
84,7% và 61,1%. Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa và nhức hai hốc mắt được lựa chọn ít hơn, với tỷ lệ lần lượt 45,8% và 29,2% người bệnh.
25
Bảng 3. 3. Giai đoạn nguy hiểm trong bệnh sốt xuất huyết kể từ khi sốt
Giai đoạn nguy hiểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
19,4 Ngày 1 – 3 14
66,7 Ngày 3 – 7 48
13,9 Ngày 7 – 10 10
100 Tổng số 72
Nhận xét:
Đa số người bệnh biết được giai đoạn nguy hiểm của bệnh vào ngày 3 – 7 kể
từ khi sốt, chiếm tỷ lệ 66,7%. Ngày 1 – 3 và ngày 7 – 10 của bệnh được lựa chọn với
56.9%
60.00%
55.6%
50.00%
40.00%
36.1%
29.2%
29.2%
30.00%
20.00%
9.7%
10.00%
0.00%
Đau mỏi người
Khó ngủ
Nôn nhiều
Vật vã, lừ đừ, li bì
Nhạt miệng, chán ăn
Chảy máu cam, chảy máu chân răng
tỷ lệ lần lượt 19,4% và 13,9%.
Biểu đồ 3. 5. Các triệu chứng nặng cần nhập viện
Nhận xét:
Vật vã, lừ đừ, li bì và chảy máu cam, chảy máu chân răng là 2 triệu chứng nặng được nhận biết nhiều nhất với tỷ lệ 56,9% và 55,6%. Chỉ có 36,1% người bệnh cho rằng nôn nhiều là triệu chứng nặng
Các triệu chứng khác: đau mỏi người, khó ngủ (29,2%); và nhạt miệng, chán
ăn (9,7%)
26
Bảng 3. 4. Các biện pháp có thể thực hiện để hạ sốt
Các biện pháp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Lau người, chườm ấm 77,8 56
Uống nhiều nước 68,1 49
Sử dụng thuốc hạ sốt 98,6 71
Nhận xét:
Sử dụng thuốc hạ sốt là biện pháp hầu hết người bệnh đều biết để hạ sốt, chiếm
tý lệ 98,6%. Lau người, chườm ấm được chọn với tỷ lệ 77,8% và ít nhất là uống nhiều
nước có 68,1% người bệnh biết.
Bảng 3. 5. Thời gian cần theo dõi của bệnh nhân SXHD
Thời gian cần theo dõi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Cho đến khi hết sốt 6 8,3
Trong vòng 7 – 10 ngày 23 32
Cho đến khi hết các triệu chứng lâm sàng 42 58,3
Trong vòng 3 – 5 ngày 1 1,4
Tổng số 72 100
Nhận xét:
Đa số người bệnh cho rằng bệnh nhân SXHD cần theo dõi đến khi hết triệu
chứng lâm sàng, chiếm tỷ lệ 58,3%. Số bệnh nhân chọn theo dõi trong vòng 7 – 10
ngày chiếm 32%, trong vòng 3 – 5 ngày chiếm 1,4%. Có 8,3% người bệnh cho rằng
chỉ cần theo dõi cho đến khi hết sốt.
Bảng 3. 6. Kiến thức về khả năng tái nhiễm và vacxin phòng bệnh
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Có 53 73,6
Khả năng tái nhiễm Không 19 26,4
Tổng 72 100
27
Có 8 11,1
64 88,9 Vắc xin phòng bệnh Không
Tổng 72 100
Nhận xét:
Về khả năng tái nhiễm, có 26,4% người bệnh cho rằng sẽ không mắc sốt xuất
huyết lần thứ 2. Số người bệnh cho rằng có khả năng tái nhiễm chiếm tỷ lệ 73,6%.
Về vắc xin phòng bệnh, có 11,1% người bệnh cho rằng có vắc xin phòng bệnh
sốt xuất huyết. Còn lại hầu hết người bệnh lựa chọn không có vắc xin phòng bệnh,
100%
91.7%
90%
83.3%
80.6%
80%
70%
60%
50%
40%
25.0%
30%
20%
10%
0%
Đeo khẩu trang y tế
Mắc màn khi đi ngủ
Loại bỏ các ổ nước đọng
Diệt loăng quăng, bọ gậy
chiếm tỷ lệ 88,9%.
Biểu đồ 3. 6. Các biện pháp phòng chống SXHD
Nhận xét:
Mắc màn khi đi ngủ là biện pháp được nhiều người bệnh trả lời nhất với tỷ lệ
91,7%. Các biện pháp diệt loăng quăng, bọ gậy và loại bỏ các ổ nước đọng cũng được biết với tỷ lệ lớn, lần lượt là 83,3% và 80,6%.
Có 25% người bệnh cho rằng đeo khẩu trang y tế cũng là biện pháp phòng
chống bệnh sốt xuất huyết.
28
80.00%
68.1%
70.00%
60.00%
48.6%
50.00%
40.00%
33.3%
30.00%
20.00%
11.1%
10.00%
0.00%
Internet
Báo giấy, pano, áp phích
Bác sĩ tại bệnh viện
Dài phát thanh, truyền hình
Biểu đồ 3. 7. Nguồn thông tin mà người bệnh tham khảo
Nhận xét:
Internet là nguồn thông tin được tham khảo nhiều nhất với tỷ lệ 68,1%. Sau đó
là các bác sĩ tại bệnh viện và đài phát thanh, truyền hình với tỷ lệ 48,6% và 33,3%.
Báo giấy, pano, áp phích là nguồn thông tin ít được chọn nhất với 11,1%
Bảng 3. 7. Mức độ hiểu biết về SXHD của người bệnh
Mức độ Số lượng (n) Tần số (%)
Trung bình 26 36,1
Khá 30 41,7
Tốt 16 22,2
12,39 ± 3,42 (4 – 18) 𝑥̅ ± SD (GTNN – GTLN)
Nhận xét:
Điểm kiến thức về SXHD trung bình của các ĐTNC là 12,39 (SD = 3,42), với điểm thấp nhất là 4, điểm cao nhất là 18. Trong đó, 36,1% người bệnh có mức độ hiểu biết trung bình, 41,7% người bệnh đạt mức khá và 22,2% người bệnh đạt mức độ hiểu biết tốt.
3.2.2. Thái độ của bệnh nhân trong quá trình điều trị sốt xuất huyết Dengue
29
Bảng 3. 8. Thái độ với các xử trí trong quá trình bị bệnh của người bệnh
Theo hướng dẫn Lựa chọn STT Nội dung của bác sĩ (%) khác (%)
Khi nào cần truyền dịch cho bệnh nhân 1 81,9 18,1 sốt xuất huyết Dengue?
Khi nào cần dùng kháng sinh cho bệnh 2 79,2 20,8 nhân sốt xuất huyết Dengue?
3 Khi bệnh nhân hết sốt, cần làm gì? 86,1 13,9
Khi bệnh nhân xét nghiệm tiểu cầu giảm, 4 83,3 16,7 cần làm gì?
5 87,5 12,5 Xử trí khi xuất huyệt chảy máu cam, chảy máu chân răng?
Nhận xét:
81,9% người bệnh tin tưởng chỉ định của bác sĩ trong việc truyền dịch. 79,2%
người bệnh tin tưởng bác sĩ trong chỉ định dùng kháng sinh. 86,1% người bệnh tin
tưởng hướng dẫn của bác sĩ về xử trí khi hết sốt. 83,3% người bệnh tin tưởng sự
hướng dẫn của bác sĩ về xử trí khi có giảm tiểu cầu. 87,5% người bệnh lựa chọn đi
khám và tin tưởng hướng dẫn của bác sĩ khi có chảy máu cam, chảy máu chân răng.
Bảng 3. 9. Đánh giá thái độ của người bệnh trong quá trình điều trị
Đánh giá thái độ Số lượng (n) Tần số (%)
Trung bình 5 7,0
Khá 32 44,4
Tốt 35 48,6
4,18 ± 1,01 (1 – 5) X̅ ± SD (GTNN - GTLN)
Nhận xét:
Điểm thái độ trung bình của người bệnh là 4,18 (SD = 1,01). Trong đó điểm thấp nhất là 1, điểm cao nhất là 5. Có 93% người bệnh đạt thái độ từ khá trở lên, chỉ 7% có thái độ ở mức trung bình.
30
Bảng 3. 10. Mối tương quan giữa kiến thức với thái độ về SXHD
Kiến thức về SXHD Thái độ về SXHD Tương quan
rho 0,248*
12,39 ± 3,42 4,18 ± 1,01 p 0,036
N 72
rho: hệ số tương quan spearman, *: có sự tương quan đến 95%,
Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa kiến thức về SXHD và thái độ trong
quá trình điều trị SXHD của người bệnh (p = 0,036).
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về bệnh SXHD của người bệnh
Bảng 3. 11. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của ĐTNC với kiến thức, thái
độ về bệnh SXHD
Điểm kiến Điểm thái Đặc điểm p p thức SXHD độ SXHD
Nam 12,21 3,89 4,09 1,11 Giới tính 0,861b 0,621b Nữ 12,55 2,97 4,26 0,92
<18 12,50 2,38 4,50 0,58
18 – 30 13,44 2,91 4,50 0,71 Độ tuổi 0,134c 0,420c 31 – 60 12,55 3,83 4,09 1,10
>60 10,94 2,99 3,94 1,14
Đã nghiên Có 14,25 2,31 4,53 0,67
<0,001b 0,013b Không 10,90 3,45 3,90 1,15
cứu/ tìm hiểu về SXHD
Có 13,13 2,72 4,23 0,96
0,191b 0,878b Bản thân hoặc người thân từng Không 11,83 3,80 4,15 1,06
bKiểm định Mann – Whitney, cKiểm định Kruskal – Wallis
mắc SXHD
31
Nhận xét:
Theo giới tính, ở 2 nhóm nam và nữ, điểm kiến thức trung bình lần lượt là:
12,21 và 12,55. Điểm thái độ trung bình lần lượt là 4,09 và 4,26. Các sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Theo độ tuổi, các nhóm tuổi: <18; 18 – 30; 31 – 60 và >60 có điểm kiến thức
SXHD trung bình lần lượt là 12,50; 13,44; 12,55 và 10,94. Điểm thái độ SXHD trung
bình lần lượt là 4,50; 4,50; 4,09 và 3,94. Các sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Điểm kiến thức SXHD giữa nhóm đã từng nghiên cứu/tìm hiểu về SXHD so
với nhóm chưa từng tìm hiểu về SXHD trước đó lần lượt là 14,25 2,31 và 10,90
3,45. Điểm thái độ giữa 2 nhóm lần lượt là: 4,53 0,67 và 3,90 1,15. Các sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.05)
Theo tiền sử bản thân hoặc người thân từng mắc SXHD, nhóm có tiền sử và
nhóm không có tiền sử có điểm kiến thức trung bình lần lượt là 13,13 và 11,83, điểm
thái độ trung bình lần lượt là 4,23 và 4,15. Các sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
Bảng 3. 12. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức, thái độ về SXHD
Điểm kiến Điểm thái Đặc điểm p p thức SXHD độ SXHD
Học sinh, sinh viên (1) 13,00 2,40 4,56 0,53
Lao động chân tay (2) 10,48 4,00 3,73 1,25 Nghề 0,022c 0,03c nghiệp Lao động trí óc (3) 13,81 2,76 4,52 0,80
Hưu trí (4) 12,38 2,75 4,00 0,91
(1) – (2) 0,124b 0,074b
(1) – (3) 0,397b 0,726b
(1) – (4) 0,458b 0,135b
(2) – (3) 0,004b 0,01b
So sánh theo cặp (2) – (4) 0,131b 0,698b
(3) – (4) 0,146b 0,046b
32
bKiểm định Mann – Whitney, cKiểm định Kruskal – Wallis
Nhận xét:
Về kiến thức:
Điểm kiến thức SXHD trung bình khác nhau giữa các nhóm nghề nghiệp: học sinh, sinh viên; lao động chân tay; lao động trí óc và hưu trí lần lượt là 13,00; 10,48;
13,81 và 12,38. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0.022).
Có sự khác biệt về kiến thức SXHD giữa nhóm lao động chân tay với nhóm lao động trí óc với mức ý nghĩa lần lượt là p=0.002. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các cặp còn lại
Về thái độ:
Điểm thái độ SXHD trung bình của các nhóm nghề học sinh, sinh viên; lao động chân tay; lao động trí óc và hưu trí lần lượt là 4,56; 3,73; 4,52 và 4,00. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,03).
Có sự khác biệt giữa thái độ của nhóm lao động trí óc với 2 nhóm lao động
chân tay và hưu trí với mức ý nghĩa thống kê lần lượt là p = 0,01 và p = 0,046. Không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ giữa các cặp còn lại.
Bảng 3. 13. Khảo sát kiến thức COVID – 19 của người bệnh SXHD
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
SARS – CoV – 2 53 73,6
SARS – CoV 17 23,6 Căn nguyên
MERS - CoV 2 2,8
Đường hô hấp 72 100
Tiếp xúc 57 79,2
Đường lây truyền Gián tiếp qua bề mặt 59 81,9
Muỗi truyền 3 4,2
Sốt 69 95,8
Đau họng, ho khan 63 87,5 Triệu chứng
Đau tức ngực, khó thở 71 98,6
33
Vệ sinh tay thường quy 65 90,3
Đeo khẩu trang 72 100 Cách phòng
chống Khử khuẩn bề mặt, thông gió 61 84,7
Không tụ tập 68 94,4
Nhận xét:
Về căn nguyên, 73,6% người bệnh biết căn nguyên gây bệnh là SARS – CoV
– 2.
Về đường lây truyền, 3 con đường chính là hô hấp, gián tiếp qua bề mặt và
tiếp xúc được biết với tỷ lệ lần lượt là 100%; 79,2% và 81,9%. 4,2% người bệnh cho
rằng muỗi truyền bệnh.
Về triệu chứng, các triệu chứng sốt; đau họng, ho khan; đau tức ngực, khó thở
được biết với tỷ lệ lần lượt 95,8%; 87,5% và 98,6%.
Về biện pháp phòng chống, tất cả đều biết biện pháp đeo khẩu trang. Các biện
pháp vệ sinh tay thường quy; khử khuẩn bề mặt, thông gió; không tụ tập được biết
với tỷ lệ lần lượt 90,3%; 84,7% và 94,4%.
34
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tổng số người bệnh tham gia nghiên cứu là 72 người, với độ tuổi trung bình
là 43,08 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 15 tuổi và lớn nhất là 74 tuổi. Nhóm người bệnh có độ tuổi từ 31 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 45,8%, sau đó là nhóm có độ tuổi 18 – 30
và >60 tuổi chiếm tỉ lệ lần lượt 25% và 23,6%. Chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm <18
tuổi (5,6%). Phân bố giới tính khá đồng đều với nữ chiếm 52,8% và nam (47,2%). Kết quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của N. Shams, S. Amjad, N. Yousaf
và cộng sự (2018) với độ tuổi trung bình của người tham gia là 30 13, trong đó 77%
là nam và 23% là nữ [50]. Nghiên cứu của Harapan và các cộng sự (2018), đối tượng
tham gia có tỷ lệ nam chiếm 29,4%, nữ chiếm 70,3% và hơn một nửa (54%) người
tham gia thuộc nhóm 17 – 30 tuổi [45]. Sự khác nhau giữa nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu có thể là do cỡ mẫu, thời gian và địa điểm nghiên cứu khác
nhau.
Về nơi ở, 94,4% cư trú tại khu vực thành thị, chỉ 5,6% cư trú tại khu vực nông
thôn. Kết quả này khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hương tại bệnh viện
Bạch Mai (2017) với tỷ lệ người bệnh đến từ thành thị chiếm 77,9%, còn lại 22,1% đến từ nông thôn [48] .Về nghề nghiệp, tỷ lệ lao động trí óc là cao nhất chiếm 37,5%,
lao động chân tay chiếm 31,9%, Hưu trí chiếm 18,1% và thấp nhất là học sinh, sinh
viên chiếm 12,5%, không có người bệnh nào thất nghiệp. Sự phân bố nghề nghiệp
phù hợp với phân bố độ tuổi của ĐTNC, ngoài nhóm học sinh, sinh viên và hưu trí,
tỷ lệ lao động chân tay và lao động chỉ óc phân bố khá cân bằng. Kết quả này có sự
khác biệt với nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai [48]. Sự khác biệt này có thể do sự
khác biệt của về thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, ĐTNC đã từng mắc, hoặc có người thân mắc
SXHD trước đây, chiếm tỷ lệ 43,1%. Cùng với đó, có 44,4% người bệnh đã từng nghiên cứu, tìm hiểu về SXHD. Kết quả này cao hơn so với các nghiên cứu của Herbuela và cộng sự (2019) tại Philippines với nhóm người bệnh SXHD có tiền sử mắc SXHD chỉ 7,3% và có người thân mắc SXHD chiếm 29,5%. Nghiên cứu của Haraban và cộng sự (2018), người tham gia có tiền sử mắc SXHD chỉ 9,2% và gia đình từng có người mắc SXHD chiếm 22,2% [45]. Điều này cho thấy sự phổ biến của
SXHD tại khu vực Cầu Giấy, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm.
35
4.2. Kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân tại Khoa
bệnh nhiệt đới – Bệnh viện E, năm 2021.
4.2.1. Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết Dengue của bệnh nhân
Về con đường lây truyền, hầu hết người bệnh biết đường lây truyền chính là muỗi truyền bệnh, chiếm tỷ lệ 93,1%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại bệnh
viện Bạch mai (2017) với 90,5% người biết muỗi đốt truyền bệnh. Cao hơn nghiên
cứu của Nadia Shams và cộng sự (2018) với 78% người bệnh xác định được muỗi là trung gian truyền bệnh [48, 50].
Về triệu chứng, các triệu chứng chính được nhận biết là sốt (93,1%), đau đầu,
đau mỏi người (84,7%) và phát ban trên da (61,1%). Cao hơn nghiên cứu của Nadia
Shams và cộng sự (2018) với tỷ lệ nhận biết: sốt (95%), nhức đầu (55%), đau cơ (44%), phát ban (33%) và nghiên cứu của Nguyễn Văn Hương tại bệnh viện Bạch
Mai (2017) với sốt (85%), đau đầu, đau khớp (55%) và phát ban trên da (19,8%). Rối
loạn tiêu hóa và nhức hai hốc mắt được biết với tỷ lệ lần lượt 45,8% và 29,2% người
bệnh, kết quả này cũng cao hơn so với nghiên cứu của Nadia Shams và nghiên cứu
của Nguyễn Văn Hương [48, 50]. Điều này cho thấy người bệnh đã có hiểu biết về
những triệu chứng cơ bản về SXHD. Có thể lý giải do người bệnh nằm nội trú, có trải
nghiệm về triệu chứng của bản thân và được cung cấp thông tin từ bác sĩ.
Về diễn biến của bệnh, 66,7% người bệnh biết được giai đoạn nguy hiểm của
bệnh vào ngày 3 – 7 kể từ khi sốt, điều này rất quan trọng để người bệnh đánh giá
được nguy cơ, tự theo dõi và tìm kiếm chăm sóc y tế kịp thời. Vẫn có 33,3% người
bệnh lựa chọn ngày 1 – 3 và ngày 7 – 10 của bệnh là nguy hiểm, đây là 1 nhận định
chưa chính xác. Triệu chứng nặng cần nhập viện được nhận biết nhiều nhất là vật vã,
lừ đừ, li bì và chảy máu cam, chảy máu chân răng với tỷ lệ 56,9% và 55,6%. Nôn
nhiều được biết với tỷ lệ 36,1%. Vẫn có tỷ lệ nhận biết sai các triệu chứng nặng: đau mỏi người (29,2%); khó ngủ (29,2%) và nhạt miệng, chán ăn (9,7%). Kết quả này cho thấy vẫn có người bệnh chưa nhận biết được, hoặc nhận biết sai các triệu chứng nặng. Điều này làm ảnh hưởng đến quá trình theo dõi bệnh và đặt ra yêu cầu cần nhắc nhở, cung cấp thêm thông tin cho người bệnh.
Đa số người bệnh cho rằng bệnh nhân SXHD cần theo dõi đến khi hết triệu chứng lâm sàng (58,3%). Tuy nhận định là chưa đúng nhưng cho thấy thái độ quan
tâm đến bệnh tật của nhóm đối tượng. Số bệnh nhân biết theo dõi trong vòng 7 – 10 ngày chiếm 32%. Có 8,3% người bệnh cho rằng chỉ cần theo dõi cho đến khi hết sốt,
36
đây là nhận định chưa chính xác làm người bệnh chủ quan và có thể dẫn tới tình trạng
nặng và tìm kiếm chăm sóc y tế muộn.
Về khả năng tái nhiễm, có 26,4% người bệnh cho rằng sẽ không mắc sốt xuất
huyết lần thứ 2. Nhận định sai lầm này có thể là nguyên nhân dẫn đến thực hành kém trong việc phòng chống sốt xuất huyết trong tương lai. Về vắc xin phòng bệnh, có
11,1% người bệnh cho rằng có vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết. Còn lại hầu hết
người bệnh nghĩ rằng không có vắc xin phòng bệnh (88,9%). Điều này phù hợp với thực tế rằng vắc xin vẫn đang trong giai đoạn phát triển và chưa được sử dụng tại Việt
Nam [1, 44].
Về phòng chống SXHD, hầu hết người bệnh nhận biết các biện pháp: mắc màn
khi đi ngủ (91,7%), diệt loăng quăng, bọ gậy (83,3%) và loại bỏ các ổ nước đọng (80,6%). Kết quả này cao hơn so với nguyên cứu của Nadia Shams và cộng sự (2018)
với mắc màn (56%), phun thuốc diệt bọ gậy (54%), loại bỏ nước đọng (36%) [50].Tuy
nhiên 25% người bệnh cho rằng đeo khẩu trang y tế cũng là biện pháp phòng chống
bệnh sốt xuất huyết. Điều này có thể do sự nhầm lẫn với biện pháp phòng dịch COVID
– 19 đang được quan tâm và nhắc đến nhiều trong giai đoạn này hay do người bệnh
nghĩ rằng SXHD có thể lây từ người sang người qua tiếp xúc giống như trong nghiên
cứu của Meghnath Dhimal và cộng sự (2014) [51].
Về nguồn thông tin tiếp cận, internet là nguồn thông tin chủ yếu nhiều nhất
(68,1%). Sau đó là các bác sĩ tại bệnh viện 48,6% và đài phát thanh, truyền hình
33,3%. Báo giấy, pano, áp phích là nguồn thông tin ít được chọn nhất với 11,1%.
Điều này khác biệt với nghiên cứu ở Nepal với nguồn thông tin chủ yếu từ đài phát
thanh, truyền hình (>80%), và nguồn thông tin đến từ bác sĩ chỉ khoảng 30%. Có thể
lý giải sự khác biệt trong nghiên cứu này do thói quen sử dụng internet nhiều hơn ở
Việt Nam và đặc điểm đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân nội trú nên tiếp nhận thông tin từ bác sĩ nhiều hơn.
Đánh giá mức độ hiểu biết, kiến thức về SXHD của người bệnh tập trung chủ yếu ở mức độ trung bình – khá. Cụ thể, 36,1% người bệnh có kiến thức trung bình, 41,7% người bệnh có kiến thức khá và 22,5% người bệnh đạt kiến thức tốt. Các kiến thức về đường lây truyền, triệu chứng cơ bản và biện pháp phòng chống dường như cao hơn so với các nghiên cứu khác, Điều này có thể giải thích do ĐTNC hầu hết ở thành thị, khu vực lưu hành SXHD, được tuyên truyền về SXHD hàng năm. Mặt khác,
ĐTNC là bệnh nhân nội trú có thể đã tự tìm hiểu hoặc được bác sĩ cung cấp thông tin về bệnh trong quá trình điều trị [45, 48] .
37
4.2.2. Thái độ của bệnh nhân trong quá trình điều trị sốt xuất huyết Dengue
Có 79,2% – 87,5% người bệnh chọn đi khám và tin tưởng vào hướng dẫn của
bác sĩ trong quá trình điều trị. Đánh giá thái độ, 93% có thái độ từ khá trở lên, chỉ 7%
có thái độ trung bình. Điều này cho thấy người bệnh có thái độ tốt trong việc tìm kiếm chăm sóc y tế và tin tưởng hướng dẫn của người điều trị. Kết quả này tốt hơn nhiều
so với kết quả trong nghiên cứu của M. Kazaura tại Tanzania (2020) khi có tới 41%
người bệnh cho rằng bệnh nặng không thể chữa khỏi nên không cần đến cơ sở y tế [52]. Thái độ tốt có thể được giải thích vì đặc điểm địa phương đã lưu hành sốt xuất
huyết nhiều năm và ĐTNC vốn là những người đã tìm đến chăm sóc y tế nên có sự
tin tưởng cao vào bác sĩ điều trị [47, 48].
Có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa kiến thức về SXHD và thái độ về SXHD. Cho thấy rằng, người bệnh có kiến thức càng cao thì có thái độ càng tốt, tuy
nhiên mối tương quan này yếu với hệ số tương quan r = 0,248. Mối tương quan thuận
giữa kiến thức và thái độ cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu khác [45, 47]. Vì
vậy việc giáo dục, cung cấp kiến thức về SXHD cho người bệnh là vô cùng quan
trọng để giúp thay đổi thái độ của người bệnh.
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về bệnh sốt xuất huyết của
người bệnh
Theo giới tính, ở 2 nhóm nam và nữ, điểm kiến thức trung bình lần lượt là:
12,21 và 12,55. Điểm thái độ trung bình lần lượt là 4,09 và 4,26. Các sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này cho thấy không có sự khác biệt về kiến
thức và thái độ theo giới tính.
Theo độ tuổi, các nhóm tuổi: <18; 18 – 30; 31 – 60 và >60 có điểm kiến thức
SXHD trung bình lần lượt là 12,50; 13,44; 12,55 và 10,94. Điểm thái độ SXHD trung
bình lần lượt là 4,50; 4,50; 4,09 và 3,94. Tuy nhiên, các sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này cho thấy không có mối liên quan giữa độ tuổi với kiến thức và thái độ về SXHD.
Điểm kiến thức SXHD giữa nhóm đã từng nghiên cứu/tìm hiểu về SXHD so
với nhóm chưa từng tìm hiểu về SXHD trước đó lần lượt là 14,25 2,31 và 10,90
3,45. Điểm thái độ giữa 2 nhóm lần lượt là: 4,53 0,67 và 3,90 1,15. Các sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Điều này chứng minh việc chủ động tìm hiểu,
nghiên cứu về SXHD giúp nâng cao kiến thức, thái độ trong quá trình điều trị của
người bệnh.
38
Theo tiền sử bản thân hoặc người thân từng mắc SXHD, nhóm có tiền sử và
nhóm không có tiền sử có điểm kiến thức trung bình lần lượt là 13,13 và 11,83, điểm
thái độ trung bình lần lượt là 4,23 và 4,15. Các sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Điều này chứng tỏ việc từng trải qua hoặc chứng kiến người thân trải qua SXHD không làm thay đổi kiến thức và thái độ của người bệnh. Kết quả này
tương đồng với kết quả của nghiên cứu ở Indonesia năm 2018 [45].
Theo nghề nghiệp, điểm kiến thức SXHD trung bình của các nhóm nghề nghiệp: học sinh, sinh viên; lao động chân tay; lao động trí óc và hưu trí lần lượt là
13,00; 10,48; 13,81; 12,38. Sự khác biệt về kiến thức SXHD giữa nhóm lao động
chân tay với nhóm lao động trí óc có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa lần lượt là
p=0.004. Điều này cho thấy nhóm lao động chân tay có kiến thức về SXHD thấp hơn so với nhóm lao động trí óc. Nguyên nhân có thể do đặc điểm công việc lao động vất
vả nên nhóm lao động chân tay ít thời gian lưu tâm đến các vấn đề sức khỏe hơn
nhóm nhóm lao động trí óc. Cần phải tiếp tục có những chiến lược tuyên truyền hướng
đến nhóm đối tượng này nhằm nâng cao hơn nữa hiểu biết về SXHD.
Điểm thái độ SXHD trung bình của các nhóm nghề học sinh, sinh viên; lao
động chân tay; lao động trí óc và hưu trí lần lượt là 4,56; 3,73; 4,52 và 4,00. Sự khác
biệt giữa thái độ của nhóm lao động trí óc với 2 nhóm lao động chân tay và hưu trí
có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa thống kê lần lượt là p = 0,01 và p = 0,046. Điều
này cho thấy nhóm lao động trí óc có thái độ tốt hơn với lao động chân tay và hưu trí.
Nguyên nhân một phần do sự khác biệt về kiến thức SXHD giữa các nhóm.
Nghiên cứu của Haraban và cộng sự ở Indonesia (2018) cũng chỉ ra rằng không
có mối liên quan giữa giới tính, độ tuổi và tiền sử bản thân hay người nhà mắc bệnh
với kiến thức, thái độ về SXHD. Nghề nghiệp có mối liên hệ với kiến thức và thái độ
(nhóm nông dân có kiến thức, thái độ thấp hơn đáng kể với các nhóm công chức, nhân viên tư nhân, doanh nhân hay học sinh sinh viên [45]. Nghiên cứu ở bệnh viện Bạch Mai (2017) cũng cho thấy nhóm lao động chân tay (nông dân, công nhân) có thái độ thấp hơn so với nhóm nghề khác. Điều này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Một nghiên cứu khác của Phuyal và cộng sự trên cộng đồng dân cư ở Nepal (2022) cho thấy mối liên quan giữa độ tuổi với mức độ hiểu biết về SXHD, điều này khác biệt với nghiên cứu của chúng tôi, nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do khác biệt về địa điểm nghiên cứu, đặc điểm đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu của 2
nghiên cứu [46].
39
Trong phần này, chúng tôi khảo sát thêm kiến thức về COVID – 19 của bệnh
nhân SHXD trong nghiên cứu:
Về căn nguyên, đa số người bệnh chọn đúng căn nguyên gây bệnh là SARS-
CoV-2 (73,6%).
Về con đường lây truyền, tất cả người bệnh (100%) biết bệnh lây qua đường
hô hấp (giọt bắn, hạt khí dung, không khí). Lây truyền gián tiếp qua bề mặt, dụng cụ
và lây qua tiếp xúc với người bệnh cũng được nhận biết với tỷ lệ cao lần lượt là 81,9% và 79,2%. Bên cạnh đó vẫn có 4,2% người bệnh cho rằng muỗi là trung gian truyền
COVID – 19.
Về triệu chứng, hầu hết người bệnh nhận định được các triệu chứng cơ bản
của COVID – 19. Đau tức ngực, khó thở (98,6%); sốt (95,8%); đau họng, ho khan (87,5%);
Về phòng bệnh, tất cả người bệnh đều biết đeo khẩu trang giúp phòng bệnh
COVID – 19. Các biện pháp không tụ tập đông người, vệ sinh tay thường xuyên và
khử khuẩn bề mặt, thông gió cũng được nhận biết với tỷ lệ cao lần lượt là 94,4%;
90,3% và 84,7%.
Nghiên cứu của Muhammad Muslih và cộng sự trên người dân tại Indonesia
(2021) cho thấy 93,9% người tham gia nhân biết đường lây truyền chính. 88,6%
người tham gia biết các triệu chứng chính; Các biện pháp phòng bệnh: tránh nơi đông
người và đeo khẩu trang được nhận biết với tỷ lệ 97,5% và 72,7%. Một nghiên cứu
khác trên bệnh nhân ngoại trú ở thành phố Hồ Chí Minh (2021) cho thấy 85,2% biết
mầm bệnh là SAR – CoV – 2; 92,2% biết về đường lây truyền; 83,1% biết về các
triệu chứng chung. Tỷ lệ nhận biết về mầm bệnh, đường lây truyền, triệu chứng chung
và biện pháp phòng bệnh đều khá cao, điều này tương đồng với nghiên cứu của chúng
tôi [53, 54].
Chúng tôi tin tưởng rằng có mối liên hệ giữa hiểu biết về COVID – 19 với thái
độ đối với bệnh SXHD nói riêng và các bệnh truyền nhiễm khác nói chung.
Việc người bệnh có hiểu biết cao về COVID – 19, đặc biệt là về các triệu chứng cơ bản như sốt; đau tức ngực, khó thở; đau họng, ho khan, sẽ khiến bệnh nhân nghĩ đến việc mắc COVID – 19 khi có các dấu hiệu lâm sàng kể trên mà bỏ qua các bệnh truyền nhiễm khác đang lưu hành, trong đó có SXHD, cũng có thể có những
biểu hiện đó. Người bệnh có thể chủ quan vì nghĩ mình đã tiêm vắc xin phòng COVID – 19 và tự điều trị tại nhà mà không đi khám (đặc biệt khi test nhanh COVID
40
– 19 âm tính người bệnh lại càng yên tâm hơn). Thái độ chủ quan này tương đối nguy
hiểm vì SXHD có thể trở nặng là gây ra các biến chứng ở người bệnh.
Do điều kiện nghiên cứu tập trung mô tả kiến thức, thái độ trong quá trình điều
trị SXHD và ĐTNC là các bệnh nhân nội trú chưa phù hợp để đánh giá mối liên quan giữa kiến thức về COVID – 19 và thái độ đối với SXHD hay các bệnh truyền nhiễm
khác, chúng tôi chỉ khảo sát thêm kiến thức về COVID – 19 của người bệnh và bỏ
ngỏ vấn đề này chờ đợi những nghiên cứu trong tương lai.
41
KẾT LUẬN
1. Thực trạng kiến thức, thái độ về bệnh SXHD của người bệnh tại Khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện E
Kiến thức về SXHD của người bệnh đa số ở mức độ trung bình – khá. Chỉ có
22,2% có kiến thức tốt.
Hầu hết người bệnh biết đường lây truyền chính là muỗi truyền bệnh (93,1%).
Các triệu chứng cơ bản được biết là sốt (93,1%), đau đầu, đau mỏi người (84,7%) và phát ban trên da (61,1%).
Về diễn biến của bệnh, 66,7% người bệnh biết giai đoạn nguy hiểm của bệnh
vào ngày 3 – 7 kể từ khi sốt. Triệu chứng nặng cần nhập viện được biết lần lượt là:
Vật vã, lừ đừ, li bì (56,9%); chảy máu cam, chảy máu chân răng (55,6%) và nôn nhiều (36,1%). 32% người bệnh biết cần theo dõi trong 7 – 10 ngày.
Về phòng bệnh: mắc màn khi đi ngủ; diệt loăng quăng, bọ gậy và loại bỏ các
ổ nước đọng được biết với tỷ lệ lần lượt 91,7%; 83,3% và 80,6%. Vẫn còn 25% người
bệnh cho rằng đeo khẩu trang y tế cũng là biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết.
Thái độ của người bệnh nhìn chung tương đối tốt, 93% có thái độ từ khá trở
lên. Sự tin tưởng của người bệnh vào mỗi quyết định của bác sĩ trong quá trình điều
trị bệnh dao động từ 79,2% – 87,5%.
2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về bệnh SXHD của người bệnh.
Có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa kiến thức và thái độ về bệnh SXHD.
Không có mối liên quan giữa giới tính, độ tuổi, hay tiền sử bản thân hoặc gia
đình từng mắc SXHD với kiến thức và thái độ về bệnh SXHD. Đối tượng đã nghiên
cứu/tìm hiểu về SXHD trước đây có kiến thức, thái độ tốt hơn những người không
nghiên cứu/tìm hiểu. Nhóm lao động trí óc có kiến thức cao hơn nhóm lao động chân tay và có thái độ cao hơn nhóm lao động chân tay và hưu trí.
42
KHUYẾN NGHỊ
Có thể thấy mặc dù kiến thức cơ bản về SXHD của người bệnh tốt hơn các
nghiên cứu khác, nhưng vẫn nhiều điểm cần phải cải thiện.
Các biện pháp có thể thực hiện:
- Bác sĩ điều trị cần trực tiếp cung cấp thông tin về diễn biến bệnh cho người
bệnh, yêu cầu người bệnh theo dõi sức khỏe của mình.
- Tiếp tục duy trì những hoạt động tuyên truyền hàng năm, đặc biệt trong giai đoạn trước khi vào mùa dịch để nhắc nhở lại nhân dân. Nhấn mạnh sự khác biệt giữa
các bệnh truyền nhiễm đang đồng thời gây dịch nhằm giúp người dân có thái độ đề
phòng tốt hơn.
- Cần có phương án cung cấp thông tin đến những nhóm đối tượng có kiến
thức chưa tốt
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Kính. Bài giảng bệnh truyền nhiễm. In: Nhà xuất bản y học;
2016:248-259.
2.
Bhatt S, Gething PW, Brady OJ, et al. The global distribution and burden of dengue. Nature. 2013;496(7446):504-507.
3. Salami D, Capinha C, Martins MdRO, Sousa CA. Dengue importation into
network connectivity-based approach. PLoS One.
Europe: A 2020;15(3):e0230274-e0230274.
4. Jourdain F, Roiz D, de Valk H, et al. From importation to autochthonous
transmission: Drivers of chikungunya and dengue emergence in a temperate
area. PLoS neglected tropical diseases. 2020;14(5):e0008320.
5. Cục y tế dự phòng. Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết và các biện pháp phòng
chống trọng tâm. 2020.
6. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP.HCM (HCDC). Sở Y tế tập huấn “Cập nhật
chẩn đoán, chăm sóc và điều trị sốt xuất huyết Dengue” từ ngày 25/5/2022.
2022; https://hcdc.vn/category/van-de-suc-khoe/sot-xuat-huyet/so-y-te-tap-
huan-cap-nhat-chan-doan-cham-soc-va-dieu-tri-sot-xuat-huyet-dengue-tu-
ngay-2552022-276978f94ef9508e929694913b2b88c0.html. Accessed
26/05/2022.
7. Shi Y, Wang G, Cai XP, et al. An overview of COVID-19. Journal of Zhejiang
University Science B. 2020;21(5):343-360.
8. Cổng Thông Tin Điện Tử Bộ Y Tế. Y tế Việt Nam - Phòng tuyến vững chắc
trước đại dịch COVID-19. https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-dia-phuong/-
/asset_publisher/gHbla8vOQDuS/content/y-te-viet-nam-phong-tuyen-vung-
chac-truoc-ai-dich-covid-19. Accessed 27/05/2022.
9.
Alto BW, Lampman RL, Kesavaraju B, Muturi EJ. Pesticide-Induced Release From Competition Among Competing Aedes aegypti and Aedes albopictus (Diptera: Culicidae). Journal of Medical Entomology. 2013;50(6):1240-1249.
10. Mustafa MS, Rasotgi V, Jain S, Gupta V. Discovery of fifth serotype of dengue virus (DENV-5): A new public health dilemma in dengue control. Med
J Armed Forces India. 2015;71(1):67-70.
11. Chen LH, Wilson ME. Update on non-vector transmission of dengue: relevant
studies with Zika and other flaviviruses. Tropical Diseases, Travel Medicine
and Vaccines. 2016;2(1):15.
12.
Trần Công Tú. Thực trạng và hiệu quả ứng dụng tiếp cận sức khỏe sinh thái trong phòng chống sốt xuất huyết Dengue tại khu di tích Cát Bà, Hải Phòng:
Luận án tiến sĩ y tế công cộng, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương; 2020.
13.
Scott TW, Morrison AC. Vector dynamics and transmission of dengue virus: implications for dengue surveillance and prevention strategies: vector
dynamics and dengue prevention. Current topics in microbiology and
immunology. 2010;338:115-128.
14. Gloria-Soria A, Ayala D, Bheecarry A, et al. Global genetic diversity of Aedes
aegypti. Molecular ecology. 2016;25(21):5377-5395.
15. Nguyet MN, Duong THK, Trung VT, et al. Host and viral features of human
dengue cases shape the population of infected and infectious Aedes aegypti
mosquitoes. Proc Natl Acad Sci U S A. 2013;110(22):9072-9077.
16. Duong V, Lambrechts L, Paul RE, et al. Asymptomatic humans transmit
dengue virus to mosquitoes. Proc Natl Acad Sci U S A. 2015;112(47):14688-
14693.
17. Chan M, Johansson MA. The Incubation Periods of Dengue Viruses. PLoS
One. 2012;7(11):e50972.
18. Armstrong PM, Ehrlich HY, Magalhaes T, et al. Successive blood meals
enhance virus dissemination within mosquitoes and increase transmission
potential. Nat Microbiol. 2020;5(2):239-247.
19. Halstead S. Recent advances in understanding dengue. F1000Res.
2019;8:F1000 Faculty Rev-1279.
20.
Stanaway JD, Shepard DS, Undurraga EA, et al. The global burden of dengue: an analysis from the Global Burden of Disease Study 2013. Lancet Infect Dis. 2016;16(6):712-723.
21. Huy BV, Hoa LNM, Thuy DT, et al. Epidemiological and Clinical Features of Dengue Infection in Adults in the 2017 Outbreak in Vietnam. Biomed Res Int.
2019;2019:3085827-3085827.
22. Ten Bosch QA, Clapham HE, Lambrechts L, et al. Contributions from the
silent majority dominate dengue virus transmission. PLoS Pathog.
2018;14(5):e1006965-e1006965.
23.
Endy TP, Chunsuttiwat S, Nisalak A, et al. Epidemiology of inapparent and symptomatic acute dengue virus infection: a prospective study of primary
school children in Kamphaeng Phet, Thailand. American journal of
epidemiology. 2002;156(1):40-51.
24. Cobra C, Rigau-Pérez JG, Kuno G, Vorndam V. Symptoms of dengue fever
in relation to host immunologic response and virus serotype, Puerto Rico,
1990-1991. American journal of epidemiology. 1995;142(11):1204-1211.
25.
Fukusumi M, Arashiro T, Arima Y, et al. Dengue Sentinel Traveler Surveillance: Monthly and Yearly Notification Trends among Japanese
Travelers, 2006-2014. PLoS neglected tropical diseases.
2016;10(8):e0004924.
26. Trofa AF, DeFraites RF, Smoak BL, et al. Dengue fever in US military
personnel in Haiti. Jama. 1997;277(19):1546-1548.
27. Leder K, Torresi J, Brownstein JS, et al. Travel-associated illness trends and
clusters, 2000-2010. Emerg Infect Dis. 2013;19(7):1049-1073.
28. Chhong LN, Poovorawan K, Hanboonkunupakarn B, et al. Prevalence and
clinical manifestations of dengue in older patients in Bangkok Hospital for
Tropical Diseases, Thailand. Transactions of the Royal Society of Tropical
Medicine and Hygiene. 2020;114(9):674-681.
29. Cunha BA, Apostolopoulou A, Sivarajah T, Klein NC. Facial Puffiness in a
Returning Traveler From Puerto Rico: Chikungunya, Dengue Fever, or Zika
Virus? Clinical infectious diseases : an official publication of the Infectious Diseases Society of America. 2016;63(9):1264-1265.
30. Organization WH. Dengue haemorrhagic fever: Diagnosis, treatment, edition. control, 2nd and
prevention http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/41988/1/9241545003_eng.pdf.
31. Srikiatkhachorn A, Krautrachue A, Ratanaprakarn W, et al. Natural history of
plasma leakage in dengue hemorrhagic fever: a serial ultrasonographic study.
The Pediatric infectious disease journal. 2007;26(4):283-290; discussion 291-
282.
32. Ferreira BDC, Correia D. Ultrasound Assessment of Hepatobiliary and
Splenic Changes in Patients With Dengue and Warning Signs During the Acute and Recovery Phases. Journal of ultrasound in medicine : official
journal of the American Institute of Ultrasound in Medicine. 2019;38(8):2015-
2024.
33. Simmons CP, Farrar JJ, Nguyen v V, Wills B. Dengue. The New England
journal of medicine. 2012;366(15):1423-1432.
34. Neeraja M, Iakshmi V, Teja VD, et al. Unusual and rare manifestations of
dengue during a dengue outbreak in a tertiary care hospital in South India. Archives of virology. 2014;159(7):1567-1573.
35. Chhour YM, Ruble G, Hong R, et al. Hospital-based diagnosis of hemorrhagic
fever, encephalitis, and hepatitis in Cambodian children. Emerg Infect Dis.
2002;8(5):485-489.
36. Li HM, Huang YK, Su YC, Kao CH. Risk of stroke in patients with dengue
fever: a population-based cohort study. CMAJ : Canadian Medical
Association journal = journal de l'Association medicale canadienne.
2018;190(10):E285-e290.
37. Carod-Artal FJ, Wichmann O, Farrar J, Gascón J. Neurological complications
of dengue virus infection. The Lancet Neurology. 2013;12(9):906-919.
38. Yacoub S, Wertheim H, Simmons CP, Screaton G, Wills B. Cardiovascular
manifestations of the emerging dengue pandemic. Nature reviews Cardiology.
2014;11(6):335-345.
39. Yacoub S, Griffiths A, Chau TT, et al. Cardiac function in Vietnamese patients with different dengue severity grades. Critical care medicine. 2012;40(2):477- 483.
40. Miranda CH, Borges Mde C, Matsuno AK, et al. Evaluation of cardiac involvement during dengue viral infection. Clinical infectious diseases : an the Infectious Diseases Society of America. official publication of
2013;57(6):812-819.
41. Kirawittaya T, Yoon IK, Wichit S, et al. Evaluation of Cardiac Involvement
in Children with Dengue by Serial Echocardiographic Studies. PLoS neglected
tropical diseases. 2015;9(7):e0003943.
42.
Shastri PS, Gupta P, Kumar R. A prospective 3 year study of clinical spectrum and outcome of dengue fever in ICU from a tertiary care hospital in North
India. Indian journal of anaesthesia. 2020;64(3):181-186.
43. Wilder-Smith A. Dengue vaccine development: status and
Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung future. Gesundheitsschutz.
2020;63(1):40-44.
44. Bộ y tế. Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh Sốt xuất huyết Dengue.
2014.
45. Harapan H, Rajamoorthy Y, Anwar S, et al. Knowledge, attitude, and practice
regarding dengue virus infection among inhabitants of Aceh, Indonesia: a
cross-sectional study. BMC Infect Dis. 2018;18(1):96-96.
46. Phuyal P, Kramer IM, Kuch U, et al. The knowledge, attitude and practice of
community people on dengue fever in Central Nepal: a cross-sectional study.
BMC Infect Dis. 2022;22(1):454.
47. Herbuela VRDM, de Guzman FS, Sobrepeña GD, et al. Knowledge, Attitude,
and Practices Regarding Dengue Fever among Pediatric and Adult In-Patients
in Metro Manila, Philippines. Int J Environ Res Public Health.
2019;16(23):4705.
48. Nguyen HV, Than PQT, Nguyen TH, et al. Knowledge, Attitude and Practice
about Dengue Fever among Patients Experiencing the 2017 Outbreak in
Vietnam. Int J Environ Res Public Health. 2019;16(6).
49. Nguyen PV, Vo TQ, Nguyen TD, Chung Phan TT, Ho Phan NV. Dengue fever in Southern of Vietnam: A survey of reported knowledge, attitudes, and practices. JPMA The Journal of the Pakistan Medical Association. 2019;69(Suppl 2)(6):S118-s130.
50.
Shams N, Amjad S, Yousaf N, Ahmed W, Seetlani NK, Farhat S. Dengue Knowledge In Indoor Dengue Patients From Low Socioeconomic Class;
Aetiology, Symptoms, Mode Of Transmission And Prevention. Journal of Ayub Medical College, Abbottabad : JAMC. 2018;30(1):40-44.
51. Dhimal M, Aryal KK, Dhimal ML, et al. Knowledge, attitude and practice
regarding dengue fever among the healthy population of highland and lowland
communities in central Nepal. PLoS One. 2014;9(7):e102028.
52. Kazaura M. Knowledge, attitude and practices about dengue fever among adults living in Pwani Region, Tanzania in 2019. African health sciences.
2020;20(4):1601-1609.
53. Muslih M, Susanti HD, Rias YA, Chung MH. Knowledge, Attitude, and Practice of Indonesian Residents toward COVID-19: A Cross-Sectional
Survey. Int J Environ Res Public Health. 2021;18(9).
54. Huynh G, Nguyen TV, Nguyen DD, Lam QM, Pham TN, Nguyen HTN.
Knowledge About COVID-19, Beliefs and Vaccination Acceptance Against COVID-19 Among High-Risk People in Ho Chi Minh City, Vietnam.
Infection and drug resistance. 2021;14:1773-1780.
PHỤ LỤC
BỘ CÂU HỎI THU THẬP SỐ LIỆU
Mã phiếu:
PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA BỆNH NHÂN VỀ BỆNH
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Giới thiệu: Xin chào Anh/Chị, tên tôi là: Nguyễn Hữu Chung – sinh viên Trường
Đại học Y Dược – ĐHQGHN. Hiện tại đang là thời điểm dịch bệnh SXHD bùng phát tại các tỉnh/thành phố phía Bắc trong bối cảnh dịch Covid – 19 vẫn còn diễn biến
phức tạp, tiếp cận y tế khó khăn hơn. Nhằm mục đích nâng cao hiểu biết, thái độ thực
hành của người dân khi mắc SXHD, đưa ra những giải pháp hỗ trợ trong tình hình
dịch bệnh. Mong Anh/Chị dành chút thời gian giúp chúng tôi hoàn thành bộ câu hỏi dưới đây. Tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều quan trọng và chúng tôi xin cam kết bảo
mật thông tin để không ảnh hưởng tới các anh/chị đã tham gia khảo sát.
A. THÔNG TIN CHUNG:
1. Giới : Nam Nữ
2. Tuổi: ......................... 3. Nghề nghiệp: ……………… 4. Dân tộc: ......................... 5. Nơi ở hiện tại: ..................... 6. Các anh/chị đã từng nghiên cứu/ đọc tài liệu/ tìm hiều về bệnh sốt xuất
huyết Dengue từ trước hay chưa? Có Không
7. Anh/chị đã từng mắc sốt xuất huyết trước đây hay có người thân trong gia
đình mắc sốt xuất huyết chưa? Có Không
B. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:
Thang điểm đánh giá
Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết Dengue: Cách cho Điểm tối
điểm đa
1. Con đường chính lây truyền bệnh sốt xuất huyết
Dengue? Đường máu: 1 1 Đường hô hấp Đường máu Đáp án khác: 0
Đường tiếp xúc Muỗi truyền bệnh
2. Các biểu hiện nào có thể gặp trong bệnh sốt xuất
huyết Dengue?
(Có thể chọn nhiều đáp án)
Mỗi đáp án Sốt
5 đúng tính 1 Đau đầu, đau mỏi người điểm
Rối loạn tiêu hóa
Nhức 2 hốc mặt
Phát ban trên da
3. Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue thường xuất hiện các dấu hiệu nặng trong giai đoan nào của
Ngày 3 – 7 : 1 bệnh?
đ Ngày 1 – 3 1 Đáp án khác: 0 Ngày 3 – 7 đ Ngày 7 - 10
Khác...............................
4. Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue cần nhập viện
theo dõi khi có biểu hiện nào?
(Có thể chọn nhiều đáp án) 3 Đáp án đúng: Vật vã, lừ đừ, li bì; Nôn nhiều; Chảy Vật vã, lừ đừ, li bì máu cam. Chân
Đau mỏi người răng
Khó ngủ Mỗi đáp án
đúng: 1 điểm Nhạt miệng, Chán ăn
Nôn nhiều
Chảy máu cam, chân răng
5. Các biện pháp hạ sốt khi có sốt? (Có thể chọn
nhiều đáp án)
Mỗi đáp án Lau người, chườm khăn ướt
đúng tính 1 3 Uống nhiều nước điểm
Sử dụng thuốc hạ sốt
Khác:…………………….
6. Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue thường cần
theo dõi trong bao lâu? Trong 7 – 10
Cho đến khi hết sốt ngày: 1 điểm 1 Trong vòng 7 – 10 ngày Đáp án khác: 0
điểm Cho đến khi hết các triệu chứng lâm sàng
Trong vòng 3 – 5 ngày
7. Sau khi khỏi bệnh, anh/chị có thể bị mắc sốt xuất
huyết Dengue lần sau không?
Đáp án: Có 1 Có
Không
8. Đã có vắc – xin phòng chống bệnh SXHD chưa?
Có Đáp án: Có 1
Không
9. Anh/ chị biết biện pháp nào phòng chống dịch
bệnh sốt xuất huyết Dengue? (Có thể chọn nhiều đáp án) Đáp án đúng: 1 điểm 3
Đeo khẩu trang y tế
Diệt loăng quăng, bọ gậy
Mắc màn khi đi ngủ
Phá bỏ các ổ nước là nơi muỗi đẻ
Khác: …………………….
10. Anh/chị tham khảo thông tin về bệnh sốt xuất
huyết Dengue từ nguồn nào? ( Có thể chọn nhiều
đáp án)
Đài phát thanh, truyền hình Không tính 0 Internet điểm
Báo giấy, pano, áp phích
Bác sĩ tại các Bệnh viện lớn
Khác: …………………….
Tổng điểm 19
Thái độ trong quá trình điều trị sốt xuất huyết
Dengue:
dịch khi nào?
11. Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue cần phải truyền
1
Tất cả các bệnh nhân sốt xuất huyết đều cần phải truyền dịch
Chọn theo
Chỉ truyền dịch khi có chỉ định của bác sĩ
hướng dẫn của bác sĩ được tính
Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue không được truyền dịch.
sinh khi nào?
1 điểm, chọn khác tính 0 điểm
12. Các bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị kháng
1
Tất cả các bệnh nhân sốt xuất huyết đều cần phải điều trị kháng sinh
Chỉ dùng kháng sinh khi có chỉ định của bác sĩ
Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue không được dùng kháng sinh.
13. Bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue.
Khi bệnh nhân hết sốt, cần làm gì?
1
Không cần theo dõi gì thêm
Vẫn cần khám và kiểm tra theo hướng dẫn của bác sĩ
14. Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue xét nghiệm tiểu cầu
giảm cần làm gì?
Cần nhập viện theo dõi ngay
1
Cần truyền tiểu cầu ngay lập tức
Theo dõi dưới sự hướng dẫn của bác sĩ
15. Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue khi có các dấu hiệu
chảy máu cam, chảy máu chân răng,.. cần xử trí như
thế nào ?
Không cần làm gì, chỉ cần theo dõi tại nhà.
1
Tự theo dõi ở nhà
Gọi điện đến phòng khám tư chờ lấy máu xét nghiệm
Đến khám bác sĩ và theo hưỡng dẫn bác sĩ.
Tổng điểm
5
Tự mua thuốc uống
Khảo sát kiến thức về bệnh Covid – 19
16. Đâu là căn nguyên gây bệnh COVID – 19?
SARS-CoV
MERS-CoV
SARS-CoV-2
Khác: …………………..
17. Bệnh Covid – 19 lây truyền qua đường nào? (Có
thể chọn nhiều đáp án)
Đường hô hấp (như giọt bắn, hạt khí dung, không khí)
Qua tiếp xúc với người bệnh
Gián tiếp qua các bề mặt, dụng cụ nhiễm bệnh
Do muỗi truyền
Khác: …………………..
18. Các triệu chứng có thể gặp ở bệnh nhân mắc Covid – 19? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Sốt
Đau họng, ho khan
Đau tức ngực, khó thở
Tiêu chảy, mất vị giác hoặc khứu giác, viêm kết mạc
Khác: …………………..
19. Các biện pháp cần thực hiện để phòng chống
bệnh COVID – 19? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Vệ sinh tay thường quy
Đeo khẩu trang
Khử khuẩn bề mặt, thông gió tại nhà
Không tụ tập đông người
Khác: …………………