intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

57
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU" đã phát hiện những vấn đề thực trạng về tình hình xuất khẩu, các nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến xuất khẩu và thực trạng xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. Từ những vấn đề tồn tại đã nêu, tác giả đã đề xuất sáu nhóm giải pháp chính nhằm đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “XÚC TIẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện - Họ và tên: TS. Dương Hoàng Anh - Họ và tên: Lê Thị Trang - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F2 HÀ NỘI, 2021
  2. TÓM LƯỢC Từ việc nghiên cứu kết hợp các vấn đề thực tiễn phát hiện trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài: “Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU” là đề tài khóa luận của mình. Về lý thuyết, đề tài tập trung nghiên cứu các lý thuyết cơ bản về khái niệm, vai trò của xuất khẩu và khái niệm, phân loại, vai trò của xúc tiến xuất khẩu cũng như các nguyên tắc, nội dung, chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê. Qua quá trình nghiên cứu thực trạng xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang Liên minh Châu Âu (EU), đề tài đã phát hiện những vấn đề thực trạng về tình hình xuất khẩu, các nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến xuất khẩu và thực trạng xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. Từ những vấn đề tồn tại đã nêu, tác giả đã đề xuất sáu nhóm giải pháp chính nhằm đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU. i
  3. MỤC LỤC TÓM LƯỢC .................................................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU ........................................................................................................... v PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. ................................................................. 1 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ..................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 3 4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 3 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp: ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ...... 5 1.1. Xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu mặt hàng ...................................................................... 5 1.1.1. Xuất khẩu ....................................................................................................................... 5 1.1.2. Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng ........................................................................................ 5 1.2. Nguyên lý cơ bản về xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng. ................................................... 9 1.2.1. Nguyên tắc xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. .................................................................... 9 1.2.2. Nội dung xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. ..................................................................... 10 1.2.3. Chính sách xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. ................................................................. 12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. ............................................. 14 1.3.1. Sự phát triển của khoa học và công nghệ truyền thông ............................................ 14 1.3.2. Sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các quốc gia. ...................................................... 14 1.3.3. Xu thể tự do hoá thương mại và toàn cầu hoá trong nền kinh tế thế giới. ............... 14 1.3.4. Nguồn lực về tài chính. ............................................................................................... 15 1.3.5. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................................... 15 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU .................................... 17 2.1. Khái quát chung về tình hình xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ................................................................................................................................. 17 2.1.1. Đặc điểm thị trường tiêu dùng hàng cà phê của EU. ................................................ 17 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU .............................. 19 ii
  4. 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU. ............................................................................................................................................. 22 2.2.1. Sự phát triển khoa học và công nghệ truyền thông ................................................... 22 2.2.2. Sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các quốc gia. ...................................................... 23 2.2.3. Xu thế tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa trong nền kinh tế thế giới. ............... 23 2.2.4. Nguồn lực về tài chính ................................................................................................ 24 2.2.5. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................................... 25 2.3. Phân tích thực trạng xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU. ... 26 2.3.1. Phân tích thực trạng xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU theo nội dung ......................................................................................................................... 26 2.3.2. Chính sách xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê Việt Nam sang EU ....................... 32 2.4. Đánh giá thực trạng xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. ................................................................................................................................ 35 2.4.1. Thành công .................................................................................................................. 35 2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................................ 37 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................................... 39 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÚC TIẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU............................................................ 41 3.1. Quan điểm và định hướng xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam ......................... 41 3.2. Giải pháp đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.............................................. 42 3.2.1. Hoàn thiện các chiến lược, định hướng xúc tiến xuất khẩu ..................................... 42 3.2.2. Nâng cao hiệu quả các Chương trình Xúc tiến xuất khẩu........................................ 43 3.2.3. Nâng cao năng lực của hệ thống trung tâm xúc tiến thương mại ............................ 44 3.2.4. Đầu tư nguồn nhân lực có chất lượng cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu............... 45 3.2.5. Phát triển mạng lưới thông tin quốc gia đáp ứng yêu cầu của hoạt động xúc tiến xuất khẩu ............................................................................................................................... 45 3.2.6. Nâng cao năng lực quảng bá ...................................................................................... 46 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................................ 47 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................. 47 KẾT LUẬN................................................................................................................................... 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO iii
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EU Liên minh Châu Âu EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu KNXK Kim ngạch xuất khẩu XTTM Xúc tiến thương mại XTXK Xúc tiến xuất khẩu iv
  6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU BẢNG Trang Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2016 - 2021 27 Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU và thị phần năm 2020 29 Bảng 2.3 Kinh phí xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 – 2021 31 Bảng 2.4 Quy mô cơ sở hạ tầng phục vụ xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021 32 Bảng 2.5 Tổng hợp số lượng hội chợ, triển lãm ngành cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 33 Bảng 2.6 Số đoàn khảo sát EU tới Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 38 BIỂU Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng thị trường xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU năm 2019 và 2020 28 v
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội, xuất khẩu luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Xuất khẩu là chìa khóa để phát triển, thúc đẩy nội lực đất nước. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu luôn được Chính phủ của mỗi quốc gia hết sức coi trọng. Để xuất khẩu đạt được hiệu quả cao, chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác xúc tiến xuất khẩu (XTXK). Xúc tiến xuất khẩu có vai trò như cầu nối giúp đẩy mạnh xuất khẩu; giúp khai thác tốt hơn những lợi thế của đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần giới thiệu, quảng bá hình ảnh của hàng hóa, dịch vụ và quốc gia; ngoài ra, XTXK còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì, mở rộng các mối quan hệ hợp tác, khai phá cũng như phát triển các thị trường xuất khẩu mới. Vì vậy XTXK là yếu tố cần thiết trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam. Từ khi nước ta mở cửa thị trường và chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, một trong những nhiệm vụ hàng đầu được Đảng và Nhà nước đẩy mạnh đó là định hướng XTXK làm động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính phủ triển khai rất nhiều biện pháp như tổ chức các triển lãm, hội chợ thương mại; hỗ trợ các đoàn nghiên cứu, khảo sát thị trường và tham gia các hội chợ, triển lãm ở nước ngoài… Có thể thấy hoạt động XTXK ngày càng được tăng cường nhưng hiệu quả đạt được chưa cao, chưa phát huy được vai trò của một công cụ đẩy mạnh xuất khẩu. Nguyên nhân của vấn đề trên là do hành lang pháp lý về XTXK của nước ta vẫn còn nhiều lỗ hổng; mạng lưới tổ chức XTXK quốc gia hoạt động chưa hiệu quả; nguồn nhân lực thiếu về cả chất lượng và số lượng; hệ thống cơ sở hạ tầng và nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và XTXK còn nhiều yếu kém. Trong những năm qua, mặc dù tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nước ta nhìn chung thì vẫn đạt ở mức cao nhưng mức tăng trưởng không ổn định. Sở dĩ có tình trạng này là do những tác động tiêu cực của quá trình tự do hóa thương mại, sự thay đổi rất nhanh chóng của thị trường thế giới, gây ra sức ép cạnh tranh khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam trước các đối thủ cạnh tranh lớn như các doanh nghiệp xuất khẩu đến từ Ấn Độ, Brazil,… Mặt khác, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa có sự chủ động khi tiếp cận thị trường thế giới, nguồn thông tin thiếu khiến việc tìm kiếm khách hàng khó khăn, chưa thiết lập được kênh phân phối hàng xuất khẩu. 1
  8. Mặt hàng cà phê luôn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Thời gian qua, cà phê Việt Nam ngày càng khẳng định được uy tín trên thị trường thế giới khi liên tục đứng trong top các nước có kim ngạch xuất khẩu cao. Việc phát triển kinh doanh mặt hàng cà phê đem lại nhiều lợi ích cho đất nước về cả mặt kinh tế lẫn xã hội. Hiện nay nước ta đang xuất khẩu mặt hàng cà phê sang rất nhiều quốc gia, trong số các thị trường nhập khẩu hàng cà phê của nước ta như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Thái Lan, Canada, Nam Phi,… thì thị trường Liên minh Châu Âu (EU) là một thị trường quan trọng, là đối tác nhập khẩu đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước. Theo báo cáo của Tổng cục Thống Kê, trong suốt gần 2 thập kỷ qua, kim ngạch xuất khẩu (KNXK) sang thị trường EU mỗi năm chiếm khoảng 20% KNXK của cả nước. Tuy nhiên hàng xuất khẩu của nước ta vào EU hiện nay chỉ mới chiếm 1% thị phần. Điều này cho thấy, tiềm năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, nhất là đối với hàng cà phê còn rất lớn. Theo số liệu thống kê, những năm gần đây, tăng trưởng xuất khẩu của mặt hàng cà phê sang thị trường EU không ổn định, tốc độ tăng trưởng thấp. Một số nguyên nhân như: do các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU, thách thức bị kiện bán phá giá và việc tiếp cận các đầu mối phân phối trực tiếp gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Chính vì vậy, ngoài sự cố gắng của bản thân mỗi doanh nghiệp xuất khẩu, xuất khẩu cà phê đang rất cần những hoạt động xúc tiến của Nhà nước thực sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp vượt qua những thách thức, chinh phục thành công thị trường EU. Tuy nhiên, hoạt động XTXK cà phê vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại dẫn đến kết quả xúc tiến chưa đạt mục tiêu, ví dụ như: những chiến lược triển khai trong XTXK cà phê chưa phát huy hết hiệu quả; chưa thiết lập được các kênh phân phối hàng cà phê vào các thị trường, các hoạt động quảng bá vẫn mang tính phong trào; hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong việc cung cấp các dịch vụ xúc tiến xuất khẩu;… Từ những luận cứ lý luận và thực tiễn đã nêu ra, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt động XTXK mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. b. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất giải pháp XTXK mặt hàng cà phê Việt Nam sang thị trường EU. 2
  9. c. Nhiệm vụ nghiên cứu Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài khóa luận là: - Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về xúc tiến và XTXK. - Nghiên cứu và làm rõ thực trạng hoạt động XTXK mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2016 – 2021. - Trên cơ sở đánh giá và phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động XTXK mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Thị trường EU. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng XTXK cà phê của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2016 – 2021; những giải pháp, kiến nghị XTXK cà phê Việt Nam sang EU giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. - Phạm vi nội dung: Các nội dung XTXK được nghiên cứu gồm: xây dựng chiến lược, định hướng XTXK, tổ chức các chương trình XTXK. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp luận nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là phương pháp thu thập các dữ liệu đã có sẵn không phải do mình thu thập, đã công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác. Dữ liệu thứ cấp được tác giả sử dụng trong khóa luận gồm: các nguồn tài liệu có sẵn như báo chí, các website chuyên ngành như www.gso.gov.vn..., những thông tin có liên quan đến tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021; thực hiện thu thập dữ liệu đã xử lý hoặc chưa qua xử lý để phục vụ mục đích nghiên cứu; từ đó giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động xúc tiến xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. - Phương pháp phân tích dữ liệu: 3
  10. Phương pháp phân tích thống kê và phân tích tổng hợp: Tất cả những dữ liệu sau khi được thu nhập sẽ được thống kê và phân tích cụ thể để đưa ra những đánh giá khái quát về hoạt động XTXK mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2016 – 2021. Phương pháp logic: Đề tài phân tích thực trạng hoạt động XTXK hàng cà phê sang thị trường EU dựa trên cơ sở lý luận đã được hệ thống hóa và kết hợp với kinh nghiệm để từ đó đề tài đưa ra quan điểm định hướng và đề xuất giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, hình, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể: Chương 1: Một số cơ sở lý luận về xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. 4
  11. CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG 1.1. Xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu mặt hàng 1.1.1. Xuất khẩu Theo Doãn Kế Bôn (2021), hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó cũng có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế... Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu. 1.1.2. Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng a. Một số khái niệm liên quan đến xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. 5
  12. - Khái niệm xúc tiến. Trong tác phẩm “Marketing căn bản” của Philip Kotler (2007), xúc tiến là hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng. Đó là các hoạt động truyền tải tới khách hàng những thông tin cần thiết về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp, phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng có thể thu được từ việc mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cũng như thông tin phản hồi lại từ phía khách hàng để từ đó doanh nghiệp tìm ra cách thức tốt nhất nằm thỏa mãn yêu cầu khách hàng. - Khái niệm xúc tiến thương mại Xúc tiến có thể có ở cả phạm vi vi mô và vĩ mô. Trên phạm vi vĩ mô, xúc tiến thương mại (XTTM) là tổng hợp các chính sách và biện pháp mà các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng nhằm khắc phục hoặc hạn chế những khiếm khuyết của thị trường trong lĩnh vực XTTM, góp phần làm cho hoạt động XTTM đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên liên quan hoặc chịu những tác động bởi hoạt động này. Xúc tiến thương mại vĩ mô do Chính phủ hoặc tổ chức hỗ trợ thương mại thực hiện mang tầm quốc gia, được tiến hành thông qua chiến lược dài hạn và các Chương trình XTTM quốc gia hàng năm. Chủ thể hoạt động XTTM vĩ mô là các cơ quan quản lý Nhà nước triển khai các hoạt động XTTM nhằm hỗ trợ, quảng cáo cho các doanh nghiệp, các sản phẩm của quốc gia. Ở nước ta, cơ quan đảm nhận vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động XTTM là Cục Xúc tiến thương mại. - Khái niệm xúc tiến xuất khẩu Theo Rosso & Seringhaus (2008) : “Xúc tiến xuất khẩu là những biện pháp chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, của các ngành và của đất nước”. Xúc tiến xuất khẩu Chính phủ do các cơ quan của Chính phủ hoặc tổ chức hỗ trợ thương mại mang tầm quốc gia thực hiện. Đối tượng tác động của XTXK Chính phủ rất đa dạng, từ các thể chế và các tổ chức hỗ trợ thương mại của đất nước, các ngành sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, các dịch vụ xuất khẩu chp đến các thị trường và các nhà nhập khẩu nước ngoài. Xúc tiến xuất khẩu được tiến hành thông qua chiến lược xúc tiến phát triển xuất khẩu dài hạn và các chương trình XTXK hàng năm. Đây là các công việc nhằm trực tiếp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Việc hoạch định các chiến lược, chương trình XTXK sẽ giúp các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan định hướng được 6
  13. bước đi phù hợp đồng thời giúp doanh nghiệp xuất khẩu khai thác được các cơ hội thị trường, hạn chế những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình hoạt động. b. Phân loại và vai trò của xúc tiến xuất khẩu Phân loại xúc tiến xuất khẩu - Phân loại theo phạm vi hoạt động: XTXK quốc tế: được hiểu là những biện pháp, chính sách nhằm mở rộng hoạt động xuất khẩu trên phạm vi toàn cầu. XTXK quốc gia: được hiểu là các hoạt động của Chính phủ nhằm tạo lập môi trường pháp lý lành mạnh, thuận lợi và đảm bảo công bằng cho hoạt động XTXK. XTXK doanh nghiệp: được hiểu là những hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo, thông báo, thuyết phục khách hàng về sản phẩm và hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường. - Phân loại theo chủ thể hoạt động: Hoạt động XTXK Chính phủ: là các hoạt động nhằm xây dựng, thực hiện những chính sách có tác động trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, các ngành và đất nước. Hoạt động XTXK của các tổ chức quốc tế: là các hoạt động của các tổ chức quốc tế nhằm liên kết, phối hợp với Chính phủ các nước để phát triển xuất khẩu toàn cầu. Hoạt động XTXK của doanh nghiệp: là các hoạt động do doanh nghiệp thực hiện nhằm hỗ trợ cho việc tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp đó. - Phân loại theo ngành hàng: XTXK hàng dệt may: là các hoạt động mà cơ quan quản lý Nhà nước triển khai để hỗ trợ, quảng bá cho khách hàng về hàng dệt may của quốc gia xuất khẩu. XTXK hàng nông sản: là các hoạt động mà cơ quan quản lý Nhà nước triển khai để hỗ trợ, quảng bá cho khách hàng về hàng nông sản của quốc gia xuất khẩu. XTXK da giày: là việc cơ quan quản lý Nhà nước triển khai các hoạt động để hỗ trợ, quảng bá cho khách hàng về da giày của quốc gia xuất khẩu. XTXK hàng thủy sản: là việc vơ quan quản lý Nhà nước triển khai các hoạt động để hỗ trợ, quảng bá cho khách hàng về hàng thủy sản của quốc gia xuất khẩu. XTXK các ngành khác: được hiểu là tập hợp các biện pháp của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các ngành hàng như điện tử, máy tính và linh kiện; hàng nông sản, điện thoại và các loại linh kiện… - Phân loại theo thị trường xuất khẩu 7
  14. XTXK sang thị trường EU: là các chính sách, biện pháp mà Chính phủ thực hiện để giới thiệu, quảng bá, thông tin cho người tiêu dùng EU về các mặt hàng của các quốc gia xuất khẩu. XTXK sang thị trường Mỹ: là các chính sách, biện pháp mà Chính phủ thực hiện để giới thiệu, quảng bá, thông tin cho người tiêu dùng Mỹ về các mặt hàng của quốc gia xuất khẩu. XTXK sang thị trường Nhật Bản: là các chính sách, biện pháp mà Chính phủ thực hiện để giới thiệu, quảng bá, thông tin cho người tiêu dùng Nhật về các mặt hàng của quốc gia xuất khẩu. XTXK sang các thị trường khác: XTXK ở đây là các chính sách, biện pháp mà Chính phủ thực hiện để giới thiệu, quảng bá, thông tin cho người tiêu dùng ở các quốc gia và vùng lãnh thổ về các mặt hàng của nước xuất khẩu. Vai trò của xúc tiến xuất khẩu. - Hoạt động XTXK giữ vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xúc tiến xuất khẩu hiện đại, với những nội dung hoạt động mới (nhất là việc xây dựng và thực hiện chiến lược xuất khẩu quốc gia, các chiến lược xuất khẩu ngành) sẽ tạo ra những động lực và những nhân tố mới thúc đẩy xuất khẩu trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên cạnh tranh khốc liệt. - Việc thực hiện XTXK thúc đẩy xuất khẩu sẽ tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm mới và giúp phần cải thiện thu nhập cho người lao động. Mặt khác, khuyến khích xuất khẩu sẽ tạo nguồn thu nhập ngoại tệ lớn hơn để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho mua sắm máy móc thiết bị, nhập khẩu sản phẩm trung gian phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời đây là nguồn trả nợ nước ngoài, giúp cân bằng và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tình hình kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển. Xúc tiến xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thành công, đảm bảo hiệu quả hoạt động xuất khẩu và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước và quốc tế. - Góp phần giới thiệu, quảng bá hình ảnh của hàng hóa, dịch vụ và quốc gia: Hoạt động XTXK được coi là một trong những nhân tố quan trọng góp phần giới thiệu, quảng bá hình ảnh của một quốc gia. Thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp, trưng bày, giới thiệu qua việc tổ chức các hội chợ triển lãm, các phòng trưng bày, qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, Internet, truyền hình. Một mặt, góp phần đưa hình ảnh, uy tín của hàng hóa, dịch vụ của quốc gia tới khách hàng quốc tế. Mặt khác, đưa thành tựu 8
  15. đạt được trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng góp phần tích cực vào việc khuếch trương hình ảnh sản phẩm và quốc gia trên thị trường quốc tế. Khi đó, thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp và quốc gia sẽ được nhiều người biết tới. Đến lượt nó sẽ tác động quay trở lại giúp nền kinh tế của quốc gia đạt được nhiều thành tựu hơn trong công cuộc phát triển. - XTXK đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì, mở rộng các mối quan hệ hợp tác, khai phá cũng như phát triển các thị trường xuất khẩu mới: XTXK giữ vai trò mở đường để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu khai thác cũng như phát triển các thị trường mới. Muốn thâm nhập thị trường, các doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm ra khách hàng tiềm năng, nắm bắt được tập quán, thói quen tiêu dùng cũng như xu hướng của thị trường đó. Trong điều kiện này, XTXK sẽ thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó là cung cấp những thông tin thương mại quan trọng như thông tin về giá cả, về thị hiếu, về nhu cầu thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng tiềm năng… cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các cuộc khảo sát, nghiên cứu thị trường, tổ chức các hội chợ triển lãm nhằm trưng bày, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm đến với công chúng. Mặt khác, việc tiến hành các hoạt động XTXK còn giúp doanh nghiệp ngày càng nâng cao và củng cố vị thế của mình trên thị trường. 1.2. Nguyên lý cơ bản về xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng. 1.2.1. Nguyên tắc xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. Thực hiện bất cứ hoạt động thương mại nào đều phải tuân thủ các nguyên tắc, đặc biệt là hoạt động XTXK. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi thực hiện XTXK có thể kể đến: - Tuân thủ luật pháp: Hoạt động XTXK có liên quan đến nhiều cơ quan, doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi cá thể, tổ chức cần tuân thủ chặt chẽ luật pháp, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu, các giấy tờ liên quan khi thành lập doanh nghiệp xúc tiến xuất khẩu,… - Đi theo định hướng của Chính phủ: Hằng năm, Chính phủ thường mở các cuộc họp và thảo luận về dự án cũng như chiến lược hoạt động xuất khẩu. Mỗi chiến lược đều đề ra những hướng đi và hướng giải pháp giúp cho doanh nghiệp và đội ngũ nhân lực có thể theo dõi và thực hiện đúng với các yêu cầu. - Đáp ứng yêu cầu về thanh tra, kiểm tra: Mỗi hoạt động XTXK đều cần được thanh tra và kiểm tra về thủ tục giấy tờ xuất khẩu, nguồn gốc sản phẩm xuất khẩu, cơ sở hạ tầng, năng lực chuyên môn của cán bộ thực hiện hoạt động xúc tiến,… 9
  16. - Có trọng tâm, trọng điểm: Hoạt động XTXK cần phải được tiến hành có trọng tâm, tập trung và dõi theo một mục tiêu nhất định, đã nhận được sự cho phép và thông qua của các cơ quan có thẩm quyền. Nếu hoạt động XTXK thực hiện tràn lan và không xác định được trọng điểm thì sẽ gây ra lãng phí về nguồn lực và nhân lực, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.2. Nội dung xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. a. Xây dựng chiến lược, định hướng xúc tiến xuất khẩu Xây dựng chiến lược, định hướng XTXK được hiểu là việc xác lập mục tiêu, tầm nhìn dài hạn của Chính phủ nhằm đạt được mục tiêu xuất khẩu trong từng giai đoạn, thời kỳ. Công việc này cần dựa trên tình hình thực tế của quốc gia. Trong đó cần xác định rõ mục tiêu, phương hướng, quan điểm và cách thức để thực hiện các hoạt động XTXK sao cho đạt được mục tiêu đã đặt ra. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Nhà nước chỉ đạo xây dựng và thực hiện nhiều chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước, phát triển xuất khẩu các ngành hàng… Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 1991 - 2000, các kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội đều có các mục tiêu, định hướng và biện pháp phát triển xuất khẩu. Ngay từ đầu những năm 90, Nhà nước đã xác định ba chương trình kinh tế trọng điểm là chương trình xuất khẩu lương thực, chương trình xuất khẩu hàng tiêu dùng và chương trình sản xuất hàng xuất khẩu. Để xây dựng chiến lược, định hướng XTXK trước hết Nhà nước cần tiến hành thực hiện các khâu tổ chức và lên kế hoạch. Trong đó quy định rõ vai trò, chức năng của các bên tham gia. Tiếp theo, tiến hành phân tích thực trạng XTXK của quốc gia để nhận dạng được tình hình thực tế của công tác XTXK. Trên cơ sở đó nhìn ra những mặt mạnh, mặt yếu, các yếu tố cơ hội cũng như thách thức trong tương lai của hoạt động xúc tiến. Để làm được điều này cần phải có sự đánh giá hiện trạng một cách đúng đắn và toàn diện, có sự so sánh giữa quá khứ và tương lai và so sánh với các nước trên thế giới trong bối cảnh hội nhập. Chiến lược, định hướng XTXK cần xác định được tầm nhìn bởi đây là cơ sở cho hướng đi chính xác của công tác XTXK quốc gia. Xác định tìm nhìn đúng sẽ hỗ trợ cho việc xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ một cách chính xác hơn. Các mục tiêu của chiến lược, định hướng XTXK cũng cần được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu cụ thể để tiện cho công tác theo dõi, đánh giá. Để có chiến lược định hướng xúc tiến thành công, Nhà nước cần đề cao nội dung này khi xây dựng chiến lược bỏi nó đóng một vai trò quan trọng trong việc xem xét tính thích hợp của các mục tiêu đề ra, hiệu quả hoạt động và tác động của công tác xúc tiến đến hoạt động 10
  17. xuất khẩu nói chung. Đây là cơ sở quan trọng để rút kinh nghiệm cho xây dựng chiến lược, định hướng XTXK trong giai đoạn tiếp theo. Một vấn đề quan trọng nữa mà công tác xây dựng chiến lược, định hướng XTXK đem lại đó là vấn đề định hướng cách phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu XTXK đã lựa chọn. Các nguồn lực luôn khan hiếm, nếu không được phân bổ một cách hợp lý, khoa học thì sẽ dẫn đến lãng phí, không khai thác được hết tiềm năng hoặc sử dụng quá mức. Vì vậy, dẫn đến hiệu quả mang lại không cao, xuất khẩu không được đẩy mạnh do các hoạt động xúc tiến không được triển khai một cách khoa học, các nguồn lực sử dụng trong công tác xúc tiến không mang lại hiệu quả tối ưu như các nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, nguồn thông tin. b. Tổ chức các chương trình xúc tiến xuất khẩu. - Tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Triển lãm là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày hàng hóa, tài liệu về sản phẩm để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa. Hội chợ thương mại là hoạt động XTTM tập trung trong một thời gian, địa điểm nhất định. Triển lãm thường có ít định ký như hội chợ. Hội chợ tuy cũng để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp, song chủ yếu để tiêu thụ sản phẩm. Do đó, các sản phẩm được đưa đến hội chợ hầu hết là những sản phẩm có thể tiêu thụ ngay được, sau đó mới hướng đến những mục đích khác như kí kết, giới thiệu, quảng cáo. Chính vì thế, các triển lãm, hội chợ đã trở thành một phương tiện quan trọng giúp các doanh nghiệp tạo mối quan hệ với công chúng và XTXK ra thị trường thế giới. - Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khảo sát thị trường. Tổ chức các đoàn trong nước đi nghiên cứu khảo sát thị trường nước ngoài: Việc tổ chức đoàn nghiên cứu này sẽ do Chính phủ và các cơ quan XTTM có thẩm quyền triển khai. Việc này sẽ giúp cho những cá nhân, tổ chức tham gia thu thập được thông tin, nắm bắt được xu hướng thị trường, tìm kiếm các cơ hội hợp tác làm ăn với các đối tác. Hỗ trợ các đoàn nước ngoài nghiên cứu khảo sát thị trường trong nước: Trong bối cảnh áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, để hoạt động xuất khẩu thành công thì trước hết phải tiến hành khảo sát thị trường. Do đó, Chính phủ hoặc cơ quan đảm nhận chức năng XTTM quốc gia sẽ lập các đoàn nghiên cứu khảo sát thị trường trong nước trước khu hoạt động xuất khẩu được tiến hành. - Cung cấp thông tin 11
  18. Cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong nước: Trong bất cứ lĩnh vực nào cũng vậy, việc thu thập thông tin không phải là điều dễ dàng, chính vì vậy, sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan ban ngành trong việc cung cấp thông tin là vô cùng cần thiết, đặc biệt phải kể đến vai trò của Thương vụ Việt Nam tại EU. . Doanh nghiệp có thể nhận được các nguồn thông tin từ các cơ quan thông tin của Chính phủ, các Bộ, ngành và tổ chức XTXK của Chính phủ như Cục Xúc tiến thương mại, Viện nghiên cứu thương mại, các trung tâm thông tin của Bộ, các trung tâm hay các văn phòng thông tin trực thuộc các cơ sở tại địa phương. Cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp nước ngoài: Với các doanh nghiệp nước ngoài, khi tiếp cận một thị trường mới vo cùng khó khăn bởi sự khác biệt về tập quán thương mại, thói quen tiêu đung, lối sống, các luật lệ trong kinh doanh của nước sở tại… Trong trường hợp này, nguồn thông tin cung cấp là vô cùng quan trọng và cần thiết bởi nó đóng vai trò quyết định trong việc doanh nghiệp nước ngoài đưa ra đánh giá, ảnh hưởng đến sự di chuyển của dòng vốn và các quyết định đầu tư. Trong tình huống này, Chính phủ sẽ là nhân tố quan trọng trong vấn đề hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp nước ngoài. 1.2.3. Chính sách xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. a. Chính sách phát triển mạng lưới xúc tiến xuất khẩu Chính sách phát triển mạng lưới XTXK trong nước bao gồm việc thành lập, phát triển các tổ chức xúc tiến xuất khẩu, thực hiện các hoạt động xúc tiến trong phạm vi quốc gia. Mạng lưới xúc tiến xuất khẩu này bao gồm Cục Xúc tiến thương mại, các trung tâm, Phòng Xúc tiến thương mại ở các tỉnh, thành phố, Tổ chức hỗ trợ thương mại, các hiệp hội ngành nghề và các doanh nghiệp xuất khẩu, những tổ chức này sẽ có những hoạt động để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong nước như tổ chức các hội chợ thương mại, triển lãm trong nước nhằm nâng cao thương hiệu các hàng hóa xuất khẩu. Ngoài ra, mục tiêu của các tổ chức là trợ giúp các doanh nghiệp phát triển xuất khẩu và hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. b. Chính sách xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện tiền để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nói chung và lĩnh vực xuất khẩu nói riêng. Với điều kiện Việt Nam hiện nay, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng là một chính sách rất quan trọng. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng sẽ phát huy tối đa hiệu quả kinh tế trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông sản. Mặt khác khi đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng, Nhà nước cũng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và 12
  19. ngoài nước, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất và xuất khẩu. Nội dung chính sách tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: - Hoàn thiện hệ thống giao thông - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn - Hệ thống các trung tâm hội chợ, triển lãm ; trung tâm thông tin thương mại, mạng lưới thông tin; các trung tâm thương mại ở nước ngoài. Các cơ sở hạ tầng này chủ yếu được xây dựng bởi nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam tuy đã được đầu tư nhưng vẫn còn yếu kém. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc xúc tiến xuất khẩu của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước cần tăng cường chính sách xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho XTXK phát huy tối đa tác dụng. c. Chính sách đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực Việc đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng để nhanh chóng tạo ra một đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và các nhà kinh doanh giỏi, thành thạo và linh hoạt thích ứng với nền kinh tế thị trường là một nhân tố rất quan trọng cho sự nghiệp đổi mới kinh tế và thay đổi cơ cấu xuất khẩu. Nội dung của chính sách này bao gồm: Nhà nước cần thành lập các trung tâm đào tạo nhân viên thực hiện công tác xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, đào tạo, tuyên truyền những chính sách liên quan đến xúc tiến thúc đẩy xuất nhập khẩu để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời. Trong hoạt động kinh doanh buôn bán với nước ngoài, cơ chế kinh doanh, phương pháp kinh doanh của các đơn vị kinh tế của ta không thể thoát ly khỏi thông lệ quốc tế, trái lại phải phù hợp và tuân thủ với thông lệ quốc tế. Chính vì vậy, vấn đề đào tạo cán bộ về luật thương mại quốc tế, về cách làm ăn với nước ngoài, về tiếp thị thị trường, ... cần được giải quyết trong các năm tới. Những người làm công tác quản lý vĩ mô, hoạch định cũng giữ vai trò to lớn trong hoạt động xuất khẩu cà phê. Những nhà quản lý này sẽ cố vấn cho Chính phủ điều tiết và quản lý hoạt động xuất khẩu cà phê. Vì vậy Nhà nước cũng phải chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo đối với đối tượng này. d. Chính sách đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Nhà nước đề ra các chính sách nhằm đẩy mạnh triển khai các hoạt động XTXK như: - Xây dựng và thực hiện các chương trình hội chợ, triển lãm quốc tế, các tuần lễ văn hóa có quy mô quốc gia nhằm quảng bá và nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm xuất 13
  20. khẩu của Việt Nam. Từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế. - Chính phủ thiết lập hệ thống văn phòng đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài và xây dựng các Trung tâm thương mại Việt Nam ở nước ngoài để xúc tiến thương mại hình ảnh đất nước, con người và sản phẩm của Việt Nam. - Đẩy mạnh các hoạt động tìm hiểu thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào hội chợ, triển lãm quốc tế,… nhằm thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến xuất khẩu mặt hàng. 1.3.1. Sự phát triển của khoa học và công nghệ truyền thông Muốn XTXK, các tổ chức phải sử dụng công nghệ phù hợp. Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng xúc tiến xuất khẩu. Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin, các phương tiện truyền thanh, truyền hình, công nghệ Internet... làm cho hoạt động XTXK đạt hiệu qủa cao hơn không chỉ về mặt thời gian mà còn về chất lượng các hoạt động xúc tiến. Những phương tiện hiện đại ngày càng được ứng dụng nhiều và trở nên phổ biến trong các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, nhất là hoạt động thu thập xử lý thông tin. 1.3.2. Sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các quốc gia. Do sự tham gia ngày càng nhiều của các doanh nghiệp trên thị trường thế giới và vì mục tiêu lợi nhuận làm cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một nước hay giữa các nước với nhau ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp ngoài việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm... còn phải nỗ lực hơn trong các hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Sự cạnh tranh còn diễn ra ngay giữa các tổ chức XTXK với nhau, tính cạnh tranh làm cho các tổ chức này phải không ngừng phát triển để phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp. Do doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh lớn trên thị trường đòi hỏi các hoạt động XTXK phải được thực hiện như thế nào làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên. Tổ chức nào có khả năng cung cấp các hoạt động xúc tiến xuất khẩu đem lại hiệu quả như thế thì sẽ được các doanh nghiệp tin cậy. 1.3.3. Xu thể tự do hoá thương mại và toàn cầu hoá trong nền kinh tế thế giới. Một nền kinh tế mở cửa thông thoáng sẽ làm cho giao lưu thương mại tăng nhanh số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tăng lên không ngừng. Các quốc gia sử dụng chính sách mở cửa nền kinh tế, tham gia vào các khối kinh tế khu vực, hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Để phát triển kinh doanh trên thị trường quốc tế các doanh nghiệp thương mại cũng 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1