TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Sinh viên thực hiện

: Trần Thu Trang

Lớp

: Trung 3

Khóa

: 45G

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Hiền

Hµ Néi - 05/2010

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CHO VAY THẾ CHẤP TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................. 4 I. Khái niệ m cho vay thế chấ p .............................................................................. 4

1. Đị nh nghĩ a ................................................................................................... 4 2. Đặc điểm ...................................................................................................... 6

2.1. Các bên tham gia .......................................................................................... 6

2.2. Tài sản thế chấp ............................................................................................ 7

2.3. Tỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp .......................................................... 10

2.4. Phân biệ t cho vay thế chấ p vớ i cá c hì nh thứ c cho vay có bả o đả m khá c ... 10

3. Phân loạ i cho vay thế chấ p ......................................................................... 11

3.1. Căn cứ và o nguồ n hì nh thà nh tà i sả n thế chấ p ........................................... 11

3.2. Căn cứ và o tí nh chấ t phá p lý ...................................................................... 12

3.3. Căn cứ vào số lần thế chấp ......................................................................... 12

3.4. Căn cứ và o phạ m vi thế chấ p ...................................................................... 12

4. Quy trì nh cho vay thế chấ p ......................................................................... 13

5. Vai trò củ a hoạ t độ ng cho vay thế chấ p trong ngân hà ng thương mạ i ........ 17

II. Chất lượng hoạt động cho vay thế chấp ......................................................... 18

1. Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay thế chấp ...................................... 18

2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay thế chấp ............. 19

2.1. Các chỉ tiêu định tính .................................................................................. 20

2.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 21

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay thế chấp ........... 25 III. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay thế chấp ...................................................................... 28

1. Kinh nghiệm về sự linh hoạt ....................................................................... 28 2. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro ................................................................... 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI

NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN QUA ............................................... 32

I. Tổ ng quan về ho ạt động kinh doanh tại Ngân hà ng Đầ u tư và phá t triể n Việ t Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua ................................................... 32

1. Bối cảnh chung của nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ...................................... 32

2. Huy độ ng vố n ............................................................................................. 34 3. Hoạt động cho vay ...................................................................................... 36

4. Thu dị ch vụ rò ng ........................................................................................ 39

5. Hiệ u quả hoạ t độ ng .................................................................................... 41

II. Thự c trạ ng ch ất lượng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i Ngân hàng Đầu tư và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua ........................... 42 1. Tổng quan về hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình .............................................................. 42

1.1. Khung pháp lý điề u chỉ nh hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i Ngân hàng Đầu

tư và phát triển Việt Nam ................................................................................... 42

1.2. Thực trạng hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua .......................................... 46

2. Thự c trạ ng chất lượng hoạt động cho vay thế chấ p tạ i Ngân hàng Đ ầu tư và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua ....................... 57

2.1. Các chỉ tiêu đị nh tí nh phán ánh chất lượng của hoạt động cho vay thế chấp .

................................................................................................................. 57

2.2. Các chỉ tiêu đị nh lượ ng phán ánh ch ất lượng của hoạt động cho vay thế

chấp ................................................................................................................. 64

III. Đá nh giá ch ất lượng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i Ngân hà ng Đầ u tư và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua ........................... 67

1. Nhữ ng thà nh tự u đạ t đượ c .......................................................................... 67

2. Nhữ ng hạ n chế và nguyên nhân .................................................................. 70

2.1. Hạn chế ....................................................................................................... 70 2.2. Nguyên nhân ............................................................................................... 71

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ......................................................................... 76 I. Đị nh hướ ng phá t triể n hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ................................................................. 76

1. Cơ hộ i và thá ch thứ c .................................................................................. 76

2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay thế chấp củ a Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ...................................................... 77

II. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng đ ầu

tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ................................................. 78

1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 78 2. Nhóm giải pháp về quản lý, điều hành ........................................................ 79

2.1. Hoàn thiện văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay thế chấp ...... 79

2.2. Tăng cường khả năng quản lý theo mục tiêu .............................................. 79

2.3. Phân công chuyên môn hóa nhiệm vụ của các phòng ban ......................... 81

3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ ........................................................ 82

3.1. Nâng cao chấ t lượ ng đị nh giá tà i sả n thế chấ p và thườ ng xuyên tá i đị nh giá

tài sản thế chấp ................................................................................................... 82

3.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ..................................................... 83

3.3. Đa dạng hóa hình thức xử lý nợ xấu ........................................................... 84

3.4. Phối hợp hình thức cho vay thế chấp với hình thức cho vay không bảo đảm

................................................................................................................. 85

4. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................ 86

4.1. Nâng cao nghiệ p vụ cá n bộ tí n dụ ng ........................................................... 86

4.2. Tăng cườ ng á p dụ ng công nghệ thông tin trong công tá c thẩ m đị nh và quả n

lý rủi ro trong hoạt động cho vay thế chấp ......................................................... 87

4.3. Thự c hiệ n tố t công tá c Marketing ............................................................... 88

III. Kiế n nghị vớ i cơ quan chứ c năng ................................................................. 89

1. Xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng ....... 89

2. Nâng cao nhận thức về chứng khoán hóa và ứng dụng kỹ thuật chứng khoán

hóa các khoản vay thế chấp ............................................................................ 89

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 97 PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 103 PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 117

PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ 122 PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................ 124

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

* BẢNG:

Bảng 1: Quy trình cho vay thế chấp cụ thể............................................................. 14

Bảng 2: Bảng so sánh thời hạn cho vay tối đa, định mức vay tối đa so với tài sản thế

chấp tại một số ngân hàng thương mại trong sản phẩm cho vay thế chấp mua nhà . 29

Bảng 3: Kế t quả thự c hiệ n huy độ ng vố n năm 2009 của – Chi nhá nh Ba Đì nh ........... 35

Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả điều tra chất lượng sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2009 ............................. 58

Bảng 5: Thời gian xét duyệt khoản vay thế chấp đối với khách hàng doanh nghiệp

tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhá nh Ba Đì nh ....................... 60

Bảng 6: Bảng so sánh lãi suất cho vay tối thiểu bằng VND tại một số ngân hàng

thương mại vào ngày 06/04/2010........................................................................... 63

Bảng 7: Bảng tổng kết một số chỉ tiêu tín dụng trong hoạt động cho vay thế chấp tại

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2009 ............ 65

Bảng 8: Một số chỉ tiêu trong hoạt động cho vay thế chấp theo kế hoạch năm 2010

tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhá nh Ba Đì nh ....................... 78

Bảng 9: Chỉ tiêu đối với sản phẩm cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua tại

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2010 ............ 80

Bảng 10: Chi phí dự kiến đối với sản phẩm cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính

xe mua tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhá nh Ba Đì nh năm

2010 ...................................................................................................................... 81

Biểu đồ 1: So sánh tương quan kết quả huy động vốn cuối kỳ tính tới 31/12/2009 của Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm Chi nhánh mới

thành lập cuối năm 2008 .................................................................................................. 35

Biể u đồ 2: Cơ cấ u dư nợ phân theo nhó m ngà nh củ a Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt

Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh tí nh đế n 31/12/2009 ............................................................... 37

* BIỂU:

Biểu đồ 3: So sánh tương quan dư nợ cho vay tính tới 31/12/2009 của Ngân hàng Đầu tư

và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm Chi nhánh mới thành lập cuối

năm 2008 ........................................................................................................................ 38

Biểu đồ 4: So sánh tương quan tỷ trọng dư nợ bán lẻ tính tới 31/12/2009 của Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm Chi nhánh mới thành lập

cuối năm 2008 ................................................................................................................. 38

Biể u đồ 5: Cơ cấ u thu dị ch vụ dò ng củ a Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi

nhánh Ba Đình năm 2009 ................................................................................................ 39

Biểu đồ 6: So sánh tương quan kết quả thu dịch vụ dòng tính tới 31/12/2009 của Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm Chi nhánh mới

thành lập cuối năm 2008 .................................................................................................. 40

Biểu đồ 7: So sánh tương quan chênh lệch thu chi tính tới 31/12/2009 của Ngân hàng Đầu

tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm Chi nhánh mới thành lập cuối

năm 2008 ........................................................................................................................ 41

Biểu đồ 8: So sánh tương quan dư nợ cho vay thế chấp tính tới 31/12/2009 của Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm Chi nhánh mới thành lập

cuối năm 2008 ................................................................................................................. 54

Biểu đồ 9: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm tính tới 31/12/2009 của Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ....................................................... 55

Biểu đồ 10: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay thế chấp tính tới 31/12/2009 phân theo đối

tượng khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ... 56

Biểu đồ 11: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay thế chấp tính tới 31/12/2009 phân theo loại tài

sản thế chấp của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ........... 56

Biểu đồ 12: Tỷ trọng dư nợ cho vay thế chấp phân theo nhóm nợ của Ngân hàng Đầu tư và

phát triển Việt Nam - Chi nhá nh Ba Đì nh ........................................................................ 66

* SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 1: Quy trì nh cho vay thế chấ p khá t quá t ................................................................. 13

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh

thời điểm ngày 08/10/2008 .............................................................................................. 33

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. ATM: Máy rút tiền tự động 2. BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 3. BIDV TW: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Trung ương 4. CB: Cán bộ 5. DPRR: Dự phòng rủi ro 6. DVKH: Dịch vụ khách hàng 7. GĐ: Giám đốc 8. HĐV CK: Huy động vốn cuối kỳ 9. HĐV TDH: Huy động vốn trung dài hạn 10. LienVietBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt 11. LĐ: Lãnh đạo 12. NIM: Chênh lệch lãi suất ròng 13. PDVKH: Phòng dịch vụ khách hàng 14. PGD: Phòng giao dịch 15. PGĐ: Phó giám đốc 16. PKHTH: Phòng kế hoạch tổng hợp 17. PQHKH: Phòng Quan hệ khách hàng 18. PQLRR: Phòng Quản lý rủi ro 19. PQTTD: Phòng Quản trị tín dụng 20. PTCHC: Phòng Tổ chức hành chính 21. PTCKT: Phòng Tài chính kế toán 22. QHKH: Quan hệ khách hàng 23. QHKHCN: Quan hệ khách hàng cá nhân 24. QLDV: Quản lý dịch vụ 25. QLRR: Quản lý rủi ro 26. QTTD: Quản trị tín dụng 27. SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội 28. Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 29. TP: Trưởng phòng 30. Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 31. Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nướ c ta đã có nhữ ng bướ c chuyể n mì nh đ áng kể trong 20 năm trở lạ i đây trên

mọi mặt đời sống : kinh tế , chính trị, văn hó a, xã hội. Trong đó phả i kể đế n sự phá t

triể n liên tụ c , nhanh chó ng củ a cá c tổ chứ c tà i chí nh , đặ c biệ t là các ngân hàng

thương mạ i. Nói tới sự phát triển của các ngân hàng thương mại không thể phủ nhận

vai trò củ a hoạ t độ ng tí n dụ ng . Hoạt động tín dụng là một hoạt động truyền thống ,

đem lạ i nguồ n thu chủ yế u cho ngân hà ng , mà cho vay lại chiếm tỷ trọng cao nhất

trong cá c hì nh thứ c cấ p tí n dụ ng củ a ngân hà ng thương mạ i . Lợ i nhuậ n ngân hà ng

thu đượ c từ hoạ t độ ng cho vay là rấ t lớ n , song rủ i ro đi kè m vớ i nó cũ ng không hề

nhỏ. Chính vì vậy , biệ n phá p đả m bả o tiề n vay đượ c á p dụ ng ngay trong khâu đầ u

tiên củ a quá trì nh cho vay, và phần lớn khoả n vay đượ c bả o đả m bằ ng hì nh thứ c thế

chấ p. Do đó , nhắ c đế n hoạ t độ ng ngân hà ng không thể không nhắ c tớ i hoạt động

cho vay thế chấ p.

Đú ng như nhà triế t họ c nổ i tiế ng ngườ i Hy Lạ p , Heraclitus đã từ ng nó i :

“Không ai tắ m hai lầ n trên mộ t dò ng sông” , xã hội mỗi ngày một khác , các điều

kiệ n kinh tế , chính trị, xã hội mỗi ngày một khác , nhu cầ u của con người mỗi ngày

mộ t khá c, mứ c độ cạ nh tranh giữ a cá c ngân hà ng cũ ng ngà y mộ t khá c nên tự hoà n

thiệ n mì nh , tự nâng cao mì nh là điề u kiệ n số ng cò n củ a bấ t kỳ mộ t thự c thể nà o

muố n tồ n tạ i trong xã hộ i chứ không r iêng vớ i cá c ngân hà ng thương mạ i . Hơn nữ a,

Ngân hà ng Đầ u tư và phá t triể n Việ t Nam – Chi nhánh Ba Đình lạ i là mộ t chi nhá nh

mớ i thà nh lậ p nên việ c không ngừ ng hoà n thiệ n , nâng cao chấ t lượ ng hoạ t độ ng

phải luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Chi nhánh.

Xuấ t phá t từ tầ m quan trọ ng củ a hoạ t độ ng cho vay thế chấ p đố i vớ i ngân hà ng

thương mạ i và yêu cầ u không ngừ ng nâng cao chấ t lượ ng hoạ t độ ng , đặ c biệ t là vớ i

Ngân hà ng Đầ u tư và phá t triể n Việ t Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh nên em quyế t đị nh

lự a chọ n đề tà i “Nâng cao chấ t lƣợ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i Ngân hà ng

Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh ” là đề tà i nghiên cứ u trong

1

khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tà i hướ ng tớ i nhữ ng mụ c tiêu như sau:

- Làm rõ các vấn đề lí luận liên quan tới chất lượng hoạt động cho vay thế

chấp : khái niệm cho vay thế chấp, chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay

thế chấp, nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay thế chấp

- Nghiên cứ u thự c trạ ng hoạ t độ ng cho vay th ế chấp, phân tí ch chấ t lượ ng hoạ t

độ ng cho vay thế chấ p tại Ngân hà ng Đầ u tư và phá t triể n Việ t Nam – Chi nhá nh Ba

Đì nh, đặ c biệ t đi sâu và o đá nh giá c hấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p dự a trên

các chỉ tiêu đánh giá, từ đó tổ ng kế t đượ c thà nh công và nhấ t là cá c tồ n tạ i , hạn chế

của hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Ba Đì nh

- Trên cơ sở phân tí ch , đá nh giá chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh đề xuấ t các gi ải pháp

mang tính chất nghiệp vụ, giải pháp hỗ trợ và một số kiến nghị tới các cơ quan chức

năng nhằ m nâng cao chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i Ngân hà ng Đầ u tư

và phát triển Việt Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là chất lượng hoạt động ch o vay thế

chấ p

Phạm vi nghiên cứu của khóa luận này là cho vay thế chấp tài sản và tại Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng phương pháp tổng hợp , thố ng kê , so sá nh, đố i chiế u .

Nguồ n thông tin thu thậ p chủ yế u là thông tin chí nh thứ c thứ cấ p từ cá c tổ chứ c , cá

nhân.

5. Bố cục khóa luận

Ngoài phần mở đầu , kế t luậ n, danh mụ c từ viế t tắ t , danh mụ c bả ng biể u sơ đồ

2

và tài liệu tham khảo, phụ lục, nộ i dung khó a luậ n gồ m 3 phầ n chí nh như sau:

Chương 1: Tổ ng quan hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i cá c ngân hà ng thương

mại

Chương 2: Thự c trạ ng chất lượng hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh trong thời gian qua

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay thế chấp tại

Ngân hà ng Đầ u tư và phá t triể n Việ t Nam – Chi nhá nh Ba Đì nh

Do sự hạ n chế về nhậ n thứ c và thờ i gian nghiên cứ u cũng như nguồn tài liệu

chưa phong phú nên khó a luậ n không trá nh khỏ i nhữ ng sai só t , em rấ t mong nhậ n

đượ c sự thông cả m và gó p ý củ a cá c thầ y cô giá o để em có thể hoà n thiệ n bài

nghiên cứ u củ a mì nh.

Em xin chân thà nh cả m ơn cô giá o hướ ng dẫ n Ths . Nguyễ n Thị Hiề n , Ban

lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cùng toàn thể các cán bộ trong

Ngân hàng đã tạ o điề u kiệ n và tậ n tì nh giú p đỡ em trong quá trì nh thự c hiệ n khó a

3

luậ n nà y.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CHO VAY THẾ CHẤP

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

I. Khái niệ m cho vay thế chấ p

1. Đị nh nghĩ a

Trong cá c văn bả n phá p quy củ a nướ c ngoà i có đề cập tới khái niệm cho vay

thế chấ p, còn ở Việt Nam vẫ n chưa có mộ t tà i liệ u chí nh thứ c nà o đưa ra đị nh nghĩ a

trọn vẹn về khái niệm cho vay thế chấp , song hoạ t độ ng cho vay thế chấ p vẫ n diễ n

ra mộ t cá ch thườ ng xuyên ở cá c ngân hà ng thương mạ i Việ t Nam và cho vay, thế

chấ p là nhữ ng từ quen thuộ c vớ i cá n bộ ngân hà ng, không mộ t ngà y nà o , các cán bộ

ngân hà ng không “gặ p” hai từ này. Do đó , tác giả xin căn cứ vào đị nh nghĩ a về hai

thuậ t ngữ cho vay và thế chấ p để xây dự ng mộ t cá ch hiể u hợ p lý cho khái niệm cho

vay thế chấ p ở Việt Nam.

“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho

khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”1 “Xé t theo mứ c độ tí n nhiệ m

đố i vớ i khá ch hà ng , cho vay đượ c phân thà nh hai loạ i : Cho vay không bả o đả m và

cho vay có bả o đả m . Cho vay không bả o đả m là loạ i cho vay không có tà i sả n thế

chấ p, cầ m cố hoặ c bả o lã nh củ a bên thứ ba mà việ c cho vay chỉ d ựa vào uy tín của

bản thân khách hàng . Cho vay có bả o đả m là loạ i cho vay dự a trên cơ sở cá c hì nh thứ c bả o đả m tiề n vay như thế chấ p, cầ m cố hoặ c bả o lã nh củ a bên thứ ba.”2

Thế chấ p là mộ t hì nh thứ c bả o đả m tiề n vay được sử dụng rộng rãi và phổ biến

tại các ngân hàng thương mại hiện nay . “Thế chấ p tà i sả n là việ c mộ t bên (sau đây

gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa

1 Nguồn trích: Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng số 1627/2001/QĐ-NHNN, Điều 3, khoản 1 2 Nguồn trích: Tập thể tác giả Học viện Ngân hàng, năm 2007, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, trang 24 3 Nguồn trích: Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005, Điều 342, khoản 1

4

vụ dân sự đối vớ i bên kia (sau đây gọ i là bên nhậ n thế chấ p ) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.”3

Trong tiế ng Anh , ngườ i ta sử dụ ng thuậ t ngữ “mortgage” để chỉ thế chấ p nó i

chung (hợ p đồ ng thế chấ p , thế chấ p tà i sả n , khoản vay thế chấp ) còn thuật ngữ

“mortgage loan” í t đượ c sử dụ ng hơn . “Thế chấ p là mộ t khoả n vay sử dụ ng bấ t

độ ng sả n như nhà ở hay cá c công trì nh xây dự ng khá c như mộ t sự bả o đả m . Nế u

không thanh toá n lã i và gố c khoả n va y, ngườ i cho vay hay ngườ i nhậ n thế chấ p có thể tị ch thu tà i sả n đả m bả o để chiế m dụ ng hay bá n để thanh toá n cho khoả n vay .”4

“Mộ t khoả n vay thế chấ p là mộ t khoả n vay đượ c đả m bả o bằ ng bấ t độ ng sả n thể

hiệ n thông qua mộ t văn bả n chứ ng minh sự tồ n tạ i củ a khoả n vay và sự khố ng chế bấ t độ ng sả n đó bằ ng hì nh thứ c đả m bả o tiề n vay là thế chấ p.”5

Như vậy, có thể thấy rằng thuật ngữ mortgage trong tiếng Anh để chỉ cho vay

thế chấp mà tài sản đảm bảo là bất động sản. Ở nhiều nước như Mỹ, Anh, Pháp,

Đức…, Cho vay thế chấp được hiểu là ngân hàng cho vay mua bất động sản và

người đi vay dùng chính bất động sản đó để đảm bảo tiền vay. Còn ở Việt Nam,

khái niệm cho vay thế chấp được hiểu rộng hơn. Cho vay thế chấp ở Việt Nam

không chỉ bao gồm hoạt động cho vay mua bất động sản và dùng chính bất động

sản đó là tài sản bảo đảm tiền vay mà còn bao gồm hoạt động cho vay mua bất

động sản và dùng các tài sản hợp pháp khác là tài sản bảo đảm tiền vay, hoạt

động cho vay đầu tư vào nhiều mục đích khác ngoài mua bất động sản và dùng

các tài sản hợp pháp là tài sản bảo đảm tiền vay.

Thêm vào đó, trong hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i cá c ngân hà ng thương mạ i

Việt Nam hiệ n nay , bên đi vay không nhữ ng có thể dù ng tài sản thuộc sở hữu của

mình để thực hiện nghĩa vụ thế chấp mà còn có thể sử dụng tài sản thuộc sở hữu của

bên thứ ba để bả o đả m thự c hiệ n nghĩ a vụ thế chấ p.

Khái niệm cho vay thế chấp ở Việt Nam so với nhiều nước như Mỹ, Anh,

Pháp, Đức… được mở rộng về loại hình tài sản thế chấp (tài sản thế chấp không chỉ

là bất động sản), nguồn hình thành tài sản thế chấp (không chỉ là tài sản được hình

thành từ nguồn vốn vay mà có thể là tài sản hình thành từ nguồn vốn khác) và bên

4 Nguồn dịch: Oxford dictionary of economics 5 Nguồn dịch: Website http://en.wikipedia.org/wiki/Mortgage_loan

5

thế chấp (không chỉ là bên đi vay mà có thể là bên thứ ba).

Tóm lại, Cho vay thế chấ p là mộ t hì nh thứ c cho vay có bả o đả m s ử dụng

hình thức đảm bảo tiền vay là thế chấp tài sản. Nói một cách chi tiết hơn, cho vay

thế chấp là mộ t hì nh thứ c c ấp tín dụng của các ngân hàng thương mại cho tổ

chứ c, cá nhân (khách hàng vay), trong đó khá ch hà ng vay dù ng tà i sả n thuộ c sở

hữ u củ a mì nh hoặ c củ a bên thứ ba để bả o đả m thự c hiệ n nghĩ a vụ trả nợ đố i vớ i

ngân hà ng và theo luậ t Việ t Nam thì không chuyể n giao tà i sả n đó cho ngân

hàng.

2. Đặc điểm

2.1. Các bên tham gia

Quan hệ cho vay thế chấ p thông thườ ng có hai hoặ c ba bên tham gia chí nh là

bên đi vay, bên thế chấ p và bên cho vay (bên nhậ n thế chấ p).

- Bên đi vay: Bên đi vay là bên đề nghị ngân hà ng cấ p mộ t khoả n tí n dụ ng cho

mình.

- Bên cho vay (bên nhậ n thế chấ p): Bên cho vay (ngân hà ng) cũng là bên nhận

thế chấ p (tứ c là bên cấ p tí n dụ ng cho bên đi vay và nhậ n thế chấ p tà i sả n củ a bên thế

chấ p để đả m bả o nghĩ a vụ trả nợ vay cho bên đi vay).

- Bên thế chấ p: Có hai trường hợp xảy ra

o Bên thế chấ p chí nh là bên đi vay . Khi bên đi vay dù ng tà i sả n thuộ c sở hữ u

của mình để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ vay đố i vớ i ngân hà ng thì bên đi vay cũ ng là

bên thế chấ p . Do đó , trong quan hệ cho vay thế chấ p ở trườ ng hợ p nà y sẽ có 2 bên

tham gia chí nh là bên đi vay (bên thế chấ p) và bên cho vay (bên nhậ n thế chấ p)

o Bên thế chấ p không phả i là bên đi vay. Khi bên đi vay dù ng tà i sả n thuộ c sở

hữ u củ a bên thứ ba (bên thế chấ p ) để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ vay đối với ngân

hàng thì bên đi vay và bên thế chấp là hai bên khác nhau . Do đó , trong quan hệ cho

vay thế chấ p ở trườ ng hợ p nà y sẽ có ba bên tham gia chí nh là bên đi vay , bên cho

vay (bên nhậ n thế chấ p) và bên thế chấp.

Ngoài ra , quan hệ cho vay thế chấ p cò n liên quan tớ i mộ t số đố i tượ ng khá c

như cá c cơ quan nhà nướ c có thẩ m quyề n , bên thụ hưở ng tín dụng, bên trông giữ tà i

6

sản thế chấp…

2.2. Tài sản thế chấp

Tài sản thế chấp là tài sản dùng để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ vay của bên đi

vay vớ i ngân hà ng . Tài sản thế chấp đóng một vai trò quan trọng trong mộ t khoả n

cho vay thế chấ p bở i tà i sả n thế chấ p chí nh là nguồ n thu nợ thứ hai củ a ngân hà ng .

Trong thự c tế kinh doanh có muôn và n lý do (vô tì nh hay hữ u ý ) dẫ n tớ i nguồ n thu

nợ thứ nhấ t không thể thự c hiệ n đượ c , nế u không có mộ t nguồ n thu nợ bổ sung tấ t

yế u ngân hà ng sẽ gặ p rủ i ro.

2.2.1. Yêu cầu về tính pháp lý

Tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng (đối với đất đai)

của bên thế chấp. Đối với giá trị quyền sử dụng đất, phải thuộc quyền sử dụng của

bên thế chấp và theo quy định của pháp luật về đất đai được quyền thế chấp. Đối

với các tài sản khác thì phải thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp. Bên thế chấp

phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu là chứng từ chứng mình quyền sở hữu, sử dụng

(đối với đất đai) hợp pháp đối với tài sản thế chấp.

Tài sản thế chấp có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong

tương lai.

Tài sản thế chấp phải là tài sản được phép giao dịch (được pháp luật cho

phép và không cấm mua, bán, tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố và các

giao dịch khác) tại thời điểm kí kết hợp đồng thế chấp tài sản.

Tài sản thế chấp không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ hợp pháp trong

quan hệ pháp luật tại thời điểm kí kết hợp đồng thế chấp tài sản.

Tài sản thế chấp mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì bên thế chấp

phải mua bảo hiểm trong suốt thời hạn thế chấp. Các loại bảo hiểm bắt buộc hiện

nay mà bên bảo đảm có thể phải mua: “Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ

6 Nguồn trích: Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam năm 2000, Điều 8, Khoản 2

7

giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách, bảo hiểm cháy nổ”6.

2.2.2. Yêu cầu về tính thanh khoản

Mức độ thanh khoản của tài sản thế chấp có quan hệ đến lợi ích của ngân hàng.

Tài sản thế chấp được coi như nguồn trả nợ thứ hai đối với ngân hàng, do đó yêu

cầu về tính thanh khoản đối với tài sản thế chấp rất quan trọng.

Mức độ thanh khoản thấp hay nói cách khác là tài sản khó bán thường khó

được ngân hàng chấp nhận. Mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được

nhưng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý. Mộ t tài sản thế chấp có tính

thanh khoản cao sẽ dễ dàng được ngân hàng chấp nhận. Nói một cách khác, ngân

hàng thường chỉ chấp nhận những tài sản có tính thanh khoản tương đối tốt, tức là

có sẵn thị trường tiêu thụ.

Một tài sản thế chấp có sẵn thị trường tiêu thụ sẽ giúp ngân hàng đa dạng

hóa được phương thức xử lý tài sản thế chấp, giảm được chi phí cũng như rút ngắn

đượ c thờ i gian xử lý tà i sả n . Hơn thế nữa, một tài sản thế chấp có tính thanh khoản

cao sẽ giúp ngân hàng dễ dàng định giá được tài sản thế chấp thông qua quan hệ

cung cầu về tài sản thế chấp.

2.2.3. Phƣơng pháp định giá tài sản thế chấp

Mỗi loại tài sản thế chấp có một đặc điểm riêng, vì thế mỗi loại tài sản thế

chấp được định giá theo một phương pháp riêng. Dưới đây là một số phương pháp

định giá chủ yếu.

2.2.3.1. Phƣơng pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp định giá dựa trên cơ sở phân tích mức

giá của các tài sản tương tự với tài sản cần định giá đã giao dịch thành công hoặc

đang mua, bán trên thị trường vào thời điểm định giá hoặc gần với thời điểm định

giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần định giá.

Phương pháp so sánh chủ yếu được áp dụng trong định giá các tài sản có giao

dịch, mua, bán phổ biến trên thị trường.

2.2.3.2. Phƣơng pháp chi phí

Phương pháp chi phí là phương pháp định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một

tài sản tương tự tài sản cần định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần

8

định giá.

Phương pháp chi phí chủ yếu được áp dụng trong định giá các tài sản chuyên

dùng, ít hoặc không có mua, bán phổ biến trên thị trường; tài sản đã qua sử dụng; tài

sản không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.

2.2.3.3. Phƣơng pháp thu nhập

Phương pháp thu nhập (hay còn gọi là phương pháp đầu tư) là phương pháp định giá

dựa trên cơ sở chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong tương lai có thể nhận được từ việc

khai thác tài sản cần định giá thành giá trị vốn hiện tại của tài sản (quá trình chuyển đổi này

còn được gọi là quá trình vốn hoá thu nhập) để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần

định giá.

Phương pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng trong định giá tài sản đầu tư (bất

động sản, động sản, doanh nghiệp, tài chính) mà tài sản đó có khả năng tạo ra thu

nhập trong tương lai và đã xác định tỷ lệ vốn hoá thu nhập.

2.2.3.4. Phƣơng pháp thặng dƣ

Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá mà giá trị thị trường của tài sản cần

định giá được xác định giá trị vốn hiện có trên cơ sở ước tính bằng cách lấy giá trị ước

tính của sự phát triển giả định của tài sản trừ đi tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra sự

phát triển đó.

Phương pháp thặng dư chủ yếu được áp dụng trong định giá bất động sản có

tiềm năng phát triển.

2.2.3.5. Phƣơng pháp lợi nhuận

Phương pháp lợi nhuận là phương pháp định giá dựa trên khả năng sinh lợi

của việc sử dụng tài sản để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần định giá.

Phương pháp lợi nhuận chủ yếu được áp dụng trong định giá các tài sản mà

việc so sánh với những tài sản tương tự gặp khó khăn do giá trị của tài sản chủ yếu

phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản như khách sạn, nhà hàng, rạp chiếu

bóng,…

Hiện nay, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường áp dụng phương pháp

so sánh để định giá tài sản thế chấp bởi tài sản được đem thế chấp chủ yếu ở Việt

Nam là bất động sản, ô tô. Mặt khác, phương pháp so sánh đòi hỏi chi phí ít hơn,

9

trình độ chuyên môn ít hơn so với các phương pháp định giá tài sản thế chấp khác.

2.3. Tỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp

Tỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp là tỷ lệ giữa quy mô khoản vay và giá trị

tài sản thế chấp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào chính sách k hách hàng của mỗi ngân hàng

thương mạ i trong từ ng thờ i kỳ và bị ràng buộc bởi những quy định pháp lý.

Theo quy định pháp lý trước đây (với chủ chương an toàn cho các tổ chức tín

dụng), Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

(tại điều 11) không cho phép các tổ chức tín dụng nhận tài sản đảm bảo trong đó có

tài sản thế chấp có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ (hoặc tổng giá trị các nghĩa

vụ) được đảm bảo; nhưng đến Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung

Nghị định số 178/1999/NĐ-CP, điều này đã được bổ sung tại điều 1, khoản 13 bởi

cách quy định “trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” ; và ngay sau đó, đến

Thông tư số 07/2003/TT-NHNN (tại mục III.3) một lần nữa điều này lại được bổ

sung “…trừ trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng vay thoả thuận bảo đảm

bằng tài sản như là một biện pháp bổ sung đối với khoản vay mà khách hàng vay đã

có đủ các điều kiện vay không có bảo đảm bằng tài sản…”. Hiện nay, theo Nghị

định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm tại điều 5 (với cú pháp khẳng định)

đã chính thức quy định rằng: “… các bên có thể thỏa thuận dùng tài sản có giá trị

nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm…”

Trên lý thuyết, giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn nghĩa vụ trả nợ để nâng cao

ý thức trả nợ của khách hàng, tức là tỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp phải nhỏ

hơn 1; song trên thực tế để nâng cao khả năng cạnh tranh nhưng vẫn tuân thủ đúng

quy định pháp lý, các ngân hàng thương mại đã đưa ra chính sách đặc biệt với

những khách hàng có độ tín nhiệm cao về tỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp, cụ

thể là tỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp có thể lớn hơn 1. Căn cứ để ngân hàng

cho vay với quy mô khoản vay vượt giá trị tài sản thế chấp là khả năng tài chính của

khách hàng đi vay tốt, nguồn trả nợ thứ nhất của khách hàng vay vốn đảm bảo …

2.4. Phân biệ t cho vay thế chấ p vớ i cá c hì nh thƣ́ c cho vay có bả o đả m khá c

Cho vay có bả m đả m bao gồ m ba hì nh thứ c đả m bả o tiề n vay là : thế chấ p, cầ m

10

cố và bả o lã nh.

Trong đó , “bảo lãnh là việc bên thức ba cam kết với bên cho vay (ngườ i nhậ n

bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (ngườ i đượ c bả o lã nh ) nế u khi

đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thự c hiệ n không đúng nghĩa vụ.”7 Bảo lãnh là hình th ức bảo đảm bằ ng uy tí n củ a ngườ i bả o lã nh cò n

thế chấ p là hình thức bảo đảm bằ ng tà i sả n củ a bên thế chấ p.

Cầ m cố và thế chấ p là hai khá i niệ m đả m bả o tiề n vay mà ngườ i đi va y dễ

nhầ m lẫ n. “Cầ m cố là việ c bên cầ m cố giao tà i sả n thuộ c sở hữ u của mình hoặc bên

) để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ với ngân

thứ ba cho ngân hà ng (bên nhậ n cầ m cố hàng.”8 Theo quy đị nh củ a phá p luậ t , cầ m cố thì bên cầ m cố phải giao tài sản cho

ngân hà ng cò n thế chấ p thì bên thế chấ p không phả i giao tà i sả n cho ngân hà ng .

Thông thườ ng, tài sản cầm cố là động sản , còn tài sản thế chấp có thể là động sản

hoặ c bấ t độ ng sả n . Các ngân hàng th ương mạ i thườ ng quy đị nh cá c tà i sả n và ng ,

bạc, kim khí quý , đá quý , ngoại tệ tiền mặt , giấ y tờ có giá phả i á p dụ ng biệ n phá p

cầ m cố . Các tài sản khác hầu hết đề u á p dụ ng dướ i hì nh thứ c thế chấ p.

3. Phân loạ i cho vay thế chấp

Cho vay thế chấ p xé t theo hì nh thứ c đả m bả o tiề n vay là thế chấ p , có thể dựa

trên mộ t số căn cứ sau để phân loạ i:

3.1. Căn cƣ́ và o nguồ n hì nh thà nh tà i sả n thế chấ p

Thế chấ p trự c tiế p hay cò n gọ i là thế chấ p bằ ng tà i sả n hì nh thà nh từ vố n vay

là hình thức thế chấp mà tài sản thế chấp do vốn vay tạo nên . Ví dụ: Người đi vay

vay ngân hà ng để mua mộ t căn nhà và dù ng chí nh căn nhà đó làm tài s ản thế chấ p

cho ngân hà ng.

Thế chấ p giá n tiế p là hì nh thứ c thế chấ p mà trong đó tà i sả n thế chấ p và tà i sả n

dùng vốn vay để đầu tư là hai tà i sả n khá c nhau. Ví dụ: Ngườ i đi vay thế chấ p nhà ở

để vay vốn ngân hàng , sau đó dù ng tiề n vay để mua mộ t tà i sả n khá c n hư nguyên

7 Nguồn trích: Tập thể tác giả Học viện Ngân hàng, (năm 2007), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, trang 93 8 Nguồn trích: Tập thể tác giả Học viện Ngân hàng, (năm 2007), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, trang 92

11

liệ u sả n xuấ t.

3.2. Căn cƣ́ và o tí nh chấ t phá p lý

Thế chấ p phá p lý là hì nh thứ c thế chấ p mà trong đó ngườ i đi vay (ngườ i thế

chấ p) thỏa thuận chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được

nghĩa vụ trả nợ . Theo hì nh thứ c nà y , khi ngườ i đi vay không thanh toá n đượ c nợ ,

ngân hà ng đượ c quyề n bá n tà i sả n hoặ c cho thuê vớ i tư cá ch là ngườ i chủ sở hữ u

mà không cần thực hiện các thủ tục tố tụng để nhờ sự can thiệp của tòa án.

Thế chấ p công bằ ng là hì nh thứ c thế chấ p mà trong đó ngân hà ng chỉ nắ m giữ

giấ y chứ ng nhậ n sở hữ u tà i sả n hoặ c giấ y chứ ng nhậ n quyề n sở dụ ng đấ t để bả o

đả m cho mó n vay . Khi ngườ i đi vay không thự c hiệ n đượ c nghĩ a vụ theo hợ p đồ ng,

việ c xử lý tà i sả n phả i dự a trên cơ sở thỏ a thuậ n giữ a ngườ i cho vay và ngườ i đi vay

hoặ c phả i nhờ đế n sợ can thiệ p củ a tò a á n, nế u có tranh chấ p.

3.3. Căn cƣ́ và o số lầ n thế chấ p

Thế chấ p thứ nhấ t là việ c thế chấ p tà i sả n để bả o đả m cho mó n nợ thứ nhấ t .

Cầ n lưu ý rằ ng thế chấ p thứ nhấ t không có nghĩ a là lầ n đầ u tiên đem tà i sả n đi thế

chấ p cho mộ t khoả n vay , mà thế chấp thứ nhất được xác định trong mối tương quan

giữ a các khoản vay có thế chấp , tứ c là việ c sử dụ ng mộ t tà i sả n là m bả o đả m cho

nhiề u khoả n vay và thế chấ p cho khoả n vay đầ u tiên đang tồ n tạ i gọ i là thế chấ p thứ

nhấ t. Thế chấ p thứ nhấ t có hai trườ ng hợ p : Thế chấ p cho mộ t bên cho vay và thế

chấ p cho nhiề u bên cho vay dướ i hì nh thứ hợ p vố n (đồ ng tà i trợ ). Trong trườ ng hợ p

thế chấ p cho khoả n vay hợ p vố n , việ c quả n lý tà i sả n và giấ y tờ củ a tà i sả n bả o đả m

do mộ t ngân hà ng đạ i diệ n thự c hiệ n.

Thế chấ p thứ hai là hì nh thứ c thế chấ p , trong đó ngườ i đi vay sử dụ ng phầ n

giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản nợ thứ nhất được bảo đảm

bằ ng tà i sả n đó để bả o đả m cho khoả n nợ thứ hai.

3.4. Căn cƣ́ và o phạ m vi thế chấ p

Theo quy đị nh củ a phá p luậ t ngườ i đi vay có thể thế chấ p toà n bộ hay thế chấ p

mộ t phầ n. “Trong trườ ng hợ p thế chấ p toà n bộ bấ t độ ng sả n, động sản có vật phụ thì

vậ t phụ củ a bấ t độ ng sả n , động sản cũng thuộc tài sản thế chấp . Trong trườ ng hợ p

12

thế chấ p mộ t phầ n bấ t độ ng sả n , động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế

chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”9 Riêng đố i vớ i thế chấ p quyề n sử

dụng đất, thì nhà ở , công trì nh xây dự ng khá c , rừ ng trồ ng vườ n cây và cá c tà i sả n

khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp , nế u có thỏ a

thuậ n.

Trong thự c tế cá c ngân hà ng thườ ng nhậ n thế chấ p toà n bộ bấ t độ ng sả n . Thế

chấ p mộ t phầ n chỉ á p dụ ng trong trườ ng hợ p phầ n tà i sả n thế chấ p có thể phá t mạ i

riêng mà không ả nh hưở ng đế n quyề n lợ i củ a bên nhậ n thế chấ p . Đối với các tài sản

gắ n liề n vớ i đấ t như nhà ở , các công trình xây dựng chỉ được nhận thế chấp cùng

vớ i giá trị quyề n sử dụ ng đấ t.

4. Quy trì nh cho vay thế chấ p

Quy trì nh cho vay thế chấ p là tổ ng hợ p cá c nguyên tắ c , quy đị nh củ a ngân

hàng trong việc cho vay thế chấp . Trong đó xây dự ng cá c bướ c đi cụ thể theo mộ t

trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay thế chấp cho đến khi

chấ m dứ t quan hệ cho vay thế chấ p . Đây là mộ t quá trì nh bao gồ m nhiề u giai đoạ n

mang tí nh chấ t liên hoàn, theo mộ t trậ t tự nhấ t đị nh , đồ ng thờ i có quan hệ chặ t chẽ

và gắn bó với nhau.

Nế u lấ y việ c giả i ngân là m tâm điể m thì quy trì nh cho vay thế chấ p t ại các

ngân hàng thương mại đượ c phân thà nh 3 giai đoạ n: trướ c khi giả i ngân, trong khi

giải ngân và sau khi giải ngân .

1

2

3

Chú thích:

1. Giai đoạ n trướ c khi giả i ngân

2. Giai đoạ n trong khi giả i ngân

Sơ đồ 1: Quy trì nh cho vay thế chấ p khá t quá t

9 Nguồn trích: Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005, Điều 342, Khoản 1

13

3. Giai đoạ n sau khi giả i ngân

Có thể cụ thể hóa quy trình cho vay thế chấp theo bảng dưới đây . Cách phân

đoạ n chi tiế t như vậ y sẽ tạ o điề u kiệ n cho việ c xá c đị nh rõ rà ng cá c thao tá c nghiệ p

vụ ở mỗi giai đoạn và phân định trách nhiệm cho các cán bộ ngân hàng thực hiện dễ

dàng.

Bảng 1: Quy trình cho vay thế chấp cụ thể

Nguồ n và nơi Các giai Nhiệ m vụ củ a cung cấ p Kế t quả đoạ n ngân hà ng thông tin

Khách hàng đi Tiế p xú c , phổ biế n Hoàn thành bộ hồ sơ

vay cung cấ p và hướng dẫn lập hồ vay vố n 1. Lậ p hồ sơ đề nghị

thông tin sơ vay vố n

cho vay thế chấ p

- Thẩ m đị nh về Báo cáo kết quả thẩm

- Hồ sơ vay vố n từ giai đoạ n 1 khách hàng (năng đị nh 2. Phân tí ch khoản vay

lự c phá p lý, năng thế chấ p

lự c tà i chí nh)

chuyể n sang - Các thông tin bổ sung từ phỏ ng

vấ n, hồ sơ lưu

trữ … - Thẩ m đị nh về mụ c đí ch khoả n vay - Thẩ m đị nh về tà i

sản thế chấp (tính

pháp lý, đị nh giá , tỷ lệ cho vay so vớ i tà i

sản thế chấp)

- Các tài l 3. Quyế t

iệ u, thông tin từ giai - Quyế t đị nh cho vay hoặ c từ chố i đị nh cho

đoạ n 2 chuyể n sang và bá o cá o cho vay dự a và o kế t quả phân tí ch - Quyế t đị nh cho vay hoặ c từ chố i cho vay - Tiế n hà nh cá c thủ tụ c pháp lý sau khi phê vay thế chấ p

kế t quả thẩ m duyệ t: Hợ p đồ ng tí n

đị nh

- Các thông tin bổ

sung dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm , nhậ p kho tà i sả n …

14

- Quyế t đị nh cho Thẩ m đị nh cá c Chuyể n tiề n và o tà i 4. Giải ngân

vay và cá c hợ p chứ ng từ theo cá c khoản tiền gửi của

đồ ng liên quan điề u kiệ n của hợp khách hàng hoặc

đồ ng tí n dụ ng chuyể n trả cho nhà

cung cấ p theo yêu cầ u của khách hàng - Các chứng từ làm cơ sở giải ngân

Báo cáo kết quả gi ám 5. Giám sát

, sát và đưa ra các biện - Các thông tin nộ i bộ ngân - Phân tí ch hoạ t độ ng tà i khoả n

pháp xử lý hàng

báo cáo tài chính , kiể m tra mụ c đí ch

- Các báo cáo tài chính theo định sử dụ ng vố n vay

kỳ của khá ch

hàng

- Các thông tin - Tái xét và xếp hạng tín dụng - Tái định giá tài

khác sản thế chấp và xử

lý sau tái định giá

Các thông tin từ Hợ p đồ ng tí n dụ ng

các giai đoạn trên đượ c thanh lý 6. Thu nợ, thanh lý

- Thu nợ - Thanh lý hợ p đồ ng tí n dụ ng

- Giải chấp hoặc xử lý tài sản thế chấp

để thu nợ

Nguồn: Tập thể tác giả Học viện Ngân hàng, năm 2007, Giáo trình Tín dụng ngân

hàng, NXB Thống kê

Theo bả ng trên, các giai đoạn có mối quan hệ qua lại hỗ trợ cho nhau . Kế t quả

của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất lượng

công việ c củ a cá c giai đoạ n sau . Giai đoạ n thứ nhấ t tạ o nguồ n thông tin khở i đầ u

cho giao dị ch củ a khá ch hà ng vớ i ngân hà ng , hình thành những cơ sở pháp lý ban

đầ u cho quan hệ cho vay thế chấ p sau nà y . Giai đoạ n thứ hai đặ c biệ t quan trọ ng ,

bở i vì khoả n cho vay thế chấ p đượ c đị nh hì nh và đị nh tí nh thỏ a đá ng hay không chủ

yế u trong giai đoạ n nà y . Tuy nhiên, có thể thấy giai đoạn quyết định cho vay thế

chấ p chiế m mộ t vị trí đặ c biệt, quyế t đị nh. Hợ p đồ ng cho vay thế chấ p có đượ c hì nh

15

thành hay không phụ thuộc vào giai đoạn này . Như vậ y , giai đoạ n trướ c khi giả i

ngân (lậ p hồ sơ đề nghị cho vay thế chấ p , phân tí ch khoả n vay và quyế t đị nh cho

vay thế ch ấp) vô cù ng quan trọ ng . Nó quyết định sự hình thành của quan hệ tín

dụng.

Giai đoạ n trong khi giả i ngân (giai đoạ n thứ tư ) chỉ được thực hiện khi ngân

hàng chấp nhận quyết định cho vay thế chấp cho khách hàng . Giai đoạ n nà y cũng

đò i hỏ i sự tỉ nh tả o và cẩ n thậ n củ a cá n bộ ngân hà ng trong quá trì nh kiể m tra chứ ng

từ điề u kiệ n giả i ngân.

Giải ngân xong có nghĩa là cán bộ ngân hàng đã thực hiện được hai phần ba

công việ c cho vay thế chấ p , song mộ t phầ n ba công việ c cò n lạ i chiế m mộ t quã ng

thờ i gian khá dà i bở i cá n bộ ngân hà ng phả i giá m sá t khoả n vay cũ ng như tà i sả n

thế chấ p cho tớ i khi đá o hạ n thu nợ và thanh lý khoản vay khi đáo hạn . Giai đoạ n

này, mộ t số trườ ng hợ p sẽ phá t sinh nhiề u vấ n đề rắ c rố i nế u ngân hà ng không thự c

hiệ n tố t giai đoạ n trướ c khi thẩ m đị nh và sá t sao trong việ c giá m sá t mụ c đí ch vay

vố n cũ ng như tà i sả n thế chấ p bở i khá ch hà ng có thể lợ i dụ ng kẽ hở củ a ngân hà ng

trong giá m sá t để thự c hiệ n sai so vớ i hợ p đồ ng cho vay thế chấ p . Và khi khách

hàng không trả được nợ hay cố tình không trả nợ thì việc xử lý tài sản thế chấp cũng

không hề đơn giả n nhấ t là đố i vớ i nh ững tài sản giá trị lớn , ngân hà ng phả i là m đơn

khở i kiệ n ra tò a á n dân sự .

Quy trì nh cho vay thế chấ p có vai trò quan trọ ng trong việ c nâng cao chấ t

lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p . Mộ t quy trì nh cho vay thế chấ p hợ p lý s ẽ góp

phầ n đẩ y mạ nh hiệ u quả hoạ t độ ng quả n trị , giảm thiểu rủi ro , từ đó tăng doanh lợ i

cho ngân hà ng . Quy trì nh cho vay thế chấ p là m cơ sở cho việ c xây dự ng mộ t mô

hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng . Trong đó nhiệ m vụ , thẩ m quyề n củ a cá c

phòng, ban, bộ phậ n chứ c năng , từ ng cá n bộ đượ c xá c đị nh rõ rà ng . Dự a và o quy

trình cho vay thế chấp , ngân hà ng sẽ thiế t lậ p cá c thủ tụ c hà nh chí nh cho phù hợ p

vớ i nhữ ng quy đị nh củ a Luậ t phá p và đả m bả o mụ c tiêu an toà n trong kinh doanh .

Thiế t kế cá c thủ tụ c cho vay thế chấ p thí ch hợ p vớ i từ ng nhó m khá ch hà ng , từ ng

loại cho vay nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền

16

hà cho khách hàng, tiế t kiệ m thờ i gian cho cả hai bên.

5. Vai trò củ a hoạ t độ ng cho vay thế chấ p trong ngân hà ng thƣơng mạ i

Ngân hà ng thương mạ i đượ c biế t đế n như mộ t đơn vị kinh doanh trên lĩ nh vự c

tiề n tệ vớ i ba hoạ t độ ng chí nh là nhậ n gử i , cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh

toán, đầu tư. Trong đó hoạ t độ ng cho vay chiế m tỷ trọ ng lớ n nhấ t , đem lạ i nguồ n

thu chủ yế u cho cá c ngân hà ng thương mạ i . Theo bá o cá o tà i chí nh năm 2008, [tỷ lệ

cho vay khá ch hà ng trên tổ ng tà i sản của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương

Việ t Nam – Techcombank là 44,05%, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản của

Ngân hà ng thương mạ i cổ phầ n Công thương Việ t Nam – Vietinbank là 61,26%, tỷ

lệ cho vay khá ch hà ng tr ên tổ ng tà i sả n củ a Ngân hà ng Đầ u tư và phá t triể n Việ t

Nam – BIDV là 63,64%, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản của Ngân hàng Nông nghiệ p và phá t triể n nông thôn Việ t Nam – Agribank là 72,15%]10. Qua cá c

số liệ u thố ng kê trên, có thể thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ cho vay đối

vớ i hoạ t độ ng kinh doanh củ a cá c ngân hà ng thương mạ i

Hoạt động cho vay đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại

nhưng cũ ng tiề m ẩ n rủ i ro cao n hấ t, vì trong quan hệ tín dụng này có sự tách biệt

giữ a ngườ i sở hữ u và ngườ i sử dụ ng tiề n tệ . Khi cá c khoả n vay không thu hồ i lạ i

đượ c gố c và lã i sẽ gây ra rủ i ro về khả năng thanh toá n cho ngân hà ng . Nế u số dư

nợ quá hạn lớn sẽ khiến cho ngân hàng không trả được nợ mà ngân hàng đã vay

khách hàng của mình , có thể dẫn tới sự phá sản của một ngân hàng nói riêng và của

cả hệ thống ngân hàng nói chung theo hiệu ứng dây chuyền .

Rủi ro tín dụ ng có thể bắ t nguồ n từ nguyên nhân chủ quan hay khá ch quan , có

thể do bấ t khả khá ng hay cố tì nh nên việ c ngân hà ng yêu cầ u bả o đả m tiề n vay vừ a

giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng vừa nâng cao trách nhiệm trả nợ củ a

khách hàng. Và hình thức thế chấp tài sản là hình thức truyền thống , đả m bả o đượ c

tính kinh tế trong điều kiện hiện nay.

Trong nề n kinh tế thị trườ ng , ngườ i ta luôn theo đuổ i lợ i í ch kinh tế nên mọ i

hoạt động kinh doanh sẽ hướ ng tớ i cá c biệ n phá p kinh tế nhấ t cho cá c bên tham gia .

17

Và khi thế chấp tài sản , khách hàng vẫn có thể sử dụng được tài sản của mình , khai 10 Tổng hợp báo cáo tài chính năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

thác triệt để được những lợi ích từ tài sản thế chấp và ngân hà ng cũ ng không phả i

tố n chi phí cho việ c bả o quả n , giữ gì n tà i sả n (do tà i sả n thế chấ p không chuyể n

giao cho bên nhậ n thế chấ p ). Cũng vì lý do đó hiện nay , tuy phá p luậ t không quy

đị nh về đố i tượ ng tà i sả n đem thế chấ p hay cầ m cố nhưng cá c ngân hà ng thương

mại đều quán triệt sử dụng biện pháp thế chấp với hầu hết các tài sản ngoài giấy tờ

có giá và kim khí, đá quý .

Có thể thấy rằng hoạt động cho vay thế chấp đóng vai trò quan trọng và ảnh

hưở ng lớ n tớ i hoạ t độ ng kinh doanh củ a cá c ngân hà ng thương mạ i nên ch ắc chắn

với vị trí củ a mì nh , hoạt động cho vay thế chấp trong quá khứ , hiệ n tạ i và tương lai

sẽ vẫn là mối quan tâm lớn đối với các nhà quản trị ngân hà ng.

II. Chất lƣợng hoạt động cho vay thế chấp

1. Khái niệm chất lƣợng hoạt động cho vay thế chấp

Trướ c khi đi và o khá i niệ m chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p , tác giả

muố n trì nh bà y rõ hơn về khá i niệ m chấ t lượ ng. Tổ chứ c Quố c tế về Tiêu chuẩ n hó a

ISO trong dự thả o DIS 9000:2000, đã đưa ra đị nh nghĩ a : “ Chấ t lượ ng là khả năng

của tập hợp các đặc tính của một sản ph ẩm, hệ thố ng hay quá trì nh để đá p ứ ng cá c

yêu cầ u củ a khá ch hà ng và cá c bên có liên quan”.

Như vậy, chấ t lượ ng đượ c đo bở i sự thỏ a mã n nhu cầ u , mà nhu cầu luôn luôn

biế n độ ng nên chấ t lượ ng cũ ng luôn luôn biế n độ ng theo thờ i gian , không gian và

điề u kiệ n sử dụ ng . Khi đá nh giá chấ t lượ ng củ a mộ t đố i tượ ng, ta phả i xé t đế n mọ i

đặ c tí nh củ a đố i tượ ng có liên quan đế n sự thỏ a mã n nhu cầ u cụ thể . Các nhu cầu

này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan , ví dụ như yêu

cầ u mang tí nh phá p chế , nhu cầ u củ a cộ ng đồ ng xã hộ i.

Vớ i vai trò củ a mộ t đơn vị kinh doanh , các ngân hàng thương mại luôn muốn

sản phẩm mình đưa ra đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cũng đem lại hiệu

quả kinh doanh , nguồ n thu lợ i cho bả n thân ngân hàng. Do đó , các ngân hàng

thương mạ i luôn hướ ng tớ i mộ t hoạ t độ ng cho vay thế chấ p có chấ t lượ ng tố t để

không nhữ ng đem tớ i sự thỏ a mã n cho khá ch hà ng khi tiêu dù ng sả n phẩ m dị ch vụ

18

này của ngân hàng mà còn đưa tớ i nguồ n thu lớ n cho ngân.

Vì thế, chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p có thể hiể u là khả năng củ a

tậ p hợ p cá c đặ c tí nh củ a hoạ t độ ng cho vay thế chấ p để đá p ứ ng cá c yêu cầ u củ a

ngườ i đi vay và cá c bên có liên quan trên cơ sở thỏa mãn mục tiêu, mô hình hoạt

động của ngân hàng. Nói một cách khác, chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p

được đo bằng độ thỏ a dụ ng củ a ngân hàng cho vay, độ thỏ a dụ ng củ a khách

hàng đi vay và độ thỏa dụng của các bên có liên quan khác.

Đối vớ i ngân hà ng, hoạt động cho vay thế chấp có chất lượng tốt là tập hợp của

các khoản vay thế chấp có chất lượng tốt với số lượng khoản vay thế chấp chất lượng

tố t ngà y cà ng tăng lên . Mà một khoản vay thế chấp được ngân hà ng coi là có chấ t

lượ ng tố t khi khoả n vay đó đượ c thanh toá n cả gố c và lã i đầ y đủ lú c đá o hạ n (đả m bả o

nguyên tắ c hoà n trả trong tí n dụ ng và lợ i nhuậ n trong kinh doanh). Đối với khách hàng

đi vay, mộ t ngân hà ng có thể cung cấ p cho họ mộ t khoả n vay thế chấ p theo đú ng yêu

cầ u, đề nghị của họ về quy mô khoản vay , kỳ hạn trả nợ, lãi suất, tỷ lệ vay so với tài

sản thế chấp… với thái độ phục vụ, cung cá ch phụ c vụ, thờ i gian, thủ tục hợ p lý sẽ thỏ a

mãn được nhu cầu của họ. Đối với các bên có liên quan khác, một ngân hàng đưa ra

các chính sách ưu đãi như tỷ lệ hoa hồng hấp dẫn sẽ thỏa mãn được nhu cầu của họ.

Ngoài ra, vớ i vị trí là mộ t đơn vị kinh doanh nên điề u tấ t yế u là cá c ngân hà ng thương

mại phải tuân thủ quy định pháp luật về hoạt động cho vay thế chấp.

Chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tố t không chỉ là phé p cộ ng đơn giả n

của các khoản vay thế chấp có chất lượng tốt (các khoả n vay đượ c hoà n trả gố c và

lãi đầy đủ , đú ng hạ n, đem lạ i sự hài lòng cho khá ch hà ng và các bên có liên quan

khác), mà còn là s ự tăng trưởng trong hoạt động cho vay thế chấp. Theo quan điể m

triế t họ c, sự biế n đổ i về lượ ng nhấ t đị nh sẽ dẫ n tớ i mộ t sự thay đổ i về chấ t , cũng

tương tự như vậ y, khi số lượ ng cá c khoả n vay thế chấ t có chấ t lượ ng tố t tăng lên sẽ

khiế n cho hoạ t độ ng cho vay thế chấ p có chấ t lượ ng tố t hơn nữ a.

Nhu cầ u có thể đượ c côn g bố rõ rà ng dướ i dạ ng cá c qui đị nh , tiêu chuẩ n

nhưng cũ ng có nhữ ng nhu cầ u không thể miêu tả rõ rà ng , ngườ i sử dụ ng chỉ có thể

cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng . Do

đó, chất lượng hoạt động cho vay thế chấp có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu

định lượng hay các chỉ tiêu định tính.

19

2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng của hoạt động cho vay thế chấp

Để cụ thể hó a hơn nữ a về khá i niệ m chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho v ay thế chấ p thì

việ c đưa ra cá c chỉ tiêu phả n á nh chấ t lượ ng củ a hoạ t độ ng nà y là không thể thiế u .

Sau đây là nhữ ng chỉ tiêu đị nh tí nh và đị nh lượ ng thể hiệ n chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho

vay thế chấ p.

2.1. Các chỉ tiêu định tính

Chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p vố n là mộ t khá i niệ m mang tí nh trừ u

tượ ng nên sẽ có cá c chỉ tiêu đị nh tí nh về cá c tiêu chí không thể lượ ng hó a đượ c

nhằ m đo lườ ng mộ t cá ch tương đố i chấ t lượ ng hoạ t độ ng nà y.

Như đã nêu trong khái niệm , chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p sẽ đượ c

xem xé t trên gó c độ độ thỏ a dụ ng củ a khá ch hà ng đi vay , ngân hà ng cho vay và cá c

bên tham gia . Và tiêu chí đáp ứng độ thỏa dụng của khách hàng vay và cá c bên

tham gia khó có thể lượ ng hó a đượ c nên sẽ xem xé t dự a trên cá c chỉ tiêu đị nh tí nh.

Trướ c tiên , vớ i đố i tượ ng khá ch hà ng đi vay thế chấ p , các đặc tính “khách

hàng mong đợi” có được từ hoạt động cho vay thế chấp của m ột ngân hàng chính là

tiêu chí để xem xé t chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p củ a ngân hà ng đó có tố t

hay không. Có thể cụ thể hóa tiêu chí “khá ch hà ng mong đợ i” bằ ng mộ t số chỉ tiêu

đị nh tí nh sau:

- Mức độ hài lòng về sản phẩm dịch vụ: Sự đa dạng về sản phẩm, mức độ

linh hoạt trong từng sản phẩm, sự đơn giản, rõ ràng trong thủ tục giấy tờ và quy

trình thực hiện sản phẩm dịch vụ, mức khuyến mại, quà tặng. Ngân hàng đưa ra

nhiều sự lựa chọn về sản phẩm giúp khách hàng thỏa mãn tối ưu nhu cầu của mình.

Mỗi sản phẩm có mức độ linh hoạt nhất định về thời gian thực hiện, lãi suất, phí, tỷ

lệ cho vay so với tài sản thế chấp… do sự khác biệt trong từng khách hàng cụ thể.

- Mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ:

+ Mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ của cán bộ ngân hàng: Thái độ phục

vụ (vui vẻ, niềm nở, nhiệt tình…), trình độ nghiệp vụ (trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm…)

+ Mức độ hài lòng về cơ sở hạ tầng: Vị trí chi nhánh, phòng giao dịch (thuận

20

tiện), công nghệ (chính xác, an toàn, nhanh …)

Mộ t hoạ t độ ng cho vay thế chấ p có chấ t lượ ng tố t không thể không kể tớ i sự

thỏa mãn của các bên tham gia khác . Trong từ ng trườ ng hợ p cụ thể mà bên tham gia

khác trong một quan hệ cho vay thế chấp là khác nhau . Và ngân hà ng cầ n có cá c

chính sách ưu đãi đối với các bên tham gia này . Nói một cách khác “chính sách ưu

đã i vớ i cá c bên tham gia khá c ” sẽ là mộ t chỉ tiêu đị nh tí nh xem xé t chấ t lượ ng hoạ t

độ ng cho vay thế chấ p tạ i mộ t ngân hàng thương mại.

Không chỉ vậ y, mộ t hoạ t độ ng cho vay thế chấ p có chấ t lượ ng tố t tạ i mộ t ngân

hàng thương mại cần tuân thủ đầ y đủ cá c yêu cầ u củ a phá p luậ t , tứ c là thự c hiệ n

đú ng theo cá c văn bả n có liên quan tớ i việ c cấ p tí n dụ ng (cụ thể là hình thức cho

vay), giao dị ch đả m bả o tiề n vay (cụ thể là thế chấp tài sản), …

2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng

Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay thế chấp đúng là một khái niệm

mang tí nh trừ u tượ ng song có thể đá nh giá chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế ch ấp

dự a trên cá c con số thố ng kê về kế t quả hoạ t độ ng cho vay thế chấ p khi xem xé t tớ i

độ thỏ a dụ ng củ a ngân hà ng (bên cho vay đồ ng thờ i là bên nhậ n thế chấ p ). Xét về

lợ i í ch đố i vớ i ngân hà ng thương mạ i , mộ t hoạ t độ ng cho vay thế chấ p có chấ t

lượ ng tố t khi cá c khoả n vay thế chấ p đượ c thanh toá n đú ng hạ n cả gố c và lã i vớ i số

lượ ng cá c khoả n vay thế chấ p như vậ y ngày càng tăng lên . Từ đó , độ thỏ a dụ ng củ a

ngân hà ng có thể xem xé t dự a trên cá c chỉ tiêu đị nh lượ ng sau:

- Về nợ quá hạn

+ Dư nợ quá hạ n củ a cá c khoản vay thế chấp

+ Tỷ lệ nợ quá hạ n củ a cá c khoả n vay thế chấ p trên tổ ng dư nợ

Dư nợ quá hạn x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ

“Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và

11 Nguồ n trí ch: Quy đị nh về phân loạ i nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt độ ng ngân hà ng củ a tổ chứ c tí n dụ ng số 493/2005/QĐ-NHNN, Điề u 2, Khoản 5

21

/ hoặ c lã i đã quá hạn” 11 (“Nợ bao gồ m : các khoản cho vay , ứng trước , thấ u chi và cho thuê tà i

chính; các khoản chiết khấu , tái chiết khấu và giấy tờ có giá khác ; các khoả n bao thanh toá n và cá c hì nh thứ c tí n dụ ng khá c” 12).

- Về nợ xấu

+ Dư nợ xấ u củ a cá c khoả n vay thế chấp

+ Tỷ lệ nợ xấu của các khoản vay thế chấp trên tổng dư nợ

Dư nợ xấu x 100% Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ

Nợ xấ u là khoả n nợ thuộ c cá c nhó m 3, 4 và 5 theo mộ t trong hai cá ch : theo

thờ i gian nợ quá hạ n hay theo Hệ thố ng xế p hạ ng tí n dụ ng nộ i bộ .

Theo thờ i gian nợ quá hạ n thì “Nhóm 3 (nợ dướ i chuẩ n ) bao gồ m: các khoản

nợ quá hạ n từ 91 đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lạ i thờ i hạ n trả nợ lần đầu, các

khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ

theo hợp đồng tín dụng; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ ) bao gồ m: các khoản nợ quá hạn từ

181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thờ i hạ n trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90

ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai; Nhóm 5 (nợ có khả năng mấ t vố n ) bao gồ m: các khoản nợ quá hạn trên

360 ngày; các khoản nợ đã cơ cấ u lạ i thờ i hạ n trở nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở

lên theo thờ i hạ n đã đượ c cơ cấ u lạ i lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ

cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các

khoản nợ khoanh nợ, chờ xử lý ; Trong trườ ng hợ p khá ch hà ng có nhiề u hơn mộ t

khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ r ủi

ro cao hơn thì tổ chứ c tí n dụ ng bắ t buộ c phả i phân loạ i cá c khoả n nợ cò n lạ i củ a

khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro ;

Trườ ng hợ p cá c khoả n nợ (kể cả cá c khoả n nợ trong hạ n và các khoản nợ có cấu lại

thờ i hạ n trả nợ trong hạ n theo thờ i hạ n nợ đã cơ cấ u lạ i ) mà tổ chức tín dụng có đủ

12 Nguồ n trí ch: Quy đị nh về phân loạ i nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt độ ng ngân hà ng củ a tổ chứ c tí n dụ ng số 493/2005/QĐ-NHNN, Điề u 2, Khoản 4

22

cơ sở để đá nh giá là khả năng trả nợ củ a khá ch hà ng bị suy giả m thì tổ chứ c tí n

dụng chủ động tự quyết đị nh phân loạ i cá c khoả n nợ đó và o cá c nhó m nợ rủ i ro cao hơn tương ứ ng vớ i mứ c độ rủ i ro”13.

Theo Hệ thố ng xế p hạ ng tí n dụ ng nộ i bộ thì “Nhó m 3 (nợ dướ i tiêu chuẩ n) bao

gồ m cá c khoả n nợ đượ c tổ chứ c tí n dụ ng đá nh giá là không có khả năng thu hồi nợ

gố c và lã i khi đế n hạ n . Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả

năng tổ n thấ t mộ t phầ n nợ gố c và lã i ; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ ) bao gồ m cá c khoả n nợ

đượ c tổ chứ c tí n dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao ; Nhóm 5 (nợ có khả năng

mấ t vố n) bao gồ m cá c khoả n nợ đượ c tổ chứ c tí n dụ ng đá nh giá là không cò n khả năng thu hồ i, mấ t vố n”14.

- Về nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ

+ Dư nợ cho vay thế chấp cơ cấu lại thời hạn trả nợ

+ Tỷ lệ nợ cho vay thế chấp cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên tổng dư nợ

Dư nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ x 100% Tỷ lệ nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ = Tổng dư nợ

“Nợ cơ cấ u lạ i thờ i hạ n trả nợ là khoả n nợ mà tổ chứ c tí n dụ ng chấ p nhậ n điề u

chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gi a hạ n nợ cho khá ch hà ng do tổ chứ c tí n dụ ng đá nh giá

khách hàng suy giảm khẳnng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn do tổ chức tín dụng

đá nh giá khá ch hà ng suy giả m khả năng trả nợ gố c hoặ c lã i đú ng thờ i hạ n ghi trong

hợ p đồ ng tí n dụ ng nhưng tổ chứ c tí n dụ ng có đủ cơ sở để đá nh giá khá ch hà ng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.”15

- Lợ i nhuậ n thu đượ c từ hoạ t độ ng cho vay thế chấ p . Lợ i nhuậ n thu đượ c từ

hoạt động cho vay thế chấp sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh của hoạt động cho vay

thế chấ p.

- Tố c độ tăng trưở ng dư nợ cho vay thế chấ p có chấ t lượ ng tố t . Dư nợ cho

dư nợ nhó m 1 (nợ đủ tiêu chuẩ n)

23

vay thế chấ p có chấ t lượ ng tố t ở đây đượ c hiể u là 13 Nguồ n trí ch: Quy đị nh về phân loạ i nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt độ ng ngân hà ng củ a tổ chứ c tí n dụ ng số 493/2005/QĐ-NHNN, Điề u 6, Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định số 493/2005/QĐ-NHNN 14 Nguồ n trí ch: Quy đị nh về phân loạ i nợ , trích lậ p và sử dụ ng dự phò ng để xử lý rủ i ro tí n dụ ng trong hoạ t độ ng ngân hà ng củ a tổ chứ c tí n dụ ng số 493/2005/QĐ-NHNN, Điề u 7, Khoản 6, Điể m 1 15 Nguồ n trí ch: Quy đị nh về phân loạ i nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt độ ng ngân hà ng củ a tổ chứ c tí n dụ ng số 493/2005/QĐ-NHNN, Điề u 2, Khoản 7

mà căn cứ theo thời gian trả nợ là “các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng

đá nh giá là có đủ khả năng thu hồ i đầ y đủ cả gố c và lã i đú ng thờ i hạ n , các khoản nợ

quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ

gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại, trong

trườ ng hợ p khá ch hà ng trả đầ y đủ nợ gố c và lã i theo kỳ hạ n đã đượ c cơ cấ u lạ i tố i

thiể u trong vò ng 1 năm đố i vớ i cá c khoả n nợ trung và dà i hạ n , 3 tháng đố i vớ i cá c

khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ 16; còn că n cứ theo Hệ gố c và lã i đú ng thờ i hạ n theo thờ i hạ n đã đượ c cơ cấ u lạ i”

thố ng xế p hạ ng tí n dụ ng nộ i bộ Nhó m 1 “bao gồ m cá c khoả n nợ đượ c tổ chứ c tí n dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn”.17

Trong đó , dư nợ quá hạ n cho vay thế chấ p , tỷ lệ nợ quá hạn cho vay thế chấp

trên tổ ng dư nợ , dư nợ xấ u cho vay thế chấ p, tỷ lệ nợ xấu cho vay thế chấp trên tổng

dư nợ là nhữ ng chỉ tiêu đị nh lượ ng nhằ m đá nh giá khả năng hoà n trả củ a khá ch

hàng ở giai đoạn sau khi giải ngâ n; chỉ tiêu dư nợ cho vay thế chấp cơ cấu lại thời

hạn trả nợ và tỷ lệ nợ cho vay thế chấp cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên tổng dư nợ là

chỉ tiêu định lượng đánh giá khả năng thẩm định trước khi giải ngân , tính linh hoạt

trong xử lý ở giai đoạ n sau khi giả i ngân củ a ngân hà ng ; chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng

dư nợ cho vay thế chấ p có chấ t lượ ng tố t nhằ m xá c đị nh mộ t cá ch tương đố i sự phá t

16 Nguồ n trí ch: Quy đị nh về phân loạ i nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt độ ng ngân hàng của tổ chức tín dụng số 493/2005/QĐ-NHNN, Điề u 6, Khoản 1, Khoản 2 17 Nguồ n trí ch: Quy đị nh về phân loạ i nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt độ ng ngân hà ng củ a tổ chứ c tí n dụ ng số 493/2005/QĐ-NHNN, Điề u 7, Khoản 6, Điể m 1

24

triể n tí ch cự c về số lượ ng củ a hoạ t độ ng cho vay thế chấ p.

2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động cho vay thế chấp

Để có thể đá nh giá toà n diệ n và xá c thự c nhấ t cá c nhân tố ả nh hưở ng tớ i chấ t

lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p , tác giả xin chia tách thành nhóm các nhân tố chủ

quan và nhó m cá c nhân tố khá ch quan ả nh hướ ng tớ i chấ t lượ ng hoạ t độ ng nà y.

2.3.1. Nhân tố chủ quan

2.3.1.1. Về phía ngân hàng

Chấ t lượ ng củ a mộ t sả n phẩ m tù y thuộ c và o từ ng nhà sả n xuấ t ra sả n phẩ m đó .

Cùng một tên gọ i như nhau nhưng chắ c chắ n cá c sả n phẩ m đượ c sả n xuấ t bở i cá c

hãng khác nhau sẽ không thể giống nhau hoàn toàn . Cho vay thế chấ p cũ ng là mộ t

sản phẩm của ngân hàng thương mại , bở i vậ y chấ t lượ ng củ a hoạ t độ ng cho vay thế

chấ p ở từ ng ngân hà ng thương mạ i khá c nhau sẽ có sự khá c biệ t nhấ t đị nh .

Sự khá c biệ t trong ch ất lượng hoạt động cho vay thế chấp ở từng ngân hàng là

do sự khá c nhau trong đị nh hướ ng phá t triể n tí n dụ ng , sự khá c nhau về tiề m l ực tài

chính của ngân hàng, sự khá c nhau về độ i ngũ lã nh đạ o và cá n bộ ngân hà ng.

Đị nh hướ ng phá t triể n tí n dụ ng củ a ngân hà ng trong từ ng thờ i kỳ sẽ quyế t đị nh

nhữ ng chí nh sá ch ưu đã i dà nh cho cá c đố i tượ ng khá ch hà ng khá c nhau , chính sách

ưu đã i đố i vớ i cá c hì nh thứ c cấ p tí n dụ ng khá c nhau , chính sách thắt chặt hay thả

lỏng tín dụng ; từ đó , sẽ ảnh hưởng tới biểu phí và lãi suất của từng kỳ , ảnh hưởng

tớ i điề u kiệ n tí n dụ ng m à ngân hàng đưa ra , ảnh hướng tới thủ tục giấy tờ cho các

khoản vay thế chấp …

Tiề m lự c tà i chí nh củ a cá c ngân hà ng sẽ ả nh hưở ng tớ i quy mô khoả n vay , các

chính sách ưu đãi, khuyế n mã i …

Mỗ i con ngườ i khá c nhau sẽ hà nh độ ng khá c nhau do suy nghĩ và nhậ n thứ c

khác nhau, vì thế nên đội ngũ lãnh đạo của các ngân hàng khác nhau sẽ đưa ra các

quyế t sá ch khá c nhau, cán bộ ngân hàng khác nhau có trình độ chuyên môn , nghiệ p

vụ, đạ o đứ c nghề ngh iệ p khá c nhau cũ ng sẽ có hà nh vi khá c nhau . Cán bộ ngân

hàng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng , ngườ i trự c tiế p thẩ m đị nh, đá nh giá

25

về khá ch hà ng , về tà i sả n thế chấ p củ a khá ch hà ng , về mụ c đí ch khoả n vay… Nế u

độ i ngũ cá n bộ tí n dụ ng có trì nh độ chuyên môn , am hiể u phá p luậ t, có kinh nghiệm

sẽ có khả năng phân tính thẩm định tốt từ đó đưa ra các báo cáo đề xuất tín dụng

chính xác. Ngoài ra, mộ t cá n bộ ngân hà ng tố t cầ n phải là một cán bộ có đạo đức

nghề nghiệ p . Đơn cử như nế u cá n bộ ngân hà ng mó c nố i vớ i khá ch hà ng để đá nh

giá sai tài sản thế chấp , đưa ra đị nh mứ c cho vay cao hơn giá trị thậ t củ a tà i sả n thế

chấ p sẽ ả nh hưở ng rấ t lớ n đế n việ c xử lý tà i sả n thế chấ p sau nà y.

Để thự c hiệ n mộ t khoả n vay thế chấ p , các phòng ban cần có sự phối kết hợp

chặ t chẽ . Và hơn nữa hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cũng sẽ là yếu tố trợ

giúp rất nhiều cho các cán bộ ngân hàng trong các công tác nghiệp vụ .

Ngân hà ng muố n có mộ t khoả n vay thế chấ p có chấ t lượ ng tố t thì phả i là m tố t

cả ba “khúc” trong quy trình cho vay thế chấp (giai đoạ n trướ c khi giả i ngân , giai

đoạ n giải ngân và giai đoạn sau khi giải ngân ). Điề u đó phụ thuộ c và o khả năng

quản trị của các lãnh đạo ngân hàng , trình độ của cán bộ ngân hàng , ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạ t độ ng ngân hà ng

Tóm lại , ba yế u tố chí nh trong ngân hà ng ả nh hưở ng tớ i chấ t lượ ng hoạ t

độ ng cho vay thế chấ p là phương phá p quả n lý , nhân lự c và cơ sở vậ t chấ t.

2.3.1.2. Về phía khách hàng

Chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p cò n chị u ả nh hưở ng từ nhân tố khá ch

hàng đi v ay bở i khá ch hà ng đi vay là mộ t trong cá c bên tham gia chí nh và o hợ p

đồ ng cho vay thế chấ p . Tư cá ch đạ o đứ c củ a khá ch hà ng có tí nh chấ t chấ t quyế t

đị nh mộ t phầ n chấ t lượ ng củ a khoả n vay thế chấ p bở i tí nh hoà n trả trong c ho vay

phụ thuộc phần lớn vào khách hàng đi vay . Ngân hà ng thu thậ p thông tin về khá ch

hàng lúc đầu chủ yếu dựa vào sự cung cấp của khách hàng nên nếu khách hàng cố

tình lừa đảo ngân hàng , cung cấ p nhữ ng thông tin sai tự thậ t mà ngân hà ng không

phát hiện được thì khả năng gặp rủi ro là rất cao . Cũng có nhiều trường hợp , khách

hàng lợi dụng các khe hở trong quy định hay quá trình thẩm định tài sản thế chấp để

26

thế chấ p tà i sả n không hợ p pháp hay gây khó khăn trong việc xử lý tài sản thế chấp.

2.3.2. Nhân tố khá ch quan

2.3.2.1. Hành lang pháp lý

Có thể nói bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào nếu có một hành lang pháp lý tốt

để điều tiết và dẫn dắt thị trường thì lĩnh vự c hoạ t độ ng đó sẽ phá t triể n mộ t cá ch

vữ ng chắ c và an toà n . Hoạt động cho vay thế chấp cũng vậy , nế u nhà nướ c có

nhữ ng văn bả n quy đị nh cụ thể , chặ t chẽ , thố ng nhấ t sẽ tạ o điề u kiệ n cho cá c chủ

thể tham gia và o ho ạt động này và tăng tính minh bạch của hoạt động này . Hơn thế

nữ a, các chính sách về trần lãi suất cho vay sẽ tác động trực tiếp tới lãi suất cho vay

thế chấ p củ a cá c ngân hà ng thương mạ i . Không chỉ vậ y , vớ i cá c tà i sả n thế chấ p có

giá trị lớn như ô tô , bấ t độ ng sả n thì việ c xử lý tà i sả n không hề đơn giả n , các ngân

hàng thương mại phải làm đơn kiện lên tòa án dân sự . Vì thế nên việc xử lý tài sản

thế chấ p tố n rấ t nhiề u thờ i gian và công sức với ngân hàng , gây ả nh hưở ng trự c tiế p

tớ i tà i chí nh ngân hà ng.

2.3.2.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, chính sách vĩ mô, điều kiện thiên

nhiên

Hoạt động cho vay thế chấp là một sản phẩm dịch vụ đặc biệt bởi thời gian

thực hiện hợp đồng giữa hai bên không hề ngắn , có khi tính bằng ngày , bằ ng thá ng

nhưng cũng có khi tính bằng năm, hàng chục năm nên rủi ro tín dụng là rất cao . Rủi

ro nà y có thể xuấ t phá t từ nhân tố khá ch quan nằ m ngoà i sự kiể m soá t củ a ngân

hàng hay khách hàng như các chính sách kinh tế vĩ mô , các chính sách ngành nghề ,

cung cầ u thị trườ ng bấ t độ ng sả n , cung cầ u củ a mộ t sả n phẩ m hay điề u kiệ n thiên

nhiên, thờ i tiế t …. Ví dụ như khi khách hàng đi vay thế chấ p củ a ngân hà ng để đầ u

tư và o vườ n trồ ng cà phê nhưng do điề u kiệ n thờ i tiế t nên cà phê mấ t mù a , khách

hàng không đủ tiền thu lại từ khoản đầu tư đó để có thể trả nợ ngân hàng đúng hạn ;

mộ t ví dụ khá c : khách hàng đi vay thế chấp của ngân hàng để đầu tư xây dựng

chung cư nhưng do thị trườ ng bấ t độ ng sả n độ t nhiên ả m đạ m nên nhà đầ u tư không

thể trả nợ ngân hà ng đú ng hạ n hay không trả đượ c nợ ; hay khá ch hà ng đi vay thế

chấ p c ủa ngân hàng đề đầu tư sản xuất một sản phẩm xuất khẩu nhưng khi sản

phẩ m đượ c sả n xuấ t ra vì mộ t lý do nà o đó nhà nướ c đưa ra chí nh sá ch cấ m xuấ t

27

khẩ u nên nhà sả n xuấ t không thể xuấ t khẩ u lấ y tiề n trả nợ ngân hà ng….

2.3.2.3. Bên thứ ba

Trong hoạ t độ ng cho vay thế chấ p , không chỉ có sự tham gia củ a ngân hà ng ,

ngườ i đi vay mà cò n có sự tham gia củ a cá c đố i tượ ng khá c như bên thế chấ p tà i sả n

(nế u tà i sả n đó không thuộ c sở hữ u củ a ngườ i đi vay ), bên giữ tà i sả n thế chấ p …

nên chấ t lượ ng khoả n vay thế chấ p cò n phụ thuộ c và o sự phố i kế t hợ p củ a cá c bên

tham gia . Ví dụ như một nhà phân phối ô tô cho khách hàng mua trả góp , muố n

khách hàng có thể thực hiện được khoả n vay thế chấ p vớ i ngân hà ng để mua ô tô

thì thông thường giữa nhà phân phối ô tô và ngân hàng phải có một sự phối kết hợp

nhấ t đị nh như hợ p đồ ng hợ p tá c kinh doanh giữ a nhà phân phố i ô tô đó và ngân

hàng.

Như vậ y, tấ t cả các nhân tố chủ quan và khách quan kể trên đã đồng thời trực

tiế p hay giá n tiế p tá c độ ng tớ i chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i cá c ngân

hàng thương mại.

III. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thƣơng mại trong việc nâng cao chất

lƣợng hoạt động cho vay thế chấp

1. Kinh nghiệm về sự linh hoạt

Trong nề n kinh tế thị trườ ng hiệ n nay , cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vô

cùng gay gắt . Lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng không nằm ngoài guồng quay đó .

Để đá p ứ ng độ thỏa dụng của khách hàng với những khoản vay thế chấp , các ngân

hàng thương mại đã nâng cao mức độ linh hoạt trong các sản phẩm cho vay như:

Nớ i lỏ ng điề u kiệ n tí n dụ ng, nâng cao thờ i hạ n cho vay, tăng đị nh mứ c vay tố i đa so

vớ i tài sản thế chấp…. Có thể kể tới ở đây, vớ i sả n phẩ m cho vay thế chấ p mua nhà ,

hầ u hế t cá c ngân hà ng thương mạ i đề u cho phé p khá ch hà ng thế chấ p chí nh căn nhà

mình định mua, có thể vay với lãi suất linh hoạt với thời hạn cho vay tối đa và định

28

mứ c vay tố i đa so vớ i tà i sả n thế chấ p như sau:

Bảng 2: Bảng so sánh thời hạn cho vay tối đa, định mức vay tối đa so với tài

sản thế chấp tại một số ngân hàng thương mại trong sản phẩm cho vay thế chấp

mua nhà

Thờ i hạ n cho vay tố i đa Đị nh mứ c vay tố i đa so vớ i tà i Tên ngân hà ng (năm) sản thế chấp (%)

ANZ 20 100

HSBC 25 70

LienVietBank 20 70

Techcombank 20 70 (=< 4 tỷ VND)

Vietinbank 20 70

Nguồn: Tổng hợp thông tin và số liệu từ website của các Ngân hàng: ANZ, HSBC,

LienVietBank, Techcombank, Vietinbank (Ngày truy cập 28/03/2010)

Hầ u hế t cá c ngân hà ng thương mạ i ở Việ t Nam cho vay thế chấ p mua nhà vớ i

thờ i hạ n vay , đị nh mứ c vay so vớ i tà i sả n thế chấ p linh hoạt theo từng đối tượng

khách hàng, điề u kiệ n vay ngà y cà ng rộ ng mở hơn . Tuy vậy, các thủ tục vay vốn ,

quy trì nh thẩ m đị nh trướ c giả i ngân củ a cá c ngân hà ng vẫ n rấ t kỹ cà ng , chặ t chẽ ,

các ngân hàng thương mại chỉ cho vay với các khách hàng không có nợ tí n dụ ng

nhóm 3 đến nhóm 5 tại các tổ chức tín dụng . Không chỉ đố i vớ i sả n phẩ m cho vay

thế chấ p mua nhà mà vớ i cá c sả n phẩ m cho vay thế chấ p khá c , các ngân hàng

thương mạ i Việ t Nam chỉ coi tà i sả n thế chấ p đơn thuầ n là mộ t hì nh thứ c đả m bả o

cho khoả n vay, quan trọ ng đó là khả năng tà i chí nh củ a khá ch hà ng và mụ c đí ch củ a

khoản vay.

2. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro

Cho vay thế chấ p – mộ t hoạ t độ ng đã từ ng là m cho con số lợ i nhuậ n củ a các

ngân hà ng thương mạ i l ớn trên thế giới tăng lên nhanh chó ng trong mộ t khoả ng thờ i

gian ngắ n nhưng cũ ng đã là m cho cá c ngân hà ng nà y gầ n như rơi và o bờ vự c phá

29

sản trong một khoảng thời gian không hề dài .

Chỉ trong vòng 7 ngày, Bear Stearns từ chỗ là ngân hà ng đầ u tư lớ n thứ 5 của

Mỹ đã gần như “bốc hơi” hoàn toàn . CIT Group, ngân hà ng thương mạ i lớ n củ a Mỹ

vớ i lị ch sử 101 năm hoạ t độ ng , vớ i giá giao dị ch cổ phiế u đầ u năm 2007 ở mức 60

USD/ cổ phiế u mà ở phiên giao dị ch ngà y 30/10/2009 chỉ ở mức 64 cent/ cổ phiế u

và ngân hàng này đã nộp đơn xin phá sản vào ngày 01/11/2009. Không chỉ vớ i cá c

ngân hà ng thương mạ i ở Mỹ , ở Pháp , ngân hà ng thương mạ i lớ n nhấ t nướ c n ày,

BNP đã đì nh chỉ hoạ t độ ng cá c quỹ bả o hiể m củ a họ do thị trườ ng chứ ng khoá n thế

chấ p mấ t thanh khoả n, ở Trung Quốc, hai ngân hà ng lớ n là Ngân hà ng Công thương

Trung Quố c và Ngân hà ng Trung Quố c đã thông bá o khoả n lỗ tr ị giá 11 tỷ USD vì

nhữ ng rủ i ro liên quan đế n cho vay thế chấ p, Ở Anh, lầ n đầ u tiên kể từ sau cuộ c Đạ i

suy thoá i, dân chú ng đã xế p hà ng trướ c cử a ngân hà ng Northern Rock để rú t tiề n .

Đó chỉ là nhữ ng diễ n biế n đầ u tiên củ a cuộ c khủ ng hoả ng cho vay thế chấ p dướ i

chuẩ n.

Có thể tóm gọn lại hai nguyên nhân chính dẫn tới cuộc khủng hoảng cho vay

thế chấ p dướ i chuẩ n nà y đó là cơ chế cho vay bị đơn giả n hó a , dự a hoà n toà n và o

nhữ ng đá nh giá củ a cá c công ty đá nh giá mứ c độ tí n nhiệ m , dẫ n đế n nhiề u khoả n

vay không đủ chuẩ n và cơ chế chứ ng khoá n hó a đã đá nh đồ ng cá c khoả n vay đủ

chuẩ n và không đủ chuẩ n gây ra cả bong bó ng nhà đấ t lẫ n chứ ng khoá n .

Do môi trườ ng lãi suất thấp cộng với lượng cung tiền mặt lớn , ngườ i dân đổ

xô đi mua nhà đấ t vớ i cá c khoả n vay thế chấ p do lã i suấ t cho vay thế chấ p thấ p

cộ ng vớ i cá c khoả n tí n dụ ng dồ i dà o , thị trường nhà đất trở nên sôi động . Các ngân

hàng thương mại cho vay thế chấp rồi lại bán các khoản nợ thế chấp cho các công ty

tài chính, các công ty tài chính sử dụng các khoản n ợ vay thế chấ p để bả o đả m cho

việ c phá t hà nh MBS (The mortgage backed securities – các cổ phiế u đượ c đả m bả o

bở i cá c khoả n cho vay thế chấ p ) hay cấ u trú c thà nh cá c trá i phiế u đượ c đả m bả o

bằ ng nợ thế chấ p (CMO) và các MBS, CMO nà y đượ c bá n cho nhà đầ u tư toà n cầ u.

Trong điề u kiệ n thị trườ ng nhà đấ t sôi độ ng, lãi suất thấp, lòng tin các các nhà đầu

tư và o thị trườ ng tố t , các chứng khoán này có độ thanh khoản rất cao . Nhưng khi

30

chính sách tiền tệ thắt chặt đẩy lãi suất lên cao , giá nhà ngừng tăng , thậ m chí bắ t

đầ u giả m, thị trường nhà đất ảm đảm, lòng tin vào thị trường của nhà đầu tư bắt đầu

giảm thì các chứng khoán MBS , CMO sẽ trượ t dố c nhanh chó ng . Từ đó ké o theo

mộ t loạ t cá c hệ lụ y dẫ n tớ i sự phá sả n củ a hà ng loạ t cá c ngân h àng ở Mỹ. Ước tính

trong năm 2009, có tới hơn 200 ngân hà ng củ a Mỹ bị phá sả n.

Có thể nói khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn trong hệ thống tài chính

toàn cầu như một minh chứng sống động , rõ ràng về tầm quan trọng của quản trị rủi

ro trong tổ chứ c tà i chí nh mà ở đây là ở hoạ t độ ng cho vay thế chấ p . Có thể rút ra

một số bài học trong quản trị tín dụng với các Ngân hàng thương mại Việt Nam như

sau:

- Đối với các khoản vay thế chấp, Ngân hàng cần chú trọng đến việc đánh giá

khả năng trả nợ của khách hàng, phương án kinh doanh hơn là chú trọng đến tài sản

thế chấp

- Các ngân hàng nên cẩn trọng trong việc xác định giá bất động sản, đề phòng

khi thị trường sụt giảm, giá bất động sản đang thế chấp sẽ giảm gây nên rủi ro cho

ngân hàng

- Từ cuộ c khủ ng hoả ng nà y , các ngân hàng thương mại cũng cần tìm ra

phương thứ c đị nh giá tà i sả n trong điề u kiệ n thiế u thanh khoả n

- Các ngân hàng cần chú ý đào tạo nâng cao năng lực thẩm định của cán bộ tín

dụng trong lĩnh vực bất động sản

- Các ngân hàng thương mại cần phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của tín dụng

khi cho vay thế chấ p đó là : “Biế t sả n phẩ m củ a bạ n, hiể u rõ khá ch hà ng củ a bạ n”.

- Công cụ chứ ng khoá n hó a cá c khoả n nợ vay th ế chấp (mộ t nguyên nhân củ a

khủng khoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ) hiệ n nay chưa đượ c ứ ng dụ ng ở Việ t

Nam nhưng không có nghĩ a là sau thấ t bạ i củ a công cụ nà y ở Mỹ mà phủ nhậ n tí nh

ưu việ t củ a nó . Quan trọ ng là phả i h iể u về nó , ứng dụng nó đúng thời điểm và kiể m

31

soát được nó.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN QUA

I. Tổ ng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hà ng Đầ u tƣ và phá t triể n Việ t

Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua

1. Bối cảnh chung của nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Năm 2009, hệ thố ng ngân hà ng thương mạ i Việ t N am gặ p nhiề u khó khăn

trướ c nhữ ng biế n độ ng trá i chiề u củ a nề n kinh tế thế giớ i cũ ng như trong nướ c . Vớ i

sự nỗ lự c củ a Chí nh phủ trong ổ n đị nh kinh tế vĩ mô, kích cầu kinh tế, kiề m chế lạ m

phát và kiểm soát giảm phát , nề n kinh tế Việ t Nam dầ n phụ c hồ i , lãi suất cơ bản

đượ c duy trì khá ổ n đị nh (trong năm 2009 chỉ 2 lầ n điề u chỉ nh lã i suấ t cơ bả n ). Tỷ

giá liên ngân hàng được điều chỉnh phù hợp hơn , xác lập lại biên độ tỷ giá

USD/VND, đồ ng thờ i Chí nh phủ mạ nh tay á p dụ ng cá c biệ n phá p , can thiệ p và o thị

trườ ng ngoạ i hố i , tác động mạnh đến tâm lý găm giữ , đồ ng cơ ngoạ i tệ để cân đố i

lại cung cầu thị trường . Các chỉ số lạm pháp , giá cả , đầu tư nước ng oài vào Việt

Nam đạ t kế t quả đá ng kể . Tuy nhiên, ảnh hưởng của gói kích cầu đầu tư thông qua

hỗ trợ lã i suấ t ngăn hạ n cũ ng như sự ra đờ i củ a Thông tư số 15/2009/TT-NHNN

quy đị nh tỷ lệ tố i đa củ a nguồ n vố n ngắ n hạ n đượ c sử dụng để cho vay trung hạn và

dài hạn đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam , trừ quỹ tí n dụ ng nhân

dân cơ sở đã có nhữ ng tá c độ ng bấ t lợ i nhấ t đị nh , đẩ y cá c ngân hà ng và o cuộ c đua

lãi suất huy động mới . Bên cạ nh đó , cơn số t củ a thị trườ ng và ng liên tụ c lậ p nhữ ng

đỉ nh mớ i, trong khi thị trườ ng chứ ng khoá n và bấ t độ ng sả n chỉ có nhữ ng đợ t só ng

nhỏ tạo nên một thị trường tiền tệ kém ổn định , tính thanh khoản của các n gân hà ng

thương mạ i bị giả m sú t. Hoạt động tín dụng cũng hầu như ở trạng thái bị động trước

áp lực đầu năm giải ngân vốn kích thích sản xuất kinh doanh , cuố i năm lạ i kiể m

32

soát tăng trưởng, …

Nhữ ng khó khăn trên đã gây ả n h hưở ng không nhỏ đế n hoạ t độ ng kinh doanh

của ngành ngân hàng . Mặ c dù BIDV luôn chủ độ ng trong hoạ ch đị nh chiế n lượ c ,

điề u hà nh kinh doanh linh hoạ t , nhưng hầ u như nhữ ng kế hoạ ch đặ t ra từ đầ u năm

đều phải điều chỉnh cho phù hợ p, các kết quả đạt được trong năm 2009 đều ở mức

thấ p so vớ i năm trướ c , mứ c tăng trưở ng huy độ ng vố n chưa phù hợ p vớ i mứ c tăng

trưở ng tí n dụ ng …

BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh m ới đượ c thà nh lậ p và o ngà y 08/10/2008 tại địa

chỉ số 18 Núi Trúc, Giảng Võ, Ba Đì nh, Hà Nội với mô hình tổ chức như sau:

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Ba Đình thời điểm ngày 08/10/2008

Nguồn: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Ba Đình, Phòng Tổ chức hành chính

Như vậ y , tính tới thời điểm 31/03/2010, Chi nhá nh mớ i thà nh lậ p đượ c gầ n

mộ t năm rưỡ i. Bước đầu thành lập, BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh đã phải đối mặt với

muôn vàn khó khăn bởi xuấ t phá t điể m rấ t thấ p (quy mô nhỏ bé , thị phần hẹp, nề n

33

khách hàng mỏng , lự c lượ ng cá n bộ cò n non trẻ về kinh nghiệ m… ), sứ c é p thị

trườ ng, mứ c độ cạ nh tranh gay gắ t trong bố i cả nh nề n kinh tế trong nướ c và quố c tế

liên tụ c diễ n biế n phứ c tạ p , trái chiều. Bên cạ nh đó , các chi phí cho hoạt động lớn

(chi phí thuê nhà , chi phí cá n bộ nhân viên , …), mà cá c nguồ n thu khá c (cho thuê

lại văn phòng) giảm mạnh so với dự kiến kế hoạch tài chính ban đầu khi thành lập.

Song với sự nỗ lực và cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên, “BIDV – Chi nhá nh Ba

Đì nh đã cơ b ản hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao năm 2009.”18

Cùng thời điểm thành lập vào cuối năm 2008 với BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh

là 4 Chi nhánh khác của BIDV: BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng, BIDV – Chi

nhánh Tây Hồ, BIDV – Chi nhánh Tây Hà Nội và BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân.

Trong các so sánh tương quan về kết quả hoạt động kinh doanh của 5 Chi nhánh

mới thành lập cuối năm 2008 của BIDV, BIDV – Chi nhánh Ba Đình có kết quả

huy động vốn tương đối cao và dư nợ cho vay thấp nhất.

2. Huy độ ng vố n

Kể từ khi thà nh lậ p , BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh đạ t tăng trưở ng tố t trong

công tá c huy độ ng vố n. Chỉ tính riêng “năm 2009, huy độ ng vố n củ a Chi nhá nh đạ t

1.067 tỷ đồng , tăng 766 tỷ đồng (tương ứ ng tăng trưở ng 254%) so vớ i đầ u năm ,

vượ t 9,6% kế hoạ ch đượ c BIDV TW giao điề u chỉ nh năm 2009, tăng trưở ng 355%

so vớ i năm 2008 (huy độ ng vố n tạ i thờ i đ iể m nhậ n bà n giao Chi nhá nh đạ t 300,7 triệ u VND).”19

Về cơ cấ u huy độ ng vố n “ năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh : tiề n

VND chiế m xấ p xỉ 88%, tiề n gử i 12 tháng trở lên chiếm 32%”20.

Về đố i tượ ng khá ch hà ng , cơ cấ u huy độ ng vố n theo đố i tượ ng khá ch hà ng

năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh như sau : “nguồ n vố n huy độ ng dân cư

18 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 19 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 20 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 21 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình

34

chiế m 33%, nguồ n vố n huy độ ng tổ chứ c kinh tế chiế m 25%, nguồ n vố n huy độ ng đị nh chế tà i chí nh chiế m 42%”21.

Kế t quả thự c hiệ n huy độ ng vố n năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh so

vớ i kế hoạ ch cụ thể như sau:

Bảng 3: Kế t quả thự c hiệ n huy độ ng vố n năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh

Đơn vị : Tỷ VND

STT Chỉ tiêu Kế hoạ ch 2009 Thƣ̣ c hiệ n 31/12/2009 % Kế hoạch thƣ̣ c hiệ n 2009

1.000 1.067 109,6%

520 445 85,6% 1 HĐV CK 2 HĐV CK từ cá c đị nh chế tà i chí nh

175 274 156,6% 3 HĐV CK từ cá c doanh nghiệ p

305 348 114,1% 4 HĐV CK từ cá nhân, hộ gia đì nh

750 738 98,4% 5 HĐV bì nh quân

900 934

6 HĐV VND 103,8% Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

Ba Đì nh

Biểu đồ 1: So sánh tương quan kết quả huy động vốn cuối kỳ tính tới

31/12/2009 của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba

Đình trong nhóm Chi nhánh mới thành lập cuối năm 2008

Đơn vị: Tỷ VND

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

35

Ba Đì nh

Nế u so sá nh lượ ng vố n huy độ ng cuố i kỳ , BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh đứ ng ở

vị trí thứ 2 sau BIDV – Chi nhá nh Hai Bà Trưng (tiế p đó là BIDV – Chi nhá nh

Thanh Xuân, BIDV – Chi nhá nh Tây Hà Nộ i và cuố i cù ng là BIDV – Chi nhá nh

Tây Hồ ). BIDV – Chi nhá nh Hai Bà Trưng chỉ thà nh lậ p sau BIDV – Chi nhá nh Ba

Đì nh 2 ngày, song do xuấ t phá t điể m cao hơn , vị trí kinh doanh tốt hơn , nề n khá ch

hàng dày hơn nên nguồn vốn huy động của BIDV – Chi nhá nh Hai Bà Trưng có lớ n

hơn. Với mộ t sự khở i đầ u không hề dễ dà ng , thiế t nghĩ rằ ng con số nguồ n vố n huy

độ ng vượ t chỉ tiêu 9,6% của BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh hoà n toà n có thể chấ p

nhậ n đượ c.

3. Hoạt động cho vay

Là một Chi nhánh mới , quy mô nhỏ , BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh xá c đị nh

yế u tố an toà n đượ c đặ t lên hà ng đầ u vớ i nhữ ng bướ c đi thậ n t rọng. Trong thờ i gian

đầ u mớ i thà nh lậ p nà y , Chi nhá nh mộ t mặ t tậ p trung kiệ n toà n độ i cá n bộ , ưu tiên

công tá c đà o tạ o , phát triển, tiế p thị khá ch hà ng , rà soát và chuẩn hóa các văn kiện

tín dụng … một mặt theo sát diễ n biế n thị trườ ng , cho đế n thá ng 8/2009 khi cá c

điề u kiệ n về thị trườ ng , về khá ch hà ng … tương đố i chí n muồ i Chi nhá nh mớ i tăng

trưở ng mạ nh dự nợ , tậ p trung giả i ngân nhữ ng khá ch hà ng, dự á n khả thi.

“Đế n 31/12/2009, dư nợ cho vay củ a BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh đạ t 415 tỷ

đồ ng, nằ m trong giớ i hạ n hộ i sở chí nh giao cuố i kỳ (420 tỷ đồng). Trong đó , dư nợ cho vay hỗ trợ lã i suấ t là 186 tỷ đồng, chiế m 45% tổ ng dư nợ .”22

Bằ ng việ c chủ độ ng xây dự ng các kịch bản tăng trưởng , các cơ cấu cho vay ,

đồ ng thờ i bá m sá t khá ch hà ng để đôn đố c thu hồ i nợ , đến 31/12/2009 Chi nhá nh đã

đạ t đượ c chấ t lượ ng và cơ cấ u cho vay khá khả quan.

- Về cơ cấ u cho vay:

+ “Dư nợ cho vay VND chiế m 93% tổ ng dư nợ . Hệ số Q 23 (VND) là 0,41,

22 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 23 Hệ số Q là tỷ lệ dư nợ so với huy động vốn 24 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình

36

nằ m trong giớ i hạ n hộ i sở chí nh giao (0,43)”24

+ Dư nợ cho vay phân theo nhó m ngà nh củ a BIDV – Chi nhá nh Ba Đì nh cụ

thể như biể u đồ sau

Biể u đồ 2: Cơ cấ u dư nợ phân theo nhó m ngà nh củ a BIDV – Chi nhá nh Ba

Đì nh tí nh đế n 31/12/2009

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

Ba Đì nh.

+ “Năm 2009, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có tỷ trọ ng cho vay trung và dà i

hạn chiếm 50% (kế hoạ ch giao 55%), tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh chiếm 89%

(kế hoạ ch giao 88%), tỷ trọng cho vay bán lẻ cuối kỳ đạt 17% ( kế hoạ ch giao

14,3%). Đặc biệt, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh luôn bá m sá t đị nh hướ ng mô hì nh bá n

lẻ nên tỷ trọng này tron g kỳ thườ ng xuyên duy trì ở mứ c 25% - 30% trên tổ ng dư nợ .”25

- Về chấ t lượ ng cho vay:

25 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 26 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 27 Dư lãi treo: Dư nợ lãi từ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 28 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình

37

+ “Chi nhá nh không có nợ quá hạ n”26 + “Dư lã i treo27 là 209 triệ u đồ ng, chiế m 0,05% so vớ i tổ ng dư nợ ”28

Biểu đồ 3: So sánh tương quan dư nợ cho vay tính tới 31/12/2009 của Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm Chi

nhánh mới thành lập cuối năm 2008

Đơn vị: Tỷ VND

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

Ba Đì nh

Biểu đồ 4: So sánh tương quan tỷ trọng dư nợ bán lẻ tính tới 31/12/2009 của

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm

Chi nhánh mới thành lập cuối năm 2008

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

38

Ba Đì nh

So vớ i bố n Chi nhá nh cù ng thà nh lậ p và o thờ i điể m cuố i năm 2008 thì dư nợ

cho vay củ a BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh là thấ p nhấ t , trong đó tỷ trọ ng dư nợ bá n lẻ

của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chỉ đứ ng thứ 2 sau BIDV – Chi nhánh Hai Bà

Trưng. Điề u nà y hoà n toà n phù hợ p vớ i đị nh hướ ng phá t triể n theo mô hì nh bá n lẻ

của Chi nhánh.

4. Thu dị ch vụ rò ng

Tổ ng thu dị ch vụ rò ng chỉ tí nh riêng “năm 2009 chỉ BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đã đạ t xấ p xỉ 3,9 tỷ đồ ng, đạ t 90% kế hoạ ch đượ c giao”29. Cơ cấ u thu dị ch vụ

dòng cụ thể như sau

Biể u đồ 5: Cơ cấ u thu dị ch vụ dò ng củ a BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2009

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

Ba Đì nh.

Tuy nhiên, trong năm 2009 do khó khăn về nguồ n ngoạ i tệ nên ả nh hưở ng lớ n

đến doanh số tài trợ thương mại , kinh doanh ngoạ i tệ củ a BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh. [Dịch vụ bảo lãnh mới chỉ tập trung ở một số ít khách hàng như Công ty Xây dự ng công trì nh 656, Công ty Lilama 3, Công ty Thiế t bị y tế Việ t Quang , ….]30

Đồng thời do là Chi nhánh mới nên BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh á p dụ ng cá c chí nh

sách khách hàng linh hoạt như miễn , giảm phí để thu hút kh ách hàng nên tổng thu

29 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 30 Tổng kết từ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình

39

dịch vụ còn hết sức khiêm tốn . “Số lượ ng khá ch hà ng cá nhân sử dụ ng tà i khoả n

tiề n gử i thanh toá n tăng 1.500 khách hàng , sử dụ ng BSMS (dịch vụ vấn tin tài khoản bằng điện thoại di động) tăng 800 khách hàng so vớ i năm 2008.”31

Về dị ch vụ thẻ , “tổ ng số thẻ ghi nợ nộ i đị a BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh phá t

hành trong năm 2009 đạ t 1.800 thẻ và thẻ visa đạt 106 thẻ. Kể cả vớ i đặ c thù là chi

nhánh đầu mối tiếp quỹ tập trung trên địa bàn Hà Nội, đượ c quả n lý 74 máy ATM,

300 triệ u đồ ng (bao gồ m cả

nhưng phầ n thu phí dị ch vụ qua ATM rấ t khiêm tố n nguồ n thu thanh toá n qua banknet và thanh toá n thẻ visa)”32

Đặc biệt, quán triệt chỉ đạo của hội sở chính về bán chéo sản phẩm, tậ n dụ ng tố i

đa lợ i thế để phá t triể n sả n phẩm bả o hiể m củ a Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và

phát triển Việt Nam - BIC nên trong năm 2009 BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đạ t “doanh

thu khai thá c phí bả o hiể m là 1,7 tỷ đồng, vượ t 70% kế hoạ ch giao và thu phí hoa hồ ng bảo hiểm là 25 triệ u đồ ng, vượ t 67% kế hoạ ch giao.”33

Biểu đồ 6: So sánh tương quan kết quả thu dịch vụ dòng tính tới 31/12/2009

của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong

nhóm Chi nhánh mới thành lập cuối năm 2008

Đơn vị: Tỷ VND

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

31 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 32 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 33 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình

40

Ba Đì nh

Thu dị ch vụ rò ng củ a BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh trong năm 2009 chỉ đứng

thứ 4 trong tổ ng số 5 chi nhá nh mớ i thà nh lậ p cù ng thờ i điể m cuố i năm 2009.

5. Hiệ u quả hoạ t độ ng

“Đế n 31/12/2009, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đạ t chênh lệ ch thu chi 1,2 tỷ

đồ ng. Trong năm 2009, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa trí ch dự phò ng rủ i ro.

Chênh lệ ch lã i suấ t đầ u ra – đầ u và o là 2,74%, trong đó NIM huy độ ng vố n 34

là 0.93% và NIM tín dụng35 là 1,55%”36

Kế t quả chênh lệ ch thu chi củ a Chi nhá nh cò n thấ p chủ yế u do chi phí lương

cho nhân viên cao, chi phí thuê trụ sở lớ n, trong khi [nguồ n thu từ cho thuê lạ i (tầ ng

2, 3 tòa nhà 18 Núi Trúc) sụt giảm (khách thuê tầng 3 xin giả m giá , khách thuê tầng

2 trả lại diện tích thuê từ tháng 4/2009) đã là m ả nh hưở ng tớ i kế hoạ ch tà i chí nh củ a

Chi nhá nh. Ngoài ra, hộ i sở chí nh chưa ghi nhậ n hế t phầ n chi phí liên quan đế n hoạ t độ ng ATM (lương, phân bổ bả n quyề n, khấ u hao, … ướ c khoả ng 800 triệ u đồ ng).]37

Biểu đồ 7: So sánh tương quan chênh lệch thu chi tính tới 31/12/2009 của

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong nhóm

Chi nhánh mới thành lập cuối năm 2008

Đơn vị: Tỷ VND

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

34 NIM huy động vốn: Chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn của BIDV TW từ Chi nhánh BIDV và lãi suất huy động vốn của Chi nhánh BIDV từ khách hàng 35 NIM tín dụng: Chênh lệch giữa lãi suất cho vay của Chi nhánh BIDV với khách hàng và lãi suất cho vay của BIDV TW với Chi nhánh BIDV 36 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 37 Tổng kết từ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình

41

Ba Đì nh

Chênh lệch thu chi của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh còn khiêm tốn (chỉ đứng

thứ 3 trong số 5 Chi nhánh cùng khoảng thời gian thành lập), Chênh lệch thu chi

của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh ch ỉ bằng 0,24 lần so với chênh lệch thu chi của

BIDV - Chi nhá nh Hai Bà Trưng (Chi nhánh đứng đầu về chênh lệch thu chi trong

số 5 Chi nhánh cùng khoảng thời gian thành lập).

Nhữ ng số liệ u thố ng kê trên đã đưa tớ i mộ t cá i nhì n tổ ng quan về hoạ t độ ng

kinh doanh ở BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh . Nhìn chung , hoạt động kinh doanh ở

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh vẫ n còn hạn chế do chi nhánh mới thành lập , quy mô

nhỏ, tác động tiêu cực từ bối cảnh nền kinh tế . Phầ n tiế p theo sẽ trì nh bà y cụ thể , rõ

ràng hơn về một hoạt động thường xuyên , đem lại nguồn thu chủ yếu cho BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh, đó là hoạ t độ ng cho vay thế chấ p.

II. Thƣ̣ c trạ ng chất lƣợng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i Ngân hà ng Đầ u tƣ và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua

1. Tổng quan về hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

1.1. Khung pháp lý điề u chỉ nh hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i Ngân hàng Đầu

tƣ và phát triển Việt Nam

Hiệ n nay , Việ t Nam chưa có mộ t văn bả n phá p lý cụ thể , trọn vẹn nào điều

chỉnh hoạt động cho v ay thế chấ p mà chỉ có cá c quy đị nh về cho vay và cá c quy

đị nh về thế chấ p nên tạ i cá c ngân hà ng thương mạ i Việ t Nam , hoạt động cho vay sử

dụng hình thức đảm bảo tiền vay là thế chấp tài sản vẫn diễn ra thường xuyên dưới

các quy định pháp lý về cho vay và thế chấp . Vì vậy, dướ i đây, tác giả xin trình bày

khung phá p lý điề u chỉ nh hoạ t độ ng cho vay thế chấ p dự a trên cá c quy đị nh về cho

vay và cá c quy đị nh về thế chấ p.

1.1.1. Khung pháp lý vĩ mô

Hoạt độ ng cho vay thế chấ p không chỉ củ a BIDV mà củ a tấ t cả cá c ngân hà ng

thương mạ i Việ t Nam trướ c tiên bị điề u chỉ nh bở i hiế n phá p , bộ luậ t, luậ t do Quố c

hộ i ban hà nh và cá c văn bả n quy đị nh , hướ ng dẫ n củ a Ngân hà ng Nhà n ước Việt

42

Nam, các bộ ban ngành có liên quan. Trong đó , có thể kể tới:

- Luậ t cá c tổ chứ c tí n dụ ng Việ t Nam năm 1997 và Luật sửa đổi , bổ sung năm

2004;

- Quy chế cho vay củ a tổ chứ c tí n dụ ng đố i vớ i khá ch hà ng ban hà nh kè m t heo

quyế t đị nh số 1627/2001/QĐ-NHNN ngà y 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam , quyế t đị nh 127/2005/QĐ-NHNN và quyế t đị nh 28/2002/QĐ-

NHNN về việ c sử a đổ i , bổ sung mộ t số điề u củ a quy chế cho vay củ a tổ chứ c tí n

dụng đối với khách hàng;

- Thông tư số 07/2010/TT-NHNN do Ngân hà ng Nhà nướ c Việ t Nam ban

hành quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏ a thuậ n củ a tổ chứ c

tín dụng đố i vớ i khá ch hà ng,

Trong hoạ t độ ng cho vay th ế chấp, các quy định pháp lý về thế chấp tài sản là

vô cù ng quan trọ ng, bao gồ m cá c căn cứ phá p lý chủ yế u sau:

- Bộ luậ t Dân sự năm 2005,

- Luậ t Đấ t đai năm 2003,

- Luậ t Nhà ở năm 2005,

- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch

bảo đảm,

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương

pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất,

- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ

Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo

lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,

- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 sửa đổi,

bổ sung một số quy định của Thông tư 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT,

- Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT-BTP-BXD-BTNMT-NHNN ngày

21/5/2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ngân

hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp nhà ở,

Trên đây là nhữ ng căn cứ phá p lý chung nhấ t điề u chỉ nh hoạ t độ ng cho v ay

43

thế chấ p tạ i BIDV . Bên cạ nh đó , BIDV cò n căn cứ và o cá c quy đị nh củ a phá p luậ t

và dựa trên tình hình thực tế của ngân hàng mình để xây dựng các quy định hướng

dẫ n cụ thể , chi tiế t cho hoạ t độ ng cho vay, thế chấ p.

1.1.2. Khung pháp lý của Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam

Cũng như hầu hết các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam , BIDV chưa có

mộ t văn bả n riêng để quy đị nh trọ n vẹ n về nghiệ p vụ cho vay thế chấ p mà hiệ n nay

mộ t khoả n vay thế chấ p sẽ được thực hiện theo các quy định về cấp tín dụng và các

quy đị nh về giao dị ch đả m bả o tiề n vay (vì cho vay là một hình thức cấp tín dụng và

thế chấ p là mộ t hì nh thứ c đả m bả o tiề n vay)

Các văn bản quy định về cấp tín dụng ở BIDV chia theo hai đối tượng chính

đó là đố i tượ ng khá ch hà ng cá nhân và đố i tượ ng khá ch hà ng doanh nghiệ p , nói một

cách khác là tín dụng bán lẻ và tín dụng doanh nghiệp. Cụ thể:

Về tí n dụ ng bá n lẻ :

- Quy định về trình tự , thủ tục cấp tín dụng bán lẻ ban hàng kèm theo quyết

đị nh số 4321/QĐ-TD3 có hiệu lực từ 27/08/2008 tớ i 14/07/2009,

- Quy đị nh về cấ p tí n dụ ng bá n lẻ số 4072/QĐ-PTSPBL1 (bao gồ m nhữ ng quy

đị nh chung về cấ p tí n dụ ng bá n lẻ , nộ i dung quy trì nh cấ p tí n dụ ng bá n lẻ và điề u

khoản thi hành , kèm theo các phụ lục về danh mục hồ sơ tín dụng theo mục đích

vay, mẫ u biể u hướ ng dẫ n thự c hiệ n quy đị nh cấ p tí n dụ ng bá n lẻ , hướ ng dẫ n th ẩm

đị nh phương á n sả n xuấ t – kinh doanh / đầ u tư củ a khá ch hà ng ) có hiệu lực từ

15/07/2009 đến nay.

Về tí n dụ ng doanh nghiệ p:

- Quy đị nh về trì nh tự , thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

ban hà nh kè m theo Qu yế t đị nh số 4275/QĐ-PC có hiệ u lự c từ ngà y 25/08/2008 đến

ngày 14/07/2009,

- Quy đị nh về trì nh tự , thủ tục, thẩ m quyề n cấ p tí n dụ ng đố i vớ i khá ch hà ng là

doanh nghiệ p số 3999/QĐ-QLTD1 có hiệu lực từ ngày 15/07/2009 đến nay (bao

gồ m nhữ ng quy đị nh chung về tí n dụ ng doanh nghiệ p , trình tự thủ tục cấp tín dụng

doanh nghiệ p, thẩ m quyề n cấ p tí n dụ ng doanh nghiệ p và điề u khoả n thi hà nh , kèm

theo cá c phụ lụ c về tiêu chuẩ n chấ t lượ ng , danh mụ c hồ s ơ tí n dụ ng , hướ ng dẫ n

44

đá nh giá chung về khá ch hà ng , hướ ng dẫ n thẩ m đị nh tì nh hì nh tà i chí nh củ a khá ch

hàng, hướ ng dẫ n phân tí ch đá nh giá phương á n / kế hoạ ch sả n xuấ t, kinh doanh, khả

năng trả nợ củ a khá ch hà ng , xác định hạ n mứ c và phương thứ c cấ p tí n dụ ng , hướ ng

dẫ n thẩ m đị nh dự á n đầ u tư , hướ ng dẫ n tạ o lậ p khoả n vay trong hệ thố ng SIBS ,

hướ ng dẫ n kiể m tra sử dụ ng vố n vay , quy trì nh luân chuyể n chứ ng từ liên quan đế n

tài sản bảo đảm, hướ ng dẫ n kiể m tra cá c căn cứ giả i ngân, các biểu mẫu),

- Chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ban hành cùng

quyế t đị nh số 0658/QĐ-QLTD1 (gồ m nhữ ng quy đị nh chung về chí nh sá ch cấ p tí n

dụng doanh nghiệp , chính sách đối với khách hàng được xếp hạng tại hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ , chính sách đối với khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập

và điều khoản thi hành ). Quy đị nh về thẩ m quyề n ký kế t hợ p đồ ng trong ho ạt động

tín dụng đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp . Còn thẩm

quyề n phá n quyế t tí n dụ ng củ a cá c cấ p điề u hà nh tạ i BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh và

mứ c phí , giớ i hạ n á p dụ ng trong lã i suấ t cho vay tạ i BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh

thay đổ i từ ng thờ i kỳ theo chỉ đạ o củ a BIDV TW.

Các văn bản nội bộ của BIDV điều chỉnh giao dịch bảo đảm tiền vay có thể kể

tớ i:

- Quy đị nh về giao dị ch bả o đả m ban hà nh kè m theo Quyế t đị nh số 5885/QĐ-

PC có hiệ u lự c từ ngà y 08/10/2007 đến 14/07/2009 và các sửa đổi bổ sung theo

quyế t đị nh số 0555/QĐ-PC, số 5808/QĐ-PC;

- Quy đị nh giao dị ch đả m bả o trong cho vay số 3979/QĐ-PC (gồ m nhữ ng quy

đị nh chung về giao dị ch bả o đả m trong cho vay, các loại tài sản bảo đảm, thẩ m đị nh

tài sản bảo đảm, bên bả o đả m, đị nh giá tà i sả n bả o đả m , mứ c cho vay so vớ i tà i sả n

bảo đảm, bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất và bất động sản , phạm vi bảo

đả m thự c hiệ n nghĩ a vụ trả nợ , phạm vi bảo đảm của tài sản và thời hạn bảo đảm ,

công chứ ng, chứ ng thự c đăng kí , xóa đăng kí giao dịch bảo đảm , quy đị nh về giao

nhậ n, hạch toán, quản lý, đá nh giá lạ i tà i sả n bả o đả m , xử lý tài sản bảo đảm , kèm

theo phụ lụ c về đị nh giá tà i sả n bả o đả m và phương phá p xá c đị nh giá đấ t);

- Quyế t đị nh số 6020/QĐ-PC sử a đổ i , bổ sung mộ t số điề u tạ i quy đị nh

45

3979/QĐ-PC về giao dị ch bả o đả m trong cho vay.

Như vậ y, BIDV đã có cá c quy đị nh khá chi tiế t , nhữ ng hướ ng dẫ n khá cụ thể

các giai đoạn trong quy trình để thực hiện một khoản vay có bảo đảm bằng tài sản ,

đặ c biệ t là công tá c thẩ m đị nh , đị nh giá tà i sả n thế chấ p . Song mộ t qu y đị nh riêng

về hoạ t độ ng cho vay thế chấ p vẫ n chưa đượ c xây dự ng.

1.2. Thực trạng hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua

Hoạt động cho vay thế chấp là hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV – Chi

nhánh Ba Đình trong thời gian qua, trong đó có thể kể tới các sản phẩm dịch vụ:

- Về tín dụng bán lẻ (Tín dụng đối với khách hàng cá nhân): Sản phẩm cho

vay thế chấp mua nhà ở, sản phẩm cho vay thế chấp mua xe ô tô

- Về tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp): Sản

phẩm cho vay thế chấp cấp vốn lưu động, sản phẩm cho vay thế chấp tài trợ dự án.

1.2.1. Quy trình cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Ba Đình

Hoạt động cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh thuộc trách nhiệm

thực hiện của PQHKH, PQLRR, PQTTD, PDVKH, PGD trong đó PQHKH chịu

trách nhiệm thực hiện trực tiếp và chủ yếu.

Quy trình thực hiện một khoản vay sử dụng hình thức đảm bảo là thế chấp tài

sản tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đ ình đ ối với khách hàng cá nhân và khách hàng

doanh nghiệp có khác nhau về mức độ chi tiết trong hồ sơ, trong phân tích thẩm

định, kiểm tra giám sát… do sự khác nhau về quy mô khoản vay, tính chất pháp

lý,…, song về cơ bản đều tuân theo các bước dưới đây:

Bước 1: Tiếp thị tới khách hàng, lập báo cáo đề xuất cấp tín dụng

- Trách nhiệm: Trực tiếp thực hiện: PQHKH

Phối hợp thực hiện: PGD

- Nội dung thực hiện:

Cán bộ QHKH phối hợp với cán bộ PGD giới thiệu, tư vấn cho khách hàng về

các điều kiện tín dụng, trình tự thủ tục thực hiện khoản vay, hồ sơ vay vốn …

Cán bộ QHKH hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ thông tin khách hàng,

46

hồ sơ chứng minh năng lực tài chính, hồ sơ khoản vay. Đối với các khách hàng cũ,

Cán bộ QHKH chỉ yêu cầu cung cấp hồ sơ khoản vay (trừ trường hợp các thông tin

khách hàng có thay đổi)

Cán bộ QHKH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp trên bề mặt của

hồ sơ khách hàng

Đối với hồ sơ tài sản thế chấp, nếu là hồ sơ gốc thì cán bộ QHKH lập phiếu

nhập kho bàn giao cho bộ phận kho quỹ, nếu khách hàng chưa có giấy tờ gốc chứng

nhận quyền sở hữu tài sản (đối với tài sản thế chấp là tài sản hình thành từ vốn vay)

thì cán bộ QHKH sẽ liên hệ, phối hợp với nhà phân phối hay bên chuyển nhượng tài

sản hình thành từ vốn vay của khách hàng để lấy ngay khi có giấy tờ sở hữu tài sản

đứng tên khách hàng.

Cán bộ QHKH đánh giá, phân tích hồ sơ để lập báo cáo đề xuất tín dụng trong

đó có đánh giá chung về khách hàng; lịch sử quan hệ tín dụng; đánh giá năng lực tài

chính của khách hàng (nếu khách hàng đã được xếp hạng tín dụng thì nêu điểm tín

dụng); đánh giá về phương án sản xuất, kinh doanh, đầu tư; đánh giá về tài sản thế

chấp.

Cán bộ QHKH trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất cấp tín dụng.

Bước 2: Thẩm định rủi ro, lập báo cáo thẩm định rủi ro

- Trách nhiệm: PQLRR

- Nội dung thực hiện:

Cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập báo

cáo thẩm định rủi ro trình lãnh đạo PQLRR phê duyệt.

Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng và thực hiện các thủ tục sau phê duyệt

- Trách nhiệm: Cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng, PQHKH, PQLRR,

PQTTD, PGD.

- Nội dung thực hiện:

Các cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng phê duyệt tín dụng

Khách hàng và cấp có thẩm quyền tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh kí k ết hợp

đồng tín dụng

Cán bộ QHKH và khách hàng thực hiện công chứng, đăng kí giao dịch bảo

47

đảm.

Bước 4: Giải ngân

- Trách nhiệm: Cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân, PQHKH, PQLRR,

PGD, PQTTD, PDVKH

- Nội dung thực hiện:

Cán bộ QHKH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn

mức tín dụng…, sau đó lập đề xuất giải ngân

Cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân

PDVKH thực hiện thanh toán

Cán bộ QTTD nhập và lưu trữ hồ sơ

Bước 5: Giám sát và kiểm soát

- Trách nhiệm: PQHKH, PQLRR, PQTTD

- Nội dung thực hiện:

Cán bộ QHKH thực hiện kiểm tra, giám sát về mục đích sử dụng vốn vay; tình

thình thực hiện các cam kết, tình trạng tài sản thế chấp.

Cán bộ QLRR giám sát thực hiện phân loại nợ; phối hợp với PQHKH,

PQTTD kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đề xuất biện pháp xử lý

Cán bộ QTTD theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ, lập thông báo danh

sách các khoản nợ đến hạn

Bước 6: Thu nợ, lãi, phí

- Trách nhiệm: PQHKH, PGD, PQTTD, PDVKH

- Nội dung thực hiện:

Thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi phí

Thực hiện thu nợ gốc, lãi, phí

Bước 7: Xử lý, thu hồi nợ quá hạn

- Trách nhiệm: PQHKH, PGD, PQLRR, PQTTD, PDVKH

- Nội dung thực hiện:

Thông báo bằng văn bản cho khách hàng sau khi có nợ quá hạn phát sinh

Rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc khách

hàng trả nợ quá hạn

48

Đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các biện pháp xử lý nợ quá hạn

Bước 8: Thanh lý hợp đồng

- Trách nhiệm: PQHKH, PQTTD, PDVKH

- Nội dung thực hiện:

Thanh lý hợp đồng tín dụng

Giải chấp hợp đồng thế chấp, xóa giao dịch bảo đảm

Quy trình cho vay thế chấp tại B IDV - Chi nhá nh Ba Đì nh quy đị nh khá rõ

ràng nhiệm vụ , thẩ m quyề n củ a cá c phò ng ban , song thiế t nghĩ nhiệ m vụ củ a

PQHKH quá nặ ng nề , trong khi đó mộ t số nghiệ p vụ chuyể n giao sang phò ng khá c

sẽ hợp lý hơn ; điể n hì nh như tr ong giai đoạ n kiể m tra , giám sát , PQHKH vẫ n giữ

vai trò chí nh trong việ c theo dõ i , rà soát phát hiện rủi ro , nợ xấ u rồ i lậ p bá o cá o

phân tí ch rủ i ro , đề xuất biện pháp phòng ngừa xử lý nợ xấu ; nế u chuyể n nhiệ m vụ

này sang cho PQLRR giữ vai trò thự c hiệ n chí nh cò n PQHKH và PQTTD sẽ hỗ trợ

thự c hiệ n sẽ chuyên môn hó a hơn công việ c QLRR , tăng hiệ u quả giá m sá t , xử lý

rủi ro . Như vậ y , công việ c củ a PQHKH sẽ đượ c san sẻ , giảm bớt nhiệm vụ của

PQHKH trong giai đoạ n kiể m tra , giám sát khoản vay để tập trung vào giai đoạn

thẩ m đị nh cò n PQLRR sẽ tậ p trung và o giai đoạ n kiể m tra, giám sát hơn.

1.2.2. Những quy định cơ bản trong hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng

Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

1.2.2.1. Đối tƣợng khách hàng đƣợc vay thế thấp tài sản

Các khách hàng thỏa mãn những điều kiện dưới đây được BIDV - Chi nhá nh

Ba Đì nh xem xét cho vay thế chấp tài sản:

- Đối với khách hàng cá nhân:

Khách hàng là cá nhân (người Việt Nam, người nước ngoài), hộ gia đình đang

sinh sống thường xuyên hoặc làm việc, kinh doanh trên địa bàn Chi nhánh Ba Đình

Có mức thu nhập đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn

Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản đảm bảo

khác của khách hàng hoặc của bên thứ ba

Tùy từng mục đích vay vốn mà BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có các quy định bổ

49

sung khác. Ví dụ như: Khách hàng vay thế chấp mua xe ô tô thì vốn tự có tham gia

tối thiểu 30% (thế chấp bằng chính chiếc xe mua) hoặc 15% (thế chấp bằng tài sản

đảm bảo khác)

- Đối với khách hàng doanh nghiệp

Với khách hàng doanh nghiệp đã được xếp hạng theo Hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ của BIDV, khách hàng có mức xếp hạng từ BBB trở lên sẽ được BIDV

- Chi nhá nh Ba Đì nh xem xé t cấp tín dụng. Trường hợp khách hàng có mức xếp

hạng BB trở xuống, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh ch ỉ xem xét cấp tín dụng theo

hướng giảm dần dư nợ đới với khách hàng đang có quan hệ tín dụng với BIDV.

Với khách hàng doanh nghiệp chưa được xếp hạng theo Hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ của BIDV, khách hàng có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 30%

phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo đảm tối

thiếu 100% được BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh xem xét cấp tín dụng.

1.2.2.2. Yêu cầu về tài sản thế chấp

1.2.2.2.1. Tính pháp lý của tài sản thế chấp

Tài sản thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh ph ải đảm bảo đầy đủ tính

pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành về quyền sở hữu, quyền sử dụng (đối

với đất đai), tài sản được phép giao dịch, không có tranh chấp tại thời điểm kí kết

hợp đồng thế chấp tài sản, tài sản phải được mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định

hiện hành.

Đối với các tài sản mà pháp luật không quy định, không bắt buộc phải mua

bảo hiểm nhưng do tài sản được coi là chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro (dễ cháy, dễ nổ,

dễ hư hỏng …) thì BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh bắt buộc bên thế chấp mua bảo hiểm

tài sản.

Đối với các tài sản mà việc thế chấp phải có sự chấp thuận của bên thứ ba thì

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh yêu c ầu phải có văn bản chấp thuận của bên thứ ba về

việc thế chấp tài sản trước khi kí hợp đồng thế chấp tài sản.

1.2.2.2.2. Tính thanh khoản của tài sản thế chấp

Tài sản thế chấp phải có khả năng thanh khoản để đảm bảo trong trường hợp

phải xử lý thì BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có thể xử lý thu hồi nợ vay.

50

Tài sản thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh thông thường là:

- Giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

- Ô tô

- Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất

Theo quy định của pháp luật hiện hành, [bên thế chấp có quyền thế chấp riêng rẽ nhà ở và giá trị quyền sử dụng đất]38, song do khó khăn trong xử lý tài sản thế

chấp nên hiện tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh ch ỉ giới hạn thế chấp giá trị quyền sử

dụng đất cùng với tài sản gắn liền với đất.

1.2.2.2.3. Tỷ lệ tài sản thế chấp

Khách hàng được BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh xem xét c ấp tín dụng khi đáp

ứng tỷ lệ tài sản thế chấp trên số tiền vay tại Hợp đồng tín dụng với một tỷ lệ nhất

định

Giá trị tài sản thế chấp Tỷ lệ tài sản thế chấp =

Số tiền vay tại Hợp đồng tín dụng

Giá trị tài sản thế chấp = Giá trị định giá của tài sản x Hệ số giá trị tài sản

Giá trị định giá của tài sản do BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đưa ra trên cơ s ở

định giá của Hội đồng hay Tổ định giá tại Chi nhánh hoặc Chi nhánh thuê tổ chức

định giá.

Hệ số giá trị tài sản thế chấp được BIDV TW đưa ra trong từng thời kì căn cứ

vào loại tài sản thế chấp, nhóm khách hàng. (Tham khảo Phụ lục 2)

Tỷ lệ tài sản thế chấp phụ thuộc vào đối tượng khách hàng, mục đích vay vốn,

chính sách khách hàng của BIDV… Chính sách khách hàng được BIDV đưa ra theo

từng thời kì do sự thay đổi trong quy định của pháp luật và tình hình kinh tế cụ thể.

Hiện nay, chính sách khách hàng của BIDV đưa ra nhiều ưu đãi đối với khách

hàng doanh nghiệp đã được xếp hạng trong Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của

BIDV. Khách hàng xếp loại BBB trở lên có thể vay thế chấp tài sản với tỷ lệ tài sản

38 Căn cứ vào Luật nhà ở Việt Nam năm 2005, Điều 21, Khoản 3 và Luật đất đai Việt Nam năm 2003, Điều 1006, Khoản 1

51

thế chấp nhỏ hơn 1. (Tham khảo Phụ lục 3, Phụ lục 4)

1.2.2.3. Lãi suất cho vay thế chấp

1.2.2.3.1. Nguyên tắc xác định lãi suất

Lãi suất cho vay được hiểu là giá cả của khoản vay và được hình thành chủ

yếu do quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, mức độ rủi ro, chi phí quản lý, kinh

doanh và mức lợi nhuận dự kiến của khách hàng.

Lãi suất cho vay = Lãi suất bình quân đầu vào + Chi phí vốn mang tính chất

lãi (dự trữ bắt buộc, dự trữ tiền mặt và bảo hiểm tiền gửi) + Chi phí quản lý kinh

doanh cho hoạt động tín dụng + Chi phí trích dự phòng rủi ro tín dụng + Lợi nhuận

mong muốn cho tín dụng.

Những yếu tố cân nhắc khi tính giá bao gồm:

- Yếu tố rủi ro của khách hàng vay

- Thời hạn cho vay

- Tỷ lệ tài sản bảo đảm

- Tiền gửi, tiền tiết kiệm và các số dư khác mà BIDV nắm giữ và phí thu được

từ các dịch vụ khác

- Lãi suất của các ngân hàng cạnh tranh

- Các mối quan hệ ngân hàng khác với khách hàng vay

- Mức lãi suất trần theo quy định của pháp luật (nếu có)

Việc xác định lãi suất cho các khoản tín dụng đối với một khách hàng phải

trên cơ sở khả năng sinh lời tổng thể của khách hàng. Về nguyên tắc, lãi suất cho

vay phải tăng cùng với mức độ rủi ro của khách hàng

Căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,

các yếu tố cần cân nhắc khi tính giá, Chi nhánh tiến hành xác định lãi suất. Do hiện

tại hệ thống định hạng khoản vay chưa cho phép BIDV tính toán được phần bù rủi

ro đối với từng nhóm khách hàng, chưa phân tách, phân bổ được chi phí cho từng

mảng kinh doanh khác nhau nên việc định giá tiền vay trước mắt thực hiện căn cứ

theo công thức sau

Lãi suất cho vay tối thiểu = Lãi suất cơ sở + Mức phí tối thiểu

Trong đó:

52

Lãi suất cơ sở: Lãi suất tiết kiệm trả sau tương ứng từng kì hạn

Mức phí tối thiểu: Bao gồm 3 cấu phần: Chi phí vốn mang tính chất lãi, chi

phí quản lý kinh doanh cho hoạt động tín dụng, chi phí trích dự phòng rủi ro tín

dụng, lợi nhuận mong muốn cho tín dụng. Mứ c phí tổ i thiế u nà y phụ thuộ c và o kỳ

hạn (ngắ n hạ n , trung hạ n hay dà i hạ n ), loại tiền vay (VND, USD, EUR, JPY …),

đố i tượ ng khá ch hà ng (tổ chứ c hay cá nhân, hộ gia đì nh).

Thông thường với các khoản vay thế chấp ngắn hạn, lãi suất cho vay là cố

định. Còn với các khoản vay thế chấp trung và dài hạn, lãi suất cho vay được thả

nổi nhưng trong một biên độ nhất định hay có quy định về trần và sàn lãi suất.

1.2.2.3.2. Cơ chế điều hành lãi suất

Việc quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng tại BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh phải căn cứ trên cơ chế điều hành lãi suất trong từng thời kì theo quy định của

pháp luật và quy định của BIDV

Theo quy định của pháp luật, định kì hàng tháng Ngân hàng Nhà nước công bố

lãi suất cơ bản cho vay bằng VND làm cơ sở xác định mức lãi suất cho vay của Tổ

chức tín dụng. “Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá

150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”39 Mới đây, Thông tư số 07/2010/TT-NHNN ban hành ngày 26/02/2010

cho phép Ngân hàng được áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận với các khách hàng

trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, sản xuất, dịch vụ và đầu tư

phát triển

Theo quy định của BIDV, tùy theo tình hình thị trường, BIDV sẽ có thông báo

chỉ đạo áp dụng lãi suất cho vay và mức phí tối thiểu theo từng thời kì đối với từng

Chi nhánh.

1.2.2.4. Phƣơng thức xử lý thu hồi nợ quá hạn trong cho vay thế chấp

Khi xuất hiện nợ quá hạn, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh thư ờng áp dụng các

biện pháp xử lý thu hồi nợ sau

- PQHKH phối hợp với PDVKH để có biện pháp trích tài khoản tiền gửi của

khách hàng thu nợ khi có số dư

- Lập ủy nhiệm nhờ thu qua các tổ chức tín dụng mà khách hàng mở tài khoản

39 Nguồn trích: Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005, Điều 476, Khoản 1

53

- Áp dụng hình thức phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ

- Áp dụng hình thức bán nợ

Khi áp dụng hình thức phát mại tài sản, trước hết Chi nhánh phải có đơn khiếu

kiện lên tòa án dân sự. Hơn nữa, tài sản thế chấp thường là những tài sản có giá trị

lớn trong đó phần lớn là bất động sản nên thủ tục phát mại mất rất nhiều thời gian,

công sức. Vì thế, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh ch ủ trương áp dụng hình thức bán nợ

(nếu có thể) thay vì phát mại tài sản thế chấp. BIDV và DATC (Công ty mua bán nợ

và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính) đã kí kết thỏa thuận hợp

tác toàn diện giai đoạn 2006-2010, nên hầu hết các khoản nợ của BIDV được bán

cho DATC.

1.2.3. Kết quả hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

1.2.3.1. Quy mô hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Quy mô hoạt động cho vay thế chấp thể hiện ở một số chỉ tiêu cơ bản : Dư nợ

cho vay thế chấp, tỷ trọng dư nợ cho vay thế chấp so với các hình thức cho vay có

bảo đảm khác.

Dư nợ cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh tính t ới thời điểm

31/12/2009 là 318 tỷ VND, chiếm 79% tổng dư nợ cho vay có bảo đảm.

Biểu đồ 8: So sánh tương quan dư nợ cho vay thế chấp tính tới 31/12/2009

của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong

nhóm Chi nhánh mới thành lập cuối năm 2008

Đơn vị: Tỷ VND

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

54

Ba Đì nh

Như vậy, dư nợ hoạt động cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhánh Ba Đình

đứng thứ 2 trong nhóm các Chi nhánh mới thành lập. Nếu so sánh với tổng dư nợ cho

vay thì hoàn toàn hợp lý bởi dư nợ cho vay của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh là th ấp

nhất trong số 5 Chi nhánh mới thành lập. Dư nợ cho vay thế chấp của BIDV - Chi

nhánh Ba Đình cao hơn so v ới BIDV - Chi nhá nh Thanh Xuân, trong khi dư nợ cho

vay của BIDV - Chi nhá nh Thanh Xuân cao hơn dư n ợ cho vay của BIDV - Chi

nhánh Ba Đình.

Biểu đồ 9: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm tính tới 31/12/2009 của

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

Ba Đì nh

Có thể thấy, tỷ trọng dư nợ cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh là

tương đối lớn so với tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm khác. Như vậy, hình thức

bảo đảm tiền vay thế chấp tài sản đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động cho

vay tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh.

1.2.3.2. Cơ cấu hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Đối tượng khách hàng vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh bao g ồm

khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, trong đó dư nợ cho vay thế chấp

đối với khách hàng doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn hơn nhiều so với dư nợ

cho vay thế chấp đối với khách hàng cá nhân, mặc dù số lượng khách hàng cá nhân

55

thực hiện khoản vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh l ớn hơn so với số

lượng khách hàng doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi quy mô khoản vay

của khách hàng doanh nghiệp lớn hơn nhiều so với khách hàng cá nhân.

Biểu đồ 10: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay thế chấp tính tới 31/12/2009 phân

theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Ba Đình

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

Ba Đì nh

Tài sản thế chấp cho các khoản vay tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh tính t ới

thời điểm cuối năm 2009 bao gồm: giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với

đất, ô tô, máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất.

Biểu đồ 11: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay thế chấp tính tới 31/12/2009 phân

theo loại tài sản thế chấp của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Ba Đình

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

56

Ba Đì nh

Như vậy, tài sản được đem thế chấp chủ yếu tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh là

giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Sở dĩ, tỷ trọng dư nợ thế chấp

loại tài sản này lớn là do đây là loại tài sản được thế chấp chủ yếu tại Chi nhánh vì

chi phí thẩm định tài sản không lớn như thẩm định máy móc, thiết bị, dây chuyền

sản xuất, không phải thuê chuyên gia thẩm định, hơn nữa phần lớn giá trị định giá

tài sản thế chấp đối với loại tài sản này cũng lớn hơn so với ô tô.

Tóm lại, hoạt động cho vay thế chấp là hoạt động cho vay chủ yếu tại BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh , dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất, trong đó phần lớn là

cho vay thế chấp bất động sản.

2. Thƣ̣ c trạ ng chất lƣợng hoạt động cho vay thế chấ p tạ i Ngân hàng Đầu tƣ và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua

Thự c trạ ng chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p sẽ đượ c trì nh bà y trên cơ sở

các chỉ tiêu đánh giá mà ở chương một bài nghiên cứu đã đưa ra.

2.1. Các chỉ tiê u đị nh tí nh phán ánh chất lƣợng của hoạt động cho vay thế

chấp

Chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i mộ t ngân hà ng thương mạ i đượ c

đá nh giá dự a trên cá c chỉ tiêu đị nh tí nh và đị nh lượ ng về độ thỏ a dụ ng củ a cá c bên

tham gia nên khi xem xé t thự c trạ ng chấ t lượ ng hoạ t độ ng cho vay thế chấ p tạ i

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh tứ c là trì nh bà y, phân tí ch cá c chỉ tiêu nà y.

Trướ c tiên vớ i khá ch hà ng đi vay , tiêu chí “ khá ch hà ng mong đợ i” đượ c đá nh

giá dựa trên ý kiế n củ a chí nh khá ch hà ng thông qua cuộ c điề u tra về chấ t lượ ng sả n

phẩ m dị ch vụ trong đó có sả n phẩ m cho vay . Cho vay thế chấp là một hình thức của

sản phẩm cho vay . Phiế u điề u tra đượ c thiế t kế để đá nh giá mứ c độ hà i lò ng củ a

khách hàng về sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ . Mứ c độ hà i lò ng củ a khá ch

hàng tính theo thang điểm 5 (điể m 5: khách hàng rất hài lòng , điể m 4: khách hàng

hài lòng, điể m 3: bình thường, điể m 2: khách hàng không hài lòng , điể m 1: khách

57

hàng rất không hài lòng). Tổ ng hợ p kế t quả điề u tra 100 khách hàng như sau

Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả điều tra chất lượng sản phẩm dịch vụ tại BIDV

- Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2009

STT Chỉ tiêu

Dịch vụ cho vay

Mứ c độ hà i lò ng về sả n phẩ m dị ch vụ Mứ c độ hà i lò ng về chấ t lượ ng phụ c vụ 1 Công nghệ (Chính xác, an toà n, Điể m 5 31% 57% Điể m 4 37% 34% Điể m 3 25% 9% Điể m 2 7% 0% Điể m 1 0% 0%

2 3 31% 4% 55% 17% 14% 49% 0% 27% 0% 3%

nhanh…) Thủ tục giấy tờ và quy trì nh Sự thuậ n tiệ n (Vị trí chi nhánh, phòng giao dịch…)

4 Khuyếch trương (Khuyến mại, quà 0% 13% 44% 43% 0%

tặng…)

5 Nhân viên (Nhiệt tình, kinh 3% 31% 57% 9% 0%

nghiệm…)

6 Dịch vụ khách hàng (Tư vấn, giải 0% 24% 64% 12% 0%

đáp…)

Nguồn: Bảng tổng hợp kết quả điều tra chất lượng sản phẩm dịch vụ tại BIDV - Chi

nhánh Ba Đình năm 2009

Ngoài những câu hỏi để khách hàng tích điểm, phiếu điều tra còn phần trưng

cầu kiến nghị của khách hàng về giải pháp hoàn thiện để tăng sự hấp dẫn của sản

phẩm và dịch vụ. Nhiều khách hàng nêu ý kiến muốn quy trình thực hiện nhanh gọn

hơn, ngân hàng có nhiều khuyến mại hơn nữa, tăng sự đa dạng của sản phẩm …

Dựa vào tổng hợp kết quả điều tra sự hài lòng của khách hàng tại BIDV - Chi

nhánh Ba Đình cho th ấy khách hàng tương đối hài lòng về công nghệ, thủ tục giấy

tờ tại Chi nhánh, song các hình thức cũng như quy mô khuyến mại, quà tặng vẫn

chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng, đây cũng là hạn chế của BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh do qu ỹ dành cho khuyến mại phụ thuộc vào khả năng tài chính

của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh, quy định của luật. Vị trí của chi nhánh, phòng giao

dịch chưa thật sự thuận tiện với nhiều khách hàng vì Chi nhánh chỉ nằm trên một

phố nhỏ và số lượng phòng giao dịch còn hạn chế. Theo báo cáo kết quả hoạt động

58

kinh doanh của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2009 thì tuổi đời bình quân cán bộ

toàn Chi nhánh là 30, có lẽ chính vì thâm niên công tác còn ít mà cán bộ ngân hàng

tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh dù rất nhiệt tình song vẫn còn thiếu kinh nghiệm.

Cuộc điều tra chất lượng sản phẩm dịch vụ nằm trong kế hoạch thực hiện ISO

là một hoạt động đáng khích lệ với một Chi nhánh mới thành lập như BIDV - Chi

nhánh Ba Đình. Mặc dù vậy, cũng phải thấy rằng kết quả thu được từ cuộc điều tra

còn hạn chế về: Mức độ chi tiết của sản phẩm dịch vụ, cách thức tiến hành điều tra.

Tên sản phẩm dịch vụ được nói tới trong phiếu điều tra còn chung chung, các hình

thức đảm bảo tiền vay chưa được đề cập tới, lãi suất cho vay, thời gian thực hiện thủ

tục vay vốn cũng chưa được đưa ra trưng cầu ý kiến khách hàng. Thiết nghĩ muốn

nâng cao chất lượng một sản phẩm dịch vụ cần phải cụ thể hóa hơn nữa các chỉ tiêu

điều tra để từ đó hiểu được hơn nữa nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Lấy một

ví dụ cụ thể như khi điều tra về chất lượng sản phẩm vay thế chấp, cần đưa ra các

câu hỏi nhằm thu thập thông tin khách hàng muốn biết trước khi thực hiện một

khoản vay thế chấp, lãi suất khách hàng có thể chấp nhận được, mức vay so với tài

sản bảo đảm, hình thức khuyến mại có thể áp dụng trong sản phẩm dịch vụ này ….

Cách thức tiến hành điều tra cũng là một điều đáng quan tâm bởi nó ảnh hưởng trực

tiếp tới chất lượng cuộc điều tra. Cách thức điều tra tốt mới đem lại các phiếu điều

tra tốt từ đó dẫn tới kết quả cuộc điều tra là chân thực, chính xác, … Nếu chỉ đơn

giản đưa ra một mẫu phiếu điều tra rồi nhờ khách hàng điền vào trong thời gian chờ

ở ngân hàng thì khách hàng sẽ không nhiệt tình điền thông tin vào phiếu và phần

trưng cầu ý kiến khách hàng (khách hàng tự đưa ra ý kiến của mình chứ không dựa

trên gợi ý có sẵn) hầu như bỏ trống. Một kinh nghiệm có thể học hỏi được từ nhiều

công ty nước ngoài khi tiến hành điều tra lấy ý kiến khách hàng đó là đơn vị điều tra

sẽ gửi kèm quà tặng khi khách hàng tiến hành điền phiếu và nhân viên điều tra sẽ

đọc câu hỏi, hướng dẫn, gợi mở để khách hàng trả lời rồi nhân viên sẽ điều phiếu.

Ngoài ra, đơn vị tiến hành điều tra trước khi tổng hợp phiếu sẽ gọi điện thoại kiểm

tra bất kì khách hàng trong các mẫu phiếu để đánh giá độ chính xác của thông tin

trong phiếu điều.

Thời gian thực hiện thủ tục khoản vay, lãi suất cho vay hợp lý, mức vay so với

59

tài sản bảo đảm là những chỉ tiêu quan trọng mà khách hàng rất quan tâm khi đi vay

vốn thế chấp tài sản tại ngân hàng. Những chỉ tiêu này chưa được điều tra cụ thể

trong cuộc điều tra về chất lượng sản phẩm dịch vụ nói trên. Nhưng trong văn bản

quy định về quy trình cho vay tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh và văn b ản tiêu chuẩn

chất lượng của BIDV đã đưa ra cam kết

Về thờ i gian: Cam kế t thự c hiệ n đú ng thờ i gian xé t duyệ t đã công bố cho từ ng

sản phẩm kể từ khi Ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết

từ khá ch hà ng theo quy đị nh đế n khi Quyế t đị nh cấ p tí n dụ ng đượ c cấ p có thẩ m

quyề n củ a Ngân hà ng ký duyệ t. Chi tiế t thờ i gian quy đị nh như sau:

- Vớ i khá ch hà ng cá nhân , “Chi nhánh thực hiện thẩm định, xét duyệt cho vay

tối đa không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách

hàng đồng thời đảm bảo an toàn, khả năng cạnh tranh. Cụ thể:

+ PQHKHCN/PGD thực hiện thẩm định, xét duyệt cho vay trên cơ sở căn cứ

vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tính chất, mức độ phức tạp, rủi ro của Sản

phẩm… và trả lời khách hàng kết quả ngay trong ngày (đối với sản phẩm đơn giản,

ít rủi ro và khách hàng tín nhiệm…), tối đa không quá 5 ngày làm việc (đối với sản

phẩm phức tạp, rủi ro cao và khách hàng mới…).

+ Hội đồng tín dụng cơ sở/Phòng Quản lý rủi ro: phê duyệt rủi ro tối đa không

quá 2 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị lấy ý kiến của PQHKHCN.

+ Đối với khoản cho vay không qua thẩm định rủi ro nói chung không quá 01

ngày, tối đa không quá 03 ngày.

+ PQTTD và PDVKHCN thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống và giải

ngân ngay trong ngày sau khi PQHKHCN chuyển hồ sơ đã được quyết định cấp tín dụng và quyết định giải ngân.”40

- Vớ i khá ch hà ng doanh nghiệ p , thờ i gian xé t duyệ t phụ thuộ c và o cấ p thẩ m

quyề n phê duyệ t

Bảng 5: Thời gian xét duyệt khoản vay thế chấp đối với khách hàng doanh

40 Nguồn trích: Quy đị nh về cấ p tí n dụ ng bá n lẻ tại BIDV số 4072/QĐ-PTSPBL1, Điều 7, Khoản 1

60

nghiệp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh

+ Khoản cho vay thế chấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Phó giám đốc phụ

trách QHKH

Đơn vị : Ngày làm việc

Tổ ng thờ i gian Bộ phậ n QHKH Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t Bộ phậ n QTTD

Cho vay vố n lưu độ ng 7 5 1 1

Cho vay đầ u tư dự á n 10 7 2 1

+ Khoản cho vay thế chấp thuộc thẩm quyền của Giám đốc/ Phó giám đốc phụ

trách rủi ro tín dụng

Đơn vị : Ngày làm việc

Bộ phậ n QLRR Tổ ng thờ i gian Bộ phậ n QHKH Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t đề xuất tín dụng Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t rủ i ro Bộ phậ n QTTD

15 7 2 3 2 1 Cho vay vố n lưu độ ng

20 10 2 5 2 1 Cho vay đầ u tư dự á n

+ Khoản cho vay thế chấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng

Đơn vị : Ngày làm việc

Bộ phậ n QHKH Tổ ng thờ i gian Bộ phậ n QLRR Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t rủ i ro Bộ phậ n QTTD Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t đề xuấ t tín dụng Hộ i đồ ng tín dụng

18 7 2 3 2 2 1

22 10 2 5 2 2 1 Cho vay vố n lưu độ ng Cho vay đầ u tư dự á n

Nguồn: Quy đị nh về trì nh tự , thủ tục, thẩ m quyề n cấ p tí n dụ ng đố i vớ i khá ch hà ng

doanh nghiệ p tại BIDV số 3999/QĐ-QLTD1, Phụ lục I: Tiêu chuẩn chất lượng

Đây là quy đị nh thờ i gian tố i đa để cá c bộ phậ n thự c hiệ n chứ c năng nhiệ m vụ

của mình trong quy trình . Tuy nhiên, căn cứ và o đặ c điể m , tính chất của mỗi khoản

61

vay thế chấ p cá c bộ phậ n cố gắ ng thự c hiệ n trong thờ i gian hợ p lý nhấ t.

Thực tế, tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đ ình, các khoản cho vay thế chấp thường

được thực hiện trong vòng từ 5 đến 7 ngày làm việc ngân hàng, do Chi nhánh mới,

phát triển theo định hướng mô hình bán lẻ nên hầu hết quy mô khoản vay không lớn,

số lượng khách hàng cũng chưa nhiều, khách hàng chủ yếu là khách hàng truyền

thống.

Mức vay vốn so với giá trị tài sản bảo đảm, cụ thể trong trường hợp cho vay

thế chấp là mức vay vốn so với giá trị tài sản thế chấp ở BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh

được tính căn cứ vào giá trị tài sản thế chấp và hệ số giá trị tài sản thế chấp và chính

sách khách hàng của BIDV trong từng thời kỳ. Mỗi loại tài sản thế chấp và mỗi

nhóm khách hàng sẽ được ngân hàng gắn một hệ số giá trị tài sản nhất định. Ví dụ

như “quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng trên đất thực hiện được công

chứng/ chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm có hệ số giá trị tài sản thế chấp là

1 (với tất cả các nhóm khách hàng), hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất

kinh doanh có hệ số giá trị tài sản thế chấp là 0,6 (với nhóm khách hàng AAA, AA),

0,5 (với nhóm khách hàng A, BBB), 0,3 (với nhóm khách hàng BB, khách hàng

chưa xếp hạng tín dụng, cá nhân), 0,2 (với nhóm khách hàng B, CCC, CC), 0,1 (với nhóm khách hàng C, D)”41 (BIDV thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ dựa vào các

chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, từ đó chấm điểm khách hàng và xếp vào các

nhóm khách hàng từ AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D theo điểm tín dụng

giảm dần). Mặt khác , BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh cũng r ất linh hoạt khi ra quyết

định mức vay so với tài sản thế chấp. Với những khách hàng có độ tín nhiệm khác

nhau, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh cũng đưa ra t ỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp

khác nhau. Cụ thể, theo chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

áp dụng từ tháng 7 năm 2009, với những khách hàng xếp hạng AAA , BIDV - Chi

nhánh Ba Đình có th ể xem xét cho vay khi đáp ứng tỷ lệ tài sản thế chấp tổi thiểu

20%, tức là tỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp có thể lên tới 5; với những khách

hàng xếp hàng AA, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có thể xem xét cho vay khi đáp ứng

tỷ lệ tài sản thế chấp tổi thiểu 30%, tức là quy mô khoản vay có thể vượt 3,3(3) lần

giá trị tài sản thế chấp; với những khách hàng xếp hàng A , BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh có thể xem xét cho vay khi đáp ứng tỷ lệ tài sản thế chấp tổi thiểu 50%, tức là

62

mức vay có thể gấp 2 lần giá trị tài sản thế chấp; với những khách hàng xếp hàng 41 Nguồn trích: Quy đị nh giao dị ch đả m bả o trong cho vay tại BIDV số 3979/QĐ-PC, Phụ lục III

BBB, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có th ể xem xét cho vay khi đáp ứng tỷ lệ tài sản

thế chấp tổi thiểu 70%, tức là tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản thế chấp có thể lên

tới 1,43; với những khách hàng xếp hàng BB , BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có th ể

xem xét cho vay khi đáp ứng tỷ lệ tài sản thế chấp tổi thiểu 100%, quy mô khoản

vay có thể bằng với giá trị tài sản thế chấp. Đó là những ưu đãi rất lớn trong điều

kiện tín dụng mà BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh dành cho các khách hàng doanh

nghiệp có độ tín nhiệm cao.

Lãi suất cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh th ực hiện theo chỉ

đạo của BIDV TW:

Lãi suất cho vay = Lãi suất tiết kiệm + Mức phí

Mức phí tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh cũng khá linh ho ạt, mức phí phụ thuộc vào

từng đối tượng khách hàng cụ thể, thời hạn vay và loại tiền vay. Mức phí được linh

hoạt điều chỉnh nhưng cũng được giới hạn bởi mức phí tối thiểu dựa trên đối tượng

khách hàng (tổ chức hay cá nhân, hộ gia đình), kỳ hạn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài

hạn), loại tiền vay (VND, USD, EUR). Người đi vay luôn muốn vay với lãi suất

thấp nhất có thể. Thực hiện một phép so sánh đơn giản lãi suất cho vay tối thiểu

bằng VND tại thời điểm ngày 06/04/2010 giữa BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh và m ột

số ngân hàng khác

Bảng 6: Bảng so sánh lãi suất cho vay tối thiểu bằng VND tại một số ngân

hàng thương mại vào ngày 06/04/2010

Lãi suất cho vay tối thiếu (%/năm) Đơn vị cho vay Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

BIDV-Chi nhá nh Ba Đì nh 14,5 15,5 16,0

Vietinbank 14,0 14,0 14,0

Vietcombank 13,5 13,5 13,5

SHB 15,0 15,0 15,0

Nguồn: Công văn số 49/TB-QLRR (điều chỉnh mức phí trong xác định lãi suất

cho vay, chiết khấu) và website http://www.laisuat.vn/Vay-Von.aspx

Như vậy, có thể thấy lãi suất cho vay của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh còn cao

63

so với các ngân hàng khác. Khi đi vay vốn, đặc biệt với khách hàng cá nhân, khách

hàng thường quan tâm đầu tiên tới lãi suất cho vay, bởi vậy một mức lãi suất cho

vay cạnh tranh sẽ thu hút khách hàng vay vốn nhiều hơn.

Vớ i cá c bên tham gia , BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đã đưa ra các ưu đãi nh ất

định. Ví dụ, trường hợp BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh hợp tác với các nhà phân phối ô

tô để cho khách hàng vay mua ô tô thế chấp bằng ô tô mới mua, BIDV - Chi nhá nh

Ba Đì nh căn c ứ hiệu quả kinh doanh từ việc cho vay mua ô tô để quyết định mức

chi hoa hồng, môi giới đối với nhà phân phối tính trên số tiền lãi và phí ngân hàng

thu được của khách hàng từ việc cho vay mua ô tô hoặc tính trên giá trị từng khoản

vay mà nhà phân phối giới thiệu cho BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh. Thông thường vào

ngày 20 hàng tháng, Nhà phân phối gửi cho BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh B ảng liệt

kê phí hoa hồng phát sinh trong khoảng thời gian từ 20 tháng trước tới ngày 19

tháng quyết toán và có xác nhận của đại diện nhà phân phối. Căn cứ vào sự xác

nhận của hai bên tại Bảng liệt kê phí hoa hồng, vào ngày cuối cùng của tháng ,

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh sẽ chuyển số tiền hoa hồng phát sinh trong tháng vào tài

khoản của nhà phân phối mở tại BIDV.

Đối với các cơ quan chức năng , chỉ tiêu “ tuân thủ các quy định pháp quy”

đượ c BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh thự c hiệ n nghiêm chỉ nh thông qua cá c quy đị nh ,

hướ ng dẫ n cụ thể trong hoạ t độ ng c ho vay thế chấ p củ a phá p luậ t dự a trên khung

pháp lý vĩ mô , BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh trong suố t gầ n mộ t năm rưỡ i hoạ t độ ng

không bị phạ t do vi phạ m phá p luậ t.

2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng phán ánh chất lƣợng của hoạt động cho vay thế

chấp

Các chỉ tiêu định tính đã đánh giá phần nào độ thỏa dụng của người đi vay, các

bên tham gia khác và cơ quan chức năng trong hoạt động cho vay thế chấp tại

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh, còn độ thỏa dụng của ngân hàng được đáp ứng tới đâu

trong hoạt động cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh s ẽ được phán ánh

qua các chỉ tiêu định lượng.

Chỉ tiêu dư nợ xấu, dư nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt

động cho vay thế chấp phản ánh mức độ hoàn trả trong hoạt động cho vay thế chấp

64

tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh.

Bảng 7: Bảng tổng kết một số chỉ tiêu tín dụng trong hoạt động cho vay thế

chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2009

31/12/2009

STT Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2008 Số thực hiện Số liệu tại thời điểm nhận bàn giao Tăng trưởng số với thời điểm thành lập Tăng trưởng so với năm 2008

1 0% 0% 0% 0% 0% Tỷ lệ nợ quá hạn

2 2,1% 1,5% 0,38% 18% 25% Tỷ lệ nợ xấu

Nguồ n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

Ba Đì nh.

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh không có nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu tương đối

thấp. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh cũng như các Chi nhánh khác trong toàn h ệ thống

BIDV từ năm 2006 đã thực hiện phân loại nợ theo Điều 7, Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN căn cứ theo xếp hạng khách hàng từ Hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ (BIDV là Ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tiên thực hiện phân loại

nợ theo Điều 7, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN), thay vì phân loại nợ theo Điều 6,

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN căn cứ theo thời gian quá hạn của các khoản nợ.

Chính vì thế, mặc dù không có nợ quá hạn trong cho vay thế chấp nhưng BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh v ẫn tồn tại nợ xấu. Số nợ xấu cho vay thế chấp chiếm 0,38%

tổng dư nợ, thuộc nợ nhóm 3. Số nợ xấu cho vay thế chấp này do Chi nhánh giải

ngân 90.000USD đối với khách hàng xếp hạng tín dụng B (Khách hàng xếp hạng B

là khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB.

Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện

kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện

chí trả nợ của khách hàng), không phải do chất lượng nợ bị sụt giảm. Chi nhánh

65

không có nợ nhóm 4, 5.

Biểu đồ 12: Tỷ trọng dư nợ cho vay thế chấp phân theo nhóm nợ của BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh

Thời điểm 08/10/2008

Thời điểm 31/12/2009

Nguồ n: Bác cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhá nh

Ba Đì nh.

Nhìn vào hai biểu đồ trên có thể thấy rằng tỷ trọng nợ đủ tiêu chuẩn trong hoạt

động cho vay thế chấp (nợ nhóm 1) của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có xu hướng

giảm xuống, thay vào đó tỷ trọng nợ cần chú ý trong hoạt động cho vay thế chấp

(nợ nhóm 2) có xu hướng tăng lên do chính sách tín dụng của BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh được nới lỏng hơn, song sự nới lỏng trong điều kiện tín dụng không đáng lo

ngại bởi tỷ lệ nợ dưới chuẩn trong hoạt động cho vay thế chấp từ thời điểm thành

lập tới cuối năm 2009 của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh l ại giảm đáng kể từ 2,11%

66

xuống còn 0,39%. Mặc dù tỷ trọng dư nợ nhóm 1 trong hoạt động cho vay thế chấp

của BIDV - Chi nhá nh B a Đì nh có xu hư ớng giảm song dư nợ nhóm vẫn tăng khá

lớn từ 43 tỷ ở thời điểm thành lập lên tới 341,4 tỷ vào thời điểm cuối năm 2009 (tức

là tăng 794%).

Như vậy tỉ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay thế chấp của BIDV - Chi nhá nh

Ba Đì nh từ thời điểm thành lập cho tới cuối năm 2009 có tăng lên do số dư nợ xấu

tăng lên (1,02 tỷ vào thời điểm 08/10/2008 đến 1,6 tỷ vào thời điểm 31/12/2009),

song tỷ trọng nợ xấu trong hoạt động cho vay thế cháp lại có xu hướng giảm. Dư nợ

xấu tăng lên cũng là điều dễ hiểu do dư nợ tăng lên nhưng tỷ trọng nợ xấu giảm,

hơn nữa BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh không có n ợ quá hạn trong hoạt động cho vay

thế chấp chính là biểu hiện rõ rệt của tỷ lệ hoàn trả trong hoạt động cho vay thế

chấp có xu hướng ngày càng khả quan hơn.

Dư nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hoạt động cho vay thế chấp không

được phản ánh trong các báo cáo tổng kết tín dụng của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh,

do đó không thể biết chính xác được dư nợ cũng như tỷ lệ nợ cơ cấu lại thời gian trả

nợ tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh.

Trong các báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi

nhánh Ba Đình cũng không có s ố liệu cụ thể, chi tiết về lợi nhuận thu được từ hoạt

động cho vay thế chấp và tố c độ tăng trưở ng dư nợ cho vay thế chấ p có chấ t lượ ng

tốt. Nhưng từ tỷ lệ cho vay sử dụng thế chấp là tài sản đảm bảo (chiếm 79% năm

2009) và lợi nhuận trước thuế năm 2009 là 1.182 triệu đồng có thể suy ra rằng lợi

nhuận thu được từ hoạt động cho vay thế chấp trong năm 2009 là không nhiều.

Tuy số liệu thống kê không nhiều, không thể đưa ra cụ thể, chi tiết, đầy đủ các

chỉ tiêu định lượng phán ánh chất lượng hoạt động cho vay thế chấp tại BIDV - Chi

nhánh Ba Đình do Chi nhánh mới thành lập không lâu, song với những số liệu trong

một năm rưỡi hoạt động cũng đã phần nào phản ánh chất lượng hoạt động cho vay

thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh.

III. Đá nh giá chất lƣợng hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng Đầu tƣ và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua

67

1. Nhƣ̃ ng thà nh tƣ̣ u đạ t đƣợ c

Tuy phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu mới thành lập,

song BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đã nhanh chóng ổn định tổ chức cán bộ, luôn bám

sát định hướng phát triển nên hoạt động cho vay thế chấp cũng như nhiều hoạt động

sản phẩm dịch vụ khác tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đã đạt được những kết quả

nhất định trong gần một năm rưỡi qua.

Kết quả hoạt động cho vay thế chấp là một minh chứng rõ ràng cho chất lượng

hoạt động này tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh . Tính hoàn trả - nguyên tắc sống còn

của tín dụng được đảm bảo. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh từ khi thành lập cho tới nay

không có nợ quá hạn.

Quy trình cho vay thế chấp được cán bộ tín dụng tại BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh nghiêm chỉnh thực hiện. Kể từ khi thành lập tới nay Chi nhánh chưa để xảy ra

sai sót nghiệp vụ nào trong quy trình thực hiện khoản vay. Cán bộ tín dụng tại

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh n ắm vững quy trình tín dụng và quy định bảo đảm tiền

vay, luôn cập nhật những văn bản pháp quy về hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Nhà nước, văn bản hướng dẫn cụ thể của BIDV TW.

Trong công tác thẩm định, Phòng Quan hệ khách hàng phối hợp chặt chẽ với

phòng Quản lý rủi ro nhằm đưa ra các đánh giá, phân tích cẩn thận trong báo cáo đề

xuất tín dụng, báo cáo thẩm định rủi ro đối với bất kì một khách hàng cá nhân hay

tổ chức. Với khách hàng cá nhân, cán bộ tín dụng luôn xem xét kĩ càng thu nhập

thường xuyên của khách hàng và tài sản thế chấp – nguồn thu nợ thứ hai trong một

khoản cho vay thế chấp. Với khách hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng càng tỏ ra

cẩn trọng hơn vì quy mô khoản vay thường lớn nên năng lực pháp lý, khả năng tài

chính của doanh nghiệp, đặc biệt là mục đích vay vốn được quan tâm, chú ý nhiều

hơn. Vì quy mô hoạt động còn nhỏ hẹp, kinh nghiệm hoạt động chưa nhiều nên

BIDV - Chi nhánh Ba Đình ph ần lớn cho vay theo hình thức thế chấp tài sản. Tài

sản thế chấp với các khoản vay lớn được cán bộ tín dụng làm một hồ sơ phân tích,

đánh giá, thẩm định riêng đối với tài sản thế chấp. Ngoài xem xét tính pháp lý, tính

kinh tế của tài sản thế chấp trên giấy tờ mà bên đi vay cung cấp, cán bộ tín dụng của

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh còn xem xét th ực tế thực trạng của tài sản thế chấp để

68

từ đó đưa ra định giá tài sản thế chấp chính xác hơn, mức vay so với giá trị tài sản

thế chấp hợp lý hơn. Các khoản vay có quy mô lớn, khách hàng chưa được xếp

hạng tín dụng hay tài sản thế chấp ít, đề xuất cấp tín dụng thường được đưa ra hội

đồng tín dụng để bàn bạc xem xét quyết định cấp tín dụng. Như vậy, BIDV - Chi

nhánh Ba Đình t ỏ ra thận trọng trong từng khoản vay thế chấp để chắc chắn không

xảy ra tình trạng nợ quá hạn.

Chất lượng cán bộ tín dụng tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh tương đ ối tốt:

“80,77% cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành tài chính – ngân hàng, 15,38%

cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành khác, 3,85% cán bộ có trình độ cao đẳng.”42 Tuy hầu hết cán bộ tín dụng tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có tuổi đời trẻ,

song cũng có một số cán bộ lâu năm và nhiều cán bộ từ các Chi nhánh khác của

BIDV chuyển công tác tới nên các cán bộ có kinh nghiệm có thể hỗ trợ, giúp đỡ các

cán bộ mới. Đa số cán bộ chuyển công tác tới là từ BIDV – Chi nhánh Quang Trung,

một trong những Chi nhánh lớn của BIDV (do Chi nhánh Ba Đình thực chất là tách

từ BIDV – Chi nhánh Quang Trung) nên rất thành thạo trong công tác nghiệp vụ.

Chất lượng phục vụ tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh rất được chú trọng. Cán bộ

dịch vụ khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng – cán bộ trực tiếp tiếp xúc với

khách hàng rất tận tình, chu đáo hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục khoản vay,

thường xuyên liên lạc với khách hàng truyền thống, giới thiệu các chương trình

khuyến mại, khích lệ khách hàng thực hiện các hoạt động sản phẩm dịch vụ tại

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh . BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh quán tri ệt chỉ đạo của Hội

sở chính về bán chéo sản phẩm, tận dụng tối đa lợi thế để phát triển sản phẩm.

Tuy là một Chi nhánh mới thành lập, thách thức gặp không phải là nhỏ nhưng

những kết quả mà BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đã đ ạt được trong hoạt động cho vay

42 Nguồn trích: Báo cáo chất lượng cán bộ BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2009

69

thế chấp đáng được ghi nhận.

2. Nhƣ̃ ng hạ n chế và nguyên nhân

2.1. Hạn chế

Hạn chế lớn nhất trong hoạt động cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh đó là n ền khách hàng còn mỏng. “Đến cuối năm 2009, Chi nhánh thiết lập

quan hệ tín dụng được với 46 khách hàng doanh nghiệp và 299 khách hàng cá nhân

(33 khách hàng doanh nghiệp đủ điều kiện định hạng tín dụng: 3% khách hàng xếp

hạng AA, 24% khách hàng xếp hạng A, 70% khách hàng xếp hạng BBB và BB, 3%

khách hàng xếp hạng B), khách hàng vay thế chấp ít nên lợi nhuận thu được từ hoạt

động cho vay thế chấp còn hạn chế. Bên cạnh đó, cơ cấu khách hàng tại BIDV - Chi nhánh Ba Đình còn thiếu cân đối, đặc biệt thiếu khách hàng xuất khẩu.”43

Công tác thẩm định khoản vay phần lớn dựa vào thông tin mà bên đi vay cung

cấp, thông tin trên mạng Internet, mà các nguồn thông tin đó thường thiếu chính xác,

độ tin cậy không cao do bên đi vay có thể sửa chữa số liệu trong các báo cáo tài

chính để làm đẹp hồ sơ của mình. Một khi nguồn thông tin đã không tốt thì công tác

thẩm định, phân tích dựa trên những thông tin đó cũng trở nên kém ý nghĩa.

Chính sách khách hàng tại BIDV đưa ra căn cứ vào nhóm khách hàng, nhóm

khách hàng lại phụ thuộc vào Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV. Với

những khách hàng như doanh nghiệp mới thành lập, chưa đủ thời gian hoạt động 2

năm thì chưa đủ điều kiện xếp hạng tín dụng nên các chính sách sẽ kém ưu đãi hơn.

Thiết nghĩ, đó là một chính sách không mở với các doanh nghiệp mới và khách

hàng cá nhân . BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đ ịnh hướng phát triển theo mô hình bán

lẻ song chưa hề có những chính sách ưu đãi, cụ thể, mới mẻ đối với phân đoạn thị

trường định hướng của mình, với đối tượng khách hàng mục tiêu của mình mà hoàn

toàn thực hiện như các Chi nhánh khác trong hệ thống Chi nhánh của BIDV.

Dư nợ vay thế chấp chưa cân xứng với quy mô hoạt động của một Chi nhánh.

43 Nguồn trích: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV – Chi nhánh Ba Đình 44 Nguồn trích: Báo cáo tổng hợp khoản vay bằng ngoại tệ năm 2009 của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh

70

Do số lượng khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu quá ít, “Năm 2009, Chi nhánh mới có 3 khoản cho vay thế chấp bằng USD, 1 khoản vay thế chấp bằng EUR”44.

Tính đến thời điểm cuối năm 2009, mặc dù BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa

có nợ quá hạn, nhưng đã tồn tại nợ xấu, trong khi đó Chi nhánh vẫn chưa có cơ chế

giải quyết nợ xấu kinh tế hơn mà chỉ dựa vào Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn

đọng của doanh nghiệp – DATC trực thuộc Bộ Tài chính. Một khoản nợ xấu vay

thế chấp nếu được bán cho DATC thì giá bán lớn nhất có thể thỏa thuận được cũng

chỉ đạt 40% dư nợ vay.

Mặc dù định hướng phát triển theo mô hình bán lẻ song BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh chưa xây d ựng chiến lược cụ thể đối với khối bán lẻ: đánh giá thị trường, sản

phẩm, kênh phân phối … BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa ti ếp cận mạnh vào các

lĩnh vực như cho vay mua ô tô, nhà ở, …. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh còn quá th ụ

động trong thiết lập quan hệ khách hàng, đối tác, chờ đợi khách hàng tự tìm đến với

mình chứ chưa chủ động tìm đến với khách hàng, hợp tác kinh doanh với các nhà

phân phối, các nhà đầu tư.

2.2. Nguyên nhân

Các điểm tồn tại, hạn chế trong hoạt động cho vay thế chấp tại BIDV - Chi

nhánh Ba Đình đ ều có nguyên nhân, có thể là nguyên nhân khách quan, có thể do

nguyên nguyên nhân mang tính chủ quan.

2.2.1. Nguyên nhân chủ quan

Như đã nói trong chương 1 của bài nghiên cứu, mỗi sản phẩm dịch vụ là “con

đẻ” của ngân hàng nên chất lượng hoạt động cho vay thế chấp tốt hay không tốt,

nhân tố tác động đầu tiên, chủ yếu phải nói tới đó là bản thân ngân hàng. Dưới đây

là một số nguyên nhân từ phía Ngân hàng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho

vay thế chấp:

2.2.1.1. Khả năng quản lý theo mục tiêu

Khả năng quản lý theo mục tiêu tức là khả năng xây dựng tiêu chí cho sản

phẩm dịch vụ và đánh giá chất lượng hoạt động sản phẩm dịch vụ dựa trên tiêu chí

đã đề ra.

Khả năng quản lý theo mục tiêu của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh thi ếu tính

71

chuyên nghiệp. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đã đ ặt ra mục tiêu hoạt động theo mô

hình ngân hàng bán lẻ, hàng năm Chi nhánh cũng đưa ra bảng phương hướng nhiệm

vụ và cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu trong từng hoạt động, song các chỉ tiêu còn mang

tính chung chung, chưa chi tiết tới từng sản phẩm dịch vụ.

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa xây d ựng các tiêu chí cụ thể, các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng cụ thể cho từng sản phẩm dịch vụ trong hoạt động cho vay thế

chấp như các chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm cho vay thế chấp mua nhà, sản phẩm

cho vay thế chấp mua ô tô, sản phẩm cho vay thế chấp đầu tư sản xuất kinh doanh.

2.2.1.2. Chất lƣợng cán bộ

Lực lượng cán bộ trong Chi nhánh trẻ nên thiếu kỹ năng tác nghiệp, kỹ năng

giao tiếp, bán sản phẩm dịch vụ. Tuy có văn bản hướng dẫn cụ thể từ Hội sở chính

của BIDV nhưng lý thuyết thôi vẫn là chưa đủ đối với một hoạt động sản phẩm dịch

vụ cần kinh nghiệm như hoạt động cho vay thế chấp. BIDV có tổ chức các lớp tập

huấn đào tạo cho cán bộ mới song chưa nhiều và thiếu chiều sâu, thiếu thực hành.

2.2.1.3. Chất lƣợng thông tin tín dụng

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh thiếu sự hợp tác với các tổ chức tín dụng khác, với

các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp để thu thập thông tin tín dụng, đánh giá đúng

về tình hình tài chính của khách hàng và định giá đúng tài sản thế chấp.

Hơn nữa, vẫn tồn tại hai cơ chế đánh giá khách hàng ở BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh đó là v ới những khách hàng đủ tiêu chuẩn được đánh giá dựa vào Hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, phân loại nợ sẽ dựa vào nhóm khách hàng

thông qua điểm khách hàng đạt được trong định hạng, còn với những khách hàng

không đủ tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng, sẽ được phân loại nợ dựa vào thời gian nợ

quá hạn. Từ đó sẽ tạo ra độ chênh trong phân loại nợ, đánh giá rủi ro, xếp hạng

khách hàng để đưa ra chính sách khách hàng do có hai cách thức đánh giá khác

nhau.

2.2.1.4. Phƣơng thức xử lý nợ xấu

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh còn quá rụt rè trong các quyết định cho vay do đặc

thù của một Chi nhánh mới và chưa có cơ thế giải quyết nợ xấu kinh tế nhất. Thận

trong trong các quyết định cho vay là tốt, song không vì thế mà quá rụt rè để bỏ qua

72

các cơ hội đầu tư, các khách hàng tiềm năng. Hiện nay, phương thức xử lý nợ xấu

tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chủ yếu là bán nợ cho Công ty mua bán nợ và tài sản

tồn đọng doanh nghiệp của Bộ Tài chính.

2.2.1.5. Lãi suất cho vay thế chấp

Thêm vào đó, lãi suất cho vay tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh còn ở mức cao.

Trong khi đó lãi suất chính là biểu hiện của chi phí đi vay đối với người vay vốn,

mà không một người hoạt động kinh tế nào lại muốn bỏ ra chi phí lớn cho hoạt

động của mình, điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được của họ.

2.2.1.6. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác thẩm định và quản lý rủi

ro

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Chi nhánh được trang bị tương đối hiện

đại, song hiệu quả sử dụng chưa cao. Có thể nói tới ngay như công tác tập hợp số

liệu, cách thức thực hiện còn thủ công (tổng hợp từ các hồ sơ giấy được lưu trữ).

Cách thức tổng hợp số liệu như vậy là do các số liệu, cụ thể là các khoản vay không

được cập nhật từng ngày, thường xuyên theo các chỉ tiêu muốn thống kê.

2.2.1.7. Công tác Marketing

Công tác Marketing tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa đư ợc thực hiện bài

bản. Đơn cử như phân tích, xử lý số liệu ở BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa đư ợc

chú trọng. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa có nh ững thông kê cụ thể về các chỉ

tiêu đánh giá chất lượng trong hoạt động cho vay thế chấp, các số liệu còn quá

chung chung, không được tổng hợp thường xuyên. Một đơn vị kinh doanh đưa ra

sản phẩm dịch vụ thôi chưa đủ, cần không ngừng nâng cao hoàn thiện để đáp ứng

nhu cầu thay đổi từng ngày của khách hàng. Mà muốn nâng cao chất lượng sản

phẩm dịch vụ cần tìm hiểu mong muốn của khách hàng, đánh giá được sản phẩm

dịch vụ của một đáp ứng được những gì, được bao nhiêu nhu cầu của khách hàng,

khâu nào còn yếu, còn cần thay đổi. Ngay như cuộc điều tra chất lượng sản phẩm

dịch vụ tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có thể thấy kết quả thu được quá hạn chế do

mẫu phiếu điều tra thiết kế, cách thức điều tra không hiệu quả. Chi nhánh cũng chưa

có website riêng giới thiệu về Chi nhánh, chưa có hình thức quảng cáo nào cho Chi

73

nhánh…

2.2.2. Nguyên nhân khách quan

Có những nguyên nhân Ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh, xử lý được vì

có thể lường trước được, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng nhưng cũng có

những nguyên nhân nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng. Đó là những

nguyên nhân khách quan

Không thể phủ nhận những khó khăn mang lại cho BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh

với vị thế là một Chi nhánh mới thành lập, xuất phát điểm đi vào hoạt động quá thấp,

quy mô nhận bàn giao nhỏ. Chi nhánh có đặc thù khó khăn nhất trong số 5 Chi

nhánh mới của BIDV với quy mô khách hàng quá mỏng và thiếu cân đối, dư nguồn

vốn và tín dụng đều ở mức rất thấp, lực lượng cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm (chỉ có

“28% cán bộ có thâm niêm công tác trên 3 năm, 33% cán bộ mới ra trường, thâm

niên công tác dưới 1 năm, còn lại 39% cán bộ có thâm niên công tác từ 1 – 3 năm”45), không tương xứng với quy mô, vị thế của một Chi nhánh cấp I. Đây là đặc

điểm thuộc về Ngân hàng nhưng không nằm trong sự điều chỉnh của bản thân BIDV

- Chi nhá nh Ba Đì nh do được giao từ BIDV TW.

Thêm vào đó, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh là Chi nhánh cấp I nhưng trụ sở đặt

tại tuyến phố nhỏ, ảnh hưởng tới việc quảng bá thương hiệu, thu hút sự chú ý của tổ

chức, cá nhân dân cư trên địa bàn.

Ngoài khó khăn về xuất phát điểm, địa điểm trụ sở, Chi nhánh còn chịu ảnh

hưởng của bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế, liên tục biến động từ khi Chi

nhánh mới thành lập. Khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động trực tiếp tới các

doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, cá nhân, khiến cho nhu cầu tài

chính (đi vay ngân hàng) hạn chế. Đồng thời do tác động của cơ chế quản lý vĩ mô

của Nhà nước dẫn đến xu thế thị trường kém ổn định, tâm lý tổ chức và cá nhân lựa

chọn kỳ hạn ngắn, ảnh hưởng tới kế hoạch, sự chủ động điều tiết nguồn vốn cho vay

của ngân hàng.

Đặc biệt, hoạt động cho vay thế chấp tại Việt Nam lại chưa được quy định rõ

ràng, chặt chẽ trong một văn bản luật cụ thể như hoạt động cho vay thế chấp ở một

74

số quốc gia khác trên thế giới như Mỹ, Anh, Cuba …. 45 Nguồn trích: Báo cáo chất lượng cán bộ BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 2009

Trên đây là những nguyên nhân cho hạn chế, tồn tại trong chất lượng hoạt

động cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh. Nhận ra được mặt chưa thực

hiện được, tìm được nguyên nhân của nó, trong chương tiếp theo tác giả xin đưa ra

những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay thế chấp

tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh dựa trên định hướng phát triển hoạt động cho vay thế

75

chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh và căn cứ vào tình hình kinh tế năm 2010.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT

ĐỘNG CHO VAY THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

I. Đị nh hƣớ ng phá t triể n ho ạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng đầu tƣ và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

1. Cơ hộ i và thá ch thƣ́ c

Năm 2010, kinh tế Việt Nam được dự đoán sẽ bước vào giai đoạn phục hồi và

từng bước trên đà phát triển, tăng trường GDP dự kiến đạt mức cao hơn năm 2009.

Việt Nam vẫn tiếp tục ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tăng

cường an sinh xã hội. Các thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, thị trường

ngoại hối đã có dấu hiệu phục hồi, song còn chưa đựng nhiều rủi ro, chưa ổn định.

Trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng

chịu áp lực trong việc giữ và mở rộng thị phần của mình ngay trên lãnh thổ Việt

Nam. Hệ thống tài chính ngân hàng được mở cửa hoàn toàn, đánh dấu sự thâm nhập

sâu rộng của các tổ chức tài chính nước ngoài, khiến áp lực cạnh tranh trong lĩnh

vực ngày càng gia tăng. Các dịch vụ ngân hàng sẽ được củng cố, các ngân hàng đều

chú trọng đến mảng bán lẻ. Dự báo đây sẽ là mảng thị phần chịu sự cạnh tranh

quyết liệt nhất trong thời gian tới.

Kinh tế phục hồi, các doanh nghiệp tăng trưởng, mở rộng sản xuất, cá nhân, hộ

gia đình đầu tư phát triển buôn bán, cầu về vốn sẽ tăng trong thời gian tới. Đó là cơ

hội lớn cho các ngân hàng thương mại cung cấp nguồn vốn dồi dào của mình, trong

đó có BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh. Hơn nữa với đối tượng các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, cá nhân, hộ gia đình thì hình thức đảm bảo tiền vay bằng thế chấp tài sản là

thích hợp nhất, kinh tế nhất. Con đường cho phát triển sản phẩm cho vay thế chấp

đang rất rộng mở đối với BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh. Song với sự lớn mạnh của các

ngân hàng thương mại trong nước, sự “nhảy vào” của các ngân hàng thương mại

nước ngoài với tiềm lực tài chính lớn, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân lực trình độ

76

cao thì thách thức trong hoạt động cho vay thế chấp nói riêng và các hoạt động khác

tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh là không h ề nhỏ. Nhưng “đá bóng” trên “sân nhà”,

hiểu thị trường Việt Nam hơn cả, tin rằng BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh s ẽ có những

bước phát triển chắc chắn trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay

thế chấp theo định hướng mô hình bán lẻ.

2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay thế chấp của Ngân hàng Đầu tƣ và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Trong thời gian tới, hoạt động cho vay thế chấp tiếp tục được BIDV - Chi

nhánh Ba Đình chú trọng phát triển nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt

động cho vay thế chấp, cụ thể là đảm bảo nguyên tắc hoàn trả, duy trì tỷ trọng thu từ

hoạt động cho vay thế chấp, đồng thời nâng cao doanh thu từ hoạt động này.

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh ưu tiên phát triển cho vay thế chấp đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân (đối với doanh nghiệp không vượt quá 100 tỷ đồng, trừ

trường hợp đặc biệt); tăng trưởng tín dụng gắn với định hướng cơ cấu ngành nghề;

tập trung cho vay ngắn hạn để giữ vững định hướng phát triển Chi nhánh theo mô

hình Ngân hàng bán lẻ.

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh tăng cư ờng thực hiện các chính sách ưu đãi về

điều kiện vay vốn để “giữ chân” khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng

mới nhằm nâng cao thị phần trong hoạt động cho vay thế chấp.

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh c ố gắng không để phát sinh nợ xấu, lãi treo, nợ

quá hạn mới. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh xây dựng kế hoạch tăng trưởng dư nợ cho

vay thế chấp một cách thận trọng, lập kế hoạch giải ngân thu nợ đến từng khách

hàng, từng khoản vay. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh s ẽ chọn lọc khách hàng tốt,

khoản vay tốt. Bên cạnh đó, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh thư ờng xuyên rà soát chất

lượng tài sản đảm bảo. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh s ẽ thực hiện nghiêm túc hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

đảm bảo phù hợp với quy định của BIDV và thực tiễn hoạt động tại Chi nhánh. Đây

77

là cơ sở để nâng cao chất lượng tín dụng.

Bảng 8: Một số chỉ tiêu trong hoạt động cho vay thế chấp theo kế hoạch năm 2010

tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh

Kế hoạch Tỷ lệ tăng trưởng STT Tên chỉ tiêu năm 2010 so với năm 2009

1 Tỷ lệ dư nợ cho vay thế chấp/ tổng dư nợ 83% 105%

có tài sản đảm bảo

Tỷ lệ nợ quá hạn 0,5% 50% 2

Tỷ lệ nợ xấu 1% 62% 3

Dư lãi treo nội bảng (VND) 1,25 tỷ 1150% 4

Nguồn: Phướng hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2010 của BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh

II. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay thế chấp tại Ngân hàng

đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

1. Mục tiêu chung

Chất lượng hoạt động cho vay thế chấp tốt tại một ngân hàng thương mại cần

đảm bảo độ thỏa dụng của các bên tham gia: Ngân hàng cho vay, người đi vay và

các đối tượng khác. Từ đó, có thể tóm gọn mục tiêu hoạt động cho vay thế chấp tại

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh như sau:

- Đảm bảo tính hoàn trả

- Tăng số lượng khách hàng đi vay thế chấp

- Thỏa mãn tối đa có thể mong muốn của khách hàng

- Chia sẻ một phần lợi nhuận với các đối tượng trung gian, môi giới trong hoạt

động cho vay thế chấp

78

- Tuân thủ quy định của pháp luật

2. Nhóm giải pháp về quản lý, điều hành

2.1. Hoàn thiện văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay thế chấp

Khung pháp lý là kim chỉ nam dẫn dắt một hoạt động kinh tế. Một hoạt động

kinh tế có khung pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ và cụ thể chắc chắn sẽ có tác động tích

cực tới việc điều chỉnh phát triển ổn định của hoạt động kinh tế đó.

Hoạt động cho vay thế chấp là một hoạt động truyền thống, quan trọng tại các

ngân hàng thương mại song Ngân hàng nhà nước cũng như các ngân hàng thương

mại Việt Nam vẫn chưa đưa ra một văn bản pháp lý cụ thể, riêng rẽ điều chỉnh hoạt

động này. Hoạt động này được điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản pháp lý khác nhau

trong đó có hai văn bản chính đó là các quy định về cho vay và các quy định về giao

dịch đảm bảo tiền vay. Vì thế, trong khi đợi Ngân hàng Nhà nước đưa ra các văn

bản pháp lý, thiết nghĩ BIDV nên sớm xây dựng những quy định cụ thể điều chỉnh

chi tiết hơn về hoạt động cho vay thế chấp.

Hơn thế nữa, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đ ịnh hướng phát triển theo mô hình

bán lẻ với nhiệm vụ cụ thể là chú trọng gia tăng tín dụng bán lẻ như cho vay tiêu

dùng, cho vay mua ô tô, mua nhà cho vay thế chấp bằng bộ chứng từ hàng xuất …

song trên thực tế hiện nay các quy định về cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng…

và quy định về thế chấp tài sản đặc biệt là tài sản hình thành từ nguồn vốn vay vẫn

được quy định trong các văn bản riêng rẽ. Do đó, một văn bản chi tiết, cụ thể, quy

định trọn vẹn về quy trình thực hiện một khoản vay thế chấp tài sản cho các mục

đích khác nhau là rất cần thiết với BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh.

2.2. Tăng cƣờng khả năng quản lý theo mục tiêu

Khả năng quản lý theo mục tiêu của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh hi ện nay còn

thiếu tính chuyên nghiệp. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh cần xây dựng các tiêu chí, chỉ

tiêu chất lượng cụ thể cho từng sản phẩm dịch vụ để định hướng thực hiện hoạt

động và đánh giá chất lượng hoạt động của sản phẩm dịch vụ.

Với từng sản phẩm dịch vụ trong hoạt động cho vay thế chấp, BIDV - Chi

nhánh Ba Đình nên đưa ra nh ững tiêu chí, chỉ tiêu chất lượng cụ thể phù hợp với

định hướng hoạt động của Chi nhánh và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn nhất

79

định.

Đơn cử như với sản phẩm cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua, để

phù hợp với định hướng hoạt động của BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh là mô hình ngân

hàng bán lẻ, trong điều kiện thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng tăng, nhu

cầu sử dụng ô tô ngày càng nhiều với vị trí là một Chi nhánh mới thành lập, BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh có th ể đề ra các tiêu chí, chỉ tiêu trong năm 2010. Bảng dưới

đây là mô hình được tác giả đề xuất để cụ thể hóa mục tiêu thực hiện cho sản phẩm

cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua.

Tiêu chí: Tăng trưởng thị phần cung cấp sản phẩm cho vay thế chấp mua ô tô

Bảng 9: Chỉ tiêu đối với sản phẩm cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe

mua tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 201046

Tên chỉ tiêu Thực hiện năm 2009 Kế hoạch năm 2010 Tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2009

Phân theo đối Tỷ trọng khách hàng

tượng khách hàng cá nhân vay thế chấp 60% 80% 133% vay thế chấp mua mua ô tô

ô tô

Phân theo mục Tỷ trọng dư nợ cho

đích khoản vay vay thế chấp mua ô 7% 10% 143%

thế chấp tô

Phân theo mục Tỷ trọng dư nợ xấu

đích khoản vay cho vay thế chấp 11% 15% 136%

thế chấp mua ô tô

Phân theo mục đích khoản vay Tỷ trọng lãi treo cho vay thế chấp mua ô 8% 11% 138%

46 Bảng chi tiêu chỉ mang tính chất minh họa, do tác giả xây dựng

80

thế chấp tô

Bảng 10: Chi phí dự kiến đối với sản phẩm cho vay mua ô tô thế chấp bằng

chính xe mua tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh năm 201047

Thực hiện Kế hoạch Tỷ lệ tăng

Chi phí cho các hoạt động năm 2009 năm 2010 trưởng so với

(triệu VND) (Triệu VND) năm 2009

Quảng cáo 100 400 400%

Khuyến mại 150 500 333%

Hoa hồng cho nhà phân phối ô tô 5.000 10.000 200%

Đào tạo cán bộ QHKH 50 180 360%

2.3. Phân công chuyên môn hóa nhiệm vụ của các phòng ban

Hiện nay, quy trình cho vay thế chấp tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đặt ra quá

nhiều nhiệm vụ, công việc đối với PQHKH, trong khi đó PQLRR lại chỉ thực hiện

nhiệm vụ như thanh tra, tái kiểm tra lại trong công tác thẩm định và hỗ trợ đưa ra

các biện pháp xử lý rủi ro. Tái kiểm tra, thanh tra lại các khoản vay là rất tốt, song

một phòng ban với tên QLRR – một công việc vô cùng quan trọng trong hoạt động

tín dụng thì công việc, nhiệm vụ mà PQLRR đang làm tại BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh là quá ít ỏi, chưa xứng tầm với vai trò, nhiệm vụ của công tác QLRR.

Các CB PQHKH dù giỏi tới đâu nhưng nếu kiêm nhiệm hầu hết các công việc

trong thực hiện một khoản vay thế chấp từ trước giải ngân tới sau giải ngân thì

không thể thực hiện tốt nhất có thể bởi trong nghiệp vụ cho vay, người đi vay với

rất nhiều mục đích khác nhau: mua nhà, mua ô tô, sản xuất kinh doanh, xuất nhập

khẩu hàng hóa, …, với rất nhiều loại tài sản thế chấp khác nhau, nên để thực hiện

tốt thẩm định một khoản vay thế chấp CB PQHKH phải am hiểu rất nhiều lĩnh vực

47 Bảng chi tiêu chỉ mang tính chất minh họa, do tác giả xây dựng

81

từ bất động sản, thanh toán quốc tế, thương mại,…

Do đó, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh nên phân công chuyên môn hóa hơn n ữa

các phòng ban để thực hiện từng khâu trong hoạt động cho vay thế chấp. Nên

chăng, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh l ập ra một phòng chuyên thực hiện công tác

thẩm định bao gồm 4 ban thẩm định: ban thẩm định tư cách pháp lý khách hàng,

ban thẩm định khả năng tài chính khách hàng, ban thẩm định dự án phương án kinh

doanh của khách hàng và ban thẩm định, định giá tài sản bảo đảm (ban định giá tài

sản bảo đảm sẽ thực hiện công tác định giá trước khi giải ngân và cả sau khi giải

ngân vào những thời điểm nhất định). PQLRR sẽ chịu trách nhiệm phân tích, đánh

giá rủi ro bao gồm: rủi ro từ bên ngoài đối với khoản vay thế chấp (do các nhân tố

khách quan tác động) và rủi ro tiềm ẩn bên trong khoản vay thế chấp (do các nhân

tố chủ quan gây ra); khi đó PQLRR sẽ phải theo dõi diễn biến hàng ngày của các thị

trường (thị trường bất động sản, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị

trường ngoại hối …) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thị trường tới các khoản

vay, rủi ro nào có thể xảy ra, đồng thời theo dõi sát sao các thời điểm quan trọng đối

với từng khách hàng vay, từng khoản vay, kịp thời đưa ra các cảnh báo về rủi ro tín

dụng đối với từng khoản vay cụ thể. PDVKH sẽ trực tiếp tiếp xúc hướng dẫn khách

hàng tiến hành các thủ tục hồ sơ vay vốn, thế chấp tài sản, giải ngân và thanh lý hợp

đồng. PQTTD sẽ giữ vai trò theo dõi tình hình các khoản vay, thanh tra, kiểm tra

thường xuyên sự phối hợp giữa các phòng ban để thực hiện tốt nhất chất lượng

khoản vay thế chấp.

3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ

3.1. Nâng cao chấ t lƣợ ng đị nh giá tà i sả n thế chấ p và thƣờ ng xuyên tá i đị nh giá

tài sản thế chấp

Như đã trình bày ý kiến ở trên công tác định giá tài sản thế chấp sẽ do ban

thẩm định, định giá tài sản thế chấp thuộc phòng Thẩm định thực hiện. Song tài sản

thế chấp cũng có rất nhiều loại khác nhau vì trong ngân hàng, cụ thể tại BIDV hầu

hết các tài sản không phải giấy tờ có giá, kim khí quý đều sử dụng biện pháp đảm

bảo tiền vay là thế chấp. Do đó, để định giá đúng giá trị tài sản thế chấp không hề

dễ dàng. Trong ban Thẩm định, định giá tài sản thế chấp cần phân công cụ thể các

82

loại tài sản khác nhau cho các cán bộ khác nhau: Một số cán bộ thực hiện chuyên

trách thẩm định, định giá bất động sản; một số cán bộ đảm nhiệm định giá quyền tài

sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền khai thác tài

nguyên thiên nhiên; một số cán bộ chuyên thẩm định, định giá quyền đòi nợ từ các

hợp đồng dân sự, thương mại; một số cán bộ đi sâu vào thẩm định, định giá tài sản

cố định là máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất…

Xây dựng hệ thống thu thập cơ sở dữ liệu giá tài sản thế chấp sẽ giúp ích rất

nhiều cho việc định giá tài sản nhanh chóng, chính xác, phản ánh đúng giá thị

trường. Hải quan cũng có một hệ thống cơ sỡ dữ liệu giá để tính thuế và hệ thống đó

đã phát huy tác dụng lớn trong kiểm tra tính giá hàng hóa. Cơ sở dữ liệu giá sẽ được

cập nhật thường xuyên và liên kết giữa các tổ chức tín dụng. Cơ sở dữ liệu giá sẽ

chính xác hơn nếu nó được phát triển trên quy mô lớn, liên kết giữa các tổ chức tín

dụng, các tổ chức tín dụng sẽ chia sẻ thông tin về định giá trên hệ thống này.

Giá cả thay đổi từng ngày, từng giờ thậm chí từng phút, phụ thuộc vào quan hệ

cung cầu trên thị trường và các ngoại ứng. Chính vì thế tái định giá là công việc cần

thiết, đòi hỏi ban thẩm định, định giá tài sản đảm bảo phải thực hiện định kì, thường

xuyên để kịp thời bổ sung tài sản thế chấp nếu giá trị tài sản thế chấp giảm. Mặt

khác, do tài sản thế chấp không chuyển giao cho ngân hàng, người đi vay thường

giữ tài sản thế chấp, mà trong quá trình sử dụng, khai thác, tài sản thế chấp sẽ không

tránh khỏi hao mòn, hư hỏng nên theo dõi, tái định giá tài sản thế chấp chính là một

biện pháp đảm bảo, hạn chế rủi ro với ngân hàng.

3.2. Nâng cao chất lƣợng thông tin tín dụng

Thông tin trong thẩm định đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nếu nguồn thông

tin đáng tin cậy, thông tin đưa ra chính xác, thì kết quả thẩm định sẽ chất lượng.

Nhưng ngược lại nếu thông tin không đầy đủ, thông tin không đối xứng, thậm chí

thông tin là sai lệch, trái với thực tế thì kết quả thẩm định sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới

các quyết định tín dụng. Hiện nay, thông tin sử dụng trong thẩm định được BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh lấy từ Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, mua từ Trung tâm

thông tin tín dụng – CIC, từ mạng Internet nhưng chủ yếu vẫn là do bên đi vay cung

cấp nên chất lượng thông tin chưa thực sự được đảm bảo. Chính vì nguồn thông tin

83

phong phú, từ nhiều phía, có nhiều điểm tồn tại mâu thuẫn trong thông tin nhưng

cũng có những mặt, những điểm không có thông tin, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải

biết chọn lọc thông tin từ nền tảng lý thuyết nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tế, đồng

thời chủ động tìm kiếm thông tin từ nhiều phía để so sánh, đối chiếu nhằm tìm ra

thông tin tin cậy nhất phục vụ công tác thẩm định.

3.3. Đa dạng hóa hình thức xử lý nợ xấu

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh đang mắc phải căn bệnh “sợ nợ xấu” vì cơ chế giải

quyết, xử lý nợ xấu vẫn chỉ bó hẹp ở việc bán nợ cho Công ty mua bán nợ và tài sản

tồn đọng của doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính nên điều kiện cho vay tại BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh còn bó h ẹp, quy mô cho vay còn nhỏ. Điều này ảnh hưởng trực

tiếp tới việc phát triển quy mô Chi nhánh, gia tăng lợi nhuận Chi nhánh. Dân gian ta

thường nói người đi buôn thì phải có “máu liều”, có quyết đoán, chớp thời cơ,

không quá sợ rủi ro thì mới nhanh giàu được, với một Chi nhánh ngân hàng cũng

vậy, dù biết rằng Chi nhánh mới thành lập nhưng nếu chỉ lo phòng, không dám đầu

tư, chắc chắn quá thì rất nhiều cơ hội tốt sẽ qua đi. Quan trọng là dám đầu tư đồng

thời có biện pháp xử lý tình huống nếu rủi ro xảy ra.

Nếu có thể đa dạng hóa được hình thức xử lý nợ xấu, chủ động trong công tác

xử lý nợ , biến “cái xấu” thành “cái tốt” thì BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh sẽ mạnh dạn

hơn trong quy mô, đối tượng, điều kiện các khoản vay thế chấp. Ông Kazi – ông

chủ của hơn 160 nhà hàng KFC đã nói: “ông thấy vui khi mua được một nhà hàng

sắp đóng cửa”. Vì thế, không có lý do gì để Ngân hàng phải quá sợ nợ xấu. Nếu

khoản nợ xấu đó là từ một doanh nghiệp sắp phá sản, Ngân hàng có thể đầu tư thêm

vốn để vực dậy doanh nghiệp đó, hay kêu gọi đầu tư thay vì việc bán nợ với giá bán

quá rẻ.

Chứng khoán hóa là một công cụ tinh vi để giải quyết nợ xấu nhưng nó cũng

là “một con dao hai lưỡi” nếu người dùng không cẩn thận. Chứng khoán hóa là một

quá trình tài chính cơ cấu, tại đó các tài sản thế chấp khác nhau của những người đi

vay được tập hợp và đóng gói rồi được dùng làm đảm bảo để phát hành các trái

phiếu (gọi chung là trái phiếu đảm bảo bằng tài sản). Tiền từ người mua các chứng

khoán này sẽ được chuyển đến các tổ chức tài chính cho vay thế chấp để các tổ chức

84

này cho người đem thế chấp tài sản vay tiền. Chứng khoán hóa chính là quá trình

đưa các tài sản thế chấp sang thị trường thứ cấp nơi mà chúng có thể trao đi đổi lại.

Nó đã biến các tài sản kém thanh khoản thành những chứng khoán thanh khoản cao,

nó đã chia nhỏ rủi ro, san sẻ rủi ro từ ngân hàng thương mại sang rất nhiều nhà đầu

tư. Nhưng nếu lợi dụng quá mức công cụ chứng khoán hóa để giải quyết nợ xấu,

khiến dư nợ dưới chuẩn cao dẫn tới các chứng khoán được tạo lập trong một thị

trường bong bóng: bong bóng chứng khoán, bong bóng bất động sản thì rủi ro vỡ

“bong bóng” là rất lớn và khủng hoảng kinh tế tài chính là tất yếu. Lúc đó Ngân

hàng cũng chính là một nạn nhân của chứng khoán hóa. Mặc dù về mặt lý thuyết

mọi rủi ro về nợ sau khi bán chứng khoán thuộc về người mua chứng khoán (nhà

đầu tư). Tuy nhiên khi khủng hoảng xảy ra, người vay tiền mua nhà mất khả năng

thanh toán, nợ xấu phát sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu lãi của các công ty

tài chính và phá sản như một tất yếu. Nhờ chứng khoán hóa mà quá trình này diễn

ra chậm hơn song mức độ lan tỏa thì lớn hơn rất nhiều vì nó liên quan trực tiếp đến

hai thị trường quan trọng là thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản. Do

đó, bài học rút ra cho các ngân hàng thương mại khi thực hiện chứng khoán hóa đó

là không nên quá tham lam chứng khoán hóa quá mức các khoản nợ dưới chuẩn, nới

lỏng quá mức điều kiện tín dụng, chỉ nhìn thấy lợi nhuận trước mắt mà không tính

đến rủi ro thị trường. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh nên tìm hi ểu và có kế hoạch để

ứng dụng kỹ thuật chứng khoán hóa trước khi nhà nước và các cơ quan có liên quan

ban hành các quy định về chứng khoán hóa.

3.4. Phối hợp hình thức cho vay thế chấp với hình thức cho vay không bảo đảm

Cho vay thế chấp là một hình thức cấp tín dụng an toàn đối với ngân hàng vì

ngân hàng sẽ có hai nguồn thu nợ trong hình thức cấp tín dụng này. Song nếu cứ

duy trì, dập khuôn máy móc, đơn thuần thực hiện hình thức cho vay thế chấp thì sản

phẩm dịch vụ này tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh không khác gì v ới các ngân hàng

khác. Hơn thế nữa, hình thức cạnh tranh bằng lãi suất cho vay, thời hạn vay lại quá

truyền thống. Trong khi đó, lãi suất cho vay hiện nay ở Việt Nam vẫn bị khống chế

bởi trần lãi suất chứ chưa hoàn toàn thực hiện theo cơ chế lãi suất thỏa thuận, do

vậy tìm một con đường khác để cạnh tranh thay vì cạnh tranh bằng lãi suất (cạnh

85

tranh bằng giá) có thể là một giải pháp thông minh. Ngân hàng có thể phối kết hợp

hình thức cho vay thế chấp với hình thức cho vay không bảo đảm, nói một cách đơn

giản đó là cho vay với mức vay lớn hơn so với tài sản thế chấp. Như vậy, một phần

khoản vay vẫn được bảo đảm bằng tài sản thế chấp như thông thường, song phần

còn lại vô hình chung không được bảo đảm.

Có thể nói, đó là một sự nới lỏng trong điều kiện tín dụng đối với các khách

hàng có mức độ tín nhiệm không quá cao nhưng cũng không thấp. Với những khách

hàng có thu nhập thường xuyên ổn định, có lịch sử tín dụng tốt nhưng chưa đủ điều

kiện để ngân hàng có thể hoàn toàn tin tưởng cho vay không bảo đảm, nhưng cũng

“không công bằng” nếu chỉ cho những khách hàng này vay với mức vay nhỏ hơn

giá trị tài sản thế chấp, trong khi mong muốn của họ là được vay với quy mô khoản

vay lớn hơn tài sản thế chấp thì áp dụng hình thức cho vay thế chấp phối hợp với

cho vay không bảo đảm là khá thích hợp để khuyến khích khách hàng có quan hệ

tín dụng lâu dài, sử dụng sản phẩm dịch vụ tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh,

4. Nhóm giải pháp hỗ trợ

4.1. Nâng cao nghiệ p vụ cá n bộ tí n dụ ng

Nhân lực là yếu tố quyết định đối với chất lượng hoạt động cho vay thế chấp.

Một cán bộ tín dụng tốt không chỉ là một cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, am

hiểu pháp luật, có kiến thức về các lĩnh vực kinh tế có liên quan, có kinh nghiệm mà

cần phải có đạo đức nghề nghiệp vì suy cho cùng công việc lập báo cáo tín dụng, đề

xuất tín dụng, định giá tài sản bảo đảm, kiểm soát tín dụng, phê duyệt cấp tín dụng

hiện nay vẫn thuộc chức trách của người cán bộ tín dụng.

Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật của người cán bộ tín

dụng sẽ thể hiện ngay trong thao tác nghiệp vụ của họ. Thêm vào đó yếu tố kinh

nghiệm là không thể thiếu, vì công tác thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, định

giá tài sản bảo đảm có kiến thức lý thuyết thôi chưa đủ, mà kiến thức thực tế sẽ giúp

người cán bộ tín dụng lường trước các tình huống, rủi ro có thể xảy ra, nói cách

khác là các “mánh khóe”, các “chiêu thức lừa đảo” mà người đi vay đưa ra. Đạo đức

nghề nghiệp sẽ tạo lập trường vững vàng cho cán bộ ngân hàng trước sức hút của

86

đồng tiền, sự dụ dỗ của bên đi vay để rút tiền ngân hàng bởi hoạt động kinh doanh

của ngân hàng là một hoạt động đặc biệt, một hoạt động kinh doanh mà hàng hóa

chính là tiền tệ.

Do đó, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh c ần không ngừng nâng cao hơn nữa kiến

thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kiến thức kinh tế có liên quan đến

hoạt động cho vay thế chấp (như kiến thức về thị trường bất động sản, kiến thức về

xuất nhập khẩu, kiến thức về kế toán, quản trị trong sản xuất kinh doanh ….) cho

cán bộ tín dụng bằng cách mở các khóa học nhằm bổ sung kiến thức nghiệp vụ nêu

trên.

Thêm vào đó, với đặc thù là một Chi nhánh có tuổi đời cán bộ nhân viên còn

trẻ, thiếu kinh nghiệm thì công tác huấn luyện, cọ sát thực tế cho các cán bộ trẻ là

vô cùng cần thiết. Chi nhánh có thể phân công các cán bộ có kinh nghiệm kèm cặp

các cán bộ mới vào hay cử các cán bộ mới vào đi thực tập thêm ở các Chi nhánh

khác có lịch sử hoạt động kinh doanh tốt.

Công tác tuyển dụng với BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh c ần được coi trọng.

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh c ần tuyển thêm các cán bộ tín dụng có kinh nghiệm,

nắm chắc nghiệp vụ trong hoạt động cho vay thế chấp để lãnh đạo, kèm cặp các cán

bộ còn thiếu kinh nghiệm.

4.2. Tăng cƣờ ng á p dụ ng công nghệ thông tin trong công tá c thẩ m đị nh và

quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay thế chấp

Hiện nay, công tác đánh giá mục đích khoản vay, định giá tài sản bảo đảm tại

BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh vẫn chưa được hỗ trợ bởi một phần mềm nào. Còn công

tác đánh giá khách hàng phần lớn được thực hiện dựa trên phần mềm Hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ. Phần mềm này đã giúp cán bộ tín dụng đánh giá một cách

khách quan hơn về khách hàng. Hy vọng rằng, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh s ẽ sớm

ứng dụng một phần mềm tương tự trong công tác đánh giá mục đích khoản vay và

định giá tài sản bảo đảm nhằm khách quan hóa hơn, công bằng hơn trong công tác

thẩm định. Mặc dù việc ứng dụng phần mềm trong đánh giá mục đích khoản vay,

định giá tài sản bảo đảm không hề đơn giản bởi mục đích khoản vay của mỗi khách

hàng rất khác nhau do hoàn cảnh khác nhau, mỗi tài sản bảo đảm cũng có các đặc

87

điểm khác nhau, song có thể đưa ra các chỉ tiêu đánh giá nhất định, để chấm điểm

sơ bộ về mục đích khoản vay và giá trị tài sản bảo đảm. Các khách hàng đi vay thế

chấp tại ngân hàng cũng rất khác nhau nhưng vẫn có những chỉ tiêu đánh giá nhất

định để xếp nhóm khách hàng, do đó việc đưa ra một phần mềm đánh giá mục đích

khoản vay và định giá tài sản bảo đảm không phải là không khả thi.

Công tác quản lý rủi ro cũng rất cần sự tham gia của công nghệ thông tin, để

đưa ra các cảnh báo kịp thời, toàn diện về tất cả các khoản vay. Có thể đưa ra các

nhân tố nhất định ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng làm biến số để hàm hóa, mô hình

hóa xác suất rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản vay thế chấp.

Ứng dụng công nghệ thông tin để tập hợp, liên kết các thông tin tín dụng trong

hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và thế giới cũng rất cần thiết.

Hiện nay, Trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước mới chỉ tập

hợp phần nào thông tin tín dụng khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt

Nam mà chưa có sự liên kết với ngân hàng nước ngoài, thêm vào đó thông tin về

lịch sử tín dụng của khách hàng tại CIC chưa thật đầy đủ vì các ngân hàng thương

mại không muốn công khai quá nhiều thông tin tín dụng của mình. Do đó, công việc

liên kết thông tín tín dụng giữa các ngân hàng trong và ngoài nước là vô cùng cần

thiết cho hoạt động của mỗi ngân hàng.

4.3. Thƣ̣ c hiệ n tố t công tá c Marketing

Công tác Marketing tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa đư ợc chú trọng đúng

mức. Hiện nay, tại BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa có một bộ phận riêng rẽ, cụ thể

nào thực hiện công tác Marketing. Là một Chi nhánh mới, gặp khó khăn về vị trí địa

điểm trụ sở, nền khách hàng mỏng, vậy nhưng BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh vẫn chưa

có những động thái đúng mức cho hoạt động Marketing

Trước tiên, cần lập một ban Marketing, thực hiện các công việc quảng cáo,

quảng bá cho BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh vì Chi nhánh m ới thành lập nên việc

khách hàng biết đến sự tồn tại của Chi nhánh, các chính sách ưu đãi của Chi nhánh

là vô cùng quan trọng. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có th ể xây dựng website riêng

của chi nhánh để giới thiệu về Chi nhánh, sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, những

chính sách ưu đãi với khách hàng, đồng thời cập nhật thông tin về biểu lãi suất, phí

88

hoạt động dịch vụ, thông tin khuyến mại, quà tặng. BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh

cũng có thể thông qua hoạt động truyền hình để quảng bá hình ảnh của mình, ví dụ

như thuê quay phóng sự về hoạt động từ thiện của Chi nhánh…

Bên cạnh đó, cần thực hiện công tác nghiên cứu thị trường bằng các cuộc điều

tra mang tính chuyên nghiệp hơn để tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đánh giá của

khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà Chi nhánh đang cung cấp, về chất lượng phục

vụ của Chi nhánh nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay thế

chấp nói riêng và các hoạt động dịch vụ khác của Chi nhánh nói chung.

III. Kiế n nghị vớ i cơ quan chƣ́ c năng

1. Xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng

Hiện nay, tại một số ngân hàng đã có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, song

với một nền kinh tế thị trường liên kết rộng rãi thì vấn đề xây dựng Hệ thống xếp

hạng tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng, độc lập với từng ngân hàng là vô cùng

bức thiết. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chỉ định hạng với các tổ chức, cá nhân

của một ngân hàng, trong khi các cá nhân hoạt động trong nền kinh tế thì không chỉ

có quan hệ tín dụng duy nhất với một ngân hàng, chính điều đó đã tạo nên sự thiếu

chính xác trong khi định hạng khách hàng vì thiếu liên kết giữa các ngân hàng.

Thêm vào đó, ngân hàng không thể kiêm nhiệm quá nhiều công việc, nếu phân công

chuyên môn hóa việc chấm điểm tín dụng, định hạng khách hàng cho một tổ chức

đánh giá tín dụng riêng rẽ thì chắc chắn chất lượng định hạng khách hàng sẽ khách

quan, chính xác và chất lượng hơn.

2. Nâng cao nhận thức về chứng khoán hóa và ứng dụng kỹ thuật chứng khoán

hóa các khoản vay thế chấp

Như chúng ta đều biết chứng khoán hoá là công cụ tài chính hiện đại, được

phát triển từ năm 1977 tại Mỹ và phát triển mạnh vào những năm 90 của thế kỷ

trước. Tiếp cận theo hướng đơn giản và dễ hiểu nhất, chứng khoán hoá là một quá

trình huy động vốn bằng cách sử dụng các tài sản có trên bảng cân đối kế toán (như:

các khoản cho vay thế chấp bất động sản; các khoản cho vay tiêu dùng; cho vay thẻ

tín dụng; cho vay thương mại....) làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành các loại

chứng khoán nợ. Nói cách khác đây là quá trình phát hành chứng khoán nợ trên cơ

89

sở đảm bảo bởi dòng tiền mặt tương lai sẽ thu hồi được từ một nhóm tài sản tài

chính sẵn có. Trong đó các nhà đầu tư mua chứng khoán này chấp nhận rủi ro liên

quan tới danh mục tài sản đảm bảo được đem ra chứng khoán hoá. Chứng khoán

hoá là một trong những loại nghiệp vụ khá phổ biến trong hoạt động tài chính tiền tệ

trên thế giới; đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển cao. Với nghiệp vụ chứng

khoán hóa mà người ta đã tạo ra được những kênh huy động vốn nhanh chóng và

hiệu quả. Tại Mỹ, qua huy động vốn theo cách này mà hàng năm người ta có thể

huy động được hàng trăm tỷ USD. Tại một số nước khác như Hàn Quốc, Nhật Bản,

Malaysia, Singapore.., kỹ thuật chứng khoán hóa ngày càng được coi trọng.

Ứng dụng và phát triển kỹ thuật chứng khoán hóa là cần thiết. Sự cần thiết

này xuất phát từ chính đòi hỏi phát triển của ngân hàng thương mại nói riêng, thị

trường tài chính nói chung và của cả nền kinh tế. Điều này thể hiện trên bốn phương

diện sau

Thứ nhất, thực hiện chứng khoán hoá cho phép khắc phục được những tồn tại

hạn chế về nguồn vốn cho vay trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại. Đồng

thời đảm bảo cho các ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả, đúng bản chất -

hoạt động trên thị trường tiền tệ nhằm đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh và vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiện nay các Ngân hàng thương

mại được sử dụng nguồn vốn cho vay trung dài hạn bao gồm: nguồn vốn huy động

trung dài hạn; tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn và vốn chủ sở

hữu. Tuy nhiên nguồn vốn cho vay trung dài hạn của các Ngân hàng hạn chế, chỉ

đáp ứng được khoảng 50% - 60% nhu cầu vay vốn trung dài hạn. Bộ phận vốn còn

lại sử dụng nguồn ngắn hạn. Thực tế này tạo áp lực rất lớn về nguồn vốn cho vay

trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại nói chung và cho vay bất động sản nói

riêng, tạo ra khó khăn thực sự về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng bất động

sản. Do vậy việc áp dụng, thực hiện các giải pháp huy động về vốn có tính chiến

lược và ý nghĩa căn bản, với việc áp dụng kỹ thuật chứng khoán hoá các tài sản tài

chính nói chung và các khoản tín dụng bất động sản nói riêng của các Ngân hàng

thương mại trong điều kiện hiện nay là cần thiết và có ý nghĩa thực hiện, thực thi

90

cao. Trong trường hợp đó các khoản nợ cho vay bất động sản sẽ được các Ngân

hàng thương mại bán cho các tổ chức trung gian đặc biệt (là cơ sở để các tổ chức

này phát hành trái phiếu – trái phiếu dựa trên các khoản nợ cho vay bất động sản) và

do đó các Ngân hàng thương mại có thể mở rộng khả năng cho vay thời hạn dài từ

20-30 năm. Đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại đẩy nhanh quá

trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, khai thác và sử dụng vốn hiệu quả.

Thứ hai, thúc đẩy thị trường tài chính phát triển: Thực tế hiện nay, thị trường

tài chính, thị trường chứng khoán phát triển nước ta mới chỉ phát triển ở mức độ

thấp, mặc dù đạt được những kết quả nhất định về tốc độ tăng trưởng của thị trường

chứng khoán trong những năm qua(về số lượng nhà đầu tư; về giá; về các công ty

chứng khoán.....) tuy nhiên đánh giá chung, trình độ phát triển của thị trường vẫn

chưa cao và chưa đầy đủ. Sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán

nước ta mới ở trình độ thấp và giai đoạn đầu phát triển. Một trong nguyên nhân cơ

bản đó là lượng hàng hoá (các loại chứng khoán: cổ phiếu; trái phiếu; giấy tờ có

giá...) còn ít và chưa đa dạng. Sự phát triển của thị trường vẫn còn tồn tại nhiều vấn

đề đặt ra cần quan tâm như tăng trưởng thiếu ổn định; sự hạn chế về công nghệ và

hạ tầng thông tin; tính chuyên nghiệp của các công ty chứng khoán còn hạn chế;

nhà đầu tư thiếu trình độ và mang nặng yếu tố tâm lý, bầy đàn.... Chính vì lẽ đó việc

thực hiện chứng khoán hoá các khoản tín dụng bất động sản sẽ là nguồn cung cấp

hàng hoá cho thị trường, góp phần kích thích thị trường phát triển. Đồng thời đa

dạng hoá danh mục hàng hoá, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho các nhà đầu tư.

Thứ ba, chứng khoán hoá tạo điều kiện phát triển hoàn thiện các loại thị

trường có liên quan: tín dụng; chứng khoán và thị trường bất động sản. Việc chứng

khoán hoá các khoản tín dụng bất động sản sẽ cho phép đáp ứng tốt nhất nhu cầu về

các sản phẩm bất động sản của người dân, của nền kinh tế. Trên cơ sở tạo ra nguồn

vốn lớn để đáp ứng nhu cầu phát triển bất động sản; phát triển nhà ở cũng như tạo ra

nguồn vốn cho các Ngân hàng thương mại để tiếp tục cho vay mở rộng và tăng

trưởng tín dụng bất động sản.

Thứ tư, tạo điều kiện sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế - xã hội:

91

Chứng khoán hoá các khoản tín dụng bất động sản của các Ngân hàng thương

mại tạo điều kiện khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội, trong

nền kinh tế. Theo đó các khoản vốn nhàn rỗi trong dân cư được thu hút thông qua

việc người dân đầu tư , mua các chứng khoán hoá dựa trên các khoản cho vay bất

động sản. Trên cơ sở đó cùng với các hình thức đầu tư khác như gửi tiền ngân hàng;

mua vàng tích luỹ; kinh doanh...người dân có thêm sự lựa chọn các chứng khoán

hoá từ các khoản cho vay bất động sản để đầu tư. Dưới góc độ vĩ mô, việc ra đời

của loại chứng khoán mới (chứng khoán hoá trên cơ sở các khoản tín dụng bất động

sản) sẽ thu hút, khai thác mọi nguồn vốn nhỏ lẽ, nhàn rỗi trong nền kinh tế để sử

dụng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tạo khả năng sinh lợi cao, góp phần

thúc đẩy nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển.

Nhờ thực hiện kỹ thuật chứng khoán hóa, mà một khoản vốn rất lớn trong xã

hội được thu hút (hầu hết, đó là những khoản vốn được dành ra để đầu tư vào việc

mua sắm bất động sản), góp phần vào việc thực hiện các chương trình đô thị hoá mà

không cần đến sự hỗ trợ của ngân sách quốc gia.

Hiệu quả của chứng khoán hóa là rất lớn, nên việc sớm đưa nó vào sử dụng

sẽ góp phần rất quan trọng vào vấn đề tăng nhanh tốc độ đô thị hoá bằng các nguồn

vốn huy động được từ trong dân chúng; thực hiện phương châm phát huy tối đa sức

mạnh nội lực, “nhà nước và nhân dân cùng làm” trong vấn đề xây dựng nhà ở dân

cư.

Để có thể sớm đưa kỹ thuật chứng khoán hóa vào ứng dụng, có rất nhiều việc

phải làm; mà một trong số đó là, phải xác định cho được trong tổng số các khoản

phải thu (đặc biệt là các khoản nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng- chủ yếu

là tại các ngân hàng thương mại) thì những khoản phải thu nào có thể được đưa vào

danh sách chứng khoán hoá. Cần đặc biệt lưu ý rằng, những khoản nợ để có thể đưa

vào chứng khoán hóa phải là những khoản nợ tốt để khi thực hiện kỹ thuật chứng

khoán hóa chúng có thể nhanh chóng trở thành các chứng khoán lưu hành trên thị

trường, được các nhà đầu tư chấp nhận. Điều này cũng có nghĩa là, không phải tất

cả các khoản phải thu nào (đặc biệt là các khoản nợ khó đòi của các tổ chức tín

92

dụng) cũng có thể đưa vào để chứng khoán hóa. Như vậy, chứng khoán hóa là kỹ

thuật nên áp dụng cho các món nợ tốt có khả năng được cơ cấu lại và trở thành cổ

phiếu để tung ra thị trường, đáp ứng được yêu cầu của người đầu tư, đặc biệt trong

lĩnh vực mua sắm nhà ở.

Qua hoạt động thực tiễn của kỹ thuật chứng khoán hóa mà người ta đã đi đến

kết luận là, kỹ thuật chứng khoán hóa chỉ phát huy được hiệu quả tốt nhất đối với

các khoản nợ bất động sản, đặc biệt là với các khoản nợ mua sắm nhà ở. Đây là kinh

nghiệm rất quý cho Việt Nam khi mới bắt tay vào ứng dụng kỹ thuật này. Nếu Việt

Nam sớm triển khai kỹ thuật này, chắc chắn rằng, một nguồn vốn lớn lâu nay đang

nằm im, chưa có cơ hội để được sinh lời sẽ được đánh thức để góp phần vào đẩy

nhanh quá trình đô thị hoá, giảm bớt áp lực về nhà ở cho dân chúng, đặc biệt với

những người có thu nhập trung bình và thấp.

Để có thể mua lại các khoản nợ mà người trước đó vay vốn tại các ngân hàng

thương mại để mua sắm nhà nhưng chưa trả, cần phải thành lập các trung gian kinh

doanh chứng khoán. Thông qua các trung gian này, các khoản nợ vay để mua sắm

nhà ở tại các ngân hàng thương mại mới có thể biến thành các chứng khoán mua-

bán trên thị trường. Đây cũng chính là việc hình thành một mô hình để vận hành kỹ

thuật chứng khoán hóa. Các trung gian chứng khoán hóa chính là nơi tiếp nhận các

khoản nợ, đánh giá và phân loại chúng, đồng thời là nơi “hoá” chúng thành các

chứng khoán thông qua việc phát hành.

Tuy nhiên để phát triển và ứng dụng kỹ thuật chứng khoán hoá tại Việt Nam,

không chỉ cần một quá trình (về chuẩn bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật, luật pháp, các tổ

chức tài chính liên quan, cơ chế chính sách....) mà cần có đánh giá nhìn nhận đầy đủ

hơn về lợi ích cũng như những tác động không tích cực của công cụ này trong

tương lai mà hậu quả của cuộc khủng hoảng thị trường tín dụng bất động sản đã và

đang diễn ra tại Mỹ như là bài học kinh nghiệm thực tiễn quý báu đối với quá trình

ứng dụng và phát triển kỹ thuật này tại Việt Nam.

Phát triển và ứng dụng kỹ thuật chứng khoán hoá cần chuẩn bị kỹ lưỡng và có

bước đi thích hợp. Rõ ràng hiệu ứng từ khủng hoảng thị trường bất động sản Mỹ và

93

hệ thống tài chính nước này có sức lan toả lớn hơn rất nhiều bởi kỹ thuật chứng

khoán hoá, thông qua đó nó tác động đến toàn bộ hệ thống tài chính (đối với thị

trường tín dụng; đối với tổ chức phát hành; đối với thị trường chứng khoán...). Mặc

dù hệ thống pháp luật của Mỹ đối với thị trường tài chính nói chung và đối với kỹ

thuật chứng khoán hoá nói riêng đã rất đầy đủ (từ quy định về cơ chế hoạt động;

đến hệ thống các tổ chức có liên quan như tỏ chức định mức tín nhiệm; tổ chức phát

hành; thị trường bất động sản; thị trường chứng khoán phát triển đạt mức hoàn

thiện). Đây là bài học kinh nghiệm về xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đầy

đủ - Yêu cầu mang tính kỹ thuật và quyết định đến việc phát triển và ứng dụng kỹ

thuật chứng khoán hoá.

Thêm vào đó, các ngân hàng thương mại cần tôn trọng đầy đủ các nguyên tắc

và điều kiện tín dụng trong mọi trường hợp. Đảm bảo các khoản cho vay nói chung

và cho vay bất động sản nói riêng có chất lượng. Khủng hoảng tín dụng bất động

sản dẫn tới nhiều định chế tài chính trung gian như: các ngân hàng thương mại; các

tổ chức tài chính lớn; các công ty chứng khoán hoá...tại Mỹ gặp phải vấn đề về

thanh khoản; kinh doanh thua lỗ xuất phát từ chính việc xem nhẹ hoạt động cho vay

và quá “tự tin” vào sự phát triển của thị trường bất động sản (thị trường bất động

sản của Mỹ liên tục tăng trưởng tốt trong một thời gian dài). Hậu quả là khi thị

trường điều chỉnh mạnh, các khoản cho vay bất động sản bắt đầu phát sinh nợ xấu,

và tạo ra hiệu ứng dây chuyền ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống tài chính của Mỹ.

Chất lượng tín dụng bất động sản là yếu tố quyết định. Các ngân hàng thương mại

trong nước cần có quy định, quy chế chặt chẽ về cho vay lĩnh vực này nhằm hạn chế

tối đa rủi ro do biến động thị trường. Mặt khác khai thác và sử dụng vốn hợp lý chỉ

sử dụng vốn trung dài hạn để cho vay và cho vay phù hợp với năng lực, khả năng tài

chính của mỗi đơn vị.

Tóm lại, chỉ nên thực hiện phát triển công cụ chứng khoán hóa khi hội tụ đủ

các điều kiện và phù hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính và nền kinh

tế, nhưng cần đẩy nhanh các điều kiện, bước chuẩn bị, nhận thức đầy đủ, rõ ràng về

94

công cụ chứng khoán hóa nhằm phát triển thị trường tài chính Việt Nam hơn nữa.

KẾT LUẬN

Hoạt động cho vay thế chấp là hoạt động truyền thống tại các ngân hàng

thương mại. Quy trình thực hiện các khoản vay thế chấp đã trở nên rất quen thuộc

với các cán bộ ngân hàng. Song trước sức ép của cạnh tranh trên thị trường tài chính

ngày càng gay gắt, đặc biệt là sự gia nhập của các ngân hàng thương mại nước

ngoài thì công tác nâng cao chất lượng hoạt động cho vay thế chấp luôn luôn là mới

mẻ, là nhiệm vụ được lãnh đạo ngân hàng quan tâm, chú trọng, đặc biệt với một chi

nhánh mới thành lập như BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh.

Qua quá trình thực hiện bài khóa luận, tác giả xin đưa ra các kết luận sau:

Thứ nhất, khái niệm cho vay thế chấp ở Việt Nam được hiểu rộng hơn so với

nhiều nước (như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản …). Cho vay thế chấp ở Việt Nam

không chỉ bao gồm hoạt động cho vay mua bất động sản và dùng chính bất động sản

đó là tài sản bảo đảm tiền vay mà còn bao gồm hoạt động cho vay mua bất động sản

và dùng các tài sản hợp pháp khác là tài sản bảo đảm tiền vay, hoạt động cho vay

đầu tư vào nhiều mục đích khác ngoài mua bất động sản và dùng các tài sản hợp

pháp là tài sản bảo đảm tiền vay. Cho vay thế chấp ở Việt Nam được hiểu một cách

đơn giản là cho vay có bảo đảm là thế chấp tài sản.

Thứ hai, hoạt động cho vay thế chấp đem lại lợi ích đối với cả khách hàng đi

vay và ngân hàng cho vay. Cho vay thế chấp có ý nghĩa kinh tế đối với khách hàng

đi vay do vừa có thể nhận được tín dụng vừa có thể sử dụng tài sản đảm bảo. Cho

vay thế chấp có ý nghĩa trong quản trị rủi ro đối với ngân hàng.

Thứ ba, chất lượng hoạt động cho vay thế chấp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các

nhân tố chủ quan, trong đó bên cung cấp dịch vụ cho vay thế chấp – ngân hàng

đóng vai trò then chốt. Bên cạnh đó chất lượng hoạt động cho vay thế chấp còn chịu

ảnh hưởng từ các nhân tố khách quan như hành lang pháp lý, tình hình kinh tế, ….

Thứ tư, hoạt động cho vay thế chấp ở BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh chưa đư ợc

95

tổ chức thực hiện một cách chuyên nghiệp, chưa chuyên môn hóa, chưa áp dụng

nhiều phương thức mới mẻ, hiện đại. Khả năng quản lý theo mục tiêu của BIDV -

Chi nhá nh Ba Đì nh chưa đư ợc chú trọng đúng mức. Cách tổ chức phòng ban, quy

định nhiệm vụ của từng phòng ban chưa thật hợp lý do đó chưa khai thác hiệu quả

năng lực của từng cán bộ. Công tác đào tạo cán bộ, công tác Marketing chưa được

quan tâm thực hiện…

Thứ năm, giải pháp cần thực hiện trước tiên đó là BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh xây d ựng bộ tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể cho từng sản phẩm dịch vụ trong hoạt

động cho vay thế chấp

Thứ sáu, BIDV - Chi nhá nh Ba Đì nh có thể cơ cấu lại tổ chức các phòng ban

mang tính chuyên môn hóa hơn, bổ sung kiến thức kinh tế liên quan của cán bộ

thẩm định nhằm nâng cao chất lượng của khâu thẩm định khoản vay thế chấp, tăng

cường marketing để mở rộng thị phần của Chi nhánh.

Thứ bảy, về phía các cơ quan chức năng Nhà nước, tác giả kiến nghị xây

dựng một văn bản pháp lý cụ thể quy định về hoạt động cho vay thế chấp. Bên cạnh

đó, Nhà nước cần lập một ra một tổ chức hay hỗ trợ xây dựng một công ty thực hiện

chấm điểm tín dụng để liên kết và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của

96

từng ngân hàng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ luật Dân sự 2005

2. Luật đất đai 2003

3. Luật nhà ở 2005

4. Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 1997 và Bản sửa đổi, bổ sung Luật

Các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2004.

5. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm

6. Quy định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,

Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy

định số 493/2005/QĐ-NHNN

7. Thông tư 07/2001/TT-NHNN về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất

thỏa thuận đối với khách hàng

8. PGS. TS. Mai Văn Bạn (Chủ biên), (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng

thương mại, NXB Thống kê.

9. TS. Phan Thị Cúc (Chủ biên), (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương

mại, NXB Thống kê.

10. PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (Chủ biên), (2007), Giáo trình Ngân hàng thương

mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

11. TS. Tô Ngọc Hưng (Chủ biên), (2008), Giáo trình Nghiệp vụ Kinh doanh ngân

hàng, NXB Thống kê.

12. PGS. TS. Nguyễn Kim Mùi (Chủ biên), (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân

hàng thương mại, NXB Tài chính.

97

13. Tập thể tác giả Học viện Ngân hàng, (2007), Giáo trình Tín dụng ngân hàng,

NXB Thống kê.

14. TCVN 9001:2008

15. Các văn bản của BIDV quy định về hoạt động cho vay, giao dịch đảm bảo tiền

vay, chính sách cấp tín dụng, thông báo lãi suất và mức phán quyết tín dụng

16. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 của BIDV - Chi nhá nh Ba

Đì nh

17. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2010 của BIDV - Chi

nhánh Ba Đình

18. PMH, Theo NHTW Nhật Bản và Ngân hàng thanh toán quốc tế, Quản lý rủi ro

thanh khoản tại các định chế tài chính: Những bài học kinh nghiệm của Nhật

Bản, Nghiên cứu trao đổi (2009)

19. TS. Nguyễn Đại Lai, Khảo sát, bình luận về cơ chế quản lý và cấu trúc hoạt

động ngân hàng tại Mỹ, Nghiên cứu trao đổi (2009)

20. TS. Nguyễn Đại Lai, Vấn đề vốn bù đắp rủi ro nói chung, rủi ro thanh khoản

nói riêng đối với các Ngân hàng thương mại – Bản chất và giải pháp quản trị,

Nghiên cứu trao đổi (2009)

21. Nguyễn Văn Phương, Hoàn thiện pháp luật bảo đảm tiền vay trong bối cảnh

hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí ngân hàng số 11/2007

22. BH – TT, Thông tin tín dụng góp phần hạn chế rủi ro, Nghiên cứu trao đổi

(2009)

23. Ls. Đỗ Hồng Thái, Nghị định về giao dịch bảo đảm – một số vấn đề cần quan

tâm, Tạp chí ngân hàng số 9/2007

24. Kim Thành, Thấy gì từ cuộc khủng hoảng tín dụng dưới tiêu chuẩn ở Mỹ,

Nghiên cứu trao đổi (2009)

98

25. Phạm Toàn Thiện, Khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mĩ: Bài học và

một số kinh nghiệm, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doanh, số 25

(2009)

26. Chất lượng và đặc điểm của chất lượng,

http://ninhbinh.tcvn.gov.vn/default.asp?action=article&ID=1674, (Ngày truy

cập 09/03/2010)

27. Hệ thống pháp lý, Văn bản mới nhất,

http://www.sbv.gov.vn/vn/home/phaply.jsp, (Ngày truy cập 18/03/2010)

28. Sản phẩm đang cung cấp tại Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam,

http://www.creditinfo.org.vn/ptxhdn/index.php?option=com_sanpham&task=sp

ht&Itemid=95, (Ngày truy cập 04/03/2010)

29. Xuân Đảng, Thông tư 07 – Con đường mới cho cơ chế điều hành lãi suất,

http://cafef.vn/20100314121928492CA34/thong-tu-07-con-duong-moi-cho-co-

che-dieu-hanh-lai-suat.chn, (Ngày truy cập 06/05/2010)

30. Tư Giang, Có lo lắng với dư nợ bất động sản,

http://vneconomy.vn/2008112409550282P0C17/co-lo-lang-voi-du-no-bat-

dong-san.htm, (Ngày truy cập: 29/04/2010)

31. An Hòa, Xếp hạng tín dụng , hướng tới một sân chơi bình đẳng,

http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinthoibao.jsp?tin=1443, (Ngày truy cập

06/05/2010)

32. TS. Đào Hòa, Tăng lãi suất VND các kì hạn ngắn – động thái mới của các ngân

hàng thương mại, http://www.bnm.vn/a/news?t=4&id=783971, (Ngày truy cập

02/03/2010)

33. Thanh Huyền, Quy định mới về hoạt động thông tin tín dụng,

http://dddn.com.vn/2010022309558228cat107/quy-dinh-moi-ve-hoat-dong-

thong-tin-tin-dung.htm, (Ngày truy cập 17/03/2010)

99

34. Ngô Hương, BIDV hợp tác với Công ty mua bán nợ và tài sản tồn động của

doanh nghiệp, http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Kinh_te/79830/bidv-

h7907p-tac-v7899i-cong-ty-mua-ban-n7907-va-tai-s7843n-t7891n-2737885ng-

c7911a-doanh-nghi7879p.htm, (Ngày truy cập 17/03/2010)

35. Song Linh, Chưa thể bỏ lãi suất cơ bản,

http://ebank.vnexpress.net/GL/Ebank/Tin-tuc/2010/05/3BA1B8F7/, (Ngày truy

cập 06/05/2010)

36. Ths. Phạm Kim Loan, Chứng khoán hóa và bài học kinh nghiệm thực tiễn từ

khủng hoảng thị trường bất động sản Mỹ,

http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/xemtin.asp?idcha=5398&cap=4&id=544

6, (Ngày truy cập 18/03/2010)

37. Bùi Nhơn, Lãi suất cơ bản: Khó thực hiện,

http://phapluattp.vn/2010030110515030p0c1014/lai-suat-co-ban-kho-thuc-

hien.htm, (Ngày truy cập 06/05/2010)

38. Song Thu, Được áp dụng lãi suất thỏa thuận cho khoản vay trung và dài hạn,

http://www.thesaigontimes.vn/Home/taichinh/nganhang/30453/, (Ngày truy cập

06/05/2010)

39. Sao Nguyễn – Thanh Tuyền, Chứng khoán hóa và khả năng áp dụng tại Việt

Nam, http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinHDNH.jsp?tin=4359, (Ngày truy cập

20/03/2010)

40. TBTC, Cần nhanh chóng đưa kĩ thuật chứng khoán hóa vào sử dụng,

http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=612&ItemID=4493, (Ngày truy cập

20/03/2010)

41. Theo Reuters, “Đại gia” cho vay thế chấp Mỹ lỗ nặng,

http://vneconomy.vn/2009080711244227P0C6/dai-gia-cho-vay-the-chap-my-

lo-nang.htm , (Ngày truy cập 09/03/2010)

100

42. Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn online, Vướng mắc trong hoạt động cho vay

mua nhà, http://chungkhoan24h.com/tin-trong-nuoc/vuong-mac-trong-hoat-

dong-cho-vay-mua-nha-2.html, (Ngày truy cập 04/03/2010)

43. Tin pháp chế - DATC, Lễ kí kết hợp đồng mua bán nợ giữa DATC và BIDV,

http://www.datc.com.vn/tabid/96/Default.aspx?returnurl=%2ftabid%2f80%2fpo

stid%2f59%2fLe-ky-hop-dong-mua-ban-no-giua-DATC-va-BIDV.aspx, (Ngày

truy cập 20/03/2010)

44. Theo diễn đàn doanh nghiệp, BIDV áp dụng thống nhất toàn hệ thống lãi suất

thỏa thuận, http://www.thv.vn/news/Detail/?gID=2&tID=8&cID=29344 (Ngày

truy cập: 05/05/2010)

45. Theo SBV, Cần thống nhất cách định giá tài sản vay vốn ngân hàng,

http://www.dinhgia.com.vn/?artid:3461:Can-thong-nhat-cach-dinh-gia-tai-san-

vay-von-ngan-hang.html, (Ngày truy cập: 29/04/2010)

46. Theo Vietstock, Lợi ích của quá trình chứng khoán hóa,

http://seo24h.com/diendan/showthread.php?t=525, (Ngày truy cập 09/04/2010)

47. Theo Vietstock, Tổng quan về chứng khoán hóa,

http://seo24h.com/diendan/showthread.php?t=526, (Ngày truy cập 09/04/2010)

48. Lãi suất vay vốn, http://www.laisuat.vn/Vay-Von.aspx, (Ngày truy cập

06/04/2010)

Tài liệu tiếng Anh

1. Mortgage, Oxford dictionary of economics

2. Stephen G. Ryan, Accounting in and for the Sub-prime Crisis, Stern School of

Bussiness, New York University, March 2008

3. Atif Mian and Amir Sufi, The consequences of mortgage credit expansion:

Evidence from the US mortgage default crisis, January 2008

101

4. Bill Hampel, Mike Schenk, Steve Rick, The U.S Mortgage Crisis causes,

Effects and Outlook including suggested credit union responses, credit Union

National Asscociation Policy Analysis Division, January 31, 2008

5. Mortgage backed security, http://en.wikipedia.org/wiki/Mortgage-

backed_security, (Ngày truy cập 09/04/2010)

6. Mortgage loan, http://en.wikipedia.org/wiki/Mortgage_loan, (Ngày truy cập

31/01/2010)

7. Mortgage, http://en.wikipedia.org/wiki/Mortgage, (Ngày truy cập 31/01/2010)

8. Mortgage, http://www.thefreedictionary.com/mortgage (Ngày truy cập

02/02/2010)

9. Matthew Bandyk, Roots of the mortgage crisis,

http://www.usnews.com/money/business-economy/articles/2008/05/01/roots-

of-the-mortgage-crisis.html, (Ngày truy cập 28/02/2010)

10. Mortgage basics, http://www.forbeginners.info/mortgage/mortgage-basics.htm,

(Ngày truy cập 28/02/2010).

102

PHỤ LỤC 1

LƢU ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG

ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

1. Đối với khách hàng cá nhân

Bướ c 1: Tiế p thị khá ch hà ng và lậ p bá o cá o đề xuấ t thẩ m đị nh , phê duyệ t đề xuất tí n dụ ng

Khách hàng

- Tiế p thị

khách hàng

- Hướ ng dẫ n hồ sơ vay vố n

Đồng ý

- Phỏng vấn khách hàng

- Tiế p

- Thu thậ p, phân tích, thẩ m đị nh khách hàng, phương á n sả n xuấ t, trả nợ, tài sản thế chấp

CB QHKHCN

- Lậ p bá o cá o đề xuấ t tí n dụ ng

nhậ n hồ sơ từ khách hàng

- Đối chiếu vớ i chiế n lượ c, chính sách, sản phẩ m tí n dụng …

T ừ c h ố i

LĐ Chi nhá nh

Quyế t đị nh không xem xé t cho vay thế chấ p

Chuyể n bướ c 2

Có ý kiến độ c lậ p đồ ng ý hoặ c từ chố i cho vay thế chấ p

LĐ PQHKH/ LĐ PGD

103

Bướ c 2: Phê duyệ t cấ p tí n dụ ng

Khách hàng Khách hàng

T ừ c h ố i

Đồng ý

Chuyể n bướ c 3

Phê duyệ t cho vay theo thẩ m quyề n

LĐ QHKH

V ư ợ t t h ẩ n

Trình tự xử lý khoản vay qua thẩ m đị nh rủ i ro á p dụ ng quy trì nh cấ p tí n dụ ng vớ i khá ch hàng doanh nghiệp

q u y ề n

Qua thẩ m đị nh rủ i ro

Không qua thẩ m đị nh rủ i ro

Phê duyệ t đề xuấ t cấ p tín dụng, chuyể n PQHKH trì nh phê duyệ t thẩ m đị nh rủ i ro

T ừ c h ố i

GĐ/PGĐ phụ trách PQHKH

Đồng ý

Chuyể n bướ c 3

Phê duyệ t cho vay theo thẩ m quyề n

104

Bướ c 3: Soạn thảo kí kết hợp đồng và nhập vào hệ thống SIBS

Khách hàng

- Soạn thảo các hợp

đồ ng

- Công chứ ng, chứ ng thự c cá c hợ p đồ ng

CB QHKHCN

Ký hợp đồ ng

- Đăng ký giao dị ch

bảo đảm

- Thự c hiệ n cá c thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp

Ký các hợp đồng liên quan theo thẩm quyền

LĐ Chi nhá nh / TP QHKH/ LĐ PGD

Nhậ p thông tin và o hệ thố ng SIBS

CB QTTD

Chuyể n bướ c 4

Bàn giao toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay

Lưu giữ hồ sơ theo quy đị nh

105

Bướ c 4: Giải ngân

Khách hàng

Từ chố i

PQHKH/ PGD

Trình cấp có thẩm quyề n phê duyệ t

Trả lại hồ sơ, chứ ng từ cho khách hàng

Đ ồ n g

ý

Nhậ n hồ sơ đề nhị giải ngân từ khách hàng; kiể m tra mụ c đí ch điề u kiệ n , hướ ng dẫ n khách hà ng lậ p Bảng kê rút vố n/ Hợ p đồ ng tín dụng cụ thể …

PQTTD

Nhậ p thông tin vào hệ thố ng SIBS

Lưu giữ hồ sơ theo quy đị nh

PDVKH

Thự c hiệ n giả i ngân/ Hạch toán kế toá n

Trả lại hồ sơ, chứ ng từ cho khách hàng

106

Bướ c 5: Theo dõ i, kiể m tra, đá nh giá khá ch hà ng , khoản vay

- Kiể m tra, đá nh giá khoản vay (tài sản thế chấ p, mục đích sử dụng vốn vay…)

- Lậ p bá o cá o phân tí ch rủi ro/ Nợ xấ u

- Thự c hiệ n phân loạ i

Trình LĐ PQHKH/ LĐ PGD kiể m soá t

nợ

- Đề xuấ t cá c biệ n phá p phòng ngừa

- Theo dõ i, rà soát phát

hiệ n rủ i ro…

CB QHKHCN

Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t

Thự c hiệ n cá c biệ n pháp phòng ngừa

- Thông bá o nợ đế n

hạn

Báo cáo thống kê

- Thông bá o trạ ng thá i các khoản nợ quá hạn

- Tính toán trích lập

CB QTTD

DPRR

- Đề nghị CB QHKH

kiể m tra, rà soát đánh giá khoản vay/ khách hàng vay

107

Bướ c 6: Điề u chỉ nh tí n dụ ng (Thự c hiệ n quy trì nh như tạ i Bướ c 1, 2)

Bướ c 7: Thu nợ , lãi, phí

Nộ p tiề n mặ t, Ủy nhiệm chi

Khách hàng

Tiế p nhậ n chứ ng từ trả nợ từ khách hàng/ Lậ p giấ y đề nghị thu nợ

PQHKH/ PGD

Trình lãnh đạ o phòng

Lậ p chỉ thị đề nghị thu nợ

Trả lại hồ sơ chứ ng từ cho khách hàng

Chuyể n nợ quá hạ n

Thông báo và đôn đố c khách hàng trả nợ đú ng hạn

- Kiể m tra lạ i số nợ , gố c, lãi, phí phải thu

PQTTD

- Phố i hợ p thanh lý hợ p đồ ng

Nhậ p vào hệ thố ng SIBS

Theo dõ i trên hợ p đồ ng và hệ thố ng khi nợ đến hạn phải trả

Khách hàng có đủ tiề n trong tà i khoản để trả nợ đến hạn

- Đôn đố c thự c hiệ n thu nợ

- Lưu trữ hồ sơ

- Kiể m tra thông tin vớ i QHKH

PDVKH

Trả lại hồ sơ chứ ng từ cho khách hàng

- Thự c hiệ n bú t toán thu nợ gố c, lãi, phí, các bút toán ngoại bảng có liên quan

108

Bướ c 8: Thanh lý hợ p đồ ng

Khách hàng

- Đầu mối giao trả tài sản thế chấp

PQHKH

- Xóa đăng ký giao dịch đảm bảo - Soạn thảo thanh lý hợ p đồ ng - Rà soát nợ gốc, lãi, phí đã thu

- Phố i hợ p rà soá t nợ gố c, lãi, phí

đã thu

PQTTD

- Cậ p nhậ t cá c thông tin và o hệ

thố ng SIBS liên quan đế n thanh lý hợp đồng - Lưu trữ hồ sơ

PDVKH

Phố i hợ p rà soá t nợ gố c, lãi, phí đã thu

109

2. Đối với khách hàng doanh nghiệp

Bướ c 1: Tiế p thị khá ch hà ng và lậ p đề xuấ t tí n dụ ng

Khách hàng

Không

Trình LĐ PQHKH/ PGD

Phù hợp vớ i cá c chính sách và quy đị nh của BIDV

Thu thậ p, phân tí ch thẩ m đị nh khách hàng/ dự án, lậ p bá o cáo đề xuất tín dụng

Tiế p thị và tiếp nhậ n cá c nhu cầ u về tí n dụng từ khách hàng

PQHKH/ PGD

Chuyể n thự c hiệ n bướ c 4

Trình PGĐ QHKH phê duyệ t đề xuấ t tí n dụng

PQLRR

Chuyể n P QLRR thự c hiệ n bướ c 2

110

Bướ c 2: Thẩ m đị nh rủi ro

PQHKH/ PGD

Chuyể n bá o cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ

PQLRR

Trình LĐ phòng kiể m soá t

Lậ p bá o cáo thẩm đị nh rủ i ro

Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t rủi ro

CB QLRR tiế p nhậ n hồ sơ và thự c hiệ n thẩ m đị nh rủ i ro theo quy đị nh

Bướ c 3: Phê duyệ t cấ p tí n dụ ng (Trườ ng hợ p thuộ c thẩ m quyề n phê duyệ t rủ i ro củ a GĐ/ PGĐ phụ trá ch QLRR )

Phê duyệ t đề xuấ t cấ p tí n dụ ng của PGĐ phụ trách QHKH

PQHKH/ PGD

PQLRR

Phê duyệ t cấ p tín dụng

Chuyể n thự c hiệ n bướ c 4

Phê duyệ t rủ i ro của GĐ/ PGĐ phụ trách QLRR

Bướ c 3: Phê duyệ t cấ p tí n dụ ng (Trườ ng hợ p thuộ c thẩ m quyề n củ a HĐTD)

PQHKH/ PGD

Phê duyệ t đề xuấ t cấ p tí n dụ ng của PGĐ phụ trách QHKH

PQLRR

Phê duyệ t cấ p tí n dụ ng

HĐTD chi nhánh

Chuyể n thự c hiệ n bướ c 4

Phê duyệ t rủ i ro củ a GĐ/ PGĐ phụ trách QLRR

111

Bướ c 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt

Khách hàng

- Soạn thảo các hợp đồ ng

Tái đề xuất cấ p tí n dụ ng

PQHKH

Từ chố i

Khách hàng chấ p nhậ n

Thỏa thuận vớ i khá ch hàng về Quyế t đị nh phê duyệ t/ các điều kiệ n bổ sung

Thẩ m đị nh lạ i hoặ c thẩ m đị nh bổ sung

- Trình kí kết hợ p đồ ng - Thự c hiệ n các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấ p

Ý kiến phê duyệt của cấp có thẩm quyền

Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t tí n dụng

Nhậ p thông tin và o hệ thố ng SIBS

PQTTD

- Rà soát nội dụng các hợ p đồ ng phù hợp với Quyế t đị nh phê duyệ t

Lưu trữ hồ sơ theo quy đị nh

- Kiể m tra

tính đầy đủ của hồ sơ

112

Bướ c 5: Giải ngân

Khách hàng

- Nhậ n hồ sơ đề nghị giải ngân từ khá ch hà ng

Không đủ điề u kiệ n

PQHKH

Trình trưở ng phòng/ Ban kiể m soát

Trả hồ sơ, chứ ng từ cho khách hàng

- Kiể m tra mụ c đí ch và điề u kiệ n giả i ngân - Lậ p đề xuấ t giả i

ngân

Đủ điề u kiệ n

PQLRR

- Kiể m tra chứ ng từ làm căn cứ giải ngân

Nhậ p thông tin và o hệ thố ng SIBS

PQTTD

Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t

Lưu trữ hồ sơ theo quy đị nh

- Kiể m tra nộ i dung các chứng từ giả i ngân - Lậ p tờ trì nh giải ngân

PDVKH

Thự c hiệ n thanh toá n/ hạch toán kế toán

Trả lại hồ sơ, chứ ng từ cho khách hàng

113

Bướ c 6: Giám sát và kiểm soát

- Lậ p bá o

CB QHKH thự c hiệ n:

cáo phân tích rủi ro/ nợ xấ u

- Kiể m tra, đá nh giá khoản vay

PQHKH

Trình LĐ phòng kiể m soát

Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t

- Thự c hiệ n phân loạ i nợ

Thự c hiệ n các biệ n pháp phòng ngừ a, xử lý nợ xấ u

- Đề xuấ t các biện pháp phòng ngừ a xử lý nợ xấ u

- Theo dõ i, rà soát phát hiện rủi ro

PQLRR

- Hỗ trợ phá t hiệ n rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấ u

Giám sát thực hiện các biện pháp phòng ngừ a và xử lý nợ xấ u

- Giám sát phân loại nợ và trích lậ p DPRR

- Thông bá o nợ đế n hạ n

- Thông bá o trạ ng thá i các khoản nợ quá hạn

- Tính toán trích lập

PQTTD

Báo cáo thố ng kê

DPRR

- Yêu cầ u kiể m tra, rà soát đánh giá khoản vay/ khách hàng vay

114

Bướ c 7: Điề u chỉ nh tí n dụ ng (Thự c hiệ n quy trì nh như tạ i bướ c 1, bướ c 2)

Bướ c 8: Thu nợ , lãi, phí

Trình LĐ phòng

Tiế p nhậ n chứ ng từ trả nợ từ khá ch hàng; Lậ p giấ y đề nghị thu nợ

PQHKH

Thự c hiệ n như bướ c 1, 2

Thông báo và đôn đố c khách hàng trả nợ đú ng hạn

Báo cáo đề xuất điề u chỉ nh tín dụng

Trả lại hồ sơ chứ ng từ cho khách hàng

Chuyể n nợ quá hạn

Chuyể n thự c hiệ n bướ c 9

- Kiể m tra lạ i số nợ gố c, lãi, phí phải thu

PQTTD

- Phố i hợ p thanh lý hợ p đồ ng

- Đôn đố c thự c hiệ n bú t toá n thu nợ

- Lưu trữ hồ sơ

- Thự c hiệ n bú t toán thu nợ gố c, lãi, phí

PDVKH

Trả lại hồ sơ chứ ng từ cho khách hàng

- Các bút toán ngoại bảng có liên quan

115

Bướ c 9: Xử lý thu hồ i nợ quá hạ n

Đôn đố c khá ch hà ng trả nợ

Nợ quá hạn

PQHKH

Trình LĐ phòng

Cấ p có thẩ m quyề n phê duyệ t

Thự c hiệ n cá c biệ n pháp xử lý, thu hồ i nợ quá hạn

- Rà soát, phân tí ch nguyên nhân - Đề xuấ t biệ n pháp xử lý

PQLRR

Giám sát thực hiệ n cá c biệ n pháp xử lý , thu hồ i nợ quá hạ n

Phố i hợ p, trợ giúp rà soát nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý

PQTTD

Thông bá o tì nh trạng nợ quá hạn

- Phố i hợ p kiể m tra, đố i chiế u nợ gố c, lãi thu đượ c

- Lưu trữ hồ sơ

PDVKH

Thự c hiệ n bú t toán thu nợ gố c, lãi, phí; bút toán ngoại bảng

Bướ c 10: Thanh lý hợ p đồ ng (Thự c hiệ n như đố i vớ i khá ch hà ng cá nhân )

116

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC TÀI SẢN THẾ CHẤP VÀ HỆ SỐ GIÁ TRỊ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU

TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

HỆ SỐ

THEO NHÓM KHÁCH HÀNG

STT

TÊN TÀI SẢN

BB, KH:chƣa

AAA,

B,CCC

A, BBB

C, D

AA

xếp hạng

,CC

TD, cá nhân

1

1

1

1.

Số dư bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ trên tài khoản gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có xác

1

1

nhận số dư và cam kết thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp

2.

0

0

0

0,3

0,3

Quyền đòi nợ từ các hợp đồng dân sự, thương mại

3.

1

1

1

1

1

4.

Trường hợp quyền đòi nợ có kèm theo Thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng hoạt động tại Việt Nam

bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của Bên thứ ba đối với Bên bảo đảm.

1

1

1

1

1

5.

Quyền đòi nợ giá trị xây lắp hoàn thành hoặ c quyề n đò i nợ giá trị cung ứ ng sả n phẩ m , dịch vụ mà

nguồn vốn thanh toán cho khối lượng xây lắp hoàn thành hoặ c cho việ c cung ứ ng sản phẩm, dịch vụ

đó được BIDV cho vay.

6.

Quyền đòi nợ giá trị xây lắp hoàn thành mà nguồn thanh toán của bên có nghĩa vụ thanh toán đang có

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

quan hệ tín dụng với BIDV và xếp hạng tín dụng từ A trở lên.

117

7.

Trường hợp quyền đòi nợ mà (i) Bên bảo đảm và bên có nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng (cùng có

0,5

0,5

0

0

0

quan hệ tín dụng tại BIDV) xếp loại BBB trở lên theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của

BIDV.

8.

Trường hợp quyền đòi nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ trả nợ là doanh nghiệp mới hoạt động dưới 1

0,2

0,2

0,1

0,1

0,1

năm, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ.

9.

Trường hợp quyền đòi nợ mà các Bên trong hợp đồng là có quan hệ chi phối về vốn chủ sở hữu

0,3

0,3

0,2

0,2

0,1

hoặc Bên bảo đảm (người đại diện theo pháp luật của Bên bảo đảm nếu là tổ chức) đồng thời là /

hoặc có quan hệ vợ chồng, cha mẹ, con cái, anh chị em ruột với Bên có nghĩa vụ (người đại diện

theo pháp luật của Bên có nghĩa vụ nếu là tổ chức).

10.

Quyền thu phí từ các Hợp đồng BOT

0,5

0,5

0

0

0

11.

Quyền được nhận số tiền bảo hiểm nhân thọ.

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

12.

Quyền thuê tài sản là bất động sản

0,7

0,7

0,7

0,7

0,7

13.

Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

14.

Trường hợp quyền khai thác tài nguyên này là một phần trong tổng thể các TSBĐ khác của khách

0,7

0,7

0,7

0,7

0,7

hàng, như là nhà máy, các máy móc thiết bị,... phục vụ cho việc khai thác tài nguyên, đảm bảo

cho việc vận hành nhà máy.

15.

Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng trên đất thực hiện được việc công chứng/chứng

1

1

1

1

1

thực và đăng ký giao dịch bảo đảm.

16.

Trường hợp tài sản bảo đảm là nhà ở, công trình xây dựng trên đất mà đất đó được bên thế chấp:

1

1

1

1

1

- Thuê cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thuê từ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cho thuê đất.

- Mượn của tổ chức, cá nhân khác, hoặc đất đó được bên thế chấp thuê mà đối tượng cho thuê không

118

phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phải là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cho

thuê đất với điều kiện Bên cho mượn, cho thuê cùng đứng với tư cách là Bên thế chấp đối với tài sản đó

cùng với việc thế chấp quyền sử dụng đất nếu quyền sử dụng đất đó được phép thế chấp.

Thực hiện được việc công chứng/chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm.

17.

Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng trên đất chưa đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất và/hoặc

0,5

0,5

0,5

0,4

0,3

giấy tờ sở hữu tài sản theo quy định pháp luật, tuy nhiên có đủ cơ sở để chứng minh tài sản đó thuộc

quyền sở hữu của Bên bảo đảm nhưng không đăng ký giao dịch bảo đảm được.

Trường hợp thỏa thuận được với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về việc kiểm soát được cấp

0,6

0,6

0,6

0,5

0,3

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

18.

Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng trên đất nhưng bên thế chấp là bên nhận

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

chuyển nhượng chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, nhưng bên chuyển

nhượng: (i) trực tiếp ký hợp đồng thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ cho bên nhận chuyển nhượng;

(ii) có văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền không hủy ngang được công chứng, giao cho

bên nhận chuyển nhượng toàn quyền định đoạt về mặt pháp lý của tài sản, kể cả việc thế chấp

công trình xây dưng trên đất.

Hợp đồng thế chấp được công chứng và giao dịch bảo đảm.

19.

Tài sản cố định có đầy đủ hồ sơ pháp lý, tiến hành các thủ tục công chứng (nếu bắt buộc), đăng

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

ký giao dịch bảo đảm theo quy định.

20.

Tài sản cố định là máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, xe chuyên dùng thiếu các giấy tờ chứng

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

minh tư cách chủ sở hữu của bên bảo đảm, như: Hợp đồng mua bán, tặng cho, hóa đơn, chứng từ, văn

119

bản bàn giao,... do những nguyên nhân khác nhau, nhưng Chi nhánh đánh giá những tài sản này có

khả năng phát mại, không bị hạn chế mua bán, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

21.

Tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

22.

Trường hợp tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng thỏa mãn các quy định

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

pháp luật Việt Nam về việc giao dịch bảo đảm và có khả năng xử lý phát mại.

23.

Hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

0,6

0,5

0,2

0,1

0,3

24.

Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thực phẩm, lương thực, hàng tiêu dùng.

Trường hợp các hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không áp dụng

0,6

0,5

0,3

0,2

0,4

hình thức thế chấp hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà áp dụng mang

0,7

0,7

0,5

0,5

0,5

tính riêng lẻ, cho các tài sản bảo đảm cụ thể.

Trường hợp hàng tồn kho vẫn còn giá trị thương mại là thực phẩm trên 3 tháng; lương thực và

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

hàng tiêu dùng trên 6 tháng; sắt, thép, gỗ và các nguyên, nhiên, vật liệu khác mà tính chất vật lý,

hóa học ít bị tác động của thời gian trên 9 tháng

25.

Tài sản thuộc sở hữu của thành viên Hội đồng quản trị/Hộ i đồ ng thà nh viên , ban điề u hà nh củ a

2

2

2

2

2

doanh nghiệ p thế chấ p , cầ m cố để bả o đả m nghĩ a vụ củ a doanh nghiệ p tạ i BIDV

(thỏa mãn các

điề u kiệ n TSBĐ theo quy đị nh củ a phá p luậ t dân sự

), đượ c đị nh giá và xá c đị nh giá trị

như đố i

vớ i tà i sả n bả o đả m thông thườ ng , đượ c nhân hệ số như quy đị nh trên đây , sau đó nhân tiế p hệ số

2 để áp dụng chính sách khách hàng

26.

Tài sản khác thỏa mãn các tiêu chí: hợp pháp, không bị tranh chấp, không hạn chế giao dịch, có

0,2

0,2

0,2

0

0

giá trị, có tính khả mại và ngân hàng kiểm soát được

120

LƯU Ý:

(i) Các Hệ số theo bảng trên đây đều được áp dụng khi thực hiện chính sách khách hàng của BIDV.

(ii) Các hệ số in đậm, nghiêng và gạch chân chỉ được áp dụng khi thực hiện chính sách khách hàng, không được áp

dụng khi tính giá trị tài sản bảo đảm hạch toán ngoại bảng. Đối với các tài sản có các hệ số quy định tại Mục (ii)

trên đây, Chi nhánh chỉ được thực hiện, áp dụng khi Hội sở chính có văn bản hướng dẫn phần mềm quản lý

cụ thể.

(iii) Các hệ số trên đây là mức tối đa áp dụng đối với loại tài sản bảo đảm và khách hàng tương ứng . Giám đốc Chi

nhánh căn cứ vào điều kiện thực tế , đặ c thù tạ i Chi nhá nh , năng lự c quả n lý , khả năng kiểm soát đối v ới tài sản

bảo đảm và các yếu tố khác để quyết định

(iv) Đối với nhóm khách hàng và loại tài sản bảo đảm có quy định hệ số bằng không (=0) theo Bảng trên đây, nghĩa là

loại tài sản bảo đảm này chỉ được coi là tài sản bảo đảm bổ sung của khách hàng đó, không được tính vào giá trị

121

tài sản bảo đảm để xác định dư nợ vay có bảo đảm đối với khách hàng đó.

PHỤ LỤC 3

XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG TẠI HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN

DỤNG NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM

1. Khách hàng là doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện được xếp hạng theo

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV , sau khi xác định ngành nghề , quy

mô, BIDV sẽ thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu tài chính , phi tài chính để xếp hạng

khách hàng.

2. Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được BIDV xếp thành 10

mức xếp hạng và phân thành 7 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể theo

nhóm.

Mức Ý nghĩa

Nhóm khách hàng Xếp hạng

1 Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt. AAA

AA 2 Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt.

A 3

Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt

4 BBB

122

Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

5

BB

Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

B

Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.

6

CCC

Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ.

CC

Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.

C

Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì.

7

D

123

Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến.

PHỤ LỤC 4

CHÍNH SÁCH THEO NHÓM KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

1. Chính sách đối với khách hàng xếp hạng AAA

a) Chính sách về cấp tín dụng:

- BIDV đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên

cơ sở phải đảm bảo giới hạn cho vay, bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng, nhóm

khách hàng theo quy định hiện hành:

+ Đối với cho vay đầu tư dự án: BIDV đáp ứng tối đa 85% tổng mức đầu tư

của dự án và khách hàng phải có vốn chủ sở hữu (bằng tiền và/hoặc hiện vật) tham

gia vào dự án tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án.

+ Đối với cho vay vốn lưu động, cấp bảo lãnh: Khách hàng được áp dụng

phương thức cấp tín dụng theo hạn mức.

- Nhóm khách hàng này được xem xét không bị áp dụng các chính sách hạn

chế trong việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế mà BIDV không ưu

tiên phát triển trong từng thời kỳ.

b) Chính sách về tài sản bảo đảm:

Khách hàng được BIDV xem xét cho vay, bảo lãnh khi đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo

đảm tối thiểu 20%, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 Văn bản này.

2. Chính sách đối với khách hàng xếp hạng AA

a) Chính sách về cấp tín dụng:

- BIDV đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên

cơ sở phải đảm bảo giới hạn cho vay, bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng, nhóm

khách hàng theo quy định hiện hành.

+ Đối với cho vay đầu tư dự án: BIDV đáp ứng tối đa 85% tổng mức đầu tư

của dự án và khách hàng phải có vốn chủ sở hữu (bằng tiền và/hoặc hiện vật) tham

124

gia vào dự án tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án.

+ Đối với cho vay vốn lưu động, cấp bảo lãnh: Khách hàng được áp dụng

phương thức cấp tín dụng theo hạn mức.

- Nhóm khách hàng này được xem xét không bị áp dụng các chính sách hạn

chế trong việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế mà BIDV không ưu

tiên phát triển trong từng thời kỳ.

b) Chính sách về tài sản bảo đảm Khách hàng được BIDV xem xét cho vay, bảo lãnh khi đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo

đảm tối thiểu 30%, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 Văn bản này.

3. Chính sách đối với khách hàng xếp hạng A

a) Chính sách về cấp tín dụng:

BIDV đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải

đảm bảo giới hạn cho vay, bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng, nhóm khách

hàng theo quy định hiện hành.

- Đối với cho vay đầu tư dự án: BIDV đáp ứng tối đa 83% tổng mức đầu tư

của dự án và khách hàng phải có vốn chủ sở hữu (bằng tiền và/hoặc hiện vật) tham

gia vào dự án tối thiểu 17% tổng mức đầu tư của dự án.

- Đối với cho vay vốn lưu động, cấp bảo lãnh: Khách hàng được áp dụng

phương thức cấp tín dụng theo hạn mức.

b) Chính sách về tài sản bảo đảm: Khách hàng được BIDV xem xét cho vay, bảo lãnh khi đáp ứng tỷ lệ tài sản

bảo đảm tối thiểu 50%.

4. Chính sách đối với khách hàng xếp hạng BBB

a) Chính sách về cấp tín dụng:

BIDV đáp ứng hợp lý nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải

đảm bảo giới hạn cho vay, bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng, nhóm khách

hàng theo quy định hiện hành.

- Đối với cho vay đầu tư dự án: BIDV đáp ứng tối đa 80% tổng mức đầu tư

của dự án và khách hàng phải có vốn chủ sở hữu (bằng tiền và/hoặc hiện vật) tham

125

gia vào dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án.

- Đối với cho vay vốn lưu động, cấp bảo lãnh: Khách hàng được xem xét áp dụng

phương thức cấp tín dụng theo hạn mức, nhưng khuyến khích áp dụng phương thức cấp

tín dụng theo món căn cứ trên từng phương án kinh doanh hiệu quả.

b) Chính sách về tài sản bảo đảm:

Khách hàng được BIDV xem xét cho vay, bảo lãnh khi đáp ứng tỷ lệ tài sản

bảo đảm tối thiểu 70%.

5. Chính sách cụ thể đối với khách hàng xếp hạng BB

a) Chính sách về cấp tín dụng:

- BIDV duy trì quan hệ tín dụng ở mức cần thiết để hỗ trợ khách hàng đang

quan hệ tín dụng tại BIDV tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu trả

nợ đối với dư nợ hiện tại, thực hiện từng bước giảm dần dư nợ.

+ Đối với cho vay đầu tư dự án: BIDV không khuyến khích cho vay đầu tư dự

án với đối tượng khách hàng này, trường hợp cần thiết khách hàng phải có vốn chủ

sở hữu (bằng tiền và/hoặc hiện vật) tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu 25% tổng

mức đầu tư của dự án.

+ Đối với cho vay vốn lưu động, cấp bảo lãnh: hạn chế áp dụng phương thức

cấp tín dụng theo hạn mức, chủ yếu áp dụng phương thức cấp tín dụng theo món

căn cứ trên từng phương án kinh doanh hiệu quả.

+ Hỗ trợ, tư vấn khách hàng trong việc giải quyết các khó khăn tạm thời để

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo khả năng trả nợ vay

ngân hàng.

- Khách hàng mới có mức xếp hạng BB được BIDV xem xét cấp tín dụng khi

khách hàng có vốn chủ sở hữu (bằng tiền và/hoặc hiện vật) tham gia tối thiểu 30%

phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Vốn chủ sở hữu tham gia của khách

hàng phải được giải ngân trước và/hoặc đồng thời theo tỷ lệ cơ cấu vốn của phương

án, dự án.

b) Chính sách về tài sản bảo đảm: Khách hàng được BIDV xem xét cho vay, bảo lãnh khi đáp ứng tỷ lệ tài sản

126

bảo đảm tối thiểu 100%.

6. Chính sách cụ thể đối với khách hàng xếp hạng B, CCC, CC

a) Chính sách về cấp tín dụng:

- BIDV xem xét cấp tín dụng ở mức tối thiểu đối với khách hàng đang có quan

hệ tín dụng để hỗ trợ khách hàng hoạt động tạo nguồn thu trả nợ đối với dư nợ hiện

tại, thực hiện rút dần dư nợ. BIDV không cấp tín dụng đối với khách hàng mới có

mức xếp hạng này.

- BIDV chỉ xem xét cho vay vốn lưu động, bảo lãnh theo phương thức cấp tín

dụng theo món căn cứ trên phương án kinh doanh hiệu quả, dư nợ cho vay không

vượt quá 80% số thu nợ trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng trước đó.

b) Chính sách về tài sản bảo đảm:

- Khách hàng được BIDV xem xét cho vay, bảo lãnh khi đáp ứng tỷ lệ tài sản

bảo đảm tối thiểu 100% và BIDV chỉ chấp nhận các tài sản bảo đảm có hệ số giá

trị tài sản bảo đảm tại Quy định giao dịch bảo đảm trong cho vay ở mức từ 0,6 trở

lên.

- Thường xuyên tiến hành rà soát, định giá lại tài sản bảo đảm, tích cực hoàn

thành thủ tục pháp lý của tài sản bảo đảm, yêu cầu khách hàng tăng cường tối đa tài

sản bảo đảm.

7. Chính sách đối với khách hàng xếp hạng C, D

a) BIDV không cấp tín dụng mới với đối tượng khách hàng này.

b) Áp dụng triệt để các biện pháp nhằm thu hồi nợ vay, tích cực đôn đốc, kiểm

soát luồng tiền, yêu cầu khách hàng tận dụng mọi nguồn thu trả nợ ngân hàng.

c) Thường xuyên tiến hành rà soát, định giá lại tài sản bảo đảm, yêu cầu khách

hàng tăng cường tối đa tài sản bảo đảm, tích cực hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần

thiết để xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ trong trường hợp cần thiết.

127

d) Hoàn thiện hồ sơ trình xử lý rủi ro theo quy định.