ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ

THỰC PHẨM Á CHÂU

Sinh viên thực hiện: GVHD: Th.S Lê Ngọc Liêm

Nguyễn Thị Tuyết

Lớp: K46A QTKD tổng hợp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Huế, tháng 5/2016

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ

trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều của người khác. Kể từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường

đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm chia sẻ tận tình của

Thầy Cô trong trường. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với

các thầy cô của trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế, đặc biệt là các thầy cô khoa

Quản Trị Kinh doanh của trường đã tạo điều kiện cho em thực hiện bài thực tập cuối

khóa này.

Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn ban giám đốc của công ty Cổ

phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu cũng như toàn thể các anh chị trong công ty nói

chung và các anh chị trong phòng kế hoạch thị trường và phòng kế toán nói riêng đã

giúp đỡ em được tiếp thu những kiến thức thực tế.

Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy Th.s Lê Ngọc Liêmđã nhiệt tình hướng

dẫn em qua từng buổi gặp để giúp em viết bài tốt hơn, có một sự logic trong bài khóa

luận.Nếu không có sự hướng dẫn tận tình của Thầy thì em nghĩ bài khóa luận cuối

khóa này khó có thể hoàn thiện được.Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy.

Trong quá trình làm bài đề án này, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy,

Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế

nên bài đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến

đóng góp Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.

Em xin chân thành cảm ơn !

Huế, ngày … tháng … năm 2016

Sinh viên thực hiện

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Cụm từ viết tắt Nghĩa tiếng việt

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BTC Bộ Tài Chính

CPSX Chi phí sản xuất

CSH Chủ sở hữu

DN Doanh nghiệp

HĐKD Hoạt động kinh doanh

HTK Hàng tồn kho

KH Khấu hao

KPCĐ Kinh phí công đoàn

KSCP Kiểm soát chi phí

LN Lợi nhuận

NCTT Nhân công trực tiếp

NVL Nguyên vật liệu

NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp

SXKD Sản xuất kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

TSCĐ Tài sản cố định

TSDH Tài sản dài hạn

TSLĐ Tài sản lưu động

DANH MỤC BẢNG

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Theo Nguyễn Khắc Hoàn (2009, trang 226) “hiệu quả kinh tế của một hiện

tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”1. Từ

khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh

nghiệp được đo dựa trên kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn bộ

chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Một doanh nghiệp (DN) muốn tồn tại và phát

triển trên thị trường phải là một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt, cụ thể là lợi

nhuận luôn đảm bảo. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp có nhiều biện pháp khác

nhau tác động lên hai phương diện là kết quả kinh doanh hay còn gọi là doanh thu và

chi phí. Chi phí là một yếu tố quyết định hiệu quả của mỗi hoạt động tại doanh nghiệp

trong từng thời kỳ kinh doanh, đồng thời quyết định sức cạnh tranh cũng như sự phát

triển bền vững của DN. Hiệu quả của mỗi hoạt động gắn liền với khả năng kiểm soát

chi phí (KSCP). Giảm chi phí hay kiểm soát chi phí là phương diện mà các nhà quản

trị hiện đại đang sử dụng trong việc quản trị doanh nghiệp của mình. Đây là biện pháp

được cho là hữu hiệu và hiệu quả trong nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Bởi lẽ, hiện có rất nhiều đối thủ cạnh

tranh cùng cung cấp sản phẩm ra thị trường. Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, đặc

diệt với các doanh nghiệp có nhiều rủi ro trong kinh doanh, kiểm soát nội bộ đã trở

thành một hệ thống, trong đó hệ thống thông tin kế toán trước hết là thông tin về chi

phí là một yếu tố cơ bản. Kiểm soát chi phí giúp nhà quản trị có đầy đủ thông tin về

chi phí và việc sử dụng chi phí có hiệu quả hay không, để từ đó đưa ra các quyết định

kịp thời và hợp lý cho doanh nghiệp.

Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức và rất quan trọng trong

quá trình quản lý của doanh nghiệp.Đó là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm nhận

1quản trị doanh nghiệp. 2TS. Nguyễn Đại Thắng, kiểm soát chi phí_ Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

biết, hiểu biết các nội dung chi phí nhằm sử dụng hiệu quả nhất các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra 2 (Nguyễn Đại Thắng, 2003).

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Kết quả nghiên cứu của Bierstaker, J. L., Brody, R. G., và Pacini, C. (2006) chỉ

ra rằng việc rà soát thường xuyên hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là hệ thống kế

toán là một trong các biện pháp phổ biến để ngăn chặn các sai phạm trong quá trình

hoạt động của DN. Cho dù có hiệu quả như vậy nhưng trên thực tế số lượng các DN áp

dụng các kỹ thuật này là rất ít, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi lý do chi

phí đầu tư. Chính việc không áp dụng biện pháp hiệu quả cao này đã dẫn đến những

mất mát nguồn lực/tài sản của DN.

Công ty Cổ Phần Kỹ nghệ Thực Phẩm Á Châu là công ty sản xuất thương mạị,

hệ thống kiểm soát nội bộ_kiểm soát chi phí được thực hiện tuy nhiên chưa mang lại

hiệu quả cao cho công ty. Cụ thể là chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm có nhiều

biến động nhưng nhà quản trị vẫn chưa nắm bắt được nguyên nhân dẫn đến tình trạng

này và chưa đưa ra biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng.Điều này làm ảnh hưởng

đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Từ tầm quan trọng của công tác kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp như đã

nếu trên, tác giả đã chọn đề tài “ Phân tích công tác kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ

phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu” làm đề tài khóa luận cuối khóa.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đối với đề tài nghiên cứu này, mục tiêu chính là tìm hiểu tầm quan trọng và quá

trình thực hiện của công tác kiểm soát chi phí trong doanh nghiêp. Để có thể làm rõ

được vấn đề chính trên, tác giả sẽ đưa ra các mục tiêu cụ thể hơn như sau:

Đầu tiên cần làm rõ cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi phí và hoạt động kiểm soát

chi phí trong doanh nghiệp.

Sau đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ nghệ

thực phẩm Á Châu, tìm hiểu công tác kiểm soát chi phí tại công ty mang lại những kết

quả như thế nào và còn tồn tại những điểm yếu nào trong hệ thống để từ đó có thể đưa

ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.

Cuối cùng, rút ra những giải pháp mang tính chiến thuật và chiến lược cho công

ty trong thời gian đến về công tác kiểm soát chi phí.

Như vậy, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài sẽ được chia làm ba chương

theo mục tiêu nghiên cứu:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi phí.

- Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kiểm soát

chi phí tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu.

- Chương 3: Giải pháp cho hệ thống kiểm soát chi phí của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là hoạt động kiểm soát chi phí trong

Doanh nghiệp sản xuất

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu

- Về thời gian: tìm hiểu công ty gồm số liệu, thông tin và tình hình kiểm soát

chi phí giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp quan sát: là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch

một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những

hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng

cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. Trong bài nghiên cứu này, tác giả

đã quan sát quá trình làm việc của nhân viên trong Công ty, từ khối hành chính đến

khối sản xuất để thu thấp những thông tin về quá trình làm việc của họ, phục vụ cho

quá trình nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp xem xét lại

những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích

cho khoa học và thực tiễn. Tác giả sử dụng phương pháp này trong trường hợp phân

tích các bảng báo cáo, tìm hiểu các nguyên nhân để từ đó đưa ra các biện pháp khắc

phục những nhược điểm trên.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích các lý thuyết có liên

quan, từ đó đưa ra những kết luận chung cho vấn đề nghiên cứu.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được kết cấu làm ba chương:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Chương 1: Tổng quan lý thuyết về công tác kiểm soát chi phí trong DN

- Chương 2: Thực trạng công tác KSCP tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực

phẩm Á Châu

- Chương 3: Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSCP

sản xuất tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Chi phí

1.1.1. Khái niệm chi phí

Trước hết chúng ta thấy rằng chi phí là một phạm trù kinh tế hết sức trừu tượng

và phức tạp. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá phải

hao phí một số lao động nhất định, bao gồm lao động vật hoá biểu hiện dưới hình thái

giá trị gọi là tư bản bất biến và lao động sống biểu hiện dưới hình thái giá trị là tư bản

khả biến. Đó là hai loại chi phí được gọi chung là hao phí lao động thực tế của xã hội

để tạo ra giá trị của hàng hoá.

Trong cuốn giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác- Lênin” tập I của trường Đại học

Kinh tế quốc dân, chi phí được định nghĩa là “ Một bộ phận của giá trị hàng hoá, là số

tư bản đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá ấy”.

Trong từ điển kinh tế người ta định nghĩa: “mọi sự tiêu phí bằng tiền của một

doanh nghiệp được gọi là chi phí” hay còn có khái niệm rõ hơn, chẳng hạn như: “ Chi

phí là một khái niệm kế toán, có chi phí giới hạn trong xí nghiệp, gắn với các mục tiêu

của xí nghiệp và chi phí ngoài xí nghiệp có cở sở ở các hoạt động khác hoặc các

nguyên nhân khác”.

Theo BTC (2002) “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế

trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc

phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân

phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.Chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát

sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi

phí khác. Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh

thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản

lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các

khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí khác bao

gồm các khoản chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…”3

Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau về chi phí do nhận thức khác nhau

về quan điểm, góc nhìn hay hình thức thể hiện, tuy nhiên đa phần đều chấp nhận: Chi

phí là những hao tổn về tài nguyên, vật chất, con người và phát sinh gắn liền với quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được đo bằng tiền hoặc các khoản

tương đương tiền.

1.1.2. Phân loại chi phí.

Chi phí trong mỗi DN được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu

thức phân loại mang ý nghĩa riêng trong quá trình quản lý hoạt động của doanh

nghiệp.Việc phân loại chi phí giúp nhà quản trị có thể dễ dàng nhận biết và kiểm soát

chúng trong quá trình quản trị của mình tại doanh nghiệp. Chi phí có thể được phân loại theo các tiêu chí sau4:

a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:

- Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương chình, phụ, phụ cấp theo

lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công

đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.

- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí phát sinh (bao gồm giá mua và

chi phí mua) các đối tượng lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp trong kỳ tính toán.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là khoản chi phí liên quan đến việc sử

dụng các tài sản cố định trong kỳ tính toán. Khoản này được khấu trừ ra khỏi thu nhập

của doanh nghiệp trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.Tổng mức chi phí khấu

hao, giúp nhà quản trị nhận biết được mức dịch chuyển, hao mòn tài sản cố định. Từ

đây, nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lược tái đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo

3“Quyết Định 165/2002/QĐ-BTC Sáu (06) Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam.” 4quản trị doanh nghiệp.

cơ sở vật chất, thiết bị thích hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên

ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ

điện, nước, phí bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện,…

- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí

hoạt động tài chính, hoatj động bất thường,…

b) Phân loại chi phí theo khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu

sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu

chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trong

lớn trong chi phí, dễ nhận dạng, định lượng chính xác. Chi phí về nguyên vật liệu trực

tiếp được tính thẳng vào trong chi phí sản xuất sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương và các khoản trích theo lương

tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bào hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của

công nhân trực tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: là tất cả những chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay

phân xưởng sản xuất mà không phải chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân

công trực tiếp

- Chi phí bán hàng: gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing,

khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và các yếu tố

mua ngoài liên quan.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ tất cả chi phí liên quan đến

công việc hành chính, quản trị ở trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Cụ thể: chi phí

lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý ở các bộ phận phòng ban

trong doanh nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ dùng trong khối văn phòng, chi phí khấu

hao tài sản cố định, thiết bị dùng trong việc quản lý hành chính…

c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả

- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra;

là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung

phát sinh trong hoạt động sản xuất. Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ và ảnh

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Chi phí sản phẩm gắn liền với

những rủi ro tiềm tang của hàng tồn kho cuối kỳ do sự biến động của thị trường.

- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi

nhuận trong kỳ kế toán; không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc

hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận

d) Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí.

- Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức

độ hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản

phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động.

Ngược lại nếu xét trên một đơn vị mức độ thì biến phí lại là một hằng số.

- Định phí là những chi phí mà xét trên tổng số ít thay đổi hoặc không thay

đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ

nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt

động thì định phí vẫn luôn tồn tại; ngược lại, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động

(trong một phạm vi nhất định) thì định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm

xuống.

- Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả định phí và biến phí. Ở mức

độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định phí; ở

mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, đặc điểm của định

phí và biến phí.

1.2. Kiểm soát chi phí

1.2.1. Tính tất yếu của kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp

Chi phí sản xuất là một yếu tố quyết định hiệu quả của mỗi hoạt động tại DN

trong từng thời kỳ kinh doanh, đồng thời quyết định sức cạnh tranh cũng như sự phát

triển bền vững của DN.

Trong hoạt động của DN, chi phí luôn chiếm tỷ trọng về số lượng nghiệp vụ và

quy mô giao dịch, bao gồm các khoản chi phí trực tiếp trong khâu sản xuất, thương

mại tạo dựng nên chỉ tiêu giá vốn hàng bán đến các khoản chi phí gián tiếp như chi phí

bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. Chi

phí có quy mô và tỷ trọng lớn, phát sinh thường xuyên, luôn vận động, thay đổi trong

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

quá trình tái sản xuất nên việc quản lý, hạch toán ghi chép các nghiệp vụ này cũng là

một điều không đơn giản, dễ dẫn đến các sai sót và nhầm lẫn.

Theo Nguyễn Thị Hạnh Duyên (2015), trong nền kinh tế thị trường, kiểm soát

chi phí luôn gắn liền với tăng trưởng năng lực cạnh tranh. Kiểm soát và tiết kiệm chi

phí là một yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp.Tiết kiệm chi phí làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh5.Thông qua phân tích

tình hình biến động của chi phí có thể xác định được các khả năng tiềm tàng, các

nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến sự tăng giảm chi phí thực tế so với

chi phí tiêu chuẩn đặt ra trước đó. Từ đó đề ra những biện pháp khắc phục những tồn

tại, xây dựng các phương án hoạt động mới, khai thác các khả năng tiềm tàng, tiết

kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp.

1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi phí

Theo tác giả Schoderbek, Cosier và Aplin (1991), kiểm soát là hoạt động đánh

giá và chỉnh sửa những lệch lạc từ tiêu chuẩn. Kiểm soát do đó bao gồm các hoạt động

thiết lập tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu chuẩn, và chỉnh

sửa những lệch lạc từ thực tế so với những tiêu chuẩn đã được xác lập.

Các tác giả Jones và George (2003) cho rằng kiểm soát là quá trình nhà quản lý

giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong

việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Kiểm soát luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do đó nhà

quản lý rất chú tâm đến viêc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được

các mục tiêu của tổ chức.Một trong những vấn đề mà nhà quản trị cần kiểm soát tốt đó

chính là chi phí phát sinh của doanh nghiệp.Bởi lẽ, chi phí là một nội dung quan trọng

trong hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Kiểm soát chi phí được hiểu là điều khiển việc hình thành chi phí sản xuất sao

5“Tác Động Của Hạch Toán Kế Toán Đến Kiểm Soát Chi Phí Trong Doanh Nghiệp.”

cho không phá vỡ các hạn mức đã được xây dựng trong từng giai đoạn, là việc làm

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

thường xuyên, liên tục được điều chỉnh những phát sinh trong suốt quá trình quản lý

nhằm bảo đảm cho DN đạt được hiệu quả kinh tế cao.

Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức và rất quan trọng trong

quá trình quản lý của doanh nghiệp.Đó là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm nhận

biết, hiểu biết các nội dung chi phí nhằm sử dụng hiệu quả nhất các khoản chi phí mà

doanh nghiệp đã bỏ ra (Nguyễn Đại Thắng, 2003).

Từ những khái niệm trên, tác giả đưa ra một cách hiểu chung cho kiểm soát chi

phí như sau: “Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức, điều khiển các chi

phí phát sinh sao cho không phá vỡ các hạn mức được xây dựng và tiến hành điều

chỉnh những lệch lạc nếu có”.

1.2.3. Nội dung và quá trình kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp

Kiểm soát chi phí là một quá trình thực hiện có ý thức và được tổ chức chặt

chẽ.Trong mỗi DN khác nhau nhà quản trị chọn những cách thức, phương pháp kiểm

soát chi phí khác nhau tùy thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh và nguồn lực hiện

có của DN đó.Sau đây, đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra phương pháp kiểm soát chi phí

bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn và kiểm soát chi phí bằng hệ thống kiểm soát nội

bộ.Hai phương pháp này được các nhà quản trị thường sử dụng kêt hợp trong quá trình

kiểm soát chi phí trong DN.

1.2.3.1. Kiểm soát chi phí bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn

Trong phương pháp kiểm soát chi phí bằng hệ thống chi phí chuẩn, nhà quản trị

phải xây dựng một hệ thống chi phí tiêu chuẩn cho những bộ phận hoặc giai đoạn mà

họ muốn kiểm soát chi phí.Quá trình xây dựng các loại định mức tiêu chuẩn là một

công việc mang tính nghệ thuật hơn là có tính khoa học.Nó đòi hỏi sự kết hợp giữa suy

nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất

lượng sản phẩm. Nói chung, nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn có thể tóm lược

là trước hết phải xem xét một cách nghiêm túc toàn bộ kết quả đạt được. Trên cơ sở đó

kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ

thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. Như vậy, nhà quản trị cần phải nhận thức

đầy đủ rằng quá khứ chỉ có giá trị ở chỗ làm căn cứ để dự đoán tương lai, nói cách

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

khác, định mức tiêu chuẩn phải phản ánh mức hoạt động trong tương lai, chứ không phải các mức hoạt động đã qua6( Nguyễn Phú Gia, 2005, trang 127).

Trong quá trình thực hiện phương pháp này, người kiểm soát cần tổ chức các

thông tin phục vụ cho kiểm soát chi phí bao gồm thông tin dự toán chi phí SXKD và

thông tin kế toán. Hai nguồn thông tin này giúp người kiểm soát chi phí có thể có căn

cứ xác định sự biến động của chi phí trong kỳ sản xuất kinh doanh, tìm kiếm các

nguyên nhân dẫn đến các biến động ấy và cuối cùng là đưa ra các biện pháp để điều

chỉnh các biến động bất lợi cho hoạt động kiểm soát chi phí trong DN.

- Dự toán chi phí SXKD là những dự kiến chi tiết về chi phí SXKD phát sinh

trong kỳ kinh doanh chỉ rõ cách huy động và sử dụng vốn và các nguồn lực và được

biểu diễn một cách có hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị. Căn cứ vào định mức đã

lập ra cho các chi phí và kế hoạch sản lượng sản xuất kinh doanh, DN lập ra dự toán

chi phí để từ đó thực hiện một cách có kế hoạch

- Thông tin kế toán là những thông tin về chi phí phát sinh thực tế trong kỳ

SXKD của doanh nghiệp, các thông tin được tập hợp từ nhiều bộ phận, phòng ban

khác nhau trong toàn DN. Đây là căn cứ để xác định các biến động về chi phí SXKD

so với định mức đã được xây dựng từ kỳ trước.

a. Khái niệm định mức chi phí

Định mức chi phí là các chỉ tiêu về chi phí lao động vật sống và lao động vật

hóa được quy định để sản xuất ra một sản phẩm, hay hoàn thành một khối lượng lao

vụ, dịch vụ nhất định.

Định mức chi phí sản xuất được thiết lập cho từng khoản mục chi phí sản xuất

dựa trên lượng tiêu chuẩn và giá tiêu chuẩn cho mỗi yếu tố đầu vào

- Định mức lượng: Phản ánh số lượng hao phí của một đại lượng thuộc yếu tố

chi phí dùng vào sản xuất để tạo ra một sản phẩm.

- Định mức giá: Phản ánh đơn giá bình quân của một đại lượng thuộc yếu tố

chi phí dùng vào sản xuất để tạo ra một sản phẩm

Định mức chi phí =

6kế toán quản trị và phân tích kinh doanh.

b. Các loại định mức ∑ Đị ℎ ứ ượ × Đị ℎ ứ á

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Định mức chi phí được chia làm hai loại là định mức lý tưởng (perfection

standards) và định mức thực tế (practical standards).

- Định mức lý tưởng: Định mức lý tưởng hay còn gọi là định mức hoàn hảo

là định mức chỉ có thể đạt được trong những điều kiện sản xuất lý tưởng: người lao

động làm việc với năng suất cao nhất, nguyên liệu không bị hỏng, không có sự hư

hỏng của máy móc, hoặc sự gián đoạn sản xuất,…Trong thực tế, định mức lý tưởng ít

khi được áp dụng vì nó không có tính thực tiễn.

- Định mức thực tế: Định mức thực tế có thể được định nghĩa là định mức

“chặt nhưng có thể thực hiện được”, là loại định mức được xây dựng một cách chặt

chẽ, có cơ sở khoa học, dựa trên điều kiện sản xuất thực tế: cho phép có thời gian hợp

lý máy chết và thời gian nghỉ ngơi của người lao động và do đó định mức sẽ đạt được

thông qua sự nhận thức và sự cố gắng cao của người lao động trong công việc. Do vậy,

định mức thực tế nếu xây dựng đúng đắn và hợp lý sẽ có tác dụng động viên, khuyến

khích người lao động làm việc có năng suất.

Biến động giữa số liệu thực tế với với định mức (thực tế) sẽ có nhiều ý nghĩa

đối với nhà quản lý trong việc kiểm soát. Vì kết quả thu được sẽ phản ánh những bộ

phận, hiện tượng không bình thường; những chỗ kém hiệu quả cần xem xét, tìm biện

pháp khắc phục hay những tiềm năng cần được phát huy trong quá trình sử dụng chi

phí trong kỳ SXKD của DN.

Phương pháp xây dựng định mức chi phí

Thiết lập định mức có lẻ là công việc khó khăn nhất trong quá trình xây dựng

một hệ thống chi phí tiêu chuẩn (Edmonds và các cộng sự, 2003). Các nhà quản lý

thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu sau đây để xây dựng định mức chi phí:

phương pháp phân tích lịch sử dữ liệu và phương pháp phân tích công việc.

- Phương pháp phân tích lịch sử dữ liệu: phương pháp này thường được áp

dụng ở các doanh nghiệp có qui trình sản xuất ổn định. Để xây dựng các định mức chi

phí, người ta dựa vào số liệu trong quá khứ, tiến hành phân tích và từ đó xây dựng

định mức về lượng (lượng nguyên liệu tiêu hao, thời gian làm việc, v.v…). Đồng thời,

căn cứ vào tình hình thị trường, các quyết định tồn kho để xây dựng định mức về giá.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật: để thực hiện phương pháp này, các

kế toán viên phải phối hợp với các nhân viên kỹ thuật để phân tích công suất thiết kế

của máy móc thiết bị, phân tích qui trình công nghệ, phân tích hành vi sản xuất,

v.v…để xây dựng các định mức chi phí.

Trong thực tiễn, các nhà quản lý thường sử dụng phối hợp hai phương pháp này

để xây dựng các định mức chi phí.Phương pháp thống kê kinh nghiệm được sử dụng ở

những phần/giai đoạn của qui trình sản xuất ổn định (không có sự thay đổi), và

phương pháp phân tích công việc được sử dụng trong những phần/giai đoạn của qui

trình sản xuất có sự thay đổi về công nghệ hoặc phương pháp sản xuất.

Xây dựng các định mức chi phí sản xuất

a) Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp được xây dựng dựa vào định mức lượng

nguyên vật liệu tiêu hao và định mức giá của nguyên vật liệu.

- Định mức về lượng nguyên liệu trực tiếp: phản ánh lượng nguyên liệu tiêu

hao ước tính để sản xuất một sản phẩm, bao gồm luôn lượng hao hụt cho phép trong

quá trình sản xuất.

- Định mức về giá nguyên liệu trực tiếp: phản ánh giá phí cuối cùng của một

đơn vị nguyên liệu trực tiếp, bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua trừ đi chiết

khấu mua hàng được hưởng.

Ví dụ, định mức giá và định mức lượng nguyên vật liệu để sản xuất ra một sản

phẩm tại công ty XYZ như sau:

 Định mức giá:

- Giá mua 1kg 2.000đ

- Chi phí mua 1kg 200đ

- Chiết khấu được hưởng 150đ

Định mức giá 1kg nguyên vật liệu 2.050đ

 Định mức lượng:

- Nguyên vật liệu cần thiết sản xuất ra 1 SP (Kg) 2.5Kg

- Mức hao hụt cho phép 0.2Kg

Định mức lượng sản xuất ra 1 SP 2.7Kg

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Như vậy định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một SP là:

2.050đ/Kg × 2.7Kg/SP = 5535đ/SP

b) Định mức chi phí nhân công trực tiếp

Định mức chi phí lao động trực tiếp được biểu thị thông qua định mức giá của

một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian lao động trực tiếp để sản xuất

một đơn vị sản phẩm.

- Định mức về thời gian lao động: lượng thời gian tiêu chuẩn cần thiết để sản

xuất một đơn vị SP. Một điều cần lưu ý là định mức thời gian lao động phải bao gồm

cả thời gian để nghỉ ngơi, giải quyết các nhu cầu cá nhân, lau chùi máy và thời gian

chết máy.

- Định mức giá lao động trực tiếp: chi phí tiền lương ước tính cho một giờ lao

động trực tiếp, bao gồm tiền lương, tiền công của người lao động và các khoản phụ

cấp và những chi phí khác liên quan đến lao động.

Ví dụ: Định mức giá và định mức lượng lao động trực tiếp sản xuất ra một đơn

vị SP tại công ty XYZ như sau:

 Định mức giá:

- Mức lương bình quân một giờ/ lao động 10.000đ

- Phụ cấp lương tính cho người lao động 1.000đ

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (một giờ) 2.400đ

Định mức giá một giờ lao động trực tiếp 13.400đ

 Định mức lượng:

- Thời gian sản xuất cơ bản của một SP 2 giờ

- Thời gian dành cho nhu cầu cá nhân của lao động 0.2 giờ

- Thời gian vệ sinh máy, sửa chữa máy bình quân 0.3 giờ

Định mức lượng lao động trực tiếp 2.5 giờ

Như vậy, định mức lao động trực tiếp sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

13.400đ/giờ × 2.5 giờ/ SP = 33.500đ/SP

c) Định mức chi phí sản xuất chung

Định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng theo chi phí sản xuất chung

biến đổi và cố định, nhằm phục vụ cho việc phân tích biến động chi phí sản xuất

chung. Định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng dựa trên đơn giá phân bổ sản

xuất chung và tiêu thức được chọn để phân bổ chi phí sản xuất.

- Định mức chi phí sản xuất chung biến đổi

Định mức lượng: Số giờ máy (lao động) cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm.

Định mức giá: Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi (phản ánh đơn giá

sản xuất chung biến đổi tính cho một giờ máy).

Ví dụ: Số giờ lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là

2.5 giờ/SP, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi là 2.500đ/giờ thì định mức

chi phí sản xuất chung biến đổi trong trường hợp này là:

2.5 giờ/SP × 2.500đ/ giờ = 6.250 đ/SP

- Định mức chi phí sản xuất chung cố định

Định mức sản xuất chung cố định cũng được xây dựng tương tự như ở phần

biến đổi, sở dĩ được tách biệt là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất

chung sau này. Do bản chất tác động của chi phí khác nhau nên khi phân tích cũng

khác nhau dù phương pháp xác định biến phí và định phí sản xuất chung tương tự như

nhau, đều dựa trên đơn giá sản xuất chung phân bổ và số giờ được chọn làm căn cứ

phân bổ chi phí sản xuất chung.

Ví dụ: phần định phí trong đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung cố định là

2.000đ/giờ và số giờ lao động trực tiếp sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là 2.5 giờ/SP

thì định mức chi phí sản xuất chung cố định trong trường hợp này là

2.000đ/ giờ × 2.5 giờ/SP = 5.000đ/SP

Vậy : Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung là :

2.000đ/SP + 2.500đ/SP = 4.500đ/SP

Định mức chi phí sản xuất chung để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là:

6.250đ/SP + 5.000đ/SP = 11.250đ/SP

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

d) Tổng hợp các định mức chi phí sản xuất

Sau khi tiến hành xây dựng các định mức tiêu chuẩn cho từng khoản mục chi

phí, ta lập bảng tổng hợp các định mức chi phí. Số liệu tổng hợp được từ bảng trên là

định mức chi phí tiêu chuẩn để sản xuất ra một đơn vị SP của DN. Đây cũng là căn cứ

cho quá trình kiểm soát, điều hành và phân tích kết quả hoạt động SXKD của DN.

Bảng 1.1.Bảng tổng hợp chi phí tiêu chuẩn.

Số lượng Đơn giá Chi phí sản xuất Khoản mục (cho 1 SP) (cho 1 đơn vị) (cho 1 SP)

Nguyên vật liệu trực tiếp 2.7Kg 2.050đ 5535đ/SP

Nhân công trực tiếp 2.5 giờ 2.5 giờ 13.400đ 4.500đ/SP 33.500đ/SP 11.250đ/SP Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất cho 1 SP 50.285đ/SP

(định mức)

Phân tích biến động chi phí sản xuất

Sau khi tiến hành xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn định mức cho từng

khoản mục, nhà quản lý tiến hành phân tích các biến động của chi phí thực tế phát sinh

so với định mức tiêu chuẩn đã được xây dựng. Đây là giai đoạn quan trọng giúp nhà

quản lý biết được sự biến động của các khoản mục chi phí để xem xét các biện pháp

quản trị làm giảm các biến động bất lợi đồng thời tăng tiềm năng cho DN trong tương

lai.

Biến động chi phí là chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi tiêu chuẩn (định mức

chi phí).Biến động chi phí được tách thành hai thành phần là biến động về giá và biến

động về lượng nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. Các nguyên nhân biến động

được xác định theo công thức sau:

Biến động về giá = lượng thực tế × (giá thực tế -giá định mức)

Biến động về lượng = giá định mức × (lượng thực tế- lượng định mức )

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

(Nguồn: Phạm Văn Dược, 2005)

Kết quả có được về sự biến động được đánh giá như sau:

- Nếu biến động âm, nghĩa là chi phí thực tế < chi phí định mức: biến động

thuận lợi (nếu chất lượng SP, DV không đổi).

- Nếu biến động dương hoặc bằng 0, nghĩa là thực tế ≥ chi phí định mức: biến

động không thuận lợi (nếu như chất lượng SP, DV vẫn được đảm bảo).

Kết quả so sánh biến động cũng được đi sâu xem xét từng mặt:

- Biến động về giá phản ánh giá của một đơn vị nguyên liệu hay giá của một

đơn vị thời gian để sản xuất ra một đơn vị SP đã thay đổi như thế nào.

- Biến động về lượng phản ánh tiêu hao vật chất và lượng thời gian hao phí để

sản xuất ra một SP thay đổi như thế nào.

a). Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí NVL chính và chi phí NVL phụ dùng để

trực tiếp sản xuất ra SP. Phân theo cách ứng xử của chi phí thì đây là loại chi phí biến

đổi, tức chi phí tăng theo sản lượng SP sản xuất ra.

Phân tích chi phí NVL trực tiếp có thể thực hiện với từng loại vật liệu chủ yếu, sử

dụng cho từng loại SP, hay nhiều loại sản phẩm khác nhau trong doanh nghiệp sản

xuất.

- Biến động giá: là chênh lệch giữa giá NVL trực tiếp kỳ thực tế với giá NVL

trực tiếp theo định mức để sản xuất ra lượng SP nhất định. Nếu tính trên một

đợn vị SP thì nó phản ánh giá cả một đơn vị NVL để sản xuất ra một đơn vị

sản phẩm đã thay đổi như thế nào so với định mức.

Ảnh hưởng của Đơn giá Đơn giá Lượng NVLTT

giá đến biến động = NVLTT - NVLTT × thực tế sử dụng

NVLTT thực tế định mức

Ảnh hưởng biến động về giá có thể là âm hay dương.Nếu ảnh hưởng là âm

chứng tỏ giá vật liệu thực tế thấp hơn giá vật liệu định mức đặt ra.Tình hình này được

đánh giá tốt nếu chất lượng sản phẩm được đảm bảo.Ngược lại, ảnh hưởng dương thể

hiện giá vật liệu tăng so với định mức và sẽ làm tăng tổng chi phí sản xuất của DN.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Xét trên phương diện các trung tâm trách nhiệm thì biến động về giá gắn liền

với trách nhiệm của bộ phận cung ứng vật liệu. Khi kiểm soát biến động về giá, cần

quan tâm đến các nguyên nhân do biến động của giá vật liệu trên thị trường, chi phí

thu mua, chất lượng nguyên vật liệu, thuế và cả các phương pháp tính giá nguyên vật

liệu (nếu có).

- Biến động lượng: là chênh lệch giữa lượng nguyên vật liệu trực tiếp ở kỳ

thực tế với lượng nguyên vật liệu trực tiếp theo dự toán để sản xuất ra lượng

sản phẩm nhất định. Biến động về lượng phản ánh tiêu hao vật chất thay đổi

như thế nào và ảnh hưởng đến tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ra sao.

Biến động về lượng được xác định:

Ảnh hưởng của Lượng NVLTT Lượng NVLTT Đơn giá

lượng đến biến động = thực tế - định mức × NVLTT

CPNVLTT sử dụng định mức

Biến động về lượng nếu là kết quả dương thể hiện lượng vật liệu sử dụng thực

tế nhiều hơn so với định mức; còn nếu là kết quả âm thể hiện lượng vật liệu sử dụng

tiết kiệm so với định mức. Nhân tố lượng sử dụng thường do nhiều nguyên nhân, gắn

liền với trách nhiệm của bộ phận sử dụng vật liệu (phân xưởng, tổ, đội…). Đó có thể là

do khâu tổ chức sản xuất, mức độ hiện đại của công nghệ, trình độ công nhân trong

sản xuất… Ngay cả chất lượng NVL mua vào không tốt dẫn đến phế liệu hoặc SP

hỏng nhiều cũng làm cho lượng tiêu hao nhiều. Khi tìm hiểu nguyên nhân của biến

động lượng cũng cần xem xét tới các nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hỏa

hoạn, mất điện,…

Ví dụ: Một DN may mặc sử dụng một loại vải để sản xuất theo đơn của khách

hàng. Có số liệu về chi phí tiêu chuẩn của vật liệu vải và chi phí thực tế để sản xuất 10.000 chiếc áo như sau: Đơn giá vải theo dự toán: 30.000 đ/m2, thực tế là 29.000 đ/m2. Định mức vải sử dụng để làm một chiếc áo là: 2 m2/áo. Tổng số vật liệu sử dụng để sản xuất 10.000 áo là 24200m2, nghĩa là mức tiêu hao thực tế là 2,42 m2/áo ).

Với số liệu trên, chúng ta có thể xác định:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Tổng chi phí vải theo dự toán để sản xuất 10.000 sp:

2 x 10.000 x 30 = 600.000 (ng.đồng)

Tổng chi phí vải theo thực tế:

24.200 x 29 = 701.800 (ng. đồng)

Biến động chi phí về vật liệu (a) = 701.800 – 600.000 = + 101.800 (ng. đồng)

+ Biến động về giá của vật liệu

(b) = (29 -30) x 24.200 = -24.200 (ng. đồng)

+ Biến động về lượng vật liệu hao phí

(c) = (24.200 – 10.000 x 2) x 30 = + 126.000 (ng.đồng)

Tổng hợp: (a) - 24.200 + 126.000 = + 101.800 (ngàn đồng)

Như vậy, chi phí NVL vải tăng so với dự toán là do lượng vải sử dụng tăng so với dự toán làm chi phí tăng 126 triệu đồng, trong khi giá vải giảm 1.000đ/m2 làm chi

phí NVL để sản xuất 10.000 chiếc áo giảm 24,2 triệu đồng. Kết quả phân tích có thế

biểu diễn bằng đồ thị sau:

Lượng TT×giá TT Lượng TT × giá ĐM Lượng ĐM × giá ĐM

24.200 × 29 4200×30 20.000×30

701.800 ng.đ 726.000 ng.đ 600.000 ng.đ

-24.200 +126.000

(b) nhân tố giá (c) nhân tố lượng

+101.800

(a)tổng biến động

a) Phân tích biến động chi phí nhân công trưc tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí lương và các khoản trích theo

lương tính vào chi phí, như kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT của công nhân trực

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

tiếp vận hành từng quá trình sản xuất. Biến động của chi phí nhân công trực tiếp gắn

liền với các nhân tố giá và lượng liên quan.

Phân tích nhân tố ảnh hưởng

- Nhân tố giá: là chênh lệch giữa giá giờ công lao động trực tiếp thực tế với

định mức để sản xuất ra lượng SP nhất định. Nhân tố này phản ánh sự thay

đổi về giá giờ công lao động để sản xuất SP ảnh hưởng đến chi phí nhân công

trực tiếp.

Ảnh hưởng của Đơn giá Đơn giá Thời gian

giá đến biến động = nhân công - nhân công × lao động

CPNCTT thực tế định mức thực tế

Biến động do giá thường do các nguyên nhân gắn liền với việc trả công lao

động như chế độ lương, tình hình thị trường cung cầu lao động, chính sách của nhà

nước v.v… Nếu ảnh hưởng tăng (giảm) giá là thể hiện sự lãng phí hoặc tiết kiệm chi

phí nhân công trực tiếp, thì việc kiểm soát chi phí nhân công còn cho phép ta làm rõ bộ

phận chịu trách nhiêm, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí và giá thành. Nhân

tố giá tăng hay giảm được đánh giá là tốt hay không tốt phải căn cứ vào chất lượng

công nhân tức trình độ và năng lực làm việc của công nhân. Nếu giá giảm so với dự

toán nhưng chất lượng vẫn đảm bảo thì sự biến động đó là tốt và ngược lại .

- Nhân tố lượng: là chênh lệch giữa số giờ lao động trực tiếp thực tế với định

mức để sản xuất ra lượng sản phẩm nhất định. Nhân tố này phản ánh sự thay đổi về số

giờ công để sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp hay gọi là

nhân tố năng suất. Ảnh hưởng của nhân tố lượng thể hiện như sau:

Ảnh hưởng của Thời gian Thời gian Đơn giá NCTT

NSLĐ đến = lao động - lao động × định mức

biến động CPNCTT thực tế định mức

Nhân tố năng suất lao động do nhiều nguyên nhân: có thể là trình độ và năng

lực của người lao động thay đổi, do điều kiện trang bị máy móc thiết bị, chính sách

lượng của DN. Biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động đến chi phí sản

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

xuất có thể do chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc vì biến động của các

yếu tố bên ngoài DN. Việc phân tích biến động chi phí sản xuất theo các khoản mục và

theo nhân tố giá, nhân tố lượng giúp người quản lý phát hiện, xem xét các yếu tố đã

gây ra biến động nhằm đưa ra biện pháp đúng đắn và kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát

huy các nhân tố đó theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp .

Sử dụng lại tình huống trên, tài liệu về tình hình lao động như sau:

Thời gian tiêu chuẩn để sản xuất 1 chiếc áo là 0,8 giờ/áo

Thời gian thực tế để sản xuất 1 chiếc áo là 0,88 giờ/áo .

Đơn giá giờ công lao động trực tiếp thực tế là 19.500 đồng/giờ và theo dự toán

là 20.000 đồng/giờ.

Với nguồn số liệu trên thì:

Tổng chi phí nhân công trực tiếp dự toán = 0,8 x 10.000 x 20 = 160.000 (ng.đ)

Tổng chi phí nhân công trực tiếp thực tế=0,88 x 10.000 x 19,5=171.600 (ng.đ)

Biến động chi phí nhân công trực tiếp: 171.600 -160.000 = + 11.600 (ng.đ)

Ảnh hưởng của nhân tố giá đến chi phí nhân công trực tiếp (b)

(19,5 - 20) x 0,88 x 10000 = - 4.400 (ng.đ)

Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động đến chi phí nhân công trực tiếp (c)

(8.800 – 0,8 x 10.000) x 20 = + 16.000 (ng.đ)

Tổng hợp: - 4.400 + 16.000 = + 11.600 (ng.đồng) (a)

Kết quả âm của nhân tố giá thể hiện đơn giá lương giờ thực tế thấp hơn định

mức làm cho chi phí nhân công trực tiếp giảm so với định mức là 4400 (ng.đồng).

Kết quả dương của nhân tố năng suất lao động thể hiện số giờ để sản xuất ra 10.000 SP

thực tế nhiều hơn số giờ theo định mức làm cho chi phí nhân công trực tiếp tăng so với

định mức là 16.000 (ng.đồng)

b) Phân tích biến động chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp, bởi nó là một chi phí

gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và được tính vào giá thành các

sản phẩm thông qua sự phân bổ, vì vậy sẽ không có một mô hình duy nhất về phương

pháp để phân tích chung cho các doanh nghiệp. Thông thường phân tích biến động chi

phí sản xuất chung được thực hiện như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Phân tích biến động chi phí sản xuất chung khả biến: sự tăng giảm chi phí sản

xuất chung khả biến so giữa thực tế và định mức (hay dự toán) có thể chia thành hai

loại biến động: Biến động giá và biến động năng suất. Mặc khác, do chi phí sản xuất

chung có nhiều khoản mục nên doanh nghiệp cần lập một bảng tính toán tổng hợp các

biến động và xem đó là báo cáo thực hiện chi phí sản xuất chung khả biến.

- Phân tích biến động chi phí sản xuất chung bất biến: đặc điểm cơ bản của chi

phí bất biến là không thay đổi cùng với những thay đổi của các mức độ hoạt động. Do

vậy, khi phân tích chi phí sản xuất chung bất biến cần lưu ý một số điểm sau:

Mọi sự chia nhỏ định phí đều có bản chất giả tạo vì chúng không phụ thuộc vào

mức hoạt động.

Xây dựng đơn giá phân bổ định phí sản xuất chung là cần thiết cho quá trình

tính toán biến động nhưng không có giá trị đối với việc kiểm soát chi phí đặt trong mối

quan hệ với mức hoạt động.

Vì những lý do này nên biến động chi phí sản xuất chung bất biến thường được

biểu hiện dưới dạng vật chất thay vì tiền tệ. Sự thể hiện các biến động dưới hình thái

vật chất sẽ cung cấp cho nhà quản lý một cách rõ ràng và cụ thể hơn nguyên nhân biến

động, từ đó sẽ có biện pháp kiểm soát biến động hữu hiệu hơn.

1.2.3.2. Kiểm soát chi phí bằng hệ thống kiểm soát nội bộ

Quá trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã dẫn đến sự hình

thành các định nghĩa khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Đến nay, định nghĩa được

chấp nhận rộng rãi là:

“Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị,

người quản lý và các nhân viên trong đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ”7

(Trần Thị Giang Tân và các cộng sự, 2014, trang 47).

Một hệ thống kiểm soát nội bộ được hợp thành bởi năm yếu tố cơ bản:

- Môi trường kiểm soát

- Đánh giá rủi ro

7giáo trình kiểm toán.

- Hoạt động kiểm soát

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Thông tin và truyền thông

- Giám sát.

a. Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát được biểu hiện thông qua các chuẩn mực, quy trình và cơ

cấu tổ chức, trong đó hướng dẫn cho mọi thành viên trong đơn vị ở các cấp khác nhau

trong việc thực hiện trách nhiệm và ra quyết định. Nó thể hiện thái độ chung của Hội

đồng Quản trị, nhà quản lý cấp cao về các vấn đề kiểm soát, chi phối ý thức kiểm soát

của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận kiểm soát khác.

Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát:

- Sự trung thực và giá trị đạo đức. Sự hiện hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ

trước tiên phụ thuộc vào tính trung thực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của người

liên quan đến quá trình kiểm soát. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà quản trị cần phải

xây dựng những chuẩn mực đạo đức chung về đạo đức đồng thời loại bỏ hoặc giảm

thiểu những yếu tố gây sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến những hành vi thiếu trung

thực của các thành viên trong đợn vị.

- Cam kết về năng lực. Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và

hiểu biết cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ của mình, nếu không chắc chắn họ sẽ

thực hiện nhiệm vụ không hữu hiệu và hiệu quả. Do đó, nhà quản trị nên tuyển dụng

những nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao và phải

giám sát và huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên.

- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm soát. Đây là ủy ban bao gồm một số

thành viên trong và ngoài Hội đồng Quản trị nhưng không tham gia vào quá trình điều

hành đơn vị. Ủy ban kiểm soát sẽ giám sát sự tuân thủ pháp luật, giám sát việc lập

BCTC,… Do đó hoạt động hiện hữu của Ủy ban kiểm soát có ảnh hưởng lớn đến môi

trường kiểm soát.

- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.Triết lý quản lý

thể hiện qua quan điểm và nhận thức cảu người quản lý; phong cách điều hành lại thể

hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Sự khác biệt trong

triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm

soát và tác động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Triết lý quản lý và phong

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

cách điều hành cũng được phản ánh trong cách thức nhà quản lý sử dụng thông tin và

quan hệ với cấp dưới

- Cơ cấu tổ chức. Một cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành

kiểm soát va giám sát các hoạt động. Ngược lại, khi thiết kế không đúng, cơ cấu tổ

chức có thể làm cho các thủ tục kiểm soát mất tác dụng. Cơ cấu tổ chức thường được

mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải xác định được các vị trí then chốt với

quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo cáo phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức

cũng cần phù hợp với quy mô và đặc thù của đơn vị.

- Chính sách nhân sự. Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc

tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật các

nhân viên trong đơn vị. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến tính hiện hữu

của môi trường kiểm soát thông qua việc tác động đến các nhân tố khác trong môi

trường kiểm soát như đảm bảo về năng lực, sự trung thực và các giá trị đạo đức…

Môi trường kiểm soát là nền tảng của hệ thống kiểm soát và ảnh hưởng đến mọi

hoạt động của đơn vị.

b. Đánh giá rủi ro

Mọi hoạt động của đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm

soát tất cả. Vì vậy, người quản lý phải đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng

tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu – kể cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho

từng hoạt động của đơn vị có thể không đạt được và phải cố gắng kiểm soát để tối

thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này gây nên. Để giới hạn những rủi ro nằm ở

mức có thể chấp nhận được, người quản lý phải dựa trên mục tiêu đã được xác định

của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ đó có thể quản trị rủi ro.

- Cụ thể hóa các mục tiêu của đơn vị. Một sự kiện có trở thành rủi ro của đơn

vị hay không phụ thuộc vào tác động của nó đến mục tiêu của đơn vị. Vì vậy, việc xác

định mục tiêu của đơn vị cho phép nhà quản trị thấy được những sự kiện, nhân tố có

thể trở thành rủi ro cho đơn vị của mình.

- Nhận dạng rủi ro. Rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị

hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô hay

môi trường ngành là các nhân tố gây mức độ rủi ro ở phạm vi toàn đơn vị, còn những

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

nhân tố gây ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể lại xuất phát từ những hoạt động của

bộ phận ấy. Để nhận dạng rủi ro, nhà quản lý có thể sử dụng nhiều biện pháp khác

nhau.

- Phân tích và đánh giá rủi ro. Vì rủi ro phát sinh rất khó định lượng nên đây

là một công việc khác phức tạp và có nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, một

hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro thường gồm những bước sau: ước lượng tầm cỡ

của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến mục tiêu của đơn vị, xem xét khả năng

xảy ra và những biện pháp có thể sử dụng để ứng phó với rủi ro.

c. Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là các hành động cần thiết để đảm bảo các chỉ thị của nhà

quản lý về đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức được thực

hiện. Hoạt động kiểm soát được thực hiện ở mọi bộ phận và mọi cấp độ trong tổ chức

của một đơn vị. Hoạt động kiểm soát bao gồm và chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm

soát.

Xét về mục đích có thể chia hoạt động kiểm soát thành hai loại: kiểm soát

phòng ngừa và kiểm soát phát hiện. Điểm khác biệt của hai loại kiểm soát này là thời

gian thực hiện – Kiểm soát phòng ngừa được thực hiện trước khi hoạt động bắt đầu,

trong khi đó kiểm soát phát hiện được thực hiện sau khi hoạt động đã được thực hiện.

Xét về chức năng, các hoạt động kiểm soát được phổ biến trong nhiều đơn vị

bao gồm:

- Soát xét của người quản lý cấp cao

- Quản trị hoạt động

- Phân chia trách nhiệm

- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin

- Kiểm soát vật chất

- Phân tích rà soát

Soát xét của người quản lý cấp cao.Là việc soát xét của người quản trị cấp cao

trong đơn vị như so sánh kết quả thực tế với dự toán, với kỳ trước hay với các đơn vị

khác.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Quản trị hoạt động.Đây là hoạt động của các nhà quản trị cấp trung gian.Họ

tiến hành soát xét các báo cáo về hiệu quả hoạt động của bộ phận mình phụ trách.

Phân chia trách nhiệm hợp lý. Để hạn chế các nhầm lẫn và gian lận cần phải

hạn chế tối thiểu những cơ hội hay điều kiện thuận lợi dẫn đến tình trạng này. Việc

phân chia trách nhiệm hợp lý giữa các chức năng được coi là một loại kiểm soát phòng

ngừa và kiểm soát phát hiện một cách hữu hiệu.Vì việc này đã gắn trách nhiệm cho

mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện, điều này làm giảm thiếu điều kiện thực hiện các hành

vi nhầm lẫn hay gian lận trong đơn vị.

Kiểm soát quá trình xử lý thông tin. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin đóng

vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm soát nói chung. Các hệ thống thông tin hiện

nay được xử lý phần lớn bằng các chương trình trên máy tính kết hợp với một số thủ

tục được xử lý thủ công bằng con người.

Kiểm soát vật chất. Đây là một hoạt động kiểm soát thường được mọi người

nghĩ đến trong hoạt động kiểm soát của đơn vị. Hoạt động kiểm soát vật chất là các

hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo cho tài sản của đơn vị được bảo vệ một cách chặt

chẽ. Ngoài ra, hoạt động kiểm soát vật chất còn bao gồm việc định kỳ tiến hành kiểm

kê tài sản và đối chiếu với số liệu trên sổ sách.Kiểm soát vật chất nhằm đảm bảo cho

sự tồn tại, sự ổn định của chất lượng hay tình trạng của các tài sản phục vụ cho hoạt

động sản xuất của đơn vị.

Phân tích rà soát. Đây là việc so sánh giữa kết quả đạt được so với số liệu dự

toán hay giữa các thông tin tài chính và phi tài chính nhằm phát hiện ra các biến động

bất thường để nhà quản lý có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

d. Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì

và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua hình thành các báo cáo để cung

cấp thông tin về hoạt động, tài chính, sự tuân thủ. Thông tin cần thiết cho mọi cấp của

một tổ chức vì giúp cho việc đạt được mục tiêu kiểm soát khác nhau.

e. Giám sát

Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm

soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định kiểm soát có vận hành đúng như

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng gian đoạn

phát triển của đơn vị hay không.

1.3. Tóm tắt nội dung chương

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh, do đó mục tiêu đầu tiên cũng như

cuối cùng của họ đó là lợi nhuận, làm sao để lợi nhuận thu được càng cao càng tốt.

Vậy để làm được điều này thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhất thiết phải

có hiệu quả.Muốn có hiệu quả thì một trong những biện pháp mà doanh nghiệp nào

cũng phải tính đến đó là việc kiểm tra, kiểm soát thật chặt chẽ các chi phí đã bỏ ra để

thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực hiện tốt công tác kiểm soát

chi phí sản xuất sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai

phạm, lãng phí và đề ra các biện pháp ngăn ngừa, các quyết định kịp thời để hạ giá

thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Trong chương này, tác giả đã trình bày những lý luận chung về chi phí sản xuất,

kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp và tổ chức kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.

Từ những lý luận này là cơ sở để tác giả đi sâu nghiên cứu thực tế về kiểm soát chi phí

tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu được cụ thể hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU

2.1. Đặc điểm Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Thực phẩm Á Châu

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu có tên giao dịch quốc tế là A

Chau Food Technology Joint Stock Company. Tiền thân của Công ty Cổ phần Kỹ

nghệ Thực phẩm Á Châu là Nhà máy Bia Huế, một doanh nghiệp nhà nước được

thành lập vào năm 1990 và sản xuất sản phẩm bia với thương hiệu Huda Beer. Đến

năm 1994 Nhà máy Bia Huế đã liên doanh với đối tác nước ngoài là tập đoàn Bia

Carlsberg của Đan Mạch và thành lập Công ty Bia Huế với tỷ lệ phần vốn góp của

Nhà máy Bia Huế trong liên doanh Công Ty Bia Huế là 50%.

Năm 2005, ngoài việc làm đối tác liên doanh, giữ 50% vốn góp trong Công ty

Bia Huế, Nhà máy Bia Huế đã lần lượt đầu tư một số dây chuyền sản xuất các sản

phẩm như Sữa Chua, Kem các loại, Trái Cây Sấy Khô, Thạch Rau Câu và đầu tư thêm

một dây chuyền sản xuất nắp chai phục vụ cho lĩnh vực nước uống đóng chai thủy

tinh. Tất cả các dây chuyền sản xuất đều được đầu tư trên cơ sở chọn lựa công nghệ tối

ưu và thiết bị hiện đại nên chúng tôi đã sản xuất được các sản phẩm đạt tiêu chuẩn, đáp

ứng được yêu cầu của thị trường và được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.

Năm 2009, Nhà máy Bia Huế chuyển phần vốn trong liên doanh Công ty Bia

Huế cho Công ty TNHHNN MTV Xổ Số Kiến Thiết tỉnh Thừa Thiên Huế nắm giữ và

thực hiện các bước cổ phần hoá phần vốn đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nhà

máy Bia Huế theo Quyết định số 160/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

ngày 20/01/2009 để chuyển thành công ty cổ phần.

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu được cấp giấy phép kinh doanh

kể từ ngày 01/03/2011 , giấy phép kinh doanh số 3300101526 và chính thức kế thừa

các hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Bia Huế. Từ đó đến nay, công ty

không ngừng mở rộng thị trường và địa bàn hoạt động tăng doanh số bán ra, đồng thời

nâng cao tay nghề của công nhân và hiện đại hóa công nghệ sản xuất bằng các máy

móc công nghệ cao đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra.

Tên giao dịch: Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Tên viết tắt: A CHAU FOOD TECH JSC.

Tên tiếng Anh: A CHAU FOOD TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY

Trụ sở: 61 Nguyễn Khoa Chiêm, P.An Cựu, TP.Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam

Số điện thoại: ĐT: 054.3811619 - Fax: 054.3847183

Website: www.achaufood.com.vn. Email: achaufoodtech@gmail.com

Giấy chứng nhận kinh doanh số: 3300101526 –01/03/2011.

Mã số thuế: 3300101526

Slogan: “ Tạo dựng lòng tin qua từng sản phẩm”

Biểu tượng của công ty:

Công ty chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm:

- Sữa Chua

- Kem: kem que, Kem ly, Kem hộp, Kem Ốc quế

- Trái Cây Sấy Khô: Mít, Chuối, Khoai Lang sấy khô

- Thạch Rau Câu

- Nắp chai( nắp ken) sử dụng để đóng chai cho Bia, nước Khoáng, nước Ngọt.

Với phương châm “Tạo dựng lòng tin qua từng sản phẩm”, công ty rất chú

trọng đến yếu tố chất lượng sản phẩm và luôn đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ

công nhân viên. Nhờ đó, các sản phẩm của công ty đã được khách hàng ủng hộ, thị

trường ngày càng mở rộng và doanh số cũng tăng đều 15 - 20% năm trong những năm

qua.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC

KHỐI SẢN XUẤT

KHỐI HÀNH CHÍNH

Phòng

Phòng vật tư

TCHC

Phân xưởng chíp

Tổ cơ điện

Phân xưởng kem

Phòng kế toán

Phân xưởng nắp ken

Phân xưởng sữa chua

Phòng kế hoạch thị trường

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

: Quan hệ chỉ đạo

: Quan hệ phối hợp

* Về tổ chức bộ máy quản lý:

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và

theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người đứng đầu điều hành cùng các phòng

ban chức năng giúp việc. Quan hệ giữa các phòng ban, các quản đốc, các phân xưởng

với giám đốc là quan hệ chỉ huy, chỉ đạo và phục tùng mệnh lệnh chỉ thị công tác và

sản xuất. Riêng kế toán trưởng ngoài việc chấp hành mệnh lệnh còn một số quyền

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

hạn, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của nhà nuớc về những vấn đề liên quan khi có

ý kiến trái ngược.

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ quản lý của bộ máy

Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, có chức năng điều hành

chung, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận trong bộ máy kinh doanh của công ty. Và là người

quyết định trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh và điều hành nhân sự, chịu trách

nhiệm trước nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Khối sản xuất: trực tiếp phụ trách về sản xuất của các phân xưởng trong công

ty để đạt hiệu quả cao.

Khối hành chính: trực tiếp điều hành các phòng ban trong bộ máy quản lý của

công ty.

Phân xưởng sữa chua: có nhiệm vụ chuyên sản xuất sữa chua.

Phân xưởng kem: có nhiệm vụ chuyên sản xuất kem.

Phân xưởng chíp: có nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại trái cây sấy khô như:

mít, chuối, dứa, vải...

Phân xưởng nắp chai: có nhiệm vụ sản xuất nắp chai (nắp ken)

Tổ cơ điện: chịu trách nhiệm sửa chửa phục hồi những trang thiết bị điện và

dây chuyền sản xuất bị hư hỏng để tránh tình trạng gián đoạn trong khâu sản xuất và

đảm bảo an toàn cho công nhân lao động trong khi làm việc và đảm bảo điện cho việc

sản xuất được thuận lợi.

Phòng vật tư: chuyên mua các loại vật tư nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của

các phân xưởng.

* Phòng tổ chức hành chính

Nghiên cứu ứng dụng và không ngừng hoàn thiện các mô hình tổ chức sản xuất

và tổ chức bộ máy quản lý thích ứng với quy mô, trình độ phát triển của lực lượng sản

xuất, của tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu thị trường.

Xây dựng và không ngừng hoàn thiện các nôi quy, quy chế quản lý cho phù hợp

với sự đổi mới của cơ chế quản lý.

Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và bố trí lao động phù hợp với từng vị

trí công việc của từng bộ phận trong công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương và chuẩn bị cho Giám đốc ký thỏa ước

lao động với công đoàn công ty.

Giao khoán lao động, tiền lương theo tiêu chuẩn, định mức đã được duyệt, đôn

đốc kiểm tra và quyết toán việc thực hiện trên cơ sở sản phẩm giao nộp theo kế hoạch

và hạn mức của công ty.

Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ về lao động và tiền luơng đối với cán

bộ công nhân viên đang làm việc, thôi việc và nghỉ hưu.

Bảo vệ an toàn mọi tài sản của nhà máy.

* Phòng kế hoạch thị trường

Tổ chức điều tra, nghiên cứu đưa ra dự báo về nhu cầu thị trường để từ đó có

lập kế hoạch sản xuất phù hợp đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.

Tổ chức thực hiện kế hoạch cung ứng và quản lý toàn bộ nguyên liệu, vật tư kỹ

thuật, thiết bị phụ tùng đặt mua trong nước và nhập khẩu.

Quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất, mua sắm cung ứng

một số vật tư rẻ tiền mau hỏng theo sự phân cấp quản lý của công ty.

Tiêu thụ toàn bộ sản phẩm ở thị trường trong nước thông qua bán buôn và bán lẻ.

Định kỳ hàng tháng, phối hợp với các phòng ban liên quan tiến hành kiểm kê

đối chiếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tài sản thành phẩm trong kho của nhà máy để

kịp thời báo cáo với lãnh đạo có kế hoạch điều phối xử lý.

* Phòng kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

của công ty.

Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ

toàn bộ tài sản và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Kiểm tra giám sát các hoạt động, các nghiệp vụ kinh tế kinh tế phát sinh nhằm

đảm bảo việc chấp hành đúng chế độ chính sách quản lý kinh tế của công ty.

Định kỳ phối hợp các phòng ban liên quan tiến hành kiểm kê tất cả các loại vật

tư hàng hoá thành phận trong kho xuất dùng, đề xuất với lãnh đạo xử lý các loại vật tư

hàng hoá hỏng không sử dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Lập báo cáo quyết toán phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gửi

các cơ quan quản lý có liên quan.

Định kỳ tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo kết quả

trước hội nghị lãnh đạo chủ chốt của nhà máy.

Thực hiện công tác tính lương, xây dựng bản lương theo hệ số lương, theo ngày

công lao động dựa trên bảng chấm công từ phân xưởng sản xuất, gửi bảng lương đã

tính toán lên cho lãnh đạo công ty. Sau khi được xét duyệt, thông qua ngân hàng thanh

toán lương cho nhân viên, công nhân trong công ty qua hệ thống thẻ ATM.

Cuối kỳ kế toán, xác định thuế phải nộp và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào

ngân sách nhà nước.

2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

* Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và

dòng.Các dòng sản phẩm chính là kem, sữa chua, snack-chip, thạch rau câu, đồ uống

không cồn, nắp chai và các phụ kiện.Mỗi chủng loại sản phẩm lại có nhiều mẫu sản

phẩm khác nhau tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm. Sản phẩm được sản xuất trên dây

chuyền công nghệ hiện đại được nhập khẩu từ Châu Âu, được quản lý theo tiêu chuẩn

chất lượng ISO 9001:2008.

2.1.4. Đặc điểm về lao động của công ty

Số lượng lao động của công ty tang dần qua các năm, do nhu cầu mở rộng quy

mô sản xuất và quy mô thị trường nên công ty đã có kế hoạch tuyển dụng cho phù hợp

với nhu cầu thực tế. Để làm rõ tình hình biến động của lao động qua các năm, chúng ta

xem xét bảng số liệu sau:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Bảng 2.1 Tình hình lao động tại công ty Á Châu trong giai đoạn 2013-2015

2014 2013 S/S 14/13 S/S 15/14 Chỉ tiêu

2015 SL % SL % SL % 39 100 100 54 70 100 +/- % 15 138.4 +/- % 16 129.6

26 13 66.6 33.4 36 18 66.6 33.4 47 23 67.1 32.9 10 5 138.4 138.4 11 5 130.5 127.7

10 25.6 14 25.9 19 27.1 4 140 5 135.7

29 74.4 40 74.1 51 72.9 11 137.9 11 127.5

6 12 15.5 30.7 8 15 14.8 27.7 15 22 21.4 31.4 2 3 133.3 125 7 7 187.5 146.6

21 53.8 31 57.7 33 47.2 10 147.6 2 106.4 Tổng số lao động I. Phân theo giới tính 1. Lao động nam 2. Lao động nữ II. Phân theo tính chất công việc 1. Lao động hành chính 2. Lao động trực tiếp sản xuất III. Phân theo trình độ 1. Đại học 2 Trung cấp 3. Lao động phổ thông

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

Nhìn chung, tình hình lao động của DN từ năm 2013 đến 2015 biến động không

nhiều. Về giới tính lao động nam chiếm đa số, trình độ nguồn nhân lực phổ thông cao.

- Xét về trình độ chuyên môn của người lao động

Bảng 2.2 Trình độ chuyên môn của người lao động

Dây chuyền Hành STT Trình độ Cơ điện KCS Kho Sản xuất chính

8 3 1 11 2 1 Đại học, Cao đẳng

11 1 7 6 2 Trung cấp

2 18 3 Lao động phổ thông

21 3 2 36 8 4 Tổng số

(Nguồn: phòng Tổ chức hành chính)

Qua bảng số liệu trên cho thấy nhân viên có trình độ Đại học tập trung nhiều

nhất ở dây chuyền sản xuất và phòng thí nghiệm (chủ yếu là các Kỹ sư hóa thực phẩm

và kỹ sư Bảo quản chế biến).Điều này thể hiện chính sách tuyển dụng của Công ty phù

hợp với yêu cầu thực tế của công việc.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Đứng sau bộ phận sản xuất là khối hành chính, khối hành chính có số lượng

nhân viên lớn thứ 2 trong Công ty và với chức năng nhiệm vụ như đã phân công ở trên

thì số nhân viên có trình độ Đại học là 8 người là còn thấp chưa đáp ứng với nhu cầu

công việc cần phải có kế hoạch đào tạo hoặc tuyển dụng mới lao động có trình độ

chuyên môn phù hơp, đáp ứng với yêu cầu công việc.

Tại phân xưởng sản xuất có lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất, đa số

họ được sắp xếp làm một số công việc giản đơn như bốc xếp, kiểm hàng, xếp hàng vào

thùng, đóng gói…

Xét theo độ tuổi

Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo tuổi

STT Độ tuổi Dây chuyền Sản xuất Cơ điện Hành chính KCS Kho

1 <25 12 4 0 0 0

2 25 - 35 20 4 15 3 2

3 35 - 45 4 0 3 0 0

4 >45 0 0 3 0 0

(Nguồn: phòng Tổ chức hành chính)

Trong cơ cấu về tuổi của nhân viên trong Công ty ta thấy độ tuổi trung

bình của nhân viên chủ yếu từ 25 – 35.Qua đó cho thấy chính sách tuyển dụng của

Công ty là ưu tiên nhân lực trẻ.Nguồn nhân lực trẻ có lợi thế về sự trẻ trung, năng

động, nhạy bén trong việc tiếp cận với những thông tin mới, những công nghệ tiên tiến

hiện đại.Tuy nhiên cũng cần chú ý nhắc nhở họ để họ biết cách tích lũy dần những

kinh nghiệm thực tế, vì nhược điểm lớn nhất của những người trẻ tuổi là thiếu kinh

nghiệm thực tế.

- Xét theo giới tính lao động

Lao động nữ chiếm 36% tổng số lao động tập trung chủ yếu ở khối hành chính,

khâu đếm và xếp kem vào thùng trên dây chuyền sản xuất kem và nhân viên vệ sinh.

Tất cả các khâu còn lại đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn để vận

hành hệ thống hoặc có sức khỏe để bốc vác chuyên chở. Một khía cạnh khác cần chú ý

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

khi tuyển dụng lao động nữ đó là đối với lao động nữ sẽ gặp một số bất lợi khi điều

động công tác xa và bố trí nhân sự thay thế khi có người nghỉ chế độ thai sản.

- Xét về nguồn tuyển dụng lao động

Trước hết với lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng chủ yếu thu hút các sinh

viên mới ra trường của một số trường Đại học như Trường Đại học Bách khoa Đà

Nẵng, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Trường Kinh tế Huế và một số trường trong

khu vực.

Đối với Công nhân và lao động phổ thông chủ yếu tuyển dụng tại địa phương

và số tỉnh lân cận như Quảng Bình, Quảng Trị. Việc tuyển dụng lao động địa phương

vừa mang ý nghĩa giải quyết lao động tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương

vừa giúp Công ty chủ động được nguồn nhân lực.

Các lao động hợp đồng theo mùa vụ tuyển dụng lao động nhàn rỗi tại địa

phương và chủ yếu là ở xung quanh Công ty.

2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn

Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng, là điều kiện tiên quyết để hình thành hoạt

động SXKD của bất kỳ DN nào.Đối với Công ty Cổ phần Công kỹ nghệ Thực phẩm Á

Châu thì việc huy động vốn và sử dụng có hiệu quả là một điều kiện mang tính sống

còn.Chính vì thế trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc duy trì

và bảo tồn vốn của mình.

Tình hình tài sản qua ba năm: nhìn chung tình hình tài sản của DN qua 3 năm

có biến động giảm. Về cơ cấu tài sản thì TSLĐ luôn chiếm tỷ trọng cao từ trên 75% và

trong đó khoản phải thu và hang tồn kho chiếm đa số. Đối với TSDH thì TSCĐ chiếm

gần như hầu hết giá trị.

Năm 2014 so với năm 2013, TSDH của DN đã tăng mạnh hơn 4 tỷ đồng tương

ứng tăng 113% nhưng tổng tài sản của doanh nghiệp lại giảm hơn 2 tỷ đồng tương

đương với 7%, là do TSLĐ đã giảm gần 6,5 tỷ đồng tương đương giảm 21%.

Đối với TSDH của DN tăng mạnh là do TSCĐ tăng hơn 4,2 tỷ tương đương

113%, nguyên nhân là DN đã đầu tư mua các dây chuyền mới phục vụ cho việc sản

xuất hàng hóa đạt yêu cầu về chất lượng để đáp ứng nhu cầu, tạo dựng lòng tin nơi

khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh của DN trong tương lai.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Trong khi đó, nguyên nhân làm giảm tổng tài sản lại nằm ở TSLĐ của DN giảm

mạnh, cụ thể giảm gần 6,5 tỷ tương ứng giảm 21%. Trong đó, khoản phải thu giảm

gần 3,5 tỷ đồng tương ứng với 34% và tiền giảm gần 3 tỷ tương ứng với 40% là do

công tác thu nợ của DN tốt hơn và tiền đã được đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị

và thanh toán các khoản nợ phải trả đáo hạn thanh toán.

Bước sang năm 2015, tài sản của DN tiếp tục giảm hơn 1 tỷ. Tuy nhiên, trong

năm này, cả TSLĐ và TSDH đều là nguyên nhân làm giảm tổng giá trị của tài sản DN.

Cụ thể, TSLĐ giảm hơn 600 triệu đồng tương ứng với 3% và TSDH giảm hơn 550

triệu tương ứng với 7%.

Đối với TSLĐ, năm 2015 các khoản phải thu tăng mạnh, cụ thể tăng gần 3,5 tỷ

đồng tương ứng với 74 % so với năm 2014, các khoản tiền trong năm này giảm mạnh

hơn 3,2 tỷ, hàng tồn kho và các khoản tài sản ngắn hạn khác cũng giảm làm cho giá trị

của TSLĐ năm 2015 giảm xuống.

Đối với TSDH, năm 2015 giảm hơn 600 triệu đồng là do giá trị của TSCĐ giảm

dần theo giá trị khấu hao.

Tình hình nguồn vốn qua ba năm: nguồn vốn qua ba năm của DN có xu

hướng giảm, giảm cả về nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Năm 2014 so với năm 2013, nguồn vốn đã giảm hơn 2,2 tỷ đồng, chủ yếu là do

nợ phải trả giảm hơn 2 tỷ đồng tương đương giảm 16%. Mức độ giảm các khoản nợ

phải trả phản ánh khả năng thanh toán của DN tăng lên. Điều này cho thấy hoạt động

sản xuất kinh doanh của DN có hiệu quả.

Năm 2015 so với năm 2014, nguồn vốn của DN giảm nhưng giá trị giảm không

cao như kết quả so sánh giữa năm 2014 và 2013.Cụ thể, nguồn vốn giảm hơn 1 tỷ

đồng, mức độ giảm chỉ bằng một nửa so với kết quả so sánh trước và kỳ so ssanhs này,

vốn chủ sở hữu giảm với tỷ trọng cao hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Bảng 2.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Á Châu giai đoạn 2013-2015

ĐVT: Triệu đồng

2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 CHỈ TIÊU Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %

TÀI SẢN 34066.6 100 31848.3 100 30661.7 100 (2218.3) (7) (1186.6) (4)

A.TSLĐ 30264.1 89 23764.6 23133.6 75 75 (6499.5) (21) (631) (3)

1. Tiền 7276.9 21 4396.4 1127.9 14 4 (2880.5) (40) (3268.5) (74)

2. Khoản phải thu 10416.8 31 6919.3 10406.9 22 34 (3497.5) (34) 3487.6 50

3. HTK 12079.5 35 11930.1 11499.1 37 38 (149.4) (431) (1) (4)

4. TSNH khác 490.9 1 518.8 99.7 2 0 (419.1) (81) 27.9 6

B.TSDH 3802.5 11 8083.7 7528 25 25 4281.2 (555.7) 113 (7)

1. TSCĐ 3736.2 11 7940.7 7396.1 25 24 4204.5 (544.6) 113 (7)

2. TSDH khác 66.3 0 143 131.9 0 0 76.7 (11.1) 116 (8)

NGUỒN VỐN (4) 34066.6 100 31848.3 100 30661.7 100 (2218.3) (17) (1186.6)

C. Nợ phải trả 13089.1 38 11048.5 10185.4 35 33 (2040.6) (863.1) (16) (8)

1. Nợ ngắn hạn 13088.1 38 11047.5 10184.4 35 33 (2040.6) (863.1) (16) (8)

2. Nợ dài hạn 1 1 1 1 0 0% 0 0%

D. Nguồn vốn CSH 65 (323.5) (2) 20977.5 62 20799.8 20476.3 67 (177.7)

(1) (Nguồn: Phòng kế toán)

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Bảng 2.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Á Châu giai đoạn 2013-2015

ĐVT: Triệu đồng

2014/2013 2015/2014 CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 +/- % +/- %

1. Doanh thu bán hàng 59781.7 62757.4 55347.7 2975.7 4.98 (7409.7) (11.81)

1.6 36.7 509.72 (42.3) (96.36) 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 7.2 43.9

55346.1 2939 4.92 (7367.4) (11.75) 3. DT thuần về bán hàng 59774.5 62713.5

48104 3062.4 5.82 (7571.7) (13.60) 4. Giá vốn hàng bán 52613.3 55675.7

7242.1 (123.4) (1.72) 204.3 2.90 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 7161.2 7037.8

45.6 (351.9) (83.07) (26.1) (36.40) 6. DT hoạt động tài chính 423.6 71.7

189.2 120.9 244.24 18.8 11.03 7. Chi phí tài chính 49.5 170.4

2122.9 410.7 19.13 (434.5) (16.99) 8. Chi phí bán hàng 2146.7 2557.4

3424.9 (253.7) (6.77) (69.7) (1.99) 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3748.3 3494.6

1550.7 (753.2) (45.92) 663.6 74.81 10. LN thuần từ HĐKD 1640.3 887.1

63.4 (47.8) (4.06) (1065.3) (94.38) 11. Lợi nhuận khác 1176.5 1128.7

1614.1 (801) (28.44) (401.7) (19.93) 12. Lợi nhuân trước thuế 2816.8 2015.8

356.4 (253.6) (35.92) (96) (21.22) 13. CP thuế hiện hành 25% 706 452.4

1257.7 (547.4) (25.93) (305.7) (19.55) 14. Lợi nhuận sau thuế 2110.8 1563.4

(Nguồn: Phòng kế toán)

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

2.1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Á Châu giai đoạn

2013-2015

Qua phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ta thấy:

mặc dù đang gặp nhiều khó khăn do tốc độ phát triển của thị trường, xu thế cạnh tranh

gay gắt nhưng lãnh đạo nhà máy đã có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh hợp

lý, kịp thời nắm bắt những thuận lợi, đưa ra những quyết sách đúng đắn, nhạy bén

trong quản lý, do vậy mặc dù tình hình thị trường có nhiều biến động lớn nhưng hoạt

động của nhà máy vẫn duy trì và phát triển theo chiều hướng tích cực. Điều này đã

được thể hiện qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm. Có được kết quả này

là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:

- Đẩy mạnh mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.

- Tích cựu tiếp thị, quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại

chúng, tham gia hội chợ, triển lãm sản phẩm hàng hóa.

- Đưa ra những chính sách khuyến mãi đối với khách hàng, hoa hồng cho

các đại lý nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm.

- Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích động viên những sáng

kiến khoa học của CBCNV ứng dụng thực tế vào quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Từ những thực tiễn đó đã đem lại cho nhà máy những kết quả được phân

tích như sau:

- Tổng doanh thu năm 2014/2013 tăng lên gần 2500 triệu đồng tương ứng với

tăng gần 4%. Trong đó doanh thu sản xuất kinh doanh tăng 2975 triệu đồng tương ứng

tăng lên gần 5 %, điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có

chuyển biến tốt. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty còn có nguồn thu từ

hoạt động tài chính, tuy nhiên, năm 2014 doanh thu từ hoạt động này lại giảm hơn 350

triệu đồng tương ứng với giảm 83% so với năm 2013.

- Tổng chi phí năm 2014/2013 tăng lên hơn 3300 triệu đồng tương ứng tăng

gần 6%. Trong đó, có nhiều khoản mục chi phí tăng là do tác động của doanh thu tăng

như chi phí giá vốn hàng bán hay chi phí bán hàng. Cụ thể giá vốn hàng bán tăng lên

với hơn 5% mức độ tăng xấp xỉ với mức độ tăng của doanh thu, tuy nhiên trong khi đó

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

chi phí bán hàng lại có mức độ tăng lên nhiều hơn với hơn 19% nhưng nếu xét về mặt

giá trị thì khoản tăng lên này là chấp nhận được với mức tăng phần giá trị của doanh

thu. Điều này giải thích cho việc các sản phẩm sản xuất ra có giá thành ít thay đổi, và

Công ty đã xúc tiến hoạt động bán hàng nhằm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và tăng

doanh thu. Một loại chi phí trong năm 2014 cũng tăng mạnh là chi phí tài chính và cụ

thể là chi phí lãi vay, điều này được giải thích bởi Công ty tiến hành mua TSCĐ bằng

các khoản vay.

- Tổng doanh thu năm 2015/2014 giảm mạnh gần 7500 triệu đồng tương úng/

với gần 12%. Năm 2015Doanh thu của hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính

đều giảm và doanh thu từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh hơn với giá trị 7409 triệu

đồng tương ứng giảm hơn 11% và hoạt động tài chính tiếp tục giảm 26 triệu đồng

tương đương 36% so với năm 2014. Qua số liệu trên cho thấy công ty đang gặp phải

tình hình kinh doanh khó khan do nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành đang gây áp

lực lớn. Và điều này cũng thể hiện chính sách phát triển của ban lãnh đạo Công ty

chưa mang lại hiệu quả.

- Tổng chi phí năm 2015/2014 giảm mạnh hơn 8000 triệu đồng tương ứng với

hơn 13 %. Mức giảm này là do doanh thu năm 2015/2014 giảm mạnh. Cụ thể, với chi

phí giá vốn hàng bán giảm với tốc độ giảm tương ứng với doanh thu (xấp xỉ 12%) và

chi phí bán hàng cũng giảm và trong giai đoạn này tốc độ đã có sự cân bằng với tốc độ

giảm doanh thu. Điều này cho thấy việc sản xuất sản phẩm vẫn đảm bảo theo đúng

định mức và công tác kiểm soát chi phí đã được thực hiện và có mang lại hiệu quả.

2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực

phẩm Á Châu

2.2.1. Kiểm soát chi phí NVL trực tiếp

Yêu cầu đối với kiểm soát chi phí NVL trực tiếp ở Công ty

- Là theo dõi và kiểm tra cả về số lượng, chất lượng, tình trạng và giá trị của

NVL

- Quan sát việc quản lý, bảo quản vật tư, sản phẩm dở dang

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Định kỳ kiểm kê vật tư, đối chiếu sổ sách kế toán để đưa ra những biện pháp

kịp thời

- Xác định được cách thức thực hiện công việc trong quá trình sản xuất

Mục tiêu kiểm soát chi phí NVL trực tiếp

- Tiết kiệm chi phí đầu vào nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm.

- Sử dụng NVL đúng mục đích, tránh thất thoát, hạn chế hư hỏng trong quá

trình sử dụng

- Biết được các biến động về chi phí sản xuất thực tế so với định mức chi phí,

từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.

a. Phân công phân nhiệm

Luôn có sự phân công phận nhiệm chặt chẽ và rõ rang trong công tác kiểm soát

chi phí NVL trực tiếp trong Công ty. Tách biệt giữa các chức năng đề nghị mua hàng

với chức năng đặt hàng và nhận hàng; tách biệt giữa chức năng đặt hàng và chắc năng

nhận hàng.

Chức năng đề nghị mua hàng: Các bộ phận có nhu cầu, thông qua Phòng Vật tư

Chức năng đặt hàng: Phòng Vật tư

Chức năng nhận hàng:

+ Thủ kho kết hợp với phòng Vật tư kiểm tra số lượng, chủng loại của từng mặt

hàng nhập vào

+ Bộ phận KCS kiểm tra chất lượng của NVL nhập kho bằng phương pháp

chọn mẫu

Mỗi một chức năng đều được thực hiện dựa trên cơ sở tự kiểm tra lẫn nhau và

phân công trách nhiệm rõ ràng, điều này làm giảm thiểu hành động gian lận trong quá

trình mua NVL nhập kho.

b. Kiểm soát vật chất

Kiểm soát chu trình mua và nhập kho NVL

 Kiểm soát chu trình mua NVL

Quá trình mua NVL được Công ty Á Châu soạn thảo thành văn bản cụ thể quy

định các tiêu chuẩn, hoạt động cần thiết khi phát sinh nhiệp vụ mua hàng. Quy trình

này được Trưởng phòng Vật tư soạn thảo, được xét duyệt và phê duyệt bởi Giám đốc

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Công ty và sử dụng làm sơ sở, tiêu chuẩn chung cho các nhân viên có liên quan tuân

thủ.

Các hoạt động kiểm soát chi phí NVL trong chu trình mua vật tư, hàng hóa

được Công ty chú trọng đặc biệt với nhiều hình thức kiểm soát cụ thể.

Căn cứ trên kế hoạch sản xuất năm, lượng vật tư còn tồn kho, định mức vật tư,

phòng Kế hoạch thị trường xác định nhu cầu sử dụng vật tư, lập kế hoạch mua vật tư

năm cho cả năm tài chính, trên cơ sở kế hoạch vật tư năm, Trưởng phòng Vật tư lập kế

hoạch vật tư theo tháng, kế hoạch vật tư năm và kế hoạch vật tư tháng đều được

Trưởng phòng Kế hoạch và Giám đốc phê duyệt.

Phòng kỹ thuật cá trách nhiệm tư vấn cho các đơn vị có nhu cầu về số lượng,

quy cách, chủng loại, xuất xứ hàng hóa một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu SXKD

của Công ty.

Khi kế hoạch vật tư tháng được phê duyệt, phòng Vật tư tiến hành thông báo tới

các nhà cung cấp, đồng thời chọn nhà cung cấp có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của

Công ty.

Phòng Vật tư chỉ được mua vật tư, hàng hóa về nhập kho khi đã được phòng Kỹ

thuật và Tổ sản xuất liên quan xác nhận số lượng, quy cách, chủng loại, xuất xứ, có

thư chào giá của nhà cung cấp và đã được phòng Kế hoạch thị trường và đơn vị sử

dụng giá mua là hợp lý. Trường hợp vật tư có giá trị trên 5 triệu đồng phải có ít nhất 2

thư chào giá của các nhà cung cấp. Phòng Vật tư chịu trách nhiệm trước Giám đốc về

giá cả, chất lượng vật tư đảm bảo theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng của Công ty

hoặc giấy yêu cầu vật tư của các bộ phận.

Phòng vật tư tiến hành đàm phán, soạn thảo hợp đồng, đơn đặt hàng. Sau khi

thống nhất tất cả các điều khoản của hợp đồng, đơn hàng, cán bộ phụ trách trình Giám

đốc ký hợp đồng và Trưởng phòng ký đơn đặt hàng.

Ngoài ra, để tăng cường hiệu quả công tác tìm kiếm nhà cung cấp có giá cả hợp

lý đi cùng với chất lượng, Công ty còn đưa ra chính sách cá nhân nào tìm ra nguồn vật

tư có giá rẻ hơn so với các đơn chào giá được duyệt tại cùng thời điểm thì được hưởng

10% giá trị chênh lệch theo khối lượng thực mua. Điều này khích lệ khả năng tìm hiểu

và tận dụng được mối quan hệ cá nhân của các nhân viên của Công ty trong việc tìm

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

kiếm nguồn hàng, nguồn NVL chất lượng với giá cả thấp làm giảm chi phí đầu vào

cho Công ty.

 Kiểm soát quá trình nhập kho NVL

Sau khi đặt hàng, vật tư được nhập về Công ty, Thủ kho kết hợp với phòng Vật

tư tiến hành nhận vật tư, đồng thời kiểm tra về số lượng, chủng loại vật tư nhập về dựa

trên phiếu giao hàng, hóa đon mua hàng (hóa đơn GTGT) do nhà cung ứng cung cấp,

so sánh đối chiếu với đơn đặt hàng của đơn vị.

Bộ phận KCS có trách nhiệm lập hội đồng nghiệm thu để kiểm tra chất lượng

hàng mua về, kết quả thông báo cho bộ phận kho hàng và phòng Vật tư để theo dõi và

cập nhật vào sổ theo dõi nhà cung ứng.

Trường hợp vật tư không đạt yêu cầu theo như hợp đồng, đơn đặt hàng hay yêu

cầu của đơn vị, trưởng bộ phận KCS xin ý kiến của Giám đốc xử lý. Tiếp đó, căn cứ

kết luận của bộ phận KCS, biên bản kiểm định vật tư, phòng Vật tư tiến hành lập phiếu

nhập kho giao cho thủ kho ký xác nhận và làm thủ tục nhập kho vật tư.

Phòng Vật tư sẽ tiến hành tổng hợp tất cả giấy tờ có liên quan đến quá trình

nhập kho NVL như hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng, biên bản

kiểm định vật tư, Phiếu nhập kho,…Sau đó chuyển cho phòng kế toán sau khi hàng đã

nhập về kho.Kế toán vật tư sẽ tiến hành đối chiếu giữa các chứng từ có liên quan và

vật tư nhập vào kho.

Định kỳ kế toán vật tư sẽ tổng hợp các chứng từ giao lại cho kế toán tổng hợp.

Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành xem xét đối chiếu giữa các liên chứng từ rồi ký xác

nhận trên Phiếu nhập kho.Những chứng từ nhập kho này được sao và lưu lại phòng kế

toán.

Cuối kỳ phòng kế toán sẽ in sổ công nợ, bảng kê phiếu nhập, sổ chi tiết nhập

vật tư đối chiếu với Phòng Vật tư và với Thủ kho về số lượng vật tư tồn kho cuối kỳ.

Quy trình nhập kho NVL được thực hiện qua nhiều giai đoạn và có nhiều bộ

phận liên quan, từ đó quá trình nhập kho NVL được kiểm soát chặt chẽ hơn nhờ sự

kiểm tra chéo lẫn nhau giữa các cá nhân và bộ phận với nhau. Điều này góp phần giúp

NVL được mua và nhập kho được kiểm tra đầy đủ về số lượng, chủng loại cũng như

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

chất lượng.Đây là yếu tố quan trọng góp phần giảm thiểu các chi phí phát sinh trong

quá trình sản xuất nếu như NVL nhập vào không đảm bảo để sản xuất sản phẩm.

Kiểm soát quá trình bảo quản và xuất kho NVL  Kiểm soát công tác bảo quản NVL

Hệ thống kho NVL của đơn vị đa dạng về kích cỡ cũng như điều kiện kỹ thuật do

sự đa dạng về chủng loại và đặc tính của vật tư. Khi vật tư được nhập về sẽ được để ở

các kho bãi chờ công đoạn xử lý sơ chế. Việc tổ chức kho bãi đảm bảo yêu cầu đối với

từng loại nguyên liệu trên nguyên tắc thuận tiện cho việc xếp đặt, kiểm tra, quan sát,

bảo quản chất lượng, kiểm kê, bốc dỡ và vận chuyển đến các phân xưởng để sản xuất.

Định kỳ, Công ty sẽ lập ban kiểm kê xuống kiểm tra, đánh giá và đối chiếu với sổ sách

kế toán.

 Kiểm soát quá trình xuất kho NVL

Hằng năm dựa vào công tác điều tra, khảo sát nhu cầu thị trường và nguồn lực

Công ty, phòng Kế hoạc thị trường lập Bảng kế hoạch sản xuất cho tất cả các sản

phẩm. Bảng kế hoạch sản xuất năm được phê duyệt bởi Giám đốc và kế toán trưởng.

Khi nhận được Bảng kế hoạch sản xuất, các bộ phận, phân xưởng sản xuất

muốn nhân vật tư phải thực hiện theo trình tự sau:

Lập Phiếu yêu cầu vật tư, gửi về phòng Kỹ thuật để chuyên viên có kinh

nghiệm phê duyệt. Phòng Vật tư căn cứ vào Phiếu yêu cầu vật tư đã phê duyệt làm

Phiếu xuất kho gồm 3 liên, cung cấp cho đơn vị nhận, phòng kế toán và lưu tại bộ

phận. Thủ kho các đơn vị nhận vật tư phải cập nhật vào sổ kho, căn cứ vào yêu cầu

nhận vật tư về phục vụ sản xuất đã được Giám đốc phê duyệt.

Bộ phận nghiệp vụ các đơn vị phải mở sổ theo dõi chi tiết chủng loại, số lượng,

giá cả cho từng loại vật tư để quản lý chặt chẽ việc xuất nhập kho vật tư của Bộ phận

mình.

Quy trình bảo quản và xuất kho NVL thực tế tại Công ty nhìn chung được thực

hiện khá tốt. Mỗi một giai đoạn, quy trình đều được thực hiện và tham gia của nhiều

bộ phận và cá nhân trong đơn vị. Công tác xuất kho được thực hiện theo kế hoạch sản

xuất là một ưu điểm lớn, giúp NVL được xuất đúng với mục đích phục vụ sản xuất sản

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

phẩm theo yêu cầu của thị trường, tránh tình trạng xuất khống, xuất dùng cho mục

đích cá nhân.

Kiểm soát quá trình sử dụng NVL

Công ty kiểm soát việc sử dụng NVL bằng hệ thống các định mức hao phí

NVL.Các định mức này được phòng Kế hoạch thị trường và phòng Kế toán xây dựng

dựa trên kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường và kinh nghiệm thực tiễn từ số liệu chi

phí sản xuất trong các kỳ sản xuất kinh doanh trước đó. Nói chung việc sử dụng NVL

sản xuất sản phẩm phải luôn dựa trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành hay định

mức chi phí đã lập ra từ trước đó, tạo nên một hình thức kiểm soát tự nhiên và hiệu

quả.

Ngoài ra, để tránh sử dụng lãng phí, Công ty cũng thường xuyên tuyên truyền,

nhắc nhở công nhân sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NVL. Tổ trưởng sản xuất luôn kiểm

tra, giám sát hoạt động sản xuất thường xuyên

Sản phẩm được sản xuất trên một quy trình kép kín và liên tục, khi vật tư xuất

kho chưa được sử dụng hết trong đợt sản xuất này sẽ không được nhập lại kho mà

được tiếp tục để tại xưởng để sản xuất đợt sản phẩm tiếp theo. Việc không nhập lại

NVL vào kho khi không sử dụng hết tuy không sát với lý thuyết nhưng lại mang ý

nghĩa thực tiễn cao. Vì nó tiết kiệm công sức, thời gian vận chuyển cũng như đảm bảo

cho quá trình sản xuất sản phẩm lần sau được liên tục và không bị gián đoạn.

Cuối tháng, sẽ có một Hội đồng kiểm kê được thành lập gồm những cá nhân có

liên quan sẽ tiến hành kiểm kê, kiểm tra giá trị NVL tồn kho, thành phẩm tồn kho,

khối lượng sản phẩm dở dang, những sản phẩm hư hỏng,… Kết quả thực tế được so

sánh, đối chiếu với số liệu, sổ chi tiết cho từng loại NVL được lập từ trước tương

ứng.Mọi chênh lệch đều được ghi chép và tìm hiểu rõ nguyên nhân gây nên, và được

đề xuất các hướng giải quyết thõa đáng cho từng trường hợp cụ thể.

Như đã nêu từ trước, công tác xây dựng hệ thống định mức chi phí được Công

ty hết sức chú trọng, được phụ trách bởi phòng Kế hoạch thị trường và phòng Kế toán

bao gồm tất cả các khoản mục chi phí thuộc chi phí trong và ngoài sản xuất, từ chi phí

NVL trực tiếp, NC trực tiếp, CPSX chung đến các chi phí như quản lí doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

hay chi phí bán hàng,… Kế hoạch giá thành và định mức chi phí được lập mỗi năm

một lần vào đầu mỗi năm tài chính.

c. Kiểm soát hạch toán đối với Chi phí NVLTT

Tài khoản kế toán được sử dụng trong hạch toán Chi phí NVL là Tài khoản

621, 152, 153, 155 với nhiều tiểu khoản được mở rộng theo từng loại NVL và sản

phẩm sản xuất của Công ty.

Bộ chứng từ được sử dụng làm căn cứ để phản ánh tình hình nhập, xuất kho

NVL: đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu vật tư, hóa đơn mua hàng, phiếu giao hàng, phiếu

nhập kho,…

Kế toán vật tư căn cứ vào bộ chứng từ trên lập các Sổ chi tiết cho từng Tài

khoản để theo dõi cho từng khoản mục, từng loại NVL trong quá trình nhập, xuất kho

NVL. Báo cáo nhập, xuất vật tư trong kho được lập dựa trên các sổ chi tiết vật tư.

Công ty dung báo cáo này theo dõi quá trình nhập, xuất vật tư sử dụng trong kỳ.

Hệ thống chứng từ được lưu trữ theo quy định của nhà nước, cán bộ mua hàng

lưu trữ chứng từ trong khoảng thời gian 5 năm. Phòng vật tư lưu trữ sổ theo dõi nhà

cung ứng, danh sách nhà cung ứng, phiếu đánh giá và các biên bản báo cáo về nhà

cung ứng. Điều này cho phép phòng Vật tư đưa ra những quyết định về việc lựa chọn

nhà cung ứng có mức giá cạnh tranh nhất nhưng vẫn luôn đảm bảo chất lượng đầu vào

của vật tư.

d. Phân tích biến động chi phí NVLTT

Sau khi thực hiện các công việc kiểm soát chi phí trên, nhà quản trị tiến hành

thực hiện việc phân tích các biến động của chi phí NVLTT trong thực tế so với các

định mức đã được xây dựng ngay từ đầu kỳ sản xuất. Việc phân tích được thực hiện

thông qua 2 phân tích về lượng sử dụng và đơn giá mua NVT dựa trên số liệu từ bảng

tính giá thành sản phẩm dựa trên định mức và bảng tính giá thành thực tế của sản

phẩm.

Cuối mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, trưởng mỗi phân xưởng sản xuất tiến hành

tổng hợp các số liệu về khối lượng NVL đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm trong

kỳ, đồng thời tổ Vật tư cũng tiến hành tổng hợp các vật tư mua trong kỳ. Sau đó tập

hợp hết các số liệu có liên quan chuyển sang phòng kế toán để lập các bảng tính giá

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

thành cho từng sản phẩm rồi nộp lên Giám đốc. Giám đốc tiến hành xét duyệt bảng

tính giá thành để phòng kinh doanh tiến hành cung cấp sản phẩm ra thị trường.Từ bảng

tính giá thành này, Giám đốc cũng sẽ phân tích các biến động của các khoản mục chi

phí và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến các biến động. Xem xét nguyên nhân nằm ở

bộ phận nào, bộ phận sản xuất hay bộ phận mua hàng để có những biện pháp can thiệp

kịp thời nhằm ổn định và kiểm soát được chi phí NVL phát sinh trong sản xuất.

Nếu biến động nằm ở lượng NVL tiêu hao Giám đốc tiến hành tìm hiểu thêm

hoạt động sản xuất của công nhân có sự thay đổi như thế nào, và kiểm tra lại chất

lượng của NVL đầu vào được sử dụng có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hay không.

Tiếp đến, yêu cầu trưởng mỗi phân xưởng giám sát chặt chẽ hơn quá trình sản xuất của

công nhân tránh tình trạng sản xuất hỏng sản phẩm làm tăng chi phí NVL

Nếu biến động nằm ở giá NVL mua vào, Giám đốc sẽ tìm hiểu biến động của

thị trường đầu vào và công tác mua của cán bộ thực hiện việc mua vật tư cho Công ty.

Việc phân tích các biến động được Giám đốc thực hiện một cách chặt chẽ, qua

nhiều giai đoạn khác nhau sẽ tìm hiểu rõ các nguyên nhân gây ra biến động, điều này

mang ý nghĩa rất lớn trong công tác kiểm soát chi phí nói riêng và công tác quản trị nói

chung.

2.2.2. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp

Yêu cầu kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)

- Theo dõi tình hình làm việc của lao động trong từng phân xưởng sản xuất

của Công ty

- Ngăn chặn, phát hiện tình trạng làm việc không mang lại hiệu quả trong

hoạt động sản xuất sản phẩm

- Ngăn chặn việc chấm công và thanh toán lương cho công nhân không thực

hay đã nghỉ việc

- Tổ chức thiết lập các báo cáo tiền lương, lưu giữ những chứng từ có liên

quan

Mục tiêu của kiểm soát chi phí NCTT

- Thuê mướn lao động, nhân sự phù hợp với từng vị trí công việc cụ thể

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Sử dụng lao động đúng mục đích, hợp lý và tiết kiệm tối đa khoản chi phí

này

- Theo dõi, chấm công đúng như lịch và thời gian làm việc của lao động sản

xuất

- Chi phí NCTT được ghi chép trong sổ sách là đúng với thực tế

- Thúc đẩy lao động trong Công ty làm việc có năng suất hơn

Chi phí NCTT chủ yếu phát sinh bao gồm các khoản mục sau:

- Tiền lương theo thời gian lao động từng cá nhân và tổng khối lượng sản

phẩm sản hoàn thành của Công ty

- Các khoản phụ cấp theo lương: phụ cấp làm ca đêm, phụ cấp độc hại, phụ

cấp làm thêm giờ, phụ cấp chức vụ,…

- Chi phí các khoản trích theo lương cho người lao động theo quy địn hiện

hành như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.

a. Phân công nhiệm vụ

Tách biệt ba chức năng chấm công, tính lương và thanh toán lương.

 Chức năng theo dõi, chấm công: Tổ trưởng sản xuất của mỗi phân xưởng.

 Chức năng tính lương: Kế toán tiền lương của Công ty

 Chức năng thanh toán lương: thủ quỹ của công ty.

Ở mỗi phân xưởng, Trưởng phân xưởng có nhiệm vụ giám sát quá trình làm

việc của lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm và tiến hành chấm công cho mỗi

lao động làm việc. Tùy vào từng sản phẩm khác nhau mà có các cách tính lương và

chấm công khác nhau. Kế toán lương dựa vào tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra,

xác định mức lương cho từng phân xưởng theo mức lương định mức được lập từ trước.

Ở đây, lương của công nhân được khoán theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Lương

được tính dựa trên định mức lương, bảng chấm công và số lượng sản phẩm hoàn thành

của mỗi công nhân.

Việc phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát chi phí nhân công được

thực hiện đầy đủ, đảm bảo so với cơ sở lý luận, có sự tách biệt giữa ba chức năng cơ

bản trong công tác tổ chức tính lương trong Công ty. Việc này có ý nghĩa trong công

tác kiểm soát được hành vi của những cá nhân có liên quan trong công tác tính lương

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

và thanh toán lương, tránh trường hợp lợi dụng những khe hở để làm lợi cho bản than

làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của cả công ty.

b. Kiểm soát vật chất

Tiền lương của mỗi phân xưởng được khoán theo khối lượng sản phẩm hoàn

thành. Một hội đồng kiểm kê sẽ được thành lập định kỳ hàng tháng sẽ được tiến hành

kiểm kê khối lượng sản phẩm tồn kho kết hợp với số liệu về tồn kho đầu tháng và số

lượng sản phẩm xuất kho trong tháng để xác định số lượng sản phẩm hoàn thành trong

kỳ. Sau đó tiến hành đối chiếu với Bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm hoàn thành do

từng phân xưởng lập, trình lên Giám đốc ký duyệt.

Kế toán tiền lương, căn cứ vào bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm hoàn thành,

định mức chi phí lương NC và bảng tổng hợp chấm công để tính và hạch toán tiền

lương cho từng công nhân sản xuất sản phẩm. Sau đó, kế toán tiền lương tiến hành lập

bảng tổng hợp tiền lương, bảng thanh toán lương và phiếu chi để trình kế toán trưởng

ký duyệt.Thủ quỹ của Công ty dựa vào phiếu chi đã được duyệt và bảng thanh toán

lương tiến hành chi tiền lương cho từng công nhân trong mỗi phân xưởng.Các phân

xưởng ký xác nhận bảng thanh toán lương và lương sẽ được chuyển vào tài khoản cho

mỗi công nhân vào ngày10 hàng tháng.Bảng thanh toán lương được xem như một

chứng từ và chúng được lưu ở thủ quỹ Công ty làm cơ sở đối chiếu sau này.

Trong quá trình sản xuất, Giám đốc hay kiểm tra đột xuất quá trình làm việc

của công nhân tại phân xưởng và xem xét việc chấm công của trưởng phân xưởng có

đúng với thực tế hay không_ tránh trường hợp gian lận.

Việc thực hiện nhiều giai đoạn, phân công rõ nhiệm vụ trách nhiệm cho từng cá

nhân trong công tác kiểm soát quá trình snr xuất và áp dụng phương pháp tính lương

theo khối lượng sản phẩm hoàn thành góp phần làm giảm thiểu gian lận trong việc tính

lương như khai khống tiền lương,…

c. Kiểm soát hạch toán đối với Chi phí nhân công trực tiếp

Hệ thống tài khoản được sử dụng trong hạch toán Chi phí NCTT là 622, 334,

335,338 và mở rộng ra nhiều tiểu khoản cho từng phân xưởng.

Bộ chứng từ làm căn cư tính chi phí NCTT: Bảng chấm công, bảng tổng hợp

tiền lương, bảng thanh toán lương,…

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Mọi hoạt động trả lương được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng nên dễ

dàng trong việc quản lý, giảm tải công việc, trách nhiệm cho thủ quỹ công ty và công

ty cũng tránh nhiều rủi ro cho việc giữ tiền trong quá trình phát lương cho công nhân.

d. Phân tích biến động chi phí NCTT

Tương tự như việc phân tích biến động chi phí NVLTT, chi phí NCTT cũng

được phân tích biến động thông qua 2 mặt về lượng hao phí lao động và giá lao động

thực hiện sản xuất sản phẩm. Do Công ty thực hiện trả lương theo hình thức khoán sản

phẩm hoàn thành nên về mặt lượng ít biến động hơn. Giá lao động của mỗi sản phẩm

cũng được tính toán dựa trên sự kết hợp giữa phòng kế hoạch và phòng kế toán. Nên

về chi phí NCTT ít biến động so với các khỏa mục chi phí khác.

2.2.3. Kiểm soát chi phí sản xuất chung

Yêu cầu kiểm soát chi phí sản xuất chung

- Đối với vật liệu xuất dung chung cho quản lý cần được theo dõi cả về số

lượng, chất lượng và giá trị

- Theo dõi về thời gian làm việc của tổ trưởng phân xưởng và các cá nhân làm

công tác quản lý hoạt động sản xuất của công nhân

- Chi phí khấu hao cần được theo dõi chặt chẽ về việc trích phân bổ theo chế

độ quy định của Công ty

Mục tiêu kiểm soát chi phí sản xuất chung

- Tránh lãng phí trong quá trình sử dụng các vật tư cho hoạt động quản lý

phân xưởng

- Khoản mục chi phí sản xuất chung phản ánh đúng giá trị thực tế phát sinh

cấu thành trong từng sản phẩm

- Các thủ tục kiểm soát tạo điều kiện thuận lợi, giúp hoạt động sản xuất kinh

doanh đạt hiệu quả hơn

Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí rất khó kiểm soát vì có nhiều loại

cấu thành và mỗi loại lại có mức độ phân bổ khác nhau. Việc sử dụng cũng ko có được

thể hiện mục đích rõ ràng nên khó phân trách nhiệm cho cá nhân. Chi phí sản xuất

chung tại Á Chau bao gồm các chi phí như: Chi phí NVL dùng cho quản lý phân

xưởng, chi phi nhân viên quản lý xưởng, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

a. Kiểm soát vật chất

Kiểm soát chi phí NVL

Tương tự như kiểm soát chi phí NVL trực tiếp, việc phân công trách nhiệm và

quá trình quản lý xuất dung.

Kiểm soát chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng

Tương tự như kiểm soát chi phí NCTT. Tuy nhiên, đối với nhân viên quản lý

phân xưởng có sự tham gia giám sát chéo nhau giữa các phân xưởng.

Kiểm soát chi phí TSCĐ

Các khoản chi phí TSCĐ được phòng Kế hoạch thị trường và phòng kế toán

tiến hành lập dự toán cho cả năm tài chính một cách cụ thể.

 Đối với chi phí khấu hao TSCĐ

TSCĐ trong Công ty rất đa dạng, bao gồm nhà cửa, phân xưởng, máy móc, dây

chuyền sản xuất, phương tiện vận tải,… Do đó, việc quản lý, trích khấu hao khá phức

tạp. Hiện nay Công ty đang thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa

trên thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình. Thời gian sử dụng hữu ích của

TSCĐ được Công ty lấy từ thời gian hoạt động được thể hiện trong các thông số kỹ

thuật.

Trình tự mua sắm TSCĐ cũng được thực hiện tương tự như quá trình mua

NVL.Tuy nhiên với những tài sản có giá trị lớn, đặc điểm kỹ thuật phức tạp như các

dây chuyền sản xuất sẽ được kiểm tra giá trị, đặc điểm kỹ thuật của tài sản, chất lượng

của tài sản. Do đó, khi tiếp nhận tài sản, giữa Công ty và bên bán có biên bản nghiệm

thu bàn giao TSCĐ.

Kế toán thu thập các chứng từ có liên quan: Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,

biên bản nghiệm thu,… để làm căn cứ ghi tăng TSCĐ trong Công ty, đồng thời tính

khấu hao được trích cho từng kỳ kế toán trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Thủ tục kiểm soát chi phí khấu hao bao gồm: kiểm tra đối chiếu các chứng từ

liên quan, chứng từ thanh toán. Kiểm tra việc thực hiện mua sắm TSCĐ, đầu tư, lựa

chọn nhà cung cấp,...Kiểm tra việc trích số khấu hao cho từng kỳ sản xuất kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Hằng năm, Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ.Ngoài ra, công ty cũng sử dụng

các biện pháp nhằm tránh trường hợp trộm cắp, cháy nổ, và tham gia việc mua bảo

hiểm đầy đủ cho TSCĐ.

 Chi phí sửa chữa và bảo trì TSCĐ

Chi phí sửa chữa và bảo trì mang tính chất hằng năm và được Phòng kế hoạch

thị trường và phòng kế toán tiến hành lập một mức chung là 10% so với chi phí khấu

hao TSCĐ. Nên phần chi phí này không có sự biến động giữa định mức và thực tế nếu

công ty không mua thêm TSCĐ hay chính sách tính khấu hao không thay đổi

2.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu chi việc thiết lập, duy trì

và nâng cao năng lực kiểm soát cùng như quản trị trong đơn vị. Hệ thống thông tin của

Công ty bao gồm các thông tin thị trường, thông tin thống kê kinh tế, thông tin tài

chính kế toán,…

Ban Giám đốc và những người có thẩm quyền thường xuyên được cập nhật

thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua hệ thống các báo cáo

về hoạt động tài chính và sự tuân thủ bao gồm cả nội bộ và bên ngoài Công ty.

Các mệnh lệnh và chỉ thị của ban Giám đốc được thể hiện bằng các văn bản quy

định cụ thể tiến trình thực hiện các nghiệp vụ, xử lý các sai xót phát sinh xảy ra.

2.2.5. Hệ thống giám sát

Công ty thực hiện hai loại giám sát là giám sát thường xuyên và giám sát định

kỳ.

- Giám sát thường xuyên: thực hiện đối chiếu giữa số liệu ghi chép về tài sản

trên sổ sách với số liệu tài sản thực tế. Việc này được thực hiện thường xuyên khi có

sự sản xuất và thay đổi vật tư cùng như tài sản trong công ty. Số liệu thu thập được tập

hợp lại sau đó trình lên để ban lãnh đạo biết được tình hình và đưa ra các quyết định

kịp thời

- Giám sát định kỳ: tổ chức các hoạt động kiểm soát định kỳ vào cuối mỗi

tháng, lập các chương trình đánh giá,… tiến hành kiểm kê lại toàn bộ tài sản và lập

thành các báo cáo. Cục thuế định kỳ 3 năm/lần sẽ đến Công ty để tiến hành kiểm tra

chéo tình hình thực hiện các hoạt động và nghĩa vụ đối với nhà nước

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Tổ chức hệ thống giám sát của Công ty cũng khá đầy đủ tuy nhiên lại mang tính

hình thức chứ không thực sự mang lại hiệu quả.

Ban kiểm soát được thành lập khi có nhu cầu mà không phải là một ban cố

định phụ trách công tác kiểm soát trong Công ty. Điều này ít nhiều làm ảnh hưởng đến

công tác kiểm soát.

2.2.6. Tình huống cụ thể về hoạt động phân tích biến động chi phí sản xuất tại

Công ty Á Châu

Sau đây là phần trích Chi phí sản xuất từ bảng Giá thành kế hoạch và bảng tính

giá thành thực tế của sản phẩm kem Khoai môn.

Bảng 2.6.Tính giá thành dựa trên định mức cho 2.500kg SP Kem Khoai môn

1000đ (43.000 cái).

ĐỊNH THÀNH STT KHOẢN MỤC ĐVT Đ.GIÁ(Đ) MỨC TIỀN

I CHI PHÍ

12720417 1 Nguyên liệu

2400000 Kg 150 16000 Đường RS

115500 Kg 3 38500 CMC

2500000 Kg 250 10000 Clycose (mạch nha)

2037500 Kg 25 81500 Bột sữa

1162500 Kg 25 46500 Whey

937500 Kg 125 7500 Bột năng

910000 Kg 50 18200 Shortening

743750 Kg 25 29750 Dầu bơ

832500 Kg 15 55500 Chất ổn định 2512

172500 Kg 3.75 46000 Ổn định DMG

125000 Kg 1.25 100000 Gelatine

451125 Kg 2.25 200500 Hương khoai môn

259400 Kg 1 259400 Hương sữa R6130

20000 Kg 0.1 200000 Màu thực phẩm

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Kg 1.5 1300 Muối 1950

Kg 0.075 500400 Chất tăng hương 37530

Kg 0.06 227700 Enzim SC 13662

2 Bao gói 3876000

Cái 43000 70 Bao bì 3010000

10 35000 Kg Bì Nilon 350000

Cái 43000 12 Que gỗ 516000

3 Hóa chất làm sạch + dung môi 100000

4 Chi phí điện, nước, dầu 2034710

Kwh 1500 950 Điện 1425000

m3 30 3407 Nước 102210

Lít 35 14500 Dầu 507500

13 Lương + BH công nhân sản xuất 43000 5 559000

6 Lương QL xưởng 500000

7 Khấu hao 2000000

8 Sửa chữa, bảo trì (10% KH) 200000

9 Chi phí hao hụt 439803

10 Chi phí trực tiếp 22429930

11 Chi phí quản lý 1200000

Chi phí văn phòng 200000

Lương VP 1000000

12 Chi phí bán hàng 1432000

Phí chuyển hàng Thùng 52 16000 832000

Phí đầu tư các kênh phân phối 400000

Chi phí quảng cáo 200000

Cộng chi phí 25061930

II Giá bán đã có thuế 43000 660 28380000

Thuế VAT 2580000

III Lợi nhuận 738070

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

(Nguồn: Phòng Kế Toán)

Bảng 2.7. Tính giá thành thực tế cho 2.500kg SP Kem Khoai môn 1000đ (43.000

cái)

STT KHOẢN MỤC ĐVT SỐ Đ.GIÁ(Đ) THÀNH

LƯỢNG TIỀN

I CHI PHÍ

1 Nguyên liệu 12924197

Kg 152 15950 2424400 Đường RS

Kg 2.95 38600 113870 CMC

Kg 256 10500 2688000 Clycose (mạch nha)

Kg 26 80000 2080000 Bột sữa

Kg 25 46500 1162500 Whey

Kg 125 7500 937500 Bột năng

Kg 49 18000 882000 Shortening

Kg 25 30000 750000 Dầu bơ

Kg 14.5 55000 797500 Chất ổn định 2512

Kg 3.9 46100 179790 Ổn định DMG

Kg 1.25 100000 125000 Gelatine

Kg 2.25 200500 451125 Hương khoai môn

Kg 1.0 259400 259400 Hương sữa R6130

Kg 0.1 200000 20000 Màu thực phẩm

Kg 1.5 1300 1950 Muối

Kg 0.075 500000 37500 Chất tăng hương

Kg 0.06 227700 13662 Enzim SC

2 Bao gói 3876000

Cái 43000 70 3010000 Bao bì

Kg 10 35000 350000 Bì Nilon

Cái 43000 12 516000 Que gỗ

3 Hóa chất làm sạch + dung môi 100000

4 Chi phí điện, nước, dầu 2093500

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Kwh 1500 1005 1507500 Điện

m3 30 3200 96000 Nước

Lít 35 14000 490000 Dầu

43000 14 Lương + BH công nhân sản xuất 5 602000

Lương QL xưởng 6 500000

7 Khấu hao 2000000

Sửa chữa, bảo trì (10% KH) 8 200000

9 Chi phí hao hụt 441914

10 Chi phí trực tiếp 22737611

11 Chi phí quản lý 1200000

200000 Chi phí văn phòng

1000000 Lương VP

12 Chi phí bán hàng 1432000

832000 Phí chuyển hàng Thùng 52 16000

500000 Phí đầu tư các kênh phân phối

195000 Chi phí quảng cáo

Cộng chi phí 25369611

II Giá bán đã có thuế 43000 715 30745000

Thuế VAT 2795000

2580389 III Lợi nhuận

(Nguồn: Phòng Kế Toán)

Dựa vào bảng tính giá thành dựa trên định mức và bảng tính giá thành dựa trên

chi phí thực tế phát sinh, chúng ta có thể thấy công tác sản xuất luôn dựa vào hệ thống

chi phí chuẩn để thực hiện cho đúng với dự toán ban đầu của Công ty. Hơn nữa, khi

nhìn vào hai bảng tổng hợp giá thành này, người quản trị có thể biết được chi phí trong

kỳ biến động ở những khoản mục nào, mức độ và chiều hướng biến động như thế nào

để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp cho từng trường hợp cụ thể giúp hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn.

Cụ thể sau khi phân tích hai bảng số liệu trên cho thấy chi phí trực tiếp tăng lên

hơn 300 ngàn đồng, trong khi đó doanh thu lại tăng lên gần 2,5 triệu đồng. Tốc độ tăng

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí, điều này làm lợi nhuận của Công ty

cũng tăng lên đáng kể. Mức giảm của chi phí chủ yếu là do một vài khoản mục chi phí

NVL có sự biến động về số lượng sử dụng và đơn giá mua, và doanh thu tăng là do giá

bán của sản phẩm cao hơn so với mức giá bán được dự đoán trước đó. Nguyên nhân

do giá cả của thị trường có sự thay đổi cả ở thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Bảng 2.8.Tổng hợp các biến động về chi phí sản xuất so với chi phí định mức của

Công ty.

STT Khoản mục Số lượng Đơn giá Biến động

Đ.mức Thực tế Đ.mức Thực tế Lượng Giá

Nguyên liệu I

Đường RS 150 152 16000 15950 2 (50) 1

CMC 3 2.95 38500 38600 (0.05) 100 2

Mạch nha 250 256 10000 10500 6 500 3

Bột sữa 25 26 81500 80000 (1500) 1 4

Shortening 50 49 18200 18000 (1) (200) 5

Dầu bơ 25 25 29750 30000 0 250 6

Chất ổn định 2512 15 14.5 55500 55000 (0.5) (500) 7

ổn định DMG 3.75 3.9 46000 46100 0.15 100 8

Chất tăng hương 0.075 0.075 500400 500000 0 (400) 9

Nhân công 43000 43000 13 14 0 1 II

Sản xuất chung III

Điện 1500 1500 950 1005 0 55 1

Nước 30 30 3407 3200 0 (207) 2

Dầu 35 35 14500 14000 0 (500) 3

- Mức độ biến động của chi phí NVL trực tiếp.  Ảnh hưởng của lượng đến biến động chi phí NVLTT=

(2×16000) + (-0.05×38500) + (6×10000) + (1×81500) + (-1×15200) + (-

0.05×55500) + (0.15×46000) = 132525 (đồng)

 Ảnh hưởng của giá đến biến động chi phí NVLTT

(-50×152) + (100×2.95) + (500×256) + (-1500×26) + (-200×49) + (250×25)+ (-

500×14.5) + (100×3.9) + (-400×0.075) = 71255 (đồng)

 Tổng mức độ biến động của chi phí NVLTT

132525+71255 = 203780 (đ)

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Biến động của chi phí NVLTT có nhiều nguyên nhân cả từ biến động về lượng

và biến động về giá.Điều này thể hiện, trong quá trình sản xuất đã xảy ra tình trạng hao

hụt về lượng NVL dùng sản xuất so với mức định mức đã được đưa ra trước kỳ sản

xuất và tại khâu mua vật tư cũng có nhiều biến động. Xét về mặt giá trị lượng biến

động làm tăng chi phí sản xuất do cả lượng và giá, tuy nhiên biến động với giá trị

không cao và rải ra cho nhiều loại vật tư sử dụng khác nhau.

- Mức độ biến động của chi phí Nhân công trực tiếp

Biến động của chi phí NCTT = 43000 ×1 =43000 (đồng)

Chi phí NCTT biến động là do đơn giá sản xuất của một sản phẩm tăng lên 1 đồng so

với định mức. Điều này làm cho chi phí NCTT tăng lên 43000 đồng.

- Mức độ biến động của chi phí Chung

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục như chi phí quản lý phân

xưởng, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, bảo trì. Những khoản chi phí này đã được

tính toán cho đầu mỗi kỳ kế toán, và trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng không

xảy ra biến động.Điều này thể hiện, công tác quản lý và xây dựng các mức định mức

đã mang lại hiệu quả dựa vào các chi phí thực tế của những kỳ trước và được phòng kế

hoạch thị trường cùng phòng Kế toán nắm bắt.

Nhìn chung mức độ biến động của chi phí sản xuất của Công ty trong việc sản

xuất sản phẩm kem khoai môn không nhiều tuy nhiên lại rải trên nhiều khoản mục chi

phí khác nhau. Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải quản lý chặt hơn quá trình sản xuất

và quá trình mua vật tư đầu vào.

2.3. Đánh giá công tác kiểm soát chi phí tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm

Á Châu

2.3.1. Ưu điểm

Về môi trường kiểm soát

Công ty Á Châu là một DN hoạt động khá hiệu quả và có ý thức trong việc

kiểm soát chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Đầu tiên, Công ty ban hành các quy định, nội quy làm việc dưới dạng các văn

bản.Các quy định về tài chính, quản lý cũng như trách nhiệm, quyền hạn được phổ

biến cho các nhân viên trong Công ty và được các nhân viên thực hiện nghiêm túc.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Thứ hai, ban lãnh đạo Công ty luôn cố gắng giữ tư cách đạo đức, hành vi ứng

xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo là tấm gương để nhân viên noi theo. Đồng thời

luôn giữ thái độ thiện cảm, gần gũi với nhân viên, tạo môi trường làm việc thân thiện.

Thúc đẩy ý thức tự giác làm việc của nhân viên trong Công ty.

Thứ ba, Công ty có sơ đồ tổ chức hợp lý, đảm bảo phân công công việc rõ ràng,

nhằm giúp cho công tác quản lý và thực hiện công việc kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu

sai sót và gian lận.

Thứ tư, công tác bổ nhiệm, luân chuyển nhân viên được thực hiện nghiêm túc.

Chích sách tuyển dụng rõ ràng và hiệu quả. Các nhân viên trong Công ty, nhất là ở

phòng kế toán và phòng kế hoạch đều có trình độ cao và kinh nghiệm làm việc nhiều,

góp phần gia tăng chất lượng làm việc.Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên tổ chức

các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCNV nhằm không ngừng nâng

cao năng lực làm việc.

Thứ năm, công tác lập kế hoạch, dự toán hàng năm luôn được Công ty quan

tâm và thực hiện nghiêm túc mang lại hiệu quả thực tiễn cao trong công tác quản trị và

kiểm soát.

Đánh giá rủi ro.

Ban lãnh đạo khá quan tâm đến việc nhân diện, đánh giá và phân tích định tính

các nhân tố rủi ro về nguyên nhân. Từ đó đưa ra các thủ tục kiểm soát thích hợp nhằm

ngăn ngừa, hạn chế các rủi ro này.Ngoài ra, DN còn đề ra các biện pháp, kế hoạch cụ

thể nhằm giảm thiểu tác hại rủi ro có thẻ xảy ra đối với quy trình sản xuất.

Thủ tục kiểm soát

Các thủ tục kiểm soát nghiệp vụ được thực hiện khá tốt thể hiện qua sự phân

công, phân nhiệm rõ ràng giữa các chức năng xét duyệt, phê chuẩn và bảo quản tài sản

Kiểm soát chi phí NVLTT

Việc phân công phân nhiệm trong chu trình chi phí NVL đảm bảo. Có sự phân

chia trách nhiệm giữa mua hàng, phê chuẩn mua hàng, nhận hàng, nhâp kho, bảo quản

hàng và xuất kho, nhờ đó tránh được tình trạng mua hàng nhằm mục đích tư lợi cho cá

nhân. Các hoạt động nhận hàng và nhập kho thông qua nhiều khâu kiểm tra, kiểm soát

của nhiều phòng ban, bộ phận, tạo được cơ chế tự kiểm soát.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

DN lựa chọn hợp tác nhiều nhà cung cấp, lập danh sách các nhà cung ứng được

phê duyệt, đánh giá lại nhà cung ứng qua mỗi năm,… từ đó có thể so sánh, kiểm tra

đối chiếu về chất lượng, giá cả NVL, giảm thiểu được chi phí và tránh được tình trạng

móc nối ép giá khi thị trường đầu vào nhiều biến động.

Công tác nhập kho được quan tâm đúng mức với việc thành lập hội đồng

nghiệm thu với nhiều thành viên liên quan và chuyên viên kỹ thuật. Chứng từ nhập

kho được theo dõi hàng ngày, và được kiểm soát lại bởi kế toán trưởng, đảm bảo được

tính chính xác và kịp thời.

Hệ thống kho bãi đa dạng, đáp ứng được nhu cầu bảo quản và tiện lợi trong

việc xuất nhập kho vật tư phục vụ hoạt động sản xuất của Công ty.

Việc xuất kho căn cứ trên kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng vật tư nên

tránh được gian lận trong việc xuất kho khống sử dụng cho mục đích cá nhân.

Kiểm soát chi phí NCTT

Công ty có sư phân công phân nhiệm rõ ràng trong giữa các chức năng như:

chấm công, tính lương, ghi chép và cấp phát lương,… nhờ đó đảm bảo được tính trung

thực và khách quan. Tổng tiền lương được tính dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn

thành nên tránh được tình trạng khai khống tiền lương NC.Ngoài ra, việc tính lương

như trên còn khuyến khích tinh thần làm việc hiệu quả của công nhân sản xuất.

Kiểm soát chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung được thực hiện dựa trên cơ sở định mức và kế hoạch đã

được Công ty xây dựng và có điều chỉnh với mức chi phí thực tế cho phù hợp với điều

kiện sản xuất kinh doanh của mỗi năm tài chính.

Hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty được tổ chức khá khoa học và chặt chẽ

tạo nhiều thuận lợi cho công tác kiểm soát của đơn vị

Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của chu trình chi phí sản xuất được thiết kế

rõ ràng, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để lập các loại báo cáo, đồng thời

cũng lưu giữ thông tin về các cá nhân tham gia vào quá trình thực hiện hoạt động.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin và truyền thông của Công ty luôn đảm bảo mục tiêu đầy đủ

và kịp thời.Định kỳ, các bộ phận luôn cập nhật thông tin quan trọng cho lãnh đạo và

những người có thẩm quyền.

Giám sát

Việc giám sát các hoạt động của Công ty được thực hiện khá thường xuyên và

liên tục.

2.3.2. Nhược điểm

Bên cạnh những điểm tích cực đã đạt được, hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất

tại Công ty Á Châu vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế sau:

Môi trường kiểm soát

Các văn bản quy định, nội quy làm việc mang tính chất chung cho cả phân

xưởng phòng ban chứ chưa quy định rõ ràng cho tưng cá nhân. Hơn nữa, các văn bản

này vẫn mang nặng tính hình thức, chưa nhận được sự quan tâm của cán bộ, nhân viên

trong công ty.

Cơ cấu tổ chức của Công ty theo kiểu trực tuyến tốn nhiều chi phí, nếu mở rộng

quy mô dễ làm cho bộ máy cồng kềnh, có nguy cơ khó khan do mối quan hệ thừa hành

chức trách. Hơn nữa, khi áp dụng mô hình này, nhà lãnh đạo thường khó nắm bắt

những vấn đề chi tiết ở từng bộ phận, có thể dẫn đến giải quyết không kịp thời các vấn

đề mang tính cấp bách.

Chưa có ban kiểm soát mang tính thường xuyên, điều này làm ảnh hưởng đến

hoạt động kiểm soát của công ty.

Hiện tại Công ty chưa có bất kỳ văn bản, chính sách nào về việc lập kế hoạch

và dự toán hàng năm. Tuy nhiên công tác lập kế hoạch và định mức vẫn mang lại hiệu

quả là do nhân viên là những người làm việc lâu năm trong nghề, có kinh nghiệm dày

dặn.

Đánh giá rủi ro.

Công ty có quan tâm đến công tác đánh giá rủi ro nhưng công việc này chưa

được thực hiện thường xuyên, liên tục. Hơn nữa việc đánh giá rủi ro do thị trường chủ

yếu mang tính định tính, chưa mang tính định lượng.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Việc xây dựng các kế hoạch đối phó với những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra dù

có thực hiện nhưng chưa được quan tâm đúng mức.

Thủ tục kiểm soát

Trong thực tế, các thủ tục kiểm soát không phải lúc nào cũng được thực hiện

nghiêm túc, do vậy, một số thủ tục chưa phát huy hiệu quả như mong đợi.

Công tác kiểm soát chứng từ theo hai bước kiểm soát ban đầu và kiểm soát lại

của Công ty không được thực hiện đồng bộ và liên tục. Khâu kiểm soát lại thường chỉ

được thực hiện vào những ngày cuối tháng, do vậy khó kiểm soát được tính chất các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách kịp thời

Hiện tại công ty chưa lập bộ phận chuyên trách về công tác kiểm soát chi phí

sản xuất. Tất cả các thủ tục kiểm soát mang tính chất chung chung và chưa đặc thù cho

công tác kiểm soát chi phí sản xuất.

Kiểm soát chi phí NVLTT

Chức năng đề nghị mua hàng và chức năng đặt hàng đều được thực hiện bởi tổ

Vật tư, điều này dễ dẫn đến tình trạng gian lận, đặt mua hàng sử dụng cho mục đích cá

nhân.

Giấy đề nghị mua hàng không được đánh số thứ tự trong sổ, rủi ro có thể xảy ra

là người không có thẩm quyền cũng có thể đề nghị mua hàng được.

Việc kiểm soát lại được thực hiện bởi kế toán trưởng hay Giám đốc chỉ được

thực hiện định kỳ, do đó không thể kiểm soát kịp thời được những nghiệp vụ nhập

xuất vật tư phát sinh hàng ngày.

Việc thực hiện báo các thỉnh thoảng còn chưa kịp thời, một số báo cáo so sánh

giữa chi phí định mức và chi phí thực tế còn mang nặng tính hình thức, chưa tìm hiểu

nguyên nhân để giải thích cho sự chênh lệch.

Kiểm soát chi phí NCTT

Tổ trưởng sản xuất đảm nhận công tác theo dõi, chấm công lao động. Tuy

nhiên, phía Giám đốc và công ty ít khi có sự giám sát đối với tổ trưởng sản xuất về

công việc này, do đó có thể xảy ra tình trạng chấm công sai, khai khống số công để

hưởng lợi.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Kiểm soát chi phí sản xuất chung

Công ty chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích chi phí SXC thực tế phát sinh

với dự toán vì đa số không có biến động.Hoạt động kiểm soát loại chi phí này cũng

không được chú trọng vì đây là khoản mục chi phí rất khó kiểm soát. Và Công ty cũng

bỏ qua không phân tích các biến động trong khi đây là những khoản mục chi phí rất

quan trọng và hay dẫn đến tình trạng gian lận trong quá trình thực hiện sản xuất nếu

không có sự can thiệp kiểm soát.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên

Những nhược điểm được nêu trên dù không quá lớn nhưng ảnh hưởng mật thiết

đến công tác kiểm soát chi phí sản xuất của Công ty.Những điểm yếu này xuất phát từ

cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.Khách quan nằm ở chỗ, DN không đủ nguồn

lực để tổ chức thành lập một bộ phận kiểm soát.Chủ quan nằm ở chỗ, nhà quản trị

không tìm hiểu rõ những nguyên nhân phát sinh làm tăng chi phí sản xuất, không biết

trách nhiệm thuộc về bộ phận nào.Hơn nữa, khi biết được nguyên nhân phát sinh vấn

đề cũng không đưa ra những hướng giải quyết dứt điểm tránh lặp lại trong tương lai.

2.4. Tóm tắt nội dung chương 2

Luận văn giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu

và đi sâu tìm hiểu về kiểm soát chi phí sản xuất ở công ty. Về nội dung tác giả đã đưa

ra quy trình kiểm soát chi phí thông qua các bước để tiến hành kiểm soát tại công ty.

Quy trình kiểm soát chi phí được thực hiện thông qua nhiều quá trình và giai đoạn

khác nhau cùng với sự tham gia của nhiều cá nhân và bộ phận. Hệ thống chi phí tiêu

chuẩn là thước đo được sử dụng để đo lường mức độ biến động của chi phí, từ đó

Giám đốc và trưởng các bộ phận có liên quan xem xét những yếu tố gây nên biến động

trên.

Bên cạnh những kết quả đạt được, kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty vẫn

còn những hạn chế nhất định cần phải tăng cường khắc phục và đưa ra các phương

hướng, giải pháp nhằm phát huy, tận dụng tối đa tính hiệu quả của kiểm soát chi phí

trong Công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ

THỰC PHẨM Á CHÂU.

3.1. Định hướng

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu là một doanh nghiệp đang trên

đà phát triển và đang nổ lực hết mình để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh

của mình trên thị trường. Vì vậy, những định hướng trong thời gian tới được thể hiện

như sau:

- Tăng cường sản xuất các mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp như: nông sản sấy

khô, sữa chua, kem…

- Nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường.

- Tiến hành thực hiện công tác kiểm soát chi phí mang tính thực tế mà cụ thể hơn

nhằm giảm yếu tố đầu vào nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.

- Mở rộng quy mô sản xuất, thị trường kinh doanh của DN.

- Thay đổi công nghệ sản xuất lỗi thời cho phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng.

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công

ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu

Các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện, khắc phục các nhược điểm nêu trên đồng

thời cũng giúp hoạt động kiểm soát chi phí được hiệu quả hơn nhằm nâng cao hiệu quả

sản xuất của công ty.

3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát

Nếu có điều kiện vê nguồn lực, Công ty Á Châu nên thành lập một ban kiểm

soát nội bộ độc lập trong Công ty.

Tuy rằng các quy định, nội quy làm việc được ban hành dưới dạng các văn bản

thế nhưng nội dung lại mang tính chất chung chung, không rõ ràng và cụ thể. Điều này

gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tiếp nhận của nhân viên trong Công ty. Do

vậy, cần quy định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể và rõ ràng cho từng bộ phận, chức vụ

để nhân viên có thể nhận thức đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quá

trình làm việc.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Cần xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về công tác lập kế hoạch, dự toán, định

mức hằng năm dựa trên kinh nghiệm tích lũy kết hợp với tổng hợp, nghiên cứu tình

hình thực tế.Điều này thực sự cần thiết khi DN muốn mở rộng quy mô sản xuất trong

tương lai.

3.2.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất

Như đã nêu trên, công ty hiện nay chưa có bộ phận chuyên trách về công tác

kiểm soát chi phí, mà công tác này được thực hiện bởi các trưởng phân xưởng điều này

cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác kiểm soát chi phí. Do

vậycần thiết phải thành lập bộ phận chuyên trách về công tác kiểm soát chi phí trong

DN, đồng thời thiết lập hệ thống các thủ tục kiểm soát cụ thể để kiểm soát chi phí

NVLTT, NCTT, SXC.

Về chứng từ: tất cả chứng từ đều phải được đánh số liên tục, có như vậy mới

giúp cho việc kiểm soát được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả hơn tránh tình trạng thiếu

sót trong quá trình thực hiện.

Công tác kiểm soát qua hai bước: kiểm soát ban đầu và kiểm soát lại nên được

thực hiện đồng bộ sẽ được hiệu quả cao hơn trong công tác kiểm soát chứng từ.

Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí NVLTT

Hoàn thiện các thủ tục mua – nhập kho NVL

Như đã trình bày ở trên, công ty nên đánh số thứ tự đối với phiếu đề nghị cấp

vật tư và giao sổ phiếu đề nghị mua hàng cho trưởng các phân xưởng để tránh trường

hợp người không có thẩm quyền vẫn có thể đề nghị cấp vật tư.

Để tránh gian lận việc nhân viên mua hàng thông đồng với nhà cung cấp, Công

ty nên hoán đổi vị trí các nhân viên mua hàng để tránh tình trạng một người có quan hệ

với một số nhà cung cấp nhất định trong một thời gian dài.Ngoài ra, Công ty nên áp

dụng chính sách kỷ luật chặt chẽ khi phát hiện nhân viên nhận hoa hồng không được

phép và nên định kỳ tiến hành kiểm tra việc này.

Hợp đồng kinh tế nên được chuyển cho kế toán trưởng dùng làm cơ sở hạch

toán trước khi chuyển về lưu trữ tại phòng Vật tư.

Cuối kỳ, phòng Vật tư nên lạp một báo cáo về số đơn hàng không được chấp

thuận để thuận tiện trong việc kiểm tra theo dõi,

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Tuy Công ty có hệ thống kho bãi đầy đủ, đa dạng cho việc bảo quản NVL

nhưng một số ít đã xuống cấp. Công ty nên nâng cấp để có được điều kiện bảo quản tốt

nhất tránh tình trạng hỏng hóc vật tư

Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát xuất kho, sử dụng và bảo quản NVL

Kiểm soát tồn kho vật tư ở mức thích hợp để đảm bảo cho quá trình sản xuất

được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.Hiện nay, các định mức HTK chủ yếu dựa

vào kinh nghiệm thực tiễn đúc kết trong quá trình làm việc chứ không được lập một

cách khoa học và hiện đại. Ở thời điểm hiện tại, yếu tố này có thể chưa ảnh hưởng

nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, tuy nhiên, nếu muốn mở rộng sản

xuất trong tương lai, Công ty Á Châu nên xác định một quy trình chuẩn bị cho việc lập

định mức HTK.

Do tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều dựa trên kế hoạch sản xuất nên

Công ty có thể sử dụng phương pháp MRP (Materials Requirement Planning) phương

pháp hoạch định nhu cầu NVL. Để thực hiện phương pháp này công ty cần lập lịch

trình sản xuất và hồ sơ tồn kho một cách chi tiết cùng hệ thống kỹ thuật và đội ngũ

nhân viên am hiểu về phương pháp này.

Ngoài ra, Công ty cần xây dựng các báo cáo phân tích chi phí NVLTT nhằm

xấc định các mức biến động là về lượng hay về đơn gián NVL, từ dó xác định nguyên

nhân để tìm biện pháp kiểm soát kịp thời.

Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp

Nên kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc của công nhân bằng hệ thống chấm

công tự động, song song với việc chấm công thủ công hiện tại để có cơ sở so sánh đối

chiếu khi cần thiết.

Tổ trưởng sản xuất mỗi phân xưởng kiểm soát công suất làm việc của từng

công nhân nhằm đảm bảo sự kịp thời kế hoạch sản xuất và chất lượng sản phẩm

Để kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc và chất lượng công việc, Công ty nên

bố trí thêm cán bộ Kỹ thuật để giám sát tiến độ công việc của công nhân.

Công ty cũng nên thiết lập các báo cáo phân tích chi phí NCTT để đánh giá các

nhân tố ảnh hưởng, tìm các nguyên nhân gây nên sự biến dộng để từ đó có các biện

pháp kiểm soát thích hợp.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung

Cần phân tích chi phí SXC theo tổng số và theo từng yếu tố để đánh giá sự thay

đổi tỷ trọng của tùng khoản chi phí giữa thực tế với dự toán. Từ đó tìm ra nguyên nhân

chênh lệch, rút kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch, dự toán kỳ tiếp theo. Ngoài ra, cần

phải xác định đâu là định phí, đâu là biến phí đẻ có biện pháp kiểm soát, quản lý thích

hợp.Đồng thời, Công ty nên xây dựng cơ chế khoán chi nội bộ hợp lý để tạo đông lực

tăng cường công tác tự kiểm soát, đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

KẾT LUẬN

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt.Các DN muốn giữ cững vị thế của mình trên

thương trường phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Và một hệ

thống kiểm soát hữu hiệu sẽ hỗ trợ rất lớn cho các nhà quản lý trong việc điều hành

DN cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắng.Tuy nhiên, công việc này

chỉ mới phổ biến ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, còn ở nước ta, hoạt động này

vẫn còn bị xem nhẹ. Trong khi đó, nếu quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống kiểm

soát trogn DN thì sẽ giúp phát hiện, hạn chế các rủi ro và có kế hoạch cụ thể để giải

quyết các rủi ro đó, đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho DN. Đặc biệt, hoạt động

kiểm soát chi phí hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu chi phí, giảm giá thành nhưng vẫn đảm

bảo chất lượng, làm tăng khả năng cạnh tranh của đơn vị so với các đối thủ cạnh tranh.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã thực hiện đề tài “Kiểm soát chi phí

_ Một thực nghiệm tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực Phẩm Á Châu”. Với nội dung

trình bày ở trên, đề tài đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu sau:

- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận căn bản về công tác kiểm soát chi

phí trong

- Thứ hai, tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công

tác kiểm soát được thực hiện tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu nói

riêng.

- Thứ ba, trên cơ sở lý luận chung về kiểm soát chi phí trong DN và thông qua

thực tế hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Á Châu, bài khóa luận đã tìm

hiểu được hiện trạng và đưa ra nhận xét, đánh giá. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để

hoàn thiện hệ thống này tại Công ty.

- Thứ tư, kết quả bài khóa luận có thể áp dụng thực tế trong kiểm soát nội bộ chi

phí sản xuất tại công ty Á Châu, và có thể suy rộng ra cho các DN sản xuất khác.

Tuy nhiên, đề tài vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế sau:

- Thứ nhất, do thời gian thực tập ngắn nên chưa thể đi sâu tìm hiểu được đầy đủ

hệ thống kiểm soát chi phí của Công ty, do vậy đề tài thiên hơn về việc tìm hiểu thực

trạng, phần đánh giá và giải pháp còn nhiều hạn chế

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

- Thứ hai, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng khó được tiết lộ ra

ngoài nhiều nên một số thông tin và số liệu không được cung cấp làm ít nhiều ảnh

hưởng đến kết quả nghiên cứu

- Thứ ba, các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá hệ thống kiểm soát còn khá ít và

chưa cụ thể, việc đánh giá vì thế mang nhiều tính phiến diện. Giải pháp đưa ra cũng

mang tính định hướng và chưa có sự thẩm định qua thực tế.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Huế , ngày… tháng… năm 2016

Giảng viên hướng dẫn

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

 Tài liệu tiếng Việt.

1. ĐH Kinh tế HCM. giáo trình kiểm toán. 6th vols. NXB Kinh Tế HCM, 2014.

2. Nguyễn Khắc Hoàn. quản trị doanh nghiệp. Đại học Huế, 2009.

3. Nguyễn Phú Gia. kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. NXB Tài Chính, 2005.

4. TS. Nguyễn Đại Thắng. kiểm soát chi phí_ Đại học Kinh Tế Quốc Dân. NXB Trẻ,

2003.

5. BTC Chuẩn mực kế toán.

6. BCTC, bảng CĐKT, số liệu từ Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu.

7. “Quyết Định 165/2002/QĐ-BTC Sáu (06) Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam.”

Accessed May 17, 2016.

8. “Tác Động Của Hạch Toán Kế Toán Đến Kiểm Soát Chi Phí Trong Doanh Nghiệp.”

Tap Chi Tai Chinh, December 18, 2015.

 Tài liệu tiếng Anh.

1. Jones, Gareth R., and Jennifer M. George. Essentials of Contemporary

Management.McGraw-Hill, 2003.

2. Schoderbek, Peter P., Richard A. Cosier, and John C. Aplin. Management. 2 Sub

edition. San Diego: Harcourt College Pub, 1991.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết