Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................7
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................8
4. Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................................9
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................14
Chương I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG.....................................14
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................14
1.1.1. Hoạt động thương mại ................................................................................14
1.1.2 Hoạt động bán hàng .......................................................................................14
1.1.4. Lý thuyết về hành vi mua của người tiêu dùng ............................................32
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................33
1.2.1. Thực trạng của hoạt động bán lẻ tại thị trường tỉnh Quảng Trị....................33
1.2.2. Thực trạng tình hình kinh doanh siêu thị tại thành phố Đông Hà tỉnh
Quảng Trị ................................................................................................................34
1.2.3. Đề tài nghiên cứu liên quan ..........................................................................35
1.2.4. Mô hình nghiên cứu......................................................................................35
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ SEPON
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI QUẢNG TRỊ38
2.1. Giới thiệu về công ty...........................................................................................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................38
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp...................................................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..............................................................................................40
2.1.4. Các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp................................................43
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng của siêu thị Sepon..............................46
2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của siêu thị .......46
2.2.2. Tình hình nguồn nhân lực của siêu thị SEPON giai đoạn 2012-2013 .............49
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 1
Khóa luận tốt nghiệp
2.3. Phân tích đánh giá về các yếu tố thúc đẩy khách hàng mua sắm tại siêu thị
Sepon..........................................................................................................................54
2.3.1. Thống kê đặc điểm mẫu nghiên cứu.............................................................54
2.3.2. Thực trạng khách hàng lựa chọn hàng hóa của siêu thị Sepon.....................57
2.3.3. Phần đánh giá của khách hàng về thực trạng các yếu tố thúc đẩy khách hàng
mua sắm tại siêu thị Sepon. ....................................................................................59
2.3.4. Phần đánh giá của khách hàng về quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon ............75
2.3.5. Đánh giá mức độ ưu tiên các nhân tố đến quyết định mua hàng sắm tại siêu
thị Sepon .................................................................................................................78
2.4. Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu. ..............................................................80
2.5. Tóm tắt chương 2 ................................................................................................81
2.5.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................81
2.5.2. Những tồn tại trong hệ thống bán hàng ........................................................81
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG ...........................................................................................................................82
3.1. Định hướng tương lai của công ty.......................................................................82
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng .........................82
3.2.1. Nhóm giải pháp chung cho siêu thị để thúc đẩy hiệu quả bán hàng. ...........82
3.2.2. Nhóm giải pháp về các yếu tố thúc đẩy khách hàng mua sắm tại
siêu thị Sepon..........................................................................................................83
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................86
1. Kết luận......................................................................................................................87
2. Kiến nghị và đề xuất..................................................................................................87
2.1. Đối với cơ quan nhà nước ...................................................................................87
2.2. Đối với công ty cổ phần Tổng công ty Thương Mại Quảng Trị.........................88
2.3. Đối với siêu thị Sepon.........................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CO. : Corporation
CP : Cổ phần
CN : Chi nhánh
DN : Doanh nghiệp
KT TMĐB : Kinh tế thương mại đặc biệt
KT-TK-TC : Kế toán- thống kê- tài chính
KH-TT : Kế hoạch-thị trường
PXSX : Phân xưởng sản xuất
TC-HC : Tổ chức-hành chính
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TTDV : Trung tâm dịch vụ
TTTM : Trung tâm thương mại
UBND : Uỷ ban nhân dân
VP : Văn phòng
XNK : Xuất nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 3
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu mặt hàng tại siêu thị Sepon...............................................................45
Bảng 2.2: Cơ cấu lực lượng bán hàng tại siêu thị Sepon năm 2014 .............................48
Bảng 2.3: Tình hình nguồn nhân lực của siêu thị SEPON giai đoạn 2011-2013..........49
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị giai đoạn 2012-2014 ..51
Bảng 2.5: So sánh tổng hợp chi phí của siêu thị Sepon qua các năm 2012-2014 .........52
Bảng 2.6: Phân tích lợi nhuận qua các năm 2012-2014 ................................................53
Bảng 2.7: Thống kê đặc điểm mẫu theo giới tính .........................................................54
Bảng 2.8: Đặc điểm mẫu theo độ tuổi ...........................................................................55
Bảng 2.9: Đặc điểm mẫu theo nghề nghiệp...................................................................56
Bảng 2.10: Mô tả mẫu nghiên cứu theo thu nhập..........................................................51
Bảng 2.11: Thống kê cách thức khách hàng biết đến siêu thi Sepon ............................58
Bảng 2.12. Lý do đi siêu thị Sepon của khách hàng .....................................................58
Bảng 2.13: Số tiền chi trả mỗi lần đi siêu thị của khách hàng ......................................59
Bảng 2.14: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố sản phẩm
của siêu thị .....................................................................................................................60
Bảng 2.16: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố mức giá
của sản phẩm .................................................................................................................67
Bảng 2.17: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố dịch vụ
bán hàng.........................................................................................................................69
Bảng 2.18: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố nhân viên
bán hàng.........................................................................................................................72
Bảng 2.19: Thống kê về quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon vì sản phẩm và chất
lượng sản phẩm tốt ........................................................................................................76
Bảng 2.20: Thống kê số người quyết định tiếp tục mua sắm tại siêu thị Sepon ...........76
Bảng 2.21: Thống kê số người quyết định sẽ giới thiệu người đến mua sắm tại siêu thị
Sepon .............................................................................................................................77
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 4
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi ..............................................................................55
Biểu đồ 2: Mô tả mẫu nghiên cứu theo thu nhập ..........................................................57
Biểu đồ 3: Đánh giá của khách hàng về yếu tố sản phẩm chủ yếu là sản phẩm Thái Lan......61
Biểu đồ 4: Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm......................................62
Biểu đồ 5: Đánh giá của khách hàng so sánh chất lượng sản phẩm Thái Lan và các
nước khác.......................................................................................................................62
Biểu đồ 6: Đánh giá của khách hàng về độ hư hỏng của sản phẩm khi mới sử dụng........63
Biểu đồ 7: Đánh giá của khách hàng về độ phong phú của sản phẩm .........................63
Biểu đồ 8: Đánh giá về lối vào siêu thị .........................................................................65
Biểu đồ 9: Đánh giá về trưng bày hàng hóa ..................................................................65
Biểu đồ 10: Đánh giá về không gian siêu thị ................................................................66
Biểu đồ 11: Đánh giá về thông tin sản phẩm ................................................................66
Biểu đồ 12: Đánh giá về mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm ...........................68
Biểu đồ 13: Đánh giá về giá cả hợp lý ..........................................................................68
Biểu đồ 14: Đánh giá về chiết khấu giá.........................................................................69
Biểu đồ 15: Đánh giá về chương trình khuyến mãi.......................................................70
Biểu đồ 16: Đánh giá về dịch vụ giao hàng...................................................................71
Biểu đồ 17: Đánh giá về dịch vụ giữ xe và túi xách......................................................71
Biểu đồ 18: Đánh giá về nhân viên sẵn sàng phục vụ ...................................................73
Biểu đồ 19: Đánh giá về độ am hiểu sản phẩm .............................................................73
Biểu đồ 20: Đánh giá về nhân viên lịch sự, năng động.................................................74
Biểu đồ 21: Đánh giá về số lượng nhân viên nhiều ......................................................74
Biểu đồ 22 : Đánh giá về sự chính xác của nhân viên thu ngân....................................69
Biểu đồ 23: Biểu đồ thống kê số lượng người mua sắm tại siêu thị Sepon vì sản phẩm
và chất lượng sản phẩm tốt............................................................................................76
Biểu đồ 24: Biểu đồ thống kê số lượng người quyết định tiếp tục mua hàng Thái Lan
tại siêu thị Sepon............................................................................................................77
Biểu đồ 25: Biểu đồ thống kê số lượng người quyết định sẽ giới thiệu người đến mua
sắm tại siêu thị Sepon ....................................................................................................78
Biểu đồ 26: Thống kê thứ tự ưu tiên các nhân tố trong quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon. 79
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 5
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Tiến trình nghiên cứu đề tài...........................................................................13
Hình 1.2. Tiến trình mua của người tiêu dùng ..............................................................32
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng ...............................................36
Hình 1.4: Mô hình hành động hợp lý ............................................................................37
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất..........................................................................37
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty CP Tổng công ty thương mại Quảng Trị 41
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 6
Khóa luận tốt nghiệp
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, đất nước ta từng bước chuyển
mình và phát triển ngày càng nhanh chóng. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới
được thành lập, năm 2014 với 74.842 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng
vốn đăng ký là 432,2 nghìn tỷ đồng. Doanh thu bán lẻ hàng hóa cả năm 2014 ước tính
đạt 2.216 nghìn tỷ đồng, chiếm 75% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng, tăng 11,3% so với năm 2013. Tuy nhiên, năm 2014 sản xuất kinh doanh
phải chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng
với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về
khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa
trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp...Vấn
đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong nước là giữ vững thị phần, tăng
doanh thu và lợi nhuận nếu không sẽ bị đào thải ra khỏi sân chơi một cách tất yếu.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay nói chung và thị trường tại thành phố Đông
Hà nói riêng, hệ thống bán lẻ rất đa dạng, phong phú và phát triển mạnh với nhiều siêu
thị mọc lên như Quảng Hà, Co.op Mart, Mường Thanh… Ngoài ra, còn có các siêu thị
điện máy như Thế giới di động, Thăng Bình, Kim Nguyên, Lê Dũng…đã góp phần
thúc đẩy thị trường bán lẻ ở thành phố Đông Hà càng sôi động và phát triển hơn.
Siêu thị Sepon thuộc công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị sau
nhiều năm thành lập luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tốc độ tăng trưởng
bình quân 35%/năm, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách địa phương đều đạt và vượt
mức kế hoạch tỉnh giao. Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn chung của thị trường
bán lẻ, công ty còn hạn chế về nguồn lực nên chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng
dịch vụ để thu hút khách hàng. Làm thế nào để công ty phát triển trong lĩnh vực bán lẻ
với nguồn lực hiện có? Làm thế nào để lượng khách tới tham quan, mua sắm tại siêu
thị ngày càng tăng? Làm thế nào để hệ thống bán hàng tốt đáp ứng được thị hiếu của
người tiêu dùng? Xuất phát từ tình hình trên, trong quá trình thực tập tại công ty tôi
chọn đề tài “Phân tích hoạt động bán hàng tại siêu thị SEPON thuộc công ty Cổ
Phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị” để làm đề tài tốt nghiệp, nhằm làm rõ
những vấn đề nêu trên.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 7
Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động bán hàng, hiệu quả bán hàng. Đánh giá tình hình phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng
tại siêu thị Sepon. Xác định những thành tựu và tồn tại trong hệ thống bán hàng của siêu thị Sepon.
Nghiên cứu tạo tiền đề giúp siêu thị Sepon trong thời gian tới phát triển mạnh
mẽ hơn, tăng khả năng khách hàng đến tham quan và mua sắm, cũng như duy trì lòng
trung thành của khách hàng với siêu thị.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng của siêu thị Sepon trong những năm
gần đây.
Xác định và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố có khả năng tác động đến
quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon.
Đề xuất các giải pháp giúp siêu thị đẩy mạnh hơn nữa hoạt động bán hàng,
nâng cao hiệu quả bán hàng.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Công tác bán hàng tại siêu thị Sepon có thực sự hiệu quả chưa?
Những hạn chế nào siêu thị chưa khắc phục được?
Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất/thấp nhất đến quyết định mua sắm tại siêu thị
Sepon của khách hàng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động bán hàng tại siêu thị Sepon
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn thành phố Đông Hà, địa điểm thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp tại siêu thị Sepon, công ty Cổ Phần Tổng Công Ty
Thương Mại Quảng Trị, số 01- Phan Bội Châu, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014. Dữ liệu sơ cấp được tiến hành thu thập trong khoảng thời gian từ
tháng 2 đến tháng 5 năm 2015.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 8
Khóa luận tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp:
- Các tài liệu liên quan đến các vấn đề lý luận bán hàng và hiệu quả bán hàng, các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng.
- Các tài liệu liên quan đến đề tài như: Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài
về vấn đề ghiên cứu trên các Báo, Tạp chí, Internet, Các báo cáo liên quan…v.v.
- Các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
Phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị, tại trang website chính của công ty và
các phòng - bộ phận liên quan khác trong công ty.
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp:
4.1.2.1. Nghiên cứu định tính
- Dữ liệu của phương pháp định tính được thu thập thông qua phương pháp phỏng
vấn trực tiếp và dữ liệu thứ cấp mà bộ phận kế toán, bộ phận bán hàng cung cấp.
- Phỏng vấn trực tiếp bằng câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin về hoạt động bán
hàng của công ty, các điểm mạnh, điểm yếu và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán
hàng của công ty, các yếu tố khách hàng quan tâm khi lựa chọn mua sắm tại siêu thị.
4.1.2.2. Nghiên cứu định lượng
Thiết kế nghiên cứu:
Tất cả các biến quan sát trong các yếu tố thúc đẩy khách hàng mua sắm mặt hàng
nhập khẩu Thái Lan đều được sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, với lựa chọn số 1
nghĩa là rất không đồng ý-lựa chọn số 5 là rất đồng ý. Nội dung các biến quan sát được
hiệu chỉnh cho phù hợp với những đặc thù tại siêu thị SEPON.
Bộ thang đo:
1. Sản phẩm, gồm 5 chỉ tiêu:
- Sản phẩm của siêu thị chủ yếu là sản phẩm nhập khẩu từ Thái Lan
- Chất lượng sản phẩm tốt
- Chất lượng sản phẩm nhập khẩu Thái Lan tốt hơn sản phẩm cùng loại của các
nước khác.
- Sản phẩm đảm bảo không bị hư hỏng khi bắt đầu sử dụng.
- Hàng hóa đa dạng và phong phú.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 9
Khóa luận tốt nghiệp
2. Vị trí điểm bán và cách thức trưng bày, gồm 4 chỉ tiêu:
- Lối vào siêu thị dễ dàng, thuận tiện.
- Hàng hóa trưng bày dễ tìm
- Không gian siêu thị rộng rãi, thoáng mát.
- Thông tin sản phẩm được ghi rõ ràng trên kệ và trên bao bì sản phẩm.
3. Mức giá của sản phẩm, gồm 3 chỉ tiêu:
- Mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm
- Giá cả hợp lý
- Chiết khấu giá hấp dẫn
4. Dịch vụ bán hàng, gồm 3 chỉ tiêu:
- Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, giảm giá
- Có dịch vụ giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu
- Có nơi giữ xe và túi sách an toàn, hợp lý
5. Nhân viên siêu thị gồm 5 chỉ tiêu:
- Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ khi khách hàng yêu cầu
- Nhâ viên am hiểu về sản phẩm
- Nhân viên lịch sự, năng động.
- Số lượng nhân viên phục vụ tại siêu thị nhiều
- Nhân viên thu ngân tính tiền chính xác và nhanh chóng, không để khách hàng
đợi lâu.
6. Quyết định mua của khách hàng
- Anh/Chị quyết định mua sắm ở siêu thị Sepon vì sản phẩm và chất lượng sản
phẩm tốt.
- Anh/chị sẽ tiếp tục mua sắm tại siêu thị Sepon
- Anh/chị sẽ giới thiệu người khác đến mua sắm tại siêu thị Sepon
Phương pháp xác định cỡ mẫu:
Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, ta áp
2 z p
p
)
n
(1 2 e
dụng công thức của Cochran (1977) đối với tổng thể với các giá trị lựa chọn như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 10
Khóa luận tốt nghiệp
Với n là cỡ mẫu cần chọn, z là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn với z = 1,96
tương ứng với độ tin cậy 95%, e là sai số mẫu cho phép.
Do tính chất p + q = 1 , vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5
Với độ tin cậy 95%, sai số chọn mẫu cho phép 9%. Lúc đó mẫu cần chọn có kích cỡ:
= 118,57 n = = Z2p( 1 – p) e2 1.962x0.5x(1- 0.5) 0.092
Từ công thức trên thì cỡ mẫu phỏng vấn phù hợp là 118 mẫu. Tuy nhiên, để loại
đi những bảng hỏi không hợp lệ, tôi tiến hành điều tra 120 mẫu là phù hợp.
Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu dự kiến áp dụng là phương pháp chọn mẫu xác suất, cụ
thể là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống trên thực địa. Nghiên cứu thực hiện
bước nhảy k để đảm bảo sự phân bố đồng đều trong đối tượng điều tra.
Theo công thức: k =
Với N là tổng lượng khách hàng đi mua sắm trong 8 ngày tại siêu thị Sepon, theo
quan sát và thông tin thu thập từ nhân viên của siêu thị tính toán thì một ngày có trung
bình 120 khách hàng, với n là lượng mẫu dự định để phỏng vấn. Mặt khác, dựa trên
các nghiên cứu trước đây và phân tích đặc thù kinh doanh, các điều kiện hiện có của
siêu thị thì trong nghiên cứu của tác giả có 23 biến (tương ứng với 23 tiêu chí đã nêu)
Với 120 mẫu, điều tra trong vòng 8 ngày. Thì mỗi ngày trung bình phỏng vấn
được 15 bảng hỏi. Thời điểm là từ 8h đến 10h30’ sáng và 14h đến 17h chiều hàng
ngày. Hệ số k được xác định bằng công thức: (Tổng lượng khách hàng đến với siêu thị
trong vòng 8 ngày/Số mẫu dự định điều tra), k= (120*8)/120 ≈ 8. Phỏng vấn ngẫu
nhiên 1 khách hàng đầu tiên rồi cứ 8 người phỏng vấn người tiếp theo, nếu gặp trường
hợp khách hàng không đồng ý hoặc khách hàng đã phỏng vấn trước đó thì sẽ chọn
phỏng vấn khách hàng kế tiếp. Quá trình phỏng vấn được thực hiện cho đến khi mẫu
đạt yêu cầu. Trong vòng 8 ngày điều tra liên tiếp sẽ có bao gồm cả ngày thứ 7 và chủ
nhật nên sẽ đảm bảo được số lượng sự phân bố của mẫu.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi tiến hành điều tra phỏng vấn khách hàng thì tiến hành tổng hợp để nhập
dữ liệu vào phần mềm SPSS, làm sạch dữ liệu. Phân tích dữ liệu được tiến hành trên
phần mềm SPSS 16.0.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 11
Khóa luận tốt nghiệp
Phân tích mô tả: Mục đích của phương pháp này là mô tả mẫu điều tra, tìm hiểu
đặc điểm của đối tượng được điều tra.
Phân tích thống kê mô tả đối với các yếu tố quyết định của khách hàng và thang
đo sắp xếp sự ưu tiên trong quyết định mua.
Kết quả của phân tích mô tả sẽ là cơ sở để người điều tra đưa ra nhận định ban
đầu và tạo nền tảng để đề xuất các giải pháp sau này.
Phân tích giá trị trung bình với kiểm định One sample T - test:
Kiểm định giá trị trung bình với One sample T - test đối với các yếu tố được đo
bằng thang đo Likert. Với độ tin cậy 95%, α = 0.05.
H0: μ = 4
Giả thuyết thống kê:
H1: μ # 4
Sig. (2-tailed) > 0,05: Không có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho
Sig. (2-tailed) < 0,05: Có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho, chấp
nhận giả thuyết H1
Với giá trị 4 tương ứng với ý kiến đồng ý trong thang đo Likert 5 mức độ.
4.3. Tiến trình nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua hình 1.1, thực hiện qua các
bước sau: xác định vấn đề, thiết kế nghiên cứu để xác định dạng nghiên cứu và đối
tượng nghiên cứu, nghiên cứu sơ bộ, thiết lập bảng hỏi, phỏng vấn thử từ đó phỏng
vấn chính thức, xử lý và phân tích số liệu, cuối cùng đưa ra kết luận và báo cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 12
Khóa luận tốt nghiệp
Xác định vấn đề Lựa chọn đề tài
Thiết kế nghiên cứu: Dạng nghiên cứu và đối tượng
Nghiên cứu sơ bộ: Hệ thống hóa lý thuyết, lấy ý kiến chuyên gia
Thiết lập bảng hỏi Cấu trúc, số câu hỏi, nội dung
Phỏng vấn thử với 10 khách hàng, bổ sung sữa chữa bảng hỏi
Phỏng vấn chính thức Phỏng vấn 120 khách hàng trong 8 ngày tại siêu thị Sepon
Phân tích xử lý số liệu Tổng hợp, mã hóa và xử lý theo phần mềm SPSS 16.0
Kết luận và báo cáo
Hình 1.1. Tiến trình nghiên cứu đề tài
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 13
Khóa luận tốt nghiệp
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hoạt động thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động thương mại
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ..v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi
hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa,
dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị
tương đương nào đó.
Ở mức độ và mục tiêu khác nhau các chủ thể kinh tế đều tham gia vào hoạt động
thương mại một cách khác nhau: lúc là người bán, lúc là người mua.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động thương mại
Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực
thúc đẩy người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại các vùng sản
xuất, hình thành các vùng chuyên môn hóa.
Kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất. Người sản xuất sẽ tìm đủ mọi
cách để tăng lợi nhuận và cạnh tranh hàng hóa trên thị trường.
Kích thích nhu cầu để tạo ra nhu cầu mới. Buộc các nhà sản xuất phải đa dạng
hóa về loại hình, kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.1.3. Nội dung của hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại bao gồm hai nội dung cơ bản là hoạt động mua và hoạt
động bán. Hai hoạt động này có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
Hoạt động mua bao gồm những hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường đầu
vào để đảm bảo những điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp vận hành hiệu quả.
Hoạt động bán bao gồm những hoạt động nhằm chuyển giao những sản phẩm
hàng hóa hoặc dịch vụ đến những khách hàng khác nhau và thu được số tiền
tương ứng.
1.1.2 Hoạt động bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 14
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về bán hàng
Thuật ngữ bán hàng được tiếp cận với rất nhiều góc độ khác nhau, dưới các góc
độ nghiên cứu khác nhau sẽ cho ta các khái niệm khác nhau về bán hàng.
+ Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế cơ bản của nền kinh tế hàng hóa, bán
hàng là một hoạt động nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa (thay đổi hình
thái từ hàng thành tiền) trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng về mặt giá trị sử
dụng, nhờ đó người sản xuất hay bán hàng đạt được các mục tiêu của mình.
+ Dưới góc độ là một mắt xích trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: “bán
hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa cho người mua đồng thời thu được
tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng”. Hay nói cách khác, bán hàng là một mặt
của hành vi thương mại – mua bán hàng hóa – theo đó người bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận được tiền hoặc nhận
được quyền thu tiền bán hàng (bán chịu), người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người
bán và vận chuyển theo thỏa thuận của hai bên.
+ Với tư cách là một chức năng (chức năng tiêu thụ sản phẩm): bán hàng là một
bộ phận hữu cơ của hoạt động kinh doanh trong bất kì doanh nghiệp nào.
+ Với tư cách là một hoạt động của cá nhân, theo James.M.Comer thì: “Bán
hàng là một quá trình mang tính cá nhân trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi
tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua nhằm thực hiện quyền
lợi thỏa đáng, lâu dài của hai bên”.
Bán hàng làm cho hàng hóa lưu thông từ người sản xuất đến người tiêu dùng, từ
nơi dư thừa hàng hóa đến nơi có nhu cầu tiêu thụ chúng. Hoạt động bán hàng sẽ đem
lại lợi nhuận cho người bán hàng khi họ nắm bắt tốt cơ hội từ thị trường và điều chỉnh
chính sách phục vụ quyền lợi người tiêu dùng.
Hoạt động bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh doanh,
đồng thời còn giúp tăng cường giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế đất nước nói chung và tăng thu nhập cho doanh nghiệp nói riêng.
Bán hàng cũng giống như quản trị, là một hoạt động vừa mang tính nghệ thuật,
vừa mang tính khoa học. Hoạt động bán hàng xét về mặt nghệ thuật thì đó là một quá
trình khám phá, gợi mở nhu cầu của người mua nhằm đáp ứng nhu cầu, mục tiêu của
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 15
Khóa luận tốt nghiệp
tổ chức thông qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về giá trị sử dụng của hàng
hóa hay dịch vụ mà người mua mong muốn. Và bán hàng phải chú trọng đến việc bán
những gì mà khách hàng cần chứ không chú trọng viêc bán những gì mà doanh nghiệp
có. Xét về mặt khoa học, bán hàng là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Là
hoạt động giúp chuyển biến hàng hóa thành tiền, thúc đẩy quá trình quay vòng vốn
trong kinh doanh, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động bán hàng đối với doanh nghiệp
Từ xa xưa, hoạt động bán hàng đã đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, thúc
đẩy quá trình kinh doanh và phát triển kinh tế. Ngày nay, cùng với xu hướng hội nhập
và nền kinh tế mở thì hoạt động bán hàng càng khẳng định vai trò quan trọng của nó
với những vai trò cụ thể sau:
+ Thứ nhất, bán hàng là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng
hóa đến tay khách hàng một cách tối ưu nhất cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt
động bán hàng còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, cung cấp các
thông tin của khách hàng cho doanh nghiệp và ngược lại.
+ Thứ hai, bán hàng giúp cho hàng hóa và tiền tệ lưu thông một cách có hiệu quả
trong nền kinh tế từ đó kích thích đầu tư và mở rộng sản xuất. Bán hàng tốt sẽ tránh
được việc ứ đọng hàng hóa, giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh,
thúc đẩy quá trình tái sử dụng nguồn vốn để kinh doanh tiếp hoặc đầu tư vào việc khác.
+ Thứ ba, bán hàng thúc đẩy tính chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh.
Khi mà hoạt động bán hàng ngày càng phát triển thì lực lượng trung gian bán hàng
cũng phát triển mạnh lên. Điều này dẫn đến việc hình thành những người chuyên bán,
và các doanh nghiệp sản xuất cũng hiểu rằng việc tập trung nguồn lực vào một việc
sản xuất sẽ có hiệu quả hơn là tập trung cả vào sản xuất lẫn bán hàng. Do đó nó làm
cho tính chuyên môn hóa trong kinh doanh ngày càng cao.
+ Thứ tư, bán hàng là hoạt động nhằm thực hiện mục đích kinh doanh, thỏa mãn
nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
Như vậy, bán hàng là một trong các hoạt động có vai trò rất quan trọng không thể
thiếu trong kinh doanh.
1.1.2.3. Mục tiêu của hoạt động bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 16
Khóa luận tốt nghiệp
Các doanh nghiệp hiện nay phần lớn đều hướng vào mục tiêu bán hàng cơ bản nhất
đó là thỏa mãn, đáp ứng tốt nhu cầu của cả doanh nghiệp và khách hàng. Mục tiêu này có
thể chia làm hai mục tiêu nhỏ: mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu hướng đến khách hàng.
+ Mục tiêu lợi nhuận: Bất kì doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng đều muốn
bán được nhiều hàng hóa và thu được nhiều lợi nhuận. Hoạt động bán hàng tốt sẽ đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn.
Mục tiêu này thường được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu phấn đấu như: doanh số bán
hàng, chi phí bán hàng, doanh thu, lợi nhuận…
+ Mục tiêu hướng vào khách hàng: Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trường,
hàng hóa tràn ngập khắp nơi, môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt và
khắc nghiệt hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải thay đổi chính
sách và mục tiêu bán hàng, không phải theo số lượng mà là theo chất lượng. Họ quan
niệm bán hàng là phải thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phải tạo
dựng được niềm tin và mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Thỏa mãn tốt nhu cầu của
khách hàng cũng là thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp, đơn giản vì khách hàng chỉ
mua hàng hóa của doanh nghiệp khi mà họ cảm thấy nhu cầu của họ được thỏa mãn.
1.1.2.4. Nội dung của hoạt động bán hàng
Hoạt động bán hàng bao gồm 4 nội dung chính:
a. Hoạt động nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là hoạt động không thể thiếu trong kinh doanh, khi mà
doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường hay khi đưa ra một sản phẩm mới…Nghiên
cứu thị trường tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết và chính xác cho việc đưa ra các
quyết định kinh doanh có hiệu quả. Và ngược lại, nghiên cứu thị trường không chính
xác sẽ dẫn đến việc đưa ra các chiến lược không hợp lý, có thể dẫn đến thất bại trong
kinh doanh.
b. Hoạch định bán hàng và chiến lược bán hàng
* Hoạch định bán hàng
Hoạch định bán hàng được hiểu là một quá trình liên quan đến tư duy và ý chí
con người, bắt đầu bằng việc phân tích môi trường kinh doanh, dự báo bán hàng, xác
định mục tiêu, xác định rõ chính sách bán hàng, các chương trình bán hàng, hỗ trợ bán
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 17
Khóa luận tốt nghiệp
hàng và các kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu bán hàng cũng như mục tiêu đã đặt
ra của doanh nghiệp.
Nội dung của hoạch định bán hàng
+ Phân tích môi trường kinh doanh: là giai đoạn đầu của quá trình hoạch định
nhằm tìm ra thực chất của vấn đề đang đặt ra đối với doanh nghiệp, đối với hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp mà nhà quản trị phải giải quyết. Môi trường kinh doanh
được chia thành hai môi trường: môi trường bên trong doanh nghiệp và môi trường
bên ngoài doanh nghiệp.
+ Dự báo bán hàng: là dự báo về số lượng hàng bán bằng tiền hoặc theo đơn vị
sản phẩm, dịch vụ trong tương lai với từng mặt hàng, ở một thời gian nhất định. Dự
báo bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ hay sản xuất để
đáp ứng nhu cầu thị trường. Dự báo sai sẽ dẫn đến những thiệt hại rất lớn về cả tài
chính, nhân lực và uy tín của doanh nghiệp.
+ Xác định mục tiêu bán hàng: mục tiêu bán hàng là cái đích mà hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu
bán hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh mà mục tiêu của doanh nghiệp có thể khác nhau.
Có khi là bán được hàng, gia tăng lực lượng bán hàng, tăng doanh số, có khi lại là xây
dựng quan hệ với khác hàng, giữ chân khách hàng, hay gia tăng lợi nhuận…
+ Chính sách bán hàng: chính sách bán hàng của doanh nghiệp là những điều
khoản, những quy định chung liên quan tới quá trình bán hàng của doanh nghiệp, giúp
cho việc giải quyết sớm các vấn đề mà không cần phải phân tích khi chúng xuất hiện
trong các tình huống bán hàng. Tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp, tùy theo
lĩnh vực kinh doanh và đối tượng phục vụ, mỗi doanh nghiệp có thể có các chính sách
bán hàng khác nhau.
+ Xây dựng kế hoạch bán hàng chi tiết: khi đã hoàn thành các giai đoạn phân tích
môi trường kinh doanh, dự báo bán hàng, xác định được mục tiêu bán hàng và các
chính sách bán hàng, thì công việc cuối cùng đó là lên một kế hoạch bán hàng chi tiết
nhằm đạt được mục tiêu bán hàng đã đề ra.
* Xây dựng chiến lược bán hàng:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 18
Khóa luận tốt nghiệp
Chiến lược bán hàng là sự lựa chọn, phối hợp các biện pháp (nguồn lực của
doanh nghiệp) với thời gian, không gian trên cơ sở phân tích môi trường và khả năng
của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu phù hợp với khuynh hướng phát triển của
doanh nghiệp.
Chiến thuật bán hàng là tập hợp các kỹ năng bán hàng của nhân viên bán hàng
nhằm bán được hàng cho khách hàng.
Trong điều kiện kinh doanh hiện tại, nếu chỉ dùng những chiến thuật không thôi
sẽ không giải quyết được vấn đề. Chúng đòi hỏi phải có giải pháp chiến lược lâu dài.
Môi trường kinh doanh ngày nay tạo ra rất nhiều thách thức buộc các doanh nghiệp
phải xây dựng và phát triển bán hàng theo chiến lược:
+ Khách hàng nhanh nhạy hơn và quá trình quyết định mua trở nên khuyếch tán
hơn. Thường rất khó nhận ra ai là người ra quyết định và cách thức để tiếp cận người đó.
+ Môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ hơn, số lượng đối thủ cạnh tranh
ngày càng đông, sản phẩm mới, sản phẩm thay thế ngày càng nhiều làm cho người tiêu
dùng có nhiều ưu thế hơn trong việc lựa chọn, đặt ra nhiều thách thức hơn cho hoạt
động bán hàng. Do đó, nếu không có chiến lược bán hàng tốt có thể dẫn đến đánh mất
khách hàng và thị phần.
+ Xu hướng mạnh liên quan đến việc bán hàng theo đối tác và những liên minh dài.
+ Trong nhiều trường hợp, những chu kỳ kinh doanh bị kéo giãn, một khuynh
hướng tạo cho người ra quyết định nhiều thời gian hơn để trì hoãn, thương thảo, yêu
cầu và tìm những nhà cung cấp thay thế.
c. Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng
Tổ chức bán hàng là một quá trình bao gồm hai mặt: xây dựng cấu trúc tổ chức
mạng lưới bán hàng và phân công, bố trí lực lượng bán hàng, chúng có quan hệ mật
thiết và chi phối lẫn nhau.
Vai trò của công tác tổ chức lực lượng bán hàng là rất quan trọng trong công tác
quản trị bán hàng:
+ Nếu công tác tổ chức bán hàng không được thực hiện tốt, không xây dựng
được một cấu trúc bán hàng hợp lý sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản trị bán
hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Người ta nhận định rằng: khoảng
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 19
Khóa luận tốt nghiệp
75% dến 80% các khó khăn, phức tạp mà công tác quản trị gặp phải là từ công tác tổ
chức. Ngoài ra, sự phân công bố trí lực lượng bán hàng không hợp lý còn gây ra sự
lãng phí mà trong đó lãng phí đáng lo ngại nhất là lãng phí về tinh thần và năng lực
làm việc của nhân viên.
+ Công tác tổ chức được tiến hành có cơ sở khoa học và thực tiễn, có hiệu quả
cao sẽ giúp cho việc sử dụng triệt để các nguồn lực và cơ sở vật chất kĩ thuật để phục
vụ cho bán hàng. Việc phân công lao động khoa học, phân quyền hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho nhân viên bán hàng phát huy tốt năng lực, sở trường của họ, từ đó nâng cao
được năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng và đa dạng hóa tổ chức, nâng cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo cho
đội ngũ nhân viên và nhà quản trị.
+ Bên cạnh đó, công tác tổ chức có hiệu quả sẽ tạo “nền móng” vững chắc cho
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động quản trị kinh doanh nói riêng nhờ có
được uy tín và sự tin tưởng của khách hàng.
Nội dung của công tác tổ chức bán hàng:
+ Lựa chọn kênh phân phối hàng hóa: theo P.Kottler: “Kênh phân phối là một
tập hợp các công ty hay các cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai
đó quyền sở hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng”. Lựa chọn kênh phân phối có ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả thành công của công tác bán hàng. Kênh phân phối có tác dụng giúp giảm chi
phí bán hàng khi mà doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào công tác bán hàng, đặc biệt
khi có những hạn chế về mặt địa lý hay nguồn lực tài chính.
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng: sau khi đã quyết định sử dụng
kênh bán hàng, công ty phải quyết định tổ chức các kênh này sao cho đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng và phát huy tối đa khả năng của lực lượng bán hàng. Công
việc này còn gọi là việc xây dựng mạng lưới bán hàng. Tùy theo đặc điểm của từng
doanh nghiệp, có thể xây dựng cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý, theo sản phẩm
hoặc theo khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 20
Khóa luận tốt nghiệp
+ Tổ chức lực lượng bán hàng: Lực lượng bán hàng là các cá nhân hay tổ chức có
nhiệm vụ thực hiện quá trình đưa hàng hóa – dịch vụ của doanh nghiệp tới tay người
tiêu dùng. Lực lượng bán hàng chính là cầu nối cơ bản nhất giữa doanh nghiệp với thị
trường. Tổ chức lực lượng bán hàng tốt sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu quả công
việc kinh doanh, giảm thiểu chi phí.
d. Đánh giá kết quả của hoạt động bán hàng
Đánh giá kết quả hoạt động bán hàng là một hoạt động được tiến hành thường
xuyên và định kỳ để kiểm soát bán hàng trong nhiều doanh nghiệp. Việc thực hiện
đánh giá định kỳ sẽ giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được tình hình tiêu thụ hàng hóa,
xác định được hoạt động bán hàng có thực hiện hiệu quả hay không. Nếu không hiệu
quả sẽ sẽ tiến hành xác định các nguyên nhân gây ra tình trạng kém hiệu quả đó để
nhanh chóng khắc phục.
Đánh giá kết quả bán hàng được thực hiện thông qua các chỉ tiêu như doanh
số bán hàng bằng tiền hoặc đơn vị sản phẩm, lợi nhuận, chi phí, số khách hàng
mới, thị phần…
1.1.2.5. Phân loại các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là những phương pháp, cách thức mà người bán hàng lựa
chọn để tạo điều kiện cho người mua tiếp cận hàng hóa, dịch vụ và mua hàng hóa, dịch
vụ đó của mình. Có hai phương thức bán hàng cơ bản: Phương thức bán hàng cổ điển
và phương thức bán hàng hiện đại.
a. Phương thức bán hàng cổ điển
Đây là phương thức bán hàng mà việc mua bán chỉ diễn ra khi người bán và
người mua trực tiếp gặp gỡ, trao đổi và thỏa thuận về tên hàng, số lượng, chất lượng,
giá cả và các điều khoản mua bán khác. Phương thức bán hàng cổ điển đòi hỏi nhân
viên bán hàng phải thực hiện toàn bộ các công việc có liên quan đến thương vụ, từ
việc mời chào khách hàng, giới thiệu hàng cho đến bao gói, đưa hàng cho khách, nhận
tiền và tiễn khách,… Do đó, nhân viên bán hàng cần phải có những kiến thức tổng hợp
về chuyên môn kỹ thuật, văn hóa, xã hội, tâm lý giao tiếp….
Phương thức bán hàng cổ điển bao gồm hai hình thức: bán hàng cố định và bán
hàng lưu động.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 21
Khóa luận tốt nghiệp
+ Bán hàng cố định: là hình thức bán hàng mà việc mua bán được diễn ra ở một
địa điểm cố định nào đó (trong các cửa hàng, quầy hàng). Đối với hình thức này, vị trí
điểm bán và cách thức bố trí hàng hóa trong quầy có vai trò quan trọng trong việc tìm
kiếm và lựa chọn hàng hóa của khách hàng. Đây là hình thức bán hàng mà người mua
chủ động tìm người bán, còn người bán thụ động chờ người mua nên vị trị điểm bán
phải được bố trí sao cho thu hút được sự chú ý của khách hàng, ở nơi đầu mối giao
thông và thuận tiện cho việc đi lại.
+ Bán hàng lưu động: là hình thức bán hàng mà việc mua bán không diễn ra
trong các cửa hàng hay quầy hàng cố định mà thường xuyên thay đổi do hàng hóa
được bày bán trên các phương tiện có thể di chuyển được như xe ô tô, tàu hỏa, xe thồ
tự chế… So với bán hàng cố định, bán hàng lưu động giúp cho người bán chủ động
tìm kiếm khách hàng hơn. Việc bán hàng lưu động đáp ứng được các nhu cầu của con
người xét trên góc độ tiện lợi và thái độ ân cần đối với cá nhân người mua khi mua
hàng tại nhà. Tuy nhiên hạn chế của hình thức bán hàng này là người bán tốn công sức
hơn, phải di chuyển nhiều hơn nên thường giá cả sẽ cao hơn so với bán hàng cố định.
Ngoài ra, quy mô bán hàng cũng như cơ cấu hàng bán cũng bị hạn chế do yêu cầu gọn
nhẹ. Do đó hình thức này chỉ phù hợp với bán các hàng hóa tiêu dùng cá nhân hơn là
các sản phẩm tiêu dùng tập thể.
b. Phương thức bán hàng hiện đại
Đây là phương thức bán hàng mà người bán hàng không còn phải làm tất cả các
thao tác như trong bán hàng cổ điển nữa, người bán và người mua không cần tiếp xúc
trực tiếp với nhau mà thương vụ vẫn có thể diễn ra. Phương thức bán hàng hiện đại
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Bán hàng theo hình thức tự chọn: Đây là hình thức bán hàng mà khách hàng tự
chọn cho mình những món hàng cần mua và tự mang hàng ra thanh toán tại nơi thu
tiền. Nhiệm vụ của nhân viên bán hàng là bảo quản hàng hóa trên quầy, chỉ dẫn, tư vấn
cho khách hàng khi cần thiết. Đối với hình thức này, việc bố trí hàng hóa trong quầy
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo điều kiện cho khách hàng tìm kiếm món
hàng cần mua một cách nhanh chóng nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 22
Khóa luận tốt nghiệp
+ Bán hàng trong các siêu thị: Là hình thức phát triển cao hơn của bán hàng tự
chọn, nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên bán hàng là chỉ dẫn tư vấn cho khách hàng.
Trong các siêu thị, lượng hàng hóa được bày bán rất phong phú về chủng loại và được
trình bày rất bắt mắt, hấp dẫn khách hàng. Một siêu thị có thể có tới hàng chục nghìn
mặt hàng khác nhau.
+ Bán hàng qua thư tín: Là hình thức bán hàng bằng các bức thư được soạn thảo
công phu về mặt nội dung và trình bày đẹp về mặt hình thức, doanh nghiệp tìm đến
những người tiêu dùng thường xuyên có nhu cầu và hay sử dụng các sản phẩm của
doanh nghiệp để chào hàng và bán hàng.
+ Bán hàng qua điện thoại: là hình thức bán hàng thông qua liên lạc bằng điện
thoại, doanh nghiệp gửi đến khách hàng (hiện tại hoặc tiềm năng) những lời chào hàng
và nhận từ họ những đơn đặt hàng. Trên thực tế, để có thể đi đến sự chấp thuận mua
hàng của khách hàng, người chào hàng phải thực hiện một quy trình giới thiệu sản
phẩm, thuyết phục khách hàng rất khó khăn. Nó đòi hỏi người chào hàng phải có
chuyên môn cao và khả năng giao tiếp tốt, và đồng thời là phương thức khá tốn kém
chi phí.
+ Bán hàng thông qua hội chợ triển lãm: Hiện nay, việc bán hàng thông qua hội
chợ triển lãm đã trở thành thường xuyên và phổ biến ở nước ta. Mục đích ban đầu của
hội chợ triển lãm là giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm được khách hàng tiềm năng, phát
triển thị trường mới, tiếp xúc với khách hàng và kí các hợp đồng mua bán hàng hóa.
Tuy nhiên, các nhà sản xuất kinh doanh thương mại còn sử dụng các cuộc hội chợ
triển lãm như là nơi mở rộng bán lẻ, tăng doanh thu. Trong hội chợ triển lãm, các
doanh nghiệp thường tổ chức các trò chơi, kết hợp với các chương trình khuyến mãi
nhằm gây sự chú ý của khách hàng đối với khách hàng của mình, khuyếch trương hình
ảnh sản phẩm, hình ảnh công ty đối với người tiêu dùng.
+ Bán hàng qua mạng Internet (Thương mại điện tử): Là hình thức bán hàng mà
không cần có cửa hàng, quầy hàng hay khách hàng không cần tới trực tiếp nới có cửa
hàng, quầy hàng mà vẫn có thể mua được hàng hóa thông qua việc sử dụng công nghệ tin
học, máy tính điện tử, và mạng Internet. Đây là hình thức bán hàng hiện đại nhất và tiện
lợi nhất hiện nay, hình thức này đang ngày càng được phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 23
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng
a. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố do bản thân doanh nghiệp tác động tới hoạt
động bán hàng vì hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh do đó nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Dưới đây là một vài
yếu tố chính có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, khả năng, trình độ của người
quản lý và đội ngũ nhân viên bán hàng: Người quản lý năng động có trình độ cao, một
bộ máy tổ chức chặt chẽ cùng với một đội ngũ cán bộ công nhân viên bán hàng có kĩ
năng tốt, họ góp phần quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động bán hàng cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân viên bán hàng giỏi, tận tụy và
năng nổ sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc bán hàng. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần
phải xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý phù hợp để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
đặt ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đồng thời bố trí một cách
hợp lý đội ngũ nhân viên bán hàng sao cho có thể khai thác triệt để năng lực của họ,
phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chủng loại, chất lượng và giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn khác
nhau thì cách tổ chức, cách thức bán hàng cũng khác nhau. Do đó tuỳ thuộc vào loại
sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn sản xuất để tổ chức công tác bán hàng sao cho có
hiệu quả đồng nhất. Đồng thời chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất như thế
nào cũng đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bán hàng. Nó tác động đến chi phí,
giá bán, lợi nhuận cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên chất
lượng cao phải cần đến chi phí lớn, mà nhiều khi không phải khách nào cũng yêu cầu
đến chất lượng hoàn hảo kèm với giá cao. Vì vậy tuỳ khả năng mà doanh nghiệp lựa
chọn sản phẩm với chất lượng và giá cả phải phù hợp sao cho hoạt động bán hàng nói
riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung đạt hiệu quả cao.
+ Cơ sở vật chất và khoa học kĩ thuật: tuy rằng trong nền kinh tế thị trường, định
hướng marketing mạnh nhất là: “hãy bán những thứ thị trường cần chứ không phải
những thứ thị trường có”. Nhưng để sản xuất ra thứ thị trường cần lại là một vấn đề
phải đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải đảm bảo nhiều yếu tố. Trong đó công nghệ sản
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 24
Khóa luận tốt nghiệp
xuất công nghiệp hiện đại cho phép doanh nghiệp sản xuất được những sản phẩm có
chất lượng cao, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất từ đó tạo kinh
doanh cung cấp nguồn hàng đủ, kịp thời, tăng hiệu quả bán hàng.
+ Chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp: rõ ràng trong môi trường
kinh doanh ngày nay, tất cả các doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình những
chính sách bán hàng hiệu quả thì mới cạnh tranh nổi với các doanh nghiệp khác. Nếu
chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tốt và hiệu quả, thì
hoạt động bán hàng sẽ diễn ra thuận lợi, đem lại kết quả kinh doanh tốt cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu chính sách hay chiến lược bán hàng không có hiệu quả, không
sát với thực tế thì sẽ dẫn đến việc lãng phí nguồn lực, kết quả kinh doanh không khả
quan và đặc biệt có thể gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của doanh nghiệp.
b. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các yếu tố hay tham số của môi trường kinh doanh mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Đó là các yếu tố vận động bên ngoài không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp hay tác động của doanh nghiệp, các
yếu tố đó là: môi trường văn hóa – xã hội, môi trường kinh tế, môi trường khoa học
công nghệ, môi trường cạnh tranh và môi trường chính trị, pháp luật.
+ Môi trường văn hoá - xã hội: Môi trường văn hóa – xã hội là môi trường có
quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Dân số ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp vì dân số có tác
động đến dung lượng thị trường. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp khi xác định thị trường
phải xem xét số lượng khách hàng có đảm bảo được doanh số bán không. Và do đó sự
dịch chuyển của dân cư cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng.
• Thu nhập dân cư có tác động rất lợi đến nhu cầu và khả năng mua hàng của
người tiêu dùng. Thu nhập càng cao thì nhu cầu càng lớn và ngược lại.
• Văn hóa cũng ảnh hưởng đến suy nghĩ và nhận thức của người tiêu dùng. Mỗi
khu vực khác nhau có một nền văn hóa khác nhau, đôi khi sự khác nhau đó ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ như một công ty kinh doanh thịt bò, họ đang
tiến hành mở rộng thị trường, nhưng khi đến các nước đạo Hồi thì họ bị từ chối do văn
hóa của đạo hồi, như thế công ty đó không thể tiếp cận được với một khu vực thị
trường rộng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 25
Khóa luận tốt nghiệp
• Yếu tố văn hóa xã hội dường như quá to lớn so với hoạt động bán hàng, nhưng
nó lại có tác động không hề nhỏ đến bán hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung.
+ Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là môi trường có tác động rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như:
tốc độ tăng trưởng, tỷ suất giá hối đoái, chính sách kinh tế của nhà nước, thuế, lãi suất,
lạm phát…
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế: ảnh hưởng đến cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp. Tăng trưởng kinh tế có thể mang lại sự gia tăng tiêu dùng, giảm áp lực cạnh
tranh trong ngành cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán
hàng và mở rộng quy mô. Ngược lại, kinh tế giảm tăng trưởng, sẽ làm giảm tiêu dùng,
tăng cạnh tranh cho các doanh nghiệp, hoạt động bán hàng trở nên khó khăn hơn.
• Tỷ giá hối đoái: ảnh hưởng chủ yếu đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tỷ
giá hối đoái không ổn định có thể gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp, đặc biệt có thể dẫn đến kinh doanh lỗ do sự thay đổi bất thường không
đoán trước được của tỷ giá.
• Chính sách kinh tế của nhà nước: là các chủ trương, định hướng phát triển kinh
tế của nhà nước nhằm điều khiển nền kinh tế. Các chính sách này có thể khuyến khích
và hỗ trợ doanh nghiệp, nhưng nhiều khi cũng có những chính sách nhằm hạn chế sự
kinh doanh của doanh nghiệp.
• Thuế và lãi suất: có ảnh hưởng cũng khá lớn đến hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp. Nếu thuế cao, giá cả tăng sẽ dẫn đến việc giảm tiêu dùng, gây khó khăn cho
việc bán hàng. Ngược lại nếu thuế thấp, giá cả giảm thì có tác động tích cực, hoạt động
bán hàng diễn ra thuận lợi hơn do nhu cầu tiêu dùng tăng. Lãi suất thì ngược lại, nếu
lãi suất cao thì lại hạn chế tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ tăng gửi tiết kiệm, hoạt động
bán hàng gặp khó khăn. Còn nếu lãi suất thấp, thì chưa chắc khách hàng đã tăng tiêu
dùng.
• Lạm phát: là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hầu như tất cả các hoạt động kinh
doanh, thu nhập, hay đời sống của người dân. Lạm phát làm đồng tiền mất giá, hàng
hóa trở nên đắt đỏ hơn, gây khó khăn cho hoạt động bán hàng trong việc thuyết phục
người tiêu dùng mua hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 26
Khóa luận tốt nghiệp
+ Môi trường khoa học kĩ thuật: sự phát triển của khoa học kĩ thuật là một bước
tiến lớn của con người. Nhưng nó lại làm cho hoạt động bán hàng trở nên vất vả và
cạnh tranh gay gắt. Khi khoa học kĩ thuật càng phát triển, việc sản xuất ra các sản
phẩm có chất lượng cao, sản xuất số lượng lớn trong thời gian ngắn trở nên rất đơn
giản. Hàng hóa tràn ngập khắp nơi, với những sản phẩm được sản xuất từ các cỗ máy
thì chất lượng gần như là giống nhau thì yếu tố quyết định chính là hoạt động bán
hàng. Hoạt động bán hàng có cơ hội phát triển nhưng cũng gặp không ít khó khăn do
sự cạnh tranh trở nên quá khốc liệt.
+ Môi trường chính trị, pháp luật: môi trường chính trị ổn định, chính sách pháp
luật thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng. Nhưng đôi khi
cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt do rào cản xâm nhập từ môi trường chính trị - pháp
luật là ít. Do đó, có thể đối với doanh nghiệp này thì hoạt động bán hàng gặp thuận lợi,
nhưng đối với doanh nghiệp khác lại là thách thức lớn, chủ yếu phụ thuộc vào đặc
điểm ngành kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1.2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động bán hàng
a. Chỉ tiêu tổng doanh số bán hàng
Là tổng số tiền bán hàng thu được (hoặc sẽ thu được) trong một kỳ kinh doanh.
Có khi doanh số bán còn được gọi là doanh thu bán hàng. Kỳ kinh doanh có thể là một
ngày, một tuần, một tháng, một quý nhưng thường là một năm.
Doanh số bán thể hiện bằng tiền của kết quả bán hàng nên còn là một chỉ tiêu thể
hiện sức mạnh, năng lực kinh doanh thực sự của doanh nghiệp.
Doanh số bán là căn cứ quan trọng để xác định thị phần của doanh nghiệp và còn
là căn cứ để tính các chỉ tiêu như năng suất lao động, và các chỉ tiêu hiệu quả của chi
phí, tiền lương, lợi nhuận…
Tổng doanh số bán được tính bằng công thức sau:
DSB = ∑Pi.Qi
Trong đó:
Pi: Giá bán mặt hàng I (i=1, n )
Qi: Lượng bán mặt hàng I (i=1, n )
DSB: Tổng doanh số bán
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 27
Khóa luận tốt nghiệp
b. Chỉ tiêu khối lượng hàng hóa bán ra
Là lượng hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra trong một kỳ kinh doanh, được xác
định bằng công thức:
Q = QĐK + QN - QCK
Trong đó:
Q: Khối lượng hàng hóa bán ra trong kỳ
QĐK: Khối lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ
QN: Khối lượng hàng hóa nhập trong kỳ
QCK: Khối lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ
c. Chỉ tiêu chi phí bán hàng
Chỉ tiêu chi phí bán hàng nhằm xác định chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
bán được hàng hóa trong kỳ kinh doanh. Xác định được chi phí sẽ giúp doanh nghiệp
xác định được lợi nhuận, và biết được các yếu tố chi phí chưa hợp lý để khắc phục.
Chi phí bán hàng được xác định bằng công thức:
TC = FC + VC
Trong đó:
TC: Tổng chi phí bán hàng
FC: Chi phí cố định cho bán hàng (chi phí trưng bày, bảo quản, quảng cáo)
VC: Chi phí biến đổi cho bán hàng (khấu hao, chiết khấu, giảm giá…)
d. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí. Là chỉ tiêu quan
trọng nhất giúp doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình là lỗ hay lãi. Bất
kì một doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng đều phải xác định chỉ tiêu lợi nhuận
này. Lợi nhuận dương và cao, có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả, đồng nghĩa với việc hoạt động bán hàng tốt. Lợi nhuận âm có nghĩa hoạt
động kinh doanh không có hiệu quả, chi phí sản xuất và bán hàng bỏ ra còn nhiều.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 28
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận được xác định bằng công thức:
П = TR - TC
Trong đó:
П: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu bán hàng
TC: Tổng chi phí (chi phí mua nguyên liệu + chi phí sản xuất + chi phí bán hàng).
e. Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch bán hàng
Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch bán hàng được đo bằng tỷ lệ phần trăm giữa số
lượng hàng hóa trong kỳ thực tế so với lượng hàng hóa bán ra trong kỳ kế hoạch (theo
kế hoạch trong kỳ đó).
HHT = ( Q/QKH )*100%
Trong đó:
HHT: Phần trăm hoàn thành kế hoạch
Q: Lượng hàng hóa bán ra trong kỳ
QKH: Lượng hàng hóa bán ra theo kế hoạch
1.1.3. Các lý thuyết về siêu thị
a. Khái niệm về siêu thị
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt Nam
(nay là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004: Siêu thị là
loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng
loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chẩn về diện
tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các
phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa
của khách hàng.
Trên thế giới hiện có một số khái niệm về siêu thị như sau:
Theo Philips Kotler, siêu thị là "cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn có mức chi
phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối luợng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo
thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa
và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa"
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 29
Khóa luận tốt nghiệp
Theo nhà kinh tế Marc Benoun của Pháp: “siêu thị là cửa hàng bán lẻ theo phương
thức tự phục vụ có diện tích từ 400m2 đến 2500m2 chủ yếu bán hàng thực phẩm”.
Đặc trưng của siêu thị:
Theo Viện nghiên cứu Thương mại Việt Nam, siêu thị có các đặc trưng sau
- Đóng vai trò cửa hàng bán lẻ
- Áp dụng phương thức tự phục: bao gồm
Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hóa sẽ đến chỗ người bán để trả
tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướng dẫn của người bán.
Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy đem
đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng bóng trong quá
trình mua hàng.
- Phương thức thanh toán thuận tiện: Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem ra
quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động
in hóa đơn. Đây chính là tính chất ưu việt của siêu thị, đem lại sự thỏa mãn cho người
mua sắm. Đặc điểm này được đánh giá là cuộc đại "cách mạng" trong lĩnh vực thương
mại bán lẻ.
- Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá
- Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm, quần áo, bột
giặt, đồ gia dụng, điện tử… với chủng loại rất phong phú, đa dạng.
Trong các đặc trưng trên, phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ thuật trưng
bày hàng hoá của siêu thị đã mở ra kỷ nguyên thương mại bán lẻ văn minh hiện đại
b. Yếu tố về chất lượng
Siêu thị là trung tâm mua sắm, bán những hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu
dùng của khách hàng. Do đó, yếu tố chất lượng luôn được khách hàng và bản thân
doanh nghiệp coi trọng, nhằm tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng. Yếu tố chất lượng
được xây dựng dựa trên các yếu tố như chất lượng hàng hóa, nguồn gốc hàng hóa rõ
ràng, uy tín, hàng hóa không hết hạn sử dụng.
c. Yếu tố giá cả
Song song với chất lượng thì giá cả là yếu tố khiến khách hàng quan tâm và là
mối lo ngại lớn của các nhà cung cấp làm thế nào để dung hòa giữa chất lượng và giá
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 30
Khóa luận tốt nghiệp
cả. Đối với các trung tâm mua sắm như siêu thị, giá cả làm sao có thể cạnh tranh được
với các cửa hàng bên ngoài cũng như đối thủ cạnh tranh luôn là điều mà siêu thị quan
tâm nhằm cạnh tranh và thu hút khách hàng.
d. Các dịch vụ gia tăng
Sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường hàng tiêu dùng khiến cho các doanh
nghiệp phải nghiên cứu và đưa các các chương trình ưu đãi cho khách hàng. Các
chương trình như giao hàng miễn phí, quà tặng hấp dẫn. ưu đãi cho khách hàng thân
thiết v..v không nhằm ngoài mục đích phục vụ tốt nhất và lôi kéo cũng như giữ chân
khách hàng.
e. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Những thắc mắc của khách hàng phải được giải đáp một cách nhanh chóng chính
xác, rõ ràng mới tạo dấu ấn tốt đẹp về doanh nghiệp của mình trong mắt công chúng.
Chính vì thế các siêu thị đã thành lập phòng chăm sóc khách hàng với mục đích ban đầu
là giải tỏa các thắc mắc của khách hàng, đồng thời giúp phục vụ khách hàng tốt hơn.
Các chương trình chăm sóc khách hàng với các ưu đãi đặc biệt được đưa ra nhằm
hướng đến khách hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra thái độ thân thiện hay tận tình của
nhân viên đối với khách hàng thì đây cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá dịch vụ
chăm sóc khách hàng của siêu thị. Từ đó thu hút và giữ chân khách hàng.
f. Không gian siêu thị
Siêu thị được xây dựng nhằm hướng đến mục tiêu là nơi phục vụ cho nhu cầu
mua sắm của khách hàng dưới hình thức khách hàng tự chọn hàng hóa cho mình. Do
đó, yếu tố không gian trưng bày hàng hóa là một trong các yếu tố khiến khách hàng
cảm thấy thoải mái và thuận tiện hơn trong mua sắm. Yếu tố này thường rất được các
siêu thị quan tâm và đầu tư nhằm mang đến cho khách hàng những trải nghiệm mua
sắm thoải mái nhất.
g. Uy tín siêu thị
Uy tín của siêu thị sẽ ảnh hưởng đến sự tin cậy cũng như lựa chọn của khách
hàng. Siêu thị có uy tín cao góp phần giảm được tâm lý sợ rủi ro của người tiêu dùng,
uy tín mà khách hàng cảm nhận được có thể do kinh nghiệm mua sắm của bản thân,
hoặc từ các nguồn thông tin khác.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 31
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4. Lý thuyết về hành vi mua của người tiêu dùng
1.1.4.1. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
Theo giáo trình Marketing căn bản – GS.TS Trần Minh Đạo – Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân, hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu
dùng bộc lộ ra trong quá trình trao đổi sản phẩm, bao gồm: điều tra, mua sắm, sử dụng,
đánh giá và chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Cũng có
thể coi hành vi người tiêu dùng là cách thức mà người tiêu dùng sẽ thực hiện để đưa ra
các quyết định sử dụng tài sản của mình (tiền bạc, thời gian, công sức…) liên quan đến
việc mua sắm và sử dụng hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
1.1.4.2. Quá trình quyết định mua
Theo giáo trình Marketing căn bản – GS.TS Trần Minh Đạo – Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân, để có một giao dịch, người mua phải trải qua một tiến trình bao
gồm 5 giai đoạn như sau:
Đánh giá Đánh giá
sau các Quyết định mua Nhận biết nhu cầu Tìm kiếm thông tin khi mua phương án
Hình 1.2. Tiến trình mua của người tiêu dùng
• Nhận biết nhu cầu: Là sự nhận biết về một nhu cầu muốn được thỏa mãn của
người tiêu dùng, là cảm giác của người tiêu dùng về một sự khác biệt giữa trạng thái
hiện có với trạng thái họ mong muốn. Nhu cầu có thể phát sinh do kích thích bên trong
(các quy luật sinh học, tâm lý…) hoặc bên ngoài (kích thích của marketing) hoặc cả
hai. Khi nhu cầu trở nên bức xúc, người tiêu dùng sẽ hành động để thỏa mãn. Các nhà
marketing nghiên cứu, phát hiện những loại nhu cầu nào đang phát sinh? Cái gì tạo ra
chúng? Và người tiêu dùng muốn thỏa mãn chúng bằng những sản phẩm, dịch vụ cụ
thể nào? Từ đó triển khai các hoạt động marketing, tạo sự quan tâm và thúc đẩy nhu
cầu người tiêu dùng.
• Tìm kiếm thông tin: Khi sự thôi thúc của nhu cầu đủ mạnh, con người sẽ tìm
kiếm thông tin liên quan đến sản phẩm dịch vụ qua các nguồn như: nguồn thông tin cá
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 32
Khóa luận tốt nghiệp
nhân, nguồn thông tin thương mại, nguồn thông tin đại chúng, kinh nghiệm… Nghiên
cứu và tìm hiểu cụ thể ở bước này giúp doanh nghiệp phản ứng kịp thời, cung cấp các
nguồn thuận lợi để người tiêu dùng dễ dàng nhận ra và tiếp thu thông tin đó.
• Đánh giá các phương án: Giai đoạn tiếp theo của quá trình quyết định mua,
người tiêu dùng sẽ xử lý các thông tin để đánh giá các thương hiệu có khả năng thay
thế nhau, nhằm tìm kiếm được thương hiệu mà người tiêu dùng cho là hấp dẫn nhất.
Dự đoán được cách thức đánh giá của người tiêu dùng giúp doanh nghiệp chủ động
hơn, đưa ra sản phẩm đáp ứng được các điều kiện mà khách hàng mong muốn.
• Quyết định mua: Sau khi đánh giá xong các phương án, người tiêu dùng có một
“bộ nhãn hiệu lựa chọn” được sắp xếp theo thứ tự trong ý định mua. Song, ý định mua
chưa phải là chỉ báo đáng tin cậy cho quyết định mua cuối cùng. Từ ý định mua đến
quyết định mua còn chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố kìm hãm như: gia đình, bạn
bè, dư luận, rủi ro đột xuất, sự sẵn có, thiếu hụt của sản phẩm… Nghiên cứu ở bước
này giúp các nhà marketing tháo gỡ ảnh hưởng của các yếu tố kìm hãm giúp tạo điều
kiện cho quyết định mua được suôn sẻ.
• Đánh giá sau khi mua: Sự hài lòng hoặc không hài lòng sau khi mua và sử
dụng sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua tiếp theo của người tiêu dùng, theo các
chuyên gia marketing “một khách hàng hài lòng là người quảng cáo tốt nhất của
chúng ta”. Tuy nhiên, tiếp nhận những phàn nàn của khách hàng cũng được xem là
con đường ngắn nhất, tốt nhất để biết được những gì khách hàng chưa hài lòng, từ đó
điều chỉnh các hoạt động marketing của mình. Nỗ lực marketing nào tạo được một
thiện chí ở khách hàng chính là những giải pháp tốt giúp doanh nghiệp gia tăng thị
trường và duy trì lượng khách hàng trung thành.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng của hoạt động bán lẻ tại thị trường tỉnh Quảng Trị
Theo thống kê của cục thống kê tỉnh Quảng Trị, tính chung 10 tháng năm 2014,
tổng mức bán lẻ hàng hoá ước thực hiện 14.086,9 tỷ đồng, tăng 14,2% so với cùng kỳ
năm trước. Trong đó: kinh tế nhà nước ước thực hiện 1.567,6 tỷ đồng, tăng 18,2%;
kinh tế ngoài nhà nước ước thực hiện 12.519,3 tỷ đồng, tăng 13,7%. Một số nhóm
hàng có chỉ số tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: lương thực, thực phẩm tăng
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 33
Khóa luận tốt nghiệp
16,7%, hàng may mặc tăng 38,4%, gỗ và vật liệu xây dựng tăng 16,9%, xăng dầu các
loại tăng 22,2%, nhiên liệu khác tăng 14,2%, sửa chữa mô tô, xe máy và xe có động cơ
tăng 13,4%.
Mặt khác: Trong nghị quyết quy hoạch phát triển thương mại Quảng Trị nhấn mạnh:
- Giai đoạn 2011 - 2015: Tập trung phát triển khu thương mại trung tâm, các
trung tâm thương mại - dịch vụ tổng hợp, siêu thị và chợ thuộc thành phố Đông Hà, thị
xã Quảng Trị và các chợ ở các thị xã, thị trấn. Đồng thời, từng bước chuẩn bị các điều
kiện cơ sở hạ tầng và một phần cơ sở hạ tầng thương mại cho các khu thương mại, khu
thương mại - dịch vụ tổng hợp tại các huyện trong tỉnh.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tập trung phát triển để xây dựng và hoàn thiện các khu
thương mại trong tỉnh, nhất là đối với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật thương mại tại
các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp tại các huyện và các cơ sở liên kết, nối mạng
của nó.
Từ những định hướng phát triển đó cho thấy trong tương lai gần, thị trường bán
lẻ sẽ hoạt động ngày càng hấp dẫn và sôi động hơn, việc các siêu thị, trung tâm thương
mại thúc đẩy khả năng phục vụ nhu cầu khách hàng ngày càng được chú trọng.
1.2.2. Thực trạng tình hình kinh doanh siêu thị tại thành phố Đông Hà tỉnh
Quảng Trị
Trong những năm gần đây, bên cạnh những nỗ lực phát triển các sản phẩm nông, lâm,
ngư nghiệp tại địa bàn tỉnh Quảng Trị thì hoạt động kinh doanh thương mại cũng không
ngừng phát triển một cách mạnh mẽ, đưa kinh tế Quảng Trị bước qua giai đoạn mới.
Theo báo cáo của ông Nguyễn Huy- PGĐ sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Trị:
“Thương mại - Dịch vụ của tỉnh năm 2014 tuy chiếm tỉ trọng khá 39% nhưng hầu hết
là doanh nghiệp nhỏ, thị trường nội địa, khả năng cạnh trạnh thị trường hạn chế nên
chủ yếu bán lẻ và phát triển các loại hình dịch vụ nhỏ. Năng lực kinh doanh chưa theo
kịp thị trường thế giới và khu vực. Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu tuy tăng
trưởng khá, nhưng quy mô còn nhỏ bé so với các tỉnh trong vùng; công tác xúc tiến
thương mại, tổ chức khai thác nguồn hàng và thị trường xuất, nhập khẩu còn hạn chế.
Sự gia tăng giá trị thương mại dịch vụ phải tương ứng với sự gia tăng sản xuất, sức
mua dân cư và các khu kinh tế cửa khẩu tổ chức giao lưu hàng hóa”.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 34
Khóa luận tốt nghiệp
Mặc dù, trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư xây dựng nhiều hệ thống siêu thị, cửa
hàng thương mại lớn như siêu thị Quảng Hà, Co.op Mart, Sepon, Mường Thanh…
Ngoài ra, còn có một số lượng lớn các siêu thị điện máy, điện tử được thành lập như:
Thăng Bình, Thế giới di động, Lê Dũng, Hoàng Nguyên,… Tuy nhiên do đặc thù thói
quen, lối sống của người dân cũng như mức sống ở nơi đây nên để một siêu thị hoạt
động có hiệu quả, mang lại nguồn lợi ích lớn là vấn đề đang được đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp. Từ những khó khăn chung cho toàn ngành bán lẻ trên địa bàn đã đòi hỏi
siêu thị Sepon phải có định hướng và phương pháp hoạt động phù hợp để phát triển,
cạnh tranh với các siêu thị khác, tìm ra yếu tố nào thúc đẩy khách hàng mua sắm sản
phẩm tại siêu thị Sepon, đây là tiền đề để nghiên cứu đề tài phân tích hoạt động bán
hàng tại siêu thị Sepon thuộc công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị.
1.2.3. Đề tài nghiên cứu liên quan
Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại DNTN Mỹ Hoàng”, tỉnh
Thừa Thiên Huế của sinh viên Lại Đình Đen k42- Thương mại-Đại học kinh tế Huế
- Ưu điểm của nghiên cứu:
Một là: Đề tài đã làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp tư nhân Mỹ Hoàng từ đó đưa đến hướng khảo sát ý kiến nhận xét của
khách hàng về công tác bán hàng tại một cơ sở ở Lộc Sơn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Hai là: Tác giả đã thu thập được những số liệu thứ cấp từ công ty và phân tích
được các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp: doanh thu, chi phí,
lợi nhuận…
- Hạn chế của nghiên cứu: Vì tác giả đánh giá hiệu quả của toàn doanh nghiệp
nhưng khi điều tra lấy ý kiến khách hàng chỉ ở một cơ sở do đó tính đại diện ở đây còn
thấp, có thể chưa nói lên tình hình chung của toàn doanh nghiệp.
1.2.4. Mô hình nghiên cứu
1.2.4.1. Mô hình lý thuyết
Mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Trong điều kiện cạnh tranh thị trường ngày càng trở nên gia tăng cả về quy mô
lẫn cường độ, đặc biệt là sự mở rộng của thị trường khu vực và quốc tế, thì việc nắm
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 35
Khóa luận tốt nghiệp
bắt nhu cầu, mong muốn và đặc điểm hành vi người tiêu dùng ở từng khu vực từng địa
phương và từng nền văn hóa khác nhau là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự thành
bại trong kinh doanh hiện nay.
Các công cụ marketing mix mà công ty sử dụng cùng với các nhân tố bên ngoài
khác như môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, công nghệ…tác động đến quá trình xử
lý thông tin và nhận thức của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp.
Cùng một môi trường và lượng thông tin giống nhau thì các khách hàng khác nhau có
thể xử lý thông tin để đi đến nhận thức và từ đó là các hành vi ứng xử, phản hồi cũng
rất khác nhau. Quá trình này luôn là một ẩn số (được gọi là hộp đen) mà chưa có bất
cứ một thước đo hay lời giải trực tiếp nào. Điều mà có thể quan sát trực tiếp được đó là
hành vi ứng xử của người mua thể hiện ở sự lựa chọn của họ về chủng loại sản phẩm,
thương hiệu, lựa chọn về nhà cung cấp, thời gian và số lượng sẽ mua.
Các nhân tố kích thích
Hộp đen ý thức
Phản ứng của
Người tiêu dùng
Khách hàng
Marketing
Môi trường
Các đặc tính
- Sản phẩm
Quá trình
- Kinh tế
- Lựa chọn sản phẩm
- Giá cả
- Văn hóa
của người
quyết định
- Lựa chọn nhãn hiệu
- Phân phối
- Chính trị
mua
tiêu dùng
- Chọn nhà cung ứng
- Công nghệ
- Xúc tiến
- Lựa chọn thời gian
- Khối lượng mua
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Mô hình hành động hợp lý
Thuyết hành động hợp lý – TRA (Fishbein, M.& Ajzen 1975) thể hiện sự phối
hợp của các thành phần của thái độ trong một cấu trúc được thiết kế để dự đoán và giải
thích tốt hơn về hành vi người tiêu dùng trong xã hội dựa trên hai khái niệm cơ bản đó
là: (1) Thái độ của người tiêu dùng đối với việc thực hiện hành vi và (2) Các chuẩn
mực chủ quan của người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 36
Khóa luận tốt nghiệp
Thái độ đối với hành vi
Xu hướng tiêu dùng Hành vi mua
Chuẩn mực chủ quan
Hình 1.4: Mô hình hành động hợp lý
1.2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên mô hình lý thuyết, cũng như những ý kiến thu thập được trong thời gian
thực tập ở siêu thị. Tôi xin đưa ra mô hình nghiên cứu giả định dựa trên sự phù hợp
đối với khách hàng đã mua sắm tại siêu thị Sepon.
Sản phẩm
Vị trí điểm bán và cách thức trưng bày
Quyết định lựa chọn mua sắm tại siêu thị Sepon Mức giá sản phẩm
Dịch vụ bán hàng
Nhân viên siêu thị
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 37
Khóa luận tốt nghiệp
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ SEPON
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI QUẢNG TRỊ
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị là một doanh nghiệp được
thành lập theo quyết định số 22/ QĐ-UB ngày 9/9/1993 của UBND tỉnh Quảng Trị, trên
cở sở hợp nhất từ hai công ty hạch toán độc lập đó là: Công ty Thương Mại Tổng Hợp
Quảng Trị thuộc UBND tỉnh Quảng Trị và Công ty Thương Nghiệp Đông Hà thuộc
UBND thị xã Đông Hà. Sau này, theo quyết định 139/2005 - TTg ngày 13/06/2005, công
ty được chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Thương Mại Quảng Trị.
Ngày 27/12/2014 Công ty TNHH MTV Thương mại Quảng Trị tổ chức lễ công
bố chuyển đổi doanh nghiệp thành Công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Thương Mại
Quảng Trị.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần với 57,3% vốn Nhà nước trực thuộc ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý; 42,7% vốn góp từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị
Tên giao dịch: QUANG TRI TRADING JOINT STOCK CORPORATION
Tên viết tắt: SEPON GROUP
Tầm nhìn:
Công ty Cổ phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị định hướng phát triển
sản xuất kinh doanh thương mại gắn liền với nhiệm vụ phục vụ nông nghiệp, nông
thôn, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn, vùng núi. Với hơn 40 năm kinh
nghiệm và với những kết quả đã đạt được, là nền tảng vững chắc để công ty tiếp tục
hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện thành công các dự án đã và đang triển khai.
Phát triển gắn liền với nông nghiệp và nông thôn: Phát triển rộng khắp các các
mô hình chăn nuôi có hiệu quả, trên cơ sở chuyển giao kỹ thuật, cung ứng giống, thức
ăn cũng như bao tiêu sản phẩm cho nông dân; tham gia phục hồi và phát triển các vùng
chuyên canh cây trồng tại các địa phương, đưa thương hiệu nông sản đặc sản trong
tỉnh ra thị trường trong nước và thế giới.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 38
Khóa luận tốt nghiệp
Phát triển sản xuất phân vi sinh chất lượng cao, giá rẻ (đặc biệt cho cây sắn)
hướng đến mục tiêu tái đầu tư cho đất sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất
lượng nông sản.
Mở rộng sản xuất kinh doanh sang nước bạn Lào, Thái Lan và Trung Quốc; khai
thác có hiệu quả lợi thế, tiềm năng của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty Cổ phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị hoạt động chủ yếu trên
lĩnh vực thương mại, sản xuất và dịch vụ, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập, được mở tài khoản tại các ngân hàng, có dấu hiệu riêng giao dịch hoạt động với
các chức năng.
Tổ chức lưu thông hàng hóa từ nguồn hàng trong và ngoài tỉnh tới lĩnh vực
tiêu thụ.
Tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông như gia công, chế biến sản phẩm
Nông - lâm nghiệp.
Tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng như: Nhà hàng, khách sạn, lữ hành
quốc tế và nội địa.
Nhập khẩu linh kiện máy móc và được phép trao đổi hàng hóa nước ngoài.
Dự trữ hàng hóa, thực hiện các chính sách trợ giá, trợ cước, phục vụ nhu cầu
của nhân dân trên địa bàn mà đặc biệt là các huyện miền núi.
Kinh doanh dịch vụ du lịch mở rộng tour, tuyến đi các nước Lào, Thái Lan,
Singapore và Trung Quốc, Hàn Quốc…
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Thương mại Quảng Trị hoạt động với mục tiêu
là làm cho lợi nhuận ngày càng tăng, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà
nước, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, cụ thể:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tổ chức nghiên cứu
và thực hiện các biện pháp đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên địa
bàn, mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 39
Khóa luận tốt nghiệp
Tuân thủ các chính sách chế độ nhà nước của nhà nước về quản lý kinh tế, tài
chính và xuất nhập khẩu.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty như tài sản, vật tư,
tiền vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh tới mức thấp nhất, bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao trình độ cho CBCNV, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động.
Được quyền thực hiện nhiều hình thức bán hàng thích hợp, được toàn quyền
xác định giá mua, bán sản phẩm, lựa chọn thị trường, được xuất nhập khẩu hàng hóa
theo quy định của nhà nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Tổng công ty Thương Mại Quảng
Trị được thể hiện qua sơ đồ hình 2.1.
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận Hội đồng thành viên: Là người nhân danh sở hữu công ty, tổ chức và thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở
hữu công ty về các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, hội
đồng thành viên gồm tất cả các người đại diện theo ủy quyền.
Ban tổng giám đốc: Là người điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty
theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên phù
hợp với điều lệ công ty; chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và trước pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phòng kế toán - Tài chính - Thống kê.
Là bộ phận có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch trung tâm. Thu thập xử lý thông tin,
số liệu kế toán. Nghiên cứu và tổ chức mô hình kế toán ở các đơn vị nội bộ. Kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 40
Khóa luận tốt nghiệp
Hội đồng quản trị Kiểm soát viên
Tổng giám đốc
VP
VP Đại Diện
CN XNK Sepon Khách Sạn Sepon CN Tại An Giang Công Ty Phòng Xuất Nhập Khẩu Tại Bang CN Tại KT TMĐB Lao Bảo Công Ty CP Lữ Hành Sepon Nhà Máy Tinh Bột Sắn Hướng Hóa
Phòng KH-TT
Phòng TC-HC
TTTM A Túc
Phòng KT-TC- TK
Siêu thị Sepon
Trại TN và CG KTNN
TTDV Làng Vây
Tổ KD Hàng Thái Lan
PXSX Phân Vi Sinh
CN Tại TP. Hồ Chí Minh CN Xuất Nhập Khẩu Toàn Cầu Nhà Máy Chế Biến Nông Sản Kok Nhà Máy Chế Biến Mủ Cao Su
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty CP Tổng công ty thương mại Quảng Trị
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 41
Khóa luận tốt nghiệp
giám sát các khoản thu - chi tài chính, tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách, thanh
toán công nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài chính. Phân tích thông tin, số liệu kế
toán, tham mưu đề xuất cho ban giám đốc công ty các giải pháp về tài chính, khoán
quản. Thẩm định các phương án kinh doanh, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn.
Tính toán, phân bổ kế hoạch tài chính hằng năm cho các đơn vị trực thuộc.
Phòng kế hoạch - thị trường.
Tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh vực thị trường, chiến lược kinh doanh,
xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn.
Phối hợp các phòng chức năng công ty vừa chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận chuyên
môn, các đơn vị trực thuộc thực hiện các lĩnh vực thuộc chức năng. Trực tiếp triển
khai các kế hoạch kinh doanh của công ty giao thuộc ngành nghề kinh doanh khác.
Phòng xuất nhập khẩu.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty, tham mưu cho Tổng giám
đốc công ty về thực hiện các hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa,
các hợp đồng kinh tế khác .
Phối hợp các phòng chức năng công ty vừa chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận chuyên
môn, các đơn vị trực thuộc thực hiện các lĩnh vực thuộc chức năng.
Bộ phận kinh doanh hàng Thái Lan.
Là bộ phận thuộc sự quản lý chính của Chi nhánh Xuất Nhập khẩu Toàn cầu
thuộc Công ty CP Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị. Có vai trò quan trọng trong
mọi hoạt động của công ty. Bán tất cả các mặt hàng mà công ty nhập về đặc biệt là
hàng Thái Lan nhằm mang lại doanh thu, lợi nhuận cao nhất cho công ty, thỏa mãn
nhu cầu cho khách hàng.
Ngoài nhiệm vụ chính là phân phối hàng đến các chi nhánh, đại lý cấp một,
người tiêu dùng; bộ phận kinh doanh hàng Thái Lan còn có nhiệm vụ tổ chức mạng
lưới phân phối, tiếp thị, khai thác thị trường mới, khách hàng mới. Tổng hợp, đề xuất
mặt hàng, làm thủ tục nhập hàng, nhập kho, kiểm hàng, giao nhận hàng hóa. Tổng hợp
các số liệu nhập - xuất - tồn theo yêu cầu của công ty và của chi nhánh xuất nhập khẩu
Toàn cầu. Theo dõi diễn biến, thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị
trường để tham mưu cho giám đốc đề ra chính sách phù hợp để cạnh tranh. Làm báo
cáo kinh doanh trong tháng, quý.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 42
Khóa luận tốt nghiệp
Các đơn vị trực thuộc khác.
Là đơn vị hạch toán bảo sổ, chịu sự điều hành toàn diện của công ty, chịu sự
quản lý trực tuyến của ban giám đốc công ty và sự điều hành nghiệp vụ của các phòng
chức năng của công ty. Trực tiếp triển khai kế hoạch kinh doanh của công ty giao,
thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Siêu thị SEPON
Là bộ phận thuộc sự quản lý chính của Chi nhánh Xuất Nhập khẩu Toàn cầu của
công ty CP Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị, siêu thị là điểm trưng bày sản
phẩm và bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Từ tháng 5 năm 2006 công ty đầu tư
gần 3 tỉ đồng xây dựng Trung tâm Thương mại Việt - Lào ngay tại Thị xã Đông Hà để
trưng bày, giới thiệu, bán các sản phẩm của Lào, Thái (Sepon Minimart) sau đó
chuyển thành hình thức kinh doanh là siêu thị SEPON.
Siêu thị SEPON tọa lạc số 01 - Phan Bội Châu, thành phố Đông Hà, đây là công
trình trọng điểm thứ hai của công ty được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động trong năm 2012. Với tổng vốn đầu tư gần 5 tỷ đồng, diện tích gần 1000 m2, siêu thị SEPON
đặt tại một vị trí kinh doanh tương đối thuận lợi, đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân
dân và khách thập phương. Bên cạnh các loại nông sản có thương hiệu của địa
phương, siêu thị SEPON bày bán trên 3.000 mặt hàng tiêu dùng chất lượng cao do
Việt Nam sản xuất, hàng nhập khẩu chính hiệu từ các quốc gia tiên tiến trên thế giới
Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Mỹ, nhất là nông dân các địa phương trong tỉnh, đối
tác trực tiếp cung cấp rau sạch và các nông phẩm sạch, có sự kiểm soát cho thị trường.
Sự ra đời của siêu thị góp phần giải quyết công ăn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho
50 lao động, chủ động được nguồn hàng dự trữ bình ổn giá, hàng phục vụ nông thôn,
miền núi… Đóng vai trò là nơi tiêu thụ hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cho chi nhánh
trong lĩnh vực siêu thị, góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty tạo thêm uy tín công
ty trong lòng người tiêu dùng.
2.1.4. Các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu nhất của doanh nghiệp thương mại là đảm bảo cung
ứng cho khách hàng những hàng hóa cần thiết đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp
thời gian yêu cầu, thuận lợi cho khách hàng và phải đáp ứng một cách liên tục, thường
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 43
Khóa luận tốt nghiệp
xuyên, ổn định ở các nơi cung ứng. Để làm được điều đó, doanh nghiệp thương mại
cần làm tốt khâu phân phối mà trước hết là xác định đúng loại hàng hóa và lĩnh vực
kinh doanh của mình.
Với điều kiện nguồn lực sẵn có, công ty đã không ngừng tìm hiểu, đặt mối kinh
doanh với nhiều đơn vị kinh doanh hàng tiêu dùng ở Thái Lan nhằm lựa chọn cho
mình những mặt hàng kinh doanh có hiệu quả.
Hàng tiêu dùng mà công ty kinh doanh phần lớn là những loại hàng hóa phục vụ
cho tiêu dùng mà người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn ở các siêu thị, cửa hàng.
Theo đánh giá của phần lớn khách hàng của công ty thì các loại sản phẩm mà
công ty cung cấp đều có chất lượng tốt, giá cả phải chăng và có uy tín trên thị trường,
đặc biệt là mang một số thương hiệu lớn từ Thái Lan, Hàn Quốc, Việt Nam được nhiều
người tiêu dùng tin chọn, chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu từ Thái Lan,
các mặt hàng này có ưu thế cạnh tranh so với các mặt hàng cùng loại được sản xuất
trong nước cũng như hàng hóa cùng loại được nhập khẩu từ các nước khác như Trung
Quốc về chất lượng, mẫu mã cũng như giá cả.
Không chỉ dừng ở đó, công ty không ngừng tìm hiểu, hoàn thiện danh mục hàng
hóa kinh doanh của mình nhằm làm cho ngày càng phong phú để phù hợp, thích nghi
với biến động của thị trường và nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Đối với mặt hàng tiêu dùng Thái Lan, công ty chú trọng phát triển.
Khách hàng của công ty phần lớn là các đơn vị phân phối, các siêu thị nên số
lượng các loại hàng hóa này trong cơ cấu nguồn hàng của công ty chiếm tỷ trọng đáng
kể, lên đến trên 60%.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 44
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.1: Cơ cấu mặt hàng tại siêu thị Sepon
STT Mặt hàng Nhãn hiệu Đơn vị cung ứng Khu vực địa lý
JIPLAI, SHAP, KIM HẰNG JIPLAICO., LTD Thái Lan, Việt Nam 1 Điện gia dụng (nồi cơm điện, nồi lẩu, máy xay sinh tố…). Dụng cụ nhà bếp
2 Giày dép ATEROST, MIXSTAR, ADDA, Thái Lan
3 Áo quần thời trang SESUN, PANMAG, SITHOOT, ANY Thái Lan BLUSUNINTER CO., YELOW PIONEER INDUSTRIAL CO., YELOW
KOSOBUS,HICLASS,SYSTEA, LIPTON, PRO, PAO,PZ CUSSONS LION CO. Thái Lan 4 Hóa mỹ phẩm (dầu gội đầu, kem đánh răng, mỹ phẩm trang điểm, xà phòng, nước xả vải…)
J.C.P, NHỰA SANG AH J.C.P PLASTIC.,LTD Thái Lan PIONERR,SAKORN 5 Nhựa cao cấp (các loại hộp đựng thực phẩm, bàn, bình, khay, chậu)
6 Bia, Sữa BEER LAOS, VINAMILK, HEINEKEN Lào, Việt Nam LAOS BREWERY CO., LTD, Tập đoàn VINAMILK
7
Đặc sản Quảng Trị Việt Nam + Cao chè vằng + Trà gạo lức Đỏ (Hải Lăng) + Rượu Xika + Ruốc (Huỳnh Kế) …
VODKA, ALAMOS, WHISKY LAO XIKA, Rượu Nếp Hà Nội Cty TNHH SIKAR,VASANA,.. Việt Nam, Thái Lan, Lào, Pháp, Nga,… 8 Hàng tiêu dùng khác ( Nước giải khát, rượu, nước mắm, các loại trái cây đóng hộp, thức ăn đóng hộp…)
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh 45
Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng của siêu thị Sepon
2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của siêu thị
2.2.1.1. Yếu tố về kinh tế
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, đặc biệt khi đất
nước đang bắt đầu bước sang một chu trình phát tiển mới, giai đoạn 2015 - 2020.
Đời sống nhân dân cũng ngày một tăng lên, khi con người đang dần chuyển từ
mức nhu cầu sinh lý sang mức nhu cầu an toàn, người dân ngày càng chú trọng
đến chất lượng của từng sản phẩm mình tiêu dùng hàng ngày. Chính vì những lẽ
đó mà môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công tác bán hàng ngày càng
được chú trọng và phát triển mạnh hơn.
Cùng với sự phát triển đó, trong những năm gần đây đời sống người dân trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị nói chung và thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị nói riêng ngày
càng được cải thiện, tăng lên nhanh chóng. Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao,
người dân cũng chuyển dần từ việc tiêu dùng mua sắm hàng hóa ở chợ sang mua sắm
ở các siêu thị nhằm đảm bảo chất lượng và thuận tiện hơn, đây củng là yếu tố thuận lợi
giúp siêu thị Sepon kinh doanh ngày một phát triển hơn.
2.2.1.2. Yếu tố thương hiệu
Thương hiệu là một yếu tố vô hình nhưng đóng vai trò quan trọng trong công
việc kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải tạo cho thương hiệu mình một chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng.
Thương hiệu tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh, thể hiện chất lượng của sản
phẩm một cách tương đối và uy tín của doanh nghiệp. Chẳng hạn hai sản phẩm có chất
lượng tương tự nhau, cùng bán tại một địa điểm với mức giá như nhau, thì yếu tố
quyết định chính là thương hiệu. Thương hiệu của sản phẩm nào nằm trong tâm trí
người tiêu dùng và nổi tiếng hơn thì chắc chắn là lựa chọn số một của người tiêu dùng.
Siêu thị Sepon với thời gian thành lập chưa lâu nên hình ảnh siêu thị trong tâm trí
người tiêu dùng Quảng Trị còn chưa cao, tuy nhiên khi thói quen mua sắm của người
dân ngày dần thay đổi, mọi người biết đến và lựa chọn tiêu dùng sản phẩm của siêu thị
46
Sepon ngày một tăng và trở thành lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi đi mua sắm.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1.3. Yếu tố vị trị địa lý
Trong kinh doanh, đặc biệt là hoạt động bán lẻ, vị trí địa lý là yếu tố quan trọng
quyết định lựa chọn của khách hàng. Địa điểm kinh doanh càng thuận tiện, ở nơi càng
đông người qua lại thì công việc kinh doanh càng dễ dàng và hiệu quả.
Siêu thị Sepon tọa lạc tại số 1 Phan Bội Châu, thành phố Đông Hà tỉnh Quảng
Trị. Đây là tuyến đường ngắn và số lượng người qua lại không được đông đúc lắm do
đó việc mọi người biết đến siêu thị nhờ yếu tố thuận tiện còn hạn chế. Đây củng là yếu
tố khiến siêu thị phát triển không được nhanh như những siêu thị khác.
2.2.1.4. Yếu tố về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là một yếu tố không thể xem nhẹ trong kinh doanh. Đối thủ
cạnh tranh càng nhiều thì môi trường kinh doanh càng khó khăn và nếu không có các
chiến lược hiệu quả, doanh nghiệp có thể bị đào thải khỏi ngành. Hoạt động bán hàng
bị ảnh hưởng rất lớn từ đối thủ cạnh tranh, bởi các chiến lược và chính sách bán hàng
của họ. Khi mà đối thủ cạnh tranh tiến hành thúc đẩy xúc tiến bán hàng mạnh mẽ, nếu
doanh nghiệp không có biện pháp đối phó thì có thể hoạt động bán hàng sẽ rơi vào trì
trệ. Có thể nói, đối thủ cạnh tranh là một trong những nhân tố gây ảnh hưởng khá
nhiều tới kết quả bán hàng nói riêng và kết quả kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Nhất là trong các cuộc cạnh tranh giá cả: Nếu không cạnh tranh với đối thủ thì
hoạt động bán hàng sẽ bị giảm mức tiêu thụ, tăng tồn kho và khó quay vòng vốn; còn
nếu theo đuổi cạnh tranh thì các chính sách và chiến lược bán hàng không cẩn thận có
thể gây ra lỗ nặng cho doanh nghiệp.
Trên đà phát triển của đất nước và tỉnh Quảng Trị thì số lượng siêu thị mọc
lên trên địa bàn thành phố Đông Hà ngày một nhiều. Một trong những đối thủ mạnh
của siêu thị Sepon là siêu thị Co.op Mart, siêu thị Co.op Mart được khai trương
chưa lâu nhưng đã được nhiều người biết đến và hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra,
với đặc thù sản phẩm kinh doanh chủ yếu của siêu thị là hàng Thái Lan và hàng
Việt Nam chất lượng cao nên đối thủ cạnh tranh của siêu thị còn có các cửa hàng,
trung tâm Lào - Thái Lan.
Tuy nhiên, những năm trở lại đây, hàng hóa không có xuất xứ rõ ràng, kém chất
47
lượng gây hại cho người dân ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường nên người dân
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
dần cẩn thận hơn trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng cho gia đình mình. Do đó,
mọi người thường xuyên tìm đến những cửa hàng có uy tín, đặc biệt là siêu thị để mua
hàng hóa có chất lượng cao, siêu thị Sepon là một trong số đó, đây cũng là điểm thuận
lợi để siêu thị ngày càng phát triển và trở thành điểm đến cho người tiêu dùng hiện đại.
2.2.1.5. Yếu tố về lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong việc giữ chân khách
hàng và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Một lực lượng bán hàng có tổ chức, có
kinh nghiệm và kĩ năng bán hàng tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả
cao. Lực lượng bán hàng cũng giống như bộ mặt của doanh nghiệp, khi khách hàng đến
mua hàng thì người đầu tiên họ gặp chính là nhân viên bán hàng. Thái độ, cách cư xử
của nhân viên bán hàng sẽ là căn cứ để khách hàng đánh giá về doanh nghiệp. Dù doanh
nghiệp có tốt, nhưng nhân viên bán hàng không nhiệt tình và làm cho khách hàng cảm
thấy khó chịu, thì khách hàng cũng sẽ có cảm nhận xấu về doanh nghiệp.
Với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ, cụ thể là kinh doanh siêu thị thì lực
lượng bán hàng đóng vai trò không thể thiếu trong hoạt động bán hàng.
Lực lượng bán hàng trong siêu thị Sepon bao gồm:
Bảng 2.2: Cơ cấu lực lượng bán hàng tại siêu thị Sepon năm 2014
Chức vụ Nhiệm vụ Số lượng
Quản lý bán Điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn và đưa ra mục tiêu bán hàng
hàng 1
cho siêu thị. Trực tiếp quản lý nhân viên bán hàng và chịu trách nhiệm về công tác bán hàng cho siêu thị.
Kế toán bán Thực hiện ghi chép các hoạt động nhập xuất hàng hóa. Tổng 1 kết báo cáo kết quả bán hàng sau mỗi kỳ kế toán… hàng
Thực hiện công tác trưng bày hàng hóa trong siêu thị. Trực Nhân viên
9
tiếp tiếp xúc với khách hàng, giải đáp những thắc mắc của khách hàng… chăm sóc quầy
4 Thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng, giải đáp những thắc mắc của khách hàng… Nhân viên thu ngân
48
Đảm bảo giữ an toàn cho siêu thị và giữ túi xách cho khách Nhân viên 4 hàng… an ninh
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Lực lượng bán hàng của siêu thị được tổ chức hợp lý, mỗi bộ phận sẽ đảm nhiệm
một chức năng nhiệm vụ riêng, tuy nhiên khi cần thiết cũng có thể thực hiện nhiệm vụ
của bộ phận khách, điều này đảm bảo khi khách hàng yêu cầu sẽ được thực hiện ngay
lập tức, không để khách hàng đợi lâu.
2.2.2. Tình hình nguồn nhân lực của siêu thị SEPON giai đoạn 2012-2013
Bảng 2.3: Tình hình nguồn nhân lực của siêu thị SEPON giai đoạn 2012-2014
So sánh
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
2013/2012
2014/2013
Số
Số
Số
%
%
%
+/-
%
+/-
%
lượng
lượng
lượng
Chỉ tiêu
Tổng lao
13 100 15 100 19 100 15,38 26,67 động 2 4
1. Theo giới tính
4 30,8 5 33,3 5 26,3 1 25 0 0
- Nam
9 69,2 10 66,7 14 73,7 1 11,1 4 40
- Nữ
2. Theo trình độ
Đại học &
trên Đại học 7 53,8 8 53,3 10 52,6 1 14.3 2 25
Cao đẳng 2 15,4 3 20 4 21,1 1 50 1 33,3
Trung cấp 3 23,1 3 20 4 21,1 0 0 1 33,3
THPT 1 7,7 1 6,7 1 5,2 0 0 0 0
Nhận xét: Qua bảng 2.3 ta thấy số lượng lao động ở siêu thị không cao lắm điều
này có thể giải thích là do quy mô của siêu thị SEPON nhỏ và đội ngũ lao động với 19
người có đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng tại siêu thị. Từ năm
2012 đến năm 2014 số lượng lao động trong siêu thị tăng nhẹ.
Cụ thể chênh lệch năm 2013 với năm 2012 tăng 2 lao động tương đương với
15,38% trong đó có 1 lao động nam và 1 lao động nữ, số lao động tăng lên đều có
trình độ cao đẳng, đại học. Có thể phản ánh do nhu cầu khách hàng tăng nên cần phải
49
có thêm nhân viên để nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng đáp ứng.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Số lao động năm 2014 so với năm 2013 tăng 4 lao động tương đương với 26,67%
và đều là lao động nữ có trình độ từ trung cấp trở lên. Nhận thấy lượng khách hàng đến
siêu thị ngày một nhiều, số lượng nhân viên không đủ để phục vụ khách hàng do đó siêu
thị đã tăng lên số lượng đáng kể nhân viên, đa số là nhân viên chăm sóc khách hàng.
Cơ cấu lao động phân theo giới tính tăng cả về số lượng lao động nam và nữ, số
lượng lao động nữ chiếm đa số bởi lẻ đặc thù của hoạt động thương mại và dịch vụ tại
siêu thị yêu cầu số lượng lớn lao động nữ chủ yếu thực hiện công việc bán hàng, tư
vấn cho khách hàng, thu ngân, trang trí,… còn số lượng lao động nam chủ yếu là đội
ngũ bảo vệ.
Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn thì chiếm đa số là lao động có trình
độ học vấn Đại học và trên Đại học chiếm hơn 50% tổng lao động họ chủ yếu giữ các
chức vụ như: Quản lý siêu thị, kế toán, nhân viên thu ngân… Số lượng lao động thuộc
bậc Trung Cấp và Cao đẳng cũng khá cao chiếm khoảng 40% tổng lao động, số lao
động có trình độ phổ thông chiếm tỷ lệ thấp dưới 10% ở vị trí nhân viên an ninh, qua
đó cho thấy đội ngũ nhân viên siêu thị có trình độ và được đào tạo bài bản , chủ yếu ở
các vị trí bán hàng, chăm sóc quầy, thu ngân,… Đa số lao động của Siêu thị SEPON
có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Trị. Hàng tháng, công ty tổ chức đào tạo nghiệp
vụ chuyên môn và kỹ năng bán hàng cho các nhân viên. Công ty thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với người lao động theo yêu cầu của pháp luật. Bên cạnh đó, công ty còn
lập quỹ công đoàn, số quỹ đó do nhân viên siêu thị đóng góp để thăm hỏi khi có nhân
viên đau ốm, tổ chức sinh nhật cho nhân viên… Đó cũng là nguồn động viên lớn cho
nhân viên siêu thị, làm tăng động lực làm việc cho nhân viên trong công việc.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng của siêu thị
Kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện việc sử dụng nguồn lực đó hiệu quả như
thế nào. Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả chứng tỏ doanh
50
nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tận dụng tối đa sức mạnh của nguồn lực.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị giai đoạn
2012-2014
Đơn vị tính: nghìn đồng
2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 +/- % +/- %
Doanh thu 12.809.069 14.705.170 16.321.465 1.896.101 14,80 1.616.295 10,99
9.564.456 11.090.172 12.108.943 1.525.716 15,95 1.018.771 9,19 Giá vốn
3.244.613 3.614.998 4.212.522 370.385 11,42 597.524 16,53 Lãi gộp
Chi phí Tài 53.661 1.604 80.547 7.943 14,80 18.943 30,75
chính
Chi phí Bán 949.000 1.0834.40 1.229.417 134.440 14,17 145.977 13,47
hàng
Chi phí Quản lý 726.410 811.400 673.321 84.990 11,70 -138.079 17,02
DN
Lợi nhuận 1.515.542 1.658.554 2.229.237 143.012 9,44 570.683 34,41
( Nguồn: siêu thị Sepon)
2.2.3.1. Doanh thu
Nhìn vào bảng 2.4: kết quả kinh doanh của siêu thị qua 3 năm 2012 - 2014 cho
thấy doanh thu qua các năm có xu hướng tăng lên. Cụ thể:
+ Năm 2013 doanh thu đạt 14.705.170 nghìn đồng so với năm 2012 đạt
12.809.069 nghìn đồng tức là tăng 1.896.101 nghìn đồng tương đương với tăng 14,8%.
Điều này cho thấy tuy mới chuyển từ trung tâm Lào – Thái Lan sang siêu thị Sepon
nhưng siêu thị đã được thị trường chấp nhận và có dấu hiệu của sự phát triển nhanh
chóng. Hơn nữa trong thời gian này do tác động của dư luận về hàng hóa kém chất
lượng tràn lan trên thị trường cho nên việc người tiêu dùng lựa chọn sử dụng hàng hóa
trong siêu thị để an tâm ngày một nhiều hơn.
+ Năm 2014 doanh thu siêu thị đạt 16.321.465 nghìn đồng đã tăng lên 1.616.295
nghìn đồng so với năm 2013 tương đương với 10,99%. Mặc dù năm 2014 có nhiều
51
biến động trong nền kinh tế nhưng siêu thị vẫn có mức tăng trưởng ổn định.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.2. Chi phí
Bảng 2.5: So sánh tổng hợp chi phí của siêu thị Sepon qua các năm 2012-2014
Đơn vị: nghìn đồng
2013/2012 2014/2013 2012 2013 2014 +/- % +/- %
Chi phí tài chính 53.661 61.604 80.547 7.943 14,80 18.943 30,75
Chi phí bán hàng 949.000 1.083.440 1.229.417 134.440 14,17 145.977 13,47
Chi phí quản lý DN 726.410 811.400 673.321 84.990 11,70 -138.079 -17,02
Tổng chi phí 1.729.071 1.956.444 1.983.285 227.373 13,15 26.841 1,37
(Nguồn: số liệu siêu thị Sepon)
Qua bảng 2.5 cho thấy: Nhìn chung tổng chi phí hoạt động của siêu thị biến động
qua các năm và có xu hướng tăng dần và chi phí bán hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất. Năm
2014 tổng chi phí là 1.983.285 nghìn đồng tăng 26.841 nghìn đồng tương đương với
1,37%. Trong đó, chi phí bán hàng chiếm lớn nhất tới 1.229.417 nghìn đồng, thứ hai là
chi phí quản lý doanh nghiệp với 673.321 nghìn đồng, chi phí tài chính nhỏ chỉ 80.547
nghìn đồng. Có thể lý giải rằng, đối với một doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là siêu
thị thì bán hàng là hoạt động chủ chốt do đó sẽ được công ty bỏ ra khoản chi phí lớn
hơn các loại chi phí khác nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng được tốt hơn và hiệu quả
hơn. Chi phí bán hàng của siêu thị là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán
hàng bao gồm: chi phí nhân viên, tiền ăn ca và trả người lao động, chi phí vật liệu bao
bì, lệ phí ngân hàng và hoa hồng, hao hụt…
- Năm 2013 tổng chi phí tăng lên 227.373 nghìn đồng so với năm 2012
tương đương với 13,15% và nhìn chung các chi phí tăng đều nhau. Điều này có
thể giải thích bởi khi mới chuyển qua loại hình kinh doanh, doanh nghiệp cần
đầu tư thêm cho bán hàng:
+ Chí phí bán hàng năm 2013 là 1.083.440 nghìn đồng tăng 134.440 nghìn đồng
so với năm 2012 tương đương với tăng 14,17%.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 tăng 84.990 nghìn đồng tương đương
52
với tăng 11,70% so với năm 2012.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
+ Chi phí tài chính tăng 7.943 nghìn đồng tương đương với tăng 14,80% so với
năm 2012.
- Năm 2014 tổng chi phí tăng lên 26.841 nghìn đồng so với năm 2013 tương
đương với 1,37%. Cụ thể:
+ Chi phí tài chính tăng 18.943 nghìn đồng so với năm 2013 tương đương với
tăng lên 30,75%.
+ Chi phí bán hàng tăng 145.977 nghìn đồng so với năm 2013 tương đương với
tăng 13,47%. Do trong năm nay, công ty tiếp tục mở rộng ra các mặt hàng kinh doanh
nên tuyển thêm nhiều nhân viên đẩy mạnh cạnh tranh với các siêu thị khác nên làm
tăng chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 138.079 nghìn đồng so với năm 2013
tương đương với giảm 17,02%. Do trong năm này, sau một thời gian hoạt động công
ty đã cắt giảm những chi phí quản lý không cần thiết, đồng thời các thuế đất, thuế môn
bài… cũng được giảm bớt trong năm.
2.2.3.3. Lợi nhuận
Bảng 2.6: Phân tích lợi nhuận qua các năm 2012-2014
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2012 2013 2014 Chỉ tiêu
12.809.069 14.705.170 16.321.465 Doanh thu
1.515.542 1.658.554 2.229.237 Lợi nhuận
Lợi nhuận/Doanh thu 11,83% 11,27% 13,66%
(Nguồn: Số liệu siêu thị Sepon)
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy nhìn chung qua các năm siêu thị đều đạt lợi nhuận.
Năm 2012 siêu thị thu được lợi nhuận là 1.515.542 nghìn đồng, năm 2013 là 1.658.554
nghìn đồng, năm 2014 là 2.229.237 nghìn đồng. Siêu thị Sepon có hệ số lợi nhuận trên
doanh thu chưa cao. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012 là 11,83% nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu doanh nghiệp kiếm được thì có 11,83 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi
53
nhuận năm 2013 và 2014 lần lượt là 11,27% và 13,66%.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Tuy năm 2013 có doanh thu cao hơn năm 2012 nhưng thực chất hoạt động kém
hiệu quả hơn một cách tương đối so với năm 2012. Cụ thể là năm 2012 với 100 đồng
doanh thu doanh nghiệp kiếm được 11,83 đồng lợi nhuận nhưng năm 2013 với 100
đồng doanh thu doanh nghiệp chỉ kiếm được 11,27 đồng lợi nhuận.
Năm 2014 doanh thu của doanh nghiệp cao hơn năm 2013, lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp củng tăng đáng kể. Cụ thể: lợi nhuận năm 2014
tăng 570.683 nghìn đồng tương đương tăng 34,41% so với năm 2013. Nhìn chung năm
2014 doanh nghiệp kinh doanh đã có hiệu quả hơn do doanh nghiệp đã biết cắt giảm đi
những chi phí bất hợp lý, mức tỷ suất lợi nhuận tăng, năm 2014 tỷ suất lợi nhuận đạt
13,66% tức với 100 đồng doanh thu doanh nghiệp kiếm được 13,66 đồng lợi nhuận.
2.2.3.4. Đánh giá công tác thực hiện kế hoạch bán hàng của siêu thị
Mặc dù đã hoạt động đươc thời gian khá lâu nhưng siêu thị Sepon chưa có kế
hoạch bán hàng cho mỗi năm. Điều này đã làm giảm hiệu quả trong công tác bán hàng
của siêu thị. Không tạo được động lực cho nhân viên bán hàng trong việc hoàn thành
kế hoạch bán hàng. Đây là điểm cần thay đổi cho siêu thị trong thời gian tới.
2.3. Phân tích đánh giá về các yếu tố thúc đẩy khách hàng mua sắm tại siêu
thị Sepon
2.3.1. Thống kê đặc điểm mẫu nghiên cứu
Theo giới tính
Bảng 2.7: Thống kê đặc điểm mẫu theo giới tính
Giới tính Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Nam 55 46,6
Nữ 63 53,4
Tổng 118 100,0
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
Trong tổng số 118 khách hàng được phỏng vấn thì có 55 khách hàng là nam
chiếm 46,6% và 63 khách hàng là nữ chiếm 53,4%. Như vậy, theo cơ cấu mẫu điều tra
ta thấy rằng đa số khách hàng đến với siêu thị là nữ giới, cơ cấu mẫu này là phù hợp
54
với thực tế tại các siêu thị, khi nữ giới luôn đảm nhận việc mua sắm trong gia đình
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Việt Nam. Tuy nhiên sự chênh lệch này không quá lớn chỉ 6,8%, phần lớn khách hàng
nam giới được phỏng vấn là đi cùng vợ, mua hàng về công ty kinh doanh và chủ yếu là
khách du lịch.
Theo độ tuổi
Bảng 2.8: Đặc điểm mẫu theo độ tuổi
Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ
Dưới 20 9 7,6
Từ 21 đến 35 tuổi 60 50,8
Từ 35 đến 45 tuổi 32 27,1
Trên 45 tuổi 17 14,4
Tổng 118 100,0
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng khách hàng có độ tuổi từ 21 đến 35 tuổi có
số lượng lớn nhất, gồm 60 khách hàng chiếm 50,8%, thứ 2 là nhóm tuổi từ 35 đến 45
tuổi có 32 khách hàng chiếm 27,1%, tiếp theo là 2 nhóm tuổi trên 45 tuổi có 17 khách
hàng chiếm 14,4%, thấp nhất là nhóm tuổi dưới 20 tuổi có 9 khách hàng chiếm 7,6%.
Điều này cho thấy rằng đa số khách hàng đi tham quan mua sắm tại siêu thị Sepon đều
nằm trong độ tuổi đã lập gia đình và có những công việc nhất định. Điều này là hoàn
55
toàn hợp lý vì siêu thị là nơi để phục vụ cho việc mua sắm hàng hóa cho sinh hoạt,
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
trang thiết bị của gia đình, do vậy kết quả điều tra phản ánh phần nào độ tuổi những
khách hàng tại siêu thị Sepon.
Theo nghề nghiệp
Bảng 2.9: Đặc điểm mẫu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
Học sinh-sinh viên 18 15,3
Cán bộ công nhân viên chức 33 28,0
Công nhân 22 18,6
Nhân viên văn phòng 16 13,6
Nội trợ 8 6,8
Kinh doanh, buôn bán 19 16,1
Khác 2 1,7
Tổng 118 100,0
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
Với số lượng 118 khách hàng điều tra, có 33 khách hàng là cán bộ công nhân
viên chức chiếm tỷ lệ lớn nhất là 28%. Đứng thứ 2 là nhóm khách hàng có nghề
nghiệp là công nhân với 22 khách hàng chiếm 18,6%. Những người thuộc hai nhóm
nghề nghiệp này thường có ít thời gian nên họ thường chọn siêu thị để vừa tiết kiệm
thời gian vừa thư giãn và mua sắm mà luôn yên tâm về chất lượng, xuất xứ hàng hóa,
an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như giá cả được niêm yết rõ ràng... Tiếp theo là 3
nhóm khách hàng chiếm tỷ lệ gần bằng nhau là khách hàng có nghề nghiệp kinh doanh
buôn bán, học sinh sinh viên và nhân viên văn phòng với số lượng lần lượt là 19,18 và
16 khách hàng chiếm tỷ lệ lần lượt là 18,6%, 16,1% và 13,6%. Hai nhóm còn lại
chiếm tỷ lệ thấp nhất là nội trợ và nghề nghiệp khác tương ứng với 8 khách hàng và 2
khách hàng chiếm tỷ lệ lần lượt là 6,8% và 1,7%. Nghề nghiệp khác ở đây là những
nghề nghiệp mang tính chuyên môn như bộ đội, công an… Như vậy, ta có thể thấy
rằng khách hàng lựa chọn siêu thị Sepon đa dạng về các loại nghề nghiệp khác nhau,
và chênh lệch giữa các nhóm nghề nghiệp là không đáng kể.
56
Theo thu nhập
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.10: Mô tả mẫu nghiên cứu theo thu nhập
Mức thu nhập/tháng Số lượng Tỷ lệ (%)
Phụ thuộc vào gia đình 16 13,6
Từ 1 đến 3 triệu 20 16,9
Từ 3 đến 5 triệu 45 38,1
Trên 5 triệu 37 31,4
Tổng 118 100,0
(Nguồn:Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
Biểu đồ 2: Mô tả mẫu nghiên cứu theo thu nhập
Thu nhập chính là một trong những yếu tố tạo nên lượng cầu của thị trường, ảnh
hưởng của nó thể hiện rõ nét trong những đợt tăng lên, giảm xuống của giá cả khiến
cho người tiêu dùng phải biết điều chỉnh chi tiêu hợp lý. Kết quả điểu tra cho thấy,
trong tổng số 118 mẫu điều tra có 45 khách hàng có thu nhập trung bình từ 3 đến 5
triệu đồng mỗi tháng chiếm 38,1%. Chiếm tỷ lệ cũng khá cao là số khách hàng có thu
nhập trung bình trên 5 triệu đồng với 37 khách hàng chiếm 31,4%. Tiếp theo là nhóm
khách hàng có thu nhập từ 1 đến 3 triệu đồng mỗi tháng có số lượng 20 khách hàng
chiếm 16,9%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất 13,6% với 16 khách hàng nhóm khách hàng còn
phụ thuộc vào gia đình. Qua đó cho thấy, nhìn chung khách hàng đến siêu thị có thu
57
nhập trung bình so với mức sống ở thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.2. Thực trạng khách hàng lựa chọn hàng hóa của siêu thị Sepon
Cách thức khách hàng biết đến siêu thị Sepon
Bảng 2.11: Thống kê cách thức khách hàng biết đến siêu thị Sepon
Biết đến thông qua Số lượng Tần số
Quảng cáo trên ti vi Băng rôn, áp phích, tờ rơi Website Sách báo Bạn bè, đồng nghiệp, người thân Nguồn khác Tổng 13 13 23 22 102 9 182 7,1% 7,1% 12,6% 12,1% 56,0% 4,9% 100,0%
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
Với câu hỏi có nhiều sự lựa chọn, ta thấy rằng có 102 khách hàng biết đến siêu thị
Sepon thông qua bạn bè, đồng nghiệp, người thân chiếm tỷ lệ lớn nhất 56%. Tiếp theo là
khách hàng biết đến siêu thị Sepon qua website và sách báo lần lượt là 23 và 22 khách
hàng chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,6% và 12,1%. Chiếm tỷ lệ như nhau 13 khách hàng
tương đương với 7,1% là số khách hàng biết đến thông qua tivi và băng rôn, áp phích, tờ
rơi. Thấp nhất là khách hàng biết đến thông qua các nguồn khác như thuận đường, gần
nhà… là 9 khách hàng tương đương với 4,9%. Qua kết quả đó cho thấy công tác quảng
cáo, giới thiệu cho khách hàng biết đến siêu thị thông qua các kênh truyền thông như
sách báo, internet… của công ty còn thấp, mà khách hàng chỉ nhờ vào sự truyền thông
bằng miệng của những khách hàng đã từng đến đó. Do đó cho thấy siêu thị chưa thực sự
thực hiện tốt việc này, thúc đẩy hiệu quả công tác bán hàng chưa cao.
Lý do đi siêu thị của khách hàng
Bảng 2.12. Lý do đi siêu thị Sepon của khách hàng
Mục đích Số lượng Tỷ lệ (%)
Mua sắm 106 52,0
Giải trí 41 20,1
Tham quan Tổng 57 204 27,9 100,0
58
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Qua bảng 2.12: Kết quả điều tra có 106 khách hàng có mục đích đi siêu thị để
mua sắm chiếm 52%. Ngoài ra, mục đích đi siêu thị để tham quan và giải trí chiếm số
lượng lần lượt là 41 và 57 khách hàng với tỷ lệ tương ứng là 20,1% và 27,9%. Điều
này có thể lý giải, do đặc điểm của siêu thị chủ yếu là bán các mặt hàng tiêu dùng gia
đình, đặc sản Quảng Trị, hơn nữa lượng khách du lịch đến đây cũng khá nhiều do đó
mục đích mua sắm và các mục đích tham quan mua sắm chiếm tỷ lệ không quá chênh
lệch nhau…
Số tiền chi trả cho mỗi lần đi siêu thị của khách hàng
Bảng 2.13: Số tiền chi trả mỗi lần đi siêu thị của khách hàng
Số tiền Số lượng Tỷ lệ (%)
Dưới 200.000 24 20,3
Từ 200.000 đến 500.000 37 31,4
Từ 500000 đến 1000000 41 34,7
Trên 1000.000 16 13,6
Tổng 118 100,0
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
Qua bảng 2.13: Kết quả điều tra có 41 khách hàng có mức chi trả cho mỗi lần đi
siêu thị từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng chiếm tỷ lệ 34,7%. Tiếp theo là số khách
hàng có khả năng chi trả từ 200 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng với 37 khách hàng
tương đương với 31,4%. Số khách hàng chi trả dưới 200 nghìn đồng và trên 1 triệu
đồng chiếm tỷ lệ tương ứng lần lượt 20,3% và 13,6%. Do đặc điểm mẫu khách hàng
của siêu thị chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức nên với mức thu nhập tương đối
của họ ở mức khá, củng như mức độ quan tâm đến chất lượng hơn là giá cả.
2.3.3. Phần đánh giá của khách hàng về thực trạng các yếu tố thúc đẩy khách
hàng mua sắm tại siêu thị Sepon.
2.3.3.1. Nhóm các yếu tố về sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp thương mại. Vì khách hàng
đến với doanh nghiệp với mục đích mua sản phẩm. Doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ thu được khách hàng
59
đến với doanh nghiệp nhiều hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Về các yếu tố này đánh giá của khách hàng đối với siêu thị Sepon như sau:
Với giá trị kiểm định là 4:
H0: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố sản phẩm = 4.
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố sản phẩm ≠ 4
Bảng 2.14: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố sản
phẩm của siêu thị
Test Value = 4
Tiêu chí
t df 95% Confidence Interval of the Difference Sig. (2- tailed) Mean Difference
Lower Upper
3,929 117 0,000 0,229 0,11 0,34
Sản phẩm của siêu thị chủ yếu là sản phẩm nhập khẩu từ Thái Lan
Chất lượng sản phẩm tốt 2,026 117 0,045 0,136 0,00 0,27
-3,882 117 0,000 -0,297 -0,45 -0,15
Chất lượng sản phẩm nhập khẩu Thái Lan tốt hơn sản phẩm cùng loại của các nước khác.
-1,054 117 0,294 -0,076 -0,22 0,07 Sản phẩm đảm bảo không bị hư hỏng khi bắt đầu sử dụng.
-3,046 117 0,003 -0,246 -0,41 -0,09 Hàng hóa đa dạng và phong phú
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS)
+ Tiêu chí sản phẩm của siêu thị chủ yếu là sản phẩm nhập khẩu từ Thái Lan có
giá trị Sig = 0,000<0,05: có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận
giả thuyết H1. Ta có giá trị t = 3,929>0 nghĩa là μ>4 điều này được thể hiện cụ thể
60
thông qua biểu đồ 3 sau:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 3: Đánh giá của khách hàng về yếu tố sản phẩm chủ yếu là sản
phẩm Thái Lan
Nhìn vào biểu đồ 3 ta thấy có 32,2% khách hàng hoàn toàn đồng ý; 60,2% khách
hàng đồng ý với yếu tố sản phẩm chủ yếu của siêu thị là sản phẩm nhập khẩu từ Thái
Lan. Qua đây cho thấy đa số khách hàng đến mua sắm ở đây đều rất quan tâm đến
chủng loại sản phẩm và quan tâm đến sản phẩm nhập khẩu Thái Lan. Có 5,9% khách
hàng không có ý kiến về yếu tố này có thể do một vài khách hàng khi đi mua sắm
không để ý đến nguồn gốc sản phẩm hoặc trung lập với ý kiến này. Ngoài ra còn một
lượng nhỏ khách hàng chiếm 1,7% không đồng ý với sản phẩm chủ yếu của siêu thị là
sản phẩm Thái Lan
+ Tiêu chí chất lượng sản phẩm tốt có giá trị Sig = 0,045<0,05: có đủ bằng
chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1. Ta có giá trị t =
2,026>0 nghĩa là μ>4 điều này được thể hiện thông qua biểu đồ 4.
Nhìn vào biểu đồ 4 ta thấy có 31,4% khách hàng hoàn toàn đồng ý; 53,4% đồng
ý với yếu tố chất lượng sản phẩm tốt. Qua đây cho thấy đại đa số khách hàng đến với
siêu thị Sepon có đánh giá tin tưởng và an tâm khi sử dụng hàng hóa ở đây. Có 12,7%
khách hàng không có ý kiến về yếu tố này có thể do một vài khách hàng thấy chất
lượng sản phẩm bình thường. Ngoài ra còn một lượng nhỏ khách hàng chiếm 2,5%
61
không đồng ý với chất lượng sản phẩm của siêu thị tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 4: Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm
+ Tiêu chí chất lượng sản phẩm nhập khẩu Thái Lan tốt hơn sản phẩm cùng loại
của các nước khác: có giá trị Sig = 0,000<0,05 do đó có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết
H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Ta có giá trị t = -3,882<0 nghĩa là μ<4 điều này được
thể hiện qua biểu đồ 5 sau:
Biểu đồ 5: Đánh giá của khách hàng so sánh chất lượng sản phẩm Thái Lan
và các nước khác
Qua biểu đồ 5 cho ta thấy 18,6% khách hàng hoàn toàn đồng ý; 38,1% đồng ý
với ý kiến này; 38,1% không có ý kiến về yếu tố này có thể giải thích rằng do các
khách hàng này không có tiêu dùng sản phẩm cùng loại của các nước khác hoặc có
nhưng thấy chất lượng như nhau.
+ Tiêu chí sản phẩm đảm bảo không bị hư hỏng khi bắt đầu sử dụng: có giá trị
Sig = 0,294>0,05 do đó không đủ cơ sở để bác bỏ H0. Có nghĩa khách hàng đồng ý
62
rằng các sản phẩm của siêu thị Sepon đảm bảo không bị hư hỏng khi bắt đầu sử dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Thông qua biểu đồ 7 dưới đây cho thấy chỉ có 4,2% khách hàng không đồng ý
còn lại số khách hàng đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm 22,9% và 50,8%.
Biểu đồ 6: Đánh giá của khách hàng về độ hư hỏng của sản phẩm khi mới sử dụng
+ Tiêu chí về hàng hóa đa dạng và phong phú: có giá trị Sig = 0,003 nhỏ hơn
0,05 do đó có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Đồng thời
giá trị t = -3,046<0 nghĩa là μ<4. Điều này được thể hiện qua biểu đồ:
Biểu đồ 7: Đánh giá của khách hàng về độ phong phú của sản phẩm
Qua biểu đồ 7 cho thấy chiếm tỷ lệ cao nhất là ý kiến đồng ý với yếu tố hàng hóa
đa dạng và phong phú. Tuy nhiên yếu tố làm μ<4 là do có 22,9% không có ý kiến hay
trung lập về yếu tố này; 8,5% không đồng ý rằng hàng hóa của siêu thị đa dạng và
phong phú.
Như vậy, có nhiều đánh giá khác nhau về các yếu tố về sản phẩm của siêu thị.
Nhưng nhìn chung đa số các yếu tố trên đều được khách hàng đồng ý hoặc trên mức
đồng ý (μ>4 và μ=4). Có 2 yếu tố “Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm nhập khẩu Thái Lan
tốt hơn sản phẩm cùng loại của các nước khác” và “Chỉ tiêu về hàng hóa đa dạng và
63
phong phú” chưa đạt mức đồng ý của khách hàng (μ<4). Do đó, siêu thị Sepon cần
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
nhập thêm nhiều loại hàng hóa để làm đa dạng, phong phú hàng hóa làm tăng sự lựa
chọn của khách hàng.
2.3.3.2. Nhóm các yếu tố về vị trí và trưng bày
Với giá trị kiểm định là 4:
H0: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố vị trí và trưng bày = 4.
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố vị trí và trưng bày ≠ 4
Bảng 2.15: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố vị trí và trưng bày
Test Value = 4
Tiêu chí
95% Confidence Interval of the Difference
t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Lower Upper
-3,043 117 0,003 -0,254 -0,42 -0,09 Lối vào siêu thị dễ dàng, thuận tiện
Hàng hóa trưng bày dễ tìm -1,237 117 0,218 -0,068 -0,18 0,04
-5,376 117 0,000 -0,483 -0,66 -0,31 Không gian siêu thị rộng rãi, thoáng mát
-0,929 117 0,355 0,068 -0,21 0,08
Thông tin sản phẩm được ghi rõ ràng trên kệ và trên bao bì sản phẩm
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu từ SPSS)
+ Tiêu chí về yếu tố lối vào siêu thị dễ dàng, thuận tiện: có giá trị Sig = 0,003<0,05
do đó có đủ cơ sở để bác bỏ H0, chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t = -3,043<0 nghĩa là
μ<4. Điều này được thể hiện qua biểu đồ sau:
Với kết quả thu được từ biểu đồ 8 ta thấy có nhiều ý kiến trái chiều từ phía khách
hàng. Có 62,7% khách hàng đồng ý và 13,6% hoàn toàn đồng ý rằng lối vào siêu thị dễ
64
dàng, thuận tiện. Có 11% khách hàng không có ý kiến về yếu tố này.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 8: Đánh giá về lối vào siêu thị
Ngược lại có 10,2% và 2,5% khách hàng là không đồng ý và hoàn toàn không
đồng ý với lối vào siêu thị là dễ dàng và thuận tiện, chính vì thế đã kéo giá trị μ xuống
nhỏ hơn 4.
+ Tiêu chí về yếu tố hàng hóa trưng bày dễ tìm: có giá trị Sig = 0,218>0,05 nên
không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa là khách hàng đồng ý rằng hàng hóa của
siêu thị trưng bày dễ tìm. Nhìn vào biểu đồ 9 có thể thấy có đến 74,6% khách hàng
đồng ý với nhận định này và 11,0% là hoàn toàn đồng ý. Đối với loại hình kinh doanh
siêu thị, khi mà khách hàng tự chọn những món hàng mà mình muốn mua thì việc tìm
kiếm dễ dàng hàng hóa dễ dàng sẽ thúc đẩy khách hàng hứng thú khi mua sắm. Siêu
thị Sepon đã làm tốt điều này đó là yếu tố thuận lợi cho siêu thị về công tác bán hàng.
Biểu đồ 9: Đánh giá về trưng bày hàng hóa
+ Tiêu chí không gian siêu thị rộng rãi, thoáng mát: có giá trị Sig = 0,000 nhỏ hơn
rất nhiều so với 0,05 nên đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1.
65
Đồng thời giá trị t = -5,376<0 nghĩa là μ<4. Điều này được thể hiện bằng biểu đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 10: Đánh giá về không gian siêu thị
Nhìn vào biểu đồ 10 ta thấy có 40,7% khách hàng đồng ý và 14,4% khách hàng
hoàn toàn đồng ý. Nhưng lại có 29,7% khách hàng không có ý kiến về yếu tố này có
thể do những người này không để ý quan tâm đến không gian của siêu thị hoặc cảm
thấy không gian của siêu thị bình thường. Còn có 12,7% khách hàng không đồng ý và
2,5% khách hàng hoàn toàn không đồng ý với yếu tố này.
+ Tiêu chí thông tin sản phẩm được ghi rõ ràng trên kệ và trên bao bì sản phẩm:
có giá trị Sig = 0,355>0,05 nên không đủ cơ sở để bác bỏ H0 nghĩa là đa số khách hàng
của siêu thị đã đồng ý rằng thông tin sản phẩm của siêu thị được ghi rõ ràng trên kệ và
trên bao bì sản phẩm.
Biểu đồ 11: Đánh giá về thông tin sản phẩm
Như vậy nhóm yếu tố về vị trí và trưng bày có 2 tiêu chí: “yếu tố hàng hóa trưng
bày dễ tìm” và tiêu chí về “Thông tin sản phẩm được ghi rõ ràng trên kệ và trên bao bì
sản phẩm” được khách hàng đồng ý. Điều này cho công tác trưng bày hàng hóa của siêu
thị phần nào đã được thực hiện tốt. Tuy nhiên có tiêu chí “về yếu tố lối vào siêu thị dễ
66
dàng, thuận tiện” và tiêu chí “không gian siêu thị rộng rãi, thoáng mát” thì đánh giá của
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
khách hàng đã không đạt mức đồng ý. Điều này cho thấy siêu thị chưa có được không
gian thích hợp để khách hàng biết đến và tham gia mua sắm, không gian siêu thị còn
nhỏ và chưa thoáng mát. Đây là điểm siêu thị cần thay đầu tư trong thời gian tới.
2.3.3.3. Nhóm các yếu tố về mức giá của sản phẩm
Giá cả là yếu tố nhạy cảm trong kinh doanh, những chính sách về giá ảnh hưởng
khá nhiều tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá quá cao thì sẽ khó bán
được hàng hóa, mà giá thấp thì không đảm bảo lợi nhuận. Cho nên yếu tố giá cả là yếu
tố cần phải chú ý trong kinh doanh, giá sao cho có thể lôi kéo khách hàng, đồng thời
phải đảm bảo có lời.
Với giá trị kiểm định là μ=4:
H0: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố mức giá sản phẩm = 4.
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố mức giá sản phẩm ≠ 4
Bảng 2.16: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố mức
giá của sản phẩm
Test Value = 4
Tiêu chí 95% Confidence
Interval of the
Difference Sig. (2- Mean
t df tailed) Difference Lower Upper
Mức giá phù hợp với -5,015 117 0,000 -0,381 -0,53 -0,23 chất lượng sản phẩm
Giá cả hợp lý -8,380 117 0,000 -0,669 -0,83 -0,51
Chiết khấu giá hấp dẫn -27,583 117 0,000 -1,907 -2,04 -1,77
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu SPSS)
+ Tiêu chí mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm: có giá trị Sig = 0,000 nhỏ
hơn rất nhiều so với giá trị 0,05 nên không có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả
thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t = -5.015<0 nghĩa là μ<4. Điều này được
67
thể hiện qua biểu đồ 12 sau:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 12: Đánh giá về mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm
Nhìn vào biểu đồ 12 có 56,78% khách hàng đồng ý; 8,5% khách hàng hoàn toàn
đồng ý với yếu tố mức giá của siêu thị phù hợp với chất lượng sản phẩm. Có 24,6%
khách hàng không có ý kiến hoặc trung lập về yếu tố này và 8,5% khách hàng không
đồng ý.
+ Tiêu chí giá cả hợp lý: có giá trị Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05 nên có đủ bằng
chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t = -8,380<0
nghĩa là μ<4. Điều này được thể hiện qua biểu đồ:
Biểu đồ 13: Đánh giá về giá cả hợp lý
Biểu đồ 13 thể hiện: có đến 42,4% khách hàng không có ý kiến về yếu tố này. Có
33,1% khách hàng đồng ý và 8,5% khách hàng hoàn toàn đồng ý rằng mức giá của
siêu thị là hợp lý. Có đến 15,3% khách hàng không đồng ý với yếu tố này.
+ Tiêu chí chiết khấu giá hấp dẫn có Sig = 0,000<0,05 nên có đủ bằng chứng
thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t = -27,583<0 nghĩa
68
là μ<4. Điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 14: Đánh giá về chiết khấu giá
Nhìn vào biểu đồ 14 ta thấy có đến 57,6% khách hàng không đồng ý và 18,6%
khách hàng hoàn toàn không đồng ý với yếu tố chiết khấu giá hấp dẫn, cho thấy chính
sách chiết khấu và mức chiết khấu của siêu thị đến khách hàng không nhiều.
Như vậy qua các phân tích trên ta thấy các yếu tố thuộc về giá được đưa ra đều
không đạt mức đồng ý của khách hàng. Đặc biệt tiêu chí siêu thị có chiết khấu giá hấp
dẫn có tỉ lệ khách hàng đồng ý và không đồng ý cao nhất, cho thấy chính sách giá của
siêu thị còn thấp.
2.3.3.4. Nhóm các yếu tố về dịch vụ bán hàng
Trong thực trạng cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp thương mại thì
chính các chính sách dịch vụ bán hàng là yếu tố thể hiện mức chênh lệch giữa các
doanh nghiệp.
Với giá trị kiểm định μ=4:
H0: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố mức giá sản phẩm = 4.
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố mức giá sản phẩm ≠ 4
Bảng 2.17: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố dịch
vụ bán hàng
Test Value = 4
Tiêu chí
95% Confidence Interval of the Difference
69
t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Lower Upper
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
-30,992 117 0,000 -2,068 -2,20 -1,94
Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, giảm giá
-24,934 117 0,000 -2,034 -2,20 -1,87
Có dịch vụ giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu
-21,837 117 0,000 -1,771 -1,93 -1,61 Có nơi giữ xe và túi sách an toàn, hợp lý
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
+ Tiêu chí thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, giảm giá: có giá trị Sig
= 0,000<0,05: có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả
thuyết H1. Giá trị t = -30.992<0 nghĩa là μ<4. Điều này thể hiện qua biểu đồ 15:
Biểu đồ 15: Đánh giá về chương trình khuyến mãi
Nhìn vào biểu đồ 15 ta thấy chỉ có 5,1% khách hàng đồng ý nhưng lại có đến
62,7% khách hàng không đồng ý và 24,6% hoàn toàn không đồng ý với yếu tố này.
Cho thấy các chương trình khuyến mãi của siêu thị không nhiều và hầu như không có.
+ Tiêu chí có dịch vụ giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu: có giá trị Sig =
0,000<0,05: đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1.
70
Giá trị t = -24.934<0 nghĩa là μ<4. Điều này thể hiện qua biểu đồ 16 sau:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 16: Đánh giá về dịch vụ giao hàng
Nhìn vào biểu đồ 16 ta thấy có 45,8% khách hàng không đồng ý và 32,2% khách
hàng hoàn toàn không đồng ý với yếu tố siêu thị có dịch vụ giao hàng tận nơi khi
khách hàng yêu cầu. Có 16,9% khách hàng không có ý kiến về dịch vụ này có thể do
số khách hàng này không có nhu cầu về dịch vụ đó.
+ Tiêu chí có nơi giữ xe và túi sách an toàn, hợp lý: có giá trị Sig = 0,000<0,05:
có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị
t = -21.837<0 nghĩa là μ<4. Thể hiện ở biểu đồ 17 sau:
Biểu đồ 17: Đánh giá về dịch vụ giữ xe và túi xách
Nhìn vào biểu đồ 17 ta thấy có 51,7% khách hàng không đồng ý và 17,8% khách
hàng hoàn toàn không đồng ý với yếu tố này. 22,0% khách hàng không có ý kiến và
6,8% khách hàng đồng ý rằng siêu thị có nơi giữ xe và túi xách an toàn, hợp lý. Qua
đây có thể thấy rằng siêu thị chưa có được dịch vụ giữ xe và túi xách an toàn, hợp lý.
Như vậy, với giá trị kiểm định μ=4 đối với yếu tố dịch vụ bán hàng ta thu được
kết quả các tiêu chí đều có mức μ<4, điều này cho thấy khách hàng chưa đạt mức đồng
ý với các tiêu chí nêu ra. Các tiêu chí đều có tỉ lệ khách hàng không đồng ý và hoàn
71
toàn không đồng ý cao. Điều này cho thấy các chính sách dịch vụ bán hàng của siêu
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
thị còn rất ít do đó siêu thị cần phải thay đổi tích cực yếu tố này để tăng tính canh
trạnh cho doanh nghiệp.
2.3.3.5. Nhóm các yếu tố về nhân viên bán hàng
Yếu tố nhân viên bán hàng là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động bán lẻ.
Mặc dù đối với siêu thị, khách hàng mua theo hình thức tự chọn nhưng việc nhân
viên tác động đến khách hàng như thế nào cũng ảnh hưởng đến quyết định mua
của khách hàng.
Với giá trị kiểm định μ=4:
H0: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố nhân viên bán hàng = 4.
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố nhân viên bán hàng ≠ 4
Bảng 2.18: Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về yếu tố nhân viên bán hàng
Test Value = 4
Tiêu chí 95% Confidence
Interval of the Difference
t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Lower Upper
-3,934 117 0,000 -0,246 -0,37 -0,12
-4,928 117 0,000 -0,331 -0,46 -0,20
0,271 117 0,787 0,017 -0,11 0,14
-9,071 117 0,000 -0,695 -0,85 -0,54
1,729 117 0,086 0,085 -0,01 0,18
Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ khi khách hàng yêu cầu Nhân viên am hiểu về sản phẩm Nhân viên lịch sự, năng động Số lượng nhân viên phục vụ tại siêu thị nhiều Nhân viên thu ngân tính tiền chính xác và nhanh chóng, không để khách hàng đợi lâu.
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu SPSS)
+ Tiêu chí nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ khi khách hàng yêu cầu: có giá trị
Sig nhỏ hơn nhiều so với 0,05 nên có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0,
72
chấp nhận giả thuyết H1. Giá trị t = -3,934<0 nghĩa là μ<4. Thể hiện qua biểu đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 18: Đánh giá về nhân viên sẵn sàng phục vụ
Nhìn vào biểu đồ 18 ta thấy có 61,0% đồng ý; 9,3% khách hàng hoàn toàn đồng
ý với yếu tố này. Nhưng lại có 25,4% khách hàng không có ý kiến hay trung lập về
yếu tố này và 4,2% không đồng ý, chính vì thế đã kéo giá trị μ<4.
+ Tiêu chí nhân viên am hiểu về sản phẩm: có giá trị Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05,
do đó có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1.
Giá trị t = -4,928<0 nghĩa là μ<4. Được thể hiện bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 19: Đánh giá về độ am hiểu sản phẩm
Nhìn vào biểu đồ 19 ta thấy có 49,2% khách hàng đồng ý; 11,0% khách hàng
hoàn toàn đồng ý rằng nhân viên am hiểu về sản phẩm. Có 35,6% khách hàng không
có ý kiến và 4,2% không đồng ý về yếu tố này.
+ Tiêu chí nhân viên lịch sự, năng động có giá trị Sig = 0,787>0,05: không có đủ
bằng chứng thống kê để bác bỏ H0. Nghĩa là đa số khách hàng của siêu thị đồng ý với
73
yếu tố nhân viên lịch sự năng động.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 20: Đánh giá về nhân viên lịch sự, năng động
+ Tiêu chí số lượng nhân viên phục vụ tại siêu thị nhiều có giá trị Sig = 0,000
nhỏ hơn 0,05: có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả
thuyết H1. Giá trị t = -9.071<0 nghĩa là μ<4. Điều đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 21: Đánh giá về số lượng nhân viên nhiều
Qua biểu đồ 21 cho thấy: có 33,1% khách hàng đồng ý; 6,8% khách hàng hoàn
toàn đồng ý với yếu tố này. Có 44,9% khách hàng không ý kiến hay cảm thấy số lượng
nhân viên của siêu thị là vừa đủ.
+ Tiêu chí nhân viên thu ngân tính tiền chính xác và nhanh chóng, không để
khách hàng đợi lâu: có giá trị Sig = 0,86>0,05 nên không đủ giả thuyết thống kê để
bác bỏ H0. Đồng thời qua biểu đồ thống kê 22 dưới đây có thể khẳng định khách hàng
của siêu thị đồng ý rằng nhân viên thu ngân tính tiền chính xác và nhanh chóng, không
74
để khách hàng đợi lâu.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 22 : Đánh giá về sự chính xác của nhân viên thu ngân
Như vậy, trong nhóm yếu tố nhân viên bán hàng chỉ có 2 tiêu chí: “nhân viên lịch
sự, năng động” và “nhân viên thu ngân tính tiền chính xác và nhanh chóng, không để
khách hàng đợi lâu” đã được khách hàng đồng ý với tiêu chí đưa ra. Ba tiêu chí còn lại
chưa được khách hàng đồng ý, số đánh giá không ý kiến của khách hàng trong ba tiêu
chí này chiếm tỷ lệ khá cao. Đối với tiêu chí “số lượng nhân viên siêu thị nhiều” có
đến 44,92% khách hàng không ý kiến, điều này cho thấy khách hàng nhận thấy số
lượng nhân viên siêu thị là vừa đủ hoặc một số khách hàng lại không để ý đến vấn đề
này. Tiêu chí “nhân viên am hiểu về sản phẩm” cũng có đến 35,59% khách hàng
không có ý kiến về tiêu chí này, có thể thấy khách hàng đang đứng giữa đồng ý và
không đồng ý về độ am hiểu sản phẩm của nhân viên hoặc chưa có tiếp xúc hỏi ý kiến
nhanh viên về sản phẩm. Nhìn chung từ đánh giá của khách hàng về nhóm yếu tố này
siêu thị cần có có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, thỏa mãn khách hàng hơn.
2.3.4. Phần đánh giá của khách hàng về quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon
Thống kê mô tả cho biến quyết định mua sắm tại siêu thị vì sản phẩm và chất
75
lượng sản phẩm tốt
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.19: Thống kê về quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon vì sản phẩm
và chất lượng sản phẩm tốt
Đánh giá Số người Tỷ lệ (%)
Hoàn toàn không đồng ý 1 0,8
Không đồng ý 1 0,8
Không ý kiến 9 7,6
Đồng ý 65 55,1
Hoàn toàn đồng ý 42 35,6
Tổng 118 100,0
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
Biểu đồ 23: Biểu đồ thống kê số lượng người mua sắm tại siêu thị Sepon vì sản
phẩm và chất lượng sản phẩm tốt
Thống kê mô tả số người quyết định tiếp tục mua sắm taị siêu thị Sepon
Bảng 2.20: Thống kê số người quyết định tiếp tục mua sắm tại siêu thị Sepon
Đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1 0,8 Không đồng ý
19 16,1 Không ý kiến
Đồng ý 77 65,3
21 17,8 Hoàn toàn đồng ý
Tổng 118
76
100,0 (Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý SPSS)
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 24: Biểu đồ thống kê số lượng người quyết định tiếp tục mua hàng
Thái Lan tại siêu thị Sepon
Thống kê mô tả số người quyết định sẽ giới thiệu người đến mua sắm tại siêu thị
Sepon
Bảng 2.21: Thống kê số người quyết định sẽ giới thiệu người đến mua sắm
tại siêu thị Sepon
Đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Hoàn toàn không đồng ý 1 0,8
Không đồng ý 1 0,8
Không ý kiến 10 8,5
Đồng ý 88 74,6
Hoàn toàn đồng ý 18 15,3
Tổng 118 100,0
77
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 25: Biểu đồ thống kê số lượng người quyết định sẽ giới thiệu người đến
mua sắm tại siêu thị Sepon
Nhận xét: Từ bảng số liệu 2.19, bảng 2.20, bảng 2.21 và biểu đồ 23, biểu đồ
24, biểu đồ 25 thống kê mô tả cho các biến thuộc nhóm quyết định ta thấy: số lượng
khách hàng đồng ý mua sắm tại siêu thị Sepon vì sản phẩm và chất lượng sản phẩm là
65 người, hoàn toàn đồng ý là 42 người tương ứng với tỷ lệ lần lượt là 55,1% và
35,6%. Trong tổng số 118 khách hàng được điều tra có 77 người đồng ý và 21 người là
hoàn toàn đồng ý chiếm tỷ lệ lần lượt là 65,3% và 17,8% sẽ tiếp tục mua sắm tại siêu
thị Sepon. Bên cạnh đó còn có 19 người tương ứng với 16,1% không có ý kiến về tiêu
chí này. Có 88 người đồng ý và 18 người hoàn toàn đồng ý sẽ giới thiệu người khác
đến mua sắm tại siêu thị Sepon. Nhìn chung kết quả điều tra cho thấy có số khách
hàng trung thành tương đối cao, tuy nhiên siêu thị cần có biện pháp hơn nữa để có
78
lượng khách hàng đồng ý tiếp tục mua hàng tại siêu thị ngày càng nhiều hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.5. Đánh giá mức độ ưu tiên các nhân tố đến quyết định mua sắm tại siêu
thị Sepon
(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS)
Biểu đồ 26: Thống kê thứ tự ưu tiên các nhân tố trong quyết định mua sắm
tại siêu thị Sepon
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 26 cho thấy:
- Đối với yếu tố sản phẩm: Trong 118 khách hàng được điều tra có 76 khách
hàng đánh giá ưu tiên số một, 27 khách hàng xếp và vị trí thứ hai, 10 khách hàng xếp
ở vị trí thứ ba, ưu tiên thứ tư và thứ năm lần lượt có 3 và 2 khách hàng lựa chọn.
- Đối với yếu tố vị trí điểm bán và trưng bày: nhiều nhất là được ưu tiên thứ ba với
42 khách hàng lựa chọn vị trí này, vị trí thứ tư và thứ năm đều được 29 khách hàng lựa
chọn, có 13 khách hàng ưu tiên thứ hai và vị trí số một chỉ có 5 khách hàng lựa chọn.
- Đối với yếu tố mức giá sản phẩm: có 58 khách hàng ưu tiên vị trí thứ hai, ưu
tiên thứ nhất được 25 khách hàng lựa chọn, 20 khách hàng ưu tiên thứ ba, vị trí thứ tư
và thứ năm lần lượt có 7 và 8 khách hàng lựa chọn.
- Đối với yếu tố dịch vụ bán hàng: trong quyết định mua hàng có 51 khách hàng
ưu tiên thứ tư cho yếu tố này, 32 khách hàng ưu tiên vị trí thứ ba, 18 khách hàng ưu
tiên vị trí thứ năm, có 8 và 9 khách hàng lần lượt xếp ưu tiên thứ nhất và thứ hai trong
79
quyết định của họ.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
- Đối với yếu tố nhân viên bán hàng: đa số khách hàng xếp yếu tố này vào vị trí
thứ năm với 61 khách hàng, 28 khách hàng ưu tiên vào vị trí thứ tư, 14 khách hàng ưu
tiên thứ ba, ưu tiên một và hai chỉ có lần lượt 4 và 11 khách hàng lựa chọn.
Nhìn chung kết quả điều ta cho thấy: Trong quyết định mua sắm của khách
hàng tại siêu thị Sepon thì yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là sản phẩm; thứ hai là mức giá
của sản phẩm; thứ ba là vị trí điểm bán và trưng bày; thứ tư là yếu tố dịch vụ bán hàng;
cuối cùng là yếu tố nhân viên bán hàng.
2.4. Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu.
Như vậy, thông qua quá trình tìm hiểu các thông tin thứ cấp về hoạt động kinh
doanh tại siêu thị Sepon thuộc công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị
cũng như xử lý, phân tích các dữ liệu sơ cấp điều tra được, nghiên cứu đã thu được
những kết quả khá quan trọng và hết sức cần thiết đối với hoạt động của siêu thị trong
thời gian tới.
Nghiên cứu giải quyết được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu đã tiến hàng các kỹ thuật xử lý, phân tích trên SPSS cụ thể là
phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu được các khách hàng tham gia mua sắm ở
siêu thị Sepon có sự khác nhau về giới tính, độ tuổi, mức thu nhập... ra sao để từ đó
tiến hành đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm hướng đến từng khách hàng khác nhau.
- Nghiên cứu đã tiến hành các kỹ thuật xử lý, phân tích trên SPSS bao gồm:
thống kê mô tả tần số, kiểm định One sample t-test nhằm có thể đánh giá một cách
chính xác về nhận định của các đối tượng khách hàng về các yếu tố sản phẩm, vị trí
điểm bán và cách thức trưng bày, mức giá, dịch vụ bán hàng, nhân viên siêu thị đến
việc ra quyết định mua sắm tại siêu thị của khách hàng. Bên cạnh đó nghiên cứu còn
sử dụng thống kê mô tả để xem xét khách hàng ưu tiên yếu tố nào hơn khi đưa ra quyết
định mua. Từ đó, có thể đưa ra những giải pháp phù hợp cho từng yếu tố, từng đối
tượng khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
tương lai.
Những vấn đề còn tồn tại của nghiên cứu:
- Nghiên cứu còn chưa đưa ra được mô hình cụ thể ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm tại siêu thị khách hàng mà chủ yếu dựa trên thống kê mô tả và kiểm định giá
80
trị trung bình One sample t-test.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
- Nghiên cứu đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm tại siêu thị Sepon chỉ giải thích được một phần biện pháp để nâng cao hiệu
quả bán hàng của siêu thị Sepon.
Hướng nghiên cứu đề xuất:
Từ những vấn đề đã làm được và những tồn tại của nghiên cứu, tôi xin đề xuất
một số hướng nghiên cứu sau:
- Đối với những nghiên cứu tiếp theo nên tiến hành chạy kiểm định Cronbach’s
alpha để loại bỏ những nhân tố không ảnh hưởng rồi đưa ra mô hình cụ thể ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon để đưa ra những biện pháp cụ thể hơn để
nâng cao hiệu quả bán hàng của siêu thị.
2.5. Tóm tắt chương 2
2.5.1. Những thành tựu đạt được
Qua kết quả phân tích kết quả kinh doanh của siêu thị qua 3 năm 2012 - 2014,
siêu thị đã đạt được những kết quả đáng kể. Doanh thu và lợi nhuận mỗi năm sau đều
tăng so với năm trước. Kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy đa số khách hàng siêu thị
rất đồng ý với chất lượng sản phẩm tốt, điều này rất tốt cho siêu thị trong việc lấy được
tín nhiệm của khách hàng.
2.5.2. Những tồn tại trong hệ thống bán hàng
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì siêu thị Sepon còn có những tồn tại trong
hoạt động bán hàng sau:
- Hoạt động tuyên truyền, quảng bá chưa sâu, còn chưa hiệu quả, chưa có nhiều
chương trình giới thiệu trên tivi, internet, tờ rơi,… nên số khách hàng biết đến siêu thị
còn hạn chế, chưa tiếp cận được khách hàng tiềm năng ở trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
- Không gian siêu thị còn nhỏ, chưa có được không gian thoáng mát cho
khách hàng.
- Mức giá chưa thực sự hợp lý với khách hàng, chưa có nhiều chiết khấu giá hấp
dẫn cho khách hàng nên chưa thúc đẩy khách hàng mua với số lượng lớn.
- Không có nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá. Không có dịch vụ giao
81
hàng tận nơi cho khách hàng nên chưa đáp ứng được nhu cầu này cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
3.1. Định hướng tương lai của công ty
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước nhà, ngành bán lẻ Việt
Nam cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ để có thể đáp ứng ngày một tốt
hơn với những đòi hỏi của người tiêu dùng và những thay đổi của thị trường.
Với niềm tin sâu sắc vào quá trình chuyển đổi sang công ty cổ phần, từ thành
viên hội đồng quản trị đến các cổ đông là những người lao động đang nỗ lực phấn đấu
không ngừng để vươn tới những cột mốc mới, góp phần quan trọng vào quá trình phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương. Trước hết tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về tốc
độ tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chủ động tham gia
vào hội nhập kinh tế. Năm 2015 phấn đấu đạt doanh thu trên 650 tỷ đồng, lợi nhuận cổ
tức trên 12%, thu nhập người lao động không ngừng gia tăng, nộp ngân sách địa
phương trên 27 tỷ đồng. Mặt khác, với trách nhiệm của mình, doanh nghiệp sẽ tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ thương mại công ích trên địa bàn như phục vụ bão lụt, tết, thực
hiện chức năng bình ổn thị trường.
Để thực hiện mục tiêu tốc độ tăng trưởng bình quân 35%/năm, trong năm tới
cũng như các năm tiếp theo, đại hội đồng cổ đông đã hoạch định chiến lược phát triển
theo tinh thần đổi mới mạnh mẽ, bám sát các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
địa phương để phát triển. Tiếp tục đầu tư theo chiều sâu, trong đó chú trong đầu tư
nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, gắn kinh doanh với thị trường, gắn sản xuất với kinh doanh, giữ
vững thị trường truyền thống đồng thời tìm kiếm thị trường mới, nâng cao giá trị
thương hiệu sản phẩm.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng
Thông qua định hướng như trên, tôi đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp chung cho siêu thị để thúc đẩy hiệu quả bán hàng.
Qua phân tích bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của siêu thị qua 3 năm 2012 -
82
2014 cho thấy mặc dù siêu thị hoạt động đều có lợi nhuận qua các năm nhưng lợi
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
nhuận còn thấp. Đồng thời qua nghiên cứu sơ cấp cho thấy lượng kênh thông tin để
khách hàng biết đến siêu thị còn ít, do đó cần đẩy mạnh hoạt động này nhằm tăng
lượng khách hàng đến cũng như tăng doanh thu siêu thị bằng các giải pháp sau:
- Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng trong tỉnh là điều cần thiết đối
với doanh nghiệp. Như quảng cáo trên ti vi, lòng ghép các chương trình quảng cáo vào
trong các chuyên mục thông tin kinh tế xã hội, trong các chuyên đề của trang công
thương,… nhằm đưa khách hàng trong tỉnh biết đến Sepon ngày một nhiều hơn.
- Tăng cường tham gia vào các hội chợ triển lãm tổ chức trong tỉnh và các tỉnh
lân cận.
- Tiếp tục đẩy mạnh tham gia các chương trình từ thiện và gặp gỡ người dân ở
địa phương nhằm tạo sự thân thiết và uy tín trong người dân.
- Cần có mục tiêu bán hàng cụ thể từng quý từng tháng từ đó xây dựng kế
hoạch bán hàng chi tiết nhằm đạt được chỉ tiêu đề ra, động viên đội ngũ bán hàng bằng
hệ thống thưởng hợp lý, ví dụ có chỉ tiêu cụ thể đặt ra khi hoàn thành chỉ tiêu đó nhân
viên sẽ có một mức lương cơ bản, khi vượt chỉ tiêu sẽ có mức thưởng tương đối. Như
vậy nhân viên siêu thị sẽ hứng thú hơn khi làm việc cũng như sẽ có động lực tư vấn
tận tình cho khách hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp về các yếu tố thúc đẩy khách hàng mua sắm tại siêu thị Sepon.
Đối với yếu tố sản phẩm và chất lượng sản phẩm tại siêu thị:
Đối với yếu tố sản phẩm qua đánh giá nhận định của khách hàng thì nhìn chung
khách hàng đến mua và sử dụng hàng hóa tại siêu thị đã hài lòng với các tiêu chí: chất
lượng sản phẩm tốt, sản phẩm không hư hỏng khi bắt đầu sử dụng, hàng hóa đa dạng
và phong phú…
Khách hàng đến với siêu thị Sepon phần lớn để mua các loại hàng hóa nhập khẩu
từ Thái Lan và hàng Việt Nam chất lượng cao, vì vậy để tiếp tục giữ lòng tin của
khách hàng siêu thị cần tiếp tục nắm bắt thông tin thị trường về những sản phẩm mới
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng tốt, giá cả hợp lý để liên hệ nhà sản xuất tiến
hành đưa sản phẩm đó vào bày bán ở siêu thị nhằm đáp ứng thị hiếu và nhu cầu của
khách hàng. Đồng thời loại bỏ đi những mặt hàng ít tiêu thụ nhằm tạo không gian để
83
trưng bày những hàng hóa mới.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh nâng cao về chất lượng và số lượng sản phẩm nhập khẩu, siêu thị cần
đưa thêm nhiều mặt hàng Việt Nam chất lượng cao vào cơ cấu mặt hàng của siêu thị.
Đối với yếu tố vị trí điểm bán và cách thức trưng bày
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng
chính là yếu tố thuận tiện và dễ dàng tìm kiếm hàng hóa. Đối với những tiêu chí đưa ra
cho nhóm yếu tố này, khách hàng chưa thực sự đồng ý với những tiêu chí đưa ra. Đối
với chỉ tiêu không gian siêu thị rộng rãi, thoáng mát còn có khoảng 15% khách hàng
không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý, gần 30% không có ý kiến. Do đó, siêu thị
cần đầu tư nâng cao yếu tố này bằng một số giải pháp sau:
- Thay đổi cách thức trưng bày hàng hóa hiện tại, ví dụ các mặt hàng thuộc cùng
chủng loại sắp xếp một ví trí như đặc sản rượu Xika Quảng Trị, rượu nếp Hà Nội sẽ
xếp cùng với các loại rượu có xuất xứ ở Thái, Pháp để khách hàng thuận tiện so sánh
giá, mẫu mã và đưa ra lựa chọn mua. Đồ dùng sinh hoạt gia đình cần chia nhóm liên
quan với nhau để kích cầu của khách hàng khi mua các mặt hàng có chức năng bổ
sung cho nhau hoặc tương đồng với nhau.
- Tăng cường hệ thống máy lạnh, điều chỉnh màu sắc của các kệ trưng bày phù hợp
tránh tình trạng chói màu làm cho khách hàng khó chịu, lựa chọn màu sắc kệ hàng phù
hợp với sản phẩm có thể làm tăng hứng thú cho khách hàng khi tham quan, mua sắm.
- Bổ sung thêm các biển báo hướng dẫn cho khách hàng, đặc biệt là biển hướng dẫn
khách hàng đi lên tầng hai của siêu thị do vị trí lối lên tầng hai khiến khách hàng khó nhận
thấy hoặc nhận thấy nhưng không biết rõ vị trí đó bày bán những mặt hàng gì.
Đối với yếu tố mức giá sản phẩm
Giá là yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động bán lẻ,
mỗi khách hàng đều muốn mua hàng hóa với giá rẻ nhưng người bán hàng lại phải bán
ở mức giá có lợi nhuận, đó là vấn đề luôn được các cấp quản trị quan tâm. Đối với siêu
thị Sepon, mức giá và chính sách giá được khách hàng ưu tiên số hai trong quyết định
mua sắm của mình.
Với các đánh giá theo thang đo Lirket 5 mức độ, đánh giá của khách hàng đối với
tất cả các chỉ tiêu trong yếu tố này đều dưới mức đồng ý. Đặc biệt với chỉ tiêu “chiết
khấu giá hấp dẫn” có đến 66% khách hàng không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý.
Do đó, siêu thị Sepon cần thực hiện một số giải pháp sau để hoàn thiện chính sách giá
84
sản phẩm nhằm thỏa mãn khách hàng:
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
- Giá cần phải niêm yết rõ ràng, cập nhật kịp thời những thay đổi về giá bán mà
công ty đặt ra và bán đúng giá với giá niêm yết, hạn chế một cách nhỏ nhất các thắc
mắc của khách hàng về giá đã niêm yết.
- Giá cần phải giữ vững mức cạnh tranh trên thị trường, không chênh lệch hoặc
có thể chênh lệch ít so với những cửa hàng hay trung tâm, siêu thị khác
- Cần phối hợp với nhà cung cấp để đưa ra các chương trình chiết khấu giá
nhiều hơn nữa vì hiện tại hầu như siêu thị không có mức chiết khấu nào cho khách
hàng mua lẻ nào. Ví dụ như thực hiện chiết khấu 2% cho khách hàng nào có hóa đơn
từ mười triệu đồng trở lên vào các dịp lễ, tết hoặc kỷ niệm thành lập công ty… Hoặc
thực hiện chiết khấu cho người dẫn đoàn tham quan tới mua sắm tại siêu thị vì thực tế
cho thấy khách hàng của siêu thị chiếm không ít là khách du lịch.
Đối với yếu tố dịch vụ bán hàng
Khách hàng tại siêu thị Sepon đánh giá yếu tố này xếp vị trí ưu tiên thứ tư cho
thấy nó cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định của khách hàng. Tuy nhiên, theo đánh giá
của khách hàng thì tất cả các chỉ tiêu nêu ra đều được hơn 70% khách hàng không
đồng ý và hoàn toàn không đồng ý. Do đó, một số giải pháp được đưa ra để nâng cao
quyết định mua của khách hàng làm tăng hiệu quả bán hàng của siêu thị được đưa ra
như sau:
- Cần liên hệ phối hợp với các đơn vị cung cấp để đưa ra các chương trình
khuyến mãi, giảm giá thường xuyên hơn, đặc biệt trong dịp lễ, tết khi số lượng khách
hàng và khối lượng mua của khách hàng tăng lên.
- Nên đưa dịch vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng vào siêu thị, vì tiềm lực
siêu thị còn ít nên ban đầu có thể giới hạn số khách hàng sử dụng dịch vụ này bằng
cách áp dụng cho hóa đơn có giá trị trên 2 triệu đồng…
- Trong các dịp lễ như ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Noel, ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11… có thể áp dụng các ưu đãi như gói quà miễn phí, nhận chuyển gửi quà miễn
phí trong giới hạn địa lý hoặc giao hàng miễn phí.
- Tăng cường hệ thống camera quan sát càng nhiều càng tốt, thực tế siêu thị chỉ
gắn hai màn hình camera ở tầng 1 và phòng quản lý siêu thị nên cần tăng cường ở tầng
2 thêm màn hình camera để nhân viên chăm sóc khách hàng có thể dễ dàng phát hiện
khi xảy ra trộm hoặc vị trí khách hàng đang tham quan để tư vấn tận tình hơn, đồng
85
thời còn tăng thêm khả năng tự giác hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
- Siêu thị nên đầu tư bãi để xe vì hiện tại bãi để xe còn nhỏ hơn nữa không có
mái che làm cho khách hàng không muốn ghé vào mua sắm khi trời quá nắng hoặc
mưa. Đồng thời, siêu thị cần tuyển thêm nhân viên dắt và trông xe cho khách hàng tạo
tâm lý an toàn, thoải mái cho khách hàng khi mua sắm.
- Cần tăng cường dịch vụ sau bán cho khách hàng như chính sách đổi trả hàng
của siêu thị.
Đối với yếu tố nhân viên siêu thị
Mặc dù kinh doanh theo hình thức tự chọn nhưng nhân viên là yếu tố không thể
thiếu đối với hoạt động bán lẻ. Đối với nhóm yếu tố này, khách hàng tương đối đồng ý
với các chỉ tiêu “nhân viên sẵn sàng phục vụ khi khách hàng yêu cầu”, “nhân viên lịch
sự năng động”, “nhân viên thu ngân tính tiền chính xác nhanh chóng”. Đối với hai chỉ
tiêu “nhân viên am hiểu về sản phẩm” và “số lượng nhân viên nhiều” khách hàng chưa
thực sự đồng ý với tiêu chí này. Do đó, để hoàn thiện chất lượng nhân viên của siêu thị
nên thực hiện một số giải pháp sau:
- Tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Khi có
sản phẩm mới nên có hướng dẫn về sản phẩm và yếu cầu nhân viên chăm sóc khách
hàng đọc và ghi nhớ để hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng hơn.
- Nhân viên siêu thị nên chủ động tư vấn cho khách hàng không nên để khách
hàng tìm tới yêu cầu tư vấn khi cần.
- Xem xét lại số lượng nhân viên của siêu thị, tuyển thêm nhân viên thời vụ vào
dịp cao điểm như tết, dịp lễ dài ngày…
Trên đây là một số giải pháp được đưa ra dựa trên kết quả quan sát và điều tra
thực tế tại siêu thị. Việc thực hiện những giải pháp trên cần được tiến hành đúng lúc và
có nguyên tắc để đảm bảo doanh nghiệp có thể tăng cường thu hút được khách hàng,
86
nâng cao hiệu quả bán hàng cho siêu thị.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động bán hàng năng động và có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ tốt
các sản phẩm, gia tăng doanh thu cũng như lợi nhuận_mục tiêu của mọi doanh nghiệp
kinh doanh. Mảng đề tài nghiên cứu phân tích hoạt động bán hàng là vấn đề không mới
tuy nhiên với tình hình kinh doanh thực tế của siêu thị Sepon cũng như dựa vào những
bước chuyển và định hướng tương lai của tổng công ty nói chung và siêu thị nói riêng.
Kết quả nghiên cứu đã giúp xác định được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp qua các năm, điều tra dữ liệu sơ cấp giúp xác định được đánh giá của khách hàng
đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon, từ đó đề xuất
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng cho công ty.
Trong 3 năm trở lại đây hoạt động bán hàng của siêu thị đều đạt kết quả, doanh
thu năm sau đều cao hơn năm trước. Tuy nhiên công tác bán hàng của siêu thị chưa
thực sự hiệu quả do các chính sách về giá, chính sách xúc tiến bán hàng, đánh giá về
nhân viên bán hàng… chưa đạt sự đồng ý của khách hàng khi đưa ra quyết định mua.
Từ đó tôi xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Hy vọng rằng những giải pháp và kiến nghị mà
tôi đưa có thể góp phần nào đó giúp cho hoạt động bán hàng của siêu thị đạt kết quả
tốt và cao hơn nữa. Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức của bản thân, nên đề tài
còn tồn tại nhiều hạn chế như chưa đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ với các
yếu tố khác của doanh nghiệp, những đánh giá còn mang tính chủ quan và chưa đầy
đủ, dẫn đến độ tin cậy chưa cao, kính mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn.
2. Kiến nghị và đề xuất
2.1. Đối với cơ quan nhà nước
Nhà nước nên tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường
thuận lợi và minh bạch cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và ngày càng phát
triển. Cụ thể hóa các tiêu chí: quy mô địa lý, số lượng các nhà cung cấp trên địa bàn,
87
sự bình ổn của thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
Đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường kiểm soát hoạt động bán buôn,
bán lẻ, tránh trường hợp kinh doanh không đủ điều kiện. Đặc biệt phải kiểm soát chặt chẽ
các trường hợp nhập khẩu hàng hóa không có xuất xứ rõ ràng vào thị trường trong nước.
Nhà nước nên có các biện pháp hạ lãi suất, giúp doanh nghiệp trong nước dễ
dàng tiếp cận các nguồn vốn, hỗ trợ thông tin.
2.2. Đối với công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Thương Mại Quảng Trị
Công ty cần tiếp tục đầu tư để mở rộng quy mô buôn bán và hoàn thiện cơ sở
vật chất cho siêu thị Sepon
Nhập khẩu và đưa thêm nhiều sản phẩm vào bán trong siêu thị để đa dạng và
phong phú danh mục mặt hàng.
Tạo điều kiện cho nhân viên siêu thị tham gia các khóa đào tạo, rèn luyện kỹ
năng làm nâng cao hiệu quả bán hàng của siêu thị.
Khuyến khích nhân viên bằng các huy chương, giải thưởng cho các nổ lực kinh
doanh và nỗ lực bán hàng của nhân viên.
2.3. Đối với siêu thị Sepon
Giám đốc siêu thị cần phát huy hết vai trò và khả năng quản lý, hoạch định
chiến lược, có sự đánh giá minh bạch trong đánh giá thành tích , làm việc công tác của
nhân viên trong siêu thị, khuyến khích tinh thần làm việc nhân viên qua các hoạt động
thi đua trong siêu thị, động viên và nhắc nhở đối với nhân viên nào chưa hoàn thành
tốt chỉ tiêu hay nhiệm vụ được giao.
Nhân viên cần nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của siêu thị, ra sức
thi đua thực hiện công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng tốt nhất, có tinh thần
nhiệt huyết với công việc, giúp đỡ đồng nghiệp…
Thường xuyên tiến hành nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu thị trường
88
để có những chính sách tiêu thụ hợp lý.
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Chiêm, 2011, Bài giảng Quản trị thương mại. Đại học Kinh tế - Đại
học Huế.
2. GS.TS Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing Căn Bản, (2009). NXB Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân.
3. ThS. Tôn Thất Hải – ThS. Hà Thị Thùy Dương, 2010, Tài liệu hướng dẫn ôn
tập Quản trị bán hàng, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Philip Kotler, Quản trị Marketing, (2009)NXB Lao động và xã hội.
5. TS. Nguyễn Tài Phúc – TS. Hoàng Quang Thanh, 2009, Giáo trình Quản trị
học, Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
6. Nguyễn Cao Liên Phước, Bài giảng Hành vi người tiêu dùng, ĐHKT Huế.
7. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức.
8. Khóa luận tốt nghiệp từ các năm trước.
9. Số liệu từ kế toán siêu thị Sepon và chi nhánh xuất nhập khẩu Toàn Cầu của
công ty cổ phần Tổng công ty thương mại Quảng Trị.
10. Một số website
http://cucthongke.quangtri.gov.vn/news/?ID=315
http://www.sepon.com.vn
http://www.slideshare.net/Phuongvcbvinhphuc/8-3-38240490
89
http://voer.edu.vn
SVTH: Nguyễn Thị Tịnh
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A – Phiếu điều tra
PHIẾU PHỎNG VẤN
Mã số phiếu:…………….
Kính chào Anh/Chị, tôi là sinh viên đến từ trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
TẠI SIÊU THỊ SEPON THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY THƯƠNG
MẠI QUẢNG TRỊ”
Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu để giúp tôi hoàn thành bảng câu
hỏi này. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu
và được bảo mật. Chúng tôi rất mong có được sự giúp đỡ của Anh/Chị để hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
A. Phần sàng lọc
1. Anh/Chị đã mua sắm tại siêu thị Sepon không?
A. Có (Tiếp tục)
B. Không (Ngừng)
Nếu Anh/Chị đã mua sắm tại siêu thị Sepon xin tiếp tục phần B
B. Phần nội dung
1. Anh/Chị biết đến siêu thị Sepon thông qua (có thể chọn nhiều đáp án):
A. Quảng cáo trên tivi
B. Qua băng rôn, áp phích, tờ rơi…
C. Quảng cáo trên các website
D. Quảng cáo trên sách báo
E. Bạn bè, đồng nghiệp, người thân
F. Khác…………….
2. Mục đích chính của Anh/chị khi tới siêu thị Sepon? (Có thể chọn nhiều đáp án)
A. Mua sắm
B. Giải trí
C. Tham quan
D. Khác…
2. Số tiền Anh/Chị thường chi trả cho mỗi lần đi siêu thị là bao nhiêu?
A. <200.000 đồng
B. 200.000-500.000 đồng
C. 500.000 – 1000.000 đồng
D. >1000.000 đồng
3. Anh/Chị vui lòng đánh giá các tiêu chí sau về mức độ ảnh hưởng của nó đến quyết
định mua sắm hàng hóa Thái Lan tại siêu thị Sepon của anh chị. Đối với mỗi phát
biểu, Anh/Chị hãy đánh dấu X vào một trong các con số từ 1 đến 5; theo quy ước số
càng lớn là Anh/Chị đồng ý.
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Không ý kiến; 4: Đồng ý; 5: Hoàn
toàn đồng ý
Các tiêu chí STT Mức độ đánh giá
Sản phẩm I
Sản phẩm nhập khẩu của siêu thị chủ yếu là sản phẩm Thái 1 (1) (2) (3) (4) (5) Lan
2 Chất lượng sản phẩm tốt (1) (2) (3) (4) (5)
Hàng hóa Thái Lan tốt hơn các hàng hóa cùng loại của các 3 (1) (2) (3) (4) (5) nước khác
4 Sản phẩm đảm bảo không bị hư hỏng khi bắt đầu sử dụng. (1) (2) (3) (4) (5)
5 Hàng hóa đa dạng và phong phú (1) (2) (3) (4) (5)
II Vị trí điểm bán và cách thức trưng bày
6 Lối vào siêu thị dễ dàng, thuận tiện (1) (2) (3) (4) (5)
7 Hàng hóa trưng bày dễ tìm (1) (2) (3) (4) (5)
8 Không gian siêu thị rộng rãi, thoáng mát. (1) (2) (3) (4) (5)
Thông tin sản phẩm được ghi rõ ràng trên kệ và trên bao bì sản 9 (1) (2) (3) (4) (5) phẩm
III Mức giá của sản phẩm
10 Mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm (1) (2) (3) (4) (5)
11 Giá cả hợp lý (1) (2) (3) (4) (5)
12 Chiết khấu giá hấp dẫn (1) (2) (3) (4) (5)
IV Dịch vụ bán hàng
13 Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, giảm giá (1) (2) (3) (4) (5)
14 Có dịch vụ giao hàng tận nơi khi khách hàng yêu cầu (1) (2) (3) (4) (5)
15 Có nơi giữ xe và túi sách an toàn, hợp lý (1) (2) (3) (4) (5)
V Nhân viên siêu thị
16 Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ khi khách hàng yêu cầu (1) (2) (3) (4) (5)
17 Nhân viên am hiểu về sản phẩm (1) (2) (3) (4) (5)
18 Nhân viên lịch sự, năng động (1) (2) (3) (4) (5)
19 Số lượng nhân viên phục vụ tại siêu thị nhiều (1) (2) (3) (4) (5)
Nhân viên thu ngân tính tiền chính xác và nhanh chóng, không 20 (1) (2) (3) (4) (5) để khách hàng đợi lâu
4. Xin vui lòng đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đến quyết định mua
Nhìn chung, Anh/chị quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon vì
21
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
sản phẩm và chất lượng sản phẩm tốt
22
Anh/Chị sẽ tiếp tục mua sắm tại siêu thị Sepon
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
23
Anh/Chị sẽ giới thiệu người đến mua sắm tại siêu thị Sepon
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
sắm tại siêu thị Sepon của anh chị.
5. Anh/Chị vui lòng sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ quan trọng về các tiêu chí
ảnh hưởng đến quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon.
(1. Ưu tiên thứ nhất. 2. Ưu tiên thứ hai. 3. Ưu tiên thứ ba. 4. Ưu tiên thứ tư. 5. Ưu tiên
thứ năm)
Sản phẩm
Vị trí điểm bán và trưng bày
Mức giá của sản phẩm
Dịch vụ bán hàng
Nhân viên bán hàng
6. Anh/chị có những ý kiến đóng góp gì để siêu thị Sepon ngày càng đáp ứng được
mong muốn của khách hàng?
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
C.Phần thông tin cá nhân
Xin vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân của Anh/Chị
1. Giới tính
A. Nam B. Nữ
2. Số điện thoại:…………………………………………..
3. Email (Nếu có):……………………………………………………..
4. Nghề nghiệp của anh/chị hiện nay là gì?
A. Học sinh – sinh viên.
B. Cán bộ, công nhân viên chức.
C. Công nhân.
D. Nhân viên văn phòng.
E. Nội trợ.
F. Kinh doanh – buôn bán.
G. Khác…………………….
5. Độ tuổi
A. Dưới 20 C. Từ 35 đến 45 tuổi
B. Từ 21 đến 35 tuổi D. Trên 45 tuổi
6. Thu nhập hàng tháng của anh/chị là bao nhiêu?
A. Phụ thuộc vào gia đình C. Từ 3 – 5 triệu
B. Từ 1- 3 triệu D. Trên 5 triệu
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
PHỤ LỤC B – Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 16.0
Phụ lục 1. Phân tích thống kê mô tả
1. Đặc điểm mẫu khách hàng
gioi tinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
nam
55
46,6
46,6
46,6
nu
63
53,4
53,4
100,0
Total
118
100,0
100,0
do tuoi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
duoi 20
9
7,6
7,6
7,6
tu 21 den 35 tuoi
60
50,8
50,8
58,5
tu 35 den 45 tuoi
32
27,1
27,1
85,6
tren 45 tuoi
17
14,4
14,4
100,0
Total
118
100,0
100,0
nghe nghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoc sinh-sinh vien
18
15,3
15,3
15,3
can bo, cong nhan vien chuc
33
28,0
28,0
43,2
cong nhan
22
18,6
18,6
61,9
nhan vien van phong
16
13,6
13,6
75,4
noi tro
8
6,8
6,8
82,2
kinh doanh buon ban
19
16,1
16,1
98,3
khac
2
1,7
1,7
100,0
Total
118
100,0
100,0
thu nhap hang thang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
phu thuoc vao gia dinh
16
13,6
13,6
13,6
tu 1 den 3 trieu
20
16,9
16,9
30,5
tu 3 den 5 trieu
45
38,1
38,1
68,6
tren 5 trieu
37
31,4
31,4
100,0
Total
118
100,0
100,0
2. Lý do biết đến siêu thị Sepon:
$biet_den Frequencies
Responses
Percent of
N
Percent
Cases
biet_dena
biet den thong qua quang
13
7,1%
11,0%
cao tren tivi
biet den thong qua bang ron,
7,1%
11,0%
13
ap phich, to roi
biet den thong qua website
12,6%
19,5%
23
biet den thong qua ban be,
102
56,0%
86,4%
dong nghiep, nguoi than
biet den thong qua tren sach
22
12,1%
18,6%
bao
biet den thong qua nguon
9
4,9%
7,6%
khac
Total
182
100,0%
154,2%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
3. Mục đích đi siêu thị của khách hàng:
$muc_dich Frequencies
Responses
Percent of
N
Percent
Cases
muc_dicha
muc dich mua sam
106
52,0%
89,8%
muc dich giai tri
41
20,1%
34,7%
muc dich tham qua
57
27,9%
48,3%
Total
204
100,0%
172,9%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
4. Số tiền chi trả mỗi lần đi siêu thị:
so tien chi tra moi lan di sieu thi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
duoi 200000
24
20,3
20,3
20,3
200000 den 500000
37
31,4
31,4
51,7
500000 den 1000000
41
34,7
34,7
86,4
tren 1000000
16
13,6
13,6
100,0
Total
118
100,0
100,0
5. Đánh giá của khách hàng về các tiêu chí thuộc yếu tố sản phẩm
SP1 san pham nhap khau cua sieu thi chu yeu la san pham Thai Lan
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong dong y
2
1,7
1,7
1,7
khong y kien
7
5,9
7,6
dong y
71
60,2
60,2
67,8
hoan toan dong y
38
32,2
32,2
100,0
Total
118
100,0
100,0
5,9
SP2 chat luong san pham tot
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
3
2,5
2,5
2,5
Valid
khong dong y
15
12,7
12,7
15,3
khong y kien
63
53,4
53,4
68,6
dong y
37
31,4
31,4
100,0
hoan toan dong y
Total
118
100,0
100,0
SP3 hang hoa Thai Lan tot hon cac hang hoa cung loai cua cac nuoc khac
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
6
5,1
5,1
5,1
Valid
khong dong y
45
38,1
38,1
43,2
khong y kien
45
38,1
38,1
81,4
dong y
22
18,6
18,6
100,0
hoan toan dong y
Total
118
100,0
100,0
SP4 san pham dam bao khong bi hu hong khi bat dau su dung
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
5
4,2
4,2
4,2
Valid
khong dong y
26
22,0
22,0
26,3
khong y kien
60
50,8
50,8
77,1
dong y
27
22,9
22,9
100,0
hoan toan dong y
Total
118
100,0
100,0
SP5 hang hoa da dang va phong phu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
1 ,8
,8
,8
khong dong y
10
8,5
8,5
9,3
khong y kien
27
22,9
22,9
32,2
dong y
59
50,0
50,0
82,2
hoan toan dong y
21
17,8
17,8
100,0
Total
118
100,0
100,0
6. Đánh giá của khách hàng về các tiêu chí thuộc yếu tố vị trí điểm bán và cách thức
trưng bày
VT1 loi vao sieu thi de dang, thuan tien
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
3
2.5
2.5
2.5
Valid
hoan toan khong dong y
12
10.2
10.2
12.7
khong dong y
13
11.0
11.0
23.7
khong y kien
74
62.7
62.7
86.4
dong y
16
13.6
13.6
100.0
hoan toan dong y
Total
118
100.0
100.0
VT2 hang hoa trung bay de tim
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong dong y
4
3.4
3.4
3.4
khong y kien
13
11.0
11.0
14.4
dong y
88
74.6
74.6
89.0
hoan toan dong y
13
11.0
11.0
100.0
Total
118
100.0
100.0
VT3 khong gian sieu thi rong ra thoang mat
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
3
2.5
2.5
2.5
khong dong y
15
12.7
12.7
15.3
khong y kien
35
29.7
29.7
44.9
dong y
48
40.7
40.7
85.6
hoan toan dong y
17
14.4
14.4
100.0
Total
118
100.0
100.0
VT4 thong tin san pham duoc ghi ro tren ke va tren bao bi san pham
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
1
.8
.8
.8
khong dong y
6
5.1
5.1
5.9
khong y kien
17
14.4
14.4
20.3
dong y
70
59.3
59.3
79.7
hoan toan dong y
24
20.3
20.3
100.0
Total
118
100.0
100.0
6. Đánh giá của khách hàng về các tiêu chí thuộc yếu tố mức giá sản phẩm
MG1 muc gia phu hop voi chat luong san pham
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
2
1.7
1.7
1.7
khong dong y
10
8.5
8.5
10.2
khong y kien
29
24.6
24.6
34.7
dong y
67
56.8
56.8
91.5
hoan toan dong y
10
8.5
8.5
100.0
Total
118
100.0
100.0
MG2 gia ca hop ly
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
1
.8
.8
.8
khong dong y
18
15.3
15.3
16.1
khong y kien
50
42.4
42.4
58.5
dong y
39
33.1
33.1
91.5
hoan toan dong y
10
8.5
8.5
100.0
Total
118
100.0
100.0
MG3 chiet khau gia hap dan
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
22
18.6
18.6
18.6
khong dong y
68
57.6
57.6
76.3
khong y kien
24
20.3
20.3
96.6
dong y
3
2.5
2.5
99.2
hoan toan dong y
1
.8
.8
100.0
Total
118
100.0
100.0
7. Đánh giá của khách hàng về các tiêu chí thuộc yếu tố dịch vụ bán hàng
DV1 thuong xuyen co cac chuong trinh khuyen mai giam gia
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
29
24.6
24.6
24.6
Valid
hoan toan khong dong y
74
62.7
62.7
87.3
khong dong y
9
7.6
7.6
94.9
khong y kien
6
5.1
5.1
100.0
dong y
Total
118
100.0
100.0
DV2 co dich vu giao hang tan noi khi khach hang yeu cau
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
38
32.2
32.2
32.2
khong dong y
54
45.8
45.8
78.0
khong y kien
20
16.9
16.9
94.9
dong y
4
3.4
3.4
98.3
hoan toan dong y
2
1.7
1.7
100.0
Total
118
100.0
100.0
DV3 co noi giu xe va tui xach an toan hop ly
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
21
17.8
17.8
17.8
Valid
hoan toan khong dong y
61
51.7
51.7
69.5
khong dong y
26
22.0
22.0
91.5
khong y kien
8
6.8
6.8
98.3
dong y
2
1.7
1.7
100.0
hoan toan dong y
Total
118
100.0
100.0
8. Đánh giá của khách hàng về các tiêu chí thuộc yếu tố nhân viên bán hàng
NV1 nhan vien luon san sang phuc vu khi khach hang yeu cau
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong dong y
5
4.2
4.2
4.2
khong y kien
30
25.4
25.4
29.7
dong y
72
61.0
61.0
90.7
hoan toan dong y
11
9.3
9.3
100.0
Total
118
100.0
100.0
NV2 nhan vien am hieu ve san pham
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong dong y
5
4.2
4.2
4.2
khong y kien
42
35.6
35.6
39.8
dong y
58
49.2
49.2
89.0
hoan toan dong y
13
11.0
11.0
100.0
Total
118
100.0
100.0
NV3 nhan vien lich su, nang dong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong dong y
3
2.5
2.5
2.5
khong y kien
17
14.4
14.4
16.9
dong y
73
61.9
61.9
78.8
hoan toan dong y
25
21.2
21.2
100.0
Total
118
100.0
100.0
NV4 so luong nhan vien phuc vu tai sieu thi nhieu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
1
.8
.8
.8
khong dong y
17
14.4
14.4
15.3
khong y kien
53
44.9
44.9
60.2
dong y
39
33.1
33.1
93.2
hoan toan dong y
8
6.8
6.8
100.0
Total
118
100.0
100.0
NV5 nhan vien thu ngan tinh tien chinh xac nhanh chong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong y kien
12
10.2
10.2
10.2
dong y
84
71.2
71.2
81.4
hoan toan dong y
22
18.6
18.6
100.0
Total
118
100.0
100.0
9. Quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon của khách hàng
QD quyet dinh mua sam tai sieu thi Sepon vi san pham va chat luong san pham tot
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
1 ,8
,8
,8
khong dong y
1 ,8
,8
1,7
khong y kien
9
7,6
7,6
9,3
dong y
65
55,1
55,1
64,4
hoan toan dong y
42
35,6
35,6
100,0
Total
118
100,0
100,0
QD tiep tuc mua sam tai sieu thi Sepon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong dong y
1 ,8
,8
,8
khong y kien
19
16,1
16,1
16,9
dong y
77
65,3
65,3
82,2
hoan toan dong y
21
17,8
17,8
100,0
Total
118
100,0
100,0
QD se gioi thieu nguoi den mua sam tai sieu thi Sepon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
1
.8
.8
.8
khong dong y
1
.8
.8
1.7
khong y kien
10
8.5
8.5
10.2
dong y
88
74.6
74.6
84.7
hoan toan dong y
18
15.3
15.3
100.0
Total
118
100.0
100.0
10. Thứ tự ưu tiên các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm tại siêu thị Sepon
sap xep san pham
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
76
64.4
64.4
64.4
Valid
uu tien 1
27
22.9
22.9
87.3
uu tien 2
10
8.5
8.5
95.8
uu tien 3
3
2.5
2.5
98.3
uu tien 4
2
1.7
1.7
100.0
uu tien 5
118
100.0
100.0
Total
sap xep vi tri diem ban va trung bay
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
5
4,2
4,2
4,2
Valid
uu tien 1
13
11,0
11,0
15,3
uu tien 2
42
35,6
35,6
50,8
uu tien 3
29
24,6
24,6
75,4
uu tien 4
29
24,6
24,6
100,0
uu tien 5
118
100,0
100,0
Total
sap xep muc gia san pham
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
21,2
21,2
25
21,2
Valid
uu tien 1
49,2
70,3
58
49,2
uu tien 2
16,9
87,3
20
16,9
uu tien 3
5,9
93,2
7
5,9
uu tien 4
6,8
100,0
8
6,8
uu tien 5
118
100,0
100,0
Total
sap xep dich vu ban hang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
6,8
6,8
8
6,8
Valid
uu tien 1
7,6
14,4
9
7,6
uu tien 2
27,1
41,5
32
27,1
uu tien 3
43,2
84,7
51
43,2
uu tien 4
15,3
100,0
18
15,3
uu tien 5
118
100,0
100,0
Total
sap xep nhan vien ban hang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
3,4
3,4
4
3,4
Valid
uu tien 1
9,3
12,7
11
9,3
uu tien 2
11,9
24,6
14
11,9
uu tien 3
23,7
48,3
28
23,7
uu tien 4
51,7
100,0
61
51,7
uu tien 5
118
100,0
100,0
Total
Phụ lục 2. Phân tích One-Sample Test
1. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
SP san pham nhap khau cua
sieu thi chu yeu la san pham
118
4,23 ,633
,058
Thai Lan
SP chat luong san pham tot
118
4,14 ,727
,067
SP hang hoa Thai Lan tot
hon cac hang hoa cung loai
118
3,70 ,830
,076
cua cac nuoc khac
SP san pham dam bao
khong bi hu hong khi bat dau
118
3,92 ,786
,072
su dung
SP hang hoa da dang va
118
3,75 ,876
,081
phong phu
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence Interval of the
Difference
Mean
t
df
Sig. (2-tailed)
Difference
Lower
Upper
SP san pham nhap khau
cua sieu thi chu yeu la
3,929
117 ,000
,229
,11
,34
san pham Thai Lan
SP chat luong san pham
2,026
117 ,045
,136
,00
,27
tot
SP hang hoa Thai Lan tot
hon cac hang hoa cung
-3,882
117 ,000
-,297
-,45
-,15
loai cua cac nuoc khac
SP san pham dam bao
khong bi hu hong khi bat
-1,054
117 ,294
-,076
-,22 ,07
dau su dung
SP hang hoa da dang va
-3,046
117 ,003
-,246
-,41
-,09
phong phu
2. Vị trí điểm bán và cách thức trưng bày
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
VT1 loi vao sieu thi de dang,
118
3.75
.908
.084
thuan tien
VT2 hang hoa trung bay de
118
3.93
.595
.055
tim
VT3 khong gian sieu thi rong
118
3.52
.976
.090
ra thoang mat
VT4 thong tin san pham
duoc ghi ro tren ke va tren
118
3.93
.792
.073
bao bi san pham
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence Interval of the
Difference
Mean
t
df
Sig. (2-tailed)
Difference
Lower
Upper
VT1 loi vao sieu thi de
-3.043
117
.003
-.254
-.42
-.09
dang, thuan tien
VT2 hang hoa trung bay
-1.237
117
.218
-.068
-.18
.04
de tim
VT3 khong gian sieu thi
-5.376
117
.000
-.483
-.66
-.31
rong ra thoang mat
VT4 thong tin san pham
duoc ghi ro tren ke va tren
-.929
117
.355
-.068
-.21
.08
bao bi san pham
3. Mức giá sản phẩm
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
MG1 muc gia phu hop voi
118
3.62
.826
.076
chat luong san pham
MG2 gia ca hop ly
118
3.33
.868
.080
MG3 chiet khau gia hap dan
118
2.09
.751
.069
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence Interval of the
Difference
Sig. (2-
Mean
t
df
tailed)
Difference
Lower
Upper
MG1 muc gia phu hop voi chat luong
-5.015
117
.000
-.381
-.53
-.23
san pham
MG2 gia ca hop ly
-8.380
117
.000
-.669
-.83
-.51
MG3 chiet khau gia hap dan
-
117
.000
-1.907
-2.04
-1.77
27.583
4. Dịch vụ bán hàng
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
DV1 thuong xuyen co cac
chuong trinh khuyen mai
118
1.93
.725
.067
giam gia
DV2 co dich vu giao hang
tan noi khi khach hang yeu
118
1.97
.886
.082
cau
DV3 co noi giu xe va tui xach
118
2.23
.881
.081
an toan hop ly
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence Interval of the
Difference
Mean
t
df
Sig. (2-tailed)
Difference
Lower
Upper
DV1 thuong xuyen co cac
chuong trinh khuyen mai
-30.992
117
.000
-2.068
-2.20
-1.94
giam gia
DV2 co dich vu giao hang
tan noi khi khach hang
-24.934
117
.000
-2.034
-2.20
-1.87
yeu cau
DV3 co noi giu xe va tui
-21.837
117
.000
-1.771
-1.93
-1.61
xach an toan hop ly
5. Nhân viên bán hàng
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
NV1 nhan vien luon san
sang phuc vu khi khach hang
118
3.75
.679
.062
yeu cau
NV2 nhan vien am hieu ve
118
3.67
.729
.067
san pham
NV3 nhan vien lich su, nang
118
4.02
.679
.063
dong
NV4 so luong nhan vien
118
3.31
.832
.077
phuc vu tai sieu thi nhieu
NV5 nhan vien thu ngan tinh
118
4.08
.532
.049
tien chinh xac nhanh chong
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence Interval of the
Difference
Mean
t
df
Sig. (2-tailed)
Difference
Lower
Upper
NV1 nhan vien luon san
sang phuc vu khi khach
-3.934
117
.000
-.246
-.37
-.12
hang yeu cau
NV2 nhan vien am hieu
-4.928
117
.000
-.331
-.46
-.20
ve san pham
NV3 nhan vien lich su,
.271
117
.787
.017
-.11
.14
nang dong
NV4 so luong nhan vien
-9.071
117
.000
-.695
-.85
-.54
phuc vu tai sieu thi nhieu
NV5 nhan vien thu ngan
tinh tien chinh xac nhanh
1.729
117
.086
.085
-.01
.18
chong
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến quý
thầy cô giáo trường Đại Học Kinh Tế - Huế, đặc biệt là cô giáo Lê Thị
Phương Thanh đã cho tôi những hướng đi thích hợp và truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến quý
siêu thị Sepon_công ty Cổ phần Tổng công ty Thương Mại Quảng Trị
đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên
cứu đề tài này. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn các anh chị quản lý siêu thị,
nhân viên siêu thị đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra; các anh chị
của Phòng kế toán - tài chính - thống kê thu thập số liệu, đồng thời
luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi rất nhiều trong lĩnh vực
chuyên môn và kinh nghiệm thực tế...
Do thời gian nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế có
hạn..., mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài này không thể tránh
khỏi những sai sót nhất định. Kính mong quý ngân hàng, quý thầy cô
giáo và tất cả các bạn đóng góp những ý kiến bổ sung để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

