TRƯỜNG Đại HỌC VÕ TRƯỜNG TOáN
KHOA KINH TÉ
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ PHẢN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG

TRÀN QUANG PHỤC NGÀNH KINH TẾ ĐÓI NGOẠI
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. TRÀẢN MINH TUẦN
Hậu Giang, tháng (6 năm 2013
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các quý Thầy Cô trường Đại học Võ Trường Toản, quý Thầy Cô Khoa kinh tế. Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự chỉ dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô. Đặc biệt, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Thầy Trần Minh Tuấn, thầy đã hướng dẫn cho em rất tận tình, bỗ sung kiến thức, ý kiến giúp em hoàn thành đề tài tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn Sacombank - Hậu Giang đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại ngân hàng. Xin cảm ơn các anh chị nhân viên trong ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho em. Đặc biệt là các anh chị trong phòng Tín dụng đã dành thời gian truyền đạt những kinh nghiệm, nghiệp vụ ngân hàng, cung cấp những số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian thực tập ngắn tại ngân hàng nên bài báo cáo không tránh được những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ các Thầy Cô và các Cô, Chú, Anh, Chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm!
Sinh viên thực hiện
Trần Quang Phục LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kì đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Võ Trường Toản, ngày 25 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Quang Phục NHẠN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, sinh viên Trần Quang Phục, MSSV: 0954050088, lớp Đại học Kinh tế Đối ngoại khóa 2, đã chấp hành tốt nội qui của nhà trường, thực hiện đúng những yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện sinh viên Trần Quang Phục có tỉnh thần làm việc- học tập nhiệt tình, thái độ nghiên cứu nghiêm túc. Luận văn có bố cục chặt chẽ, cơ sở lí luận có tính khoa học cao.
Từ những nỗ lực và tìm tòi học hỏi, kết hợp thực tiễn và lý thuyết sinh viên Trần Quang Phục đã hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp.
Giáo viên hướng dẫn đồng ý cho sinh viên Trần Quang Phục ra báo cáo khóa luận trước Hội đông bảo vệ khóa luận của Trường.
Võ Trường Toản,ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
Trần Minh Tuấn
HI NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP MỤC LỤC 1.1. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI........................... 2c©2©+++22E2EE22222252222222522cze- Ï 1.2. MỤC TIỂU NGHIÊN CỨU..............................-2- 2222222. 2 1.2.1.. Mục tiều:ChưTiÐ:-..‹seososoonionidtogaxitdasSoittosbdoagicadsasss2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................- 2+tev22EEtEEE211222211EEEEEEcrrrrrerrrrssee.2 1.3. CẦU HỎI NGHIÊN CỨU............................ 2¿22E2222222EE22222252222zE 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................-2¿©e2©ze£E2E£2EEE2EE2zzzc 3 1.4.1..Phạm:vi không gÌ8T.....«ssscaocssgescessiadosinoooiokudogdOEllasdadaos3 1.4.2. Phạm vi thời g1an..........................- ¿6-56 2s SscvckerkeExererkrkrrvrrseseerce, 1.4.3. Nội dung nghiên cứu ...........................- - s t+xeEkeExeExSEcEEEEcrecrerrerscc. 3 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...........................2-2¿222s222EEt2EE22EEE22EEzcEESseer 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN...............................- ¿+ 22E2+++ttEE2E22zsc22Er+ 7 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .............................- - - - scssx+szz 7
2.1.2. Phân tích tài chính, mục tiêu, vai trò và ý nghĩa của việc phân tích tài chính trong ngân hàng thương mại ............................ 22 222S22S2Ezz. 1
2.1.3. Các nội dung phân tích chủ yếu............................... san 8 2.1.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối tài
2.1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................2.- :z22222222222222522225 14
2.1.3.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài
2,1.3.4. Phân tích nghiệp vụ ChO VAY sccccccicccoiESE0006126606666e6 20 2.1.3.5. Phân tích hoạt động tín dụng và một số rủi ro................ 20
V 2.1.3.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng cho các nhóm nợ..... 23 2.1.3.7. Các chiến lược bổ trợ hoạt động kinh doanh của ngân
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu............................-cccc.cc.-c.- 30 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu..................................---ccccczsrrrrrs.., 30 2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu..............................- 2ccczzccrzccczsss., 30
Chương 3: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA SACOMBANK HẬU GIANG...............................2-©2stS E1 EE1111221111221112211122211222111211EEnnnnee 37
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VẺ SACOMBANK CHI NHÁNH HẬU GIANG....................... 2-22 t2 St S3 2E3 25252582511 1121511111 37
3.1.1. Lịch sử phát triễn............................-.cc¿-22cvvetEEEEteeerrrrseererrrssseerere. 37
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank - Hậu nh“... .HŒgg.........4.
3.1.3. Sơ đồ cơ cấu tô chức của Sacombank - Hậu Giang................. 38
3.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG.......................--2sss2 40
3.2.1. Phân tích tổng quát tài sản Có...........................2222222222221EE1EEEEEEE 40 3.2.2. Phân tích tổng quát tài sản Nợ.....................................-.-e.eee-..e. 48
Chương 4: PHÂN TÍCH KÉT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK CHI NHÁNH HẬU GIANG.................... 2222 48
4.1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK CHI NHÁNH HẬU GIANG.................... SH ETEnnnnc 48
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THÔNG QUA CÁC TỶ SÓ TÀI CHÍNH....................... 1 t2 51
4.2.1. Khả năng thanh toán nhanh... oeoarasooosesossssseaosssaas SÌ 4.2.2. Vòng quay tải Sả1n.............................-- 22 sxxE SE ekpSrsersrscsrcee 52 4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).................................. 54
vi 4.2.5. Tỷ suất lợi nhuận/vốn (ROE)........................... SSEE55101 se. 54 4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH BẰNG PHƯƠNG
KÉ3)/390.9)7 00888" na... 55 4.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
SACOMBANK - HẬU GIANG..................................................oQQ Go Scseeeesesce 68
4.5.1. Phân tích kết quả hoạt động LH HH co 6622G68ese.eeee 68
4.5.2. Phân tích rủi ro tín dụng.........................--s- sxctcetcrecsersersrrsreere.e. 72
4.6. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN...............................-2-©22++++2222vzzzz 73
4:6.1.1. Thuận:Toi Khich H8: ccssscscsocoinhoniccagg00000068g0agg. 73
4.6.1.2. Thuận lợi chủ quan..........................-- ¿<5 xxx xxx scsczcxc 74
4.6.2. Khó khăn............................-- nành HH HH 01 11211 1 sec srsreo T5
4.6.2.1. Khó khăn khách quan............................-- ¿5 se scs se sscscxe 75
4.6.2.1. Khó khăn chủ quan......................... .-- ¿5 cv xcxsEc3 3z se. 75
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA SACOMBANK - HẬU GIANG..................... s7
Chương 6: KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ.......................... 2 EEEEnEHnn c 79 6.1. KẾT LUẬN ......................... 25c 2222EEE2222222551222225511222211EEEEEEEseee 79 6.2. KIÊN NGHỊ,.......................... --2-©2++ SS+tESEE192221122211222151222552115 111 ng 79
6.2.1. Đối với nhà nước..........................-ccccccc222222222222222222222222221212.11 c6 79
6.2.2. Đối với Sacombank — Hậu Giang.............................-...-.......... 8Ô 6.2.3. Đối với Sacombank — Hậu 6 7 .-..... 80 6.2.4. Đối với cơ quan chính quyền địa DhƯƠHE cseisoaaesaasaszzsE0
VI DANH MỤC BIÊU BẢNG Bảng 2.1: Tóm lược các chiến lược của M.Porter...........................-cccccccszc-s..- 28 Bảng 2.2: Tóm tắt các chiến lược mở rộng thị trường..................................... 28 Bảng 3.1: Tông hợp tài sản của Ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)................ 43 Bảng 3.2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)......... 46
Bảng 4.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
Bảng 4.2: Khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng qua 3 năm (2010-
Bảng 4.3: Phân tích các chỉ số tài chính thông qua các bảng báo cáo tài chính của ngân hàng qua 3 năm (2010-20 12)....................... - cszseescescszcszsccscc.c.. Š3
Bảng 4.4: Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2010-
Bảng 4.5: Tình hình rủi ro tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)... 73
VII DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 : Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất. ..................... 33
Hình 2.1: Ma trận SWOT và chiến lược phối hợp các yếu tố (Nguyễn Phạm Thanh Nam, Trương Chí Tiến, 2007)......................... 2 s222S222222SE22E22EE22E5222522555 35
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank — Hậu Giang ................................. 38 Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản Có của ngân hàng qua 3 năm ......... 45
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản Nợ của ngân hàng qua 3 năm
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua Ko 0/200020102 08... 3]
Hình 4.2: Biểu đồ thẻ hiện tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2010-20 12).......................---¿- 2¿©csecrkeeEkerrkerkertrrrrrrerrrerrrerserrere. 7Í
Hình 4.3: Phân tích ma trận SWOT..............................- 5 s+s+evEexereerrereervcscsreccee TỔ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Tiếng Việt
1CTD Tô chức tín dụng





TCTD
TSCĐ TSKSL Tài sản không sinh lời
Tô chức tín dụng
Thương Mại Cô Phân

Tài sản cô định


Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang lFhẰÖiGH II CC TT TT CHIEEBREEELSEEEEECCIIET CC Ttiif==i====r=—==—E.—*~——————ễễ-_-----

Chương I1: MỞ ĐÀU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đây mạnh hội nhập kinh tế, cụ thể là: tháng 7-1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Tháng 3-1996, Việt Nam cùng với 9 nền kinh tế châu Á và 15 nền kinh tế thuộc Liên minh châu Âu, là những sáng lập viên Diễn đàn kinh tế Á - Âu (ASEM). Tháng 7-1999, Việt Nam ký Hiệp định hợp tác với Cộng đồng Châu Âu (EC). đặc biệt là vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Đến năm 2012 ngành ngân hàng có nhiều biến động như: tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm (năm 2012 là 15%), nợ xấu tăng vọt (chỉ trong 9 tháng đầu năm đã tăng tới 66% so với cuối năm 201 Ï ), loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm (giảm 40% so với năm 2011). Tổ chức tín dụng (TCTD) kinh doanh thua lỗ. Đứng trước thực trạng này Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có nhiều chính sách quản lý phù hợp bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và quốc tế như siết chặt thị trường liên ngân hàng băng các quy định chặt chẽ hơn từ ngày 1/9/2013, chăng hạn bên đi vay nếu nợ quá 10 ngày sẽ không được tham gia thị trường, đi vay phải có tài sản đảm bảo. NHNN cho biết, các Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất huy động VND kỳ hạn dưới 12 tháng về mức trần quy định của NHNN, giảm 1%/năm các mức lãi suất điều hành và 0,5%/năm lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND ở kỳ hạn từ I tháng đến đưới 12 tháng.
Cũng như những ngân hàng khác, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần (TMCP) Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cũng phần nào gặp phải những khó khăn trên, nhưng sau 22 năm hoạt động không ngừng nỗ lực để tạo cho mình một chỗ đứng và một tiếng nói riêng với mạng lưới phân bố khắp cả nước, sản phẩm dịch vụ đa dạng phục vụ cho tất cả các đối tượng khách hàng. Mặt khác, vào ngày 29/01/2013 đại diện của của hai Ngân hàng TMCP Xuất nhập khâu Việt Nam (Eximbank) và Sacombank thực hiện ký kết thỏa thuận hợp tác nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh. Việc thỏa thuận ký kết có hiệu lực trong vòng 5 năm và hai bên sẽ hỗ trợ nhau trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh hiệu quả nhất đã mở ra tương lai mới cho cả hai ngân hàng, nhưng Sacombank cũng phải đối mặt với sức ép cạnh tranh của nhiều ngân hàng khác. Vì vậy để tồn tại và phát triển
———————— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 1 SVTH: Trân Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang ~e.m———=———————————



buộc các nhà quản trị Sacombank phải hoạch định chiến lược để ngân hàng của mình kinh doanh hiệu quả hơn và trước khi thực hiện điều đó thì họ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của ngân hàng mình, bởi vì từ các báo cáo tài chính hàng năm nhà quản trị tiến hành đánh giá và phân tích, tìm ra những mặt làm được, những mặt hạn chế cũng như thấy được kết quả từ những chính sách quản trị mà mình đưa ra trong thời gian qua để kịp thời khắc phục, điều chỉnh, xây dựng chiến lược kinh doanh mới, và đây là lí do chính mà em quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình tài chính tại Sacombank - Hậu Giang (Sacombank Hậu Giang) từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích cấu trúc tài chính của ngân hàng. - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng (HĐTD) và rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Thực hiện đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Cơ cấu tài sản Có, tài sản Nợ của ngân hàng ra sao?
- Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2010 đến năm 2012 thay đổi như thế như thế nào?
~Tình hình HĐTD của ngân hàng trong 3 năm qua như thế nào?
- Những rủi ro nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng kinh doanh của ngân hàng?
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính mang lại hiệu quả cao và ổn định ngân hàng cần những giải pháp cụ thể nào?
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 2 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang —_——————c”””nnnnnnn————————

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện tại Sacombank - Hậu Giang. 1.4.2. Phạm vi thời gian Đề tài được thực hiện từ ngày 16/04/2013 đến hết ngày 25/06/2013. 1.4.3. Nội dung nghiên cứu Phân tích tổng quát tình hình tài chính của ngân hàng qua 3 năm (2010- 2012) thông qua bảng cân đôi kê toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và một sô các tỷ sô tài chính cơ bản, phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng.
Phân tích cấu trúc tài sản của ngân hàng thông qua bảng cân đối kế toán là phân tích cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng. Cụ thể, phân tích tài sản Có bao gồm: Tiền dự trữ, tiền mặt trong quá trình thu, tiền gởi ở các ngân hàng khác, các chứng khoán, tiền cho vay, tài sản cố định, những tài sản Có khác. Phân tích tài sản Nợ gồm: vốn huy động, vốn chủ sở hữu. vốn điều lệ, việc vay tiền, vốn khác và các quỹ.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như: Thu nhập (thu về hoạt động tính dụng. thu nhập từ hoạt động dịch vụ. thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác, thu lãi góp vốn, mua cổ phân, thu nhập khác), chi phí (chỉ phí hoạt động tín dụng, chỉ phí hoạt động dịch vụ, chỉ phí hoạt động kinh doanh ngoại hối, chỉ nộp thuế, các khoản phí, lệ phí, chỉ phí hoạt động kinh doanh khác, chỉ phí cho nhân viên, chỉ cho hoạt động quản lý và công vụ, chỉ về tài sản, chỉ phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gởi. chỉ khác), lợi nhuận.
Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính (khả năng thanh toán nhanh, khả năng sinh lời,...), phân tích tình hình tài chính bằng phương trình DUPONT, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính bằng phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích hoạt động tín dung và rủi ro tín dụng. cuối cùng là phân các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của ngân hàng
Đề xuất một số giải pháp cơ bản đề giúp nâng cao hiệu quả và khả năng tài chính của Ngân hàng cũng như giúp phòng ngừa rủi ro.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Yến (2008) “Phân tích tình hình tài chính và biện pháp phòng
ngừa rủi ro tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương - Chỉ nhánh Cần Thơ”. Phương
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 3 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang PC nccnnrrrcnnnkce=e===——“=^>———————————-“'.~——————————Ễễ---=___,

pháp phân tích được sử dụng trong đề tài là phương pháp so sánh thương đối và phương pháp so sánh tuyệt đối. Đề tài phân tích tình hình tài chính thông qua các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của NH thông qua các số liệu, bảng cân đối, bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể là các chỉ số: thu nhập, lợi nhuận, chỉ phí, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời.
- Phân tích các loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn chủ sở hữu.
- Từ việc phân tích tình hình tài chính tác giả đã đề xuất một số giải pháp giảm thiểu rủi ro giúp cải thiện và nâng cao khả năng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phan Thị Bé Hằng (2008). “Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Cần Thơ”. Đề tài phân tích các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích, đánh giá khái quát về tình hình nguồn vốn, phân tích tình hình tài sản Nợ, tài sản Có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời tại ngân hàng.
- Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của ngân hàng trong giai đoạn 2005-2007.
- Dựa trên kết quả mà mình đã phân tích, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Theo tác giả mục tiêu, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng thương mại như sau:
- Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính trong hoạt động ngân hàng là dùng các chỉ tiêu tỉnh tế kỹ thuật để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một kỳ kinh doanh nhất định mà thông thường là một năm. Qua đó để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của ngân hàng, nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Vai trò của phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng
+ Phân tích tài chính là một công cụ để đánh giá hoạt động của ngân hàng.
+ Phân tích tài chính là một công cụ đề ngân hàng đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình và đề ra chiến lược mới.
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 4 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang LH NHI GHI T-INDEILIDEDD-CTT- TH CC HE CHUCCLLLEIPG-ƯEECECC—CEENPTE---EL ,HDL-TE ähöZCã 2ÖöïG2PZGPEUIEOIDEECCEDEDDE-TEEE--—GGTE-TCHICGHLCT-IEET-Z-—-H:-—-—-EE~-UE-TVNE=EECNGN2EEDNEENNNNNNEd,:rzr=CEEE=-EEEEEEEECO

+ Phân tích tình hình tài chính là công cụ để xác định được mặt mạnh và mặt yếu của ngân hàng.
+ Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm soát sự chính xác của hoạt động kế toán và thống kê trong ngân hàng.
- Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng
+ Phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản trị có thể tìm ra những điểm mạnh và điểm yêu để có thể lựa chọn được nhà đầu tư thích hợp. Vì vậy phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng.
+ Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính như đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...
- Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính bao gồm:
+ Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn.
+ Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của ngân hàng. tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thái Hán Bích (2008). “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu”. Tác giả đã phân tích nội dung sau:
- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng Công Thương — Chi nhánh Bạc Liêu qua phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu qua 3 năm từ 2005 đến 2007. Sau đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 5 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang DEN ỹ=====---saaẻeaams..e.—=e——.-...—_ỘDDŨD—--.=—=———--r he...

Khi phân tích rủi ro tín dụng em tham khảo luận văn tốt nghiệp của Trương Thị Ngọc Trinh (2012) với đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á - Phòng giao dịch Long Xuyên”. Tác giả đã phân tích những vấn đề sau:
- Phân tích thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á -PGD Long Xuyên giai đoạn 2009 — 2011 và 6 tháng đầu của năm 2012. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh tương đối và phương pháp so sánh tuyệt đối để phân tích nội dung này.
- Sau khi phân tích thực trạng xong tác giả tiến hành đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính như: Dư nợ trên tổng nguồn vốn, dư nợ trên tổng vốn huy động, dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động ngắn hạn, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, hệ số thu nợ, vòng vay vốn tín dụng và hệ số rủi ro tín dụng.
- Cuối cùng tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á - PGD Long Xuyên.
Tham khảo luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Nhật Trung (2011). “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Dược Phẩm Trung Ương II”. Trong bài tác giả đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH MTV Dược Phẩm Trung ương II” thông qua những nội dung sau:
- Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn
- Sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích tình hình tài chính của công ty
- Sử dụng phương trình Dupont để phân tích mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính.
Lư Văn Tú (2012). “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Huỳnh Thanh Sơn”. Tác giả đã phân tích nội dung sau:
- Đánh giá thực trạng về tình hình tài chính của công ty TNHH Huỳnh Thanh Sơn.
- Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua phân tích các chỉ số tài chính.
- Đề xuất và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
Tác giả sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính của công ty TNHH Huỳnh Thanh Sơn.
———————————————— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 6 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang CB TT II TH EEEEEEEES————————=—'.————-——ễễễễ:

Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại: Là loại ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đây là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phô biến trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM bao gồm huy động vốn (Nhận kí thác), cho vay (Cấp tín dụng). dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng hiện đại và các hoạt động kinh doanh khác.[ 12. tr. 10].
Ngân hàng thương mại cỗ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức cỏ phần giữa Nhà nước và nhân dân. Trong đó, một cá nhân hay pháp nhân được sở hữu một số cô phần nhất định theo quy định của NHNN Việt Nam. Các cổ đông là người nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa một số cổ phần theo quy định của NHNN Việt Nam. [12. tr.19-20].
2.1.2. Phân tích tài chính, mục tiêu, vai trò và ý nghĩa của việc phân tích tài chính trong ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm
Tài chính: Là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành. tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt muc tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. [20. tr.10].
Tài chính doanh nghiệp: Là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. {[14. tr.27].
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính không phải là một quá trình tính toán các tỉ số mà là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu về các kết quả tài chính hiện hành so với quá khứ, nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những øì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Nói các khác, phân tích báo cáo tài chính là cần làm sao cho các con số trên các báo cáo đó “biết nói”, để những người sử dụng chúng để có thể hiểu rõ
——— _—_———SSEE GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 7 SVTH: Trân Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang F—=====———"““—————“=—-—-——ễ_ễ__
tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó. [19, tr.156]
2.1.3. Các nội dung phân tích chủ yếu 2.1.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối tài sản.
Để hiểu xem một ngân hàng hoạt động như thế nào, trước hết chúng ta cân phải xem xét bảng quyết toán tài sản của nó, đó là bảng kê các tài sản Có và các tài sản Nợ của nó, tức là có đặc trưng:
TỎNG TÀI SẢN CÓ = TỎNG TÀI SẢN NỢ + VÓN
Hơn nữa bảng quyết toán tài sản của một ngân hàng liệt kê các nguồn vốn của ngân hàng (tài sản Nợ) và sử dụng vốn (tài sản Có). Các ngân hàng thu nhận vốn qua việc đi vay hoặc phát hành các tài sản Nợ khác, thí dụ các khoản tiền gởi. Sau đó, nó dùng vốn này để có được các tài sản Có, thí dụ chứng khoán hoặc các khoản tiền cho vay. Thu nhập của các ngân hàng từ tài sản chứng khoán hoặc từ các khoản tiền cho vay bù đắp lại các chi phí do các tài sản Nợ do nó phát hành, và thu được một số lợi nhuận như ý muốn.
Phân tích bảng quyết toán tài sản của NHTM đem lại nhiều thông tin về hoạt động quản lí, phân phối tín dụng, khả năng thanh toán, mức thu nhập và những rủi ro của các nghiệp vụ ngân hàng hoặc những thông tin về các nguồn vốn tự có và thu hút, cơ cấu phân bỗ chúng ở một ngân hàng trong một thời đểm nhất định.
Tài sản Có: Là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng đó. Những tài sản Có đưa lại thu nhập, tức những tài sản thu được tiền trả lãi giúp cho ngân hàng tạo ra lợi nhuận.
Tiền dự trữ: Tất cả các ngân hàng giữ lại một phần trong số vốn mà họ thu được để gởi vào một tài khoản ở Ngân hàng trung ương (NHTU). Tiền dự trữ là tiền gởi, cộng thêm với tiền mặt mà các ngân hàng cất giữ (được gọi là tiền két vì chúng được cất giữ trong các két ngân hàng qua đêm). Tuy tiền dự trữ được hiện hành không có lãi, các ngân hàng vẫn giữ chúng vì 2 lí do. Trước hết, một số tiền dự trữ được gọi là tiền dự trữ vượt quá!, được giữ vì chúng là lỏng nhất trong số mọi tài sản có của ngân hàng mà có thể được ngân hàng sử dụng để thực hiện
' Dự trữ vượt quá bao gồm khối lượng quỹ vượt quá nhu cầu dự trữ pháp định, và bắt cứ số vốn bổ sung nào mà các NHTM xem là cần thiết cho các mục đích thanh khoản đẻ cung cấp cho các tiêu sản.
-=EEE=-===—=-xrrrnm=——=—————-¬tr——D TT — "Cư ————=-—--—-—_---¬-———-—__- GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 8 SVTH: Trần Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang Than nnpnrrnEreroortitsiCThingtrtnnnnnnnnnnEEEEEEEEEEEEEDEDEDDEEEEELLEIIESEEEEEINNNIErEDiDRREEIEEEEEDBE—rrrnninnIEEEEEEB-————=

nghĩa vụ khi tiền gởi được rút ra — hoặc trực tiếp do người gởi tiền đến rút ra hoặc gián tiếp khi có một séc được phát ra theo một tài khoản.
Tiền mặt trong quá trình thu: Giả sử, một sec được phát theo một tài khoản ở một ngân hàng khác, được gởi vào ngân hàng của chúng ta và số tiền ở sec này còn chưa đến ngân hàng của chúng ta. Tờ sec này được coi như là tiền mặt trong quá trình thu, nó là một tài sản Có đối với ngân hàng của chúng ta, bởi vì có quyền đòi ở ngân hàng kia và số tiền này sẽ được thanh toán sau một Ít ngày.
Tiền gởi ở các ngân hàng khác: Nhiều ngân hàng nhỏ gởi tiền trong những ngân hàng lớn đề đổi lấy nhiều dịch vụ khác nhau như tập hợp sec, giao dịch ngoại tệ và giúp mua chứng khoán. Đây là một phần của một hệ thống được gọi là “hoạt động ngân hàng vãng lai”.
Nói chung, tiền dự trữ, tiền mặt trong quá trình thu và tiền gởi trong các ngân hàng khác được coi như những khoản tiền mặt.
Các chứng khoán: Các NHTM mua các chứng khoán vì các mục đích thanh khoản và đa dạng hóa hoạt động, để nâng cao lợi tức và phục vụ như là vật kí quỹ cho các tài sản Nợ ký thác với các cấp chính quyền. Đầu tư chứng khoán làm giảm mức vốn đầu tư vào các tài khoản khác, chăng hạn như tín dụng. Sau khi thực hiện đầy đủ dự trữ theo mức quy định chung của NHTW (Dự trữ bắt buộc + tiền mặt dự trữ tại quỹ), NHTM tìm mọi cách sử dụng hết công suất nguồn vốn tín dụng của mình. Nếu để nguồn vốn tín dụng ứ đọng, không những giảm thu nhập mà còn có thể bị lỗ vốn do phải trả lợi tức tiền gởi cho khách hàng và các chỉ phí kinh doanh. Đối với NHTM, dự trữ tiền mặt nhiều sẽ bị lỗ vốn, vì tiền mặt tại quỹ không sinh ra lợi nhuân và vẫn phải trả lãi cho khách hàng. Vì thế, bất kì NHTM nào trong khi chưa tìm ra các khoản cho vay an toàn. không có cách nào tốt hơn là mua tín phiếu kho bạc để dự trữ, không chịu để tiền vốn một ngày không có thu nhập.
Các chứng khoán của một ngân hàng là các tài sản có mang lại thu nhập quan trọng của ngân hàng đó. Các chứng khoán này có thể được chia làm 3 loại: chứng khoán của chính phủ và các cơ quan của chính phủ, chứng khoán của chính quyền địa phương, các chứng khoán khác. Chứng khoán của chính phủ và cơ quan chính phủ là loại lỏng nhất, vì chúng có thể mua bán hoặc trao đổi sang tiền mặt một cách dễ dàng vi chỉ phí giao dịch thấp nhất. Do tính lỏng cao của chúng, những chứng khoán của chính phủ lại ngắn hạn được gọi là tiền dự trữ hạng 2.
———_————TT————m— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân Ụ SVTH: Trân Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang .PEE-EGO---E--EEDDEICEEDDDDEEDEEC-DEDEEEEEUIDDIECDDEDEC-DDCEDDEELIEEEIEDDEDEEEEECETDEEEEE-RODIIDEEDEIEIOEEE————GTttinniniin=ni===en

Tiên cho vay: Nhà quản lí ngân hàng thường phân chia vốn trong phạm với các khoản mục cho vay, nghĩa là vốn phải phải được phân thành các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại, cho vay bất động sản và các loại cho Vay khác. Sự phân chia này được thực hiện trên cơ sơ khả năng sinh lời và nhu cầu tín dụng, phù hợp với các giới hạn và những quy định phải tuân theo. Hầu hết rủi ro liên quan tới các hoạt động ngân hàng thường nằm trong khoản mục tín dụng.
Những tài sản có khác: Các vốn hiện vật như các tòa nhà ngân hàng, các máy vi tính và những trang thiết bị khác do các ngân hàng sở hữu và thuộc tài sản này.
Tài sản sinh lời (TSSL): Là tất cả các tài sản đầu tư đem lại tiền lãi. Tiền tại quỹ và thiết bị máy móc là hai loại tài sản thuộc tài sản không sinh lời (TSKSL).
Tài sản Nợ:
Một ngân hàng thu nhận vốn bằng cách phát hành (bán) những tài sản Nợ (nguồn vn), rồi lấy vốn này có thể được dùng để mua lại những tài sản Có mang lại thu nhập.
Các khoản tiền gởi có thể có thể phát sec hay còn gọi là các khoản giao dịch. Các tài khoản giao dịch là các tài khoản tiền gởi dùng sec hay thường được gọi là các tài khoản sec. Việc rút tiền hay việc chỉ trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng sec, mặc dù ngày nay các chuyền nhượng bằng điện thoại bằng các giao dịch bằng máy rút tiền tự động là rất phổ biến. Khách hàng mở tài khoản này ở ngân hàng là để bảo đảm chuyển hoán nhanh đồng vốn khi cần đến hoặc dễ dàng chuyển nhượng. Đối với hầu hết khách hàng mở tài sản loại này, việc hưởng lãi chỉ là thứ yếu và loại tài khoản sec được mệnh danh là ký thác theo yêu cầu”, không đem lại lãi suất cụ thể đối với số vốn được dùng cho mục đích giao dịch. Tiền gởi theo yêu cầu có thể nhận được lãi suất gián tiếp, có lẽ là những tắm séc miễn phí hoặc miễn phí dịch vụ được gọi là tài khoản NOW (tài khoản theo lệnh rút tiền có thể thương lượng được)”. Sec là một phương pháp tiết kiệm
? Demand deposits (ký thác theo yêu cầu).
3 NOW (Negoiated order of withdrawal): Tài khoản NOW (Now account) là một tài khoản tiết kiệm, vẫn được hưởng lãi suất tiền gởi như tài khoản tiết kiệm thông thường, nhưng cho phép người gởi rút tiền hoặc chuyển sang tài khoản sử dụng sec để chỉ trả tiền vào bất cứ lúc nào mà không bị phạt lãi suất.
——————————_---------->T T—————— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 10 SVTH: Trân Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang TEECLL- SG ——SErtANEL2irifrirnnnnniriiirEEEEECCEESIEEEEDEEEEEEDUTEEEEEECECTECE HE ———==—=——=ễ=ễ

và an toàn để chuyển dịch một số tiền lớn, xét theo quan điểm chỉ phí lưu thông và khả năng bị mắt vì bị cướp giật.
Các khoản tiền gởi có thể phát sec ở trong bản quyết toán tài sản là những tài khoản ở một ngân hàng mà người quản lí chúng có quyền được phát sec cho những người thuộc bên thứ ba. Các khoản tiền gởi có thể phát sec gồm tắt cả các tài khoản sau: tài khoản sec không có lãi (tiền gởi không kỳ hạn), các tài khoản NOVW có lãi (lịch thu hồi có thể mua bán), các tài khoản super — NOW, và các tài khoản tiền gởi thị trường tiền tệ (MMDAS). Bảng quyết toán cho thấy tiền gởi có thể phát sec là một nguồn vốn quan trọng của ngân hàng.
Tiền gởi có thể phát sec là tiền gởi có thể được thanh toán theo yêu cầu, tức là: nếu người gởi tiền tới ngân hàng gởi và đòi thanh toán bằng cách viết ra một giấy rút tiền, ngân hàng đó sẽ thanh toán cho người đó ngay lập tức. Tương tự. nếu một người nhận được tắm sec phát theo một tài khoản từ một ngân hàng, khi ngân hàng đó nhận được tắm sec này ngân hàng đó phải chuyển lập tức số tiền ấy vào tài khoản của người đó.
Tiền gởi phi giao dịch bao gồm tiền gởi định kỳ và tiền gởi tiết kiệm. Các tài khoản tiết kiệm không có thời gian đáo hạn cố định hoặc các mức giới hạn về số tiền. Kết toán tài khoản chỉ xảy ra khi nào người gởi tiền muốn, và việc gởi thêm hoặc rút ra được thực hiện bất cứ lúc nào. Về mặt chuyên môn, ngân hàng yêu cầu phải báo trước việc rút tiền ít nhất 7 ngày, nhưng trong thực tế điều quy định này đều không được áp dụng. Không có hình phạt nào dưới hình thức giảm lãi suất được áp dụng trong các trường hợp rút tiền trước hạn.
Trong mục “tiên gởi phi giao dịch” còn có thê bao gôm:
- Thương phiếu - kỳ phiếu thương mại (commercial paper). Đây là một phiếu nợ ngắn hạn hay còn gọi là IOU do 1 xí nghiệp phát hành đẻ thu hồi vốn lưu động kinh doanh hàng ngày. Chỉ có những xí nghiệp, công ty lớn, có uy tín nhất định mới có thể huy động vốn bằng cách phát hành loại thương phiếu này trên thị trường tiền tệ. Những người mua loại công cụ tài chính này thường là các định chế tài chính (ngân hàng chăng hạn) hoặc các công ty.
- Các phiếu thuận trả (chấp thuận trả) của ngân hàng (bankerˆs acceptance) là 1 hối phiếu do xí nghiệp ký phát, ghỉ rõ thanh toán vào một ngày nhất định trong tương lai và được một ngân hàng chấp thuận thực hiện việc thanh toán nói trên vào ngày đó. Ngân hàng đó là ngân hàng nơi hối phiếu sẽ được trả tiền. Do được ngân hàng xác nhận chấp thuận trả tiền, các hối phiếu này về cơ bản không có rủi ro và do đó rất được ưa chuộng trên thị trường tiền tệ. Việc mua bán hối


GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 11 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang —————:———ễễ
phiếu này được thực hiện bằng cách chiết khấu một tỷ lệ nhất định trên mệnh giá của hối phiếu.
- Các cam kết mua lại (Repurchase agreements — RPs) hay tích sản tài chính. Đây là một khoản vay rất ngắn hạn (thông thường 24 giờ) của một xí nghiệp hay tổ chức kinh tế lớn có một số tiền nhàn rỗi khá lớn tại ngân hàng, công ty mua bán chứng khoán hay định chế tài chính. Xí nghiệp muốn cho số tiền nhàn rỗi đó sinh lời sẽ nhờ ngân hàng dùng số tiền đó mua một tích sản tài chính ít rủi ro như trái phiếu kho bạc chẳng hạn. Nhưng để tránh việc số tên của họ bị kẹt khi họ cần đến, họ yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại các trái phiếu đó khi nào xí nghiệp cần tiền mặt. Những cam kết mua lại này gọi là RPs trở thành sản phẩm được lưu hành (mua bán, chuyển nhượng) trên thị trường tiền tệ. Đây là phương pháp giúp sử dụng số tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn sinh lời.
Các công cụ vừa nêu trên gọi chung là các công cụ thị trường tiền tệ (money market instruments). Các công cụ thị trường tiền tệ là các chứng từ có khả năng chuyển nhượng, thể hiện nghĩa vụ của một người nào đó phải trả một khoản tiền nhất định vào một ngày đã định, thường trong vòng một năm. Các công cụ thông thường nhất của thị trường tiền tệ là phiếu chấp nhận của ngân hàng, trái phiếu kho bạc, thương phiếu và chứng chỉ tiền gởi.
Các tài khoản tiết kiệm thường được nhắc đến nhiều nhất là “tiền gởi tiết kiệm”, bởi vì thông thường người gởi tiết kiệm nhận được một cuốn sổ nhỏ, trong đó các nhân viên ngân hàng ghi lại tất cả số tiền rút và số tiền gởi thêm, kể cả tiền lời vào số tiết kiệm phải được xuất trình khi thực hiện việc rút và gởi vào. Ngày nay, số tiết kiệm đã được nhiều ngân hàng hủy bỏ và thay thế vào đó họ thay thế cho khách hàng một bảng kê khai hàng tháng, trong đó ghi rõ tất cả các hoạt động tiết kiệm.
Tiền gởi giao dịch trong bảng quyết toán tài sản là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng (51% số tài sản nợ của của ngân hàng ở bảng quyết toán). Chúng có đặc tính chung là hưởng tiền lãi và người sở hữu chúng không được quyền phát sec, bởi vì những người gởi tiền đó không được hưởng nhiều dịch vụ như đối với các tài khoản sec - Tiền gởi chỉ phí giao dịch gồm hai loại chính: tài khoản tiết kiệm và tiền gởi kỳ hạn hay còn gọi là giấy chứng nhận tiền gởi (certificates of deposits — CD).
Những tài khoản tiết kiệm có lúc đã là loại tiền gởi phi giao dịch phổ biến nhất. Về mặt kỹ thuật, dạng tiền gởi này không được rút khi yêu cầu, tuy nhiên do sự cạnh tranh giành các mối gởi các ngân hàng cho phép những người rút tiền khỏi các tài khoản tiết kiệm của họ ngay. Tiền gởi kỳ hạn có thời gian đến ngày GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 12 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang ——— --————ễễ.-—
mãn hạn cố định trước trong khoản một vài tháng đến hơn 5 năm và có những khoản phạt đáng kể cho trường hợp rút tiền trước hạn (bị mắt tiền lãi của một vài tháng). Tiền gởi kỳ hạn loại nhỏ là loại kém lỏng hơn so với tiền gởi tiết kiệm có số tiết kiệm.
Tiền gởi tiết kiệm loại lớn (CD) chủ yếu do các công ty hoặc các ngân hàng khác mua. CD loại lớn là loại có thể đem bán do đó giống như một trái khoán, chúng có thể được bán lại ở một thị trường cấp hai trước khi mãn hạn. Vì lí do này, loại CD có thể bán được này được các công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ của các tổ chức tài chính khác nắm giữ như là tài sản thay thế cho các tín phiếu kho bạc và những trái khoán ngắn hạn khác.
Việc vay tiền: Các ngân hàng thu vốn bằng cách vay NHTUƯ, ở các ngân hàng khác và ở các công ty, trường hợp vay từ NHTƯ thì được gọi là tiền vay chiếc khấu, cũng còn được gọi là “tiền ứng trước”. Các ngân hàng cũng vay các khoản dự trữ ngắn hạn của các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính trong thị trường tiền tệ. Các nguồn vốn vay khác mà ngân hàng có là: tiền vay từ những công ty mẹ của các ngân hàng (những công ty nắm giữ ngân hàng), v.v... Tiền vay mượn đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn của các ngân hàng trong thời gian qua.
Vốn ngân hàng: Hạng mục cuối cùng trong phần tài sản nợ của bảng quyết toán tài sản của ngân hàng là vốn của ngân hàng đó, tức là của cải thực của ngân hàng đó, nó bằng hiệu số giữa tổng tài sản có với tài sản nợ (7% tổng tài sản có trong bảng quyết toán). Vốn này được tạo ra bằng cách bán cổ phần (cổ phiếu) mới hoặc từ các món lợi tức được giữ lại. Các vốn của ngân hàng là một cái đệm để chống đỡ sự sụp giảm giá trị của những tài sản có trong ngân hàng đó, điều này có thể đây ngân hàng đến tình trạng không trả nợ (trong đó có giá trị tài sản có của ngân hàng sụt giảm xuống thấp hơn tài sản nợ của nó nên ngân hàng này bị phá sản). Một thành phần quan trọng trong vốn của ngân hàng là các dự trữ phòng mắt tiền cho vay. [10, tr. 372-379].
Vốn chủ sở hữu: Là vốn riêng của một NHTM. Đây là số vốn ban đầu quản lí, vốn chủ sở hữu là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. [13, tr.47].
Tài sản rủi ro: Là tài sản sinh lợi phụ thuộc vào rủi ro tín dụng cũng như rủi ro lãi suất, là những tài sản đầu tư vào những lĩnh vực có rủi ro cao, có thể bị tốn thất.
————_———————————————————————-E=Er=sr=e GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 13 SVTH: Trân Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tĩn CN Hậu Giang


2.1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a) Phân tích thụ nhập
Thu nhập (doanh thu) là tổng số tiền thu được do các hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan trong một thời gian nhất định (năm, quý, tháng) một cách hợp pháp, hợp lệ.
Hoạt động của NHTM trong nên kinh tế thị trường là hoạt động kinh doanh với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lí tốt các khoản mục tài sản có sinh lời, nhất là khoản mục cho Vay và đầu tư.
Doanh thu của NHTM có thể được phân loại theo hai tiêu thức. - Phân loại thu nhập theo nội dung kinh tế: gồm 4 nội dung thu.
+ Thu từ hoạt động nghiệp vụ: Thu lãi cho vay, lãi tiền gởi, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh dịch vụ thanh toán, ngân quỹ.... Nói chung đây là những khoản thu có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của NHTM.
+ Thu từ hoạt động khác: Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thu về đầu tư (đầu tư thương mại, đầu tư tài chính).
+ Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích.
+ Thu khác (quà biếu, tặng phẩm...)
- Phân loại theo khoản mục thu: (gồm 6 khoản mục thu)
+ Thu về hoạt động tính dụng: Thu từ lãi tiền gởi, lãi cho vay, lãi đầu tư chứng khoán, thu lãi khác.
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ: Thu dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ, ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn, bảo hiểm, phí nghiệp vụ chiết khấu. bảo quản tài sản, cho thuê tủ két sắt...
+ Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hồi: Thu từ kinh doanh các loại ngoại tệ và thu kinh doanh vàng.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác: Thu kinh doanh chứng khoán, mua bán nợ, kinh doanh khác.....
+ Thu lãi góp vốn, mua cổ phần
+ Thu nhập khác
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 14 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn TÌ hương Tín CN Hậu Giang ———————————
b) Phản tích chỉ phí
Chỉ phí trong NHTM là toàn bộ chỉ phí phát sinh trong kỳ có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến mọi hoạt động của NHTM, đã được xác định là hợp lệ và hợp pháp.
Chi phí trong NHTM cũng được phân loại theo 2 tiêu thức
- Phân loại chỉ phí theo nội dung kinh tế (gồm 2 nội dung).
+ Chi phí hoạt động kinh doanh (chỉ phí trả lãi tiền gởi, lãi tiền vay, chỉ khấu hao TSCĐ, lương, phụ cắp, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, chỉ phí điện nước, bưu điện, vật liệu, giấy tờ, in ấn, công cụ lao động, văn phòng phẩm, chỉ hoa hồng, đại lý, phòng cháy chữa cháy, thuế, tiền thuê đất, các lệ phí (không kể thiếu thu nhập) quảng cáo tiếp thị, chỉ tiếp tân, hội nghị, bảo hộ lao động, chỉ trích lập dự phòng, chỉ mua bảo hiểm tiền gởi, chỉ nghiên cứu, sáng kiến , bảo vệ, nghiệp vụ cho quỹ.
+ Chi phí hoạt động khác (chi hoạt động kinh doanh ngoại hối, chỉ đầu tư tài chính, chi thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ, chỉ phí thu hồi nợ đã xóa, nợ khó đòi, chỉ phí tổ chức Đảng, Đoàn thể trong đơn vị).
- Phân loại theo khoản mục chi (Gồm 10 khoản mục)
+ Chỉ phí hoạt động tín dụng: Gồm trả lãi tiền gởi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có giá, trả lãi tiền thuê tài chính, chỉ phí khác.
+ Chi phí hoạt động dịch vụ: chi dịch vụ thanh toán, chỉ cước phí bưu điện, mạng viễn thông, chi về dịch vụ ngân quỹ, chi dịch vụ ủy thác và đại lí, chỉ về dịch vụ tư vấn, chỉ phí hoa hồng môi giới, chỉ khác...
+ Chỉ phí hoạt động kinh doanh ngoại hối: Chỉ về kinh doanh ngoại tệ, chỉ về kinh doanh vàng, chỉ về các công cụ phái sinh tiền tệ.
+ Chi nộp thuế, các khoản phí. lệ phí: Chi nộp thuế, chi nộp các khoản phí lệ phí, chỉ phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động kinh doanh khác: Chi về kinh doanh chứng khoán, chi về nghiệp vụ cho thuê tài chính, chi về các công cụ tài chính phái sinh, chỉ về hoạt động kinh doanh khác.
+ Chỉ phí cho nhân viên: Lương và phụ cấp cho CBCNV, chỉ trang phục giao dịch và phương tiện bảo hộ lao đông, các khoản chi để góp theo lương, chỉ trợ cấp cho nhân viên, chi về các công tác xã hội.
D151 am Ñ TT on nh" ¬"...... . Ỷn GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 1§ SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang PL TCEETHHECCEECEECCẢ (THIRUEEEECCCETGGE1 HE: E:EEIEELIETCEEEHIEE=EIILiiiii-=iriitiiE—-TECEECEErriinriirrirrirc=——ESE=EEESiE=————————

+ Chỉ cho hoạt động quản lý và công vụ: Chỉ về vật liệu giấy tờ in, chỉ công tác phí, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ. chi nghiên cứu và ứng dụng kho học công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chỉ bưu phí và điện thoại, chỉ xuất bản tài liệu tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, chi mua tài liệu sách báo, chi về hoạt động đoàn thể, các khoản chỉ phí khác (điện nước, lễ tân, hội nghị, thuê chuyên gia, phòng cháy chữa cháy...)
+ Chỉ về tài sản: Khấu hao cơ bản TSCĐ, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản, mua sắm công cụ lao động, chỉ bảo hiểm tài sản, ch thuê tài sản.
+ Chỉ phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gởi: Chi dự phòng (Dự phòng giảm giá vàng, dự phòng nợ phải tu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng rủi ro...), chỉ nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gởi của khách hàng.
+ Chỉ khác: Là những khoản chỉ không nằm trong 9 khoản chỉ nói trên.
©c) Phản tích lợi nhuận
Lợi nhuận của NHTM nói riêng và của các tổ chức kinh tế nói chung là chỉ tiêu tài chính cuối cùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh. Theo Luật Kế toán và Luật Thống kê, tất cả các đơn vị kinh tế điều phải xác định kết quả tài chính sau một niên độ kế toán. Vào ngày 31/12 hàng năm các NHTM đều phải khóa số kế toán và xác định tổng số thu nhập và tông số chỉ phí phát sinh trong kỳ, sau đó xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kết quả tài chính cuối cùng được xác định theo công thức sau:
Kết quả tài chính cuối cùng = Tổng thu nhập — Tổng chỉ phí
+ Nếu tổng thu nhập lớn hơn tổng chỉ phí: Ngân hàng kinh doanh có lãi.
+ Nếu tổng thu nhập nhỏ hơn tổng chỉ phí: Ngân hàng kinh doanh bị lỗ.
+ Nếu tông thu nhập bằng tổng chỉ phí: Ngân hàng kinh doanh hòa vốn.
Trường hợp ngân hàng kinh doanh có lãi cần xác định số thuế thu nhập phải nộp, từ đó xác định số lãi ròng (lãi sau thuế) của ngân hàng trong kỳ.
Trong đó:
Thuế thu nhập doanh ngiệp = Lãi trước thuế X Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành Lãi sau thuế = Lãi trước thuế - Thuế thu nhập doanh ngiệp Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và cạnh tranh mãnh liệt,
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn l6 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang ri ————————=
thì lợi nhuận là thước đo chủ yếu về hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh. Nhà quản lý kinh doanh luôn tìm mọi cách để không ngừng gia tăng lợi nhuận, không những giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh mà còn để gia tăng thu nhập cho các cổ đông nhờ mức chỉ trả cổ tức cao, điều này càng làm cho giá trị cỗ phiếu của ngân hàng trên thị trường càng tăng, thương hiệu và uy tín của ngân hàng ngày càng được phô biến. Gia tăng lợi nhuận còn là điều kiện để tăng cao phúc lợi và khen thưởng cho người lao động, làm cho người lao động gắn bó với nơi làm việc, giúp ổn định nhân sự, tổ chức.[13, tr.150-157] 2.1.3.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính nhằm đo lường tình trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thông tin cho bên thứ ba có liên quan về lợi ích kinh tế với ngân hàng. Sau đây là những chỉ số tài chính chủ yếu được dùng trong phân tích tài chính của một ngân hàng: a) Khả năng thanh toán nhanh Có thể nói khả năng thanh toán nhanh là khả năng chuyển đổi nhanh chóng tài sản Có lưu động thành tiền để trả Nợ. Tình hình tài chính của ngân hàng chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình thanh toán như sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa ngân hàng đến chỗ không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đến hạn, hạn chế sự phát triển kinh doanh, không cho phép ngân hàng tận dụng được những. cơ hội thuận lợi, uy tín của ngân hàng bị hạ thấp. Sự không đảm bảo về khả năng thanh khoản có thể làm cho ngân hàng mất quyền kiểm soát, thậm chí đưa đến phá sản. Tiền mặt tại quỹ + tiền gửi Khả năng thanh toán nhanh = Các khoản nợ đến hạn trả b) Phân tích khả năng sinh lời s% Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Có (ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau thuế - lợi nhuận ròng) so với tổng tài sản Có trung bình của một ngân hàng
HS mà Hên na Ti TT ca n N GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 17 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang —ezsỶĩnannrnnnnrroirrrrnnnnnnyatiriiannaannnnnnntranuunnnr--c-r-k=———————ễ

Lợi nhuận ròng ROA (%)-=———————— X ]00% Tổng tài sản Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Có là cho biết một đồng tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, qua đó đánh giá chất lượng tài sản Có trong ngân hàng. Chỉ tiêu ROA cho thấy chất lượng của công tác quản lí tài sản Có trong NHTM. Tài sản Có trong ngân hàng gồm nhiều khoản, trong đó có 2 khoản có khả năng tạo ra thu nhập chủ yếu, đó là các khoản cho vay (Tín dụng) và các khoản đầu tư. Tài sản Có sinh lời càng lớn càng có điều kiện để gia tăng các khoản thu nhập, đây cũng là biện pháp đề gia tăng lợi nhuận trong ngân hàng. Các ngân hàng có cùng quy mô tài sản Có, ngân hàng nào có tỷ suất ROA cao chứng tỏ ngân hàng đó có chính sách kinh doanh và đầu tư hiệu quả. ROA là chỉ tiêu đánh giá suất sinh lời kinh tế để so sánh hiệu quả hoạt động kinh tế của ngành ngân hàng với các ngành khác. Chỉ tiêu ROA đánh giá khả năng tạo tích lũy và đóng gói của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế xã hội. ROA càng lớn cho thấy công tác quản trị tài sản có tốt và ngược lại. ROA còn được gọi là tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi kinh tế - để có thể so sánh với nhau giữa các ngân hàng (trong cùng một lĩnh vực, một ngành). Theo thống kê kinh nghiệm về tỷ suất ROA của các ngân hàng trên thế giới, các chuyên gia tài chính ngân hàng phân chia ROA theo 4 cấp độ sau đây:
+ Nếu ROA nhỏ hơn 0.5%, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng này yếu kém.
+ Nếu ROA đạt từ 0,5% đến 1,0%: phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ở mức trung bình.
+ Nếu ROA đạt từ trên 1,0% đến 2,0%: phản ánh hiệu quả kinh doanh ở mức độ tốt. + Nếu ROA đạt trên 2.0%.phản ánh hiệu quả kinh doanh của NHTM tắt tốt. s* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ròng so với vốn tự có bình quân của một ngân hàng.
Lợi nhuận ròng ROE(%) = ——————— X I00%
Vốn chủ sở hữu
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 18 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang toc GHI TC TT EEIT TITICE CC EEEIEEES=—:E—-=z=-——————ễ.-—--:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết trong kỳ kinh doanh của một NHTM một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong NHTM. Chính vì vậy mà ROE còn được gọi là chỉ số phản ảnh khả năng sinh lời tài chính (suất sinh lời tài chính). ROE dùng để so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các ngành (ngân hàng, bưu điện, thương mại, dịch vụ... ).
Chỉ tiêu ROE cho thấy hiệu quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khả năng sinh lời khi một đồng vốn của ngân hàng càng lớn, chứng tỏ hiệu suất và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong ngân hàng đó càng cao. Hệ số càng lớn, khả năng sinh lời tài chính càng lớn. Tỷ suất ROE là chỉ tiêu dùng để đánh giá suất sinh lời tài chính, vì vậy nó được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ROE được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng đồng vốn giữa các ngân hàng với nhau.
Trong các NHTM, tổng tài sản Có so với vốn tự có thường gấp từ 15 đến 20 lần, từ đó có thể phân cấp ROE như sau:
- Nếu ROE từ khoảng dưới 10% thì hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Nếu ROE từ trên 10% đến 20% thì hiệu quả sử dụng vốn trung bình.
- Nếu ROE từ 20% đến 30% thì hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Nếu ROE đạt trên 30% thì hiệu quả sử dụng vốn rất cao.
s* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận ròng x 100% Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. đứng trên góc độ ngân hàng, lợi nhuận ở đây thường được sử dụng là lợi nhuận trước thuế, trong khi đứng ở góc độ cô đông lợi nhuận sau thuế thường được sử dụng. [15, tr.93]
Tý lệ hiêu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản trong NHTM,
với tiêu chí thu nhập mang lại bởi các tài sản đó.
|—————— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 19 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang BE CC-ECH-EGECGEEEC: niDL2G00DNniD2EEEECCEEEEEEEEEEECCGIEEKTHEET-IIEEEELDHEECLEErirrirE=ECE==mrirrgriic<==E=E====—=:'————ễễ-

Công thức xác định chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản như sau: Tổng thu từ hoạt động Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản Trong đó Tổng thu từ hoạt động bao gồm = Thu nhập lãi + Thu nhập ngoài lãi s* Tỷ lệ tài sản sinh lời Tổng tài sản sinh lời Tỷ lệ tài sản sinh lời = Tổng tài sản có Tỷ lệ này đánh giá mức độ sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập trong ngân
hàng cao hay thấp. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ mức độ sử dụng tài sản có càng tốt.[13, tr.158-163]
2.1.3.4. Phân tích nghiệp vụ cho vay
Dư nợ trên nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hoặc quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động này không hiệu quả.
Tổng dư nợ trên tổng tài sản: Đây là chỉ số tính toán phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.3.5. Phân tích hoạt động tín dụng và một số rủi ro.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán[9. tr.8].
Nợ xấu: Là những khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về đầu tư tín dụng của ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu (NPL) là những khoản nợ thuộc nhóm 3. 4, 5 theo quyết định 493/2005/NHNN.
Rủi ro: Là khả năng xảy ra tôn thất ngoài dự kiến. [2], tr.152].
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 20 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang —.——————————————————.—=.e—.. se. Sẽ kẽ SSe CD,

Rủi ro thanh khoản: Là rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời, hoặc cung ứng đủ thanh khoản nhưng với chi phí cao hoặc quá cao. Nói cách khác đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chỉ trả do không chuyền đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền mặt, hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. [13, tr.193].
Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị trường tài chính, hoặc có biến động bởi những yếu tố liên quan đến lãi suất dẫn đến việc tổn thất về tài sản hoặc giảm thấp thu nhập của ngân hàng. [13, tr.523].
Những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro lãi suất:
- Do ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong huy động vốn và cho vay, cụ thể như ngân hàng huy động với lãi suất cố định nhưng cho vay với lãi suất biến đổi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm. Ngược lại, ngân hàng huy động với lãi suất biến đổi và cho vay với lãi suất có định, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng.
- Do có sự không phù hợp về khôi lượng giữa nguôn vốn huy động với việc sử dụng nguôn vôn đó đề cho vay.
- Do có sự không phù hợp về thời hạn giữa vốn huy động với việc sử dụng nguôn vôn đó đê cho vay
- Do tỷ lệ lạm phát dự kiến thấp hơn quá nhiều so với tỷ lệ lạm phát thực tế.
Rủi ro tín dụng: Là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. [21. tr.154]
Để ngân hàng hoạt động ổn định và kinh doanh có hiệu quả, việc phân tích các rủi ro trong kinh doanh và xây dựng các phương pháp phòng ngừa rủi ro là hết sức cần thiết, việc đánh giá này là bước đầu tiên cần thiết cho việc lập kế hoạch hoạt động trong tương lai.
Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến, là một sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của NHTM đều có thể có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ.
-————————————————————————— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 21 S5VTH: Trân Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang ————=———__. À_-
Do vậy, nhận thức rủi ro và đề ra phương pháp phòng chống hữu hiệu đề hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng.
Giữa rủi ro và lợi nhuận có sự đánh đổi qua lại, nghĩa là lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, ngân hàng có thể đạt được lợi nhuận tôi đa mà ở đó rủi ro có thể chấp nhận được.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
+ Là loại rủi ro có thể phát sinh trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
+ Khả năng xảy ra tốn thất khi người đi vay không trả được nợ, hoặc không trả nợ đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng.
+ Khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết (Theo Điều 02 Quyết định 493),
+ Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, là loại rủi ro chủ yếu của rủi ro ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng là rủi ro tồn tại khách quan gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh bao thanh toán của ngân hàng. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn (quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chưa tốt), rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

há ANH nn Sn TH nh TT Na“. GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 22 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang Ï—————————"—————=-—ễễỄễ_ễễ
Rủi ro danh mục là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa tác động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại (Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Rủi ro nội tại xuất phát từ những rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động) và rủi ro tập trung (Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lí nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).[ 13, tr.165-167].
Rủi ro tín dụng thường được đo lường thông qua chỉ số sau: Nợ quá hạn Hệ số rủi ro tín dụng (%)=————————— X 100% Tổng dư nợ 2.1.3.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng cho các nhóm nợ s* Phân loại nợ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN, dư nợ cho vay được chia thành 5 nhóm:
Nhóm I : Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản dư nợ quá hạn dưới 10 ngày và các tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn, thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm một theo quy định. Nhóm 2 : Nợ cần chú ý - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu;
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 23 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang —
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm hai theo quy định. Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn - Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ câu lại thời gian trả nợ lân đâu quá hạn dưới 10 ngày, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm theo qui định;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm ba theo quy định. Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày:
- Các khoản nợ cơ câu lại thời hạn trả nợ lân đâu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ câu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm bốn theo quy định. Nhóm 5 : Nợ có khả năng mắt vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ câu lại thời gian trả nợ lân đâu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ câu lại thời hạn trả nợ lân thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ câu lại lân thứ hai;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý: - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm năm theo quy định. Trích lập dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Trích lập dự phòng cụ thể như sau: - Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
———————--—>—>———— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 24 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang T†Ÿ_Ƒ_ŸỷƑFPRPỊPỊỊỊnHỊHỊ TT THỊ On GHDTEIEHENDEDEINDEDDDDDIHICEEDC-E-EEEECC-NEDNECONDDHED-DEEDDIDNDNNEDDEUNZ-DNNDI-EENNTEE-ETIEEE TKS-—-HEEDIIIEDI-DELDDEDDDDĐĐEEEEEHNNGONNNEENNNESNE-ZZ24E-2ESEE+S

- Nhóm 4: 50%
- Nhóm §: 100%
2.1.3.7. Các chiến lược bổ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng 4) Khái niệm chiến lược
Theo trường phái của trường đại học Harvard, trong tác phẩm chính sách kinh doanh — bài học tình huống (1965), thì chiến lược là hệ thống các mục tiêu được tuyên bố dưới dạng xác định ngành/lĩnh vực kinh doanh mà công ty muốn tham gia, quy mô - vị trí mà công ty muốn đạt được và các chính sách căn bản, các kế hoạch đề đạt được mục tiêu đã định. [8, tr. I8]
Nhưng dù là định nghĩa nào, và dù trong những khoảng thời gian khác nhau thì qua những định nghĩa đó ta cũng thấy có những điểm bắt di bắt dịch và có sự thống nhất giữa nhiều tác giả. Từ đó có thể đưa ra những điểm khái quát hơn vẻ chiến lược với 5 chữ P như sau:
- Kế hoạch (Plan): chuỗi các hành động đã dự định một cách nhất quán
- Mô thức (Partern): sự kiên định về hành vi theo thời gian, có thể là dự định hay không dự định.
-_ Vị thế (Position): phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó
- Quan niệm (Perspective): cách thức để nhận thức sâu sắc về thế giới
-_ Thủ thuật (Ploy): cách thức cụ thể đề đánh lừa đối thủ.
Tóm lại chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc đạt được những mục tiêu cụ thể. Những chiến lược chủ yếu của một doanh nghiệp chứa đựng những mục tiêu, những cam kết về nguồn lực đề đạt được mục tiêu này và những chính sách chủ yếu cần tuân theo trong khi sử dụng các nguồn lực này.
Theo định nghĩa này thì chiến lược bao gồm các yếu tó:
-_ Tìm hiểu hiện trạng của doanh nghiệp
- Đưa ra mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, tức mục tiêu phát triển mà doanh nghiệp có thể đạt được trong những năm tới.
- Doanh nghiệp sẽ kinh doanh sản phẩm gì ở thị trường nào?
- Những biện pháp doanh nghiệp áp dụng đạt được mục tiêu chiến lược.
Nói một cách đơn giản chiến lược là một tập hợp những mục tiêu, và các
chính sách cũng như các kê hoạch chủ yêu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho
————————_—T——— GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 25 SVTH: Trần Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang Ï—†ƒŸƒ————————“——ễ—ễễ
thấy rõ công ty đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh øÌ, và công ty sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.
Các chiến lược này biểu thị tổng quát thái độ của doanh nghiệp đối với thị trường. Nó cũng biểu thị một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ tương hỗ giữa nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Chiến lược Marketing bao gồm: Chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm. chiến lược đa dạng hóa kinh doanh và đặc biệt chiến lược Marketing luôn luôn quan tâm đến lợi thế cạnh tranh.” [II. tr.41]
b) Các cấp độ chiến lược
Không chỉ bao gôm nhiêu khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiến lược còn khác nhau ở nhiêu câp độ, tôi thiêu có 3 mức độ được nhận diện, đó là chiến lược công ty, chiến lược đơn vị kinh doanh và chiến lược chức năng.
Chiến lược công ty
Chiến lược cấp công ty hướng tới mục đích và phạm vi tông thể của tổ chức để đáp ứng mong đợi của các cổ đông. Chiến lược của công ty liên quan đến tất cả các hoạt động như xác định ngành kinh doanh, những sản phẩm, dịch vụ được sản xuất - kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp như thế nào. Chiến lược này được nêu rõ ràng trong bản “tuyên bố sứ mệnh” của công ty và chỉ rõ toàn bộ doanh nghiệp nên phát triển như thế nào và ở vị trí nào. Do đó, “chiến lược công ty phải đề ra trướchướng phát triển cho các đơn vị kinh doanh, giới hạn lĩnh vực hoạt động của họ trong một ngành”, và nó là kim chỉ nam, là điểm tham chiếu để đánh giá các mục tiêu, chiến lược của tổ chức. [8, tr.31]
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược này là tổng thể các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác năng lực cốt lõi của họ vào những thị trường sản phẩm cụ thể. Nội dung chủ yếu của chiến lược này là: Xác định việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ cụ thể: dạng thị trường và công ty sẽ cạnh tranh như thế nào với một hoạt động kinh doanh cùng với vị trí đã biết của công ty so với đối thủ. [8, tr.31 và tr.32]
Chiến lược chức năng
Các chiến lược này là công cụ hỗ trợ cho chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp công ty thực hiện một cách hữu hiệu nhờ các bộ phận cấu thành trên phương diện các nguồn lực, các quá trình, con người và các kỹ năng cần thiết. [8, tr.32]
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 26 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang ST CC TC TT LIKE TC TEEEELEECELLCSCkLirỞirEi————-:j¡

c) Các dạng chiến lược. Chiến lược cạnh tranh tổng loại của Michael Porterf
Michael Porter đã xác định ba chiến lược chung có thể áp dụng ở cấp đơn vị kinh doanh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là: chiến lược dẫn giá, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung. Để chọn lựa chọn chiến lược thích hợp thì doanh nghiệp cần phân tích mô hình áp lực cạnh tranh để hiểu rỏ các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược như thế nào:
- Đối thủ tiềm ẩn: doanh nghiệp cần đánh giá nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới bằng phân tích những rào cản gia nhập ngành như: sự trung thành đối với nhãn hiệu, mức vốn đầu tư cần thiết sẽ chỉ ra mức độ khó khăn hoặc dễ dàng cho một đối thủ mới gia nhập ngành.
- Sự đe dọa của sản phẩm thay thế: mức độ nguy cơ của sản phẩm thay thế được quyết định bởi nhân tố như so sánh giá của sản phẩm đang xét với sản phẩm thay thế, sự trung thành của khách hàng.
- Khả năng ép giá của người mua: bao gồm những nhân tổ như số lượng người mua trên thị trường, thông tin người mua có được, và có hay không các sản phẩm thay thế mà mức độ ép giá của người mua cao hay thấp.
- Khả năng ép giá của nhà cung ứng: những yếu tố như mức độ tập trung của nhà cung ứng và sự sẵn có các yếu tố đầu vào thay thế sẽ ảnh hưởng đến khả năng ép giá của nhà cung ứng.
-_ Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: mức tăng trưởng của ngành, sự thay đổi lượng cầu và mức độ khác biệt về sản phẩm là những nhân tố chỉ phối đến mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu giữa các tổ chức trong cùng ngành.
Dựa vào phân tích áp lực cạnh tranh ngành và những điểm mạnh điểm yếu của tổ chức mà lựa chọn chiến lược có lợi thế cạnh tranh nhất.
- Chiến lược dẫn giá: là chiến lược đặt giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh với sản phẩm được thị trường chấp nhận.
- Chiến lược khác biệt hóa: là chiến lược đưa ra thị trường sản phẩm độc đáo nhất trong ngành được khách hàng đánh giá cao về nhiều tiêu chuẩn khác nhau của sản phâm và dịch vụ.
* Michael Porter là giáo sư của đại học Havard Hoa Kỳ, là chuyên gia hàng đầu về chiến lược và chính sách cạnh tranh của thế giới và sang lập lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các quốc gia.
—-—--—--==--——ễ GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 27 SVTH: Trân Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang PT CC CC H< CS trtitcttriircsrrii-eEEB-REEEEEGSBNGE-EEEEnIEEEEEECCr=EeiliErdrircr==========rttttiiiioure===——————=———-—-~==

- Chiến lược tập trung: là chiến lược nhằm vào một phân khúc thị trường hẹp nào đó dựa vào lợi thế về chỉ phí (tập trung theo hướng dẫn giá) hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm (tập trung theo hướng khác biệt hóa). [17, tr.168 - 170].
Ta có thể tóm tắt các chiến lược của M.Porter qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Tóm lược các chiến lược của M.Porter
Phạm vi Chỉ phí thấp Tính cá biệt của sản phẩm
Chiên lược dẫn đầu về | Chiến lược cá biệt hóa sản
" ˆ



Rộng (toàn ngành)


Chiến lược tập trung theo | Chiến lược tập trung theo (phân đoạn thị trường) | hướng dẫn giá hướng khác biệt hóa

(Nguồn: Quản Trị Học, Nguyễn Phạm Thanh Nam và Trương Chí Tiến, 2007)
Các chiến lược chung này không phải lúc nào cũng tương thích với nhau. Mỗi một doanh nghiệp tùy theo từng điều kiện cụ thể của mình mà chọn cho mình một chiến lược thích Ứng, có thể là một một trong ba chiến lược trên hoặc có thể kết hợp các chiến lược với nhau. Tuy nhiên, Porter cho rằng để có thể áp dụng chung các chiến lược với nhau thường thì các doanh nghiệp phải thành lập các đơn vị kinh doanh riêng biệt, trong đó mỗi đơn vị theo đuổi một chiến lược riêng biệt.
Chiến lược mở rộng thị trường
- Chiến lược thâm nhập thị trường: nhằm gia tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện có bằng các nỗ lực tiếp thị lớn hơn bằng cách tăng số lượng nhân viên bán hàng, tăng chi phí quảng cáo, tăng sản phẩm khuyến mãi rộng rãi, hoặc gia tăng các nỗ lực quảng cáo và cải tiến đặc tính sản phẩm để tạo nhu cầu mới.
- Chiến lược phát triển thị trường: liên quan đến việc đưa những sản phẩm và dịch vụ hiện có vào những khu vực địa lý mới. Chiến lược được sử dụng khi thị trường hiện có đã bảo hòa hoặc sắp bảo hòa, thị trường tiềm năng có thể trở thành hiện thực và sản phẩm hiện có của doanh nghiệp chưa lỗi thời, có thể phù hợp với nhu cầu thị trường. Thực hiện chiến lược này bằng cách: đưa sản phẩm
— GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 28 SVTH: Trần Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang ;ÿ›ýợsasas2ỹ29SỹSBS Ban. nnnnnnnnnaasasnaaeaana.eas em. -a=ane=esns.TSaEeTeEE CS Tan mm. |

đến những thị trường mà doanh nghiệp khác đã khai thác, tìm đến những khách hàng tiềm năng, xây dựng kênh bán hàng mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: nhằm tăng doanh thu bằng việc cải tiến hoặc sửa đổi những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại. Chiến lược phát triển sản phẩm đòi hỏi chỉ phí nghiên cứu và phát triển lớn và phải hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và sản phẩm của doanh nghiệp có thể thỏa mãn nhu cầu đó không. [8, tr.38 và tr.39].
Ta có thể hiểu các chiến lược mở rộng thị trường theo bảng bên dưới.
Thâm nhập thị trường
Bảng 2.2: Tóm tắt các chiến lược mở rộng thị trường.
Cách thực hiện
Tăng thị phần lên cho các sản phẩm Hiện tại Hiện tại | dịch vụ hiện có trong thị trường hiện có




bằng nỗ lực tiếp thị nhiều hơn



Phát triên Đưa các sản phâm dịch vụ hiện có vào
thị trường

Hiện tại š " các khu vực mới



Tăng doanh sô băng việc cải tiên hay sửa đôi các sản phâm dịch vụ hiện có
Phát triển sản phẩm

Hiện tại

(Nguôn: Quản trị chiến lược, Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, 201 0)
Chiến lược phát triển hội nhập - Hội nhập về phía trước: là chiến lược nhằm quyền sở hữu sự sở hữu đối với các nhà phân phối và bán lẻ. Phương pháp thực hiện hiệu quả là nhượng quyền.
- Hội nhập về phía sau: là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát các nhà cung cấp của công ty.
- Kết hợp theo chiều ngang: chiến lược này tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát các đối thủ cạnh tranh của công ty. Đó là sự hợp nhất, mua lại, chiếm lĩnh quyền kiểm soát của các đối thủ cạnh tranh cho phép tăng hiệu quả về phạm vi và làm tăng trao đổi các nguồn tài nguyên và năng lực [8, tr.37].
—————_Ẽ_——————— GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 29 SVTH: Trần Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang HIẾP SE SS============nnnn=r'h”“===———:———=~—————=-—ễễễễ---——-—

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Đề tài chọn phân tích tình hình tài chính tại Sacombank - Hậu Giang. 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ Sacombank - Hậu Giang trong 3 năm 2010, 2011, 2012. Bên cạnh đó đề tài còn sử dụng số liệu từ internet, sách báo, tạp chí,...
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu Đối với mục tiêu 1: Kết hợp phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ trọng để phân tích cấu trúc tài sản của ngân hàng.
* Thống kê mô tả s* Phương pháp so sánh a4) Lựa chọn góc so sánh
- Lựa chọn tiêu chuân so sánh: thường sử dụng số liệu của năm trước so sánh với số liệu kỳ kế hoạch.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức): đánh giá tình hình thực hiện so với dự kiến.
- Trị số của chỉ tiêu của kỳ chọn làm gốc: trị số kỳ gốc, kỳ được chọn làm kỳ gốc: kỳ gốc; kỳ được chọn phân tích: kỳ phân tích.
b) Điều kiện so sánh được - Cùng một nội dung phản ánh. - Cùng một phương pháp tính toán. - Cùng một đơn vị đo lường. - Cùng trong khoản thời gian tương xứng. - Cùng qui mô. Kỹ thuật so sánh
- §o sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 30 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang Em —=—====———--—=——————ễễễễ--
Công thức tính: AY = F,—-Ÿ, Trong đó: AY: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế Y¡: Chỉ tiêu năm sau Yạ: Chỉ tiêu năm trước Kết quả phân tích cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng
kinh tế đang nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân biến động và đề ra biện pháp khắc phục.
- So sảnh bằng số bình quân: Là dạng đặc biệt của số tuyệt đối biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Công thức tính:
F.—Y, AY=———*®x+I00 1
Trong đó:
AY: Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Y;: Chỉ tiêu năm sau
Y¿: Chỉ tiêu năm trước
Kết quả cho biết tốc độ tăng trưởng của hiện tượng kinh tế trong thời gian nào đó. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- $o sánh mức độ biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung: Là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số.
Mức độ biến động = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu gốc x hệ số điều chỉnh.
Phương pháp so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức:
+ So sánh theo chiều đọc: Nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ (phân tích theo chiều dọc)


GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 31 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T hương Tín CN Hậu Giang

+ So sánh theo chiều ngang: Nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ của một chỉ tiêu (phân tích theo chiều ngang).
+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt hay chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung.
% Phương pháp phân tích tỷ trọng Là phương pháp sử dụng các số liệu quy ra tỷ lệ phần trăm để so sánh. Đây là phương pháp dùng để đánh giá mức độ phù hợp trong cơ cấu cho vay, thu nợ và dư nợ cũng như nợ xấu của ngân hàng để có cơ sở điều chỉnh cho phù hợp nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng [16, tr 20- -28]
Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích kết quả HĐKD và các chỉ số tài chính của ngân hàng. Sử dụng phương trình DUPONT đề phân tích mối quan hệ của các tỷ số tài chính. Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố tác động đến các chỉ số tài chính.
s* Phương trình Dupont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA đẻ thiết lập phương trình phân tích, lần đầu tiên được Công ty DuPont áp dụng nên được gọi là phương trình DuPont. Cụ thẻ:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Tổng tài sản Đòn bây tài chính = Vốn chủ sở hữu
Như vậy, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản ROE=—————— x ———————— x Doanhthu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Ý nghĩa của phương trình:
Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tô là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vồn).
BE NT TNTETNPTRNRESGUNTNNNNNNNNNNENGEEEP-.=e====== GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 32 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn TÌ hương Tín CN Hậu Giang

Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số chênh lệch). Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương quan giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem xét được mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hiệu suất sử dụng vốn tài sản. [19, tr.224]

Suật sinh lời của vôn chủ sở
hữu Tỉ lệ tài sản / vốn CSH
Số vòng quay

Suất sinh lời của tài sản
Tỉ suât lợi nhuận
(so với doanh thu)
Hình 2.1 : Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất.



tông tải sản

Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần luợt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cô định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng phương trình:
Q=axbxc
Đặt Q¡ : Kết quả kỳ phân tích, Q¡ = a¡xb¡xet

GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 33 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang EEEEEitiisirtrettrxaiilizVEESiL1l1liilL:iL:L:vrutrec-E-S-ESESCSEESSEECEOBERSBEELiBic:rÐESSREECS———IE GHI: SLCXE=——==“ửỶN======ui=-——=————=——-—_—----—-

Q: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Qạ = agxbạxcọ - Đối tượng phân tích = Q¡ - Qạ = AQ: Mức trên lệch giữa kết quả thực hiện so với chỉ tiêu kế hoạch AQ: đối tượng phân tích AQ =aixbix€i - agxbạxcCg Thực hiện phương pháp thay thế: Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a bạco được thay thế bằng aybạco Mức ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: Aa = aixbạgxcg - asxbạxcọ Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): ai bạco được thay thế bằng ayb¡cọ Mức ảnh hưởng của nhân tổ “b” sẽ là: Ab =aixbixcạ - aixbọxcg Thay thế bước 3 (cho nhân tố e): ai bịcạ được thay thế bằng aibi€i Mức ảnh hưởng của nhân tổ “e” sẽ là: Ác = aixbixci - aixbixcọ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có AQ = Aa + Ab + Ac AQ: Chính là đối tượng phân tích. [19, tr.20]
Đối với mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh đề phân tích HĐTD và rủi ro tín dụng.
Đối với mục tiêu 4: Từ kết quả phân tích ở mục tiêu 1, 2 và 3 tác giả kết hợp với phương pháp phân tích ma trận SWOT và phương pháp suy luận để đưa ra những giải pháp hợp lý và hiệu quả nhằm nâng cao tình hình tài chính của ngân hàng.
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 34 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang PO EEEEIDIIDDCGIEGHRaRnnHEEEErrnnrnnnNNatrrannnnnnnnrrtrrinirrnpiinniisnnNEEEEDISEEUSIEEEEDDDE>———————ễễễ-

Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Là mô hình ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ (viết tắt là SWOT). Phương pháp này giúp ta có thể tổng hợp các kết quả nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức và đề ra chiến lược một cách khoa học. Xác định điểm mạnh điểm yếu chính của tổ chức và những cơ hội và nguy cơ mà công ty gặp phải từ môi trường bên ngoài; Đưa ra các kết hợp từng cặp logic; Đưa ra sự kết hợp giữa bón yếu tố (nếu có thể). Sơ đồ bên dưới cho ta thấy
"LÍ:
Những cơ hội Những nguy cơ
cơ cầu của việc phân tích SWOT.
Các chiến lược SO Các chiến lược ST
Những điểm mạnh | Sử dụng các điểm mạnh | Vượt qua bắt trắt bằng sử
đề tận dụng cơ hội dụng điểm mạnh
Các chiến lược WO Các chiến lược WT
- sẽ ¿. | Hạn chê các điêm yêu đê | Tôi thiêu hóa các điểm Những điêm yêu lợi dụng các cơ hội yêu và tránh khỏi các đe
dọa

Hình 2.1: Ma trận SWOT và chiến lược phối hợp các yếu tố (Nguyễn Phạm Thanh Nam, Trương Chí Tiến, 2007)
Lập một ma trận SWOT gồm các bước sau: 1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức.
2. Liệt kê các điểm yếu chủ yếu bên trong tổ chức.
—————————————————S-F-ỶF=Fr GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 35 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang |———————=—en——====——————————
3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tô chức 4. Liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức.
5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược SO vào ô thích hợp.
6. Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO vào ô thích hợp.
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược ST vào ô thích hợp.
§. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WT vào ô thích hợp.[12, tr.165 — 167]
Các kết hợp chiến lược của SWOT.
Sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu. cơ hội, nguy cơ ta xây dựng các kết hợp chiến lược như sau:
+ Đầu tiên là sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (SO), mục tiêu của kết hợp này là sử dụng điểm mạnh của tổ chức mình để khai thác có hiệu quả nhất cơ hội hiện có trên thị trường.
+ Sự kết hợp thứ hai là sự kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (WO), đây là kết hợp nhằm tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu.
+ Thứ ba, sử dụng điểm mạnh của mình để khắc phục hoặc hạn chế tổn thất do nguy cơ người ta đưa ra kết hợp chiến lược điểm mạnh và nguy cơ (ST).
+ Cuối cùng là kết hợp (WT), kết hợp giữa điểm yếu và nguy cơ, đây là sự cô găng lớn của doanh nghiệp nhằm nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp ở những khâu, những bộ phận còn yếu kém và cố gắng khắc phục, hạn chế tôn thất do nguy cơ gây ra. [12, tr.165 - 167]
NTK HH. HH ng ĐỀ TT TT nó cử nh GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 36 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang PP
Chương 3: PHÂN TÍCH CƠ CÁU TÀI SẢN CỦA SACOMBANK HẬU GIANG
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÈ SACOMBANK CHI NHÁNH HẬU GIANG. 3.1.1. Lịch sử phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín có tên giao dịch là: Sacombank-Sai Gon Thuong Tin Commercial loint Stock Bank, được thành lập vào ngày 2l tháng 12 năm 1991. Trụ sở chính đặt tại số 266-268, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Bắt đầu đi vào hoạt động bằng số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, mạng lưới chi nhánh chủ yếu nằm ở các quận ven đô, nội dung hoạt động đơn điệu chỉ bao gồm huy động và cho Vay.
Nhưng vượt qua được những bước đầu tiên nhiều thách thức, hiện nay sau hơn 22 năm phấn đấu và không ngừng thay đổi để hoàn thiện mình thì Sacombank đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu của khối các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Tổng số nhân viên hơn 10.300 người, mạng lưới hoạt động rộng khắp với 410 điểm giao dịch trên toàn nước và 8 điểm giao dịch ngoài nước. Bên cạnh đó Sacombank hiện nay đang áp dụng các phần mềm, hệ thống quản lý hiện đại và tân tiến như: FTP (Fund Transfer Pricing — Định giá vốn điều chuyền nội bộ) và phần mềm T24 (Core banking — Hệ thống ngân hàng lõi) phiên bản RI1.
Với những thành công đáng trân trọng đó thì Sacombank đang được xem là một trong những ngân hàng thành công trong việc phát triển bên vững. Hiện nay, Sacombank có các cỗ đông được nước ngoài là tập đoàn tài chính quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới, công ty quản lý Quỹ Đầu Tư Dragon Financial Holding (Anh Quốc) và ngân hàng Úc & Newzeland (AND). Nhờ vậy Sacombank có được sự hỗ trợ hơn về nhiều mặt.
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank - Hậu Giang Tiền thân của Sacombank - Hậu Giang là chi nhánh cấp II Vị Thanh trực thuộc chỉ nhánh cấp I Cần Thơ. Đến tháng 4 năm 2006, thực hiện quyết định số 888 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc quy định phân cấp mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã xin phép và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đồng ý cho phép thành lập Chi nhánh Hậu Giang trên cơ sở nâng cấp Chỉ nhánh cấp II Vị Thanh.
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 37 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang .FCTHIEREELEHHESEENNNPHniE:--RITBEEGIENSIECEEESESS7 2.2 G”-A€-HHEHEILAHHENSEE.TiT-SSMECIR-S-CEEECSECE-EDNNHNRIEE-EEEEEEEE-EESESESupniitrBBEEE-COEEEEAEEE-EETE=CCESE—e———_————-_ẽ=

Sacombank - Hậu Giang có:
- Tư cách pháp nhân.
- Tên giao dịch: Sacombank - Hậu Giang.
- Địa chỉ: đường 3/2, phường 5, thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
- Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Hậu Giang gồm 1 Chi nhánh, 4 phòng giao dịch và 7 máy ATM trực thuộc.
3.1.3. Sơ đồ cơ cấu tô chức của Sacombank - Hậu Giang

P. Giám Đồc (Nội nghiệp)
Kế toán & Hành chánh Thanh toán
quôc tế

Phòng

Doanh nghiệp

Bộ phận Xử lý giao dịch

(Nguồn: Phòng Kế toán — Hành chánh Sacombank - Hậu Giang)
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank — Hậu Giang
3.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban a) Ban giám đốc Giám đốc: Là thủ trưởng đơn vị do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc,
GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 38 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang ELCTETETHEEECTLĐUIS—TEL: LE EEKEEEEEEIET T C—CIEEgiirEEETCCIEC BI T=-trrỞrEri=Eli==———

Hội đồng quản trị và trước pháp luật trong việc điều hành và quản lý mọi hoạt động của chỉ nhánh Hậu Giang. Giám đốc Chi nhánh điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Chỉ nhánh theo quyết định ủy quyền của Tổng giám đốc Sacombank.
Phó giám đốc: Phụ giúp giám đốc điều hành hoạt động của Chỉ nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc thuộc trách nhiệm của mình được Giám đốc ủy quyền và đề xuất. Phó giám đốc Chỉ nhánh do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo ý kiến của Hội đồng quản trị.
b) Phòng Doanh nghiệp
- Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Phân tích, thâm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
- Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm có thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm
- Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách nhiệm theo quy định của ngân hàng.
c) Phòng cá nhân
Cũng giống như Phòng Doanh nghiệp, ngoại trừ trừ các chức năng được bồ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài sản đảm bảo,... của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng. Tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và cho vay tiểu thương theo quy định của ngân hàng.
d) Phòng Hỗ trợ kinh doanh
- Bộ phận Quản lý tín dụng (Hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ.
- Bộ phận xử lý giao dịch
- Kho quỹ
e) Phòng kế toán — hành chính
- Bộ phận kế toán
TCTEYEE TRE TK HE ST CC -LEETTEErxrrcxrr=—xx==iTTrY TS TE TS TS1EB————~==~—=mrtrrrm=t——=—:=——————————ễ. GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn 39 SVTH: Trần Quang Phục
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang HH —“==—ễ-—---——ễễ
- Bộ phận hành chánh 0) Bộ phận thanh toán quốc tế
- Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thâm định cà đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán, thông báo L/C và thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
- Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài, nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/C trong việc cho vay cầm có bộ chứng từ.
- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của Sacombank.
3.2. PHÂN TÍCH CƠ CÁU TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẬU GIANG
Để phân tích cơ cấu tài sản của ngân hàng thì cần phải phân tích các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Bảng cân đối kế toán của ngân hàng là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và và nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Qua bảng cân đối kế toán nhà quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản Có, cơ cấu tài sản Nợ, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của ngân hàng.
3.2.1. Phân tích tổng quát tài sản Có
Tài sản Có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Những tài sản Có đưa lại thu nhập, tức những tài sản thu được tiền trả lãi giúp cho ngân hàng tạo ra lợi nhuận. Chất lượng tài sản có trong kinh doanh ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu và cũng là yếu tố phức tạp nhất khi phân tích hoạt động ngân hàng.
Phân tích tổng quát tài sản cho chúng ta thấy cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng, đồng thời qua đó ta thấy được tỷ trọng TSSL của ngân hàng cao hay thấp và sự biến động của các chỉ tiêu trong từng giai đoạn được đề cập đến trong đề tài. Để làm rõ từng vấn đề được đề cập ở trên tôi sẽ tiến hành phân tích tổng quát tài sản Có của ngân hàng thông qua bảng số liệu về kết cấu và sự biến động tài sản của ngân hàng qua 3 năm 2010 — 2102 sau đây:
|—————————————————— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 40 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hậu Giang ——=—h———————————=ễễễễ
Tài sản sinh lời năm 2010 là 429.509 triệu đồng nhưng đến năm 2011 thì giảm xuống còn 376.445 triệu đồng, đã giảm 53.064 triệu đồng hay 12,35% so với năm 2010. Tuy nhiên năm 2012 con số này tăng trở lại rất cao là 980.418 triệu đồng, tăng cao hơn năm 2011 là 603.973 triệu đồng tương ứng 160,44%. Để làm rõ sự biỂn động của TSSL tôi sẽ phân tích chỉ tiêu tiền gửi và hoạt động tín dụng được đề cập trong Bảng I.
Tiền gửi bao gồm tiền gửi NHNN và tiền gửi vào các TCTD khác. Khoản mục này tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể năm 2010 tiền gửi của ngân hàng chỉ có 11.806 triệu đồng và chiếm 2,75% trên tài sản sinh lời, nhưng sau một năm hoạt động khoản mục này đã tăng 13.198 triệu đồng cao hơn 111,79% khi ở mức 25.004 triệu đồng tại thời điểm cuối năm 2011, giúp cho tiền gửi chiếm 6,64% trong tông T§SL. Đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng nhẹ và đạt 25.459 triệu đồng tăng tuyệt đối 455 triệu đồng tương ứng 1,82% so với năm 2011 và chiếm 2,60% cơ cấu TSSL.
Mục đích tăng lượng tiền gửi của ngân hàng trong thời gian qua là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn, nhu cầu rút tiền của khách hàng một phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng làm cho khoản tiền gửi tăng lên. Yếu tố thứ 2 ảnh hưởng đến sự biến động của TSSL là HDTD hay là tiền cho khách hàng vay, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong danh mục tài sản của hầu hết các ngân hàng.
Đối với Sacombank - Hậu Giang thì khoản mục này chiếm trên 90% giá trị TS§L cho chỉ tiêu này ảnh hưởng sâu sắc đến sự biến động của TSSL và tổng tài sản của ngân hàng. Việc khoản mục HĐTD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSSL của ngân hàng cho thấy được nguồn thu chính của ngân hàng là do HĐTD mang lại, đây vừa là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cũng như rủi ro cho ngân hàng. Chỉ tiêu HĐTD của ngân hàng tăng giảm qua các năm cụ thể như sau: Năm 2010 giá trị của khoản mục này là 417.703 triệu đồng, đến năm 2011 thì chỉ còn 351.441 triệu đồng đã giảm đi 66.262 triệu đồng hay 15,86% so với năm 2010. Giá trị của HĐTD giảm đi ở năm 2011 là do đối tượng cho vay bị thu hẹp do chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN và do tình hình sản xuất đình đốn, nhu cầu vốn trên thị trường cũng gần như chạm đáy, bên cạnh đó hàng loạt doanh nghiệp bị phá sản, nợ xấu trở thành vấn đề nan giải của nền kinh tế cho nên ngân hàng kiểm soát chặt chẽ hơn việc thẩm định và cho vay đối với khách hàng.
Đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên 954.959 triệu đồng, cao hơn 603.518 triệu đồng tương ứng 171,73% so với năm 2011. HĐTD năm 2012 tăng mạnh bởi vì ngân hàng tập trung cho vay phân tán bằng các biện pháp đẩy mạnh tín dụng cá
——————————Ầ———---ễ-ss=c—————>—>—-rrrn GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 41 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Ti hương Tín CN Hậu Giang ——————
nhân với nhiều sản phẩm cho vay như: Vay tiểu thương, vay du học và chứng minh năng lực tài chính, vay phát triển kinh tế gia đình, vay đặc thù.... Đến đây ta thấy được sự biến động của TSSL chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ từ sự tăng giảm của chỉ tiêu HĐTD. Dẫn chứng cụ thể là năm 2010 TSSL có 429.509 triệu đồng thì HĐTD là 417.703 triệu đồng chiếm 97,25% TSSL. Đến năm 2011 khi HĐTD giảm xuống 351.441 triệu đồng thì TSSL của năm này chỉ còn 376.445 triệu đồng vì HĐTD đã chiếm 93,36% TSSL. Nhưng đến năm 2012 khi HĐTD tăng lên 954.959 triệu đồng chiếm tỷ trọng trong TSSL là 97,40% đã kéo theo TSSL tăng lên 980.418 triệu đồng.
Khoản mục TSKSL biến động liên tục qua 3 năm, cụ thể là năm 2010 là 109.652 trêu đồng, đến năm 2011 chỉ tiêu này tăng lên 165.398 triệu đồng đã tăng hơn năm trước đó tuyệt đối là 55.746 triệu đồng và tăng tương đối là 50,84%. Vào thời điểm cuối năm 2012 thì khoản mục này giảm chỉ còn 48.607 triệu đông ít hơn năm 2011 là 116.791 triệu đồng ứng với 70,61%. Sự biến động của TSKS§L chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi 3 chỉ tiêu sau: tiền mặt, TSCĐ và sử dụng vốn khác của ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về sự biến động trên tôi sẽ phân tích cụ thể từng chỉ tiêu tác động đến TSKSL.
Khoản mục tiền mặt là vòng bảo vệ đầu tiên của ngân hàng trước yêu cầu rút tiền gửi và yêu cầu vay vốn không báo trước của khách hàng. Năm 2010 tiền mặt tại quỹ của ngân hàng là 9.602 triệu đồng, con số này tăng lên 30.506 triệu đồng ở năm 2011 tăng tuyệt đối là 21.444 triệu đồng ứng với 236,64%. Việc ngân hàng tăng lượng tiền mặt tại quỹ ở năm 2011 là nhằm phòng ngừa nhu cầu vốn và rút tiền của khách hàng mà chủ yếu là các khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng và năm 2012 con số này giảm xuống chỉ còn 15.245 triệu đồng, đã giảm 50,03% so với năm 2011. Với sự sụt giảm tiền mặt của ngân hàng cũng là một điều đễ hiểu bởi vì đây là khoản mục mang lại rất ít, thậm chí không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Thêm vào đó, việc giảm khoản tiền mặt nhằm tăng lượng tiền cho vay, đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng là một quyết định đúng đắn của ngân hàng vì năm 2012 ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng trong đó có lĩnh vực tín dụng.
—————-eeTKE————————— GVHD: Th.S Trân Minh Tuân 42 SVTH: Trân Quang Phục ñq[ đưenÒ ưg1[ :H.LAS Eỳ ugn [, uIJA[ ư1[ S'4L :HAĐ ,WI2BESGHNBBIEEHNIG0UI0i072202001421mauHii2U0022880ã2u;E5.1B8050.Gữ1.5012224089:308BEE2C.BBSEE1U0l/Z:-—GGGES5200IZEEEE2BEEEET1 ZSE-2°50038uE2Ghùiiuöö-ZEE-cohi⁄GT2HEE:—-GI0NHH42Hi28EE7EE2EEAiC2IE—-—-EEEEGNSHảEShhauttzEEESE2L5)21-GC—--TE-—EEGEEEĐNEZEEE—-CEEEL2SEE—-H E_. #2 SG tồïSEEEEECCEiSISEEEECHIEEEEEDIRUUNIDIIC:EEEETEEDEEEEUOEREOEOWNồNIEBSHnHnnnnnnnnNiNNNISSEEannnnnzxnze

(Z10ẽ 0I0Z tĐH 'đMD1Z) HJ] - YMDQ14020 ĐỊ2 MO] 2Y OP Mp2 8upq 31) dÓ 8uo :uonSN) —_ TT Nw„ư....eugggqqTẻẻ SỐ...

I668 Z8I/8t 0S°0 q§9%% 0000I SZ06Z0T 00/001 £P§lfS 00200L I9I'6£S us tỷ) 2u0 1,
9E2I Ilếẽ 9/1 c6I 80ˆ€ bót'I L0 ÁN 66'0 [801 20 uỌA 8ưủp ns '£ (€I9/) (IS/I01) 8Z£ 0IIbE 9669 §98TE 6/08 6I9£EI €/06 60666 (up O2 UpS tệ[ 'Z (£006) (I9Z6I) ÿ9/9EZ bbtlế 9EIE €ỳZSI tỳ8I 90G0E 9Z8 ¿906 Ánb †ở) JÉu! at '
(190/) (I6/9II) ỳ80S 9g/SS £/ ¿09'8y fGC0E 86£€9[ ĐE0Z ZS960I IỌ[s 210g 0gs ïý[ 'TỊ
€/I/I 8IS£09 (98€I) (Z9Z99) 0/6 6€6bS6 9E£6 IblIS€ €Z/6 £0//IP 8uưủp uI 8uộp 10H '£


đ8'1 cc†ỳ 6/III 86LEIL 09Z 6€ Séc b9'9 b00SZ S/⁄Z 908 II Inổ tt L '[ tỳ09I £/6€£09 (€EfZlI) (P90ES) §Z66 8lt086 P69 €ỳỳ9/E 99%6/ 6066 tội IS ušS tý.L 'J uHGEHhHninnnnunanniotismmrssigursinlsuiSi=<-=—:—=—=—S=C==————===——__...................................... % o1 0S % u91 0S % u91 0S % u9H 0S ?% u91 0S II00/10£ 0107/1110 nạ! I2 c10c MEN LI0£ MIỆN 010 MEN t33I quạq2
__ờttTFTTTTTTFTFƑT _}—}]ỶtỄễỄF(ƑĐ——==========================mmmmmam= wuụọovgợợ...áắẮạ `... SMOP 'ội4J. -1JMJ1 ÍA 1O
{ZI0Z-0108) tuy £ pHb 3upM uĐ3N ÐỊ!2 Mps tp) dÒ 8MoƑ :] '£ 810g
PEHICEGHHDDEDEEECCCTDETHECCCNNHINNNSNNSE3E:200000000N000-0TN-EDSDGTTNTHIDNEDEEESEEEECEEELLili-ZEBEEECCHIINEEEEEESEE P.SCH,-⁄Z—--GEE|LNEV-ECECEL-EESSECGHNEECTÌÌ Š-.2HE-<---ECCtÌCH-THHH.CHPH TT T.EEDEEC2GEL1E-THH..E-HG-.UU..7--2EEE--22 1HHEC,-S- -2E-2H0:-:- HHHHE-HEE-DHhE TH-OSEC--EORE-TT-TEEEE.T--RUTDZEEEEC-MT-CD-EEDTDCDIEUUDNDE.TEHEE-NHU7..EEEET22Đ..-UNNHHHMNCC-EEE=ETE-iPmmEENE-NNNEEnzmE--ANIDEE2NNNzH0001-NNNnrzmnrcrzrzrc2TE07E-TEE-UUE1 3UĐ12) HÒJ] N2) HỊJ 3M02H,], UỌO) !DS d2JV.L 2U HĐBN 1Ð tJMJJ2 DJ 1JMỊM 1JMỊ) tJ21) 1PHJ,J
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. ——— TT
Tài sản có định là loại tài sản không chuyển giá trị một lần mà chuyển dần giá trị theo thời gian tham gia hoạt động kinh doanh với hình thức khấu hao. TSCĐ bao gồm TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình và tài sản khác. Qua bảng số liệu ta thấy năm 2010 TSCPĐ của ngân hàng là 99.509 triệu đồng, năm 2011 tăng lên 133.619 triệu đồng đã tăng 34,28% so với cùng kì năm 2010. Nguyên nhân là do ngân hàng đổi mới một số trang thiết bị, máy móc, cụ thể là Chỉ nhánh đã đổi mới và trang bị thêm máy tính, máy Photocopy, máy Fax và nâng cấp lại cơ sở hạ tầng ở Phòng giao dịch Châu Thành A. Năm 2012, TSCĐ chỉ còn 31.868 triệu đồng giảm đi 76,15% so với năm trước đó.
Bên cạnh việc đầu tư cho vay ngân hàng còn có khoản sử dụng vốn khác chủ yếu là các khoản dự phòng và tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2010 khoản mục này có 1.081 triệu đồng và đến cuối năm 2011 chỉ tiêu này tăng thêm 17,76% khi đạt con số 1.273 triệu đồng. Đến cùng kỳ năm 2012 khoản mục này tăng thêm 221 triệu đồng tương ứng 17,36% so với năm 2011. Sự gia tăng khoản mục này cho thấy ngân hàng không chỉ tập trung cho vay mà còn chú trọng đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Khoản mục TSKSL biến động chủ yếu là do chịu tác động của chỉ tiêu TSCĐ và tiền mặt tại quỹ, cụ thể là ở năm 2010 hai chỉ tiêu TSCĐ và tiền mặt tại quỹ lần lượt chiếm 90,75% và 8,26% trên tổng TSKSL. Năm 2011 TSKSL tăng chủ yếu là do 2 khoản mục này tăng đáng kể và chiếm 99,23% trên TSKSL, đến năm 2012 thì con số này chỉ còn 96,93% nhưng vẫn tác động mạnh mẽ đến sự biến động của khoản mục TSKSL.
Thông qua số liệu của bảng 1 ta thấy tổng tài sản của ngân hàng qua 3 năm liên tục tăng. Cụ thể năm 2011 tổng tài sản đạt 541.843 triệu đồng cao hơn năm 2010 là 0,50%, nguyên nhân chủ yếu là do TSKSL của năm này tăng 55.746 triệu đồng. Nhưng tổng tài sản chỉ tăng có 2.682 triệu đồng là vì khoản mục TSSL của năm này giảm 53.604 triệu đồng. Không dừng lại ở đó, đến năm 2012 chỉ số này tăng lên một cách ấn tượng là 1.029.025 triệu đồng, tăng 487.182 triệu đồng tương ứng 89,91% so với năm 2011. Thay vì năm 2011 tổng tài sản tăng là do chỉ tiêu TSKSL tăng lên thì năm 2012 hoàn toàn ngược lại, tất cả các chỉ tiêu của TSKSL đều giảm làm cho khoản mục TSKSL giảm đáng kể. Bên khoản mục TSSL đã tăng 603.973 triệu đồng so với năm 2011 đã làm cho tổng tài sản tăng 89,91% so với cùng kì năm trước đó tức năm 2011.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 44 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.
8Tải sản sinh lời
Bài sản không sinh lời

Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản Có của ngân hàng qua 3 năm
Trong cơ cấu tổng tài sản của ngân hàng thì khoản mục TSSL chiếm tỷ trọng lớn hơn TSKSL rất nhiều, cụ thể ở năm 2010 TSSL chiếm 79,66% trên tổng tài sản. Bên cạnh đó TSKSL chỉ chiếm 20.34% và con số này đã tăng thêm 10.19% để đạt tỷ trọng 30,53% trên tổng tài sản của ngân hàng do khoản mục TSCĐ của năm này tăng 80,79% ở năm 201 1. Cũng ở năm này tỷ trọng TSSL chỉ còn 69,47% trên tông tài sản vì chỉ tiêu HĐTD của năm giảm 66.262 triệu đồng, nhưng đến năm 2012 thì khoản mục này biến động theo chiều hướng rất tích cực nên đã làm cho tỷ trọng TSSL tăng lên 95,28% trên tổng tài sản còn khoản mục TSKSL chỉ chiếm 4,72%.
3.2.2. Phân tích tông quát tài sản Nợ
Cấu trúc tài sản Nợ của ngân hàng cũng quan trọng như chất lượng tài sản có xét từ góc độ sự phân tích lành mạnh của ngân hàng. Cấu trúc tài sản Nợ phản ánh việc ngân hàng tài trợ cho các tài sản có là như thế nào, đồng thời nó cũng cho biết khả năng sinh lời của ngân hàng. Sự thành công trong quản trị tài sản nợ sẽ góp phần đáng kể vào khả năng sinh lời của ngân hàng và làm giảm được những đột biến trong nguồn vốn.
Nguồn vốn là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Để nắm rõ hơn về tình hình nguồn vốn của ngân hàng tôi sẽ tiến phân tích cơ cầu cũng như sự biến động của nguồn vốn thông qua Bảng 3.2 bên dưới:
Từ bảng số liệu ta đễ dàng thấy được nguồn vốn của ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Cụ thể nguồn vốn ở năm 2010 là 539.161 triệu đồng, đến năm 2011 con số này đã là 541.843 triệu đồng. Không dừng lại ở đó sang năm 2012 con số này tiếp tục tăng lên là 1.029.025 triệu đồng. Sự tăng lên này được thê hiện cụ thể qua các khoản
mục 5au:


GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 45 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.


Vốn huy động: Là nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng hoạt động, huy động bằng nhiều hình thức: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kì phiếu.... Nó được huy động từ tiền nhàn rỗi của khách hàng là cá nhân hoặc các doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu khoản tiền này là thuộc về người ký thác. Do đó khi sử dụng thì ngân hàng phải giữ lại một tỷ lệ nhất định để đảm bảo chỉ trả cho nhu cầu rút tiền của khách hàng. Bảng số liệu 3.2 cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể năm 2010 là 393.789 triệu đồng chiếm 73.04% trong tổng nguồn vốn, năm 201 I con số này tăng hơn 1.717 triệu đồng hay 0,44% so với cùng kì năm trước, nhưng xét về mặt tỷ trọng trong tổng nguồn vốn thì năm nay chỉ còn 72,99% vì tỷ trọng khoản mục vốn khác và các quỹ của năm 2011 tăng so với năm 2010. Năm 2012 vốn huy động tăng ấn tượng với con số là 28,66%, cao hơn 158.871 triệu đồng so với năm 201 Ï _ và chiếm 53,87% trên tổng nguồn vốn. Để đạt được kết quả này, ngân hàng đã không ngừng chủ động xây dựng các sản phẩm tiền gửi phù hợp (tài khoản tuần năng động, tiền gửi tương lai, tài khoản đa năng...), các chương trình khuyến khích trọng điểm cho từng phân khúc khách hàng với lãi suất linh động, cộng với cơ chế khuyến khích nội bộ, tăng cường lực lượng khách hàng và kĩ năng bán hàng nhằm tăng quy mô huy động ở các phòng giao dịch.
Bảng 3.2: Tình hình nguôn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012).
Đơn vị tính: Triệu đông.

Chênh lệch


Năm Năm Năm Chí tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Sốtền Sốtiền Sốtiền Số tiền % Sốtiền — %

Vốnhuyđộng 393/789 395506 554377 1717 0444 158871 2866 Vốn điều lệ 129620 116279 430.852 (13.341) (1029) 314.573 73.01
Vốn khác và 15.752 30.058 43796 14306 90,82 13.738 31,37 các quỹ

Tổng nguồn 539161 541843 1029025 2.682 050 487.182 47,34 £ vôn

(Nguôn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán của Sacombank - Hậu Giang, năm 2010 - 2012) Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn điều chuyển chiếm một tỷ trọng tương đối thấp so với vốn huy động trong tổng nguồn vốn qua các năm. Cụ thể năm 2010 là
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 46 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. TC ELT THETHE= CC Eƒ HH THnnnnnInHnPnnỊ TT TP tr =<~+—==—=—==——— »————-————--—————=——-.. 129.620 triệu đồng và chiếm giữ 24.04% trên tổng nguồn vốn. năm 2011 con số này giảm đi 13.441 triệu đồng tức giảm 10.29% so với năm trước đó. Đến năm 2012 con
số này tăng đột biến và cao hơn năm 2011 là 73,01% hay 314.573 triệu đồng, cùng với sự tăng lên về số tiền thì tỷ trọng của khoản mục này cũng tăng lên đáng kể là 41,87%. Nguyên nhân của việc con số này tăng đột biến là do năm 2012 doanh số cho vay tăng cao mà nguồn vốn huy động không đủ cho khách hàng vay.
JLUIW 29 _ D Vú lưy độc
B Vú đài Ệ
[IVắnlá: tả tát
Năm?II

Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản Nợ của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)
Chỉ tiêu cuối cùng là vốn khác và các quỹ, chỉ tiêu này chiềm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và tăng tương đối đều qua các năm. Cụ thể năm 2010 con số này là 15.752 triệu đồng, chiếm 2,92% trên tổng nguồn vốn, đến năm 2011 thì chỉ tiêu này tăng cao hơn 14.306 triệu đồng tương ứng 90.82% so với năm 2010. Năm 2012 con số này tăng cao hơn năm trước đó là 31,37% hay 13.738 triệu đồng. Việc khoản mục này của ngân hàng tăng qua các năm là do tình hình nợ xấu tăng vọt trong ngành ngân hàng, mặt khác theo Quyết định số 1925/QĐ-NHNN về việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các TCTD.


GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 47 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. NET Hi TT EẼ-PnnEẾ-nRECEEEEEEErBinnnnncssrnrn ni tSHHEErriiimnOE——=—=—=¿ốaớ( Chương 4: PHÂN TÍCH KÉT QUÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK CHI NHÁNH HẬU GIANG
41. PHÂN TÍCH HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK CHI NHÁNH HẬU GIANG

Sau những nỗ lực không ngừng của các thành phần kinh tế thì nền kinh tế Việt Nam có những chuyền biến tốt hơn sau khi chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Tình hình hoạt động của các tổ chức kinh tế đang được các Bộ, Ngành dõi theo xuyên suốt và kết quả hoạt động kinh doanh của từng quý, từng năm đang được quan tâm nhất. Tuy nhiên, đến năm 2012 ngành ngân hàng có nhiều biến động lớn như: nợ xấu của các ngân hàng đều tăng, tốc độ tăng nợ xấu ở mức báo động, khi chỉ trong 9 tháng đầu năm đã tăng tới 66% so với cuối năm 201 1. Tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống đến cuối tháng 9 là 8,82% trên tổng dư nợ và ước cả năm vào khoảng 8,5% - 10%⁄4.Theo báo cáo tài chính 9 tháng của hơn 10 TCTD, lợi nhuận đã giảm trung bình 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Cá biệt trong quý 3 có một số ngân hàng lỗ nặng như ACB, SHB. Còn theo nguồn tin từ Thanh tra NHNN, trong 6 tháng đầu năm đã có hơn 20 TCTD kinh doanh thua lỗ. Một số ngân hàng báo lãi, nhưng sau khi thanh tra lại thành lỗ, âm vốn điều lệ như Navibank, Habubank, TienPhongBank, GP.Bank, WesternBank, TrustBank`.
Vì các NHTM đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế nên được quan tâm hơn hết, thế nhưng trong hoàn cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, việc kinh doanh có lãi của các tổ chức kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng là việc không phải tổ chức kinh tế nào cũng làm được. Đề nhận biết được một tổ chức kinh tế nào đó kinh doanh có hiệu quả hay không thì không cách nào khác ngoài việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Sacombank - Hậu Giang là một điển hình cụ thẻ về việc hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hiện nay. Bảng 2.1 bên dưới là số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua:
Qua bảng 2.1 bên dưới cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian vừa qua đều có lợi nhuận. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2012 có khuynh hướng giảm so với năm 2011. Để làm rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì ta lần lượt phân tích từng chỉ tiêu một từ doanh thu. chỉ phí và lợi nhuận của ngân hàng như sau:

GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 48 SVTH: Trần Quang Phục
sñtq 8ưenÒ ưp1[ :HLAS 6ÿ uyn[, (uIJA tự1['S41 :THAĐ ——ee—=e._—_———

(Z10Z ~ 010Z ĐH 'SMDỊZ) HỘN - YHDQ1402DG ĐỊ2 tỊHĐOP tMI SuÓp JDOU pnb 12 đupq 11 đỏ SuọT ;HOHSN) ề Ề . Ề * ề * « . 3 ` lệ 0€€ (8c 0V9E ICt6 SZ0/L1 ZlS6 €óỳ9I[ €8$86 S987] uỌ1 tẻnu 1ö“
l[ểtb_— bLE 00 9y 969 69'9 0c¿ 1 88'b 9ÿ8 SỊ1] 061 d$1u8u queop đẻqu nư) and [, —— PT TT—Ễ—_—_—_Ệ_______—___—_— ÖÖ=Ặ4@ T——-
IlếS P06 PCc€€C 9/EP 0000I SPZ§I 000001 IPE/I 002001 SỊI0'€I uẻngu 1] ) * Ề € * é é .
€Ị[ẽZI b£Z1 (019£€) (/€S) 0001 0ZZZ 00 986 00€1 £b€] IE[ tgo8u 1d rq2
(SỐ //89 89G l/LUC 0006 8/661 00f£6 I0E€1 00/8 0E€01 1£ 1 1d rq2










§€E/S III§ S9§I Pl££ 00001 §6[Z£ 00001 /80ÿL 002001 €/§1I d q2 3u0,
€ ề * ) . É . ề . ^ (8EZ) (SSI 0/Z£ P09] I/SI bS€€9 I/0ZE 6099 [I/6IL S06 IE[ Iệo8u dệqu nụ [, 0892E 0/16 0P 9E6t 6$ 680P€ 66, 6l6Èc 6/08 €8661 rg[ q dỷqu nụ TT nh Tˆ AC TK NT. TT TT CC ccececccc 89% SIU6 §Z9( 0PS9 00001 €PP0P 00001 §ZPI€ 00001 89§8#£z dỷqu nụ) 2uọ[, ——— 5c CC ỐC CÔ... % u9N0S % UQQWQS 9% UQHQS %EU0J0S 9% tuQ0S ——ẾÍPy"—nn ”»———_——__—___—————==._ằẳĂ_._.. `
II0Z/£10£ 010Z/110£ n9! I2
ếI0£ MEN LI0£ IIEN 01I0£ IIEN 23I quạq2
¬"ẳmx..~———TT - „`... '2MQp Hội4J -(JHJ] jA 1O
{ế10Z-0108) tupM £ pnb 8upi upổu bo tịupop tuy Suộp bOi pnb J2ÿ 1211 HPlJq[ :] 'y 31p
—————R————————————————————————6=Ễễễễễễ_ễ_ễ_ễễ_ DĐ) HỘH IJUDMNH HỊ2) MỊJ, 8u02H/,], UỌ2) 1S d2JVL 3M0M HĐỒN 1Ð) tỊHHỊ2 ID] tỊHJ 1ỊHỊ) J2)) 0P1J
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.


Phân tích tình hình doanh thu - chỉ phí — lợi nhuận năm 2010:
Những tháng đầu năm 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn do lãi suất huy động tăng cao, chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra giảm, nhưng với sự nỗ lực của toàn hệ thống trong việc thực hiện nghiêm túc, kịp thời các giải pháp của NHNN, hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiếp tục phát triển ổn định, cụ thể lợi nhuận của năm là 13.015 triệu đồng (lợi nhuận ròng là 12.865 triệu đồng), thu nhập là 24.888 triệu đồng trong đó thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao (80,29% tương đương 19.983 triệu đồng). Chi phí năm 2010 là 11.873 triệu đồng, trong đó chỉ phí ngoài lãi chiếm 19,71%. Bên cạnh đó, trong năm 2010 chỉ nhánh làm tốt các nhiệm vụ trọng tâm là huy động vốn, bảo đảm an toàn, ổn định thanh khoản và hiệu quả kinh doanh, Điều đó, góp phần đưa hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
Phân tích tình hình doanh - chỉ phí — lợi nhuận năm 2011:
Sang năm 2011, do lạm phát diễn biến phức tạp, tình hình kinh tế trong nước tồn động nhiều vấn đề khó khăn, thị trường bắt động sản phát triển chậm và kém hiệu quả, vấn đề nợ công Châu Âu....Chính những nhân tố đó, đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống NHITM nói chung và Sacombank chi nhánh Hậu Giang nói riêng. Tuy nhiên lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng tăng khá cao (33,24% tương đương với 4.326 triệu đồng). Có được thành tựu đó là do ngân hàng đã có những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Bên cạnh đó, chính là sự can thiệp của chính phủ nhà nước. Cụ thẻ, vào ngày 24 tháng 02 năm 2011, chính phủ đã ban hành Nghị Quyét 11, về những giải pháp ồn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó, có hai nhóm giải pháp là thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng.... Bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận tăng thì chỉ phí hoạt động của ngân hàng cũng tăng thêm 18,65% tức 2.214 triệu đồng và một trong những nguyên nhân đây chi phí lên là do công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Cụ thể, trong năm các dự án công nghệ tiếp tục được triển khai mới như hệ thống báo cáo quản trị, hệ thống đánh giá thông tin khách hàng..., đặc biệt là quy trình vận hành T24 đã được cải tiến nhằm giảm thời gian giao dịch và nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên. Việc nâng cấp hệ thống T24/R8§ lên T24/RI11 đã được khởi động từ tháng 10/2011.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 50 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.


45000 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000
5000

E Tổng thu nhập: E Tổng chỉ phí n Lợi nhuận
Triệu đồng


Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012



Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012).
Phân tích tình hình doanh thu - chi phí — lợi nhuận năm 2012:
Năm 2012, sự khó khăn của nền kinh tế đã thâm thấu vào hầu hết các lĩnh vực với tình hình sản xuất kinh doanh bị trì trệ. hàng tồn kho và nợ quá hạn tăng cao. hàng loạt doanh nghiệp bị phá sản... nên Chính phủ đã dưa ra nhiều giải pháp để gỡ khó cho nền kinh tế, trong đó “đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp” là một trong những yêu cầu của NHNN đối với các NHTM. Theo đó Sacombank - Hậu Giang cũng đã đồng hành chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh qua việc duy trì lãi suất hợp lý, triển khai nhiều gói lãi suất ưu đãi để ồn định. kích thích sản xuất và tạo công ăn việc làm cho xã hội, triển khai chương trình khuyến mãi với nhiều đối tác liên kết để bình ồn giá và kích tiêu dùng. Do năm 2012 ngành ngân hàng có nhiều biến động. nợ xấu tăng vọt, và đặc biệt là tình hình tội phạm ngân hàng gia tăng một cách đột biến nên chi nhánh tăng thêm các khoản dự phòng nên lợi nhuận của năm chỉ tăng 5,21% hay 904 triệu đồng.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THÔNG QUA CÁC TỶ SÓ TÀI CHÍNH
4.2.1. Khả năng thanh toán nhanh
Trong xu thế hội nhập như ngày nay. một sự biến động nhỏ trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia cũng gây ra một tác động dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng của quốc gia đó. Điều này cho thấy rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là một điều không thể lường trước được. Do đó, việc phân tích khả năng thanh toán của một ngân hàng dự kiến trong tình huống xấu nhất có thể xảy ra là một việc làm rất quan trọng. Khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng biểu hiện tương quan giữa tiền mặt tại quỹ. tiền gửi NHNN và các TCTD có khả năng chuyền đổi sang tiền mặt để


GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 5I SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Sau đây là bảng số liệu về khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012):
Bảng 4.2: Khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)
Đơn vị tính: Triệu đông.

Năm Chênh lệch B—=——__._........._...ÔDỘ.-_ Chỉ tiêu 2011/2010 2012/2011 2010 2011 2012 Số H % Sốtền % tiên
° liên và giây lỞ 110421 176.148 147689 65.727 59/52 (28459) (16,16) có giá
2. tiền gửi 11806 25.004 25.459 13.198 111,79 455 1,82
J. Các khoản nợ 1zooog 239415 198006 79417 49,64 (41409) (1730) ngăn hạn
Khả năng thanh ;7sạo 8402 87445 7.63 3.43
toán nhanh (%) =
[(1+2)/3] ———ẰỄễỄễỄễỄễỄễễễễễỄễỄễẺỄỄỄỄễSỀÊễ
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán của Sacombank - Hậu Giang, năm 2010 - 2012)
Theo bảng số liệu thì khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng ngày càng được cải thiện qua các năm. Cụ thể trong năm 2011 tỷ số này là 84,02%, tăng 7,63% so với năm 2010. Nguyên nhân của việc tăng lên này là do sự tăng lên của khoản mục tiền gửi (111,79%), khoản mục tiền và các giấy tờ có giá (49,64%) ở năm 2011. Nhìn vào bảng cân đối ta thấy sự tăng lên của khoản mục tiền gửi và khoản mục tiền và các giấy tờ có giá phần lớn là do tiền gửi tại NHNN tăng lên theo yêu cầu tăng dự trữ của ngân hàng trung ương. Đến năm 2012 chỉ số này tiếp tục tăng nhưng chậm lại với 87,45% tăng 3,43% so với năm 2011 nguyên nhân tăng là do sự tăng lên của khoản mục tiền gởi.
Tóm lại việc tăng lên của chỉ số thanh toán nhanh cho thấy chỉ nhánh ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán cho khách hàng trong những điều kiện xấu nhất. Đồng thời làm tăng sự tin tưởng của khách hàng vào chi nhánh, giúp cho khách hàng có thể mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư vào ngân hàng.
4.2.2. Vòng quay tài sản Chỉ này cho biết 1 đồng tài sản sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu, vì thế chỉ tiêu này rất được quan tâm bởi nhà quản trị và các cỗ đông trong ngân hàng. Thông
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 52 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. KLEEE CC LC TNNG LTECCEEEERELLEC CC RiLC TTLI EEGLEE-EhnNEESEHSRELTNUECEEEEECEL SE ii (XE CHẾT TP TH EERIEES=E:r==——-'——.——>=-—=—ễễễ----ễ--: qua bản số liệu ta thấy trung bình vòng quay tổng tài sản của ngân hàng qua 3 năm khoảng 0,05 vòng. Điều đó cho thấy 100 đồng tài sản sẽ tạo ra được 5 đồng doanh thu,
số vòng quay đó biến động qua các năm như sau:

Năm 2010 số vòng quay tổng tài sản là 0,05 vòng, tức là 100 đồng tài sản đã tạo được 5 đồng doanh thu. Đến năm 2011 số vòng quay tổng tài sản đã tăng cao hơn 0,01 vòng so với năm 2010, tức 100 đồng tài sản của năm này sẽ mang về 6 đồng doanh thu cho ngân hàng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc tăng của tài sản trong năm năm 2011, cụ thể doanh thu tăng 26,28% trong khi tài sản tăng khá chậm ở mức 0,50% so với năm 2010. Năm 2012 số vòng quay tổng tài sản có phân giảm xuống chỉ còn 0,04 vòng so với năm 2011. Nguyên nhân làm cho số vòng quay tổng tài sản giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh (47,34%).
Bảng 4.3: Phân tích các chỉ số tài chính thông qua các bảng báo cáo tài chính của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012).
Đơn vị tính: Triệu đông.


Chỉ tiêu Năm2010 Năm2011 Năm 2012 Tổng tài sản 539.161 541.843 1.029.025 Vốn chủ sở hữu 78.572 87.287 187.571 Doanh thu 24.888 31.428 40.443 Lợi nhuận ròng 9.76] 13.006 13,684 ROE (%) 12,42 14,90 7.30 ROA (%) 1,81 2,40 1.33 ROS (%) 39,22 41,38 33,83 Doanh thu/tổng tài 0.05 0.06 0.04 sản (vòng) Tổng tài sản/vốn chủ 6.86 6.21 5.49
sở hữu (lần)

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán & bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank-Hậu Giang, năm 2010 - 2012)
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn
SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.

4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Đây là mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, hai khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với nhau, doanh thu chỉ ra vai trò và vị trí của ngân hàng trên thương trường, còn lợi nhuận thì cho biết chất lượng và hiệu quả hoạt động cuối cùng của ngân hàng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết vai trò và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ bảng số liệu ta có thể thấy tình hình tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu qua các năm như sau:
Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 39 „22%, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 39,22 đồng lợi nhuận. Năm 2011 tỷ suất này tăng lên 41,38%, tăng. cao hơn 2,16% so với năm 2010, cho thấy tình hình lợi nhuận của ngân hàng có bước tiến khả quan, nguyên nhân là do tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu. Trong năm 2011 lợi nhuận tăng gần 28,22%, bên cạnh đó doanh thu tăng chậm hơn và tăng hơn 26,28% so với năm 2010. Cho nên năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ mang về đến 41,38 đồng lợi nhuận. Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm chỉ còn 33,83% , nguyên nhân là do doanh thu của năm tăng khá ổn định so với năm 2011 (28,68%) còn lợi nhuận có xu hướng tăng trưởng chậm lại, chỉ tăng 3,21%.
4.2.4. Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản Có (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo ngân hàng. Hệ số này có ý nghĩa là với l đồng tài sản của ngân hàng thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất này tăng giảm không ồn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2010 là 1 „81%, sang năm 2011 là 2,40% và đến năm 2012 là I „33%, tình hình này cho thấy ngân hàng sử dụng tài sản ngày càng có hiệu quả hơn. Qua phân tích trên thì hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng trong năm 2011 là tốt nhất, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản thì sẽ tạo ra được 2,4 đồng lợi nhuận.
Có thể kết luận rằng năm 2010 và năm 2012 hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ở mức tốt, riêng năm 2011 kinh doanh của ngân hàng rất tốt. Theo NHNN vào năm 2012 ROA của toàn hệ thống ngân hàng là 0,79%, cho nên năm 2012 chỉ số ROA của ngân hàng cao hơn 0,54% so với chỉ số ROA bình quân của nghành.
4.2.5. Tỷ suất lợi nhuận/vốn (ROE)
Tỷ lệ này phản ánh mức lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Hệ số này được các nhà đầu tư cũng như các cổ đông đặc biệt quan tâm. Có thể nói bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một ngân hàng có thể sinh lời trong tương lai. ROE thường

GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 54 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. ——ss==x=e====e====-====s==m=e==—._..—_-_—_ =—
được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường. từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của ngân hàng nào. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ sở hữu với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất ROE tăng giảm không ổn định qua các năm. Cụ thể năm 2010 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 14,42 đồng lợi nhuận, năm 2011 cứ 100 vốn chủ sở hữu thì đồng tạo ra 14.90 đồng lợi nhuận, tăng 24 đồng so với năm 2010, đến năm 2012 thì trong 100 đồng vốn bỏ ra chỉ mang về 7.30 đồng lợi nhuận cho ngân hàng.
Từ nhận định trên kết hợp với kết quả phân tích ta có thể đưa ra kết luận như sau: năm 2010 và năm 2011 hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng ở mức trung bình, riêng năm 2012 thì hiệu quả sử dụng vốn thấp. Cũng theo Theo NHNN vào năm 2012 ROE của toàn hệ thống ngân hàng là 10,34%, cho nên năm 2012 chỉ số ROE của ngân hàng thấp hơn 3,04% so với chỉ số ROE bình quân của nghành.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH BẰNG PHƯƠNG TRÌNH DUPONT
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, lần đầu tiên được Công ty DuPont áp dụng nên được gọi là phương trình DuPont. Cụ thẻ:
Năm 2010: Lãi ròng ROE = ————— x ]00% Vốn chủ sở hữu
=0) x100% = 12,42% 78.572

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho chúng ta biết khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu bỏ ra. Với kết quả tính toán trên ta thấy rằng tỷ suất này như sau cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 12,42 đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận ròng ROS=———————— x ]((0% Doanh thu
_ 9716 24.888

x100% = 39,22%


GVHD: ThS.Trần Minh Tuần 55 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. ———————EEEEEEE: Šk:.... .^ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 39,22%, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 39.22 đồng lợi nhuận. Doanh thu Số vòng quay tài sản =
Tổng tài sản

=.2⁄888 _ 00s vòng 539.161 Số vòng quay tổng tài sản là 0,05 vòng, tức là 100 đồng tài sản đã tạo được 5 đồng doanh thu. Tổng tài sản Đòn bẩy tài chính =
Vôn chủ sở hữu
_ 539.16]
= 6,86 lần 78.572

Tổng tài sản của công ty có độ lớn gần gấp 6,86 lần nguồn vốn chủ sở hữu ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính =1,81% x 6,86 = 12,42% Như vậy, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau: Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản ROE=——————x————x Doanhthu Tổngtàisản Vốn chủ sở hữu
_ 3.761 24.88§ 539.161
x
24.888 š 339.lóI 78572 Năm 2011:
= 12.096 _ 100% = 14,90% 7287
=12,42%


ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho chúng ta biết khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu bỏ ra. Với kết quả tính toán trên ta thấy rằng tỷ suất này như sau cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 14.90 đồng lợi nhuận.
= ng x100% = 41,38%

ROS
GVHD: ThS§.Trần Minh Tuần 56 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. CC GEDDDLTEEEEDEEDEDEECHLECE-OEEEGIE.DEE--HEC TH TH TDEEEGGiDZ-TBDEkEES0E-TENDEEELESSEEEEEEE-LECLETCTOETEEECTOEEEEE““=—=r:———————=—----ễễễễễ-..,
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 41,38%, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 41,38 đồng lợi nhuận.

31.428
Số vòng quay tài sản = Ê NOẠỢ 541.843

= 0,06 vòng Số vòng quay tổng tài sản là 0,06 vòng, tức là 100 đồng tài sản đã tạo được 6 đồng doanh thu.
541.843 87.287

Đòn bẩy tài chính = =6,21 lần
Tổng tài sản của công ty có độ lớn gần gấp 6,21 lần nguồn vốn chủ sở hữu. ROE =2,40% x 6.21 = 14.90% Như vậy, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau:
LãI ròng Doanh thu Tổng tài sản ROE=——————x——————x
Doanhthu Tổngtàisản Vốn chủ sở hữu
13.006 31.428 541.843




= x < = 14.90 31.428 541.843" 87287 Năm 2012: ROE= =- “5Š „100% =7,30% 187571
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho chúng ta biết khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu bỏ ra. Với kết quả tính toán trên ta thấy rằng tỷ suất này như sau cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 7.30 đồng lợi nhuận.
ROs - 13.684 40.443

x100% = 33,83%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 33,83%, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 33,83 đồng lợi nhuận.
40.443
Số vòng quay tài sản =— “ — quay 1.029.025
= 0,04 vòng
SỐ vòng quay tổng tài sản là 0,04 vòng, tức là 100 đồng tài sản đã tạo được 4 đồng doanh thu.
1.029.025
= 5.49 lần 187.571
Đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản của công ty có độ lớn gần gấp 5.49 lần nguồn vốn chủ sở hữu
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 57 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. .POCELLLL-DEEECCHHENGNGL+S-nHNNNNN2UNE-S217M2212GE2i185SSGhPEPEECEHEEEEDIEEEIEEIECECHEEEHi-EE—: #1 Ecrc=rrrrEsErsEeexnnnnriiicEzrSEE==EE=ESE———“————_ễ
ROE = 1,33% x 5,49 = 7,30%

Phương trình Dupont được viết như sau: Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản ROE=—————x————x Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
13684 40.443 1.029.025
x
40.443 1.029.025” 187.571

= 7,30%
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 58 SVTH: Trần Quang Phục

oñq 8ươnÒ ty1[ :H.LAS 6€ trợn [, (uIJ\ uý1T'S([ :THAĐ.
uodn( 0P 9S 2H tIÉNdq :Z'ÿy UIH









€f06£01 | ft§IF€] T9T[6£€ £t† 0† Stt1E | §8§Pr fPFPF0F | §£Plf | $§§8§tr †89£l | 9001 | 19/6 ZI0 | II0ể | 0107 _ r10 | I0 | 0107 [ r10E | 1107 010 Z10£ I0 | 0107 _| suỌP Hặt1J) HES [EJ Zư0J TP T50 6esq 5uop nụ) uso “u0p ñ3Ị1)) đuỌ1 ỆnH tÕT







_ (00 | 100 ] P00 [| 9099 [| t00 - _ ŒG€ | 91C | t§tE | §fTlr [| tz6t 11010E 010ữ7/110Z zI0š 110 0107 110C K—. TH 1107 Z10ể tEN | 1107 #EN Ì 0107 #EN

| ___— Hy | HN KIÊN IEN
3⁄4) SOM BN) qu§op tớ 6š ngu tỐ{ 3[ LỊ,




| (0 | (90) | [ 0U | 60 | E1 | 0rế |
| 110/107 | 0101107 | rl0ể LI0E E# [ I10ữ107 | 01071107 | r10ể 1I07 0107
mm... ăn: KIEN KIEN | W33jdqnpn) | MEN HIEN KIEN k VON WE° ï§} E03 tọi 4W ;EnG



1107/7107 0107/1101 loi 1I0f EEN | 0107 MEN
34) TOII BẠN 25 03 1Q E13 Lọ[ JUỊ JEHS






MP2) HỘJ] IJHDHH HỊ^) MỊJ 802M, UỌO) IS d2ƑV.L 2M) HĐN {DỊ IJHJ2 ID] ,HỊH tJMỊ) 1211 APHJ,T Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu
Giang.
LG EEEHH EEDEEECEECEECENS20SEIi0lTI2IBEENIEEEDDIEPEEEEEEENEEsrrarnnn==nannntnnnnnnntnnntsiuinnnnnnnnnrsrrarannindnes=nnnnnnnn—————-'—ễễ—=ễ-. 4.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÉN HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH CỦA SACOMBANK CHI NHÁNH HẬU GIANG

Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì hiệu quả tài chính của công ty chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Đặc biệt là nhóm các tỷ số tài chính trong đó trọng tâm là tỷ suất sinh lời, do đó để hiểu rõ hơn về mối quan hệ cũng như sự tác động qua lại giữa chúng ta tiến hành đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của công ty:
3.6.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA Ta biết: ROA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay tổng tài sản Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần ROA = —————— x Doanh thu thuần Tổng tài sản Phương trình kinh tế: Q =a xb Gọi Q0 = ROA năm 2010 QI =ROA năm 2011 Q2 =ROA năm 2012 a0 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 a1 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 a2 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012 b0 = Số vòng quay tông tài sản năm 2010 b1 = Số vòng quay tổng tài sản năm 201 1 b2 = Số vòng quay tổng tài sản năm 2012 Năm 2011: Kỳ kế hoạch ký hiệu: 0 Kỳ thực tế ký hiệu: 1 Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q0 = a0 x b0 Chỉ tiêu thực tế: Q1 = a1 x bI Đối tượng phân tích: AQ = Q1 - Q0 = albl - a0b0 =41,38 x 0,06 — 39,22 x 0,05 = 0,59%
Vậy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2011 của chỉ nhánh tăng so với năm 2010 là 0,59%.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 63 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu
Giang.
mm _..———————--TTTSSSSmmmm—————__.— - -ắ Để biết được có sự biến động như vậy là do đâu ta tiến hành phân tích các
nhân tô ảnh hưởng đến tình hình này.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng: + Ảnh hưởng bởi nhân tố a: Aa = alb0 - a0b0 = 41,38 x 0,05 - 39,22 x 0,05 = 0,10%
Như vậy do tỷ suất ROS năm 2011 tăng 2,16% so với năm 2010 nên đã làm cho tỷ suât ROA tăng 0,10%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: Ab = alb1- aIb0 = 41,38 x 0.06 - 41,38 x 0,05 = 0,49%
Như vậy do số vòng quay tổng tài sản của năm 2011 tăng 0,01 vòng so với năm 2009 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0,49%.
Tổng cộng các nhân tố: 0.10 + 0,49 = 0,59 = đối tượng phân tích ( AQ )
Vậy các nhân tố làm tăng Q là nhân tố a tức ROS là 0,10% và nhân tố b tức số Vòng quay tổng tài sản là 0,49%. Nhìn chung ROA của công ty trong năm 2011 là rất tốt, tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận hầu như đều tăng cao.
Năm 2012: Kỳ kế hoạch ký hiệu: I Kỳ thực tế ký hiệu: 2 Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q1 = al x b1 Chỉ tiêu thực tế: Q2 = a2 x b2 Đối tượng phân tích: AQ = Q2 - Q1 =a2b2 ~ albl =33,83 x 0,04 — 41,38 x 0.06 = -1,07%
Vậy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2012 giảm so với tốc độ của năm 2011 là 1,07%
Để biết được nguyên nhân của tỷ suất này giảm là đo đâu ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng + Ảnh hưởng bởi nhân tố a: Aa = a2b1- albl = 33,83 x 0,06 — 41,38 x 0,06 = -0,44%
Như vậy do tỷ suất ROS năm 2012 giảm 7,55% so với năm 2011 nên đã làm cho tỷ suất ROA giảm 0,04%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: Ab = a2b2- a2b] = 33,83 x 0,04 —- 33,83 x 0,06 = -0,63%

GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 64 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu
Giang.
”aaạ nối ớỚớỷỹặ<šxn"n"ïnïỶấnÝn c7 Như vậy do số vòng quay tổng tài sản của năm 2012 giảm 0.02 vòng so với
năm 2011 nên đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm 0,63%.
Tổng cộng các nhân tố: 0,44 + 0,63 = 1,07 = đối tượng phân tích ( AQ )
Vậy các nhân tố làm giảm Q là nhân tố a tức ROS là 0,44% và nhân tố b tức số vòng quay tổng tài sản là 0,63%. Nguyên nhân là do trong năm 2012 tốc độ tăng của tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
3.6.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
Ta có:

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản BỌESE =——=ccg c——————=====. Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Phương trình kinh tế: Q=axb xc Gọi Q0 = ROE năm 2010 Q1 =ROE năm 2011 Q2 = ROE năm 2012 a0 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 a1 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 a2 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012 b0 = Số vòng quay tổng tài sản năm 2010 b1 = Số vòng quay tổng tài sản năm 201 I b2 = Số vòng quay tông tài sản năm 2012 c0 = Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2010 c1 = Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2011 c2 = Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2012 Năm 2011: Kỳ kế hoạch ký hiệu: 0 Kỳ thực tế ký hiệu: l Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0 Chỉ tiêu kỳ thực tế: Q1 = a1 x b1 x cl
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 65 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu
Giang.
GEN KKx====-rcr._..--=~—=—==—=—~——————-----——-. —Ð.-.7ee... Đối tượng phân tích: AQ = Q1 - Q0 =al x b1 x e1 — a0 x b0 x c0
=41,38 x 0,06 x 6,21 - 39,22 x 0,05 x 6,86 = 2,48%

Vậy tỷ suất ROE năm 2011 tăng so với năm 2010 là 2,48%. Để biết nguyên nhân tăng 2,48% này là do tác động của nhân tố nào và tác động ra sao ta sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình trên như sau:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng + Ảnh hưởng bởi nhân tố a: Aa = a1 x b0 x c0 — a0 x b0 x c0 = 41,38 x0,05 x 6,86 - 39,22 x 0,05 x 6,86 = 0,68%
Như vậy do nhân tố tỷ suất ROS năm 201 tăng 2,16% so với năm 2010 nên đã làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 0,68%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: Ab = a1 x b1 x c0 — al x b0 x c0
=41,38 x 0,06 x 6,86 - 41,38 x 0,05 x 6,86 = 3,37%
Như vậy do nhân tố số vòng quay tổng tài sản năm 2011 tăng 0,01 vòng so với năm 2010 nên đã làm cho tỷ suất ROE tăng 3,37%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố c: Ac = a1 xb1 xel—al xb1 x0
=41,38 x 0,06 x 6,21 — 41,38 x 0.06 x 6,86 = -1,57%
Do ảnh hưởng bởi nhân tố tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm 0,65 lần so với năm 2010 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm l,Š57%.
Tổng cộng các nhân tố ảnh hưởng 0,68 + 3.37 + (-1,57) = 2,48% = đối tượng phân tích ( AQ ).
Vậy các nhân tố làm tăng Q là nhân tố a tức tỷ suất ROS là 0,68% và nhân tố b tức số vòng quay tổng tài sản 3.37%, còn nhân tố làm giảm Q là nhân tố c tức tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu 1,57%. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng nên đã làm cho tỉ số tài sản trên vốn chủ sở hữu giảm, tức là mức độ đóng góp của vốn chủ sở hữu năm 2010 cao hơn so với năm 2009.
Năm 2012:
Kỳ kế hoạch ký hiệu: 1
Kỳ thực tế ký hiệu: 2
Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q1 = al x bl x el

GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 66 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. PP HhiicirkcEELE-E-BSE-ĐEE—=+-xEEnLEEEEEEEEETESSETĐSE:hZ+LE==rSrirrciiiirstrnnEiiuarsranienrininiirr==E===SE————==—t¬ mm ====——=—=————ễ=ễ § Chỉ tiêu kỳ thực tế: Q2 = a2 x b2 x c2 Đối tượng phân tích: AQ = Q2 - Q1 =a2 x b2 xe2—al x blx el
= 33,83 x 0,04 x 5,49 - 41,38 x 0,06 x 2,61 = -7,60%

Vậy tỷ suất ROE năm 2012 giảm so với năm 2011 là 7,60%. Để biết sự biến động này do đâu ta sẽ tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Phân tích các nhân tô ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: Aa = a2 x b1 xel—al xb1 xel
= 33,83 x 0,06 x 6,21 - 41,38 x 0,06 x 6,21 =2,72%
Như vậy do nhân tố tỷ suất ROS năm 2012 giảm 7,55% so với năm 2011 nên đã làm cho tỷ suât lợi nhuận trên vôn chủ sở hữu giảm 2,72%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: Ab = a2 x b2 x c1 - a2 x b1 xcl
=33,83 x 0,04 x 6,21 - 33,83 x 0,06 x 6,21 = 3,92%
Như vậy do nhân tô số vòng quay tổng tài sản năm 2012 giảm 0,02 vòng so với năm 2011 nên đã làm cho tỷ suât lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm 3,92%,
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố c: Ac = a2 x b2 x c2 - a2 x b2 x el
= 33,83 x 0,04 x 5,49 — 33,83 x 0,04 x 6,21 = -0.96%
Do ảnh hưởng bởi yếu tố tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng 5,89 lần so với năm 2010 nên đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 11,18%.
Tổng cộng các nhân tố ảnh hưởng: 2,72+ 3,92 + 0,96 = 7,60% = đối tượng phân tích ( AQ ).
Vậy các nhân tố làm tăng Q là nhân tố a tức tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 2,72% và nhân tố c tức tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu 3,92%, còn nhân tố làm giảm Q là nhân tố b tức số vòng quay tổng tài sản 0,96%.
Tóm lại: Qua phân tích trên ta thấy những nhân tố ảnh hưởng đến ROA và ROE biến động theo xu hướng tốt, điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty là tương đối tốt.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 67 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.
>> —-_-.--TRBRBRBRSESSRBRS rossnrrsaasam=n sen ensee.... ccẽ T kh. 45. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
SACOMBANK - HẬU GIANG 4.5.1. Phân tích kết quả hoạt động tín dụng Nguôn thu chủ yếu của ngân hàng là thu từ hoạt động tín dụng nhưng cũng chính hoạt động này cũng ẩn chứa những rủi ro nhất định mà ngân hàng có thẻ gặp phải. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động tín dụng của Sacombank - Hậu Giang ta tiến hành phân tích từng chỉ tiêu trong bảng 4.2 bên dưới :

Qua bảng số liệu về tình hình chung HĐTD tại ngân hàng ta thấy doanh số cho vay tăng giảm không ổn định qua các năm, cụ thể năm 2010 doanh số cho Vay đạt 417.703 triệu đồng và con số này giảm đi 66.262 triệu đồng hay 15,86% ở năm 2011. Doanh số cho vay của năm này giảm là do doanh số cho vay ngắn hạn trong năm giảm 33,83%, bởi vì Chính phủ ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP/2011 về một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2011 trong đó có chính sách thắt chặt tín dụng. Đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng khá ấn tượng so với năm 2011, tăng 171,73% hay tăng tuyệt đối là 630.518 triệu đồng. Cả hai chỉ tiêu cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn đều góp phần cho sự tăng trưởng trên, cụ thể là năm trong năm cả 2 chỉ tiêu này lần lượt tăng 151,39% và 214.44% so với năm 2011. Nguyên nhân là ngân hàng tiếp tục đây mạnh cho vay phân tán, nhiều sản phẩm tiền vay phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng tương đối cao và lớn nhất trong tổng doanh số cho vay (năm 2010 chiếm 86,15% tổng doanh số cho vay, năm 2011 chiếm 67,75% trên tổng doanh số cho vay, và năm 2012 chiếm 62,68%), bởi vì nguồn vốn để cho vay của ngân hàng chủ yếu từ huy động ngắn hạn.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 68 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu
Giang. EGIPCCCCGCCYTCC nHP-IECEDDECDDDDDDDDIET CC -TEC—-T-CELE CC (HENEEhhnitÌL0E0NE-TDEEEEDDEENEGESi/Z2%2-225t.2E2257--.Z2E--EEECHIEEEEnEOUINNNIGEHHESEEIECNECEEZTHLEEET-:EZ—Z CiTLXrHEEthnnnninnnninnEEEnrnn==e Bảng 4.4: Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm
(2010-2012)

Đơn vị tính: Triệu đồng —HHHNỂNỂNỂẼỂẼỂNẼỂỲỂỲỶỲỂŸẼỂKỂẼŸỂKK“Ẽš§#š#ỀN"ỲỂNỀỆPỂÊỂÊỂÊKẼ§š®ÊỀKỂKEKŸKỀ"Ỳ—ỲỶỆ—ỷề—‡ềếýỳcề‡ềỳŸỲŸ†Ÿ†ƑYH..DDD00.77000207000007700D0000DDDD7DD7D0070D00022220000000722200077777770207022772720000020700020077077377002300dmmmmmmmmmnmmnnnzn) Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu 2011/2010 2012/2011 2010 2011 2012 —— — Số tiền % Sốtền % tH8Hgg8EH

Ngắn hạn 359.837 238.087 598.525 (121.750) (33,83) 360.437 15139 Trung, dài hạn 57866 113354 356434 5548§ 9589 243/081 214.44 Doanh số thung 323839 401816 722128 77.977 24.08 320.312 79,72 Ngắn hạn 280.361 317018 516862 36.657 13.07 199843 63,04 Trung, dài hạn 43478 84798 205266 41320 95/04 120.469 142/07 Dư nợ 2714322 226.947 459.778 (50.375) (1816) 232.831 102,59 Nợ quá hạn I745 2037 4.995 292 1673 2.958 145,2]
(Nguôn: Phòng Kế toán & Hành chánh - Sacombank - Hậu Giang)
Còn doanh số cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng nhưng về số lượng lẫn tỷ trọng thì lại tăng nhanh qua các năm nên góp phần không nhỏ làm tăng tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Trong quá trình HĐTD thì thu nợ là khâu chiếm vị trí quan trọng được ngân hàng đặc biệt quan tâm, nó không những phản ánh khả năng thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng mà nó còn phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn của ngân hàng. Trong những năm vừa qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Cộng thêm công tác quản lý và thu nợ, bám sát địa bàn, công tác xử lý và thu nợ tốt của cán bộ tín dụng, nếu tới ngày đáo hạn mà khách hàng không đến trả nợ thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà có biện pháp xử lý. Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ của ngân hàng tăng liên tục trong 3 năm, trong năm 2010 doanh số thu nợ đạt 323.839 triệu đồng và tăng cao hơn 77.977 triệu đồng hay 24.08% vào năm 2011. Doanh số thu nợ năm 201 I tăng và cao hơn cả doanh số cho vay của năm là do thu từ những khoản cho vay trung và dài hạn của những năm trước. Mặt khác công tác quản lí rủi ro đã được thực hiện xuyên suốt trên toàn hệ thống, hệ thống xếp hạng tự động được triển khai thành công,
gần 100% khách hàng mới đã được xép hạng và cập nhật trên hệ thống. Với sự tư
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 70 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hậu Giang.

vấn của công ty E&Y, ngân hàng đã hoàn tất hệ thống tính toán tổn thất dự kiến trong cấp phát tín dụng, làm cơ sở quan trọng giúp hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Ngoài ra các chương trình quản lí rủi ro trọng điểm (chương trình CIC, hệ thống rủi ro hoạt động. hệ thống đánh giá môi trường) đã hỗ trợ tích cực cho các giải pháp nợ quá hạn, nợ xấu. Đến năm 2012 doanh số thu nợ của ngân hàng tiếp tục tăng thêm 320.312 triệu đồng tương ứng 79.72%. Doanh số cho vay trong năm tăng cao (tăng 171,73%), đặc biệt là cho vay ngắn hạn tăng lên đến 360.437 triệu đồng với các giải pháp quản lí và xư lí nợ xấu, nợ quá hạn như trên thì doanh số thu nợ của năm tăng là điều tất yếu.

800000 ' Doanh số cho vay
600000 R Doanh số thu nợ nDư nợ
m ¬ 4 ' = k. = -
400000 200000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012).
Dư nợ là chỉ tiêu thể hiện số tiền mà ngân hàng hiện còn đang cho khách hàng vay. Mức dư nợ cho vay càng cao chứng tỏ ngân hàng có quy mô hoạt động tín dụng rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Tuy nhiên mức dư nợ cao quá cũng không tốt mà thấp quá cũng không được. Muốn vậy ngân hàng phải lựa chọn những khách hàng quen thuộc đảm bảo về mặt tài chính có dư nợ lớn nhưng có uy tín đối với ngân hàng. Vì kỳ hạn của mỗi hợp đồng tín dụng là khác nhau nên kỳ hạn thu nợ cũng khác nhau do đó dư nợ cho vay cũng biến đổi. Cụ thể năm 2010 dư nợ của ngân hàng là 277.322 triệu đồng, năm 2011 mức dư nợ giảm đi 50.375 triệu đồng, tương đương 18.16% so với năm 2010. Dư nợ trong năm giảm là do hoạt động thu nợ của năm hoạt động rất hiệu quả, đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng
° E&Y - Công ty TNHH Ernst & young Việt Nam. Ernst & Young là một công ty hàng đầu thế giới cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thuế, giao dịch tài chính và tư vấn.

GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 71 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.
_ EEEEDDODDODDODECCDCECEEEOEDNDDE-EEEEEDODEEDDDEEEEOEEEEEIEREEETEEE—IGEtGtrarrrrtrnnannEEEEEEEOanrRODEEIEEEESEEECHRIISESDREEOEE=EEE.———————=ễ. 232.831 triệu đồng hay 102,59% so với năm 2011, dư nợ trong năm tăng chủ yếu
từ các hợp đồng cho vay trung, đài hạn của năm phát sinh.

Trong quá trình HĐTD của mình thì ngân hàng phải lường trước rủi ro có khả năng xảy ra là đối mặt với tình trạng nợ quá hạn. Bởi vì trong nền kinh đầy biến động kèm theo là các công ty, doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng có nguy cơ phá sản. Do đó trong hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng cần phải tăng cường năng cao công tác thẩm định tín dụng, để hạn chế tình trạng không trả được nợ của khách hàng, bởi vì tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả HĐTD của ngân hàng, vì ngân hàng là người gánh chịu rủi ro của khách hàng. Do đó để hoạt động cho vay có hiệu quả thì nợ quá hạn cần giảm ở mức tối thiểu có thể.
Thông qua bảng số liệu của ngân hàng ta thấy nợ quá hạn của hàng có biểu hiện của sự gia tăng qua các năm nhất là năm 2012 có sự gia tăng đột biến. Cụ thể năm 2010 nợ quá hạn là 1.745 triệu đồng. Năm 2011 nợ quá hạn tăng cao hơn 292 triệu đồng hay 16,73%, đến năm 2012 tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng tăng đột biến đến 4.995 trệu đồng tức 145.21% về số tương đối. Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn tăng lên nhanh phần lớn là do một số các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội năng lực tài chính yếu và năng lực hoạt động không hiệu quả dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh thua lỗ nên họ không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, và thế là vô hình chung họ đã gây ra ít nhiều khó khăn cho ngân hàng trong công tác thu hồi nợ. Vì thế, hiện tại và trong tương lai ngân hàng càng đây mạnh nâng cao hơn nữa công tác thâm định tín dụng, thực hiện đúng nguyên tắc, thiết lập mối quan hệ với những khách hàng đáng tin cậy, từ chối cho vay với những khách hàng không có dự án kinh doanh khả thi cũng như không có mục đích vay vốn rõ ràng để hạn chế phát sinh nợ quá hạn đến mức tối thiểu có thể có thẻ.
4.5.2. Phân tích rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Đo lường mức độ rủi ro liên quan đến sự đo lường lợi nhuận, bởi vì ngân hàng phải chấp nhận rủi ro để thu được lợi nhuận thích đáng. Tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu mang đến nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng, tuy nhiên tín dụng cũng là nghiệp vụ chứa trong đó khá nhiều rủi ro. Do đó bên cạnh việc tối đa hoá lợi nhuận thì các ngân hàng cần phải có gắng tìm kiếm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro. Tỷ số rủi ro tín dụng hay nợ quá hạn tỷ lệ thuận với rủi ro tín dụng. Nghĩa là nếu nợ quá hạn hay tỷ số rủi ro tín dụng tăng thì ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro về tín dụng. Để hiểu rõ
GVHD: ThS§.Trần Minh Tuấn TỌ SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.
|] 7 ““——-——ễ——=ễ hơn về HĐTD của Sacombank - Hậu Giang sau khi phân tích kết quả HĐTD ta cân tiến hành phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua bảng sau:
Bảng 4.5: Tình hình rủi ro tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)
Đơn vị tính: Triệu đồn ơ,

Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011/2010 2012/2011 2010 2011 2012 : — " Số tiền % Sốtền % Nợ quá hạn l745 2037 4.995 292 1673 2.958 145/21 Dư nợ 271322 226.947 459.77% (50.375) (18.16) 232831 102.59
Rủi ro tín 0.63 0.90
Snsaff 1,09 0,27 0,19
(Nguôn: Phòng Kế toán & Hành chánh — Sacombank - Hậu Giang)
Thông qua bảng số liệu ta thấy tỷ số rủi ro tín dụng của ngân hàng tương đối thấp (trung bình khoảng 0,87%) và tăng liên tục qua các năm, cụ thể tỷ lệ này ở các năm như sau: Năm 2010 là 0,63%, năm 2011 là 0,90% tăng 0,27% so với năm 2010. Đến năm 2012 tý lệ này tăng thêm 0,19% so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do trong thời gian qua tình hình nợ quá hạn của ngân hàng có nhiều biến động, tăng qua năm (năm 2011 tăng 16,73%, năm 2012 thì tỷ lệ này tăng 145,21%) trong khi đó tốc độ tăng dư nợ thì không lớn lắm.
4.6. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
4.6.1. Thuận lợi 4.6.1.1. Thuận lợi khách quan
Tình hình chính trị của Việt Nam ổn định, NHNN quan tâm sát sao mọi hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, qua đó kịp thời ban hành những chính sách đúng đắn để định hướng các ngân hàng hoạt động theo đúng quỹ đạo mà NHNN quản lý.
Được sự hỗ trợ từ hội sở thông qua cơ chế định giá vốn điều chuyền nội bộ hay còn được gọi là cơ chế quản lý vốn tập trung về Hội sở. Theo đó, các Chỉ nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua và bán vốn với Hội sở thông qua Phòng kế hoạch và hỗ trợ. Hội sở sẽ “mua” toàn bộ tài sản nợ của Chi nhánh và “bán” vốn để Chi nhánh sử dụng cho tài sản có theo cơ chế tính theo số dư, áp giá riêng cho từng loại tài sản có, tài sản nợ. Từ đó, thu thập và chi phí của từng Chi nhán được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với Hội sở, tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về Hội sở, có thể nói đây là mô hình hoạt động khá phù hợp với tình hình các ngân hàng hiện nay, khi mà mỗi địa bàn
mïxưưynm mm mm ằm ÀC v q mm vã mổ ố “ . GVHD: ThS.Trân Minh Tuân 73 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.
—=—=---—— mà ngân hàng có Chỉ nhánh hoạt động thì luôn có một đặc điểm riêng không hề giống nhau. Việc xác định các Chỉ nhánh như một tổ chức hoạt động độc lập giúp cho việc huy động vốn và cho vay dễ dàng hơn, chủ động trong nhiều tình huống, giảm thiểu rủi ro về thanh khoản và lãi suất. Bên cạnh đó việc tập trung rủi ro về cho Hội sở giúp các Chi nhánh hạn chế việc phải tự mình đối mặt với rủi ro.
Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế thị trường cũng như dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, tỉnh Hậu Giang chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần đẩy mạnh nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển. Nhiều công ty, tổ chức áp dụng chỉ trả lương qua thẻ thanh toán.
4.6.1.2. Thuận lợi chủ quan
Ngân hàng luôn quan tâm đến việc đầu tư công nghệ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể, năm 2004 ngân hàng triển khai hệ thống ngân hàng lõi trên toàn hệ thống bằng việc hợp tác với Công ty Temenos (Thụy Sï). Đến năm 2009, Sacombank hoàn tất nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi từ SMARTBANK lên T24 phiên bản R8 lên toàn hệ thống cùng với việc khánh thành và đưa Trung tâm Dữ liệu hiện đại đạt chuẩn quốc tế đầu tiên trong hệ thống các Ngân hàng TMCP Việt Nam vào hoạt động năm 2008. Năm 2011. Sacombank nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi T24 từ phiên bản R8 lên R11.
Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng đa dạng theo từng lĩnh vực, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Cụ thẻ, sản phẩm thẻ thanh toán và thẻ tín dụng cho khách hàng trong và nước, về tiền gửi gồm nhiều loại như: tài khoản tuần năng động, tiền gửi tương lai, tài khoản đa năng, tiết kiệm phù đồng, tiết kiệm đại cát,... và nhiều dịch vụ tiện ích dành cho khách hàng.
Sacombank thực hiện và tổ chức nhiều chương trình mang lại nhiều hiệu quả đáng kế góp phân phát triển thương hiệu Sacombank cũng như hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể, qua chương trình “Thực tập viên tiềm năng” ngân hàng có thêm một lượng lớn lực lượng sinh viên đã thông qua tuyển chọn để hỗ trợ và sau đó Sacombank có những sự lựa chọn tốt nhất về mặt bổ sung thêm nguồn nhân lực đã được chính Sacombank đào tạo qua thời gian thực tập.
Sacombank —- Hậu Giang có lực lượng nhân viên trẻ trung, năng động và thân thiện với khách hàng, mặt khác phần lớn đội ngũ nhân viên có hộ khẩu trong tỉnh nên rất am hiểu về tình hình và cơ cấu nền kinh tế của địa phương góp phần hỗ trợ cho công tác thâm định của cán bộ tín dụng cũng như các nhân viên giao dịch, tư vấn của ngân hàng. Hơn ai hết, các nhân viên này có mối quan hệ nhất
GVHD: ThS§.Trần Minh Tuấn 74 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tĩn Chỉ nhánh Hậu Giang. _ee=Ẩékec=—=——=ễằ
định với khách hàng trong tỉnh, làm tăng sự tin tưởng cũng như mức độ hài lòng của người dân địa phương đối với ngân hàng.



Sacombank có mạng lưới kênh phân phối rộng lớn phân bố trên cả nước. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2012 Sacombank có 780 máy ATM, 3.155 máy POS, đã khai trương thêm 8 điểm giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch của ngân hàng lên 416 điểm giao dịch hiện diện tại 48/63 tỉnh/thành phố và 2 quốc gia láng giềng Lào và Campuchia.
4.6.2. Khó khăn 4.6.2.1. Khó khăn khách quan
Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có chỉ nhánh của nhiều ngân hàng khác, mà mỗi ngân hàng đều có chính sách thu hút khách hàng khác nhau nên tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau. Mặt khác, Cơ chế quản lý tài chính chưa tốt của hội sở dẫn đến chỉ nhánh mất đi sự hậu thuẫn về nguồn vốn điều chuyên từ phía hội sở.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các tổ chức tài chính trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang. Mỗi ngân hàng có những chính sách thu hút khách hàng khác nhau nên mỗi ngân hàng đều có lợi thế khác nhau trong quá trình hoạt động trên địa bàn. Mặt khác các dịch vụ. sản phẩm thay thế ngày càng gia tăng như: hình thức góp hụi giữa các cá nhân, cho vay với lãi suất cao, các dịch vụ cầm cố tài sản....Nền kinh tế có nhiều biến động cho nên NHNN thường ban hành các chính sách thay đổi liên tục và mang tính tình thé.
4.6.2.1. Khó khăn chủ quan
Số lượng nhân viên ở các phòng giao dịch còn tương đối ít so với khối lượng công việc của chỉ nhánh vì thế để hoàn thành hết công viêc thì bắt buộc kéo dài thời gian làm việc nên ảnh hưởng đến hiệu quả công việc cũng như tình trạng sức khỏe của nhân viên. Cụ thể, ở Phòng giao dịch Ngã Bảy và Châu thành hiện đang thiếu nhân viên tín dụng. Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên về Marketing trong việc tiếp thị sản phẩm, tiếp cận khách hàng. Nên việc quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng chưa được phát huy một cách tốt nhất.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 75 SVTH: Trần Quang Phục —
Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu
Giang.


ÚÌ


CƠ HỌI (O) O\. Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế thị trường cũng như dịch vụ ngân hàng. O›. Tỉnh Hậu Giang chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. O;. Nhiều doanh nghiệp trả lương qua thẻ. O. Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của NHNN trên địa bàn nhằm thúc đây các ngân hàng hát triển bền vững.
| THÁCH THỨC(T) | Tị. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các tổ chức tài chính trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang.
T;. Các sản phẩm dịch vụ thay thế ngày càng 1a tăng.
T›. Nền kinh tế có nhiều biến động.
Tạ. Các chính sách thay đổi liên tục và mang tính tình thế.

p ĐIÊM MẠNH (S) TT
Sị. Khoa học công nghệ tiên tiến.
S;. Hệ thống kênh phân phối rộng lớn.
CHIẾN LƯỢC SO S1234 + Ol2› => Chiến lược xâm nhập thị trường kết
hợp với chiến lược phát triển
CHIẾN LƯỢC ST S23 + Tị¿ => Chiến lược lập trung
theo hướng dân giá.


L

Sạ. Sản phẩm dịch vụ đa | Sản phẩm. dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. S. Nhân viên am hiểu địa bàn, mối quan hệ rộng lớn. ĐIỂM YẾU (W) CHIẾN LƯỢC WO
W¡. Số lượng nhân viên ngân hàng còn ít vì thế mà tình trạng quá tải trong công việc vẫn thường xuyên xảy ra.
W¿. Chưa có bộ phận chuyên về Marketing trong việc tiếp thị sản phẩm, tiếp cận khách hàng.
W¿. Cơ chế quản lý tài chính chưa tốt
"
Wa + 123 => Chiên
lược kết hợp theo chiều Hgang.
| CHIẾN LƯỢC WT
Wiz3s+ Tịa¿=> Chiến lược thu hẹp


Hình 4.3: Phân tích ma trận SWOT
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn

76
SVTH: Trần Quang Phục Phán tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. 7ƑẶ=šHhưHsÿỹgỹgsg.F-EEEEEEEGG.——..—— Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CA SACOMBANK - HẬU GIANG

Đề triển khai chiến lược thâm nhập thị trường kết hợp với chiến lược phát triển sản phẩm ta cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
- Tăng cường công tác quảng bá các gói sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng đến các khách hàng mục tiêu, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, theo dõi, quan sát thái độ phục vụ của nhân viên, khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về các dịch vụ tiền gửi và cung cách phục vụ của nhân viên để từ đó ngân hàng có những chắn chỉnh thích hợp nhằm thực hiện tốt công tác huy động vốn.
- Thường xuyên mở các lớp nâng cao kến thức về sản phẩm. dịch vụ của ngân hàng cho các nhân viên về sản phâm mới của ngân hàng, kèm theo kiểm tra định kì kiên thức nghiệp vụ của nhân viên.
Do nợ quá hạn của ngân hàng tăng qua các năm ảnh hưởng đến tình hình tài chính nên tôi xin đê ra một sô giải pháp nhăm quản lí nợ xấu như sau:
- Thu nợ gốc và lãi bằng cách cử cán bộ tín dụng xuống tận đơn vị và người vay để nắm tình hình, để có thể giải quyết tốt những món nợ đã tồn đọng trong nhiều năm trước cũng như các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, Ngân hàng đã đè ra biện pháp xác minh lại tình hình thực tế của khách hàng vay vốn, tiến hành phân loại nợ quá hạn, xác định số nợ quá hạn có khả năng thu hồi và số nợ khó đòi để từ đó có kế hoạch cụ thể. Có biện pháp tháo gỡ khó khăn thích hợp tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng có nguồn tiền trả nợ gốc và lãi.
- Nếu xét thấy nguyên nhân khách quan do thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, do thiên tai, dịch bệnh, người vay không trả được nợ hoặc chỉ trả được một phần dẫn đến nợ quá hạn, ngân hàng có thể cho khách hàng được gia hạn nợ hoặc tiếp thêm vốn tín dụng đề họ tiếp tục sản xuất kinh doanh.
- Đối với khách hàng có nợ quá hạn nhưng có khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh để trả nợ thì ngân hàng có thể yêu cầu đơn vị lập phương hướng sản xuất kinh doanh, có biện pháp khắc phục lỗ, đơn vị phải làm cam kết và lên lịch chuyền tiền bán hàng của đơn vị về tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả nợ quá hạn. Khi tiền bán hàng được thu về, ngân hàng sẽ thu với tỷ lệ nhất định và cho vay ra với khoản tiền tương ứng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn VỊ. Khi thu nợ đến giới hạn an toàn, Ngân hàng đánh giá lại tình hình sản xuất kinh
GVHD: ThS.Trân Minh Tuân 77 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.
7= —=—ễễ
doanh của đơn vị nhằm có hướng đầu tư mới hiệu quả hơn theo nguyên tắc phát vốn vay mới phải thận trọng, an toàn và hiệu quả.

- Đối với các khách hàng làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả được nợ gốc và lãi thì tiến hành phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng nếu đây là khoản vay không có tài sản thế chấp thì có thể bán nợ để thu hồi hoặc chuyền nợ thành vốn góp vào doanh nghiệp và được quyền chuyền nhượng phần vốn 8Óp này.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 78 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang. ————EEEEiiii——————--———ễễễ Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế khu vực thì hoạt động kinh doanh tại Sacombank -Hậu Giang cũng có nhiều tiến bộ. Sự phát triển của Ngân hàng góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế địa phương. Nó giúp cho quá trình lưu thông tiền tệ diễn ra nhanh hơn. tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Sự phát triển của ngân hàng được thể hiện thông qua sự tăng lên về lợi nhuận cũng như sự hạn chế rủi ro qua các năm. Có được thành tựu như trên là do ban lãnh đạo Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, không ngừng mở rộng quy mô, đổi mới phương thức hoạt động, cộng với sự chung sức đồng lòng của toàn thể cán bộ nhân viên hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được, vẫn còn những tồn tại thiếu sót và hạn chế. Qua quá trình phân tích tình hình tài chính ở trên, ta thấy tình hình sử dụng vốn huy động của Ngân hàng là khá tốt cùng với sự giảm xuống của rủi ro cho thấy ngân hàng khá thận trọng trong việc sử dụng vốn. Do đó ngân hàng cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư của mình. Hy vọng răng với sự năng động và sáng tạo của mình, ngân hàng sẽ tiềm ra những biện pháp hữu hiệu trong việc khắc phục nhưng khó khăn và tiếp tục gặt hái được nhiều thành công trong tương lai.
6.2. KIÊN NGHỊ
6.2.1. Đối với nhà nước Tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng như ngân hàng hoạt động trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đăng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đối với hoạt động của các doanh nghiệp, nhà nước cần có quản lý phù hợp hơn. Đặc biệt là quy hoạch các vùng, ngành phát triển theo ưu thế của địa phương. Vấn đề thông tin về thị trường, dự báo nhu cầu tương lai cũng như sự thay đổi các chính sách vĩ mô phải được cập nhật hơn nữa cho các doanh nghiệp. tránh tình trạng sản xuất manh múng, tự phát.
- Chính phủ nên quan tâm xử lý nợ tồn đọng của các doanh nghiệp nhà nước đề các doanh nghiệp này có vốn để trả nợ cho ngân hàng.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 70 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu Giang.
——=—===—====
- Đây nhanh tiến trình cổ phân hóa và sắp xếp lại các DNNN.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng có chất lượng đối với toàn ngành ngân hàng Việt Nam.
- Có các quy định chặt chẽ đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng, định kỳ gửi báo cáo tài chính quý, 6 tháng và năm nay đủ, kịp thời và chính xác.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động tín dụng tại các tổ chức tín dụng, bồi dưỡng đội ngũ chuyên viên thực hiện công tác thanh tra của Ngân hàng nhà nước.
6.2.2. Đối với Sacombank
- Thường xuyên theo đõi các hoạt động của chi nhánh đề hỗ trợ trong công
tác, chỉ đạo hoạt động, ưu đãi lãi suất cung cấp vốn cho các chỉ nhánh, giúp giảm
gánh nặng về chỉ phí lãi vay cho các chỉ nhánh nói chung và cho Sacombank — Hậu Giang nói riêng.
- Mở rộng và tăng thêm quyền hạn cho các chỉ nhánh khi quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Ví dụ: được phép linh hoạt để cạnh tranh với các đối thủ trên địa bàn...
- Đơn giản hoá nữa thủ tục vay vốn để tiết kiệm chỉ phí cho ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn.
6.2.3. Đối với Sacombank — Hậu Giang - Tăng cường phát triển các hoạt động phi tín dụng.
, Tăng cường kiểm soát chỉ phí hoạt động, khuyến khích tiết kiệm chỉ phí, hạn chế tối đa các khoản chỉ phí bắt hợp lý.
Phân tích tình hình tài chỉnh và một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là trọng yếu của hầu hết các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề tài này với phạn vi nghiên cứu của mình chỉ phân tích các vấn đề về tài chính tại Sacombank — Hậu Giang trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
6.2.4. Đối với cơ quan chính quyền địa phương
Kịp thời triển khai phương án quy hoạch tổng thể đô thị. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tạo điều kiện cho ngân hàng an tâm trong công tác cho vay, có sự thâm định đúng đắn đối với các khách hang.
®SUETDRx: TH Tên K/2en TuấnO.O.OD.D.DC.CÐõ CC eemamaẽễ=ằ=ẽnm.=..- GVHD: ThS.Trân Minh Tuân 80 SVTH: Trân Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu
Giang. ~TƑ~=————————__c———=———ễễỄễễễễễễễễ

TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách tham khảo:
1. Luật: Số 47/2010/QH12 Luật các TCTD (16/06/2010).
2. Luật: Số 46/2010/QH12 Luật NHNN (16/06/2010).
3. Nghị quyết số 11/2011/QH13 (09/11/2011).
4. Thông tư số 12/2013/TT-NHNN (27/05/2013).
5. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (27/05/2013).
6. Quyết định só 780/QĐÐ-NHNN (23/04/2012).
7. Thông tư số:13/2013/TT-NHNN (11/06/2013).
§. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2010). Quản trị chiến lược. Thành phó Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê.
9. Lê Văn Tễ (2009). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Thành phô Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.
10. Lê Văn Tư (2006). Tiền tệ ngân hàng, Thị trường tài chính. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính.
I1. Nguyễn Bích và Nguyễn Mạnh Tuân (2005). Giáo trình nguyên lí Marketing. Nhà xuất bản Hà Nội.
12. Nguyễn văn Dờn (2010). Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.
13. Nguyễn văn Dờn (2012). Quản trị ngán hàng thương mại hiện đại. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.
14. Nguyễn Minh Kiều (2011). Tài chính doanh nghiệp căn bản. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động xã hội.
15. Nguyễn Minh Kiều (2009). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản. Nhà xuất bản: Lao động xã hội.
16. Nguyễn Minh Kiều (2009). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản. Nhà xuất bản: Lao động xã hội.
17. Nguyễn Phạm Văn Nam và Trương Chí Tiến (2007). Quản Trị Học. Thành Phó Cần Thơ: Nhà xuất bản Thống Kê.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 81 SVTH: Trần Quang Phục Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chỉ nhánh Hậu
Giang. ——--x>=s=s“ïsnnrarnaaBRBRRBRRREEAnEannDDDiDDDDDDDOrrriiinninnNNnEEDEEEEEDDEEEEE--———————————ễễ 18. Phạm Văn Dược và Trần Phước (2010). Phân tích hoạt động kinh
doanh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Phạm Văn Dược và Trần Phước (2010). Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đai học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
20. Phan Thị Cúc (2012). Giáo trình lí thuyết tài chính-tiên tệ. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.
21. Phan Thị Thu Hà (2009). Quản trị ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
22. Lư Văn Tú (2012). Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Hưỳnh Thanh Sơn. Trường Đại học Võ Trường Toản.
23. Nguyễn Nhật Trung (2011). Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Dược Phẩm Trung Ương II. Trường Đại học Cần Thơ.
24. Phan Thị Bé Hằng (2008). Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Cân Thơ. Trường Đại Học Cần Thơ.
25. Thái Hán Bích (2008). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương - Chỉ nhánh Bạc Liêu. Trường Đại Học Cần Thơ.
26. Trương Thị Ngọc Trinh (2012). Phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng Thương mại cô phân Đông Á — Phòng giao dịch Long Xuyên. Trường Đại học Cần Thơ.
Trang mạng tham khảo:
21. “10 sự kiện tài chính ngân hàng nổi bật năm 2012”

nam-2012- 20121217012648105ca34. chn. ngày truy cập 10/05/2013.
28. “Chỉ só tài chính nghành được tính dựa trên các cổ Diễu thuộc nhóm nghành ”
http:/www.cophieu68.vn/categorylist.php, ngày truy cập 20/06/2013.
GVHD: ThS.Trần Minh Tuấn 82 SVTH: Trần Quang Phục