HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Khóa Lớp : THS. NGUYỄN THỊ HẢI HÀ : BÙI THỊ THANH THẢO : 1905QLNA052 : 2019 - 2023 : 1905QLNA
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan “Hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình” là đề tài nghiên cứu của tôi và được sự
hướng dẫn của ThS.Nguyễn Thị Hải Hà. Khóa luận đã được nghiên cứu trung
thực, các kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất kỳ đề tài nào trước đó.
Ngoài ra, khóa luận có tham khảo một số quan điểm, nhận xét, đánh giá của các
tác giả đã nghiên cứu trước đó đều có trích dẫn và chú thích rõ ràng.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng và chịu mọi trách nhiệm về
đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tác giả
Bùi Thị Thanh Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện tốt đề tài “Hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu
sắc đến Ths.Nguyễn Thị Hải Hà - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bài khóa luận của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Hành chính học,
Học viện hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức quý báu trong những
năm tôi học tập tại trường và tạo điều kiện thuận lợi để tôi được bảo vệ đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
đặc biệt là phòng Nội vụ huyện Tân Lạc đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn động
viên, cổ vũ, tạo động lực để tôi hoàn thành tốt khóa luận của mình. Mặc dù đã
cố gắng để nghiên cứu đề tài và viết hoàn chỉnh nhất nhưng do hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nên tôi còn có những thiếu sót nhất định. Tôi rất
mong nhận được những lời góp ý từ quý thầy cô để bài khóa luận tốt hơn và
giúp tôi có thêm bài học kinh nghiệm để phát triển hơn nữa trong tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả
Bùi Thị Thanh Thảo
DANH MỤC KÝ HIỆU HOẶC CHỮ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân
CCHC Cải cách hành chính
CB Cán bộ
CC Công chức
VC Viên chức
DVC Dịch vụ công
DVCTT Dịch vụ công trực tuyến
HĐHHC Hiện đại hóa hành chính
HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1. Cổng thông tin điện tử huyện Trực Ninh ........................................ 22
Hình 1.2. Trang thông tin điện tử huyện An Lão ............................................ 24
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Tân Lạc ........................... 30
Hình 1.4. Biểu đồ tổng hợp các văn bản, hồ sơ giải quyết qua phần mềm điện
tử của UBND huyện Tân Lạc .......................................................................... 38
Hình 1.5. Trang thông tin điện tử huyện Tân Lạc ........................................... 39
Bảng 2. Số liệu về trao đổi văn bản điện tử .....................................................41
Hình 1.6. Huyện Tân Lạc công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên
mạng thông tin điện tử hành chính .................................................................. 42
Bảng 3. Bảng tổng hợp số hồ sơ được giải quyết trực tuyến .......................... 45
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU HOẶC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu .....................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Kết cấu của khóa luận ................................................................................ 7
NỘI DUNG ........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH ...8
1.1. Khái quát về hiện đại hóa hành chính .....................................................8
1.1.1. Các khái niệm về hiện đại hóa hành chính .......................................... 8
1.1.2. Vai trò của hiện đại hóa hành chính .................................................. 10
1.1.3. Nội dung hiện đại hóa hành chính nhà nước ..................................... 11
1.1.3.1. Đổi mới phương thức làm việc .......................................................12
1.1.3.2. Hoạt động mạng thông tin điện tử .................................................. 13
1.1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin ....................................................... 14
1.1.3.4. Dịch vụ hành chính công trực tuyến ...............................................15
1.1.3.5. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ............................................ 15
1.1.3.6. Cơ sở vật chất ..................................................................................17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện đại hóa hành chính ..........................17
1.2. Kinh nghiệm về thực hiện hiện đại hóa hành chính ............................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm của UBND huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định ............ 21
1.2.2. Kinh nghiệm của UBND huyện An Lão, tỉnh Bình Định ................. 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 24
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH ...................... 27
2.1. Khái quát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình ..................................27
2.1.1. Vị trí, chức năng .................................................................................27
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ......................................................................... 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 29
2.2. Thực trạng công tác hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình .....................................................................32
2.2.1. Đổi mới phương thức làm việc .......................................................... 32
2.2.2. Hoạt động mạng thông tin điện tử .................................................... 37
2.2.3. Tình hình triển khai ứng dụng CNTT ................................................39
2.2.4. Dịch vụ hành chính công trực tuyến .................................................41
2.2.4.1. Công bố danh mục các dịch vụ công ..............................................41
2.2.4.2. Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 ...43
2.2.5. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ............................................... 46
2.2.6. Cơ sở vật chất .....................................................................................47
2.3. Đánh giá về hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Tân
Lạc, tỉnh Hòa Bình ....................................................................................... 47
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 47
2.3.2. Hạn chế ...............................................................................................49
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 49
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 50
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH ...................................................... 51
3.1. Những quan điểm về hiện đại hóa hành chính ..................................... 51
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hiện đại hóa hành chính ....... 51
3.1.2. Quan điểm của tỉnh Hòa Bình về hiện đại hóa hành chính ...............51
3.1.3. Quan điểm của UBND huyện Tân Lạc về hiện đại hóa hành chính . 52
3.1.4. Quan điểm của cá nhân về hiện đại hóa hành chính ......................... 52
3.2. Một số giải pháp ....................................................................................52
3.2.1. Nâng cao dân trí cho người dân về hiện đại hóa hành chính ............ 52
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức .................... 53
3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền thanh toán trực tuyến .................................. 54
3.2.4. Đầu tư xây dựng trụ sở; cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị ........ 54
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính .......... 55
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính ..55
3.2.7. Tuyên truyền sử dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến ..............55
3.2.8. Nâng cao chất lượng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ..............56
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 57
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 60
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 62
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các chủ trương về cải cách hành chính và hiện đại hoá nền hành chính
ở nước ta đã được đưa vào thực hiện từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX,
thời điểm bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước. Sự phát triển của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi
Việt Nam phải tiến hành công cuộc cải cách hành chính và hiện đại hoá nền
hành chính nhà nước. Tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
Đảng ta nhấn mạnh: “Năm năm tới, Việt Nam hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn
và sẽ phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết khi tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.”. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội XIII xác định
nhiệm vụ trọng tâm là “Xây dựng nhanh nền hành chính hiện đại, dựa trên đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực
sáng tạo, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, phục vụ người dân, doanh
nghiệp; thực hiện phương thức, công cụ quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều
tiết, gián tiếp”. Hiện đại hóa hành chính được coi là một “hạng mục” lớn
trong tổng thể “công trình” cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành
chính có tác động tích cực trong cải cách thủ tục hành chính. Vì vậy, cần có
một nhận thức đúng về hiện đại hóa hành chính, cũng như vai trò của nó trong
công cuộc cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
Nắm rõ được vai trò của hiện đại hóa hành chính với công cuộc xây
dựng đất nước ta, các cơ quan chính quyền các cấp đã và đang khẩn trương,
nghiêm túc tiến hành cải cách và cụ thể hơn là hiện đại hóa hành chính toàn
diện, hiệu quả. Trong những năm qua, các nhiệm vụ cải cách hành chính
(CCHC) trên địa bàn huyện Tân Lạc tiếp tục được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo,
xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, then chốt trong việc đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, hiện đại hóa hành chính của UBND huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình vẫn tồn tại nhiều hạn chế như: tỷ lệ người dân tham
1
gia DVCTT thấp, năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ CBCC kém...
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình” làm khóa luận tốt nghiệp với mong
muốn tìm ra nguyên nhân và đưa ra góp ý nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thuật ngữ "hiện đại" (modern) xuất hiện từ thời Phục hưng ở châu Âu,
theo nghiên cứu của Hegel có một sự phân tích "Hiện đại” đối lập với “truyền
thống”, sâu sắc nhất về thân phận của “con người hiện đại”: đó là con người
đặt lịch sử trước mặt mình, và đặt mình trước lịch sử, và suy tưởng xem có sự
hòa hợp giữa hai cái này với nhau hay không. Đặc trưng của tính hiện đại
(modernity) theo nghiên cứu của Hegel là con người tự đặt mình vào trong
lịch sử một cách có ý thức. Về sau, người ta thường hiểu “hiện đại hóa” theo
nghĩa là quá trình chuyển biến từ xã hội cổ truyền sang xã hội hiện đại, xét
trong các lĩnh vực sau: Hiện đại hóa về mặt chính trị, hiện đại hóa về mặt văn
hóa, hiện đại hóa về mặt kinh tế, hiện đại hóa về mặt xã hội[1].
Theo Tạp chí Tia sáng của Nhật Bản thì “Hiện đại hóa là những thành
tựu gồm hai mặt: vật chất và tinh thần. Thành tựu đó phải thấm đẫm vào từng
người dân, chứ không thể chỉ là “phúc lợi” hạn hẹp cho những người vì lý do
nào đó mà chui lọt vào “tầng lớp tinh hoa”. Cuộc sống muốn được hiện đại
hóa triệt để thì con người cần có các yếu tố như tự do, dân chủ, pháp chế hết
sức rành mạch, công khai, minh bạch. Đó là những yếu tố không thể thiếu để
cuộc sống công nghiệp hóa được hoạt động trơn tru và chỉ khi hoạt động trơn
tru thì mới có cuộc sống hiện đại hóa triệt để”.[5]
Hiện đại hóa nền hành chính là việc thay đổi một trạng thái (hay một
đối tượng) làm cho đối tượng đó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách
quan của quá trình phát triển. Theo cách nhìn “Tiến hóa luận” của Charles
Darwin(3): “...Hiện đại hóa là tái cấu trúc chính mình thành một hệ thống
2
khác, để những tệ lậu của chính mình không còn đất dung thân và các giá trị
văn hóa hiện đại có thể nảy nở, sinh tồn và vận hành”. Như vậy, hiện đại hóa
khi được tác giả nhìn từ góc độ cấu trúc quốc gia – nền hành chính nhà nước,
là quá trình chuyển biến từ cấu trúc hiện tại sang cấu trúc hiện đại hơn, khiến
nó thay đổi cách thức vận hành bộ máy và thay đổi cách ứng xử với xã hội
theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
Thuật ngữ “Hành chính” là quản lý, lãnh đạo. Hành chính theo nghĩa
rộng là quản lý công việc, quản lý xã hội còn theo nghĩa hẹp hơn là công việc
của nhà nước và tổ chức nhà nước. Có thể thấy, hành chính là tổng thể những
hoạt động nhất định do chủ thể quản lý (con người) thực hiện đối với khách
thể quản lý nhằm cải tạo khách thể, bảo đảm cho nó vận động tới mục tiêu đã
định sẵn. Hành chính được hiểu là hoạt động quản lý của con người để tạo ra
sự vận hành mang tính hệ thống của xã hội.[11]
Theo TS. Hà Quang Trường nói về cải cách hành chính[8] khi nhấn
mạnh đến cấp độ, mức độ, tính chất của các cuộc cải cách có hai luồng khái
niệm về CCHC đó là: “Thứ nhất, CCHC là một quá trình cải biến cả kế
hoạch đồng bộ chế độ hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành
chính mới trên các phương diện: thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức bộ máy
hành chính, đội ngũ CBCC và tài chính công nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của nền HCNN. Thứ hai, CCHC là sự thay đổi một hoặc một
số nội dung của nền hành chính, nó được hiểu “như là một quá trình cải biến
bộ phận, cải cách từng phần, từng bước hệ thống hành pháp của bộ máy nhà
nước nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cải tiến tổ chức,
chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành
chính mới…”[10]. Do đó, CCHC theo tác giả là một quá trình cải biến có kế
hoạch cụ thể, mục tiêu là hoàn thiện một hay một số nội dung của nền HCNN
(thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chất lượng đội ngũ CBCC, tài
chính công ...) nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả. Như
3
vậy, có thể hiểu theo cách khái quát: “CCHC là hoạt động của Chính phủ căn
cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội mà hiện đại hoá, khoa học
hóa, hiệu suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác,
phương thức quản lý để nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của toàn
bộ nền HCNN"[4].
Hành chính là nhiệm vụ quan trọng trong CCHC, nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhìn chung, các công trình
nghiên cứu trên đã có những cách tiếp cận khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp,
khái quát hoặc cụ thể đến hiện đại hóa hành chính. Tuy nhiên, trong các
nghiên cứu đã công bố có rất ít tài liệu nghiên cứu về hiện đại hóa hành chính
và chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động hiện đại hóa hành chính
tại UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Vì vậy, đề tài “Hiện đại hóa hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình” của tôi là đề tài
không trùng lặp.
3. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận làm rõ cơ sở khoa học và thực trạng hiện đại hóa hành chính
tại UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất các quan điểm và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hiện đại hóa hành chính tại huyện Tân
Lạc, tỉnh Hòa Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến khóa luận;
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiện đại hóa hành chính;
- Tìm hiểu về thực trạng hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Tân
Lạc, tỉnh Hòa Bình. Từ đó đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế trong công tác hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình;
4
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm góp phần đổi mới công tác
hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu :
Hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: tại UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
+ Về thời gian: Nghiên cứu về hiện đại hóa hành chính của UBND
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình từ năm 2020 đến năm 2022.
+ Về nội dung:
Khóa luận tập trung nghiên cứu nội dung hiện đại hóa hành chính gồm:
(1) Đổi mới phương thức làm việc, (2) Hoạt động mạng thông tin điện tử, (3)
Ứng dụng công nghệ thông tin, (4) Dịch vụ hành chính công trực tuyến, (5)
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, (6) Cơ sở vật chất.
5
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc và nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến đề tài như các văn bản của Đảng và Nhà nước; các báo cáo hoạt
động của UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình; các công trình nghiên cứu về
hiện đại hóa hành chính, về cải cách hành chính, về hành chính nhà nước,…;
kinh nghiệm hiện đại hóa hành chính của một số địa phương để làm cơ sở
nghiên cứu đề tài “Hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Tân Lạc.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa các tạp chí,
giáo trình, các công trình nghiên cứu liên quan đến khóa luận; các văn bản về
chủ trương, đường lối của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước về hiện đại hóa hành chính, cải cách hành chính... Những tài liệu này
giúp cho tôi hiểu rõ hơn về hiện đại hóa hành chính, làm cơ sở để nghiên cứu
và phân tích rõ hơn về thực trạng hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
- Phương pháp thu thập số liệu: Tìm kiếm và tổng hợp các số liệu về
hiện đại hóa hành chính được UBND tỉnh Hòa Bình, UBND huyện Tân Lạc
báo cáo qua công tác cải cách hành chính của huyện các năm 2020, 2021 và
2022. Qua đó giúp tôi có thể so sánh và đánh giá về hiện đại hóa hành chính
của huyện Tân Lạc, tạo cơ sở để tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong công
tác này.
- Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu tại cơ quan tôi chủ
động quan sát các CBCC trong cơ quan làm việc về cơ sở vật chất trong cơ
quan, sự phối hợp giữa các phòng ban, quy trình giải quyết thủ tục hành
chính….qua đó đưa ra góc nhìn khách quan hơn về công tác hiện đại hóa
hành chính của UBND huyện Tân Lạc.
- Phương pháp tổng hợp: Thông qua tìm hiểu kinh nghiệm hiện đại hóa
của một số địa phương, tìm và chọn những bài học kinh nghiệm phù hợp để
áp dụng vào công tác hiện đại hóa hành chính của UBND huyện Tân Lạc.
6
Phương pháp này là cơ sở để giúp công tác hiện đại hóa hành chính của
UBND huyện Tân Lạc sẽ được cải thiện và đạt hiệu quả cao hơn trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hiện đại hóa hành chính
Chương 2: Thực trạng hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hiện đại
hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về hiện đại hóa hành chính
1.1.1. Các khái niệm về hiện đại hóa hành chính
a) Hiện đại hóa
Theo như cách hiểu phổ biến, Hiện đại hóa là quá trình chuyển biến từ
xã hội cổ truyền sang xã hội hiện đại. Xã hội luôn vận động và phát triển
không ngừng theo những xu hướng mới, những yếu tố mang tính chất cổ
truyền sẽ dần được kế thừa, phát huy và hội nhập với những yếu tố mới để tạo
nên sự phù hợp với thời đại. Hiện đại hoá là quá trình chuyển biến cải cách
mau chóng khi con người nắm được khoa học kỹ thuật tiên tiến và dựa vào đó
để phát triển xã hội với một tốc độ nhanh chóng chưa từng thấy trong lịch
sử[12]
Hiện đại hóa thường đi với công nghiệp hóa, đô thị hóa và những biến
đổi xã hội khác nhằm làm thay đổi cuộc sống con người. Đó là quá trình biến
đổi xã hội từ trình độ thấp lên trình độ phát triển và văn minh ngày càng
cao[13].
Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là quá trình biến đổi căn bản và toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ… chuyển từ sử dụng lao động thủ công sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”[14].
b) Hành chính
Theo nghiên cứu của giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, GS.TS
Nguyễn Hữu Khiển cho rằng: “Hành chính ngày nay được hiểu là hoạt động
quản lý xã hội của nhà nước. Hành chính theo nghĩa rộng là quản lý công việc,
là quản lý xã hội; theo nghĩa hẹp hơn là công việc nhà nước và tổ chức quản
8
lý nhà nước. Hành chính là tổng thể những hoạt động nhất định do con người,
chủ thể quản lý thực hiện đối với khách thể quản lý nhằm cải tạo khách thể,
bảo đảm cho nó vận động tới một mục tiêu đã định". Hành chính chính là hoạt
động quản lý của con người nhằm tạo ra sự vận hành mang tính hệ thống của
xã hội. Hành chính được coi là một loại hoạt động của các nhóm người hợp
tác với nhau để hoàn thành các mục đích chung[14].
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, là hoạt
động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước theo pháp
luật nhằm đảm bảo sự ổn định, phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội[13].
c) Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hóa hành chính: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước từ phương pháp thủ
công sang sử dụng các công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại, dựa trên sự phát triển của tiến bộ khoa học, tạo ra hiệu quả cao trong các
hoạt động hành chính[15].
Trong giai đoạn 2001 - 2010, hiện đại hóa hành chính là từng bước hiện
đại hoá nền hành chính, triển khai và áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước, tăng cường đầu tư
để đến năm 2010, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại,
cơ quan hành chính cấp xã trong cả nước có trụ sở và phương tiện làm việc
bảo đảm nhiệm vụ quản lý: mạng diện rộng được thiết lập tới các xã. Đây là
bước khởi đầu cho việc xây dựng “Chính phủ điện tử" ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 2011-2020, hiện đại hóa hành chính là một trong sáu
nhiệm vụ của Chương trình Tổng thể CCHC nhà nước; là bước đệm cho việc
xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao tính chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự
và minh bạch bằng nhiều trang thiết bị tiện ích như: hệ thống xếp số tự động,
phục vụ việc cấp số giao dịch cho tổ chức, công dân theo nguyên tắc “đến
trước phục vụ trước, tự động đến đúng quầy giao dịch”.Theo góc độ khoa học,
9
HĐHHC được nhận định là mấu chốt của cải cách nền HCNN. Vì nhờ
HĐHHC, nền HCNN được cải tiến, được hiện đại cả về nội dung và hình thức.
Nó tác động tích cực đến các nội dung khác như cải cách giải quyết TTHC
ngày càng hiệu quả; giải quyết công việc nhanh, gọn; nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC...
Trong giai đoạn 2021-2030, nhiệm vụ hiện đại hóa nền hành chính
được cụ thể hóa trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước là
xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số với mục tiêu tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ. Như vậy có thể thấy rằng, qua các giai đoạn cải cách
hành chính, Hiện đại hóa hành chính đóng vai trò là nhiệm vụ quan trọng giúp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Hiện đại hóa hành chính là tạo
ra sự khác biệt theo hướng tăng lên về khía cạnh tích cực so với lúc trước ví
dụ như tăng sự khác biệt về phương thức làm việc nhờ áp dụng các tiến bộ
khoa học - công nghệ hoặc đưa ra quy trình làm việc tiên tiến; Tăng sự khác
biệt về cơ sở vật chất; Tăng sự khác biệt trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động; Thay đổi hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng.
Trong phạm vi khóa luận này, tôi sử dụng khái niệm hiện đại hóa hành
chính của tác giả Hà Văn Quảng (2017): “Hiện đại hóa hành chính là việc
thay đổi trạng thái, cấu trúc, nội dung hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước, làm cho nó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan của quá
trình phát triển”[15]
1.1.2. Vai trò của hiện đại hóa hành chính
a) Vai trò
Tại Nghị quyết số 17-NQ TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
ngày 01/8/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của bộ máy nhà nước, Đảng ta xác định: “Trong tiến trình thực hiện
10
đường lối đổi mới, cải cách hành chính được đặt ra như một đòi hỏi khách
quan để tạo tiền đề và thúc đẩy cải cách kinh tế”.
Hiện đại hóa hành chính được xác định là một trong những chỉ số thành
phần quan trọng. Đây là nền tảng để xây dựng chính quyền điện tử. Việc hiện
đại hoá nền hành chính sẽ góp phần quan trọng giảm chi phí hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, tiết kiệm thời gian, đồng thời cung cấp dịch vụ tốt hơn
cho người dân và doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy, hiện đại hóa hành chính
đóng vai trò rất lớn đến đời sống trên mọi lĩnh vực. Thứ nhất, hiện đại hóa
hành chính làm phát triển năng lực của CBCC và năng suất, hiệu quả công
việc. Từng bước hiện đại hóa sẽ giải phóng sức lao động cho con người, rút
ngắn thời gian và giảm chi phí cho CBCC và công dân trong giải quyết các
TTHC. Thứ hai, hiện đại hóa hành chính góp phần củng cố và tăng cường vai
trò của bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao năng lực cho CBCC, khuyến
khích sự phát triển, phục vụ tốt nhất cho người dân. Thứ ba, hiện đại hóa
hành chính tạo điều kiện củng cố quốc phòng an ninh và bảo mật an toàn cho
công tác lưu trữ thông tin, đồng thời tạo thuận tiện cho việc tra cứu thông tin
cho công dân cả nước.
Như vậy, cùng với việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, công tác
hiện đại hóa hành chính đóng một vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng
nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh của nước ta.
1.1.3. Nội dung hiện đại hóa hành chính nhànước
Nội dung hiện đại hóa hành chính trong đề tài dựa trên những cơ sở
pháp lý sau:
- Nghị quyết 76/NQ-CP Nghị quyết về Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
- Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng;
- Nghị quyết số 131/NQ-CP Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách thủ tục
11
hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người
dân, doanh nghiệp;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước.
Theo đó, nội dung hiện đại hóa hành chính trong đề tài gồm các nội
dung chính sau :
1.1.3.1. Đổi mới phương thức làm việc
Thuật ngữ đổi mới (innovation) xuất hiện lần đầu tiên trong tiếng La-
tinh, với từ “nova” có nghĩa là mới. Đổi mới trong ý nghĩa hiện đại là "một ý
tưởng, suy nghĩ sáng tạo, trí tưởng tượng mới dưới dạng thiết bị hoặc phương
pháp". Theo TS. Nguyễn Chí Long “Đổi mới là quá trình doanh nghiệp
chuyển hóa các ý tưởng của người lao động thành các sản phẩm và quy trình
mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong đó, những ý tưởng mới của
người lao động là điểm khởi đầu cho quá trình đổi mới của doanh nghiệp”[7].
Thông qua tìm hiểu các khái niệm về đổi mới trên, tôi xin đưa ra khái niệm
theo cách hiểu của tôi về đổi mới trong hoạt động của cơ quan nhà nước như
sau : Đổi mới là quá trình đưa ra ý tưởng, phương pháp mới trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước nhằm thích nghi với sự phát triển kinh tế-
xã hội, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức.
- Thay đổi quy chế làm việc; phân định trách nhiệm, thẩm quyền rõ
ràng; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, phòng, ban : là việc điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Chủ tịch UBND, của đội ngũ cán bộ, công chức cho phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
- Tối ưu hóa quy trình xử lý công việc: là việc cải cách đồng bộ, hiệu
quả quy trình giải quyết thủ tục hành chính; cải cách quy trình giải quyết công
việc nội bộ giữa các cơ quan, phòng, ban; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa và
tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng công
12
nghệ thông tin vào hoạt động hành chính.
- Đổi mới cách thức hội họp và văn bản, giấy tờ hành chính: xây dựng
và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Thay đổi cách thức họp trực
tiếp bằng cách triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý
công việc vủa Chính phủ vào các cơ quan, đơn vị; các hồ sơ, công việc được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước)
Nếu không có những đổi mới phương thức làm việc trên, cán bộ công
chức thường có tình trạng né tránh, đùn đẩy công việc, có tâm lý e dè, sợ sai,
sợ trách nhiệm, không dám tham mưu, đề xuất xử lý công việc… Hậu quả dẫn
đến quá trình xử lý công việc bị kéo dài, trì trệ, gây cản trở và làm giảm hiệu
quả công việc; làm suy giảm niềm tin của người dân và doanh nghiệp đối với
cơ quan nhà nước; ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội đã đề ra.
Do đó, đổi mới phương thức làm việc là một trong những nội dung
quan trọng của hiện đại hóa hành chính, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Chính phủ và chính quyền các cấp, giúp cho người dân và doanh nghiệp làm
việc nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả hơn.
1.1.3.2. Hoạt động mạng thông tin điện tử
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 42/2022/NĐ-CP thì “Cổng thông tin
điện tử là điểm truy cập của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp
các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể
khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin. Cổng thông tin điện
tử cung cấp các biểu mẫu điện tử tạo cầu nối để người dân và cơ quan có thể
tiếp xúc với nhau một cách nhanh chóng, thuận tiện. Xây dựng các phương
thức làm việc trên môi trường mạng như: kênh tiếp nhận ý kiến góp ý trên
môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực
tuyến về hoạt động của cơ quan để phục vụ người dân, doanh nghiệp”
13
Mạng thông tin điện tử là các mạng máy tính nội bộ của từng cơ quan,
được kết nối và tạo thành mạng thông tin diện rộng từ Trung ương đến địa
phương. Trên mạng thông tin điện tử có tích hợp các kênh thông tin, các dịch
vụ, các ứng dụng mà người dùng có thể khai thác và sử dụng.
Hoạt động mạng thông tin điện tử gồm các hoạt động như: sử dụng
phần mềm Hệ thông tin điều hành tác nghiệp (bao gồm: thư điện tử, phần
mềm quản lý và điều hành, xử lý, gửi nhận, lưu trữ văn bản); sử dụng máy
tính, mạng máy tính và phần mềm ứng dụng; ban hành các quy định về quản
lý, sử dụng máy tính và phần mềm ứng dụng, gửi nhận văn bản trên môi
trường mạng.
1.1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin tập trung ở những khía cạnh sau: hạ tầng
kỹ thuật ứng dụng CNTT; ứng dụng CNTT trong hoạt động; cung cấp thông
tin, dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp; xây dựng kiến
trúc CPĐT, đô thị thông minh.
Các hoạt động bao gồm: xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT hiện
đại, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến các
mức độ phục vụ người dân và doanh nghiệp, từng bước xây dựng chính quyền
điện tử đảm bảo nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động; giảm
thời gian, số lần người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước
thực hiện các thủ tục hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của
huyện; bảo đảm tăng cường tính công khai, minh bạch hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
Ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong công
cuộc xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số nhằm tăng hiệu quả
minh bạch trong cung ứng các dịch vụ công. Việc cung ứng dịch vụ công trực
tuyến giúp người dân và doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức trong
quá trình sử dụng dịch vụ công, tạo sự hài lòng cho người dân và doanh
14
nghiệp, đồng thời giảm áp lực cho cơ quan nhà nước nói chung và cho CBCC
nói riêng trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
1.1.3.4. Dịch vụ hành chính công trực tuyến
Theo điều 3, Thông tư 32/2017/TT-BTTT “Quy định về việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng và bảo đảm khả năng truy cập
thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước” : “ Cổng dịch vụ công trực tuyến là điểm truy cập thống nhất
tới các dịch vụ công trực tuyến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”. Theo đó, dịch vụ công trực tuyến có
thể hiểu là hình thức thực hiện các giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp, tổ
chức, công dân với nhà nước nhằm thực hiện các thủ tục hành chính.
Bản chất của dịch vụ hành chính công trực tuyến chỉ là ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông để tự động hóa thủ tục hành chính từ các thủ
tục “giấy” thông thường nên trước khi quyết định xây dựng dịch vụ hành
chính công trực tuyến các cơ quan nhà nước cần chuẩn bị trang bị kiến thức
kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức tham gia xử lý thủ tục
hành chính đó. Ngoài ra cũng nên xem xét trình độ của người dân tại nơi định
áp dụng thủ tục hành chính công trực tuyến để tránh đầu tư không hiệu quả.
Nghĩa là phải luôn có công chức điện tử + công dân điện tử = dịch vụ hành
chính công trực tuyến.
1.1.3.5. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
“Hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước theo tiêu chuẩn TCVN ISO là mô hình về phương pháp quản
lý, là công cụ hỗ trợ để các cơ quan kiểm soát và đạt hiệu quả cao trong hoạt
động của mình; tạo dựng một phương pháp làm việc khoa học: xác định rõ
việc (làm gì); rõ người (ai làm), và rõ cách làm (theo trình tự nào, theo quy
trình nào, theo biểu mẫu nào...); rõ thời gian thực hiện từng công đoạn (bao
nhiêu ngày làm việc) nhằm khắc phục nhược điểm phổ biến lâu nay của quản
15
lý hành chính là làm theo thói quen, kinh nghiệm, tuỳ tiện…”[16]
Tiêu chuẩn ISO 9001 đã được xây dựng và chính thức ban hành vào
năm 1987 bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - ISO. Tiêu chuẩn này đã
không ngừng cải tiến, cập nhật để đáp ứng phù hợp với bối cảnh phát triển
của xã hội và hội nhập nền kinh tế thị trường. Tính đến thời điểm hiện tại,
ISO 9001 đã có 5 phiên bản, trong đó ISO 9001:2015 là phiên bản mới nhất,
đang được Chính phủ áp dụng cho các cơ quan nhà nước. Cốt lõi của ISO
9001:2015 là tập trung vào việc kiểm soát và quản lý hệ thống dựa trên yếu tố
rủi ro, hướng tới sự phát triển bền vững của tổ chức.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ
quan hành chính sẽ mang lại một số tác dụng cơ bản đó là: Các quy trình xử
lý công việc được tiêu chuẩn hóa theo hướng khoa học, hợp lý, đúng luật,
minh bạch và công khai, người đứng đầu kiểm soát được quá trình giải quyết
công việc trong nội bộ của cơ quan để có chỉ đạo kịp thời. Bên cạnh đó, còn
một số lợi ích trong nội bộ cơ quan như: Tạo cơ hội xác định rõ người, rõ việc,
nâng cao hiệu suất giải quyết công việc, có được cơ sở tài liệu để đào tạo và
tuyển dụng CBCCVC, lãnh đạo không sa vào công tác sự vụ, ủy thác trách
nhiệm nhiều hơn cho cấp thuộc quyền và có nhiều thời gian để đầu tư cho
công tác phát triển cơ quan.
Mục tiêu khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng gồm: Gắn kết việc
triển khai Chính phủ điện tử, chuyển đổi số với hoạt động xây dựng, áp dụng,
duy trì và cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001; nâng điểm đánh giá cho
việc áp dụng HTQLCL trong điểm đánh giá cải cách hành chính; mở rộng
việc xây dựng, áp dụng HTQLCL cho các cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng
khuyến khích áp dụng như UBND cấp xã, các đơn vị sự nghiệp… tăng cường
áp dụng ISO điện tử gắn với việc xây dựng chính quyền điện tử và chính
quyền số.
16
1.1.3.6. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là cụm từ gọi chung cho các thiết bị, công trình xây
dựng hay các tòa nhà được cung cấp cho một dịch vụ cụ thể nào đó tại bất cứ
đâu. Trong môi trường làm việc, cơ sở vật chất là các trang thiết bị, phương
tiện và công cụ do doanh nghiệp cung cấp để hỗ trợ cho người lao động thực
hiện công việc. Cơ sở vật chất trong cơ quan chính là địa điểm, không gian
làm việc của cán bộ, công chức theo quy định của cơ quan, tổ chức. Nó là một
phần diện tích và không gian được trang bị các thiết bị, các phương tiện vật
chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Trong
trường học, cơ sở vật chất bao gồm các đồ vật, của cải vật chất, môi trường tự
nhiên xung quanh nhà trường, các phòng học, phòng thí nghiệm, sân chơi, các
máy móc và thiết bị dạy học, giáo dục. Trong hiện đại hóa hành chính thì cơ
sở vật chất gồm có: trụ sở, phương tiện làm việc, kết nối internet, thiết bị hỗ
trợ việc làm: Máy in, máy scan,...
Trong thực tế, cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của tổ chức. Đồng thời, đây
cũng chính là nơi diễn ra quá trình lao động, là nơi thể hiện kết quả cuối cùng
của mọi hoạt động của tổ chức[12]. Vì vậy, để hiện đại hóa hành chính đạt
hiệu quả thì cơ sở vật chất phải hiện đại, đáp ứng và phục vụ tốt cho hoạt
động của cơ quan nhà nước.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện đại hóa hành chính
a) Các quy định pháp luật về CCHC và HĐH hành chính
Muốn thực hiện cải cách hành chính và hiện đại hóa hành chính cần có
một hành lang pháp lý đầy đủ, có tính khả thi trong quá trình thực hiện. Trong
quá trình thực hiện hiện đại hóa hành chính có thể loại bỏ rất nhiều quy định
hành chính nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu của quản lý nhà nước. Các quy
trình xây dựng, ban hành văn bản hành chính trước đây còn nặng về tính hợp
pháp của văn bản và các quy định mà chưa chú trọng đến các yếu tố kinh tế,
17
xã hội. Bên cạnh đó, những yêu cầu hội nhập, những thách thức và các biến
động kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu đặt ra đòi hỏi Việt Nam phải tiếp
tục nỗ lực cải cách nền hành chính, trong đó HĐH hành chính là một trong
những nội dung quan trọng cần thực hiện nhanh chóng và đồng bộ.
b) Trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện công tác HĐH hành chính
Bất kỳ một quan hệ xã hội nào cũng đòi hỏi có sự tham gia của các chủ
thể và khách thể. Chủ thể thực hiện hiện đại hóa hành chính là chủ thể sử
dụng quyền lực nhà nước, nhân danh Nhà nước, bao gồm các cơ quan, cán bộ,
công chức, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lý trong
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. Hiện đại hóa hành chính sẽ không
được thực hiện nếu không có các chủ thể tiến hành. Nói cách khác, hiện đại
hóa hành chính chỉ là những quy định trên giấy tờ khi không có chủ thể thực
hiện. Vì vậy, nếu đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện hiện đại hóa hành
chính có nhận thức đầy đủ thì sẽ có thái độ tích cực làm thúc đẩy quá trình
HĐH hành chính nhanh chóng đạt được mục đích đặt ra.
HĐH hành chính muốn thành công đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện phải nhận thức được tầm quan trọng của HĐH trong hệ thống hành
chính, từ người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đến đội ngũ cán bộ, công chức
tiếp xúc trực tiếp tới người dân, doanh nghiệp và tổ chức. Bởi vì, các chủ
trương, biện pháp dù hay và thiết thực đến mấy mà đội ngũ cán bộ, công chức
không thực hiện hoặc thực hiện không nhiệt tình thì hiệu quả của HĐH hành
chính sẽ không được như mong muốn. Cải cách muốn thành công thì trước
hết nằm ở yếu tố con người đặc biệt là năng lực của đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ
cán bộ công chức. Do đó, cần có sự giám sát thường xuyên, có hiệu quả của
lãnh đạo đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong tiếp nhận, xử lý công việc
của cá nhân và tổ chức; thiết lập cơ chế giám sát từ trong ra ngoài, từ trên
xuống dưới.
18
c) Truyền thông và sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội
Truyền thông luôn là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc
nâng cao nhận thức của người dân và của cả xã hội, bao gồm cả trong và
ngoài bộ máy hành chính. Việc huy động các đối tượng cùng tham gia vào
quá trình CCHC nói chung, HĐH hành chính nói riêng nếu thiếu truyền thông
thì nhận thức của tất cả các đối tượng sẽ không đầy đủ. Do đó, sẽ có những
thiếu sót hoặc hành vi không đúng. Hoạt động tuyên truyền thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, loa… là con
đường ngắn nhất để đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống thường ngày của người dân.
Bên cạnh đó, để công tác HĐH hành chính đạt được hiệu quả cao cần
huy động, phát huy sức mạnh của các nguồn lực xã hội (bao gồm người dân,
doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội). Việc huy động các đối tượng
chịu sự tác động của HĐH hành chính tham gia vào việc xây dựng các quy
định hành chính sẽ bổ sung thêm nguồn lực cho CCHC, cho HĐH hành chính
từ việc đóng góp các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính đến việc giám sát
thực hiện thủ tục hành chính theo đúng các quy định của pháp luật. Để nhấn
mạnh cho tầm quan trọng của yếu tố huy động mọi lực lượng tham gia vào cải
cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia, Thủ tướng
Chính phủ đã yêu cầu phải huy động sự tham gia của người dân, doanh
nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội trong việc giám sát
thực hiện TTHC của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như của cơ quan hành
chính. Về phía nhân dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội cũng
cần chủ động, tích cực trong vai trò giám sát việc thực hiện TTHC tại các cấp
chính quyền và kịp thời phản ánh với hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát
TTHC về những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện TTHC để
công tác hiện đại hóa hành chính ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
19
d) Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước là các hoạt động thu và
chi bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động của cơ quan
nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Nguồn
tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước có thể
do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt
động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan hành chính Nhà nước, đòi
hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ
quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không
đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do cơ quan nhà nước cung cấp
phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của
các tổ chức công này. Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số
khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp quy định
nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh
phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.1
Những bảo đảm về mặt tài chính và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động quản lý nhà nước phụ thuộc một phần vào nhu cầu quản lý, phụ
thuộc nhiều vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn. Để đảm bảo cho quá trình làm việc của cán bộ công chức thì các yếu tố
như cơ sở vật chất, trang thiết bị phải luôn được quan tâm, chú trọng đầu tư,
phát triển, phục vụ tốt cho công tác hiện đại hóa hành chính.
Như vậy có thể thấy rằng cần có nguồn tài chính, cụ thể là ngân sách
nhà nước thì các cơ quan hành chính mới có thể sửa sang, xây mới trụ sở làm
việc, mua sắm trang thiết bị,..phục vụ cho hiện đại hóa hành chính. Do đó
HĐH hành chính muốn đạt được hiệu quả cần có sự đầu tư, hỗ trợ nguồn tài
chính từ ngân sách nhà nước.
1 Chuyên đề 6, Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước, Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương.
20
1.2. Kinh nghiệm về thực hiện hiện đại hóa hành chính
1.2.1. Kinh nghiệm của UBND huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
Huyện Trực Ninh nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định. Huyện
Trực Ninh gồm 18 xã và 03 thị trấn. Huyện Trực Ninh có vị trí địa lý: phía
Đông giáp huyện Xuân Trường; phía Tây giáp các huyện Nam Trực, Nghĩa
Hưng; phía Nam giáp huyện Hải Hậu; phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình.
Một trong những nội dung về CCHC của UBND huyện Trực Ninh
được tỉnh Nam Định ghi nhận, đánh giá cao, đó là “hiện đại hóa nền hành
chính”. Đây cũng nội dung được huyện xác định là khâu quan trọng của tiến
trình CCHC. Để thực hiện nội dung này huyện đã có những giải pháp sau:
- Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật: Hiện 100% cán bộ, công
chức các cơ quan hành chính Nhà nước của huyện và các xã, thị trấn được
trang bị máy tính có kết nối internet, hộp thư điện tử công vụ đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến với 2 điểm cầu
tại huyện và 21 điểm cầu tại 21 xã, thị trấn được triển khai vận hành phục vụ
tốt cho các cuộc họp của tỉnh với UBND huyện và các cuộc họp của huyện
với các xã, thị trấn; đặc biệt là các cuộc họp trực tuyến phục vụ công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp trong điều kiện phòng, chống
dịch COVID-19.
- Hoạt động chỉ đạo điều hành, gửi và nhận văn bản điện tử được triển
khai đồng bộ trên phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, khai
thác hiệu quả trên Cổng thông tin điện tử của UBND huyện Trực Ninh; đến
nay đã cấp gần 400 tài khoản cho cán bộ, công chức, nhân viên để thực hiện
trao đổi văn bản điện tử. Tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử trên mạng trong nội bộ
các cơ quan Nhà nước ở Trực Ninh đạt 95%; 100% các cơ quan, đơn vị được
cấp chứng thư số đã triển khai ứng dụng chữ ký số trong gửi, nhận văn bản,
tài liệu điện tử; 100% xã, thị trấn có Trang thông tin điện tử để cung cấp
thông tin hoạt động và lãnh đạo điều hành.
- Trong thời gian qua, UBND huyện Trực Ninh đã chỉ đạo việc xây
dựng, chuyển đổi, duy trì vận hành áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
21
TCVN ISO 9001:2015, kết hợp với công tác kiểm soát TTHC và thực hiện cơ
chế “một cửa”. Đến nay, 100% cơ quan chuyên môn, 11/21 xã, thị trấn đã
thực hiện tự công bố ISO 9001; dự kiến hết năm 2021 huyện có thêm 10 xã
xây dựng, áp dụng ISO 9001:2015, đưa tỷ lệ cơ quan Nhà nước áp dụng ISO
lên 100%. Năm 2020, Trực Ninh đạt 62,95/70 điểm về chỉ số CCHC. Trong 5
năm qua, huyện luôn là một trong ba địa phương dẫn đầu về CCHC khối các
huyện, thành phố.
- Thời gian tới, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tiếp tục
duy trì, nâng cao chỉ số CCHC. Các xã, thị trấn đẩy mạnh cung cấp và tuyên
truyền về dịch vụ công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp, thực hiện
giải quyết TTHC thông qua hệ thống “một cửa điện tử” nhằm giảm thời gian,
số lần cá nhân, tổ chức phải đến trực tiếp cơ quan Nhà nước thực hiện các TTHC.2
Hình 1.1. Cổng thông tin điện tử huyện Trực Ninh
(Nguồn: https://trucninh.namdinh.gov.vn/)
1.2.2. Kinh nghiệm của UBND huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Huyện An Lão là một huyện vùng cao của tỉnh Bình Định, huyện có vị
2 Huyện Trực Ninh hiện đại hóa nền hành chính https://baonamdinh.vn/channel/5086/202109/huyen-truc- ninh-hien-dai-hoa-nen-hanh-chinh-2546440/
22
trí địa lý: Phía Bắc giáp huyện Ba Tơ (tỉnh Quảng Ngãi); Phía Nam giáp
huyện Hoài Ân và Vĩnh Thạnh; Phía Đông giáp huyện Hoài Nhơn; Phía Tây
giáp huyện Vĩnh Thạnh và huyện Kờ Bang (tỉnh Gia Lai). Là huyện miền núi
còn khó đủ bề, nhưng An Lão lại nổi lên là địa phương thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ hiện đại hóa nền hành chính công. Các giải pháp mà UBND huyện
An Lão thực hiện là :
- Đầu tư cơ sở vật chất đúng mức : Căn cứ Kế hoạch số 79/KH-UBND
ngày 9/9/2019 của UBND tỉnh về triển khai phần mềm một cửa điện tử cấp
huyện, cấp xã, Văn phòng HĐND&UBND huyện An Lão đã tham mưu
UBND huyện ban hành kế hoạch triển khai, lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ,
phối hợp cấu hình tài khoản, cấu hình TTHC, tổ chức tập huấn và hướng dẫn
vận hành. Kết quả, UBND huyện bắt đầu vận hành hệ thống đối với cấp
huyện và 100% số xã vào ngày 28/10/2019, vượt tiến độ so với kế hoạch,
được tỉnh đánh giá cao. Hiện nay, 10/10 xã, thị trấn đã bố trí phòng làm việc
riêng cho bộ phận một cửa, trang bị cơ bản một số cơ sở vật chất thiết yếu để
phục vụ công việc như: Quầy giao dịch đầy đủ các lĩnh vực theo quy định,
máy vi tính (1 máy/quầy), máy in, khu vực ngồi chờ, máy nước uống nóng
lạnh phục vụ dân… Trong đó, xã An Hòa, An Tân và thị trấn An Lão được
đầu tư hiện đại. UBND huyện cũng đã hỗ trợ các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể huyện và 10 xã, thị trấn mỗi đơn vị 1 máy scan để phục vụ công việc, nhất
là việc giao nhận văn bản điện tử và thực hiện phần mềm một cửa điện tử.
Nhờ được đầu tư theo hướng hiện đại, bộ phận Một cửa của huyện An Lão đã
đảm bảo tiếp nhận và trả kết quả đối với 301 TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND huyện và các phòng ban, trong đó có 18 TTHC mức độ 3 và
3 thủ tục mức độ 4. Bộ phận Một cửa cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các
phòng, ban và UBND cấp xã giải quyết tốt các TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết, giảm tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn. Trong năm 2019, bộ phận Một cửa của huyện
An Lão tiếp nhận 4.804 hồ sơ, đã giải quyết 4.457 hồ sơ; hồ sơ trễ hẹn chỉ
chiếm 0,8% hồ sơ đã giải quyết.
- Kết hợp hướng dẫn và kiểm tra: Trước khi triển khai, bên cạnh đầu tư
23
máy móc, huyện tổ chức tập huấn kỹ cho cán bộ xã. Một tuần sau khi chính
thức “vào guồng”, tổ công tác của huyện xuống từng xã kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn thêm. Chỉ cần phát hiện hồ sơ tiếp nhận mà không đưa lên phần
mềm là truy trách nhiệm, kiểm điểm ngay. Lập nhóm zalo để hỗ trợ, khắc
phục ngay những vướng mắc khi ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết
hồ sơ.
Từ ngày 1/11/2019, UBND huyện An Lão bắt đầu thực hiện ký số online
tích hợp trên sim điện thoại di động với 100% văn bản của UBND huyện và các
phòng, ban (trừ các văn bản mật). Cũng từ thời điểm đó, UBND huyện không
nhận văn bản giấy từ các phòng ban, đơn vị, địa phương. Từ khi thực hiện ký số
trên văn bản điện tử và gửi nhận văn bản điện tử trên phần mềm văn phòng điện
tử trong năm 2019, ngoài đảm bảo tính kịp thời còn giảm kinh phí văn phòng phẩm, cước phí bưu điện - ước tính khoảng 80 triệu đồng.3
Hình 1.2. Trang thông tin điện tử huyện An Lão
(Nguồn: https://anlao.binhdinh.gov.vn/)
1.2.3. Bài học kinh nghiệm
Thông qua tìm hiểu cải cách hành chính của UBND huyện Trực Ninh,
3 Hiện đại hóa nền hành chính công nhìn từ An Lão https://baobinhdinh.vn/viewer.aspx?macm=1&macmp=2&mabb=144288
24
tỉnh Nam Định và UBND huyện An Lão, tỉnh Bình Định, tôi đã tổng hợp và
rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào CCHC của UBND huyện Tân
Lạc như sau :
- Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật nhưng nên đầu tư đúng mức,
hợp lý: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất thiết yếu và quan trọng, quan tâm đặc
biệt tới các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp hướng dẫn và kiểm
tra: Trước khi triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, cần mở lớp hướng
dẫn cho cán bộ, công chức. Có thể lập nhóm Zalo để trao đổi, hỗ trợ, khắc
phục những vướng mắc nhanh và kịp thời;
- Nghiên cứu các giải pháp để áp dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý
chất lượng TCVN ISO 9001:2015;
- Quan tâm đến công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC trong quá trình thực hiện hiện đại hóa hành chính.
25
Tiểu kết chương 1
Hiện đại hóa có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng nền hành
chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, là khâu đột phá trong tiến trình phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Ở chương 1, tôi tìm hiểu về cơ sở lý luận của 6
nội dung hiện đại hóa hành chính : (1) Đổi mới phương thức làm việc, (2)
Hoạt động mạng thông tin điện tử, (3) Ứng dụng công nghệ thông tin, (4)
Dịch vụ hành chính công trực tuyến, (5) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng,
(6) Cơ sở vật chất. Đây là 6 nội dung cơ sở để tôi tìm hiểu về thực trạng hiện
đại hóa của UBND huyện Tân Lạc trong chương 2. Công tác hiện đại hóa đã
được Chính phủ và Nhà nước triển khai, các cơ quan trên cả nước thực hiện.
Trong đó, có những địa phương đã thực hiện công tác này rất tốt như : huyện
Trực Ninh, tỉnh Nam Định và huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Đây là những
địa phương huyện Tân Lạc có thể học hỏi kinh nghiệm và đưa ra những giải
pháp phù hợp cho công tác hiện đại hóa hành chính trong thời gian tới.
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Khái quát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Vị trí, chức năng
Ví trí, chức năng của UBND cấp huyện được quy định trong Hiến pháp
2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được sửa đổi 2019.
Theo đó, vị trí và chức năng của UBND huyện Tân Lạc được quy định như
sau:
Uỷ ban nhân dân huyện Tân Lạc do Hội đồng nhân dân huyện Tân Lạc
bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh
Hòa Bình.
Uỷ ban nhân dân huyện Tân Lạc tổ chức việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
và thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Hòa Bình
giao.
Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc là cơ quan chấp hành của HĐND và
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- UBND huyện Tân Lạc là cơ quan chấp hành của HĐND huyện Tân
Lạc: Do HĐND huyện Tân Lạc bầu ra; chịu trách nhiệm chủ yếu trong triển
khai thực hiện các nghị quyết của HĐND; chịu sự giám sát của HĐND, báo
cáo công tác trước HĐND, phải trả lời chất vấn của đại biểu HĐND; thành
viên của UBND có thể bị HĐND bãi nhiệm, miễn nhiệm; văn bản của UBND
không được trái với nghị quyết của HĐND.
- UBND huyện Tân Lạc là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước: Mang tính toàn diện trên mọi lĩnh
vực kinh tế, xã hội; có hiệu lực giới hạn trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh
27
thổ; phải phù hợp, thống nhất với sự quản lý chung của chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ, các cơ quan cấp trên. Hoạt động của UBND huyện Tân Lạc là
song trùng trực thuộc.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa
Bình (Theo Điều 28 Luật tổ chức chính quyền địa phương số: 22/VBHN-
VPQH)
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện Tân Lạc quyết định các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26
của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du
lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên
thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Tân Lạc theo quy
định của pháp luật hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật trên địa bàn huyện Tân Lạc.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do UBND tỉnh Hòa Bình phân cấp,
ủy quyền.
28
- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
* Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc
Căn cứ theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019 và Quy chế làm việc của
UBND huyện Tân Lạc, nhiệm kỳ 2021-2026 (Ban hành kèm theo Quyết định
số 2650/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện
Tân Lạc) thì UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình do HĐND huyện Tân Lạc
bầu ra, có 17 thành viên bao gồm : 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 14 Ủy
viên.
* Cơ quan chuyên môn của UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Các cơ quan chuyên môn của UBND huyện Tân Lạc bao gồm:
1. Phòng Nội vụ; 2. Văn phòng HĐND và UBND huyện; 3. Phòng Tài
chính-Kế hoạch; 4. Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn; 5. Phòng Tư
pháp; 6. Phòng Văn hóa và thông tin; 7. Thanh tra huyện; 8. Phòng Lao động-
Thương binh & Xã hội; 9. Phòng Dân tộc; 10. Phòng Giáo dục & Đào tạo; 11.
Phòng Kinh tế & Hạ tầng; 12.Phòng Tài nguyên & Môi trường.
Ngoài ra, còn có các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Tân Lạc gồm : 1. Trung tâm Văn hóa Thông tin và Truyền thông; 2. Trung
tâm dịch vụ nông nghiệp; 3. Trung tâm GDTX-GDNN; 4. Hội Chữ thập đỏ; 5.
Ban Quản lý dự án ĐTXD & PTQĐ.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa
Bình :
29
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Tân Lạc
(Nguồn: https://tanlac.hoabinh.gov.vn)
* Tình hình cán bộ, công chức, viên chức của UBND huyện Tân Lạc
- Số lượng công chức hành chính có mặt tính đến ngày 31/12/2022: 81
(Trong đó công chức có trình độ Thạc sĩ: 16; Đại học: 63; Cao đẳng: 01; Trung
cấp: 01).
- Số lượng viên chức các đơn vị sự nghiệp và Tổ chức Hội đặc thù cấp
huyện có mặt tính đến ngày 31/12/2022: 1564 (Trong đó viên chức có trình
độ Thạc sĩ: 04; Đại học: 1044; Cao đẳng: 377; Trung cấp: 139).
- Số lượng hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP có
mặt tính đến ngày 31/12/2022: 74 (Trong đó lao động hợp đồng theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP có trình độ Đại học: 05; Cao đẳng: 10; Trung cấp: 39;
Còn lại: 20).
Chất lượng nhân sự được tổng hợp qua Báo cáo số lượng cán bộ, công
chức tóm tắt như sau :
30
Chỉ tiêu Cán bộ, công chức Viên chức
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
(người) (người)
Tổng số 100 1564 100 81
1. Phân theo giới tính
50 61,7 362 23,1 - Nam
31 38,3 1202 76,9 - Nữ
2. Phân theo độ tuổi
8 9,9 155 9,9 - Từ 30 trở xuống
32 39,5 741 47,4 - Từ 31 đến 40
30 37 588 37,6 - Từ 41 đến 50
11 13,6 80 5,1 - Từ 51 đến 55
3. Phân theo trình độ chuyên môn
16 19,8 4 0,26 - Thạc sĩ
63 77,8 1044 66,75 - Đại học
01 1,2 377 24,1 - Cao đẳng
01 1,2 139 8,89 - Trung cấp
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)
- Xét theo giới tính: trong 81 CBCC thì có 50 CBCC là nam giới, chiếm
tỷ lệ 61,7%; có 31 CBCC là nữ giới, chiếm tỷ lệ 38,3%. Trong 1564 viên
chức thì có 362 người là nam giới, chiếm tỷ lệ 23,1%; có 1202 người là nữ
31
giới, chiếm tỷ lệ 76,9%. Như vậy, xét theo giới tính thì viên chức thì nữ giới
cao hơn nhiều so với nam giới (cao hơn 3 lần) còn CBCC là nam giới cao hơn
nữ giới.
- Xét theo độ tuổi: Đối với CBCC, nhóm tuổi tập trung đông nhất là
nhóm tuổi từ 31-40 tuổi với tỷ lệ 39,5%; xếp thứ hai là nhóm tuổi từ 41-50
tuổi với tỷ lệ 37%; nhóm tuổi dưới 30 tuổi và trên 50 tuổi với tỷ lệ lần lượt là
9,9% và 13,6%. Đối với viên chức thì nhóm tuổi tập trung đông nhất là nhóm
tuổi từ 31-40 tuổi với tỷ lệ 47,4%; xếp thứ hai là nhóm tuổi từ 41-50 tuổi với
tỷ lệ 37,6%; nhóm tuổi dưới 30 tuổi và trên 50 tuổi với tỷ lệ lần lượt là 9,9%
và 5,1%. Qua phân tích thấy, số CBCC, viên chức chủ yếu tập trung ở 02
nhóm tuổi là nhóm tuổi từ 31-40 tuổi và nhóm tuổi từ 41-50 tuổi.
- Xét theo trình độ chuyên môn: đối với CBCC thì trong 81 người có 16
người có trình độ thạc sĩ, chiếm tỷ lệ 19,8%; 63 người có trình độ đại học,
chiếm 77,8%; 01 người có trình độ cao đẳng chiếm 1,2%; 01 người có trình
độ trung cấp, chiếm 1,2%. Đối với viên chức thì trong 1564 người có 4 người
có trình độ thạc sĩ, chiếm 0,26% ; 1044 người có trình độ đại học, chiếm
66,75%; 377 người có trình độ cao đẳng, chiếm 24,1%; 139 người có trình độ
trung cấp, chiếm 8,89%. Qua phân tích cho thấy, đối với CBCC thì tỷ lệ
CBCC có trình độ từ đại học trở lên chiếm tỷ trọng cao, tới 97,6%. Đối với
viên chức thì viên chức có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất với
66,75%; viên chức có trình độ từ đại học trở lên chỉ chiếm 0,26%.
2.2. Thực trạng công tác hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
2.2.1. Đổi mới phương thức làm việc
- Thay đổi quy chế làm việc, phân định trách nhiệm, thẩm quyền, cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan, phòng, ban :
UBND huyện Tân Lạc ban hành Quy chế làm việc của UBND theo
nhiệm kỳ 5 năm. Trong nhiệm kỳ 2016-2021, Quy chế đã phân định rõ trách
32
nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch; nhưng trách nhiệm, thẩm quyền của các
phòng, ban chưa rõ ràng. Về mối quan hệ công tác hay nói cách khác là cơ
chế phối hợp của các phòng, ban chưa thực sự hiệu quả. Những hạn chế trên
làm cho CBCC thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc; các phòng ban
đùn đầy trách nhiệm cho nhau gây mất đoàn kết cũng như làm giảm hiệu quả
hoạt động cải cách hành chính, làm mất thời gian của nhân dân trong giải
quyết thủ tục. Để khắc phục những hạn chế đó và để nâng cao hiệu quả cải
cách hành chính UBND huyện Tân Lạc đã ban hành Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân huyện Tân Lạc, nhiệm kỳ 2021 - 2026 (Ban hành kèm theo
Quyết định số 2650/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân huyện Tân Lạc) được cập nhật theo nhiệm kỳ trên trang thông tin điện tử
của huyện https://tanlac.hoabinh.gov.vn/. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết
công việc của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Lạc. Ngoài ra, cơ chế phối hợp
giữa các phòng, ban về cải cách hành chính được UBND huyện Tân Lạc phân
công rõ ràng trong kế hoạch cải cách hành chính từng năm. Từ năm 2020 đến
nay, UBND huyện Tân Lạc đã phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban như
sau:
- Văn phòng HĐND và UBND huyện Tân Lạc chịu trách nhiệm về thủ
tục hành chính: Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả một cửa huyện và cấp xã. Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn người dân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công
mức độ 3, mức độ 4 và qua dịch vụ Bưu chính công ích. Kịp thời cập nhập,
đăng tải công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
huyện trên Trang thông tin điện tử huyện.
- Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn huyện Tân
33
Lạc. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm tra cải cách hành chính
các xã trên địa bàn huyện. Tham mưu thành lập Tổ công tác về cải cách hành
chính trên địa bàn huyện Tân Lạc.
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý chất
lượng: Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của
UBND các xã, thị trấn. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lựa
chọn sáng kiến trong thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước, sáng kiến cải
cách hành chính các năm, trình cấp có thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp
tỉnh.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách;
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn thực hiện đảm bảo chỉ tiêu thu
ngân sách; thực hiện việc giải ngân kế hoạch đầu tư vốn đầu tư công đúng hạn.
Rà soát lại các chỉ tiêu kinh tế - xã hội các năm; dự báo những chỉ tiêu khó đạt
để đề ra các giải pháp phù hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện nhằm hoàn
thành 100% các chỉ tiêu các năm.
- Phòng Văn hóa - Thông tin : Rà soát, tổng hợp lại danh mục thủ tục
hành chính tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4. Đề xuất với UBND huyện Tân Lạc các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ
thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4. Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao tỷ lệ sử dụng chữ ký số, sử dụng
phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp của huyện nhằm nâng cao
chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm rà soát,
đánh giá, tham mưu về công tác xây dựng nông thôn mới theo từng năm; phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, hoàn thành các thủ tục trình cấp có thẩm quyền
công nhận xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu.
34
Theo Báo cáo số 268/BC-UBND Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính năm 2020; nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2021, Ủy ban nhân
dân huyện Tân Lạc đã ban hành Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày
26/12/2019 về kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2020.
Theo Báo cáo số 315/BC-UBND về Kết quả cải cách hành chính năm
2021 của huyện Tân Lạc (Báo cáo phục vụ Đoàn kiểm tra năm 2021 của Ban
chỉ đạo CCHC tỉnh Hòa Bình), Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc đã ban hành
Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 19/01/2021 về rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính năm 2021 trên địa bàn huyện, theo đó, chỉ đạo Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan, Ủy ban nhân dân dân các xã, thị trấn thực hiện rà soát, đánh giá 09 thủ
tục hành chính thuộc 05 nhóm thủ tục hành chính ngành (công thương, giáo
dục và đào tạo, lao động, thương binh và xã hội, đất đai, tư pháp).
Như vậy, qua quan sát và nghiên cứu về UBND huyện Tân Lạc, nhận
thấy đã có sự phân công, phối hợp chặt chẽ, giữa các cơ quan, đơn vị, đặc biệt
là sự phối hợp, tham gia đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan tham mưu về
công tác CCHC trên địa bàn huyện Tân Lạc. Những nội dung, nhiệm vụ có
liên quan đến các lĩnh vực ngành dọc cũng được phối hợp triển khai rất thuận
lợi, nhất là sự phối hợp triển khai kết nối hệ thống văn bản quản lý điều hành,
thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, phối hợp cung
cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức.
- Đổi mới cách thức hội họp và văn bản, giấy tờ hành chính:
+ Về đầu tư hệ thống phòng họp trực tuyến từ huyện đến xã: Đổi mới
cách thức hội họp bằng hệ thống phòng họp trực tuyến là hình thức phổ biến
trong tình hình dịch Covid-19. Năm 2020, các cơ quan trên địa bàn huyện vẫn
chưa có phòng họp trực tuyến, hầu hết là các cuộc họp trực tuyến qua điện
thoại hoặc máy tính cá nhân. Bên cạnh đó, kết nối internet còn chập chờn,
không ổn định. Điều này gây khó khăn cho CBCC trong việc trao đổi thông
35
tin, cũng như làm giảm chất lượng cuộc họp. Năm 2021, trong bối cảnh diễn
biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, để triển khai các nhiệm vụ về xây
dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai
và áp dụng tổ chức họp trực tuyến trở thành hoạt động thường xuyên và yêu
cầu bức thiết. Đến nay huyện đã triển khai, lắp đặt phòng họp trực tuyến đến
điểm cầu tại 16/16 xã, thị trấn, chất lượng đường truyền cho tín hiệu, âm
thanh rõ. Đến nay, UBND huyện Tân Lạc tiếp tục duy trì, thường xuyên tổ
chức hội nghị truyền hình trực tuyến đến 18 điểm cầu trên địa bàn huyện.
+ Về đầu tư hệ thống phòng họp không giấy tờ : Phòng họp không giấy
là phần mềm hỗ trợ tổ chức các cuộc họp trên môi trường mạng, nâng cao
chất lượng các cuộc họp trong các cơ quan hành chính nhà nước. Người tham
gia cuộc họp chỉ cần đem theo máy tính hoặc các thiết bị điện tử nhỏ, gọn
thay vì sử dụng nhiều văn bản cồng kềnh như trước đây. Đây là một khó khăn
đối với UBND huyện Tân Lạc vì kết nối internet còn chưa thực sự ổn định,
một số cán bộ công chức vẫn còn yếu trong việc ứng dụng CNTT. Trước đây,
để chuẩn bị tham gia một cuộc họp, các đại biểu phải chuẩn bị hàng tá giấy tờ
và hàng tập văn bản cồng kềnh. UBND huyện Tân Lạc đã lập kế hoạch xây
dựng phòng họp không giấy tờ. Hiện nay, để triển khai các nhiệm vụ về xây
dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành
Quyết định số 2259/QĐ-UBND ngày 20/9/2021 về việc phê duyệt chủ trương
đầu tư mua sắm, lắp đặt hệ thống thiết bị phòng họp không giấy tờ huyện Tân
Lạc. Trang bị 26 bộ thiết bị cho 26 đại biểu với tổng kinh phí đầu tư
978.600.000 đồng, phấn đấu các hội nghị của Ủy ban nhân dân huyện sẽ sử
dụng phần mềm tạo không gian không phụ thuộc giấy làm tài liệu. Đến nay,
xác định phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số nhằm
chuyển đổi hoạt động quản lý điều hành của chính quyền dựa trên cơ sở dữ
liệu và công nghệ số, tạo cơ sở xây dựng nền hành chính hiện đại, đổi mới
phương thức phục vụ, bảo đảm gắn kết ứng dụng số với cải cách hành
36
chính… Để đảm bảo thực hiện được mục tiêu trên, Ủy ban nhân dân huyện đã
ban hành các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo; việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước được thực hiện đồng bộ từ huyện đến
xã; hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư, hệ thống nền tảng chính quyền
điện tử từng bước được hoàn thiện; mở 02 lớp tập huấn hướng dẫn sử dụng
phần mềm Hệ thống phòng họp không giấy tờ (Theo Báo cáo Công tác Cải
cách hành chính năm 2022 của UBND huyện Tân Lạc).
Như vậy, để đảm bảo mục tiêu cải cách hành chính đạt hiệu quả,
UBND huyện Tân Lạc đã tập trung chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch cải cách hành
chính theo từng năm 2020-2022. Trong đó quy định rõ về trách nhiệm, thẩm
quyền, cơ chế phối hợp giữa các phòng, ban tránh tình trạng đùn đẩy, ỉ lại
trong công tác cải cách hành chính. Trong tình hình dịch Covid-19, UBND
huyện Tân Lạc đã nhanh chóng triển khai và áp dụng thường xuyên hệ thống
phòng họp trực tuyến trên địa bàn và duy trì phòng họp trực tuyến trong tình
hình mới. Đồng thời UBND huyện cũng rất chú trọng đến mục tiêu xây dựng
Chính phủ điện tử và Chính phủ số về đầu tư phòng họp trực tuyến, phòng
họp không giấy tờ, mở các lớp tập huấn sử dụng Phòng họp không giấy
tờ…Có thể thấy rằng về công tác đổi mới phương thức làm việc, UBND
huyện Tân Lạc đã làm rất tốt, đáp ứng nhu cầu cũng như đảm bảo công tác cải
cách hành chính đạt hiệu quả tốt nhất.
2.2.2. Hoạt động mạng thông tin điện tử
Tính đến 6/2020, đã có 100% các cơ quan chuyên môn thuộc huyện
Tân Lạc, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã có kết nối mạng (LAN) và kết
nối Internet băng thông rộng. Từ 2020, 100% các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn đã sử dụng thường xuyên và thành thạo ứng dụng
phần mềm quản lý văn bản điện tử và hòm thư điện tử; thực hiện gửi, nhận
văn bản qua điện tử đến tất cả các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
thuộc huyện, gửi văn bản qua hòm thư công vụ cho các xã, thị trấn.
37
Hình 1.4. Biểu đồ tổng hợp các văn bản, hồ sơ giải quyết qua phần mềm
điện tử của UBND huyện Tân Lạc
(Tổng hợp theo Báo cáo CCHC năm 2020,năm 2021 và năm 2022 )
Thông qua bảng tổng hợp trên cho thấy tình hình triển khai các nhiệm
vụ về xây dựng Chính quyền điện tử, chính quyền số; việc chấp hành sử dụng
các phần mềm dùng chung của tỉnh đã được UBND huyện quan tâm, chỉ đạo
sát sao. Đến năm 2022, hệ thống Văn bản điều hành của huyện đã được kết
nối đến xã để thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và kết nối với trục liên
thông Quốc gia; tỷ lệ văn bản đi được gửi hoàn toàn dưới dạng điện tử trên
địa bàn huyện đạt trên 99%; 100% các cơ quan, đơn vị đã sử dụng chữ ký số
chuyên dùng của tổ chức và 100% lãnh đạo cơ quan, đơn vị sử dụng chữ ký
số cá nhân để trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng, 100% hồ sơ
được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả qua phần mềm một cửa điện tử (Theo
Báo cáo CCHC năm 2022 của UBND huyện Tân Lạc).
Hệ thống Văn bản điều hành của huyện đã được kết nối đến xã để thực
hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và kết nối với trục liên thông Quốc gia; tỷ
38
lệ văn bản đi được gửi dưới dạng điện tử so với tổng số văn bản đi của huyện
Tân Lạc đạt trên 100%; đã triển khai sử dụng chữ ký số vào liên thông gửi,
nhận văn bản điện tử trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành
tác nghiệp (Theo Báo cáo Công tác Cải cách hành chính quý I; nhiệm vụ quý
II năm 2022 của UBND huyện Tân Lạc).
2.2.3. Tình hình triển khai ứng dụng CNTT
- Cổng thông tin điện tử huyện Tân Lạc thường xuyên đăng tải, cập
nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành đến người dân và doanh nghiệp;
tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước; tuyên truyền về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh.
Hình 1.5. Trang thông tin điện tử huyện Tân Lạc
( Nguồn: https://tanlac.hoabinh.gov.vn/ )
39
- Hệ thống Văn bản điều hành huyện Tân Lạc đã được kết nối đến xã
để thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và kết nối với trục liên thông
Quốc gia; tỷ lệ văn bản đi được gửi hoàn toàn dưới dạng điện tử trên địa bàn
huyện đạt trên 99%; 100% các cơ quan, đơn vị đã sử dụng chữ ký số chuyên
dùng của tổ chức và 100% lãnh đạo cơ quan, đơn vị sử dụng chữ ký số cá
nhân để trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
100% các cơ quan, phòng ban, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn đã
sử dụng phần mềm “Quản lý văn bản điều hành” và “Hệ thống thư điện tử”
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Hiện nay cán bộ, công chức cấp huyện,
xã, thị trấn đã được cấp và sử dụng hòm thư điện tử do Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Hòa Bình khởi tạo.
STT Chỉ tiêu thống kê Kết quả thống kê (%) Ghi chú
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
90,88 93,62 99,38 1
Tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử cuả UBND huyện Tân Lạc (Chỉ thống kê tỷ lệ văn bản được gửi hoàn toàn dưới dạng điện tử; sử dụng chữ ký số, chứng thư số và gửi trên môi trường điện tử).
90,22 91,4 98,97
Tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử của UBND cấp huyện
88,97 94,33 99,87
Tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử của UBND cấp xã
2
Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung của tỉnh Hòa Bình
100 100 100 1 huyện
Tỷ lệ đơn vị cấp huyện đã liên thông với Hệ kết nối
40
thống
100 100 100 16 xã
Tỷ lệ đơn vị cấp xã đã kết nối liên thông với Hệ thống
Bảng 2. Số liệu về trao đổi văn bản điện tử
(Nguồn: Báo cáo công tác cải cách hành chính huyện Tân Lạc năm
2020, 2021, 2022)
Nhìn chung, tỷ lệ trao đổi bằng văn bản điện tử của các cơ quan trên địa
bàn huyện tăng lên rõ rệt qua các năm. Cho thấy việc triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin của UBND huyện Tân Lạc khá tốt, được sự quan tâm, chỉ
đạo sát sao của lãnh đạo. Chính vì vậy, chỉ số cải cách hành chính của UBND
huyện Tân Lạc tăng dần theo các năm. Theo xếp hạng khối UBND các huyện,
thành phố theo các năm: Năm 2020, UBND huyện Tân Lạc xếp thứ 4/10
huyện, thành phố trong tỉnh (88,91%); Năm 2021, xếp thứ 3/10 huyện, thành
phố trong tỉnh (89,95%); Năm 2022, xếp thứ 2/10 huyện, thành phố trong tỉnh
(90,47%). Đến nay, hệ thống thông tin của các cơ quan, phòng, ban trên địa
bàn huyện Tân Lạc vẫn đảm bảo an toàn, an ninh, chưa có sự cố nào xảy ra
gây thiệt hại nghiêm trọng, chưa xảy ra sự cố về mất dữ liệu, lộ, lọt thông tin
ra bên ngoài...hệ thống vận hành thông suốt, đảm bảo phục vụ nhu cầu công
việc, đảm bảo hiệu quả hoạt động của UBND huyện Tân Lạc.
2.2.4. Dịch vụ hành chính công trực tuyến
2.2.4.1. Công bố danh mục các dịch vụ công
Theo báo cáo Vietnam ICT Index chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam : Hòa Bình xếp thứ 63/63
tỉnh thành (năm 2017 và 2018) trong xếp hạng DVCTT các tỉnh, thành phố.
Cho thấy rằng, từ năm 2019 trở về trước việc xây dựng dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh Hòa Bình còn gặp nhiều khó khăn (về hạ tầng kỹ thuật, nhân
lực, khả năng ứng dụng CNTT…). Công tác này đã được lãnh đạo UBND
41
tỉnh quan tâm, chú trọng đưa ra các phương án để triển khai đến các cơ quan.
Đến năm 2019, bắt đầu từng bước xây dựng DVCTT của các Sở trên địa bàn
tỉnh. Năm 2020, UBND huyện Tân Lạc thực hiện công bố dịch vụ công trực
tuyến trên cổng thông tin trực tuyến của các huyện. Đến giai đoạn này việc
công bố các DVC trên trang thông tin của các huyện nói chung, của huyện
Tân Lạc nói riêng đã đạt 100%.
Thực hiện theo quy định trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ, huyện Tân Lạc đã thực hiện công bố danh mục
các dịch vụ hành chính cấp huyện, cấp xã trên website
https://tanlac.hoabinh.gov.vn .
Hình 1.6. Huyện Tân Lạc công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên
mạng thông tin điện tử hành chính
(Nguồn: https://dichvucong.hoabinh.gov.vn)
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Hòa Bình với tên
miền “http://dichvucong.hoabinh.gov.vn”. 100% TTHC thuộc phạm vi quản
lý của địa phương đều được công bố và công khai kịp thời theo quy định.
Việc công khai danh mục TTHC thực hiện/không thực hiện tiếp nhận tại Bộ
42
phận Một cửa các cấp, trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin của
đơn vị, địa phương đã tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận,
nắm bắt thông tin, giúp người dân chỉ phải đến một nơi duy nhất để nộp hồ sơ,
nhận kết quả TTHC; giảm thời gian, tiết kiệm chi phí đi lại cho người dân,
doanh nghiệp, góp phần vào mục tiêu đẩy mạnh CCHC, phục vụ nhân dân
ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ người dân tham gia Dịch vụ công trực
tuyến trên địa bàn huyện Tân Lạc còn thấp.
2.2.4.2. Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4
Thực hiện Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 06/5/2022 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4 thực hiện trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày
15/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hòa Bình
tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2022. Ủy ban nhân
dân huyện đã chỉ đạo Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện và Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn thực hiện tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ dịch vụ công
mức độ 3, mức độ 4.
Tổng hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết
Trong đó Số hồ sơ đã giải quyết
Tiếp
Thời nhận Tiếp Kỳ
gian Tổng trực nhận trước Trước Đúng Quá Tổng số tiếp, trực chuyển hạn hạn hạn
tuyến sang qua
BCCI
06/2020 2655 2601 3 51 2553 539 1945 69
43
07/2020 2725 2620 3 102 2627 330 2278 19
08/2020 2882 2773 12 97 2804 579 2167 58
09/2020 3311 3230 5 76 3247 452 2760 35
10/2020 3605 3527 15 63 3494 272 3204 18
11/2020 2656 2516 29 111 2568 363 2200 5
12/2020 11626 10768 82 11505 10744 20 776 741
01/2021 2184 741 1325 118 2098 395 1700 3
02/2021 1063 446 531 86 938 141 791 6
03/2021 0 0 0 0 0 0 0 0
04/2021 3637 547 3001 89 3534 330 3202 2
05/2021 2269 435 1758 76 2197 315 1881 1
06/2021 2681 522 2091 68 2619 584 2034 1
07/2021 2818 606 2158 54 2558 297 2259 2
08/2021 4048 751 3087 210 3737 2386 1331 20
09/2021 10694 1540 8628 526 4 10292 8744 1544
10/2021 8068 1274 6392 402 7902 6968 928 6
11/2021 2258 268 1824 166 2066 1790 276 0
12/2021 2562 308 2186 68 2452 1936 516 0
01/2022 3734 226 3406 102 1846 1542 304 0
02/2022 5636 250 5344 42 2711 2592 118 1
03/2022 3730 344 3278 108 3575 3410 162 3
04/2022 2873 198 2520 155 2754 2599 154 1
05/2022 2800 356 2325 119 2750 2594 156 0
06/2022 4631 208 4373 50 4468 4289 179 0
07/2022 4085 346 3576 163 4007 3769 234 4
08/2022 2868 474 2316 78 2814 2590 214 10
09/2022 3272 396 2842 34 3209 2802 402 5
44
10/2022 888 68 725 95 842 471 371 0
11/2022 2885 179 2608 98 2784 2671 113 0
12/2022 1397 87 1191 119 1365 821 544 0
Báo cáo tình hình giải quyết thủ tục hành chính năm 2020-2022
Trong giai đoạn 2020-2022, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 đã được Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc quan tâm chỉ đạo,
xem đây là giải pháp quan trọng nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa nền hành chính. Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 của huyện Tân Lạc trong giai đoạn 2020-2022 như sau :
- Năm 2020, Tỉnh đoàn Hòa Bình phối hợp UBND huyện Tân Lạc tổ
chức tập huấn hướng dẫn về thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 cho cán bộ đoàn và Công chức Văn hóa xã hội; công chức thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả một cửa thực
hiện tốt công tác tuyên truyền, triển khai đến người dân trong thời gian tới.
(Nguồn: https://tanlac.hoabinh.gov.vn/)
Năm 2021 Năm 2022
29.274 hồ sơ 25.018 hồ sơ Số hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết
trực tuyến và truyền thống
22.660 hồ sơ 31.709 hồ sơ Số hồ sơ đã tiếp nhận, giải quyết
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
77,4% 91,1% Tỷ lệ hồ sơ đã tiếp nhận, giải quyết
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
Bảng 3. Bảng tổng hợp số hồ sơ được giải quyết trực tuyến
(Nguồn: Báo cáo Kết quả cải cách hành chính năm 2021 và năm 2022
của huyện Tân Lạc)
45
Như vậy trong giai đoạn 2020-2021, UBND huyện đã quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo hoạt động tiếp nhận và giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4. Nhờ đó tỉ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4 năm 2022 tăng 13,7% so với năm 2021. Đây là kết quả đáng khích
lệ, tạo động lực cho tiến trình cải cách hành chính và triển khai Chính phủ
điện tử trên địa bàn huyện Tân Lạc.
2.2.5. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
Những kết quả đạt được trong trong quá trình thực hiện CCHC nói
chung và trong việc áp dụng tiêu chuẩn ISO nói riêng thông qua kết quả đã
được báo cáo qua các báo cáo quý, báo cáo 9 tháng và báo cáo từng năm của
UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Hệ thống quản lý chất lượng tiêu
chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đã được triển khai đến
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện. Tính đến tháng 11/2020,
toàn huyện Tân Lạc có 16/16 xã thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo hệ thống ISO. Trong các năm 2021-2022, thông qua kiểm tra công
tác cải cách hành chính, cho thấy Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đã được quan tâm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện đạt kết quả khá tốt.
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành: UBND huyện Tân Lạc triển
khai sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đến 12 cơ quan chuyên
môn, 4 đơn vị sự nghiệp thuộc huyện và 16 xã, thị trấn. Đến nay 100% cơ
quan đơn vị và cán bộ công chức, viên chức từ huyện đến xã có hòm thư điện
tử phục vụ công việc. Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành được cụ thể
hóa; giúp giảm bớt thời gian xử lý văn bản; giảm chi phí mua vật tư, thiết bị
văn phòng phẩm; đáp ứng được tính kịp thời, giúp cơ quan chuyên môn các
xã, thị trấn trong việc trao đổi, xử lý văn bản trên môi trường điện tử. Phần
mềm Quản lý văn bản và điều hành từng bước nâng cao năng lực, hiệu quả
công việc và tính chuyên nghiệp của cán bộ công chức trên địa bàn huyện.
46
2.2.6. Cơ sở vật chất
Trụ sở của UBND huyện và các địa phương trong huyện đã được nâng
cấp cải tạo xây dựng thêm đáp ứng yêu cầu làm việc của cán bộ, công chức
cũng như phục vụ nhu cầu của nhân dân. Riêng UBND huyện Tân Lạc đã
được xây dựng khang trang, có đầy đủ phòng làm việc, trang thiết bị đáp ứng
được yêu cầu hội nhập kinh tế của đất nước, giải quyết tốt nhất các giấy tờ thủ
tục hành chính nhanh gọn, thuận tiện, hiệu quả.
UBND huyện Tân Lạc và các phòng ban đều xây dựng tại khu vực
trung tâm của huyện (Khu Tân Thịnh, thị trấn Mãn Đức, huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình) thuận tiện cho việc đi lại của người dân và cũng như giải quyết
nhanh các thủ tục, tránh tình trạng khoảng cách giữa các cơ quan rải rác. Các
phòng ban đều được trang bị đầy đủ máy tính, máy in, máy scan cho nhu cầu
xử lý công việc, 100% các thiết bị đều có kết nối internet. 100% các máy tính
được cài đặt hệ điều hành Win7, Win10 và có đủ khả năng để vận hành các
phần mềm quản lý. Các cơ sở vật chất khác như phòng làm việc, bàn, ghế,
điện thoại,... và các văn phòng phẩm khác đều được trang bị đầy đủ phục vụ
cho giải quyết công việc của cán bộ công chức.
Bên cạnh đó còn có những khó khăn chưa được giải quyết như: Còn có
một số xã trong huyện (xã Vân Sơn, xã Gia Mô) có mạng nhưng tình trạng
mạng không ổn định nên còn gặp nhiều khó khăn khi giải quyết công việc,
gửi các giấy tờ, thông báo gửi qua mail từ huyện xuống xã . Đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã còn hạn chế về năng lực sử dụng máy scan.
2.3. Đánh giá về hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
2.3.1. Kết quả đạt được
- Công tác hiện đại hóa hành chính trên địa bàn đã được quan tâm chỉ
đạo thường xuyên, nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp đã được Ủy ban nhân dân
huyện Tân Lạc, Ban Chỉ đạo CCHC huyện chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
47
- Kết quả thực hiện công tác hiện đại hóa hành chính được theo dõi,
đánh giá một cách thường xuyên, cụ thể qua báo cáo công tác CCHC quý I, 6
tháng, 9. Từ đó, tạo bước chuyển biến căn bản về nhận thức, ý thức trách
nhiệm trong tổ chức thực hiện công tác hiện đại hóa của từng cơ quan, đơn vị
và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kỷ luật, kỷ cương hành chính tiếp
tục được tăng cường.
- Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, đã có sự phân công, phối hợp chặt
chẽ, giữa các phòng, ban trong đơn vị, đặc biệt là sự phối hợp, tham gia đồng
bộ, hiệu quả giữa các phòng, ban tham mưu về công tác hiện đại hóa hành
chính. Những nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến các lĩnh vực ngành dọc
cũng được phối hợp triển khai rất thuận lợi, nhất là sự phối hợp triển khai kết
nối hệ thống văn bản quản lý điều hành, thực hiện cơ chế một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC, phối hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người
dân, tổ chức.
- Hầu hết các quy định, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về CCHC nói
chung, hiện đại hóa nói riêng được quan tâm triển khai đầy đủ, Bộ phận Một
cửa, Một cửa hiện đại tiếp tục đi vào hoạt động hiệu quả, tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phục vụ người dân,
doanh nghiệp trên nền tảng, phương tiện hiện đại, góp phần tích cực xây dựng
chính quyền điện tử, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Kết quả nổi bật trong công tác hiện đại hóa hành chính là triển khai có
hiệu quả trong giải quyết hồ sơ TTHC cho người dân, tổ chức đạt tỷ lệ cao,
không có phản ánh kiến nghị của người dân về quy trình giải quyết TTHC; Tỷ
lệ hồ sơ đã tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong toàn
huyện vượt kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh; Hệ thống phòng họp trực tuyến
đầy đủ ở 16/16 xã, thị trấn; 100% TTHC được tiếp nhận, giải quyết và trả kết
quả qua phần mềm một cửa điện tử.
48
2.3.2. Hạn chế
- Tỷ lệ người dân tham gia Dịch vụ công trực tuyến thấp.
- Vẫn còn tình trạng chậm trả kết quả thủ tục hành chính trên phần
mềm một cửa điện tử.
- Việc thực hiện thanh toán trực tuyến đối với các TTHC có phát sinh
nghĩa vụ tài chính chưa đảm bảo chỉ tiêu tỉnh giao.
- Việc scan hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại một số đơn vị chưa
được thực hiện đầy đủ. Hệ thống mạng ở một số xã còn chưa ổn định.
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính của một số cán bộ công chức còn hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân
- Phần lớn người dân ở vùng sâu, vùng xa có trình độ dân trí thấp,đã
tiếp xúc với các thiết bị hiện đại, nhưng chưa biết cách sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến. Đây là khó khăn, trở ngại khi sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Một số công chức trong giải quyết TTHC đã thực hiện trả kết quả
TTHC đến người dân nhưng chưa xử lý trả kết quả trên hệ thống dẫn đến việc
xử lý hồ sơ TTHC chậm, muộn trên phần mềm Một cửa điện tử.
- Do nhiều công dân khi tham gia TTHC vẫn có thói quen đến trực tiếp
nhận kết quả giải quyết; nhiều công dân chưa có tài khoản cá nhân và thực
hiện chuyển tiền qua ứng dụng của các Ngân hàng.
- Trang thiết bị của bộ phận một cửa tại một số địa phương đã được đầu
tư nhưng chưa đáp ứng đủ yêu cầu thực tế (số lượng máy scan chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế, đường truyền Internet chưa ổn định...).
- Sự chênh lệch giữa trình độ CNTT với khả năng ứng dụng CNTT của
CBCC trên địa bàn huyện Tân Lạc. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về sử dụng
CNTT còn ít (Phụ lục 2).
49
Tiểu kết chương 2
UBND huyện Tân Lạc luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao, bắt kịp với xu
hướng, kế hoạch hiện đại hóa hành chính chung của cả nước. Công tác hiện
đại hóa thể hiện rõ trong phương thức làm việc , đầu tư cơ sở vật chất, ứng
dụng CNTT… của huyện. Nhờ có mạng thông tin điện tử, các phần mềm
quản lý văn bản, quản lý hồ sơ, các thiết bị CNTT hỗ trợ mà công tác xử lý
công việc nội bộ và giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp trở nên
thuận tiện, nhanh chóng và dễ dàng hơn. Kết quả chỉ số cải cách hành chính
hàng năm đã cho thấy rõ sự tiến bộ và nỗ lực không ngừng của huyện Tân
Lạc, đáp ứng được sự hài lòng của người dân trong cung cấp dịch vụ và giải
quyết TTHC. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế về tỷ lệ người dân tham gia
DVC, chậm trả kết quả giải quyết TTHC, thanh toán trực tuyến, hệ thống
mạng chưa ổn định, cán bộ công chức còn yếu về ứng dụng CNTT. UBND
huyện Tân Lạc đưa ra những giải pháp khắc phục nhưng vẫn chưa giải quyết
được những hạn chế này một cách triệt để.
50
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH
3.1. Những quan điểm về hiện đại hóa hành chính
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hiện đại hóa hành chính
Theo Nghị quyết số 131/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ
người dân, doanh nghiệp. Nội dung của Nghị quyết gồm những nội dung
chính sau:(1) Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo trong CCHC;(2) cương quyết loại
bỏ lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân; huy động mọi nguồn lực, sự
tham gia xây dựng và phát triển của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh
nghiệp, người dân;(3) CCHC phải bám sát thực tiễn, trong chỉ đạo điều hành
phải nhanh, chính xác, kịp thời; (4) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đơn
giản hóa TTHC, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC; (5) Chú trọng công tác
ứng dụng công nghệ thông tin : xây dựng các hệ thống thông tin, nâng cấp hệ
thống hạ tầng CNTT đặc biệt ở vùng khó tiếp cận với CNTT.
3.1.2. Quan điểm của tỉnh Hòa Bình về hiện đại hóa hành chính
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII (nhiệm kỳ
2021-2026) xác định cải cách hành chính (CCHC) là 1 trong 4 khâu đột phá
chiến lược của tỉnh, hướng đến xây dựng hệ thống chính trị minh bạch, năng
động, luôn đồng hành với người dân và doanh nghiệp. Quan tâm chỉ đạo nâng
cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và
bộ phận một cửa cấp huyện, giúp các tổ chức, cá nhân có môi trường thân
thiện, thuận lợi nhất, tiết kiệm chi phí tối đa nhất khi thực hiện giải quyết
TTHC tại các cơ quan nhà nước. Tập trung chỉ đạo hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, đơn giản hóa các TTHC, nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức.
Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ chế một cửa, một cửa liên thông; chú
trọng rà soát, đơn giản hóa thành phần hồ sơ, cắt giảm 30% thời gian giải
51
quyết các TTHC…
3.1.3. Quan điểm của UBND huyện Tân Lạc về hiện đại hóa hành
chính
Những năm qua, các nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC) trên địa
bàn huyện Tân Lạc tiếp tục được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, xác định là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, then chốt trong việc đẩy mạnh phát triển KT-
XH. Nhiệm vụ CCHC của huyện được thực hiện đồng bộ trên cả 6 lĩnh vực
theo Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ. Trọng tâm là xây dựng đội
ngũ CBCC viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ và sự phát triển của huyện; nâng cao chất lượng thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường tiếp nhận và giải quyết qua dịch
vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, 4; xây dựng, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số. Phấn đấu Chỉ số CCHC và Chỉ số mức độ hài lòng
của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của UBND huyện đạt ở mức
cao so với các huyện, thành phố trong tỉnh.
3.1.4. Quan điểm của cá nhân về hiện đại hóa hành chính
Qua tìm hiểu thực trạng hiện đại hóa hành chính của UBND huyện Tân
Lạc, theo quan điểm cá nhân tôi, UBND huyện Tân Lạc cần : Tiếp tục quan
tâm, chỉ đạo điều hành cải cách hành chính đồng bộ trên toàn huyện; tích cực
tuyên truyền, phổ biến cho người dân về ứng dụng dịch vụ công, khuyến
khích người dân, doanh nghiệp thực hiện thanh toán trực tuyến; quan tâm đến
chất lượng đội ngũ CBCCVC về khả năng ứng dụng CNTT trong giải quyết
trong công việc; luôn lắng nghe ý kiến đóng góp, nguyện vọng của người dân;
phát huy quy chế Dân chủ ở cơ sở.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Nâng cao dân trí cho người dân về hiện đại hóa hành chính
Tân Lạc là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Hòa Bình, chủ yếu
là người Mường sinh sống (85,5% dân số) vì vậy triển khai hiện đại hóa hành
52
chính cần:
Lãnh đạo các xã cần tăng cường tiếp xúc với người dân nhiều hơn. Cử
cán bộ có trình độ, là người biết tiếng địa phương vào sâu tận trong từng thôn
bản để phổ biến về hiện đại hóa hành chính, tính bức thiết, những yếu tố cơ
bản về hiện đại hóa hành chính để mọi người dân đều nắm rõ.
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông, Trang thông tin điện tử
của huyện thường xuyên đăng tải tin, bài, phóng sự, các chuyên mục tuyên
truyền về thực hiện các nhiệm vụ công tác CCHC của huyện, các nội dung
hiện đại hóa hành chính. Kết hợp tuyên truyền tại các buổi sinh hoạt xóm, trên
mạng xã hội… để tác động trực tiếp đến người dân, đặc biệt là giới trẻ để có
sự tương tác, hỗ trợ người thân trong gia đình khi cần giải quyết TTHC.
Huy động sự tham gia đóng góp ý kiến của cán bộ, công chức cũng như
toàn thể nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hiện đại hóa
hành chính.
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức
Cần mở thêm các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về ứng dụng
CNTT, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng,… cho cán bộ công chức trên địa
bàn huyện.
Huyện cần thực hiện và chỉ đạo UBND cấp xã nghiêm túc sử dụng hệ
thống phần mềm “một cửa” điện tử để tiếp nhận xử lý, giải quyết hồ sơ TTHC
của đơn vị theo đúng quy định, làm rõ trách nhiệm của cá nhân khi để xảy ra
tình trạng chậm; thực hiện nghiêm quy định xin lỗi cá nhân, tổ chức khi để
xảy ra tình trạng sai sót, trễ hẹn.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên
chức trong quản lý, điều hành thực thi công vụ, nhiệm vụ thông qua việc theo
dõi, đánh giá, có hình thức xử lý nghiêm đối với công chức giải quyết hồ sơ
quá hạn nhiều lần không có lý do chính đáng; lấy kết quả đánh giá là cơ sở để
xem xét khen thưởng đối với tập thể và đánh giá, phân loại người đứng đầu
53
các cơ quan, đơn vị.
3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền thanh toán trực tuyến
Vận động người dân mở tài khoản ngân hàng và hướng dẫn thực hiện
chuyển tiền qua ứng dụng của Ngân hàng.
Tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích của hình thức thanh toán
trực tuyến cho người dân nắm được : tuyên truyền qua mạng xã hội, loa, đài,
kênh thông tin của huyện…
Đặt ra chỉ tiêu về thanh toán trực tuyến cho các tổ chức, đơn vị trên địa
bàn. Đồng thời, đưa tin, bài phản ánh việc triển khai các hình thức, phương
thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng; biểu dương các tổ chức,
đơn vị tích cực triển khai thanh toán trực tuyến trên địa bàn huyện..
3.2.4. Đầu tư xây dựng trụ sở; cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Tập trung sửa chữa, thay mới trang
thiết bị cho bộ phận một cửa của những địa phương chưa đáp ứng yêu cầu.
Đầu tư, cải thiện và trang bị đầy đủ điều kiện làm việc của cán bộ, công
chức: trang thiết bị máy móc, phương tiện làm việc tốt hơn (máy tính, máy in,
máy fax, máy scan…). Đồng thời đảm bảo được nguồn ngân sách đầu tư tránh
lãng phí, tiêu cực, tham nhũng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài
chính.
Thiết kế trụ sở một cách khoa học, liên thông tạo sự chủ động, dễ dàng
trong giải quyết công việc hành chính. Tiết kiệm công sức, thời gian cho cả
công chức lẫn người dân.
Cần xây dựng chính sách cụ thể về nguồn ngân sách của địa phương.
Tạo sự chủ động trong việc giải quyết công việc của cơ quan tại địa phương.
Đồng thời cần vận động các tổ chức, các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở
hành chính hiện đại.
54
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước; đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong huyện và Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn trao đổi văn bản dưới dạng điện tử qua môi trường
mạng.
Nâng cấp, đầu tư thêm trang thiết bị, nâng cao chất lượng đường truyền
Internet ổn định cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết đảm bảo đáp ứng yêu cầu
thực tế phục vụ người dân, tổ chức.
Tiếp tục sử dụng thường xuyên phòng họp không giấy tờ; đẩy mạnh số
hóa thủ tục hành chính, số hóa hồ sơ công việc.
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
hành chính
Đẩy mạnh triển khai và tuyên truyền người dân và doanh nghiệp thanh
toán trực tuyến không dùng tiền mặt trong giải quyết thủ tục hành chính.
Mở các lớp tập huấn về CNTT để đào tạo kiến thức nâng cao về CNTT
tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện (đặc biệt là các xã vùng núi, vùng sâu,
vùng xa) bởi đây là đội ngũ cán bộ chuyên trách là điều kiện để bảo đảm cho
việc ứng dụng CNTT được ổn định và cải tiến thường xuyên.
3.2.7. Tuyên truyền sử dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến
Đa dạng các hình thức tuyên truyền đến người dân và doanh nghiệp
như : Tổ chức tập huấn nghiệp vụ; xây dựng và phát sóng các chuyên mục về
CCHC qua kênh của huyện Tân Lạc; đăng tải thông tin về CCHC trên Trang
thông tin điện tử của địa phương; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp
đến người dân, doanh nghiệp. Xây dựng 16 cụm pano tuyên truyền cỡ lớn về
hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho người
dân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của 16 xã.
Tiếp tục duy trì mô hình Điểm hỗ trợ người dân thực hiện thủ tục hành
chính qua dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4, thanh toán trực tuyến; tăng
55
cường công tác truyền thông về cải cách hành chính, hiện đại hóa hành chính.
3.2.8. Nâng cao chất lượng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
Cần tăng cường đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách trong thực hiện
nhiệm vụ cập nhật kiến thức thường xuyên, chủ động về thời gian cũng như
kiến thức khi thực hiện đề án ISO tại cơ quan.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra Hệ thống quản lý chất lượng trên địa
bàn huyện Tân Lạc.
56
Tiểu kết chương 3
Công tác hiện đại hóa hành chính cần có sự phối hợp của người dân và
cơ quan hành chính. Đặc biệt người dân ở huyện Tân Lạc chủ yếu là làm nông,
ít sử dụng CNTT. Vì vậy, cần nâng cao nhận thức của người dân, tập trung
tuyên truyền và đào tạo người dân tiếp xúc với công nghệ hiện đại nhiều hơn,
đặc biệt là dịch vụ công. Bên cạnh đó, công tác đào tạo các kỹ năng chuyên
môn, xử lý và làm việc với các thiết bị hiện đại cho CBCC cũng cần được
quan tâm, chú trọng.
57
KẾT LUẬN
Thông qua tìm hiểu thực trạng và kết quả thực hiện nhiệm vụ hiện đại
hóa tại UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình từ năm 2020-2022 cho thấy,
UBND huyện đã luôn quan tâm, chỉ đạo các nội dung hiện đại hóa hành chính.
Nhờ vậy mà công tác hiện đại hóa có nhiều chuyển biến tích cực qua các năm :
Về đổi mới phương thức làm việc, UBND huyện Tân Lạc đã phân định rõ
trách nhiệm, thẩm quyền và cơ chế phối hợp giữa các phòng ban; thường
xuyên tổ chức họp trực tuyến, đầu tư trang thiết bị phục vụ mô hình “phòng
họp không giấy”. Về hoạt động mạng thông tin điện tử, các xã thị trấn trên
toàn huyện đã có kết nối mạng (LAN), thường xuyên gửi văn bản trên môi
trường điện tử… Tuy nhiên, ở một số địa phương mạng internet còn chập
chờn, gây khó khăn trong hiệu quả hoạt động. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin đã được UBND huyện quan tâm, triển khai và thực hiện, các phần
mềm như Quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử… được CBCC
sử dụng thường xuyên và hiệu quả. Về dịch vụ công trực tuyến, đã được
người dân và doanh nghiệp tiếp cận, tuy nhiên tỷ lệ thanh toán trực tuyến còn
thấp, chưa đảm bảo chỉ tiêu đặt ra. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đã được UBND huyện Tân Lạc triển khai thực
hiện khá tốt, tuy nhiên cần chú trọng nhiều hơn tới khảo sát sự hài lòng của
người dân. Về cơ sở vật chất, nhìn chung đã đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa
hành chính hành chính, còn một số địa phương ở vùng sâu, vùng xa tình trạng
mạng cần được cải thiện hơn.
Từ thực trạng trên tôi đã tìm ra những ưu điểm, hạn chế, tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế trong hiện đại hóa hành chính tại UBND
huyện Tân Lạc. Qua đó, nghiên cứu các quan điểm của Đảng, Nhà nước,
Chính phủ, của tỉnh Hòa Bình và huyện Tân Lạc để xây dựng những phương
án, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hiện đại hóa của UBND huyện
Tân Lạc. Mong rằng qua bài nghiên cứu của tôi, UBND huyện Tân Lạc có thể
58
xem xét và lựa chọn những giải pháp phù hợp phục vụ hiện đại hóa hành
chính trong thời gian tới, phấn đấu là địa phương có chỉ số cải cách hành
chính dẫn đầu toàn tỉnh, tạo sự hài lòng cho người dân và doanh nghiệp, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Lạc.
59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hữu Quang (2005). Khái niệm Hiện đại hóa, Xã hội học số 2(90),
103.
2. Tạp chí người đưa tin UNESCO, số 12, 1989.
3. Thang Văn Phúc (Chủ biên), 2001, Cải cách hành chính nhà nước:
thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Phạm Toàn (2007). Diễn đàn “Giải pháp cho hiện đại hóa”, Tạp chí
Tia sáng.
5. Hoàng Chí Bảo (2008), “Cải cách thể chế ở Việt Nam trước thách
thức của toàn cầu hóa”, Tạp chí Cộng sản (9), tr. 26 – 29.
6. TS.Nguyễn Chí Long (2021). “Hiểu đúng về đổi mới và sáng tạo”,
Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ, Số 23, tháng 10 năm 2021.
7. TS. Hà Quang Trường(2014), “Cải cách hành chính”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước.
8. Chuyên đề 6, Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà
nước, Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương.
9. Đoàn Trọng Truyến (2000), Đề tài Hành chính và cải cách hành
chính, trang 50.
10. Uông Thị Hạnh (2017), Hiện đại hóa văn phòng đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính tại Uỷ ban chứng khoán nhà nước, Khóa luận tốt nghiệp,
trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
11. Lê Thị Mỹ Duyên(2020). Hiện đại hóa văn phòng tại Công ty cổ
phần MOG Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
12. Phùng Thị Tuyết Mai (2021). Hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban
nhân dân huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ quản lý công,
Học viện hành chính quốc gia.
13. Tạ Thị Diệu Hằng (2017). Hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban
60
nhân dân Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ quản lý công,
Học viện hành chính quốc gia.
14. Hà Văn Quảng (2017). Hiện đại hóa hành chính nhà nước tại
UBND huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu - Thực trạng và giải pháp, Khóa luận
tốt nghiệp, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
15. ThS. Nguyễn Thị Trà Lê (2013). Ứng dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong công tác quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ.
16. Lê Thị Mỹ Duyên(2020). Hiện đại hóa văn phòng tại Công ty cổ
phần MOG Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
17. Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2020;
nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2021 của UBND huyện Tân Lạc.
18. Báo cáo Kết quả cải cách hành chính năm 2021 của huyện Tân Lạc.
19. Báo cáo Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2022,
phương hướng nhiệm vụ năm 2023 của UBND huyện Tân Lạc.
20. Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông Việt Nam (Báo cáo Vietnam ICT Index) năm 2019,
trang 73.
Trang web :
21. https://tanlac.hoabinh.gov.vn/
22. “Innovation”. Merriam-webster.com. Merriam-Webster.
23. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến
https://moc.gov.vn/vn/Pages/chitiettin.aspx?ChuyenmucID=1166&IDNews=6
8203
24. Huyện Trực Ninh hiện đại hóa nền hành chính
https://baonamdinh.vn/channel/5086/202109/huyen-truc-ninh-hien-dai-hoa-
nen-hanh-chinh-2546440/
25. Hiện đại hóa nền hành chính công nhìn từ An Lão
https://baobinhdinh.vn/viewer.aspx?macm=1&macmp=2&mabb=144288
61
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Tân Lạc
PHỤ LỤC 2. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn huyện Tân Lạc
62
PHỤ LỤC 3. Tình hình giải quyết hồ sơ theo các năm 2020, 2021, 2022 (Nguồn : https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/)
- Tình hình giải quyết hồ sơ năm 2020 :
- Tình hình giải quyết hồ sơ năm 2021
- Tình hình giải quyết hồ sơ năm 2022
63
PHỤ LỤC 4. Một số hình ảnh cùng cơ quan