Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài khóa luận tốt

nghiệp chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong

nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn sinh viên để khóa luận được

hoàn chỉnh hơn.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Trần Hữu Huỳnh, người đã tận

tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Thông

Tin- Thư Viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Hà Nội đã

giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, các anh, các chị công tác tại Thư viện

Trường đại học Y Hà Nội. Đặc biệt là cô ThS. Nguyễn Thị Cẩm Nhung đã tạo

điều kiện giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại thư viện.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 02 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Hà

1 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

BẢNG GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên đầy đủ Dịch nghĩa

Cán bộ thư viện CBTV

Cơ sở dữ liệu CSDL

CD – ROM Compact Diss Read Bộ nhớ chỉ đọc dùng

Only Memory cho đĩa Compac

Đại học Y Hà Nội ĐHYHN

Hệ thống mục lục HTML

ILIB Intergrated Library Phần mềm thư viện điện

tử thích hợp

ISBD International Standart Tiêu chuẩn Quốc tế về

mô tả thư mục Bibliographic

Description

Khoa học công nghệ KHCN

Người dùng tin NDT

Online Public Access Mục lục truy nhập công OPAC

Cataloging cộng trực tuyến

SP&DVTT Sản phẩm và dịch vụ

thông tin

Thông tin thư viện TT – TV

Chuẩn dùng để trao đổi Z39.50

thông tin về sách giữa

các thư viện

2 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................5

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ..........................................................................5

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................6

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................6

5. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ................................................................6

6. Đóng góp của khoá luận ............................................................................................6

7. Bố cục của khoá luận .................................................................................................7

CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 8

1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của trƣờng đại học Y Hà Nội....8

1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện trƣờng đại học Y Hà Nội .... 11

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện trường ĐHYHN ................................... 11

1.2.2. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức .................................................................... 12

1.2.3.Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin .......................................................... 16

1.2.4. Phương thức phục vụ người dùng tin ............................................................. 17

1.2.5.Cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin ................................................................... 18

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN TẠI

THƢ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ........................................................................... 20

2.1. Nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Đại học Y Hà Nội. .................................... 20

2.2. Sản phẩm thông tin ............................................................................................. 22

2.2.1. Khái niệm về sản phẩm. .................................................................................... 22

2.2.2. Sản phẩm thông tin tại Thư viện đại học Y Hà Nội. ...................................... 24

2.2.2.1.Hệ thống mục lục. ............................................................................................ 24

2.2.2.2. Ấn phẩm thông tin. ......................................................................................... 29

2.2.2.3. Cơ sở dữ liệu. ................................................................................................... 32

2.3. Dịch vụ thông tin tại Thƣ viện ............................................................................ 37

2.3.1. Khái niệm về dịch vụ thông tin ......................................................................... 37

2.3.2. Các hoạt động dịch vụ thông tin tại Thư viện đại học Y Hà Nội. ................. 38

2.3.2.1 Dịch vụ cung cấp tài liệu. ................................................................................ 38

3 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

2.3.2.2. Dịch vụ sao chụp tài liệu ................................................................................ 40

2.3.2.3 Dịch vụ dịch tài liệu (Dịch tài liệu, phiên dịch). ........................................... 41

2.3.2.4. Khai thác tài liệu vi dạng, nghe nhìn. ........................................................... 41

2.3.2.5. Dịch vụ phổ biến thông tin hiện tại (CAS) ................................................... 42

2.3.2.6. Dịch vụ tìm tin. ................................................................................................ 42

2.3.2.7. Dịch vụ trao đổi thông tin. .............................................................................. 44

2.3.2.8. Dịch vụ tư vấn thông tin y dược. ................................................................... 44

2.4. Đánh giá chung . ................................................................................................... 45

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH

VỤ THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ............. 48

3.1 Tạo nguồn và phát triển nguồn tin ..................................................................... 48

3.2. Phát triển hoàn thiện các sản phẩm thông tin ........................................ 49

3.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin – thƣ viện ................................. 51

3.3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có........................................................ 51

3.3.2. Phát triển các dịch vụ thông tin mới. ............................................................... 53

3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thông tin – thƣ viện ...................... 53

3.5. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin ............................................ 55

3.6. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin ... 56

3.7. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trong và ngoài nƣớc ............................ 57

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 59

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 60

MỘT SỐ HÌNH ẢNH PHỤC VỤ CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG

TIN TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI .......................................................... 67

4 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng về số lượng, tốc độ của thông

tin đã tạo nên sự bùng nổ thông tin trong kỷ nguyên mới. Những năm gần

đây, ước tính có hơn 3 triệu tài liệu kể cả tài liệu công bố và tài liệu không

công bố được xuất bản hàng năm trong mọi lĩnh vực. Đó là một thách thức

không chỉ đối với cơ quan cung cấp thông tin mà còn đối với người dùng tin

(NDT).

Sản phẩm và dịch vụ thông tin là công cụ cơ bản để thoả mãn nhu cầu

của NDT, là các chỉ số quan trọng để đánh giá hoạt động của các cơ quan

thông tin- thư viện (TT-TV). Ngày nay các cơ quan thông tin- thư viện, đặc

biệt là tại thư viện, trung tâm thông tin –thư viện các trường đại học đang

đứng trước cơ hội và thách thức lớn trong việc tạo ra và phát triển các sản

phẩm và dịch vụ thông tin (SP&DVTT) nhằm thỏa mãn nhu cầu NDT. Đồng

thời thông qua đó, khẳng định vai trò của mình đối với quá trình nghiên cứu

khoa học, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của đất nước.

Trường đại học Y Hà Nội có chức năng chính trong công tác đào tạo

đội ngũ nguồn nhân lực cán bộ y khoa cho đất nước, trong công tác nghiên

cứu khoa học và giáo dục đào tạo. Thư viện đại học Y Hà Nội có vai trò quan

trọng trong hoạt động thông tin y học cho cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ

giảng dạy, học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên...thông qua các sản

phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề

tài: “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện trường đại học Y

Hà Nội.” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

+ Mục đích: Khảo sát thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư

viện trường đại học Y Hà Nội.

+ Nhiệm vụ: Trên cơ sở thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin

(SP&DVTT) tại Thư viện trường đại học Y Hà Nội, tôi muốn khẳng định vai

5 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

trò quan trọng của chúng, những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động TT-TV

của Thư viện trường. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng SP&DVTT trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Hiện trạng và giải pháp về SP&DVTT tại Thư viện Y Hà Nội.

* Phạm vi nghiên cứu:

Một số SP&DVTT ở Thư viện đại học Y Hà Nội hiện có.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lý thuyết.

- Phân tích tổng hợp tài liệu.

- Thống kê.

- Quan sát, tìm hiểu nhằm đưa ra giải pháp cho những vấn đề đặt ra.

5. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài

Đối với Thư viện trường Đại học Y Hà Nội đã có một số đề tài nghiên

cứu viết về công tác phục vụ NDT, nghiên cứu nhu cầu tin, quy tắc mô tả tài

liệu.

Vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin là một khía cạnh được nhiều tác

giả lựa chọn nghiên cứu tại nhiều cơ quan thông tin thư viện. Tuy nhiên, theo

tôi được biết vào thời điểm hiện nay thì chưa có một công trình nghiên cứu

nào về vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện trường Đại học Y

Hà Nội,

6. Đóng góp của khoá luận

Về mặt lý luận:

Khoá luận góp phần làm rõ thêm vai trò và ý nghĩa của SP&DVTT trong

hoạt động TT-TV trong công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của

nhà trường đại học.

Về lý luận thực tiễn:

Khoá luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc tạo lập và cung cấp

SP&DVTT. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thêm các

SP&DVTT, nâng cao tính hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu tin của NDT.

6 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Tham gia vào quá trình phát triển các SP&DVTT tại Thư viện đại học Y

Hà Nội nói riêng và tại thư viện thông tin chuyên ngành nói chung.

7. Bố cục của khoá luận

Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham

khảo. Khoá luận gồm 3 chương:

Chương 1. Khái quát về Thư viện trường Đại học Y Hà Nội.

Chương 2.Hiện trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện trường

Đại học Y Hà Nội.

Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch

vụ thông tin trong thời gian tới của Thư viện trường Đại học Y Hà Nội.

Trong quá trình thực hiện đề tài do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu

khoa học của bản thân cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên khoá

luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của thầy cô,

bạn bè để tôi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.

Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong

khoa đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, những kinh nghiệm quý giá trong

bốn năm theo học tại khoa. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.GVC.Trần

Hữu Huỳnh, cùng các cán bộ tại Thư viện trường Đại học Y Hà Nội đã giúp

đỡ tôi trong quá trình tôi thực tập, cung cấp cho tôi những tài liệu, thu thập

những số liệu và những kinh nghiệm thực tế để viết khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn!

7 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

CHƢƠNG 1.

KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của trƣờng đại học Y Hà Nội.

Trường Đại học Y Hà Nội (ĐHYHN) được thành lập ngày 27/2/1903,

từ một trường của Pháp trải qua bao thăng trầm của lịch sử cách mạng Việt

Nam, trường Đại học Y Hà Nội đã phát triển thành một trường đại học hàng

đầu đào tạo cán bộ y tế có trình độ cao cho đất nước. Cùng với sự phát triển

của đất nước, trường Đại học Y Hà Nội đã và đang phấn đấu vươn lên để

xứng danh một trường trọng điểm quốc gia, với bề dày lịch sử hơn 100 năm

của trường, công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của nhà trường

đang được kế thừa và phát huy.

Giáo dục đào tạo luôn gắn liền với việc giải quyết những vấn đề của xã

hội, đây chính là truyền thống của nhà trường với xã hội trong công tác giáo

dục đào tạo. Có thể khẳng định giáo dục – đào tạo là chìa khoá mở đuờng cho

sự phát triển kinh tế- xã hội, là cơ sở để đảm bảo an ninh chính trị quốc gia.

Với ý nghĩa đó giáo dục- đào tạo xứng đáng là quốc sách hàng đầu trong hệ

thống chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Những kết quả của đề tài

nghiên cứu đã được ứng dụng và có tác động đến những vấn đề xã hội với

quy mô lớn của đất nước. Nghiên cứu khoa học gắn liền với công tác đào tạo

đại học và sau đại học, đây là truyền thống gắn nghiên cứư với đào tạo, các đề

tài nghiên cứu cấp cơ sở, cấp bộ, cấp nhà nước là nguồn phong phú phục vụ

cho việc hướng dẫn sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp bác sĩ, bác sĩ nội trú

bệnh, luận văn cao học và luận án nghiên cứu sinh. Những năm gần đây, kinh

phí đầu tư cho khoa học và công nghệ tăng lên đáng kể đã tạo điều kiện thuận

lợi gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học và sau đại học. Phát huy

truyền thống trường ĐHYHN đã và đang tiến bước mạnh mẽ vào khoa học

công nghệ để đáp ứng được những đòi hỏi cấp bách của xã hội trong công

cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ cơ bản giai đoạn đổi

mới giáo dục đào tạo của trường là:

8 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, xây dựng chương

trình đào tạo, biên soạn chương trình, giáo trình, tổ chức đề ra các nhiệm vụ

nghiên cứu, chọn lọc ứng dụng khoa học công nghệ vào triển khai các đề án,

dự án đào tạo đại học và sau đại học.

- Tư vấn cho các cấp quản lý của Bộ, Sở Y tế xây dựng chính sách y tế,

đổi mới nội dung phương pháp đào tạo, cải cách giáo dục.

- Đào tạo đội ngũ bác sĩ, cán bộ y tế có tay nghề chất lượng cao cho tất

cả các bậc học, chuyên ngành học từ trình độ cử nhân điều dưỡng, y tế công

cộng và kỹ thuật y học đến thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp II và tiến sỹ.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học

với các trường đại học y của cả nước và thế giới.

Với chức năng và nhiệm vụ cơ bản trên đây, trường đại học Y Hà Nội đã

và đang đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển

giáo dục đào tạo y tế nhà nước.

Thực chất của công cuộc đổi mới giáo dục ở trường ĐHYHN là đổi

mới về mục tiêu, chương trình nội dung, phương pháp đào tạo, quản lý bồi

dưỡng đội ngũ bác sỹ và cán bộ quản lý. Từ năm học 2006-2007 mục tiêu đào

tạo của nhà trường được xác định là: hoàn thiện các chương trình đào tạo, bổ

sung và cập nhật các loại hình đào tạo, đặc biệt là các chương trình chuyển

đổi, các chuyên khoa, các bậc đào tạo; đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi

mới hình thức kiểm tra, đánh giá; biên soạn giáo trình cơ bản.

Đổi mới giáo dục ở trường ĐHYHN đã triển khai từ nhiều năm qua và

thu được một số kết quả về các mặt:

- Về công tác đào tạo sau đại học: Nhà trường ban đầu chỉ có một số bộ

môn cơ bản, đến nay nhà trường đã có tới 74 đơn vị trực thuộc gồm 2 khoa, 8

bộ môn khoa học cơ bản, 12 bộ môn y học cơ sở, 23 bộ môn y học lâm sàng,

18 phòng ban với đầy đủ các ngành đào tạo chính quy, hàng năm nhà trường

tuyển sinh hơn 800 sinh viên thuộc 6 ngành đào tạo.

9 K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

- Về nội dung chương trình đào tạo: Những năm qua học tập kinh

nghiệm của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, nhà trường đã

đề ra được mô hình đào tạo ngày càng đáp ứng được sự phát triển của đất

nước trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa. Nhà trường đã chủ động

đổi mới khung chương trình đào tạo cho phù hợp, cập nhật các thành tựu của

thế giới, biên soạn được nhiều giáo trình, đầu sách giáo khoa và sách tham

khảo. Hiện nay, trường đại học Y Hà Nội đã có 230 loại giáo trình tương đối

hoàn chỉnh, cập nhật (chương trình đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cưú

sinh) mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Phần lớn

cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu khoa học của nhà trường tham gia

hoặc chủ trì biên soạn sách giáo khoa phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu

khoa học.

- Về nghiên cứu khoa học: Công tác nghiên cứu khoa học của nhà trường

đã phục vụ hiệu quả nhiệm vụ đào tạo của ngành và của hệ thống y tế. Trong

năm học qua, nhà trường đã tiến hành trên 100 đề tài nghiên cứu khoa học (có

01đề tài cấp nhà nước nằm trong chương trình CK.04.21 đề tài cấp Bộ và 4 đề

tài của sinh viên đạt giải thưởng Vifotec; 2 đề tài hợp tác theo dạng nghị định

thư với Nhật và Italia).Tổng kinh phí của nghiên cứu khoa học năm 2010 do

Nhà nước cấp là 14.560 tỷ.

- Về xây dựng đội ngũ cán bộ: Nhận rõ vai trò của đội ngũ cán bộ nói

chung và của cán bộ giảng dạy nói riêng trong việc đổi mới phương thức

giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo, trong những năm qua nhà trường quan

tâm tạo mọi điều kiện để nâng cao trình độ của cán bộ về mọi mặt. Nhà

trường đưa ra quy chế tuyển dụng cán bộ phù hợp với tình hình phát triển mới

của đất nước, cán bộ giảng dạy là thạc sỹ và có đủ điều kiện để học lên tiến

sỹ, các cán bộ phòng ban phải được đào tạo đúng chuyên ngành phù hợp với

nhiệm vụ đang đảm nhiệm và tốt nghiệp từ khá giỏi trở lên.

- Về cơ sở vật chất trang thiết bị: Bên cạnh đổi mới chương trình và nội

dung đào tạo, nhà trường tập trung xây dựng bệnh viện thực hành có tính khả

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 10

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

thi, xây dựng kế hoạch đào tạo cơ bản khoa học và công nghệ có trình độ cao

ở các cơ sở trong nước.

1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện trƣờng đại học Y Hà Nội

Thư viện trường đại học Y Hà Nội (TVĐHYHN) là một trong những thư

viện lớn nhất và có sớm nhất trong số các thư viện đại học trong cả nước,

thành lập từ năm 1903 trải qua hơn 100 năm hoạt động, TVĐHYHN đã từng

bước xây dựng và phát triển vững chắc.

Tiền thân của TVĐHYHN là thư viện đại học Y - Dược khoa Việt Nam,

nhiệm vụ chính của thư viện là phục vụ đào tạo bác sỹ, dược sỹ và chuyên gia

cao cấp về y học, dược học cho nền y tế Việt Nam và Đông Dương thuộc

Pháp. Địa điểm ban đầu của đại học Y -Dược khoa Hà Nội là nhà số 13 phố

Lê Thánh Tông, Hà Nội.

Từ năm 1962, cùng với việc hình thành đại học Y - Dược khoa, thư

viện đại học Y- Dược Hà Nội tách thành hai thư viện: thư viện đại học y

Khoa Hà Nội và thư viện đại học dược khoa Hà Nội.

Năm 1969, TVĐHYHN lại chia tách một lần nữa, phần lớn cơ sở vật

chất và nhân lực chuyển sang thư viện Y học Trung ương, nay là Viện Thông

tin Y học Trung ương do Bộ Y tế quản lý; phần còn lại là do ĐHYHN quản

lý, chính là TVĐHYHN ngày nay.

Từ năm 1980, cơ sở chính của ĐHYHN chuyển về số 1 phố Tôn Thất

Tùng, quận Đống Đa, Hà Nội. Từ đây, Thư viện trường đại học Y Hà Nội có

điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ ngày càng lớn mạnh về

lượng và chất. Nguồn tư liệu được bổ sung ngày càng đa dạng phong phú.

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện trƣờng ĐHYHN

Thư viện trường đại học Y Hà Nội (TVĐHYHN) có các chức năng

nhiệm vụ sau:

* Chức năng

TVĐHYHN có chức năng thu thập, xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản tài

liệu, xây dựng hệ thống tra cứu cung cấp thông tin và tư liệu về chuyên ngành

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 11

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

y học nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu giảng dạy học tập của đội ngũ cán bộ

giảng viên và sinh viên trong trường, đồng thời là đầu mối quan trọng trong

hợp tác quốc tế của Bộ Y Tế Việt Nam với các tổ chức y tế nước ngoài.

* Nhiệm vụ

TVĐHYHN có những vụ chính sau đây:

- Sưu tầm, bổ sung, xử lý, lưu trữ các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực

y- dược học để đáp ứng nhu cầu tin cho cán bộ giảng dạy và sinh viên trong

nhà trường.

- Tổ chức hoạt động thư mục, giới thiệu sách báo, tạp chí y-dược học cho

người dùng tin khai thác và sử dụng.

- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ như: phân loại, biên mục, mô tả ấn

phẩm, xây dựng bộ máy tra cứu tin thích hợp, thiết lập mạng lưới truy cập và

tìm kiếm thông tin tự động hóa.

- Tổ chức phòng đọc, phòng mượn, hướng dẫn người dùng tin tra cứu

tìm tài liệu trên máy tính hoặc trong mục lục, cung cấp thông tin chính xác,

nhanh chóng và phù hợp.

- Tiến hành các hoạt động trao đổi thông tin, nâng cao trình độ đội ngũ

cán bộ tại thư viện.

1.2.2. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức

* Đội ngũ cán bộ

Cán bộ thông tin thư viện được coi là linh hồn của thư viện bởi mọi hoạt

động của thư viện đều gắn vói cán bộ thư viện.

Hiện nay TVĐHYHN có tổng số 13 cán bộ viên chức, cán bộ tốt nghiệp

đại học chuyên ngành là 08 người (trong đó có 2 người có trình độ thạc sĩ), 02

cán bộ tốt nghiệp đại học khác, 01 cán bộ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp,

01 cán bộ tốt nghiệp trường ĐHY và nhân viên phục vụ là 02 cán bộ có trình

độ sơ cấp.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 12

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Đội ngũ cán bộ của TVĐHYHN được phân chia thành 06 phòng ban

hoạt động với những nhiệm vụ riêng biệt nhưng liên kết rất chặt chẽ thành bộ

máy khép kín. Số lượng cán bộ được phân chia vào mỗi phòng ban như sau:

- Trưởng phòng: 01 người ( ThS.Nguyễn Thị Cẩm Nhung)

- Phòng đọc: 04 người

- Phòng giáo trình: 02 người

- Phòng ngoại văn: 02 người

- Phòng máy tinh: 02 người

- Phòng thư mục: 02 người

* Tổ chức bộ máy hoạt động

TVĐHYHN là một đơn vị trực thuộc Ban Giám hiệu nhà trường và

Bộ Y tế. Cơ cấu tổ chức của TVĐHYHN có thể khái quát như sau:

Trưởng phòng

Phòng biên mục

Phòng máy tính

Phòng giáo trình

Phòng mượn cán bộ

Phòng đọc sinh viên

Phòng đọc ngoại văn

- Phòng biên mục: là phòng đảm nhiệm và thực hiện công tác nghiệp vụ

của Thư viện bao gồm:

+ Thu thập, bổ sung các loại hình tài liệu mới được nhập về Thư viện từ

nhiều nguồn khác nhau.

+ Xử lý các loại tài liệu đó về nội dung và hình thức: phân loại, đinh từ

khoá, tóm tắt….

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 13

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

+ Xây dựng các mục lục Thư viện và các CSDL trên máy tính

+ Tổ chức phục vụ bạn đọc, phục vụ công tác tra cứu thông tin, tài liệu.

- Phòng máy tính: TVĐHYHN đã được nhà trường trang thiết bị cho

phòng máy tính với 2 máy chủ và 40 máy trạm được kết nối mạng với nhau

và mạng Internet đang giúp NDT tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác

thông qua nhiều nguồn tin khác nhau.

Phòng máy tính đảm nhận nhiệm vụ:

+ Xây dựng vận hành mạng thông tin máy tính của thư viện

+ Phục vụ NDT khai thác thông tin y dược và các thông tin khác thông

qua mạng máy tính.

+ Lưu trữ và khai thác thông tin trên CSDL MEDLINE

- Phòng đọc sinh viên: nhiệm vụ cung cấp các tài liệu như: luận văn,

luận án, các bài báo, tạp chí, các loại từ điển… chuyên ngành y dược nhằm

đáp ứng nhu cầu của người dùng tin (NDT) trong và ngoài nhà trường. Phòng

đọc sinh viên tổ chức dưới hình thức các kho phục vụ, thuận lợi việc tổ chức,

quản lý và khai thác tài liệu. Sử dụng hình thức này, NDT tiếp xúc với hệ

thống tra cứu mục lục và cán bộ thư viện là người phục vụ.

Phòng đọc sinh viên với 200 chỗ ngồi, phục vụ cả ngày, buổi tối và thứ

7 hàng tuần. Kho có đủ các dạng tài liệu tiếng Anh, Việt, Pháp, luận văn, luận

án, tài liệu tham khảo. Trung bình số lượng độc giả ở đây là 35.000 lượt

đọc/năm. Hình thức khai thác là người đọc đưa phiếu yêu cầu, cán bộ thư viện

lấy tài liệu trong kho ra phục vụ, người đọc phải tra cứu ở tủ mục lục hoặc tra

cứu trên máy tính, mỗi lần mượn tối đa 3 bản, sau đó cần thiết đổi lại.

- Phòng đọc ngoại văn: (hình thức kho mở tự chọn) Là nơi cung cấp

sách, tạp chí nước ngoài chủ yếu là tiếng Anh và tiếng Pháp cho tất cả các đối

tượng trong và ngoài nhà trường. Tại đây, NDT được tiếp xúc trực tiếp với

tài liệu, nhờ đó họ có thể lựa chọn thông tin cần thiết và đọc nội dung tài liệu

ngay tại chỗ.Với hình thức này, TVĐHYHN đã sắp xếp tài liệu theo chuyên

khoa y học.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 14

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Tài liệu chủ yếu là sách, báo, tạp chí ngoại văn với nhiều thông tin cập

nhật từ các nước tiên tiến trên thế giới, nội dung đa dạng, phong phú các

chuyên ngành. Có thể đây là kho tài liệu có giá trị sử dụng cao, NDT đọc tại

chỗ, khi cần có dịch vụ sao chụp nhanh chóng và tiện lợi. Hình thức khai thác

kho mở này mang lại một lợi ích dịch vụ không nhỏ cho Thư viện.

Thực tế cho thấy NDT đến khai thác kho này là những người có trình độ

chuyên môn, ngoại ngữ cao, chủ yếu giáo sư, tiến sĩ, cán bộ giảng dạy, học

viên sau đại học. Đặc biệt còn có những độc giả ở khắp mọi miền tổ quốc

cũng có nhu cầu tra cứu tin tại kho phòng đọc này. Đây là một kho tài liệu có

giá trị tri thức lớn của Thư viện.

- Phòng mượn cán bộ: Là nơi cung cấp các tài liệu cho đối tượng NDT

là cán bộ trong nhà trường. Tại đây, người mượn tài liệu về nhà thông qua thẻ

mượn, đối tượng mượn là các cán bộ trong trường, thời gian tối đa là 1 tháng.

Tài liệu lưu giữ trong kho chủ yếu là tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp.

Đặc biệt với 500 loại tạp chí Latinh đủ chuyên ngành được lưu giữ tại đây, có

nhiều tạp chí từ những năm 1960 đến nay như: The New England Journal of

Medicine, Jama…Những năm gần đây số lượng cán bộ đến khai thác tài liệu

kho này ít, với lý do Thư viện đã triển khai phòng đọc mở, các tài liệu nước

ngoài được cập nhật, bổ sung, tặng biếu thì được ưu tiên chuyển ngay vào kho

mở, nếu số lượng nhiều bản thì mới chuyển vào các phòng phục vụ khác.

Sách giáo trình và tài liệu tham khảo ít người đọc, vì đối tượng là cán bộ

giảng dạy mà chính họ là những người đã biên soạn ra tài liệu đó. Tuy nhiên

việc khai thác thông tin trong các tài liệu ở kho này cũng mang lại những kết

quả nhất định.

- Phòng giáo trình: Chủ yếu phục vụ sách giáo trình cho, sinh viên, học

viên sau đại học mượn về nhà. Hình thức phục vụ là cho mượn trên thẻ với

một phần tiền thuê nhỏ (đối với sinh viên) và một phần cược đối với học viên

sau đại học để hồi cố lại tài liệu bị rách nát sau quá trình mượn đọc, tránh

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 15

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

được tình trạng người đọc mượn sách quá lâu ảnh hưởng đến các khoá sau

không có tài liệu học tập.

Hình thức phục vụ này được duy trì từ khi có thư viện cho tới nay, đáp

ứng kịp thời việc học tập của sinh viên, học viên sau đại học, Thư viện đã tổ

chức cho mượn theo từng học trình và lịch học cụ thể của phòng đào tạo gửi,

từ đó phân phối tài liệu hợp lý tránh tình trạng thiếu tài liệu.

1.2.3.Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin

* Đặc điểm người dùng tin

NDT là một cá nhân hay một tập thể nào đó có nhu cầu về thông tin

nhằm thực hiện một chức năng lao động xã hội. Do tính chất phong phú đa

dạng của NDT mà mỗi một cơ quan thông tin thư viện cần phải xác định rõ

đối tượng NDT để từ đó xây dựng nên chiến lược tổ chức hoạt động thông tin

một cách hiệu quả nhất làm cho nguồn tin trở thành tài nguyên thông tin.

Là một trường đại học hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo y trong nước, do

đó NDT tại TVĐHYHN bao gồm:

- Cán bộ nghiên cứu /giảng viên.

- Những người làm công tác lãnh đạo, quản lý.

- Nghiên cứu sinh và học viên sau đại học.

- Sinh viên.

Từ đó xác định đặc điểm của NDT của TVĐHYHN:

- Có trình độ chuyên sâu hoặc hiểu biết về lĩnh vực y học.

- NDT là người được xác định rõ cụ thể và thực hiện một nghĩa vụ xã hội

cụ thể là giảng dạy và học tập.

- Có tri thức và kiến thức tuơng ứng để tiếp nhận thông tin, là khách

hàng vừa là người sản xuất ra thông tin.

- Có nhiều thời gian và chủ động điều chỉnh thời gian công việc của

mình. Có trình độ hiểu biết rộng đối với các lĩnh vực liên quan. Có khả năng

tự tìm kiếm, phân tích, và tổng hợp tư liệu để lấy thông tin cho công việc của

minh. Có năng lực sử dụng các công cụ tra cứu truyền thống và hiện đại.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 16

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

- Có khả năng tiếp cận nguồn thông tin nhanh chóng.

* Nhu cầu tin

Thành phần người dùng tin chủ yếu của TVĐHYHN rất đa dạng về trình

độ ở nhiều cấp khác nhau.Có thể khái quát thành những nhóm cơ bản sau:

- Nhóm cán bộ quản lý: bao gồm Ban Giám hiệu nhà trường, các trưởng,

phó khoa, bộ môn, các phòng ban chức năng, các tổ chức trực thuộc trường.

Tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng, họ vừa là người dùng tin,

vừa là chủ thể thông tin. Họ vừa thực hiện chức năng quản lý giáo dục đào

tạo, vừa là người xây dựng các chiến lược phát triển của nhà trường

- Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: có 425 người là cán bộ giảng dạy.

Họ có trình độ cao, có học hàm học vị tham gia trực tiếp công tác giảng dạy

và nghiên cứu khoa học theo từng chuyên ngành. Hàng năm nhóm NDT này

có nhu cầu sử dụng hàng triệu trang tài liệu các loại trên các vật mang tin

khác nhau góp phần thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp y tế

nước nhà.

- Nhóm sinh viên và học viên sau đại học: đây là nhóm người dùng tin

đông đảo nhất, là người đang theo học các chương trình đào tạo của trường

(74 đơn vị trực thuộc gồm 2 khoa, 8 bộ môn khoa học cơ bản, 12 bộ môn y

học cơ sở, 23 bộ môn y học lâm sàng, 18 phòng ban với đầy đủ các ngành đào

tạo chính quy, hàng năm nhà trường tuyển sinh hơn 800 sinh viên thuộc 6

ngành đào tạo), bao gồm sinh viên hệ chính quy, tại chức, cao đẳng, lớp liên

thông, học viên sau đại học về các vấn đề chuyên ngành y học đang theo học.

Nhóm NDT này rất đa dạng mang tính chất chuyên sâu và luôn bám sát

chương trình học tập như giáo trình, bài giảng và nghiên cứu khoa học chuyên

ngành mà họ tham gia.

1.2.4. Phƣơng thức phục vụ ngƣời dùng tin

Các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ thông tin phục vụ bạn đọc

(người dùng tin) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng việc nâng cao chất lượng giảng

dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Bên cạnh đó, việc tổ

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 17

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

chức các hoạt động thông tin- thư viện, hướng tới NDT là một điều hết sức

cần thiết đôí với cán bộ thư viện.

Phòng đọc và phòng mượn là hai phòng phục vụ cho tất cả các đối

tượng. Đến nay, TVĐHYHN đã đề ra phương thức hoạt động các phòng phục

vụ đặc thù theo từng đối tượng bạn đọc:

- Phòng đọc sinh viên: phục vụ tài liệu đọc tại chỗ cho sinh viên.

- Phòng mượn giáo trình và sách tham khảo cho đối tượng bạn đọc là

sinh viên

- Phòng phục vụ giáo viên: phục vụ mượn đọc tại chỗ và về nhà cho giáo

viên, cán bộ, học viên và nghiên cứu sinh.

- phòng ngoại văn : phục vụ cho tất cả bạn đọc có nhu cầu sử dụng sách,

tạp chí…nước ngoài

Đến nay TVĐHYHN áp dụng hình thức phòng đọc mở đối với phòng

ngoại văn và phòng đọc sinh viên với thời gian phục vụ từ 7h30 đến 11h30

và từ 1h30 đến 16h30 hàng ngày. Ngoài ra phòng đọc sinh viên còn mở vào

các buổi tối từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần với thời gian từ 6h đến 9h30. Kho

mượn được tổ chức mượn giáo trình theo kỳ học, sách tham khảo tự chọn.

Ngoài ra còn mở thêm phòng máy tính giúp tra cứu trực tuyến, truy cập

Internet.

1.2.5.Cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin

TVĐHYHN được xây dựng trên khuôn viên đẹp với diện tích 1.500

m2, bao gồm 2 tầng và 7 phòng. Với hệ thống trang thiết bị: 02 máy chủ và

52 máy trạm (Phòng đọc 05 máy, phòng máy tính 40 máy, phòng ngoại văn 2

máy, phòng thư mục 3 máy) máy phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của sinh

viên, học viên cao học và 2 máy tính cho cán bộ làm việc; 03 lục mục lục

truyền thống; 02 máy in, 02 máy photocopy và 01 máy scan tài liệu phục vụ

việc in ấn, sao chụp; các máy đọc đĩa laze.

Ngoài ra, còn có hệ thống máy điều hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt

thông gió, bàn ghế, tủ, quầy được trang bị đúng yêu cầu của thư viện hiện đại.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 18

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy của TVĐHYHN đã góp

phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động chuyên môn nghiệp

vụ thông tin-thư viện của cán bộ và đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin

tại thư viện.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 19

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN

TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

2.1. Nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Đại học Y Hà Nội.

Ngày nay, thông tin được coi là nguồn tài nguyên vô giá, là động lực để

phát triển kinh tế -xã hội. Bước đầu tiên trong hoạt động SP&DVTT là phải

tạo được một nguồn lực thông tin đủ mạnh là điều không thể thiếu và rất quan

trọng. Xuất phát từ quan điểm đó, ngay tư đầu TVĐHYHN đã tập trung vào

công tác tạo và bổ sung nguồn tin.

* Tài liệu truyền thống.

Theo mức độ phổ biến của tài liệu, nguồn tài liệu truyền thống của

TVĐHYHN được chia làm làm hai loại:

+ Tài liệu công bố.

Tài liệu công bố còn gọi là tài liệu xuất bản bao gồm các sách, báo, tạp

chí. Loại tài liệu này thường do các nhà xuất bản phát hành và thường được

đánh chỉ số ISBN hoặc ISSN được phân phối qua kênh phát hành chính thức.

Đối với các cơ quan thông tin thư viện nói chung và TVĐHYHN nói riêng

nguồn tài liệu công bố là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng đối với

người dùng tin. Vì vậy, nguồn tài liệu công bố thường cũng chiếm một tỷ lệ

lớn so với tài liệu không công bố.

Vốn tài liệu của TVĐHYHN tương đối phong phú bao gồm:

- Sách giáo trình có 218 tên với 35.965 bản; Sách tham khảo tiếng Việt

có 3.832 với 7.537 bản.

- Sách ngoại văn: khoảng 5.000 đầu sách với số bản 5.833 bản.

- Tạp chí tiếng Việt có 238 tên tạp chí với 5.000 bản; Tạp chí tiếng nước

ngoài có 417 tên với 70.000 bản.

- Tài liệu tra cứu có 315 đầu sách với 1.000 bản.

* Tài liệu không công bố.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 20

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Tài liệu không công bố được gọi là tài liệu “xám”, tuy không xuất bản

nhưng tài liệu này ngày càng thu hút sự quan tâm của NDT y dược học tại

trường ĐHYHN.

Thư viện trường ĐHYHN có khoảng 7.237 cuốn luận án, bao gồm luận

án tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp 1, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ

nội trú. Đó là các công trình nghiên cứu khoa học được tổ chức bảo vệ tại

trường. Các tài liệu này góp phần không nhỏ vào việc làm tăng khối lượng

thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của NDT.

+ Tài liệu điện tử

Nguồn tài liệu điện tử là nguồn tài liệu mới được xuất bản dưới dạng

điện tử và được truyền trong các mạng máy tính để phục vụ khách hàng của

mình. Đó là các loại hình sách, báo, tạp chí trên đĩa, máy tính và các nguồn

lực thông tin trên các mạng thông tin máy tính. Thư viện trường đại học Y Hà

Nội đã quan tâm đến việc xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin điện tử.

Tại Thư viện hiện nay, nguồn tài liệu điện tử bao gồm: các CSDL, CD-

ROOM, mạng nhà trường Internet, trong đó các CSDL chiếm phần lớn của

nguồn lực này. Vì vậy có thể nói CSDL đóng vai trò quan trọng của nguồn

lực thông tin điện tử tại thư viện.

Hiện nay nguồn tài liệu điện tử của TVĐHYHN hiện có:

- 3 CSDL là: CSDL sách với 9.796 biểu ghi; CSDL luận án, luận văn

với 5.553 biểu ghi; CSDL giáo trình với 300 biểu ghi.

- CSDL bài trích báo- tạp chí với 27.097 biểu ghi.

- Đĩa Medline: khoảng 460 đĩa với 6.900 triệu biểu ghi (do Thư viện

Quốc hội Mỹ cung cấp).

- Băng hình các ca phẫu thuật của các bệnh viện: trên 50 băng.

- Băng học ngoại ngữ chuyên ngành: trên 40 băng.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 21

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

2.2. Sản phẩm thông tin

2.2.1. Khái niệm về sản phẩm.

Sản phẩm trước tiên được sử dụng trong kinh tế học và hoạt động thực

tiễn như: vật phẩm, hàng hoá. Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm thông tin

chính là quá trình xử lý thông tin( gồm: biên mục, phân loại, định từ khoá,

tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng quan…các quá trình phân tích tổng hợp

khác).

Sản phẩm thông tin (SPTT) là kết quả của quá trình xử lý thông tin do

một cá nhân hoặc tập thể nào đó thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu của NDT.

Sản phẩm thông tin là kết quả của việc xử lý- phân tích- tổng hợp các tài

liệu khoa học do một cơ quan thông tin khoa học thực hiện nhằm mục đích

cung cấp cho các nhà khoa học, chuyên gia thông tin về các thành tựu khoa

học, kỹ thuật và sản xuất trong và ngoài nước.

Sản phẩm thông tin tra cứu là các tài liệu mục đích cung cấp nhanh

chóng thuộc lĩnh vực KHCN hay hoạt động thực tiễn. Các thông tin là kết quả

tổng hợp, khái quát lý luận, các dữ kiện khoa học cơ bản, đặc tính quá trình

sản xuất…Sản phẩm có tri thức cao là sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của

khách hàng về cả nội dung và kiểu dáng.

Sản phẩm thông tin có chất lượng cao là sản phẩm thoả mãn nhu cầu tin

với số vòng quay nhiều lần và thoả mãn tối đa nhu cầu trong điều kiện chi phí

về thời gian, sức lực, kinh phí nhất định.

Thông qua hệ thống các SP&DVTT có thể xác định được mức độ đóng

góp của cơ quan thông tin vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nhờ vậy,

các cơ quan này khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong xã hội.

Chất lượng sản phẩm thông tin chính là tri thức chứa trong sản phẩm đó,

đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau chất lượng sản phẩm có nhiều cách

hiểu khác nhau. Tuy nhiên trên phương diện nghiên cứu, học tập và giảng dạy

y học chúng ta có thể hiểu chất lượng sản phẩm thông tin là tổng hợp những

tri thức mang tính định hướng, cung cấp, kế hoạch, biện pháp nhằm phát triển

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 22

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

sản phẩm trên cơ sở cải tiến toàn bộ hệ thống chỉ tiêu chất xám trong sản

phẩm. Có ý kiến cho rằng: “Đối với một sản phẩm thông tin thì chất lượng

thông tin có trong sản phẩm là tốt nhất.” Mặt khác có ý kiến: “Chất lượng là

cái đạt trình độ chất lượng thị trường hoặc đạt chất lượng cao nhất trong điều

kiện nhất định”.

Khi công nghệ thông tin phát triển, chất lượng sản phẩm thông tin là

tổng hợp những đặc tính bên trong sản phẩm có thể đo được hoặc so sánh

được, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những

nhu cầu định trước cho nó trong điều kiện xác định về kinh tế - xã hội.

Nếu quan niệm chất lượng sản phẩm thông tin theo định hướng người

dùng tin thì chất lượng sản phẩm chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu một cách

phù hợp với đòi hỏi của khách hàng. Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin ở những

sản phẩm thông tin là rất khác nhau, các sản phẩm thư mục có khả năng thỏa

mãn nhu cầu tra cứu thông tin về tài liệu; các sản phẩm thông tin dạng dữ

kiện, toàn văn, tổng luận… có khả năng thoả mãn nhu cầu về chính bản thân

thông tin.

Trong các tài liệu về hoạt động thông tin thư viện gần đây đã xuất hiện

phổ biến thuật ngữ sản phẩm thông tin, dịch vụ thông tin…về nguyên tắc các

thuật ngữ được tạo ra trên cơ sở vận dụng các khái niệm đã từng phổ biến

trong các lĩnh vực kinh tế, thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh..của xã

hội. Sản phẩm thông tin được xác định là kết quả của quá trình xử lý thông tin

và là các công cụ giúp cho việc tìm kiếm thông tin.

Một thư viện đại học phải xác định đáp ứng các loại nhu cầu tin:

- Học tập, nghiên cứu của sinh viên từ xa, tại chỗ.

- Giảng dạy.

- Nghiên cứu khoa học của giảng viên, nghiên cứu sinh.

- Quản lý trường đại học: quản lý công tác đào tạo, nghiên cứu của trường.

Người quản lý thư viện phải biết thiết kế các dòng sản phẩm thông tin

tương ứng với các nhu cầu, trên cơ sở đó xác định nhu cầu thường xuyên,

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 23

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

nhiệm vụ trọng tâm của thư viện cần thực hiện. Nguồn lực của cơ quan thông

tin và thư viện là hữu hạn nên người cán bộ quản lý phải biết lựa chọn một số

loại nhu cầu thông tin được coi là quan trọng nhất để tạo ra một dòng sản

phẩm đáp ứng đúng nhu cầu thông tin.

Người dùng tin

Nhu cầu tin

Nguồn/Hệ thống thông tin Sản phẩm thông tin

Sơ đồ quan hệ giữa NDT-NCT-SPTT

2.2.2. Sản phẩm thông tin tại Thƣ viện đại học Y Hà Nội.

2.2.2.1.Hệ thống mục lục.

HTML là tập hợp các đơn vị/ phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình

tự nhất định, phản ánh nguồn tin của cơ quan thông tin thư viện.

Mục lục là một tập hợp có thứ tự các điểm truy nhập cùng các mô tả thư

mục tới nguồn tài liệu của một nhóm cơ quan thư viện cụ thể. Mục lục là sản

phẩm chủ yếu của quá trình biên mục là công cụ tra cứu quan trọng giúp

người NDT xác định vị trí lưu trữ tài liệu trong kho.

Hiện nay, hệ thống mục lục tại TVĐHYHN đang được số hoá cùng với

việc phát triển thư viện điện tử. Hệ thống mục lục không còn ở dạng mô tả

dưới dạng phiếu trên giấy truyền thống như trước đây.

Hệ thống mục lục tại TVĐHYHN bao gồm:

+ Mục lục chủ đề.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 24

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Do tính chất chuyên ngành của thư viện do đó mục lục được phân theo

chủ đề, điều này tạo điều kiện cho cán bộ TVĐHYHN tìm kiếm tài liệu cũng

như các thao tác với tài liệu được nhanh chóng và dễ dàng, không mất quá

nhiều thời gian tìm kiếm danh mục tài liệu cũng như ký hiệu xếp giá của tài

liệu.

+ Mục lục chữ cái.

Đây là mục lục để xây dựng hầu hết ở các thư viện, là mục lục phổ biến

nhất và là công cụ đối với bạn đọc khi sử dụng tìm tài liệu.

Mục lục chữ cái là mục lục mà trong đó các phiếu mô tả tài liệu được sắp

xếp phân loại theo trật tự chữ cái họ tên của tác giả, qua đó ta có thể xác định

được cuốn sách cụ thể hoặc một công trình nghiên cứu nào đó có trong thư

viện hay không?.

Mục lục chữ cái là phương tiện tra cứu thông dụng nhất đối với bạn đọc,

giúp cán bộ thư viện trong công tác bổ sung trao đổi, chỉ dẫn thư mục, thông

tin trả lời nhu cầu của bạn đọc. Mục lục chữ cái có ở phòng đọc sinh viên và

phòng mượn cán bộ.

Tại phòng đọc sinh viên: Mục lục chữ cái phản ánh toàn bộ số tài liệu có

ở phòng đọc sinh viên, bao gồm: sách, giáo trinh, tài liệu tham khảo, luận

án…bằng ngôn ngữ tiếng Việt, Anh, Pháp….

Tại phòng mượn cán bộ mục lục chữ cái phản ánh toàn bộ kho tư liệu

hiếm có như: sách, báo, tạp chí…

Mục lục chữ cái có cấu tạo đơn giản phần chủ yếu là các phiếu mô tả

được sắp xếp theo vần chữ cái, họ và tên tác giả, nhan đề tài liệu. Đây là loại

mục lục dễ tổ chức, dễ sử dụng, phù hợp với tâm lý, thói quen của hầu hết

người dùng tin.

Mục lục chữ cái được sử dụng để trả lời câu hỏi khi chúng ta biết tác giả

hoặc nhan đề như: sách, báo,luận văn, tạp chí…Các phiếu trong mục lục chữ

cái được sắp xếp theo vần chữ cái tác giả và tên tài liệu, các phiếu được chia

theo ngôn ngữ và được sắp xếp theo vần chữ cái của ngôn ngữ. Phiếu tên tác

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 25

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

giả cá nhân được sắp xếp theo họ tên tác giả. Các tài liệu có cùng tác giả được

sắp xếp theo tuyển tập, sau đó đến các tác phẩm riêng lẻ của tác giả đó. Đối

với phiếu tác giả tập thể thì bắt đầu bằng tên của tác giả đầu tiên trong cuốn

sách đó.

Hiện nay, công tác mô tả tài liệu tại TVĐHYHN được tiến hành thống

nhất theo tiêu chuẩn quốc tế ISBD đối với mọi loại hình tài liệu. Do đó, việc

sắp xếp phiếu trong mục lục chữ cái cũng thực hiện thống nhất theo nguyên

tắc: Họ tên đệm, tên tác giả đối với tài liệu tiếng Việt cũng như tài liệu nước

ngoài.

Trong mục lục chữ cái phiếu mô tả chính giữ vai trò quan trọng. Thông

qua đó NDT có thể tim được tất cả các chỉ dẫn trong các thư mục như: tên tác

giả, tên tài liệu, …để tìm tài liệu mình cần.

Tại TVĐHYHN phiếu mô tả được in vi tính sau đó ép plastic, có kích

thước 12.5cm x 7.5cm. Trên phiếu có vạch kẻ dọc thứ nhất 1cm, có kẻ từ 8

đến 10 hàng ngang. Từ vạch dọc thứ nhất trở về tay trái ta ghi khoảng mô tả

của tài liệu, góc bên trái ghi ký hiệu kho và ký hiệu xếp giá. Đó là phiếu mô tả

tác giả cá nhân, tác giả tập thể, mô tả tên sách.

Ví dụ:

Phiếu mô tả theo tên tác giả

Tìm tài liệu của tác giả Phan Thị Phi Phi ta có mẫu phiếu sau:

MVA 639 PHAN THỊ PHI PHI

Phát hiện, đánh giá các chất chống

ưng thư / Phan Thị Phi Phi.- Trung tâm

nghiên cứu chất lượng cao đào tạo cán

bộ y tế, 1990 .- 64tr.

Mẫu phiếu mô tả của mục lục chữ cái

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 26

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

+ Mục lục phân loại.

Mục lục phân loại được xây dựng trên cơ sở bảng phân loại áp dụng

cho công tác phân loại tài liệu của thư viện. Trong mục lục truyền thống thì

mục lục phân loại là một trong các bộ máy tìm tin quan trọng nhất của thư

viện là tấm gương phản chiếu kho tài liệu của Thư viện theo các lĩnh vực

khoa học. Chính vì vậy, việc tổ chức hệ thống tra cứu trong đó có mục lục

phân loại trong thư viện là điều rất quan trọng và cần thiết. Theo điều tra khảo

sát, mục lục phân loại tại TVĐHYHN được nhiều NDT ưu thích hay sử dụng

(chiếm hơn 85%) vì đây là một hệ thống rất dễ tra cứu. Qua hệ thống này nếu

cần tìm kiếm một tài liệu về một bộ môn khoa học nào đó, thì chỉ cần tra cứu

một lần là được nhiều thông tin nhất về các tài liệu chuyên ngành bằng các

loại ngôn ngữ có trong kho sách của Thư viện. Do đo mục lục phân loại có 2

chức năng cơ bản là chức năng giáo dục và chức năng thông tin.

Mục lục phân loại có nhiệm vụ giới thiệu thành phần, nội dung của

kho tài liệu. Mục lục phân loại của TVĐHYHN được xây dựng trên cơ sở của

“ Bảng phân loại Thư viện y dược học” (Classification of national library of

medicine) của Viện Thông tin - Thư viện y học trung ương, có tác dụng giới

thiệu nội dung vốn tư liệu theo hệ thống bộ môn tri thức, hướng dẫn người

đọc một cách có hệ thống, đi sâu nghiên cứu cụ thể hoàn chỉnh.

Khung phân loại chủ đề do TVĐHYHN biên soạn gồm 100 đề mục

chính, trong đó mỗi đề mục chính lại chia thành các đề mục nhỏ hơn, phản

ánh trình tự logic của các đề mục. Các lớp chính trong khung phân loại tiếp

theo, mục lục phân loại chi tiết cho mỗi ngành.

Ví dụ: một số chuyên ngành được phân loại như sau:

STT Chuyên ngành Ký hiệu phân loại

1 Bệnh học B1

2 Bỏng B4

3 Chấn thương C1

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 27

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

C2 Chính trị 4

C3 Chỉnh hình 5

D2 Di truyền 6

K5 Kỹ thuật Y học 7

N5 Nội khoa 8

N7 Nội tiết 9

T9 Tim học 10

S1 Sản khoa 11

T14 Truyền nhiễm 12

U1 Ung thư 13

V3 Vi khuẩn 14

…. …. 15

Cách phân loại này có các ưu điểm và nhược điểm sau:

Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng đối với người dùng tin không biết

chuyên môn về y dược và có thể mượn được tài liệu vì vậy rất phổ biến.

Nhược điểm: Rất mất thời gian, công sức cho người phục vụ để chia sẻ

nguồn lực thông tin với các thư viện khác và gặp khó khăn vì không có sự

thống nhất, không chuẩn hoá quốc gia và quốc tế.( xem phụ lục 1)

+ Mục lục OPAC.

Là mục lục chủ yếu được dùng tại TVĐHYHN tra cứu trực tuyến là

cổng thông tin chung cho một đối tượng để khai thác tài nguyên và dịch vụ

thư viện theo cách riêng phù hợp với từng cá nhân. Là môi trường giao tiếp và

trao đổi thông tin giữa bạn đọc khác nhau, giữa bạn đọc và thư viện và giữa

bạn đọc với các thư viện khác.

TVĐHYHN đã sử dụng phân hệ OPAC của phần mềm ILib 4.0 bắt đầu

từ năm 2010 trong việc tạo nên sản phẩm mục lục truy cập trực tuyến với các

khả năng cho phép của phân hệ như sau:

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 28

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

- Tích hợp trên mạng Intranet/Internet để tạo ra môi trường phục vụ bạn

đọc tra cứu và sử dụng thông tin do thư viện cung cấp.

- Thông quan giao thức Z39.50 với tính năng tra cứu liên thư viện giúp

thư viện có thể kết nối khai thác, chia sẻ nguồn tài nguyên tạo nên sản phẩm

mới, làm phong phú thêm sản phẩm thông tin.

- Mang đến cho bạn đọc không chỉ là ấn phẩm ở dạng truyền thống mà

còn cả những ấn phẩm ở dạng điện tử, đặc biệt là khả năng tìm kiếm tài liệu

toàn văn.

- Các tính năng hỗ trợ bạn đọc đặt mượn, giữ chỗ, gia hạn; cho phép bạn

đọc tự tìm mục lục thông báo sách mới phù hợp yêu cầu.

- Các tiện ích đi kèm như tra cứu từ điển, hội thoại, diễn đàn điện tử giúp

bạn đọc tìm và chia sẻ thông tin.

Thực tế tại TVĐHYHN đã ứng dụng phân hệ tra cứu OPAC hỗ trợ bạn

đọc tìm kiếm dữ liệu thư mục về các ấn phẩm có trong thư viện, qua đó xác

định tài liệu trong các kho sách, biết loại nào được mượn về hay đọc tại chỗ.

Đối tượng phục vụ của OPAC là tất cả các đối tượng bạn đọc bao gồm

giáo viên, học viên, nghiên cứu sinh và sinh viên.

Tuy nhiên hiện nay NDT tại TVĐHYHN tìm tin trên OPAC không nhiều

do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là họ chưa tiếp cận với mục lục tra cứu trực

tuyến mà vẫn quen với cách tiếp cận truyền thống, mặt khác các biểu thức tìm

cũng còn xa lạ với họ. Vì vậy cần có sự hướng dẫn của cán bộ thư viện.

2.2.2.2. Ấn phẩm thông tin.

Trong hệ thống sản phẩm thông tin, ấn phẩm thông tin giữ vai trò quan

trọng. Nó là sản phẩm truyền thống của bất kỳ một cơ quan thông tin- thư

viện nào với một loạt đặc tính: dễ tiếp cận người dùng tin, hàm lượng thông

tin cao, có thể sử dụng được trong mọi điều kiện, đối tượng phục vụ rộng

khắp, rất thuận lợi cho viêc phổ biến thông tin, thời gian bỏ ra tìm tài liệu ít.

Ấn phẩm thông tin hiện nay vẫn đóng vai trò quan trọng.

Các ấn phẩm thông tin bao gồm:

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 29

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

 Danh mục.

TVĐHYHN đã in các loại danh mục tài liệu tham khảo, danh mục tài

liệu luận án, luận văn được lưu trữ, danh mục thông báo sách mới được bổ

sung có trong Thư viện.

 Thư mục thông báo.

 Sản phẩm thông tin trên giấy.

* Ấn phẩm thông tin dạng hình tài liệu như: Sách, giáo trình; Báo, tạp

chí; Luận văn; Luận án; Đề tài khoa học; Báo cáo hội thảo, hội nghị …

TVĐHYHN rất chú trọng việc bổ sung nguồn tin trên giấy, ngân sách

đầu tư cho bổ sung giáo trình và tài liệu tham khảo không ngừng được tăng

cường. Hiện nay, sách giáo trình có 218 tên với 35.965 bản; Sách tham khảo

tiếng Việt có 3.832 với 7.537 bản; Sách ngoại văn: khoảng 5.000 đầu sách với

số bản 5.833 bản; Tài liệu tra cứu có 315 đầu sách với 1.000 bản. Trong đó

70% là sách chuyên ngành y gồm: sách giáo khoa, giáo trình và 30% là sách

tham khảo. Đây là nguồn tin giúp sinh viên có điều kiện tham khảo về chuyên

ngành của mình. Các tài liệu này đều do giáo sư, tiến sĩ, cán bộ nghiên cứu,

giảng dạy thuộc các bộ môn chuyên ngành trong trường nghiên cứu và biên

soạn.

Các tạp chí tiếng Việt có 238 tên tạp chí với 5.000 bản; Tạp chí tiếng

nước ngoài có 417 tên với 70.000 bản rất phong phú, đa dạng về thể loại như:

tạp chí y học thực hành, tạp chí y dược. Mỗi loại tạp chí có nội dung chuyên

ngành, liên quan đến đào tạo của nhà trường ( xem sơ đồ sau).

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 30

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

* Ấn phẩm thông tin theo ngôn ngữ.

Hiện tại ở TVĐHYHN ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Việt, do tính chất

chuyên ngành của trường là học tập và giảng dạy do đó mà các ấn phẩm bằng

tiếng Việt chiếm tỉ lệ lớn. Tuy nhiên không thể thiếu những ấn phẩm thông tin

bằng ngôn ngữ khác. Ngôn ngữ nước ngoài chính bao gồm: tiếng Anh, tiếng

Pháp,…..

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 31

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

2.2.2.3. Cơ sở dữ liệu.

Xuất phát từ thực tế là lượng thông tin ngày càng nhiều, số lượng tài liệu

trong kho tư liệu ngày càng cao. Mặt khác trước xu thế công nghệ thông tin

ngày càng phát triển, khả năng ứng dụng đã phát triển sâu rộng trong mọi lĩnh

vực, yêu cầu tin của NDT ngày càng đòi hỏi cao hơn. Đó không chỉ còn là

những sản phẩm thông tin trên giấy thông thường mà còn là những sản phẩm

thông tin đã được số hoá, lưu trữ trên máy tính điện tử, trên đĩa mềm, CD-

ROM, có khả năng trao đổi qua mạng máy tính, tra cứu thông tin nhanh,

chính xác, in ấn được… tiết kiệm thời gian và công sức. Chính vì vậy mà việc

ứng dụng công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm thông tin là hết sức

quan trọng và trở thành xu thế chung.

Để làm được điều này việc xây dựng CSDL là vấn đề được đầu tư xây

dựng và phát triển.

TVĐHYHN với việc áp dụng phần mềm ILib 4.0 trong công tác tổ chức

và tạo lập, xây dựng thông tin thì đã cho phép việc quản lý kho tư liệu của

Thư viện từng bước số hoá. Đồng thời việc phổ biến và trao đổi trong mạng

lưới thông tin chuyên dạng Y với các cơ quan thông tin khác trong và ngoài

nước thuận tiện, tiết kiệm về không gian, thời gian, tiền của và công sức.

CSDL được xây dựng dựa trên 3 chức năng chính đó là:

- Mô tả dữ liệu

- Cập nhật dữ liệu: Thông tin có trong CSDL có thể được cập nhật thông

tin thường xuyên.

- Tìm kiếm dữ liệu trên CSDL ưu việt hơn hẳn công cụ tra cứu thủ công.

Việc tìm kiếm thông tin mang tính độc lập theo mỗi thông tin. Quá trình tìm

rất nhanh chóng đặc biệt có thể tìm đối với các CSDL ở xa (tìm kiếm online)(

xem phụ lục 2).

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 32

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

* Hệ thống CSDL tại Thư viện đại học Y Hà Nội.

Sau khi nguồn tin được xử lý thông qua viết phiếu nhập tin sẽ được nhập

vào các CSDL. Nhập tài liệu vào CSDL là rất quan trọng có sự tham gia của

máy tính.

Để sản phẩm đầu ra là các bản thư mục, bản tin điện tử…đúng với yêu

cầu chất lượng thì công tác xử lý trên máy là rất quan trọng. Để xử lý nội

dung tài liệu nhập vào CSDL Thư viện đã sử dụng Bảng phân loại Thư viện Y

dược học của Viện Thông tin – Thư viện y học trung ương và đặc biệt khi sử

dụng việc tin học hoá vào công tác xử lý áp dụng các chuẩn quốc tế trong

phân loại tài liệu như: MARC 21, ISBD, AACR2…. Từ khoá được xử lý theo

phương pháp tự do, có tham khảo bảng tra cứu thuật ngữ theo vần.

Hệ thống CSDL tra cứu dữ kiện gồm:

- CSDL trên MTĐT

- CSDL trên CD-ROM.

Hệ thống CSDL dữ liệu thư mục

Hệ thống thư mục là hệ thống được xây dựng trên CSDL trên CD-ROM

dành cho NDT khai thác trên máy tính độc lập. Ngoài ra còn có hệ thống mục

lục được lưu trữ trên máy tính, trên mạng thông tin khai thác theo chế độ trực

tuyến.

Thư mục tại TVĐHYHN là dạng ấn phẩm thư mục và CSDL thư mục

được xử lý mô tả theo ISBD, điều này cho phép người dùng tin tìm theo tìm

kiếm nâng cao. Ngoài ra còn dưới dạng tìm kiếm đơn giản, tìm kiếm chi tiết.

Thư mục chủ yếu là dữ liệu thư mục chuyên ngành y do tính chất của

Thư viện là phục vụ giáo dục và đào tạo về y dược. Thư mục chủ yếu là thư

mục hiện tại, mặt khác có các thư mục hồi cố và được xây dựng theo chuẩn

chung theo nội dung tài liệu tức là tìm theo nhan đề. Tuy nhiên vẫn cho phép

NDT tìm kiếm theo ngôn ngữ hoặc tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản

(xem phụ lục 3).

Một số CSDL tại TVĐYHN:

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 33

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

CSDL thư mục:

- CSDL sách với 9.796 biểu ghi.

- CSDL luận án, luận văn với 5.553 biểu ghi.

- CSDL giáo trình với 300 biểu ghi.

- CSDL bài trích báo- tạp chí với 27.097 biểu ghi.

- Đĩa Medline: khoảng 460 đĩa với 6.900 triệu biểu ghi (do Thư viện

Quốc hội Mỹ cung cấp).

- Băng hình các ca phẫu thuật của các bệnh viện: trên 50 băng.

- Băng học ngoại ngữ chuyên ngành: trên 40 băng.

CSDL toàn bộ.

CSDL toàn bộ của Thư viện là CSDL tích hợp chứa đựng nguồn thông tin

về tất cả các loại tài liệu như: Dữ liệu thư mục sách; Dữ liệu thư mục giáo

trình; Dữ liệu thư mục luận văn; Dữ liệu thư mục đề tài khoa học; Dữ liệu thư

mục bài tạp chí; Dữ liệu thư mục sưu tập số; Dữ liệu thư mục tài liệu điện tử;

Dữ liệu thư mục toàn văn; Dữ liệu thư mục đề mục.

Biểu ghi được cấu tạo dựa trên nguyên tắc mô tả thư mục của ISBD bao

gồm các trường: Trường nhan đề; Trường tác giả; Trường nhà xuất bản;

Trường ký hiệu phân loại; Trường ngôn ngữ; Trường từ khoá.

Với tính năng này NDT có thể tra cứu bất kỳ dạng ấn phẩm nào bằng

cách đặt ra điều kiện tìm kiếm trên những biểu mẫu được thiết kế sẵn ở các

mức khác nhau. (xem phụ lục 4 và phụ lục 5 )

CSDL sách, giáo trình.

CSDL này của TVĐHYHN đã tương đối được hoàn chỉnh được dùng

cho NDT mà không cần phải đến thư viện, với chiếc máy tính nối mạng bạn

đọc có thể truy cập trực tuyến vào trang của Thư viện trường để tìm kiếm

danh mục thư mục tài liệu. CSDL này đã tích hợp những đặc điểm và tác

dụng của mục lục truyền thống như: mục lục chữ cái, mục lục phân loại, mục

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 34

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

lục chủ đề, mục lục bài trích báo tạp chí. Bạn đọc có thể tìm kiếm và tiếp cận

thông tin trên diện rộng.

- Đối tượng phục vụ: chủ yếu là học viên và sinh viên bởi đây là lớp đối

tượng tiếp thu thông tin nhằm phục vụ cho việc hiểu bài giảng của giáo viên,

do đó tài liệu tham khảo là chủ yếu.

- CSDL sách bao gồm các trường sau: Nhan đề; Tập; Tác giả; Nhà xuất

bản; Năm xuất bản; Ký hiệu phân loại; Ngôn ngữ; Từ khoá

* Ví dụ về tìm kiếm tài liệu trên CSDL sách:

Tìm tất cả các sách có tiêu đề “bệnh viêm phổi cấp”

Các bước tiến hành:

Bước 1: Chọn mục lục sách trên danh mục CSDL thư mục bên trái giao

diện.

Bước 2: Nhập thuật ngữ “ viêm phổi cấp” vào trường nhan đề rồi nhấn nút

tìm kiếm.

Buớc 3: Từ màn hình sẽ hiện ra kết quả tìm kiếm tài liệu cần tìm, bạn đọc

chỉ cần nhấp chuột vào tài liệu mình cần để xem thông tin chi tiết của biểu

ghi, xác định vị trí sách trong kho và tình trạng sách bận hay rỗi để có thể

mượn đọc.Hình thức tra tìm CSDL giáo trình thực hiện như CSDL sách (xem

phụ lục 6).

CSDL luận án, luận văn.

Đây là CSDL có 5.553 biểu ghi có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin

cho bạn đọc.

Cơ sở dữ liệu này phản ánh các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ của học viên, bác

sĩ nội trú. Sản phẩm đầu ra của CSDL này là thư mục tóm tắt luận án tiến sĩ

và luận văn thạc sĩ. Đối tượng phục vụ: Bao gồm học viên và nghiên cứu sinh

trong đó học viên chiếm tỉ lệ cao.

Nhận xét CSDL luận án, luận văn dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin

với chức năng tìm kiếm nâng cao hoặc đơn giản bạn đọc chỉ cần điền thông

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 35

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

tin vào các trường đã được tạo lập mà chủ yếu là trường nhan đề, tác giả.(xem

phụ lục 7).

CSDL bài trích tạp chí.

CSDL phản ánh các bài trích tạp chí từ các tạp chí chuyên ngành Y như:

Tạp chí y dược học Việt Nam, Tạp chí y học thực hành,…

CSDL bài trích bao gồm 27.097 biểu ghi, được xây dựng trên biểu mẫu

nhập tin biên mục với các trường sau:

. Nhan đề

. Tác giả

. Năm xuất bản

. Ký hiệu phân loại

. Ngôn ngữ

. Từ khoá

+ Nội dung của CSDL: là các tạp chí y dược nước ngoài, các tài liệu

chuyên khảo về y và lịch sử pháp y, các văn bản pháp y...

Đối tượng phục vụ: được biên mục nhằm phục vụ đối tượng người dùng

tin là nghiên cứu sinh, giảng viên và sinh viên, các bạn đọc khác quan tâm về

y dược học..(xem phụ lục 8).

Nhận xét: Lượng thông tin lớn, có nhiều điểm truy cập khác nhau, đều

cho phép lưu trữ trên USB hoặc máy tính dưới dạng file PDF. Thực trạng sử

dụng hai CSDL này còn nhiều hạn chế do trình độ ngoại ngữ còn hạn chế, kỹ

năng tìm kiếm thông tin chưa cao, nguồn tài liệu trên 2 CSDL tương đối

phong phú, đa dạng nên trong khoảng thời gian được hỗ trợ dự án số lượng

bạn đọc tương đối ít. Bạn đọc muốn truy cập sử dụng sản phẩm luôn cần sự

giúp đỡ của cán bộ.

Hiện nay CSDL này vẫn chưa sử dụng phổ biến như các sản phẩm thông

tin khác.

 CSDL học tiếng anh trực tuyến Discoveries.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 36

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

CSDL này phục vụ cho đối tượng là giáo viên, cán bộ và cả sinh viên.

CSDL cho phép bạn đọc truy cập vào các trang học tiếng anh như

BBC,VOV…để học trực tuyến với nội dung phù hợp yêu cầu.

2.3. Dịch vụ thông tin tại Thƣ viện

2.3.1. Khái niệm về dịch vụ thông tin

Cho đến nay chưa có một định nghĩa nào về dịch vụ được chấp nhận trên

toàn cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp của

dịch vụ làm cho định nghĩa dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia

khác nhau có cách hiểu về dịch vụ khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển

kinh tế của mỗi quốc gia.

Bản thân dịch vụ thông tin được xem như là các hoạt động bao gồm chọn

lọc, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin ở tất cả các dạng có thể như bằng lời

nói, chữ viết và âm thanh… nhưng bản chất của dịch vụ thông tin là cung cấp

và phổ biến thông tin. Dịch vụ thông tin tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa cơ

quan thông tin và người cung cấp tin, thực hiện dịch vụ với NDT. Hoạt động

này được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu dùng tin ngày càng cao. Như vậy

dịch vụ thông tin là những hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin và

trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan TT-TV.

Đặc tính chung của dịch vụ:

- Tính vô hình: Khác với sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật

phẩm cụ thể, không nhìn thấy được và nắm bắt được hay nhận diện được bằng

giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn marketing cho các dịch vụ cần phải tạo

ra cho NDT biết tiềm năng của nó bằng cách cung cấp cho họ một cảm giác

hữu hình về dịch vụ đó

- Tính không xác định: Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp dịch vụ. Chất

lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cá nhân thực hiện dịch vụ và hơn thế nữa đối

với một cá nhân chất lượng dịch vụ nhiều khi cũng thay đổi theo thời gian.

- Tính liên hoàn: Thông thường để thực hiện một dịch vụ, người cung cấp

dịch vụ thường phải tiến hành một số bước hoặc thao tác đi liền với nhau,

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 37

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

không thể tách rời nhau để thu được kết quả mà người mua dịch vụ mong

muốn.

- Tính tồn kho: cơ quan tổ chức dịch vụ vẫn phải dành cho những khoản

chi phí thường xuyên để trả lương cho người thực hiện dịch vụ, đào tạo đối

với những dịch vụ mới, trình độ chuyên môn và tính cập nhật, bảo hành các

sản phẩm.

2.3.2. Các hoạt động dịch vụ thông tin tại Thƣ viện đại học Y Hà Nội.

2.3.2.1 Dịch vụ cung cấp tài liệu.

Dịch vụ cung cấp tài liệu là dịch vụ phổ biến tại Thư viện. Có các hình

thức cung cấp tài liệu sau:

* Cho mượn tài liệu và đọc tại chỗ.

NDT chỉ cần đến Thư viện mượn và đọc trực tiếp tài liệu nếu là giáo

viên, học viên, sinh viên của trường thông qua thẻ Thư viện xác nhận. Nếu

NDT ngoài trường cần có giấy giới thiệu để có thể tham gia sử dụng dịch vụ

đọc tại chỗ của Thư viện. Phòng đọc với trang thiết bị hạ tầng và cơ sở vật

chất gồm đầy đủ các loại tài liệu sách, giáo trình, luận án, báo tạp chí và hệ

thống các thiết bị hiện đại cho phép họ tìm kiếm thông tin, in, sao chụp tài

liệu có thể phục vụ khoảng hơn 200 bạn đọc. Phòng đọc với chức năng là

cung cấp tài liệu để giúp NDT sử dụng nguồn tin phù hợp với yêu cầu của

mình.

Đánh giá về dịch vụ cho mượn tài liệu tại chỗ

Ưu điểm: Nếu không thấy tài liệu mình cần, bạn đọc có thể tìm tài liệu

khác với nội dung tương đương.

Nhược điểm: Là kho đóng nên bạn đọc không tự lấy tài liệu nên nhiều

khi tài liệu không đúng với nội dung mà mình cần tìm.

Dịch vụ sử dụng tài liệu ngoài Thư viện.

NDT nếu không có điều kiện đọc tại chỗ, có thể mượn tài liệu về nhà tại

phòng giáo trình với các tài liệu là giáo trình và tài liệu tham khảo.

Quy trình dây truyền mượn tài liệu:

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 38

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

- Nếu không còn tài liệu trong kho cán bộ Thư viện trả lời bạn đọc biết

tài liệu đã hết và huỷ yêu cầu.

- Nếu thấy sách, cán bộ tiến hành cho mượn bằng việc quẹt thẻ sau đó

quét mã vạch sách. Với việc sử dụng phần mềm Ilib 4.0 đã cho phép thư viện

thực hiện công tác dịch vụ tự động các thao tác trong quá trình mượn trả và tự

động tính toán, áp dụng mọi chính sách lưu thông do thư viện cài đặt (xem

phụ lục 9).

Thực hiện tính năng ghi mượn cán bộ thực hiện các bước sau:

Nhập thẻ bạn đọc: Số thẻ được nhập vào trước hết phải được kiểm tra lại

độ chính xác của thông tin đưa vào. Những thông tin này giúp cho cán bộ dễ

dàng quyết định bạn đọc có được mượn hay không.

Nhập số đăng ký cá biệt: Sau khi cán bộ đưa ra quyết định cho mượn, bắt

buộc cán bộ thư viện phải nhập số đăng ký cá biệt.

Ghi mượn: Sau khi đã xác định số thẻ bạn đọc mượn sách và thông tin về

tài liệu, cán bộ xác định thông tin về thời điểm mượn, thời điểm trả rồi ấn nút

ghi mượn.

Vậy là dịch vụ ghi mượn đã hoàn thành, NDT có thể mang tài liệu ra

ngoài Thư viện và sử dụng.

Tính năng dịch vụ ghi trả tại Thư viện rất tiện lợi với các bước tiến hành

đơn giản sau:

- Lấy số thẻ bạn đọc làm thông tin của lượt mượn sách cần trả.

- Lấy chỉ số ĐKCB làm thông tin của lượt mượn sách cần trả.

- Sau khi xác định thông tin thì cán bộ tiến hành ghi trả.

Hiện nay Thư viện mới chỉ áp dụng tính năng tìm kiếm tài liệu thông qua

việc truy nhập Z39.50.

Thư viện còn xây dựng và phát triển dịch vụ mượn liên thư viện, đó là

việc sử dụng phân hệ mượn liên thư viện của phần mềm Libol 4.0 để quản lý

những giao dịch trao đổi tư liệu với các thư viện khác theo chuẩn quốc tế,

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 39

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

dưới vai trò cho mượn theo yêu cầu. Tuy nhiên hiện nay tính năng này vẫn

chưa được sử dụng.

Ngoài ra hàng ngày NDT nếu có máy tính nối mạng để tra cứu thông tin

tài liệu qua hệ thống CSDL của Thư viện như: CSDL thư mục, mục

lục...thông qua đó họ biết được ký hiệu xếp giá, ký hiệu phân loại…. của tài

liệu phù hợp với yêu cầu của mình rồi viết yêu cầu vào phiếu yêu cầu để cán

bộ thư viện tiến hành tìm tin.

Đánh giá về dịch vụ cho mượn tài liệu ưu điểm: Giúp cho NDT có thời

gian nghiên cứu đề tài hay lĩnh vực mà họ quan tâm được kỹ hơn.

Nhược điểm: Làm cho kho tư liệu ít phong phú hơn về mặt nội dung

bởi nhiều khi NDT mượn về nhà đã nghiên cứu xong hoặc hết hạn trả rồi

nhưng vẫn không mang đến trả, làm cho bạn đọc khác cần nhưng lại không có

tài liệu. Không ít trường hợp họ làm rách tài liệu và làm mất tài liệu.

Mặt khác việc quản lý bạn đọc mượn tại chỗ hay mượn về nhà khó khăn

và đòi hỏi người cán bộ luôn làm việc với cường độ cao do số lượng đông và

là kho mở nên hiện tượng bạn đọc thiếu ý thức giữ gìn cũng như cất tài liệu

đúng vị trí thường xuyên xảy ra. Việc sắp xếp lại tài liệu đúng giá đòi hỏi bạn

đọc đặc biệt là cán bộ đều phải thuộc ký hiệu và sơ đồ xếp giá.(xem phụ lục

10 và 11)

2.3.2.2. Dịch vụ sao chụp tài liệu

Đây cũng là dịch vụ phổ biến và được bạn đọc sử dụng thường xuyên tại

Thư viện. NDT phải tự sao chụp tài liệu mình cần sử dụng với điều kiện đăng

ký vào sổ theo dõi photo .NDT có thể tìm tài liệu thông qua hộp phiếu mục

lục chữ cái hoăc Mục lục phân loại. Sau đó viết tên nhan đề và kí hiệu tài liệu

cần tìm ra phiếu yêu cầu, cán bộ thư viện sẽ đưa ra tài liệu cần tìm.NDT sẽ

lựa chọn tài liệu cần pho to và phải trả phí dịch vụ là 300đ/1 trang đối với

sinh viên, bác sĩ nội trú ,400đ/trang đối với đối tượng NDT là cao học.Nếu

bạn đọc không phải là cán bộ sinh viên trong trường thì phải trả 5000đ cho

dịch vụ tìm tài liệu đồng thời phải trả 500đ/1 trang tài liệu photo. Hiện nay

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 40

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

viện chỉ có 2 máy scan và 2 máy photo. Trung bình mỗi ngày có khoảng 15

yêu cầu đăng ký pho to tài liệu.

Thư viện thực hiện việc sao chụp tài liệu: luận án luận văn, sách, giáo

trình, tạp chí rời.

Đánh giá về dịch vụ sao chụp tài liệu:

- Ưu điểm: NDT có được tài liệu chỉ sau một lần và có thể lưu trữ tài liệu

vĩnh viễn để sử dụng bất kỳ khi nào cần mà không cần mượn về.

- Nhược điểm: NDT phải đợi lâu mới đến lượt mình sao chụp tài liệu, có

khi do kỹ thuật mà tài liệu mờ hoặc mất không sử dụng được và phải có cán

bộ túc trực theo dõi cũng như hướng dẫn bạn đọc sử dụng máy sao chụp .(xem

phụ lục 12)

2.3.2.3 Dịch vụ dịch tài liệu (Dịch tài liệu, phiên dịch).

Việc dịch tài liệu có thể được tiến hành bằng việc dịch toàn văn tài liệu,

tuyển dịch hay lược dịch một tài liệu, lược dịch và tổng thuật nội dung của

một số tài liệu.

Mục đích của dịch tài liệu:

- Giúp NDT tiếp cận nhiều nguồn thông tin bằng ngôn ngữ khác nhau.

- Giúp NDT khai thác nội dung trong tài liệu gốc.

- Giúp NDT hoà nhập với TT nước ngoài.

Tại Thư viện Y Hà Nội dịch vụ dịch tài liệu chưa thực sự phổ biến do

nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ yếu vấn là trình độ ngoại ngữ và

số lượng tài liệu y nước ngoài chưa nhiều, bởi dịch tài liệu là biểu đạt những

ngôn ngữ khác nhau trên văn bản so với ngôn ngữ của một tài liệu gốc là

tương đương nhau. Tuy nhiên, do tính chất tài liệu tại Thư viện mang tính

chuyên ngành nên trình độ của cán bộ vẫn chưa đáp ứng được.

2.3.2.4. Khai thác tài liệu vi dạng, nghe nhìn.

Khai thác tài liệu vi dạng và nghe nhìn là nhóm tài liệu mà thông tin

được lưu trữ trên các vật mang tin đặc biệt và muốn khai thác, sử dụng được

cần một số thiết bị phù hợp.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 41

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Tại Thư viện, việc khai thác dịch vụ cung cấp tài liệu này còn nhiều hạn

chế và hầu như chưa được thực hiện nhiều.

2.3.2.5. Dịch vụ phổ biến thông tin hiện tại (CAS)

Dịch vụ phổ biến thông tin CAS bao gồm một hệ thống các dịch vụ

thông qua việc tìm kiếm xác định những tài liệu mới phù hợp cho người dùng

tin.

CAS có rất nhiều hình thức triển khai, hiện nay Thư viện Y Hà Nội phát

triển mạnh dịch vụ phổ biến thông tin hiện tại với hình thức chủ yếu là thông

báo sách mới dưới dạng thư mục và cung cấp bản sao in tài liệu gốc.

Đánh giá về dịch vụ CAS

- Ưu điểm:

Giúp cho NDT cập nhập thông tin mới nhất và được sử dụng tài liệu

mới, mặt khác giúp cho họ có thông tin tổng hợp, đầy đủ, chính xác.

- Nhược điểm:

Đối với người dùng tin muốn thực hiện sử dụng dịch vụ này thời gian khá

lâu do đó mà giảm mất tính cập nhật.

* Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc (SDI).

Hiện nay thư viện chưa cung cấp dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc.

2.3.2.6. Dịch vụ tìm tin.

Tìm tin là một quá trình hoạt động nhằm mục đích cung cấp cho NDT

những thông tin phù hợp với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có.

Dịch vụ tìm tin cũng đang rất phổ biến và phát triển tại Thư viện với việc

tạo ra các công cụ tra cứu thông tin như: tạp chí tóm tắt, hệ thống CSDL.

NDT có thể tuỳ chọn điều kiện tìm tin và kết hợp các điều kiện tìm qua

việc sử dụng toán tử: AND, OR, NOT để giới hạn hay mở rộng kết quả tìm

kiếm thông tin nhằm đạt kết quả chính xác (xem phụ lục 13).

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 42

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Toán tử Mục tiêu Kết quả Ví dụ

AND Giới hạn kết quả tìm Sẽ xuất hiện Y lao động AND

kiếm. Tìm một loại tài một hoặc hai 2003→ Kết quả tìm

liệu thuật ngữ ở kết thấy là tài liệu về y

quả tìm kiếm lao động năm 2003.

OR Để bao gồm thuật ngữ Kết quả sẽ Y lao động 2003

thứ nhất hoặc thuật bao gồm thuật OR 2009 → Kết quả

ngữ cả hai thuật ngữ ngữ thứ nhất sẽ ra Y lao động 2003

hoặc thuật ngữ hoặc 2009 hoặc tất cả

thứ hai hoặc cả tài liệu về y lao động.

hai.

NOT Để tìm kiếm những Chỉ xuất Nguyễn Hồng

kết quả có thuật ngữ hiện một thuật Thao NOT y biển →

thứ nhất không có ngữ duy nhất. Kết quả tát cả tài liệu

thuật ngữ thứ hai. của tác giả Nguyễn

Loại trừ những kết Hồng Thao nhưng

quả không mong đợi không có tài liệu về y

biển.

Các giai đoạn chính của việc tìm tin được tiến hành như sau:

- NDT xác định yêu cầu tin

- Trao đổi yêu cầu giữa NDT và CBTV

- Tiến hành tìm tin chiến lược

- Đưa ra kết quả tìm tin phù hợp nhất

- Đánh giá kết quả tìm

- Lưu kết quả tìm

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 43

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

- Cung cấp thông tin tìm được.

Thư viện đại học y Hà Nội đã tiến hành dịch vụ tìm tin trên CSDL thư

mục, mục lục OPAC, tìm tin bằng các bảng tra từ điển.

Tài liệu cung cấp chủ yếu là tài liệu bậc 1. Bạn đọc có thể tự tìm kiếm

thông tin hoặc yêu cầu cán bộ thư viện tìm tin theo yêu cầu rồi có thể nhận kết

qủa tìm tin qua bản in, photo, scan….

2.3.2.7. Dịch vụ trao đổi thông tin.

Thư viện tham gia thực hiện các dịch vụ trao đổi thông tin qua hội nghị,

hội thảo chuyên ngành y trong và ngoài nước. Dịch vụ đã tạo điều kiện tiếp

xúc với các nhà khoa học, trao đổi thông tin cho nhau.

2.3.2.8. Dịch vụ tƣ vấn thông tin y dƣợc.

Dịch vụ tư vấn là một hoạt động nhằm cung cấp các thông tin trợ giúp

cho việc ra quyết định.

Dịch vụ tư vấn thông tin ra đời do nhu cầu bức thiết của công tác nghiên

cứu và giảng dạy của trường Đại học Y Hà Nội. Do chất lượng đào tạo đòi

hỏi ngày càng cao cộng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì thông tin về

y dược ngày càng được phổ biến rộng rãi đòi hỏi nhà trường phải có một ban

với nhiệm vụ tư vấn giúp đỡ cho Thư viện đại học y Hà Nội nói riêng và toàn

trường nói chung.

Trường Y là một trong trường đào tạo đầu ngành của nước ta nên đòi hỏi

phải có sự tư vấn về thông tin trong việc ra quyết định, xây dựng giáo trình

bài giảng trong quá trình giảng dạy của trường, cũng như tư vấn về thông tin

y cho các địa phuơng.

- Nội dung tư vấn:

+ Tư vấn về các văn bản pháp về y dược của nhà nước cho doanh nghiệp,

địa phương.

+ Tư vấn về công tác nghiên cứu y học.

+ Tư vấn thiết kế các chương trình đào tạo ngắn hạn cho bộ ngành địa

phương về y học.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 44

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

+ Tư vấn cho các chương trình cải cách y học.

- Hình thức tư vấn:

+ Tập thể ký hợp đồng.

+ Cá nhân ký hợp đồng.

+ Hình thức hỗn hợp.

+ Theo yêu cầu của khách hàng.

Hiện nay, việc tiến hành dịch vụ tư vấn tại Thư viện đại học Y Hà Nội còn

rất hạn chế và chưa phổ biến.

2.4. Đánh giá chung .

Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện đại học Y Hà Nội có ý nghĩa

rất quan trọng đối với hoạt động trong nền kinh tế - xã hội. Việc đánh giá chất

lượng SP&DVTT không những giúp cho cán bộ thông tin biết được ưu và

nhược điểm, mà còn giúp người làm công tác tổ chức và quản lý thông tin

ngành y có thể đưa ra những quyết định và kế hoạch, phương hướng hoạt

động trong việc tạo lập các nguồn thông tin và tổ chức dịch vụ cung cấp, phổ

biến thông tin để nâng cao uy tín và vai trò SP&DVTT của Thư viện đại học

Y Hà Nội nói riêng và trong hệ thống giáo dục đào tạo đại học ngành y hiện

nay nói chung.

Ưu điểm:

- Thư viện đại học Y Hà Nội đã tạo được các sản phẩm thông tin

phong phú và đa dạng bao gồm cả dạng giấy và điện tử.

- Cơ cấu nội dung mỗi ấn phẩm thông tin có hàm lượng tri thức cao,

mức độ cập nhật thông tin nhanh, đầy đủ là thông tin mang tính thời sự,

những thông tin mới nhất được chuyển tải từ trên mạng xuống hoặc thông tin

lấy từ các hội nghị, hội thảo.

- Mức độ bao quát nguồn tin rộng, không chỉ đề cập những thông tin

về lĩnh vực y trong nước mà còn cập nhật những thông tin về lĩnh vực y các

quốc gia khác và quốc tế.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 45

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

- Mức độ xử lý thông tin trong mỗi ấn phẩm rất khác nhau, các biểu ghi

thư mục được sắp xếp theo khung phân loại tiêu chuẩn quốc tế, theo trật tự số

hiệu chuẩn nên mang tính khoa học cao. Các ấn phẩm như sách, báo, tạp chí

mức độ xử lý sâu.

- Dịch vụ mượn tài liệu giúp cho bạn đọc có thời gian nghiên cưú

chuyên sâu về lĩnh vực mà bạn đọc quan tâm.

- Môi trường khai thác tin tốt, dịch vụ mượn trả thuận tiện tạo cảm giác

thoải mái cho NDT.

- Thư viện cung cấp dịch vụ truy cập trực tuyến với hạ tầng cơ sở tốt,

dịch vụ mang tính hiệu quả cao đáp ứng mọi đòi hỏi về nhu cầu tin của NDT.

- Thư viện đã đa dạng hoá được các dịch vụ như phát triển các loại dịch

vụ có giá trị gia tăng, phát triển dịch vụ trên mạng, dịch vụ cung cấp tài liệu

từ xa trong và ngoài nước nhằm giúp NDT sử dụng hiệu quả sản phẩm thông

tin.

- Thư viện sử dụng hiệu quả tính năng của phần mềm ILIB cũng như

hiệu quả của từng phân hệ để tạo ra những SP&DVTT chất lượng tốt, hiệu

qủa cao với chi phí phù hợp đáp ứng được nhiều đối tượng NDT.

Nhược điểm:

- Sản phẩm thông tin chưa mang tính thẩm mỹ cao.

- Tổ chức sản phẩm thông tin dưới dạng CSDL, do đó phải hướng dẫn

cách tra cứu tin làm mất thời gian.

- Chưa tận dụng hết tính năng của ILIB để tạo ra những sản phẩm có

tính năng cao hơn.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 46

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Sơ đồ sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư việnY Hà Nội

SP&DVTT tại TVYHN

Sản phẩm thông tin

Dịch vụ thông tin

1. DV cung cấp TL

1. Danh mục

DV đọc tại chỗ

2.Thư mục thông báo

DV mượn về

3.Sản phẩm TT trên giấy

DV sao chụp TL

4. CSDL Sách

DV dịch TL

6. CSDL Luận văn

7. CSDL bài trích

DV tư vấn

8. CSDL trực tuyến

DV CAS

9. CSDL toàn văn

DV tìm tin

10. CSDL OPAC

DV trao đổi TT

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 47

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

CHƢƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG

TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Trong những năm qua, với việc ứng dụng tin học hoá- tự động hoá dây

truyền thông tin – thư viện, để truy cập đến các nguồn lực thông tin có trong

Thư viện đại học Y Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc

nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin bằng cách đem đến những sản

phẩm và dịch vụ thông tin chất lượng.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh vẫn còn có những hạn chế đó là

chưa khai thác hết những tiện ích cũng như là tính năng của nguồn lực thông

tin và công nghệ thông tin để tạo nên những SP&DVTT hoàn thiện, nhất là

phát triển nguồn tài liệu điện tử, nguồn tài liệu số hoá và việc đưa những

CSDL của Thư viện trong tra cứu, sử dụng rộng rãi trên trang Web để đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của NDT.

Mặt khác, khi mà số lượng tài liệu đang tăng lên theo cấp số nhân, giá

của tài liệu cũng gia tăng nhanh chóng trong khi nhu cầu bạn đọc thì ngày

càng phong phú đa dạng. Do đó Thư viện đại học Y Hà Nội cần:

3.1 Tạo nguồn và phát triển nguồn tin

Xây dựng nguồn tin chủ yếu là công tác tạo nguồn tin:

- Công tác tạo nguồn tin là khai thác thông tin từ nhiều nguồn thông tin

khác nhau coi đó là căn cứ để phục vụ cho nhu cầu tin của khách hàng và tạo

ra cho mình một nguồn lực thông tin phong phú.

- Tăng cường thu thập thông tin từ sự hợp tác, trao đổi, hội nghị, hội thảo

qua các đoàn thực tập khảo sát trong nước và nước ngoài nhằm đa dạng hoá

sản phẩm & dịch vụ thông tin để đáp ứng nhu cầu NDT.

- Nguồn tin trên mạng là nguồn tin khá phong phú do đó Thư viện đại

học Y Hà Nội cần có cán bộ thông tin lên mạng hàng ngày để cập nhật thông

tin, sau đó chuyển tải về tạo ra sản phẩm thông tin.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 48

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

- Ngoài ra tổ chức quản lý thu thập và khai thác các nguồn tin khác từ

bài viết bài giảng của các cán bộ nghiên cứu giảng dạy, báo cáo khoa học cấp

trường, luận án, luận văn.

- Cần phát triển chất lượng nguồn tin bằng việc tiến hành tăng cường

ngân sách bổ sung nguồn tin hạt nhân ngành y gồm: sách, báo, tài liệu điện tử,

các CSDL, CD-ROM trong và ngoài nước.

- Mở rộng cho khai thác các tài liệu điện tử qua mạng Internet, tìm tin

trực tuyến. Kết nối sử dụng nguồn tin của mạng khoa học, công nghệ, đào tạo

do Cục Thông tin Khoa học công nghệ Việt Nam (VISTA) triển khai và các

cơ quan y dược học trong và ngoài nước.

3.2. Phát triển hoàn thiện các sản phẩm thông tin

- Cơ sở dữ liệu tài liệu: là công cụ tra cứu quan trọng trong giai đoạn

hiện nay của Thư viện. Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các CSDL

đồng nghĩa với việc thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động thông tin- thư viện tại Thư

viện Y Hà Nội.

CSDL của Thư viện Y Hà Nội trong quá trình xây dựng do nhiều cán

bộ xử lý nên còn nhiều từ khóa chưa chuẩn, chất lượng CSDL chưa cao, trong

CSDL còn biểu ghi trùng dẫn đến tình trạng nhiễu tin, mất tin, gây khó khăn

cho người sử dụng.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) dữ kiện: Nhu cầu tin về các ngành y

của NDT trong Đại học Y Hà Nội là rất lớn. Do vậy, việc xây dựng CSDL dữ

kiện trên phục vụ nhu cầu cho NDT là rất cần thiết. CSDL dữ kiện chứa các

thông tin về các đối tượng (sự vật, hiện tượng, quá trình). Thông tin trong

CSDL dữ kiện chủ yếu là các số liệu, các thông tin dưới dạng số. Trong lĩnh

vực khoa học y, thông tin dữ kiện được thể hiện dưới dạng biểu đồ, đồ thị,

hình ảnh,…

CSDL dữ kiện có khả năng thỏa mãn nhu cầu về bản thân thông tin, tức

là NDT có thể sử dụng các thông tin trong CSDL mà không cần sử dụng đến

bản thân nguồn thông tin gốc. Bên cạnh đó còn có khả năng thỏa mãn các nhu

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 49

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

cầu tra cứu thông tin bằng việc cung cấp cho NDT những thông tin tra cứu.

CSDL dữ kiện cũng để thỏa mãn nhu cầu thông tin của các nhà quản lý,

các nhà nghiên cứu khoa học và công nghệ, đáp ứng được nhu cầu cụ thể

của người dùng tin trong thời gian lâu dài.

Để xây dựng CSDL dữ kiện, Thư viện Y Hà Nội cần có đội ngũ chuyên

gia giỏi, đồng thời phải kết hợp với nhiều cơ quan khác nhau để thu thập được

thông tin đầy đủ và thường xuyên. Hầu hết các thông tin phản ánh trong

CSDL dữ kiện đều phụ thuộc vào không gian và thời gian, do đó để nâng cao

chất lượng và độ tin cậy của CSDL này cần thường xuyên cập nhật những

thông tin mới.

- Xây dựng CSDL toàn văn: Xây dựng CSDL toàn văn là một hướng

cần phải tiến hành, bởi đây là một dạng CSDL chứa các thông tin cấp 1.

CSDL này sẽ cải thiện đáng kể việc cung cấp các nguồn tin, mở ra triển vọng

mới trong hoạt động của hệ thống giao lưu thông tin y học.

Xu hướng xây dựng CSDL toàn văn hiện nay đang được các chuyên

gia khuyến nghị là nên xây dựng theo hướng kết hợp giữa tài liệu gốc và biểu

ghi thư mục của những tài liệu đó, mục đích kết hợp này là để tận dụng các

CSDL thư mục đã có. Ngoài ra, việc kết hợp này còn giúp NDT vừa có thể

tiến hành tra cứu tài liệu theo các thông tin đã chỉ dẫn để lựa chọn thông tin

phù hợp, vừa có thể xem được nội dung tài liệu gốc qua CSDL toàn văn, đem

lại hiệu quả cao trong quá trình tra cứu và sử dụng thông tin y học của người

dùng.

- Biên soạn tạp chí tóm tắt: Ngày nay, trong các loại sản phẩm thông

tin – thư viện, tạp chí tóm tắt là một loại sản phẩm đặc biệt có giá trị thông tin

cao. Chúng giúp cho việc tìm kiếm thông tin được thuận tiện, đầy đủ, là công

cụ tiện lợi và hiệu quả để tìm kiếm các thông tin hồi cố và hiện tại, là công cụ

hữu ích trong việc khắc phục những trở ngại trong quá trình thông tin bị phân

tán.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 50

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Thư viện Y Hà Nội cần biên soạn tạp chí tóm tắt được xây dựng dưới

dạng ấn phẩm định kỳ hoặc CSDL online, trên CD-ROM. Đối tượng sử dụng

tạp chí tóm tắt thường là các giảng viên, các nhà nghiên cứu, học viên, nghiên

cứu sinh, sinh viên,…

Việc biên soạn tạp chí tóm tắt tại Thư viện trong thời điểm hiện nay là

rất cần thiết. Để thực hiện được điều đó, trước hết Thư viện cần có một đội

ngũ cán bộ thông tin – nghiệp vụ giỏi để khi tiến hành biên soạn tạp chí tóm

tắt họ có thể xác định rõ được diện đề tài của tạp chí, xác định được một cách

đầy đủ và hợp lý phạm vi nguồn tài liệu bao quát để xây dựng tạp chí, xây

dựng được hệ thống các điểm truy nhập tới thông tin trong tạp chí. Bên cạnh

đó, Thư viện Y Hà Nội cũng cần có kế hoạch xác định chu kỳ xuất bản cho

tạp chí để đảm bảo tính cập nhật của thông tin.

3.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin – thƣ viện

3.3.1. Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ hiện có.

Nhằm khai thác tối đa nguồn thông tin hiện có của Thư viện Y Hà Nội,

đưa thông tin tới người dùng theo đúng đối tượng, phù hợp với nhu cầu của

họ.

- Đẩy mạnh các dịch vụ lưu thông tài liệu.

Các dịch vụ đọc tại chỗ, mượn về nhà vẫn được NDT của Thư viện Y

Hà Nội sử dụng nhiều, do vậy cần được củng cố và phát triển. Hiện nay, ở

hầu hết các thư viện tiên tiến, kho mở là hình thức phục vụ phổ biến giúp họ

khai thác tối đa nội dung kho tài liệu, rút ngắn thời gian tra tìm. Để nhanh

chóng tổ chức được kho mở ở các phòng phục vụ bạn đọc, trước mắt Thư

viện Y Hà Nội cần tiến hành một số công việc như sau:

- Thanh lý một số lượng tài liệu đã lạc hậu, cũ nát để mở rộng diện tích

xây dựng kho mở.

- Tăng cường đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị an ninh cho các kho

mở đã có và các kho mở sắp được xây dựng tại Thư viện. Đồng thời nên có

những quy định chung cho việc phân loại tài liệu tại kho mở, tránh hiện tượng

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 51

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

tài liệu có cùng tên sách nhưng được xếp ở nhiều vị trí khác nhau, gây khó

khăn cho việc tìm kiếm và quản lý tin.

Nghiên cứu dịch vụ mượn ngắn hạn về nhà tại kho mở nhằm khai thác

tối đa nguồn tin, đặc biệt là tài liệu tiếng nước ngoài.

Đối với dịch vụ mượn tài liệu về nhà của Thư viện Y Hà Nội hiện nay

đã đi vào nề nếp bước đầu áp dụng công nghệ mã vạch vào lưu thông tài liệu,

khâu lưu thông trở nên rất nhanh chóng, thuận tiện cần theo dõi số lượt bạn

đọc, số vòng quay tài liệu.

- Xây dựng dịch vụ hoạt động của phòng đa phương tiện.

Dịch vụ đa phương tiện là dịch vụ rất phổ biến đối với các thư viện

hiện đại, tài liệu nghe nhìn là nguồn thông tin được người dùng rất quan tâm.

Vì vậy tăng cường hiệu quả hoạt động của phòng đa phương tiện là rất cần

thiết. Để phòng đa phương tiện hoạt động tốt, thu hút đông đảo NDT cần

những yếu tố như sau:

Đầu tư kinh phí để bổ sung thêm nhiều các tài liệu nghe nhìn về ngành

y học; Xây dựng CSDL cho tài liệu nghe nhìn tạo điều kiện thuận lợi cho

người dùng tìm kiếm những thông tin cần thiết; Phục chế các tài liệu nghe

nhìn quý hiếm nhằm lưu trữ lâu dài; Mở chiến dịch quảng cáo, giới thiệu tới

người dùng tin.

- Đẩy mạnh hình thức phổ biến thông tin chọn lọc.

Đây là hình thức thông tin hữu ích với NDT, đặc biệt đối với các nhà

nghiên cứu, các chủ trì đề tài,… Hình thức này cung cấp các thông tin đã xác

định một cách chủ động, định kỳ tới người dùng.

Để nâng cao chất lượng loại hình dịch vụ này, Thư viện Y Hà Nội cần

xác định rõ diện nhu cầu của NDT, hướng vào đội ngũ NDT tiềm năng như

bộ môn các khoa, các chủ đề tài nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó Thư viện

cần có một khoản kinh phí từ các đề tài nghiên cứu khoa học để thúc đẩy dịch

vụ này phát triển.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 52

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

3.3.2. Phát triển các dịch vụ thông tin mới.

- Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề

Mục đích của dịch vụ này là giúp NDT nắm bắt nhanh chóng, đầy đủ

và toàn diện thông tin thư mục mới nhất hoặc những thành tựu mới trong các

lĩnh vực y học. Đối tượng sử dụng loại hình dịch vụ này có thể là các nhà

nghiên cứu, các giảng viên, học viên cao học…

Loại hình dịch vụ này có thể được tổ chức dưới hình thức sau: Hàng

năm Thư viện Y Hà Nội có các danh mục chuyên đề gửi tới các bộ môn, các

khoa, các trường đai học. Trên cơ sở đó họ sẽ đăng ký sử dụng dịch vụ thông

qua một hợp đồng hoặc một biên bản có xác nhận của đơn vị mà NDT đang

học tập hoặc công tác. Thư viện sẽ cung cấp cho họ thư mục các tài liệu mới

nhất được chọn lọc theo từng chuyên đề nhất định theo định kỳ thời gian thỏa

thuận.

Các sản phẩm được cung cấp thông qua dịch vụ này bao gồm: Thư mục

thông báo sách mới; Thư mục chuyên đề có tóm tắt chú giải qua ngôn ngữ

gốc của tài liệu; Bản sao một phần hoặc toàn bộ tài liệu gốc.

Để tiến hành có hiệu quả loại hình dịch vụ này, Thư viện Y Hà Nội

phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và có hiểu biết sâu

về y học, có khả năng đưa ra được các danh mục chuyên đề phù hợp với

các hướng nghiên cứu của họ.

3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thông tin – thƣ viện

Thư viện Y Hà Nội cần thường xuyên nâng cao trình độ về phương

pháp, nghiệp vụ thông tin và tin học cho cán bộ thông tin, đồng thời bổ sung

thêm đội ngũ cán bộ thông tin mới để đội ngũ thông tin của Thư viện có đủ

khả năng đảm nhận các nhiệm vụ thông tin mới, đa dạng hóa các loại hình sản

phẩm và dịch vụ thông tin. Trong toàn bộ hoạt động thông tin nói chung để

phát triển và hiện đại hóa hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin y học nói

riêng, yếu tố con người, hay nói cách khác là chất lượng của đội ngũ cán bộ

có ý nghĩa quyết định.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 53

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Trong thời đại công nghệ thông tin, người cán bộ thông tin – thư viện

không chỉ thực hiện đơn thuần các nhiệm vụ lưu giữ, bảo quản và phục vụ tài

liệu mà còn phải biết tinh luyện, chế biến, làm tăng giá trị của nguồn thông tin

ấy. Muốn đáp ứng nhu cầu đó, cán bộ thông tin - thư viện phải luôn học hỏi,

nâng cao trình độ về mọi mặt như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học và

ngoại ngữ. Bên cạnh đó phải tỏ ra nhạy bén, thích ứng với kỹ thuật, công

nghệ hiện đại trong hoạt động thông tin – thư viện.

Để tiện lợi cho công tác bồi dưỡng cán bộ cũng như tuyển chọn cán bộ

phù hợp với từng vị trí công tác, Thư viện Y Hà Nội cần phân chia cán bộ

thành từng nhóm cụ thể, cụ thể như sau: Nhóm cán bộ quản lý; Nhóm cán bộ

thông tin – thư viện; Nhóm cán bộ công nghệ thông tin; Nhóm nhân viên bảo

dưỡng kỹ thuật.

Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện, hoàn thiện

phát triển các sản phẩm thông tin – thư viện, trước hết phải quan tâm đến việc

bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý của Thư viện Y Hà Nội là

người có năng lực chuyên môn về quản lý, có năng lực tổ chức thực tiễn, có

nghệ thuật trong quản lý thông tin – thư viện, đáp ứng yêu cầu quản lý một

cách có hiệu quả cao nhất, phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay về những

lĩnh vực: trình độ chính trị, trình độ quản lý. Ngoài ra, họ thường xuyên

tham gia các hội nghị, hội thảo có tính định hướng, chỉ đạo cho nhiệm vụ

chuyên môn của ngành thông tin – thư viện, phải được tạo điều kiện học

hỏi những cơ quan thông tin – thư viện tiên tiến trong và ngoài nước.

Đối với đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện là những người thực thi và

vận hành toàn bộ hoạt động của Thư viện. Việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ

cho đội ngũ cán bộ này là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Tại Thư viện Y

Hà Nội đội ngũ này bao gồm cả cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành thông tin –

thư viện và cán bộ tốt nghiệp những chuyên ngành khác. Để đào tạo nâng cao

trình độ của đội ngũ cán bộ chú trọng một số nội dung như: Tổ chức và quản

lý hoạt động thông tin – thư viện hiện đại, các quy trình xử lý tài liệu trong

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 54

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

điều kiện tin học hóa, sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin

– thư viện. Công tác đào tạo bồi dưỡng được tiến hành bằng cách cử đi học

chuyên môn tại các lớp nghiệp vụ trong nước và nước ngoài.

Để áp dụng tốt công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin – thư viện,

cần đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên sâu về tin học và công nghệ

thông tin.

Ngoài ra, một hệ thống thông tin – thư viện hiện đại cần có một đội ngũ

nhân viên kỹ thuật thích hợp làm nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng máy móc, bảo

quản các dạng tài liệu như in ấn và tài liệu điện tử. Hiện nay ở nước ta chưa

có trường đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật phục vụ cho cơ quan thông tin –

thư viện, do vậy Thư viện cần có biện pháp tuyển chọn nguồn nhân lực từ bên

ngoài.

Trên thực tế, Thư viện Y Hà Nội đã hết sức quan tâm đến công tác đào

tạo nâng cao chất lượng và trình độ cho đội ngũ cán bộ. Để hoà nhập được với

những đổi mới trong lĩnh vực thông tin thư viện, hoà nhập vào xã hội thông

tin toàn cầu, Thư viện cần chú trọng tới việc đào tạo và nâng cao trình độ đội

ngũ cán bộ, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng năm cũng như

trong mục tiêu, chiến lược phát triển lâu dài của Thư viện Y Hà Nội.

3.5. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin

Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị công nghệ thông tin là một yếu tố quan

trọng đối với hoạt động thông tin – thư viện nói chung và công tác phát triển

sản phẩm và dịch vụ thông tin y học nói riêng. Thư viện Y Hà Nội có hạ tầng

cơ sở vật chất tương đối, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người

sử dụng cũng như chưa thích ứng kịp thời với những biến đổi của công nghệ

trong và ngoài nước. Thư viện Y Hà Nội cần có biện pháp ưu tiên đầu tư phát

triển hạ tầng cơ sở thông tin, từ đó làm cơ sở liên kết và chia sẻ nguồn lực với

các thư viện trong nước cũng như trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển và đổi

mới hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin y học.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 55

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Việc hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin, nâng cao hiệu quả đầu tư được

thể hiện ở những điểm sau:

Các nguồn kinh phí cần được đầu tư một cách hiệu quả, hợp lý. Cần

tăng cường máy vi tính chất lượng tốt, hiện đại cho các phòng nghiệp vụ.

Ngoài ra đầu tư kinh phí bổ sung thiết bị nghe nhìn thúc đẩy dịch vụ đa

phương tiện phát triển.

Thư viện Y Hà Nội cần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo hướng ưu

tiên cho các công nghệ mới nhất có tính mở đường, tạo nền móng cho các giai

đoạn phát triển tiếp theo có cái nhìn định hướng chiến lược khi cung cấp trang

thiết bị cho Thư viện, tránh tình trạng có những trang thiết bị được cung cấp

nhiều lần nhưng vẫn không đúng chủng loại, không phù hợp, gây lãng phí.

3.6. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin

Một biện pháp không kém phần quan trọng giúp Thư viện Y Hà Nội

nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin là đào tạo người dùng tin,

giúp họ thấy được những quyền lợi họ có thể nhận được từ Thư viện và nghĩa

vụ họ cần thực hiện.

NDT là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của bất kỳ hệ thống

thông tin – thư viện nào. Tuy nhiên, nếu NDT không có hiểu biết về kỹ năng

sử dụng các SP&DVTT sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ và hiệu quả khai

thác sử dụng thông tin. Các SP&DVTT phát triển ngày càng đa dạng, khiến

việc đào tạo, huấn luyện đội ngũ NDT trở nên vô cùng cấp thiết.

Mục đích của việc đào tạo NDT là giúp họ hiểu được những cơ chế tổ

chức của hoạt động thông tin – thư viện, không ngừng nâng cao khả năng sử

dụng, khai thác các SP&DVTT, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng, đáp ứng tốt

hơn nhu cầu của người dùng tin. Bên cạnh đó, đào tạo người dùng tin còn

nhằm mục đích quảng bá, giới thiệu các SP&DVTT, giúp người dùng tin thấy

được sự ưu việt và tiện ích trong khai thác và sử dụng thông tin. Thư viện cần

hướng dẫn họ có kiến thức thông tin sử dụng các phương tiện tra cứu tin, định

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 56

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

hướng trong việc khai thác thông tin, qua đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng thông

tin của họ.

Mặt khác, thông qua quá trình đào tạo, Thư viện Y Hà Nội có cơ hội

nắm bắt chính xác và kịp thời những nhu cầu thông tin hiện tại của họ, cũng

như xu hướng nhu cầu tin trong tương lai để định hướng cho chiến lược phát

triển SP&DVTT của Thư viện Y Hà Nội.

Việc đào tạo hướng dẫn người dùng tin có thể diễn ra dưới nhiều hình

thức khác nhau như:

- Tổ chức các buổi ngoại khóa, tọa đàm giúp NDT có được những kiến

thức cơ bản về thông tin – thư viện cũng như cách thức truy cập, khai thác và

sử dụng hiệu quả thông tin.

- Tổ chức cho họ xem những thước phim giới thiệu về Thư viện và hệ

thống SP&DVTT mà Thư viện Y Hà Nội đã xây dựng được.

3.7. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trong và ngoài nƣớc

Vấn đề hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin đã trở nên rất quan trọng

trong xu thế toàn cầu hóa. Muốn nâng cao chất lượng SP&DVTT, Thư viện Y

Hà Nội cần có biện pháp tăng cường hợp tác trao đổi nguồn lực thông tin với

các Thư viện thông tin- thư viện ở trong và ngoài nước. Thư viện đã có mối

quan hệ hợp tác trao đổi tốt đẹp với nhiều thư viện thông tin – thư viện khác ở

trong nước.

Thư viện Y Hà Nội cần tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế nhằm nâng

cao năng lực giao lưu hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới có

trình độ KH&CN tiên tiến với các hình thức: trao đổi thông tin, trao đổi

chuyên gia, tham gia các khoá đào tạo, tổ chức hội nghị hội thảo, giải đáp yêu

cầu thông tin từ hai phía. Mở rộng quan hệ với các đối tác mới như: tổ chức

chính phủ và phi chính phủ. Khuyến khích xây dựng các dự án hợp tác với

nước ngoài nhằm tăng cường tiềm lực thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin của

Thư viện Y Hà Nội dưới mọi hình thức.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 57

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

KẾT LUẬN

Cuộc cách mạng thông tin diễn ra sôi động hiện nay đang tác động hết

sức sâu sắc, làm thay đổi tận gốc rễ mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Trên thế

giới đang hình thành một cơ cấu xã hội dựa trên việc sản xuất, phổ biến, truy

cập và sử dụng thông tin một cách rộng rãi. Những SP&DVTT đã trở thành

một phần không thể thiếu đối với mỗi thành viên trong cộng đồng, do vậy vai

trò của các cơ quan thông tin – thư viện ngày càng trở nên vô cùng quan

trọng.

Thư viện Đại học Y Hà Nội đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thông

tin của người sử dụng, đóng góp lớn đối với công tác nghiên cứu khoa học và

giáo dục đào tạo của Đại học Y Hà Nội. Để giữ vững và phát huy được những

thành công ban đầu tạo đà phát triển ổn định và lâu dài trong tương lai, Thư

viện Y Hà Nội cần tạo lập các sản phẩm và cung cấp các dịch vụ thông tin

phù hợp với nhu cầu của họ.

Trong môi trường thông tin điện tử hiện nay, cần tăng cường áp dụng

công nghệ thông tin mới để mở rộng phạm vi và đối tượng sử dụng. Thư viện

rất cần có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cấp trên để phát triển và mở rộng

nguồn tin, nâng cao chất lượng các SP&DVTT y học phục vụ tốt nhu cầu của

người sử dụng.

Với những thành công mà Thư viện Đại học Y Hà Nội đã đạt được.

Trong thời gian tới, SP&DVTT của Thư viện sẽ phát huy hơn nữa trong phục

vụ, tiếp tục khẳng định vị trí và tầm quan trọng của thư viện trong công tác

nghiên cứu và giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào

sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung và thủ đô Hà

Nội nói riêng.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 58

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đoàn Phan Tân (2001), Tin học hóa trong hoạt động thông tin thư viện, Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

2. Katsirikon A., Sefertzi E (2003), “Đổi mới hoạt động thường ngày ở thư

viện”, Kiều Gia Như dịch, Thông tin & Tư liệu, (2), tr. 26-29.

3.Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin từ lý luận đến thực tiễn, Văn hoá

Thông tin, Hà Nội.

4. Nguyễn Tiến Hiển, Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), Quản lý thư viện và

trung tâm thông tin, Đại học Văn hoá, Hà Nội.

5. Nguyễn Vĩnh Hà (2001), Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc, Luận văn

thạc sĩ Khoa học

6. Nguyễn Thị Thuý Diệu (2004), Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện

của thư viện trường Đại học Y Hà Nội thực trạng và giải pháp, Khoá luận tốt

nghiệp.

7. Tiêu Hy Minh (2000), “Chính sách thông tin quốc gia và việc chia sẻ

nguồn tài liệu”, Thu Minh dịch, Thông tin & Tư liệu, (2), tr. 23-29.

8. Trần Mạnh Tuấn (2003), “Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm

và dịch vụ thông tin”, Tạp chí Thông tin tư liệu, (4), tr.15-21

9.Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, Thư viện

Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.

10.Vũ Huy Thắng (2009), Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông

tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin- Thư viện trường ĐHSPHN, Trường

Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội.

11. Vũ Thị Chuyên (2002), Nghiên cứu và hoàn thiện một số sản phẩm thông

tin tại Học Viện hành chính Quốc Gia, Khoá luận tốt nghiệp.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 59

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Mục lục chữ cái và mục lục phân loại tại TVĐHYHN

Phụ lục 2. Giao diện của Thư viện Đại học y Hà Nội

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 60

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Phụ lục 3. Giao diện tra cứu Thư viện điện tử tại ĐHYHN

Phụ lục 4. Giao diện phần mềm ILIB của TVĐYHN

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 61

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Phụ lục 5. Tra cứu các dạng tài liệu

Phụ lục 6. Tra tìm CSDL giáo trình

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 62

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Phụ lục 7. Tra tìm CSDL luận án, luận văn

Phụ lục 8. Tra tìm CSDL bài báo tại TVĐHYHN

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 63

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Phụ lục 9. Phân hệ Lưu thông tài liệu

Phụ lục 10. Màn hình giao diện mượn tài liệu.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 64

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Phụ lục 11. Phân hệ Quản lý bạn đọc

Phụ lục 12. Dịch vụ sao chụp tài liệu

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 65

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Phụ lục 13. Giao diện dịch vụ tìm tin tại TVĐHYHN

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 66

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

MỘT SỐ HÌNH ẢNH PHỤC VỤ CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG

TIN TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Giá tạp báo - phòng đọc

Giá luận văn- Phòng đọc

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 67

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Bạn đọc vào Thư viện

Phòng đọc

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 68

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

Phòng đọc điện tử

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 69

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Hà

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 70