Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được

sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và

ngoài trường.

Tôi trân trọng cám ơn quý thầy cô khoa kinh tế & phát triển,

trường Đại học Kinh Tế Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức

cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập.

Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn

Ngọc Châu đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.

Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của UBND phường

Kim Long, các ban ngành, các cá nhân trong phường đã nhiệt

tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp số liệu cho tôi hoàn thành đề

tài này.

Xin chân thành cám ơn gia đình người thân, bạn bè đã

quan tâm, động viên, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình

i

thực tập tốt nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi

những sai sót nhất định, vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến

đóng góp của quý thầy cô giáo và mọi người.

Tôi xin chân thành cám ơn.

Huế, tháng 5 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Liễu

ii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i

MỤC LỤC ............................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................ vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...............................................................................vii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1

2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................2

3. Nhiệm vụ của đề tài..................................................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2

5. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................3

6. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................3

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM.... 4

1.1. Khái niệm về lao động và việc làm.......................................................................4

1.1.1. Lao động .........................................................................................................4

1.1.2. Việc làm..........................................................................................................5

1.1.3. Thất nghiệp .....................................................................................................5

1.2. Các loại hình việc làm...........................................................................................6

1.3. Các loại hình thất nghiệp ......................................................................................6

1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động ................................7

1.4.1. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động........................................................................7

1.4.2. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm...................7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA

NGƯỜI DÂN VẠN ĐÒ, PHƯỜNG KIM LONG, THÀNH PHỐ HUẾ...................9

iii

2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu .............................................................9

2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................9

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................10

2.2. Khái quát về khu tái định cư kim long................................................................14

2.2.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................14

2.2.2. Lý do các hộ dân vạn đò muốn lên bờ định cư.............................................15

2.2.3. Khó khăn, thuận lợi trong quá trình định cư.................................................17

2.2.4. Đặc điểm kinh tế ...........................................................................................21

2.2.5. Đặc điểm xã hội ............................................................................................22

2.3. Thực trạng về nhân khẩu và lao động của các hộ dân được điều tra ..................25

2.3. Thực trạng về việc làm của mẫu điều tra ............................................................28

2.3.1. Vấn đề việc làm trước và sau khi định cư của người dân.............................28

2.3.2. Cơ cấu việc làm của người dân vạn đò.........................................................30

2.4. Vấn đề thất nghiệp ..............................................................................................33

2.5. Thực trạng về chi tiêu của các hộ được điều tra .................................................34

2.6. Tính đa dạng nguồn thu nhập trước và sau khi định cư......................................36

2.7. Thực trạng về trình độ học vấn của các hộ dân được điều tra ............................38

2.8. Khả năng thích nghi của người dân với điều kiện sống mới ..............................40

2.8.1. Khả năng tổn thương theo mùa.....................................................................40

2.9.2. Khả năng đối phó với xốc.............................................................................42

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TẠO VIỆC LÀM ỔN ĐỊNH

CHO NGƯỜI DÂN VẠN ĐÒ, PHƯỜNG KIM LONG, THÀNH PHỐ HUẾ ............ 45

3.1. Một số chính sách của Nhà nước đối với cư dân tái định cư Kim Long ............45

3.1.1. Chính sách nhằm giải quyết công ăn việc làm cho cư dân tái định cư.........45

3.1.2. Chính sách ưu đãi về giáo dục và đào tạo nghề............................................45

3.1.3. Chính sách ưu đãi nhằm xóa đói giảm nghèo...............................................46

3.2. Nguyện vọng của người dân tái định cư Kim Long............................................46

3.3. Giải pháp sử dụng lao động và tạo việc làm ổn định cho cư dân tái định ..........48

3.3.1. Giải pháp về chính sách tín dụng..................................................................48

iv

3.3.2. Giải pháp về giáo dục và đào tạo nghề .........................................................49

3.3.3. Giải pháp hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm ....................................................50

3.3.4. Giải pháp hạn chế tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của chính quyền và

các tổ chức xã hội đối với cư dân tái định cư .........................................................50

3.3.5. Giải pháp về vai trò cộng đồng.....................................................................51

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................52

I. Kết luận...................................................................................................................52

II. Kiến nghị ...............................................................................................................53

v

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................54

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CĐ, ĐH Cao đẳng, đại học :

DSGĐ & TE Dân số gia đình và trẻ em :

ĐKTN : Điều kiện tự nhiên

KTXH : Kinh tế xã hội

SKSS : Sức khỏe sinh sản

KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình :

KĐC : Khu định cư

TW : Trung ương

UBND : Uỷ ban nhân dân

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Phổ thông trung học

XĐGN : Xóa đói giảm nghèo

vi

: LĐ & TBXH Lao động và thương binh xã hội

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Trang

 BẢNG

Bảng 1: Tình hình sử dụng đất đai của phường Kim Long qua 3 năm (2010-2012) ....11

Bảng 2: Tình hình dân cư, nhân khẩu và lao động của phường Kim Long qua 3 năm

(2010-2012) .....................................................................................................13

Bảng 3: Quan điểm của hộ dân định cư về lý do muốn lên bờ định cư ........................15

Bảng 4: Những thuận lợi khi người dân vạn đò lên định cư .........................................18

Bảng 5: Những khó khăn khi người dân vạn đò lên định cư.........................................19

Bảng 6: Cơ cấu lao động có việc làm trong độ tuổi lao động tại 2 khu tái định cư

Kim Long và Bãi Dâu......................................................................................24

Bảng 7: Cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính ........................................................25

Bảng 8: Thực trạng về nhân khẩu và lao động (tính đến tháng 3/2013) .......................25

Bảng 9: Tình hình lao động của mẫu điều tra (tính đến tháng 03/2013).......................26

Bảng 10: Số hộ chia theo số người trong hộ (tính đến tháng 03/2013).........................27

Bảng 11: Các hoạt động sinh kế của hộ trước và sau định cư.......................................28

Bảng 12: Cơ cấu việc làm của cư dân tái định cư Kim Long........................................31

Bảng 13: Cơ cấu lực lượng lao động thất nghiệp của các khu tái định cư năm 2012. ..33

Bảng 14: Tình hình thu nhập và chi tiêu của các hộ điều tra. .......................................35

Bảng 15: Sự thay đổi nguồn thu trước và sau khi định cư. .........................................37

Bảng 16: Thực trạng về trình độ học vấn. .....................................................................39

Bảng 17: Thực trạng về trình độ học vấn của các chủ hộ. ............................................40

Bảng 18: Mùa vụ hoạt động của các công việc. ............................................................41

Bảng 19: Tình hình xảy ra sốc ở định cư. ....................................................................43

Bảng 20: Nguyện vọng của cư dân tái định cư Kim Long. ..........................................47

 HÌNH

Hình 1: Bản đồ phường Kim Long..................................................................................9

vii

Hình 2: Cơ cấu dân số theo tuổi và giới ở khu tái định cư Kim Long năm 2012 .........22

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Thông qua việc tìm hiểu tình hình định cư, những thay đổi sinh kế của hộ trước

và sau quá trình định cư, nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm tại khu tái định

cư Kim Long, đề tài "Thực trạng đời sống, lao động và việc làm của người dân vạn

đò sau khi định cư lên bờ ở phường Kim Long, thành phố Huế", đã đưa ra những

giải pháp, kiến nghị nhằm sử dụng lao động và tạo việc làm ổn định cho cộng đồng cư

dân tái định cư Kim Long.

Đề tài đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo, tư liệu thống

kê… liên quan vấn đề nghiên cứu và nguồn số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn 60 hộ

dân vạn đò đang định cư tổ 20 của phường Kim Long. Dựa trên các phương pháp phân

tích, thống kê, so sánh để đưa ra kết quả nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu trên, trong

quá trình thực hiện đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:

Bố cục đề tài ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần nội dung được chia làm

3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm.

Đưa ra hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến lao động, việc làm và

thu nhập, làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng trên địa bàn và đưa ra giải pháp.

Chương 2: Thực trạng về đời sống, việc làm và thu nhập của người dân vạn

đò, phường Kim Long, thành phố Huế.

Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu, quan

điểm của người dân định cư về khả năng thích nghi của hộ trước những thay đổi của

điều kiện sống, tìm hiểu thực trạng lao động và việc làm và những thay đổi sinh kế của

các hộ dân vạn đò trước và sau quá trình định cư ở phường Kim Long, thành phố Huế.

Chương 3: Giải pháp sử dụng lao động và tạo việc làm ổn định cho cư dân

tái định cư vạn đò, phường Kim Long, thành phố Huế.

Dựa trên những mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển lao động và việc làm

trong thời gian tới ở khu định cư Kim Long, thành phố Huế. Để đưa ra những giải pháp

viii

nhằm sử dụng lao động và tạo việc làm ổn định cho cư dân tái định cư Kim Long.

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sông hương có độ dài hơn 80 km, là huyết mạch giao thông đường thủy quan

trọng của thành phố Huế, đồng thời cũng là nơi diễn ra nhiều hoạt động kinh tế văn

hóa đặc sắc. Con sông này gắn liền với cuộc sống của rất nhiều hộ dân, trong đó có các

hộ dân vạn đò. Dọc theo các nhánh của sông Hương đều có xóm vạn đò sinh sống

đông đúc [11]. Dân cư vạn đò sống tạm bợ trên những con đò, phao hoặc trong những

căn nhà lụp xụp hai bên bờ sông. Mức sống trình độ văn hóa thấp, nghề nghiệp chủ

yếu là đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát sạn, xích lô, xe thồ, bốc vác, buôn bán nhỏ,

lao động đơn giản. Hiện trạng này không chỉ gây ô nhiễm nguồn nước do rác thải sinh

hoạt, phá vỡ cảnh quan thành phố du lịch mà đặc biệt là vấn đề lao động và tình trạng

thiếu việc làm của người dân vạn đò vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Mặc dù trong vòng 15 năm trở lại đây chính quyền các cấp đã không ngừng quan

tâm giải quyết nơi ăn chốn ở và giải quyết việc làm… cho toàn bộ dân nghèo thành

phố nói chung và dân cư vạn đò nói riêng. Nhưng các khu tái định cư vẫn luôn nhức

nhối tình trạng thất nghiệp của cư dân sau khi lên bờ. Và Kim Long cũng là một trong

những khu tái định cư được thành phố Huế quan tâm và đầu tư cho người dân vạn đò

định cư và cải thiện đời sống. Tuy nhiên, chất lượng cuộc sống của cộng đồng cư dân

tái định cư sau khi định cư lên bờ này đang gặp nhiều vấn đề khó khăn và phức tạp bởi

lẽ tình trạng thất nghiệp hay công việc chưa ổn định với mức thu nhập thấp do phần

lớn đa số người dân đến nơi ở mới đều gặp khó khăn trong việc sinh kế, điều kiện sinh

hoạt thiếu thốn, con cái đông đúc… đã khiến họ khó có thể hòa nhập vào cuộc sống

của người dân trên đất liền.

Đứng trước thực trạng đó nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu, có cơ sở để cải thiện

đời sống dân định cư và mong muốn được góp phần vào việc sử dụng hợp lý, giảm

thiểu tỷ lệ thất nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:" Thực trạng đời sống, lao

động và việc làm của người dân vạn đò sau khi định cư lên bờ ở phường Kim Long,

thành phố Huế".

SVTH: Phạm Thị Liễu 1

Khóa học: 2009 - 2013 Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu thực trạng về lao động và việc làm của người dân vạn đò sau khi

định cư lên bờ ở phường Kim Long, thành phố Huế nhằm đề xuất các giải pháp sử

dụng lao động và tạo việc làm ổn định cho cư dân tái định cư, phục vụ cho công tác

xóa đói giảm nghèo ổn định đời sống cho người dân.

3. Nhiệm vụ của đề tài

Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài cần giải quyết những

nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề lao động và việc làm.

- Tìm hiểu lịch sử hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội khu tái định cư Kim Long.

- Nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm tại khu tái định cư Kim Long.

- Đề xuất những giải pháp nhằm sử dụng lao động và tạo việc làm ổn định cho

cộng đồng cư dân tái định cư Kim Long.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện, tôi đã thu thập một số số liệu có liên quan đến đề tài

tại các UBND sau: UBND phường Kim Long, UBND phường Phú Hậu, ngoài ra còn

thu thập số liệu từ những bài báo, tạp chí.

Thu thập số liệu thứ cấp

 Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của phường.

 Báo cáo công tác định cư trên địa bàn phường.

 Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của tổ dân phố 20, giai đoạn 2009-2011.

Thu thập số liệu sơ cấp:

Phỏng vấn 60 hộ dân vạn đò đang định cư tổ 20 của phường Kim Long.

Phương pháp điều tra chọn mẫu

Để thực hiện phương pháp này tôi đã tiến hành lập phiếu điều tra để phỏng vấn

trực tiếp người dân ở khu vực nghiên cứu với mục đích thu nhận thông tin về mọi mặt

của cộng đồng cư dân tái định cư.

Phương pháp thống kê

Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội là những thông tin

khái quát về lãnh thổ nghiên cứu.

SVTH: Phạm Thị Liễu 2

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Phương pháp so sánh:

Là phương pháp phân tích các số liệu thu thập được sau đó so với các chỉ tiêu đã

được nhà nước quy định, cũng như so sánh giữa các khu vực nghiên cứu nhằm làm nổi

bật những yếu tố cần nghiên cứu.

Phương pháp phân tích số liệu

Trong nghiên cứu này các thông tin, dữ liệu thu thập được mã hóa vào phần mềm

Excel để lưu giữ và xử lý.

5. Phạm vi nghiên cứu

 Về mặt thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đến năm 2013  Về mặt không gian: tập trung chủ yếu vào tổ 20 phường Kim Long, thành phố Huế.

6. Kết cấu của đề tài

MỞ ĐẦU

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm.

Chương 2: Thực trạng về đời sống, việc làm và thu nhập của người dân vạn đò,

phường Kim Long, thành phố Huế.

Chương 3: Giải pháp sử dụng lao động và tạo việc làm ổn định cho cư dân tái

định cư vạn đò, phường Kim Long, thành phố Huế.

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Phạm Thị Liễu 3

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG

VÀ VIỆC LÀM

1.1. KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

1.1.1. Lao động

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và

các giá trị tinh thần của xã hội, lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là

nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.

Dân số lao động là khái niệm chỉ những người có lao động với một nghề

nghiệp cụ thể và hưởng thụ theo công sức của mình (không tính những người nội

trợ, những người chỉ phục vụ cho gia đình mình). Bên cạnh dân số lao động còn có

dân số phụ thuộc, là những người không tham gia lao động, sống dựa vào lao động

của người khác.

Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, dân số hoạt động bao gồm không chỉ có

những người có việc làm, mà còn cả những người không có việc làm.

Trong đó, “độ tuổi lao động” được hiểu là khoảng tuổi đời theo quy định của luật

pháp, mọi công dân có khả năng lao động nằm trong độ tuổi đó là lực lượng lao động

của đất nước. Độ tuổi lao động phụ thuộc vào sự quy định của mỗi quốc gia. Theo

Luật Lao động ở Việt Nam, độ tuổi lao động quy định từ 15 tuổi đến hết 60 tuổi đối

với nam và từ 15 đến hết 55 tuổi ở nữ.

Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người trong " độ tuổi lao động " đều tham gia

hoạt động kinh tế và ngược lại không phải tất cả những người ngoài độ tuổi lao động

đều không tham gia hoạt động kinh tế.

Tỷ lệ dân số tham gia hoạt động kinh tế phụ thuộc vào dân số ở độ tuổi lao động

trong tổng số dân và vào mức độ có việc làm của người này. Ở Việt Nam, nguồn lao

động được chia làm 2 nhóm cụ thể như sau:

- Nhóm dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người có việc làm ổn định, có

việc làm tạm thời và những người có nhu cầu lao động nhưng chưa có việc làm.

SVTH: Phạm Thị Liễu 4

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

- Nhóm dân số không hoạt động kinh tế bao gồm học sinh, sinh viên, những

người nội trợ và những người thuộc tình trạng khác không tham gia lao động.

1.1.2. Việc làm

Theo điều 13 của Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

năm 1994 ghi:" Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm được gọi

là việc làm".

Hiện nay, việc làm là một trong những vấn đề gay gắt của nhiều nước trên thế

giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Các hoạt động được xác định là việc làm

bao gồm:

+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.

+ Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình

nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó.

Người có việc làm là những người hiện đang làm việc được trả lương và có thu

nhập, kể cả những người có công việc nhưng nghỉ vì ốm đau, đình công, nghỉ phép.

1.1.3. Thất nghiệp

Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của xã hội hiện đại. Mức thất nghiệp cao, có

nghĩa là không tận dụng hết sức các nguồn lực và thu nhập của dân chúng. Người thất

nghiệp là những người chưa có việc làm và đang đi tìm việc làm.

Theo định nghĩa nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam: “Người thất

nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động, nhưng chưa có việc

làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm”.

Theo cách tính thông thường, tỷ lệ thất nghiệp được tính bằng tỷ số giữa tổng số

người thất nghiệp và tổng số lực lượng lao động (tính theo phần trăm).

Thất nghiệp (%) = số người thất nghiệp / tổng số lực lượng lao động

Để tính tỷ lệ thất nghiệp người ta chia dân số từ 16 đến 60, tức là độ tuổi lao

động thành 3 nhóm:

- Có công ăn việc làm: là những người hiện đang làm việc được trả lương và có

thu nhập, kể cả những người có việc làm nhưng nghĩ vì ốm đau, đình công, nghỉ phép.

- Thất nghiệp: Những người không có công ăn việc làm nhưng đang tích cực tìm

việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc.

SVTH: Phạm Thị Liễu 5

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Những người hoặc có việc làm, hoặc thất nghiệp đều nằm trong lực lương lao động.

- Mọi người khác (không nằm trong lực lương lao động ). Số này bao gồm những

người đang đi học, trông coi nhà cửa, về hưu, qua đau ốm không đi làm được hoặc đã

thôi không tìm việc làm nữa (thường chiếm 37- 49% tổng số dân).

Ở Việt Nam quy định cụ thể người thất nghiệp như sau:

Người thất nghiệp là người đủ tuổi lao động trở lên thuộc nhóm hoạt động kinh

tế trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.

+ Những người này có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần lễ qua, hoặc không

có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần lễ qua vì không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm

mãi mà không được.

+ Hoặc tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ trong tuần, muốn

tìm thêm nhưng không tìm được việc làm.

1.2. CÁC LOẠI HÌNH VIỆC LÀM

Người có việc làm là người hiện đang làm việc được trả lương và có thu nhập. Ngoài

ra, còn kể cả những người có công việc nhưng nghỉ vì ốm đau, đình công nghỉ phép.

Trong đó, người ta thường chia làm hai loại việc làm: việc làm thường xuyên và

việc làm không thường xuyên. Việc xác định người lao động có việc làm thường xuyên

hay không thường xuyên được xem xét trong khoảng thời gian 1 năm (12 tháng).

Ở Việt Nam, theo quy định, người có việc làm thường xuyên trong 12 tháng qua

là người đủ tuổi 15 trở lên có tổng số ngày làm việc thực tế bằng hoặc lớn hơn

183ngày/năm. Nếu người có việc làm có tổng số ngày làm việc dưới 183 ngày/năm

được coi là người có việc làm không thường xuyên. Lực lượng lao động có việc làm

thường xuyên là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.

1.3. CÁC LOẠI HÌNH THẤT NGHIỆP

Có 3 loại hình thất nghiệp khác nhau:

-Thất nghiệp tạm thời: phát sinh trong trường hợp dân cư chuyển chỗ từ vùng

này đến vùng khác do chuyển tiếp các giai đoạn của cuộc sống môi trường (giai đoạn

học tập, làm việc, sinh đẻ và nghỉ chăm con nhỏ đối với phụ nữ, về hưu…). Thất

nghiệp tạm thời tồn tại ngay cả khi xã hội có việc làm đầy đủ.

SVTH: Phạm Thị Liễu 6

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

- Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi cầu và cung về lao động không trùng nhau, và

cả sự không trùng hợp cung cầu đối với từng loại lao động, từng vùng, từng khu vực

kinh tế khác nhau.

- Thất nghiệp chu kỳ: sinh ra do nhu cầu chung về sức lao động thấp trong tất cả

các ngành, các lĩnh vực, các vùng. Thất nghiệp chu kỳ thể hiện tình trạng xấu của thị

trường lao động.

1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG

1.4.1. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động là tỷ số giữa người thất nghiệp so với lực lượng

lao động. Tỷ lệ thất nghiệp được tính theo công thức:

Tn = Tm/Llđ * 100

Trong đó: Tn : Tỷ lệ thất nghiệp của lao động (%)

Tm : Tổng số lao động thất nghiệp (người)

Llđ : Lực lượng lao động

Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu được sử dụng ở tất cả các nước thực hiện theo cơ chế

thị trường. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình lao động, việc làm, vấn đề giải quyết công

ăn việc làm cho người lao động ở mỗi quốc gia hay mỗi địa phương.

1.4.2. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm

Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm là tỷ số giữa

ngày-người đã sử dụng vào sản xuất hoặc dịch vụ so với tổng số ngày-người có thể

làm việc được trong năm (quỹ thời gian làm việc trong năm tính bình quân cho một

lao động). Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động được tính theo công

thức sau:

Tq = Nlv/Tlv*100%

Trong đó:

Tq: Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm (%)

Nlv: Số ngày đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ tính bình quân cho

một lao động trong năm (ngày)

Tlv: Quỹ thời gian làm việc trong năm của lao động (ngày)

SVTH: Phạm Thị Liễu 7

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian trong năm nói lên trình độ sử dụng lao động theo

ngày và qua đó thấy được tỷ lệ quỹ thời gian chưa sử dụng hết cần phải huy động

trong năm. Tất nhiên ngày lao động được tính theo ngày chuẩn tức thời gian làm việc

phải đạt 8 giờ trong một ngày. Trường hợp không phải là ngày chuẩn thì phải tính theo

tỷ suất sử dụng sức lao động theo giờ để tính ra số ngày làm việc (theo ngày chuẩn)

bình quân của một lao động trong năm.

Qũy thời gian làm việc của người lao động trong năm là số ngày trung bình mà

mỗi người lao động có thể dùng vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ trong năm. Đó

là số ngày còn lại trong năm sau khi đã trừ đi số ngày nghỉ do đau ốm, giỗ tết, ma

chay, cưới xin hoặc thời tiết xấu và những ngày nghỉ khác. Đối với lao động nữ trong

độ tuổi sinh đẻ còn có những ngày nghỉ do thai sản, sinh đẻ hay do con ốm… Ngoài ra

người lao động phải giành một số thời gian vào các công việc khác cần thiết cho cuộc

sống cũng như trong sản xuất: đi chợ, sửa chữa nhà, chuẩn bị công cụ sản xuất, mua

sắm vật tư, phân bón hoặc chuẩn bị giống cây trồng, cây con…

SVTH: Phạm Thị Liễu 8

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM VÀ

THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN VẠN ĐÒ, PHƯỜNG KIM LONG,

THÀNH PHỐ HUẾ

2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

(Phường Kim Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế)

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

a.Vị trí địa lý và địa hình

Phường Kim Long là một đơn vị hành chính thuộc thành phố Huế. Có vị trí

phường nằm ở phía Tây của Thành phố Huế, bên bờ Bắc của sông Hương, với tổng

diện tích đất tự nhiên: 247.95 ha, dân số: 15.120 người (năm 2012), là đơn vị hành

chính loại II. Ranh giới hành chính được xác định như sau:

+ Phía Đông giáp phường Phú Thuận

+ Phía Tây giáp phường Hương Long

+ Phía Nam giáp sông Hương - phường Phường Đúc

+ Phía Bắc giáp phường An Hòa

Hình 1: Bản đồ phường Kim Long

SVTH: Phạm Thị Liễu 9

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

- Địa hình, địa mạo: Địa hình của phường Kim Long tương đối bằng phẳng, độ

nghiêng mặt đất phổ biến từ 0,0005 đến 0,001. Do nằm ở vị trí có nhiều sông chảy qua

nên đất đai màu mỡ, được bồi tụ phù sa hàng năm do những trận lũ lớn miền Trung.

b. Thời tiết khí hậu

Khí hậu phường Kim Long mang các đặc điểm của khí hậu miền Trung: nóng

ẩm, nắng lắm, mưa nhiều, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ rệt:

+ Mùa khô: bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, nhiệt độ trung bình 30-32°C. Vào các

tháng này hạn hán thường xuyên xảy ra, tình trạng thiếu nước nghiêm trọng.

+ Mùa mưa: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa

Đông bắc nên mưa nhiều, trời lạnh thường tập trung vào các tháng 9, 10, 11 chiếm trên

50% lượng mưa của các năm nên thường gây ra ngập lụt.

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

a. Tình hình sử dụng đất đai

Trong những năm qua, phường đã cho xây dựng nhiều dự án phát triển kinh tế-xã

hội như: xây dựng trường học, các khu tái định cư…và để triển khai thực hiện các

công trình đó thì phường đã tiến hành chuyển đổi mục đích một số loại đất, trong đó

chủ yếu là đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp. Đây cũng chính là xu

hướng biến đổi chung của tình hình sử dụng đất đai ở phường Kim Long qua 3 năm,

điều này thể hiện thông qua số liệu thống kê bảng 1.

SVTH: Phạm Thị Liễu 10

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 1: Tình hình sử dụng đất đai của phường Kim Long qua 3 năm

So Sánh

2010

2011

2012

2010/2012

Loại đất

Diện tích

Tỷ lệ

Diện tích

Tỷ lệ

Diện tích

Tỷ lệ

+/- %

(ha)

%

(ha)

%

(ha)

%

Tổng diện tích đất tự nhiên

235.75

100

235.75

100

247.95

100

12.2

5.17

1.Đất nông nghiệp

47.87

20.31

47.87

20.31

36.98

14.91 -10.89

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

43.67

18.52

43.67

18.52

35.59

14.35 -8.08

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 46.54

19.74

46.54

19.74

35.59

14.35 -10.95

1.1.2 Đất trồng lúa

41.2

17.48

41.2

17.48

29.1

11.74 -12.1

1.2 Đất lâm nghiệp

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

1.32

0.56

1.32

0.56

1.39

0.56

0.07

5.30

2. Đất phi nông nghiệp

196.63 83.41 196.62 83.40 205.64 82.94 9.01

4.58

2.1 Đất ở

106.89 45.34 106.89 45.34 108.12 43.61 1.23

2.2 Đất chuyên dùng

36.45

15.46

36.45

15.46

39.39

15.89 2.94

8.07

2.3 Đất nghĩa trang

11.24

4.77

11.24

4.77

11.46

4.62

0.22

2.4 Đất tôn giáo tín ngưỡng

10.2

4.33

10.2

4.33

11.46

4.62

1.26 12.35

2.5 Đất sông suối mặt nước

42.28

17.93

42.28

17.93

35.22

14.20

3. Đất chưa sử dụng

3.86

1.64

3.86

1.64

5.33

2.15

1.47 38.08

[Nguồn: UBND phường Kim Long năm 2010-2012]

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của phường năm 2012 là

247.95 ha. Trong đó đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao năm 2012 là 205.64

SVTH: Phạm Thị Liễu 11

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

chiếm 82,94% tổng diện tích đất tự nhiên. Còn đất sử dụng với mục đích nông nghiệp

cũng có sự thay đổi, năm 2010 là 47,87 ha chiếm 20,31%, tuy nhiên năm 2012 diện

tích loại đất này đã giảm so với năm 2010 và 2011 và chỉ còn 36,98 ha, chiếm 14,91%.

Sở dĩ có sự chuyển biến như vậy do trong năm 2012 phường đẩy nhanh tốc độ thu hồi

đất nông nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu tái định cư, các công trình công

cộng… phục vụ cho sự phát triển kinh tế của phường, đều này dẫn đến diện tích đất

nông nghiệp giảm một cách nhanh chóng cũng như kéo theo đó diện tích đất phi nông

nghiệp tăng lên tương ứng.

Trong đất phi nông ngiệp, thì đất ở chiếm diện tích cao nhất so với các loại đất

khác và có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2010 và 2011 là 106,89 ha, chiếm

45,34% tổng diện tích đất tự nhiên, năm 2012 tăng lên 108,12 ha, chiếm 43,61%. Đất

chuyên dùng cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ 39,39 ha, có sự phát triển điều này cho

thấy trong những năm qua cơ sở hạ tầng của phường đã có sự chuyển biến rõ rệt, bộ

mặt của phường đã có nhiều thay đổi đáng kể. Trong đó, phải kể đến việc xây dựng

các khu tái định cư cho người dân vạn đò, điều này đã làm cho diện tích đất ở của

phường cũng có xu hướng tăng và tăng nhanh trong những năm vừa qua. Bên cạnh đó,

phường cũng còn một số đất bằng chưa sử dụng và loại đất này có xu hướng tăng qua

các năm.

Nhìn chung, tình hình sử dụng đất đai của phường qua 3 năm có xu hướng

chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp nhằm

phục vụ xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng đã từng bước góp phần làm thay đổi

bộ mặt của phường.

b. Tình hình dân cư, nhân khẩu và lao động

Trong những năm trở lại đây, phường Kim Long là một trong những phường

đang tập trung đẩy mạnh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội cũng như đang

đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nên tình hình phát triển kinh tế của phường cũng có sự

chuyển biến đáng kể và dân số của phường cũng không ngừng tăng lên do các dự án

về xây dựng các công trình công cộng đã và đang đi vào hoạt động trong thời gian qua.

Tình hình dân số và lao động của phường qua 3 năm 2010-2012 được thể hiện rõ

thông qua số liệu ở bảng 2.

SVTH: Phạm Thị Liễu 12

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 2: Tình hình dân cư, nhân khẩu và lao động của phường Kim Long

qua 3 năm (2010-2012)

So sánh Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2011 2012 2012/2010

1. Tổng số hộ Hộ 3189 3212 3246 57

2. Tổng nhân khẩu Người 14792 14996 15120 328

3. Số lao động trong độ tuổi Lao động 8083 8150 8218

4. Bình quân nhân khẩu/hộ Người/ hộ 4,64 4,67 4,66

[Nguồn: UBND phường Kim Long]

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dân số trung bình hiện nay của phường là 15120

người tăng hơn so với năm 2010 là 328 người, sở dĩ có sự tăng nhanh như vậy là do

cuối năm 2010 phường Kim Long đã tiếp nhận và quản lý thêm hộ 50 dân vạn đò từ

phường Phú Hiệp về định cư điều này đã làm dân số tăng cao trong thời gian qua. Dân

số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nhà ở, bệnh viện, trường học… do đó,

có thể nói sự gia tăng dân số là một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình đô thị hóa

diễn ra mạnh mẽ.

c. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật  Giao thông, điện nước

Hệ thống đường giao thông được đầu tư nâng cấp thuận lợi. Có cầu Vạn Xuân,

đường Kim Long được đầu tư xây dựng và nâng cấp. Hệ thống điện công cộng cũng

được phủ kín khắp các tuyến đường.

 Mạng lưới y tế

Toàn phường Kim Long có một bênh viện tâm thần trực thuộc Tỉnh, 1 trung tâm

y tế thuộc thành phố Huế và một trạm y tế phường Kim Long nên rất thuận lợi trong

việc chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người dân. Riêng trong khu định cư có một trạm

y tế gồm một bác sĩ và 3 y tá, vài nhân viên phục vụ, với đội ngũ này trạm có thể khám

và điều trị cho nhiều người dân ở khu định cư. Nhờ vậy mà trong những năm gần đây

tình hình dịch bệnh giảm đi đáng kể.

SVTH: Phạm Thị Liễu 13

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

 Hệ thống đường giao thông

Khu tái định cư Kim Long nằm về phía tây của thành phố, cách trung tâm

khoảng 4 km, phía đông giáp với đường Vạn Xuân đồng thời cũng là trục đường chính

của khu vực. Khu đất này có hai mặt giáp với hệ thống sông của thành phố là sông

Bạch Yến và sông Kẻ Vạn nên rất thuận tiện cho giao lưu đi lại giao thông đường

thủy. Địa điểm bố trí dân cư khu vực này cách xa quốc lộ 1A và tuyến đường sắt quốc

gia qua hệ thống sông Kẻ Vạn nên rất thuận tiện cho việc giao lưu đi lại của dân cư.

Ngoài ra hiện nay đã xây xong cầu An Hòa nên dân cư có điều kiện nối liền với cữa

ngõ phía Bắc Hương Sơ. Hiện tại con đường chính Vạn Xuân đã được đổ nhựa và các

con đường liên xóm cấp phối trước đây cũng được tiến hành nâng cấp hoàn thiện.

d. Nhận xét chung về điều kiện kinh tế xã hội

- Do dân số trẻ nên nguồn lao động của phường tương đối dồi dào. Có thể coi đây

là một lợi thế đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, nhưng mặt khác cũng là trở ngại

lớn cho sự sắp xếp việc làm và nâng cao chất lượng cuốc sống của nhân dân nói chung.

- Mọi lĩnh vực văn hóa, tinh thần, thông tin còn hạn chế so với dân thành phố nói

chung do thu nhập thấp, trong khi giá cả chi tiêu mọi thứ đều tăng lên.

- Người dân chưa thực sự năng động và chủ động trong làm ăn kinh tế.

- Còn nhiều phong tục, hũ tục lạc hậu.

2.2. KHÁI QUÁT VỀ KHU TÁI ĐỊNH CƯ KIM LONG

2.2.1. Lịch sử hình thành

Dự án quy hoạch về khu tái định cư Kim Long do kiến trúc sư Mai Văn Lộc xây

dựng, dự án được xây dựng trên khu đất với diện tích 9,2 ha nằm dọc theo bờ sông Kẻ

Vạn cách trung tâm thành phố khoảng 3km. Từ khu tái định cư này nếu xuôi theo sông

Kẻ Vạn khoảng 1,8 km sẽ gặp sông Hương. Kế hoạch bố trí định cư đợt đầu 2 năm

1994-1995 là 450 hộ ưu tiên dành cho các đối tượng dân vạn đò hiện đang sinh sống

trên sông Hương ở khu vực trung tâm là bộ mặt của thành phố. Đến ngày 25/02/1995

đã hoàn thành việc đưa 100 hộ dân vạn đò phường Kim Long lên định cư tại khu định

cư Kim Long. Cũng trong năm 1995, tiếp nhận thêm cụm dân cư dọc Hộ Thành hào từ

Nhà Đồ đến Cửa Ngăn và cụm dân cư Bến Me được giải tỏa nhằm thực hiện việc quy

hoạch đô thị để tách dân cư khỏi khu vực di tích, tạo một chu vi an toàn cho di tích đã

SVTH: Phạm Thị Liễu 14

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

được xếp hạng, tổng số hộ dân đợt này là 159 hộ. Đến cuối năm 1996 định cư thêm 64

hộ dân vạn đò, như vậy trong 2 năm 1995 và 1996 tổng số hộ được cấp đất theo quyết

định phê duyệt quy hoạch thành phố của Bộ Xây dựng ngày 5/4/1993 số 76/BXD/ĐT

và QĐ phê duyệt của khu tái định cư để định cư cho dân vạn đò và dân nhân thuộc khu

vực giải tỏa cấp bách giai đoạn (1994-2000) của Tỉnh ngày 26/10/1993 số 1150

QĐ/UBND là 346 hộ (bao gốm các hộ giải tỏa bể bơi sân vận động,cầu Bạch Yến, cầu

Vĩ Dạ….). Đây là khu tái định cư có nhiều biến động nhất và nguồn gốc dân cư cũng

đa dạng nhất trong các khu định cư thuộc địa bàn thành phố Huế.

2.2.2. Lý do các hộ dân vạn đò muốn lên bờ định cư

Không chỉ riêng các hộ dân vạn đò ở Kim Long mà hầu hết vạn đò sông Hương

đều có chung một ước muốn, đó là được lên bờ định cư [11]. Kết quả điều tra các hộ dân

vạn đò ở phường Kim Long về lý do muốn lên bờ định cư được trình bày ở bảng 3.

Bảng 3: Quan điểm của hộ dân định cư về lý do muốn lên bờ định cư

Số người TT Lý do muốn định cư Tỷ lệ (%) trả lời

1 Muốn có đất thờ cúng tổ tiên 45 75

2 Có cơ hội kiếm thêm việc làm tăng thu nhập 36 60

3 Con cái có điều kiện học hành tốt hơn 9 15

4 Nguồn lợi khai thác trên sông sắp cạn kiệt 6 10

5 Giảm nhẹ thiệt hại do bão lũ gây ra 21 35

6 Giảm nguy cơ tai nạn cho trẻ em 18 30

7 Thuận tiện sinh hoạt hằng ngày 24 40

8 Môi trường sống quá ô nhiễm 15 25

9 Vận động của chính quyền 12 20

10 Xóa hai chữ vạn đò trong suy nghĩ của mọi người 3 5

Tổng 60 100

[Nguồn phỏng vấn hộ 2013]

SVTH: Phạm Thị Liễu 15

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Từ bảng 3 ta thấy 3 lý do cơ bản mà người dân vạn đò muốn định cư: muốn có

đất thờ cúng tổ tiên (75% số người đồng ý), để có cơ hội kiếm thêm việc làm tăng thu

nhập (với 60% số người đồng ý), và 40% số hộ cho rằng để thuận tiện cho sinh hoạt

hằng ngày.

Với lý do lên bờ để có mảnh đất kiên cố thờ cúng cha mẹ, tổ tiên. Điều này cho

thấy người dân vạn đò có một đời sống tinh thần rất giàu tính hiếu đạo. Việc có một

mảnh đất một ngôi nhà trên cạn để cha mẹ nghỉ ngơi lúc tuổi già, hay vững vàng đặt

tấm ảnh lên bàn thờ mà không lo sợ trúc ngã luôn là mong ước của những hộ dân vạn

đò này. Vì thế khi có chương trình định cư dành cho dân vạn đò, đây là lý do khiến hộ

lên bờ định cư ngay.

Và ý kiến khác cho rằng, lên bờ định cư sẽ có nhiều cơ hội kiếm thêm việc làm

để tăng thu nhập nuôi sống gia đình. Những công việc mà người dân vạn đò đã làm

trước đây đã chiếm quá nhiều thời gian trong ngày mà thu nhập thì lại rất thấp. Họ hy

vọng cuộc sống lên bờ rồi sẽ đổi khác, việc làm mới sẽ có thu nhập cao hơn và đảm

bảo cho các hoạt động chi tiêu trong gia đình hơn.

Lý do thứ ba là để thuận tiện cho sinh hoạt hằng ngày. Do điều kiện ở đò quá

chật hẹp, trong khi các gia đình vạn đò lại sinh rất đông con, bình quân 5-8 con vì thế

mà chỗ ăn cũng là chỗ ngủ, hay chổ tiếp khách, cúng kị,….Rất bất tiện. Mặc khác, nhu

cầu vệ sinh hằng ngày của nhiều hộ dân luôn bị giới hạn. Nhằm giải quyết những vấn

đề trên 40% số hộ dân được điều tra đã lựa chọn lên đất liền định cư.

Lý do thứ tư được người dân đưa ra là giảm nhẹ thiệt hại do bảo lũ gây ra. Hằng

năm, Huế phải trải qua rất nhiều trận lũ lớn nhỏ làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản

xuất, sinh hoạt của người dân thành phố đặc biệt là các hộ dân sinh sống trên đò. Đến

mùa bảo lũ cuộc sống của họ rất vất vả luôn luôn phải chuẩn bị tinh thần đối phó. Hễ

có gió lớn và nước lên cao là người dân nhanh chóng chèo đò vào những khúc sông

kín gió hay đoạn sông con để ẩn nấp, hết đợt bảo lũ lại quay trở về, cách đó dĩ nhiên

chưa phải là an toàn. Do vậy khi nói đến việc định cư trên đất liền, người dân đã nghĩ

ngay đến việc không còn phải trốn chạy. Sẽ không còn những đêm thức trắng cùng

mưa bảo.

SVTH: Phạm Thị Liễu 16

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Lý do thứ năm là giảm nguy cơ tai nạn cho con em vì chết đuối. Đa số người dân vạn đò điều biết bơi, tuy nhiên đến  5 tuổi nguy cơ chết nước luôn rình rập trẻ con

vạn đò. Do cha mẹ quá bận rộn với công việc, lại thêm đặc tính sinh hoạt của các hộ

dân vạn đò là ăn, ngủ, nghỉ, vui chơi,…đều diễn ra trên phạm vi một chiếc đò nên chỉ

cần vắng khỏi tầm mắt quan sát của cha mẹ là trẻ con có thể rớt xuống sông bất cứ lúc

nào. Nhằm bảo vệ tính mạng cho những người thân trong gia đình, các hộ đã quyết

định lên bờ định cư.

Kết quả điều tra cho thấy rằng vẫn chưa có nhiều người dân vạn đò quan tâm

đến việc học hành cho con cái và bảo vệ tài nguyên. Chỉ 15% ý kiến của người dân

vạn đò đưa ra và đồng ý với lý do họ lên bờ để con cái có điều kiện học hành tốt hơn.

Và chỉ có 10% số hộ được hỏi ý thức được nguồn tài nguyên mà họ đang khai thác

dưới dòng sông đang cạn kiệt dần. Việc hộ lên bờ là cách để tìm kiếm một sinh kế

khác bền vững hơn.

Ngoài ra còn có hai lý do khiến người dân lựa chọn định cư, đó là lên bờ theo sự

vận động của chính quyền và lên bờ vì muốn xóa hai chữ “vạn đò” trong tiềm thức và

suy nghỉ của những người ở cạn. Mặc dù lý do sau chỉ 5% số hộ đưa ra nhưng nó đã

phản ánh một sự thật đó là cuộc sống của những người dân vạn đò luôn phải chịu sự

thiệt thòi và dị nghị từ những người sống trên đất liền.

2.2.3. Khó khăn, thuận lợi trong quá trình định cư

Thuận lợi

Ngay từ khi lên bờ, cộng đồng các hộ dân vạn đò Kim Long đã nhận được sự

giúp đỡ, hỗ trợ từ phía chính quyền thành phố, các tổ chức, các dự án…Nhằm giúp bà

con ổn định cuộc sống định cư. Qua quan sát, đại đa số người dân định cư cho rằng

cuộc sống định cư trên đất liền có nhiều thuận lợi hơn, được bảng 4 trình bày quan

điểm của người dân định cư về những thuận lợi khi lên bờ đinh cư.

SVTH: Phạm Thị Liễu 17

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 4. Những thuận lợi khi người dân vạn đò lên định cư

TT Thuận lợi Số người trả lời Tỷ lệ (%)

1 Sinh hoạt thuận tiện hơn 36 60

2 Con cái có điều kiện học hành 18 30

3 Môi trường sống ít ô nhiễm 15 25

4 Đảm bảo an toàn vào mùa mưa bão 21 35

Tổng 60 100

[Nguồn: Phỏng vấn hộ, năm 2013]

Phần đông ý kiến của các hộ cho rằng, cuộc sống định cư trên đất liền rất thuận

tiện cho sinh hoạt, điện nước điều đầy đủ. Các hộ dân còn bắt được cả điện thoại cố

định để sử dụng. Không gian nhà ở rộng hơn, có chỗ ăn, chỗ nghỉ và chỗ vệ sinh hằng

ngày. Sinh hoạt thoải mái khiến các hộ cũng vui mừng.

Sau khi định cư, trường học cho con em đã gần hơn. Có tới 2 trường tiểu học và

một trường mầm non được xây dựng, hoạt động ngay trong khu định cư phường Kim

Long. Đây là điều kiện thuận lợi không nhỏ để con cái học hành tốt hơn. Trước đây

những lúc trời mưa trẻ đi học rất vất vả, khoảng cách từ nhà đến trường không xa lắm

nhưng cũng không thể chèo đò đưa đi, và để mặc trẻ tự đi học là điều quá nguy hiễm.

Bên cạnh đó do cha mẹ bận rộn với hoạt động mưu sinh nên việc quan tâm đến học

hành của con cái cũng rất bị giới hạn. Vì thế mỗi năm học trôi qua trẻ vạn đò bỏ học

nữa chừng tăng lên rất nhiều. Nhờ định cư nhiều trẻ em ở xóm vạn đò đã được tạo điều

kiện để đi học lại. Các lớp học phụ đạo buổi tối cũng được mở ra nhằm giúp đỡ các em

có sức học yếu.

Cuộc sống định cư đã khiến họ văn minh hơn, bây giờ mỗi gia đình có trang bị

một thùng rác riêng. Rác không còn là rác thải trên sông, và họ cũng không sử dụng

nguồn nước đó để sinh hoạt nữa. Không còn cảnh ‘ sông chật đò đông”, vì thế mà môi

trường sống cũng ít ô nhiếm hơn hắn. Sức khỏe người dân ngày càng được đảm bảo.

SVTH: Phạm Thị Liễu 18

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Một thuận lợi nữa đó là đảm bảo an toàn về người và tài sản vào mùa mưa bão.

Từ nay người dân vạn đò đã được sống trong những ngôi nhà kiên cố, không còn lo sợ

đò bị lật nữa nên cũng yên tâm mua sắm các máy móc, đồ dùng trong gia đình hơn.

Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi đó, người dân vạn đò cũng đã gặp nhiều khó khăn khi

bắt đầu cuộc sống định cư, một cuộc sống hoàn toàn khác lạ với cuộc sống sông nước.

Khi hỏi đến vấn đề này người dân đã đưa ra nhiều ý kiến rất tích cực. Bảng dưới đây là

kết quả phỏng vấn các hộ dân vùng nghiên cứu.

Bảng 5. Những khó khăn khi người dân vạn đò lên định cư

Số người Tỷ lệ TT Khó khăn trả lời (%)

54 90 1 Không có tiền xây mới/sửa chữa nhà

39 65 2 Thiếu các công trình phúc lợi đảm bảo chất lượng

24 40 3 Hoạt động đánh bắt / khai thác không thuận tiện

24 40 4 Không có đất sản xuất

21 35 5 Mặt bằng khu định cư quá thấp

18 30 6 Không có việc làm

12 20 7 Có sự phân biệt đối xử với người sống trên đất liền

3 5 8 Giá cả tăng cao trong khi tất cả thức ăn đều phải đi mua ngoài

60 100 Tổng

(Nguồn: Phỏng vấn hộ, năm 2013)

Qua bảng có thể thấy được khó khăn mà người dân gặp phải nhất khi lên bờ định

cư đó là không có đủ tiền để xây nhà và sửa chữa khi hư hỏng chiếm tới 90% ý kiến người dân. Được biết khi lên bờ định cư mỗi hộ gia đình đước cấp 100m2 đất ở và 2,7

SVTH: Phạm Thị Liễu 19

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

triệu đồng hỗ trợ tiền xây nhà. Tuy nhiên để xây một ngôi nhà kiên cố thì tốn ít nhất

cũng phải từ 30-40 triệu đồng. Số tiền đó là quá lớn đối với người dân vạn đò. Nhiều

hộ đã bán đi phương tiện sinh nhai của mình (thuyền,máy móc ) để có thêm tiền xây

nhà nhưng cũng không đủ. Vì thế mà không ít hộ dân đã bán đất quay lại sống ở đò.

Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều hộ dân đã lựa chọn phương án khác. Hơn nữa số hộ dân

vạn đò lên định cư đã bàn nhau cùng đến ngân hàng vay nợ thế chấp đất để có tiền xây

nhà. Số còn lại đã bán đi 50% diện tích đất được cấp và lấy số tiền bán được để xây

dựng, mua sắm đồ dùng trong ngôi nhà mới. Đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho thấy

quyết tâm muốn định cư của người dân vạn đò.

Khó khăn thứ hai mà họ gặp phải là thiếu các công trình phúc lợi đảm bảo chất lượng

ở nơi định cư. Mong muốn được lên bờ để có một cuộc sống tốt hơn với đầy đủ những

điều kiện tối thiểu phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Nhưng cuộc sống ở nơi định cư tiếp

tục không mang lại được điều đó. Ngày mới định cư, do đường ống chính dẫn nước sạch

cho sinh hoạt quá xa tổ 20 nên bà con phải chung nhau số tiền 7-8 triệu đồng để nối ống

bắt đồng hồ nước. Trung bình 15-20 hộ/1 đồng hồ chính, nước chảy yếu và thường xuyên

bị mất nước vào mùa khô. Sau gần 15 năm định cư, vấn đề này vẫn không được giải quyết.

Cống thoát nước thì luôn trong tình trang hư hỏng. Đây là khó khăn khiến người dân cãm

thấy cuộc sống trên đất liền cũng không tốt hơn so với trước đây ở đò.

Có tới 40% cho rằng cuộc sống ở cạn không thuận tiện cho công việc đánh bắt

thủy hải sản và hoạt động khai thác cát sạn trước đây. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn

đến sinh kế của cộng đồng dân cư vạn đò, nhiều hộ không thể tiếp tục duy trì phải

chuyển sang hoạt động một nghề khác. Lý do là lúc con sống trên đò, họ có thể tranh

thủ mọi lúc, mọi nơi để đánh bắt khai thác, mọi thành viên trong gia đình điều có thể

tham gia. Còn hiện tại có nhà nên sau một buổi làm là người dân lên bờ. Thời gian lao động ít đi nên thu nhập cũng giảm nhiều. Thêm vào đó là quảng đường từ nhà nơi neo đậu đò, từ nơi neo đậu đò đến nơi đánh bắt và khai thác quá xa, khiến cho việc đi

lại của người dân gặp nhiều khó khăn.

Mặt bằng khu định cư quá thấp và không có đất để sản xuất cũng là hai khó khăn

được nhiều người dân đưa ra. Qua thực tế quan sát, mặt bằng khu định cư quá thấp nên

SVTH: Phạm Thị Liễu 20

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

vào mùa mưa lũ rất dễ ngập lụt, chỉ cần có một trận mưa lớn là đã gây ngập lũ các

đường. Mặt dù người dân đã chú trọng xây cao nền nhà so với nền đường nhưng xóm

định cư vẫn bị cô lập vào mùa mưa lũ, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc đi lại làm

ăn của rất nhiều hộ dân. Bên cạnh đó, ngoài diện tích đất ở các hộ đều không có đất

sản xuất. Sau khi lên bờ định cư do hoạt động đánh bắt và khai thác không thuận tiện

mà nhiều hộ dân đã chuyển đổi nghề. Hầu hết các hộ này điều có chung mong muốn là

có một miếng đất để phụ nữ và người già có thể chăn nuôi, trồng trọt… kiếm thêm thu

nhập và làm nguồn thực phẩm hằng ngày cho gia đình.

Không có việc làm là khó khăn mà rất nhiều hộ dân không nghỉ tới trước khi

định cư. Rất nhiều hộ dân mong muốn được lên bờ để có thêm cơ hội kiếm việc làm

tăng thu nhập nhưng kết quả lại quá bất ngờ. Do mặt bằng dân trí của người dân vạn

đò còn thấp, lại không có kỹ năng, tay nghề gì nên cơ hội kiếm được việc làm là rất

thấp. Các công việc kiếm được chủ yếu thuộc nhóm lao động phổ thông (lao động

nặng, lao động chân tay).

Ngoài ra khi mới lên bờ định cư người dân vạn đò gặp phải sự phân biệt đối xử

so với người dân vốn ở đất liền, tuy rằng sau nhiều năm định cư thái độ phân biệt đối

xử không còn gay gắt nhưng nó vẫn tồn tại.

2.2.4. Đặc điểm kinh tế

Về tình hình kinh tế, nhìn chung đại bộ phận dân cư thuộc khu tái định cư nơi

đây đã dần dần đi vào ổn định, đời sống nhân dân khu vực cũng có phần tiến bộ hơn

trước đây. Nghề nghiệp của người dân nơi đây có phần khác so với các khu tái định cư

khác như Bãi Dâu, Phước Vĩnh. Số hộ khai thác các sản phẩm trên sông Bạch Yến và

Kẻ Vạn chiếm đến 40%, số hộ còn lại buôn bán và làm thuê là chủ yếu. Nghề nghiệp

chủ yếu của chủ hộ là đổ bê tông, xốc cát sạn hoặc bốc vác, còn nghề nghiệp chủ yếu

của các bà mẹ là buôn bán hàng rong và nội trợ. Nhưng đáng chú ý hơn cả tại đây vẫn

còn một bộ phận dân cư không nhỏ đang trong tình trạng thất nghiệp. Đây cũng là vấn

đề mà chính quyền các cấp cần quan tâm xem xét, để những hộ nghèo này có thể theo

kịp cuộc sống của những người dân sở tại và tiệp tục định cư một cách ổn định- bền

vững trong tương lai.

SVTH: Phạm Thị Liễu 21

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

2.2.5. Đặc điểm xã hội

a. Cơ cấu dân số theo tuổi và giới

Số dân cư vạn đò thuộc khu tái đinh cư Kim Long có 204 hộ tương ứng với 1269

người, trong đó tỷ lệ nữ giới chiếm 45,39% (576 người). Số dân trong độ tuổi lao động

là 693 người chiếm 54,6% tổng dân số trong khu vực. Đây là một trong những địa bàn

có số dân và lực lượng lao đông thuộc vào loại cao của phường Kim Long. Trong đó

lực lượng lao động nữ là 30,81% (391 người) ít hơn lực lượng lao động nam 1,81%.

Do đó có thể nói rằng lực lượng lao động của dân cư nơi đây khá cân đối, tạo nên sự

hài hòa trong cấu kết dân số cũng như trong cơ cấu lao động.

Hình 2: Cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính ở khu tái định cư Kim Long 2012

1400

1200

Tổng số dân

1000

Nữ giới

800

Số lao động

600

Số người trên độ tuổi lao động

400

Số người dưới độ tuổi lao động

200

0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết nhiệm vụ của tổ dân phố 20, giai đoạn 2010-2012)

b. Cơ cấu dân số theo trình độ học vấn

Ở khu tái đinh cư Kim Long tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường cao hơn, chiếm

đến 95%. Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học cũng như tỷ lệ các em đến vào tuổi lớp một hàng

năm điều đạt 100%. Nhìn chung trình độ học vấn dân cư khu vực này còn thấp, chủ

yếu nhất vẫn trình độ tiểu học và trung học cơ sở, trong đó số người chưa tốt nghiệp

trung học cơ sở học là rất lớn.

SVTH: Phạm Thị Liễu 22

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Ở độ tuổi 6-30 tuổi có đến 41,75% chưa tốt nghiệp trung học cơ sở. Ở độ tuổi 31

trở lên thì tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm đến 41% và 7,07% là mù chữ. Tỷ lệ học

sinh theo học THCS có tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ học THPT hoặc đã hoàn thành tốt

nghiệp THPT rất thấp, chỉ chiếm 18,5% (ở thế hệ trẻ).

c. Đặc trưng về cơ cấu lao động

1. Cơ cấu lao động theo tuổi

Số dân cư vạn đò thuộc khu tái đinh cư Kim Long có 204 hộ tương ứng với 1269

người, trong đó tỷ lệ nữ giới chiếm 45,39% (576 người). Số dân trong độ tuổi lao động

là 693 người chiếm 54,6% tổng dân số trong khu vực. Đây là một trong những địa bàn

có số dân và lực lượng lao đông thuộc vào loại cao của phường Kim Long. Trong đó

lực lượng lao động nữ là 49.21% (341 người) ít hơn lực lượng lao động nam 1,58%.

Do đó có thể nói rằng lực lượng lao động của dân cư nơi đây khá cân đối, tạo nên sự

hài hòa trong cấu kết dân số cũng như trong cơ cấu lao động.

Trong các khu định cư được xây dựng khu tái định cư Kim Long được đánh giá

là khu tái định cư tốt nhất nhờ rút kinh nghiệm từ khu tái định cư Trường An (nay

thuộc địa bàn phường Phước Vĩnh) do được bố trí gần các con sông, trên bến dưới

thuyền, để người dân lên bờ định cư, vẫn có thể tiếp tục gắn với sông nước và tiếp tục

duy trì các nghề cũ làm ăn, sinh sống. Bên cạnh đó, Hiệp hội Bretagne đã xây dựng tài

trợ cho khu định cư Kim Long một trường dạy nghề với các nghề cơ bản như: may

công nghiệp, thêu, kỹ thuật tin học, cơ khí…..Vì vậy, tỷ lệ lao động có việc làm khu

tái định cư Kim Long cao hơn các khu tái định cư khác, chiếm đến 89,68%. Tuy nhiên,

cũng như các khu tái định cư khác, phần lớn lao động có việc làm nhưng không

thường xuyên chiếm đến gần 50% lực lượng lao động có việc làm.

SVTH: Phạm Thị Liễu 23

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 6: Cơ cấu lao động có việc làm trong độ tuổi lao động tại 2 khu

tái định cư Kim Long và Bãi Dâu

Đơn vị (%)

KĐC Kim Long Bãi Dâu Trong tuổi lao động

Lao động có việc làm 89,68 62,11

Lao động thất nghiệp 2,33 15,04

Đang đi học 4,49 10,91

Nội trợ 1,50 7,35

Ốm đau, tàn tật 2,00 4,02

Không có nhu cầu làm việc 0,00 0,57

100,00 100,00 Tổng

[Nguồn: Số liệu thống kê các tổ dân phố năm 2012]

Tóm lại, có thể rút ra một nhận định chung rằng: Mặc dù, lực lượng lao động của

các khu tái định cư là khá dồi dào, tuy nhiên một lực lượng lao động phụ thuộc vẫn

còn chiếm tỷ lệ rất lớn. Chính lực lượng này không chỉ gây ra áp lực đối với công tác

giải quyết việc làm và nhiều vấn đề xã hội bức xúc khác của địa bàn phường liên quan

mà còn là một vấn đề nhức nhối của nhiều nhà chức trách thuộc địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế trong công tác xóa đói giảm nghèo cũng như trong công tác tái định cư.

Cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính

Nhìn chung, cơ cấu lao động theo giới tính tại các khu định cư là khá cân đối,

điển hình nhất là khu tái định cư Kim Long với tỷ lệ lực lượng lao động tương ứng

giữa nam và nữ là 49,21% và 50,79%. Với tổng lao động của tổ 20 là 693 người

(chiếm 54,6% tổng số dân khu vực), trong đó lực lượng lao động nam là: 352 người

và lực lượng lao động nữ là 341 người. Rõ ràng tỷ lệ lực lượng lao động theo giới tính

chênh lệch nhau không lớn đã tạo nên sự hài hòa cân đối trong cơ cấu dân số cũng như

trong cơ cấu lao động của bà con thuộc các khu vực nghiên cứu.

SVTH: Phạm Thị Liễu 24

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 7: Cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính

Đơn vị: %

Giới

Tổng Nam Nữ

KĐC

100 50,79 49,21 Kim Long

100 49,90 50,10 Bãi Dâu

[Nguồn: Số liệu thống kê các tổ dân phố 2012]

2.3. Thực trạng về nhân khẩu và lao động của các hộ dân được điều tra

Bảng 8: Thực trạng về nhân khẩu và lao động (tính đến tháng 3/2013)

Tổng số nhân khẩu Nam Nữ

Số Tỷ lệ Số Số Chỉ tiêu Tỷ lệ % Tỷ lệ %

người % người người

1. Trong tuổi lao động 221 63,48 120 34,78 101 29,28

2. Trên tuổi lao động 29 8,99 16 4,64 13 3,77

3. Dưới tuổi lao động 95 27,54 41 11,88 54 15,65

4. Tổng cộng 345 100,00 177 51,00 168 49,00

[Nguồn: Phỏng vấn hộ năm 2013]

Tổng số nhân khẩu của 60 hộ dân vạn đò định cư trên bờ được điều tra là 345 người,

bình quân 5,75 người/ hộ. Tổng số người trong độ tuổi lao động là 221 người, chiếm tỷ lệ

63,48 % tổng số nhân khẩu. Dưới độ tuổi lao động là 95 người, chiếm 27,54%. Như vậy,

dân số là khá trẻ, chỉ có 29 người trên tuổi lao động, chiếm 8,99 %. Trong 345 nhân khẩu

thì có 177 nữ và 168 nam. Số lượng nam hơn nữ ở tất cả các độ tuổi.

SVTH: Phạm Thị Liễu 25

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 9: Tình hình lao động của mẫu điều tra (tính đến tháng 03/2013)

Tổng cộng Nam Nữ

Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số Số Số

người người người % % %

1. Số người trong tuổi lao động 221 100,00 120 54,30 101 45,70

a) Có khả năng lao động 214 96,83 106 47,96 108 48,87

b) Mất khả năng lao động 7 3,17 3 1,36 4 1,81

2. Số người ngoài độ tuổi lao động 29 100,00 11 37,93 18 62,07

có tham gia lao động

a) Trên tuổi lao động 15 51,72 24,14 8 27,59 7

b) Dưới tuổi lao động 14 48,28 13,79 10 34,48 4

3. Số người đang có việc làm 217 - 102 - 115 -

4. Số người trong độ tuổi lao động 11 100,00 54,55 45,45 5 6

có khả năng lao động đang đi học

a) Học phổ thông 6 54,55 4 18,18 36,36 2

b) Học nghề 5 45,45 1 36,36 9,09 4

5. Số người trong độ tuổi lao động 7 - 7 - - 0

có khả năng lao động làm nội trợ

6. Số người trong độ tuổi lao động 8 - 4 - 4

nhưng không có việc làm

[Nguồn: Phỏng vấn hộ năm 2013]

SVTH: Phạm Thị Liễu 26

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

- Nhìn vào bảng trên ta thấy, số người trong độ tuổi lao động là 221 người. Trong

đó, có khả năng lao động là 214 người, chiếm 96,83% và 7 người mất khả năng lao

động, chiếm 3,17%.

- Ngoài ra, nguồn lao động được bổ sung bởi số người ngoài độ tuổi lao động.

Trong số 29 người ngoài độ tuổi lao động thì có đến 15 người trên độ tuổi lao động

tham gia lao động, chiếm 51,72%. Những người này chủ yếu làm nghề khai thác cát

sạn, đánh bắt thủy hải sản vì những nghề này làm theo gia đình nên họ thường theo gia

đình làm để đủ người khỏi phải thuê ngoài. Thu nhập thấp, cuộc sống khó khăn nên

một bộ phận lớn trẻ em phải tham gia lao động. Con số 14 người (trẻ em) trong bảng

chưa phản ánh một cách chính xác số trẻ em đang làm việc, trong đó số trẻ em nữ

nhiều hơn số trẻ em nam, tham gia vào các công việc như: may, thêu nón, …

Có 11 người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động đang đi học. Trong đó

học nghề gồm có 5 người chiếm 45,45% với các nghề như: thợ may, sữa chữa xe máy,

thợ điện, thợ mộc,…Hầu hết là tự học nghề tại các cơ sở dạy nghề tư nhân. Điều này

chứng tỏ chính sách hướng nghiệp, dạy nghề của nhà nước cho người dân tái định cư

chưa tốt. Chương trình chỉ mới dừng lại ở hình thức đào tạo nghề, dạy nghề chứ chưa

bố trí công ăn việc làm cho những người sau khi ra nghề.

Do điều kiện sống còn khó khăn, tính chất lao động giản đơn, thủ công nên hầu

hết mọi người trong độ tuổi lao động đều tham gia làm việc. Chỉ có 7 người làm nội

trợ, 8 người không có việc làm. Lấy số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao

động cộng với số người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động trừ đi số người

trong độ tuổi lao động có khả năng lao động đang đi học, làm nội trợ, không có việc

làm ta được số người đang có việc làm là 217 người, chiếm 62,90% dân số.

Bảng 10: Số hộ chia theo số người trong hộ (tính đến tháng 03/2013)

Chia theo số người trong hộ Tổng Chỉ tiêu số hộ 1-2 người 3-4 người 5-6 người 7-8 người 9-10 người

Số hộ 60 0 14 24 22 0

Tỷ lệ 100 0 23,33 40,00 36,67 0

[Nguồn: Phỏng vấn hộ năm 2013]

SVTH: Phạm Thị Liễu 27

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Hầu hết các hộ gia đình đều đông người. Cụ thể, số hộ có từ 5-8 người là 46 hộ

chiếm 76,67% tổng số hộ. Đa số các cặp vợ chồng sinh đẻ nhiều, họ ít sử dụng các

biện pháp tránh thai, trình độ học vấn của chủ hộ thấp.

2.3. Thực trạng về việc làm của mẫu điều tra

2.3.1. Vấn đề việc làm trước và sau khi định cư của người dân

a. Trước định cư

Lâu nay, người dân vạn đò vãn sống lênh đênh trên sông nước vì thế mà đời sống

và các hoạt động sinh kế của họ có mối quan hệ gắn thiết với sông nước. Sông nước đã

nuôi dưỡng những người con vạn đò khôn lớn, cho họ thức ăn, chốn ngủ cả cái nghiệp

sinh nhai. Qua tìm hiểu cho biết, 100% người dân khi còn sống ở đò lấy cá tôm bắt

được làm nguồn thực phẫm chính hằng ngày. Trong đó, 31,7% số hộ dựa vào sản

lượng cá tôm bắt được để tạo ra thu nhập nuôi sống gia đình, 45% chỉ chuyên khai

thác cát sạn tự nhiên và xem đây là hoạt động đi kèm. Các hoạt động sinh kế mà các

hộ dân đã duy trì khi còn sống ở đò được thể hiện qua bảng 11.

Bảng 11. Các hoạt động sinh kế của hộ trước và sau định cư

Trước đinh cư Sau định cư Mức thu nhập

Các hoạt động (1000đ/tháng/ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ

người) trả lời (%) trả lời (%)

Buôn bán nhỏ 1800 -2200 3 5 4 6,7

Điện, mộc, may 1500-2000 0 0 3 5

Khai thác cát sạn 2000 -2500 27 45 10 16,7

Đánh bắt thủy sản 1500 -2400 19 31,7 5 8,3

Đổ bê tông 2500 -3500 0 0 21 35

Làm thuê (bốc vác, phụ thợ nề,..) 2000 -2500 8 13,3 5 8,3

Thêu, uốn tóc 1000 -1200 0 0 3 5

Đạp xích lô, xe thồ 1800 -2200 0 0 2 3,3

Các ngành nghề khác 2000 -2500 3 5 2 3,3

Tổng 60 100 60 100

[Nguồn: Phỏng vấn hộ năm 2013]

SVTH: Phạm Thị Liễu 28

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Ngoài các hoạt động phụ thuộc vào môi trường sống như đánh bắt và khai thác

cát sạn, sinh kế của nhiều hộ dân vạn đò còn gắn chặt với các hoạt động sinh kế ở

trên cạn. Qua điều tra nghiên cứu, có 5% số hộ phỏng vấn hoạt động buôn bán nhỏ

lẻ. Hoạt động này mang lại khoảng thu nhập 60.000-70.000 đồng/ngày/người. Tuy

rằng không cao, nhưng công việc không điều đặn trong cả năm và mọi thành viên

trong gia đình điều có thể làm được. Vì thế nên cũng đảm bảo cho các hoạt động chi

tiêu trong gia đình.

Với những hoạt động đi làm thuê (bốc vác, xốc cát sạn, phụ thợ nề) thường có

thu nhập cao hơn, từ 70.000-80.000 đồng/ ngày/người. Vì thế mà số người tham gia

hoạt động cúng đông hơn, với 13,3% số hộ hoạt động. Tuy nhiên, những hoạt động

này thường có tính thời vụ cao nên thu nhập không thường xuyên.

Ngoài ra còn có các ngành nghề khác như chạy thuyền du lich, sửa xe… tuy thu

nhập không cao nhưng công việc ổn định và không đòi hỏi có nhiều sức khỏe trung

bình ngày 60.000 -70.000 đồng/ ngày/ người.

b. Sau định cư

Sau khi định cư lên bờ, môi trường sống thay đổi đã khiến sinh kế của nhiều

người dân cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Nhằm ổn định cuộc sống lâu dài, nhiều hộ dân

đã phải lựa chọn duy trì hoặc tìm kiếm một nghề nghiệp mới để nâng cao thu nhập và

cải thiện đời sống.

Do điều kiện đánh bắt và khai thác không thuận tiện nên số hộ hoạt động đánh

bắt thủy sản trước đây đã giảm chỉ còn 8,3% và chuyển sang nghề khác. Số hộ khai

thác cát sạn tự nhiên cũng giảm mạnh, chỉ còn 16,7% số hộ hoạt động. Qua tìm hiểu

được biết, đây là những hộ lúc trước lên định cư chưa bán đò khai thác cát sạn hoặc hộ

có điều kiện kinh tế khá giả nên đủ kinh phí đầu tư mua sắm để duy trì, phát triển.

Trong khi đó số hộ buôn bán nhỏ lẻ không thay đổi nhiều, thu nhập từ hoạt động

này cũng không tăng lên mấy. Vì vậy, cuộc sống của những hộ thuộc những nhóm

nghề này ngày càng gặp khó khăn do hoạt động chi tiêu trong gia đình ở mỗi nơi định

cư tốn kém hơn rất nhiều so với lúc trước đây.

SVTH: Phạm Thị Liễu 29

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Hiện tại số hộ hoạt động làm thuê tăng lên rất đông. Trong đó, số hộ thường

xuyên đi bốc vác, xốc cát sạn là 8,3%. Đặc biệt, xuất hiện hoạt động đổ bể tông, đây là

một hoạt động mới xuất hiện kể từ sau khi lên định cư. Nhưng lại là hoạt động được

rất nhiều hộ chọn làm kế sinh nhai, có tới 35% số hộ đang đổ bê tông mỗi ngày. Thu

nhập từ hoạt động này khá cao, từ 80.000-120.000 đồng/ngày/ người. Bình quân một

người thợ đổ bê tông 25ngày/tháng. Thu nhập tuy cao hơn nhưng lại không thường

xuyên, bởi chỉ hoạt động 6-7 tháng/năm vào mùa nắng.

Ngoài ra, có 5% số hộ có con em đang làm các nghề như: điện, mộc, sửa xe máy,

may…Rất nhiều thanh niên sau khi tham gia các lớp học nghề miễn phí ở trung tâm đã

chọn các nghề này làm sinh kế lâu dài. Tuy rằng thu nhập hiện tại không được cao hơn

so với những hoạt động khác, nhưng lại ổn định và đảm bảo tương lai cho họ hơn.

Tóm lại, trước khi định cư trên bờ hoạt động sinh kế có nhiều hộ dân tham gia

nhất là khai thác cát sạn. Tuy nhiên sau khi định cư, hầu hết đã chuyển sang làm nghề

đổ bê tông. Đây là sự thay đổi nghề lớn nhất trong cộng đồng định cư do vị trí địa lý

khó khăn, không thuận tiện cho công việc truyền thống trước đây.

2.3.2. Cơ cấu việc làm của người dân vạn đò

Khác với người nghèo nông thôn, vấn đề việc làm của người nghèo đô thị khá

phong phú. Tại các khu tái định cư, vấn đề này lại càng phong phú hơn do nguồn gốc

xuất phát khác nhau. Tuy nhiên, nghề nghiệp của cư dân khu định cư mới này vẫn

mang đặc điểm chung là nghề nghiệp không ổn định, bấp bênh.

Để thấy rõ hơn, tôi tiến hành điều tra 345 lao động tương ứng với 60 hộ gia đình

tại tổ 20 thuộc khu vực 6, phường Kim Long. Bảng sau sẽ cho chúng ta thấy được cơ

cấu việc làm của cư dân tái định cư Kim Long phân theo ngành nghề.

SVTH: Phạm Thị Liễu 30

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 12: Cơ cấu việc làm của cư dân tái định cư Kim Long

Đơn vị (%)

15-30 31-60 Trên STT Loại việc làm tuổi 60 tuổi tuổi

Học sinh-sinh viên 1 7,25

Học nghề 2 1,45

Khai thác cát sạn 3 2,90 5,51

Đánh bắt thủy sản 4 4,06 0,58

Buôn bán nhỏ 5 4,06 0,58

6 5,51 Làm thuê (bốc vác, đổ bê tông, phụ thợ nề,..) 10,14 1,45

8 2,61 0,87 Dịch vụ nhỏ (xích lô, xe thồ,, sửa xe,….. )

9 Thêu, uốn tóc, sửa xe… 2,32

10 Tiểu thủ công nghiệp 8,99

11 Chạy thuyền du lịch 0,29 1,45

12 Nội trợ, mất sức,… 0,87 3,77 0,29

13 Công nhân, nhân viên nhà nước 2,32

14 Thất nghiệp 8,41 3,77

[Nguồn phỏng vấn hộ 2013]

Bảng trên cho thấy rằng sau khi định cư lên bờ định cư khai thác cát sạn không

còn là hoạt động sinh kế quan trọng của các nhiều hộ dân ở tổ 20 như trước đây nữa

chỉ chiếm 2,90% trong độ tuổi 15-30 và 5,51% trong độ tuổi 30-60 do điều kiện sống

đã thay đổi nên nhiều hộ dân đã chuyển sang lao động trong những ngành nghề khác.

Hoạt động buôn bán nhỏ không thu hút nhiều hộ dân tham gia do thu nhập không cao,

lại đòi hỏi sự đi lại, vận chuyển nhiều trên cạn. Bên cạnh đó đã có nhiều hộ dân

chuyển sang hoạt động trong các ngành nghề mới như chạy thuyền du lịch, đổ bê tông,

SVTH: Phạm Thị Liễu 31

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

tiểu thủ công nghiệp (may, mộc, điện...) để gia tăng thêm nguồn thu nhập nhằm thích

nghi với đời sống mới. Đặc biệt lứa tuổi từ 15-30 tham gia rất đông vào các ngành tiểu

thủ công nghiệp chiếm tới 8,99%. Vì con em vạn đò thiếu điều kiện để học hành nên

đi làm sớm chủ yếu là đi may ở các khu công nghiệp như: Hương Sơ, Phú Bài, một bộ

phận khác đi may ở Sài Gòn vì điều kiện sống quá khó khăn. Hoạt động đổ bê tông thu

hút rất đông nhiều hộ dân tham gia, chiếm tới 5,51% ở độ tuổi từ 15-30 và 10,14 % từ

độ 30-60, ngoài ra một bộ phận nhỏ ngoài tuổi lao động nhưng tình trạng kinh tế khó

khăn nên phải đi đổ bê tông chiếm 1,45% dân số. Bởi đây là hoạt động không đòi hỏi

kỹ năng và tay nghề đào tạo, chỉ cần có sức khỏe là có thể lao động được. Không có hộ

nào tham gia sản xuất nông nghiệp như chăn nuôi trồng trọt,..vì lý do không có đất sản

xuất. Xét về đặc điểm dân cư và lao động, có thể nói số người tham gia lao động mỗi

ngày để tạo ra thu nhập lớn hơn hẳn số người đang trong độ tuổi lao động (có tới 214

người). Lý do là trẻ con ở xóm vạn đò thường lao động rất sớm. Hầu hết các gia đình

có con cái đang trong độ tuổi 12-13 tuổi đều phải tham gia lao động kiếm tiền. Công

nhân, nhân viên nhà nước tuy chiếm tỷ lệ không cao 2,32% nhưng góp phần quan

trọng trong cơ cấu ngành nghề chung của khu định cư.

Nhìn chung có khoảng 27,55% độ tuổi 15-30 kiếm ra tiền và 23,19% tổng số

người từ độ tuổi 31-60. Như vậy ở khu định cư Kim Long số lao động trẻ tuổi kiếm ra

tiền chiếm phần đông dân số. Tỷ lệ học sinh-sinh viên chiếm đến 8,7% và tỷ lệ thất

nghiệp trong độ tuổi này rất cao chiếm 8,41%, riêng độ tuổi 31-60 tỷ lệ thất nghiệp

chiếm 3,77%. Như vây ở khu định cư Kim Long tỷ lệ thất nghiệp rất cao vì cuốc sống

định cư có nhiều thay đổi nên rất khó khăn để người dân tìm kiếm việc làm.

So với nơi ở trước đây, cơ cấu ngành nghề của cư dân định cư Kim Long hiện tại

có nhiều thay đổi không còn phụ thuộc nhiều vào sông nước nữa, nhưng cơ hội tìm

kiếm việc làm khó khăn hơn (đặc biệt ở độ tuổi 31-60) do không có trình độ nên chủ

yếu chỉ tìm kiếm được các công việc nặng nhọc, đòi hỏi phải có sức khỏe. Tuy nhiên,

tỷ lệ học sinh - sinh viên cũng như số người đang theo học các nghề khác nhau ở các

thế hệ trẻ tăng lên một cách đáng kể. Đây là một dấu hiệu đáng mừng bởi trong tương

lai khu vực này có cơ hội để thay đổi các nghề ít ổn định như hiện nay thành các công

việc mang tính chất ổn định hơn góp phần tích cực trong việc cải thiện đời sống.

SVTH: Phạm Thị Liễu 32

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

2.4. Vấn đề thất nghiệp

Nhìn chung tình trạng thất nghiệp ở các khu tái định cư dân vạn đò Kim Long

còn tương đối cao và không ổn định. Cụ thể tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động

tại 2 khu tái định cư dân vạn đò được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 13: Cơ cấu lực lượng lao động thất nghiệp của các khu tái định cư năm 2012

Đơn vị: %

Khu vực Bãi Dâu Kim Long

Tỷ lệ thất nghiệp 15,04 12,18

[Nguồn: UBND phường Phú Hậu và Kim Long]

Qua bảng thống kê số liệu trên, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra tỷ lệ lao động

thất của khu tái định cư Kim Long là rất cao (chiếm đến 12,18% tổng dân số lao

động), mặc dù mới thành lập trong vài năm trở lại đây nhưng do khu tái định cư Kim

Long nằm khá cách xa trung tâm thành phố nên việc đi lại của bà con có phần khó

khăn hơn trước. Riêng bộ phận dân cư định cư từ năm cuối năm 1996 đến nay do chưa

quen với nơi ở mới cộng với việc chuyển đổi nghề nghiệp còn chậm nên tỷ lệ thất

nghiệp là rất cao. Một con số thực sự đáng lo ngại cho chính quyền địa phương.

a. Nguyên nhân thất nghiệp

Nguyên nhân chủ quan

- Do trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của phần lớn bà con là

rất thấp, đa phần người lao động vạn đò mù chữ, hoặc chỉ mới tốt nghiệp tiểu học chưa

qua một lớp đào tạo nào.

- Do tác động của gia tăng dân số bởi đa số các khu tái định cư dân vạn đò.

- Do cấu trúc dân số theo độ tuổi, những khu vực có nhóm tuổi trẻ thì càng có nhiều

thanh thiếu niên nằm trong độ tuổi lao động và vì thế tỷ lệ thất nghiệp thường cao.

- Do phần lớn lao động của khu vực nghiên cứu còn mang tác phong chậm chạp,

rụt rè và khó hòa nhập với cuộc sống của người dân trên đất liền.

- Mặt khác, hiện vẫn còn một số lao động chỉ biết hưởng thụ, kém hiểu biết lại

lười lao động và không biết tự mình vươn lên trong cuộc sống.

SVTH: Phạm Thị Liễu 33

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Nguyên nhân khách quan

- Do thiếu đất canh tác, phần lớn dân cư tại khu vực chỉ được Nhà nước cấp đất

để ở, không cấp đất cho người dân tự sản xuất.

-Thời tiết khí hậu không thuận lợi cho việc sản xuất, đặc biệt đối với các hộ gia

đình hiện vẫn còn gắn với những nghề trên sông nước.

- Nơi định cư mới hoàn toàn tách biệt với nơi ở cũ, nghề nghiệp cũng khác, do đó

bà con khó thích nghi với cuộc sống trên đất liền và hơn nữa họ không có việc làm

hoặc không thể chuyển đổi được nghề nghiệp.

- Chính sách xã hội sau định cư chưa hoàn thiện, nhất là chính sách hỗ trợ

chuyển đổi nghề nghiệp chỉ hỗ trợ đào tạo nghề, mà không giải quyết việc làm cho con

em sau khi ra nghề.

2.5. Thực trạng về chi tiêu của các hộ được điều tra

Chi tiêu là một vấn đề đáng phải bàn tới. Có các loại chi tiêu như: chi cho ăn

uống, áo quần, đồ dùng sinh hoạt, học hành của con cái, y tế-kế hoạch hóa gia đình,

chi phí điện nước…Cụ thể được thể hiện dưới bảng 14.

SVTH: Phạm Thị Liễu 34

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 14: Tình hình thu nhập và chi tiêu của các hộ điều tra

Bình quân/ Tỷ lệ % Chi tiêu/ Bình quân

Chỉ tiêu /hộ(nghìn khẩu (nghìn so với tổng tổng thu

đồng) đồng) chi tiêu nhập (%)

I Các loại chi tiêu

1. Lương thực thực phẩm 11.931 2.075 49,86 49,26

2. Áo quần 932 162 3,89 3,85

3. Đồ dùng sinh hoạt 736 128 3,08 3,04

4. Y tế- KHHGĐ 1.288 224 5,38 5,32

5. Học hành của con cái 1.541 268 6,44 6,36

6. Đầu tư cho SX-KD-BB 4.221 17,64 17,43 734

7. Điện 575 100 2,40 2,37

8. Nước 397 69 1,66 1,64

264 6,34 6,27 9. Sửa chữa, xây dựng nhà 1.518

138 3,32 3,28 10. Các loại chi tiêu khác 794

II Tổng chi tiêu 23.932 4.162 100,00 98,82

- III. Tổng thu nhập 24.219 4.212

- IV. Hiệu số giữa tổng thu 288 50 -

nhập và tổng chi tiêu

[Nguồn: phỏng vấn hộ năm 2013]

SVTH: Phạm Thị Liễu 35

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng trên cho ta nhận xét:

- Tổng chi tiêu bình quân 23,932 triệu trên một hộ. Trong đó hầu hết là chi tiêu

cho lương thực thực phẩm và đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, buôn bán. Cả hai loại

chi tiêu này chiếm 67,5 % tổng chi tiêu. Riêng cho lương thực thực phẩm là 11,931

triệu đồng, chiếm 49,86 % tổng chi tiêu bình quân/hộ. Nếu xét trên góc độ thu nhập,

người dân dùng 49,26 % thu nhập của mình để mua lương thực thực phẩm. Điều này

cho chúng ta thấy cuộc sống của người dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn. Các nhu

cầu khác như: áo quần, đồ dùng sinh hoạt, học hành của con cái, y tế-kế hoạch hóa gia

đình chiếm tỷ lệ nhỏ trong chi tiêu. Ví dụ: chỉ có 1.288 nghìn đồng cho chăm sóc y tế-

kế hoạch hóa gia đình, chiếm 5,38 % tổng chi tiêu và 5,32 % tổng thu nhập. Lượng

tiền mà hộ phải trả để sử dụng điện khá lớn, 575 nghìn đồng, chiếm 2,4%. Đối với chi

phí cho nước sinh hoạt thì lại khác, bình quân 397 nghìn đồng/hộ và 69 nghìn

đồng/khẩu.

- Sau khi đinh cư trên bờ, con em vạn đò ít được đến trường và hầu hết nghỉ học

ngay từ cấp một. Chi phí khoản này bình quân 1.541 nghìn đồng/hộ. Nhưng điều đáng

nói là nhà nước vẫn chưa chú trọng thỏa đáng vấn đề học hành của con em vạn đò. Các

hộ gia đình có con em đi học vẫn phải nộp một khoản khá lớn học phí và các khoản

khác. Với tình hình vật giá ngày càng leo thang như hiện nay, thì đây là một vấn đề

cân nhắc của các hộ dân tái định cư, mặc dù họ biết vấn đề học hành của con em tương

lai là rất quan trọng.

Như vậy, chúng ta thấy rằng cuộc sống người dân vạn đò sau khi định cư trên bờ

có phần cải thiện hơn so với cuộc sống còn ở trên sông nước, nhưng so với mặt bằng

chung thu nhập mà họ kiếm được để chi tiêu cho cuộc sống còn rất thấp, làm thế nào

để nâng cao thu nhập, tăng chi tiêu, nâng cao đời sống cho người dân? Đây không

phải là một vấn đề có thể giải quyết một cách dễ dàng, đòi hỏi phải có sự phối hợp

đồng bộ của nhà nước, chính quyền địa phương.

2.6. Tính đa dạng nguồn thu nhập trước và sau khi định cư

Việc nghiên cứu những thay đổi về sinh kế của người dân vạn đò trước và sau

định cư sẽ không thực sự đầy đủ nếu chúng ta không tìm hiểu yếu tố đa dạng và tính

SVTH: Phạm Thị Liễu 36

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

bền vững của các nguồn thu trong hộ. Sự đa dạng và tính bền của các nguồn thu là hai

vấn đề quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến mức sống và khả năng chi tiêu của mỗi hộ gia

đình. Sự chênh lệch quá lớn giữa nguồn thu và số nhân khẩu là gánh nặng đối với nền

kinh tế hộ. Sau đây là kết quả nghiên cứu về tính đa dạng nguồn thu của người dân vạn

đò trước và sau khi định cư.

Bảng 15. Sự thay đổi nguồn thu trước và sau khi định cư

Trước định cư Sau định cư

Số nguồn thu

Số hộ trả lời Tỷ lệ (%) Số hộ trả lời Tỷ lệ (%)

1 37 61,67 14 23,3

2 23 38,33 40 66,6

3 0 0 5 8,3

4 0 0 1 1,6

60 100 40 100 Tổng

(Nguồn: Phỏng vấn hộ 2013]

Chú thích

1: Chỉ một nguồn thu nhập duy nhất

2: Có hai nguồn thu nhập

3: Có ba nguồn thu nhập

4: Có bốn nguồn thu nhập

Trước khi định cư, có tới 61,67% số hộ dân vạn đò có nguồn thu nhập từ công

việc đánh bắt thủy sản hoặc khai thác cát sạn trên sông. Chỉ có 38,33% số hộ có hai

nguồn thu. Đây là nhóm hộ hoạt động đánh bắt đồng thời kết hợp với các công việc

trên cạn như: buôn bán nhỏ ven sông, chạy thuyền du lịch,… để tăng thêm thu nhập

của hộ.

SVTH: Phạm Thị Liễu 37

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Kể từ sau khi định cư, công việc của các hộ dân vạn đò có tính đa dạng hơn

trước. Số lượng nguồn thu của mỗi hộ tăng lên, các hoạt động mới thu hút nhiều người

tham gia hơn, hộ có thêm sự chọn lựa mới trong công việc. Cụ thể có tới 66,6% số hộ

có hai nguồn thu và 9,9% số hộ có từ ba đến bốn nguồn thu. Hầu hết các hộ này đều

thuộc nhóm hộ trung bình và khá. Ngoài hoạt động đổ bê tông hộ còn tham gia những

công việc như buôn bán nhỏ, điện, mộc, sữa xe máy,…Sự đa dạng nguồn thu lớn đã

đảm bảo an toàn và đủ cho hoạt động chi tiêu của hộ. Tuy vậy con số này cũng đã

phản ánh sự khắt khe của cuộc sống dân cư. Chính vì vậy, với 23,3% số hộ có một

nguồn thu: nếu là hộ chuyên khai thác cát sạn chủ yếu là hộ khá, nhưng nếu là hộ hoạt

động làm thuê đa phần đều là hộ nghèo do lao động của hộ không có.

Khi xem xét tính bền vững của các nguồn thu, ta nhận thấy: Hoạt động đánh bắt

và khai thác tự nhiên đe dọa nguồn tài nguyên môi trường nghiêm trọng nhưng lại đảm

bảo tính ổn định thu nhập cho người dân lúc còn ở đò. Hầu hết các hộ dân cho biết,”

cuộc sống ở đò tuy nghèo khổ, không khá lên được nhưng không lo sợ đói”. Vì nghề

đánh bắt có thể hoạt động quanh năm (trừ những ngày mưa bão), còn khai thác cát sạn

cũng làm được 9-10 tháng/năm. Nhưng kể từ ngày lên bờ, các công việc làm thuê

(nguồn thu của đa số dân định cư) điều mang tính chất hoạt động theo mùa, lại phụ

thuộc quá nhiều vào sức khỏe và độ tuổi của người lao động nên thu nhập của các hộ

rất bấp bênh và bất ổn.

2.7. Thực trạng về trình độ học vấn của các hộ dân được điều tra

Bảng 16 cho ta nhận xét: Có tất cả 237 người đã và đang đến trường, chiếm

69,91% dân số từ 5 tuổi trở lên. Trong đó, 77 người đang theo học chiếm 32,49% tổng

số người đã và đang đến trường và 161 người đã thôi học chiếm 67,93%.

Trong 77 người đang đến trường thì có đến 33 người học cấp I, chiếm 42,86%,

số người học cấp II là 25 và có 13 người học cấp 3. Sự chênh lệch lớn về số lượng học

sinh giữa các cấp nói lên rằng con em vạn đò hầu hết nghỉ học ngay từ cấp I. Nguyên

nhân do các em phải nghỉ học bao gồm: quan trọng nhất là các bậc phụ huynh không

đủ tiền để cho con em mình đến trường, tiếp đến là các em phải nghỉ học để phụ giúp

gia đình.

SVTH: Phạm Thị Liễu 38

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Số người đã thôi học là 161, chiếm 67,93%. Số người đã thôi đến trường chiếm

47,49% tổng số dân từ 5 tuổi trở lên. Trong nhóm này, số người đã từng học cấp I có

số lượng nhiều nhất 84 người, cấp II là 63 và cấp III chỉ có 14 người.

Số người từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường là 97 người, chiếm 28,61%

tổng số dân từ 5 tuổi trở lên. Hầu hết số này đều hoàn toàn mù chữ và có tuổi đời từ

trung niên trở lên. Trong đó một bộ phận không nhỏ là chủ hộ.

Bảng 16: Thực trạng về trình độ học vấn

Đang theo học Đã thôi học Tổng cộng

Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

người % người % người %

6 7,79 0 0 6 2,53 Mẫu giáo

33 42,86 84 52,17 116 48,95 Cấp I

25 32,47 63 39,13 87 36,71 Cấp II

13 16,88 14 8,70 28 11,81 Cấp III

77 100,00 161 100,00 237 100,00 Tổng cộng

1,28 - 2,68 - - - Bq/hộ

0,23 - 0,47 - - - Bq/dân số từ 5 tuổi trở lên

0,22 - 0,47 - - - Bq/khẩu

Trong đó: Tổng số dân từ 5 tuổi trở lên: 339 người

Tổng số người từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường (mù chữ): 97 người

SVTH: Phạm Thị Liễu 39

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 17: Thực trạng về trình độ học vấn của các chủ hộ

Trong đó chia ra

Chỉ tiêu Tổng cộng Mù chữ Biết chữ

Lớp 1 2 3 4 5 6 7

56 38 17 3 4 2 3 2 2 1 Nam

4 3 1 0 1 0 0 0 0 0 Nữ

60 42 18 3 5 2 3 2 2 1 Tổng cộng

[Nguồn: Phỏng vấn hộ năm 2013]

Trong tổng số 60 chủ hộ (56 nam và 4 nữ) có 18 người biết chữ, chiếm 30,00%

và 42 người mù chữ chiếm 70,00 %. Chủ hộ nam có trình độ học vấn cao hơn chủ hộ

nữ. Trong đó, tổng số 18 người biết chữ có 17 nam và 1 nữ. Các chủ hộ có trình độ

học vấn nằm trong phạm vi từ lớp 1 đến lớp 7, từ lớp 1 đến lớp 3 có 10 người, chỉ có 8

người từ lớp 4 đến lớp 7.

Nhìn chung, trình độ và năng lực của chủ hộ là một trong những nhân tố quan

trọng nhất ảnh hưởng đến mức sống của hộ gia đình. Các chủ hộ có trình độ học vấn

hơn tổ chức đời sống gia đình, nghề nghiệp tốt hơn và có thu nhập cao hơn.

2.8. Khả năng thích nghi của người dân với điều kiện sống mới

Để tìm hiểu khả năng thích nghi với điều kiện sống mới của người dân định cư,

trong nghiên cứu này tôi tìm hiểu quan điểm của người dân về một số khía cạnh chính

của sự thích nghi đó là: Khả năng tổn thương theo mùa, khả năng đối phó với xốc.

2.8.1. Khả năng tổn thương theo mùa

Theo kết quả điều tra ban đầu cho thấy, sự đa dạng ngành nghề lao động ở xóm

định cư rất thấp do cơ hôi tìm kiếm việc làm quá hạn chế, hầu hết công việc tìm được

đều là lao động phổ thông, trong đó có hai loại nghề chính là: khai thác cát sạn và làm

thuê. Những hoạt động này đều có tính mùa vụ cao nên thu nhập rất không ổn định. Cụ

thể, mùa vụ hoạt động của chúng như sau:

SVTH: Phạm Thị Liễu 40

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 18. Mùa vụ hoạt động của các công việc

Thời điểm hoạt động (các tháng) Các nghề 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

            1. Buôn bán nhỏ

            2. Tiểu thủ công nghiệp

         3. Khai thác cát sạn

    4. Đánh bắt thủy sản

       5. Đổ bê tông

     6. Làm thuê (bốc vác, phụ thợ nề,..)

            7. Thêu, uốn tóc,..

            8. Các ngành nghề khác

[Nguồn: Phỏng vấn hộ năm 2013]

Công việc khai thác cát sạn thường kéo dài từ tháng 2-10 hàng năm, riêng với đổ

bê tông chỉ hoạt động vào mùa khô 7 -8 tháng. Đây là thời điểm nhiều ngôi nhà được

xây dựng và nhu cầu sử dụng cát sạn là rất nhiều. Nếu có hoạt động theo nhóm thì đây

là khoảng thời gian người dân luôn có việc làm, thu nhập khá ổn định. Tuy nhiên, vào

mùa mưa số người thất nghiệp tăng cao do các đôi nhóm đổ bê tông đều không có việc

làm, các đò khai thác cũng ngừng hoạt động. Lúc này, người dân buộc phải tìm kiếm

một công việc mới để tạo ra nhu nhập và đảm bảo mức sống vào mùa mưa, đa số

người dân đều làm công việc chạy bốc hàng. Đây là công việc tạo ra thu nhập phụ

không mang tính chất thường xuyên, thời gian hoạt động rất ít nên người dân chọn nó

làm hoạt động thay thế khi cần. Các công việc thuộc nhóm nghề tiểu thủ công nghiệp

và buôn bán hàng tháng có mức thu nhập thấp hơn nhưng mức độ ổn định khá cao.

Tuy nhiên nếu muốn làm các công việc này, người dân phải có kỹ năng, thói quen

buôn bán thành thạo hoặc là được đào tạo có tay nghề sửa chữa,…Vì thế công việc

không có đông người tham gia.

SVTH: Phạm Thị Liễu 41

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Mức sống và thu nhập có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu thu nhập cao mức

sống sẽ cao và ngược lại, mức sống thấp sẽ làm năng suất lao động thấp kéo theo

thu nhập giảm xuống. Vậy mức sống hiện tại của các hộ dân ở nơi định cư như thế

nào? Và có ảnh hưởng ra sao đến khoản thu nhập từng mùa của hộ? Qua nghiên

cứu cho biết việc chi tiêu ăn uống hằng ngày chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu thu

nhập của các hộ dân định cư. 100% ý kiến của người dân đồng ý rằng khoản chi

cho ăn uống chiếm hơn ½ thu nhập kiếm được. Và mức chi tiêu của hộ dành cho

các hoạt động vui chơi, giải trí hầu như không. Số tiền còn lại chỉ đủ dùng chi trả

cho các hoạt động đi lại, cúng giỗ, y tế, giáo dục,… Tuy nhiên do thu nhập biến

động theo mùa trong khi các khoản chi tiêu vẫn luôn cố định, thường có xu hướng

gia tăng. Nên những tháng không đi làm được, hộ buộc phải hạ thấp mức sống, khả

năng chi tiêu của gia đình giảm xuống để đảm bảo cuộc sống khiến đời sống rất

khó khăn.

2.9.2. Khả năng đối phó với xốc

Sốc là một thành tố chủ yếu tạo nên bối cảnh tổn thương. Có thể nói đó là những

sự kiện bất chợt có tác động tiêu cực lớn đến các loại hình sinh kế của cộng đồng.

Cuộc sống ở nơi định cư của các hộ dân vạn đò cũng phải đối mặt thường xuyên với

các loại sốc đó. Vậy mức độ xảy ra của từng loại xốc khi định cư như thế nào? Ảnh

hưởng của nó và cách thức đối phó của mỗi hộ là gì? Kết quả nghiên cứu về vấn đề

này được trình bày ở bảng sau:

SVTH: Phạm Thị Liễu 42

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bảng 19. Tình hình xảy ra sốc ở định cư

Mức độ Số hộ Tỷ lệ Các loại sốc Ảnh hưởng đến hộ xảy ra trả lời (%)

Bão 4-5 lần/năm Không ảnh hưởng gì 65 39

Thu nhập của hộ giảm sút 35 21

Lũ lụt 8-9 lần/năm Thu nhập của hộ giảm sút 100 60

Mất việc làm 1 lần/năm Không có thu nhập 5 3

Ốm đau, tai nạn 1-2 lần/năm Tốn kém tiền bạc, cuộc sống 16 26,68

khó khăn hơn

Mùa vụ làm việc thay đổi 2 lần/năm Cuộc sống vất vã, đầy bất ổn 41 68,33

liên tục

Tranh chấp trong sản xuất Thỉnh thoảng Rút thêm kinh nghiệm 15 9

Tổng 60

[Nguồn: Phỏng vấn hộ năm 2013]

Qua bảng ta thấy được rằng: 65% hộ dân tin tưởng vào sự an toàn của cuộc sống

định cư và cho rằng những đợt bảo không còn ảnh hưởng gì đến cuộc sống sinh hoạt

của họ. Nhờ có những ngôi nhà kiên cố, vững chắc mà giờ đây người dân có thể yên

tâm hơn vào mùa mưa bão. Tuy nhiên vẫn có đến 35% người dân có ý kiến ngược lại.

Theo họ cuộc sống ở nơi định cư vẫn chứa đựng nhiều nguy hiểm vào mùa mưa bão,

tuy là đã có nhà nhưng mái nhà (tôn) vẫn rất dễ bị dở vang, lật khi có gió lớn. Đây

thường là nhóm hộ nghèo hoặc cận nghèo nên điều kiện nhà ở còn chưa kiên cố. Khi

được hỏi về cách thức đối phó, hộ cho biết: Trước mùa mưa bão năm nào cũng phải

lấy đá, bao cát chằn thêm trên mái nhà để giữ nó. Cơn bão qua rồi, hư phần nào phải

sữa phần đó, không thể để vậy mà sống được.

SVTH: Phạm Thị Liễu 43

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Bất ngờ có tới 100% ý kiến của người dân đưa ra: Nếu có lũ lụt diễn ra và kéo

dài, thu nhập của người dân sẽ giảm đi rất nhiều? Tại sao lại như vây? Trước đây mỗi

lần có lũ lụt về nhưng không kéo theo mưa và gió lớn là người dân lại rất mừng. Bởi

đây là thời điểm đánh bắt khá thuận lợi, cá tôm trôi về nhiều, lại có những loại thường

ngày hiếm khi bắt được. Lý do là người dân không còn hoạt động đánh bắt nữa, lũ lụt

chỉ khiến người dân phải nằm trong nhà hay bị cô lập so với những khu vực khác.

Không thể đi làm, thu nhập không có nên đời sống khó khăn hơn. Ngoài ra, mất việc

làm cũng là một sốc rất lớn đối với hộ, sốc này cũng dẫn đến khó khăn về mặt tài

chính. Tuy nhiên số trường hợp này xảy ra ít hơn chỉ 2 hộ chiếm 5% số hộ điều tra.

Những hộ sau này khi mất việc làm đều nhanh chóng đi tìm công việc mới, nhưng do

cơ hội việc làm không nhiều nên việc tìm kiếm lại gặp trở ngại.

Ốm đau tai nạn là đều mà không ai muốn tới tuy nhiên nó vẫn xảy ra ở nhiều gia

đình. 17,5% số hộ điều tra ở xóm vạn đò phải chịu loại sốc này từ 1-2 lần/năm. Khi

ốm đau hay tai nạn, hộ vừa mất đi một người lao động kiếm tiền, lại phải tốn tiền

thuốc thang chữa bệnh. Vì vậy nhiều ý kiến cho rằng “quyết không thể để bản thân bị,

mà đã bị bệnh thì cũng đừng vội vào bệnh viện kẻo người nhà tốn nhiều tiền.”.

Rất đông ý kiến cho rằng, mùa vụ làm việc thay đổi liên tục khiến cho cuộc sống

gặp nhiều vất vã và đầy bất ổn. Mặc dù người dân luôn có các hoạt động sinh kế thay

thế gắn liền với từng mùa, nhưng họ vẫn luôn hy vọng sẽ tìm kiếm được một công việc

cố định, không còn cảnh mùa này một việc, mùa kia lại một việc khác. Bởi chính sự

bất ổn này đã ra cho người dân cãm giac về một tương lai xám xịt.

SVTH: Phạm Thị Liễu 44

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TẠO

VIỆC LÀM ỔN ĐỊNH CHO NGƯỜI DÂN VẠN ĐÒ,

PHƯỜNG KIM LONG, THÀNH PHỐ HUẾ

3.1. Một số chính sách của Nhà nước đối với cư dân tái định cư Kim Long

3.1.1. Chính sách nhằm giải quyết công ăn việc làm cho cư dân tái định cư

Cùng với việc cấp đất và chính sách ưu đãi về nhà ở, Đảng bộ và chính quyền địa

phương cũng rất quan tâm đến đời sống kinh tế của nhân dân các khu tái định cư.

Nhiều chính sách, hoạt động xã hội như chính sách cho vay vốn nhằm sản xuất và kinh

doanh mà chính quyền các cấp và thành phố đã đề ra. Đa phần vốn cho vay đều xuất

phát tư các quỹ vốn như: Qũy vốn 120 giải quyết việc làm, quỹ vốn Hội phụ nữ, quỹ

vốn cho đội công tác xã hội, quỹ vốn của chương trình 05, quỹ vốn của ngân hàng

người nghèo "giải quyết việc XĐGN" cho nhân dân.

Ngoài các hỗ trợ nhất định của tỉnh và thành phố, các phường có cư dân tái định

cư còn xin liên hệ các nguồn vốn vay từ các dự án khác nhau. Cụ thể:

+ Dự án Tầm nhìn Thế giới(Uc)

Đây là một chương trình mà dự án dành cho người nghèo (đặc biệt là dân vạn đò)

đã tái định cư, họ vay vốn không phải thế chấp nhằm tạo vốn ban đầu cho cư dân làm

ăn, chống lại tình trạng cho vay nặng lãi. Tổng kinh phí hoạt động tín dụng 1999-2002

là 191.500.000 đ.

Qua 3 năm thực hiện dưới sự tài trợ của tổ chức Tầm nhìn thế giới, người dân đã

ý thức lợi ích tiết kiệm tín dụng. Hầu hết những người được vay vốn đúng thời hạn, chỉ

có một số trường hợp gặp rủi ro phải trả vốn chậm, thời gian kéo dài không quá 3

tháng. Tuy nhiên, một số người dân hiện vẫn còn ỷ lại vào chương trình, dự án nên

nhiều gia đình chưa phát huy được nội lực của bản thân. Nhiều hộ còn chưa hiểu được

lợi ích của tiết kiệm tín dụng.

SVTH: Phạm Thị Liễu 45

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

3.1.2. Chính sách ưu đãi về giáo dục và đào tạo nghề

Do mới hình thành nên khu tái định cư này ít được các tổ chức cũng như các

dự án trong và ngoài nước quan tâm. Năm 2011, hoàn thành việc xây dựng trường

tiểu học Kim Long đã được ký kết trước đó, ngày 29/10/2009 nhằm góp phần cải

thiện môi trường giáo dục tại địa phương. Công trình được khởi công xây dựng một tháng sau đó, ngày 30/11/2009. Công trình có diện tích sàn 662m2 với quy mô nhà

2 tầng 6 phòng học. Tổng kinh phí xây dựng hơn 4,7 tỉ đồng; trong đó vốn đối ứng

phía nhà nước Việt Nam hơn 2,9 tỷ và vốn viện trợ của Đại sứ quán Nhật Bản là

1,8 tỷ đồng.

Từ năm 2000-2002 khu vực này được tổ chức Tầm nhìn tài trợ nên đã duy trì

được lớp học tình thương gồm 12 người. Tuy nhiên, từ 2002 đến nay do tổ chức này

không còn tài trợ cho khu vực vì vậy lớp học tình thương không có kinh phí và giáo

viên nên không còn hoạt động nữa. Đây là một thiệt thòi lớn của khu vực, vì vậy thiết

nghĩ chính quyền địa phương cần tích cực hơn nữa trong việc kêu gọi sự đầu tư hỗ trợ

của các tổ chức trong nước cũng như quốc tế để người dân khu vực sớm nhận được sự

quan tâm ưu tiên mà các tổ chức, dự án đó đem lại.

3.1.3. Chính sách ưu đãi nhằm xóa đói giảm nghèo

Phường Kim Long, công tác XĐGN được giao cho Chủ tịch Hội chữ thập đỏ của

phường kiêm nhiệm. Kết quả thực hiện các chính sách này: nhiều hộ nghèo đã vượt ra

khỏi ngưỡng nghèo, đời sống của cư dân tái định cư cũng được nâng lên. Thật vậy, từ

57 hộ nghèo (năm2001) giảm xuống còn 42 hộ.

Tất nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng trong điều kiện đất nước hiện nay thì sự

trợ giúp các chính sách xã hội vẫn chỉ là nguồn giúp thêm, chứ không phải là nguồn

thu nhập chính đối với các hộ nằm trong diện chính sách. Do vậy, muốn đưa các hộ

nghèo vượt ra khỏi ngưỡng nghèo thì không chỉ riêng chính quyền các cấp phải nỗ lực

nhằm giảm được đói, xóa được nghèo mà còn có sự nỗ lực không ngừng của chính bản

thân các gia đình nghèo đó.

SVTH: Phạm Thị Liễu 46

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

3.2. Nguyện vọng của người dân tái định cư Kim Long

Ước muốn có một mảnh đất vừa đủ để xây dựng một căn nhà đủ sức chống chịu

với thời tiết hầu như đã được thực hiện đối với cư dân tái định cư này. Họ chỉ còn

mong muốn được sống trong ngôi nhà khang trang, sạch sẽ, đủ mọi tiện nghi và mong

muốn chất lượng cuộc sống được đảm bảo để có thể tái sản xuất. Tuy nhiên, giữa

mong muốn và hiện thực bao giờ cũng có khoảng cách, mà đối với người nghèo

khoảng cách này quá lớn, do vậy để khắc phục được thường gặp nhiều khó khăn.

Thật vậy, việc xa rời nơi ở quen thuộc để đến một nơi hoàn toàn xa lạ, người dân

tái định cư đã thực sự gặp nhiều khó khăn như công việc chưa quen, ít thuận lợi hay

cuộc sống bị xáo trộn bởi những tập tục thói quen, vấn đề học hành của con cái. Vì

vậy, họ rất mong được sự hỗ trợ về mọi mặt để ổn định cuộc sống tại nơi ở mới này.

Sau đây là những mong muốn được sự giúp đỡ của hộ:

Bảng 20: Nguyện vọng của cư dân tái định cư Kim Long

Đơn vị tính: (%)

Nội dung Kim Long

Vay vốn làm ăn, chuyển đổi nghề nghiệp 35,05

Con cái học hành 4,50

Xây dựng và sữa chữa nhà cửa 5,00

Trả xong tiền nhà 19,25

Có hộ khẩu chính thức 2,25

Muốn có bệnh viện tại khu vực 2,25

Không muốn vay 8,75

100,00 Tổng

SVTH: Phạm Thị Liễu 47

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Qua bảng số liệu trên cho thấy phần lớn các hộ gia đình ở khu vực này mong muốn

được Nhà nước quan tâm tạo công ăn việc làm, hoặc tạo điều kiện vay vốn để có nghề

nghiệp vững chắc và ổn định cuộc sống lâu dài. Một số hộ đã bắt đầu thấy vấn đề học

hành của con cái là quan trọng, tuy nhiên họ cho biết rằng những khoản tiền phải nộp vẫn

là quá lớn đối với họ. Một số hộ nghèo khác mong muốn được vay tiền của Nhà nước để

sửa chữa nhà cửa bởi hiện tại nhiều căn hộ vẫn còn là những ngôi nhà che tạm, chưa xây.

Một số hộ khác vẫn mong được Nhà nước quan tâm hơn nữa để tiếp tục đưa các bà con

đang còn sống lênh đênh trên sông nước lên định cư. Cũng có nhiều ý kiến mong muốn

vay mặc dù với lãi suất ưu đãi nhưng theo họ do công việc không ổn định, nên vay vốn vô

tình lại trở thành gánh nặng, hàng tháng họ phải trả góp 200.000 đ/tháng.

Tóm lại, mong muốn của người dân tái định cư thì rất nhiều, nhưng nguyện vọng

thiết tha nhất vẫn là muốn được Nhà nước tiếp tục hỗ trợ vay ưu đãi nhiều hơn nữa

nhằm cải thiện đời sống bởi mong muốn của họ bây giờ không chỉ có cơm ăn đủ no, áo

ấm đủ mặc mà còn mong muốn có đủ tiền để con cái học hành và một ít tích lũy khi có

bất trắc xảy ra như ốm đau.

Ngoài ra, một số hộ con đông hằng năm có 3-4 cháu đang học và hiện tại họ

không thuộc diện XĐGN nhưng vẫn mong có chính sách miễn giảm học phí cho các

cháu để họ có điều kiện cho con cái tiếp tục đến trường. Do vậy, thiết nghĩ chính

quyền địa phương và các tổ chức xã hội khác cần có những chính sách thiết thực, cụ

thể và linh động hơn trong việc giúp đỡ người nghèo cải thiện đời sống.

3.3. Giải pháp sử dụng lao động và tạo việc làm ổn định cho cư dân tái định

3.3.1. Giải pháp về chính sách tín dụng

Đối với cư dân tái định cư vạn đò cần hướng dẫn họ xây dựng các mô hình sản

xuất vừa và nhỏ để tạo công ăn việc làm cho các hộ này, cụ thể:.

+ Đối với các hoạt động buôn bán nhỏ (bán hàng rong, bán quán…) tạo điều kiện

cho người dân vay vốn để có thể mở quán tại một vị trí cố định, đa dạng hóa các mặt

hàng và số lượng hàng hóa.

+ Cộng đồng vạn đò có sức lao động có nhu cầu làm việc sẽ được bố trí cho vay

vốn với lãi suất thấp để thành lập các nhóm như: nhóm đổ bê tông, nhóm khai thác

cát sạn…

SVTH: Phạm Thị Liễu 48

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Do sự thay đổi về môi trường sống làm cho người lao động vạn đò sau khi định

cư thường gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện làm việc, vốn và phương tiện. Vì vậy,

việc phát triển các hình thức hợp tác lao động, các đội nghề như nhóm đổ bê

tông…của người lao động vạn đò sau định cư là rất cần thiết, nhằm tạo sự liên kết, hỗ

trợ trong quá trình lao động, khắc phục sự hạn chế về vốn và phương tiện.

- Cần có chính sách cho vay để khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh: trong

trường hợp khi hộ vay vốn (đặc biệt là hộ nghèo) gặp rủi ro bất khả kháng như: thiên

tai, dịch bệnh, hỏa hoạn… làm thiệt hại nặng đến vốn vay cần cho vay bổ sung để khôi

phục sản xuất tạo nguồn trả nợ cho vốn vay, hoặc có thể xóa nợ vay tùy theo mức độ

thiệt hại.

- Chính sách huy động nguồn lực: Cần huy động tối đa các nguồn lực của các tổ

chức trong và ngoài nước tham gia các dự án tín dụng.

3.3.2. Giải pháp về giáo dục và đào tạo nghề

+ Tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao trình độ dân trí cho các bậc phụ huynh

để họ tạo điều kiện cho con em đến trường.

+ Vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm tham gia xây dựng quỹ bảo trợ

học tập đối với con em những hộ dân tái định cư.

+ Vận động người dân nên xóa bỏ mặc cảm tâm lý và nâng cao ý thức tích cực tự

tạo việc làm của người lao động thông qua các buổi hội thảo, họp tổ dân phố… để người

dân tại khu vực ý thức được việc lựa chọn nghề nghiệp thích hợp. Đẩy mạnh hơn nữa

công tác đào tạo, nâng cao trình độ học vấn tay nghề cho người lao động vạn đò.

+ Tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề và bố trí công ăn việc làm cho những người

có ý định đổi nghề và những người vì lý do sức khỏe không thể tiếp tục hoạt động

trong nghề này được.

+ Phát triển kinh tế hộ gia đình và các ngành nghề truyền thống trong khu vực

như thêu ren, chằm nón… Hiện nay, việc phát triển kinh tế hộ gia đình là giải pháp tốt

để tạo nhiều việc làm tại chỗ, phù hợp với mọi trình độ, mọi lứa tuổi và tận dụng được

các nguồn lực tại chỗ.

SVTH: Phạm Thị Liễu 49

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

3.3.3. Giải pháp hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm

Hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm là một biện pháp quan trọng,

nhất là đối với người lao động có sức lao động lại không có vốn, kỹ thuật.

+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình cho vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ

trợ việc làm.

+ Lập quỹ hỗ trợ việc làm để tạo đối tác cùng quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho

người lao động vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất tạo việc làm bằng

cách hàng năm trích 1% tổng chi ngân sách theo chương trình giải quyết việc làm.

+ Tổ chức cho vay vốn từ ngân hàng đảm bảo cho vay đúng đối tượng là lao

động nghèo có nhu cầu tạo việc làm.

+ Tăng cường các hoạt động dịch vụ việc làm thông qua những công việc sau:

 Nắm chắc số lượng, chất lượng lao động thông qua điều tra lao động việc làm

hàng năm.

 Củng cố các trung tâm dịch vụ việc làm trong tỉnh để tư vấn cho người lao

động chọn việc làm, nơi làm việc, tư vấn chọn học nghề, hình thức học nghề

 Cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động và người sử

dụng lao động.

 Thành lập công ty xuất khẩu lao động để thúc đẩy việc đưa lao động đi làm

việc ở nước ngoài là một trong những giải pháp để giải quyết việc làm cả khi lao động

đi và lao động trở về.

3.3.4. Giải pháp hạn chế tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của chính quyền và

các tổ chức xã hội đối với cư dân tái định cư

+ Nếu nguồn tài trợ này dành trực tiếp cho người dân (giáo dục, y tế…) thì phải

có xu hướng giảm dần theo các giai đoạn tài trợ để giai đoạn cuối người dân tự thấy

không thể trông chờ mãi vào nguồn tài trợ trên, thấy rõ nhiệm vụ của mình mà tự

nguyện phấn đấu.

+ Nếu nhận thấy vốn bị sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả thì phải xem xét cụ

thể để thu hồi hoặc chấm dứt việc cung cấp cho đối tượng vay vốn đó.

+ Khuyến khích khen thưởng, động viên các hộ gia đình (hoặc cá nhân) sử dụng

có hiệu quả nguồn vốn tài trợ.

SVTH: Phạm Thị Liễu 50

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

+ Tăng cường tổ chức các khóa bồi dưỡng về xã hội tâm lý học để người dân

trong khu vực hiểu được rằng họ có đủ khả năng, đủ nghị lực để tự mình phấn đấu

vươn lên trong cuộc sống.

+ Tránh tình trạng tách biệt giữa người dân vạn đò với người dân thành phố.

3.3.5. Giải pháp về vai trò cộng đồng

+ Tăng cường các buổi họp cho dân bàn bạc, thảo luận để xây dựng một số quy

ước trong khu định cư theo đúng quy chế dân chủ của Nhà nước với các nội dung về

an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

+ Tạo công ăn việc làm cho người trong độ tuổi lao động, trẻ em được đến

trường, đảm bảo không có đối tượng nhàn rỗi rất dễ bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội.

SVTH: Phạm Thị Liễu 51

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Với một phường thường xuyên tiếp nhận các hộ dân tái định cư vạn đò thì vấn đề

giải quyết việc làm còn rất nhiều khó khăn. Giải quyết vấn đề này không phải một sớm

một chiều mà phải có sự đầu tư lâu dài, sự phối hợp từ trên xuống dưới để tháo gỡ dần

dần những khó khăn về kinh tế xã hội. Giải quyết tốt việc làm cho người lao động mà

đặc biệt là dân vạn đò tái định cư sẽ làm giảm lượng thất nghiệp của phường, từ đó nền

kinh tế xã hội của phường sẽ dần dần được nâng cao dẫn đến ngày càng phát triển.

Qua điều tra tại tổ 20 phường Kim Long, ta thấy trước khi định cư hai hoạt động

sinh kế chính chiếm số đông các hộ dân tham gia là: Đánh bắt thủy sản và khai thác

cát sạn. Sau khi định cư, nhằm nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống lâu dài, nhiều

hộ đã lựa chọn duy trì hoặc tìm kiếm một nghề nghiệp mới. Số hộ khai thác cát sạn

giảm mạnh, phần đông các hộ hoạt động làm thuê. Hoạt động này đem lại thu nhập

cao hơn, tuy nhiên lại bất ổn và có tính mùa vụ cao. Đây là lý do khiến hộ tìm kiếm

thêm các nguồn thu khác để đảm bảo mức sống và chi tiêu.

Nhìn chung, cuộc sống của các hộ dân định cư đang tốt dần lên. Thiết nghĩ, việc

làm ổn định cho người dân là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong

công tác định cư vạn đò. Đây không chỉ là mong muốn của những hộ dân sống dưới đò

mà còn của những hộ dân đã định cư.

Trong quá trình nghiên cứu để nghiên cứu đề tài một cách thực sự khoa học là

việc làm không dễ dàng. Chúng tôi chỉ tiến hành trong phạm vi số liệu điều tra và đã

đạt được những kết quả sau:

- Đã tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về lao động, việc làm như

các khái niệm, các loại hình việc làm …

- Khái quát được lịch sử hình thành và đặc điểm kinh tế- xã hội của khu tái định

cư Kim Long.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lý lao động và tạo việc làm ổn định

cho người dân tái định cư Kim Long.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song đề tài vẫn còn có một số tồn tại như:

SVTH: Phạm Thị Liễu 52

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

- Chỉ thực hiện được ở khu tái định cư dân vạn đò tập trung là Kim Long chưa

tìm hiểu được các khu tái định cư khác.

- Đề tài cũng không thể đưa ra một cách toàn diện, đầy đủ các biện pháp nhằm

sử dụng hợp lý lao động và tạo việc làm ổn định.

II. Kiến nghị

1. Đối với bản thân người dân tái định cư

 Tích cực, chủ động trong làm ăn, mạnh dạn vay vốn phát triển kinh tế.

 Gạt bỏ tâm lý tự ti mặc cảm.

 Không được bất mãn với cuộc đời và phải có trách nhiệm với chính cuộc sống

của bản thân mình.

 Nâng cao hiểu biết, kiến thức về văn hóa, xã hội để hòa nhập tốt hơn với cộng đồng.

2. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương

 Chú trọng giải quyết việc làm cho người dân đang sinh sống tại các khu định cư.

 Thực hiện tốt các chính sách: cho vay vốn tín dụng, xóa nạn mù chữ, dân số -

KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

 Tích cực vận động nguồn vốn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

 Nên hoàn tất việc dạy nghề và tìm nghề cho người dân trước khi người dân lên

bờ định cư, đối tượng tham gia học các nghề đa dạng hơn và nên mở các lớp dạy nghề

phù hợpphươ cho phụ nữ, người tàn tật,….

 Hợp lý để vận động các bậc phụ huynh cho con em mình đi học đúng tuổi,

đảm bảo tất cả các em đều được đến trường, hạn chế tình trạng các em bỏ học.

 Kêu gọi các ngân hàng trên địa bàn tiếp tục hoạt động để tạo điều kiện cho

người dân được vay vốn mở rộng sản xuất, phục vụ sinh hoạt.

 Cần có các lớp tập huấn về tài chính như kĩ năng tiếp kiệm và tiếp cận các

dịch vụ tín dụng dành cho phụ nữ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài chính của hộ.

SVTH: Phạm Thị Liễu 53

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Số liệu thống kê lao động, việc làm các tổ dân phố.

2. UBND phường Kim Long, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội qua 3 năm 2010,

2011, 2012.

3. UBND phường Phú Hậu, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội qua 3 năm 2010, 2011,

2012.

4. Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng Kinh tế- xã hội và một số giải pháp nhằm nâng

cao đời sống của cộng đồng cư dân vạn đò ở thành phố Huế, Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Văn Khoa, năm 2003.

5. Thị trường lao động: Cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, TSKH PHẠM ĐỨC

CHÍNH, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội - 2005

6. Ths. Hà Thị Hằng (2008), "Định cư" và "định canh" cho dân vạn đò Huế, Báo

Thừa Thiên Huế ngày 16-08-2008.

7. http//www.hue.vnn.vn

8. http//www.quehuongonline.vn

9. http//www.thuathienhue.gov.vn

10. http//www.baogialai.com.vn, Ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo mới giai đoạn

2011-2015.

11. http//www.trt.com, TT Huế triển khai chính sách hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo.

12. http//w.w.w.thitruonghue.com, Thừa Thiên Huế: Dân vạn đò vừa lên bờ vừa kêu

khổ với nhà tái định cư.

13. http//w.w.w.dulichhue.com.vn, Người dân vạn đò sông Hương, an cư nhưng chưa

lạc nghiệp.

SVTH: Phạm Thị Liễu 54

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ

Xin chào ông (bà)!

Tôi tên là Phạm Thị Liễu, sinh viên lớp K43B Kế hoạch đầu tư của trường Đại

học Kinh tế Huế. Hiện tôi đang thực hiện đề tài: “Thực trạng đời sống, lao động và

việc làm của người dân vạn đò sau khi định cư lên bờ ở phường Kim Long, thành

phố Huế”. Thông tin từ ông (bà) là rất quan trọng để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài

này. Rất mong ông (bà) dành chút thời gian để đóng góp ý kiến của mình đối với đề

tài, bằng cách trả lời những câu hỏi cho bên dưới. Mọi thông tin ghi trên phiếu điều tra

chỉ được sử dụng cho việc thực hiện đề tài trên, không dùng vào bất kỳ một mục đích

nào khác và tôi xin cam kết giữ bí mật mọi thông tin ông (bà) cung cấp.

I. Những thông tin chung về hộ

1.Họ và tên chủ hộ..................................................................................Tuổi:

+ Địa chỉ:.........................................Khu định cư.....................................................

+ Nghề nghiệp:..................................Thu nhập:............................................../ngày

+ Trình độ học vấn của chủ hộ:

 Không biết chữ  Trình độ cấp 1  Trình độ cấp 2

  Trình độ cấp 3

Khác ……………………………………………….

2. Phân loại hộ: (Theo tiêu chí của nhà nước)

 Hộ nghèo  Hộ cận nghèo  Hộ trung bình  Hộ khá

3. Cơ cấu nhân khẩu của hộ:

Số nhân khẩu trong gia đình:……………………….……………………….người.

Số lao động của hộ: (số người đang trong độ tuổi lao động)…………… lao động.

SVTH: Phạm Thị Liễu

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Quan hệ Trình độ Thu nhập Năm Tình trạng Tình trạng TT sinh(tuổi) đi học nghề nghiệp với chủ hộ học vấn /ngày

1

2

3

4

5

6

II. Những thông tin chính về hộ:

 Giảm nhẹ thiệt hại do bão lụt gây ra  Giảm nguy cơ gây tai nạn cho trẻ em  Vì môi trường sống quá ô nhiễm

1 Lý do lên bờ định cư là gì?  Muốn có đất thờ cúng tổ tiên  Để con cái học hành tốt hơn  Để thuận tiện cho sinh hoạt  Vì nguồn lợi khai thác trên sông sắp cạn kiệt  Có cơ hội kiếm thêm việc làm tăng thu nhập  Theo vận động của chính quyền  Khác…..

2. Những khó khăn và thuận lợi của hộ sau khi lên định cư:

Khó khăn

 Hoạt động đánh bắt không thuận tiện  Không có các công trình phúc lợi  Chất lượng nhà định cư xấu

 Không có việc làm  Không có đất sản xuất  Diện tích nhà ở hẹp  Không có đủ tiền để sửa chữa xây mới nhà  Mặt bằng khu đất định cư thấp(dễ ngập lụt)  Có sự phân biệt đối xử so với người sống trên đất liền  Khác……..

SVTH: Phạm Thị Liễu

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Thuận lợi

 Kiếm được việc làm dễ dàng hơn  Môi trường sống ít ô nhiễm  Khác…...

 Con cái có điều kiện học hành hơn  Đảm bảo an toàn hơn vào mùa mưa lũ  Sinh hoạt thuận tiện 3. Nghề nghiệp của các thành viên trong hộ trước và sau khi định cư:

Trước định cư Sau đinh cư

STT Các thành viên

Nghề nghiệp Thu nhập (1000đ/tháng) Nghề nghiệp Thu nhập (1000đ/tháng)

1

2

3

4

5

6

4. Nguồn gốc trước khi gia đình chuyển đến khu định cư:..............................

5. Thời điểm đến định cư:...................................................................................

6. Vấn đề nhà ở

 Bán kiên cố  Cấp 4  Nhà tạm

a. Hiện trạng nhà ở trong gia đình  Kiên cố b. Diện tích nhà ở:.........m2

7. Tiện nghi sinh hoạt trong gia đình

  - Có nhà vệ sinh không? Có Không

- Điện

  + Có đồng hồ riêng không? Có Không

+ Chi trả bao nhiêu một tháng?..............................................................................

+ 1Kw trả bao nhiêu?.............................................................................................

- Nước:

  + Có đồng hồ riêng không? Có Không

+ Chi trả bao nhiêu một tháng?.............................................................................. +1m3 trả bao nhiêu?.............................................................................................

SVTH: Phạm Thị Liễu

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

8. Sự tác động bởi những thay đổi thời tiết đến đời sống của hộ:

STT Hiện tượng Trước định cư Sau định cư

Lũ lụt 1

Bão 2

Hạn hán 3

… 4

5

9. Các nguồn thu nhập chính của hộ sau định cư:

Thời điểm hoạt động Hoạt động tạo thu Số tiền STT Các Số Số nhập thường xuyên (1000đ/tháng) tháng/năm ngày/tháng giờ/ngày

1

2

3

10. Các nguồn thu nhập phụ của hộ sau định cư:

Thời điểm hoạt động Số tiền Hoạt động tạo thu STT Các Số Số nhập thường xuyên (1000đ/tháng) tháng/năm ngày/tháng giờ/ngày

1

2

3

SVTH: Phạm Thị Liễu

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

11. Xin anh (chị) cho biết vì sao thất nghiệp ?

a. Không có khả năng lao động

b. Chưa tìm được việc làm phù hợp

c. Đang đi học

d. Không muốn làm việc e. Lý do khác:………………….

12. Thu nhập hàng tháng của gia đình ông (bà) là bao nhiêu?

a. < 2.000.000 đ

b. 2.000.000 – 3.500.000 đ

c. > 3.500.000

Cụ thể:………………….

13. Với thu nhập có được gia đình ông (bà) sẽ sử dụng số tiền đó vào những

khoảng chi tiêu nào? Cụ thể:

a. Lương thực thực phẩm:…………………………………………………../tháng

b. Học hành con cái:……………………………………………………….../tháng

c. Mua sắm đồ dùng trong gia đình:………………………………………../tháng

d. Xây dựng và sửa chữa nhà cửa:…………………………………………../tháng

e. Chi cho các khoản khác:………………………………………………./tháng

14.Việc tìm kiếm một việc làm mới sau khi định cư đối với hộ có dễ dàng không?

 Có  Không

Tại sao? .....................................................................................................................

15.Theo quan sát của hộ công việc chủ yếu trước đây mà các hộ dân trong xóm

vạn đò kiếm sống là gi? .....................................................................................................

...................................................................................................................................

16.Theo quan sát của hộ công việc chủ yếu hiện tại mà các hộ dân trong xóm vạn

đò kiếm sống là gì?............................................................................................................ ...................................................................................................................................

17.Theo quan sát của hộ việc làm nào của các hộ dân trong xóm vạn đò kiếm

sống cho thu nhập cao nhất, ổn định nhất?........................................................................ ...................................................................................................................................

Tại sao hộ không chọn?

18. Hộ có vay vốn không?

  Có Không

- Nếu có lãi suất bao nhiêu?...................................................................................

SVTH: Phạm Thị Liễu

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

19. Nguồn vốn vay mà hộ sử dụng: (nếu có):

STT Nguồn vay Mức vay của hộ

1 Ngân hàng NN &PTNT

2 Ngân hàng CSXH

3 Anh em họ hàng/ xóm giềng

4 Hội phụ nữ

5 Hội nông dân

6 Vay nóng

7 ……

20. Tổng thu nhập- chi tiêu của gia đình hàng năm:

Thu:............................/năm Chi:............................/năm

Tích lũy..........................(tháng/năm).

21. Khả năng đối phó với sốc của hộ ở nơi định cư:

Sốc tự nhiên: Có/không Mức độ xảy ra Ảnh hưởng đến hộ

Lũ lụt

Hạn hán

Bão

Sốc kinh tế:

Mất tiền

Cháy nhà

Mất việc làm

Trúng xổ số

Sốc con người:

Ốm đau

Tai nạn

Chết người

Sốc mùa màng:

Thời vụ làm việc thay đổi bất thường

SVTH: Phạm Thị Liễu

Khóa luận tốt nghiệp Khóa học: 2009 - 2013

Phần dành cho những người đã có gia đình

Cho con đi học Anh (chị) gặp phải những khó khăn gì?

a. Học phí cao

b. Khó khăn trong việc đi lại

a. Thiếu lao động

b. Các lý do khác:………………………………………………………………….

Phần dành cho những người có con em thôi học

Anh (chị) có con em bỏ học vì lý do sau đây?

a. Không có tiền đóng học phí

b. Do chất lượng dạy học các em không tiếp thu được

c. Do trình độ các em không theo kịp

d. Phải giúp gia đình kiếm thêm thu nhập

e. Các lý do khác

24. Các chính sách ưu đãi đối với người dân:

Khi gia đình đến định cư nơi đây có được hưởng chính sách ưu đãi nào của Nhà

nước không?......................................................................................................................

..................................................................................................................................

25. Suy nghĩ cuả hộ về cuốc sống mới ở nơi định cư?

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

26. Kiến nghị của hộ đối với từng cấp chính quyền.

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)! Những ý kiến này sẽ giúp ích

rất nhiều cho việc nghiên cứu của tôi. Chúc ông (bà) luôn vui khỏe trong cuộc sống

và thành công trong sự nghiệp!

SVTH: Phạm Thị Liễu