BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN HÓA HỌC

Chuyên ngành: Hóa Vô Cơ

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trúc Linh

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

MSSV: K36.106.051

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

…………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………… ……………………………………………………

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

1

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Lời cám ơn

Lời đầu tiên em xin được gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới cô Nguyễn

Thị Trúc Linh – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt khoảng thời gian

thực hiện khóa luận này.

Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Hóa Vô Cơ cũng

như tất cả các Thầy, Cô trong Khoa đã truyền đạt những kiến thức hữu ích đồng thời

tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khoá luận này.

Em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè cũng như những người bạn vẫn luôn

bên cạnh động viên, nhiệt tình giúp đỡ những lúc khó khăn để em có thể hoàn thành

tốt bài khóa luận này.

Do thời gian, điều kiện cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên khóa

luận này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp

ý chân thành của thầy cô và các bạn để bài khóa luận trở nên hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cám ơn tất cả mọi người!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014

Sinh viên thực hiện

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

2

Đào Thị Ánh Tuyết

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

MỤC LỤC

Danh mục hình vẽ và bảng biểu .......................................................................... 5

1.1 Vỏ trấu ........................................................................................................... 9

1.1.1 Nguồn gốc của vỏ trấu ........................................................................... 9

1.1.2 Hiện trạng chất thải vỏ trấu tại việt nam ............................................. 10

1.1.3 Các ứng dụng của vỏ trấu hiện nay ..................................................... 11

1.1.3.1 Dùng vỏ trấu để lọc nước .............................................................. 11

1.1.3.3 Vỏ trấu làm vật liệu xây dựng nhẹ không nung ............................. 13

1.1.3.4 Vỏ trấu còn có thể làm nguyên liệu xây dựng sạch ....................... 13

1.1.3.5 Vỏ trấu làm sản phẩm mỹ nghệ ..................................................... 14

1.1.3.6 Sử dụng vỏ trấu tạo thành củi trấu................................................ 15

1.1.3.7 Sử dụng làm chất đốt ..................................................................... 15

1.2 Tro trấu ........................................................................................................ 17

1.2.1 Thành phần hóa học ............................................................................. 17

1.2.2 Các ứng dụng của tro trấu ................................................................... 18

1.2.2.1 Aerogel – mặt hàng công nghệ cao ............................................... 18

1.2.2.2 Điều chế silic đioxit ....................................................................... 20

1.2.3 Các ứng dụng khác của vỏ trấu ................................................................ 20

1.3 Vật liệu hút ẩm............................................................................................. 20

1.3.1 Các loại vật liệu hút ẩm chính .............................................................. 20

1.3.2 Silicagel ................................................................................................ 21

1.3.2.1 Tình hình nghiên cứu ..................................................................... 22

1.3.2.2 Cấu trúc của silicagel .................................................................... 22

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

3

1.3.2.3 Tính chất của silicagel .................................................................. 24

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

1.3.2.4 Cơ chế hoạt động ........................................................................... 25

1.3.2.5 Ứng dụng của silicagel .................................................................. 25

1.3.2.6 Các phương pháp điều chế silicagel ............................................. 26

2.1 Dụng cụ, thiết bị .......................................................................................... 28

2.2 Hóa chất ...................................................................................................... 28

2.3 Điều chế silicagel ........................................................................................ 29

2.4 Xác định đặc trưng của vật liệu .................................................................. 32

2.4.1 Phương pháp xác định diện tích bề mặt riêng (BET) ........................... 32

2.4.2 Phương pháp đo lỗ xốp ........................................................................ 34

3.1 Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch HNO3 trong giai đoạn 2 ...................... 37

3.2 Ảnh hưởng của sự có mặt cacbon hoạt tính trong giai đoạn 1’ .................. 39

3.3 Ảnh hưởng của phương thức rửa mẫu trong giai đoạn 4 ........................... 41

3.4 Ảnh hưởng của chất nhận diện (CoCl2.nH2O) trong giai đoạn 5 ............... 42

3.5 Chi phí và chất lượng của các mẫu điều chế được ..................................... 42

3.6 Khảo sát chất lượng của mẫu silicagel điều chế được với mẫu silicagel trên

thị trường ...................................................................................................................... 45

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

4

Phụ lục ............................................................................................................... 47

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Danh mục hình vẽ và bảng biểu

Danh mục hình vẽ

Hình 1.1 Sản lượng lúa trong năm gần đây .................................................................... 3

Hình 1.2 Vỏ trấu thải bỏ ra sông ..................................................................................... 4

Hình 1.3 Thiết bị lọc nước bằng vỏ trấu ......................................................................... 5

Hình 1.4 Các sản phẩm làm từ vỏ trấu ........................................................................... 7

Hình 1.5 Máy ép củi trấu, thanh củi trấu ........................................................................ 8

Hình 1.6 Lò đốt sử dụng vỏ trấu dùng trong sinh hoạt ................................................... 9

Hình 1.7 Lò đốt sử dụng vỏ trấu trong luyện gạch ....................................................... 10

Hình 1.8 Aerogel làm từ vỏ trấu .................................................................................... 12

Hình 1.9 Silicagel trên thị trường ................................................................................. 15

Hình 1.10 Silicagel trong tự nhiên ................................................................................ 16

Hình 1.11 Bề mặt silicagel ............................................................................................ 17

Hình 1.12 Quá trình mất nước trên bề mặt .................................................................. 18

Hình 2.1 Hàm lượng silic .............................................................................................. 23

Hình 2.2 Hệ thống soxhlet ............................................................................................. 24

Hình 3.1 Kết quả đo diện tích bề mặt riêng .................................................................. 31

Hình 3.2a Gel tạo bởi dung dịch HNO3 1N ................................................................... 32

Hình 3.2b Gel tạo bởi dung dịch HNO3 3N ................................................................... 32

Hình 3.3 So sánh khả năng hút ẩm của Si1N và Si3N ................................................... 32

Hình 3.4a Gel tạo bởi dung dịch HNO3 3N ................................................................... 33

Hình 3.4b Gel tạo bởi dung dịch HNO3 3N có thêm than hoạt tính.............................. 33

Hình 3.5 Kết quả đo diện tích bề mặt riêng .................................................................. 34

Hình 3.6 Kết quả đo độ hút ẩm ...................................................................................... 34

Hình 3.7a Kết quả đo diện tích bề mặt riêng ................................................................ 35

Hình 3.7b Kết quả đo độ hút ẩm .................................................................................... 35

Hình 3.8 Kết quả đo độ hút ẩm của các mẫu ................................................................ 36

Hình 3.9 Kết quả đo độ hút ẩm của các mẫu Si1N, Si3N, Si3NC, Si3NC-R và mẫu thị

trường ............................................................................................................................ 39

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

5

Hình 3.10 Kết quả đo BET của mẫu Si1N ..................................................................... 47

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Hình 3.11 Kết quả đo lỗ xốp của mẫu Si1N .................................................................. 47

Hình 3.12 Kết quả đo BET của mẫu Si3N ..................................................................... 48

Hình 3.13 Kết quả đo lỗ xốp của mẫu Si3N .................................................................. 48

Hình 3.14 Kết quả đo BET của mẫu Si3NC .................................................................. 49

Hình 3.15 Kết quả đo lỗ xốp của mẫu Si3NC................................................................ 49

Hình 3.16 Kết quả đo BET của mẫu Si3NC-R............................................................... 50

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

6

Hình 3.17 Kết quả đo lỗ xốp của mẫu Si3NC-R ............................................................ 50

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Danh mục bảng biểu

Bảng 1.1 Thành phần hữu cơ của vỏ trấu ....................................................................... 2

Bảng 1.2 Chi phí sử dụng các nguồn nguyên liệu năm 2006 ........................................ 16

Bảng 1.3 Các thành phần oxit có trong tro trấu ........................................................... 18

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

7

Bảng 2.1 Bảng ký hiệu mẫu ........................................................................................... 33

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

MỞ ĐẦU Tháng 10 năm 2012, Việt Nam đạt sản lượng gạo trên 8 triệu tấn. Năm 2013,

sản lượng gạo cả nước ước tính đạt hơn 44 triệu tấn. Như vậy, hàng năm lượng vỏ trấu

tách ra từ quá trình xay xát lúa là vô cùng lớn. Trấu sau khi đốt sẽ tạo thành tro. Tro

trấu chứa 80 – 90% khối lượng là SiO2 vô định hình có hoạt tính hóa học rất cao, đây

là nguyên liệu để sản xuất, tổng hợp rất nhiều sản phẩm có giá trị và có nhiều tính chất

quý giá như các chất phụ gia trong công nghiệp xi măng, một số loại aerogel, zeolit,

silicagel,…

Silicagel có vai trò rất quan trọng trong công nghệ hóa học từ đơn giản đến

phức tạp. Dựa vào khả năng hút ẩm của silicagel nên chúng đươc sử dụng làm chất

bảo quản trong ngành thực phẩm, công nghiệp sản xuất thiết bị điện tử, dược phẩm,

nông sản, quần áo và các ngành quan trọng khác. Ngoài ra, hạt silicagel cũng được sử

dụng làm chất xúc tác trong ngành hóa dầu, thực phẩm, cho rượu bia và các sản phẩm

y tế khác.

Xuất phát từ nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam và khả năng ứng dụng thực

tiễn của vỏ trấu, chúng tôi chọn “TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH

HÚT ẨM CỦA SILICAGEL TỪ TRO TRẤU” làm khóa luận tốt nghiệp.Việc

nghiên cứu điều chế silicagel và tìm hiểu ứng dụng của nó sẽ giúp nâng cao giá trị sử

dụng của vỏ trấu, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường và có thể tăng thêm thu

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

8

nhập cho người dân.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Vỏ trấu

1.1.1 Nguồn gốc của vỏ trấu [4]

Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô, lúa

mì, sắn (tên khác khoai mì) và khoai tây. Sản phẩm thu được từ cây lúa là thóc. Sau

khi xát bỏ lớp vỏ ngoài của thóc thu được sản phẩm chính là gạo và các phụ phẩm

là cám và trấu.

Trấu là lớp vỏ ngoài cùng của hạt lúa và được tách ra trong quá trình xay xát.

Trong vỏ trấu chứa khoảng 75% chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong quá trình đốt và

khoảng 25% còn lại chuyển thành tro. Chất hữu cơ chứa chủ yếu xenlulozơ, lignin,

ngoài ra có thêm thành phần khác như là hợp chất nitơ và vô cơ.

Bảng 1.1 Thành phần hữu cơ của vỏ trấu [1]

Thành phần chủ yếu Tỷ lệ theo khối lượng (%)

Xenlulozơ 43,30

Lignin 22,00

D – xylozơ 17,52

D – galactozơ 2,37

Axit metyl glucuronic 3,27

Các chất hữu cơ của trấu là các mạch polycacbonhydrat rất dài nên hầu hết các

loài sinh vật không thể sử dụng trực tiếp được, nhưng các thành phần này rất dễ cháy

nên có thể dùng làm chất đốt. Sau khi đốt, tro trấu chứa trên 80% là silic oxyt, đây là

thành phần được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực, như là: làm chất tăng cường lực cho

các loại cao su (cao su tự nhiên, cao su butadien – stiren và cao su lưu hóa), làm phụ

gia hóa dẻo cho một số dung dịch hoặc hệ thống nhiệt nhựa dẻo và chất rắn, làm tăng

độ cứng, tăng độ bền cho các vật liệu nhựa dẻo, đóng vai trò như một chất mang của

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

9

một số phụ gia trong thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

1.1.2 Hiện trạng chất thải vỏ trấu tại việt nam [7]

Sản lượng lúa trong khoảng thời gian từ năm 2005 – 2011 được trình bày ở biểu

đồ dưới đây.

Sản lượng lúa

44000

42000

40000

38000

36000

34000

32000

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Hình 1.1 Sản lượng lúa trong những năm gần đây

(Nguồn: Theo niên giám thống kê năm 2012)

Từ hình trên chúng ta thấy rằng, sản lượng lúa hàng năm tăng lên rất nhiều và

đạt đến mức 42,3 nghìn tấn lúa/năm (năm 2011). Do đó lượng vỏ trấu thải ra rất

nhiều. Chúng thường không được sử dụng hết nên phải đem đốt hoặc đổ xuống sông

để tiêu hủy. Theo khảo sát, tại đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) khoảng hơn 3

triệu tấn/năm, nhưng chỉ khoảng 10% trong số đó được sử dụng, về sau trấu còn được

dùng làm củi trấu (trấu ép lại thành dạng thanh), nhưng cũng chỉ sử dụng được khoảng

12.000 tấn vỏ trấu/năm. Tại ĐBSCL, các nhà máy xay xát đổ trấu xuống sông, rạch.

Trấu trôi lềnh bềnh khắp nơi và chìm xuống đáy gây ô nhiễm nguồn nước. Tại đây,

trấu được sử dụng để làm chất đốt, nhưng trấu thuộc loại chất đốt cồng kềnh, để sử

dụng được trấu một số hộ gia đình phải vận chuyển nhiều lần và phải có nhà rộng để

chứa. Trung bình mỗi ngày mỗi nhà máy xay xát ở tỉnh Hậu Giang thải ra 24,5 tấn

trấu. Lượng trấu thải ra không được tiêu thụ ngay, ứ đọng lại. Các nhà máy thường un

trấu thành phân trấu, đổ thành đống cao. Ở một số huyện vùng sâu thuộc thành phố

Cần Thơ và tỉnh An Giang bức xúc trước tình trạng một lượng lớn vỏ trấu trôi khắp

mặt sông, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt. Dọc một số

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

10

bờ sông ở quận Ô Môn, huyện Thới Lai, huyện Cờ Đỏ của thành phố Cần Thơ như

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

sông Thị Đội, sông Ngang… sẽ thấy rất nhiều vỏ trấu trôi trên mặt sông. Bờ sông

ngập một màu vàng của vỏ trấu. Nước sông ở những đoạn này vốn đã ô nhiễm, giờ

quyện với mùi vỏ trấu phân hủy tạo nên một mùi rất khó chịu. Những con sông này bị

ô nhiễm nặng nề nên không thể dùng nước để sinh hoạt được. Chính vì vậy, một

lượng vỏ trấu thải ra sông như thế mà người dân ở đây không có nước sinh hoạt, ảnh

hưởng đến giao thông qua lại của ghe tàu cũng như việc nuôi cá ở đây bị cản trở khi

dòng nước bị ô nhiễm quá nặng.

Hình 1.2 Vỏ trấu thải bỏ ra sông

Lượng vỏ trấu quá nhiều, không còn chỗ chứa thì cách duy nhất là đổ ra sông để

nước sông cuốn trôi. Vì thế chúng ta cần biết các công dụng của vỏ trấu để ứng dụng

và sử dụng đúng cách nếu không vỏ trấu sẽ trở thành tác nhân gây nên ô nhiễm môi

trường làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân sống xung quanh khu vực đó.

1.1.3 Các ứng dụng của vỏ trấu hiện nay

1.1.3.1 Dùng vỏ trấu để lọc nước [15]

Tại thành phố Hải Dương,ông Nguyễn Trọng Việt đã phát minh ra cách chế tạo

thiết bị lọc nước từ vỏ trấu, có khả năng lọc thẳng nước ao, hồ thành nước uống sạch.

Cốt lõi của thiết bị là một cụm sứ xốp trắng, hình trụ nằm trong chiếc bình lọc. Ngoài

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

11

ra nó cũng có độ bền cao (có thể sử dụng 1 năm đến 7 năm).

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Hình 1.3 Thiết bị lọc nước bằng vỏ trấu

 Quy trình tạo ra cụm sứ xốp trắng

- Vỏ trấu sau khi xử lí sẽ thu được than hoạt tính và oxit silic. Lượng oxit

silic này sau khi trộn với phụ gia sẽ được nghiền nước. Hỗn hợp thu được

sẽ được ủ từ 48h – 72h. Sau đó tiến hành đổ vào khuôn và nung ở

1200oC. Sản phẩm tạo thành là sứ thành phẩm dùng trong thiết bị lọc

nước.

Thiết bị còn có khả năng khử được mùi của nguồn nước bị ô nhiễm, khử chất

dioxin do có bình lọc có ống lọc bằng than hoạt tính. Để kiểm tra tính hiệu quả, an

toàn của thiết bị lọc nước, năm 2003, trung tâm y tế dự phòng tỉnh Hải Dương đã lấy

mẫu nước hồ Bạch Đằng, nơi bị ô nhiễm nặng trong thành phố Hải Dương, đem xử lí

qua thiết bị lọc bằng vỏ trấu. Kết quả cho thấy: nước hồ sau xử lí đạt tiêu chuẩn vệ

sinh nước ăn uống về các chỉ tiêu vi sinh. Mặt khác việc bảo dưỡng lõi lọc khá đơn

giản, chỉ cần dùng giẻ lau hoặc khăn mặt lau sạch là lõi lọc trắng, tốc độ lọc như ban

đầu.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

12

1.1.3.2 Trấu và các phế phẩm khác có thể làm pin sạc [5]

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Trấu, vỏ đậu phộng (lạc), bã mía và các loại phế phẩm khác từ nông nghiệp,

thông qua một quá trình chế biến đặc biệt có thể thu được một loại nguyên liệu cacbon

cách điện cao, làm cực dương cho pin ion liti, đạt được kỳ tích sạch, xanh môi trường.

Khoa hóa học chuyên về vật liệu trung ương Đài Loan đã nghiên cứu và phát triển

công nghệ liti. Nghiên cứu này sử dụng vỏ trấu, vỏ đậu phộng, bã mía và các loại phế

phẩm nông sản, thông qua sự xử lý axit và các tác nhân tạo lỗ xốp, sau khi nung ở

nhiệt độ cao có thể thu được vật liệu cacbon có công suất điện áp cao, ban đầu có thể

đảo ngược điện dung, cao nhất mỗi tiếng có thể đạt đến 1650 mA/gram, cao hơn nhiều

so với graphit thương mại dùng để tích trữ điện, điện dung một tiếng 370 mA/gram.

Điều đáng tiếc là vật liệu cacbon điện áp cao này lần đầu không thể đảo ngược điện

dung quá lớn, sau khi sử dụng lần đầu tiên sẽ bị tổn thất nhiều điện năng.

1.1.3.3 Vỏ trấu làm vật liệu xây dựng nhẹ không nung [5]

Vật liệu gồm vỏ trấu nghiền, xơ dừa, hạt xốp, xi măng, phụ gia và lưới sợi thủy

tinh. Trọng lượng của vật liệu nhẹ hơn gạch xây thông thường khoảng 50% và có tính

cách âm, cách nhiệt và không thấm nước cao. Đây là vật liệu thích hợp với các vùng

như miền tây, miền trung bị ngập úng, lũ lụt và nền đất yếu. Sau khi sử dụng có thể

nghiền nát để tái chế lại.

Nhờ trọng lượng nhẹ nên khi sử dụng vật liệu này làm vách và sàn, móng căn

nhà sẽ không phải gia cố nhiều như xây bằng gạch. Với các cột nhà cũng không cần

làm lớn. Những điều này giúp giảm chi phí đến bằng ½ các công trình. Trong khi thi

công do vách và sàn theo giàn lắp ghép nên công thợ sẽ giảm xuống rất nhiều. Ưu

điểm của sản phẩm là sau khi xây dựng muốn di chuyển có thể tháo dỡ toàn bộ và lắp

ghép ở vị trí mới. Nhà sẽ xây theo nguyên tắc khung xương bằng sắt hoặc thanh bê

tông chịu lực, sản phẩm được ghép bằng cách bắt vít. Tường tô trát một lớp vừa đủ do

bề mặt vật liệu đã phẳng. Riêng sàn có thể lát gạch. Khi đổ cột có thể dùng tấm vật

liệu này thay cho cốp pha ốp bên ngoài và sau đó để luôn sẽ cho bề mặt phẳng. Vật

liệu này cũng thích hợp cho việc xây nhà trên nền đất yếu, sửa chửa nhanh như sửa

nhà nâng thêm tầng, thay đổi các chức năng phòng trong nhà.

1.1.3.4 Vỏ trấu còn có thể làm nguyên liệu xây dựng sạch

Trong trấu có chứa hàm lượng SiO2 rất nhiều, mà đây là thành phần chính trong

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

13

xi măng, nhưng con người muốn tận dụng tro thu được sau khi đốt vỏ trấu làm nguyên

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

liệu thay thế xi măng, thì phương pháp này sẽ tạo ra hàm lượng cacbon trong tro vỏ

trấu rất cao, không thể thay thế thành phần xi măng.

Tập đoàn Torftech của Anh cho biết, sau khi đốt mỗi tấn vỏ trấu sẽ tạo ra 180kg

tro, có giá trị là 100 USD, có thể sử dụng làm phụ gia cho xi măng và có thể thay thế

trực tiếp SiO2 trong xi măng[18].

Ngoài ra các nhà nghiên cứu thuộc Trường Đại học Bath và Dundee, cùng với

các cộng sự ở Ấn Độ cũng đang phát triển loại xi măng thân thiện với môi trường từ

việc sử dụng các vật liệu thải như vỏ trấu. Nghiên cứu này là một phần của Dự án xúc

tiến giáo dục và nghiên cứu Anh -Ấn (UKIERI), do Trường Đại học Dundee chủ trì,

nhằm làm giảm phát thải cacbon trong quá trình sản xuất xi măng, lĩnh vực đóng góp

gần 5% trong tổng lượng phát thải CO2 trên toàn cầu[16].

1.1.3.5 Vỏ trấu làm sản phẩm mỹ nghệ [5]

Huyện Gia Viễn, Ninh Bình người ta đã tạo ra các sản phẩm mỹ nghệ nội thất từ

vỏ hạt thóc. Vỏ hạt thóc (trấu) được nghiền nhỏ tạo thành bột dưới dạng mịn và bột

sợi. Sau khi kết hợp với keo, trấu được cho vào máy ép định hình sản phẩm và sấy

khô, hoàn thiện... để trở thành một sản phẩm mỹ nghệ hoàn chỉnh, có khả năng xuất

khẩu. Giải pháp nêu trên giúp sản phẩm có giá thành hạ, tận dụng được lao động ở

nông thôn, đặc biệt là dây chuyền chế biến tinh bột trấu thấp hơn 10 lần so với dây

chuyền sản xuất tinh bột gỗ.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

14

Hình 1.4 Các sản phẩm làm từ vỏ trấu

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

1.1.3.6 Sử dụng vỏ trấu tạo thành củi trấu[5]

Máy ép củi trấu được sản xuất tại Gò Công (Tiền Giang) có công suất 70-80 kg

củi/giờ, tiêu thụ 6-7Kw/h. Cứ 1,05kg trấu thì cho ra 1kg củi trấu. Chỉ cần cho trấu vào

bộ phận máy qua bộ phận ép thì máy cho ra những thanh củi trấu. Củi trấu có đường

kính 73mm, dài từ 0,5- 1m. Cứ 1kg củi trấu thì nấu được bữa ăn cho 4 người.

Hình 1.5 Máy ép củi trấu, thanh củi trấu

Củi trấu duy trì sự cháy lâu hơn nấu trực tiếp bằng trấu, than đá. Cũng như các

loại chất đốt khác củi trấu có thể sử dụng cho lò truyền thống, bếp than, bếp than đá…

rất dễ dàng vì bắt lửa nhanh, không có khói và khi cháy thì có mùi rất dễ chịu.

Bên cạnh giá thành hạ so với ga, củi trấu cũng có hạn chế là dùng củi trấu nếu

phát triển sẽ chỉ phổ biến ở nông thôn, vì nó cần phải có chỗ để củi, cần có bếp lò, cần

nơi thải tro. Vì thế nên khó tiến vào đô thị được mà có thể chỉ phổ biến ở nông thôn,

vùng ven các khu dân cư gần đô thị.

1.1.3.7 Sử dụng làm chất đốt[5], [7]

Từ lâu vỏ trấu đã là một loại chất đốt rất quen thuộc với bà con nông dân đặc

biệt là bà con nông dân ở vùng ĐBSCL. Chất đốt từ vỏ trấu được sử dụng rất nhiều

trong cả sinh hoạt (nấu ăn, nấu thức ăn gia súc) và sản xuất (làm gạch, sấy lúa) nhờ có

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

15

ưu điểm sau: trấu có khả năng cháy và sinh nhiệt tốt do thành phần có 75% là chất xơ.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Bảng 1.2 Chi phí sử dụng các nguồn nguyên liệu năm 2006

Loại nhiên liệu Nhiệt lượng tỏa ra (kcal/kg)

Diesel 10.200

Mùn cưa 3.800

Gỗ vụn 2.800

Vỏ trấu 3.400

Vỏ cây cọ 4.700

Than 5.500

Theo bảng trên thì 1kg trấu khi đốt sinh ra 3.400 Kcal bằng 1/3 năng lượng được

tạo ra từ dầu nhưng giá lại thấp hơn đến 25 lần (năm 2006). Đây là nguồn nguyên liệu

sinh học có sẵn và có thể đem lại năng lượng ổn định, giá thành thấp.

Nguyên liệu trấu có các ưu điểm nối bật khi sử dụng làm chất đốt: vỏ trấu sau

khi xay xát luôn ở dạng rất khô, có hình dáng nhỏ và rời, tơi xốp, nhẹ, vận chuyển dễ

dàng. Thành phần là chất xơ cao phân tử rất khó cho vi sinh vật sử dụng nên việc bảo

quản, tồn trữ rất đơn giản, chi phí đầu tư ít.

Chính vì các lí do trên mà trấu được sử dụng làm chất đốt rất phổ biến. Trong

sinh hoạt, người dân đã thiết kế một dạng lò chuyên nấu nướng với chất đốt là trấu. Lò

này có ưu điểm là lượng lửa cháy rất nóng và đều, giữ nhiệt tốt và lâu. Lò trấu hiện

nay vẫn còn được sử dụng rộng rãi ở nông thôn.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

16

Hình 1.6 Lò đốt sử dụng vỏ trấu dùng trong sinh hoạt

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Đối với sản xuất tiểu thủ công nghiệp và chăn nuôi, trấu cũng được sử dụng rất

thường xuyên. Thông thường trấu là chất đốt dùng cho việc nấu thức ăn nuôi cá hoặc

lợn, nấu rượu và một lượng lớn trấu được dùng nung gạch trong nghề sản xuất gạch

tại khu vực ĐBSCL.

Hình 1.7 Lò đốt sử dụng vỏ trấu trong luyện gạch

Khi sử dụng vỏ trấu làm chất đốt sẽ thải ra một loại chất thải là tro trấu. Với số

lượng lớn vỏ trấu như vậy, lượng tro thải ra cũng rất nhiều. Do đó chúng ta cần tìm

hiểu các ứng dụng của tro để có thể tận dụng nguồn phế phẩm sẵn có với số lượng

nhiều.

1.2 Tro trấu

1.2.1 Thành phần hóa học

Vỏ trấu sau khi cháy các thành phần hữu cơ sẽ chuyển hóa thành tro chứa các

thành phần oxit kim loại. Silic oxit là chất có tỷ lệ phần trăm về khối lượng cao nhất

trong tro chiếm 80 – 90%. Các thành phần oxit có trong tro được thể hiện qua bảng

1.3, chúng có thể thay đổi tùy thuộc vào giống cây lúa, điều kiện khí hậu, đất đai của

từng vùng miền. Hàm lượng SiO2 trong tro trấu rất cao. Trong một số công trình

nghiên cứu khác hàm lượng silic trong tro cũng được công bố như: Armesto (2002)

đưa ra kết quả là 87,7%; Liou (2004) >90%; Kapur (1995) là >95% và 87 – 97% là

kết quả được Houston (1972) đưa ra [6]. Oxit silic được sử dụng trong đời sống sản

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

17

xuất rất phổ biến. Nếu tận dụng được nguồn SiO2 có ý nghĩa rất lớn với nước ta. Làm

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

được điều này ta sẽ không cần nhập khẩu SiO2 và vấn đề ô nhiễm môi trường do vỏ

trấu cũng được cải thiện.

Bảng 1.3 Các thành phần oxit có trong tro trấu[6]

Thành phần oxit Tỷ lệ theo khối lượng (%)

86,9 – 97,3 SiO2

MgO 0,1 – 2,0

0,6 – 2,5 K2O

CaO 0,2 – 1,5

0,3 – 1,8 Na2O

0,2 – 0,9 Fe2O3

1.2.2 Các ứng dụng của tro trấu

1.2.2.1 Aerogel – mặt hàng công nghệ cao[11]

Nhu cầu nghiên cứu khai thác tro trấu phế phẩm hiện nay thành nguyên liệu

trong công nghiệp sản xuất các mặt hàng giá trị cao đang được coi trọng nhằm tạo giá

trị tăng thêm cho nông dân. Aerogel –là một trong các mặt hàng đó, được sản xuất từ

loại tro trấu tinh sạch. Căn bản của kỹ thuật sản xuất ở chỗ cách đốt, để trước hết thu

được nguồn năng lượng lớn và ổn định phục vụ nhu cầu chạy máy hay phát điện, sau

là để có các loại tro trấu, tro đen hay tro xốp (biochar) thuần chất tiện cho việc sản

xuất mặt hàng công nghiệp.

Trong cách đốt bếp, đốt lò thông thường chúng ta chỉ tạo ra tro xám, gồm các tỷ

lệ khác nhau của tro trắng, tro đen, tro xốp và một tỷ lệ không nhỏ tro cháy bán phần

còn nhiều chất than. Việc tách ly mỗi loại tro trong trường hợp này sẽ rất tốn kém vả

lại cũng rất ô nhiễm, bụi bặm. Vì vậy các kỹ thuật đốt mới thiên về việc chỉ cho ra

một loại tro, cũng nhờ đó mà cho ra một tỷ suất nhiệt lượng nhất định tiện để sử dụng

mục tiêu công nghiệp.

Trong kỹ thuật sản xuất aerogel, vỏ trấu được rửa sạch, khử tạp bằng axit

sunfuric, phơi khô, rồi đem đốt trong buồng gió ở nhiệt độ khống chế 650-700oC. Ở

nhiệt độ kiểm soát này tro trấu tạo thành một loại tro trắng 92-97% silic không kết

tinh, cấp hạt nano, có hoạt tính rất cao. Hàm lượng tro đen gồm nhóm SiOH và SiO2

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

18

kết tinh hình thành trong đó rất thấp. Tro trắng 98% cũng là nguyên liệu thương phẩm

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

cung cấp cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, trong đó có ngành sản xuất tấm pin

mặt trời và làm con chip điện tử.

Tro đốt sau đó được cho hòa tan trong dung dịch natri hidroxit (xút) và khuấy

đều ở 90oC để tạo thành natri silicat. Dùng axit sunfuric để chuyển toàn bộ dung dịch

natri silicat sang thể hidrogel. Cũng có nơi dùng giấm chua tức axit axetic thay thế

axit sunfuric để hạ giá thành. Để hidrogel ổn định trong khoảng 5 ngày rồi dùng nước

rửa mạnh để loại bỏ natri sunfat sinh ra từ quá trình phản ứng. Cuối cùng chuyển

hidrogel thành ancolgel bằng cách đưa rượu etanol vào đẩy nước ra ngoài.

Sau đó đưa ancolgel vào các nồi áp suất (autoclave), bổ sung vào đó một ít rượu,

rồi nâng nhiệt từ từ trong khoảng 7 giờ: 50oC/giờ cho đến 200oC/giờ, 25oC/giờ cho

đến 275oC và giữ mức nhiệt này trong khoảng 1 giờ để toàn bộ ancol bay ra thành hơi

cho hơi rượu thoát ra từ từ khỏi nồi trong vòng 1 giờ rưỡi để hạ áp suất bên trong đến

mức bình thường. Từ đó bắt đầu hạ nhiệt xuống, cũng từ từ, để có mẻ sản phẩm

aerogel tốt. Aerogel thương phẩm sản xuất theo quy trình này có dạng hạt rời, cứng,

giòn, trong suốt, cực mịn đến cấp hạt nano, được đóng gói để bán hoặc ép thành cấu

kiện cung cấp cho các nhà máy.

Hình 1.8 Aerogel làm từ vỏ trấu

Với kỹ thuật mới này Đại học kỹ thuật Malaysia đã sản xuất thành công và hạ

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

19

giá bán aerogel thương phẩm từ 2.600 USD xuống còn 250 USD/kg, tạo điều kiện ứng

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

dụng rộng rãi aerogel cách nhiệt, cách âm cho các trang bị điện tử, các loại tủ lạnh và

kho lạnh, làm lớp kẹp ngăn nhiệt cho các loại cửa kính và cả trong kết cấu công trình

xây dựng cao cấp.

1.2.2.2 Điều chế silic đioxit [6]

Tro của trấu sau khi đốt cháy có hơn 80% là silic oxyt. Oxyt silic là chất được sự

dụng khá nhiều trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, thời trang, luyện thủy tinh… Hiện

nay đã có nhiều tác giả sử dụng tro trấu để điều chế ra silic dioxit. Có các đề tài điều

chế silic dioxit từ tro trấu như: Nguyễn Văn Bỉnh, trường Đại học Đà Nẵng đã thực

hiện đề tài “Nghiên cứu tách silic dioxit từ vỏ trấu và ứng dụng làm chất hấp phụ một

số hợp chất hữu cơ” (2011), “Nghiên cứu quy trình thu hồi silica từ tro trấu, ứng dụng

tổng hợp phụ gia cho xi măng mác cao (Phần 1)” là đề tài do TS.Huỳnh Quyền,

TS.Trương Hoài Chính thực hiện.

Quy trình sản xuất silic dioxit từ tro trấu như sau: vỏ trấu được rửa sạch, phơi

khô, đốt, nung ở 8000C thu được tro trấu. Sau đó thêm dung dịch NaOH rồi đun nóng.

Lọc thu được dung dịch. Thêm dung dịch HCl 3M thu được hỗn hợp dạng gel. Rửa

bằng nước cất nhiều lần thu được SiO2.nH2O. Đem nung ở 5500C, sau đó sấy ở 1000C

thu được SiO2.

1.2.3 Các ứng dụng khác của vỏ trấu

Vỏ trấu còn có thể dùng làm thiết bị cách nhiệt, làm chất độn, giá thể trong công

nghiệp sản xuất meo giống để trồng nấm, dùng đánh bóng các vật thể bằng kim loại,

tro trấu có thể dùng làm phân bón[16].

Như vậy, trấu có thể được ứng dụng rất đa dạng trong đời sống và sản xuất,

ngoài ra do có ưu thế về nguồn nguyên liệu và giá thành nên việc nghiên cứu sử

dụng trấu có thể sẽ mang lại hiệu quả kinh tế. Trong các ứng dụng của vỏ trấu,

chúng tôi đặc biệt quan tâm đến ứng dụng sản xuất vật liệu hút ẩm silicagel – một

loại vật liệu hút ẩm - từ vỏ trấu.

1.3 Vật liệu hút ẩm

1.3.1 Các loại vật liệu hút ẩm chính[2]

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

20

 Loại tạo liên kết cơ học với ẩm

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

- Là loại vật liệu có những lỗ nhỏ li ti bên trong (kích thước lỗ chỉ khoảng

vài Ao), có khả năng giữ lại nước (đường kính phân tử khoảng 2,7Ao).

Loại vật liệu này gồm có: silicagel, đất sét hoạt tính Al2O3, zeolit…

 Loại tạo tinh thể ngậm nước

- Là loại vật liệu có khả năng kết hợp với nước tạo tinh thể ngậm nước như

CaSO4, CaCl2…

 Phản ứng hóa học với nước

- Là loại vật liệu có khả năng phản ứng với nước tạo chất mới, như vôi

sống CaO, điphotpho petaoxit P2O5…

1.3.2 Silicagel

Silicagel thực chất là một dạng SiO2 vô định hình, ở dạng hạt cứng và xốp (có vô

số khoang rỗng li ti trong hạt). Công thức hóa học đơn giản của nó là SiO2.nH2O

(n<2).

Những hạt silicagel có đường kính từ 1-5mm, được đóng thành những gói nhỏ

như gói trà lọc để tiện bảo quản đồ gia dụng và sản phẩm công nghiệp. Loại hạt này

chủ yếu được sản xuất tại Thượng Hải và Thanh Đảo Trung Quốc. Việt Nam là một

trong nhiều nước nhập khẩu về (thường ở dạng gói đóng bao 25kg), sau đó tùy theo

nhu cầu sử dụng mà đóng thành những bao nhỏ trong các loại giấy in ấn khác nhau.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

21

Hình 1.9 Silicagel trên thị trường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Silicagel là một chất vô cơ bền, không độc, bảo quản và vận chuyển dễ dàng.

1.3.2.1 Tình hình nghiên cứu

Silicagel là một hợp chất hóa học trơ, không độc được biết đến tử thế kỷ 17

nhưng những nghiên cứu về các tính chất của nó cũng như quá trình tổng hợp và ứng

dụng của silicagel chỉ thực sự được bắt đầu vào khoảng cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.

Năm 1861, Graham đã có những nghiên cứu đầu tiên mặc dù những quan sát về

quá trình gel hóa này đã được đề cập sớm hơn. Đến đầu Thế kỷ 20 thì quá trình tổng

hợp sản xuất silicagel lần đầu tiên được đề cập đến trong các báo cáo khoa học là vào

năm 1919 bởi giáo sư Walter A. Patrick. Trong Thế chiến thứ I, silicagel đã được sử

dụng làm chất hấp phụ khí và hơi trong các mặt nạ dưỡng khí. Trong Thế chiến thứ II,

silicagel được sử dụng để làm chất chống ẩm cho các khí tài quân đội, các loại

thuốc… Silicagel còn được sử dụng làm chất xúc tác cho các quá trình sản xuất nhiên

liệu, làm chất độn (SiO2) trong cao su tổng hợp…

Ngày nay, silicagel đã trở thành một loại vật liệu có rất nhiều ứng dụng trong đời

sống cũng như trong công nghiệp. Từ những gói hạt chống ẩm đơn giản cho thực

phẩm, dược phẩm đến các loại vật liệu hấp phụ cao cấp sử dụng trong phòng thí

nghiệm hay công nghiệp; các loại chất mang, chất xúc tác… tất cả đều có thể làm từ

silicagel.

Ở các nước có nền công nghiệp hóa chất mạnh như Ấn Độ, Trung Quốc các

công ty mỗi năm sản xuất hàng triệu tấn sản phẩm bắt nguồn từ silicagel. Cùng với sự

phát triển của khoa học công nghệ, các nghiên cứu về silicagel ngày càng được phát

triển sâu rộng hơn, mở ra nhiều hướng ứng dụng mới trong công ngiệp cũng như trong

đời sống hàng ngày.

1.3.2.2 Cấu trúc của silicagel [9]

Silicagel tồn tại trong tự nhiên là chất rắn, xốp, một dạng vô định hình của SiO2.

Trong phòng thí nghiệm, quá trình gel hóa silica sol làm hình thành silicagel ở dạng

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

22

gel axit silicic, làm mất nước nó ta thu được silicagel khô.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Hình 1.10 Silicagel trong tự nhiên

Silicagel là một mạng 3 chiều, liên tục của các hạt keo silica. Dung dịch silicat

được axit hóa tạo silic axit. Trong hệ axit silic này, dạng gel thường được cho là hình

thành từ sự gắn kết của các nhóm Si(OH)4 tạo thành các chuỗi siloxan. Trạng thái ban

đầu của quá trình polyme hóa Si(OH)4 có liên quan đến sự hình thành của các hạt

SiO2 mang trên bề mặt các nhóm silanol (SiOH). Các hạt nhỏ riêng rẽ này được gọi

là các mixen. Khi các mixen này va chạm với nhau, các nhóm SiOH trên bề mặt sẽ

tập hợp lại hình thành dạng Si-O-Si. Như vậy có thể coi đơn giản silicagel là mạng

không gian ba chiều của các hạt mixen liên kết với nhau.

Các nhóm silanol (SiOH) có khả năng gắn kết tạo các “cầu” siloxane (=Si-O-

Si=) vì thế bề mặt silicagel hình thành như một tập hợp bao gồm nước (hấp phụ vật

lý), và silic oxit gắn kết với các nhóm hydroxyl.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

23

Hình 1.11 Bề mặt silicagel

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Dưới tác dụng của nhiệt độ, các phân tử nước bị tách ra tạo cho silicagel cấu trúc

rỗng đặc trưng. Chính nhờ cấu trúc này mà silicagel có khả năng hấp phụ vật lý cao.

Hình 1.12 Quá trình mất nước trên bề mặt

silicagel

1.3.2.3 Tính chất của silicagel

Silicagel ở dạng rắn màu trắng, trơ, không độc, bề mặt riêng khá lớn, có lỗ xốp

nhỏ. Độ xốp thay đổi trong giới hạn 20 - 60%, đường kính lỗ xốp khoảng 3 - 10 nm,

bề mặt riêng 200 - 800 m2/g. Thường là khoảng 800m2/g, có thể tưởng tượng một

lượng silicagel cỡ một thìa cà phê có diện tích tiếp xúc cỡ một sân bóng đá. Như đã

nói ở trên các nhóm hydroyxyl ưa nước và silicagel có khả năng hấp phụ hơi ẩm.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

24

Silicagel có độ ổn định nhiệt và độ bền hóa học cao.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

1.3.2.4 Cơ chế hoạt động

Hạt silicagel hút ẩm nhờ hiện tượng mao dẫn ở những khoang rỗng li ti của nó,

hơi nước bị hút vào và nằm trong những khoang rỗng đó. Những hạt silicagel có thể

hút một lượng lớn hơi nước thường bằng 40% trọng lượng của nó, nếu sử dụng trong

những hộp kín có thể làm giảm độ ẩm bên trong xuống 40%.

Để chỉ thị tình trạng ngậm hơi nước của silicagel, người ta đưa một lượng muối

coban clorua vào trong các mao quản của silicagel. Khi còn khô muối coban clorua sẽ

có màu xanh dương, khi bắt đầu ngậm hơi nước, nó chuyển dần sang màu xanh nhạt,

rồi màu hồng.

Khi silicagel đã ngậm no nước, ta có thể tái sinh một cách đơn giản nó bằng cách

giữ nó ở nhiệt độ khoảng 180oC trong khoảng ba giờ (phụ thuộc vào độ đồng đều

nhiệt độ, bề mặt tiếp xúc…) hoặc cho vào lò vi sóng để chế độ Medium trong khoảng

10 phút cho tới khi nào nó trở về màu xanh dương với các loại có chất chỉ thị coban

clorua.

Một lưu ý khi tái sinh hạt silicagel về dạng khan bằng cách làm nóng đó là, cần

phải làm nguội về nhiệt độ phòng trước khi cho lại bình hút ẩm (thông thường sẽ mất

khoảng 90 phút tùy thuộc vào nhiệt độ bên ngoài), không nên cho trở lại bình khi hạt

còn đang nóng.

1.3.2.5 Ứng dụng của silicagel

Dựa vào tính hút ẩm mạnh của silicagel nên chúng đươc sử dụng làm chất bảo

quản trong ngành thực phẩm, công nghiệp sản xuất thiết bị điện tử, dược phẩm, nông

sản, quần áo và các ngành quan trọng khác. Trong điều kiện thời tiết Việt Nam có độ

ẩm cao, các thiết bị điện tử đắt tiền như máy quay phim, máy ảnh, len… rất dễ bị hỏng

hoặc bị nấm mốc tấn công nếu để trong nơi có độ ẩm cao trong thời gian dài. Vì vậy

việc sử dụng silicagel làm chất hút ẩm để bảo quản các thiết bị số là một nhu cầu lớn.

Ngoài ra, hạt silicagel cũng được sử dụng làm chất xúc tác trong ngành hóa dầu, chế

biến dầu thực vật, chất tẩy rửa, chất kết dính, sắc ký cột đóng gói, gốm sứ (Brinker và

Scherer, 1990; Iler, 1979; Proctor et al., 1995), cho rượu bia và các sản phẩm y tế

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

25

khác.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

So với các vật liệu hút ẩm mạnh khác như H2SO4 đặc, P2O5… thì silicagel hút

ẩm kém hơn nhưng an toàn hơn. Các vật liệu khác thì có thể chảy rữa, tái sinh khó

khăn hơn và giá thành cũng đắt hơn.

1.3.2.6 Các phương pháp điều chế silicagel

Có 2 phương pháp sản xuất silicagel từ tro trấu là: phương pháp nhiệt phân và

phương pháp tách hóa học. Phương pháp nhiệt phân sử dụng nhiệt từ 500 – 1400oC để

nung tro. Phương pháp này đòi hỏi nhiệt độ cao. Phương pháp thứ hai là dùng dung

dịch kiềm để hòa tan silic dioxit và sau đó trung hòa bằng axit để sản xuất ra silicagel.

Phương pháp này có ưu điểm là sử dụng ít năng lượng và chi phí sản xuất thấp, cách

tiến hành tương đối đơn giản ở điều kiện thường [12]. Bên cạnh đó, quá trình này còn

góp phần làm giảm lượng khí thải CO2 trong không khí,do hiện nay natri silicat được

sản xuất từ phản ứng giữa Na2CO3 và SiO2.

Các phản ứng giữa NaOH và SiO2 trong tro trấu có thể xảy ra như sau:

2xNaOH + ySiO2 → xNa2O·ySiO2 + xH2O (1)

Và silica gel có thể được sản xuất bằng cách trung hòa các silicat natri thu được

(xNa2O · ySiO2) như sau.

xNa2O · ySiO2 + xH2SO4 → ySiO2 + xNa2SO4 + xH2O (2)

Tác giả U. Kalapathy [13] đã nghiên cứu ra một phương pháp mới để điều chế

silicagel từ tro trấu đó là: tro trấu cộng với dung dịch NaOH được khuấy ở 100oC

trong 1h để giải thể silica tạo natri silicat. Sau đó thêm vào axit clohidric để giảm pH

về 7 tạo silicagel ướt. Silicagel ướt được rửa hai lần và sấy khô ở 80oC trong khoảng

20 – 24h để tạo ra silicagel dạng bột. Đồng thời U. Kalapathy [14] cũng đã điều chế

silicagel theo một phương pháp khác là: phân tán tro trong nước, điều chỉnh về pH

như mong muốn. Sau đó khuấy trong 2h, lọc lấy dung dịch. Rửa lại bằng nước, tiếp

tục phân tán silicagel trong NaOH 1N. Khuấy gia nhiệt trong 1h, lọc, rửa với nước sôi.

Làm nguội, thêm HCl vào điều chỉnh pH về 7. Ủ để tạo gel trong 18h. Thêm nước,

quay li tâm trong 15 phút với tốc độ quay là 2500 vòng/phút. Loại bỏ phần nổi trên

mặt. Sấy ở 80oC, rửa với nước, tiếp tục sấy ở 80oC thu được silicagel tinh khiết.

Adam et al. [8] tổng hợp nano silica hình cầu từ sinh khối nông nghiệp RH bằng

phương pháp sol-gel. Kết quả thu được các hạt silica có một kích thước trung bình 15-

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

26

91 nm.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Jal et al. [10] đã tổng hợp hạt nano silica bằng phương pháp kết tủa, và

nanosilica thu được có kích thước trung bình khoảng 50 nm.

Viện hóa học ở Thái Lan [13] cũng đã tổng hợp thành công silicagel từ tro trấu

bằng cách: thêm NaOH vào tro trấu rồi sau đó làm nóng bằng lò vi sóng. Lọc bằng

giấy lọc, thêm dung dịch axit H2SO4 đến khi pH = 7 và ủ trong 48h. Lọc chân không

để thu được silicagel ướt và rửa bằng nước de-ion hóa. Sau đó sấy khô ở 150oC trong

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

27

48h.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

CHƯƠNG 2 THỰC NGHIỆM

2.1 Dụng cụ, thiết bị

STT Tên dụng cụ thí nghiệm STT Tên dụng cụ thí nghiệm

Đũa thủy tinh 9 Cốc (100ml, 250ml, 500ml) 1

Pipet (10ml) 10 Phễu lọc, giấy lọc 2

Máy khuấy từ gia nhiệt 11 Bếp điện 3

Cân phân tích Fartoriu 12 Chén sứ 4

Bình định mức 13 Ống bóp 5

Ống đong 14 Tủ sấy 6

Nhiệt kế 15 Giấy đo pH 7

Hệ thống rửa Soxhlet 8

2.2 Hóa chất

STT Tên hóa chất Nguồn gốc STT Tên hóa chất Nguồn gốc

1 Tro trấu Cần Thơ 4 Dung dịch Trung Quốc

n-heptan

2 Dung dịch NaOH Trung Quốc 5 Nước cất PTN Hóa Vô

3 Trung Quốc 6 Than hoạt PTN Hóa Vô Dung dịch HNO3

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

28

tính Cơ

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

2.3 Điều chế silicagel

Xuất phát từ nguồn nguyên liệu ban đầu là tro có hàm lượng silic như sau:

Hình 2.1 Hàm lượng silic

Chúng tôi tiến hành điều chế silicagel theo quy trình sau:

Quy trình chung

Giai đoạn 1: Điều chế dung dịch Na2SiO3

- Vỏ trấu đốt thành tro có màu trắng, nếu tro vẫn còn màu đen thì nung ở 700oC

để thu được tro có màu trắng.

- Cân 20g tro sau nung cho vào 200ml dung dịch NaOH 1M.

- Khuấy ở 90oC trong 2h. Lọc bỏ phần không tan, lấy dung dịch.

Giai đoạn 1’: Hấp phụ các chất bẩn trong dung dịch lọc.

- Hòa tan 2g than hoạt tính vào dung dịch lọc thu được.

- Khuấy đều trong 20 phút.

- Lọc bỏ phần không tan, thu lại dung dịch.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

29

Giai đoạn 2: Điều chế silicagel

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

- Trung hòa dung dịch lọc ở trên bằng dung dịch HNO3 1N (hoặc HNO3 3N) đến

pH = 7 tạo gel (sền sệt).

- Ủ gel 24h ở nhiệt độ phòng để ổn định gel.

Giai đoạn 3: Rửa silicagel bằng C2H5OH khan

- Sau 24h, phân tán gel trong etanol. Đun ở nhiệt độ 100oC trong 8h.

- Lọc gel bằng phễu lọc Busner.

- Rửa lại nhiều lần bằng C2H5OH khan.

Cách rửa:

- Cho gel sau lọc vào cốc chứa C2H5OH khan, khuấy trong 1h. Sau đó, lọc lấy

gel bỏ phần lỏng. Tiếp tục thực hiện lại thao tác trên khoảng 3-5 lần.

Giai đoạn 4: Rửa silicagel bằng hệ thống soxhlet

- Lắp hệ thống soxhlet và rửa silicagel bằng n-heptan lỏng trong 8h.

e

Trong đó:

1: bếp điện

2: bình đựng dung môi n-hexan

3: ống đựng mẫu 4: ống sinh hàn

Hình 2.2 Hệ thống Soxhlet

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

30

Giai đoạn 5: Khảo sát hoạt tính hút ẩm của silicagel

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Cân 26g sản phẩm silicagel vừa điều chế được, chia làm 2 phần: phần 1 và phần

2. Phần 2 được trộn đều với CoCl2.nH2O tinh thể theo tỷ lệ 5% về khối lượng. Sau đó

chia thành các mẫu có khối lượng 1g, 2g, 10g.

- Sấy các mẫu ở 105oC trong 3h.

- Ghi lại khối lượng, kí hiệu m0.

- Để các phần trên ngoài không khí.

- Tiến hành cân theo các khoảng thời gian như bảng sau:

Thời gian Khối lượng

Sau 3h m1

Sau 6h m2

Sau 24h m3

Sau 48h m4

Tính toán hàm lượng nước hấp phụ của mẫu

%nước hấp phụ =

Trong đó:

- mx: là khối lượng của các mẫu sau các khoảng thời gian 3h, 6h, 24h, 48h

(tương ứng là các số liệu m1, m2, m3, m4).

- m0: là khối lượng của từng mẫu sau khi sấy 3h.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

31

Từ quy trình tổng quát ở trên thu được các mẫu có ký hiệu như bảng 2.1:

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.1 Ký hiệu mẫu

Điều kiện tiến hành thí nghiệm Ký hiệu

Si1N Mẫu điều chế theo giai đoạn 1, giai đoạn 2 (sử dụng dung dịch HNO3

1N), giai đoạn 3.

Mẫu được điều chế theo giai đoạn 1, giai đoạn 2 (sử dụng dung dịch Si3N

HNO3 3N), giai đoạn 3.

Mẫu được điều chế theo giai đoạn 1, giai đoạn 1’, giai đoạn 2 (sử Si3NC

dụng dung dịch HNO3 3N), giai đoạn 3.

Mẫu điều chế theo giai đoạn 1, giai đoạn 1’, giai đoạn 2 (sử dụng Si3NC-R

dung dịch HNO3 3N), giai đoạn 3, giai đoạn 4.

Chúng tôi tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trên từng giai đoạn như sau:

- Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch HNO3 trong giai đoạn 2 đối với hai mẫu là

Si1N và Si3N.

- Ảnh hưởng của phương thức rửa trong giai đoạn 4 đối với hai mẫu là Si3N và

Si3N-R.

- Ảnh hưởng của sự có mặt của CoCl2.nH2O trong giai đoạn 5 đối với các mẫu là

Co-Si1N, Co-Si3N, Co-Si3NC, Co-Si3NC-R.

- Tính toán chi phí và chất lượng sản phẩm của từng quy trình nghiên cứu:

 Giá thành của từng giai đoạn

 Khả năng hút ẩm của từng sản phẩm ứng với từng quy trình.

 So sánh sản phẩm điều chế được với sản phẩm thương mại.

2.4 Xác định đặc trưng của vật liệu

2.4.1 Phương pháp xác định diện tích bề mặt riêng (BET)

Phương pháp BET (Brunauer – Emmett – Teller) là một trong những phương

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

32

pháp đo diện tích bề mặt phổ biến hiện nay. Phương pháp này được hoạt động theo

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

nguyên lý sử dụng quá trình hấp phụ – giải hấp phụ vật lý khí nitơ ở nhiệt độ nitơ lỏng

77K. Phương trình BET tổng quát như sau:

= + × 𝑃 𝑉(𝑃0 − 𝑃) 1 𝑉𝑚𝐶 𝐶 − 1 𝑉𝑚 − 𝐶 𝑃 𝑃0

Trong đó:

 P là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí.

 P0 là áp suất hơi bão hòa

 V là thể tích khí hấp phụ ở áp suất tương đối P/P0 tính bằng cm3.

 Vm là thể tích khí bị hấp phụ ở lớp thứ nhất tính bằng cm3.

 C là hằng số liên quan đến năng lượng hấp phụ đối với lớp bị hấp phụ

đầu tiên hay liên quan đến mức độ tương tác giữa chất hấp phụ và chất

bị hấp phụ.

 Phương pháp đồ thị BET đa điểm

Xuất phát từ phương trình tổng quát nếu dựng đồ thị phụ thuộc P/P0

thì đường biểu diễn là một đường thẳng có hệ số góc s và hệ số tự do i được tính như

sau:

(1) (2)

Vì vây thể tích lớp hấp phụ đơn phân tử Vm có thể được suy ra từ (1) và (2)

(3)

Nếu ta cho rằng một phân tử bị hấp phụ có mặt cắt ngang che phủ một diện tích

ACS và Vm là thể tích hấp phụ cực đại ứng với sự che phủ đơn lớp trên toàn bộ 1 gam

chất hấp phụ (khi đó nó có thứ nguyên là cm3/g) thì diện tích bề mặt riêng S (m2/g)

của chất hấp phụ được tính như sau:

(m2/g) (4)

Trong đó:

N = 6,022.1023 là số Avogadro.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

33

22414 là thể tích chiếm bởi 1 mol phân tử chất bị hấp phụ (cm3).

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Nitơ là một trong những chất hấp phụ được sử dụng rộng rãi nhất để xác định

diện tích bề mặt và nó có ACS = 16,2 (Ao). Nếu đại lượng hấp phụ tính bằng gam (Wm)

thì diện tích bề mặt riêng được tính theo công thức như sau:

(m2/g) (5)

M là khối lượng mol phân tử của chất bị hấp phụ.

 Phương pháp BET đơn điểm

Thông thường việc xác định diện tích bề mặt được đơn giản hóa bằng cách chỉ

sử dụng một điểm trên đường hấp phụ đẳng nhiệt ở vùng tuyến tính của đồ thị BET.

Chẳng hạn với chất hấp phụ Nitơ có hằng số C đủ lớn để có thể chấp nhận hệ số tự do

i = 0. Khi đó phương trình BET trở thành :

(6)

Bằng cách tính lượng nitơ đã bị hấp phụ V ở một giá trị áp suất tương đối nào

đó (tốt nhất là ở gần giá trị P/P0 = 0,2 đến 0,3), ta có thể tính Vm nhờ phương trình (6).

Diện tích bề mặt riêng được rút ra từ phương trình (4) và (6) :

(m2/g) (7)

2.4.2 Phương pháp đo lỗ xốp

Sự phân bố hể tích lỗ xốp tương ứng với kích thước lỗ được gọi là sự phân bố

kích thước lỗ. Người ta xây dựng đường cong phân bố thể tích lỗ xốp để đánh giá mức

độ phân tán của hệ. Nếu đường cong phân bố hẹp thì hệ có kích thước lỗ đồng đều và

ngược lại. Đường đẳng nhiệt giải hấp phụ thường được sử dụng để tính toán sự phân

bố kích thước lỗ xốp hơn là đường đẳng nhiệt hấp phụ. Đối với cùng một thể tích khí,

đường đẳng nhiệt giải hấp phụ ở áp suất thấp, tương ứng với năng lượng tự do thấp.

Khí nitơ là khí được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu hấp phụ nói chung và

trong việc xác định sự phân bố kích cỡ mao quản nói riêng. Đường cong phân bố thể

tích lỗ xốp được xác định khi giả thiết các mao quản đêu có dạng hình trụ, khi đó bán

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

34

kính mao quản được tính theo phương trình Kelvin:

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Trong đó:

: Sức căng bề mặt của nitơ ở nhiệt độ sôi của nó (8,85 erg.cm-2)

: Thể tích mol của ni tơ lỏng (34,7 cm3.mol-1)

: Hằng số khí (8,317.107 erg.mol-1.K-1).

: Nhiệt độ của nitơ (77K).

P/P0: Áp suất tương đối của nitơ.

: Bán kính trong của mao quản.

Thay các hằng số vào để tính toán, biểu thức trên được rút gọn thành:

Bán kính Kelvin là bán kính lỗ xốp tính được khi sự ngưng tụ xuất hiện tại áp

suất tương đối P/P0. Vì trước khi ngưng tụ, một số quá trình hấp phụ đã xảy ra trên

thành mao quản, nên không phải là bán kính thực của lỗ xốp. Ngược lại, trong suốt

quá trình giải hấp phụ, lớp bị hấp phụ vẫn được duy trì trên thành mao quản. Vì vậy

bán kính thực được đưa ra như sau:

Trong đó: t là bề dày của lớp bị hấp phụ.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

35

Giá trị t được tính theo phương pháp Boer và được đưa ra trong biểu thức:

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành đo BET, lỗ xốp tại Viện Công nghệ Hóa

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

36

học (Địa chỉ: 1 Mạc Đĩnh Chi, phường Bến Nghé, quận 1, TP.HCM).

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ - BIỆN LUẬN

3.1 Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch HNO3 trong giai đoạn 2

72,48

)

%

(

g n ê i r t ặ m ề b

30,086

h c í t

n ệ i D

75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Si1N

Si3N

Khi thay đổi nồng độ dung dịch HNO3 từ 1N đến 3N ta thu được các sản phẩm silicagel là Si1N và Si3N. Kết quả phân tích diện tích bề mặt riêng của hai mẫu này được trình bày ở hình 3.1

Hình 3.1 Kết quả đo diện tích bề mặt riêng

Như vậy khi tăng nồng độ dung dịch HNO3 từ 1N đến 3N thì sản phẩm thu được

có diện tích bề mặt riêng tăng gấp 2 lần. Vai trò của dung dịch HNO3 là kết tủa SiO2

từ dung dịch Na2SiO3 theo các phản ứng sau:

Hình 3.2 biểu diễn sự hình thành gel sau khi thêm dung dịch HNO3 có nồng độ

khác nhau vào dung dịch Na2SiO3 (Na2SiO3 được tạo thành khi khuấy tro với dung

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

37

dịch NaOH 1M trong 2h ở giai đoạn 1).

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Hình 3.2b Gel tạo bởi dung dịch Hình 3.2a Gel tạo bởi dung dịch

HNO3 3N HNO3 1N

Hình 3.2a và hình 3.2b cho thấy gel tạo thành khi sử dụng dung dịch HNO3 3N

có màu nhạt hơn so với gel được tạo thành khi sử dụng dung dịch HNO3 1N. Ngoài ra,

khối lượng của silicagel điều chế được từ dung dịch HNO3 1N là 73,5084g; khối

lượng silicagel thu được khi sử dụng dung dịch HNO3 3N là 65,9742g. Vì nồng độ

của dung dịch HNO3 cao sẽ hòa tan một số tạp chất có trong dung dịch.

37,82

40

)

%

35

(

ụ h p

30

25

p ấ h

18,37

20

c ớ ư n

15

10

g n ợ ư l

5

m à H

0

Si1N

Si3N

Hình 3.3 biểu diễn kết quả khảo sát khả năng hút ẩm của hai mẫu Si1N và Si3N

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

38

Hình 3.3 So sánh khả năng hút ẩm của Si1N và Si3N

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Hình 3.3 cho thấy khi tăng nồng độ axit nitric từ 1N lên 3N, sản phẩm thu được

có diện tích bề mặt riêng tăng, đồng thời khả năng hút ẩm cũng tăng từ 18,37% lên

37,82%.

Vậy khi tăng nồng độ của dung dịch HNO3 từ 1N lên 3N thì diện tích bề mặt

riêng tăng lên nhưng khối lượng sản phẩm giảm. Vì mục tiêu là khảo sát tính hấp phụ

của silicagel nên chúng ta cần sản phẩm có diện tích bề mặt riêng lớn.

3.2 Ảnh hưởng của sự có mặt cacbon hoạt tính trong giai đoạn 1’

Khi thêm than hoạt tính vào dung dịch thu được từ phản ứng của tro với dung

dịch NaOH 1M, rồi khuấy trong 20 phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó thêm dung dịch

HNO3 3N ta thu được sản phẩm silicagel là Si3NC. Hình 3.4 biểu diễn sự hình thành

gel từ dung dịch HNO3 có nồng độ khác nhau và dung dịch Na2SiO3 (dung dịch thu

được khi khuấy tro với dung dịch NaOH 1M trong 2h).

Hình 3.4a Gel tạo bởi dung dịch Hình 3.4b Gel tạo bởi dung dịch

HNO3 3N HNO3 3N có thêm than hoạt tính

Hình 3.4a và hình 3.4b cho thấy trường hợp sử dụng than hoạt tính trước khi tạo

gel bằng dung dịch HNO3 thì thu được gel có màu sáng hơn khi tạo gel bằng dung

dịch HNO3 không có sử dụng than hoạt tính. Kết quả phân tích diện tích bề mặt riêng

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

39

của mẫu Si3N và Si3NC được trình bày ở hình 3.5

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

146,512

) g / 2

m

(

72,48

g n ê i r t ặ m ề b

h c í t

n ệ i D

150 140 130 120 110 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Si3N

Si3NC

Hình 3.5 Kết quả đo diện tích bề mặt riêng

Hình 3.5 cho thấy mẫu Si3NC có diện tích bề mặt riêng lớn gấp 2 lần so với mẫu

Si3N. Đây chính là hiệu quả của quá trình hấp phụ các chất bẩn, các chất hữu cơ có

nguồn gốc từ tro bằng than hoạt tính trong giai đoạn 1’.

48,41

50

)

45

%

(

37,82

40

ụ h p

35

p ấ h

30

25

c ớ ư n

20

15

g n ợ ư l

10

5

m à H

0

Si3N

Si3NC

Hình 3.6 trình bày kết quả đo độ hút ẩm của hai mẫu Si1N và Si3NC

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

40

Hình 3.6 Kết quả đo độ hút ẩm

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Từ hình 3.6 ta thấy, độ hút ẩm của mẫu Si3NC cao hơn độ hút ẩm của mẫu

Si3N. Kết quả này phù hợp với kết quả đo diện tích bề mặt riêng của hai mẫu đã trình

bày ở trên.

Khi điều chế cùng lượng nguyên liệu thì khối lượng sản phẩm Si3N thu được là

65,9742g và khối lượng sản phẩm Si3NC thu được là 58,5429g. Vậy sản phẩm của

mẫu Si3N tức là mẫu không có khuấy với than hoạt tính có khối lượng lớn hơn. Điều

này có thể được giải thích là do than hoạt tính đã hấp phụ các chất bẩn trong dung

dịch làm khối lượng của mẫu Si3NC giảm xuống.

3.3 Ảnh hưởng của phương thức rửa mẫu trong giai đoạn 4

So sánh kết quả đo diện tích bề mặt riêng và khả năng hút ẩm của mẫu Si3NC và

215,463

53

52,15

52

p ấ h

146,512

51

)

c ớ ư n

50

%

) g / 2

(

g n ê i r t ặ m ề b

m

49

48,41

(

ụ h p

g n ợ ư l

48

h c í t

47

m à H

n ệ i D

220 200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

46

Si3NC

Si3NC-R

Si3NC

Si3NC-R

Si3NC-R (mẫu có rửa bằng hệ thống soxhlet) ta thu được kết quả như sau:

Hình 3.7a Kết quả đo Hình 3.7b Kết quả đo độ hút ẩm diện tích bề mặt riêng

Từ hình 3.7a và 3.7b ta thấy, diện tích bề mặt riêng của mẫu có rửa bằng hệ

thống soxhlet (Si3NC-R) lớn hơn mẫu không rửa bằng hệ thống soxhlet (Si3NC).

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

41

Đồng thời độ hút ẩm của mẫu Si3NC-R lớn hơn mẫu Si3NC.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

3.4 Ảnh hưởng của chất nhận diện (CoCl2.nH2O) trong giai đoạn

5

Kết quả khảo sát độ hút ẩm của các mẫu Co-Si1N, Co-Si3N, Co-Si3NC, Co-

60

55,67

)

51,82

%

(

50

45,23

ụ h p

40

p ấ h

30

c ớ ư n

20,9

20

g n ợ ư l

10

m à H

0

Co-Si1N

Co-Si3N

Co-Si3NC

Co-Si3NC-R

Si3NC-R được thể hiện qua hình 3.8

Hình 3.8 Kết quả đo độ hút ẩm của các mẫu

Hình 3.8 cho thấy, khi có thêm chất nhận diện là CoCl2.nH2O, hàm lượng nước

hấp phụ ở các mẫu đều tăng lên so với khi không có CoCl2.nH2O. Vì CoCl2.nH2O

cũng là một chất hút ẩm mạnh nên làm tăng hàm lượng nước hấp phụ của các mẫu.

3.5 Chi phí và chất lượng của các mẫu điều chế được

Mẫu được điều chế theo quy trình 1 (Si1N): khuấy 20g tro với 200ml NaOH 1M

trong 2h. Lọc lấy dung dịch, trung hòa bằng dung dịch HNO3 1N để tạo gel. Ủ gel

trong 24h. Phân tán gel trong C2H5OH khan, đun trong 8h. Lọc rửa gel thu được bằng

dung dịch C2H5OH khan.

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

42

 Bảng chi phí của quy trình 1:

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Tên hóa chất Giá thành

200ml dung dịch NaOH 1M 1.280 vnđ

950,475 vnđ Dung dịch HNO3 1N

15.000 vnđ C2H5OH khan

Điện 18.000 vnđ

Tổng cộng 35.230,475 vnđ/73,5048g sản phẩm

Vậy 1kg sản phẩm có giá 479.294 vnđ

Mẫu được điều chế theo quy trình 2 (Si3N): khuấy 20g tro với 200ml NaOH 1M

trong 2h. Lọc lấy dung dịch, trung hòa bằng dung dịch HNO3 3N để tạo gel. Ủ gel

trong 24h. Phân tán gel trong C2H5OH khan, đun trong 8h. Lọc rửa gel thu được bằng

C2H5OH khan.

 Bảng chi phí của quy trình 2

Tên hóa chất Giá thành

200ml dung dịch NaOH 1M 1.280 vnđ

1.330 vnđ Dung dịch HNO3 3N

15.000 vnđ C2H5OH khan

Điện 18.000 vnđ

Tổng cộng 35.610 vnđ/65,9742g sản phẩm

Vậy 1kg sản phẩm được điều chế theo quy trình 2 có giá là 539.756 vnđ

Mẫu được điều chế theo quy trình 3 (Si3NC): khuấy 20g tro với 200ml NaOH

1M trong 2h. Lọc lấy dung dịch, khuấy với 2g than hoạt tính trong 20 phút. Lọc lấy

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

43

dung dịch, trung hòa bằng dung dịch HNO3 3N để tạo gel. Ủ gel trong 24h. Phân tán

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

gel trong C2H5OH khan, đun trong 8h. Lọc rửa gel thu được bằng dung dịch C2H5OH

khan.

 Bảng chi phí cho quy trình 3

Tên hóa chất Giá thành

200ml dung dịch NaOH 1M 1.280 vnđ

1.330 vnđ Dung dịch HNO3 3N

15.000 vnđ C2H5OH khan

Điện 18.000 vnđ

Tổng cộng 35.610 vnđ/58,5429g sản phẩm

Vậy 1kg sản phẩm được điều chế theo quy trình 3 có giá là 641.126đ

Mẫu được điều chế theo quy trình 4 (Si3NC-R): khuấy 20g tro với 200ml NaOH

1M trong 2h. Lọc lấy dung dịch, khuấy với 2g than hoạt tính trong 20 phút. Lọc lấy

dung dịch, trung hòa bằng dung dịch HNO3 3N để tạo gel. Ủ gel trong 24h. Phân tán

gel trong C2H5OH khan, đun trong 8h. Lọc rửa gel thu được bằng dung dịch C2H5OH

khan. Lắp hệ thống soxhlet và rửa gel với n-heptan trong 8h.

 Bảng chi phí cho quy trình 4:

Tên hóa chất Giá thành

200ml dung dịch NaOH 1M 1.280 vnđ

1.330 vnđ Dung dịch HNO3 3N

15.000 vnđ C2H5OH khan

n-heptan 19.000 vnđ

Điện 18.000 vnđ

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

44

Tổng cộng 54.610 vnđ/52,3714g sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Vậy 1kg sản phẩm được điều chế theo quy trình 4 có giá 1.042.744 vnđ

3.6 Khảo sát chất lượng của mẫu silicagel điều chế được với mẫu

silicagel trên thị trường

60

55,67

)

48,41

50

%

(

41,09

37,82

ụ h p

40

p ấ h

30

c ớ ư n

18,37

20

10

g n ợ ư l

m à H

0

Si1N

Si3N

Si3NC

Si3NC-R

mẫu thị trường

Hình 3.9 Kết quả đo độ hút ẩm của các mẫu

Si1N, Si3N, Si3NC, Si3NC-R và mẫu thị trường

Từ hình 3.9 ta thấy độ hút ẩm của các mẫu Si3NC và Si3NC-R lớn hơn độ hút

ẩm của mẫu silicagel trên thị trường. Vậy mẫu điều chế được có hoạt tính khá tốt có

thể ứng dụng làm vật liệu hút ẩm, nhưng giá thành của mẫu cao hơn gấp 10 lần so với

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

45

mẫu bán trên thị trường.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở kết quả thu được của đề tài chúng tôi có các kết luận sau:

- Đã hoàn thành mục tiêu đề tài là điều chế silicagel từ tro trấu.

- Hoạt tính hút ẩm của silicagel tăng khi được tạo gel từ dung dịch lọc có khuấy

với than hoạt tính, trung hòa bằng axit nitric có nồng độ 3N và có rửa sản phẩm

bằng hệ thống soxlet, đồng thời mẫu này cũng có hoạt tính tốt hơn silicagel bán

trên thị trường. Vậy nên điều chế silicagel từ nguồn nguyên liệu đầu là tro trấu

theo quy trình này để thu được sản phẩm có hoạt tính tốt.

Trong giới hạn nội dung và thời gian của đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học, chúng tôi

chỉ dừng lại ở việc điều chế silicagel và khảo sát hoạt tính hút ẩm của vật liệu được

tạo thành. Để nghiên cứu sâu hơn và phát huy tiềm năng của đề tài nghiên cứu này,

chúng tôi đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là:

- Nghiên cứu tìm ra biện pháp hạ giá thành của sản phẩm silicagel mà vẫn giữ

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

46

được hoạt tính tốt của sản phẩm.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Phụ lục

Hình 3.10 Kết quả đo BET của mẫu Si1N

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

47

Hình 3.11 Kết quả đo lỗ xốp của mẫu Si1N

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Hình 3.12 Kết quả đo BET của mẫu Si3N

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

48

Hình 3.13 Kết quả đo lỗ xốp của mẫu Si3N

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Hình 3.14 Kết quả đo BET của mẫu Si3NC

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

49

Hình 3.15 Kết quả đo lỗ xốp của mẫu Si3NC

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

Hình 3.16 Kết quả đo BET của mẫu Si3NC-R

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

50

Hình 3.17 Kết quả đo lỗ xốp của mẫu Si3NC-R

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

51

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đào Văn Đông (2010). Nghiên cứu góp phần hoàn thiện công nghệ sản xuất

phụ gia tro trấu ở việt nam. Viện khoa học và công nghệ XDGT, trường đại học giao

thông vận tải.

[2] Hà Anh Tùng. Bài giảng vật liệu nhiệt lạnh. ĐHBK TP. HCM.

[3] Nguyễn Hữu Phú (1998). Hấp phụ và xúc tác trên bề mặt vật liệu vô cơ và

mao quản, NXB KHKT Hà Nội.

[4] Nguyễn Thị Chiêu Dương. Đề tài Nghiên cứu tận dụng tro xỉ từ nhà máy

nhiệt điện Định Hải (KCN Trà Nóc – Cần Thơ) làm vật liệu xây dựng. ĐH kỹ thuật

công nghệ TP.HCM 2010.

[5] Nguyễn Thị Xuân Duyên. Đề tài Khảo sát tiềm năng sử dụng phế phẩm

nông nghiệp làm nguồn nguyên liệu sản xuất điện tại tỉnh Đồng Tháp.

[6] Viện Nghiên cứu Sành sứ Thủy tinh Công nghiệp. Nghiên cứu sản xuất

Silicagen làm vật liệu hấp phụ, Bộ Công thương. Ngày 04 tháng 03 năm 2009.

[7] Vũ Thị Bách. Nghiên cứu tận dụng phế thải nông nghiệp làm vật liệu xây

dựng. ĐH kỹ thuật công nghệ TP. HCM năm 2010.

[8] Adam F, Chew TS, Andas J: A simple template-free sol–gel synthesis of spherical nanosilica from agricultural biomass. J Sol–Gel Sci Technol 2011, 59:580– 583.

[9] Della, V. P.; Khun, I.; Hotza, D.; Quim. Nova 2001, 24, 778 [10] Jal PK, Sudarshan M, Saha A: Synthesis and characterization of nanosilica prepared by precipitation method. Colloids Surf Physicochem Eng Aspect 2004, 240:173–178.

nghệ malaysia”, Tạp phổ học chí

[11] Halimaton Hamdan, “Sản xuất aerogel cách nhiệt từ tro trấu của đại học thông, Webside: công khoa http://congnghehoahoc.org/vat-lieu/cong-nghe-silicat/san-xuat-aerogel-cach-nhiet-tu- tro-trau.html

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

52

[12] Supitcha RUNGRODNIMITCHAI, Wachira PHOKHANUSAI and Natthapong SUNGKHAHO. Preparation of Silica Gel from Rice Husk Ash Using Microwave Heating. Department of Chemical Engineering, Faculty of Engineering, Thammasat University Khlong Neung, Khlong Luang, Phatum Thani 12120, Thailand. Journal of Metals, Materials and Minerals, Vol.19 No.2 pp.45-50, 2009. [13] U. Kalapathy, A. Proctor, J. Shultz. A simple method for production of pure silica from rice hull ash. Bioresource Technology 73 (2000) 257±262. [14] U. Kalapathy, A. Proctor, J. Shultz. An improved method for production of silica from rice hull ash. Bioresource Technology 85 (2002) 285–289.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Trúc Linh

[15] Đài VTC 14 – Thiết bị lọc nước bằng vỏ trấu.

[16] Sở khoa học công nghệ tỉnh Bến Tre. Website: http://dost-bentre.gov.vn/tin-tuc/trinh-do-cong-nghe/516/nghien-cuu-phat-trien- xi-mang-%E2%80%9Cxanh%E2%80%9D-tu-vo-trau [17] Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc. Website: http://sonnptnt.vinhphuc.gov.vn/index.php?action=details&idmuc=splg1 [18] http://www.xaydung.gov.vn/en/web/guest/thong-tin-tu-lieu/-/tin-chi-

tiet/ek4I/86/34012/vo-trau-lam-nguyen-lieu-xay-dung-

SVTH: Đào Thị Ánh Tuyết

53

sach.html;jsessionid=318A8266C51BD8C8602D8C85464CA608