ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN NGỌC TIN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK COMNAV T300
TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 49 TỶ LỆ 1:1000
XÃ BẢN PHIỆT HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015- 2109
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN NGỌC TIN
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK COMNAV T300
TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 49 TỶ LỆ 1:1000
XÃ BẢN PHIỆT HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K47 - QLDD - N03
Khóa học : 2015- 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Sơn Tùng
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, tạo điều kiện
cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang
học tại Công ty TNHH VIETMAP. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến ban
Lãnh đạo Công ty TNHH VIETMAP, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – ThS. Đỗ Sơn Tùng đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những
người đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Tin
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương ......... 14
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ......................... 21
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Bản Phiệt năm 2018 ..................................... 38
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Bản Phiệt năm 2018 ............................. 40
Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của xã Bản Phiệt .................................................... 41
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa .................................................. 6
Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i .................................... 22
Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas ...................................................... 23
Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm .................................................................. 25
Hình 2.5. Hệ thống GNSS ............................................................................... 27
Hình 2.6. Một bộ máy RTK ............................................................................ 32
Hình 4.1 Sơ đồ địa giới xã Bản Phiệt Hình 4.1 Sơ đồ địa giới xã Bản Phiệt
Hình 4.1 Sơ đồ địa giới xã Bản Phiệt .............................................................. 36
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính .................................... 42
Hình 4.3. Thư mục lưu trữ bản đồ ................................................................... 43
Hình 4.4. Điểm cơ sở địa chính hạng III ......................................................... 46
Hình 4.5. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK .............................................. 47
Hình 4.6. Màn hình Menu Wizard .................................................................. 47
Hình 4.7. Giao diện file đo .............................................................................. 48
Hình 4.8. Tạo tên file đo ................................................................................. 48
Hình 4.9. Cửa sổ Projection ............................................................................ 49
Hình 4.10. Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000 ......................... 49
Hình 4.11. Giao diện kết nối Blutooth ............................................................ 49
Hình 4.12. Cài đặt thông số cho trạm Base ..................................................... 50
Hình 4.13. Màn hình sổ tay khi cài đặt xong .................................................. 50
Hình 4.14. Đo chi tiết ...................................................................................... 51
Hình 4.15. Dữ liệu đo vẽ ................................................................................. 52
Hình 4.16. Dữ liệu xử lý trên Microsoft Excel ............................................... 52
Hình 4.17. Số liệu đo vẽ chi tiêt ...................................................................... 53
Hình 4.18. Triển điểm đo lên phần mềm gCdas ............................................. 53
Hình 4.19. Thửa đất sau khi gán nhãn, đối soát, biên tập nội dung ............... 54
Hình 4.20. Tờ bản đồ hoàn chỉnh .................................................................... 55
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
Cơ sở dữ liệu CSDL
Tài nguyên & Môi trường TNMT
Thông tư TT
Quyết định QĐ
Tổng cục Địa chính TCĐC
Chính Phủ CP
Quốc lộ QL
UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC Bản đồ địa chính
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Bản đồ địa chính ...................................................................................... 3
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính ................................................................ 7
2.1.3. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính .......................................... 10
2.2. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính ..................... 21
2.2.1. Phần mềm Microsation ......................................................................... 22
2.2.2. Phần mềm Mapping office .................................................................... 23
2.2.3. Các phần mềm hỗ trợ khác(gCadas, VietmapXM, TMV Map…) ....... 23
2.2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK ...................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung ................................................................................................... 33
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bản Phiệt ............................. 33
3.3.3. Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK Comnav T300 thành lập tờ
bản đồ địa chính số 49 tỷ lệ 1:1000 tại xã Bản Phiệt từ số liệu đo đạc chi tiết. 34
vi
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp ................... 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 34
3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 34
3.4.3. Phương pháp bản đồ .............................................................................. 34
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Bản Phiệt .............................. 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
4.1.2. Kinh tế- xã hội ....................................................................................... 37
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Bản Phiệt ........................... 39
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 39
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 40
4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Bản Phiệt từ số liệu đo chi tiết ..... 42
4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình .................................... 43
4.3.2. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 43
4.3.3. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 43
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp....................... 56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt
là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và
không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một
vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư
liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố các loại đất đai lại rất
khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn
đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần
giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Công ty TNHH VIETMAP đã tổ chức
khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: đo vẽ bản đồ địa
chính xã Bản Phiệt huyện Bảo thắng tỉnh Lào Cai. Với tính cấp thiết của việc
2
phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Bản phiệt, với
sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.sĩ Đỗ Sơn Tùng em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK Comnav T300 trong thành lập
bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1:1000 Xã Bản Phiệt huyện Bảo Thắng tỉnh
Lào cai”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Sử dụng máy GNSS-RTK và ứng dụng công nghệ tin học vào đo vẽ chi
tiết và Thành lập bản đồ địa chính theo các tỷ lệ 1:500, 1:1000,1:5000…. Hỗ
trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã
Bản Phiệt:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bản Phiệt
- Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của xã Bản Phiệt
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK Comnav T300 để thành lập
bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1:1000 xã Bản Phiệt
- Đánh giá thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp
1.3. Ý nghĩa
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành
lập bản đồ địa chính.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả
cao giữa Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để nâng cao khả năng truy xuất dữ liệu.
Bên cạnh đó, bản đồ địa chính có thể sử dụng làm bản đồ nền để biên tập các
loại bản đồ chuyên đề khác để phục cho các lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Bản đồ địa chính
2.1.1.1. Khái niệm
- Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng
đồ họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp
lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.[8]
- Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước.[8]
- Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
+ Thống kê đất đai.
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
+ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
4
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.
- Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.[9]
2.1.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; [8]
- Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[8]
- Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ " Về thi hành Luật Đất đai ". [11]
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định
về bản đồ địa chính. [2]
5
2.1.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan
quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo
vẽ. Có thể khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau :
- Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo
vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ
sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến
hành phần lớn trên thực địa.
- Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được
thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ.
- Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những
người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
- Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công đoạn
trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh
những sai sót có thể gây ra lãng phí.
- Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ
số lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi
hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện
kỹ thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện
pháp đảm bảo kỹ thuật cho các công đoạn chính.
- Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai
công đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính
cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là
Bản đồ địa chính.
6
Xây dựng phương án kỹ
thuật bản đồ địa chính
Thành lập lưới địa chính Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên
các cấp quan
Đo vẽ chi tiết ngoại
nghiệp
Tu chỉnh tiếp biên bản
vẽ
Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh
số thửa, tính diện tích
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Giao diện tích thửa đất Biên tập bản đồ địa In, nhân bản
cho các chủ sử dụng chính
Đăng ký, thống kê, cấp GCN
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký
công nhận
Hình 2.1 sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa
7
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính
- Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
+ Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
8
+ Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
+ Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
+ Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu
trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai:
+ Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính
cấp1 và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài.
Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
9
+ Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt
của đường địa giới.
+ Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong.
+ Loại đất: Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể
hiện 6 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất
ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần
phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
+ Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các
công trình còn biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng…
+ Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội…
+ Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tính
chất con đường. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các rãnh
thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chú tên riêng và
hướng dòng chảy.
+ Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có
ý nghĩa định hướng.
10
+ Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ
mốc quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện
cao thế, bảo vệ đê điều. [2]
2.1.3. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.1.3.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến
trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm
theo Thông tư này.[2]
- Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của
mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu
tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu
chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là
10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
- Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng
cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể
hiện bằng các dấu chữ thập (+).
- Các thông số của file chuẩn bản đồ
+ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001
của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc
gia VN-2000.
+ Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
11
b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
c) Độ phân giải (Resolution): 1000;
d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin):
X: 500000 m, Y: 1000000 m.
- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ
số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km
của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
12
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực
địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô
13
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông.
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây
gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên
tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh
số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ
nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn
vị hành chính cấp xã đó.
- Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo
(VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ
đồng, thôn, xóm…) và số hiệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh
trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ
01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm
thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
- Mật độ điểm khống chế tọa độ:
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở
thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
14
a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính
trở lên;
c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km
chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo
nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính
trở lên mật độ không quá 2 điểm.
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng
phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung
bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương
điểm địa chính trở lên.
Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương
Tỉnh, Thành Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT phố
Lai Châu 103000' Tiền Giang 105045' 33 1
Điện Biên 103000' Bến Tre 105045' 34 2
Sơn La 104000' TP. Hải Phòng 105045' 35 3
Kiên Giang 104030' TP. Hồ Chí Minh 105045' 36 4
Cà Mau 104030' Bình Dương 105045' 37 5
Lào Cai 104045' Tuyên Quang 106000' 38 6
Yên Bái 104045' Hoà Bình 106000' 39 7
15
Tỉnh, Thành Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT phố
Nghệ An 104045' 40 Quảng Bình 106000' 8
Phú Thọ 104045' 41 Quảng Trị 106015' 9
An Giang 104045' 42 Bình Phước 106015' 10
Thanh Hoá 105000' 43 Bắc Cạn 106030' 11
Vĩnh Phúc 105000' 44 Thái Nguyên 106030' 12
Đồng Tháp 105000' 45 Bắc Giang 107000' 13
TP. Cần Thơ 105000' Thừa Thiên - Huế 107000' 46 14
Bạc Liêu 105000' 47 Lạng Sơn 107015' 15
Hậu Giang 105000' 48 Kon Tum 107030' 16
TP. Hà Nội 105000' 49 Quảng Ninh 107045' 17
Ninh Bình 105000' 50 Đồng Nai 107045' 18
Hà Nam 105000' 51 Bà Rịa - Vũng Tàu 107045' 19
Hà Giang 105030' 52 Quảng Nam 107045' 20
Hải Dương 105030' 53 Lâm Đồng 107045' 21
Hà Tĩnh 105030' 54 TP. Đà Nẵng 107045' 22
Bắc Ninh 105030' 55 Quảng Ngãi 108000' 23
Hưng Yên 105030' 56 Ninh Thuận 108015' 24
Thái Bình 105030' 57 Khánh Hoà 108015' 25
Nam Định 105030' 58 Bình Định 108015' 26
Tây Ninh 105030' 59 Đắk Lắk 108030' 27
Vĩnh Long 105030' 60 Đắc Nông 108030' 28
Sóc Trăng 105030' 61 Phú Yên 108030' 29
Trà Vinh 105030' 62 Gia Lai 108030' 30
Cao Bằng 105045' 63 Bình Thuận 108030' 31
Long An 105045' 32
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [1]
16
2.1.3.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia [6]
Lưới chiếu Gauss – Kruger.
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
- Phép chiếu UTM
17
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ
địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi
chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng
tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm
trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10
kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.3.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
18
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản
đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm
bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
19
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp
kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
2.1.3.4. Ký hiệu bản đồ địa chính
- Ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính,
mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
dạng số và dạng giấy. Những trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số
hoặc bản đồ giấy hoặc một loại nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ sẽ
có quy định riêng trong ký hiệu và giải thích ký hiệu.
- Ký hiệu chia làm 3 loại:
+ Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật
tính theo tỷ lệ bản đồ.
+ Ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ: ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước
thực của địa vật, chiều kia biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ.
+ Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu vẽ quy ước, không theo đúng tỷ lệ
kích thước của địa vật, các ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không
vẽ được theo tỷ lệ bản đồ và một số trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ
nhưng cần sử dụng thêm ký hiệu quy ước đặt vào vị trí quy định để tăng thêm
khả năng đọc, khả năng định hướng của bản đồ.
- Tâm của ký hiệu không theo tỷ lệ bản đồ được bố trí trùng với tâm của
đối tượng bản đồ:
+ Ký hiệu có dạng hình học: hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình
chữ nhật... thì tâm của hình hình học là tâm của ký hiệu.
20
+ Ký hiệu tượng hình có chân là vòng tròn ở chân: trường học, trạm biến
thế... thì tâm của vòng tròn là tâm của ký hiệu.
+ Ký hiệu tượng hình có chân dạng đường đáy: đình, chùa, tháp, đài
phun nước... thì điểm giữa của đường đáy là tâm của ký hiệu.
- Ghi chú gồm ghi chú định danh thể hiện địa danh, tên các đối tượng
bản đồ và ghi chú thuyết minh thể hiện thông tin thuộc tính của địa vật:
+ Ghi chú được thể hiện bằng tiếng Việt; địa danh bằng tiếng dân tộc ít
người phải được phiên âm sang tiếng Việt.
+ Chỉ được sử dụng ký hiệu, phông chữ, chữ số đúng với quy định tại
Thông tư này để thể hiện nội dung ghi chú.
+ Ghi chú được sắp xếp song song với khung phía Nam của mảnh bản đồ
địa chính, trừ ghi chú địa vật hình tuyến và ghi chú thửa đất hẹp thi sắp xếp
ghi chú theo hướng địa vật, đầu các ghi chú hướng lên phía khung Bắc.
- Khi thể hiện các công trình xây dựng bằng ký hiệu tượng trưng và ghi
chú mà đối tượng đó nằm gọn trong ranh giới thửa đất thì phải thể hiện đầy
đủ thông tin của thửa đất chứa đối tượng đó.
- Các công trình xây dựng có kích thước nhỏ, hẹp tại các khu vực thửa
nhỏ và dày đặc, khi thể hiện có thể gây khó đọc và rối nội dung bản đồ thì
được phép chỉ chọn lọc một số công trình có giá trị lịch sử, văn hóa và ý
nghĩa định hướng cao để thể thể hiện.
- Các đối tượng bản đồ có ý nghĩa định hướng cao mà không ghi chú
được vào bên trong đối tượng thì ghi chú ra ngoài và đánh mũi tên chỉ vào đối
tượng. [8]
2.1.3.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh BĐĐC
- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của
21
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh
theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế là
0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương ứng với
diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A, B, C, D
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô
vuông (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [9].
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh -
huyện - xã) lập bản đồ.
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
1:5000 1:10.000
60x60
3000x3000
900
403.407
1:2000 1:5.000
50x50
1000x1000
100
1 9
430.407-9
1:1000 1:2000
50x50
500x500
25
a,b,c,d
430.407-9-d
1:500
1:2000
50x50
250x250
6.25
(1)…(16)
430.407-9-(16)
1:200
1:2000
50x50
100x100
1.0
1 100
430.407-9-100
Cơ sở để Kích Tỷ lệ Diện chia thước Kích thước Ký hiệu bản tích đo Ký hiệu ví dụ mảnh bản thực tế(m) thêm vào đồ vẽ(ha) khu đo vẽ(cm)
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014)[1]
2.2. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thành lập bằng các phần
mềm khác nhau. Hiện nay một số địa phương đang quản lý bản đồ số bằng
phần mềm Microstation và Mapinfor. Tuy nhiên theo quyết định của Bộ tài
22
Nguyên và Môi trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển
về khuôn dạng *.dgn của phần mềm Microstation.
2.2.1. Phần mềm Microsation
Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa
rất mạnh cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu
tố bản đồ. Ưu điểm cơ bản của Microstation là cho phép lưu các bản đồ và
các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau, khả năng thiết kế đồ
họa mạnh với các chức năng đa dạng cho phép thao tác nhanh với các dạng
dữ liệu đồ họa không gian. Ngoài làm môi trường để chạy các phần mềm hữu
ích trong thành lập bản đồ như: Iasb, Iasc, Geovec…còn có một giao diện đồ
họa bao gồm nhiều cửa sổ, thực đơn, bảng công cụ và nhiều chức năng khác
rất tiện lợi cho người sử dụng.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên
nền ảnh (raster), sửa chữa bản đồ.
Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ các phần
mềm khác.
Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i
23
2.2.2. Phần mềm Mapping office
Mapping office là một phần mềm của Intergraph bao gồm các phần mềm
công cụ, phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý
dưới dạng đồ họa, bao gồm: Iasc, Iasb, Msfc, Geovec, Mge. Các file dữ liệu
dạng này được sử dụng làm đầu vào cho các hệ thống thông tin địa lý hoặc
các hệ cơ sở dữ liệu bản đồ.
Trong việc số hóa và biên tập các đối tượng bản đồ dựa trên cơ sở các
bản đồ đã được thành lập trước đây, các phần mềm được sử dụng bao gồm:
Microstation, Geovec, Iasb, Mge.
2.2.3. Các phần mềm hỗ trợ khác(gCadas, VietmapXM, TMV Map…)
gCadas:
gCadas là phần mềm thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp
GCNQSDĐ, xây dựng dữ liệu địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
phục vụ côn tác thống kê, kiểm kê đất đại chạy trên nền tảng phần mềm
Microstation V8i. Được nghiên cứu và sản xuất bởi eKiGIS.JSC với mục đích
tăng hiệu năng công việc, biên tập bản đồ và các dữ liệu chuẩn theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas
24
Ưu điểm của phần mềm Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính:
- Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ
địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời
gian nội nghiệp
- Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BDDC đối với các công
ty Nông - Lâm trường
- Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước
- Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực
quản lý đất đai
VietmapXM:
VIETMAP XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chuyên
nghiệp chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM hoặc MicroStation V8i,
bản quyền thuộc về Công ty TNHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt. Phần
mềm được lập ra với mục đích thành lập nhanh bản đồ địa chính, giúp cho
người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ. Bản thân
chúng tôi là những người hoạt động trong cả 2 ngành trắc địa và công nghệ
thông tin nên chúng tôi thấu hiểu được người dùng trắc địa cần những gì ở
một sản phẩm phần mềm trắc địa. Với những kinh nghiệm thực tế nhiều năm
về ngành trắc địa nói chung, địa chính nói riêng, chúng tôi mong muốn
mang đến cho người dùng những tính năng tốt nhất, sát với thực tế nhất có
thể để giúp anh em trắc địa tiếp cận nhanh với phần mềm, cũng như bỏ ra ít
thời gian nhất để làm bản đồ địa chính.
Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa
chính thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt.
25
Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm
Ưu điểm của phần mềm Vietmap XM trong thành lập bản đồ địa chính:
- Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần
mềm chạy.
- Hầu như các tính năng đều để mở. Điều này cho phép người dùng có
thể tự sửa chữa theo ý muốn. (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất)
- Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm
tra bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ.
- Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với
các tùy chọn chạy tự động.
- Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa.
- Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như
Famis, TMV.Map.
- Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp.
- Các tính năng tính diện tích tự động, tự động tạo khoanh đất và đặc biệt
phần mềm này cho tính năng tô mầu bản đồ hiện trạng một cách tư động và
chính xác.
26
2.2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK
2.2.4.1. Khái niệm về GNSS
Hệ thống GNSS là một hệ thống định vị, đẫn đường được triển khai vào
những năm 70 của thế kỷ 20. Ban đầu nó được ứng dụng trong quân sự nhưng
sau đó nó được ứng dụng trong mọi mặt của đời sống như kinh tế, xã hội …
và đặc biệt trong ngành Trắc Địa - Bản Đồ. Trên quỹ đạo có những hệ thống
vệ tinh nhân tạo với nhiệm vụ là xác định vị trí của những đối tượng trên mặt
đất. Bất cứ ai, vật gì trên toàn cầu, khi mang theo một máy thu đặc biệt thì
nhờ hệ thống vệ tinh này có thể biết được khá chính xác hiện tại mình đang ở
vị trí nào trên trái đất. Người ta gọi đây là Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn
cầu GNSS (Global Navigation Satellite System – GNSS).
Với công nghệ GNSS các giai đoạn của đo đạc và thành lập bản đồ đã
được rút ngắn đi đang kể giúp giảm bớt chi phí, nhân công, thời gian trong tổ
chức sản xuất Trắc Địa Bản Đồ. Cùng với thời gian hệ thống GNSS ngày
càng phát triển hoàn thiện chính xác, hiệu quả hơn. Cùng với đó phương pháp
đo động xử lý tức thời đã định vị độ chính xác cao có thể ứng dụng trong Trắc
Địa - Bản Đồ.
Cơ cấu của một hệ thống GNSS : Hệ thống GNSS được cấu tạo thành ba
phần: phần không gian, phần điều khiển và phần người sử dụng. Cụ thể, mô tả
hệ thống GPS của Mỹ như sau: + Phần không gian: gồm các vệ tinh hoạt động
bằng năng lượng mặt trời, bay trên quỹ đạo. Quãng thời gian tồn tại của chúng
vào khoảng 10 năm và chi phí cho mỗi lần thay thế lên đến hàng tỷ USD.
+ Phần điều khiển: để duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống GPS cũng
như hiệu chỉnh tín hiệu thông tin của vệ tinh. Có các trạm quan sát trên mặt
đất, chia thành trạm trung tâm và trạm con. Các trạm con, vận hành tự động,
nhận thông tin từ vệ tinh, gửi tới cho trạm chủ. Sau đó các trạm con gửi thông
tin đã được hiệu chỉnh trở lại, để các vệ tinh biết được vị trí của chúng trên
27
quỹ đạo và thời gian truyền tín hiệu. Nhờ vậy, các vệ tinh mới có thể đảm bảo
cung cấp thông tin chính xác tuyệt đối vào bất kỳ thời điểm nào.
+ Phần người sử dụng và thiết bị thu vệ tinh: là khu vực có phủ sóng mà
người sử dụng cần có ăng ten và máy thu thu tín hiệu từ vệ tinh và có được
thông tin vị trí, thời gian và vận tốc di chuyển. Để có thể thu được vị trí, ở
phần người sử dụng cần có ăng ten và máy thu GNSS
2.2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS
Các vệ tinh của GNSS bay vòng quanh trái đất hai lần trong một ngày
theo một quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống trái đất.
Các máy thu GNSS nhận thông tin này và bằng các phép tính lượng giác, máy
thu có thể tính được vị trí của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của
máy tính. Máy thu GNSS phải bắt được với tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để
tính ra vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động.
Với bốn hay nhiều hơn số vệ tinh trong tầm nhìn thì máy thu có thể tính được
vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính
được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng
chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách tới điểm đến,
thời gian mặt trời mọc, mặt trời lặn và nhiều thứ khác nữa.
Hình 2.5. Hệ thống GNSS
28
2.2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS
GNSS được sử dụng cho vô số các ứng dụng khác nhau. Ngày nay rất dễ
dàng nhận thấy sự hiện diện của GNSS trong mọi mặt của đời sống. Kết hợp
giữa công nghệ thông tin, hệ thống bản đồ số và thiết bị định vị vệ tinh đã tạo
thành một hệ thống dẫn đường lý tưởng:
- Trong lĩnh vực hàng không, 100% các máy bay thương mại và quân sự
sử dụng hệ thống dẫn đường tự động bằng GNSS.
- Trong giao thông, hệ thống giám sát dẫn đường và điều khiển giao
thông cũng đã khai thác tuyệt đối thế mạnh của GNSS đã trở thành một hợp
phần không thể thiếu trong công nghiệp ô tô, chẳng hạn như hệ thống định vị
dẫn đường trong các thương hiệu xe hơi nổi tiếng như Mercedes, BMW,
Porsche, Maybach, Cadillac, Audi, Roll Royce…
- Trong ngành đo đạc bản đồ, sự xuất hiện của GNSS đã thay đổi hoàn
toàn phương pháp đo đạc truyền thống, không phụ thuộc vào thời tiết, không
bị giới hạn bởi khoảng cách, giảm tối đa yêu cầu về nhân lực lao động.Với
công nghệ GNSS, người sử dụng có được thông tin vị trí hiện tại, hướng di
chuyển, độ cao hiện thời.
2.2.4.4. Các hệ thống GNSS
Khi nhắc đến định vị toàn cầu người ta thường nghĩ ngay đến “GPS” vì
nó được sử dụng phổ biến nhất và rất nhiều lầm tưởng đó là hệ thống vệ tinh
toàn cầu duy nhất trên thế giới, nhưng thực tế không phải vậy. GPS chỉ là 1
trong số các hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu, ngoài ra còn có GLONASS
(Nga), GALILEO (Châu Âu), IRNSS (Ấn Độ), Bắc Đẩu của (Trung
Quốc), QZSS (Nhật Bản)
- GPS (Mỹ): GPS là hệ thống định vị toàn cầu do Bộ quốc phòng Mỹ
phát triển và vận hành. GPS là tên viết tắt của cụm từ “Global Positioning
System”. Nó là một hệ thống bao gồm nhiều vệ tinh bay trên quỹ đạo phía
29
trên trái đất ở độ cao 20.200 km. Từ lúc GPS ra đời cho đến nay đã có nhiều
vệ tinh được phóng lên nhưng không phải vệ tinh nào cũng thành công và còn
hoạt động. Để đảm bảo sự hoạt động của các thiết bị định vị trên toàn cầu, Mỹ
cam kết duy trì sự sẵn có của ít nhất 24 vệ tinh GPS hoạt động khoảng 95%
thời gian. Năm 2011 Mỹ cam kết duy trì sự sẵn có thêm 3 vệ tinh dự phòng
nữa và hiện nay tổng cộng có ít nhất là 27 vệ tinh đang hoạt động liên tục.
Sự ra đời của GPS ban đầu nhằm mục đích phục vụ cho quân sự, sau này
được mở rộng để sử dụng cho thiết bị dân sự. Ngày nay, khó hình dung rằng
có một máy bay, một con tàu hay phương tiện trên bộ nào lại không lắp đặt
thiết bị nhận tín hiệu từ vệ tinh. Điều này khiến GPS ngày càng trở nên phổ biến.
- GLONASS (Nga): Hệ thống GLONASS (Global Orbiting Navigation
Satellite System, Hệ thống vệ tinh dẫn đường quỹ đạo toàn cầu, tiếng Nga
ГЛОНАСС: ГЛОбальная НАвигационная Спутниковая Система;
Global’naya Navigatsionnaya Sputnikovaya Sistema) do Liên bang Sô viết
(cũ) thiết kế và điều hành.
Ngày nay hệ thống GLONASS vẫn được Nga duy trì hoạt động. Hệ
thống GLONASS bao gồm 30 vệ tinh chuyển động trong ba mặt phẳng quỹ
đạo (nghiêng 64.8 độ so với mặt phẳng xích đạo) xung quanh trái đất với bán
kính 25.510 km (Yasuda, 2001). Tương tự như GPS, GLONASS được Bộ
quốc phòng của Nga dùng làm hệ thống dẫn đường trong các môi trường đòi
hỏi tốc độ cao như máy bay phản lực và tên lửa, sau này nó được mở rộng
sang các thiết bị dân sự. Khi mới ra đời GLONASS sử dụng phương pháp
truy cập đa tần FDMA (Frequency Division Multiple Access Method) để liên
lạc với các vệ tinh (25 kênh cho 24 vệ tinh). Đây là giao thức phổ biến trong
liên lạc vệ tinh nhưng có hạn chế là dễ bị nhiễu và gián đoạn. Bắt đầu từ năm
2008, GLONASS đã sử dụng CDMA (Code Division Multiple Access
Technique) để mang đến khả năng tương thích với các vệ tinh GPS.
30
Chính vì sự tương thích này mà hiện nay hầu như các thiết bị định vị
đều có tích hợp GLONASS kèm với GPS để tận dụng hết khả năng định
vị của 2 hệ thống.
- GALILEO (Châu Âu): Cả hai hệ thống GPS và GLONASS được sử
dụng chính cho mục đích quân sự. Đối với những người sử dụng dân sự có
thể có sai số lớn nều như cơ quan điều hành GPS và GLONASS kích hoạt bộ
phận gây sai số chủ định, ví dụ như SA của GPS. Do vậy Liên hợp Âu Châu
(EU) đã lên kế hoạch thiết kế và điều hành một hệ thống định vị vệ tinh mới
mang tên GALILEO, mang tên nhà thiên văn học GALILEO, với mục đích sử
dụng dân sự.
Việc nghiên cứu dự án hệ thống GALILEO được bắt đầu triển khai thực
hiện từ năm 1999 do 4 quốc gia Châu Âu Pháp, Đức, Italia và Anh Quốc. Giai
đoạn đầu triển khai chương trình GALILEO bắt đầu năm 2003 và theo dự
kiến sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2010 (chậm hơn so với thời
gian dự định ban đầu 2 năm. GALILEO được thiết kế gồm 30 vệ tinh chuyển
động trong 3 mặt phẳng quỹ đạo (nghiêng 56 độ so với mặt phẳng xích đạo)
xung quanh trái đất với bán kính 29.980 km (Yasuda, 2001).
- BEIDOU – QZSS – IRNSS ( Châu Á): Để tránh lệ thuộc vào hệ thống
định vị của nước khác, một số các quốc gia phát triển cũng tự xây dựng hệ
thống định vị vệ tinh cho riêng mình chẳng hạn như:
+ Beidou (Bắc Đẩu) – là hệ thống định vị riêng của CHDNND Trung
Hoa phát triển, phủ khắp ở châu Á và tây Thái Bình Dương
+ IRNSS – Hệ thống định vị tại khu vực của Ấn Độ, hoạt động bắt đầu từ
năm 2013, có độ phủ ở Ấn Độ và bắc Ấn Độ Dương.QZSS – Hệ thống định
vị khu vực của Nhật Bản, phủ khắp châu Á và châu Đại Dương.
31
2.2.4.5. Công nghệ RTK
- RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật
đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật
GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có
độ chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real
Time Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và
nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: khảo sát địa
hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy ,lợi,...Trong công
tác đo sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và
độ chính xác.
- Một bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (trạm BASE) đặt tại điểm gốc
(điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình),
được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ
độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động
(ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín
hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu
cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu
nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-
2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ
chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào
sổ tay.
Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động
ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ
chính xác cao.
Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF
(radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau.
32
Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km
trong điều kiện thuận lợi.
Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là:
+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms
+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms
Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo
trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm.
Hình 2.6. Một bộ máy RTK
33
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy RTK Comnav T300, và các phần
mềm Microstation, gCadas. . . vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính tờ số 49
tỷ lệ 1:1000 xã Bản Phiệt huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Công ty TNHH VIETMAP
- Thời gian tiến hành: Từ 07/01/2019 đến ngày 17/05/2019
3.3. Nội dung
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bản Phiệt
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
+ Địa hình
+ Khí hậu
+ Thủy văn
3.3.1.2. Kinh tế xã hội
- Kinh tế
- Xã hội
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Bản Phiệt
- Hiện trạng sử dụng đất
- Tình hình quản lý đất đai
34
3.3.3. Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK Comnav T300 thành lập tờ
bản đồ địa chính số 49 tỷ lệ 1:1000 tại xã Bản Phiệt từ số liệu đo đạc chi tiết
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân Xã Bản
Phiệt, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ
cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên
cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện
địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
3.4.2. Phương pháp đo đạc
- Đo đạc trực tiếp, sử dụng máy COMNAV T300 tiến hành đo đạc chi
tiết các yếu tố ngoài thực địa.
- Xử lý số liệu: Các dữ liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được chuẩn hóa
thành các tệp lưu trữ trong bộ nhớ của sổ tay. Các dữ liệu về tọa độ điểm đo
chi tiết được lưu dưới dạng file .dat. Dữ liệu đo vẽ được xử lý trên Microsoft
Excel để lấy giá trị tọa độ điểm đo vẽ chi tiết để tiến hành phun điểm lên phần
mềm gCadas.
3.4.3. Phương pháp bản đồ
Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm
gCadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên
tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy
chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện theo quy trình:
- Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và tìm các điểm tọa độ địa
chính ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố
ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ....);
35
- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm
chuyên ngành MicroStation V8i và Gcadas để biên tập bản đồ địa chính;
- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những
mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích
đất theo từng chủ sử dụng.
36
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Bản Phiệt
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý :
Bản Phiệt là xã biên giới của
huyện Bảo Thắng có đường biên
giới dài 6,743 km, ngăn cách bởi
sông Nậm Thi và suối Pạc Trì
Hồ.Tổng diện tích đất tự nhiên là
3.251,47 ha. Trong đó: Đất nông
nghiệp: 1.888,82 ha; Đất lâm
nghiệp: 1.181,12 ha; Đất Phi nông
Hình 4.1 Sơ đồ địa giới xã Bản Phiệt nghiệp: 181,53 ha; Toàn xã có 1.385hộ với 5.923khẩu, với 11 dân tộc cùng
Hình 4.1 Sơ đồ địa giới xã Bản Phiệt chung sống ở 12 thôn; trong đó có 03 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn, 03
Hình 4.1 Sơ đồ địa giới xã Bản Phiệt thôn giáp biên giới Việt - Trung (Nậm Sò, K8, Bản Quẩn).[15]
Về địa giới:
+ Phía đông giáp xã Bản Lầu(huyện Mường Khương)
+ Phía tây giáp xã Vạn Hòa
+ Phía nam giáp xã Bản Cầm
+ Phía bắc giáp Phố mới (thành phố Lào Cai), Hà Khẩu (Trung Quốc)
- Bản Phiệt có Quốc lộ 70 đi qua địa bàn.
+ Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có chênh
lệch về độ cao giữa các khu vực
+ Phía Nam và phía Đông địa hình tương đối bằng tương đối thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp.
- Về khí hậu, xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2
mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 23 - 25°C (tháng 7 - 8). Lượng mưa trung bình
37
hàng năm 1300 - 1400mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của thị trấn Phố
Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.[15]
Địa hình :
Xã Bản Phiệt có địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh
đồng và khu dân cư là những đồi bát úp rải rác trong toàn xã. Điều kiện vật
chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại thuận tiện, thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế giao thương giữa các khu vực.
Khí hậu :
Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, xã Bản Phiệt
mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa
rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 21°C, nhiệt độ tối đa 35°C. Tổng tích ôn
trung bình hàng năm khoảng 9855°C. Tổng giờ nắng trong năm đạt 2008 giờ.
Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển nông –
lâm nghiệp.
Thủy văn:
Toàn xã có 99.37ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất có mặt nước nuôi
trồng thủy sản. Các nguồn nước này phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt và
sản xuất của nhân dân. Nguồn nước sông Nậm Thi ổn định dồi dào cung cấp
đủ cho nhu cầu cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh
tăng vụ của nhân dân xã Bản Phiệt
4.1.2. Kinh tế- xã hội
Kinh tế :
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND
Xã Bản Phiệt về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn thời kỳ 2015 - 2020 và kết quả bước đầu trong chương trình xây dựng
nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo.
Với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi, ngành lâm nghiệp thu
hút trên 53.69% lực lượng lao động toàn xã. [15]
38
Xã hội :
Đến hết năm 2018, dân số toàn thị trấn: 6832 người với 1571 hộ, bình
quân 4 -5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 790
người/km2; chủ yếu là dân tộc kinh (Chiếm 80.57% và một số dân tộc khác
(Chiếm 19,93%). Toàn thị trấn có 13 khu dân cư. [15]
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Bản Phiệt năm 2018
Dân số
Tỷ lệ phát
Trong đó chia theo
triển dân
Tổng số
Số
dân tộc
Tên thôn (bản)
số (%)
TT
Dân tộc
Hộ
Khẩu
Kinh
khác
Tổng số
1385
5923
3677
2245
1,40
1 Thôn Làng Xủm
347
150
197
1,40
80
Thôn Làng
2
301
220
80
1,40
71
Chung
86
1,40
387
301
79
3 Thôn Làng Ói
157
1,40
456
299
110
4 Thôn Cốc Lầy
68
1,40
493
425
134
5 Thôn Pặc Tà
78
1,40
299
221
90
6 Thôn Lùng Vai
157
1,40
689
532
175
7 Thôn Bản Phiệt
556
1,40
671
115
165
8 Thôn Thủy Điện
298
1,40
630
332
156
9 Thôn Nậm Sưu
395
1,40
625
230
150
10 Thôn Nậm Sò
139
1,40
540
401
146
11 Thôn Bản Quẩn
34
1,40
485
451
129
12 Thôn K8
(Nguồn: UBND xã Bản Phiệt)[15]
39
Tổng số lao động của xã năm 2018 là 3150 lao động trong đó nam 1521
nữ 1629 người. Lao động gián tiếp có 159 người. Lao động nông lâm nghiệp
là 2165 người trong đó có 512 người qua đào tạo. Lao động công nghiệp tổng
726 người trong đó 438 người đã qua đào tạo. Lao động thương mại dịch vụ
là 662 người trong đó 267 người qua đào tạo.
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Bản Phiệt
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Đất gò đồi: Chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, tầng đất tương đối
dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng. Loại đất
này chủ yếu được nhân dân sử dụng để xây dựng nhà cửa, trồng cây ăn quả và
một số loại cây lâu năm khác.
Đất ruộng: Do tích tụ phù sa của Sông Hồng và các sông suối khác, đất
có tầng dày, màu xám đen, hàm lượng mùn và đạm ở mức khá cao, loại đất
này rất thích hợp đối với các loại cây lương thực, cây hoa màu.
40
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Bản Phiệt năm 2018
DT ( ha )
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
I
3299,545
1
Đất sản xuất nông nghiệp
469,461
1.1
Đất chuyên trồng lúa nước
161,895
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
217,93
1.3
Đất trồng cây ăn quả lâu năm
89.636
2
Đất lâm nghiệp
1969,019
2.1
Đất có rừng tự nhiên sản xuất
1178.292
2.2
Đất có rừng phòng hộ
790.727
3
Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt
19.718
4
Đất phi nông nghiệp
214.231
4.1
Đất ở tại nông thôn
38.64
4.3
Đất xậy công trình sự nghiệp
2.284
4.4
Đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp
4.087
4.5
Đất mục đích công cộng
51.976
4.7
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
1.684
4.8
Đất sông suối và mặt nước
99.378
5
Đất đồi núi chưa sử dụng
627.116
(Nguồn: UBND xã Bản Phiệt) [15]
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai
Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn
2015-2020. [15]
Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục
những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi
41
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của
những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục
vụ tốt công tác quản lý.
Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà
soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục
kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính:
Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của xã Bản Phiệt
Tên bản đồ Tỷ lệ Số tờ
1:10000 1
Bản đồ địa chính 1:1000 20
1:500 7
(Nguồn: UBND xã Bản Phiệt)[15]
42
4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Bản Phiệt từ số liệu đo chi tiết
QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG
NGHỆ GNSS-RTK
Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp
Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ thuật
Đánh giá, phân loại tài liệu
Thiết kế thu mục lưu trữ
Các tệp chuẩn cho bản đồ
Bước 2: Công tác chuẩn bị
Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất
Xác định khu vực khu vực đo vẽ
Bước 3: Công tác ngoại nghiệp
Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK
Xử lý số liệu đo đạc, biên tập theo điểm đo chi tiết
Biên tập gán nhãn thửa đất( loại đất, chủ sử dụng, đối tượng sử dụng,..)
.
Bước 4: Biên tập tổng hợp
Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp
Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính
theo quy phạm Bản đồ địa chính
Bước 5: Hoàn thiện bản đồ
Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo
quy định Báo cáo thuyết minh
Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu
(Nguồn: Thông tư 25) [2]
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
43
4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình
- Nguồn tài liệu Bộ Tài nguyên Và Môi trường cung cấp.[3]
- Nguồn tài liệu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
- Nguồn tài liệu thu thập ở xã.[15]
4.3.2. Công tác chuẩn bị
Thiết kế thư mục lư trữ
LAOCAI
BAOTHANG
BANPHIET
BackUp
F:\>BAOTHANG
Hình 4.3. Thư mục lưu trữ bản đồ
Trong thư mục Tên xã chứa thư mục BackUp (để chứa các file tài liệu
nháp nếu cần thiết) và các file *.dgn quy định tên như sau:
+ TONGXA : Tổng bản đồ địa chính
+ DC1 : Tờ bản đồ số 1
Các tệp chuẩn của bản đồ
Xác định khu vực đo vẽ
4.3.3. Công tác ngoại nghiệp
4.3.3.1. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc
giới thửa đất
Xác định ranh giới thửa đất
- Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc
(là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để
được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng
44
với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc
giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch
sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm
căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng
đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các
giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
- Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý
và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực
thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định
hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có
trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa
đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian
đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản
lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể
xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ
khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô
tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo
đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết
tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường
hợp sau đây:
+ Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc
giớisử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện
trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.
45
+ Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó
thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và
hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có.
+ Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối,
đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa
thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi
có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên
tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra,
đối chiếu,hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai
bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư
25/2014/TT-BTNMT.[2]
- Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện
ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ
thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo
hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
- Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng,
quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
- Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt
trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô
tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo
đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban
nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký
sau đó.
4.3.3.2. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK Comnav T300
Xác định lưới toạ độ Nhà nước, thiết lập vị trí, cài đặt trạm Base
46
Xác định lưới toạ độ nhà nước:
Việc xác định lưới toạ đô Nhà nước được xác định dựa trên các tài liệu
liên quan tới việc xây dựng lưới toạ độ trước đó. Công tác xác định lưới toạ
độ Nhà nước nhằm xây dựng tổng quan các khu vực đo vẽ chi tiết trong phạm
vi cho phép.
Hình 4.4. Điểm cơ sở địa chính hạng III
(xã Bản Quẩn huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai)
Thiết lập vị trí, cài đặt trạm Base:
- Yêu cầu đối với vị trí đặt trạm Base:
Quy trình cài đặt trạm Base (Đối với máy RTK Comnav T300):
Bước 1: Cài đặt File đo
Từ màn hình giao diện chính của sổ tay chọn: Wizard →Project
→Select→New Project Điền tên file đo và nhấn OK
47
Hình 4.5. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK
Hình 4.6. Màn hình Menu Wizard
48
Hình 4.7. Giao diện file đo
Hình 4.8. Tạo tên file đo
Bước 2: Tạo hệ toạ độ VN-2000
Trước khi tiến hành cài đặt ta cần tạo một hệ toạ độ VN-2000 cho máy.
Trong Menu EGStar chọn Config → Coodinate System → ADD. Nhập các
thông số theo quy phạm, nhập giá trị của 7 tham số sau đó chọn OK. Lưu ý,
hệ tọa độ chuyển đổi VN-2000 chỉ cần tạo một lần để tiến hành đo vẽ theo
khu vực và không cần cài đặt lại.
49
Hình 4.9. Cửa sổ Projection
Hình 4.10. Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000
Bước 3: Cài đặt kết nối Bluetooth
Từ màn hình giao diện chính của sổ tay chọn: Config → Devie Config
→ Bluetooth. Chọn máy cài Base rồi chọn Connect
Hình 4.11. Giao diện kết nối Blutooth
50
Bước 4: Cài đặt các thông số trạm Base
Từ giao diện EGStar chọn: Config → Devie Config → Instrument
Config → Base Setting. Sau đó, thiết lập và nhập các giá trị tọa độ, độ cao của
trạm Base.
Hình 4.12. Cài đặt thông số cho trạm Base
Quá trình thiết lập các Rover Đối với Rover dùng để thiết lập Base: Đối với Rover dùng để cài đặt trạm Base ta ngắt kết nối với trạm Base.
Sau đó kết nối Bluetooth với 1 máy Rover hoàn thành quá trình cài đặt.
Đối với Rover không dùng thiết lập Base: Đối với Rover không dùng thiết lập Base ta thực hiện các bước tạo file đo, kết nối Bluetooth và tạo hệ tọa độ VN-2000 giống với quá trình thiết lập Base. Sau khi thiết lập xong ta có thể tiến hành đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
Hình 4.13. Màn hình sổ tay khi cài đặt xong
51
Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
Từ màn hình EGStar chọn: Survey -> Point survey màn hình sổ tay sẽ
chuyển sang giao diện để tiến hành đo vẽ chi tiết. Đối với các điểm đo chi tiết
trên sổ tay cần đạt các chỉ số:
- Lời giải được chấp nhận: Fixed
- Chỉ số Radio: > 1,5
Ngoài ra, trong một số trường hợp đo vẽ có thể đo nếu các chỉ số không đạt.
Hình 4.14. Đo chi tiết
Xử lý số liệu đo vẽ, ghép thửa đất
Xử lý số liệu đo vẽ
Các dữ liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được chuẩn hóa thành các tệp
lưu trữ trong bộ nhớ của sổ tay. Các dữ liệu về tọa độ điểm đo chi tiết được
lưu dưới dạng file .dat.
52
Hình 4.15. Dữ liệu đo vẽ
Dữ liệu đo vẽ được xử lý trên Microsoft Excel để lấy giá trị tọa độ điểm
đo vẽ chi tiết để tiến hành đưa lên bản đồ.
Hình 4.16. Dữ liệu xử lý trên Microsoft Excel
53
Hình 4.17. Số liệu đo vẽ chi tiêt
Ghép thửa đất
Quá trình triển điểm đo chi tiết được thực hiện trên phần mềm và công
cụ hỗ trợ Gcadas.
Trên thanh công cụ Gcadas chọn: Bản đồ → Nhập số liệu đo đạc →
Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản → Chọn file số liệu và thông số → Triển
điểm lên màn hình. Tiến hành ghép thửa đất theo hình thể khi đo vẽ.
Hình 4.18. Triển điểm đo lên phần mềm gCdas
54
Đối soát, biên tập nội dung thửa đất
Tiến hành đối soát bản đồ ngoài thực địa, chỉnh lý các khu vực sai khác,
thay đổi. Bổ sung chủ sử dụng đất và loại đất theo hiện trạng sử dụng. Gán
nhãn thửa đất theo quy phạm.
Hình 4.19. Thửa đất sau khi gán nhãn, đối soát, biên tập nội dung
Phân mảnh bản đồ địa chính, xử lý tiếp biên
Tiến hành phân mảnh bản đồ địa chính theo các tỷ lệ 1:1000, 1:5000 và
1:10000 theo quy phạm. Đối với xã Bản Phiệt tiến hành phân mảnh được 15
tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500,50 tờ bản đổ tỷ lệ 1:1000 và 1 tờ tỷ lệ 1:10000.
Bản đồ địa chính xã Bản Phiệt được tiếp biên giữa các mảnh tiếp giáp
nhau trong địa giới hành chính và giữa các mảnh tiếp giáp nhau khác địa giới
hành chính.
Biên tập, hoàn thiện bản đồ địa chính theo quy phạm
Sử dụng phần mềm Microstation và công cụ Gcadas tiến hành biên tập
nội dung bản đồ bao gồm:
- Khung và trình bày khung bản đồ địa chính
- Các yếu tố nội dung bản đồ được phân lớp theo đúng quy phạm
- Nhãn thửa, số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất
55
- Ghi chú và ký hiệu bản đồ địa chính
- Tính diện tích các thửa đất
- Biên tập địa giới hành chính
Hình 4.20. Tờ bản đồ hoàn chỉnh
Hoàn thiện bản đồ, hồ sơ pháp lý
- Hoàn thiện, in ấn bản đồ :
+ Biên tập các đối tượng chồng đè để tiến hành in ấn bản đồ địa chính
+ Bản đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ
khổgiấy A0, có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản
đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao,
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
- Trích xuất, hoàn thiện hồ sơ:
+ Tiến hành lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo
mẫu quy định
+ Tiến hành trích đo địa chính phụ vụ cấp giấy chứng nhận
+ Lập sổ mục kê đất đai
56
- Kiểm tra nghiệm thu :
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa
chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản
đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo
khoảng cách chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép.
Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp
Thuận lợi:
- Được Đảng ủy HĐND UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện tốt
nhất trong suốt quá trình thời gian thực tập.
- Nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và cán bộ công ty hướng dẫn.
- Cán bộ công nhân viên trong Sở Tài Nguyên Môi Trường, Phòng Tài
Nguyên và Môi Trường của Tỉnh Lào Cai đều thân thiện, hòa nhã và nhiệt
tình, luôn giúp đỡ, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của sinh viên và hướng dẫn
rất tận tình, cặn kẽ.
- Nhờ có kỹ năng tiếp xúc cộng đồng đã học được thông qua các đợt
thực tập nghề nghiệp nên khi xuống công ty thực tập không còn nhiều bỡ ngỡ.
Khó khăn
- Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều
khó khăn trong việc xử lý số liệu đo.
- Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó
khăn cho công tác đo đạc.
- Khí hậu khắc nghiệt bởi mưa thường xuyên..
Giải pháp:
- Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là cấp thiết.
- Triển khai kế hoạch đo đạc phù hợp với địa hình, thời tiết của xã
57
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Khoá luận tốt nghiệp là kết quả của không chỉ quá trình thực tập tốt
nghiệp mà còn là kết quả của thời gian học tập lâu dài. Thời gian thực tập và
viết khóa luận vừa qua đã giúp em ôn lại và bổ sung thêm nhiều kiến thức,
đồng thời là cơ hội để tìm hiểu nghiên cứu những kĩ thuật, công nghệ và quy
trình biên tập bản đồ mới và thực tế. Từ đó em đã rút ra cách tiếp cận, nghiên
cứu và phương pháp giải quyết các yêu cầu của thực tiễn. Đề tài là thành quả
của sự kết hợp những kiến thức chuyên môn đã tiếp thu và kiến thức tin học
đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian và công sức.
Sau khi đo vẽ toàn bộ diện tích Xã Bản Phiệt thu được kết quả như sau :
Đối với thị xã Bản Phiệt tiến hành phân mảnh được 15 tờ bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500, 50 tờ bản đổ tỷ lệ 1:1000 và 1 tờ tỷ lệ 1:10000.
5.2. Kiến nghị
- Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Gcadas và các modul, phần
mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ
biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên
xử lý, biên tập trên Microstations v8i và gCadas để có một hệ thống dữ liệu
thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2014), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ
địa chính.
2 . Bộ Tài Nguyên và Môi trường,(2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
3 . Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội.
4 . Công nghệ đo RTK http://rtk.com.vn/huong-dan-cach-do-gps-2-tan-hay-
con-goi-la-do-rtk.htm
5 . Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công, công tác: đo đạc chỉnh lí bản
đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Bản Phiệt huyện Bảo Thắng tỉnh Lào
Cai
6 . Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS (Global Navigation Satellite
System – GNSS).
7 . Lê Văn Thơ, (2005), Bài giảng môn học trắc địa I. Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
8 . Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
9 . Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh,
Lê Văn Thơ, (2006), Giáo trình bản đồ địa chính, Thái Nguyên, Nxb
Nông Nghiệp, Hà Nội.
10 . Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành –
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
11 . Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ " Về thi hành Luật Đất đai ".
12 . Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS.
13 . Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas.
14 . Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc
gia VN-2000.Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm
2001 của
15 . UBND xã Bản Phiệt, (2018), Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội.
http://www.cesti.gov.vn/images/cesti/files/STINFO/so082009/Suoinguon2.p
df
16 . Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên