BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÍ

LƯU BÍCH NGỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP

KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC

BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí

TP. HỒ CHÍ MINH, 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÍ

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP

KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC

BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người thực hiện: LƯU BÍCH NGỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN NĂNG

TP. HỒ CHÍ MINH, 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Đỗ Văn Năng –

người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thiện khóa luận này.

Tôi trân trọng cảm ơn Trường, phòng Đào tạo, các thầy cô trong khoa Vật lí –

Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực

hiện khóa luận này.

Tôi rất hạnh phúc, biết ơn và sẽ nổ lực hơn nữa để xứng đáng với tình yêu

thương, sự giúp đỡ của gia đình, đặc biệt là những lời động viên của bạn bè trong

suốt thời gian tôi thực hiện khóa luận này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2019

SINH VIÊN

Lưu Bích Ngọc

ii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Các lực tác dụng lên bàn chân ................................................................... 25

Hình 2.2.Biểu diễn điểm tựa nằm giữa lực phát động và lực cản ............................. 32

Hình 2.3.Biểu diễn điểm đặt của lực cản nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của lực

phát động ................................................................................................................... 32

Hình 2.4.Biểu diễn điểm đặt của lực phát động nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của

cản ............................................................................................................................. 33

Hình 2.5.Biểu diễn lực 𝐹 tác dụng lên vật, làm dịch chuyển vật một đoạn MN ...... 33

Hình 2.6.Sự thay đổi thể tích của phổi khi hít thở .................................................... 40

Hình 2.7.Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào .............................................................. 41

Hình 2.8.Bọt khí trong mạch máu ............................................................................. 43

Hình 3.1.Đồ thị về mức độ phù hợp của kiến thức tích hợp Vật lí - Y học -Sinh học

đối với học sinh Trung học phổ thông ...................................................................... 66

Hình 3.2.Đồ thị thể hiện mức độ liên kết giữa các kiến thức thuộc 3 lĩnh vực Vật lí –

Y học – Sinh học trong các chủ đề tích hợp ............................................................. 67

Hình 3.3.Đồ thị thể hiện mức độ phổ biến của các kiến thức trong các chủ đề tích

hợp ............................................................................................................................. 68

Hình 3.4.Đồ thị về mức độ cần thiết của việc học tích hợp kiến thức ở 3 lĩnh vực

Vật lí – Y học – Sinh học .......................................................................................... 69

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2

III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ......................................................................... 2

IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3

VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3

Chương 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................... 4

1.1 Tổng quan về dạy học tích hợp ..................................................................... 4

1.1.1 Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp ................................................. 4

1.1.2 Các hình thức tích hợp ............................................................................ 5

1.1.3 Mục tiêu của dạy học tích hợp ................................................................ 6

1.1.4 Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp ............................................ 7

1.1.5 Quy trình xây dựng bài học tích hợp ...................................................... 7

1.2 Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông ........................ 8

1.2.1 Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho người học ....................................................................................................... 8

1.2.2 Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa cho người học ............................................................................................. 9

1.2.3 Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với học sinh .................................................................. 9

1.2.4 Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững ............... 9

1.2.5 Tăng tính hành động, tính thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề mang tính xã hội của địa phương ................................................................................. 10

iv

1.2.6 Việc xây dựng các chủ đề/ bài học tích hợp dựa trên chương trình hiện hành 10

1.3 Thực trạng của dạy học tích hợp ................................................................. 10

1.3.1 Xu hướng dạy học tích hợp trên thế giới .............................................. 10

1.3.2 Thực trạng của dạy học tích hợp ở Việt Nam ....................................... 12

1.3.3 Dạy học tích hợp trong môn Vật lí bậc Trung học phổ thông .............. 13

1.4 Đặc điểm về hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ thông ....... 15

1.5 Quy trình xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ thông ....................................................................................... 17

1.5.1 Tìm hiểu kiến thức Vật lí Y Sinh ......................................................... 17

1.5.2 Lựa chọn kiến thức phù hợp với chương trình Vật lí và Sinh học bậc Trung học phổ thông .......................................................................................... 17

1.5.3 Lựa chọn kiến thức Y học và các kĩ năng phù hợp với 4 nội dung kiến thức đã xây dựng ................................................................................................ 18

1.5.4 Xác định mục tiêu dạy học cho các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học .................................................................................................... 19

1.5.5 Xây dựng cấu trúc nội dung cho các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học ................................................................................................ 20

1.5.6 Thiết kế nội dung cụ thể từng chủ đề.................................................... 20

1.5.7 Thực nghiệm kiểm tra, đánh giá các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lý – Y học – Sinh học bậc trung học phổ thông ........................................................ 22

Chương 2. MỘT SỐ CHỦ ĐỂ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................. 23

2.1 CHỦ ĐỀ 1: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA CƠ THỂ ............................................. 23

2.1.1 HỆ VẬN ĐỘNG ................................................................................... 23

2.1.2 CÁC LỰC LIÊN QUAN ĐẾN SỰ VẬN ĐỘNG ................................ 24

2.1.3 CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA CƠ THỂ ............................................ 30

2.1.4 CÔNG ................................................................................................... 33

2.1.5 VẬN ĐỘNG CƠ THỂ .......................................................................... 35

2.2 CHỦ ĐỀ 2: HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP .......................................................... 37

2.2.1 HỆ HÔ HẤP ......................................................................................... 37

2.2.2 HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI KHÍ ........................................................... 39

2.2.3 KIẾN THỨC Y KHOA ........................................................................ 41

v

2.2.4 KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI MỘT SỐ TAI NẠN ................................ 43

2.3 CHỦ ĐỀ 3: DÒNG ĐIỆN ........................................................................... 47

2.3.1 DÒNG ĐIỆN ........................................................................................ 47

2.3.2 DÒNG ĐIỆN VÀ CƠ THỂ .................................................................. 49

2.3.3 SÉT ....................................................................................................... 52

2.4 CHỦ ĐỀ 4: PHÓNG XẠ VÀ UNG THƯ ................................................... 55

2.4.1 PHÓNG XẠ .......................................................................................... 55

2.4.2 UNG THƯ ............................................................................................ 60

Chương 3. THỰC NGHIỆM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................................................................................... 64

3.1 Mục tiêu thực nghiệm .................................................................................. 64

3.2 Phạm vi và đối tượng thực nghiệm .............................................................. 64

3.3 Tiến trình thực nghiệm ................................................................................ 64

3.3.1 Lập phiếu kiểm tra, đánh giá tài liệu các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc THPT cho từng đối tượng thực nghiệm .................... 64

3.3.2 Lấy ý kiến kiểm tra, đánh giá các chủ đề tích hợp kiến thức ............... 64

3.4 Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 66

3.5 Kết luận ........................................................................................................ 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71

A. KẾT LUẬN ................................................................................................. 71

B. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 71

C. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 78

1

MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về giáo dục, ngành Giáo

dục và Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện chương trình hành động đổi mới căn

bản, toàn diện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu của công

cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước [6]. Trong

đó, định hướng dạy học tích hợp là một trong những xu hướng dạy học tất yếu và phù

hợp với định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng phát triển năng

lực người học [6]. Việc xây dựng các chuyên đề tích hợp liên môn để tổ chức các

hoạt động dạy học không chỉ tối ưu hóa hoạt động học tập của học sinh mà còn là cơ

sở để rèn luyện, phát triển năng lực của học sinh thông qua việc thực hiện các nhiệm

vụ gắn liền với thực tiễn trong các chuyên đề tích hợp liên môn.

Vật lí là môn khoa học có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn và các

môn khoa học khác như Hóa học, Sinh học,…Vì thế, nhiều nước trên thế giới đã xây

dựng chương trình Vật lý dưới dạng tích hợp các kiến thức khoa học khác thành môn

chung là Khoa học. Mỗi nước có cách chọn các chủ đề tích hợp và cách tích hợp đặc

trưng, nhưng điểm chung là đều thể hiện các kiến thức khoa học cơ bản của 3 môn

học Vật lí, Hóa học, Sinh học với các chủ đề gần gũi, thiết thực với cuộc sống hiện

tại và tương lai. Ở Singapore, học sinh được học môn Khoa học ở Tiểu học và ở

Trung học cơ sở qua 5 chủ đề: Đa dạng; Chu trình; Hệ thống; Tương tác và Năng

lượng [17]. Các chủ đề này gồm các nội dung khoa học cơ bản của 3 môn học Vật lí,

Hóa học và Sinh học được tích hợp ở mức độ xuyên môn và dần phân hóa thành các

môn học riêng rẽ: Vật lí, Hóa học, Sinh học ở bậc Trung học phổ thông. Ở Anh, một

số cuốn sách giáo khoa như Checkpoint, Science Forcus, Science Success,… [17]

thường có các chủ đề về Vật lí, Hóa học và Sinh học xen kẽ và có các chủ đề tích hợp

liên môn.

Trên thế giới đã có nhiều quốc gia xây dựng chương trình dạy học môn Vật lý

theo hướng tích hợp kiến thức như: Nhật Bản, Hàn Quốc, ngay cả các nước láng giềng

Campuchia, Lào,…[6] Hiện nay, Việt Nam cũng đã và đang tích cực xây dựng các

2

chủ đề kiến thức tích hợp các môn học với nhau. Nhiều giáo viên đã tích hợp các kiến

thức có nét tương đồng giữa các môn học với nhau để xây dựng thành một chủ để dạy

học. Một số chủ đề tích hợp được áp dụng ở các trường phổ thông ở Việt Nam như:

tích hợp kiến thức về môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong chủ đề về “Môi trường”;

tích hợp liên môn môn Vật lý và Công nghệ để dạy về “Động cơ nhiệt”; tích hợp kiến

thức Vật lí về Mắt và kiến thức về Sinh học thành chủ đề về “Mắt và bảo vệ mắt”,

tích hợp kiến thức giữa Vật lí và Sinh học để xây dựng chủ đề về “Âm thanh”,…[16]

Bên cạnh việc tích hợp giữa các môn học với nhau, cũng có nhiều quan tâm về việc

tích hợp kiến thức Vật lí, Sinh học, Y học nhưng chưa nhiều, chưa có đủ cơ sở khoa

học và tính thống nhất.

Trên cơ sở tích hợp các kiến thức các môn Khoa học ở một số nước trên thế giới

và một số chủ đề tích hợp kiến thức ở Việt Nam, nghiên cứu này sẽ kế thừa và phát

huy thêm về nội dung tích hợp kiến thức giữa môn Vật lí với các kiến thức khác ở

một khía cạnh mới là về Y học – Sinh học, góp phần đa dạng hóa nội dung tích hợp

kiến thức ở bậc Trung học phổ thông.

Các kiến thức về Vật lí , Y học , Sinh học có sự liên quan và có thể kết nối lại

với nhau để tạo thành những chủ đề kiến thức gần gũi và thiết thực trong cuộc sống.

Hơn nữa, việc đưa kiến thức Y khoa vào dạy học là điều rất cần thiết cho học sinh

ngày nay. Chính vì thế, việc nghiên cứu “Xây dựng xây dựng các chủ đê tích hợp

kiến thức Vật lí - Y học – Sinh bậc Trung học phổ thông” là nghiên cứu cần thiết.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Xây dựng được các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc

Trung học phổ thông để củng cố kiến thức Vật lí và Sinh học, bổ sung các kiến

thức Y học và các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống

III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu chỉ ra và sử dụng được các dấu hiệu, đặc điểm cần thiết của các chủ đề tích

hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ thông thì sẽ xây dựng

được các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ

thông, góp phần đa dạng nội dung tích hợp trong môn Vật lí với các môn học khác.

3

IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Kiến thức về các lĩnh vực: Vật lí, y học, sinh học.

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học tích hợp.

- Nghiên cứu các kiến thức về Vật lí, Sinh học, Y học.

- Xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học phù hợp với

bậc Trung học phổ thông.

- Khảo sát, lấy ý kiến để tiến hành kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp với khả

năng nhận thức và nhu cầu học tập của học sinh phổ thông về các chủ đề tích

hợp đã xây dựng.

VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Dĩ An, tỉnh Bình Dương

- Nội dung nghiên cứu: kiến thức Vật lí, Sinh học Trung học phổ thông; kiến

thức Y học

4

Chương 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ –

Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1 Tổng quan về dạy học tích hợp

1.1.1 Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp

1.1.1.1 Khái niệm tích hợp

Tích hợp (Intergration) có nguồn gốc từ tiếng Latin với nghĩa là xác lập thành

một cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở thống nhất những bộ phận riêng

lẻ [1]. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp

nhất các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất

trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép

cộng đơn giản những thuộc tính của các thành phần ấy [8].

Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau,

đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Nhờ có tính liên kết mà có thể tạo nên một thực

thể toàn vẹn, trong đó không cần phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn

vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần kết hợp, chứ không phải sự lắp đặt

các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng

không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một

tình huống [1].

1.1.1.2 Khái niệm dạy học tích hợp

Một số quan niệm về dạy học tích hợp được đưa ra ở Việt Nam như:

Theo Từ điển Giáo dục học: Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối

tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác

nhau trong cùng một kế hoạch dạy học [1].

Theo quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm

2015 cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy động

đồng thời các kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các

nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát

triển những năng lực cần thiết [2].

5

Như vậy, dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm hình

thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng

kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn.

1.1.2 Các hình thức tích hợp

Theo D’Hainaut, có bốn phương thức khác nhau để tích hợp các môn học: tích

hợp đơn môn, tích hợp đa môn, tích hợp liên môn, tích hợp xuyên môn [5].

1.1.2.1 Tích hợp đơn môn (Intradisciplinary)

Hình thức tích hợp đơn môn dựa trên sự thống nhất nội tại của một số tư tưởng

trong nội bộ môn học [5]. Trong cách tiếp cận này, giáo viên giúp học sinh tìm kiếm

sự kết nối kiến thức, kĩ năng giữa các chủ đề trong một môn học. Ví dụ: trong môn

Hóa học, khi dạy bài “Hợp chất của Cacbon”, giáo viên thường tích hợp với nội dung

dạy về Hiệu ứng nhà kính.

1.1.2.2 Tích hợp liên môn (Interdisciplinary)

Tích hợp liên môn là hình thức phối hợp của nhiều môn học để nghiên cứu và

giải quyết một tình huống, tạo ra kết nối giữa nhiều môn học. Việc dạy học tích hợp

liên môn có thể tiến hành với một số chủ đề trong việc dạy một số kiến thức nào đó

hoặc ta cũng có thể liên kết các môn học liên quan với nhau để hình thành môn học

mới [5]. Ví dụ môn Khoa học tự nhiên được tích hợp bởi các môn Vật lí, Hóa học,

Sinh học,…

Trong tích hợp liên môn, một số nội dung có thể mang đặc trưng riêng của từng

môn học, nhưng cũng có các nội dung hòa vào nhau và không phân biệt rõ là thuộc

lĩnh vực khoa học nào [36]. Tích hợp theo hình thức liên môn đòi hỏi học sinh phải

huy động tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khoa học để giải quyết một vấn đề nào

đó.

1.1.2.3 Tích hợp đa môn (Multidisciplinary)

Tích hợp đa môn là hình thức dạy học theo các môn học riêng lẽ nhưng các môn

học đều có một chủ đề chung. Trong phương thức tích hợp này, cấu trúc từng môn

học vẫn được giữ nguyên nhưng giữa chúng có sự kết nối với nhau để thu được nội

dung kiến thức hoàn chỉnh. Ví dụ như chủ đề về “Phòng chống tác hại của thuốc lá”

6

được xây dựng chung bởi các môn như Hóa học, Sinh học, Giáo dục công dân,… chủ

đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” được xây dựng chung bởi môn Địa lí, Sử học, Văn

học, Hóa học, Sinh học, Vật lí,… [36].

1.1.2.4 Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary)

Tích hợp xuyên môn hướng vào phát triển những kĩ năng mà học sinh có thể sử

dụng trong các môn học thông qua giải quyết các tình huống. Trong cách tiếp cận

này, nội dung dạy học được thiết kế nhằm phát triển kĩ năng sống, kĩ năng môn học

trong bối cảnh thực tế cuộc sống [36]. Hình thức tích hợp này được tiến hành dưới

nhiều phương pháp dạy học mới như dạy học theo dự án, dạy học theo trạm,.. Ví dụ

dự án “Nước trong cuộc sống”, trong đó học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn

học như Hóa học, Vật lí, Sinh học, Địa lí,.. để trả lời các vấn đề cung quanh chủ đề

nước.

1.1.3 Mục tiêu của dạy học tích hợp

Dạy học tích hợp nhấn mạnh các mục tiêu cơ bản sau: [1]

 Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa

Thực hiện môn học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc

sống hằng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống và gắn với các tình

huống thực tiễn của học sinh. Khi đó, việc dạy các kiến thức không chỉ là lí thuyết

mà còn được vận dụng cho cuộc sống thực tiễn. Mặt khác, kiến thức sẽ không lạc hậu

do thường xuyên cập nhật với cuộc sống. Như vậy, khi đánh giá học sinh, ngoài kiến

thức ta cũng có thể đánh giá khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống thực

tiễn.

 Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn

Thực hiện dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt các cốt yếu và

cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung. Một số nội dung học tập quan trọng hơn

vì chúng thiết thực với cuộc sống hằng ngày và làm cơ sở cho quá trình học tập tiếp

theo.

7

 Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học và tránh trùng lập kiến

thức

Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm trong cùng môn

học hoặc giữa các môn học. Đồng thời, dạy học tích hợp giúp tránh những kiến thức,

kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng lẽ từng môn, nhưng lại có những nội

dung mới mà nếu học theo từng môn riêng lẽ sẽ không có được. Do đó, vừa tiết kiệm

thời gian, vừa có thể phát triển năng lực xuyên môn cho học sinh thông qua giải quyết

các vấn đề phức hợp.

 Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn

Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức

một cách sáng tạo. Vì vậy, dạy học tích hợp không chú trọng việc đánh giá kiến thức

mà học sinh đã lĩnh hội mà quan tâm đến việc đánh giá học sinh vận dụng kiến thức

đã lĩnh hội vào các tình huống thực tiễn như thế nào. Thực tiễn nhiều nước đã chứng

tỏ rằng, thực hiện quan điểm dạy học tích hợp sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết

vấn đề cho học sinh và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn.

1.1.4 Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp

Dạy học tích hợp có các đặc trưng sau đây: [1]

 Thiết lập các mối quan hệ một cách logic giữa các kiến thức, kĩ năng

khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.

 Tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa: cần phải đặt toàn bộ

quá trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa, gắn với cuốc sống hằng ngày

của học sinh.

 Tìm cách làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, thông

qua các năng lực học tập của học sinh.

 Giảm tải kiến thức không có giá trị sử dụng, tăng truyền tải kiến thức

có ích và thiết thực cho học sinh.

1.1.5 Quy trình xây dựng bài học tích hợp

 Rà soát chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học

gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương

8

trình, sách giáo khoa hiện hành; những nội dung liên quan đến thời sự của địa

phương, đất nước để xây dựng bào học tích hợp [1]

 Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học, thuộc lĩnh vực Khoa

học tự nhiên hay Khoa học xã hội,…[1]

 Dự kiến thời gian bao nhiêu tiết cho bài học tích hợp [1]

 Xác định mục tiêu của bài học tích hợp bao gồm: kiến thức, kĩ năng,

thái độ, định hướng năng lực hình thành [1]

 Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự kiến,

mục tiêu, đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung phù

hợp [1]

 Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới phương pháp dạy học

nhằm phát huy tính tích cực của người học) [1]

1.2 Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông

Nội dung phần nguyên tắc lực chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông

được viết dựa trên tài liệu tham khảo [1]

1.2.1 Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực cần thiết

cho người học

Theo luật giáo dục năm 2005, mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh

phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát

triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người

Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho

học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo về

Tổ quốc.

Thực hiện đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, phát triển

năng lực của người học được chú trọng. Những năng lực cốt lõi được đề cập trong

chương trình:

 Năng lực chung: năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và

sáng tạo; năng lực tự học,..

 Năng lực chuyên môn: năng lực ngôn ngữ; năng lực tìm hiểu tự nhiên và

xã hội, năng lực công nghệ,..

9

 Năng lực đặc biệt: năng khiếu của học sinh.

Như vậy, việc chọn lựa các nội dung bài học, chủ đề tích hợp phải hướng tới

việc phát triển năng lực cần thiết cho học sinh để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước

trong giai đoạn mới.

1.2.2 Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý

nghĩa cho người học

Để phấn đấu trở thành quốc gia công nghiệp hiện đại trong bối cảnh hội nhập

quốc tế, đòi hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Để

đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi việc đào tạo phải chú trọng

phát triển năng lực đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề mang tính tổng hợp cho

người học. Việc lựa chọn nội dung bài học, chủ đề tích hợp cần tinh giản kiến thức

hàn lâm, cần lựa chọn những kiến thức thiết thực, có ý nghĩa và gắn bó với cuộc sống

của người học, đáp ứng những thay đổi của xã hội trong giai đoạn toàn cầu hóa.

1.2.3 Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ

thuật, đồng thời vừa sức với học sinh

Xã hội ngày càng phát triển không ngừng, tiến bộ đi lên từng ngày. Vì thế, việc

xây dựng các bài học, chủ đề tích hợp vừa đảm bảo tính khoa học, vừa tiếp cận những

thành tựu mới của khoa học kĩ thuật nhưng phải phù hợp với khả năng nhân thức của

người học. Vì vậy, cần tinh giản các kiến thức hàn lâm, tăng cường kiến thức thực

tiễn để người học có cơ hội trải nghiệm và khám phá tri thức.

1.2.4 Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững

Bên cạnh các kiến thức về thế giới xung quanh, việc bồi dưỡng những phẩm

chất của người công dân trong xã hội hiện đại như lòng yêu nước, tôn trọng và tuân

thủ pháp luật,,..là điều không thể thiếu trong xã hội và thời đại toàn cầu hóa ngày nay.

Thời đại toàn cầu hóa và phát triển bền vững không chỉ tạo ra cơ hội mà còn đặt

ra thách thức với giáo dục. Để xã hội phát triển bền vững thì cần phải có nền giáo dục

phát triển bền vững.

10

1.2.5 Tăng tính hành động, tính thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề mang

tính xã hội của địa phương

Mọi khoa học đều là kết quả nhận thức của con người trong quá trình hoạt động

thực tiễn. Vì thế, xây dựng nội dung bài học, chủ đề tích hợp cần tăng cường tính vận

dụng, thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải

quyết vấn đề thực tiễn.

Ngoài ra, chúng ta cần quan tâm đến các vấn đề mang tính xã hội của địa

phương, nhằm giúp học sinh biết thêm những kiến thức đời sống xã hội.

1.2.6 Việc xây dựng các chủ đề/ bài học tích hợp dựa trên chương trình hiện

hành

Các bài học, chủ đề tích hợp cần dựa trên nội dung trong chương trình giáo dục

để từ đó xây dựng thêm nội dung bài học, chủ đề tích hợp có ý nghĩa đối với cuộc

sống học sinh.

1.3 Thực trạng của dạy học tích hợp

1.3.1 Xu hướng dạy học tích hợp trên thế giới

Dạy học tích hợp là xu hướng dạy học mang lại kết quả cao đối với các quốc

gia phát triển cách đây rất nhiều năm và mang lại nhiều kết quả vượt bậc trong nền

giáo dục của họ. Xu hướng dạy học tích hợp được bắt đầu quan tâm đặc biệt ở Mỹ và

các nước Châu Âu từ những năm 1960 của thế kỉ XX. Vào những năm 1970-1980

cách tiếp cận tích hợp bắt đầu được quan tâm ở Châu Á trong đó có Việt Nam [5].

Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 trong số 392 chương

trình được điều tra có 208 chương trình môn khoa học thể hiện quan điểm tích hợp ở

những mức độ khác nhau [8].

Một số chương trình giáo dục ở các nước đã tích hợp các kiến thức Khoa học tự

nhiên, xã hội thành môn chung gọi là “Khoa học” và môn “Nghiên cứu xã hội” với

các chủ đề liên môn về các lĩnh vực như: Khoa học đời sống, Khoa học xã hội, Khoa

học môi trường,..

11

Khả năng, mức độ tích hợp của hệ thống tri thức khoa học tự nhiên và xã hội

cũng khác nhau ở từng cấp học, từng quốc gia. Cụ thể như: [8]

 Cấp tiểu học: mức độ tích hợp liên môn và xuyên môn được thực hiện

ở cấp tiểu học. Qua các chủ đề kiến thức các em sẽ được tìm hiểu về thế giới xung

quanh và nhận thấy thế giới luôn vận động, các sự vật hiện tượng đan xen và tác

động lẫn nhau. Ví dụ chương trình nôn Khoa học ở cấp tiểu học ở Singapore được

chia thành 5 chủ đề: Sự đa dạng; Chu trình; Hệ thống; Tương tác; Năng lượng. Ở

Hàn Quốc, môn Khoa học được chia thành các chủ đề như: Chất; Chuyển động

và năng lượng; Cuộc sống; Trái Đất,..

 Cấp Trung học cơ sở:

- Đối với các môn Khoa học xã hội, mức độ tích hợp xuyên môn được thực

hiện chủ yếu ở các nước phát triển như Hoa Kì, Singapore,..và một số nước

đang phát triển như Thái Lan, Philipine. Một số nước phát triển khác thực

hiện mức độ tích hợp liên môn như Pháp, Đức, Anh,..

- Đối với môn Khoa học tự nhiên:

+ Tích hợp trong nội bộ môn học được thực hiện ở Nga, Trung Quốc,… Tích

hợp thực hiện qua việc loại bỏ những nội dung trùng lặp và khai khác sự hỗ trợ

giữa các bộ môn.

+ Tích hợp đa môn được thực hiện ở Đức là tiêu biểu nhất. Tích hợp với các

chủ đề dạy học về Ô nhiễm không khí, Năng lượng,..

+ Tích hợp liên môn, ở Pháp thực hiện tích hợp các môn Lí – Hóa; Sinh –

Địa,..theo các chủ đề có liên quan giữa các môn học với nhau.

+ Tích hợp xuyên môn được thực hiện ở chương trình của Anh, Australia,

Singapore, Thái Lan,… gồm những chủ đề Khoa học xuyên suốt từ Tiểu học đến

Trung học cơ sở.

 Cấp Trung học phổ thông: Do yêu cầu chuẩn bị nghề nghiệp nên nội

dung môn học cần mang tính chuyên môn cao nên chủ yếu tích hợp trong nội bộ

môn học hoặc lồng ghép các vấn đề vào các môn học.

12

Tóm lại, ta thấy dạy học tích hợp đã trở thành một xu hướng đã và đang được

quan tâm ở các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia có những chương trình giáo dục

tích hợp riêng, song nó đều hướng tới mục đích đem lại hiệu quả cao trong quá trình

dạy học. Vì thế, Việt Nam cần kế thừa và phát huy hơn nữa xu hướng dạy học tích

hợp trong chương trình giáo dục hiện nay.

1.3.2 Thực trạng của dạy học tích hợp ở Việt Nam

Quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ nhiều năm nay

và được triển khai tốt ở bậc tiểu học. Môn Tự nhiên và Xã hội từ lớp Một đến lớp

Năm được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Môn học này được xây dựng theo các

chủ đề. Từ lớp Một đến lớp Ba gồm 7 chủ đề: Gia đình, Trường học, Quê hương,

Thực Vật, Động Vật, Cơ thể con người, Bầu trời và Trái Đất. Ở lớp Bốn và lớp Năm

được chia thành 3 môn học nhỏ hơn là Khoa học, Địa lí và Lịch sử. Trong đó, môn

khoa học được tích hợp liên môn giữa các môn tự nhiên: Sinh học, Vật lí, Hóa

học,…Như vậy, quan điểm dạy học tích hợp được triển khai mạnh mẽ ở giai đoạn từ

lớp Một đến lớp Ba. Giai đoạn từ lớp Bốn đến lớp Năm các môn Lịch sử, Địa lí vẫn

chưa được áp dụng chương trình tích hợp.

Ở bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, do nội dung kiến thức được

phân hóa cao nên các môn học được tách thành các môn riêng biệt như Vật lí, Hóa

học, Sinh học, Địa lí, Lịch Sử, Công nghệ,…Bên cạnh đó, thực hiện theo xu hướng

đổi mới của chương trình giáo dục (giai đoạn sau năm 2015), ở cấp Trung học cơ sở

và Trung học phổ thông tăng cường tích hợp trong nội bộ môn học và lồng ghép các

vấn đề về giáo dục môi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống,… vào chương trình

dạy học. Một số nghiên cứu đề tài dạy học chủ đề tích hợp đã được các giáo viên xây

dựng vào trong chương trình học của từng môn học như:

- Tác giả Trần Viết Thụ (1997) trong công trình nghiên cứu “Vận dụng nguyên

tắc liên môn khi dạy các vấn đề văn hóa trong Sách giáo khoa trong Lịch sử

Trung học phổ thông” đã vận dụng kiến thức Văn học, Địa lí, Chính trị vào

giảng dạy bộ môn Lịch sử theo quan điểm liên môn [8].

13

- Tác giả Lê Trọng Sơn với công trình “Vận dụng tích hợp giáo dục dân số qua

dạy học phần Sinh người ở lớp 9 Trung học cơ sở” tác giả đã nhấn mạnh việc

tích hợp kiến thức dân số vào môn Sinh học lớp 9 [8].

- Bên cạnh đó, một số chủ đề về Bảo vệ môi trường, Biến đổi khí hậu cũng được

xây dựng trong các môn học như Hóa học, Vật lí, Giáo dục công dân, Ngữ

Văn,…

Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập trong xu hướng dạy học tích hợp trong chương

trình giáo dục tích hợp ở Việt Nam hiện nay. Có thể nói đến đội ngũ giáo viên, trước

đây giáo viên chỉ được đào tạo trong việc dạy học đơn môn, vì thế sẽ tạo ra những

khó khăn cho giáo viên trong việc dạy học tích hợp. Bên cạnh đó vẫn còn thiếu về cơ

sở vật chất, phương tiện trong dạy học để đáp ứng việc dạy học phát triển năng lực

cho học sinh. Ngoài ra, do chương trình sách giáo khoa và chương trình đào tạo chưa

đáp ứng đủ thời gian và điều kiện để giáo viên tổ chức dạy học theo hướng tích hợp.

Vì thế, giáo viên chỉ có thể tích hợp các kiến thức thông qua việc lồng ghép các kiến

thức tạo thành các chủ đề dạy học về Môi trường, biến đổi khí hậu, sử dụng năng

lượng,…

Như vậy, quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ hơn 40

năm và đến nay vẫn đang được quan tâm phát triển ở các cấp học. Tuy nhiên để xu

hướng dạy học tích hợp trở nên có hiệu quả cao cần phải có sự quan tâm từ các cấp

lãnh đạo trong việc đầu tư về đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về dạy học tích hợp; cơ

sở vật chất, thiết bị; biên soạn tài liệu thích hợp và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếp

cận với các xu hướng dạy học mới.

1.3.3 Dạy học tích hợp trong môn Vật lí bậc Trung học phổ thông

1.3.3.1 Thực trạng dạy học môn Vật lí ở trường Trung học phổ thông

Vật lí là một trong những môn học mà phần lớn học sinh đánh giá là khó và khô

khan trong trường Trung học phổ thông. Theo kết quả khảo sát với 45 học sinh Trung

học phổ thông, số lượng học sinh học Vật lí bằng cách nghe thầy cô giảng lí thuyết

trong sách giáo khoa và làm bài tập chiếm 60,9%. 39,1% học sinh còn lại có tham

khảo thêm trên Internet, sách báo,…và đi học thêm. Dựa vào số liệu khảo sát ở trên,

14

ta thấy rằng cách tiếp cận các kiến thức Vật lí mở rộng và thú vị của học sinh vẫn còn

hạn chế, chủ yếu học sinh tiếp cận kiến thức thông qua việc học theo sách giáo khoa

và làm bài tập. Vì vậy, các em có cảm giác kiến thức Vật lí khá khô khan, không thú

vị và ít có ứng dụng trong thực tế. Điều này dẫn đến một số bộ phận học sinh không

muốn học Vật lí và ngày càng xa rời với những giá trị thực tiễn của môn học này.

Bên cạnh việc tiếp cận các kiến thức Vật lí mở rộng và thú vị trong cuộc sống

của học sinh còn hạn chế, nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh không thích học

môn Vật lí ta có thể nhắc tới là cơ sở vật chất còn hạn chế trong quá trình dạy học

hiện tại. Điều này khiến cho học sinh ít có cơ hội tiếp xúc với thực nghiệm, tìm hiểu

về sâu hơn về các hiện tượng và nâng cao tư duy sáng tạo cho học sinh.

Ngoài ra, vấn đề về kiểm tra đánh giá cũng là một trong những nguyên nhân cần

quan tâm đến. Xu hướng ra đề thi vẫn theo lối mòn với những bài tập về tính toán,

chưa gắn liền với những vấn đề thực tiễn. Vì thế học sinh thường học để đối phó với

kiến thức chứ không phải học để lĩnh hội kiến thức.

Như vậy để học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn khi học Vật lí, giúp

các em khơi dậy niềm đam mê với môn học và trở thành con người phát triển toàn

diện, một trong những yếu tố quan trọng cần phải thay đổi là phương pháp dạy của

giáo viên. Giáo viên cần có tư duy đổi mới, gắn kiến thức Vật lí với cuộc sống thực

tế của học sinh, giúp học sinh vận dụng kiến thức tích lũy được vào cuộc sống thực

tế.

1.3.3.2 Nhu cầu học tập theo xu hướng dạy học tích hợp của học sinh Trung

học phổ thông

Một số kết quả nhận được sau cuộc khảo sát với 45 học sinh Trung học phổ

thông như sau:

Đối với môn Vật lí, phần lớn các em cho rằng các môn học mà thầy (cô) đã lồng

ghép vào môn Vật lí đó Toán học chiếm 40%, Hóa học chiếm 33%, Sinh học chiếm

12%, 15% là các môn học như Văn học, Giáo dục công dân,…Một số kiến thức mà

các em cho rằng đó là sự tích hợp giữa các kiến thức với nhau như: Sử dụng các công

thức bên Toán học để giải các bài tập Vật lí, công thức tính số mol bên Hóa học, …

15

Như vậy, khái niệm về dạy học tích hợp đối với học sinh Trung học phổ thông vẫn

chưa được phổ biến rộng rãi, các em chỉ được biết đến dạy học tích hợp dưới dạng

“có sự liên quan giữa các kiến thức của các môn học với nhau”.

Khi học kiến thức Vật lí có tích hợp với các môn học khác, đa số học sinh đều

có cảm nhận là thích thú với môn học, cảm thấy môn học có nhiều ứng dụng trong

cuộc sống hơn. Cụ thể là: 47% ý kiến cảm thấy thích thú với môn Vật lí vì Vật lí có

nhiều ứng dụng trong thực tế; 39% ý kiến cảm thấy thích thú và tò mò với các kiến

thức tích hợp; 14% ý kiến còn lại cảm thấy bình thường hoặc hơi khó hiểu. Phần lớn

các em đều có đề xuất nên tích hợp môn Vật lí với các môn học khác, trong đó 51%

học sinh đề nghị cần có tài liệu tham khảo để các em có thể tiếp cận với kiến thức của

nhiều lĩnh vực có liên quan với nhau hơn.

1.3.3.3 Một số nghiên cứu về dạy học tích hợp trong môn Vật lí

Nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi phương pháp trong dạy học Vật lí để khơi dậy

niềm đam mê học tập đối với môn Vật lí cho học sinh, một số nghiên cứu đã được

xây dựng. Trong đó có những nghiên cứu về vấn đề dạy học tích hợp môn Vật lí bậc

Trung học phổ thông với các đề tài như: Đề tài “Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp

trong dạy học một số vấn đề về Chất khí và cơ sở Nhiệt động lực học Vật lí lớp 10

nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh; “Tích hợp

giáo dục Bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12”; “Tích hợp giáo dục An toàn

vệ sinh lao động trong dạy học Vật lí”; “Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề Dòng điện

xoay chiều và cuộc sống”; “Tổ chức dạy học tích hợp Sự nhìn của Mắt”; “Tổ chức

dạy học tích hợp “Ánh sáng”,… [3].

Như vậy, ở các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung và

môn Vật lí nói riêng đã và đang xây dựng nội dung theo xu hướng tích hợp với các

chủ đề tích hợp khác nhau. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về mặt nội dung tích hợp.

Trong khóa luận này, tôi sẽ tích hợp kiến thức ở góc cạnh mới - giữa Vật lí – Y học

- Sinh học để xây dựng các chủ đề tích hợp phù hợp với bậc Trung học phổ thông.

1.4 Đặc điểm về hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ thông

Phần nội dung về đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ

thông được viết dựa vào tài liệu tham khảo [3]

16

Học sinh Trung học phổ thông là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên. Đây là giai

đoạn cơ thể phát triển một cách hài hòa và cân đối. Đặc biệt là sự phát triển của hệ

thần kinh với những thay đổi quan trọng về cấu trúc và cả chức năng của não. Vì thế,

hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ thông có những thay đổi đáng kể so

với lứa tuổi thiếu niên.

Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo đối với học sinh Trung học phổ thông.

Các em cũng dần có ý thức cao trong việc học tập của mình. Bên cạnh đó, các hứng

thú và khuynh hướng học tập của học sinh trở nên xác định và thể hiện rõ ràng hơn.

Các em thường bắt đầu có hứng thú với một số môn học nhất định. Các em sẽ dành

sự quan tâm, chú ý đến môn học đó nhiều hơn và dần có thái độ mờ nhạt với những

môn mình không chú trọng đến. Hứng thú trong học tập ở lứa tuổi học sinh Trung

học phổ thông gắn liền với xu hướng nghề nghiệp của các em. Chọn nghề là nét tâm

lí đặc trưng ở lứa tuổi này. Nó có tác dụng thúc đẩy sự nổ lực trong học tập để đạt

được mục tiêu nghề nghiệp của các em.

Yêu cầu học tập ở bậc Trung học phổ thông đòi hỏi học sinh cần có khả năng

nhận thức cao hơn so với các cấp dưới. Sự phát triển của cơ thể và hệ thần kinh đã

tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Tri giác của học sinh

Trung học phổ thông là tri giác có mục đích, có suy xét và có hệ thống. Khi quan sát

một đối tượng nào đó, học sinh có thể nhận biết được yếu tố nào đóng vai trò quan

trọng và chủ yếu hơn. Các em thường tìm hiểu mục đích và ý nghĩa của đối tượng

mình quan sát. Khả năng ghi nhớ của học sinh cũng phát triển mạnh đặc biệt là ghi

nhớ có chủ định và ghi nhớ có ý nghĩa. Các em biết chủ động tìm cách ghi nhớ bài

học theo cách riêng, chủ động sắp xếp và tổ chức việc học sao cho hợp lí nhất. Điều

này đã tạo nên tính logic và tính hệ thống trong nhận thức của học sinh. Hoạt động tư

duy của học sinh Trung học phổ thông phát triển mạnh. Khả năng tư duy trừu tượng

và tư duy lí luận phát triển, tạo cơ sở để giải quyết các yêu cầu trong học tập và hình

thành thế giới quan khoa học cho các em.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều học sinh chưa có kĩ năng học tập cũng như chưa phát

huy hết năng lực của bản thân. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn, giúp các em phát

17

huy hết khả năng của bản thân và giúp các em nhận thấy ý nghĩa của giáo dục, của

các môn học đối với cuộc sống.

1.5 Quy trình xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh

học bậc Trung học phổ thông

1.5.1 Tìm hiểu kiến thức Vật lí Y Sinh

Vật lí Y Sinh là môn học nghiên cứu liên ngành có mục đích nghiên cứu các cơ

chế của sự sống trên cơ sở các quy luật và phương tiện kĩ thuật của Vật lí học. Dựa

vào các quy luật Vật lí và các phương tiện kĩ thuật để phát hiện và làm sáng tỏ bản

chất, cơ chế, động lực của các hiện tượng và các quá trình xảy ra trong tổ chức sống

từ mức độ phân tử, tế bào, mô đến cơ thể; nghiên cứu tác động và ảnh hưởng của các

tác nhân Vật lí lên cấu trúc và chức năng sinh lí trên cơ thể; tìm hiểu nguyên lí chung

của các phương pháp kĩ thuật Y – Sinh tiên tiến.

Một số kiến thức Lí sinh được trình bày trong các giáo trình “Bài giảng Vật lí –

Y sinh” của các trường Đại học Y dược như:

- Sự vận động của cơ thể sống

- Sóng âm và ứng dụng trong Y học

- Chuyển động của máu trong hệ tuần hoàn

- Các hiện tượng vận chuyển trao đổi chất

- Điện sinh học

- Quang sinh học

- Y học phóng xạ và hạt nhân

Các nội dung Lí sinh được nêu ở trên đều ở mức độ nâng cao so với chương

trình phổ thông. Vì vậy, cần có sự tìm hiểu và cân nhắc lựa chọn các kiến thức phù

hợp với chương trình Vật lí và Sinh học ở bậc phổ thông.

1.5.2 Lựa chọn kiến thức phù hợp với chương trình Vật lí và Sinh học bậc

Trung học phổ thông

Trong các kiến thức Lí Sinh đã nêu ở trên, các kiến thức Vật lí và Sinh học phù

hợp với chương trình phổ thông sau:

18

Kiến thức Vật lí được chọn lựa gồm:

- Phần cơ học: các loại lực (trọng lực, lực ma sát, lực đàn hồi), quy tắc

momen lực đối với trục quay cố định, công

- Phần nhiệt học: các định luật về chất khí

- Phần điện học: dòng điện trong các môi trường

- Phần hạt nhân nguyên tử: hiện tượng phóng xạ

Kiến thức Sinh học được chọn lựa gồm:

- Hệ vận động

- Hệ hô hấp

- Điện sinh học

Các kiến thức Vật lí và Sinh học nêu trên có sự liên quan với nhau, có thể kết

hợp để xây dựng thành các chủ đề tích hợp. Cụ thể là sự kết hợp giữa kiến thức: Cơ

học và Hệ vận động; Nhiệt học và Hệ hô hấp; Điện học và Điện sinh học; Y học hạt

nhân.

1.5.3 Lựa chọn kiến thức Y học và các kĩ năng phù hợp với 4 nội dung kiến

thức đã xây dựng

Nội dung 1 nói về sự vận động của cơ thể, vì thế kiến thức về rèn luyện sức

khỏe qua việc vận động cơ thể như tập thể dục,..; lợi ích của việc vận động và các lưu

ý khi vận động là phù hợp khi được kết hợp vào cùng một chủ đề.

Nội dung 2 nói về hoạt động hô hấp và các định luật của chất khí. Một số kiến

thức Y học có liên quan đến 2 nội dung trên như: cách luyện tập hít thở đúng cách và

tốt cho cơ thể; lưu ý khi đi bơi đi lặn (dựa vào định luật Boyle – Mariotte). Bên cạnh

đó, một số kĩ năng liên quan đến hoạt động của phổi được đưa vào nội dung này như:

kĩ năng ứng phó khi ngạt nước, ngạt khói.

Nội dung 3 nói về dòng điện, điện sinh học. Các kiến thức Y học được đưa vào

như tác dụng của dòng điện đối với cơ thể và các kĩ năng như quy trình cứu người

khi bị điện giật và ảnh hưởng khi bị sét đánh.

19

Nội dung 4 nói về phóng xạ. Nội dung này được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh

vực Y học đặc biệt là về Ung thư. Ung thư hiện nay là vấn đề rất phổ biến, tuy nhiên

để hiểu về chúng thì không phải ai cũng hiểu đúng. Vì thế tôi đã đưa một số kiến thức

cơ bản về Ung thư vào nội dung này.

Dựa vào 4 nội dung đã nêu ở trên, 4 chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học –

Sinh học tương ứng được xây dựng là:

Chủ đề 1: Sự vận động của cơ thể

Chủ đề 2: Hoạt động hô hấp

Chủ đề 3: Dòng điện

Chủ đề 4: Phóng xạ và Ung thư

1.5.4 Xác định mục tiêu dạy học cho các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y

học – Sinh học

1.5.4.1 Kiến thức

- Củng cố kiến thức Vật lí và Sinh học:

 Vật lí

 Phần cơ học: các loại lực (trọng lực, lực ma sát, lực đàn hồi), quy

tắc momen lực đối với trục quay cố định, công

 Phần nhiệt học: các định luật về chất khí

 Phần điện học: dòng điện trong các môi trường

 Phần hạt nhân nguyên tử: hiện tượng phóng xạ

 Sinh học

 Hệ vận động

 Hệ hô hấp

 Điện sinh học

- Mở rộng kiến thức Vật lí trong lĩnh vực Y học, Sinh học

- Cung cấp các kiến thức trong lĩnh vực Y học

20

1.5.4.2 Kĩ năng

- Nâng cao kĩ năng giải quyết các vấn đề trong các tình huống xảy ra tai

nạn

1.5.5 Xây dựng cấu trúc nội dung cho các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y

học – Sinh học

Cấu trúc các chủ đề gồm các phần:

 Tóm tắt kiến thức Vật lí và Sinh học có liên quan đến chủ đề tích hợp

 Mở rộng kiến thức Vật lí có liên quan đến hoạt động của cơ thể con người

 Bổ sung kiến thức Y học và một số kĩ năng cần thiết gắn với nội dung của từng

chủ đề tích hợp

1.5.6 Thiết kế nội dung cụ thể từng chủ đề

 Chủ đề 1: Sự vận động của cơ thể

1. Hệ vận động

- Hệ xương khớp

- Hệ cơ

2. Các lực liên quan đến sự vận động của cơ thể

- Trọng lực

- Lực đàn hồi của lò xo. Lực co rút của cơ

- Lực ma sát

3. Chuyển động quay của cơ thể

- Quy tắc momen lực trong Vật lí

- Chuyển động quay và điều kiện cân bằng của cơ thể

4. Công

- Công trong vật lí

- Công trong cơ thể

5. Vận động cơ thể

- Lợi ích của vận động

- Vận động đúng cách

- Lưu ý khi vận động

 Chủ đề 2: Hoạt động hô hấp

21

1. Hệ hô hấp

- Khái quát về hô hấp

- Các cơ quan trong hệ hô hấp

2. Hoạt động trao đổi khí

- Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Boyle – Mariotte

- Cơ chế khuếch tán

3. Cơ chế hít thở và trao đổi khí trong hoạt hộng hô hấp

4. Kiến thức Y khoa

- Bài luyện tập hít thở

- Lưu ý khi đi bơi, đi lặn

5. Kĩ năng ứng phó với một số tai nạn

- Tai nạn do đuối nước

- Tai nạn do ngạt khói

- Sơ cấp cứu cho nạn nhân đuối nước và ngat khói

 Chủ đề 3: Dòng điện

1. Dòng điện

- Dòng điện trong các môi trường

- Điện sinh học

- Tác dụng của dòng điện trong Y học

2. Dòng điện và cơ thể

- Điện trở của cơ thể con người

- Đường đi của dòng điện qua cơ thể

- Những nguy hiểm do điện

- Quy trình cứu người khi điện giật

3. Sét

- Sự hình thành sét

- Các con đường bị sét đánh

- Các trường hợp dễ bị sét đánh

- Phòng chống sét đánh

 Chủ đề 4: Phóng xạ và ung thư

1. Phóng xạ

22

- Hiện tượng phóng xạ

- Các dạng phóng xạ

- Các tia phóng xạ

- Định luật phóng xạ

- Ứng dụng của tia phóng xạ trong Y học

2. Ung thư

- Ung thư là gì?

- Nguyên nhân gây ra ung thư

- Điều trị ung thư

- Ngăn ngừa nguy cơ bị ung thư

1.5.7 Thực nghiệm kiểm tra, đánh giá các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lý –

Y học – Sinh học bậc trung học phổ thông

Tiến hành việc khảo sát và đánh giá tài liệu với hai đối tượng chính là học sinh

và giáo viên ở trường THPT.

23

Chương 2. MỘT SỐ CHỦ ĐỂ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC –

SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.1 CHỦ ĐỀ 1: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA CƠ THỂ

2.1.1 HỆ VẬN ĐỘNG

Hệ vận động là một trong các hệ cấu tạo nên cơ thể con người, nó giúp cơ thể

di chuyển tìm kiếm thức ăn cũng như bảo vệ cơ thể. Hệ vận động được cấu tạo bởi 2

hệ nhỏ hơn là hệ xương khớp và hệ cơ.

2.1.1.1 Hệ xương khớp

Bộ xương người chia làm 3 phần:

- Xương đầu: gồm các xương mặt và khối xương sọ.

- Xương thân: gồm xương ức, xương sườn và xương sống.

- Xương chi: gồm xương chi trên (tay) và xương chi dưới (chân)

Cơ thể con người trưởng thành có 206 xương. Mỗi xương có kích thước, hình

dáng khác nhau. Có 4 loại xương:

- Xương dài: xương cánh tay, xương đùi, xương cẳng chân,..

- Xương ngắn: xương đốt sống, xương cổ tay, xương cổ chân,..

- Xương dẹt: xương bả vai, xương cánh chậu,..

- Xương không đều: xương hàm, xương thái dương,…

Các xương kết nối với nhau bởi hệ thống dây chằn tạo thành các khớp.

Có 3 loai khớp:

- Khớp động: khớp ở tay, chân,..

- Khớp bán động: khớp ở các đốt sống,..

- Khớp bất động: khớp ở họp sọ

Trong đó khớp động là khớp giúp cho cơ thể cử động, di chuyển một cách linh

hoạt. Giữa các khớp có dịch khớp, ở đầu các xương khớp có lớp sụn bao bọc. Điều

này làm giảm ma sát và tạo lớp đệm bảo vệ khi các khớp chuyển động.

24

Hệ thống xương khớp được nuôi dưỡng bởi các mạch máu, không tự vận động

được mà phải thông qua hệ cơ.

2.1.1.2 Hệ cơ

Cơ có 3 loại: cơ vân, cơ trơn và cơ tim.

- Cơ trơn: tập hợp các cơ trơn bao quanh thành mạch máu, các cơ quan nội tạng

như dạ dày, ruột,..

- Cơ tim: cấu tạo nên thành tim.

- Cơ vân: bám vào xương giúp cho cơ thể vận động, di chuyển và thực hiện các

thao tác khéo léo, tinh tế. Cơ vân bám trực tiếp vào xương hoặc bám vào xương

thông qua gân. Do đó khi bị tổn thương cơ hoặc gân ảnh hưởng đến quá trình

vận động của cơ thể.

Cơ vân vận động theo chủ ý của chúng ta, còn cơ trơn và cơ tim vận động tự

động do hệ thần kinh thực vật chi phối.

Hệ cơ cũng được nuôi dưỡng bởi mạch máu, khi mạch máu bị tổn thương dẫn

đến cơ bị teo, xơ hóa cơ hoặc hoại tử cơ.

2.1.2 CÁC LỰC LIÊN QUAN ĐẾN SỰ VẬN ĐỘNG

2.1.2.1 Trọng lực

a. Trọng lực trong vật lí

Trọng lực của một vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật đó.

Đặc điểm:

- Điểm đặt tại trọng tâm của vật.

- Phương: thẳng đứng

- Chiều: hướng từ trên xuống (hướng vào tâm Trái đất

- Độ lớn:

𝑷 = 𝒎𝒈

Trong đó:

25

𝑚: khối lượng của vật (𝑘𝑔)

𝑔: gia tốc trọng trường (𝑚/𝑠2)

Thường lấy giá trị 𝑔 = 9.8𝑚/𝑠2

b. Trọng lực trong cơ thể

Cơ thể con người là một hệ phức tạp với nhiều bộ phận có đặc tính cấu tạo và

hoạt động khác nhau. Trọng lực của cơ thể có điểm đặt tại trọng tâm của cơ thể. Tuy

nhiên, trọng tâm của cơ thể lại thay đổi theo những tư thế (vị trí) khác nhau khi hoạt

động như đứng, nằm, ngồi.

Khi đứng, cơ thể ép lên bàn chân một lực 𝑃′⃗⃗⃗ có độ lớn bằng trọng lượng của

cơ thể. Đồng thời bàn chân cũng chịu một phản lực 𝑁⃗⃗ do mặt đất tác dụng lên. Khi

đó, mạch máu ở bàn chân bị ép lại làm cho máu hạn chế lưu thông. Nếu đứng một

thời gian lâu và từ từ để bàn chân không bị ép lại, mạch máu trở lại hình dạng ban

𝑵⃗⃗

𝑷′⃗⃗⃗

Hình 2.1. Các lực tác dụng lên bàn chân Hình 2.1. Các lực tác dụng lên bàn chân

đầu và máu lưu thông nhiều hơn. Khi đó chân ta sẽ cảm giác bị tê cho đến khi máu

chảy ổn định lại.

Tương tự, khi ngủ ta phải thay đổi tư thế luân phiên, tránh để áp lực của đầu

hoặc thân lên tay và chân trong thời gian lâu. Như vậy, máu sẽ lưu thông ổn định hơn.

Trong ăn uống, việc đưa thức ăn từ miệng xuống bao tử dễ dàng cũng là nhờ

tác dụng của trọng lực.

26

c. Kiến thức y khoa

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [11], [22], [23], [29]

Dưới tác dụng của trọng lực, một số bộ phận sẽ gây ra những áp lực khác nhau

lên các bộ phận khác trong cơ thể. Điều này có thể làm kích thích hoạt động đồng

thời gây nên những ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các bộ phận khác trong cơ thể.

Đặc biệt là ở tư thế khi ngủ, áp lực của các bộ phận lên nhau ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khỏe của hệ tim mạch, hệ hô hấp,…

Giấc ngủ là một trong những điều quan trọng đối với sức khỏe. Vì thế, nếu có

tư thế ngủ phù hợp sẽ rất tốt đối với sức khỏe và ngược lại, nếu tư thế ngủ không phù

hợp sẽ trở thành nhân tố đe dọa đến sức khỏe của chúng ta.

- Ở tư thế nằm sấp: vùng bụng, ngực, dây chằn ở chân sẽ chịu tác dụng của toàn

bộ áp lực từ cơ thể. Vùng ngực bị đè nén gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động

của phổi, tuần hoàn máu và hoạt động của tim. Các cơ quan nội tạng ở vùng

bụng cũng bị cản trở hoạt động. Ở vùng mặt, da cũng chịu tác dụng của lực

gây nên những nếp nhăn. Vùng xương cổ bị vặn sang một bên trong thời gian

lâu cũng gây nên các bệnh về đốt sống cổ.

- Ở tư thế nằm ngửa: cột sống sẽ chịu tác dụng của trọng lực toàn bộ cơ thể, gây

ảnh hưởng đến cột sống. Ở tư thế này, ta có thói quen đặt tay lên ngực. Điều

này sẽ khiến cho hoạt động của tim bị cản trở.

- Ở tư thế nằm nghiêng: Đây là tư thế giúp cho cơ thể có được chế độ nghỉ ngơi

tốt nhất. Ở tư thế này, tim và phổi không bị chèn ép nhiều nên chúng hoạt động

rất thuận lợi. Đồng thời tư thế nằm nghiêng cũng làm giảm áp lực lên xương

sống.

Để giúp máu lưu thông lên não tốt hơn, ta nên đặt chiếc gối dưới đầu gối. Dưới

tác dụng của trọng lực, máu sẽ dễ dàng lưu thông về phía não hơn. Để có giấc ngủ tốt

cho cơ thể, ta nên thay đổi tư thế ngủ luân phiên nhằm giảm áp lực lên một cơ quan

hay bộ phận của cơ thể trong thời gian dài.

27

2.1.2.2 Lực đàn hồi của lò xo. Lực co rút của cơ

a. Lực đàn hồi của lò xo

Lực đàn hồi của lò xo xuất hiện ở cả hai đầu của lò xo và tác dụng vào vật tiếp

xúc hay gắn với nó làm nó bị biến dạng. Khi lò xo bị dãn, lực đàn hồi của lò xo hướng

vào trong, khi lò xo bị nén, lực đàn hồi của lò xo hướng ra ngoài.

Định luât Hooke: Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với

độ biến dạng của lò xo.

𝑭đ𝒉 = 𝒌|∆𝒍|

Trong đó:

𝑘: độ cứng của lò xo (𝑁/𝑚)

|∆𝑙| = |𝑙 − 𝑙0| độ biến dạng của lò xo (𝑚)

𝐹đℎ: lực đàn hồi của lò xo (𝑁)

b. Lực co rút của cơ

 Đặc tính của cơ [4]

Tính co thắt: là khả năng cơ co ngắn lại khi nó nhận đủ kích thích. Chiều dài

cơ khi co lại khoảng 50% − 70% chiều dài khi cơ nghỉ.

Tính kéo dãn: giống với lò xo, cơ dãn ra khi có ngoại lực tác dụng hoặc bị tác

dụng của các cơ quan khác. Mức độ kéo dãn của cơ phụ thuộc vào các mô liên kết và

mô bên trong cơ.

Tính đàn hồi của cơ: là khả năng sợi cơ trở về chiều dài ở trạng thái nghỉ khi

không còn bị kéo dãn. Tính đàn hồi của cơ phụ thuộc chủ yếu vào các mô liên kết

trong cơ hơn là bản chất của sợi cơ. Tính đàn hồi tạo nên lực co rút của cơ.

 Lực co rút của cơ [4]

Sự co dãn có điều kiện của cơ làm thay đổi chiều dài của nó làm phát sinh ra

lực khá mạnh. Trong cơ thể chiều dài của cơ chỉ có thể biến đổi từ giá trị 𝑙0 lúc nghỉ

28

ngơi đến giá trị 𝑙𝑚𝑖𝑛 khi co rút. Khác với lực đàn hồi của lò xo, lực co rút của cơ được

xác định bởi công thức:

) . 𝑭 = 𝑭𝟎 𝐜𝐨𝐬 ( 𝝅 𝟐 𝒍 − 𝒍𝒎𝒊𝒏 𝒍𝟎 − 𝒍𝒎𝒊𝒏

Trong đó:

𝐹0: lực tác dụng lên cơ (N)

𝐹: lực co rút của cơ (N)

𝑙: chiều dài cơ ở thời điểm co cơ (m)

𝑙0 : chiều dài cơ lúc nghỉ ngơi (m)

𝑙𝑚𝑖𝑛 : chiều dài cơ khi co rút (m)

Luyện tập thể thao hay tập Gym, giúp cơ thể sản sinh nhiều cơ hơn và giúp cơ săn

chắc. Vì vậy, với người có số lượng cơ nhiều, khi vận động sẽ cảm thấy ít mệt hơn

người có số lượng cơ ít. Trung bình 1 𝑚𝑚2 cơ khi co rút sinh ra 1 lực khoảng 0.3 𝑁,

khi đó cơ thể sẽ tốn ít công hơn để thực hiện công việc [2].

2.1.2.3 Lực ma sát

a. Trong vật lí

Trong chuyển động của các vật thường xuất hiện 3 loại lực ma sát: ma sát trượt,

ma sát lăn và ma sát nghỉ.

 Lực ma sát trượt

Xuất hiện khi một vật trượt lên bề mặt tiếp xúc với vật khác. Ví dụ như kéo cái

bàn trên mặt sàn nhà,…

Đặc điểm:

- Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của một vật đang trượt trên một bề mặt.

- Có hướng ngược với hướng của vận tốc.

- Có độ lớn tỉ lệ với áp lực.

29

𝑭𝒎𝒔𝒕 = 𝝁𝒕𝑵

Trong đó:

𝜇𝑡: hệ số ma sát trượt (phụ thuộc vào vật liệu và tính trạng của hai mặt tiếp

xúc.

𝑁: áp lực lên mặt tiếp xúc (N)

𝐹𝑚𝑠𝑡: lực ma sát trượt (N)

 Lực ma sát lăn

Xuất hiện khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác. Ví dụ như bánh xe lăn trên

đường,..

Đặc điểm:

- Xuất hiện ở chỗ tiếp xúc của vật với bề mặt tiếp xúc của vật với bề mặt mà vật

lăn trên đó để cản trở chuyển động lăn.

- Lực ma sát lăn rất nhỏ so với lực ma sát trượt.

 Lực ma sát nghỉ

Xuất hiện khi có ngoại lực tác dụng làm cho vật có xu hướng chuyển động

nhưng chưa đủ để thắng lực ma sát để chuyển động được.

Đặc điểm:

- Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật với bề mặt để giữ cho vật đứng yên trên bề

mặt đó khi bị một ngoại lực tác dụng song song với mặt tiếp xúc.

- Có độ lớn cực đại, lực ma sát nghỉ cực đại lớn hơn lực ma sát trượt.

b. Lực ma sát trong cơ thể

Lực ma sát trong cơ thể xuất hiện ở các khớp xương (khớp gối, khớp khuỷu

tay,…) khi vận động. Ngoài ra còn có ma sát giữa máu chảy với thành mạch, gọi là

ma sát nhớt.

30

Ta thấy trên bàn tay hay bàn chân có rất nhiều vân tay, điều đó làm tăng độ

nhám cho bàn tay và chân  tăng hệ số ma sát  lực ma sát nghỉ tăng. Điều này

giúp ta dễ dàng cầm, nắm các vật mà không bị trượt.

Bên cạnh tăng ma sát có lợi, cơ thể cũng có cơ chế giảm ma sát có hại. Ma sát

có hại xuất hiện ở các khớp. Vì thế, các dịch khớp có tác dụng làm giảm ma sát có

hại trong cơ thể.

2.1.3 CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA CƠ THỂ

2.1.3.1 Quy tắc momen lực trong Vật lý

a. Momen của lực đối với một trục quay

Momen của lực 𝐹 đối với trục quay là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm

quay của lực quanh trục ấy và được đo bằng tích độ lớn của lực với cánh tay đòn.

𝑴 = 𝑭. 𝒅

Trong đó:

𝑀: momen của lực (𝑁. 𝑚)

𝐹: lực (𝑁)

𝑑: cánh tay đòn (𝑚)

b. Điều kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định (quy tắc

momen)

Muốn cho một vật rắn có trục quay cố định cân bằng thì tổng momen của các

lực có khuynh hướng làm vật quay theo chiều kim đồng hồ bằng tổng momen của các

lực có khuynh hướng làm vật quay theo ngược chiều kim đồng hồ.

Nếu ta quy ước momen lực làm vật quay ngược chiều kim đồng hồ có giá trị

dương, cùng chiều kim đồng hồ có giá trị âm, thì ta có thể viết điều kiện trên dưới

dạng đại số sau đây:

𝑴𝟏 + 𝑴𝟐 + ⋯ = 𝟎

31

𝑀1, 𝑀2 … là momen của tất cả các lực đặt lên vật.

2.1.3.2 Chuyển động quay và điều kiện cân bằng của cơ thể

a. Nguyên tắc

Cơ thể chúng ta có rất nhiều xương được nối với nhau thông qua các khớp. Mỗi

khớp xương có vai trò như trục quay cố định, vì thế một số loại xương (bộ phận) của

cơ thể có thể chuyển động quay quanh khớp. Chuyển động của quay cơ thể hoạt động

chủ yếu theo nguyên tắc đòn bẩy. Trong đó lực phát động là lực của cơ sinh ra, lực

cản là trọng lực của phần cơ thể bị quay, điểm tựa là các khớp xương.

Khi các bộ phận của cơ thể cân bằng, tức là đòn bẩy cân bằng. Khi đó ta có

điều kiện cân bằng:

𝑴𝑷 = 𝑴𝑭

𝑃. 𝑑𝑃 = 𝐹. 𝑑𝐹

= 𝐹 𝑃 𝑑𝑃 𝑑𝐹

Trong đó:

𝑑𝑃, 𝑑𝐹: cánh tay đòn từ giá của 𝑃⃗ , 𝐹 đến trục quay của khớp xương

𝐹: lực của cơ bắp (𝑁)

𝑃: trọng lực của phần cơ thể bị quay (𝑁)

b. Các dạng chuyển động quay của cơ thể [4]

 Dạng 1: điểm tựa nằm giữa điểm đặt của lực cản và lực phát động

Đầu của chúng ta có thể quay điểm tựa - điểm nằm ở trong khớp chẩm đội (gần

đốt sống cổ thứ nhất). Đầu được giữ cân bằng nhờ vào lực phát động – lực của cơ

gáy. Momen của lực cơ gáy cân bằng với momen do trọng lực của đầu (có khuynh

hướng gục về phía trước).

32

T

T

𝑷⃗⃗

𝑷⃗⃗

𝑭⃗⃗

𝑭⃗⃗

Hình 2.2.Biểu diễn điểm tựa nằm giữa lực phát động và lực cản

 Dạng 2: điểm đặt của lực cản nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của lực phát

động

Trường hợp chúng ta đứng một chân và nhón gót chân là ví dụ của loại này.

Khi ấy điểm tựa là đầu mút của xương bàn chân, lực cản P là trọng lực của cơ thể tác

dụng qua các xương cẳng chân và đặt ở phía trước lực phát động; lực phát động là do

𝑭⃗⃗

𝑭⃗⃗

các cơ dép và cơ sinh đôi tạo ra, đặt ở điểm mà gân Achiles bám vào xương gót.

T

𝑷⃗⃗

𝑷⃗⃗

T

Hình 2.3.Biểu diễn điểm đặt của lực cản nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của lực phát động

33

 Dạng 3: điểm đặt của lực phát động ở giữa điểm tựa và điểm đặt của lực

cản

Loại đòn bẩy này khá phổ biến trong cơ thể, ví dụ như trường hợp gấp cẳng tay

vào cánh tay. Điểm tựa là một điểm trong khớp khuỷu, lực phát động là lực cơ bắp

bám vào xương của cẳng tay, lực cản P là trọng lực của cẳng tay, bàn tay và vật nặng

𝑭⃗⃗

𝑭⃗⃗

ở bàn tay.

T

T

𝑷⃗⃗

𝑷⃗⃗

Hình 2.4.Biểu diễn điểm đặt của lực phát động nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của cản

2.1.4 CÔNG

2.1.4.1 Trong vật lí

𝐹 𝐹 𝑛

𝜶

𝑀 𝑁 𝐹 𝑠

Hình 2.5.Biểu diễn lực 𝐹 tác dụng lên vật, làm dịch chuyển vật một đoạn MN

Công thực hiện bởi một lực không đổi là đại lượng đo bằng tích độ lớn hình

chiếu của lực trên phương chuyển động và quãng đường vật dịch chuyển .

𝑨 = 𝑭𝒔 𝐜𝐨𝐬 𝜶

2.1.4.2 Trong cơ thể

a. Công sinh ra trong hô hấp [4]

34

Công sinh ra khi hô hấp là công được thực hiện bởi các cơ hô hấp để thắng tất

cả các lực cản khi thông khí. Khi hít vào và thở ra, không khí được đưa vào phổi và

đẩy ra liên tục. Ở hệ hô hấp, công được tính bằng tích số của áp suất và giá trị của thể

tích thay đổi tương ứng. Vì áp suất khí trong hệ hô hấp là một đại lượng biến đổi nên

𝑽𝟐 𝑨 = ∫ 𝒑𝒅𝑽 𝑽𝟏

việc xác định công A tính dưới dạng tích phân.

Trong đó:

𝑝: áp suất của khí

𝑑𝑉: giá trị thay đổi thể tích từ 𝑉1 đến 𝑉2

Trong thực tế, công hô hấp được xác định nhờ vào phế dung kế. Kết quả đo

được công hô hấp khoảng 1-2 J/phút.

b. Công do tim sinh ra [4]

Tim hoạt động như một máy bơm liên tục để đẩy máu vào mạch và đi đến các

cơ quan trong cơ thể. Công do tim sinh ra phụ thuộc vào áp suất máu trong các tâm

thất, tâm nhĩ và thể tích của tâm thất hay nhĩ trong một chu kì co bóp của tim, được

𝑽𝟐 𝑨 = ∫ 𝒑𝒅𝑽 𝑽𝟏

xác định dưới dạng tích phân:

Trong đó:

𝑝: áp suất máu trong tim

𝑑𝑉: giá trị thay đổi thể tích của tim từ 𝑉1 đến 𝑉2

Tính toán ta được công cơ học của tim khoảng 1,3-1,4 W trong 1 phút.

Người ta thực hiện đo công của tim hay phổi để xác định trạng thái hoạt động

của chúng. Từ đó có thể chuẩn đoán được các bệnh về tim và phổi.

35

c. Công do cơ sinh ra

Công cơ học khi cơ co được xác định theo công thức:

𝑨 = 𝑭∆𝒍

Trong đó:

𝐹: lực do cơ tạo ra (𝑁)

∆𝑙: độ co rút của cơ (𝑚)

Ta biết rằng, cơ thực hiện công là do nhận năng lượng hóa học từ việc tổng hợp

ATP từ nguồn thức ăn. Tuy nhiên nguồn năng lượng đó 1 phần dùng để duy trì sự

căng thẳng của cơ và một phần chuyển sang nhiệt năng. Từ đó ta có thể tính được

hiệu suất công của cơ [4].

𝑯 = 𝑨𝟎 𝑨𝒎𝒂𝒙

Trong đó:

𝐴0: công thực tế mà cơ thực hiện

𝐴𝑚𝑎𝑥: công cơ phải thực hiện ứng với năng lượng đã tiêu thụ

Đối với từng cơ riêng lẽ, hiệu suất này chỉ đạt khoảng 20 đến 40%. Tuy nhiên,

do sự phối hợp nhiều cơ trong từng nhóm nên hiệu suất công cơ học có thể lớn hơn.

Thực nghiệm chứng tỏ công suất công cơ học thay đổi theo sự luyện tập cơ, tuổi và

giới tính [4].

2.1.5 VẬN ĐỘNG CƠ THỂ

Hệ cơ xương khớp giữ vai trò quan trọng trong quá trình vận động. Các cơ,

xương và lớp sụn luôn thay đổi nhờ vào quá trình tái tạo. Tuy nhiên, khả năng tái tạo

này giảm theo tuổi tác. Bên cạnh đó, vận động cơ thể cũng góp phần giúp cho hệ cơ

xương khớp được chắc khỏe và mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể.

2.1.5.1 Lợi ích của vận động

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [9], [21], [33]

36

Vận động giảm trình trạng béo phì: khi vận động, cơ thể tiêu thụ năng lượng và

đốt cháy lượng chất béo, lượng đường dư thừa trong cơ thể.

Vận động ngăn ngừa bệnh tật như:

- Bệnh tim, cao huyết áp: khi vận động lượng máu được lưu thông dễ dàng, hoạt

động co bóp của tim được ổn định hơn.

- Bệnh tiểu đường, cao cholesterol: vận động giúp cơ thể đốt cháy lượng đường

và cholesterol dư thừa.

- Bệnh viêm khớp: vận động làm cho hệ thống xương khớp hoạt động linh hoạt,

các cơ được săn chắc và dẻo dai.

- Vận động giúp ta giảm căng thẳng, buồn phiền: khi vận động, cơ thể tiết ra

các chất kích thích làm ta cảm thấy vui vẻ, yêu đời hơn.

2.1.5.2 Vận động đúng cách

Cơ thể muốn khỏe mạnh thì chúng ta cần phải vận động thường xuyên và quá

trình này nên trở thành thói quen trong cuộc sống hằng ngày. Muốn có được điều đó

chúng ta cần [21]:

- Đặt ra mục tiêu: khởi đầu là các mục tiêu khiêm nhường và thực tế rồi dần dần

đặt mục tiêu xa hơn. Như vậy sẽ tránh được tình trạng bỏ cuộc. Ví dụ như đi

bộ 10 phút một ngày, mỗi tuần đi 3 ngày. Sau đó nâng lên dần dần mục tiêu

ban đầu.

- Lựa chọn hình thức vận động mà ta thích thú: chơi cầu lông, đi bộ, khiêu

vũ,….. Vận động không phải là những việc khổ sai, buồn tẻ.

- Biến vận động trở thành thói quen hằng ngày: cố gắng dành thời gian và vận

động bất cứ khi nào có thể.

Một số môn luyện tập mang lại sức khỏe tốt như: tập Yoga, Gym,….

2.1.5.3 Lưu ý khi vận động

Nội dung được viết dự vào tài liệu tham khảo [25], [33]

Luyện tập thể dục thể thao là cách thức vận động tốt cho sức khỏe. Tùy vào

tình trạng sức khỏe của mỗi người, ta cần có chế độ luyện tập hợp lí.

37

Không nên tập thể dục khi đói, điều này khiến chúng ta dễ bị chóng mặt, hoa

mắt. ta có thể ăn nhẹ, tránh ăn quá no vì lượng máu lúc này tập trung về dạ dày và

các cơ quan khác để thực hiện chức năng tiêu hóa. Nếu tập trong lúc này sẽ gây nên

tình trạng đầy hơi, khó tiêu, đau bụng và ảnh hưởng xấu đến dạ dày vì máu phải lưu

thông đến các cơ quan vận động, cơ quan tiêu hóa thực hiện kém đi. Như vậy chúng

ta nên tập thể dục sau khi ăn 2 tiếng đồng hồ để đảm bảo cho sức khỏe.

Trước khi tập, ta cần khởi động từ từ và vừa sức để cơ thể dần thích nghi và

mang lại hiệu quả trong suốt quá trình luyện tập. Nếu không khởi động có thể gây

nên một số ảnh hưởng xấu đến xương khớp hay tim mạch.

Trước khi tập, trong quá trình tập và sau quá trình tập cần bổ sung nước từ từ

và đầy đủ để cơ thể hấp thu tốt.

Sau khi tập xong, chúng ta không nên ăn uống ngay mà nên chờ khoảng 30

phút.

Chúng ta cần kiên trì luyện tập mỗi ngày, tránh dồn luyện tập vào một ngày.

Như vậy sẽ gây quá tải cho cơ thể.

Bên cạnh chế độ vận động hợp lí, chúng ta cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp

với cơ thể.

2.2 CHỦ ĐỀ 2: HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP

2.2.1 HỆ HÔ HẤP

2.2.1.1 Khái quát về hô hấp

Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp khí 𝑂2 cho các tế bào của cơ thể và

loại khí 𝐶𝑂2do các tế bào thải ra khỏi cơ thể.

Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu:

- Sự thở: trao đổi khí ở phổi với môi trường

- Sự trao đổi khí ở phổi: 𝐶𝑂2từ máu vào tế bào phổi, 𝑂2từ tế bào phổi vào máu.

- Sự trao đổi khí ở tế bào: 𝑂2từ máu vào tế bào, 𝐶𝑂2 từ tế bào vào máu.

38

Ý nghĩa của hô hấp: cung cấp 𝑂2cho hoạt động sống của tế bào và cơ thể; thải

khí 𝐶𝑂2 ra khỏi cơ thể đảm bảo cho hoạt động sống trong cơ thể được bình thường.

2.2.1.2 Các cơ quan trong hệ hô hấp

Các cơ quan Đặc điểm cấu tạo Chức năng

- Có nhiều lông mũi

- Có lớp niêm mạc tiết chất Mũi nhầy

- Có lớp mao mạch dày đặc

Họng - Có tuyến amidan

- Có nắp thanh quản có thể cử Dẫn khí ra vào, Thanh quản động để đậy kín đường hô làm ấm, làm ẩm hấp Đường không khí vào dẫn khí - Cấu tạo bởi 15-20 vòng sụn phổi và bảo vệ khuyết xếp chồng lên nhau phổi Khí quản - Có lớp niêm mạc tiết chất

nhầy với nhiều lông rung

chuyển động liên tục

- Phế quản chính cấu tạo bởi

Phế quản các sụn, phần phế quản tiếp

xúc với phế nang là các cơ

- Bao ngoài 2 phổi có 2 lớp

màng, lớp ngoài dính với Lá phổi lồng ngực, lớp trong dính với Là nơi trao đổi khí phải có 3 phổi, giữa 2 lớp có chất dịch. giữa cơ thể với thùy, lá 2 lá phổi - Đơn vị cấu tạo của phổi là các môi trường ngoài. phổi trái có phế nang tập hợp thành từng 2 thùy cụm và được bao bởi mạng

lưới mao mạch dày đặc.

39

2.2.2 HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI KHÍ

2.2.2.1 Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Boyle – Mariotte

Quá tình biến đổi trạng thái của một lượng khí xác định khi nhiệt độ được giữ

không đổi gọi là quá trình đẳng nhiệt.

Định luật Boyle – Mariotte: trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí nhất

định, áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích.

𝒑𝟏𝑽𝟏 = 𝒑𝟐𝑽𝟐

2.2.2.2 Cơ chế khuếch tán

Chất khí khuếch tán từ nơi có nồng độ cao (áp suất cao) đến nơi có nồng độ

thấp (áp suất thấp).

2.2.2.3 Cơ chế hít thở và trao đổi khí

a. Cơ chế hít thở

Các chất khí mà cơ thể hít vào hay thở ra (𝑂2, 𝐶𝑂2, 𝑁2, . . ) là các khí thực. Ở

nhiệt độ và áp suất thông thường, ta có thể xem các chất khí trên là khí lí tưởng. Như

vậy, chúng cũng tuân theo gần đúng các định luật về chất khí lí tưởng.

Xét lượng khí bên trong phổi, xem như nhiệt độ khí không đổi, nên ta có thể áp

dụng gần đúng định luật Boyle – Mariotte.

Khi ta hít vào, cơ hoành và cơ liên sườn co lại nên thể tích lồng ngực được mở

rộng. Nhờ có lớp màng phổi dính với lồng ngực nên thể tích phổi tăng lên theo dẫn

đến thể tích lượng khí trong phổi cũng tăng

Theo định luật Boyle – Mariotte, thể tích khí tăng nên áp suất khí lúc này giảm

xuống thấp hơn so với áp suất khí ở môi trường bên ngoài. Theo cơ chế khuếch tán,

40

khí sẽ di chuyển từ nơi có áp suất cao (khí bên ngoài) vào nơi có áp suất thấp (khí

bên trong phổi). Vì vậy, cơ thể sẽ tiếp nhận lượng khí vào phổi.

Tương tự như vậy, khi thở ra, cơ hoành và cơ liên sườn dãn ra làm thể tích lồng

ngực giảm nên thể tích lượng khí trong phổi giảm và áp suất khí lúc này tăng lên. Khí

bên ngoài có áp suất nhỏ hơn nên lượng khí sẽ di chuyển ra bên ngoài.

Hình 2.6.Sự thay đổi thể tích của phổi khi hít thở

b. Cơ chế trao đổi khí

 Trao đổi khí ở phổi

Tại phổi diễn ra sự trao đổi khí giữa các phế nang và các mao mạch máu. Khi

hít vào, lượng khí 𝑂2 sẽ đi vào các phế nang, nồng độ khí 𝑂2 ở phế nang cao còn nồng

độ 𝐶𝑂2thấp. Tại các mao mạch máu, nồng độ 𝐶𝑂2 cao, nồng độ 𝑂2 thấp. Do đó, khí

𝑂2 sẽ di chuyển vào mao mạch, đồng thời 𝐶𝑂2 sẽ di chuyển ra các phế nang.

 Trao đổi khí ở tế bào

Tại tế bào diễn ra sự trao đổi khí giữa các mao mạch máu và các tế bào. Các

mao mạch máu sau khi trao đổi khí với các phế nang sẽ có nồng độ 𝑂2 cao và 𝐶𝑂2thấp.

Tại các tế bào thì ngược lại, nồng độ 𝐶𝑂2cao và 𝑂2 thấp. Khi đó, khí 𝑂2 từ mao mạch

sẽ di chuyển vào trong tế bào, cung cấp cho hoạt động sống của cơ thể, đồng thời thải

ra lượng 𝐶𝑂2 ra mao mạch.

41

Vậy

- Khí 𝑂2 được di chuyển từ: môi trường  hít vào phổi phế nang  mao

mạch  tế bào  cơ thể.

- Khí 𝐶𝑂2 được di chuyển từ: Tế bào  mao mạch  phế nang  phổi  thở

ra  môi trường.

B A

A: Ở phổi

B: Ở tế bào

Hình 2.7.Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào

2.2.3 KIẾN THỨC Y KHOA

2.2.3.1 Bài tập luyện hít thở

Quá trình hô hấp của cơ thể có thực hiện tốt hay không dựa vào lượng khí đi

vào cơ thể. Điều đó phụ thuộc vào dung tích phổi khi ta hít vào hay thở ra. Phần lớn

chúng ta ít để ý đến nhịp thở dẫn đến thói quen là ta chỉ sử dụng 1/3 dung tích của

phổi. Chính vì thế lượng 𝑂2 đi vào cơ thể là ít, không đủ đáp ứng cho cơ thể dẫn đến

các tình trạng như mệt mỏi, đau mỏi vai gáy, hay ngáp,…Chủ yếu chúng ta thường

bằng ngực, nên các cơ vùng vai sẽ cố gắng co lại để cơ thể giúp ta thở sâu hơn và

lượng khí vào phổi sẽ nhiều hơn dẫn đến tình trạng mỏi vùng vai gáy [7].

Như vậy, để cung cấp đầy đủ 𝑂2cho cơ thể và cơ thể không bị mệt mỏi, chúng

ta cần thở đúng cách. Do đó, việc luyện tập thở thường xuyên sẽ tạo nên thói quen hít

thở chậm và sâu hơn.

42

Đây là bài thơ về tập thở của Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện: [34]

“Thót bụng thở ra

Phình bụng thở vào

Hai vai bất động

Chân tay thả lỏng

Êm, chậm, sâu, đều

Tập trung theo dõi

Luồng ra luồng vào

Bình thường qua mũi

Khi gấp qua mồm

Đứng ngồi hay nằm

Ở đâu cũng được

Lúc nào cũng được.”

Có nhiều bài luyện tập để tăng dung tích phổi. Một cách đơn giản là chúng ta

cần luyện tập hít thở theo chỉ dẫn dựa vào bài thơ trên. Cần luyện tập cách thở như

trên và dần dần biến nó thành thói quen thường ngày cua chúng ta.

2.2.3.2 Một số lưu ý khi tham gia hoạt động dưới nước

Khi lặn xuống nước, áp suất tác dụng lên thành ngực tăng dần theo độ sâu. Nếu

từ độ sâu đó đột ngột ngoi lên cao, áp suất khi đó sẽ giảm đột ngột. Áp suất trong các

mạch máu khi đó cũng sẽ giảm đột ngột. Nếu ta xem lượng khí trong mạch máu (tồn

tại dạng bọt nhỏ) là khí lí tưởng và áp dụng định luật Boyle – Mariotte cho lượng khí

đó.

- Ở trạng thái (1) dưới độ sâu nào đó: áp suất khí 𝑝1, thể tích bọt khí 𝑉1.

- Ở trạng thái (2) khi ngoi lên cao: áp suất khí 𝑝2, thể tích bọt khí 𝑉2.

Do 𝑝1 > 𝑝2 nên theo định luật Boyle – Mariotte  𝑉2 > 𝑉1.

43

Trạng thái (1), máu trong mạch xem như liên tục, do thể tích các bọt khí rất

nhỏ. Khi ta đột ngột giảm áp suất, khi đó thể tích các bọt khí tăng lên nhanh làm cho

máu trong mạch xuất hiện các bọt khí có thể tích lớn. điều này làm cản trở sự lưu

thông của máu, đặc biệt là máu trong các mao mạch ở tim, não có thể dẫn đến tình

trạng tắc mạch máu gây nguy hiểm cho sức khỏe.

Hình 2.8.Bọt khí trong mạch máu

Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và tín mạng khi tham gia các hoạt

động dưới nước, chúng ta cần phải giảm áp suất từ từ bằng cách ngoi lên dần dần

hoặc dung các trang phục, các thiết bị hổ trợ.

2.2.4 KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI MỘT SỐ TAI NẠN

2.2.4.1 Tai nạn do đuối nước

Khi bị đuối nước, cơ thể bị chìm trong nước và chúng ta sẽ cố ngoi lên để thở.

Khi thở như vậy nước vẫn vào cơ thể qua miệng. Thanh quản khi đó sẽ co thắt lại,

ngăn chặn nước vào phổi. Chính vì vậy, ta sẽ không thể phát ra âm thanh để kêu sự

giúp đỡ.

Quá trình thở diễn ra khó khăn, vì thế lượng 𝑂2vào cơ thể giảm xuống, không

đủ để cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể đặc biệt là tim và não. Trình trạng này

44

diễn ra trong thời gian lâu sẽ dẫn đến cơ thể bị ngất đi, thanh quản khi đó không có

khả năng co thắt và nước sẽ tràn vào phổi [14].

2.2.4.2 Tai nạn do ngạt khói

Trong các đám cháy sản sinh ra một lượng lớn các loại khí độc đối với cơ thể

như 𝐶𝑂, 𝐶𝑂2, 𝐻𝐶𝑙, 𝐻2𝑆, 𝑆𝑂2, các oxit Nito,…. Nồng độ khí 𝐶𝑂2 cao làm cho cơ thể

bị ngạt, khó thở. Các loại khí như 𝐻𝐶𝑙, 𝐻2𝑆, 𝑆𝑂2 gây bỏng hệ hô hấp. Nguyên nhân

gây trong các đám cháy chủ yếu là do hít phải lượng lớn khí 𝐶𝑂. Khí 𝐶𝑂 là khí độc,

không màu, không mùi, không vị. Khi vào cơ thể con người, khí 𝐶𝑂, kết hợp với

hemoglobin trong máu tạo thành cacboxy hemoglobin (𝐻𝑏𝐶𝑂). Chất này ngăn chặn

quá trình giải phóng 𝑂2 trong tế bào,làm giảm khả năng vận chuyển 𝑂2 trong máu,

dẫn đến tình trạng thiếu 𝑂2và có thể xảy ra tình trạng tê liệt hệ thần kinh và tử vong

[26], [28].

 Kĩ năng thoát khỏi đám cháy

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [24], [26], [27]

 Bình tĩnh

Bình tĩnh, nhanh nhẹn thực hiện đúng phương pháp, kĩ năng thoát nạn để xử

các tình huống xảy ra. Cần xác định mình đang ở đâu, lửa cháy ở phía nào, lối thoát

hiểm gần nhất,…

 Xác định nguồn cháy, định hướng thoát hiểm

Xác định vị trí, hướng của nguồn lửa, nguồn khói. Định hướng di chuyển đến

cầu thang bộ hoặc lối thoát hiểm gần nhất. Nếu nguồn cháy từ trên cao, cần di chuyển

đến lối thoát hiểm và xuống các tầng phía dưới. Nếu nguồn cháy ở phía dưới, bạn

đang ở tầng dưới thấp thì tìm cách di chuyển xuống và thoát ra ngoài. Nếu lửa chặn

lối xuống, tìm cách di chuyển ngược lên các tầng thượng để thoát sang các nhà lân

cận và kêu cứu từ bên ngoài.

Không được sử dụng thang máy, vì có thể mất điện dẫn đến bị kẹt trong thang

máy.

45

 Di chuyển

Dùng khăn, chăn, mền thấm nước để thoát ra ngoài. Khi di chuyển cần cúi thấp

người xuống mặt sàn vì phía trên mật độ khói độc rất dày, phía dưới là nơi có nhiều

𝑂2nhất. Đi men theo tường hoặc vin vào lan can để di chuyển.

Khi mở cửa phòng, cần kiểm tra nhiệt độ trước khi mở. Đặt mu bàn tay áp vào

tay cầm của cửa, khi mở cửa né người sang một bên để tránh lửa táp vào người. Nếu

nhiệt độ tay cầm cửa cao, thì bên ngoài đang cháy lớn, cần tìm hướng thoát khác.

Trường hợp, quần áo bị cháy, ta không được chạy long mà cần nằm xuống, lăn

vòng quanh để dập lửa. ta có thể lấy áo khoác, chăn, mền bao trùm ngọn lửa để ngăn

cung cấp 𝑂2 cho chúng.

 Thoát ra ngoài

Nếu ở các tầng thấp, ta có thể dùng các vật dụng như dây, mền,..cột lại thành

sợi dài và leo xuống từ từ. Thả các vật dụng như nệm, gối,… để người bên ngoài đỡ

bạn khi nhảy xuống.

Trường hợp không thể thoát ra ngoài, hãy tập hợp mọi người lại vào một phòng,

nên chọn phòng có cửa sổ. Dùng tất cả đồ dùng có thể để ngăn chặn khói vào trong

phòng. Nếu phòng có cửa sổ, nên đứng cạnh đó để hít thở và kêu sự giúp đỡ từ bên

ngoài.

2.2.4.3 Sơ cấp cứu cho nạn nhân đuối nước và ngạt khói]

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [12], [14], [15], [19

Khi đuối nước và ngạt khói, phổi lâm vào tình trạng ngạt do thiếu 𝑂2, dẫn đến

nạn nhân bị ngừng thở và tim ngừng đập. Điều này dẫn đến khả năng tử vong cao và

để lại di chứng tổn thương não nặng nề. Nguy cơ tử vong xảy ra trong vòng 8-10 phút

khi tim ngừng đập. Vì vậy việc hồi phục tim và phổi trong thời gian này là rất cần

thiết và cấp bách. Cách sơ cứu nạn nhân như sau:

 Đưa nạn nhân đến nơi an toàn.

46

 Đánh giá tình hình: kiểm tra nạn nhân còn tỉnh hay không bằng cách đập hoặc

lắc vai nạn nhân và gọi to hỏi người đó có ổn không. Nếu nạn nhân bất tỉnh

cần gọi ngay cấp cứu và sơ cứu tại chổ.

 Làm thông đường thở

- Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng vững chắc. Quỳ xuống cạnh cổ và

vai người bị nạn. Làm sạch miệng và cổ họng, lấy các dị vật, kéo lưỡi để

không bít cuống họng.

- Mở thông đường thở của nạn nhân bằng cách đặt lòng bàn tay lên tráng

nạn nhân và đẩy nhẹ xuống. Sau đó dùng tay kia đẩy nhẹ cằm ra trước để

mở thông đường thở.

- Sau đó thực hiện kiểm tra nhịp thở bình thường gồm: Tìm cử động của

ngực, nghe tiếng thở. Ghé má hoặc tai bạn lại gần để cảm nhận hơi thở

của nạn nhân. Những người có tiếng thở hổn hển không đều là không bình

thường.

- Nếu nạn nhân thở không bình thường hoặc bạn không dám chắc, hãy bắt

đầu hà hơi thổi ngạt. Thao tác này phải tiến hành nhanh, không quá 10

giây.

 Hà hơi thổi ngạt

- Kẹp chặt mũi nạn nhân để hà hơi thổi ngạt miệng-miệng và áp miệng bạn

vào miệng nạn nhân.

- Chuẩn bị thổi ngạt hai hơi. Thổi ngạt hơi thứ nhất - kéo dài một giây - và

nhìn xem lồng ngực có nâng lên không. Nếu không, thổi ngạt hơi thứ hai.

Nếu lồng ngực không nâng lên, đẩy cằm ngửa lên trên lại và thổi ngạt lần

thứ hai.

 Ép tim ngoài lồng ngực

- Thao tác ép tim ngoài lồng ngực để phục hồi tuần hoàn máu.

- Đặt gốc cổ tay lên giữa ngực nạn nhân, giữa các xương sườn. Đặt tay kia

lên trên tay này.

- Dùng sức nặng của thân trên (chứ không phải chỉ của cánh tay) khi bạn ấn

thẳng lồng ngực xuống khoảng 3, 5 - 5cm. Ấn mạnh và nhanh - ấn 2 lần

mỗi giây, hoặc khoảng 100 lần/phút.

47

- Sau khi ấn 30 cái, thì đẩy đầu ngửa ra sau và nâng cằm lên để mở đường

thở. Chuẩn bị thổi ngạt hai hơi. Kẹp chặt mũi và thổi vào miệng nạn nhân

trong 1 giây. Nếu lồng ngực phồng lên, thổi ngạt hơi thứ hai. Nếu lồng

ngực không phồng lên, đẩy cằm ngửa lại và thổi ngạt lần thứ hai.

- Nếu có thêm người, hãy đề nghị người đó thổi ngạt hai hơi sau khi bạn ấn

ngực 30 cái.

 Tiếp tục hồi sức tim phổi cho đến khi có dấu hiệu cử động hoặc cho đến khi

nhân viên y tế tiếp nhận nạn nhân.

2.3 CHỦ ĐỀ 3: DÒNG ĐIỆN

2.3.1 DÒNG ĐIỆN

2.3.1.1 Dòng điện trong các môi trường

Dòng điện là dòng dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện tích.

Dòng điện trong kim loại: là dòng chuyển dời có hướng của các electron tự do

dưới tác dụng của điện trường.

Dòng điện trong chất điện phân: là dòng chuyển dời có hướng của các ion

trong điện trường.

Dòng điện trong chất khí: là dòng chuyển dời có hướng của các electron và

các ion trong điện trường.

Dòng điện trong chân không: là dòng chuyển dời có hướng của các electron.

Dòng điện trong chất bán dẫn: là dòng chuyển dời có hướng của các electron

tự do và lỗ trống dưới tác dụng của điện trường.

2.3.1.2 Điện sinh học

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [2], [4]

a. Các loại điện thế sinh học

 Điện thế nghỉ

Điện thế nghỉ là dạng điện sinh học có ở tế bào khi đang ở trạng thái nghỉ ngơi,

không bị kích thích. Điện thế nghỉ được tạo ra do sự chênh lệch về điện thế giữa hai

48

bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tế bào tích điện âm

so với phía ngoài màng tế bào tích điện dương.

 Điện thế hoạt động

Điện thế hoạt động là sự biến đổi điện thế nghỉ ở màng tế bào từ sự phân cực

sang sự mất phân cực, đảo cực và tái phân cực. Trong quá trình này có sự dịch chuyển

qua lại của các ion ion 𝐾+, 𝑁𝑎+ trên màng tế bào.

Điện thế hoạt động được biểu hiện ra bên ngoài bằng sự lan truyền xung thần

kinh. Trên sợi thần kinh không có bao myelin, xung thần kinh lan truyền liên tục từ

vùng này sang vùng khác kề bên. Trên sợi thần kinh có bao myelin, xung thần kinh

lan truyền theo kiểu nhảy cóc từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác. Do dẫn truyền

theo cách này nên tốc độ lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao myelin

nhanh hơn trên sợi thần kinh không có bao myelin.

b. Cơ chế tạo ra dòng điện sinh học

Ở mỗi tế bào đều tồn tại sự chênh lệch điện thế ở 2 bên màng tế bào khi tế bào

ở trạng thái nghỉ hoặc bị kích thích. Như vậy, để xuất hiện dòng điện thì các ion ở 2

bên màng phải di chuyển. Khả năng di chuyển này phụ thuộc vào tính thấm của màng

tế bào. Tính thấm của màng tế bào thay đổi phụ thuộc vào trạng thái của màng, ví dụ

khi tế bào ở trạng thái hưng phấn. Nếu như các tế bào được sắp xếp liền kề nhau một

cách có trật tự thì cơ thể có thể tạo ra dòng điện khá lớn. Ví dụ như ở loài cá chình,

cơ thể chúng có thể tạo ra dòng điện với hiệu điện thế 600V [31].

Mỗi cơ thể có hàng tỉ tế bào, mỗi tế bào giống như một chiếc pin, nhưng nguồn

điện này quá yếu nên con người không bị điện giật. Đặc biệt là ở não bộ, nơi điều

khiển mọi hoạt động của cơ thể con người với số lượng tế bào nhiều và tập trung hơn

các bộ phận khác.

c. Tác dụng của dòng điện trong y học

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [2], [4]

49

 Điện giải liệu pháp

Cơ thể sinh vật là một môi trường chứa đầy các dung dịch điện ly, bao gồm các

ion âm và ion dương. Khi cho dòng điện một chiều chạy qua dung dịch điện ly, bên

trong dung dịch và tại các điện cực sẽ xuất hiện các phản ứng hóa học làm xuất hiện

chất mới tại các điện cực đó. Tính chất này được ứng dụng vào phương pháp chữa

bệnh có tên là điện giải liệu pháp. Người ta đặt các điện cực trực tiếp lên các vị trí

cần điều trị, rồi thiết lập điện trường không đổi bằng cách chọn điện cực có tính chất

hóa học khác nhau. Tại các vùng đặt các điện cực sẽ tạo ra các sản phẩm như axit,

bazo hay các chất cần thiết cho quá trình điều trị.

 Ion hóa liệu pháp

Dưới tác dụng của điện trường tạo bởi 2 điện cực trái dấu, bên trong dung dịch

sẽ xuất hiện các dòng ion chuyển dời về 2 phía điện cực. Trong đó, ion âm chuyển

dời về cực dương và ion dương chuyển dời về cực âm. Dựa vào tính chất này, người

ta có thể đưa các ion cần thiết vào cơ thể. Đây là ứng dụng được dùng trong phương

pháp điện châm, thủy châm.

 Gavany liệu pháp

Dòng điện một chiều qua cơ thể sẽ gây ra các tác dụng sinh lí đặc hiệu như: làm

giảm ngưỡng kích thích của sợi cơ vận động,.. có tác dụng làm giảm đau, gây giãn

mạch ở phần cơ thể giữa 2 điện cực làm tăng cường dinh dưỡng ở vùng có dòng điện

chạy qua.

2.3.2 DÒNG ĐIỆN VÀ CƠ THỂ

2.3.2.1 Điện trở của cơ thể con người

Khi cơ thể chạm vào 2 cực của nguồn điện hay 2 điểm của mạch điện, cơ thể

trở thành một bộ phận của mạch điện. Điện trở của cơ thể có thể chia làm 2 phần:

điện trở lớp da (chỗ 2 điện cực đặt lên) và điện trở bên trong cơ thể. Điện trở của cơ

thể không cố định mà thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố như: tình trạng lớp sừng trên

da, cường độ dòng điện đi qua, thời gian tiếp xúc, trạng thái bệnh lí của cơ thể. Khi

da ướt hay có mồ hôi, điện trở sẽ giảm. Thời gian tác dụng lâu làm da bị nóng, ra mồ

50

hôi khi đó điện trở cơ thể cũng giảm. Với hiệu điện thế 10V thì điện trở của người

khoảng 10000 Ω; hiệu điện thế 40V thì điện trở giảm xuống còn khoảng 2000 Ω. Da

của mỗi cơ thể có điện trở khác nhau, vì vậy có người không bị giật khi tiếp xúc với

dòng điện 300V trong khi đó người khác chạm vào dòng điện 220V là bị tử vong

[37].

2.3.2.2 Đường đi của dòng điện qua cơ thể

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [13], [37]

Để đánh giá mức độ nguy hiểm của dòng điện qua cơ thể con người, thường dựa

vào lượng dòng điện chạy qua tim. Đây là tác dụng nguy hiểm nhất làm tê liệt tuần

hoàn dẫn đến chết người.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ nguy hiểm của các con đường dòng điện

chạy qua cơ thể:

- Từ chân qua chân: 0,4%( kém nguy hiểm)

- Từ tay qua tay: 3,3% ( nguy hiểm)

- Từ tay trái qua chân: 3,7% ( nguy hiểm)

- Từ tay phải qua chân: 6,7% ( nguy hiểm nhất)

Từ đây nhận thấy rằng, tai nạn điện thường rơi vào trường hợp nguy hiểm nhất

vì số người đều thuận tay phải.

2.3.2.3 Những nguy hiểm do điện

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [2], [13], [46]

Dòng điện cũng như các yếu tố vật lí khác, nếu tác động với mức độ thích hợp

sẽ cho kết quả tốt phù hợp với mục đích của con người. Tuy nhiên, trong trường hợp

tác dộng lên cơ thể quá mức thì dòng điện trở thành mối nguy hiểm cho sức khỏe và

tính mạn con người theo cơ chế sau:

Do tác dụng nhiệt của dòng điện: Khi dòng điện chạy qua cơ thể  do hiệu

ứng Jun  đoạn cơ thể có dòng điện chạy qua sẽ tỏa ra lượng nhiệt khá lớn gây bỏng

cơ thể và các cơ quan bên trong như dây thần kinh, mạch máu, tim não. Mức độ bỏng

51

phụ thuộc vào độ ẩm da, cường độ dòng điện (0.1 𝐴/𝑐𝑚2 là ngưỡng gây bỏng) và

thời gian.

Do tác dụng kích thích cơ và thần kinh: khi cường độ dòng điện đủ lớn thì cơ

và thần kinh bị kích thích mạnh và liên tục làm cho ý thức con người không còn khả

năng điều khiển được. Vì thế, khi chạm tay vào dòng điện, các cơ khép bao giờ cũng

co mạnh hơn các cơ duỗi nên người bị tai nạn thường giữ chặt vào vật dẫn điện, không

tự ý rút tay ra mặc dù lúc đầu não vẫn ý thức rằng mình đang gặp nạn.

Tác dụng điện phân: máu trong cơ thể bị phân hủy khiến các thành phần trong

máu và mô bị phá hủy.

Thông thường, điện giật sẽ dẫn đến 2 tổn thương là bỏng và ảnh hưởng đến các

mô bên trong. Bỏng gồm có bỏng nhiệt gây hoại tử và bỏng gây rối loạn các cơ quan

trong cơ thể, làm xáo trộn sinh lý, dẫn đến nguy cơ suy hô hấp, suy tim, ngưng thở.

Tùy từng mức độ, nạn nhân có thể ngất rồi tỉnh lại, cũng có thể ngất rồi sau đó ngưng

tim, ngưng thở, nếu không sơ cứu kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Mối nguy hiểm của điện giật phụ thuộc vào mức điện thế của dòng điện. Hiệu

điện thế tối đa mà cơ thể con người chịu đựng được là 40V. Cường độ dòng điện nhỏ

hơn 10mA là an toàn, lớn hơn 30mA có khả năng gây nguy hiểm cho con người.

2.3.2.4 Quy trình cứu người bị điện giật [38], [45]

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [38], [45]

Việc làm đầu tiên là phải ngắt thiết bị đóng ngắt điện: cầu dao, phích cắm, cầu

chì,..

Lưu ý

- Nếu trời tối thì phải chuẩn bị nguồn ánh sáng thay thế khi cắt nguồn điện.

- Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải chuẩn bị để hứng đỡ khi người đó rơi

xuống.

- Nếu không cắt được nguồn điện có thể sử dụng:

 Kìm cách điện, búa, rìu, dao ... cán bằng gỗ để cắt, chặt đứt dây điện.

52

 Dùng vật cách điện (cây khô, sào nhựa…) tách dây điện ra khỏi người

bị nạn (chú ý người cấp cứu phải đứng trên vật cách điện).

 Túm vào quần, áo khô của người bị nạn để kéo người bị nạn ra khỏi

nguồn điện (người cấp cứu phải đứng ở nơi khô ráo, trên vật cách điện,

tay có găng tay cách điện hoặc quấn thêm vải khô, túi nilông và không

được túm vào các bộ phận cơ thể người bị nạn).

Sau khi đã tách người bị nạn ra khỏi nguồn điện phải tuỳ vào các hiện tượng sau

đây để xử lý thích hợp:

- Người bị nạn chưa mất trí giác

 Để nạn nhân ra chỗ thoáng khí, yên tĩnh chăm sóc cho hồi tỉnh.

 Sau đó mời y, bác sĩ hoặc đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để theo

dõi, chăm sóc.

- Người bị nạn đã mất trí giác:

 Đặt nạn nhân nơi thoáng khí, yên tĩnh.

 Nới rộng quần áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong miệng người bị nạn ra.

 Ma sát toàn thân người bị nạn cho nóng lên.

 Mời y, bác sỹ đến hoặc đưa người bị nạn đến cơ sở y tế gần nhất để theo

dõi chăm sóc.

- Người bị nạn đã tắt thở

 Đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí;

 Nới rộng quần áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong miệng người bị nạn ra. Nếu

lưỡi thụt vào thì phải kéo ra.

 Tiến hành làm hô hấp nhân tạo cho nạn nhân.

2.3.3 SÉT

2.3.3.1 Sự hình thành sét

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [32], [35]

Sét là những tia lửa điện khổng lồ xảy ra khi dòng điện truyền qua không khí.

53

Để hình thành sét thí không khí phải bị ion hóa để tạo ra các hạt tải điện và trở

thành chất dẫn điện. Một số điều kiện để không khí bị ion hóa như hiện tượng đối

lưu, độ ẩm không khí không ổn định, thời tiết giông bão với gió thổi hỗn loạn.

Khi trời giông bão, các điện tích ở đám mây tách thành 2 vùng: vùng phía trên

tích điện dương, vùng chân đám mây tích điện âm. Sự chênh lệch điện tích có thể tạo

ra sự phóng điện bên trong đám mây, giữa 2 đám mây tích điện trái dấu và giữa đám

mây với mặt đất (tích điện dương).

Các điện tích âm từ đám mây di chuyển xuống đất, hình thành các tiên đạo bậc

“Stepped Leader”. Trong khi đó, một luồng điện tích dương từ mặt đất (thường là các

vật thể cao) di chuyển lên trên. Khi luồng điện tích này gặp “Stepped Leader” chúng

tạo thành dòng điện lớn và sáng phóng lên. Đó là sét. Nó diễn ra rất nhanh khiến ta

cảm giác như sét phóng từ đám mây xuống mặt đất.

Sét có nhiều màu sắc khác nhau. Màu cảu sét phụ thuộc vào khí quyển, vật liệu

mà dòng điện chạy qua. Những tia sét cực mạnh tạo ra ánh sáng cực tím.

Sét đi theo con đường ngắn nhất, nên các vật thể cao sẽ dễ bị sét đánh trúng

2.3.3.2 Các con đường bị sét đánh

Có khá nhiều cách để tia sét đánh trúng. Cơ bản thì có 5 cách sau [39]:

Sét đánh thẳng: sét đánh trực tiếp từ đám mây xuống cơ thể. Đây là con đường

ngắn nhất, nguy hiểm và gây nhiều tổn thương nhất.

Sét đánh tạt ngang: khi đứng cạnh 1 vật bị sét đánh, sét có thể phóng qua khoảng

cách không khí và gây tổn thương cho người đứng sát vật đó.

Sét đánh do tiếp xúc: một vật bị sét đánh có thể lưu lại dòng điện cực mạnh

trong nó một thời gian rồi mới mất. Nếu tiếp xúc trực tiếp với vật bị sét đánh đo ngay

thì ta cũng có thể bị nguy hiểm.

Điện thế bước: sét có thể lan truyền trên mặt đất. Nếu tiếp xúc với các điểm trên

mặt đất thì ta cũng bị tổn thương.

54

Sét đánh qua đường dây cáp: các vật dụng như điện thoại, ti vi cũng là con

đường sét đánh. Vì vậy, khi tiếp xúc với các vật dụng trên cũng có nguy cơ bị sét

đánh.

2.3.3.3 Các trường hợp dễ bị sét đánh

Lang thang ở nơi rộng rãi, quang đãng khi trời đổ mưa: khi đó chúng ta sẽ là vật

thể cao nhất ở khu vực đó. Khi mặt đất nhận cảm ứng phát sinh dòng điện từ đám

mây dông, khi đó các vật thể cao sẽ tích nhiều điện tích làm tăng khả năng hút các tia

điện. Đứng trú dưới gốc cây to cũng gây nguy hiểm vì cây cao hút các tia điện và gây

hại cho chúng ta [39].

Cầm ô hay các vật dụng bằng kim loại: sét là dòng điện cực mạnh. Kim loại lại

là vật dẫn điện tốt, vì vậy cầm kim loại khi có sét sẽ gây tổn thương cho cơ thể. Ô

cũng là vật thu sét, vì vậy không được cầm ô khi đi dưới trời mưa dông [39].

Đi bơi dưới song suối: nước cũng là môi trường dẫn điện tốt, vì vậy sét cũng

gây ảnh hưởng đến cơ thể khi đi bơi [39].

Xem tivi, sử dụng điện thoại, đi tắm: sét cũng truyền qua các thiết bị điện và lan

truyền đến cơ thể khi sử dụng các thiết bị đó. Khi tắm, môi trường xunh quanh vẫn

có các vật bằng kim loại nên sét vẫn có thể truyền đến cơ thể [39].

2.3.3.4 Phòng chống sét đánh [10], [30]

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [10], [30]

Khi ở trong nhà nên đứng xa cửa sổ, cửa ra vào, các đồ dùng điện, tránh các chỗ

ẩm ướt như buồng tắm, bể nước, vòi nước, không nên dùng điện thoại trừ trường hợp

rất cần thiết.

Nên rút phích cắm các thiết bị điện trước lúc có giông gần xảy ra. Với các đường

dây điện thoại hay dây điện vì nối với lưới bên ngoài nên rất có thể bị ảnh hưởng sét

đánh lan truyền. Nên tránh xa các dây này và các vật dùng điện với khoảng cách ít

nhất là 1m. Cần rút ăng ten ra khỏi ti vi khi có dông.

55

Nếu ở ngoài trời, tuyệt đối không dùng cây cối làm chỗ trú mưa, tránh các khu

vực cao hơn xung quanh, tránh xa các vật dụng kim loại như xe đạp, máy, hàng rào

sắt…

Nên tìm chỗ khô ráo, nếu xung quanh có cây cao hơn thì nên tìm chỗ thấp, tìm

vị trí cây thấp. Không đứng thành nhóm người gần nhau.

Nếu như bạn cảm thấy tóc bị dựng lên thì điều đó có nghĩa là có thể bị sét đánh

bất cứ lúc nào, lập tức cúi ngồi xuống và lấy tay che tai, không nằm xuống đất hay

đặt tay lên đất.

Tư thế ngồi khi có sét đánh:

Ngồi co người lại càng thấp càng tốt, nhưng tuyệt đối không nằm xuống sàn

nhà.

Ngồi nhón chân, chạm 2 gót chân lại với nhau. Nếu sét đánh xuống đất rồi đi

qua cơ thể thì tư thế ngồi này giúp cho điện đi vào chân này và thoát ra ở chân kia

thay vì đi qua toàn bộ cơ thể.

Bịt 2 tai lại để giúp an toàn cho tai, tránh bị điếc khi sét đánh gần.

2.4 CHỦ ĐỀ 4: PHÓNG XẠ VÀ UNG THƯ

2.4.1 PHÓNG XẠ

2.4.1.1 Hiện tượng phóng xạ

Phóng xạ là quá trình phân rã tự phát của một hạt nhân không bền vững. Quá

trình phân rã này kèm theo sự tạo ra các hạt và có thể kèm theo sự phát ra các bức xạ

điện từ.

Hạt nhân tự phân rã gọi là hạt nhân mẹ, hạt nhân được tạo thành sau phân rã

gọi là hạt nhân con.

Quá trình phân rã phóng xạ chỉ do các nguyên nhân bên trong gây ra, hoàn

toàn không chịu tác động của yếu tố bên ngoài.

56

2.4.1.2 Các dạng phóng xạ

a. Phóng xạ 𝜶

Hạt nhân mẹ X phân rã tạo thành hạt nhân con Y, đồng thời phát ra tia phóng

𝟒

𝑨 𝑿 → 𝒁

𝑨−𝟒 + 𝑯𝒆𝟐 𝒀𝒁−𝟐

xạ 𝛼.

b. Phóng xạ 𝜷−

𝑨 𝑿 → 𝒁

Là quá trình phát ra tia 𝛽−, tia 𝛽− là dòng các electron.

𝒀𝒁+𝟏

𝟎 𝑨 + 𝒆−𝟏

c. Phóng xạ 𝜷+

Là quá trình phát ra tia 𝛽+, tia 𝛽+ là dòng các positron. Positron có điện tích

𝑨 𝑿 → 𝒁

+𝑒 và khối lượng bằng khối lượng của electron.

𝒀𝒁−𝟏

𝟎 𝑨 + 𝒆+𝟏

d. Phóng xạ 𝜸

Một số hạt nhân con được tạo ra sau quá trình phóng xạ 𝛼, 𝛽+, 𝛽− ở trạng thái

kích thích. Khi đó hạt nhân con sẽ chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái có

mức năng lượng thấp hơn đồng thời sẽ phát ra bức xạ điện từ 𝛾.

𝒀∗ → 𝒀 + 𝜸

Đa số các hạt nhân được tạo thành sau các phân rã 𝛼, 𝛽+, 𝛽− đều ở trạng thái

kích thích. Vì vậy, hiện tượng phóng xạ xảy ra ở một hạt nhân thì hạt nhân đó có thể

bị biến đổi nhiều lần đồng thời sẽ phát ra nhiều loại tia phóng xạ.

2.4.1.3 Các tia phóng xạ

4

a. Tia 𝜶

chuyển động với tốc độ cỡ 20000𝑘𝑚/𝑠. Tia 𝛼 làm Tia 𝛼 là các hạt nhân 𝐻𝑒2

ion hóa mạnh các nguyên tử trên đường đi của nó và mất năng lượng rất nhanh. Quãng

57

đường đi được tối đa khoảng 8𝑐𝑚 trong không khí và trong vật rắn chừng vài

micromet.

b. Tia 𝜷

Tia 𝛽 chuyển động với tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh sáng. Tia 𝛽 cũng làm ion hóa

môi trường nhưng yếu hơn tia 𝛼 và đi được vài mét trong không khí, vài milimet

trong kim loại.

c. Tia 𝜸

Tia 𝛾 là song điện từ có bước sóng ngắn (dưới 10−11𝑚) và mang năng lượng

cao. Vì vậy tia 𝛾 có khả năng xuyên thấu lớn hơn tia 𝛼, 𝛽 (đi qua được vài mét trong

betong và vài xentimet trong chì).

2.4.1.4 Định luật phóng xạ

Số hạt nhân phân rã của một nguồn phóng xạ giảm theo quy luật hàm số mũ

𝑵 = 𝑵𝟎𝒆−𝝀𝒕

Trong đó:

𝑁: số hạt nhân tại thời điểm 𝑡

𝑁0: số hạt nhân ban đầu

𝜆: hằng số phóng xạ (đặc trưng cho chất phóng xạ)

𝑡: thời gian phóng xạ

Chu kì bán rã: là thời gian qua đó số lượng hạt nhân còn lại 50%.

𝑻 = 𝐥𝐧 𝟐 𝝀

2.4.1.5 Ứng dụng của tia phóng xạ trong y học

a. Ứng dụng của tia phóng xạ trong chuẩn đoán

Cơ sở: dựa trên cơ sở phương pháp nguyên tử đánh dấu và sự hấp thụ bức xạ

khác nhau giữa các tế bào lành và tế bào bị bệnh.

58

 Phương pháp nguyên tử đánh dấu

Khi trộn lẫn các hạt nhân bình thường không phóng xạ và sản phẩm tạo ra các

hạt nhân phóng xạ, hạt nhân phóng xạ được gọi là nguyên tử đánh dấu.

4 𝐻𝑒 + 𝐴𝑙 2

30 1 27 → 𝑃 + 𝑛0 13 15

30 là nguyên tố phóng xạ phân rã tia 𝛽+.

Ví dụ:

Nguyên tố 𝑃15

Phương pháp nguyên tử đánh dấu giúp ta theo dõi sự thâm nhập và di chuyển

của các nguyên tố nhất định trong cơ thể dựa vào việc nhận diện các nguyên tử đánh

đánh dấu. Từ đó ta có thể biết được nhu cầu với các nguyên tố khác nhau của cơ thể,

tình trạng bệnh lí các bộ phận,...

Yêu cầu: lựa chọn các đồng vị phóng xạ có độc tính phóng xạ thấp, dễ thu nhận

bằng các máy đo, chu kì bán rã không quá ngắn và quá dài, thải trừ khỏi cơ thể trong

thời gian không dài.

Ví dụ: 𝑃32 có chu kì bán rã T= 14,5 ngày, phát tia 𝛽 có năng lượng 1.7 MeV,

dùng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh về máu, điều trị giảm đau do di căn ung thư

xương,…

𝐼131 có chu kì bán rã T= 8.05 ngày, phát tia 𝛽 có năng lượng 0.2 MeV

và tia 𝛾 có năng lượng 0,008; 0,282; 0,637 MeV, dùng để chuẩn đoán chức năng

tuyến giáp, chức năng thận, hấp thụ ở đường tiêu hóa,..

b. Ứng dụng tia phóng xạ trong điều trị

Cơ sở: dựa vào hiệu ứng sinh vật học của bức xạ ion hóa trên cơ thể sống. Độ

nhạy cảm phóng xạ của các loại tế bào và mô rất khác nhau, đặc biệt là tế bào ung

thư rất nhạy cảm với tia phóng xạ. Do vậy, khi chiếu cùng một liều bức xạ thì tế bào

ung thư sẽ bị tiêu diệt còn các tế bào khác ít bị ảnh hưởng.

Các phương pháp điều trị:

59

 Điều trị chiếu ngoài

Sử dụng máy phát tia phóng xạ và máy gia tốc để chiếu chùm tia phóng xạ vào

cơ thể và tiêu diệt các tổ chức gây bệnh. Mục tiêu là phải đưa một liều xạ mạnh để

tiêu diệt tế bào ung thư mà không ảnh hưởng đến các tế bào khác, do vậy phải chiếu

phân đoạn thành nhiều liều và từ nhiều phía.

Ví dụ: sử dụng tác dụng sinh học của tia 𝛾 từ nguồn phóng xạ 𝐶𝑜60 để điều trị

ung thư vòm họng, ung thư vú, ung thư bang quang,..

 Điều trị áp sát

Các đồng vị phóng xạ được tạo thành nguồn có dạng kim, que, gắn vào các giá

đỡ, tấm áp để đưa vào các hốc tự nhiên, ống tiêu hóa, mạch máu hoặc áp sát trên vùng

khối u để chiếu xạ trị điều trị

Ví dụ: dùng điều trị áp sát để chữa các bệnh ung thư đặc biệt là ung thư ở các

hôc tự nhiên như ung thư trực tràng, ung thư cổ tử cung,..

 Điều trị chiếu trong

Nguyên lý dựa trên định đề Henvesy: cơ thể sống không phân biệt các đồng vị

của cùng một nguyên tố. Điều đó có nghĩa là khi đưa vào cơ thể sống các đồng vị của

cùng một nguyên tố, thì chúng cùng tham gia vào các phản ứng sinh học và chịu cùng

chung một số phận chuyển hóa. Vì vậy, khi biết một nguyên tố hóa học nào đó tham

gia vào quá trình chuyển hóa ở cơ quan nào đó thì đồng vị phóng xạ của nguyên tố

đó cũng tập trung tại cơ quan đó và phát huy tác dụng điều trị bệnh.

Ví dụ:

Điều trị chiếu trong được dùng trong điều trị các bệnh lí tuyến giáp. Do

tuyến giáp rất háo Iot, nên khi bệnh nhân uống đồng vị phóng xạ Iot, thuốc sẽ tập

trung tại tuyến giáp và tiêu diệt tế bào gây bệnh. Đồng vị phóng xạ Iot phát bức xạ 𝛽

nên tác dụng có phạm vi tại chỗ mà không ảnh hưởng nhiều đến các cơ quan khác.

Điều trị giảm đau do di căn ung thư xương bằng 𝑃32, 𝑆𝑟89, ..

60

Điều trị các bệnh về máu, khi đưa đồng vị phóng xạ vào máu thì tế bào

bị bệnh sẽ bị tiêu diệt nhiều hơn và trước khi tế bòa lạnh bị tiêu diệt và tổn thương.

2.4.2 UNG THƯ

2.4.2.1 Ung thư

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [42], [43],[44]

Cơ thể chúng ta được cấu tạo bởi hơn tỉ tỉ tế bào. Các tế bào này liên tục phân

chia tạo nên các tế bào mới, thay thế các tế bào chết đi một cách có trật tự. Tuy nhiên,

quá trình sao chép này không phải luôn chính xác, sẽ có các tế bào được sinh ra không

đúng với chức năng của nó. Các tế bào bị lỗi này sẽ được hệ miễn dịch trong cơ thể

phát hiện và loại bỏ. Bên cạnh đó vẫn có một số tế bào không bị hệ miễn dịch loại bỏ

mà chúng còn sinh sôi và phát triển mạnh hơn mà không có sự kiểm soát nào của cơ

thể. Các tế bào này chỉ được sản sinh ra mà không tự hủy đi.Chúng tạo thành các khối

u trong cơ thể. Với những khối u lành tính, ta có thể cắt bỏ, với những khối u ác tính,

chúng lây lan và gây hại đến các cơ quan khác trong cơ thể, các khối u đó gọi là ung

thư.

Các bộ phận, cơ quan trong cơ thể đều có thể bị ung thư như ung thư gan, phổi,

xương, vú, máu,…

Các tế bào ung thư lan ra các bộ phận khác thông qua các mạch máu trong cơ

thể gọi là ung thư di căn. Chúng sẽ bám vào các cơ quan nội tạng khác và hút các

chất dinh dưỡng của cơ quan đó. Đặc biệt là gan và thận, chúng sẽ ngừng hoạt động

và dần dần giết chết người bệnh. Di căn không làm thay đổi bản chất ung thư. Ví dụ,

tế bào ung thư phổi di căn qua xương thì bản chất vẫn là tế bào ung thư phổi. Sự khác

biệt giữa các loại ung thư là thời gian sinh trưởng, khả năng phát hiện và phương

pháp điều trị với chúng sẽ khác nhau.

Lưu ý về ung thư:

 Ung thư không phải là một loại bệnh mà là tổng hợp của nhiều loại bệnh.

 Ung thư không làm ta chết đi mà di căn của ung thư ảnh hưởng đến các cơ

quan khác làm ta chết.

61

 Các tế bào ung thư là khác nhau, mỗi cơ thể con người là khác nhau, nên ung

thư đối với từng cơ thể là hoàn toàn khác nhau.

 Khi đạt tới mốc giới hạn khoảng 1 tỉ tế bào thì ta mới có thể phát hiện được

chúng.

2.4.2.2 Nguyên nhân gây ra ung thư

Các nguyên nhân chính gây nên ung thư là do bất thường ở gen như di truyển

hoặc do nhầm lẫn DNA hoặc do các chất gây ung thư như thuốc lá, chất phóng xạ,

sinh vật, hóa chất [42].

Các nguyên nhân đó xuất hiện trong môi trường sống xung quanh, trong chế

độ ăn uống hằng ngày và có thể do lão hó [42].

2.4.2.3 Điều trị ung thư

Nội dung được viết dựa vào tài liệu tham khảo [40], [41], [42]

Các liệu pháp điều trị ung thư được sử dụng tùy thuộc vào vị trí ung thư, mức

độ, tình trạng sức khỏe và tuổi của người bệnh,,….Các liệu pháp điều trị có thể được

sử dụng một mình hoặc kết hợp với nhau. Các loại điều trị phổ biến là phẩu thuật,

hóa trị, xạ trị.

a. Phẩu thuật

Khi khối u phát triển chậm và xuất hiện tập trung ở một chổ thì dùng phẩu

thuật để loại bỏ khối u đó. Điều đó không có nghĩa là tế bào ung thư bị tiêu diệt hoàn

toàn, mà vẫn còn tế bào ung thư trong cơ thể mà ta không phát hiện được. Do đó sau

khi phẩu thuật, ung thư có thể sẽ tái phát trở lại

b. Xạ trị

Khi khối u phát triển nhanh chóng và di căn sang các mô bên cạnh, ta sẽ dùng

xạ trị hoặc kết hợp với các phương pháp khác. Xạ trị là dùng chùm tia phóng xạ có

năng lượng cao để phá hủy cấu trúc AND của tế bào ung thư. Cũng giống với hóa trị,

xạ trị cũng ảnh hưởng đến các mô và tế bào khỏe mạnh gây nên các tác dụng phụ như

đau rát da,…

62

c. Hóa trị

Khi ung thư đã di căn đến khắp nơi trong cơ thể, ví dụ như ung thư máu ta có

dùng phương pháp hóa trị hoặc kết hợp với các phương pháp khác. Hóa trị là điều trị

ung thư bằng thuốc có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư. Tế bào ung thư phát triển rất

nhanh, khi ta dùng hóa trị sẽ ngăn sự phát triển đó. Vì thế các tế bào phát triển nhanh

chóng như tế bào tóc, tế bào ruột, tế bào da, tế bào máu. Vì vậy Phương pháp này gây

nên các tác dụng phụ như rụng tóc, buồn nôn, da nổi mẩn ngứa, suy nhược cơ thể,

giảm cân và gây nên đau đớn.

d. Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch sử dụng một số thành phần của hệ miễn dịch để phát hiện

và tiêu diệt tế bào ung thư. Điều này được thực hiện bằng việc kích thích hệ miễn

dịch làm việc chăm chỉ hơn để tấn công tế bào ung thư hoặc bổ sung các thành phần

cho hệ miễn dịch của người bệnh. Trị liệu miễn dịch được áp dụng cho bệnh nhân

ung thư thời kì 3, thời kì cuối. Tác dụng phụ của liệu pháp là các bệnh về tự miễn,

như nổi mẫn trên người, đau khớp vì tế bào trên đường tấn công ung thư cũng tấn

công các khớp của cơ thể. Tuy nhiên không ai cũng có tác dụng với liệu pháp này, vì

do tế bào ung thư không có tác dụng với hệ miễn dịch của cơ thể hoặc do gen của

bệnh nhân.

2.4.2.4 Ngăn ngừa nguy cơ bị ung thư

Chúng ta không thể hoàn toàn ngăn ngừa ung thư mà chúng ta có thể giảm

nguy cơ mắc phải ung thư như [42]:

 Giảm hoặc không hút thuốc để giảm ung thư phổi, giảm uống rượu bia để giảm

ung thư gan.

 Giảm việc sử dụng các thực phẩm gây ung thư như: đồ ăn chiên xào, chứa chất

bảo quản, bánh quy chứa nhiều chất béo,…

 Uống nhiều nước, trung bình 2 lít mỗi ngày.

 Tăng việc sử dụng thực phẩm giảm nguy cơ ung thư như các loại rau xanh,

trái cây, củ hạt, tỏi, cà chua, nghệ, dầu mỡ của cá,…

 Vận động, tập thể dục mỗi ngày.

63

 Có lối sống tinh thần lành mạnh, vui vẻ, lạc quan.

 Kiểm tra sức khỏe định kì.

Lưu ý: chế độ dinh dưỡng tốt giúp giảm thiểu khả năng ung thư chứ không

phải chữa khỏi hoàn toàn bệnh ung thư. Vì thế không có loại thực phẩm chức năng

nào có thể chữa khỏi hoàn toàn ung thư mà không cần sự can thiệp của y khoa cả.

64

Chương 3. KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC

VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

3.1 Mục tiêu khảo sát đánh giá

- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lí và khả thi của tài liệu “Tích hợp kiến thức Vật

lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ thông”

3.2 Phạm vi và đối tượng khảo sát đánh giá

 Phạm vi

- Tiến hành thực nghiệm tại trường THPT thuộc thị xã Dĩ An, tỉnh Bình

Dương

 Đối tượng

- Học sinh lớp 10AB và 10AD trường THPT Dĩ An; giáo viên các trường

THPT thuộc thị xã Dĩ An

3.3 Tiến trình khảo sát đánh giá

3.3.1 Lập phiếu kiểm tra, đánh giá tài liệu các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí

– Y học – Sinh học bậc THPT cho từng đối tượng khảo sát đánh giá

Đối tượng tham gia đánh giá là học sinh và giáo viên ở các trường Trung học

phổ thông. Với mỗi đối tượng, hình thức của các câu hỏi đánh giá sẽ khác nhau, cụ

thể như sau:

3.3.1.1 Đối tượng học sinh

Được trình bày ở Phụ lục 1

3.3.1.2 Đối tượng giáo viên

Được trình bày ở Phụ lục 2

3.3.2 Lấy ý kiến khảo sát đánh giá các chủ đề tích hợp kiến thức

Tiến hành lấy ý kiến kiểm tra, đánh giá trên từng đối tượng được thực hiện

như sau:

3.3.2.1 Đối tượng học sinh

 Đối tượng tham gia: học sinh lớp 10AB và 10AD trường THPT Dĩ An

65

 Số lượng học sinh của 2 lớp: 68 học sinh

 Số lượng học sinh thực hiện đánh giá trên google biểu mẫu: 51 học sinh

 Chủ đề tích hợp được đánh giá: Vì đối tượng tham gia đánh giá là học

sinh lớp 10, nên việc kiểm tra, đánh giá chỉ được thực hiện ở 2 chủ đề tích

hợp là chủ đề “Sự vận động của cơ thể” và “Hoạt động hô hấp”.

 Cách thức tổ chức đánh giá

- Giới thiệu cho học sinh về nội dung của các chủ để tích hợp

 Được tiến hành trong 2 tiết học

 Trình bày ngắn gọn về nội dung trong 2 chủ đề tích hợp:

+ Thông qua các kiến thức Vật lí và Sinh học mà học sinh đã được

học

+ Cung cấp các kiến thức Vật lí mở rộng trong lĩnh vực Y học, Sinh

học

+ Cung cấp kiến thức Y học, các kĩ năng trong các chủ đề tích hợp

 Gửi file tài liệu cho học sinh về nhà đọc: Sau khi nghe giới thiệu sơ

lược về các chủ đề tích hợp trên lớp, học sinh có thể tìm hiểu rõ hơn

thông qua file được gửi.

- Tổ chức đánh giá

 Học sinh thực hiện đánh giá trực tiếp trên google biểu mẫu thông qua

link được chia sẽ

3.3.2.2 Đối tượng giáo viên

- Gửi link thực hiện đánh giá trên google biểu mẫu cho giáo viên các trường

THPT. Trong link thực hiện đánh giá dành cho giáo viên có tóm tắt ngắn

gọn nội dung các chủ đề tích hợp và có kèm theo link để xem tài liệu các

chủ đề tích hợp. Giáo viên có thể đọc tóm tắt hoặc tìm hiểu kĩ hơn về các

chủ đề tích hợp từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá và góp ý cho các chủ đề tích

hợp đã xây dựng.

66

3.4 Kết quả khảo sát đánh giá

Phản hồi từ học sinh

 Về mức độ phù hợp của các kiến thức tích hợp Vật lí – Y học – Sinh

học đối với học sinh Trung học phổ thông

60,8% ý kiến cho rằng các kiến thức của các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí –

Y học – Sinh học là hoàn toàn phù hợp với học sinh Trung học phổ thông

37,3% ý kiến cho rằng có kiến thức thì phù hợp nhưng cũng có kiến thức không

phù hợp

2% ý kiến cho rằng các kiến thức của các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y

học – Sinh học là hoàn toàn không phù hợp với học sinh Trung học phổ thông

Như vậy, ta có thể nhận thấy rằng, kiến thức trong các chủ đề tích hợp kiến thức

Vật lí – Y học – Sinh học được đánh giá là phù hợp với đối tượng học sinh Trung học

phổ thông.

Hình 3.1.Đồ thị về mức độ phù hợp của kiến thức tích hợp Vật lí - Y học -Sinh học đối với học sinh Trung học phổ thông

 Về mức độ liên kết giữa các kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học –

Sinh học trong các chủ đề tích hợp

67

72,5% ý kiến cho rằng giữa các kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh

học trong các chủ đề tích hợp là hoàn toàn có sự liên kết với nhau

25,5% ý kiến cho rằng giữa các kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học - Sinh

học trong các chủ đề tích hợp có liên quan với nhau nhưng chưa nhiều và chưa rõ

ràng

2% ý kiến còn lại thì cho rằng không có sự liên kết giữa các kiến thức ở 3 lĩnh

vực Vật lí – Y học – Sinh học

Từ những số liệu trên, ta thấy mức độ liên kết giữa các kiến thức trong các chủ

đề tích hợp là tương đối tốt.

Hình 3.2.Đồ thị thể hiện mức độ liên kết giữa các kiến thức thuộc 3 lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh học trong các chủ đề tích hợp

 Về mức độ phổ biến của các kiến trong các chủ đề tích hợp

66,7% ý kiến cho rằng các kiến thức trong các chủ đề tích hợp là tương đối phổ

biến trong thực tế

33,3% ý kiến cho rằng các kiến thức trong các chủ đề tích hợp là rất phổ biến

trong thực tế

0% ý kiến cho rằng các kiến thức trong các chủ đề tích hợp hoàn toàn không

phổ biến

68

Số liệu của các ý kiến đánh giá đều cho thấy mức độ phổ biến của các kiến thức

là tốt (trong đó 33,3% ý kiến đánh giá mức độ phổ biến là rất phổ biến).

Hình 3.3.Đồ thị thể hiện mức độ phổ biến của các kiến thức trong các chủ đề tích hợp

 Về mức độ cần thiết của việc học tích hợp kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật

lí – Y học – Sinh học

78,4% ý kiến cho rằng việc học tích hợp kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học

– Sinh học là cần thiết

21,6% ý kiến còn lại cho rằng cũng có chút cần thiết đối với việc học tích hợp

kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh học

Một số lí do mà học sinh cho rằng việc học tích hợp kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật

lí – Y học – Sinh học như:

- Giúp học sinh biết thêm về các kĩ năng trong cuộc sống (chiếm 41,2%)

- Giúp học sinh biết thêm các kiến thức về chăm sóc sức khỏe (chiếm

29,4%)

- Làm cho môn Vật lí trở nên thú vị và thiết thực hơn (chiếm 19,6%)

- Các ý kiến còn lại cho rằng:

+ Giúp hiểu rõ bản thân mình hơn cũng như giúp ích cho cuộc sống hiện

tại

69

+ Làm cho môn Vật lí trở nên thú vị và có thêm các kiến thức khác trong

cuộc sống

+ Giúp nghiên cứu rõ hơn về kiến thức của 3 môn cũng như đem lại ứng

dụng thực tiễn của các kiến thức đã học thay vì chỉ gói gọn trong sách giáo

khoa

Hình 3.4.Đồ thị về mức độ cần thiết của việc học tích hợp kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh học

Như vậy, đa số học sinh cho rằng việc học tích hợp kiến thức ở lĩnh vực

Vật lí – Y học – Sinh học là cần thiết đối với học sinh Trung học phổ thông

trông chương trình giáo dục hiện nay.

 Về cảm nhận của học sinh sau khi tìm hiểu tài liệu

60,8% ý kiến cảm thấy yêu thích và hứng thú với các kiến thức được nêu

trong các chủ đề

37,3% ý kiến cảm thấy cũng có hứng thú nhưng chưa nhiều lắm

2% ý kiến cảm thấy bình thường

Sau khi tìm hiểu về tài liệu, phần lớn học sinh đều cảm nhận môn Vật lí trở nên

thú vị hơn so với chương trình dạy học Vật lí hiện tại (chiếm 92,2%). Thực hiện khảo

70

sát khác đối với nhóm học sinh chưa được tìm hiểu về các chủ đề tích hợp Vật lí – Y

học – Sinh học, tỉ lệ học sinh cảm nhận môn Vật lí thú vị chỉ là 52%.

Như vậy, việc áp dụng các chủ đề tích hợp Vật lí – Y học –Sinh học đã giúp cho

học sinh cảm thấy việc học Vật lí không còn nhàm chán hay khô khan so với chương

trình mà các em đang học hiện tại.

3.5 Kết luận

Kết quả của quá trình khảo sát đánh giá cho thấy:

- Các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ

thông đã xây dựng là phù hợp, có tính khả thi nếu được áp dụng vào chương

trình dạy học.

- Học sinh được trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong việc chăm

sóc và bảo vệ sức khỏe góp phần nâng cao kĩ năng giải quyết vấn đề cho

học sinh.

- Việc tích hợp các kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh học giúp học

sinh cảm thấy môn học Vật lí là thú vị, thiết thực và gắn liền với cuộc sống

xung quanh.

71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

A. KẾT LUẬN

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết khoa học đã đề ra và kết quả khảo

sát đánh giá của đề tài: “Xây dựng một số chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học –

Sinh học bậc Trung học phổ thông” đã đạt được, có thể kết luận một số vấn đề cơ bản

như:

- Đề tài đã xây dựng được 4 chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học

cụ thể như sau:

 Lớp 10

 Chủ đề 1: Sự vận động của cơ thể

 Chủ đề 2: Hoạt động hô hấp

 Lớp 11

 Chủ đề 3: Dòng điện

 Lớp 12

 Chủ đề 4: Phóng xạ và ung thư

- Tiến hành khảo sát đánh giá để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa

học đã đề ra. Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết khoa học đã đề ra là

đúng đắn. Cụ thể là đa số học sinh đều thích thú với môn học Vật lí sau khi

được tìm hiểu về các kiến thức tích hợp Vật lí – Y học – Sinh học, có thêm

kiến thức về các kĩ năng trong cuộc sống và nắm vững các kiến thức Vật lí,

Sinh học đã được học hơn. Kết quả khảo sát đánh giá còn cho thấy các chủ đề

tích hợp Vật lí – Y học – Sinh học có thể phổ biến để sử dụng vào chương

trình dạy học hiện nay.

B. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

- Tiếp tục xây dựng thêm các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh

học

- Bổ sung thêm các nội dung tích hợp giữa các kiến thức vào các chủ đề tích

hợp

- Tổ chức dạy học các chủ đề đã xây dựng tại các trường phổ thông

72

- Tạo tài về các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học –Sinh học bậc Trung

học phổ thông

C. KIẾN NGHỊ

Cần chú trọng việc dạy các kĩ năng ứng phó với tai nạn thường gặp. Nhà trường

cần phối hợp với các đơn vị như Phòng cháy chữa cháy,… tổ chức các buổi tập huấn

thực tế cho học sinh trải nghiệm.

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp ở trường

Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

2. Bùi Văn Viện, Nguyễn Quang Đông và cộng sự (2011), Giáo trình Vật lí – Lí

Sinh Y học, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên.

3. Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ (chủ biên, 2016) và cộng sự, Tâm lí học lứa tuổi

và tâm lí học sư phạm, NXB Đại học Sư phạm TP.HCM.

4. Lê Văn Lợi, Bùi Đức Ánh, Nguyễn Thị Việt Hương, Hứa Phú Doãn (2014),

Bài giảng Vật lí – Lí Sinh, Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.

5. Ngô Minh Đức (2017), Quan điểm tích hợp trong dạy học khái niệm tích phân,

Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM, số 4, tr. 20-28.

TRANG WEB

6. Báo tin tức, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về giáo dục,

https://baotintuc.vn/thoi-su/nghi-quyet-hoi-nghi-trung-uong-8-khoa-xi-ve-

giao-duc-20131105185759998.htm, Truy cập lúc 14h00, ngày 09/10/2018.

7. Cẩm Tú (2015), Hết nhiều bệnh nhờ thở đúng cách, https://dantri.com.vn/suc-

khoe/het-nhieu-benh-nho-tap-tho-dung-cach-2015082110571657.htm, Truy

cập lúc 14h30, ngày 14/12/2018

8. Hà Thị Lan Hương, Dạy học tích hợp vì mục tiêu phát triển năng lực vận dụng

kiến thức của học sinh, http://journal.hiu.vn/vi/the-le-viet-va-gui-bai/cach-

trich-dan-tai-lieu-tham-khao , Truy câp lúc 15h00, ngày12/11/2018.

9. Hoài Thu (2018), Bảy lí do thuyết phục bạn bắt đầu ngày mới bằng việc tập thể

dục, http://cafef.vn/7-li-do-thuyet-phuc-ban-nen-bat-dau-ngay-moi-bang-viec-

tap-the-duc-20180309104534232.chn, Truy cập lúc 9h00, ngày 12/12/2018.

10. Minh Hạnh (2016), Những biện pháp phòng chống sét đánh khi mưa dông,

https://bnews.vn/nhung-bien-phap-phong-chong-set-danh-khi-mua-

dong/17911.html, Truy cập lúc 15h00, ngày 10/02/2019.

74

11. Minh Nhật (2018), Tư thế ngủ thế nào là đúng để không ảnh hưởng đến sức

khỏe, https://dantri.com.vn/doi-song/tu-the-ngu-the-nao-la-dung-de-khong-

anh-huong-den-suc-khoe-20180509232649638.htm, Truy cập lúc 8h00, ngày

10/12/2018.

12. Nguyễn Đức Thường (2018), Sơ cứu đúng cách người bị đuối nước,

https://suckhoedoisong.vn/so-cuu-dung-cach-nguoi-bi-duoi-nuoc-

n97420.html, Truy cập lúc 17h00, ngày 20/12/2018.

13. Nguyễn Hoàng Lực (2017), Tác hại dòng điện lên cơ thể con người,

https://www.hoangluc16.com/2017/04/tac-hai-dong-ien-len-co-con-

nguoi.html, Truy cập lúc 19h00, ngày 03/02/2019.

14. Nguyễn Thị Nhung (2018), Sơ cấp cứu một nạn nhân bị đuối nước,

https://longbien.hanoi.gov.vn/thong-tin-pho-bien-phap-

luat?p_p_id=101&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p

_p_col_id=column-

1&p_p_col_count=1&_101_struts_action=%2Fasset_publisher%2Fview_con

tent&_101_assetEntryId=3406786&_101_type=content&_101_urlTitle=so-

cap-cuu-mot-nan-nhan-bi-uoi-nuoc, Truy cập lúc 20h00, ngày 20/12/2018.

15. Nguyễn Võ Hinh (2013), Thế nào gọi là đuối nước ướt và đuối nước khô,

https://dantri.com.vn/suc-khoe/the-nao-goi-la-duoi-nuoc-uot-va-duoi-nuoc-

kho-1378653213.htm, Truy cập lúc 23h00, ngày 18/12/2018.

16. Nguyễn Thị Thanh Tâm, Sáng kiến kinh nghiệm tích hợp liên môn trong dạy

học vật lý, https://text.123doc.org/document/2632370-skkn-tich-hop-lien-

mon-trong-day-hoc-vat-ly.htm, Truy cập lúc 22h00, ngày 10/10/2018.

17. Nguyễn Thị Thanh Thủy. Trên thế giới có cái gọi là sách giáo khoa dạy tích

hợp Lý-Hóa-Sinh không?, http://giaoduc.net.vn/Giao-duc-24h/Tren-the-gioi-

co-cai-goi-la-sach-giao-khoa-day-tich-hop-LyHoaSinh-khong-post183700.gd,

Truy cập lúc 20h00, ngày10/10/2018.

18. Phương Thủy (2018), Các phương pháp điều trị ung thư: Lợi ích và nguy cơ,

https://suckhoedoisong.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-loi-ich-va-nguy-

co-n116329.html, Truy cập lúc 14h00, ngày 15/03/2019.

75

19. Saigon Scouts,org, Kĩ thuật hô hấp nhân tạo, http://saigonscouts.org/ky-thuat-

ho-hap-nhan-tao/, Truy cập lúc 13h00, ngày 21/12/2018.

20. Sầm Hoa (2018), Giải pháp điều trị ung thư đạt giải Nobel Y học 2018,

https://vietnamnet.vn/vn/the-gioi/lieu-phap-dieu-tri-ung-thu-gianh-giai-nobel-

y-hoc-2018-480785.html, Truy cập lúc 19h00, ngày 12/03/2018.

21. Sufo Team (2017), Chín lợi ích của việc vận động thường xuyên đối với sức

khỏe của bạn, http://post.sufo.vn/khoe/9-loi-ich-cua-viec-van-dong-thuong-

xuyen-doi-voi-suc-khoe-cua-ban-post77.html, Truy cập lúc 8h45, ngày

12/12/2018.

22. Thái Phong (2015), Tư thế ngủ quen thuộc gây nguy hiểm cho sức khỏe,

http://soha.vn/song-khoe/tu-the-ngu-quen-thuoc-gay-nguy-hiem-cho-suc-

khoe-20150410170102497.htm, Truy cập lúc 15h00, ngày 10/12/2018.

23. Thu Hoài (2015), Tư thế nằm ngủ tốt cho sức khỏe, https://news.zing.vn/tu-the-

nam-ngu-tot-nhat-cho-suc-khoe-post603585.html, Truy cập lúc 9h00, ngày

10/12/2018.

24. Thu Hiền (2018), Hãy bình tĩnh để không bị ngạt khói trong đám cháy lớn,

https://baomoi.com/hay-binh-tinh-de-khong-bi-ngat-khoi-trong-dam-chay-

lon/c/25378753.epi, Truy cập lúc 20h00, ngày 17/12/2018.

25. Thu Thủy (2017), Năm lưu ý “vàng” bạn nên biết khi tập thể dục giảm cân,

https://baomoi.com/5-luu-y-vang-ban-nen-biet-khi-tap-the-duc-giam-

can/c/24069909.epi, Truy cập lúc 10h00, ngày 13/12/2018.

26. Thu Trang, Trần Lâm (2016), Xử lí ngạt khói thế nào khi bị hỏa hoạn?,

http://laodongthudo.vn/xu-ly-ngat-khoi-the-nao-khi-bi-hoa-hoan-44854.html,

Truy cập lúc 22h00, ngày 17/12/2018.

27. Tiểu Nguyễn (2018), Xử lí đúng cách để tránh ngạt khói và sơ cứu nạn nhân

kịp thời trong đám cháy ở chung cư cao tầng, http://afamily.vn/xu-ly-dung-

cach-de-tranh-ngat-khoi-va-so-cuu-nan-nhan-ngat-khoi-kip-thoi-trong-dam-

chay-o-chung-cu-cao-tang-20180323130432222.chn, Truy cập lúc 21h00,

ngày 20/12/2018.

28. Trần Lâm (2016), Hỏa hoạn: Đa số các trường hợp tử vong là vì ngạt khói

trước khi chết vì bỏng, https://suckhoedoisong.vn/hoa-hoan-da-so-cac-truong-

76

hop-tu-vong-la-vi-ngat-khoi-truoc-khi-chet-vi-bong-n124444.html, Truy cập

lúc 19h00, ngày 17/12/2017.

29. Trí thức trẻ (2015), Lí do vì sao bạn chỉ nên nằm ngủ nghiêng bên trái,

http://kenh14.vn/kham-pha/ly-do-vi-sao-ban-chi-nen-nam-ngu-nghieng-ben-

trai-20151117101226728.chn, Truy cập lúc 8h30, ngày 10/12/2018.

30. Tuổi trẻ online (2016), Kĩ năng phòng chống sét đánh, https://tuoitre.vn/ky-

nang-phong-chong-set-danh-1117432.htm, Truy cập lúc 13h00, ngày

08/02/2019.

31. Vi.wikipedia.org, Cá chình điện,

https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_ch%C3%ACnh_%C4%91i%E1%B

B%87n, Truy cập lúc 18h00, ngày 25/12/2018.

32. Vnexpress (2018), Lí giải quá trình hình thành sấm sét,

https://vnexpress.net/infographics/ly-giai-qua-trinh-hinh-thanh-sam-set-

3752119.html, Truy cập lúc 29h00, ngày 06/02/2019.

33. Xuân Mai (2017), Vận động buổi sáng – hiểu để tăng sức khỏe,

https://tuoitre.vn/van-dong-buoi-sang-hieu-de-tang-suc-khoe-1338390.htm,

Truy cập lúc 11h00, ngày 13/12/2018.

34. Xuân Thái (2015), Cảm nghĩ về buổi nói chuyện Thở để chữa bệnh của Bác sĩ

Đỗ Hồng Ngọc, https://www.dohongngoc.com/web/o-noi-xa-thay-

thuoc/th%E1%BB%9F-dung-cach-d%E1%BB%83-ch%E1%BB%AFa-

b%E1%BB%87nh/, Truy cập lúc 14h00, ngày 14/12/2018.

35. 123 Physics, Lí thuyết về sự hình thành sét, http://360.thuvienvatly.com/tin-

tuc/70-2013/3084-li-thuyet-moi-ve-su-hinh-thanh-tia-set, Truy cập lúc 18h00,

ngày 05/02/2019.

36. Bài viết “Phó giáo sư Mai Sỹ Tuấn giải thích 4 khái niệm tích hợp trong chương

trình mới” (2017), http://giaoduc.net.vn/Giao-duc-24h/Pho-Giao-su-Mai-Sy-

Tuan-giai-thich-4-khai-niem-tich-hop-trong-chuong-trinh-moi-post178918.gd

, truy cập lúc 13h00, ngày 10/11/2018.

37. Bài viết “Mức điện áp nào gây nguy hiểm đến tính mạn con người?” (2017),

https://standavietnam.net/muc-dien-ap-nao-gay-nguy-hiem-den-tinh-mang-

con-nguoi/, Truy cập lúc 22h00, ngày 03/02/2019.

77

38. Bài viết “Cấp cứu người bị điện giật”, http://dlhaiduong.evn.com.vn/c3/dao-

tao/Cap-cuu-nguoi-bi-dien-giat-13-849.aspx, Truy cập lúc 8h00, ngày

05/02/2019.

39. Bài viết “Những trường hợp dễ bị sét đánh nhất và cách phòng tránh”,

https://vn-j.com.vn/nhung-truong-hop-de-bi-set-danh-nhat-va-cach-phong-

tranh/, Truy cập lúc 18h00, ngày 08/02/2019.

40. Bài viết “Điều trị ung thư”, http://prosure.com.vn/about-cancer/cancer-

treatment, Truy cập lúc 20h00, ngày 15/05/2019.

41. Video “Chia sẽ liệu pháp miễn dịch mới trong điều trị ung thư”,

https://www.youtube.com/watch?v=Q1S-WdBet4k, Truy cập lúc 15h00, ngày

13/03/2019.

42. Video “Ăn gì để ngăn ngừa ung thư. BS Wynn Huỳnh Trần tại Hiền Như tịnh

thất 9-9-2018”, https://www.youtube.com/watch?v=BxElWSlVu14, Truy cập

lúc 16h00, ngày 13/03/2019.

43. Video “Cancer: from a healthy cell to a cancer cell”,

https://www.youtube.com/watch?v=8LhQllh46yI, Truy cập lúc 23h00, ngày

15/03/2019.

44. Video “Tế bào ung thư tiến triển trong cơ thể khỏe mạnh như thế nào?”,

https://www.youtube.com/watch?v=BmFEoCFDi-w, Truy cập lúc 19h00,

ngày 16/03/2019.

45. Video “Những sai lâm khi cấp cứu người bị điện giật”,

https://www.youtube.com/watch?v=hmAkG_tU5VQ, Truy cập lúc 23h00,

ngày 12/03/2019.

46. Video “Dòng điện nguy hiểm như thế nào? Tại sao điện giật lại chết người?”,

https://www.youtube.com/watch?v=U-WC4ULruYo, Truy cập lúc 15h00,

ngày 26/03/2019.

78

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC

– SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÀNH CHO HỌC SINH

1. Mức độ phù hợp của kiến thức trong các chủ đề tích hợp đối với HS bậc THPT:

a) Hoàn toàn phù hợp

b) Có kiến thức thì phù hợp nhưng cũng có kiến thức không phù hợp

c) Hoàn toàn không phù hợp

2. Có liên kết các kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí - Y học – Sinh học với nhau trong

từng chủ đề tích hợp không?

a) Có

b) Không

c) Có liên quan nhưng không nhiều

d) Có liên quan nhưng chưa rõ ràng

3. Các kiến thức trong các chủ đề có phổ biến trong thực tế?

a) Rất phổ biến

b) Tương đối phổ biến

c) Không phổ biến

4. Sau khi đọc tài liệu trên em có cảm nhận nào dưới đây?

a) Yêu thích và hứng thú với các kiến thức

b) Khó hiểu trong việc đọc tài liệu

c) Cũng có hứng thú nhưng chưa nhiều

d) Bình thường

5. Theo em, việc học tích hợp kiến thức ở 3 lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh học

có cần thiết?

a) Cần thiết

b) Không cần thiết

c) Cũng có chút cần thiết

79

d) Ý kiến khác

6. Nếu có thì em hãy nêu một số lí do về sự cận thiết của việc học tích hợp ở 3

lĩnh vực Vật lí – Y học – Sinh học.

a) Làm cho môn Vật lí trở nên thú vị và thiết thực hơn

b) Giúp học sinh biết thêm các kiến thức về chăm sóc sức khỏe

c) Giúp học sinh biết thêm về các kĩ năng trong cuộc sống

d) Ý kiến khác

7. Sau khi đọc tài liệu, em thấy việc học Vật lí trở nên thú vị hơn so với việc học

môn Vật lí theo chương trình hiện tại?

a) Thú vị

b) Bình thường

c) Nhàm chán

PHỤ LỤC 2

CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC

– SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN

Em xin gửi thầy cô tóm tắt nôi dung của 4 chủ đề tích hợp. Thầy (cô) xem và

để lại những phản hồi bên dưới giúp em ạ. Em xin chân thành cảm ơn!

TÓM TẮT CÁC CHỦ ĐỂ TÍCH HỢP VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC

CHỦ ĐỀ 1: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA CƠ THỂ

- Sơ lược về hệ vận động của cơ thể

- Trọng lực, lực đàn hồi, lực ma sát trong vật lí

- Trọng lực, lực đàn hồi, lực ma sát trong cơ thể

- Quy tắc momen lực trong Vật lí và áp dụng quy tắc vào sự cân bằng của cơ

thể

- Công trong vật lí và công do tim, phổi, cơ sinh ra

- Vân động của cơ thể: lợi ích của vận động, vận động đúng cách, các lưu ý

khi vận động

80

CHỦ ĐỀ 2: HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP

- Sơ lược về hệ hô hấp

- Giải thích hoạt động trao đổi khí dựa vào định luật Boyle – Mariotte và định

luật khuếch tán

- Kiến thức y khoa: bài luyện tập hít thở tốt cho cơ thể; lưu ý khi đi bơi, đi lặn

- Tai nạn đuối nước và ngạt khói. Kĩ năng ứng phó với tai nạn đuối nước và

ngạt khói

CHỦ ĐỀ 3: DÒNG ĐIỆN

- Khái quát về dòng điện trong các môi trường

- Điện sinh học trong cơ thể. Cơ chế tạo ra dòng điện sinh học

- Tác dụng của dòng điện trong Y học

- Dòng điện đối với cơ thể con người. Nguy hiểm do điện giật. Quy trình cứu

người khi điện giật

- Sét và tai nạn do sét đánh

CHỦ ĐỀ 4: PHÓNG XẠ VÀ UNG THƯ

- Khái quát về phóng xạ

- Ứng dụng của phóng xạ trong y học

- Các kiến thức về ung thư

 Ung thư là gì?

 Nguyên nhân gây ra ung thư

 Điều trị và ngăn ngừa ung thư

(Nếu thầy (cô) muốn tìm hiểu rõ hơn về các nội dung ở trên, em mời thầy (cô) vào

link sau để xem toàn bộ tài liệu ạ.)

Link :

https://drive.google.com/file/d/1J9zNFRXM21xgqd6qAfhAGzKGwtuXYue/v

iew?usp=sharing

81

1. Mức độ phù hợp với học sinh Trung học phổ thông

a) Phù hợp

b) Tạm ổn

c) Không phù hợp

2. Mức độ gắn liền với thực tiễn

a) Tốt

b) Khá

c) Trung bình

3. Tính logic của các chủ đề

a) Tốt

b) Khá

c) Trung bình

4. Theo thầy (cô) ưu, nhược điểm của các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y

học – Sinh học này là gì?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5. Các chủ đề trên có cần thiết trong chương trình giáo dục hiện nay không?

a) Có

b) Không

6. Tài liệu trình bày các chủ đề trên có cần thiết trong chương trình giáo dục hiện

nay không?

c) Có

d) Không

7. Những góp ý của thầy (cô) cho các chủ đề trên

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

8. Nếu xuất bản tài liệu các chủ đề tích hợp Vật lí – Y học – Sinh học trong dạy

học THPT thì thầy cô sẽ đề xuất những điều gì?

82

................................................................................................................................

................................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn Quý thầy, cô

83

83

Giảng viên hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng