TRƢỜNG ĐH SP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LỊCH SỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GVHD: PGS – TS Ngô Minh Oanh SVTT: Lưu Văn Hóa Mai Lễ Nô En Khóa học : 2005 - 2009
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
LỜI CẢM ƠN
Thật hạnh phúc biết bao khi chúng ta làm đƣợc điều gì đó có
ích cho bản thân và gia đình. Để có đƣợc những thành công ấy đằng
sau chúng ta luôn có sự động viên , giúp đỡ cũa gia đình , bạn bè ,
thầy cô… . Và để hoàn thành khóa luận tốt ng hiệp này cũng nhƣ
hoàn thành khoá học chuẩn bị bƣớc vào đời tôi luôn nhận đƣợc sự
giúp đỡ rất lớn từ ngƣời thân, thầy cô và bạn bè.
Mở đầu cho trang tri ân này là lờ i cảm ơn chân thành và sâu
sắc của cá nhân chúng tôi đối với các thầy cô trong khoa Lịch Sử -
Trƣờ ng đạ i họ c Sƣ phạ m thà nh phố Hồ Chí Minh – ngƣờ i đã trƣ̣ c
tiế p hoặ c giá n tiế p giả ng dạ y , truyề n đạ t nhƣ̃ ng kiế n thƣ́ c , kinh
nghiệ m củ a mì nh cho chú ng tôi trong suố t khó a họ c . Đồng thờ i
chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới những ngƣời bạn đã
đó ng gó p ý kiế n , giúp đỡ chúng tôi về tƣ liệ u , chụp cắt hình , cắ t
film, tạo website …vv để chúng tôi hoàn thành công trình này.
Thay cho lời kết , cho phép chú ng em đƣợc gửi phầ n nhiề u
lời cảm ơn chân thành tới thầy Ngô Minh Oanh – Phó Giáo sƣ -
Tiến sĩ - Trƣởng khoa Lịch Sử - Trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố
Hồ Chí Minh – ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn chúng em hoàn thành
khóa luận.
Chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh năm 2009
Nhóm thực hiện
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 1
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN.
……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 2
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.
………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 3
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO.
……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 4
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
MỤC LỤC
MỤC LỤC ---------------------------------------------------------------------------------- 5 PHẦN MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------- 8 1. Lí do chọn đề tài---------------------------------------------------------------------- 8 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ----------------------------------------------------- 9 3. Lịch sử vần đề ----------------------------------------------------------------------- 11 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. --------------------------------------------------------- 12 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------- 13 6. Mục tiêu nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 14 7. Bố cục khóa luậ n -------------------------------------------------------------------- 15 PHẦN NỘI DUNG ----------------------------------------------------------------------- 16 CHƢƠNG I -------------------------------------------------------------------------------- 16 THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
LỊCH SỬ HIỆN NAY ------------------------------------------------------------------------ 16 1. Quan niệm về đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và dạy học lịch
sử nói riêng. ------------------------------------------------------------------------------------- 16 1.1 Quan niệm về đổi mới phƣơng pháp dạy học. ------------------------------------------------- 16
1.1.1 Đổi mới phƣơng pháp dạy học là vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực ------------------------------------------------------------- 16 1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học nghĩa là tổ chức dạy học theo lối mới 17 1.1.3 Đổi mới phƣơng pháp dạy học chỉ có kết quả trong điều kiện đổi mới một cách toàn diện quá trình dạy học --------------------------------------------------- 18 1.1.4 Đổi mới dạy học thể hiện trong một tiết học lịch sử ----------------------- 19 2. Yêu cầ u đổi mới giáo dục và phƣơng pháp dạy học lịch sử hiện nay --- 21 1.2 Yêu cầu cấp thiết phải đổi giáo dục và phƣơng pháp dạy học lịch sử ----------------------- 21 2.2 Những tiền đề của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ---------------------------- 26 3. Đổi mới phƣơng phá p dạ y họ c --------------------------------------------------- 29 3.1 Đổi mới từ cấp lãnh đạo -------------------------------------------------------------------------- 29 3.2 Đổi mới ở cấp vĩ mô ------------------------------------------------------------------------------ 29 3.3 Đổi mới ở tầm vi mô ------------------------------------------------------------------------------ 29 CHƢƠNG II ------------------------------------------------------------------------------- 31 XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHO VIỆC DẠY HỌC
LỊCH SỬ ----------------------------------------------------------------------------------------- 31 1. Tầm quan trong của công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử ------------- 31 1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của công nghệ thông tin --------------------------------------- 31 1.2 Cơ sở khoa học của việc sử dụng công nghệ thông tin. --------------------------------------- 32 1.2.1 Xuất phát từ thuyết phản xạ của I.P. Pavlov -------------------------------- 32 1.2.2 Xuất phát từ thực nghiệm tâm lí ---------------------------------------------- 33 1.3 Quan điểm của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học -------------------------- 34 1.4 Thực trạng của việc ƣ́ ng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trƣờng phổ thông
------------------------------------------------------------------------------------------- 35 2. Internet và vai trò của internet trong dạy học ---------------------------------- 43 2.1 Khái niệm về Internet ---------------------------------------------------------------------------- 43 2.2 Hệ thống mạng Internet -------------------------------------------------------------------------- 44
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 5
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
2.3 Vai trò của Internet ------------------------------------------------------------------------------- 44 2.4 Một số yêu cầu khi khai thác tài liệu trên Internet trong dạy học lịch sử ------------------ 47 3. Xây dựng thƣ viện điện tử phục vụ dạy học và đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 – 12 ------------------------------------------------------------ 49 3.1 Khái niệm về thƣ viện và thƣ viện điện tử ----------------------------------------------------- 49 3.1.1 Khái niệm về thƣ viện --------------------------------------------------------- 49 3.1.2 Thƣ viện điện tử ---------------------------------------------------------------- 49 3.2 Giới thiệu về thƣ viện điện tử ------------------------------------------------------------------- 50 3.3 Ý nghĩa của thƣ viện điện tử -------------------------------------------------------------------- 52 3.4 Hƣớng dẫn cách khai thác tƣ liệu từ thƣ viện điện tử. --------------------------------------- 53 3.5 Hƣớng dẫn cách xây dựng thƣ viện điện tử --------------------------------------------------- 57 3.5.1 Giới thiệu khái quát về Web -------------------------------------------------- 57 3.5.2 Các thao tác trong cửa sổ trình duyệt --------------------------------------- 60 3.5.3 Giới thiệu Dreamweaver ----------------------------------------------------- 61 3.5.4 Màn Hình Dreamweaver ----------------------------------------------------- 62 3.5.5 Kế hoạch thiết kế một Website ---------------------------------------------- 62 3.5.6 Tạo Website bằng dreamweaver -------------------------------------------- 63 3.5.7 Định dạng văn bản- sử dụng CSS trong Dreamweaver ------------------ 67 3.5.8 Hình ảnh và liên kết trang trong Dreamweaver ---------------------------- 71 3.5.9 Liên kết trang trong Dreamweaver ------------------------------------------ 74 3.5.10 Bảng và trình bày trang bảng, kẻ bảng------------------------------------- 77
4. Khai thác kênh hình, tƣ liệu và bài giảng điện tử từ thƣ viện điện tử
phục vụ cho đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử hiện nay-------------------------- 85 4.1 Khai thác kênh hình phục vụ đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử.---------------- 85 4.1.1 Tầm quan trọng của kênh hình. ---------------------------------------------- 85 4.1.2 Cần làm gì để sử dụng kênh hình có hiệu quả ----------------------------- 87 4.1.3 Vận dung khai thác một số hình ảnh, lƣợc đồ trong bài 19 – 20 lịch sử
lớp 11
-------------------------------------------------------------------------------- 89 4.2 Xây dựng bài giảng điện tử bằng phần mềm MS Power Point. ---------------------- 91 4.2.1 Giới thiệu chung vá ý nghĩa của giáo án điện tử -------------------------- 91 4.2.2 Hƣớng dẫn các bƣớc xây dựng giáo án điện tử ---------------------------- 92 4.2.3 Quy trình thiết kế một giáo án điện tử giảng dạy ------------------------ 105 4.2.4 Vận dụng vào việc xây dựng giáo án điện tử bài 17 ------------------- 106 KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------ 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------ 120 PHỤ LỤC -------------------------------------------------------------------------------- 122
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 6
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
CHƢ̃ VIẾ T TẮ T
Chƣ̃ viế t tắ t
Chƣ̃
Công nghệ thông tin Asean Pacific Center For
CNTT APCTT
Technology Transfer
Trung họ c phổ thông Trung họ c cơ sở Phƣơng phá p dạ y họ c Trung ƣơng Chính phủ Đạ i họ c Bộ giá o dụ c đà o tạ o Point Of Prensence Networt Access Point Thƣ việ n điệ n tƣ̉ Sách giáo khoa Tổ chƣ́ c liên minh Châu Âu Giáo viên Học sinh Đồng Đôla của Mĩ Tổ chƣ́ c Văn hó a thế giớ i
THPT THCS PPDH TW CP ĐH BGDĐT POP NAPs TVĐT SGK EU GV HS USD UNESSCO
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 7
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay cả thế giới đang bị cuốn sâu vào nền kinh tế thị trƣờng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, toàn cầu hóa với mục tiêu chung là cùng hòa nhập, cùng phát triển. Một xã hội phát triển không ngừng có tính chất chóng mặt nhƣ thế nhất là trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật thì lại càng phát triển nhƣ vũ bão. Các sản phẩm khoa học mà con ngƣời sáng chế ra nó có thể làm thay con ngƣời mà năng xuất tăng lên hàng vạn hàng, triệu lần. Con ngƣời tạo ra những sản phẩm ấy nhƣng cũng phải kinh ngạc trƣớc hiệu quả của nó. Ví nhƣ trong 1 giây 1 chiếc máy tính có thể xử lí tới hàng triệu phép tính.
Cuộc cách mạng công nghệ này đã trang bị cho con ngƣời rất nhiều phƣơng tiện hiện đại ở tất cả các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Và trong nền giáo dục và dạy học cũng vậy. Rất nhiều loại máy móc hiện đại đã đƣợc đƣa vào trợ giúp cho sự giảng dạy của giáo viên cũng nhƣ giúp cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng mà không hề bị gò ép.
Do vậy, ở mỗi quốc gia, dân tộc nào sớm đổi mới tƣ duy giáo dục, sớm ứng dụng sự tiến bộ của khoa học kỉ thuật của nhân loại thì dân tộc đó sớm trở thành quốc gia có nền giáo dục vững mạnh. Và ở nƣớc ta cũng vậy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỉ thuật, đổi mới giáo dục đang đƣợc đặt ra và thực hiện. Trong cuộc cải cách giáo dục lần này bên cạnh việc đổi mới chƣơng trình , nộ i dung sá ch giá o khoa phần quan trọng là đổi mới phƣơng pháp dạy học trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học kỉ thuật tiên tiến. Mà chúng tôi gọi tắt là công nghệ thông tin (CNTT). Chỉ có nhƣ vậy mới có thể đào tạo đƣợc những nguồn nhân lực có đủ trí tuệ phục vụ cho đất nƣớc, phục vụ cho nền kinh tế hiện đại mà cao hơn hết là để đạt 4 mục tiêu lớn trong giáo dục mà UNESCO đặt ra : Học để biết – Học để làm – Học để tự khẳng định mình – Học để cùng chung sống
Do vậy việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng ở trƣờng THPT hiện nay ở nƣớc ta là điều hết sức cần thiết. Xu hƣớng này trên thế giới đang đƣợc thực hiện rất nhiều và khá phổ biến. Các bài giảng lịch sử điện tử có khản năng sử dụng lợi thế tối đa phƣơng pháp dạy học trực quan sinh động. Chỉ có nhƣ thế mới có thể đáp ứng đƣợc một phần trong phƣơng pháp dạy học tích cực lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông..
Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng “ dạy chay” trong các trƣờng phổ thông ở nƣớc ta còn rất phổ biến. Giáo viên rất ít sử dụng phƣơng tiện trực quan nên giờ học rất buồn tẻ và học sinh rất chán học. Nhất là lối dạy học cũ : thầy đọc trò chép làm cho học sinh thụ động thiếu năng lực tƣ duy sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thƣ̣ c tiễ n.
Giáo sƣ Phan Ngọc Liên đã nhận xét: “ Bản thân lịch sử rất sinh động hấp dẫn song chúng ta lại làm nghèo đi tính phong phú của lịch sử, làm khô cứng đi những sự kiện bởi sự thuyết trình, thông báo, lý luận, quan điểm… các nội dung sách giáo khoa và nội dung giảng dạy…”
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 8
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Do vậy, làm sao chúng ta phải bồi dƣỡng tƣ duy sáng tạo, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh để tạo lòng say mê, tinh thần hứng khởi khi học lịch sử. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học lịch sử ở trƣờng Phổ thông phần nào đáp ứng yêu cầu cấp bách đó. Bởi các phƣơng tiện máy chiếu, máy vi tính, phim video… đã làm cho ngƣời học phần nào tiếp thu nguồn thông tin, bài học hấp dẫn sinh động. Góp phần vào mục tiêu giáo dục chung.
Lý luận và thực tiễn dạy học từ lâu cũng đã bắt rễ và vững chắc một nguyên lí : “Việc dạy học lịch sử phải chuyển từ sự tri giác những sự vật hiện tượng đơn nhất đến sự hình thành biểu tượng đúng đắn và từ sự khái quát hóa những biểu tượng cụ thể đến khái niệm. Mọi sự giảng dạy đều đi từ tri giác đến thông hiểu, từ cụ thể đến trìu tượng, từ hình tượng đến nguyên tắc hoặc định luật từ sự kiện đến lý thuyết1”
Để hình thành cho học sinh một biểu tƣợng lịch sử và để các em hiểu lịch sử, việc dạy học của giáo viên phải hết sức sáng tạo trong phƣơng pháp giảng dạy của mình. Đặc biệt phải trực quan để các em thấy đƣợc lịch sử diễn ra nhƣ thế, tại không gian đó và o thời điểm đó nó mang một đặc trung nhƣ vậy... Nhƣ thế mới tạo đƣợc sự húng thú cũng nhƣ việc tiếp nhận kiến thức và hiểu đƣợc lịch sử ở các em.
Mặt khác hiện nay hầu nhƣ các trƣờng Trung học phổ thông đã đƣợc trang bị khá nhiều cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học nhất là máy tính và hệ thống máy chiếu....và học sinh đã đƣợc trang bị kiến thức tin học khá tốt. Các em đƣợc học tin học từ trung học cơ sở và đến phổ thông trung học các em đủ kiến thức và kĩ năng để tự làm việc một mình với máy tính. Đây là một lợi thế rất lớn phục vụ cho việc đổi phƣơng pháp dạy học hiện nay.
Từ nhận thực đó tôi hy vọng việc sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở THPT hiện nay sẽ có ý nghĩa thiết thực. Góp phần đổi mới phƣơng pháp nâng cao hiệu quả dạy học nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Vì vậy chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài : “Xây dựng thư viện điện tử phục vụ cho việc dạy học lịch sử Việt Nam ( chương trình lớp 11 – 12). Việc xây dựng thƣ viện sẽ cung cấp cho giáo viên và học sinh thêm những tƣ liệu phục vụ cho việc dạy – học cũng nhƣ cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử có sự tham gia của công nghệ thông tin nhất là máy vi tính và hệ thống mạng internet.
Tôi rất hy vọng thƣ viện này sẽ đƣợc sử dụng nhiều vào dạy học và đƣợc các giáo viên phổ thông hƣởng ứng, tiếp nhận, bổ sung để cho việc dạy – học môn lịch sử ngày càng dể dàng , thoải mái và các em thấy học lịch sử càng sinh động , hấ p dẫ n hơn.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1 Đặng Thành Hƣng ( 2002), Dạy học hiện đại lí luận, biện pháp kỉ thuật, NXB Quốc gia Hà Nội.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này đã giúp tôi hiểu sâu sắc về vai trò, vị trí của phƣơng tiện dạy học hiện đại bằng máy tính ( Computer) trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng. Đặc biệt là sử dụng Internet để lấy thông tin, sử dụng phần mềm hổ trợ MS Power Point để soạn giáo án và giảng dạy thông qua phƣơng tiện nghe nhìn (Computer & Projector). Đồng thời giúp tôi biết cách sử
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 9
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại cũng nhƣ thực hiện các thao tác khi tiến hành giảng dạy đảm bảo kiến thức mang tính khoa học và tính khách quan. Đề tài cũng giúp tôi kết hợp đƣợc các phƣơng pháp dạy học hiện đại khác.
Nhƣ chúng ta đã biết quá trình học tập của học sinh về bản chất là quá trình hoạt động nhận thức. Quá trình đó diễn ra theo quy trình sau: đầu tiên là học sinh tiếp cận với sự kiện, nhân vật, hiện tƣợng lịch sử. Thông qua bài giảng của giáo viên cùng với các tài liệu học tập và với phƣơng tiện dạy học sẽ hổ trợ sự tiếp cận kiến thức tạo cho học sinh những tri giác những biểu tƣợng lịch sử - đây là giai đoạn đầu tiên của nhân thức. Từ đó bằng sức mạnh của tƣ duy, trìu tƣợng hóa, những khái niệm, quy luật và bài học lịch sử sẽ đƣợc hình thành. Từ những kiến thức đã học đƣợc học sinh vận dụng vào cuộc sống thực tiễn để giải quyết nhiệm vụ, vấn đề mà xã hội đang đặt ra. Quá trình đó đƣợc biểu diễn nhƣ sau :
( nhận thức cảm tính ) của học sinh
Ý nghĩa thực tiễn : Khi xây dựng thƣ viện điện tử này chúng tôi hi vọng thƣ viện sẽ cung cấp cho giáo viên và học sinh một số tƣ liệu bổ ích phục vụ cho việc dạy – học của mình. Hi vọng trong những tiết học các em sẽ đƣợc tiếp xúc với bài giảng điệ n tƣ̉ có nhiều hình ảnh trực quan, có những đoạn phim tƣ liệu minh họa... các em tiếp cận với bài học bằng nhiều quan của mình nhất là thị giác kết hợp với thính giác điều này sẽ giúp các em hứng thú hơn trong quá trình học, nhanh hiểu bài, nhớ lâu hơn.
Sự kiện hiện tƣợng lịch sử Biểu tƣợng lịch sử Các thao tác tƣ duy Khái quát hóa, trìu tƣợng hóa vận dụng kiến thức vào thực tiễn ( nhận thức lí tính) Lênin xác định nhận thức của con ngƣời nhƣ sau: “Từ trực quan sinh động tới tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng tới thực tiễn. Đó là con đường nhận thức chân lí nhận thức hiện thực khách quan”. Quá trình dạy học và việc sử dụng thiết bị dạy học qua con đƣờng cảm giác đã có tác dụng rất lớn đến sự tiếp nhận kiến thức của học sinh2.
Ngoài ra, còn giúp học sinh nhanh chóng đi đến hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng bởi tiện ích của các trình diễn và khả năng đặc biệt của phƣơng tiện trực qua. Giúp học sinh ghi nhớ một cách sâu sắc và sinh động có tính hấp dẫn và thu hút cao.
Với sự hƣớng dẫn của giáo viên học sinh tự mình muốn tìm hiểu. Đó là động cơ học tập là điều kiện để phát huy năng lực tƣ duy. Trên cơ sở đó học sinh hiểu đƣợc lịch sử một cách logic, khách quan và có hệ thống do vậy sẽ giúp học sinh yêu lịch sử hơn. Ngoài ra đề tài sẽ là nguồn tƣ liệu phong phú cho riêng bản thân chúng tôi phục vụ cho việc giảng dạy sau này.
2 Phần này sẽ nói rõ hơn trong mục 2.1 của chƣơng II. SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 10
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
3. Lịch sử vần đề
Phƣơng pháp sử dụng phƣơng tiện hiện đại ( Internet & Máy tính) vào dạy học, đặc biệt là phần mầm MS Power Point đã đƣợc ngành giáo dục nƣớc ta đặc biệt chú ý. Các kỳ hội thảo khoa học, các bài viết của nhiều giáo sƣ trên tạp chí nghiên cứu giáo dục rất nhiều đã đề cập rất nhiều tới vấn đề này.
Việc sử dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại không phải bây giờ mới đƣợc đặt ra mà ngay từ thế kỉ XVI – XVII vấn đề này đã nêu lên hình thành quan điểm giáo dục tiến bộ
Moteques ( 1533-1592) nhà giáo dục học ngƣời Pháp cho rằng : “ Muốn dạy tốt và học tốt người thầy phải hiểu học sinh, lắng nghe học sinh phải để học sinh chạy trước mà nhận xét chứ không nên bắt trẻ nhắm mắt lại nhận định theo hướng chủ quan của thầy ”.
Cômensky ( 1592-1670) nhà giáo dục học ngƣời Tiệp Khắc quan niệm : “ Tôi thường bồi dưỡng học sinh của tôi tinh thần độc lập quan sát trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Trong tác phẩm : “Lí luận dạy học hiện đại ” (xuất bản 1963) ông khẳng định : “ Tính trực quan sẽ có khản năng làm cho lớp sinh động, dạy học sinh hiểu biết và nghiên cứu thực tế một cách độc lập ”
John Locke ( 1632-1704)- Ngƣời Anh, quan niệm : “ Những hiểu biết của chúng ta là do những cảm giác mà đối tượng bên ngoài tạo ra trên những giác quan khác nhau và những cảm giác này là những dữ kiện giản dị của tri giác, nghĩa là hình thức giản dị nhất của hiểu biết”.
J.J. Rouseau (1712-1775) phát triển quan niệm này cao hơn trong tác phẩm “ Emile hay bàn về giáo dục ”, ông nêu cao việc dạy học phải cho học sinh trực tiếp nhìn, ngắm, sờ, mó để rút ra những hiểu biết cho bản thân. E. Raut quan niệm : “ Cùng với sự phát triển chương trình môn học thì phương tiện dạy học cũng đóng vai trò quan trọng trong dạy học ”
Usinsky ( 1824 – 1873) ngƣời Nga cũng cho rằng : “ Trẻ em phải suy nghĩ bằng hình dáng, màu sắc, âm thanh và cảm giác vì thế dạy học trực quan đối với trẻ là cần thiết ”
Đặc biệt cuộc cách mạng khoa học kỉ thuật lần hai ( những năm 40 của thế kỉ XX) bùng nổ ra thì việc ứng dụng phƣơng tiện kỉ thuật vào dạy học trở nên phổ biến và khái niệm “ công nghệ giáo dục ” xuất hiện.
Công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục nó xác lập nguyên tắc hợp lí của công nghệ dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình đào tạo cũng nhƣ xác lập các phƣơng pháp và phƣơng tiện có kết quả nhất để đạt đƣợc mục đích đào tạo đồng thời tiết kiệm sức của thầy và trò.
Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ cũng có rất nhiếu ý kiến của các nhà nghiên cứu đƣa ra nhằm vận dụng công nghệ thông tin vào việc nâng cao hiệu quả dạy học. Collier cho rằng : công nghệ giáo dục là áp dụng các kỉ thuật và phương tiện
hổ trợ để cải tổ quá trình học tập. Mackenzi đề cập tới công nghệ giáo dục trong mối quan hệ giữa trong mối quan hệ máy móc dụng cụ với cải cách chƣơng trình phát triển sƣ phạm…
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 11
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Còn theo Nakaro – giáo sƣ ngƣời Nhật ông đƣa ra ý kiến: công nghệ giáo dục là phương thức tư duy có tính khoa học và hệ thống đối với giáo dục, chứ không đơn thuần chỉ là giới thiệu phương tiện giảng dạy hay công nghệ phần cứng.
Theo Hồ Ngọc Đại thì công nghệ giáo dục : là những quy trình kỉ thuật trong dạy học nó gồm cả chiến lược và sách lược, chiến thuật và thủ thuật trong dạy học giúp phát triể theo những giá trị chân – thiện – mĩ.
Unessco định nghĩa : “ Công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục, nó xác lập nguyên tắc hợp lý của công nghệ dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình đạo tạo cũng như xác lập các phương pháp và phưng tiện có kết quả nhất để đạt mục đích đào tạo đồng thời tiết kiệm được nhiều sức lực của thầy và trò ”.
Ở nƣớc ta có rất nhiều tác phẩm, công trình đề cập tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở phổ thông :
1. “ Con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở THPT ”. Ngô Minh Oanh (chủ biên), Đào Thị Mộng Ngọc, Nhữ Thị Phƣơng Lan, Nxb Giáo Dục, 2006. 2. Công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Ban công nghệ thông tin, Nxb Giáo dục và Đào tạo, 1997.
3. Những công trình khoa học tiêu biểu 1976-2006, khoa Lịch Sử- Trƣờng ĐHSP TP HCM. 4. Hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường THCS, Trịnh Đình Tùng, Nxb ĐHSP, 2005.
5. Và rất nhiều công trình khoa học khác, các tạp chí giáo dục, luận văn tốt nghiệp ....
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Căn cứ vào tính chất riêng của bộ môn lịch sử : Ngƣời học không trực tiếp tiếp xúc với sự kiện hiện tƣợng lịch sử mà phải nhận thức gián tiếp qua các tƣ liệu lịch sử. Nên trong quá trình thực hiện tôi sử dụng các phƣơng pháp sau :
Phƣơng pháp giáo dục học đây là phƣơng pháp quan trọng nhất, xuyên suốt trong đề tài. Phƣơng pháp giáo dục học là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo dục nhƣ giáo viên, trƣờng lớp, dụng cụ học tập, các phƣơng tiện vật chất để giáo dục ngƣời học. Vì vậy, căn cứ vào mục đích của phƣơng pháp nên trong khoá luận này chúng tôi cố gắng thực hiện để công trình này để đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Đó là chúng tôi mong muốn giáo viên và học sinh khai thác, sử dụng nguồn lực trong dạy học thật hiệu quả. Tức là thông qua nguồn tƣ liệu có trong thƣ viện giáo viên khai thác kết hợp với những phƣơng tiện dạy học hiện đại : máy tính, hệ thống máy chiếu… nó sẽ phục vụ cho việc giảng dạy cũng nhƣ đổi mới phƣơng pháp của giáo viên. Từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng học lịch sử hiện nay cũng nhƣ tạo đƣợc niềm hứng thú cho các em khi tham gia môn học.
Mặt khác, không chỉ thông qua những kênh hình, những đoạn phim tƣ liệu khi giáo viên giảng và trình chiếu cho các em mà thông qua quá trình tìm kiếm và khai thác tƣ liệu nó cũng góp phần vào việc giáo dục tƣ tƣởng, lập trƣờng chính trị và đặc biệt giáo dục tri thức cho các em.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 12
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Bên cạnh đó hai phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lôgic cũng đƣợc chúng tôi quan tâm. Thực hiện phƣơng pháp lịch sử tức là xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi trình bày các vần đề theo một trình tự cụ thể đúng nhƣ lịch sử đã diễn ra.
Phƣơng pháp lôgic : các vấn đề, các nội dung, hay các sự kiện lịch sử đƣợc trình bày một cách lôgic sẽ làm cho học sinh nhanh chóng hiểu và tiếp cận lịch sử. Trong bài khóa luận này phƣơng pháp lôgic cũng đƣợc sử dụng triệt để nhằm cho độc giả khi đọc có thể hiểu đƣợc nôi dung đề tài :
Đầu tiên là yều cầu cấp thiết đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay.
Tiếp đó là thực trạng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong các nhà trƣờng. Giới thiệu tầm quan trọng của công nghệ thông tin và mạng internet đối với con ngƣời nói chung và với dạy học nói riêng.
Cuối cùng là xây dựng thƣ viên điện tử phục vụ dạy học. Đặc biệt trong phần xây dựng thƣ viện điện tử này chúng tôi sẽ hƣớng dẫn cách xây dựng thƣ viện, cách khai thác thƣ viện và cách khai thác kênh hình, bài giảng điệ n tƣ̉ cho hiệ u quả .
Phƣơng pháp tham khảo và xử lí tài liệu : trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi phải thu thập tham khảo nhiều ý kiến, nhiều tài liệu, luận văn, tạp chí... và nhiều nguồn thông tin khác nhau. Do vậy một một phần chúng tôi phải tham khảo tài liệu gốc để so sánh đối chiếu. Phải tham khảo ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn thầy cô trong khoa và giáo viên dạy học phổ thông... Mặt khác để hoàn thành tôi phải xử lí những thông tin và tài liệu thu nhận đƣợc để tạo cơ sở lí luận ban đầu cho công trình và để viết thành bài hoàn chỉnh
Ngoài ra tôi còn sự dụng một số phƣơng pháp khác : phƣơng pháp điều tra, thăm dò, trắc nghiệm ở giáo viên, học sinh một số trƣờng phổ thông trên địa bàn thành phố để đánh giá việc sử dụng và sử dụng công nghệ thông tin và sử dụng phƣơng pháp dạy học mới cũng nhƣ tham khảo về vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục và dạy học. Phƣơng pháp đối chiếu, toán thống kê, sƣu tầm, phân loại...
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để xây dựng khóa luận và hoàn thành công trình này có chúng tôi nghiên cứu ở hai nhóm đối tƣợng chính : máy tính là đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu. Ngoài ra còn có một số phần mềm tin học : MS Power Point, phần mềm lập và tạo website (Macromedia Dreamweaver 8) Máy Tính :Trong giáo dụcvà dạy học máy tính đƣợc nghiên cứu với chức năng sau:
Máy tính là một nội dung trong giáo dục. - Nội dung đặc biệt thuộc về lĩnh vực tin học mà nhóm học viên phải đƣợc học để cho các công tác chuyên môn đƣợc thực hiện tốt hơn.
- Nội dung phƣơng tiện: là vấn đề tin học mà mọi ngƣời đều phải học để xóa mù tin học về máy tính và chuẩn bị thêm hành trang cho tƣơng lai cho cuộc sống mới. Máy tính là một công cụ trong giáo dục
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 13
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Là một công cụ quản lí CMI ( Computer Managed Intruction) bao gồm : tất cả các những nhiệm vụ xử lí các số liệu hàng ngày mà các thầy giáo phải hoàn tất để đánh giá lại học sinh và kiểm tra các tài liệu.
Sử dụng máy tính để quản lý các quá trình dạy học các vần đế quản lý đó có thể bao gồm việc lập kế hoạch học tập, tổ chức kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học. Dùng máy tính để lƣu trữ, phân tích và giải thích các dữ liệu về một quá trình.
Máy tính là một công cụ dạy học CAI (Computer Assisted Intruction) : bao gồm công việc dạy học, luyện tập và thực hành, tiến hành trắc nghiệm và dạy học chƣơng trình hóa. Thầy giáo dùng máy tính để tìm kiếm tài liệu soạn bài, lập các chƣơng trình dạy học cho học sinh.
- Máy tính là một công cụ hổ trợ học tập CAL (Computer Assisted Learning) : bao gồm việc tham gia các trò chơi, luyện tập, học khám phá, nghiên cứu dữ liệu, và lập trình cho máy tính. Trong thực tế nhiều chƣơng trình máy tính dùng cho dạy học mà thầy giáo dùng để đạt mục tiêu giảng dạy của mình. Các nội dung mang tính chất chung nhƣ tìm kiếm tài liệu - nghiên cứu dữ liệu, lập trình… thầy giáo và học sinh đều có thể sử dụng cho công việc của mình. - Bằng máy tính chúng ta có thể : soạn giáo án điện tử và lấy thông tin tài
liệu tham khảo qua mạng bằng đƣờng truyền Internet (ADLS) Bên cạnh máy tính các phần mềm MS Power Point 2003 và Drweamweaver cũng là đối tƣợng mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu.
MS PowerPoint 2003: là một phần mềm trong bộ Microsoft Office 2003 đƣợc sử dụng để trình bày một vấn đề, tiếp thị một sản phẩm, soạn thảo một bài giảng,... Chƣơng trình là một công cụ có tính chuyên nghiệp cao để diễn đạt các ý tƣởng cần trình bày không chỉ bằng lời văn mà còn thể hiện qua hình ảnh tĩnh và động cùng với âm thanh, các đoạn phim một cách sống động. Vì thế nó là một công cụ hỗ trợ giảng dạy rất tốt trong trƣờng học, hỗ trợ thuyết trình trong các hội thảo, hƣớng dẫn sử dụng các sản phẩm trong việc quảng cáo, …
MacroMedia Drweamweaver : là một thành phần trong bộ sản phẩm của MacroMedia gồm nhiều sản phẩn : MacroMedia Flash, MacroMedia Fireword, MacroMedia Drweamweaver...phần mềm này thích ứng với mọi hệ điều hành window. Tiện ích của Drweamweaver là chƣơng trình dùng để tạo trang web, hay website rất hay. Tạo một trang web bằng cách gõ các tag html là việc rất cực khổ và khó khăn. khi dùng Drweamweaver bạn chỉ cần nhập dữ liệu nhƣ bạn muốn. Drweamweaver sẽ tự động phát sinh các tag html thích hợp. Và nhƣ vậy công việc tạo web của bạn “dễ thở” hơn rất nhiều.
6. Mục tiêu nghiên cứu
Việc xây dựng và hình thành đề tài này một phần nó giúp ích cho công việc giảng dạy của tôi sau này. Vì trƣớc mắt đây là phƣơng đƣợc xem là bộ mà chúng tôi có thể sử dụng vào kì thực tập của mình trong kì II ( năm 4).
Với bất kì ai khi làm bất kì một điều gì cũng muốn đƣợc thành công và đạt kết quả cao. Mục tiêu quan trọng nhất của chúng tôi khi đặt tâm huyết vào đề tài này là sẽ giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên ở phổ thông nhẹ nhàng hơn, học
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 14
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
sinh chủ động tiếp cận kiến thức, học hiểu bài hơn, yêu thích lịch sử hơn... Mặt khác nó có thể hƣớng dẫn học sinh tự tìm ra kiến thức thông qua quá trình chuẩn bị thực hiện và trình chiếu. Đặc biệt chúng tôi hi vọng thƣ viện sẽ góp phần nhỏ vào quá trình đ ổi mới
phƣơng phá p giả ng dạ y lị ch sƣ̉ hiệ n nay.
7. Bố cục khóa luậ n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Phầ n nộ i
dung gồ m có 2 chƣơng : CHƢƠNG I : THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ HIỆN NAY
1. Quan niệm về đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng.
2. Vì sao phải đổi mới giáo dục và phƣơng pháp dạy học lịch sử hiện nay. 3. Đổi mới phƣơng phá p dạ y họ c CHƢƠNG II : ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN XÂY DỰNG
THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHO VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ 1. Tầm quan trong của công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử 2. Internet và vai trò của internet trong dạy học. 3. Xây dựng thƣ viện điện tử phục vụ dạy học và đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 – 12
4. Khai thác kênh hình, tƣ liệu và bài giảng điện tử từ thƣ viện điện tử phục vụ cho đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử hiện nay.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 15
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ HIỆN NAY
1. Quan niệm về đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và dạy
học lịch sử nói riêng
1.1 Quan niệm về đổi mới phƣơng pháp dạy học
Phƣơng pháp : là con đƣờng, cách thức và phƣơng tiện tác động tới đối tƣợng
để đạt đƣợc mục đích đề ra.
Phƣơng pháp dạy học lịch sử : là những con đƣờng, cách thức, biện pháp để giúp học sinh nhận thức đƣợc sự kiện hiện tƣợng lịch sử thông qua các phƣơng tiện dạy học tác động tới học sinh để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là chúng ta đi tìm những con đường, cách thức, biện pháp và những phiện tiện dạy học mới để giúp học sinh nhận thức đƣợc sự kiện, hiện tƣợng và hiểu đƣợc lịch sử.
Dù có ở thời điểm nào, ở xã hội nào đi chăng nữa thì phƣơng pháp dạy học cũng không tách rời ý nghĩa thực tiễn của và lí luận của việc dạy học. Đó là :
Dạy học để làm gì – Mục đích dạy học ? Dạy học cái gì – Nội dung dạy học ? Dạy học nhƣ thế nào – Phƣơng pháp dạy học ?
Sự tác động của mối quan hệ giữ 3 yếu tố này trong dạy học lịch sử cuối cùng cũng đi tới một mục đích chung là : hình thành tri thức cho học sinh để các em có thể tự khám phá ra tri thức và vận dụng tri thức ấy vào cuộc sống phục vụ cho quá trình sống và cho xã hội. Nói khác hơn việc dạy học lịch sử ở phổ thông cũng góp phần vào quá trình đào tạo nhân tài, bỗi dƣỡng nhân lực phục vụ đất nƣớc.
Để làm đƣợc điều này cốt yếu và quan trọng nhất là học sinh phải nắm đƣợc kiến thức cơ bản của lịch sử ngay khi còn học trên ghế nhà trƣờng. Từ kiến thức thu nhận đƣợc học sinh sẽ vận dụng vào đời sống. Vì vậy chọn một phƣơng pháp giáo dục có hiệu quả nhất để truyền thụ hết kiến thức từ giáo viên tới học sinh không phải là điều dễ dàng. Việ c đổ i mớ i phƣơng phá p phả i đả m bả o nhƣ̃ ng yêu cầ u sau.
1.1.1 Đổi mới phương pháp dạy học là vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Đổi mới phƣơng pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phƣơng pháp dạy học hiện có thay vào đó là phải kế thừa phát triển các mặt tích cực của phƣơng pháp dạy học truyền thống, đồng thời học hỏi vận dụng các phƣơng pháp mới phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy học hiện nay.
Vấn đề cơ bản là tìm ra cách vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học nhƣ thế nào phát huy đƣợc những mặt tích cực của phƣơng pháp nhằm nâng cao trình độ tạo sự tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong học tập. Trên cơ sở đó
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 16
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
giúp các em biết cách tự học, biết các hợp tác, tích cực chủ động phát hiện giải quyết vần đề để vừa có kiến thức vừa ruyèn luyện đƣợc năng lực hành động.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là tổ chức dạy học theo lối mới
Cần hiểu đổi mới phƣơng pháp dạy học nghĩa là tổ chức dạy học theo lối mới, tạo lập quá trình dạy học những điều kiện, những giá trị mới. Tạo cho học sinh một vị thế mới và những tiền đề, những điều kiện thuận lợi để hoạt động. Cụ thể là :
-Học sinh trở thành chủ thể hoạt động, tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo trong hoạt động lĩnh hội kiến thức.
-Tạo ra và duy trì ở học sinh những động lực mạnh mẽ : đó chính là động cơ, hứng thú, niềm lạc quan của học sinh trong quá trình học tập. Những nhân tố này chính là động lực thúc đẩy học sinh tích cực tự giác, chủ động sáng tạo trong quá trình hợp tác. - Phát triển ở học sinh khản năng tự đánh giá kết quả học tập trên cơ sở đó
có thể điều chỉnh các hoạt động của mình theo mục tiêu. Xác lập vai trò chức năng mới của ngƣời thầy trong quá trình dạy học. Cụ thể là : - Giáo viên là ngƣời tổ chức chỉ đạo điều khiển các hoạt động học tập tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh. Giáo viên không còn là nguồn phát thông tin duy nhất, không phải là ngƣời hoạt động chủ yếu trên lớp nhƣ trƣớc đây mà sẽ là ngƣời tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh Với tƣ cách là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, điều khiển quá trình học tập của học
sinh. Giáo viên cần phải đảm nhiệm và thực hiện tốt các chức năng sau :
+ Thiết kế : tức là lập kế hoạch cho quá trình dạy học cả về mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức dạy học. Ngƣời giáo viên cần phải xuất phát từ mục tiêu và nội dung bài học mà thiết kế ra những tình huống thích hợp để học sinh chiếm lĩnh nó thông qua hoạt động học tập tích cực của học sinh
+ Ủy thác : tức là thông qua đặt vần đề về nhận thức, tạo đông cơ hứng thú, ngƣời thầy biến ý đồ dạy học của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò. + Điều khiển : quá trình học tập của học sinh trên cơ sở thực hiện một hệ thống mệnh lệnh, chỉ dẫn, trợ giúp, đánh giá ( bao gồm cả sự động viên).
+ Thể chế hóa : tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống tri thức đã có, đồng nhất hóa kiến thức riêng lẻ của học sinh thành tri thức khoa học xã hội, hƣớng dẫn vận dụng và ghi nhớ.
Chất lƣợng và hiệu quả dạy học
- Động cơ, hứng thú, lạc
quan
Trò
Chủ thể
nhận
Tổ chức chỉ đạo QTNT
thức
Vai trò của người thầy và học trò được thể hiện qua sơ đồ sau :
- Tích cực, tự giác, sáng tạo, hoạt động - Tự đánh giá điều chỉnh
- Thiết kế - Ủy thác - Điều khiển - Thể chế hóa Thầy
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 17
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
1.1.3 Đổi mới phương pháp dạy học chỉ có kết quả trong điều kiện đổi mới một cách toàn diện quá trình dạy học
Quá trình dạy học đƣợc tạo thành từ các nhân tố : mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp (phƣơng pháp – hình thức hoạt động của cả thầy và trò), phƣơng tiện đánh giá. Tất cả các thành tố trên có mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau. Trong đó mục tiêu dạy học quyết định nội dung và phƣơng pháp, nội dung quyết định phƣơng pháp, phƣơng tiện. Ngƣợc lại, phƣơng pháp và phƣơng tiện tác động (tích cực hoặc tiêu cực) tới đến mục tiêu và nội dung dạy học….
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học cần phải xem xét tất cả các yếu tố của quá trình giáo dục, dạy học trong một chỉnh thể thống nhất liên quan chặt chẽ với nhau. Dƣới đây là bảng so sánh giữa dạy học thông thƣờng và dạy học đổi mới3
Dạy học đổi mới
Các thành tố
- Học sinh ( sau bài học này học sinh cần phải …..)
Dạy học thông thƣờng - Giáo viên ( qua bài học này giúp cho học sinh …) - Chỉ rõ sản phẩm mà họ sinh cần phải đạt đƣợc sau bài học.
- Tinh giản, vững chắc, thiết thực vì
lợi ích của học sinh. - Nặng về kiến thức lí thuyết, nhẹ về kĩ năng và khản năng vận dụng - Coi trọng cả kiến thức, kĩ năng và giá trị. 1.Mục tiêu 2.Nội dung
- Các phƣơng pháp truyền thống đƣợc sử dụng linh hoạt tích cực theo hƣớng thích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ( thuyết trình có sự tham gia tích cực của học sinh, đàm thoại, gợi mở, thảo luận, học nhóm…) 3. Phƣơng dạy pháp học
- Áp dụng một số phƣơng pháp dạy học mới, thích hợp : giải quyết vấn đề, thảo luận, điều tra, đóng vai, động não…
- Đa dạng : + Trên lớp, cá nhân, học nhóm, lớp. + Ngoài lớp : học ngoài trời, tham quan, khảo sát địa phƣơng….
- Truyền thống theo kiểu giải thích – minh họa : + Giáo viên : truyền thụ một chiều kiến thức đã chuẩn bị sẵn. + Học sinh : thông hiểu, ghi nhớ (nặng về ghi nhớ máy móc), tái hiện. - Theo lớp, đồng loạt. Ngoài ra rải rác có ngoại khóa, thực hành, tìm hiểu địa phƣơng + Ngoại khóa, thực tế, câu lạc bộ lịch sử, trò chơi học tập…
- Truyền thống là chủ yếu - Truyền thống, hiện đại ( máy chiếu qua đầu, băng hình, máy vi tính và 4.Hình thức tổ chức dạy học
3 Nguồ n : Nguyễ n Hải Châu, Phạm Thị Sen (Cb), Nguyễ n Đƣ́ c Vũ , Nguyễ n Thị Kim Liên, Nguyễ n Văn Luyệ n (2006), đổ i mớ i phƣơng phá p dạ y họ c và kiể m tra đá nh giá môn đị a lý 10, trang 31-32-33. SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 18
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Projector, …
- Sử dụng chủ yếu theo kiểu minh họa.
5. Phƣơng tiện dạy học. - Sử dụng chủ yếu theo hƣớng nguồn tri thức (hƣớng dẫn học sinh khai thác tri thức từ chính các phƣơng tiện dạy học)
- Hình thức đa dạng : tự luận, trắc nghiệm khách quan, bài tập, phiếu khảo quan sát…
viên độc - Nội dung : cả kiến thức và kĩ năng, chú trọng suy luận, khản năng thực hành, vận dung kiến thức. Nếu có tái hiện thì yêu cầu ghi nhớ lôgic. Hình thức đơn điệu : tự luận là chính - Nội dung : chủ yếu kiến thức nặng về tái hiện. - Giáo quyền đánh giá
6. Kiểm đánh tra, giá - Giáo viên kết hợp với học sinh đánh giá, tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Bảng đen phấn trắng bàn ghế thuận tiện cho việc di chuyển học theo nhóm, máy Photocopy, vi tính và các điều kiện khác phục vụ dạy học - Bảng đen, phấn trắng là chủ yếu, bàn ghế cố định khó di chuyển 7. Điều kiện cơ sở vật chất
8.Giáo viên - Tạm bằng lòng với chuyên môn, vốn nghiệp vụ có sẵn
- Phòng bộ môn, câu lạc bộ…. - Luôn phải nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp cận với phƣơng pháp dạy học tiên tiến và phƣơng tiện dạy học hiện đại.
- Có kĩ năng làm việc với các nguồn tri thức ( có kĩ năng làm việc với sác giáo khoa, với bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, máy vi tính, băng hình video, mạng internet….) Có kĩ năng chọn lọc xử lí hệ thống
hóa thông tin. 9. Học sinh
- Trăn trở, chia sẽ với những suy nghĩ việc làm của giáo viên
- Kết hợp nghe giảng với ghi chép đầy đủ, hệ thống. Có kĩ năng kết hợp vở ghi với sách giáo khoa khi học ở nhà. - An tâm với hoạt động dạy học bình thƣờng của nhà trƣờng 10. Cán bộ quản lí giáo dục
- Quan tâm ủng hộ, khuyến khích tạo mọi điều kiện và nhân rộng điển hình tốt về đổi mới phƣơng pháp dạy học.
1.1.4 Đổi mới dạy học thể hiện trong một tiết học Lịch sử
Một tiết dạy học lịch sử theo tinh thần đổi mới cần khác một tiết học bình thƣờng ở một số điển sau : Đối với học sinh :
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 19
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
+ Học sinh biết rõ mục đích yêu cầu của giờ học, không chỉ về kiến thức mà
còn cả về kĩ năng, tƣ tƣởng và những thao tác vận dụng. + Học sinh đƣợc dành thời gian thích đáng để tự làm việc với sách giáo khoa, kênh hình và các nguồn cung cấp kiến thức khác dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên.
+ Học sinh biết cách làm việc độc lập, theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho.
+ Học sinh có cơ hội đƣợc thể hiện mình, đƣợc trình bày lại kết quả làm việc với các phƣơng tiện học tập và nêu phƣơng pháp làm việc, biết tự đánh giá kết quả học tập.
Đối với giáo viên : + Hình dung đƣợc kế hoạch bài dạy của mình một cách tƣờng tận, chi tiết. + Hạn chế việc giảng, thuyết trình, minh họa, hạn chế đƣa câu hỏi vụn vặt nên tập hợp câu hỏi thành những gợi ý hƣớng dẫn giải quyết một vấn đề, một nội dung học tập tƣơng đối trọn vẹn.
+ Dành thời gian cho học sinh làm việc ( tất nhiên tùy thuộc vào nội dung, thời gian dành cho mỗi hoạt động của học sinh để giải quyết tìm hiểu một vấn đề). Khi học sinh làm việc cá nhân, hoặc làm theo nhóm, giáo viên theo dõi giúp đỡ và giải đáp các vấn đề nêu ra.
+ Sau mỗi hoạt động giáo viên cần chốt ý chính giúp học sinh khẳng định lại kiến thức cơ bản của bài. Việc sử dụng bất kì phƣơng pháp nào vào cũng cần phải phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập.
Hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp thường theo trình tự sau :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
1. Định hƣớng cho học sinh ý thức 1. Ý thức vấn đề hay tự đề xuất vần đề
vào vấn đề
2. Giao nhiệm vụ cho học sinh, gợi ý cách làm ( khi cần thiết)
3. Theo dõi đôn đốc, giúp đỡ cá nhân hay hóm học sinh hoàn thành nhiệm vụ
2. Tiếp nhận nhiệm, vụ cách làm…. 3. Huy động vốn hiểu biết, làm việc với các tài liệu, phƣơng tiện học tập để tự mình hoặc kết hợp với các bạn trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ. 4. Trình bày kết quả đã nghiên cứu thảo luận ( hoặc tranh luận) để tìm lời giải đúng.
4. Điều khiển các hoạt động trình bày kết quả uốn nắn những sai lệch trong quá trình làm việc của học sinh, chuẩn xác kiến thức
5. Tự đánh giá, hoặc đánh giá kết quả của bạn, của nhóm.
5. Điều khiển học sinh tự đánh giá kết quả, nhận xét đánh giá học sinh.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 20
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
2. Yêu cầ u đổi mới giáo dục và phƣơng pháp dạy học lịch sử
hiện nay
1.2 Yêu cầu cấp thiết phải đổi giáo dục và phƣơng pháp dạy học lịch sử
Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỉ thuật, sự phát triển của xã hội, của nền kinh tế thị trƣờng... làm cho nền tri thức nhân loại tăng lên rất nhanh. Theo sự điều tra của các nhà Giáo dục học cứ 10 năm thì tri thức nhân loại tăng lên gấp đôi... Do vậy bắt buộc giáo dục phải đổi mới chƣơng trình, nội dung cho phù hợp và theo kịp với thế giới để trong tƣơng lai nền giáo dục và con ngƣời Việt Nam không lạc hậu so với các nƣớc tiên tiến mà vẫn có thể theo kịp và sánh ngang cùng các nƣớc đó. Việ c đổi mới giáo dục hiện nay là điều rất cần thiết nhất là nền giáo dục của các nƣớc khác trên thế giớ i cũng đã thay đổi. Một khi đổi mới tổng thể nền giáo dục thì một yêu cầu cấp thiết là phải đổi mới phƣơng pháp dạy học là điều không thể tách rời. Tiếp nối cải cách của giáo dục lần 3 (1979) ở chƣơng trình sách giáo khoa dùng cho Trung học cơ sở (1986) và Trung học phổ thông (vào năm 1990). Đến năm 2001 trƣớc thực tiễn của nền giáo dục quốc tế và giáo dục trong nƣớc công cuộc đổi mới giáo dục đƣợc thực hiện.
Sự đổi mới giáo dục đặt ra nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học. Vì vậy nghị quyết TW2 – khóa VIII xác định mục tiêu đổi mới phƣơng pháp giáo dục và đào tạo là nhằm :
“ Khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người. Từng bước áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh nhất là sinh viên đại học ”.
Tuy nhiên thực trạng và kết quả học tậ p và thi môn Lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay là một con số rất đáng buồn tẻ. Dƣớ i đây là mộ t số con số về kế t quả tuyể n sinh môn Lịch sƣ̉ trong nhƣ̃ ng năm gầ n đây.
Đây là bả ng thố ng kê tỷ lệ bà i thi đạ t và không đạ t 4 yêu cầ u môn Lịch sƣ̉ qua các kỳ thi tuyển sinh đại học vào trƣờng Đạ i họ c Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh5
Bài đạt yêu cầu Bài không đạt yêu cầu ( 0-4,5 điểm )
Kì thi (năm) 1999 2000 20005 2006 Tổng số bài thi 5809 11522 8956 9241 ( 5-10 điểm) Tỉ lệ 27.29% 38.4% 3.44% 6.63% Số bài thi 1585 4425 309 613 Số bài thi 4224 7097 8648 8628 Tỉ lệ 72.71% 61.6% 96.56% 93.37%
4 Bài thi đạt tức là đƣợc 4,75 điểm trở lên. 5 Lê Vinh Quốc (2008), Các yếu tố cơ bản trong quá trình giáo dục hiện đại và vấn đề đổi mới dạy học ở Việt Nam ( lý thuyết và ứng dụng) chuyên đề đổi mới dạy học, Nxb ĐHSP TP.HCM, trang 181. SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 21
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Qua bả ng thố ng kê ta thấ y tỉ lệ bà i thi đạ t điể m tƣ̀ trung bì nh trở lên chiế m
6 này ta cũng thấy đƣợ c kế t quả họ c và thi môn lị ch sƣ̉ năm họ c 2004-2005 nhƣ thế nà o.
tỉ lệ rất thấp. Và ngày càng giảm nhất là trong các năm 2005, 2006 tỉ lệ đạt không tới 10%. Hay qua biể u đồ
Ta thấ y rằng : Tỉ lệ bài thi môn lịch sử
vào các trƣờ ng đạ i họ c đạ t chỉ chiế m 3%, còn bài thi không đạ t chiế m tớ i 97%. Mộ t c on số khá buồ n cho nề n giá o dụ c nƣớ c nhà .
Còn t heo kết quả tổng hợp của Bộ Giáo dục trong kì thi Đại học năm học 2007-2008 có7 : Số học sinh đạt điểm 0 đ chiếm 5,68%
Số học sinh đạt đƣợc điểm từ 0,5đ – 4,5đ chiếm tới 85,18%. Số học sinh đạt đƣợc điểm từ 5đ – 8đ chỉ chiếm có 9,12 %
Số học sinh đạt đƣợc điểm 9đ có 0,02% Và theo thố ng kê củ a Cụ c công nghệ thông tin
( Bộ giá o dụ c và Đà o tạo8) : điểm trung bình các môn thi trong kì thi tuyể n sinh 2007-2008 rấ t thấ p. Thể hiệ n khá rõ trong sơ đồ sau :
Ta thấy rằng : trong tất cả các môn thi thì môn lịch sử có tỉ lệ bài thi điểm thấp nhất, trung bình 2 đ/1 bài chỉ thi.Đá ng lƣu ý là trong tổ ng số hơn 150.000 thí sinh thi môn 0-4,5đ Lịch sử đƣợc điểm chiế m gầ n 96%. gầ n 6000 em đƣợ c điể m 0. Số thí sinh sƣ̉ đạ t điể m 5 trở lên chỉ có 6.700 em chiế m gầ n 4%. Và chỉ 34 bài thi đƣợ c 8,5-9đ mà thôi.
Một thực tế cho thấy sự giảm sút trong chất lƣợng dạy học lịch sử. Tình trạng thƣờng gặp ở học sinh là coi thƣờng lịch sử, nhớ nhầm sự kiện, không hiểu lịch sử,
6 Báo Tuổi Trẻ số ra thứ 5 ngày 04-8-2005. 7 Báo Tuổi Trẻ số 82/2008 ( 5405), thứ 6 ngày 28-03-2008) 8 Nhatbao.vn ( số ra thƣ́ sá u, ngày 28-3-2008) SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 22
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
không vận dụng vào bài học, kinh nghiệm quá khứ vào ruyèn luyện đạo đức, phẩm chất tƣ tƣởng chính trị...
Để lí giải tình trạng này có rất nhiều cuôc hội thảo khoa học, nhiều bài báo bài viết trình bày ý kiến của mình … Họ đã chỉ trích và đƣa ra nhiều nguyên nhân ( do đề thi, do quan niệm, do phƣơng pháp giảng dạy, do học sinh, do giáo viên…), song ta có thể quy về hai nguyên nhân chính tác động lẫn nhau.
Ở giáo viên : - Nhiều giáo viên còn có quan niệm không đúng đắn về chức năng nhiệm vụ của môn lịch sử ở trƣờng phổ thông để đào tạo trẻ. Một số giáo viên vẫn chƣa thấm nhuần tính cấp thiết, tầm quan trọng, bản chất, phƣơng hƣớng và cách thức đổi mới phƣơng pháp dạy học.
- Đa số giáo viên vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẻ hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tƣ duy học sinh, học sinh thụ động tiếp thu kiến thức một cách bị động. Do vậy phƣơng pháp dạy học chƣa phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh.
- Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu : dạy theo lớp là chủ yếu. Các hình thức dạy học cá nhân, theo nhóm, ngoài trời... chƣa đƣợc thực hiệ n hoặc có thực hiện song cón ít và chƣa hiệu quả.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, các phƣơng tiện dạy học còn thiếu nhiều và chƣa đồng bộ.
- Nhìn chung các giờ học Lịch sử chƣa mang lại nhiều hứng thú cho học sinh. Đối với học sinh: - Do học sinh học kém nhiều môn những vẫn muốn thi đại học nên chọn khối C ( Văn – Sử- Địa) để thi với suy nghĩ không đƣợc thì thôi. Ban C vào có thể „„bịa‟‟ để viết mà lại không cần học – một quan niệm hoàn toàn sai lầm, coi thƣờng ban C nói chung và Lịch sử nói riêng
- Xu hƣớng coi trọng môn học và nghành học có thể kiếm đƣợc nhiều tiền sau khi tốt nghiệp đại học ra trƣờng nên học sinh xem thƣờng khối thi Xã hội nhân văn.
- Học sinh với lối học thụ động không phát huy đƣợc tính tích cực... Theo ý kiến của một số Giáo sƣ – Phó giáo sƣ Sử học thì có một số các nguyên nhân sau :
Theo Giáo sƣ Phan Huy Lê : “Quan điểm coi nhẹ lịch sử là nguyên do số một ” Theo Phó Giáo sƣ Vũ Dƣơng Ninh : thời lƣợng môn lịch sử 1,5 -2 tiết /tuần là quá ít.
Theo Giáo sƣ Đỗ Thanh Bình – Chủ nhiệm khoa Lịch Sử Trƣờng ĐH SP Hà Nội : do sự bất cập cả về trình độ lẫn nghiệp vụ sƣ phạm, lối dạy học “ như sách”dẫn tới học sinh chán học nghe giảng rồi chữ thầy trả thầy....
Hiện thực đáng buồn này đã làm đau đầu biết bao nhà giáo dục, làm tốn rất nhiều giấy mực của báo chí. Họ đổ lỗi cho ngƣời thầy dạy lịch sử. Có lẽ ngƣời thầy cũng phải gánh chịu một phần trách nhiệm này với kết quả học tập kém ấy của học sinh. Nhƣng không phải tất cả lỗi ấy bởi, dù thầy có dạy giỏi mà trò không học thì cũng nhƣ không. Một phần trách nhiệm của giáo viên là không đổi mới đƣợc
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 23
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
phƣơng pháp dạy học mới có sức thu hút học sinh làm cho học sinh hứng thú trong học tập. Và học sinh chán học xem thƣờng lịch sử là điều cũng dễ hiểu.
Lối dạy học lịch sử ở phổ thông hiện nay đƣợc đa số giáo viên thực hiện là : giáo viên lên lớp đọc cho học sinh ở dƣới thụ động chép ( hoặc dùng bút chì gạch trong sách). Giáo viên trình bày bao nhiêu học sinh thụ động tiếp thu bấy nhiêu. Và giờ trả bài hay kiểm tra học sinh chỉ việc học bấy nhiêu để đối phó với giáo viên. Học sinh có thể “thuộc lòng ” những kiến thức giáo viên cho chép. Tuy nhiên lại không hiểu nội dung và bản chất của sự kiện - hiện tƣợng lịch sử. Nhƣ thế sẽ rất dễ quên và quên sẽ rất khó nhớ lại.
Phó Tiến sĩ Phạm Thanh Bình – Giảng viên trƣờng đại học Huế qua nghiên cứu và điều tra tình hình dạy học lịch sử ở các trƣờng phổ thông các tỉnh : Thừa Thiên Huế - Quảng Bình - Quãng Trị ... cũng có nhận định nhƣ thế :“ Giáo viên dạy học theo lối cổ truyền, giáo viên truyền tri thức, học sinh tiếp thu thụ động bài bản của giáo viên ”9.
Có thể nói cách dạy học lịch sử nhƣ trên sẽ không mang lại hiệu quả, gây ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng dạy học, đồng thời hạn chế việc phát triển trí tuệ, tƣ duy ở các em. Do vậy, việc dạy – học lịch sử trở thành gánh nặng của cả thầy và trò và là mối lo ngại của toàn xã hội. Do vậy, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử là một vấn đề quan trọng cần phải giải quyết.
Không phải là phƣơng pháp dạy học lịch sử truyền thống không có tác dụng gì mà chỉ thấy hạn chế. Tuy nhiên nếu so sánh với PPDH mới :( dạy học liên môn, dạy học nêu vấn đề, bài tập nhận thức, sự dụng phƣơng tiện dạy học, hình thành biểu tƣợng, ứng dụng CNTT ...) thì PPDH truyề n thố ng bộc lộ rất nhiều hạn chế.
Quan niệm Qua bảng so sánh này ta sẽ thấy đƣợc điều đó10 : Dạy học truyền thống Dạy học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tƣ tƣởng, tình cảm. Các mô hình dạy học hiện đại Học là quá trình kiến tạo : học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực phẩm chất.
Dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Bản chất Dạy học là quá trình truyền thụ tri thức của giáo viên
Chú trọng hình thành các năng lực (hành động, sáng tạo, hợp tác…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học.
Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kỹ xảo. Học để đối phó với thi cử. Thi xong những điều Học để đáp những những yêu cầu Mục tiêu
9 “Đổi mớ i mạ nh mẽ phƣơng phá p dạ y họ c ở trƣờ ng phổ thông yêu cầ u cấ p bá ch củ a sƣ̣ nghiệ p giá o dụ c hiệ n nay”- Tạp chí Giáo dục số 10- tháng 3-1995 10 Nguồ n : Nguyễ n Hải Châu, Phạm Thị Sen (Cb), Nguyễ n Đƣ́ c Vũ , Nguyễ n Thị Kim Liên, Nguyễ n Văn Luyệ n (2006), đổ i mớ i phƣơng phá p dạ y họ c và kiể m tra đá nh giá môn đị a lý 10, trang 3o-31. SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 24
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
đã học thừng bị bỏ quên hoặc ít dùng.
của cuộc sống hiện tại và tƣơng lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau :sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu khoa học phù hợp, internet, thƣ viện, thực tế…. gắn với : Từ sách giáo khoa + sự hiểu biết của giáo viên. + Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và Nội dung nhu cầu của học sinh. + Tình huống thực tế, bối cảnh
môi trƣờng địa phƣơng.
Các phƣơng pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề, dạy học tương tác.
Phƣơng pháp Các phƣơng pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều.
Cố định : giới hạn trong 4 bức tƣờng của lớp học, giáo viên đối diện với cả lớp. Hình thức tổ chức Cơ động, linh hoạt : học ở lớp, ở hiện trƣờng, thực tế, phòng thí nghiệm ..học cá nhân, học theo nhóm, học đôi bạn và học cả lớp đối diện với giáo viên
Hay qua bảng sau ta sẽ hiểu hơn về lợi thế của phƣơng pháp dạy học mới 11: Phƣơng pháp dạy học phát huy tính
Dạy học kiểu cũ tích cực của học sinh – PPDH mới
- Cung cấp nhiều sự kiện đƣợc xem là mục đích học tập nhớ tốt, thuộc lòng.
- Trên lớp giáo viên chỉ đọc sách giáo khoa ( giáo án soạn) cho học sinh chép kể chuyện không cần thiết để các em nghe thích thú ghi chép
- Cung cấp nhiều kiến thức cơ bản đƣợc lựa chọn phù hợp với yêu cầu, trình độ học sinh nhằm giúp học sinh hiểu sự kiện lịch sử một cách sâu sắc và nhƣ thế sẽ nhớ lâu, bền vững. - Giáo viên trình bày kiến thức cơ bản nhất. Hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu theo sách giáo khoa cac loại tài liệu tham khảo cần thiết khác, biết sử dụng đồ dùng trực quan, giải quyết những câu hỏi, bài tập sách giáo khoa. Nêu và cùng trao đổi vấn đề đƣợc đặt ra. Ghi chép lời giảng của mình thông qua hiểu biết của mình.
- Học sinh tự làm việc với tài liệu sách giáo khoa, trao đổi, thảo luận với bạn bè. Đề xuất ý kiến, thắc mắc với giáo viên.
- Học sinh chỉ làm việc một mình trên lớp, ở nhà hoặc với giáo viên chỉ khi đƣợc hỏi, kiểm tra.
11 Giáo sƣ Nguyễ n Cả nh Toà n, Nguyễ n Thị Nhƣ Ý , Nguyễ n Văn Thó a, Đinh Quang Sƣ̉ u, Mộ t số vấ n đề về cách dạy và cách học, Nxb Hà Nộ i, 2002. Bài viết đƣợc trích từ “ Đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử một yêu cầ u cấ p thiế t” củ a giá o sƣ Phan Ngọ c Liên bà i đăng trên “ tự họ c” số 11 ( 10/2000). SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 25
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
- Dạy học theo từng bài, mục riêng lẻ, rời rạc, làm cho kiến thức học sinh tiếp thu đƣợc không có hệ thống, không có sự kế thừa trong nhận thức - Các sự kiện nêu ra trong hệ thống có quan hệ với nhau ( bối cảnh lịch sử diễn ra sự kiện, nguyên nhân – kết quả..) các bài học có quan hệ chặt chẽ với nhau theo chƣơng trình quy định kiến thức đã học làm cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức mới. Cũng cố kiến thức cũ.
- Dạy học chỉ dừng lại ở việc kiểm tra bằng các câu hỏi nặng ở ghi nhớ sự kiện chỉ hiểu lịch sử một cách chung chung công thức.
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh tự học nội dung sách giáo khoa, biết tự kiểm tra, đánh giá nhận thức của mình. Biết đặt và giải quyết nội dung có liên quan tới nội dung bài học, biết làm bài tập thực hành của môn học, biết vận dụng liên hệ kiến thức đã học. -
Việc kiểm tra đánh giá bằng nhiều phƣơng pháp sinh động, toàn diện lý thuyết và thực hành.
- Nguồn kiến thức thu nhận đƣợc của học sinh rất hạn chế thƣờng giới hạn trong bài giảng của giáo viên - Nguồn kiến thức mà học sinh thu nhận phong phú và đa dạng bài giảng của giáo viên, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cần thiết : tranh ảnh, bản đồ, sách giáo khoa... và các loại hoạt động ngoại khóa thực hành khác.
- Dạy học lịch sử tách rời các môn học khác, đặc biệt là với các môn ( Văn – Địa Lí- Công Dân).
- Thể hiện nguyên tắc liên môn, việc tích hợp kiến thức ở các môn học gần gũi ở mức độ nhất định làm cho kiến thức phong phú vững chắc, tiết kiệm thời gian dạy học.
Với những gì đã trình bày ở bảng so sánh ta thấy phƣơng pháp dạy học Lịch sử cũ đã quá lỗ thời. Việc giảng dạy nhƣ thế sẽ không hiệu quả khi nền giáo dục nƣớc nhà đang muốn rút ngắn khoảng cách và không tụt hậu so với thế giới. Và yêu cầu đổi mới phƣơng pháp là vấn đề đặt ra cấp bách và cần thiết hơn hết. Tuy nhiên, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay có rất nhiều tiền đề và điều kiện thuận lợi để thực hiện.
2.2 Những tiền đề của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay
Cơ sở pháp lí của việc đổi mới - Việc đổi mới toàn diện quá trình giáo dục, trong đó có đôi mới phƣơng pháp đƣợc khẳng định ở các văn bản của đảng và nhà nƣớc:
- Nghị quyết TW 2 khóa VIII nêu rõ : “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, ruỳen luyện nếp tư duy cho người học từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiệ n hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh...”12
12 Văn kiệ n hộ i nghị lầ n thƣ́ 2 BCHTW khó a VIII, ĐCSVN ( 1997). Nxb Chí nh trị quố c gia Hà Nộ i, trang 41. SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 26
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
- Khoản 1, điều 27 Luật giáo dục quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông là : “ giúp học sinh phát huy toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản: phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.”
- Khoản 2, điều 28 : Luật giáo dục quy định : “ Phương pháp giáo dục ở phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh… bồi dưỡng phương pháp tự học, khản năng làm việc theo nhóm, ruỳen luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
- Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 – 2010 (ban hành kèm theo quyết định số 201/2001/QĐ-ttg ngày 29 tháng 12 năm 2001 của Thủ tƣớng chính phủ ) ở mục 5.2 có ghi rõ : “ Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ kiến thức thụ động, thầy giảng – trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp. Phát triển năng lực của mỗi cá nhân. Tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập…” Chƣơng trình sách giáo khoa có sự thay đổi
Môn lịch sử nói riêng và tất cả các môn học ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay đều đƣợc đổi mới theo hƣớng tích cực hơn về nội dung, cũng nhƣ hình thức, bố cục… nhằm góp phần hoàn thiện học vấn cho học sinh, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh có thể tiếp tục học lên bậc cao hơn, củng cố và phát triển bốn năng lực chủ yếu của học sinh đã hình thành ở cấp trung học cơ sở đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con ngƣời Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Các năng lực đó là : - Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng phẩm chất đã đƣợc hình thành trong quá trình ruỳen luyện, học tập, giáo tiếp.
- Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống. - Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. - Năng lực tự khẳng định bản thân. Nhƣ vậy, dạy học lịch sử hiện nay góp phần vào việc hình thành và ruỳen luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết của ngƣời lao động mới. Để đạt đƣợc điều này chƣơng trình môn lịch sử trung học phổ thông mới dã xây dựng theo các yêu cầu sau :
- Xuất phát từ mục tiêu cấp học. - Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong hoàn thiện và phát triển học vấn phổ thông.
- Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát thực với thực tiễn đất nƣớc. - Đảm bảo tính sƣ phạm và yêu cầu phân hóa. - Góp phần đẩy mạnh việc đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Tiếp tục coi trọng vai trò của phƣơng tiện dạy học…
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 27
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Nội dung của môn lịch sử trung học phổ thông đƣợc chia thành hai mảng :
Việt Nam và thế giới. Trong 3 năm họ c cá c em sẽ đƣợ c họ c song song cả lị ch sƣ̉ thời cổ đạ i cho đế n hiệ n đạ i . Các em sẽ có đủ kiến Việ t Nam lẫ n lị ch sƣ̉ thế giớ i tƣ̀ thƣ́ c về lịch sử dân tộc mình và lịch sử thế giớ i để có thể so sánh, đánh giá sự phát triển lịch sử của nƣớc mình cũng nhƣ các nƣớc khác. Hiểu đƣợc bản chất của lịch sử dân tộc, bản chất của chủ nghĩa đế quốc… Nhận thức của giáo viên đã có sự thay đổi
- Hầu hết các giáo viên lịch sử đều hiểu đƣợc cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung, chƣơng trình và sách giáo khoa thì việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là điều tất yếu không thể thiếu và là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến việc nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử.
- Trong những năm gần đây công tác bồi dƣỡng giáo viên đã góp phần quan trọng tạo nên những thay đổi trong nhận thức của giáo viên về đổi mới phƣơng pháp dạy học. Ngoài việc nâng cao trình độ nhận thức và lí luận dạy học cho giáo viên, chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên còn tăng cƣờng năng lực thực thi các phƣơng pháp dạy học tiên tiến và sử dụng các phƣơng tiện hiện đại cho giáo viên dạy học lịch sử ở các trƣờng phổ thông.
Đặc điểm tâm lí học sinh - Trong các kết quả nghiên cứu tâm lí học sinh và điều tra xã hội ở thanh thiếu niên ở nƣớc ta đã có sự thay đổi trong tâm – sinh lí. Các em nhận thức đƣợc trong bối cảnh giao lƣu, mở cửa của thế giới hiện nay học sinh tiế p thu đƣợc nhiều nguồn thông tin. Linh hoạt hơn thực tế hơn… các em cũng tự hiểu đƣợc đã sinh ra trong một đất nƣớc anh hùng mình phải hiểu biết lịch sử hào hùng của đất nƣớc mình.
- Trong học tập các em cũng thích phƣơng pháp học tậ p mới : khản năng học nhóm, phân tích tổng hợp, so sánh trìu tƣợng hóa, khái quát hóa…các em thích bày tỏ ý kiến cá nhân của mình… Tất cả điều này sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử hiện nay. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học đã tăng cƣờng
So với trƣớc đây hiện nay cơ sở vật chất kỉ thuật phục vụ cho việc dạy học nói chung và dạy học học lịch sử nói riêng đã có những chuyển biến tích cực.
Trong các giờ học hầu nhƣ tất cả các học sinh đều có sách giáo khoa. Hệ thống bản đồ, lƣợc đồ các trận đánh, chiến dịch, nhân vật hay các vùng lãnh thổ, ranh giới các quốc gia … đƣợc phát triển cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Ngoài ra giáo viên có rất nhiều sách tham khảo : hƣớng dẫn thiết kế bài giảng, sách giáo viên, các sách bài tập, sách bồi dƣỡng…. Một số băng đĩa hình, film tƣ liệu cùng các kĩ thuật hiện đại nhƣ máy chiếu, máy tính ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Điều này là một thuận lợi rất lớn cho việc đổi mới dạy học lịch sử hiện nay.
Tƣ̀ thƣ̣ c tiễ n củ a nề n giáo dục nƣớ c nhà cũng nhƣ những tiền đề từ bên ngoài mang lạ i cho việ c đổ i mớ i phƣơng phá p dạ y học. Việ c đổ i mớ i PPDH hiệ n nay là mộ t yêu cầ u cấ p thiế t . Và để đƣa chấ t lƣợ ng của nề n giá o dụ c có thể sá nh ngang tầ m vớ i cá c nƣớ c trên thế giớ i đò i hỏ i ở mỗ i giá o viên cầ n có mộ t phƣơng phá p dạ y học thật hiệ u quả . Đòi hỏi Bộ giáo dục phải có những chính sách hợp lí tạo tiền đề cho quá trình đổi mới.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 28
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
Để chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao hơn đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội thì cần phải có sự đổi mới một cách toàn diện, tổng thể trong giáo dục.
3.1
Đổi mới từ cấp lãnh đạo
Bắt đầu từ cấp lãnh đạo trong ngành giáo dục phải là những ngƣời có năng lực thật sự, phải có tầm nhìn sâu rộng, nắm bắt kịp thời những yêu cầu cấp bách mà nền giáo dục đang cần, phải tạo ra một môi trƣờng là m việc dân chủ cho giáo dục. Cần phải điều tra, đi sâu đi sát thực tế, lắng nghe ý kiến của những ngƣời trực tiếp giảng dạy, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của học sinh, giải quyết dần những vƣớng mắc mà nền giáo dục đang gặp phải.
Không thể tách rời khỏi thực tế, không phải chỉ có lý thuyết suông, chỉ ngồi từ trên ra các quyết định để rồi khi đƣa vào thực hiện nó đã trở nên lỗ thời, đứt đoạn. Do vậy ta phải đi vào thực tế tìm hiểu nguyên nhân, biện pháp giải quyết. Phải đổi mới ở tất cả các cấp từ vĩ mô đến vi mô 3.2 Đổi mới ở cấp vĩ mô
Phải xây dựng một chƣơng trình chuẩn với mục tiêu to lớn là xây dựng cho đất nƣớc những con ngƣời hòan thiện cả về nhân- thiện- mĩ và sức khỏe... Đó là những học sinh mà ngoài kiến thức sách vở các em có khản năng sáng tạo, làm việc độc lập vận dụng những kiến thức kinh nghiệm có đƣợc vào cuộc sống và đủ trí tuệ phục vụ cho đất nƣớc.
Cần phải thay đổi cách thi cử đánh giá từ đó sẽ làm thay đổi cách dạy và học và từ đó để cho giáo viên và học sinh thấy đƣợc đúng thành quả mà học sinh đạt đƣợc trong quá trình lĩnh hội kiến thức, cũng nhƣ để giáo viên thấy đƣợc hạn chế của mình để tìm cách khắc phục giúp các em học tốt hơn.
Một sự thật đáng buồn của nền giáo dục đó là “bệnh thành tích”. Nó đã ăn sâu, bắt rễ vào tất cả các môi trƣờng giáo dục từ tiểu học cho tới đại học, sau đại học. Bệnh thành tích đã đào tạo ra cho đất học những “ nhân tài ảo”. Với một bảng điểm, một tấm bằng tốt nghiệp rất “đẹp” nhƣng giá trị thực tiễn của nó lại không có. Nên làm gì để giải quyết tình trạng này? Đây là một câu hỏi đƣợc nền giáo dục nƣớc nhà quan tâm và thực hiện rất nghiệm túc. Song điều đầu tiên muốn loại bỏ nó là sự tích cực, tự giác của của giáo viên và học sinh. Những con ngƣời ở “môi trƣờng trồng ngƣời” trƣớc hết phải có cái tâm với nghề, có đạo đức nghề nghiệp, biết hy sinh… nhƣ thế mới có thể làm cho nền giáo dục của nƣớc nhà tiến bộ đƣợc.
Quan trọng nhất là Đảng – nhà nước phải có biện pháp đủ mạnh, mang tính pháp lí, cưỡng chế đủ để răn đe những người làm giáo dục mà có tư tưởng không tốt, không tiến bộ trong giáo dục. 3.3 Đổi mới ở tầm vi mô Chúng ta cần xem xét đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện học tập cũng nhƣ phƣơng tiện kiểm tra đánh giá.
Trong khóa luận này chúng tôi không bàn nhiều tới đổi mới nội dung, mục tiêu hay ở phƣơng tiện đánh giá mà chỉ quan tâm nhiều tới đổi mới phƣớng pháp và đổi mới phƣơng tiện dạy học.
Ta biết rằng : mục tiêu – nội dung- phƣơng pháp- phƣơng tiện kiểm tra đánh giá có mối quan hệ khá mật thiết với nhau. Sự đổi mới cái này sẽ tác động tới cái
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 29
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
kia. Và thật sự trong 4 yế u tố này thì mục tiêu giáo dục là quan trọng nhất, và cho tới cuộc cải cách giáo dục đầu thế kỉ XXI này mục tiêu giáo dục đã thay đổi. Tuy nhiên, phƣơng pháp dạy cũ vẫn chƣa đƣợc giáo viên chú ý. Vì vậy chúng tôi đƣa ra một số ý kiến của mình để thúc đẩy quá trình đổi mới
giáo dục cho hoàn thiện, làm cho chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao hơn.
Muốn nhƣ vậy chúng ta cần phải có cơ sỡ vững chắc để thiến hành thay đổi. Cơ sở vững chắc đó chính là sự chỉ đạo từ cấp trên - từ Bộ giáo dục. Bộ giáo dục phải có những chỉ thị - công văn - phải chỉ đạo khuyến khích mạnh mẽ giáo viên ở các trƣờng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả và chấ lƣợng học tập của các em.
Với những văn bản này nó sẽ là sẽ chỗ dựa vững chắc có giá trị pháp lí cho các trƣờng phổ thông tiến hành thực hiện ý tƣởng đổi mới của mình trong việc chọn lọc những phƣơng pháp dạy học mới, có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu : kích thích sự tƣ duy sáng tạo, sự tự lập của học sinh…
Để làm điều này nền giáo dục nƣớc nhà phải tạo điều kiện cho các trƣờng phổ thông tiến hành thực hiện. Đó chính là nhà nƣớc phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để xây dựng một cơ sở vật chất tốt, phù hợp cho việc dạy học hiện nay : trang bị máy tính, máy chiếu, phòng học, bàn chế phù hợp với môi trƣờng đào tạo.
Còn ở các phòng giáo dục, giáo viên và học sinh cần phải làm gì để thực hiện việc đổi mới phƣơng pháp dạy học mới này. Trƣớc hết ở các phòng giáo dục cần phải hƣởng ứng một cách nhiệt tình những chỉ thị đề ra. Mặt khác giáo viên cũng cần đƣợc bồi dƣỡng và học tập những phƣơng pháp dạy học mới, để từng bƣớc vận dụng vào tiết học của mình. Đặc biệt là giáo viên phải có một trình độ tin học nhất định để thực hiện đổi mới phƣơng pháp có ứng dụng công nghệ thông tin cũng nhƣ máy chiếu hộ trợ.
Các học sinh cũng có thái độ đúng đắn trong chọ tập nhất là với môn lịch sử. Trong quan niệm của các em các môn phụ không quan trọng chỉ học để qua. Nhƣ thế sẽ không tạo đƣợc sự hoạt động tích cực trong học tập. Và một khi tất cả mọi thứ đã thay đổi, các em cũng cần phải thay đổi cách nhìn, cách học… dạy học là có sự tác động giữa giáo viên – học sinh. Nếu chỉ có giáo viên hoạt động còn học sinh thụ đông thì kết quả sẽ không đƣợc nhƣ mong muốn.
Do vậy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói cấp cơ sở tới cấp bộ và ngƣợc lại. Phải có sự tác riêng cùng phải có sự đổi mới tƣ̀ động giữa các cấp với nhau. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học không phải là một phong trào. Nó phải là một chính sách lớn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đƣợc sự đồng thuận rộng rãi của toàn xã hội. Chính sách ấy dựa trên những kế hoạch đƣợc soạn thảo thực chu đáo, có các nội dung mềm và nội dung cứng. Nội dung mềm là triết lý giáo dục. Còn nội dung cứng là xây dựng thêm phòng học, mua thêm trang thiết bị, tập huấn nguồn nhân lực tham gia chƣơng trình đổi mới phƣơng pháp dạy và học.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 30
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
CHƢƠNG II
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHO VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ
1. Tầm quan trong của công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử
1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của công nghệ thông tin
Công nghệ đƣợc hiểu tổng quát là sự áp dụng của các khoa học vào các hoạt
động thực tiễn của con ngƣời trong đời sống xã hội.
Công nghệ thông tin ( CNTT) là một thuật ngữ để chỉ những công nghệ khoa học, những máy móc hiện đại mà con ngƣời sáng tạo ra trong lĩnh vực truyền tin, thông tin liên lạc… Những công nghệ hiện đại này sẽ giúp đỡ con ngƣời trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống hàng ngày.
Theo định nghĩa của trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ở châu Á – Thái Bình Dƣơng APCTT (Asean Pacific Center for Technology Transfer) công nghệ bao gồm 4 thành phần:
Phần thiết bị ( Technoware): Bao gồm máy móc, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xƣởng. Đây là “ phần cứng” của công nghệ, giúp tăng nâng lực cơ bắp ( nhờ máy cơ- điện) hoặc tăng trí lực của con ngƣời nhờ máy tính điện tử.
Phần con người ( Humanware): bao gồm đội ngũ nhân lực để vận hành, điều khiển và quản lý dây chuyền thiết bị. Phần này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ học vấn chuyên môn, tay nghề của đội ngũ, kể cả kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm. Ở đây bao gồm những khía cạnh thành thạo, khéo léo, cần cù, trực cảm, tài nghệ, sáng tạo…
Phần thông tin ( Infnorware): bao gồm dữ liệu, tƣ liệu, dữ kiện, bản thuyết trình, mô tả sáng chế, bí quyết, tài liệu chỉ dẫn, đặc tính kỹ thuật… Phần này có thể trao đổi một cách công khai, đơn giản trong dạng mô tả kỹ thuật hoặc đƣợc cung cấp có điều kiện trong dạng bí quyết (Know How) theo luật của bản quyền sở hữu công nghiệp.
Phần quản lý- tổ chức ( Orgaware): bao gồm các hoạt động, các liên hệ về phân bố nguồn lực, tạo lập mạng lƣới sản xuất, tuyển dụng nhân lực, trả lƣơng, chế độ phúc lợi, chính sách khích lệ, kiểm tra… với phần này, công nghệ đƣợc hiện thân trong thể chế và khoa học quản lý trở thành nguồn lực.
CNTT ở đây – trong khóa luận này - tức là chúng tôi đang nói đến việc ứng dụng vào dạy - học thì chúng tôi tạm gọi là máy vi tính với phần mềm Dreamweaver để xây dựng thƣ viện điên tử, và phần mềm hỗ trợ MS Power Point – mạng Intertnet cùng các phƣơng trện máy chiếu hỗ trợ giảng dạy.
Nói tới vai trò của công nghệ thông tin ta phải thấy rằng nó có vai trò vô cùng to lớn đối với con ngƣời trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống. Từ sinh hoạt hằng ngày tới lao động sản xuất tới học tập, phát triển kinh tế, đặc biệt là bảo vệ quốc phòng an ninh quốc gia...
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 31
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Vậy khi xét vai trò của công nghệ thông trong bài tôi chỉ xin đi vào vai trò :
góp phần phát triển và đổi mới nền giáo dục đất nƣớc.
Ta nhậ n thấy rằng từ khi CNTT phát triển hay nói cách khác từ khi máy tính và mạng Internet phát triển mạnh mẽ và trở thành một hệ thống trên thế giới nó đã đƣa con ngƣời nói chung và nên giáo dục của các nƣớc nói riêng phát triển một cách vựot bậc, tiến bộ hơn rất nhiều.
Đối với giáo dục CNTT không những giúp cho việc dạy học mà nó còn phục vụ rất lớn trong việc thi cử- quản lí tài liệu, hồ sơ đặc biệt nó giúp con ngƣời tìm ra nhiều phƣơng pháp đào tạo phƣơng pháp dạy mới : dạy từ xa, dạy trên máy chiếu...
Dạy học qua mạng Internet cho dù bạn đang ở Châu lục nào trên trái đất bạn muốn đăng kí học ở nƣớc nào đi chăng nữa. Bạn chỉ cần vào Website đăng kí và nhƣ thế là có thể tự học ngay trong phòng của mình qua chiếc máy vi tính.
Trong đổi mới phƣơng pháp : CNTT đã hữu ích rất nhiều với những nhà làm giáo dục : những giáo viên thông qua máy tính có thể trình bày đƣợc rất nhiều vấn đề, kiến thức bên ngoài thông qua hình ảnh trực quan, những mô hình, những ví dụ rõ ràng hay những thƣớc phim sinh động... mà học sinh có thể trực quan ngay trên lớp. Nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện cho các em ghi nhớ, tƣ duy cũng nhƣ có hứng khởi trong từng tiết học.
Thông qua máy vi tính ngƣời giáo viên có thể soạn bài ngay trên các slide trên phần mềm MS power point, flash…và lên lớp giáo viên sẽ dành thời gian không phải ghi bảng để giảng dạy- trao đổi với các em những vấn đề cần thiết qua những Slide trình chiếu.
Trong quản lí giáo dục, thi cử...CNTT là một công cụ quản lí tài liệu, chấm thi rất nhanh chóng, chính xác tuyệt đối.
Hiện nay một số Bộ giáo dục chƣa ứng dụng đƣợc nhiều vai trò của CNTT vào phát triển nền giáo dục nƣớc nhà nhất là trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học truyền thống bằng phƣơng pháp dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm. Và công nghệ thông tin sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đổi mới phƣơng pháp này. Đó là giảng dạy bằng giáo án điện tử hay những hình ảnh, thƣớc phin tƣ liệu rất trực quan, hữu ích.
Với dạy học lịch sử CNTT có vai trò khá lớn trong việc giúp các em tìm kiếm những nguồn thông tin, nguồn tƣ liệu. đặc biệt CNTT sẽ giúp các em có những tiết học thật trực quan, thật sinh động và hấp dẫn bằng các hình ảnh, các đoạn phim lấy từ internet đƣợc giáo viên trình chiếu cho xem thông qua các tiện dạy học hiện đại.
1.2 Cơ sở khoa học của việc sử dụng công nghệ thông tin
1.2.1 Xuất phát từ thuyết phản xạ của I.P. Pavlov Theo I.P. Pavlov mỗi con ngƣời luôn mang tính cá biệt có giá trị riêng và luôn mang tính độc lập tƣơng đối. Tuy nhiên sẽ không thể có hoạt động của bất kì cá thể nào nếu không có sự tác động hỗ trợ thƣờng xuyên giữa cá thể này với môi trƣờng xung quanh. Và sau nhiều lần thí nghiệm trên động vật ông rút ra kết luận : quá trình nhận thức luôn có hai hệ thống tín hiệu diễn ra không đồng nhất nhƣng lại liên hệ chặt chẽ với nhau.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 32
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Hệ thống tín hiệu thứ nhất bao gồm các mối liên hệ thần kinh tạm thời có điều kiện, kích thích tác dụng trực tiếp và o các giác quan và gây ra cảm giác ở các tri giác về vật thể và các hiện tƣợng tƣơng ứng
Hệ thống tín hiệu thứ hai : Nhờ tƣ duy để khái quát các thông tin nhận đƣợc từ tín hiệu thứ nhất. Hình thức thứ hai truyền đi dƣới dạng lí tính và các khái niệm, quy luật … lúc này mang tính chủ quan.
Nhƣ vậy với kết luận này của Pavlov thì việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại sẽ giúp cho hệ thống tín hiệu thứ nhất của học sinh trong học tập lịch sử đƣợc phong phú và đa dạng hơn. Góp phần làm hệ thống thông tin thứ hai có độ bền cao tƣ̀ đó cá c em có thể ghi nhớ lâu hơn.
1.2.2 Xuất phát từ thực nghiệm tâm lí Theo các nhà nghiên cứu và khảo sát tâm lí
hiện đại khi tiến hành thực nghiệm và tổng kết mức độ ảnh hƣởng của các giác quan trong quá trình học tập và truyền thông nhƣ sau:
Ghi nhớ bằng thị giác : hiệu quả nhớ 70% Ghi nhớ bằng thính giác : hiệu quả nhớ 60% Kết hợp cả thị giác và thính giác hiệu quả ghi nhớ : 86 %. Do vậy ta thấy đƣợc nếu sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ rất có
hiệu quả cho việc ghi nhớ của học sinh. Tổ chức UNESCO cũng đƣa ra kết quả điề u tra về mức độ ảnh hƣởng của các giác quan đối với các phƣơng tiện truyền thông nhƣ sau:
Nhóm truyền tải thông tin bằng hình ảnh thu nhận 25% lƣợng thông tin. Nhóm truyền tải thông tin bằng âm thanh thu nhận 15% lƣợng thông tin. Nhóm truyền tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh thu nhận 65% lƣợng thông tin. Từ các thực nghiệm khoa học ngƣời ta tổng kết mức độ tiếp nhận kiến thức
trong quá trình dạy học nhƣ sau:
- Sự tiếp nhận tri thức khoa học khi học đạt được : 1 % qua nếm 1,5 % qua sờ 3,5 % qua ngửi 11,5 % qua nghe 83 % qua nhìn Mức độ ghi nhớ kiến thức đạt được:
20 % qua những gì nghe đƣợc 30 % qua những gì nhìn đƣợc 50 % qua những gì nghe và nhìn đƣợc 80 % qua những gì nói đƣợc 90 % qua những gì nói là làm đƣợc. Tƣ̀ thuyết phản xạ của I.P. Pavlov và thực nghiệm tâm lí trên ta thấ y CNTT và cá c phƣơng tiệ n nghe nhì n có mộ t vai trò vô cù ng quan trọ ng trọ ng việ c hổ trợ , tác động tớ i quá trình nhân thức của con ngƣời . Việ c kế t hợ p vù a nghe ( thính giác ), nhìn ( thị giác ) sẽ có
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 33
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
mƣ́ c độ tiế p nhậ n kiế n thƣ́ c rấ t cao . Và nếu ta ứng dụng đƣợc điều này vào trong quá trình dạy học thì nó sẽ mang lại mộ t thà nh công lớ n đố i vớ i chấ t lƣợ ng giá o dụ c củ a cá c nƣớ c .
1.3 Quan điểm của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Quan điểm ứng dụng CNTT trong giáo dục
Ứng dụng CNTT phải đƣợc đặt trong toàn bộ hệ thống của quá trình giáo dục, phát huy sức mạnh tổng hợp nhanh đạt mục đích giáo dục. CNTT là một loại phƣơng tiện giáo dục. Loại hình này có nhiều ƣu thế. Ứng dụng CNTT ảnh hƣởng đến toàn bộ các thành tố của quá trình giáo dục: mục đích, nội dung, phƣơng pháp, giáo viên, phƣơng tiện, tổ chức, hình thức giáo dục. Mục đích cụ thể của từng bậc học, cấp học, ngành học, lớp học, bài học có thể thay đổi, song ứng dụng CNTT ( hoà nhập mọi thành tố khác của giáo dục, phát huy sức mạnh tổng hợp) phải góp phần thực hiện mục đích cuối cùng của giáo dục trong từng giai đoạn.
Ứng dụng CNTT phải tính đến phát triển vũ bão của CNTT, sự xâm nhập mạnh mẽ của CNTT vào mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời. CNTT đang phát triển nhƣ vũ bão. Thiết bị đƣợc trang bị năm nay thì 5 năm nữa sẽ lạc hậu. Hôm nay đặt kế hoạch xây dựng một phần mềm nào đó, có khi chƣa kịp ra đời thì có thể đã có phần mềm khác mạnh hơn. Nếu chúng ta nắm đƣợc sự phát triển của CNTT thì có thể tiết kiệm đƣợc sức lực và tiền bạc một cách đáng kể.
Ứng dụng CNTT vào giáo dục phải phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. Nƣớc ta hiện nay về cơ bản vẫn là một nƣớc nông nghiệp. Con ngƣời Việt Nam chƣa có nhiều điều kiện tiếp xúc nhiều với máy móc, các sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại. Điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Nhiều trƣờng ở nông thôn còn chƣa có cơ sở vật chất hiện đại. Số giáo viên đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng một cách có hệ thống đã có thể sử dụng và ứng dụng CNTT chƣa nhiều. Nhiều giáo viên và học sinh chƣa có điều kiện tiếp xúc với tiếng Anh.
Ứng dụng CNTT vào giáo dục phải mang tính khả thi và phát triển. Kinh nghiệm xây dựng các hệ tin học cho thấy yêu cầu tính phát triển là một trong những yêu cầu hàng đầu khi thiết kế hệ thống. Trong ứng dụng CNTT tính khả thi không đƣợc tính phát triển. CNTT phát triển rất nhanh. Không thể phát triển hệ mới để rồi vứt bỏ hệ cũ đã tiêu tốn nhiều công sức và tiền của. Để đảm bảo tính khả thi và phát triển thƣờng ngƣời ta đƣa vào quy trình thiết kế hệ thống tin học các bƣớc sau:
+ Thiết kế hệ thống lý tƣởng, không hạn chế. + Điều chỉnh hệ thống lý tƣởng sao cho khả thi.
Ứng dụng CNTT trong giáo dục cần đƣợc phân cấp. Hệ thống giáo dục là hệ thống đƣợc phân cấp, cấp trung ƣơng, cấp sở, cấp phòng, cấp trƣờng. Mỗi cấp có những đặc thù riêng, vấn đề riêng, nhiệm vụ cụ thẻ riêng. CNTT của từng cấp phải phục vụ cụ thể nhiệm vụ của từng cấp đó, trong khuôn khổ nhiệm vụ chung và phải phù hợp với đặc điểm riêng của từng cấp.
Khi ứng dụng CNTT vào dạy học cần theo phƣơng châm mạnh dạn, không cầu toàn. Tốc độ phát triển của CNTT rất nhanh chóng, nếu chúng ta chần chừ, cầu toàn sẽ không bao giờ ứng dụng đƣợc và càng lạc hậu. Một mặt, phải cân nhắc kỹ lƣỡng để tiết kiệm tiền của, công sức nhƣng mặt khác cũng mạnh dạn để tiết kiệm thời gian, vừa làm, vừa điều chỉnh.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 34
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Ứng dụng CNTT trong giáo dục không phải thủ tiêu vai trò của giáo viên mà trái lại cần phát huy vai trò tích cực hoạt động của giáo viên trong quá trình giáo viên. CNTT là phƣơng tiện giáo dục, phƣơng tiện này dù hiệu lực đến mấy cũng không thủ tiêu vai trò giáo viên. Giáo viên vẫn là ngƣời tổ chức các hoạt động cho học sinh, nhƣng trong các hoạt động này có sự tham gia của CNTT với tƣ cách là phƣơng tiện giáo dục.
Ứng dụng CNTT trong giáo dục phải góp phần dạy học tin học. Việc sử dụng CNTT trong giáo dục có thể góp phần hình thành ở học sinh những yếu tố nội dung tin học, ít nhất là ở chỗ:
Thông qua việc học tập trên, học sinh đƣợc làm quen với những thao tác sử dụng máy.
Bản thân học sinh đƣợc trải nghiệm những ứng dụng tin học và CNTT trong quá trình dạy học, điều đó có tác dụng tạo động cơ cho việc học tập những nội dung tin học. Thêm vào đó, chính bản thân những ứng dụng của tin học và CNTT cũng là một trong những nội dung cần truyền thụ.
1.4 Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các
trƣờng phổ thông
Từ những năm 90 ( XX ) chúng ta ghi nhận những thay đổi vƣợt bậc trong công nghệ thông tin. Và công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng vào sự thay đổi to lớn với thế giới. Thực tế thế giới đã chuyển từ thời đại công nghiệp sang thời đại thông tin kĩ thuật số. Đặc biệt nền giáo dục thế giới cũng chịu sự tác động rất lớn của sự phát triển CNTT này. .Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho nến giáo dục mỗi quốc gia. Và rất nhiều nƣớc trên thế giới nhanh chóng nắm bắt cơ hội này để thay đổi phƣơng pháp giáo dục, để đƣa nền giáo dục nƣớc mình phát triển:
Ở Mỹ, các phƣơng tiện nghe nhìn đƣợc đa dạng hóa và hiện đại hóa. Phim đèn chiếu sách giáo khoa đƣợc lồng tiếng và tăng tiếng động bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Nền giáo dục ở các nƣớc Anh, Pháp, Đức cũng đã đƣa chƣơng trình truyền thanh, truyền hình vào học đƣờng và thực hiện nhiều loại trƣờng lớp, phƣơng thức hoạt động khác nhau.
Ở Nhật, từ 1960 đã tổ chức nghiên cứu mẫu và sản xuất phim sách giáo khoa dùng trong nhà trƣờng. Tính đến năm 1984, nƣớc Nhật có 29 trung tâm nghe nhìn và 814 thƣ viện nghe – nhìn. Theo một kết quả điều tra 1992 về trang bị máy tính ở Nhật cho thấy : bậc tiểu học đƣợc trang bị 50% , bậc trung học cơ sở đƣợc 86,1%, bậc phổ thông trung học đƣợc 99,4%.
Ở Hàn Quốc, vào thời gian này cũng có tới hơn 50% trƣờng tiểu học dạy – học tin học. Ở Singapore trong danh mục thiết bị dạy học có đến hàng trăm đề tài băng hình. Riêng cho việc đổi mới dạy học, cuối 1999 tất cả các trƣờng học đã nối mạng internet với gia đình. Mỗi trƣờng học đƣợc đầu tƣ 2.5 triệu USD cho thiết bị công nghệ tin học, trung bình cứ 2 học sinh có một máy tính.
Từ 1986-1991 ở Malaysia đã trang bị 365 trung tâm nghe nhìn cấp huyện và 4229 trung tâm nghe nhìn của các trƣờng tiểu học nông thôn ( trong tổng 6795 trƣờng tiểu học cả nƣớc).
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 35
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Nhƣ vậy, qua những con số này ta thấy rằng đối với nền giáo dục của các nƣớc lớn trên thế giới cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực đã có sự đổi mới từ rất lâu theo hƣớng hiện đại hóa bằng việc ứng dụng khoa học kỉ thuật vào dạy học, nhất là sử dụng máy tính và các phƣơng tiện nghe nhìn. Từ đó ta cũng hiểu đƣợc tại sao chất lƣợng giáo dục của các nƣớc này lại rất tốt, rất cao so với các nƣớc khác trên thế giới. Đây cũng là một phƣơng thức giáo dục mà chúng ta nên suy ngẫm và áp dụng cho nến giáo dục nƣớc nhà. Ở nƣớc ta, nhận biết đƣợc vai trò của CNTT, Đảng và Chính phủ ta đã ban
hành nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin đến năm 2000.
Trong giai đoạn này Đảng và Chính phủ tìm các giải pháp huy động nguồn nhân lực cả con ngƣời và cơ sở vật chất nhằm tiếp cận với công nghệ và thiết bị máy mới này. Với sự chỉ đạo của Bộ một số trƣờng Đại học đã thành lập trung tâm đào tạo tin học và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Trung tâm tính toán và ứng dụng tin học của trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội đã đƣợc thành lập và đƣợc trang thiết bị của Liên Xô.
Các trƣờng Đại học Bách Khoa – Đại học Tổng Hợp- Đại học Kinh Tế thuộc Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh sớm thành lập trung tâm tin học để bắt nhịp với trình độ phát triển chung của thế giới.
Từ cuối năm 1992 bộ giáo dục và đào tạo đã có chủ trƣơng đẩy mạnh đào tạo tin học và chủ trƣơng xây dựng dự án “đưa tin học vào các trường phổ thông.” Và mục tiêu đƣa tin học trở thành ngành học chính.
Thực hiện nghị quyết của Đảng và Chính phủ nền giáo dục nƣớc ta nhanh chóng đào tạo đƣợc một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực công nghệ thông tin, giáo dục phổ cập CNTT trong các trƣờng phổ thông. Theo dự kiến của Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt phê duyệt cho đến năm 2000 lực
lƣợng cán bộ chuyên viên CNTT khoảng không dƣới 20.000 ngƣời.
Để có một đội ngũ giáo viên có trình độ tin học sau đại học theo dự kiến của Vụ giáo dục hàng năm cả nƣớc phải đạo tạo 150 thạc sĩ, 30 tiến sĩ. Và cho đến 2010 số lƣợng tuyển sinh đào tạo CNTT sau đai học tăng lên nhƣ sau13 :
Trình độ/ năm Thạc sĩ Tiến sĩ 2000 150 30 2005 300 50 2010 600 80
Thực hiện nhiệm vụ đào tào nguồn nhân lực, thực hiện dự án đƣa tin học vào trƣờng phổ thông hàng năm nhà nƣớc chi hàng chục tỉ đồng cho vần đề này.
Theo dự báo của Vụ giáo dục đến năm 2010 đội ngũ cán bộ giáo viên tin học ở các trƣờng phổ thông cần tới khoảng 8.000 ngƣời. Mức chi phí cho lƣơng và việc đào tạo giáo viên Tin học chiếm một số tiền lớn trong ngân sách nhà nƣớc.
13 Báo cáo tại Hội nghị đào tạo sau Đại học – Bộ Giáo dục- Đào tạo 13/3/1999
Với sự quan tâm của Đảng - Nhà nƣớc và Chính phủ việc đƣa tin học vào nhà trƣờng ngày càng mở rộng. Tuy nhiên việc đƣa tin học vào trƣờng phổ thông hiện nay mới chỉ làm đƣợc một phần việc rất nhỏ chỉ tiến hành xóa mù tin học cho học sinh mà thôi. Còn việc ứng dụng những thành tựu của tin học vào việc đổi mới
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 36
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
phƣơng pháp dạy học lại chƣa đƣợc thực hiện nhiều. Nhất là ở các tỉnh lẻ thì việc đổi mới phƣơng pháp có sự hổ trợ của những phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại này lại càng khó khăn và ít đƣợc thực hiện.
Việc ứng dụng thành tự khoa học kĩ thuật này là một lợi thế rất to lớn đôi với nền giáo dục nƣớc ta. Từ đó có thể thay đổi phƣơng pháp dạy hiệu quả hơn và tất nhiên chất lƣợng giáo dục sẽ đƣợc nâng cao hơn. Theo chỉ thị 58 CT/TW của bộ chính trị khẳng định: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo, ở các bậc học, nghành học”.
Ngày 30-7-2001 Bộ trƣởng bộ giáo dục và đào tạo có chỉ thị 29/CT – BGDĐT đề ra nhiệm vụ ứng dụng CNTT – TT tới mức 2002- 2005 phải ứng dụng khoảng 5- 10% thời gian giảng vào các môn học khác ở trƣờng phổ thông có sử dụng CNTT –TT để thực hiện giáo án điện tử
Theo tuổi trẻ số ra 42/2002, thứ 7 ngày 9-3-2003 Tiến sĩ Lê Phƣơng Đông có bài: “Bao giờ có vị trí xứng đáng trong dạy học”. Qua kết quả khảo sát 15 Tỉnh và Thành phố ông cho biết hầu hết các trƣờng phổ thông đều có máy tính nhƣng hầu hết máy đã cũ còn ở mức độ yếu. Một số trƣờng đƣa tin học vào giảng dạy nhƣng hầu hết còn mang tính lí thuyết và thiếu khản năng ứng dụng. Theo cuộc khảo sát của nhiều nhà nghiên cứu thì việc ứng dụng và đƣa tin
học vào THPT hiện nay có nhiều dấu hiệu đáng mừng :
Giảng viên Nguyễn Văn Hồng – Trƣờng cao đẳng sƣ phạm Cần Thơ thăm dò thực trạng về việc ứng dụng CNTT ở 6 tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long ( 2006) có kết quả nhƣ sau:
Đối với sở giáo dục và đào tạo: Khi tìm hiểu chủ trƣơng chính sách 100% ý kiến cho rằng có quan tâm tới việc đựa CNTT vào trƣờng phổ thông. 75% cho rằng tỉnh, thành phố đã hoạch định cụ thể triển khai công nghệ thông tin vào trƣờng phổ thông theo giai đoạn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. 50% ý kiến đồng ý đƣa ra các ý kiến quy định cụ thể nhằm khuyến khích nhiều đơn vị giáo dục và các nhân ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Hầu hết các trƣờng phổ thông này đã sử dụng máy tính để quản lí hồ sơ, thi cử, quản lí tài chính… Tuy nhiên chƣa có đơn vị nào khuyến khích đánh giá trong dạy học thƣờng xuyên.
Một bất cập đối với các sở giáo dục này là : do nguồn ngân sách có hẹp, nên vấn đề tài chính ở các tỉnh rất khó khăn phần lớn chỉ sử dụng CNTT trong quản lí nghành, quản lí trƣờng là chủ yếu. Còn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập chƣa nhiều.
Đối với các phòng giáo dục và đào tạo. Quan điều tra có tới 6/9 ( tức 66,66%) phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chủ trƣơng đƣa CNTT vào trƣờng phổ thông, nhƣng chỉ có 11,11% đơn vị có hoạch định cụ thể từng giao đoạn. Hầu hết (9/9) các trƣờng phổ thông đã sử dụng máy tính và các phần mềm trong quản lí giáo dục còn việc ứng dụng vào dạy học lại rất khiêm tốn có 2/28 ( 7,14%) số trƣờng có ứng dụng CNTT trong dạy học. Việc dành riêng khoản kinh phí cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học có 2/9 (22,22%) đơn vị đã thực hiện.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 37
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Việc đưa tin học vào trường Trung học cơ sở : phiếu thăm dò của giảng viên Nguyễn Văn Hồng – trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Cần Thơ ở 265 trƣờng của 4 tỉnh14 ( 2006) kết quả thu đƣợc nhƣ sau : 28/265 trƣờng = 10,56 % có chủ trƣơng, văn bản riêng của nhà trƣờng về ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học. 6/28 trƣờng = 21,42 % đã triển khai thực hiện. Nhƣng chỉ có 2/28 trƣờng đã triển khai thực hiện từng giai đoạn
Số lƣợng máy tính theo thống kê đƣợc kết quả nhƣ sau: Có 32 máy/28 trƣờng THCS. Số lƣợng máy tính dành cho giáo viên 19 máy/1762 giáo viên. Số lƣợng máy tính dành cho học sinh 179 máy/ 40.964 học sinh Về trình độ CNTT của giáo viên : Đại học và Cao đẳng : 8,06%. Giáo viên đã qua ít nhất một khóa bồi dƣỡng CNTT : 32,02%. Biết sử dụng các phần mềm soạn thảo văn bản, Word , Excel, Power Poit…: 40,09%. Số tiết CNTT không đáng kể . Giáo viên có máy tính dùng riêng là 11, 73%...
Thực trạng trên cho thấy việc đƣa CNTT vào trƣờng học ở khu vực phía Nam nói riêng và cả nƣớc nói chung vẫn chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức, các trƣờng rất thiếu cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…, đội ngũ giáo viên còn rất yếu về CNTT.
Đánh giá chung : Thực tế tới thời điểm hiện nay hầu nhƣ ở các trƣờng phổ thông ở các tỉnh và thành phố đã đƣa tin học vào nhà trƣờng. Tuy nhiên mức độ chung của tình hình sử dụng bài giảng điện tử ở các trƣờng rất khác nhau. Nhìn chung thì ở các thành phố lớn đã có rất nhiều trƣờng ứng dụng giáo án điện tử vào giảng dạy, còn ờ các tỉnh lẻ khác thì hầu nhƣ chƣa có và nếu có thì cũng không thƣờng xuyên.
Thực tế trong kì thực tập kì I ( năm học 2007-2008) và kì II năm học 2008- 2009 tôi đƣợc tận mắt chứng kiến cũng nhƣ qua lời nhận xét của các bạn thực tập thì nhiều trƣờng THPT tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có cơ sở vật chất rất tốt, phòng học đƣợc trang bị máy chiếu và giáo viên rất khuyến khích sử dụng bài giáo án điện tử để giảng dạy:
Trƣờng THPT Trần Phú ( quận Tân Phú) Trƣờng THPT Nguyễn Trung Trực ( quận Gò Vấp) Trƣờng THPT Nguyễn Thị Định (quận 8) Trƣờng THPT Thanh Đa ( quận Bình Thạnh) Trƣờng THPT Trung học Thực hành –ĐHSP ( quận 5) Trƣờng THPT Hùng Vƣơng ( quận 5) Trƣờng THPT Nguyễn Hiền ( quận 11) Trƣờng THPT Nguyễn Chí Thanh ( quận Tận Bình)
Có những trƣờng 100% phòng học đƣợc trang bị máy chiếu : trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong, THPT Trần Đại Nghĩa, THPT Lê Quí Đôn, THPT dân lập Trƣơng Vĩnh Ký… Hầu nhƣ trƣờng học nào cũng đƣợc trang bị máy chiếu phục vụ giảng dạy. Tuy nhiên hầu nhƣ đa số trƣờng còn lại cũng chỉ mới có vài phòng nghe nhìn là có máy chiếu mà thôi. Song nhìn chung là hầu hết các trƣờng đã sử dụng và khuyến khích giảng dạy bằng giáo án điện tử.
14 Cần Thơ, Hậu Giang, Bến Tre, Cà Mau. SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 38
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Tuy nhiên đây là mặt bằng chung của các trƣờng PTTH trong Thành phố, nếu chúng ta đi lùi sâu hơn vào các tỉnh lẻ, nhất là huyện vùng sâu thì thực tế lại rất khác, và hoàn toàn ngƣợc lại.
Qua cuộc khảo sát của Phạm Bảo Toàn về thực tế sử dụng giáo án điện tử ở 6 trƣờng THPT : Huỳnh Văn Nghệ, Tân Bình, Thƣờng Tân, Lê Lợi, Tân Phƣớc Khánh và Thái Hòa với hơn 10.000 học sinh thuộc huyện Tân Uyên ( tỉnh Bình Dƣơng) ta phần nào hiểu đƣợc điều đó. Lƣu ý rằng đây là huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Bình Dƣơng trang bị cơ sở vật chất còn tƣơng đối nghèo nàn thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Tổng số giáo viên Số lƣợng giáo viên sử dụng giáo án điện tử
60 0 ( 0%) Số lƣợng giáo viên không sử dụng giáo án điện tử 60 (100%)
Trình độ tin học của giáo viên cũng rất hạn chế. Kết quả khảo sát tại trƣờng
Huỳnh Văn Nghệ nhƣ sau15: Trình độ
Có tín chỉ A tin học Có tín chỉ B tin học Không có tín chỉ tin học Phần trăm (%) 53,33% 1,67% 45%
Số lƣợng 32/60 1/60 27/60 Qua con số này ta thấy đƣợc rằng một thực trang sử dụng giáo án điện tử vào giảng dạy ở trƣờng PTTH huyện Tân Uyên của tỉnh Bình Dƣơng nói riêng và của nhiều tỉnh miền núi vùng sâu vùng xa của cả nƣớc nói chung. Một thực tế rất buồn và cần “báo động” trình độ tin học của giáo viên rất thấp, việc sử dụng giáo án điện tử vào giảng dạy rất hiếm, tức chỉ thỉnh thoảng ở một số giáo viên mà thôi.
Không chỉ ở Bình Dƣơng mà còn rất nhiều tỉnh khác cũng có trình trạng tƣơng tự. Lấy ví dụ ở tỉnh Thanh Hóa, tại huyện Nông Cống- (không phải là huyện miền núi) có 6 trƣờng THPT16 song chƣa có trƣờng nào có phòng máy chiếu để học bằng giáo án điện tử.
Nhìn chung ở một số tỉnh thành phố phát triển thi việc sử dụng giáo án điện tử cũng có bƣớc tiến hơn. Qua việc điều tra ở trƣờng phổ thông tại thành phố phát triển nhất nƣớc ( Tp Hồ Chí Minh) ta sẽ thấy rõ điều đó:
Qua thống kê của Phan Văn Cả và Lê Vi Hảo cho thấy hầu hết giáo viên đã từng tiếp xúc và sử dụng vi tính (87,5%) nhƣng chỉ ở mức độ thỉnh thoảng. Có đến 12,5% số giáo viên chƣa sử dụng máy vi tính dƣới mọi hình thức. Tất cả các giáo viên đƣợc hỏi đều khẳng định tầm quan trọng của việc khai thác công nghệ thông tin phục vụ cho việc học tập và giảng dạy (100%) giáo viên khẳng định nhƣ vậy. Khoảng 43,7% giáo viên đƣợc hỏi đã sử dụng phòng nghe nhìn để giảng dạy và phục vụ cho giờ thao giảng. Số giáo viên sử dụng phần mềm Power Point để soạn giáo án điện tử còn rất khiêm tốn.
15 Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế hệ thống bài giảng điện tử và tìm kiếm tƣ liệu hổ trợ đổi mới phƣơng pháp dạy học môn hóa lớp 10 THPT– Luận văn tốt nghiệp của Phạm Bảo Toàn. 16 THPT Nông Cống I, THPT Nông Cống II, THPT Nông Cống III, THPT Nông Cống IV, THPT Bán công số I Nông Cống , và Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên dạy nghề Nông Cống. SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 39
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn : giáo viên thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy bằng phƣơng pháp mới và việc soạn một giáo án điện tử rất tốn kém và mất rất nhiều thời gian.
Hầu hết các thầy cô đều đồng ý là giảng dạy bằng phƣơng pháp mới tiết học rất sôi động, cung cấp đƣợc nhiều tƣ liệu cho bài. Giáo viên còn gặp một số khó khăn sau : thiếu kinh nghiệm giảng dạy trên máy vi tính (37,5%), không có phòng học thích hợp (56,2%), học sinh không chủ động chuẩn bị bài trƣớc ở nhà (37,5%), sự cố mất điện (6,25%)…17
Đây là sự khác biệt rất lớn giữa việc dạy – học của các vùng trong cả nƣớc. Nếu khắc phục đƣợc những khó khăn này tôi hy vọng dạy học bằng phƣơng pháp mới sẽ rất hiệu quả
Để thấy rõ hơn nữa tình hình dạy - học bằng phƣơng pháp mới, điều tra tâm lí các em về học tập theo phƣơng pháp mới, cũng nhƣ các phƣơng pháp học tập của các em vai trò của ngƣời thầy trong giai đoạn hiện nay, một số nguyên nhân mà chất lƣợng học lịch sử kém…Tại các trƣờng PTTH tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi tiến hành kháo sát ở một số trƣờng phổ thông trong phố18 và qua sự tổng hợp, thống kê tôi đƣợc kết quả và co nhận xét nhƣ sau:
Hầu hết các trƣờng THPT đi đầu trong công việc áp dụng CNTT trong dạy học theo phƣơng pháp “ Power Point hóa ”song hầu nhƣ không thể áp dụng áp dụng đại trà vào việc giảng dạy bằng giáo án điện tử. Bởi cơ sở vật chất không đủ ( trƣờng chỉ có vài phòng máy- phòng nghe nhìn để dạy bằng giáo án điện tử mà thôi). Qua kết qua điều tra ta cũng thấy rõ điều đó có tới 68,75% học sinh chỉ thỉnh thoảng đƣợc học lịch sử bằng phƣơng pháp mới này mà thôi. Tuy nhiên một tín hiệu rất đáng mừng đó là việc dạy học bằng giáo án điện tử rất đƣợc học sinh hƣởng ứng và thích thú. Có tới 71,25% các em đƣợc hỏi trả lời là rất thích học lịch sử bằng phƣơng pháp mới này, chỉ có 27,75% các em cho rằng việc học bằng phƣơng pháp mới là bình thƣờng.
Việc học học sinh bằng giáo án điện tử đã thu đƣợc kết quả khả quan về việc tiếp thu kiến thức và hứng thú học ở các em. Mặc dù chỉ thỉnh thoảng mới đƣợc học bằng giáo án điện tử của giáo viên song có tới 61, 25 % các em cho rằng học lịch sử bằng phƣơng phƣơng pháp dạy học mới này sẽ rất chú ý nghe giảng thích thú quan sát nhất là những bài có nhiều tranh ảnh, tƣ liệu minh họa. 28, 75% đồng ý là nhớ đƣợc nhiều kiến thức, nội dung bài học đƣợc sâu sắc. Chỉ có 3, 75% cho là kiến thức không thay đổi khi giáo viên dạy bằng hai phƣơng pháp.
72,5% các em thấy đƣợc rằng việc dạy học bằng phƣơng pháp mới có nhiều ƣu điểm và lợi thế hơn phƣơng pháp dạy học cũ nhất là trong việc tiếp thu kiến thức. Qua cuộc điều tra tôi thu đƣợc một số liệu rất khả quan và đáng mừng là 85% các
17 “Bƣớc đầu xây dựng phần mềm hổ trợ việc dạy- học lịch sử ở trƣờng phổ thông trung học qua một số bài học lịch sử thế giới hiện đại”- Phan Văn Cả - Lê Vi Hảo- luận văn tốt nghiệp. 18 Trƣờng THPT Trần Phú ( quận Tân Phú), Trƣờng THPT Nguyễn Trung Trực ( quận Gò Vấp), Trƣờng THPT Nguyễn Thị Định (quận 8), Trƣờng THPT Thanh Đa ( quận Bình Thạnh), Trƣờng THPT Trung học Thực hành –ĐHSP ( quận 5), Trƣờng THPT Hùng Vƣơng ( quận 5), Trƣờng THPT Nguyễn Hiền ( quận 11), Trƣờng THPT Nguyễn Chí Thanh ( quận Tận Bình) SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 40
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
em rất thích học khi giáo viên dạy bằng giáo án điện tử, chí có 6, 25 % ( 5 em) lựa chọn học theo phƣơng pháp cũ.
Việc dạy học lịch sử theo phƣơng pháp dạy học mới không phải do giáo viên đảm nhiệm mà làm sao để học sinh hiểu và tìm tòi, lĩnh hội đƣợc những tri thức ấy. Do vậy dạy học là sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh . Đặc biệt là học sinh phải chủ động tìm tòi và tiếp thu kiến thức. Trong quá trình dạy học lịch sử có những bài giáo viên có thể giao cho học sinh về chuẩn bị trƣớc bằng phần mềm Power Point sau đó thuyết trình cho cả lớp nghe và giáo viên sẽ bổ sung kiến thức cho các em. Đây cũng là phƣơng pháp dạy học mới và rất tích cực có sự trợ giúp của phần mền tin học. Qua việc khảo sát về việc giao cho học sinh thiết kế bài học trƣớc ở nhà ta thấy chƣa thật sự phổ biến. 65% các em trả lời rất hƣởng ứng khi đƣợc giáo viên giao thiết kế bài học và 58, 75% các em rất tự tin sẽ hoàn thành tốt bài nếu giáo viên giao. Tuy nhiên rất ít khi giáo viên giao cho các em chuẩn bị bài học trƣớc ở nhà bằng phần mềm Power Point này chỉ có 23, 75% là đƣợc giáo viên giao còn có tới 82,5% là không đƣợc giáo viên giao hoặc giao không thƣờng xuyên. Đó cũng là một thực trạng trong dạy và học bằng phƣơng pháp mới hiện nay. Bởi để thực hiện một phƣơng pháp một bài học bằng những phƣơng pháp dạy học mới có rất nhiều bất cập. Tuy vậy nếu giáo viên biết sử dụng phƣơng pháp nào vào bài học nào cho hợp lí đó sẽ là một nhân tố nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử hiện nay.
Khi đƣợc hỏi trong quá trình thiết kế trƣớc bài học có phần mền tin học hổ trợ thì các em gặp khó khăn gì. Đa số các em trả lời là rất tốn thời gian đôi khi có nhiều thanh công cụ còn gặp khó khăn ( tức các em đang còn gặp khó khăn về mặt kỉ thuật). Để hoàn thành tốt công việc đƣợc giáo viên giao thông thƣờng các em phần nhóm ra để làm và thuyết trình và các em phân công rất nhịp nhàng ( 82,5%) các em trả lời nhƣ vậy. Trong quá trình chuẩn bị bài trƣớc khi trình chiếu và trƣớc khi giáo viên bổ sung, nhận xét thì có 41, 25 % các em hiểu đƣợc bài trƣớc và 75% là hiểu đƣợc chút ít. Nhƣ vậy sau khi hoàn thành bài trình chiếu trƣớc lớp các em sẽ đƣợc giáo viên tổng hợp lại kiến thức một lần nữa, đƣợc bổ sung những phần thiếu chắc chắn mức độ hiểu bài của các em sẽ tăng lên hơn nữa, hiểu sâu hơn nữa.
Để hoàn thành thiết kế bài học có tới 90% các em trả lời là phải :
Đọc và tìm hiểu vấn đề trƣớc một tuần. Phải lấy thông tin, hình ảnh, tƣ liệu… trên Internet, trên báo, tranh ảnh, film tƣ liệu.
Phải có kiến thức nhất định về tin học Phải có dự trợ giúp của thầy cô và bạn bè Phải phân công mỗi ngƣời thực hiện một phần.
Các em thấy việc thiết kế bài học này có rất nhiều thuận lợi : dễ tiếp thức đƣợc kiến thức mới khi học, có nhiều hứng thú, dễ hiểu và đặc biệt là không thấy chán và không buồn ngũ khi học…
Theo ý kiến của kết quả khảo sát đa số các em ( 78,75%) rất tán thành việc nhân rộng dự án : ứng dụng CNTT vào dạy học lịch sử. Vì nó rất hay, hữu ích cho học tập và đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền giáo dục hiện đại. Tuy nhiên khi hỏi trong một trƣờng nên có bao nhiêu lớp thí điểm dự án này thì có rất nhiều câu trả lời khác nhau : 3-4 lớp, 5 lớp, 10 lớp. 15 lớp 20 lớp… các em cho rằng một dự án này sẽ rất
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 41
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
tốn kém và nhà trƣờng không đủ kinh phí. Đây cũng là một vấn đề cần phải suy nghĩ đối với mỗi phòng, sở giáo dục. Nhƣng đó chỉ là con số nhỏ lẻ mà thôi. Có 25% ( con số chọn cao nhất) đồng ý là nên nhân rộng tất cả các lớp trong một trƣờng. Điều này cũng chứng tỏ sự quan tâm của các em với giáo dục cũng nhƣ lợi thế của phƣơng pháp dạy học mới. Qua việc học tập bằng PPDH mới và thử sức mình bằng việc tự thiết kế bài học lịch sử trƣớc. Khi đƣợc hỏi các em có thích học môn lịch sử không khi thầy giảng hay : 85% các em trả lời có. Và đặc biệt là khi hỏi các em có yêu môn lịch sử không tôi cũng thu đƣợc con số đáng mừng là 62,5% các em trả lời có ( số liệu khảo sát năm học 2007-2008).
Tới cuộc khảo sát trong năm học 2008-2009 nay thì có tới 63,3% các em trả lời là yêu thích môn lịch sử. Vì theo các em ai cũng cần phải học Lịch sử để biết về lịch sử, quá khứ hào hùng của dân tộc, biết về những anh hùng liệt sĩ và nhất là để củng cố tri thức cho riêng bản thân mình ở các môn học. Chỉ có 11,25 % các em không thích học lịch sử bởi học lịch sử rất khó, nhiều sự kiện và rất khô. Có lẽ thiểu số này chƣa tìm đƣợc một phƣơng pháp học lịch sử thích hợp.
Mặc dù con số không xê dịch là bao nhiêu song, nó cũng cho thấy việc dạy và học lịch sử đã có sự chuyển biến và nhận thức tích cực từ học sinh.
Mặc dù CNTT đã đƣơc đƣa vào dạy học, và phần nào thay thế đƣợc giáo viên nhƣng ngƣời giáo viên vẫn không mất đi vai trò của mình. 83,75% cho rằng thầy vẫn còn giữ vị trí quan trọng đó là truyền đạt tri thƣc, bổ sung kiến thức, hƣớng dẫn các em tìm tòi và học hỏi. Xem ra đến tận bây giờ câu tục ngữ : “ Không thầy đố mày làm nên” vẫn giữ nguyên giá trị của nó. Hiểu sâu sắc vấn đề này sau này, cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã từng khẳng định : “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý... nghề dạy học là nghề sáng tạo và bậc nhất trong các nghề sáng tạo... vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”.
Một vấn đề cuối cùng và cấp thiết cần phải giải quyết đó là việc học và thi đại học ở môn lịch sử tron những năm vừa qua rất thấp. Đƣợc hỏi vì sao lại thấp nhƣ vậy các em trả lời rằng : 27,5% do phƣơng pháp dạy không hợp lí, 26,5 % do học sinh chƣa cố gắng, 38,75% do những nguyên nhân khác : do thầy dạy, do trò học chƣa cố gắng, do phƣơng pháp dạy, do học sử quá khó, khô, do ra đời không có tiền…
Cũng ở câu hỏi này khi hỏi giáo viên chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau : 40% câu trả lời cho rằng do học sinh chƣa cố gắng, 6,7% do thầy dạy, 6,7% do phƣơng páp dạy không hợ lí, 20% do cả 3 nguyên nhân trên. Dù nguyên nhân gì đi nữa chúng ta cũng phải thay đổi tình trạng này theo hƣơng tích cực hơn và một vấn đề then chốt là phải thay đổi phƣơng pháp dạy, tạo hứng thú cho các em khi học. Chỉ nhƣ vậy mới nâng cao chất lƣợng học Sử
Nhận xét chung và khuyến nghị Thực tế khảo sát, tìm kiếm tƣ liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài này sau một thời gian thực tập và giảng dạy tại các trƣờng phổ thông. Tôi nhận thấy rằng có một vấn đề cần phải quan tâm khi áp dụng các phƣơng tiện hiện đại vào giảng dạy. Đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và giáo án điện tử ở các trƣờng THPT.
Có một thực tế hiện nay là phần lớn giáo viên phổ thông thiếu khả năng sử dụng máy vi tính cũng nhƣ khai thác thông tin từ các phƣơng tiện truyền thông qua
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 42
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Internet. Phần lớn quý thầy cô đều nhận thấy vai trò của CNTT trong giảng dạy. Chính vì lẽ đó, trƣớc hết phải đổi mới và nâng cao chất lƣợng dạy học cũng nhƣ đổi mới phƣơng pháp thì trƣớc hết phải đối mới và nâng cao từ giáo viên và sinh viên trong các trƣờng sƣ phạm. Để trả lời câu hỏi : làm thế nào để tạo một cuộc cách mạng thất sự trong đổi mới phương pháp dạy học?
Theo bà Carmelita L.Villanueve – giám đốc thông tin UNESCO Bangkok ( Thái Lan) thì: Giáo viên phải năng động và tích cực hơn trong sử dụng CNTT vào giảng dạy…. Muốn vậy các bạn phải bồi dƣỡng giáo viên một cách đầy đủ. Họ chỉ biết về máy vi tính : Word, Excel, Power Point… điều quan trọng là đầu tƣ thiết bị phải đi đôi với nâng cao chất lƣợng giáo viên.
Trong buổi hội thảo sinh viên nghiên cứu khoa học đƣợc tổ chức tại Trƣờng ĐHSP TP Hồ Chí Minh năm 2003. PGS –TSKH Bùi Mạnh Nhị ( hiệu trƣởng nhà trƣờng) đã khẳng định : “Đã đến lúc chúng ta phải nói thật với nhau rằng : ngoại ngữ vi tính hay là chết”. Đây cũng là một vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đổi mới phƣơng pháp giảg dạy.
Chúng ta phải nhận thấy rằng để có phƣơng pháp mới, phƣơng tiện kỉ thuật mới đƣa vào sử dụng có hiệu quả phải có cái nhìn mới, phải có con ngƣời mới biết thay đổi theo điều kiện mới và phƣơng tiện mới. Tức là ngoài việc nâng cao trình độ phƣơng pháp của ngƣời thầy thì bên cạnh đó phải thay đổi cách học, cách tƣ duy cho học sinh trong quá trình học tập. Một thực tế đáng buồn hiện nay là học sinh không thích học lịch sử.
Vì sao lại như vậy ? Một mặt từ lâu học sinh phổ thông của ta quen với lối học thụ động, phụ thuộc vào sách giáo khoa phụ thuộc vào lối truyền đạt của thầy. Thiếu sự tƣ duy, thiếu chủ động trong học tập, không có sự chuẩn bị bài trƣớc ở nhà…
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy đƣợc rằng giáo sinh vừa dạy vừa ghi nội dung chính lên bảng cho học sinh chép nếu không đọc cho học sinh gạch trong sách giáo khoa về chép lại học. Vì vậy giáo viên ít có thời gian trình bày kiến thức ở bên ngoài sách giáo khoa. Học sinh vẫn quen với lối truyền đạt “thầy đọc trò chép”.
Không những thế có những giáo viên lên lớp chán dạy giáo viên gọi cán bộ lớp lên đọc giáo án thầy soạn cho cả lớp ghi…với phƣơng pháp dạy học nhƣ vậy thì thử hỏi làm sao học sinh thấy học lịch sử có hứng thú.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học ngoài việc phải đổi mới từ thầy, từ trò thì hệ thống giáo dục, các cơ quan chức năng cần phải chú trọng đầu tƣ cơ sở vật chất và hạ tầng cho giáo dục. Ta cần phải thấy đƣợc giáo dục đóng vai trò to lớn với sự phát triển của đất nƣớc. Và phải luôn xác định “giáo dục là quốc sách”- “hiền tài là nguyên khí quốc gia”.
2. Internet và vai trò của internet trong dạy học
2.1 Khái niệm về Internet
Internet là mạng kết nối tất cả máy tính trên khắp thế giới lại với nhau bằng hệ thống dây cáp, đƣờng dây điện thoại, cáp quang xuyên biển, vệ tinh, những tín hiệu kết nối vệ tinh... Trên mạng internet, mỗi ngƣời sử dụng nột thiết bị đầu cuối là
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 43
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
một máy tính để làm công cụ trao đổi thông tin.Vào năm 1989, Word Wide Web ( hệ thống trên nền Internet của các trang thông tin đƣợc liên kết ) khai sinh. Từ năm 1969, Internet phát triển từ 4 host máy tí nh cho đến hàng triệu host, điều tuyệt diệu của Internet là không có ai không ai sở hữu nó nhƣng không có nghĩa là nó không đƣợc giám sát và bảo trì. Internet Society, một tổ chức phi lợi nhuận thành lập từ 1992 đã giám sát sự hình thành của các sách và giao thức mà giao thức này định nghĩa cách thức chúng ta sử dụng vào giao tiếp với Internet.
Nhƣ vậy Internet là mạng của các mạng nó kết nối lại với nhau bằng một lƣợng đáng kinh ngạc. Các mạng đem lại cho chúng ta một cách thức chung để cung cấp nhiều dịch vụ, chẳng hạn nhƣ :
WWW : dịch vụ thông tin trên Internet FTP : dịch vụ truyền file trên Internet Mail : dịch vụ gửi nhận thƣ Chat : dịch vụ trò chuyện...
2.2 Hệ thống mạng Internet
Mỗi một máy tính đƣợc kết nối là một phần của mạng ngay cả đối với máy tính ở nhà của bạn, máy tính xách tay. Ví dụ bạn có thể sử dụng modem quay số nội bộ kết nối với nhà cung cấp dịch vụ. Ở trƣờng học, bạn có thể sử dụng mạng LAN của công ty để kết nối với Internet. Nhƣ vậy Internet đơn giản là mạng của các mạng.
Hầu hết các công ty truyền thông đều có đƣờng truyền dành riêng để kết nối tới nhiều vùng khác nhau. Trong một vùng công ty sẽ có một điểm hiện diện ( Point Of Presence – POP). POP là nơi cho phép ngƣời dân trong vùng có thể truy cập đến mạng của công ty thông qua số điện thoại nội hạt hoặc kênh thuê riêng. Điều ngạc nhiên ở đây có sự không có sự kiểm soát tổng thể, thay vào đó là có nhiều mạng ở mức kết nối với nhau thông qua điểm truy cập mạng Networt Access Points - (còn gọi là NAPs). Tất cả các mạng đều dựa trên NAPs một thông điệp xuất phát từ một máy tính chủ sau khi di chuyển qua nhiều mạng khác nhau đến các máy tính con khác chỉ trong vòng một phần giây. Bộ định tuyến ( Router) sẽ làm nhiệm vụ xác định để gửi thông tin từ máy này tới máy khác. Bộ định tuyến có hai nhiệm vụ :
- Đảm bảo thông tin sẽ không tới nơi không cần thiết. - Đảm bảo thông tin sẽ tới đích nhƣ mong muốn
2.3 Vai trò của Internet
Vai trò chung: Internet có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống của mỗi con ngƣời hiện đại. Hệ thống mạng Internet có thể nói là kho thông tin khổng lồ cho con ngƣời tìm kiếm và sử dụng. Tất cả mọi lĩnh vực trong khoa học, đời sống , trong học tập …chúng ta đề dễ dàng tìm thấy trên Internet. Không những thế Internet còn là một phƣơng tiện trao đổi thông tin rất nhanh, gọn, chính xác, dễ sử dụng và đặc biệt ít tốn kém.
Không chỉ phục vụ cho mọi nghành khoa học, sự giao tiếp làm việc, kinh doanh, quản lí thông tin mật… Internet còn là một nơi giải trí vô cùng thú vị cho
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 44
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
mỗi ngƣời. Con ngƣời có thể tự tìm cho mình một hình thức giải trí trên mạng : nghe nhac, xem phim, chơi Games, trao đổi thông tin với bạn bè và cả những ngƣời chƣa quen ( Chat).
Ngoài vai trò chung nhƣ trên chúng ta có thể đi sâu tìm hiểu một vai trò hết sức quan trọng của Internet đối với việc dạy học của mỗi ngƣời cũng nhƣ ở mỗi trƣờng phổ thông.
Vai trò đầu tiên của mạng Internet đối với việc dạy và học đó là mỗi chúng ta có thể truy cập tìm bất cứ một thông tin nào có liên quan cho dù mình đang ở châu Âu – Á hay Phi… ( trừ thông tin bảo mật)
Internet có thể cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh thậm chí cả phim tƣ liệu hay Video. Khả năng cho phép khai thác và bổ sung những tài liệu phong phú hơn rất nhiều so với tài liệu và thông tin trên giấy. Trong hệ thống có rất nhiều website để học sinh cũng nhƣ giáo viên lấy tƣ liệu, tài liệu phục vụ cho học tập.
Ví nhƣ website : http : // google.com đây là một trang Web dùng để lấy tƣ liệu bằng văn bản và hình ảnh hữu hiệu nhất. Và đƣợc sử dụng và truy cập nhiều nhất trên thế giới từ trang web này chúng ta có thể lấy bất kì thông tìn gì thì chỉ việc gõ từ khóa ấy vào và nhấn Enter hay ( tìm kiếm). Trang Web sẽ tiếp tục liên kết với nhiều trang khác cho chung ta tƣ liệu. Từ trang Google.com này sẽ có hàng loạt trang web con với mức độ tìm kiếm nhanh hơn và chi tiết hơn : Http : //video. google.com/ là nơi bạn có thể đăng tải những đoạn phim
ngắn do mình tự làm hoặc clip àm bạn yêu thích.
http : //desktop. google.com là thanh công cụ tìm nhanh những web bạn đã từng truy cập và tất cả các file của bạn ngay cả khi bạn không nhớ cất giữ chúng ở đâu. Desktop sẽ cho bạn đọc tin tức, em hình ảnh và các chức năng khác của google mà bạn chọn theo sở thích.
http : //picasa. google.com là phần mềm hổ trợ tìm kiếm và xử lí hình ảnh trên máy tính một cách dễ dàng và tiện lợi. Tất cả các album theo đƣợc tổ chức lại theo một ngày và thƣ mục dễ nhớ.
http : // scholar.google.com cung cấp cho bạn những tài liệu nhƣ bài phê bình, sách báo, luận văn…của những tác phẩm, tác giả có trong sách hoặc bản in. Đối với các em học sinh trung học phổ thông nhất là học sinh lớp 12 chuẩn bị thi vào đại học các em có thể vào một số trang Website sau để lấy tài liệu cho môn học tập của mình :
Môn Vật Lí các em vào Webiste : http : //gvphuong.googlepages.com (trang Webiste của thầy Nguyễn Văn Phƣơng – Giáo viên trƣờng THPT Nguyễn Thị Minh Khai –Quận 3- TPHCM) Môn Toán các em vào Webiste : http : //caolong.wordpress.com (trang
Webiste cả thầy Cao Long– Giáo viên trƣờng THPT Nam Đồng – Huế). Môn Anh Văn các em vào Webiste : http : //vihocsinhthanyeu.tk/ Đối với bộ môn Lịch sử nói riêng và các môn khác nói chung cũng vậy, chúng ta có thể tự do truy cập và tìm thông tin nhƣ ở một số trang Web chung :
Website : http : // giaovien.net
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 45
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Website : http : // bachkim.vn Website : http : // tulieu.edu.vn Website : http : // baigiang.edu.vn Website : http : // onthi.com
Tuy nhiên về bộ môn lịch sử cũng có rất nhiều trang web về lịch sử riêng nhƣ :
Website : http : // history teacher .net Website : http : // vietnamthuquan.com Website : http : // netcenter.com.vn Ngoài ra chúng ta có thể vào một số trang khác lấy hình ảnh nhƣ:
Website : http : // vnex Press.net Website : http : // www.theseven wordersg the word.com Đây là những trang web hộ trợ cho việc lấy hình ảnh, tƣ liêu phục vụ cho việc làm giáo án điện tử Power Point
Trong quá trình truy cập Internet học sinh sẽ tự tìm kiếm thông tin liên quan tới lịch sử sẽ giúp học sinh nắm vững hơn các sự kiện, nhân vật lịch sử, tự đánh giá đúng đƣợc bản chất của sự kiện lịch sử. Có thể tự khôi phục tái hiện lại sự tồn tại của nhân vật, sự kiện lịch sử trong khoảng thời gian và không gian cụ thể (thông qua các hình ảnh, tƣ liệu và các đoạn phim tƣ liệu). Từ đó sẽ giúp các em nhận thức lịch sử một cách sinh động rõ ràng hơn.
Ví dụ nhƣ trong quá trình học các em học sinh rất hay nhầm : vua Sáclơ I của nƣớc Anh và vua Lui XVI ( của Pháp) bởi vì hai ông vua này đều bị xử chém. Hay nhầm chiến dịch Việt Bắc 1947 với chiến dịch Biên giới 1950… do vậy thông qua các hình ảnh giáo viên có thể giúp các em nhớ kĩ hơn và không bị nhầm lẫn.
Ngoài chức năng cung cấp kiến thức hình ảnh, phim tƣ liệu … thông qua việc học tập trênn mạng. Truy cập Internet còn giúp phát huy năng lực tƣ duy thực hành cho học sinh. Việc sử dụng các tƣ liệu do học sinh tự tìm tòi, suy nghĩ, đánh giá so sánh.. để tự tìm ra bản chất của nó. Từ đó sẽ tạo ra hứng thú cho các em trong quá trình học.
Bên cạnh việc phục vụ cho việc lấy thông tin, tƣ liệu hiện nay với sự phát triển mạng internet việc học tập trên máy vi tính (học tập điện tử : E-lerning) là điều kiện cấp thiết mà rất nhiều nƣớc trên thế giới đã triển khai đặc biệt là nƣớc Úc. Việc học tập điện tử :E-lerning đƣợc gọi là học trực tuyến, hoặc qua Web, hay học từ xa, học qua internet… Những nhà cung cấp dịch vụ E-lerning đã kết nối tất cả các mạng internet với nhau ngƣời học ở bất kì một nƣớc nào cũng có thể tham gia lớp học, các học viên có thể tự điều chỉnh thời gian của mình để đăng kí học phù hợp, và không cần phải đi đâu để học chỉ cần ngồi tại nhà và học trên chiếc máy tính đã đƣợc kết nối mạng.. Có rất nhiều web học tập điện tử nhƣ :
www.edecateu.com www.digitalthink.com www.edupoint.com www.learn2.com ..
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 46
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
2.4 Một số yêu cầu khi khai thác tài liệu trên Internet trong dạy học
lịch sử Là công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận có thể sử dụng dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng, nhƣng Intrenet đòi hỏi giáo viên phải đƣợc trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất định. Những yêu cầu đảm bảo:
Thứ nhất: việc khai thác, lựa chọn tài liệu phải đảm bảo tính khoa học, tính tƣ tƣởng. Tính tƣ tƣởng trong sử dụng tài liệu trên mạng Internet đƣợc thể hiện ở việc đứng vững trên lập trƣờng của giai cấp vô sản, học thuyết Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, việc sử dụng tài liệu trên mạng Internet phải đảm bảo tính tƣ tƣởng có trên, có nhƣ vậy mới đóng góp mục tiêu giáo dục đề ra.
Tính tƣ tƣởng thống nhất với tính khoa học trong sử dụng tài liệu trên mạng Internet vào dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông là việc trình bày tài liệu một cách khách quan, đúng nhƣ nó tồn tại, ở trên mạng có một số tài liệu gốc nhƣ văn kiện Đảng, quan điểm đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, những bài hồi ký cách mạng, nhân chứng và sự kiện…bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử nên mang tính khách quan. Song cũng có những tài liệu của tác giả thuộc giai cấp bóc lột, và từ nhiều nguồn, nhiều nƣớc khác nhau, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải đứng trên quan điểm của sử học mácxit để lựa chọn các tài liệu phản ánh đúng, chính xác sự kiện, hiện tƣợng lịch sử.
Thứ hai, do khối lƣợng thông tin trên mạng đa dạng, phong phú nên phải chọn lựa những nội dung tài liệu phù hợp với bài học, liều lƣợng thông tin bổ sung vừa đủ không ít quá, nhiều quá làm loãng bài dạy.
Thứ ba, khai thác, lựa chọn tài liệu cần đa dạng, tài liệu là kinh điển, văn kiện Đảng, nhà nƣớc… chọn phù hợp với trình độ học sinh. Còn các tài liệu khác phải đứng vững trên lập trƣờng của sử học mác xít để tìm hiểu xuất xứ, đánh giá, phân tích nội dung, quan điểm, thái độ chính trị, tình cảm của tác giả.
Thứ tư, giáo viên có những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức độ đại cƣơng nhƣ truy cập vào Internet nhƣ thế nào? Làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu tìm kiếm nhƣ Google, Yahoo…, hay kỹ năng, chọn lọc những từ khoá tìm kiếm phù hợp với mục đích tra cứu tìm kiếm tài liệu lịch sử…, sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tài liệu. Ví dụ, để tìm kiếm tài liệu phục vụ cho bài “ Cách mạng tư sản Pháp” có thể chọn từ khoá nhƣ: French Revolution 1789, Louis XVI, July 14 Storming of the Bastille…, tìm kiếm tài liệu bổ sung cho nội dung khởi nghĩa nông dân “Thái Bình Thiên Quốc”, có thể chọn: TheTaiping Rebellion, Hong Xiuquan, Map of Taiping Rebellion…
Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên Website, việc liên lạc bằng thƣ tín điện tử ( Email ) với các viện bảo tàng, cơ sở nghiên cứu có thể tìm thấy trên mạng Internet, sẽ giúp cung cấp những tài liệu quý.
Mặt khác, cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác Internet thì cần phải truy cập đƣợc vào mạng Internet bằng cách nào đó. Vấn đề này rở nên dễ dàng hơn với các điểm truy cập Internet đƣợc mở ở nhiều nơi trong thành phố, thị xã lớn mà đến nay những ngƣời khai thác chủ yếu vẫn là sinh viên và học sinh.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 47
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Thứ năm, điều kiện cần thiết là ngoại ngữ. Tuy các nội dung tiếng Việt đang phát triển với tốc độ rất nhanh nhƣng nguồn thông tin lớn nhất trên mạng Internet là tiếng Anh, tiếng Nga và tiếng Trung Quốc. Nếu không có ngoại ngữ giáo viên bị hạn chế rất nhiều. Mặc dù, yêu cầu này đối với giáo viên phổ thông hiện nay là rất khó, song tƣơng lai chúng ta cần phấn đấu.
Để thấy đƣợc vai trò của Internet trong dạy học hiện nay cũng nhƣ điều tra mức độ, mục đích sử dụng máy tính các em tôi tiến hành mẫu khảo sát tại một số trƣờng THPT trên địa bàn thành phố.
Qua mẫu khảo sát tôi thu được kết quả và rút ra nhận xét như sau: Nhận xét: ta thấy phần lớn học sinh trƣờng phổ thông trong địa bàn thành phố đã tiếp xúc với máy vi tính trong cuộc sống hàng ngày. Có 65,5% học sinh thƣờng xuyên sử dụng và 40% học sinh thỉnh thoảng. Nhìn chung có tới 97,5% học sinh đã từng sử dụng máy vi tính, chỉ có 2,5 % ( 1 em) chƣa bao giờ sử dụng máy vi tính máy thôi.
Ta thấy tỉ lệ học sinh sử dụng máy vi tính rất đông đây là một tín hiệu rất đáng mừng đối với giai đoạn bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay. Tuy nhiên, mục đích sử dụng máy vi tính của các em lại rất khác nhau. Đa số các em sử dụng máy vi tính vào việc giải trí ( 42,5%). Chỉ có 10% các em sử dụng với mục đích học tập và 20,0 % sử dụng vào việc lấy thông tin trên Internet19.
Tới năm học 2008-2009 chúng tôi tiến hành khảo sát tại các trƣờng THPT Trung học thực hành – ĐHSP, THPT Hùng Vƣơng, THPT Nguyễn Hiền cũng thu đƣợc một con số khá khả quan :
Có tới 66,1% các em thƣờng xuyên sử dụng máy vi tính, 29,4% là thỉnh thoảng sử dụng, chỉ 1,1 % (2 em ) là chƣa bao giờ sử dụng mà thôi.
Đa số các em sử dụng máy vi tính với mục đích : vừa phục vụ học tập, vừa giải trí, vừa lấy thông tin ( 48,3%) trong cả 3 mục đích này thi các em sử dụng máy vi tính với mục đích học vụ cho học tập là nhiều nhất. Cũng ở 4 trƣờng này chúng tôi còn tiến hành khảo sát giáo viên và thu đƣợc kết quả nhƣ sau :
+ Có tới 60% giáo viên thƣờng xuyên sử dụng máy vi tính, và chỉ 40% thỉnh thoảng sử dụng. Mục đích sử dụng máy tính của các thầy cô nhƣ sau : 46,7% câu trả lời là
phục vụ dạy- học; 46,7% vừa phục vụ cho dạy học, giải trí, lấy thông tin.
Tuy nhiên, khi hỏi về về việc dạy học bằng phƣơng pháp mới thi đa số các em rất tán thành và có hứng khởi khi học tập. Các em rất đồng ý nên sử dụng máy vi tính vào dạy học lịch sử ở phổ thông. 32,5 % cho là rất cần thiết, 65,0 % cho là cần thiết Phải sử dụng máy vi tính để phục vụ cho dạy và học lịch sử. 97,5% các em rất thích thú, nhớ đƣợc nhiều kiến thức và nội dung bài học khi giáo viên dạy bắng. Giáo án điện tử.
Câu hỏi này khảo sát ở giáo viên: chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau : 60% thƣờng sử dụng phƣơng pháp dạy học mới, 73,3% giáo viên cho rằng cần phải đổi mới phƣơng pháp giảng dạy hện nay…
19 Mẫu khảo sát năm học 2007-2008 SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 48
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Đây là một con số đáng mừng của việc dạy học nói chung học dạy học lịch sử nói riêng. Việc có CNTT trợ giúp sẽ giúp ích nhiều hơn cho việc nâng cao chất lƣợng dạy học hiện nay.
3. Xây dựng thƣ viện điện tử phục vụ dạy học và đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 – 12
3.1 Khái niệm về thƣ viện và thƣ viện điện tử
3.1.1 Khái niệm về thư viện
“Thƣ viện” – xuất phát từ tiếng Hy Lạp : bibliotheca. “Bibli” - tức là sách.
“Theca” – nơi bảo quản.
Theo nghĩa đen thƣ viện là nơi bảo quản, nơi tàng trữ sách. Ngƣời Trung Quốc cho rằng : “thư” – sách. “ viện: - nơi tàng trữ. Nhƣng theo quan niệm của quốc gia nào thi “ thƣ viện” cũng là nơi tàng trữ sách. Trong từ điển tiếng Việt : Thƣ viện là nơi công cộng chứa sách sắp xếp theo một thứ tự nhất định để cho ngƣới ta đọc và tra cứu.
Ta hiểu theo nghĩa bóng : thì thƣ viện là kho tàng chứa tất cả của cải, tinh thần của loài ngƣời.
Hiện nay ngƣời ta hiểu nghĩa thƣ viện nhƣ sau : là thiết chế văn hóa đƣợc tổ chức nhằm giúp xã hội sử dụng các loại tài liệu dƣới dạng ấn phẩm.
Chức năng chính của thƣ viện là tiến hành thu thập, bảo quản và cung cấp cho ngƣời đọc một cách hệ thống những ấn phẩm và thông tin thƣ mục.
+ Tuỳ mục đích cụ thể, thƣ viện chia ra 2 loại chính: thư viện chuyên đề (còn gọi là thƣ viện khoa học) và thư viện đại chúng (còn gọi là thƣ viện công cộng).
+ Tuỳ theo khối lƣợng ấn phẩm trong đó, có thể chia thành thư viện tổng hợp và thư viện chuyên ngành.
3.1.2 Thư viện điện tử Là thƣ viện mà các quá trình cơ bản về nghiệp vụ dựa trên cơ sở máy tính và các phƣơng tiện hỗ trợ khác.
Dấu hiệu đặc trƣng của thƣ viện điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin, phƣơng tiện công nghệ hiện đại : máy tính, mạng internet, để quản lí, lƣu trữ các dữ liệu, tài liệu, tìm kiếm và cung cấp thông tin… đƣợc bố trí một cách khoa học tiện lợi cho ngƣời sử dụng.
Tuy nhiên, trong TVĐT, sách truyền thống vẫn tiếp tục tồn tại cùng với các ấn phẩm điện tử nên vẫn cần sự trợ giúp của cán bộ thƣ viện trong mọi hoạt động chuyên môn.
Thƣ viện điện tử khác với các thƣ viện khác : thƣ viện điện tử không cần nhiều nhân viên quản lí thƣ việ n, không phải đầu tƣ chi phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị… mà hiệu quả vẫn rất lớn.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 49
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Thƣ viện điện tử đƣợc ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng. Do vậy nó hoạt động nhƣ một trang web ngƣời vào thƣ viện chỉ việc truy cập vào nó là có thể tìm tới những gì mình cần mà có trong trong thƣ viện. Điều kiện cốt yếu nhất để vào thƣ viện là ngƣời truy cập phải có máy vi tính.
3.2 Giới thiệu về thƣ viện điện tử
Trong thời đại hiện nay, giáo dục đang đƣợc xã hội đặc biệt quan tâm. Hòa vào xu thế chung đó, việc giảng dạy nói chung và giảng dạy Lịch sử nói riêng đang ngày càng đổi mới không chỉ về nội dung mà cả về phƣơng pháp. Đặc biệt với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT). Do vậy việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy là điều cần thiết, làm cho việc dạy và học trở nên sinh động hơn. Học sinh thích thú và giúp các em cảm thấy học Sử bớt khô khan hơn. Với mục đích nhƣ trên, chúng tôi đang tiến hành xây dựng thƣ viện điện tử về lịch sử với mong muốn các bạn học sinh, các thầy cô giáo dạy sử lớp 11, lớp 12 cũng nhƣ những ai yêu thích lịch sử có thêm những tƣ liệu bổ ích trong quá trình dạy và của mình.
Thƣ viện điện tử của chúng tôi đƣợc thiết lập nhƣ một website. Trong thƣ viện sẽ có một trang chủ và các trang con. Trang chủ bao gồm các mục chính :
Góc trên cùng bên trái là hàng chữ : “Thư viện điện từ Việt Nam khám phá những trang sử vàng rực rỡ”. Bên phải là Logo của trƣờng.
Xuống phía dƣới sẽ là mục những nội dung cùa thƣ viện, thƣ viện có 10 nội dung nhƣ sau :
1. Trang chủ 2. Bài học 3. Giáo án điện tử 4. Bài tập trắc nghiệm 5. Hình ảnh 6. Phim tư liệu 7. Sơ đồ - lược đồ 8. Tài liệu tham khảo 9. Từ điển 10. Nhân vật
Bên phải là một Flash chạy hàng chữ :
“Việt Nam; Việt Nam đất nước con người; lịch sử hào hùng; dựng nước – giữ nước; mãnh đất ấy đã nhuốm máu đào; của người con vì độc lập tự do…”
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 50
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Dƣới cù ng của trang chủ ở
góc trái là một flash chạy các hình ảnh các thầy cô trong khoa, hình ảnh các cuộc thi, hội thi mà khoa tổ chức hàng năm. Ở góc phải là lời tri ân của hai sinh viên chúng tôi đối với thầy cô bạn bè, ngƣời thân đã dạy dỗ, giúp đỡ chúng tôi trong suốt khóa học và trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Trong 9 mục nội dung sẽ đƣợc liên kết với 9 trang chuyên đề. Các trang chuyên đề này sẽ chứa nội dung mà bạn cần tìm. Bạn muốn vào trang nội dung nào chỉ cần click chuột vào “từ đó” web sẽ tự động chuyển tới trang chuyen đề ( hình dƣới). Trong mỗi trang này cũng chứa một flash ở đầu trang chạy hai câu thơ : “Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam Hồ Chí Minh”
ở góc trên cùng bên trái. Dƣới hai câu thơ sẽ lần lƣợt có 10 mục nhƣ ở trang chủ ( tuy nhiên 10 mục này bây giờ đƣợc xếp lần lƣợt theo hà ng ngang). Ở trong mỗi trang con này bạn cũng có thể di chuyển về trang chủ hoặc di chuyển tới bất kì trang nào khác mà bạn muốn tới.
10 nội dung chính trong Thƣ viện
Flash ở các trang chuyên đề
Bên trong các trang chuyên đề sẽ có một số trang chứa những trang con :
Trang con
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 51
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Thƣ viện này chúng tôi lƣu vào CD- Rom ( có đính kèm theo khóa luận ) và các bạn sẽ truy cập vào khi có trang tay CD-Rom này. Hoặc bạn lƣu thƣ viện vào phần mềm cá nhân : USB, thẻ nhớ, máy tính... Khi đó bạn sẽ vào đƣợc thƣ viện.
3.3 Ý nghĩa của thƣ viện điện tử
Chức năng cơ bản của các trang web thƣ viện hiện thời là kết nối bạn đọc với những nội dung sẵn có của mình từ những bài báo mạng, sách điện tử hay những tạp chí điện tử, và phƣơng thức truy cập phải đƣợc thiết lập với ít hạn chế và với tốc độ nhanh nhất có thể. Với những nguồn tin điện tử thông dụng giúp cộng đồng bạn đọc khám phá ra nguồn thông tin dồi dào phục vụ cho công việc nghiên cứu của mình. Các giảng viên và sinh viên có xu hƣớng tìm kiếm những trang web tài liệu theo cách thức riêng của mình tuy rằng điều này lại khiến họ có khả năng bỏ qua những nguồn tài liệu điện tử mới hoặc có liên quan đã có sẵn ở trong thƣ viện.
Đối với thƣ viện chúng tôi đang xây dựng thì có sẽ có giá trị giáo dục và tƣ tƣởng rất lớn cho giáo viên và học sinh.
Đối với giáo viên : thƣ viện sẽ giúp giáo viên có một nguồn thông tin tƣ liệu phục vụ cho việc giảng dạy của mình. Nhất là nguồn tƣ liệu này có thể sử dụng những phƣơng tiện hiện đại để khai thác, giúp cho việc tiếp cận tri thức của các em một cách sáng tạo, dễ dàng hơn.
Giúp cho giáo viên năng động hơn trong các tiết học vì các bài giảng đã đƣợc chuẩn bị một cách kĩ lƣỡng, có hệ thống và mang tính minh họa cao. Giáo viên mất ít thời gian hơn trong quá chuẩn bị cũng nhƣ trong việc không phải ghi bảng. Từ đó giáo viên có nhiều thời gian đầu tƣ hơn cho tiết dạy của mình.
Đối với học sinh : khi các em truy cập vào thƣ viện các em sẽ tìm thấy những tƣ liệu rất trực quan phục vụ cho việc học tập lịch sử của mình.
- Nó có tác dụng nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh. Vì phƣơng tiện dạy học sẽ nâng cao tính trực quan trong dạy học. Học sinh không thể hiểu đƣợc khi thầy giáo chỉ dùng ngôn ngữ để miêu tả một khái niệm, một hiện tƣợng lịch sử nếu không có biểu tƣợng ban đầu về nó.
- Giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng thực hành. Thƣ viện sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức cần thiết, chính xác mà các em cần. đồng thời gián tiếp cung cấp cho các em những kiến thức khác thông qua hình ảnh, phim tƣ liệu mà các em đang tìm hiểu. Điều này sẽ giúp các em ghi nhớ lâu hơn nội dung bài học.
- Kích thích sự hứng thú trong quá trình học của các em. Bởi vì lịch sử rất khô khan rất nhiều sự kiện ngày tháng và rất khó nhớ, khó học…đôi khi các em phải tƣởng tƣợng để hiểu lịch sử. Tuy nhiên với những tƣ liệu, những hình ảnh, những đoạn phim … sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong việc tiếp cận tri thức lịch sử. Giúp các em hứng thú hơn trong tiết học các em sẽ cảm thấy lịch sử không còn khô khan, khó nhớ nữa. Đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng to lớn đến cƣờng độ và hiệu quả của quá trình học tập. Gây đƣợc húng thú cho các em là điều không phải giáo viên nào, môn học nào cũng tạo đƣợc. Gây hƣớng thú tức đã bƣớc đầu tạo kích
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 52
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
thích tới nhận thức cảm tính từ đó tạo điều kiện phát sinh cảm giác tạo biểu tƣợng nhờ nhận thức lí tính.
- Góp phần phát triển trí tuệ của học sinh : việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các hoạt động tâm lí : tri giác, biểu tƣợng, trí nhớ…. Nhờ vậy mà trí tuệ của học sinh đƣợc phát triển trong hoạt động của tƣ duy.
- Thông qua hoạt động học tập thông qua các phƣơng tiện dạy học các em tiếp cận với các hình ảnh trực quan, phim tƣ liệu khác nhau từ đó sẽ gián tiếp hình thành ở các em một hệ thống quan điểm về nhận thức bản chất lịch sử, nhận thức thế giới xung quanh.
Kiểm chứng thƣ viện điện tử có ích hay không trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay chúng tôi có khảo sát ở giáo viên và học sinh một ở 4 trƣờng (Trung học Thực hành, Hùng Vƣơng, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Hiền) một số câu hỏi và thu đƣợc con số khá tích cực nhƣ sau :
Ở giáo viên : 100% giáo viên đã sử dụng máy tính ( thƣờng xuyên sử dụng 60% và thỉnh
thoảng là 40%). 86,7 % giáo viên thƣờng xuyên đƣa hình ảnh minh hoạ, phim tƣ liệu… vào bài dạy của mình.
Khi đƣa hình ảnh minh hoạ, phim tƣ liệu vào thầy cô thấy lớp học sôi nổi hơn, hăng say phát biểu ( 73,3%) ý kiến giáo viên đồng ý.
Ở học sinh : 90,6 % các em thích bài học lịch sử có nhiều hình ảnh, phim tƣ liệu minh hoạ. 95,6% các em đồng ý là nên đƣa nhiều hình ảnh, phim tƣ liệu vào bải giảng để tiết học đƣợc sôi nổi và bớt khô khan hơn.
76,7% các em khẳng định rằng : nếu có sẵn một nguồn tƣ liệu lịch sử ( phim, hình ảnh, nội dung lịch sử …vv) thì các em có thể học lịch sử tốt hơn, chỉ có 7,2% là không cắc vào bản thân mình. Điều này cho thấy các thầy cô và học sinh rất quan tâm tới việc dạy học theo
phƣơng pháp mới, nhất là việc dạy học trực quan có nhiều kênh hình, phim tƣ liệu. Vì vậy hi vọng với tƣ viện sở hữu trong tay mình các thầy cô và học sinh sẽ có nguồn tƣ liệu phục vụ cho việc dạy-học lịch sử của mình.
3.4 Hƣớng dẫn cách khai thác tƣ liệu từ thƣ viện điện tử.
Thƣ việ n đƣợc thiết kế theo hai phần : phần lớp 11 và phần lớp 12. Mỗi phần đƣợc bố trí các bài giống nhƣ mục lục trong sách giáo khoa ( hình bên). Bạn muốn tìm tự liệu ở phần nào, chƣơng nào, bài nào bạn chỉ việc click chuột vào mục đó thƣ viện sẽ tự động liên kết tới trang con chứa nội dung bạn muốn tìm.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 53
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Cụ thể nhƣ sau : khi bạn muốn
tìm :
Nội dung bài học ( giáo án dạng word) : bạn click chuột vào mục : NỘI DUNG BÀI HỌC. Sau đó các bài học lớp 11 và 12 sẽ hiện lên trongtrang con. Bạn muốn lấy bài nào bản chỉ cần Click đúp chuột vào bài đó.
Sau khi nội dung của bài hiện ra ban bôi đen hết bài word muốn lấy và nhấn chuột phải vào bài (vừa bôi đen) và nhấn chuột phải vào chữ Coppy. Sau đó bạn sẽ Paste vào trang word mới và để lƣu vào nơi bạn muốn lƣu.
Nút chuyển sang bài kế tiếp ( LƢU Ý : cuối mỗi bài có mũi tên chuyển qua bài kế tiếp sau đó hoặc quay trở lại bài trƣớc đó)
Nút trở lại bài trƣớc
Giáo án điện tử tƣơng tự nhƣ lấy giáo án word. Tuy nhiên khi nội dung bài giảng hiện ra bạn Click chuột vào chữ Down load. Sau đó bạn chọn nơi lƣu bài giảng là đã hoàn thành việc lấy một bài giảng.
Click vào đây lấy để GAĐT Phần Đánh giá kiểm tra cũng vậy bạn chỉ việc bôi đen phần muốn lấy. Sau đó thực hiện tƣơng tự nhƣ lấy bài giảng dạng word. Đặc biệt ở cuối mỗi bài có phần đáp án. Bạn click vào chữ “ ĐÁP ÁN” tự động đáp án của bài trắc nghiệm sẽ hiện lên. Trên đáp án sẽ có chữ “ DI CHUYỂN” sẽ cho phép bạn di chuyển đáp án tới một vị trí thich hợp. Nếu bạn không muốn đáp án hiện lên nữa bạn click chuột vào chữ “ĐÓNG”.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 54
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Nếu bạn muốn lấy hình ảnh : bạn click chuột vào mục hình ảnh. Trang web tự động chuyển tới trang con hình ảnh cho bạn chọn. Ở trang hình ảnh này sẽ có 2 cửa sổ để xem hình ành. Cửa sổ lớn ở trên để bạn xem hình ảnh rõ hơn. Cửa sổ nhỏ ờ dƣới để bạn di chuyên đi ( hoặc lại) tới hình ảnh muốn lấy. Sau khi chọn đƣợc hình ảnh bạn click chuột vào hình ảnh ở cửa sổ phía dƣới. Sau đó đƣa chuột lên cửa sổ trên. Nhấn chuột phải vào hình ảnh. Bạn có thể chọn Coppy hoặc Save As Image
Cửa sổ lấy hình ảnh Nút quay lại hình ảnh trƣớc đó Nút chuyển sang hình ảnh kế tiếp
Phim tƣ liệu: chúng tôi thiết kế tƣơng tự giống hình ảnh. Tuy nhiên để lấy những đoạn phịm bạn cần bạn click chuột vào chữ Down Load dƣới đoạn phim đó và sau đó tìm nới lƣu đoạn phim.
Nhấn vào đây để lấy film
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 55
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Bản đố sơ đồ : Bạn thực hiện tƣơng tự nhƣ việc lấy hình ảnh.
Tài liệu tham khảo: đây là mục ghi những cuốn sách tham khảo cần thiết trong từng chƣơng để dạy học. Bạn có thể tham khảo xem phần, chƣơng bạn đang dạy cần tham khảo những cuốn sách này. Bạn vào trong phần này và tham khảo và tìm mua sách để đọc tham khảo.
Từ điển thuật ngữ: mục này chúng tôi liệt kê những thuật ngữ liên quan tới phần lịch sử Việt Nam lớp 11 và 12. Nếu những từ nào bạn thấy khó và không hiểu bạn có thể vào thƣ viện tìm hiểu và tham khảo. Mục từ điển thuật ngữ chúng tôi thiết kế theo thứ tự Anphable. Bạn chỉ cần nhớ chữ cái đầu của từ muốn tìm sau đó vào mục chữ cái cần chọn. khi click chuột vào thì danh mục các thuật ngữ của chử cái đó xuất hiện. Bạn muốn lấy trừ bạn bạn click chuột vao từ đó. Sau khi nội dung xuất hiện bạn bôi đen và lấy nội dung từ đó ra trang word trắng.
Lấy thuật ngữ - từ điển
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 56
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Nhận vật: mục này chúng tôi cũng sắp xếp theo dạng anphable bạn tìm nhân vật muốn lấy sau đó bôi đen và coppy tiểu sử và hình ảnh nhân vật ấy. Bạn chỉ cần thực hiện tuần tự các bƣớc nhƣ hƣớng dẫn là bạn sẽ lấy đƣợc tƣ
liệu mà mình muốn lấy.
3.5 Hƣớng dẫn cách xây dựng thƣ viện điện tử
3.5.1 Giới thiệu khái quát về Web
HTML (HyperText makup Language) gồm các đoạn mã chuẩn được quy ước để thiết kế Web và được hiển thị bởi trình duyệt Web
- Hypertext (Hypertext link) là một từ hay một cụm từ đặc biệt dùng để tạo liên kết giữa các trang web
- Mark up: là cách định dạng văn bản để trình duyệt hiểu và thông dịch đƣợc. - Language: tập những quy luật để định dạng văn bản trên trang web. Trình soạn thảo trang web :Có thể soạn thảo web trên bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào: Notepad, FrontPage hoặc Dreamweaver.
. TAG HTML
Cú pháp:
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 57
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Nếu có nhiều thuộc tính thì các thuộc tính cách nhau khoảng trắng
–
Cú pháp
Cú pháp:
Nội dung của đoạn
Định dạng Font chữ cho cả tài liệu thì đặt tag trong phần
Định dạng từng phần hoặc từng từ thì đặt tại vị trí muốn định dạng
Cú pháp:
: Dùng để ngắt đoạn và bắt đầu đoạn mới
: Ngắt dòng tại vị trí của tag.
: Kẻ đƣờng ngang trang Size=value color=#rrggbb> : định dạng font chữ – – Cú pháp:
Color=”rrggbb”> Nội dung hiển thị
: Chứa nội dung của trang web Cú pháp: Nội dung chính của trang web `Các thuộc tính củaBgColor: thiết lập màu nền của trang Text: thiết lập màu chữ Link: màu của siêu liên kết Vlink: màu của siêu liên kết đã xem qua Background: load một hình làm nền cho trang LeftMargin: Canh lề trái
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 58
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
TopMargin: Canh lề trên của trang
: Chèn một hình ảnh vào trang Web
Cú pháp:
Cú pháp:
Cú pháp:
Cú pháp: trên trang Web : không hiển thị trong trang : định dạng chữ đậm
Cú pháp Nội dung chữ đậm
Tag : Định dạng chữ nghiêng Cú pháp: Nội dung chữ nghiêng Tag : Gạch chân văn bản Cú pháp: Nội dung chữ gạch chân Tag và : Chỉnh cở chữ to hoặc nhỏ hơn cở chữ xung quanh
Cú pháp Nội dung chữ to Nội dung chữ nhỏ Tag và :Đƣa chữ lên cao hoặc xuống thấp so với văn bản bình thƣờng
Cú pháp:
Nội dung chữ dƣa lên cao
Nội dung chữ đƣa xuống thấp
: Gạch ngang văn bản
Cú pháp:
Nội dung văn bản bị gạch ngang
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 59
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
…
: Dùng để nhập một dòng mã có định dạng ký tự riêng. Dòng mã này không đƣợc thực hiện mà đƣợc hiển thị dƣới dạng văn bản bình thƣờng
Nội dung văn bản muốn định dạng
Cú pháp:
: Văn bản đƣợc nhấn mạnh (giống tag )
Cú pháp:
Văn bản đƣợc nhấn mạnh
: Định dạng chữ đậm (giống )
Cú pháp:
Văn bản đƣợc nhấn mạnh
:
Dùng phân cách một khối văn bản để nhấn mạnh, đoạn văn bản này đƣợc tách thành một paragraph riêng, thêm khoảng trắng trên và dƣới đoạn đồng thời thụt vào so với lề trái (tƣơng đƣơng chức năng của phím tab)
: Giữ nguyên các định dạng nhƣ: ngắt dòng, khoảng cách, thíchNội dung văn bản cần định dạng trứơc với tất cả định dạng khoảng hợp với việc tạo bảng Cú pháp:
cách, xuống dòng và ngắt hàng3.5.2 Các thao tác trong cửa sổ trình duyệt
Cách load lại trang Web: Click biểu tƣợng Refresh (F5) trên thanh công
cụ. – Chỉnh size chữ hiển thị trên trang: Chọn Menu View->Text size – Chỉnh lại font chữ: Chọn
Menu View->EnCoding – Nếu trang Web không hiển thị đƣợc Font tiếng Việt:
- Chọn menu Tool chọn Internet Options->Chọn Tab Fonts chọn Font tiếng Việt - Hoặc chọn
Menu View>EnCodingchọn các font nhƣ User defined,Vietnamese…. – Các tuỳ chọn khác cho trang
Web: Tools Internet option - Chọn trang web mặc định khi mở
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 60
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
trình duyệt Tab General (Hình 1): thiết lập các tùy chọn cho trình duyệt – – Use Current: chọn trang hiện tại để load lên mỗi lần khởi động IE Use Default: địa chỉ trang Web mặc định mỗi khi mở trình duyệt Ví dụ Khi mở IE thì tự động hiển thị trang Web Yahoo thì trong ô Address
nhập: http://yahoo.com , nếu chọn Use Blank thì hiển thị trang trắng .
History: lƣu lại các trang web đã duyệt qua tại máy Client và thông tin đăng nhập của user hiện hành…Nếu không muốn lƣu lại: Chọn Delete Cookies và Delete Files. Days to keep pages in history: thiết lập khoảng thời gian lƣu trữ trang trong đối tƣợng History
Tab Advance (Hình 2): có thể chọn các tùy chọn khác nhƣ: Ngăn chặn không cho tải hình
– xuống trang web – Màu liên kết, cách thể hiện liên kết trên trang
Hiệu chỉnh trang Web: View source- >hiệu chỉnhchọn File Save để lƣu lại F5 để cập nhật lại nội dung vừa hiệu chỉnh
3.5.3 Giới thiệu Dreamweaver . Giới thiệu Dreamweaver MX là một công cụ thiết kế web chuyên nghiệp, phần cốt lõi của nó là HTML
Dreamweaver MX là một công cụ trực quan, trong đó có thể bổ sung Javascrip, biểu mẫu, bảng biểu và nhiều loại đối tƣợng khác mà không cần viết một đoạn mã nào Dreamweaver MX có thể thiết kế bằng chế độ Design view hoặc Code view
hoặc Code and Design . Cài đặt Dreamweaver MX 2004 là một chƣơng trình trong bộ Macromedia MX, bạn nên cài đặt trên máy trọn bộ Macromedia MX
Sau khi cài đặt, khởi động Draemvaerver MX: Start Programs Macromedia Macromedia Dreamweaver MX 2004
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 61
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
3.5.4 Màn Hình Dreamweaver Insert Bar: Gồm các chức năng tiện ích dùng để chèn các đối tƣợng vào trang web
Common: Chèn các đối tƣợng: Image, Flash, Date, Template, … Layout: Chứa các công cụ trình bày trang, gồm 3 chế độ: Standard, Expended, Layout
Forms: Chứa các công cụ tạo Form Text: Dùng định dạng văn bản HTML: chứa các công cụ tạo trang web bằng code view Document Toolbar: Chứa các nút cho phép xem trang web ở dạng Design hay dạng Code
Show code view: Xem dạng trang HTML Show Design view: Xem trang dạng thiết kế, sử dụng các công cụ của Dreamwerver Show code and design view: Chia cửa sổ làm 2 phần: phần trên dạng code
view, phần dƣới dạng Design view Title: tiêu đề của trang Web Preview/Debug in Browser:Xem kết quả trang web thông qua trình duyệt web
Document Window: Cửa sổ dùng để tạo và hiệu chỉnh trang Web Properties Inspector: Hiển thị các thuộc tính của các đối tƣợng đang đƣợc chọn, đồng thời cho phép chỉnh sửa các thuộc tính đó Panel groups: nhóm các Panel cho phép quản lý các đối tƣợng trong trang
Web Bật / tắt các thanh Panel: Chọn menu Window Chọn thanh Panel tƣơng ứng
Mở rộng các thanh Panel: Click vào mũi tên ở góc trái của mỗi Panel Status bar: Thanh trạng thái, nằm dƣới đáy của Document Window, hiển thị Tag Selector, Window size, Document size và Download time.
Tag Selector: Hiển thị các tag HTML tại vị trí hiện hành của con trỏ Document size and Download time: Kích cở ƣớc chừng của tài liệu và thời gian tải tài liệu xuống
Window size: Hiển thị kích thƣớc hiện tại của tài liệu, đƣợc tính bằng Pixel. Khi định kích thƣớc của trang web phải tính đến việc sao cho an toàn đối với mọi độ phân giải.
3.5.5 Kế hoạch thiết kế một Website Các yêu cầu cơ bản khi thiết kế website: Xác định yêu cầu và mục đích của Website Chuẩn bị nội dung cho các trang Phác thảo khuôn mẫu (Template) cho trang, thƣờng các trang có cùng chủ đề thì sử dụng chung một template Xác định cấu trúc của Website, có 3 kiểu cấu trúc:
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 62
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Tuyến tính Phân cấp Hình chóp Tuỳ theo mục đích của Website mà chọn kiểu phù hợp Khi thiết kế Website cần lƣu ý 2 vấn đề: Nội dung chủ đề chính, từ đó chọn bố cục, hệ màu cho tƣơng ứng, (ví dụ: Website thƣơng mại phải sáng sủa, rõ ràng về bố cục, …) sau đó thu thập đầy đủ tài liệu, phân nhóm theo nội dung, từ đó quyết định cần bao nhiêu trang, nội dung của từng trang Chọn hình ảnh, logo, Banner, hệ thống nút liên kết, ảnh minh hoạ, ảnh bố cục, ảnh trang trí…
Phác hoạ sơ đồ liên kết trên giấy để thấy rỏ mối liên kết giữa các trang đơn trong một website Một số kiểu liên kết giữa các trang:
3.5.6 Tạo Website bằng dreamweaver Cách tạo một Website mới: Trong Document Window, chọn Site Manage sites…New Site
xuất hiện hộp thoại Site Definition Chọn Tab Advance, trong mục Local info:
Site name: đặt tên WebSite Local Root Folder: Khai báo đƣờng dẫn của folder lƣu trữ Website trên ổ đĩa
cứng bằng cách
Nhập đƣờng dẫn hoặc Click vào biểu tƣợng Folder, Chỉ đƣờng dẫn đến folder lƣu website Default Images folder: khai báo đƣờng dẫn đến thƣ mục chứa các hình ảnh của Website, thƣ mục này phải nằm trong Local root Folder đã khai báo ở trên, tât cả các hình ảnh trong trang web mặc định đƣợc lƣu trong thƣ mục này
Refresh Local file list Automatically: Nếu chọn Dreamweaver tự động cập nhật cấu trúc file trong bảng Local Folder của Site Panel, việc cập nhật này sẽ sử dụng một ít tài nguyên của hệ thống, ta có thể cập nhật khi cần bằng cách chọn View Refresh Local files trong Site Window HTTP Address: Nhập địa chỉ của site, để quản lý site và liên kết các file
trong site
Enable Cache: khi đƣợc chọn, Dreamweaver tạo một file lƣu trữ các thông tin về link giữa các file trong site. Sau khi chọn xong Click OK Click Done để hoàn tất công việc tạo site mới Kiểm tra website đã tạo: Một website sau khi tạo thành công thì trong site panel phải có nhánh thƣ mục nhƣ sau trong đó các biểu tƣợng file/folder có màu xanh.
Mở một site đã tạo: Cách 1: Click vào menu hiển thị tên Site trên Toolbar của Site Panel, chọn
tên Site muốn mở
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 63
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Cách 2: Chọn menu Site Manage Sites Chọn tên Site muốn mở
Done
Tạo một Site mới
Hiệu chỉnh Site
Tạo một Site mới giống site đang chọn
Xoá Site
Xuất thông tin một Site ra tập tin Site
Dẫn nhập thƣ mục, tập tin vào Site
Hiệu chỉnh Site: Chọn menu Site Manage Sites Chọn tên Site cần hiệu chỉnh Click nút Edit Xuất hiện hộp thoại Site Definition thực hiện hiệu chỉnh OK Done Thiết kế trang Web đơn – Tại màn hình khởi động chọn Create new HTML – Xuất hiện Document Window, đây là nơi thiết kế trình bày nội dung của từng trang web đơn, sau khi thiết kế xong mỗi trang trang web đƣợc lƣu dƣới dạng một tập tin có phần mở rộng mặc định là .HTM (hoặc .HTML) trong thƣ mục HTML đã đƣợc khai báo trong mục Local Root Folder
Look in: Chọn tên Site File name: Chọn tên trang Web cần liên kết đến
– Cách tạo: Để tạo liên kết, cần phân biệt trang nguồn và trang đích. Trang nguồn: chứa các nút liên kết Trang đích là trang cần liên kết đến Mở trang nguồn Chọn nút liên kết Trong Properties Inspector, tại mục link, thực hiện một trong hai cách sau: Cách 1: Click nút kéo mũi tên chỉ đến tên tập tin cần liên kết trong Site Panel Cách 2: Click nút mở hộp thoại Select File Kiểm tra liên kết: File Check PageCheck link Check links for entire Site: kiểm tra liên kết cho tất cả các trang trong site Check links for Selected files /folders in Site: kiểm tra nhóm tập tin/ thƣ mục đƣợc chọn trong Site
Xem kết quả bằng trình duyệt và hiệu chỉnh
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 64
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Chọn File / Preview in Browser / iexplore Hoặc Click nút Preview /Debug in Browser Cách thực hiện: – Cần phải lƣu lại tất cả các tập tin trƣớc khi xuất bản Website. Xuất bản Website là chép thƣ mục gốc (root) của Site lên Server của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP).
– Trong Macromedia Dremwearver MX 2004, xuất bản Website cần có bƣớc kết nối với Server trƣớc rồi mới Put File lên sau
Kết nối với Remote Site:Nếu khi tạo Site mới ta chƣa xác định Remote Site (Thƣ mục chứa Site trên Server), nên sau khi click Put File sẽ xuất hiện thông báo yêu cầu kết nối với Remote Site
Chọn Yes, Xuất hiện hộp thoại Site Definition Chọn mục Remote Info, trong khung Access, chọn Local/ Network (giả lập một thƣ mục trên mạng cục bộ, hoặc trên một thƣ mục khác của ổ đĩa cứng) Tại mục Remote Folder, Click biểu tƣợng Folder, để tìm thƣ mục mới chứa
Site
Xuất bản Site lên Remote Site: Trong Site Panel, chọn lại tên Site cần xuất bản Click nút Put File Xuất hiện hộp thoại: Are you sure you wish to put the entire site? Click OK Xuất hiện hộp thoại kết nối, các tập tin và thƣ mục của Site lần lƣợt đƣợc chép từ site lên Remote Site
Kiểm tra lại trên Remote Site Click nút Expand trong Site Panel: Màn hình chia làm 2 phần: Bên trái là Remote Site, Bên phải là Local Site
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 65
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
. Site Map Giới thiệu: Site map là một sơ đồ cấu trúc WebSite, nó hiển thị vị trí và sự phân cấp của các tập tin trong WebSite. Một WebSite khi đƣợc tạo đầy đủ liên kết, có thể xem dƣới dạng Site map Cần phải định nghĩa trang HomePage trƣớc hoặc trong Site phải có trang Index.htm
Xem một Site Map: Trong Site Panel, chọn Map view trong khung Site view
Tạo liên kết trong Site Map:Có thể tạo liên kết trang một cách trực quan và
đơn giản bằng cách sử dụng Site Map. Cách tạo: Chỉ định đƣờng dẫn đến trang home page Tạo Site mới trong đó phải có trang Index.htm hoặc Home Page Chọn Site Manage Sites Click nút Edit Xuất hiện cửa sổ Definition Chọn Site Map Layout Home Page: đƣờng dẫn đến tập tin Index OKDone Tạo liên kết bằng SiteMap Click nút Expand/Collapse để mở rộng Site Panel Click chọn nút SiteMap Màn hình xuất hiện trang Index.htm trong site Tạo liên kết phân cấp: Click phải trên file Index chọn Link to new File Xuất hiện hộp thoại Link to New File:
File Name: Nhập tên file Title: tiêu đề của trang Text of Link: dòng text để liên kết
Liên kết đến File mới Liên kết đến File đã
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 66
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Tạo liên kết nhanh: Chọn tập tin cần tạo liên kết
Click biểu tƣợng liên kết bên cạnh tập tin đƣợc chọn Kéo mũi tên liên kết đến tập tin liên kết đến
3.5.7 Định dạng văn bản- sử dụng CSS trong Dreamweaver định dạng văn bản Cách nhập giống nhƣ các trình soạn thảo văn bản khác: Ngắt đoạn: Enter Xuống dòng trong cùng một đoạn: Shift + Enter. Sử dụng thanh công cụ Properties Inspector để hiệu chỉnh văn bản, bằng cách đánh dấu khối văn bản chọn kiểu định dạng
Định dạng font chữ: Cách 1:Tại mục format Chọn các heading, đây là các định dạng mẫu, bao gồm Font chữ, kiểu chữ, size, …thƣờng dùng làm tiêu đề
Cách 2: chọn nhóm Font chữ: Chọn văn bản: Chọn nhóm Font trên Font menu của Properties Inspector
Font.
Hoặc chọn menu Text Trong Dreamweaver, kiểu Font chữ đƣợc định thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm nhiều font, một Font chính và các Font dự phòng. Có thể tạo ra các nhóm Font tuỳ ý bằng cách SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 67
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
tại muc Font Chọn Edit Font List
Font size: Chọn khối văn bản: Trong mục Size của Properties Inspector
gồm
Hoặc chọn Text trong chữ Size. Size Dreamweaver 17 Size, trong đó có 8 mức thể hiện bằng số, từ 9 đến 36 và 9 mức thể hiện bằng chữ
Font Color: Chọn khối văn bản, Click nút Text Color trong properties inspector chọn màu
Tạo danh sách dạng liệt kê:Chọn Text List Hoặc chọn Text Color Click chọn màu Canh lề đoạn văn bản Chọn Text Align hoặc Click công cụ Danh sách dạng liệt kê: Unordered List: Chèn Bulletted đầu dòng
Ordered List: Đánh số thứ tự đầu dòng Definition list: Danh sách định nghĩa Thay đổi thuộc tính liệt kê: Đặt dấu nháy trong danh sách liệt kê Chọn Text List Properties
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 68
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
New Style: liệt kê nhiều cấp Reset count to: số bắt đầu cho
Hoặc click nút List Item trong thanh properties List Type: Chọn kiểu danh sách (Bullets hoặc Numbered) – Start count: Số bắt dầu cho danh sách liệt kê List item: – – danh sách con
Sử dụng CSS Giới thiệu : Dreamweaver cung cấp công cụ để tạo style một cách đơn giản và nhanh chóng
CSS (Cascading Style Sheets) cũng là một dạng HTML Style. Nhƣng phong phú hơn về thuộc tính và ứng dụng. Một CSS không những tập hợp các định dạng, mà còn có thể giúp định vị, viền khung, đặt màu nền…
CSS có thể đính kèm trong trang hoặc lƣu riêng thành một tập tin kiểu CSS phục vụ cùng lúc cho nhiều trang Tạo CSS cục bộ: Style đƣợc tạo trong
trang hiện hành Cách tạo: Chọn Text CSS Styles New…Xuất hiện hộp thoại New CSS Style: HoặcWindow CSS Style, mở CSS Panel, Click nút New CSS rule Selector type: chọn loại CSS Define in: Chọn This document only: Tạo style (dạng internal style), sử dụng trong trang hiện hành
Có 3 loại style: Class: Style dạng
lớp Name : Nhập tên lớp, bắt đầu bằng dấu (.) Tag: Định nghĩa
tag
Tag: Chọn tên tag Advanced: Định
dạng các tag riêng biệt
Selector: Nhập #IDName (bắt đầu bằng dấu #) Chọn xong,Click OK Cửa sổ CSS Style definition : Khung category: Chọn nhóm định dạng • Khung style: chọn các định dạng
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 69
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Chọn xong,Click Apply OK Trong CSS Panel xuất hiện Style vừa tạo Cách sử dụng Style cục bộ: Chọn nội dung văn bản cần định dạng Trong CSS Style Panel, chọn tên CSS Hoặc chọn tên style trong Properties inspector Nếu loại tag định dạng riêng biệt thì đối tƣợng sử dụng style phải có tên định danh ID
Áp dụng CSS từ tập tin CSS: Mở trang HTML cần sử dụng tập tin CSS Chọn Text CSS Style Attach Style Sheet. Hoặc Click nút Attach Style Sheet trong Style Panel. Chọn tập tin CSS cần kết nối, Click nút Browse… Link: Chỉ liên kết với tập tin CSS để sử dụng – Import : Chép tập tin CSS vào trang Hiệu chỉnh một CSS: Click phải trện tên CSS trong CSS Style Panel Chọn Edit, thực hiện hiệu chỉnh Xoá một CSS Styles: Khi xoá một CSS Style thì những nội dung áp dụng CSS Style bị xoá sẽ trở về trạng thái ban đầu
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 70
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Chọn CSS Style cần xoá Click nút Delete CSS Style trong CSS Style Panel Hoặc Click chuột phải, chọn Delete
Delete Style
Attach Style Sheet
New Style Sheet
3.5.8 Hình ảnh và liên kết trang trong Dreamweaver Chèn ảnh vào trang: Ảnh trong thƣ mục Images của Site: Đặt dấu nháy tại vị trí cần chèn ảnh Drag chuột kéo tập tin ảnh trong Site Panel thả vào trang Ảnh ngoài Site: Chọn Insert Image Xuất hiện hộp thoại Select Image Source Chọn tập tin ảnh cần chènOK Hiệu chỉnh thuộc tính của ảnh: Chọn ảnh đã chèn Window Properties Image: tên ảnh W (Width), H (Height): Độ rộng và chiều cao của ảnh, tính bằng Pixel Src: đƣờng dẫn tƣơng đối đến tập tin ảnh Alt: câu thông báo xuất hiện trên trình duyệt khi rê chuột vào ảnh
Link: Địa chỉ URL nơi cần liên kết đến Edit: Chuyển qua Macromedia Fire Works hiệu chỉnh ảnh Crop: Cắt xén ảnh
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 71
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Brightness/Contrast: Chỉnh độ sáng tối của ảnh Sharpen: Chỉnh độ sắc nét cho ảnh Resample:Lƣu lại kích thƣớc đã điều chỉnh Optimize in Fireworks: chuyển qua Macromedia FireWoks để hiệu chỉnh Map : bảng đồ liên kết ảnh VSpace, Hspace: Khoảng cách trên, dƣới, trái, phải giữa phần nội dung văn bản đến ảnh
Target: Khung chứa trang liên kết đến Low Src: tên tập tin ảnh phụ có độ phân giải thấp, làm ảnh thay thế khi chờ hiển thị ảnh chính trên trình duyệt
Border: đƣờng viền ảnh Align: canh lề trái, phải, giữa… – Chèn khung ảnh: Trong thiết kế, nhiều lúc cần dự phòng trƣớc cho ảnh trang trí, nhƣng chƣa có ảnh thích hợp, ta có thể chèn trƣớc một khung ảnh với kích thƣớc xác định để giữ chổ
Chọn InsertImage Objects Image Placeholder Xuất hiện hộp thoại Image Placeholder
Nhập tên, kích thƣớc, màu cho khung ảnh
Chèn ảnh vào khung ảnh: Double click vào khung cần chèn ảnh Xuất hiện hộp thoại Select Image Source, chọn tập tin ảnh cần chèn vào khung
Insert Rollover Image: Khi đƣa chuột vào hình sẽ đổi sang hình khác Insert Image ObjectsRollover Image, Xuất hiện hộp thoại Rolloveer Image
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 72
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Original Image: ảnh gốc Rollover Image: ảnh khi rê chuột vào Chèn Flash: Insert Media Flash Chọn tập tin kiểu .swf
Tại vị trí chèn xuất hiện biểu tƣợng Flahs Hiệu chỉnh thuộc tính của Flash: chọn hình flash hiệu chỉnh thuộc tính trong thanh properties inspector
Ảnh nền trang Ảnh nền là ảnhh tự động lợp đầy trang Web. Khi thiết kế, bạn nên chọn những mẫu nền thật nhạt, chữ sậm hoặc nền thật sậm, chữ màu sáng
Ảnh nền với số Kb càng nhỏ thì trang hiển thị càng nhanh Cách tạo ảnh nền: Đặt trỏ trong trang chọn ModifyPage Properties Bacground Images : nhập đƣờng dẫn đến tập tin ảnh làm nền Repeat: Chọn kiểu lặp Tạo Web Photo album: Chức năng: Tạo bộ sƣu tập các hình ảnh hay cuốn Album giúp ngƣời sử dụng quản lý và chọn xem từng hình một cách nhanh nhất
Cách tạo: Để thực hiện chức năng này cần phải cài đặt Macromedia Fireworks và một thƣ mục chứa các hình photo
Chọn Commands Create Web Photo album Xuất hiện hộp thoại Create Web Photo Album Nhập các thông số click OK, chờ kết quả, xuất hiện thông báo Album đã đƣợc tạo.
Trong Site Panel xuất hiện thêm các folder: Folder Thumbnail: chứa các file JPG Folder Page chứa các file .HTM cho mỗi Image tƣơng ứng (trang con) Tập tin Index.htm trong Folder chứa Website, đây là tập tin Album chính Mở tập tin Index.htm và di chuyển giữa các trang bằng các Hyperlink: Next
Previous, Home – Tạo Library Item:
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 73
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Khái niệm: Library chứa các thành phần của trang nhƣ hình ảnh, văn bản … có nhu cầu sử dụng lại hoặc cần cập nhật thƣờng xuyên. Các thành phần này gọi là Library Items. Cách tạo: Trong Assets Panel, Click nút Library, Chọn thành phần muốn tạo
Library Item và thực hiện một trong các cách sau
Drag chuột kéo thành phần đƣợc chọn thả vào khung Library Đặt tên Click nút New Library Item và đặt tên Chọn Modify Library Add Object to Library và đặt tên Nhập Library Item vào trang mới: Đặt dấu nháy vào nơi muốn nhập Library Item Kéo Library Item từ Assets Panel thả vào document Window Hiệu chỉnh Library Item: Chọn Library Item trong khung LibraryEdit Xuất hiện hộp thoại cho phép hiệu chỉnh library Item Click Save cập nhật tất cả trang Web có sử dụng Library trong site Có thể cập nhật bằng cách chọn Modify Library Update pages: cập nhật tất cả những trang có sử dụng Library Item
Tách Library Item trong Document khỏi Library: Chọn Library Item trong trang Web hiện hành Click nút Detach from Original trên Properties Inspector Tạo lại Library Item bằng một library đang sử dụng trong trang Có thể dùng một Library trong trang để tạo lại một Library Item, nếu Library
Item bị mất
Chọn Library trên trang Web hiện hành Click nút Recreate trên Properties Inspector
3.5.9 Liên kết trang trong Dreamweaver Giới thiệu: Một liên kết nối từ trang nguồn đến trang đích gồm 2 thành phần: Đối tƣợng đƣợc chọn làm nút liên kết :Text, Image, Button. Trong Dreamweaver cung cấp thêm một số đối tƣợng đặc biệt làm nút liên kết nhƣ Flash Text, Flash Button, Navigation bar, Rollover Images…
Địa chỉ URL của trang cần liên kết đến3 loại liên kết Liên kết nội Liên kết ngoại Liên kết Email Các dạng liên kết: Dạng liên kết vòng: Là dạng liên kết nối đuôi nhau, trang1 liên kết đến trang 2,…trang n liên kết đến trang 1, đảm bảo ngƣời xem có thể xem tất cả các trang, nhƣng bất lợi là phải duyệt hết một vòng.
Dạng liên kết đầy đủ: Tại mổi trang đều tạo liên kết đầy đủ đến tất cả các
trang còn lại, đây là dạng liên kết trong site có độ phân cấp thấp
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 74
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Dạng liên kết cây phân cấp:Trong các Site lớn, mức độ quan trong của từng trang đƣợc phân cấp theo từng mức, với trang gốc là trang chủ, mức 1 là nhóm chủ đề chính, mức 2 là nhóm chủ đề con, mức 3 là trang chứa các thông tin chi tiết,…Ở dạng này tồn tại liên kết giữa các trang cùng mức (Same Level), liên kết về mức trên (Parent Level), liên kết về mức dƣới (Child level).
Liên kết tiện nghi: Ngoài các dạng liên kết trên, để thuận tiện cho ngƣời xem khi lật trang, có thể tạo thêm một số liên kết phụ, nhƣ liên kết đến điểm dừng (Bookmark)
Liên kết trang chủ: Trang chủ thƣờng chứa các nút liên kết đến các trang con, do đó cần phải tạo liên kết từ trang con trở về trang chủ
Cách tạo: Mở trang nguồn Chọn Insert Hyperlink Text: nội dung văn bản làm nút liên kết Link: Địa chỉ URL của trang cần liên kết đến Target: Khung chứa trang đích Title: Câu ghi chú khi chuột chạm vào nút Access Key: Khi xem trang, nhấn tổ hợp phím Alt + Ký tự nhập để chọn nút
và nhấn Enter để liên kết.
Tab Index: trình tự chọn nút khi nhấn phím Tab Liên kết điểm dừng (Named Anchor) Tạo liên kết điểm dừng cùng trang: Đối với các trang Web dài, hoặc trang có nhiều mục, thì nên tạo các điểm dừng. Cách tạo gồm 2 bƣớc: Đặt tên cho điểm dừng: Trong Document window, đặt dấu nháy tại vị trí sẽ
làm điểm dừng Chọn Insert Named Anchor (Ctrl+Alt+A) hoặc Click nút Insert Named Anchor trong bảng Common của thanh Insert Trong hộp thoại Insert Anchor: Nhập tên cho Anchor (không thừa khoảng
trắng, không có ký tự lạ) Tạo liên kết điểm dừng: Trong Document Windows, chọn một đoạn văn bản hoặc một hình để tạo
link đến điểm dừng
Nếu điểm dừng nằm cùng trang thì tại ô link nhập tên Anchor
Tạo liên kết điểm dừng của trang khác: Thao tác tạo liên kết đến điểm dừng ở trang khác giống nhƣ liên kết đến trang khác, nhƣng tại mục link phải chỉ ra điểm dừng nào. Theo cấu trúc:
# Hiệu chỉnh liên kết: Chọn nút liên kết cần thay đổi Chọn menu Modify Change Link… Hộp thoại Select file cho phép chọn tập tin trang cần liên kết đến Nếu biết rõ tập tin liên kết mới thì có thể nhập trực tiếp trong ô link của Properties Inspector
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 75
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Xoá liên kết Chọn nút muốn loại bỏ liên kết Chọn Modify Remove Link. Hoặc xoá tên trang liên kết trong ô link của Properties Inspector
Bản đồ ảnh liên kết : Khi chọn ảnh làm liên kết, thì có một số ảnh kích thƣớc lớn, thƣờng chia nhỏ ảnh đó ra thành nhiều vùng mỗi vùng liên kết đến một trang Web khác, dạng này gọi là bản đồ ảnh liên kết.
Những thuận tiện khi sử dụng bản đồ ảnh liên kết: Giúp tạo nhanh các liên kết Hình ảnh trực quan, dễ liên tƣởng đến trang tƣơng ứng. Giúp bố cục các liên kết nhanh, không chiếm nhiều khu vực nút trên trang Web
Cách tạo: Chèn ảnh vào trang, click chọn ảnh Trong Properties inspector, hiển thị công cụ Map Chọn công cụ muốn chia vùng Drag chuột quanh phần trên hình mà ta muốn chia vùng để tạo liên kết Trong Properties inspector, tại mục link, nhập địa chỉ của trang cần liên kết đến
Hiệu chỉnh bản đồ liên kết: Di chuyển vùng liên kết Click chọn công cụ để chọn vùng cần di chuyển Drag chuột kéo đến vị trí mới Thay đổi kích thƣớc vùng liên kết Chọn vùng liên kết Click vào một trong các nút chọn của vùng liên kết Drag chuột để thay đổi kích thƣớc Xoá vùng liên kết Chọn vùng liên kết Nhấn Delete Chèn nút biến đổi hình: Trƣớc hết phải có 2 tập tin ảnh, n1.gif màu cam, n2.gif màu xanh trong folder Images của Site
Đặt dấu nháy tại vị trí cần chèn nút động Chọn Insert Image Objects Rollover Image. Hộp thoại Insert Rollover
Image:
Image Name: Nhập tên ảnh Original Image: tên tập tin ảnh gốc đại diện khi hiển thị (ví dụ n1.gif) Rollover Image : tên tập tin ảnh hiển thị khi rê chuột vào (ví dụ n2.gif ) Alternate Text: câu ghi chú kèm theo When Click, go to URL: Địa chỉ của trang liên kết đến – Chèn hệ thống nút biến đổi hình:
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 76
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Dreamweaver có thể giúp bạn cùng một lúc chèn vào cả một hệ thống nút
biến hình
Chọn Insert Image Objects Navigation bar Chèn nút Flash: Macromedia Dreamweaver và Macromedia Flash là một bộ chƣơng trình có thể sử dụng dữ liệu qua lại với nhau rất thuận tiện, do đó có thể dùng các nút Flash đƣợc thiết kế sẳn để làm nút liên kết trong Dreamweaver
Chèn nút Flash Text:
Cách tạo: Chọn InsertMedia Flash Button Sample: Ví dụ mẫu nút Flash Style: danh sách tên các nút mẫu Flash Button Text: văn bản trên nút Flash Font: kiểu chữ, Size: Cở chữ Link: Địa chỉ liên kết đến Target: Tên khung trang liên kết Bg: Màu nền – Insert Media Flash Text Hộp thoại Insert Flash Text, nhập vào các thông số: Font, Size: Font và cở chữ Color: màu chữ Rollover Color: Màu chữ thay đổi chi rê chuột qua nút Text : Nội dung văn bản làm nút Link: Địa chỉ trang Web liên kết đến Target: Tên khung trang Bg Color: màu nền của văn bản nút
3.5.10 Bảng và trình bày trang bảng, kẻ bảng Cách kẻ bảng: Insert/Table, hoặc click nút Table.
Rows: số dòng cần chèn. Columns: số cột cần chèn. Width: chiều rộng của bảng theo số
điểm pixels hoặc phần trăm
Border: độ dầy của đƣờng viền bảng. Hiệu chỉnh bảng Chèn thêm dòng, cột vào bảng: Đặt dấu nháy tại vị trí cần chèn Modifytable Insert row/Insert column
Cột mới mặc định chèn vào bên trái dấu nháy
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 77
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Dòng mới mặc định chèn vào bên trên dấu nháy Xoá dòng, cột, bảng Chọn dòng, cột, bảng cần xóa Edit/Cut. (Ctrl +X) hoặc nhấn delete Nối các ô trong bảng: Chọn các ô cần nối ModifyTable Merge Cells. Tách các ô trong bảng: Chọn ô cần tách ModifyTable Splits Cell Split Cell into Columns: tách ô thành nhiều ô theo cột. Split Cell into Rows: tách ô thành nhiều ô theo dòng. Number of columns, Rows: xác định số ô cần tách theo cột, dòng. Thuộc tính của bảng: Chọn table mở Properties inspector. Rows, Cols : số dòng, số cột. W, H : chiều rộng, chiều cao của bảng. Cellpad : khoảng cách văn bản đến ô trong bảng. Cellspace : khoảng càch giữa các ô trong bảng. Align : canh lề bảng, phải, trái, giữa. Border : độ dày nét đƣờng viền bảng. Bg color : màu nền của bảng. Bg image : ảnh nền bảng. Brdr color : màu đƣờng viền bảng.
Trình bày trang Layout Table và layout cell Layout table: Layout table là dạng biến thể của table với các thông số đi kèm : Border=0 CellSpace =0 CellPad=0 Nếu trong trang có nhiều nội dung với những chủ đề khác nhau hoặc cần nhập nội dung với dạng cột báo chí thì dùng layout table để bố cục trang theo chủ đề đƣợc chuẩn bị trƣớc
Layout cell: Layout cell Nằm trong Layout table, dùng để chứa dữ liệu, dữ liệu trong layout cell có thể là văn bản, hình ảnh, khi thíêt kế dạng layout cần lƣu ý các layout cell phải sát nhau
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 78
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Một layout Table có thể chứa nhiều layout table con, mỗi Layout Table gồm có nhiều dòng, mỗi dòng chứa nhiều Layout Cell, số Layout Cell trên mỗi dòng có thể khác nhau
Một số cách kết hợp Layout Table và Layout Cell: Vẽ một Layout Table có kích thƣớc đầy trang, sau đó vẽ các Layout cell bên trong Layout Table theo đúng kích thƣớc và yêu cầu của bố cục
Hoặc vẽ nhiều Layout Table cùng cấp Layout Table trên chứa chứa Logo, Banner, nút ngang. Layout Table ở giữa chứa nội dung văn bản, hình ảnh… Layout Table dƣới chứa địa chỉ liên lạc, phone… Hoặc kết hợp cả 2 cách trên, dùng 2 Layout table ngang cấp: Layout Table trên chứa Logo, banner, nút ngang… Layout Table dƣới chứa 2 Layout table con, một layout table trái và một layout table phải
Lƣu ý : Khi vẽ một Layout Cell bên ngoài Layout Table thì Dreamweaver tự phát sinh một Layout Table chứa Layout Cell đó Chế độ Expanded Tables : cho hiển thị khoảng cách từ nội dung trong ô đến
đƣờng viền của Table, tiện cho việc hiệu chỉnh độ rộng của ô
Thụôc tính của Layout Table : Drag chuột kéo các handle của khung thay đổi kích thƣớc Nếu cần kích thƣớc chính xác thì nhập các thông số trong Properties Inspector của Layout Table
Width: Fixed: số Pixel xác định chiều rộng AutoStretch: tự động kéo dãn ngang theo nội dung Height: Xác định chiều cao, nhỏ nhất là 19 Pixel Bg: màu nền CellPad: khoảng cách từ nội dung đến biên CellSpace: Khoảng cách giữa các Layout Cell Clear Row Height: tự động thay đổi chiều cao của các dòng cho vừa khít với nội dung, nếu không có nội dung thì chiều cao của dòng ít nhất là 19 Pixel Remove All Spacers: Có hiệu lực khi chọn AutoStretch (xoá tất cả khoảng trống thừa)
Make cells Width Consistent: tạo các cell trong Layout Table có chiều rộng
nhƣ nhau.
Remove Nesting : xoá Layout Table con trong các Layout Table cha.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 79
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Thụôc tính của Layout Cell : Width: Fixed: Số Pixel xác định chiều rộng AutoStretch: tự động kéo dãn ngang theo nội dung văn bản hoặc hình ảnh
chèn vào Layout Cell
Height: Xác định số Pixel chiều cao, nhỏ nhất là 19 Pixel Bg: màu nền của Layout Cell Horz: Canh lề cho nội dung trong Layout Cell theo chiều ngang (Left,
Center, Right)
Vert: Canh lề theo cho nội dung trong Layout Cell theo chiều dọc No wrap: khi nội dung dài hơn kích thƣớc của Layout Cell, nếu chọn mục
này thì văn bản không xuống dòng mà Layout Cell tự dãn ra
Layer:
Giới thiệu: Layer là một thành phần mới trong thiết kế Web, nó có thể chứa nội dung
văn bản, hình ảnh xếp chồng lên nhau, nổi trên trang và chuyển động rất linh hoạt Layer thƣờng đƣợc sử dụng để thiết kế trang có các hiệu ứng đặc biệt nhƣ chữ rơi, ảnh bay,…
Điểm bất lợi của Layer là không hiển thị trên các trình duyệt cũ nhƣ IE4.0, Nestcape 4.0
Cách tạo Layer trên trang: Có thể tạo Layer bằng một trong các cách sau: Cách 1:
Chọn Standard Mode Click nút Draw Layer, drag chuột vẽ Layer Cách 2: Chọn menu Insert Layout Objects Chọn Layer Hiệu chỉnh Layer: Chọn layer, Layer đƣợc chọn sẽ xuất hiện 8 Handle xung quanh Thay đối kích thước của Layer: Chọn Layer cần hiệu chỉnh kích thƣớc Click chuột vào một trong các Handle, Drag chuột để thay đổi kích thƣớc Hoặc nhập thông số trực tiếp vào Properties Inspector Chèn nội dung vào Layer:
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 80
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Nếu nội dung là văn bản thì nhập trực tiếp vào Layer Nếu nội dung là hình ảnh thì drag chuột chọn hình trong thƣ mục Image thả
vào Layer (hoặc chọn Insert Image) Xếp chồng các Layer: Khi cần hiển thị nhiều ảnh trên trang, nhƣng không đủ chổ, ta có thể xếp chồng lên nhau, sau đó cho xuất hiện từng lớp một hoặc cho từng lớp Layer bay ra khỏi màn hình, điều này có thể thực hiện đƣợc khi kết hợp Layer, Timeline và Behaviors
Thứ tự các Layer: Mỗi lớp Layer đều có thuộc tính Z-Index hiển thị thứ tự của các lớp Layer, lớp Layer sau sẽ che khuất lớp Layer trƣớc
Nếu nó có cùng toạ độ, có thể thay đổi trình tự các lớp layer bằng cách: Chọn Lớp Layer cần thay đổi thứ tự Trong Properties Inspector, nhập thứ tự mới trong mục Z-index Ẩn hiện một Layer: Khi không muốn xem Layer nào thì ẩn Layer đó bằng một trong các cách sau:
Trong Properties Inspector, tại thuộc tính Vis: chọn Hidden. Hoặc mở Layer Panel: Timeline Panel: Timeline Panel là một bảng sắp xếp ảnh, lớp Layer theo một trình tự xuất
hiện trên trục thời gian, nó giúp tạo các hình ảnh động.
Mở Timeline Panel: Window Others Timeline Trục hoành là trục thời gian Trục tung là trục không gian Fps: (Frame per Second) tốc độ chạy đầu đọc theo số khung hình trên giây
Template Giới thiệu: Template là dạng trang mẫu đƣợc thiết kế trƣớc chứa các thành phần dùng chung
Template giữ quan hệ giữa các thành phần trong một mẫu trang đƣợc thiết kế, bố cục sẵn. Ta có thể căn cứ vào một mẫu template để tạo nhanh nhiều trang có cùng một bố cục thiết kế. Thao tác với template, ta cần phân biệt rõ giữa trang mẫu và trang sử dụng template.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 81
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Trang mẫu template Là tập tin kiểu .dwt với phần thiết kế chuẩn cho một bố cục dùng chung, trong trang có 2 loại vùng: vùng đƣợc khoá và vùng không khoá.
Trang sử dụng template: Là tập tin kiểu .htm nhƣng có bố cục giống nhƣ trang mẫu template, ta chỉ đƣợc phép hiệu chỉnh, nhập nội dung mới cho các vùng không khoá. Khi có sự thay đổi trong trang mẫu template thì các vùng khoá của các trang sử dụng template cũng sẽ tự động cập nhật theo.
Tạo trang template: Tạo mới một trang HTML template nhƣ một trang bình thƣờng kẻ Layout table, Layout cell phù hợp, nhập nội dung, chèn hình, trang trí cho các vùng dùng chung
Lƣu trang mẫu template: File Save as template Khi lƣu trang dƣới dạng template (.dwt) mặc định tất cả các vùng của trang
template đều bị khóa, do đó phải mở khóa cho các vùng không dùng chung
Chọn vùng cần mở khóa Insert template objects Editable Region đặt tên cho vùng mở khóa Các cách khác để tạo Template: Chọn File/New….. Chọn Page Designs/Text: Article D with Navigation. Chọn Creat template ở cuối phải hộp thoại. Tạo trang theo mẫu template: Chọn File/New… Trong hộp thoại New Document, chọn tab template Chọn mẫu template đã tạo sẳn create. Những vùng dùng chung sẽ bị khóa, khi thiết kế ngƣời dùng chỉ có thể thay đổi nội dung trong phần đã đƣợc mở khóa
Hiệu chỉnh template Mở template cần hiệu chỉnh: Modify/ template / Open Attached template. Xuất hiện trang mẫu template, thực hiện hiệu chỉnh Đổi tên template: Trong Asset Panel, nhóm template Chọn template cần đổi tên . Xoá một template: Trong Asset panel, chọn nhóm template. Chọn template cần xóa Nhấn delete . Khi xoá một template sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các trang có sử dụng template. Nếu thực sự muốn xoá, trƣớc tiên nên mở các trang sử dụng template rồi chọn chức năng tách khỏi template
Tách trang khỏi template Modify/ Template/ Detach from template.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 82
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Sử dụng Template cho trang: Sau khi tạo đƣợc các trang mẫu template, áp dụng một mẫu template: File/ New/ HTML tạo trang mới. Modify/ Template/ Apply template to page… Chọn mẫu template. Nhập nội dung, hình ảnh vào những vùng không khoá. Hoặc thực hiện cách khác: Mở Asset Panel, nhóm template. Chọn trong danh sách các mẫu template. Chọn nút Apply. Cập nhật trang sử dụng template: Modify/ Template/ Update current page, cập nhật trang hiện hành. Modify/ Template/ Update page/ Entire site trong list box look in. Framesets – kiểm tra và xuất bản Framesets Trang khung (frameset): Là trang HTML đặc biệt. Trang khung không mang nội dung, không có thẻ
. Trang khung chia viền khung cho trang web.Muốn tạo trang khung ta phải xác định rõ các yêu cầu sau: Số khung (frame) trong một trang khung (frameset) Tên cho từng khung cụ thể. Các tập tin HTML làm nội dung cho từng khung. Cách tạo frameset và liên kết trang Dreamweaver tạo sẵn một số dạng trang khung chuẩn, ta có thể chọn và sử dụng chúng một cách dễ dàng. Nếu không có khung nhƣ ý thích, ta có thể chọn trang khung gần giống nhất rồi tự hiệu chỉnh hay thiết kế lại.
Cách tạo: Chọn thực đơn File/ New… Chọn Frameset Chọn dạng trang khung trong khung Framesets Xem mẫu trang khung bên cột Preview, click Create. Mở frames Panel: Frames Panel giúp ta thao tác với từng khung một.
Windows Frames. Hoặc nhấn phím Shift + F2 Thao tác trên Frames Panel: Tuỳ thuộc vào thao tác trên Frames Panel mà Properties Inspector tƣơng ứng cung cấp thông tin phù hợp
Click vào giữa khung, hay tên khung trong Frames panel để chọn
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 83
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
khung cần làm việc, hiệu chỉnh nhƣ đổi tên khung, dổi nội dung tập tin khung, thanh cuộn, màu nền….
Click đƣờng viền ngoài cùng chọn cả trang khung, click vào đƣờng viền giữa khung trên, khung dƣới chọn dòng khung. Click đƣờng viền giữa khung trái, phải chọn đƣợc cột khung. Sau thao tác chọn là thay đổi mối quan hệ giữa 2 khung, thƣờng là kích thƣớc, tỉ lệ khung, đƣờng viền khung.
Hiệu chỉnh trang khung: Chia khung Chọn tên khung trong Frame Panel cần chia. Chọn thực đơn Modify Frameset. Chọn Split Frame Left/ Right / Up / Down để chia một khung thành 2 khung
theo ý muốn.
Xoá khung: Đƣa trỏ chuột đến biên khung cần xoá. Kéo biên khung đó ra khỏi màn hình, hoặc kéo sang hƣớng biên của khung cha. Hiệu chỉnh thuộc tính trang khung:
Đặt con trỏ chạm vào biên khung. Drag chuột và kéo biên đến vị trí mới.
Chọn khung cần đổi tên. Nhập tên mới trong ô Frame Name.
Đặt trỏ trong khung cần đổi nội dung. Nhập tên tập tin .html mới vào Site Panel. Hoặc click Browse to file… để tìm tập tin thay thế..
Thay đổi kích thước khung: Thay đổi tên khung : Thay đổi nội dung đại diện trong khung: Thay đổi biên cho khung: Margin Width. Margin hight Thay đổi kích thước khi xem:
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 84
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Chọn No Resize, không cho phép thay đổi kích thƣớc trƣớc khi duyệt
trang khung.
Yes: luôn luôn hiện thanh cuộn. No: không hiển thị thanh cuộn, dù trang nội dung dài nhiều dòng. Auto: Thanh cuộn tự xuất hiện khi nội dung dài hơn trang. Default: Tuỳ thuộc vào cài đặt mặc định.
Border =No: không có đƣờng viền Border = yes: có đƣờng viền Width : Chọn kích thƣớc nét viền Border Color: Tô màu viền khung
Lƣu cả khung trang: Chọn viền ngoài cùng trang khung trong Frame Panel. File Save Frameset As… đặt tên trang khung. Chọn File Save Frameset: cập nhật thông tin
Hiển thị thanh cuộn: Tại mục Scroll Không viền nét đường khung: Lưu trang khung: Lưu trang đại diện khung : Đặt con trỏ vào khung cần lƣu. FileSave Frameset As…. Nếu chỉ cần cập nhật thông tin nội dung trong khung thì chọn Filesave Frameset
4. Khai thác kênh hình, tƣ liệu và bài giảng điện tử từ thƣ viện điện tử phục vụ cho đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử hiện nay
Nhƣ đã giới thiệu ở phần trên. Thƣ viện điện tử của chúng tôi sẽ chứa các tài liệu, tƣ liệu về lịch sử Việt Nam lớp 11 và 12. Do vậy, khi bạn muốn tìm kiếm phần tƣ liệu nào bạn hãy truy cập vào thƣ viện và tìm kiếm. Đặc biệt trong thƣ viện này chúng tôi rất chú ý đến các phần hình ảnh, phim tƣ liệu và giáo án điện tử. Đây là phần tƣ liệu rất quan trong giúp cho việc dạy học theo hƣớng mới đƣợc tốt hơn, mặt khác nó sẽ góp một phần không nhỏ cho việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy hiện nay. Vậy để sử dụng hình ảnh, và giáo án điện tử nhƣ thế nào cho hiệu quả trong tiết dạy của mình đó là câu hỏi mà giáo viên cần suy nghĩ và tự tìm cho mình một phƣơng pháp dạy hợp lí. Trong phần này chúng tôi chỉ xin nêu một số biện pháp để khai thác và sự dụng nó cho hiệu quả.
4.1 Khai thác kênh hình phục vụ đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử
4.1.1 Tầm quan trọng của kênh hình Lịch sử bao giờ cũng là lịch sử cụ thể. Nói đến lịch sử là nói đến con ngƣời, sự việc, không gian, thời gian. Học lịch sử là học những điều đã xảy ra trong quá khứ. Để biết quá khứ, ngƣời ta không thể quan sát trực tiếp mà chỉ có thể nhận thức
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 85
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
gián tiếp bằng cách dựa vào các tài liệu, dấu tích, đồ vật, tranh ảnh .v.v.. nhằm khôi phục bức tranh lịch sử. Ở nhà trƣờng phổ thông, SGK là tài liệu chủ yếu để học sinh tự học, trong đó nội dung lịch sử đƣợc thể hiện qua kênh chữ và kênh hình. Kênh chữ quan trọng nhất, nhƣng nếu quyển sách toàn là chữ thì rất trừu tƣợng. Để lịch sử cụ thể hơn, ngƣời ta đƣa vào SGK tranh, ảnh và những phƣơng tiện trực quan quy ƣớc nhƣ bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ v.v.. làm cơ sở cho học sinh hình thành biểu tƣợng lịch sử, gọi chung là “kênh hình” . Kênh hình không chỉ là công cụ minh họa cho kênh chữ mà là một kênh thông tin khác phối hợp với kênh chữ, giúp học sinh “hội nhập” với quá khứ
Do đặc điểm bộ môn lịch sử : không trực tiếp tiếp xúc với đối tƣợng nghiên cứu mà chúng ta đang đi khôi phục lại lịch sử nên “kênh hình” – và các đồ dùng trực quan có vai trò vô cùng quan trọng:
+ Nó góp phần vào quá trình tạo biểu tƣợng, hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh. Giúp các em có thêm những kiến thức xung quanh sự kiện lịch sử đang đƣợc học, giúp học sinh ghi nhớ sự kiện một cách sâu đậm
+ Giúp các em hiểu đúng bản chất sự kiện kịch sử, không “ hiện đại hóa” lịch sử mà từ các kênh hình thực tế hoặc tái tạo các em có thể tƣợng tƣợng, hình dung ra sự kiện lịch sử ấy một cách gần đúng nhất.
Ví dụ khi học bài 17 : “Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9- 1945 đến trước ngày 19-12-1946”- [ Lịch sử lớp 12 ] để cho các em hiểu đƣợc tình cảnh nông dân ta trong nạn đói năm 1945: giáo viên cho các em xem một số hình ảnh vể ngƣời nông dân gầy gò, ốm yếu, về những cảnh chết đói thảm thƣơng, xác ngƣời nông dân chết la liệt, chất thành đống rất lớn … từ đó các em sẽ tự hình thành tƣ tƣởng tình cảm của mình với ngƣời nông dân với chiến tranh với kẻ thù của đất nƣớc
Hay trong bài 20: “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc 1953 – 1954”-[ Lịch Sử 12]. Để thấy đƣợc sự tích cực, sự hy sinh, sức mạnh , sự kiên nhẫn … của bồ đội, nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp ở Điện Biện Phủ giáo viên cho các em xem một số đoạn film tƣ liệu, hình ảnh về cảnh đào hầm, đào hào, vận chuyển vũ khí vào trận địa…
Ngoài ra còn giúp các em thói quan sát, kĩ năng quan sát sự vật, hiện tƣợng một cách khoa học. Có nhận xát đánh giá, giải thích đi đến những kết luận lịch sử đúng đắn. Tƣ đó giúp học sinh những kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ để trình bày ý kiến của mình. Dùng kênh hình trong dạy học sẽ góp phần tạo hứng thú cho chọ sinh trong học tập lịch sử, tạo cho lớp học sôi nổi hơn, dần dần giúp các em yêu lịch sử hơn
- Niên biểu, sơ đồ : là sự cụ thể hóa nội dung, sự kiện bằng mô hình học đơn giàn nhằm diễn tả sự kiện lịch sử bằng một mô hình theo thứ tự thời gian , không gian, mối liên hệ giữa các sự kiện với nhau.
Các loại kênh hình : - Bản đồ : là một bản gồm gồm các kí hiệu nhằm xây dựng không gian, thời gian mọi sự kiện liên quan đến và diễn ra trong bối cảnh không gian thời gian xác định - Tranh vẽ, hình vẽ, ảnh lịch sử : tức là vẽ lại, chụp lại, khôi phục lại một nhân vật, một sự kiện nào đó.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 86
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
4.1.2 Cần làm gì để sử dụng kênh hình có hiệu quả
Để việc làm này có hiệu quả, ngƣời thầy nhất thiết phải nắm vững những nội dung ở mỗi hình. Từ đó, khai thác những yếu tố khác nhau trên các hình ấy để dẫn dắt học sinh nắm đƣợc kiến thức do thầy định hƣớng.
Về các biểu đồ Biểu đồ thƣờng thể hiện những số liệu cụ thể theo thời gian về một nội dung nào đó mang tính so sánh nhằm chỉ ra sự hơn, kém nhau và ý nghĩa của sự hơn, kém đó. Vì vậy khi có một biểu đồ cần đƣa vào bài giảng giáo viên sau khi đƣa biểu đồ lên cho các em xem đồng thời giới thiệu đôi nét về biểu đổ này là gì. Sau đó gọi học sinh nêu nhận xét, nêu ý kiến của mình. Cuối cùng giáo viên sẽ nhận xét bổ sung hoàn thiện nội biểu đồ cung cấp cho chọ sinh.
Về hình ảnh Ảnh chiếm số lƣợng nhiều nhất trong sách giáo khoa lịch sử hiện nay. Nội dung của tranh ảnh lịch sử rất phong phú và đa dạng: bao gồm nhiều thể loại nhƣ: ảnh chân dung, ảnh báo chí20 (ảnh một hoặc nhiều ngƣời gắn với sự kiện lịch sử cụ thể nhƣ tham dự hội nghị, kí văn bản, bắt tay nhau…), ảnh súc vật (trâu, bò…), ảnh tĩnh vật (bức tƣờng, bia đá, sân bay, vũ trụ, cầu, tàu cao tốc v.v..). Hình ảnh tập trung vào việc phản ánh các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, những thành tựu về kinh tế, văn hóa của cả lịch sử thế giới và dân tộc.
Cũng nhƣ biểu đồ các hình ảnh cũng đƣợc giáo viên cân nhắc đƣa vào bài để cho các em trực quan, hình dung ra lịch sử lúc đó diễn ra nhƣ thế nào, trong khoảng không gian, thời gian và địa điểm nhƣ thế. Các hình ảnh này một mặt vừa để các em hình dung ra lịch sử một mặt không để các em hiện đại hoá lịch sử, đặc biệt từ đó các em sẽ rút ra những kiến thức cần thiết cho mình.
Khi khai thác tranh ảnh giáo viên cần lƣu ý phát huy ở các em một số kĩ năng sau : kĩ năng quan sát- nhận xét, mô tả - tƣờng thuật, phân tích - nhận định - đánh giá.
Để việc khai thác có hiệu quả phát huy đƣợc tính tích cực ở học sinh giúp các em tự tìm hiểu đƣợc nội dung của tranh ảnh dƣới sự hƣớng dẫn của thầy. Ta có thể hƣớng dẫn các em khai thác theo các bƣớc sau : Bƣớc 1: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
Bƣớc 2: Giáo viên nêu vấn đề, tổ chức hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bức tranh, ảnh. Bƣớc 3 : Học sinh trình bày kết quả mình tìm hiểu nội dung tranh ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp với gợi ý của giáo viên và tìm hiểu trong bài học.
Bƣớc 4 : Giáo viên nhận xét bổ sung hoàn thiện nộ i dung tranh ảnh cung cấp cho chọ sinh. Về các lƣợc đồ:
20 Còn gọi là ảnh tin tức, ảnh thời sự. SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 87
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Lƣợc đồ trong sách lịch sử rất phong phú, đa dạng phản ánh những sự kiện lịch sử : diễn biến trận đánh, điễn biến một cuộc cách mạng, một cuộc chiến tranh, sự hình thành một nƣớc, một đế quốc, một khối chính trị, một khối kinh tế …
Giáo viên cần xác định rõ mỗi lƣợc đồ thể hiện những nội dung gì và sẽ khai thác những yếu tố nào để phục vụ những nội dung ấy. Sau đây là mấy điều cần lƣu ý:
- Xác định nội dung chủ đạo của một lƣợc đồ. - Khai thác những yếu tố cần thiết để làm rõ nội dung chủ đạo ấy nhƣ: + Chú ý hình thành các khái niệm (khu vực địa lý, cứ điểm, trận đánh .v.v.). + Lƣu ý các địa danh: Sự kiện lịch sử xảy ra ở những nơi chốn cụ thể. “Nơi” đó có thể là một làng, một thành phố, một khu vực, một quốc gia hay hơn thế nữa. Do đó ở các lƣợc đồ, địa danh thƣờng đƣợc khai thác nhiều nhất.
+ Chú ý sự thay đổi biên giới nhất là lịch sử hiện đại + Chú ý năm tuyên bố độc lập, năm thoát khỏi ách thực dân của các nƣớc
thuộc địa, năm tham gia tổ chức…
+ Đảm bảo tính cập nhật. Giống nhƣ kênh chữ, những kiến thức trên lƣợc đồ cũng phải đƣợc cập nhật (số lƣợng thành viên các nƣớc EU, số lƣợng là một ví dụ). + Cần phối hợp và linh hoạt khai thác các yếu tố trên trong việc hình thành cho học sinh kĩ năng nhận thức và vẽ lƣợc đồ: Mỗi lƣợc đồ thể hiện một nội dung riêng. Ở lƣợc đồ A, diễn biến các chiến dịch là cơ bản; ở lƣợc đổ B, sự thay đổi về quốc gia và lãnh thổ là cơ bản; nhƣng ở lƣợc đồ C, thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc mới là cơ bản. Có thể không cần giải thích nhiều về khái niệm này ( những khái niệm mà các em đã hình dung và hiểu đƣợc), nhƣng các khái niệm khác nhƣ ( rất mới mẻ và trìu tƣợng) thì lại rất cần chú trọng. Việc khai thác những yếu tố gì, nhƣ thế nào là tùy thuộc ở mỗi giáo viên, miễn sao đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình khai thác lƣợc đồ những kĩ năng mà giáo viên cần lƣu ý :
Kĩ năng vẽ lƣợc đồ ( trên giấy, trên bảng…) Kĩ năng tƣờng thuật, miêu tả Kĩ năng quan sát, só sánh. Kĩ năng nhận định, đánh giá rút ra qui luạt, bài học lịch sử.
Ta có thể hƣớng dẫn các em khai thác theo các bƣớc sau : Bƣớc 1: Cho học sinh quan sát lƣợc đồ trong đó chú ý quan sát nội dung, ranh giới và các kí hiệu. Bƣớc 2: Giáo viên đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi ý học sinh tìm hiểu nội dung lƣợc đồ.
Bƣớc 3 : Học sinh trình bày kết quả mình tìm hiểu nội dung lƣợc đồ Bƣớc 4 : Giáo viên nhận xét bổ sung hoàn thiện nội dung lƣợc đồ cung cấp cho chọ sinh
Để công việc này tiến triển tốt, các thầy, cô nên tự thiết kế kênh hình, tìm kiếm các hình đẹp và có giá trị cao (nhất là trên internet), giới thiệu cho học sinh địa chỉ những trang web có liên quan. Bởi vì việc khuyến khích học sinh tự học gắn liền với việc rèn luyện cho các em kỹ năng sƣu tầm tài liệu. Ngoài ra, còn rất nhiều ý kiến khác cần đƣợc bàn bạc, trao đổi, ngƣời viết xin đƣợc trình bày ở một bài khác.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 88
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
4.1.3 Vận dung khai thác một số hình ảnh, lược đồ trong bài 19 – 20 lịch sử lớp
11 Trong bài 19 : Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lƣợc (từ năm 1858 đến trƣớc năm 1873)
Hình 49. Liên quân Pháp- Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng năm 1858. Giáo viên có thể khai thác hình này theo các bƣớc nhƣ đã giới thiệu ở trên.
Về nội dung khai thác trong quá trình giảng giáo viên có thể cung cấp cho các em những nội dung cần thiết sau : GV đặt câu hỏi : Vì sao Pháp và
Tây Ban nhà xâm lược nước ta?
GV trình bày : Trong quá trình chạy đua giữa các nƣớc đế quốc với nhau để giành thuộc địa. Các nƣớc đế quốc rất chú ý đến khu vực Đông Nám Á đặc biệt là Việt Nam vì nƣớc ta có vị trí quan trọng trong khu vực. Do vậy thực dân Pháp ráo riết xâm lƣợc nƣớc ta. Lấy cớ triều đình Nguyễn cấm đạo - giết đạo quân Pháp và Tây Ban Nhà liên hợp lại tấn công ta. Địa điểm đầu tiên chúng chọn tấn công là bán đảo Sơn Trà - Đà Nẵng.
Sau đó GV hƣớng dẫn các em quan sát và khai thác bức hình. - Quan sát và miêu tả chiến hạm liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng 1858:
+ Đôi nét về vị trí bán đảo Sơn Trà : núi bao bọc, ngoài là biển, tạo một vịnh kín gió, nƣớc sâu, tàu lớn có thể ra vào, neo đậu an toàn, làm bàn đạp tấn công nơi khác, đặc biệt gần kinh thành Huế có thể uy hiếp kinh thành. + Trong bức hình các tàu chiến lớn, trại cờ Pháp ( cớ tam tài – xanh đỏ, trắng)
và cờ Tây Ban Nha. + Từ tàu chiến liên quân Pháp - Tây Ban Nha xuống xuồng nhỏ chở quân tiến đánh vào đất liền…
Hình 51 ( trang 112) Trương Định nhận phong soái
Bức tranh này giáo viên có thể hƣớng dẫn các em khai thác một số nội dung sau :
- Miêu tả quang cảnh và tƣờng thuật lễ phong sái cho Trƣơng Định. Khi nghe tin sắc phong phong của triều đình nghĩa quân trung thành cùng nhân dân đã tập hợp xung quanh Trƣơng Định.
- Quang cảnh sắc phong là cảnh ở một miền quê Nam Kỳ, (nhân dân ở bên phải bức tranh) tham dự rất đông, phấn khởi, hào hùng, mang
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 89
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
theo cờ, trƣớng, các nghĩa quân binh với vũ khí thô sơ, đại diện của nhà dân mặc áo dài, khăn xếp hay trang phục kiểu nhà võ lúc bấy giớ…)
Cảnh tƣợng này đối lập với cảnh quan lại triều đình ( phái trái bức tranh), viên quan ngơ ngác hoảng sợ, ngựa quay đầu lại, chuẩn bị lên đƣờng, quân lính nhớn nhác. Cảnh tƣợng nói lên tinh thần, khí thế đấu tranh của nhân dân và tinh thần bạc nhƣợc, muốn cầu hòa của triều đình Qua cảnh tƣợng này Gv đặt câu hỏi : Em suy nghĩ như thế nào về Trương
Định? Bài 20 : Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
Hình 64. Lược đồ căn cứ Ba Đình (trang 130) Giáo viên có thể khai thác lƣợc đồ theo các bƣớc hƣớng dẫn trên. Cuối cùng giáo viên cung cấp cho các em một số nội dung sau : Giới thiệu căn cứ Ba Đình : Ba Đình là vùng đất của 3 làng Thƣợng Thọ, Mậu Thịnh và Mĩ Khuê thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Cách tỉnh lị 40km về phía Bắc, án ngữ đƣờng số 1 nối hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa. Ba Đình nằm giữa vùng chiêm trũng mênh mông, lấy lội. Từ tháng 6, nếu không ngăn nƣớc sông ( sông đào từ Ninh Bình đến Thanh Hóa) thì cánh đồng bị ngập nƣớc. Ba Đình trở thành một hòn đảo chơ vơ, đơn độc giữa một biển nƣớc mênh mông đi lại bằng thuyền nan.
- Lợi dụng địa thế của Ba Đình những lãnh tụ của phong trào Cần Vƣơng đãtiến hành xây dựng một công sự phòng thủ kiên cố : bao bọc căn cứ là một vùng ruộng lúa ngập nƣớc, có lũy tre dày đặc cùng một hệ thống công sự đƣợc đắp đất cao 3m, chân rộng từ 8 – 10m. Mặt thành có thể đi lại đƣợc án ngữ các lối đi vào ba đình. Về mùa nƣớc Ba Đình giống nhƣ một hòn đảo giữa vùng sình lấy mênh mông.
- GV trình bày cuộc kháng chiến của nghĩa quân qua lƣợc đồ. Với căn cứ hiểm yếu nhƣ thế này nghĩa quân đã 3 lần bẻ gãy cuộc tấn công của Pháp vào căn cứ. Sau nhiếu lần thất bại Pháp cho xây dụng 2 phòng tuyến bao vây căn cứ nhằm cắt nguồn tiếp viện. Ngày 15-1-1887 Pháp dốc toàn lực lƣợng phá căn cứ đồng thời dùng vòi rồng phun đầu vào các bụi tre. Trong giây lát căn cứ trở thành một biển lửa. Lợi dụng tình hình đó quân Pháp liều mạng tấn công vào trong công sự. Nghĩa quân phải rút khỏi căn cứ lên Mã Cao.
Do vậ y , trong tƣ̀ ng bà i hoc kế t vớ i kiế n thƣ́ c củ a mì nh giá o viên có thể hƣớ ng dẫ n cá c em khai thá c kênh hì nh trong sá ch giá o khoa , trong tiế t dạ y mộ t cá ch hiệ u quả .
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 90
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
4.2 Xây dựng bài giảng điện tử bằng phần mềm MS Power Point.
4.2.1 Giới thiệu chung vá ý nghĩa của giáo án điện tử
Giáo án điện tử ( GAĐT) là một bài giảng của giáo viên đƣợc tiến hành trong từng tiết học của một bài học trong khóa trình. Là sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học để học sinh hiểu và nắm đƣợc kiến thức nhiều hơn. Tuy nhiên GAĐT không phải nhƣ giáo án mà giáo viên sử dụng xƣa nay. Mà giáo án điện tử đƣợc xây dựng trên máy tính từ các phần mềm hổ trợ và phƣơng tiện nghe nhìn dạy học hiện đại. Trong quá trình dạy giáo viên chỉ việc trình chiếu qua máy chiếu những nội dung mình đã soạn thông qua các phƣơng tiện nghe nhìn hổ trợ cộng với sự giảng bài va thuyết trình của giáo viên học sinh sẽ hiểu và nắm đƣợc bài hơn. Hiện nay đa số các giáo án điện tử đều đƣợc giáo viên xây dựng trên phần mềm MS Power Point.
Phần mền MS Power Point là một phần mềm trong bộ MS Office dùng để trình bày một vần đề bằng cách tạo các diễn hình ( Presentation) bằng một hoặc nhiều slide chƣa nội dung là chữ, biểu đồ, đồ thị, hình ảnh…
Ta có thể sử dụng Word để trình bày nhƣng Power Point là một công cụ chuyên nghiệp hơn có nhiều tiện ích hơn trình bày các vấn đề có hình thức đẹp và tự động hơn.
Việc trình bày vấn đề có thể theo nhiều cách: Trình bày trực tiếp bằng máy tính Trình bày trực tiếp bằng Data Show ( thiết bị nối máy tính để phóng lớn trên màn hình nền trắng ). Trình bày gián tiếp bắng cách in các Slide và sử dụng máy chiếu, đèn chiếu
(Overhiad) chiếu từng trang trên bảng trắng tƣờng trắng .
Power Point có rất nhiều tiện ích trong dạy lịch sử : ngoài ghi nội dung bài giảng, còn có thể chèn đƣợc nhiều hình ảnh, biểu đồ, chèn phim tƣ liệu tại nội dung cần thiết và phù hợp của bài giảng. Đây là một tài liệu trực quan vô cùng sinh động và cần thiết để học sinh nhận biết đƣợc nhân vật, hiểu đƣợc lịch sử ngay khi tiếp nhận kiến thức qua những trang Slide mà giáo viên vừa trình bày. Đăc biệt tiện ích của Power Point là khản năng liên kết trực tiếp với các tập
Film. Ta có thể chèn được một đoạn phim minh họa cho bài giảng.
Ví dụ bài “ Chiến tranh thế giới hai” trong chƣơng trình lịch sử lớp 11 ta có thể chèn rất nhiều đoạn film : Đức tấn công Liên Xô, Đức tấn công Pháp, Đức tấn công Châu Âu, trận Trân Châu cảng…vv
-Vẽ hình : Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử một biểu tƣợng hình ảnh hay một hình vẽ cũng có tác dụng rất lớn trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, nhất là mối quan hệ phúc tạp chằng chéo. Chúng ta chỉ cần vẽ một hình thể hiện mối quan hệ đó là học sinh có thể hiểu đƣợc.
Ví dụ trong bài “Cách mạng Tư sản Pháp” trong lịch sự lớp 11 trong quá trình trình bày sự phân cấp trong xã hội Pháp giáo viên chỉ cần vẽ hình Kim Tự Tháp hay hình chiếc nóc nhà làm ba phần chú thích cho học sinh biết 3 tầng lớp nắm ở vị trí nào? Hay bài “Chiến tranh thế giới hai ” trong mối quan hệ giữa Liên Xô- Đế Quốc – Phát Xít. Giáo viên có thể vẽ hình tam giác và chú thích mối quan hệ phức tạp này theo hƣớng mũi tên đi…
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 91
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
- Tạo hiệu ứng cho chữ, hình ảnh, biểu đồ, bản đồ… đây cũng là một ƣu thế rất lớn trong việc sử dụng phần mền Power Point trong quá trình dạy học lịch sử. Từ những hiệu ứng tạo đƣợc chúng ta có thể tùy tiện cho chữ hiện ra khi nào là hợp lí và những phần quan trong chúng ta có thể chú thích bằng một màu riêng… Việc tạo hiệu ứng có tác dụng rất lớn trong việc trình bày diễn biến của trận đánh thông qua bản đồ, giáo viên sẽ kết hợp lời giảng và hiệu ứng bản đồ học sinh sẽ nhanh chóng nắm đƣợc kiến thức.
Giảng dạy bằng giáo án điện tử là một trong yếu tố không thể thiếu của việc dạy học hiện nay. Nó đang góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sủ theo hƣớng tích cực mà nền giáo dục nƣớc ta đang tiến hành. Việc giảng dạy bằng giáo án điện tử rất đƣợc giáo viên quan tam và trong lần khảo sát thứ hai này chúng tôi biết đƣợc 60% giáo viên thuờng xuyên sử dụng giáo án điện từ để giảng dạy, 40% thỉnh thoảng sử dụng. Dù sao đây cũng là một con số đáng mừng, bởi 100% giáo viên đƣợc chúng tôi khảo sát đã từng giảng dạy bằng giáo án điện tử. Đặc biệt là 100% tấy có sử dụng phần mềm MS Power Point để tiến hành bài soạn của mình. Trong quá trình tiến hành bài soạn của mình và cũng nhƣ khi tiến hành giảng dạy bằng giáo án điện tử thì giáo viên có gặp một số khó khăn :
Mất nhiều thời gian để soạn Trục trặc máy, mất điện sẽ mất thời gian giảng dạy Trình độ tin học còn yếu nên một số phần chƣa thực hiện đƣợc Cơ sở vật chất phục vụ dạy học bằng giáo án điện tử còn thiếu, mỗi trƣờng chỉ có 1-2 phòng mà thôi…vv Tuy nhiên theo các thầy cô thì khi giảng dạy bằng giáo án điện tử sẽ có rất
nhiều lợi thế :
Đƣa rất nhiều hình ảnh tƣ liệu vào bài dạy, nhất là những thƣớc phim quan trọng.
Tiết học sôi nổi hơn, các em hứng thú hơn khi học Đi sâu đƣợc vào nội dung cần thiết vì đỡ mất thời gian và thao tác ghi bảng. Thuyết giảng ít Đỡ phải mang vác bản đồ…vv
4.2.2 Hướng dẫn các bước xây dựng giáo án điện tử Giáo án điện tử chủ yếu là xây dựng bằng phần mềm Power Point nên hầu hết nội dung, câu hỏi, hình ảnh... đƣợc giáo viên xây dựng trên các Slide. Để xây dựng bài giảng bằng giáo án điện tử ta phải thực hiên các bƣớc sau :Khởi động chương trình : Power Point.
- -
Cách vào Power point Cách 1 : Click chuột vào nút Star trên thanh tác vụ. Tiếp đó đƣa trỏ vào Program, nhấn chuột vào Microsoft Office tiếp tục nhấn chuột vào Microsoft Power Point - Cách 2 : Bạn có thể Click đúp chuột vào biểu tƣợ ng
trên màn hình Desktop
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 92
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Sau khi click chuột màn hình sẽ hiện ra như sau :
- Sau khi toàn bộ phần mềm Microsoft Power Point hiện ra. Trên phần
mền sẽ có các thanh công cụ :
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 93
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Khung tác vụ
Thanh công cụ Thanh Menu Placeholder Chứa thông tin nhập
Thanh tiêu đề
Các nút xem cách thể hiện của Slide Cửa sổ diễn hình
- Thanh tiêu đề : gồm biểu tƣợng ngay ở góc trái và ghi MicroSoft Power
Point.
- Thanh Mune : có 9 mục File, E Dit, View, Inrest, Format, Tools, Slide
Show, window và Help.
Nhóm lệnh Ý nghĩa
File Chứa các lệnh để thao tác với tệp và máy in Edit Chứa các lệnh hỗ trợ cho soạn thảo presentaion View Chứa các lệnh cho phép lựa chọn các cách hiển thị presentaion đang soạn thảo, cho phép bật/tắt các thanh công cụ của chƣơng trình Insert Chứa các lệnh để chèn thêm các đối tƣợng (slide, các đối tƣợng đồ
hoạ, video clip...) vào presentaion đang soạn thảo
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 94
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Format Chứa các lệnh dùng cho định dạng phông chữ, thay đổi kiểu dáng,
màu sắc của Presentation Tools Chứa các công cụ hỗ trợ cho soạn thảo nhƣ: kiểm tra ngữ pháp tiếng Anh, gõ tốc kí...
Slide Show Chứa các lệnh để tiết lập cách trình diễn Presentation của bạn: các hiệu ứng hoạt hình, các hiệu ứng khi chuyển tiếp giữa các trang Window Chứa các lệnh để trình bày cửa sổ nếu bạn đang làm việc với nhiều
Presentation cùng một lúc Help Chứa các lệnh trợ giúp của chƣơng trình bằng tiếng Anh Các mục này sẽ chứa các mục con, nếu mục con nào có chứa dấu
sẽ còn có những mục con nhỏ, khi Click chuột vào sẽ hiện ra. Trong Menu khi buông xuống khi chọn, nếu phía dƣới đáy có đầu mũi tên kép chỉ xuống dƣới sẽ cho biết còn những mục con nhỏ khác nữa. Trong 9 mục trong thanh menu có mục : File, Inrest, Va Slide Show sẽ hay
sử dụng nhất khi thực hiện.
- Các plahocelder : chứa thông tin, chứa hình, biểu đồ, sơ đồ… nhấp và o đó, sau đó nhập thông tin hoặc chèn hình vào. Đối với Các plahoceld Có hoa thị đầu dòng sau khi nhập xong đoạn đó, bạn nhấn phím Enter thì sẽ xuất hiện dòng mới có hoa thị đầu dòng. ( Lƣu ý bạn muốn lấy hoa thị bạn có thể vào Menu Format sau đó vào Bullets and Numbering bạn sẽ chọn đƣợc hoa thị theo ý muốn)
- Thanh công cụ : trên thanh chứa các biểu tƣợng nhƣ tạo phiên diễn hình mới, in, sao chép, chèn đồ thị, bảng, định dạng kiểu và kích cỡ chữ… khi click chuột vào các biểu tƣợng này sẽ thục hiện ngay cho bạn. Nếu quá nhiều biểu tƣợng không thể chứa hết trên thanh công cụ bạn có thể click chuột vào đầu mũi tên quay xuống nằm trên thanh, bạn sẽ thấy các icon khác sẽ hiện ra ngay cho bạn.
-Khung tác vụ : chứa các mục tùy chọn, chúng ta vào chọn tác vụ nào khi click chuột vào tác vụ đó sẽ xuất hiện. Để mở hoặc tác vụ bạn vào Menu View, chọn Task Pane hoặc nhấn Ctr+M.
- Các nút xem : có 3 nút xem : Normal, Slide Sorter và Slide Show.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 95
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
- Chọn công cụ để thiết kế diễn hình:
Tùy theo dạng của diễn hình mà chúng ta chọn công cụ nào thiết kế. Trong Power Point, click chọn đầu mũi tên quay xuống trong khung tác vụ, chọn New Presentation, trong khung sẽ có 4 kiểu thiết kế diễn hình nhƣ sau :
Đây là một kiểu slide diễn hình
+ Chọn Blank Presentation để tạo một diễn hình mới trống. Khi chọn khung tác vụ, Slide Layout xuất hiện với 27 Slide Out đƣợc thiết kế sẵn mà bạn có thể chọn. Từ đó sẽ tạo ra một Slide mới. + Chọn Design Template. Đây là một diễn hình có các màu sắc và kiểu Slide đƣợc ấn định sẵn. Sau khi click chuột tùy chọn này, khung tác vụ Slide Design xuất hiện, bạn có thể chọn một trong các mẫu. + Chọn Auto Content Wizard Power Point sẽ cung cấp cho chúng ta một bản phác thảo cơ bản để dựa vào đó thiết kế và tổ chức nội dụng thành một diễn hình chuyên nghiệp.
+ Chúng ta có thể chọn Existing Presentation để tạo một bản sao của diễn hình Power Point hiện có để thực hiện các thay đổi thiết kế mà không thay đổi diễn hình gốc. Khi chọn hộp thoại New From Existing Presentation xuất hiện, bạn có thể duyệt tìm diễn hình mà bạn muốn tìm.
- Các thao tác cơ bản trên cửa sổ diễn hình : + Tạo diễn hình, canh chỉnh Text, lấy lại cái trƣớc đó hoặc cái vừa hủy bỏ.
Tạo diễn hình ( tạo Font chữ chung cho tiêu đề và nội dung).:
Khởi động chƣơng trình Power Point
- Click chọn khung Placeholder có tiêu dề : « Click to add title ». Nhấn chuôt phải chọn Font chữ, Size thích hợp. Nhƣ vậy bạn sẽ tạo Font và Size chữ cho phần ghi tiêu dề - đề mục của bài.
Tƣơng tự Click chọn khung Placeholder có tiêu dề : « Click to add subtitle ». Nhấn chuột phải chọn Font chữ, Size thích hợp. Nhƣ vậy bạn sẽ tạo Font và Size chữ cho phần ghi nội dung..
• Cách 2 : bạn có thể vào View => vào Master => Slide Master: Sau đó bạn click chuột vào “Click to edit Master title style” để chọn font và size cho tiêu đề và click vào “Click to edit Master text styles” để chọn font và size cho phần nội dung các Slide.
Tạo nền (Background) cho side :
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 1
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Để định dạng màu nền cho Slide, bạn kích chuột menu Format và chọn Background. Một hộp thoại xuất hiện nhƣ bên cạnh
Tiếp theo, bạn kích chuột vào hộp Combo
(hộp có mũi tên) để lựa chọn màu sắc. Cuối cùng, bạn kích chuột vào một trong hai nút Apply to All hoặc Apply. (Apply chỉ có tác dụng với slide hiện thời còn Apply to All có tác dụng với tất cả các slide trong Presentation)
Canh chỉnh Text: + Click chuột vào đoạn văn ( Text Box) cần sửa + Click một trong các nút chỉnh : Align Left( lề trái), Center (canh thẳng giữa), Align Right( canh lề phải)
Lấy lại cái trƣớc đó hoặc cái vừa hủy bỏ :
+ Click chuột vào Undo Typing trên thanh công cụ hoặc chọn nó trên Menu Edit dể trở lại cái trứoc đó
+ Click chuột vào Redo Typing trên thanh công cụ hoặc chọn nó trên Menu Edit dể trở lại cái trƣớc đó
Chèn slide mới :
+ Vào Menu Inrest chọn New Slide hoặc nhấn Ctr + M + Hoặc bạn có thề click chuột vào bên trái trang Power Point ( nơi hiển thị các Slide nhỏ) rồi nhấn nút Enter trên bàn phím.
Chèn hình ảnh, tạo photo album, tạo kiểu chữ, tạo sơ đồ
+Để chèn hình ảnh hoặc tạo pho to Album, kiểu chữ, sơ đồ khối và một Placeholder, bạn cần: Đƣa trỏ vào trong Placeholder tại vị trí cần chèn, tiếp đó vào menu
Inrest chọn Picture. Trong các mục bạn có thể chọn Clip Art…, from file…,
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 2
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
- Vẽ hình, tạo hiệu ứng cho đối tƣợng trên slide:
+ Click chuột vào Auto Shop trên thanh Drawing. + Chọn Icon chứa hình muốn vẽ.
Click chuột vào hình cần vẽ + Đƣa ra cửa sổ diễn hình.
Xuất hiện tác khung Slide vụ Trastion
Tạo hiệu ứng. Trên khung tác vụ Gettng Started chọn Slide Trastion
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 3
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Trên khung Slide Trastion có một số thông số bạn cần lƣu ý:
Không có hiệu ứng
Hiệu chỉnh chế độ chuyển trang
Hiệu ứng chuyển trang
: Chuyển đến trang kế tiếp khi click chuột
Điều chỉnh khoảng thời tự động chuyển gian trang ( phút và giây)
Chỉnh âm thanh khi chuyển trang
Chuyển đến trang kế tiếp sau khoảng thời gian quy định Cập nhật thông tin cho slide thứ nhất
Tạo hiệu ứng cho các đối tượng : Text, hình ảnh… trên Slide
Cập nhật tông tin cho tất cả các slide
+ Click chuột chọn Text Box ( hay đối tƣợng cần tạo hiệu ứng).
+ Vào Menu Slide Show + Chọn Custom Animation + Click vào Menu Add Effect
Cách 2: trên khung tác vụ
Gettng Started chọn CustomAnimation
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 4
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
+ Xuất hiện khung tác vụ : Custom Animation
Trên khung tác vụ này bạn có thể chọn ở các mục Entrane ( đi vào),
Emphasic (sự nổi bật, hoạt hình) hoặc Exít( đi ra), phù hợp với ý tƣởng mà bạn muốn thiết kế. Trong mỗi mục này có rất nhiều mục nhỏ, mỗi mục là hiệu ứng khác nhau để bạn chọn.
+ Dƣới đây là mục : Entrane ( đi vào), Click chọn kiểu hiệu ứng
Bỏ hiệu ứng vừa chọn
Click chọn các hiệu ứng
Click để xuất hiện hộp thoại : Add entrence effect
Clic k
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 5
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Click để hiệu chỉnh thời điểm bắt đầu hiệu ứng
Bạn có thể Click vào chữ Timing để xuất hiện thộp thoại Wheel ( bên dƣới) và hiệu
chỉnh trong hộp thoại này :
Click để hiệu chỉnh tốc độ hiệu ứng khi trình diễn.
Click để điều chỉnh thời điểm bắt đầu hiệu ứng
Click để điều chỉnh độ trễ giữa các đối tƣợng khi trình diễn
Click để hiệu chỉnh tốc độ
Click để hiệu chỉnh số lần lặp lại
Click để quay lại từ đầu
Click
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 6
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
+ Đối với các mục : Emphasic (sự nổi bật, hoạt hình) hoặc Exít( đi ra) bạn cũng chọn và điều chỉnh hiệu ứng tƣơng tự.
- Chèn Film – âm thanh:
+ Vào Menu Inrest vào Movies and Sound vào Sound From File. Nhƣ vây bạn sẽ tới nơi lấy âm thanh cần cài.
- Lưu Trữ: Để lƣu các slide vừa tạo bạn có thể lƣu lại bằng cách sau: + Click vào biểu tƣợng chiếc đĩa mềm trên thanh
công cụ
+ Hộp thoại Save As hiện ra + Trong mục Save In bạn lƣu tài liệu vào nơi cần lƣu + Mục file name : bạn đặt tên cho tập tin + Sau khi đã hoàn thành nhấn Save hoặc Enter
- Cách 2: Có thể click chuột vào memu file trên thanh công cụ, chọn Save As
rồi thực hiện các thao tác tƣơng tự. + File đuợc lƣu có đuôi là : ppt
Đóng Gói + Trên thanh menu chọn Flie => chọn Package for
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 7
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
+ Hộp thoại Package for xuất hiện, bạn thực hiện tuần tự các bƣớc nhƣ sau
2. Click để Add các File cần đóng gói cùng bài.
1. Nhập tên CD
3. Click để hiệu chỉnh thông số.
6. Click
In . Vào menu file => chọn Page Setup => Xuất hiện hộp thoại Page Setup :
4. Chỉnh thƣ mục lƣu gói trình chiếu. 5. Sao chép tới đĩa CD
Chọn khổ giấy để in Click
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 8
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Hộp thoại Print xuất hiện và hiệu chỉnh trên hộp thoại này:
Sau khó in bài : vào menu File => chọn Print
Hiệu chỉnh thông số máy in
Nhập ản in
Click
Chọn kiểu in Chọ kiểu màu in
Xem trang trƣớc in
- Sau khi hoàn thành tất cả các bƣớc các thao tác bạn nên trình chiếu và chạy
thử chƣơng trình xem còn lỗi gì không.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 9
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
4.2.3 Quy trình thiết kế một giáo án điện tử giảng dạy.
Hình thành ý tưởng.
Dạy học là một nghệ thuật. Ngƣời giáo viên không chỉ đơn thần là cung cấp cho học sinh chính xác, khoa học về kiến thức mà còn cần phải có phƣơng pháp và nghệ thuật truyền đạt. Nhƣng để đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn thì ngƣời giáo viên phải có khản năng và cách thức diễn đạt, trình bày nội dung phù hợp. Yếu tố quan trọng là việc hình thành ý tƣởng thiết kế bải giảng, trƣớc khi thiết kế bải giảng ngƣời thiết kế phải tự đặt ra một số câu hỏi : Phảỉ bằt đầu bài học từ đâu ? Sẽ tổ chức buổi học nhƣ thế nào ? Học sinh sẽ đón nhận bài học thích thú hay không ? Phải làm gì để một bài học thật ý nghĩa và đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn....Nhƣ vậy, ý tƣởng của một bài học rất quan trọng góp phần vào thành công của bài học.
Quy trình thiết kế.
Sau khi hình thành ý tƣởng, giáo viên bắt đầu tiến hành thiết kế bài học. Việc thiết kế bài học dựa vào ý tƣởng và phƣơng pháp thực hiện và tùy vào khản năng của từng giáo viên. Vì vậy, quá trình thiết kế giáo án điện tử trong giảng dạy lịch sử phải đƣợc tiến hành tuần tự theo các bƣớc nhƣ sau : xác định mục tiêu, xác định nội dung ( kiến thức cơ bản), sƣu tầm chọn lọc xử lí tài liệu tranh ảnh, phim tƣ liệu...và cuối cùng là xây dựng kịch bản (giáo án).
Xác định mục tiêu
Nội dung chƣơng trình. Giới hạn bài học
Trong quá trình thực hiện tôi có tham khảo quy trình thiết kế bài học có sử dụng phƣơng tiện nghe nhìn của Thạc sĩ Nguyễn Văn Luyện để xây đựng quy trình thực hiện giáo án cho riêng mình. Quy trình đó đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Xác định nội dung
Mục tiêu bài học. Trình độ học sinh
Bƣớc 1 Bƣớc 2
Xây dựng kịch bản
Nội dung bài học. Phƣong tiện sử dụng
Bƣớc 3
Chuẩn bị bài giảng với PT nghe nhìn
Kịch bản- phƣơng tiện. Khản năng của GV
Bƣớc 4
Xác định mục tiêu.
Là quá trình chuẩn bị bài giảng trƣớc khi thực hiện giảng dạy. Công việc này bao gồm từ khâu xác định nội dung bài học, hình dung đƣợc một cách chính xác vị trí
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 10
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
của bài học. Mục tiêu phải đạt đƣợc khi kết thúc bài học.. theo quan điểm hiện đại thì dạy học là lấy học sinh làm “trung tâm ” quá trình lĩnh hội kiến thức. Giáo viên phải hình dung đƣợc sau khi hoàn thành bài học học sinh phải đạt đƣợc những gì ở các mặt : kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ học tập và kết quả cuối cùng cần hƣớng tới là việc hình thành tri thức và nhân cách. Xác định nội dung. Nội dung là quá trình cụ thể hóa mục tiêu đã xác định để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra.
Việc xác định nội dung bao gồm : Tri thức lịch sử : là cơ sở ban đầu của quá trình nhận thức. Những tri thức Lịch Sử chính cần xác định là :
- Những tri thức mang tính kinh nghiệm : biểu tƣợng lịch sử - Những tri thức mang tính kinh nghiệm : là kết quả của nhận thức khái quát của học sinh bao gồm những khái niệm, quy luật lịch sử.
- Tri thức kỉ năng kỉ xảo. - Tính giáo dục của nội dung bài học lịch sử
Xây dựng kịch bản :
Xây dựng kế hoạch cụ thể chọn từng Slide trình diễn. Dự kiến số Slide thích hợp tƣơng ứng với lƣợng thời gian và nội dung bài học. Chia bài giảng thành nhiều hoạt dộng phù hợp. Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
. Kiểm định sự hoàn thiện của giáo án điện tử :
Sau khi thiết kế xong giáo án, giáo viên sẽ chạy thử từng phần rối toàn bộ các Slide ( đối chiếu với trình tự hoạt động đƣợc trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội dung, hình thức các Slide, kiểu và thứ tự các hiệu ứng.... cho hợp lí với mục tiêu, kế hoạch mà giáo án đặt ra.
- Ghi lại các tập tin Power point của giáo án điện tử lên CD – Rom để lƣu trữ, sử dụng trên lớp và phòng tránh máy tính có tập tin gặp sự cố ( lƣu ý phải lƣu các tập tin có liên kết, hiệu ứng, hình ảnh, âm thanh, phim tƣ liệu – tức là bài làm đã đƣợc đóng gói : Package for CD)
4.2.4 Vận dụng vào việc xây dựng giáo án điện tử bài 17 :
BÀI 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ TỪ SAU NGÀY 2/ 9/ 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/ 12/ 1946.
Mục tiêu bài học
Kiến thức : học sinh nắm đƣợc các nội dung cơ bản + TÌnh hình nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám (khó khăn to lớn và thuận lợi cơ
bản) + Chủ trƣơng sách lƣợc đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản và bảo vệ chính quyền cách mạng
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 11
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Tƣ tƣởng : Bồi dƣỡng lòng yêu nƣớc, tinh thần độc lập dân tộc, niềm tin và tự
hào vào sự lãnh dạo của Đảng và lãnh tụ
Kỹ năng : Phân tích, nhận định và đánh giá tình hình đất nƣớc sau cách mạng tháng Tám. So sánh, nhận xét về sách lƣợc của Đảng đối vơi Pháp và tƣ tƣởng trƣớc và sau 6/ 3/ 1946
Tƣ liệu – đồ dùng dạy học.
- Tranh ảnh và tƣ liệu sgk - Tƣ liệu tham khảo sgv - Sơ đồ “Sơ kết bài học” - Bài báo “Bác Hồ và cuộc tổng tuyển cƣ đầu tiên” ANTG
Tiến trình tổ chức dạy và học Kiểm tra bài cũ : Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945
Dẫn nhập vào bài mới :
+ Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý : thành quả to lớn mà cách mạng tháng Tám đã đạt đƣợc là gì ? Độc lập và chính quyền cho nhân dân. Sau khi giành độc lập nhân dân ta phải tiếp tục làm gì ? Xây dựng và bảo vệ. + Lênin nói “Việc giành chính quyền đã khó, việc bảo vệ chính quyền lại càng khó hơn Tổ chức hoạt động dạy – học.
Hoạt độ ng giƣ̃ a thầ y và trò . Các slide trình chiếu
Slide 1: Giáo viên giới thiệu bài mới để các em xá c đị nh đƣợ c nộ i dung của bài học hôm nay : thấy đƣợc tình cảnh đất nƣớc ta sau khi giành độc lập , Đả ng và Chí nh phủ đã giả i quyế t tì nh cảnh đó nhƣ thế nào ?
Slide 2 : Giáo viên trình chiếu cho các .
em các nội dung chính của bài học Dẫ n dắ t để cá c em ghi nhớ và chú trọng vào phần quan trọng của bài.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 12
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Slide 3: GV giảng phần I : Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám.
+ Chính trị : Gặp nhiều khó khăn, quân Tƣởng ( ở phía Bắc), quân Anh phía Nam sau Anh là Pháp và quân Nhật đồng thời trình chiếu cho các em thấy hình ảnh quân đội của các nƣớc này.
- Slide 4 GV : trình bày khó khăn về kinh tế và tài chính của nƣớc ta sau CMT8. Đồng thời trình chiếu cho các em thế hình ảnh của sự đói khát, gầy guộc, chết chóc của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945
- Đặt câu hỏi : các em suy nghĩ gì đời sống nhân dân ta và thái độ của em với bọn xâm lược ( Pháp, Nhật)
Slide 5 : GV Trình bày tiếp về tình hình văn hóa – giáo dục nƣớc ta lúc này.
Từ 3 vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa => nêu bật cho các em hiểu đất nƣớc trong tính trạng : “ngàn cân treo sợi tóc” Slide 6 - Slide 9 : Giáo viên trình chiếu cho các em thấy hình ảnh các tệ nạn xã hội nƣớc ta lúc này.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 13
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Slide 10: GV nêu những thuận lợi có bản của nƣớc ta lúc bấy giờ.
- GV tổng kết phần I . Chố t ý và nhắc lại tình tế đất nƣớc ta lú c nà y cở bản vẫn là:“ngàn cân treo sợi tóc”
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 14
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Slide 11 : GV chuyển sang mục II của bài. Phần này giáo viên chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ và thảo luận trong vòng 5-7 phút các vần đề sau :
Nhoùm 1: Ñaûng ta ñaõ laøm gì ñeå xaây döïng chính quyeàn caùch maïng veà maët chính trò vaø maët quaân söï? YÙ nghóa cuûa nhöõng vieäc laøm ñoù?
Nhoùm 2: Nhöõng bieän phaùp giaûi
quyeát naïn ñoùi ? Keát quaû?
Nhoùm 3: Taïi sao chính phuû VNDCCH xem vieäc choáng doát laø 1 trong nhöõng nhieäm vuï caàn giaûi quyeát caáp baùch? Bieän phaùp giaûi quyeát & keát quaû?
Nhoùm 4: Nhöõng khoù khaên veà taøi chính: Bieän phaùp giaûi quyeát & keát quaû – taùc duïng?
Sau khi hết thời gian thảo luận : Gv cho các tổ cự đại diện lên trình bày từng vấn đề một. Hết vấn đề nào GV nhận xét, giải thích thêm, trình chiếu nội dung và hình ảnh quan trọng cho các em hiểu hơn.
Slide12 đến slide 15 : GV trình bày nội dung mục chính trị trong phần xây dựng chính quyền cách mạng.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 15
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Trình chiếu cho các em tấy một số hình ảnh kì họp đầu tiên của CP nƣớc VNDCCH.
Slide 16 – 17: GV tình bày xây dựng quân sự đất nƣớc và cho các em xem hình ảnh quân đội nƣớc ta lúc này.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 16
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Từ Slide 18 đến Slide 24 GV giảng cho các em nghe việc giải quyết nạn đói và giải quyết khó khăn về tài chính của đất nƣớc. Đồng thời trình chiếu các hình ảnh minh họa :
+ Phong trào quyên góp ủng hộ, tiết kiệm. + Phong trào tăng gia sản xuất.
+ Phong trào ủng hộ “quỹ độc lập”, “tuần lễ vàng”.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 17
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Slide 26 : GV trình bày mục 3.
Giải quyết nạn dốt.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 18
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Slide 27 : Gv trình chiếu hình ảnh phong trào chống nạn thất học ở Hà Nội.
Slide 28 - Slide 29: Gv trình chiếu hình ảnh : lớp bình dân học vụ, hình ảnh Bác Hồ về thăm và động viên các học sinh trong các lớp học.
Từ Slide 30 đến slide 33 : GV thay đổi không khí lớp học bằng một số bài thơ trong lớp học bình dân học vụ. Những bài thơ giới thiệu cách học chữ lúc bấy giờ.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 19
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Slide 33 và 34 : GV giảng mục 4. Giải quyết khó khăn về tài chính.
Trình chiếu một số hình ảnh về việc phát hành tiến mới hình ảnh số vàng mà nhân dân ủng hộ đƣợc.
GV : tổng kết phần II. Chuyển ý
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 20
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
sang phần III Silde 35. GV giảng cho các em hiểu đển giải quyết tình hình giặc ngoại xâm lúc này đảng và CP luôn thay đổi đƣờng lối của mình Gv trình chiếu cuộc kháng chiến
chống pháp ở Nam Bộ.
Silde 36 : trình chiếu cho các em hình ảnh đoàn quân Nam tiến.
Silde 37 : Gv trình chiếu cuộc đấu tranh chống quân tƣởng và bọn tay sai ở phía bắc. Silde 38 : trình chiếu cho các em hình ảnh tên Tƣởng Giới Thạch và cờ cùa Đảng Đại Việt.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 21
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Silde 39 : GV trình chiếu cho các em hình ảnh tiền Quan kim – Quốc tệ của Tƣởng
Silde 40 : GV trình bày phần cuối cùng : hòa hoãn với Pháp để đẩy quân Tưởng về nước
Silde 41- 42 : Giáo viên tổng kết bài học.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 22
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
KẾT LUẬN
Thực tế giáo dục nƣớc ta hiện nay và sự phát triển của nến giáo dục thế giới đăt ra cho nhà nƣớc ta, cho những ngƣời làm nhiệm vụ trong ngƣời một suy nghĩ: làm sao để nâng cao chất lƣợng giáo dục, đƣa nền giáo dục nƣớc ta theo kịp với nền giáo dục thế giới?
Khi nhân loại đang bƣớc vào giai đoạn thông tin – kĩ thuật số- kỉ nguyên của văn minh trí tuệ. Khi thế gới đang bƣớc vào giai đoạn toàn cầu hóa thì nền giáo dục cũng đƣợc nhất thể hóa thì tƣ dạy giáo dục cũng không thể giữ nguyên.
Ngƣời ta cho rằng dân tộc nào sớm đổi mới tƣ dạy giáo dục dân tộc đó sẽ di đầu trong cuộc cạnh tranh này. Do vậy không phải ngẫu nhiên mà J.vos và Dryden cho rằng : “Những quốc gia biết lợi dụng sự bùng nổ của thông tin nliên lạc số và gắn với kĩ năng học tập mới sẽ đứng đầu thế giới về giáo dục” 21
Ngay từ những năm cuối thế kỉ XX nền giáo dục các nƣớc lớn trên thế giới đã rất chú ý tới sự thay đổi của CNTT. Năm 1999 trong những trang sổ tay của học sinh trung học Canada luôn có câu hỏi: sang thế kỉ XXI bạn sẽ làm gì? Và bạn chuẩn bị gì cho công việc đầu thế kỉ mới?
Những thách thức thời đại thật to lớn tác động tới tƣ duy của của mọi ngƣời ở tất cả các lĩnh vực. Và hơn hết là giáo dục chịu ảnh hƣởng lớn nhất và buộc phải thay đổi để thích nghi. Để đổi mới phƣơng pháp dạy và học trong nhà trƣờng THPT ở Singarpo. Nhà
nƣớc Singarpo đã chi hàng tỉ USD cho giáo dục.
Ngƣời Pháp thì đề xƣớng phong trào “ bàn tay nặn bột” nhằm phát triển tƣ duy cho học sinh tiểu học. Ở Mĩ có phong trào “ bắt tay vào” ( hands-on) ngay từ bậc tiểu học. Ngƣời Australia lại nghĩ đến phƣơng pháp dạy học Paper – Free ( dạy học từ xa) là mô hình của tƣơng lai.
Nhƣ thế ta thấy rằng: hầu nhƣ những nền giáo dục lớn trên thế giới đã thay đổi ngay khi khoa học phát triển. Hay nói cách khác hơn các nƣớc khác đã đổi mới giáo dục của nƣớc mình khi tiến bộ khoa học tác động tới. Nhất là từ những năm 80 ( XX) cuộc cách mạng đã tạo ra một nguồn tri thức khổng lồ. Trung bình cứ 10 năm khối lƣợng tri thức tăng lên gấp đôi mà khoa học là động lực chính cho sự tăng trƣởng này. Vì vậy bắt buộc mọi nền giáo dục phải thay đổi, phải đổi mới để tiếp thu hết những nguồn tri thức ấy.
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay lợi thế sẽ nghiêng về quốc gia có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhất là đội ngũ tri thức. Mặt khác toàn cầu hóa cũng tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ thông đến các nƣớc. Do vậy đó là điều kiện thuận lợi để nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc khác ứng dụng vào đổi mới nền giáo dục nƣớc mình. Đổi mới trƣớc hết là đầu tƣ trang thiết bị dạy học hiện đại. Nâng cao trình độ tin học cũng nhƣ chất lƣợng giáo viên để giáo viên có thể tiếp cận và ứng dụng những phƣơng pháp dạ y học mới nhƣ sử dụng giáo án điện tử.
Một thực tế là học sinh không thích học lịch sử và giáo viên chỉ quen dạy bằng miệng với kiến thức khô khan có trong sách giáo khoa. Nhƣ thế càng làm cho
21 J.vos and Dryden. The Learning Revolutution. The Learning Web ( dẫn lại của Phan Trọng Luận) SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 23
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
học sinh không có hứng thú học hơn. Muốn các em quan tâm, chú trọng và yêu thích lịch sử phần nhiều là giáo viên phải tạo hứng khởi cho các em. Tạo hứng thú tâm lí thoải mái cho học sinh…Và công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên rất nhiều trong công việc này.
Một thời gian rất dài phƣơng pháp dạy học thầy giảng, đọc – trò nghe và chép tồn tại khá lâu mà chƣa có một phƣơng pháp mới. Vì vậy yêu cầu cấp thiết là đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay. Bƣớc vào thời đại khoa học công nghệ phát triển nhƣ hiện nay viêc đổi mới phƣơng pháp là không phải khó, nhất là có rất nhiều phƣơng tiện dạy học hiện đại trợ giúp. Và dạy học lịch sử cũng không nằm ngoài quy luật đó – cũng phải đối mới. Vì vậy tôi mạnh dạn đề xuất đƣa nhiều phƣơng tiện dạy học trực quan vào giảng dạy ở các trƣờng THPT hiện nay để sử dụng tốt những nguồn tƣ liệu phong phú. Hy vọng nó có ý nghĩa và sẽ đƣợ c các giáo viên phổ thông đón nhận, bổ sung để cho việc dạy học lịch sử có hiệu quả hơn. Đây cũng cách tốt để trong quá trình dạy giáo viên có thể vẫn dụng phƣơng pháp dạy học mới : lấy học sinh làm trung tâm có hiệu quả. Một mặt vừa phát huy tƣ duy tính tích cực cho các em mặt khác tạo sự hứng thú bởi những hình ảnh minh họa, những thƣớc film tƣ liệu hay những nguồn sử liệu gốc mà các em chƣa đƣợc thấy bao giờ . Vớ i sƣ̣ cố gắ ng củ a giá o viên và họ c sinh cù ng vớ i sƣ̣ trợ giú p củ a CNTT -
phƣơng tiệ n dạ y họ c . Chúng tôi hy vọng việc dạy – học Lịch sử ở các trƣờng phổ thông sẽ trở nên nhẹ nhà ng và hiệ u quả hơn . Các em sẽ dần yêu t hích môn Lịch sử nhƣ bao môn họ c khá c . Để xƣ́ ng đá ng khi mì nh là mộ t công dân nƣớ c Việ t , sinh ra trong mộ t đấ t nƣớ c có lị ch sƣ̉ hà o hù ng và phả i hiể u lị ch sƣ̉ nƣớ c mì nh nhƣ Bá c tƣ̀ ng dạ y : “Dân ta phả i biế t sử ta
Cho tườ ng gố c tí ch nướ c nhà Việ t Nam”. - Hồ Chí Minh-
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 24
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đƣờng và biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT, Nxb ĐHSP. 2. Những công trình khoa học tiêu biểu (1976 -2006 ) - Khoa Lịch Sử, Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Nxb GD, 2006.
3. Công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo – ban công nghệ thông tin, Nxbgd &ĐT, 1997. 4. Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết ( 2001), Thƣ viện học đại cƣơng, Nxb ĐH Quốc Gia TP HCM.
5. Viện thông tin khoa học xã hội (2000), Tri thức thông tin và phát triển, Nxb T.T KHXH HN 6. Trịnh Đình Tùng(Cb), (2005), Hệ thống phƣơng pháp dạy học lịch sử ở
trƣờng trung học cơ sở, Nxb ĐHSP.
7. Nguyễn Khắc Khoa, Quản lí công nghệ thông tin. 8. Nguyễ n Cả nh Toà n, Nguyễ n Thị Nhƣ Ý , Nguyễ n Văn Thó a , Đinh Quang Sƣ̉ u, (2002), Mộ t số vấ n đề về cá ch dạ y và cá ch họ c, Nxb Hà Nộ i,
9. Robert J Marzano, Các phƣơng pháp dạy học hiệu quả. 10. Lê Nguyên Long (2000), thử đi tìm một phƣơng pháp dạy học hiệu quả, Nxb Giáo Dục.
11. Nguyễn Thị Côi (2000), Kênh hình trong dạy học lịch sử phổ thông, Nxb ĐH Quốc Gia Hà Nội.
12. Ngô Minh Oanh ( Cb), Đào Mộng Ngọc, Nhữ Thị Phƣơng Lan (2006), Con đƣờng và biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học Phổ thông (tài liệu bồi dƣỡng giáo viên cốt cán trƣờng THPT). 13. Phạm Viết Vƣợng ( 2007), Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb ĐHQGHN.
14. Phan Trọng Ngọ ( Cb) (2000), Những vấn đề trực quan trong dạy học, tập 1 : Cơ sở triết học của nhận thức trực quan, Nxb ĐH QG Hà Nội. 15. Benjamin s. Bloom (1995), Nguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục trong lĩnh vực nhận thức, Đoàn Văn Điều dịch, Nxb Giá o Dụ c.
16. Tô Xuân Giáp, 1997, Phƣơng tiện dạy học, Nxb Giáo Dục. 17. Nguyễ n Hả i Châu , Phạm Thị Sen (Cb), Nguyễ n Đƣ́ c Vũ , Nguyễ n Thị
Kim Liên, Nguyễ n Văn Luyệ n (2006), Đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đá nh giá môn Đị a lý 10, NXB Hà Nộ i.
18. Lê Vinh Quốc (2008), Các yếu tố cơ bản trong quá trình giáo dục hiện đại và vấn đề đổi mới dạy học ở Việt Nam ( lý thuyết và ứng dụng) chuyên đề đổi mới dạy học, Nxb ĐHSP TP.HCM.
19. Nguyễn Khánh Toàn (2002), Bàn về giáo dục Việt Nam, Nxb Lao Động. 20. Đặng Thành Hƣng ( 2002), Dạy học hiện đại lí luận, biện pháp kỉ thuật, NXB Quốc gia Hà Nội.
21. Phan Ngọc Liên ( Cb), (2003), Phƣơng pháp luận sử học, Nxb ĐH Sƣ Phạm Hà Nội.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 25
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
22. Phan Ngọc Liên (cb), (2000), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trƣờng PTTH.
NXB ĐHQG Hà Nội. 23. Phan Ngọc Liên (2000), Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông. Nxb ĐHQG Hà Nội.
24. Đặng Đức An ( cb), 2003, Những mẫu chuyện Lịch sử thế giới, Nxb giáo dục. 25. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10 – 11, ( 2007), Bộ giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo Dục.
26. Nguyễn Hải Châu ( Cb), (2007), Giới thiệu giáo án Lịch Sử lớp 11, Nxb Hà Nội, 27. Nguyễn Thế Hoàn (Cb), (2007), Thiết kế bài giảng Lịch Sử 11, Nxb ĐH
QG Hà Nội. 28. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần Vĩnh Tƣờng, (2003), Một số chuyên đề phƣơng pháp dạy học lịch sử, Nxb ĐHQG Hà Nội. 29. Bài giảng Microsoft Windown, Trung tâm tin học Đại học Sƣ Phạm thành
phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2006. 30. Bài giảng Microsoft Power Point, Trung tâm tin học Đại học Sƣ Phạm thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2006
31. Phạm Giang, Nguyên Sang (2007), Tin học cho ngƣời mới bắt đầu tự học Microsoft Power Point 2003, Nxb Giao Thông Vận Tải.
32. Bài giảng thiết kế Web- Trung tâm tin họ c, Trƣờ ng ĐHSP TP HCM. 33. Tƣ̣ họ c HTLM ƣ́ ng dụ ng thiế t kế Web – NXB Lao Độ ng. 34. Các luận văn tốt nghiệp khoa Lịch Sử, khoa Hóa, khoa Vật Lí… 35. Các báo Tuổi trẻ, các tạp chí Giáo Dục, các Website tìm kiếm tƣ liệu…
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 26
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
PHỤ LỤC
- Phiếu khảo sát học sinh:
PHIẾU KHẢO SÁT22
Các bạn học sinh thân mến ! Nhằm khảo sát tình hình dạy và học môn Lịch Sử bằng phƣơng pháp dạy học mới ở các trƣờng THTP tại TP. HCM hiện nay. Chúng tôi đang tiến hành điều tra về thực trạng PPHD mới. Và đang thực hiện một công trình nghiên cứu để ứng dụng phƣơng pháp mới vào dạy học Lịch Sử.
Phƣơng pháp mới này đƣợc sử dụng bằng máy tính và hệ thống phƣơng tiện nghe nhìn, máy chiếu (Projector). Chủ yếu soạn sử dụng mềm MS Power Point để soạn giáo án và giảng dạy. Tức là giáo viên có thể soan giáo án bằng các slide và trình chiếu cho học sinh học trên máy chiếu. Hoặc giáo viên có thể giao cho học sinh hoặc 1 nhóm về soạn bài và trình chiếu, thuyết trình trƣớc lớp (dự án Intel) dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên.
Rất mong nhận đƣợc sự hợp tác nhiệt tình của các bạn Bạn vui lòng cho biết: Bạn là học sinh lớp :……………. Trƣờng THPT Hãy đánh dấu ( X) vào câu trả lời bạn cho là đúng nhất:
Câu 1. Ở trường, bạn có học Lịch sử theo phương pháp (PPDH) mới ( sử dụng giáo án điện tử, giảng trên máy tính với hệ thống đèn chiếu, phương tiện nghe nhìn).
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng c. Chƣa bao giờ
Câu 2. Bạn có thích học Lịch Sử bằng phương pháp dạy học mới này không?
a. Rất thích b. Bình thƣờng c. Không thích d. Không quan tâm. e. Ý kiến khác…………………………………………………..
Câu 3. Khi tham gia tiết học Lịch Sử mà giáo viên giảng dạy bằng máy tính bạn cảm thấy : b. Rất thích thú, chú ý quan sát nghe giáo viên giảng với nhiều tranh ảnh minh họa.
c. Nhớ dƣợc nhiều kiến thức, nội dung bài học dƣợc sâu sắc d. Kiến thức vẫn không thay đổi so với bài học trƣớc. e. Ý kiến khác ………………………………………………
22 Phiếu khảo sát năm học ( 2007-2008) SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 27
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Câu 4. Giữa dạy học Lịch Sử bằng phương pháp cũ ( giáo viên lên lớp giảng, đặt câu hỏi trò trả lời) với dạy học bằng PP mới này bạn thấy:
a. PP mới hấp hẫn hơn, nắm nhiều kiến thức hơn. b. PP cũ hấp hẫn hơn, nắm nhiều kiến thức hơn. c. Ý kiến khác…………………………………………….. Câu 5: Bạn thích học lịch sử theo phương pháp nào?
a. PP mới b. PP cũ c. Ý kiến khác……………………………………………
Câu 6: Nếu bạn được giáo viên giao soạn bài bằng phần mềm MS Power Point để trình chiếu trước lớp bạn sẽ:
a. Rất hƣởng ứng b. Bình thƣờng c. Không hƣởng ứng
Câu 7: Bạn có thường xuyên được giao nhiệm vụ thiết kế bài học trên dự án Intel không( máy tinh + phần mềm MS Power Point với các slide) không?
a. Có b. Không c. Ý kiến khác……………………………………………… Câu 8. Các em có hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao khi thiết kế bài học không?
a. Có b. Không c. Ý kiến khác……………………………………………… Câu 9: Khi tiến hành thiết kế bài học các em thường làm theo hình thức nào?
a. Phân nhóm b. Cá nhân đảm nhiệm c. Cả lớp thực hiện d. Hình thức khác…………………………………………… Câu 10. Khi thiết kế bài học các em đã hiểu được phần nào bài học chưa?
a. Đã hiểu b. Hiểu chút ít c. Chƣa hiểu d. Không biết
Câu 11: Các em đã sử dụng những phương pháp gì để thiết kế những slide phục vụ cho bài học? ……………………………………………………………………………….
Câu 13: Khi thuyết trình các em có phân công nhau nhịp nhàng không?
a. Có b. Không c. Ý kiến khác ...............................................................................
Câu 14: Lối truyền đạt kiến thức nào sau đây giúp các em nắm kiến thức nhanh: Thầy giáo giảng bài sinh động Phƣơng pháp thuyết trình Power Ponit Thuyết trình Power Point có sự định hƣớng của thầy. a. b. c.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 28
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Câu 15. Khi thiết kế bài học mới bằng phương pháp mới các em thấy thuận lợi gì? …………………………………………………………………………..…… ……………………………………………………………………………………… Câu 16: Khi thiết kế bài học mới bằng phương pháp mới các em thấy khó khăn gi? …………………………………………………………………………..…… ……………………………………………………………………………………… Câu 17: Nếu sự truyền đạt của thấy hay, dạy lịch sử hấp dẫn các em có yêu môn học Lịch Sử không?
a. Có b. Không c. Ý kiến khác………………………………………………
Câu 18: Giữa lúc bùng nổ thông tin và nguồn tri thức khổng lồ. Theo em người thầy còn giữ vị trí quan trongkhông?
a. Còn b. Không c. Ý kiến khác…………………………………………… Câu 19: Nếu người thầy giữ quan trọng thì người thầy giữ quan trọng gì? …………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… Câu 20:Theo em , ở 1 trường THTP có khoảng bao nhiêu lớp thí điểm dự án Intel? Tại sao? …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… Câu 21: Theo em có nên nhân rộng dự án này ở các trưởng THTP khác không? Tại sao?
............................................................................................................................. ........................................................................................................................................ Câu 22:Em hãy cho biết hiểu biết của bản thân về phương pháp mới này?
………………………………………………………………………….… ………………………………………………………………………………. Câu 23: Em có thích học môn Lịch Sử không? Vì sao? …………………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………………… Câu 24: Em có biết vì sao điểm thi môn Lịch Sử trong các kỳ thi tuyển ĐẠI
HỌC lại rất thấp không? a. Do thầy dạy b. Do học sinh chƣa cố gắng c. Do phƣơng pháp dạy không hợp lí d. Nguyên nhân khác………………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn các em ! Chúc các em thành công và học tốt.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 29
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
PHIẾU KHẢO SÁT23.
Các bạn học sinh thân mến ! Nhằm khảo sát tình hình dạy và học môn lịch sử bằng phƣơng pháp dạy học mới ở các trƣờng THTP tại TP. HCM hiện nay. Chúng tôi đang tiến hành điều tra về thực trạng PPHD mới này. Rất mong nhận đƣợc sự hợp tác nhiệt tình của các bạn Bạn vui lòng cho biết:
Bạn là học sinh lớp :…………. Trƣờng THPT ………………………………. Hãy đánh dấu ( X) vào câu trả lời bạn cho là đúng nhất: Câu 1. Bạn có thường xuyên sử dụng máy vi tính không?
a. Thƣờng xuyên c. Thỉnh thoảng b. Rất ít d. Chƣa bao giờ Câu 2. Mục đích sử dụng máy vi tính :
a. Phục vụ học tập b. Giải trí c. Lấy thống tin ( qua Internet) d. Ý kiến khác……………………………………………………… Câu 3. Ở trường, bạn có học Lich sử theo phương pháp mới ( sử dụng giáo án điện tử, giảng trên máy tính với hệ thống đèn chiếu).
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng c. Chƣa bao giờ Câu 4. Bạn có thích học Lịch Sử bằng phương pháp dạy học mới này không?
a. Rất thích b. Bình thƣờng c. Không thích d. Không quan tâm
Câu 5. Khi tham gia tiết học Lịch Sử mà giáo viên giảng dạy bằng máy tính bạn cảm thấy : e. Rất thích thú, chú ý quan sát nghe giáo viên giảng với nhiều tranh
ảnh minh họa.
f. Nhớ dƣợc nhiều kiến thức, nội dug bài học dƣợc sâu sắc g. Kiến thức vẫn không thay đổi so với bài học trƣớc. h. Ý kiến khác …………………………………………… Câu 6. Theo bạn, việc sử dụng PPDH mới cho bộ môn Lịch Sử là :
a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết
Xin chân thành cảm ơn các bạn. chúc các bạn học giỏi và thành công.
23 Phiếu khảo sát năm học ( 2007-2008) SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 30
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
PHIẾU KHẢO SÁT24
Các bạn học sinh thân mến ! Hiện nay nhóm chúng tôi gồm : Lƣu Văn Hóa và Mai Lễ Nô En – sinh viên năm cuối của khoa Lịch Sử trƣờng Đại Học Sƣ Phạm TP HCM đang tiến hành thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học : “ Xây dựng thư viện điện tử để phục vụ cho việc dạy - học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông hiện nay”..
Để tham khảo ý kiến của học sinh cũng nhƣ quý thầy cô về việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay có ứng dụng công nghệ thông tin ( sử dụng giáo án điện tử và khai thác hiệu quả tối đa các hình ảnh …vv), cũng nhƣ tham khảo ý kiến về hiệu quả của đề tài này. Chúng tôi rất mong các em học sinh dành chút ít thời gian trả lời các câu hỏi sau: Em vui lòng cho biết: Em là học sinh lớp :……………. Trƣờng THPT ....................................................................... Hãy đánh dấu ( X) vào câu trả đúng nhất. Câu 1. Em có thường xuyên sử dụng máy vi tính không?
c. Thỉnh thoảng d. Chƣa bao giờ a. Thƣờng xuyên b. Rất ít
Câu 2. Mục đích sử dụng máy vi tính : a. Phục vụ học tập b. Giải trí c. Lấy thống tin ( qua Internet) d. Ý kiến khác ……………..………………………………………… Câu 3. Ở trường, em có được học Lịch sử theo phương pháp dạy học mới ( dạy học bằng giáo án điện tử, giáo viên giảng trên máy tính với hệ thống đèn chiếu, phương tiện nghe nhìn).
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng c.Chƣa bao giờ Câu 4. Em có thích học Lịch Sử bằng phương pháp dạy học mới này không?
a. Rất thích b. Bình thƣờng c. Không thích d. Không quan tâm. e. Ý kiến khác………………………………………………………
Câu 5. Trong quá trình dạy giáo viên có trình chiếu cho các em xem những đoạn phim tư liệu và những hình ảnh minh họa về lịch sử không?
a. Thƣờng xuyên b. Chƣa bao giờ c. Có, nhƣng không thƣờng xuyên.
Câu 6. Khi giáo viên dạy trình chiếu cho các em xem những đoạn phim tư liệu, trình chiếu cho các em xem những hình ảnh minh họa, các em thấy thế nào? a. Rất thích thú, học lịch sử rất hiểu bài nhớ đƣợc nội dung bài học và cảm thấy lịch sử không còn khô khan.
24 Phiếu khảo sát năm học ( 2008-2009) SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 31
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
b. Rất thích thú và học lịch sử rất hiểu bài. c. Rất thích nhƣng không hiểu bài lắm. d. Bình thƣờng. e. Ý kiến khác ……………………………………………………….. Câu 7. Giữa một bài học mà giáo viên sử dụng nhiều hình ảnh, phim tư liệu với bài giảng không có kênh hình, em thích bài học nào hơn?
b.Không a. Có
a. Bài học có hình ảnh, phim tƣ liệu b. Bài học không có hình ảnh, phim tƣ liệu c. Ý kiến khác……………………………………………………… Câu 8. Theo em có nên đưa hình ảnh và phim tư liệu vài bài giảng lịch sử không? Câu 9. Giữa dạy học Lịch Sử bằng phương pháp cũ ( giáo viên lên lớp giảng, đặt câu hỏi trò trả lời) với dạy học bằng phương pháp mới này bạn thấy.
a. PP mới hấp hẫn hơn, nắm nhiều kiến thức hơn. b. PP cũ hấp hẫn hơn, nắm nhiều kiến thức hơn. c. Ý kiến khác……………………………………………………
……….……….………………………………………………… Câu 10. Em thích học lịch sử theo phương pháp nào?
a. PP mới b. PP cũ c. Ý kiến khác……………………………………………………….
Câu 11. Theo em , có nên đưa phương pháp mới này vào dạy học không? b. Không a. Có
Câu 12. Em có thường xuyên được giao nhiệm vụ chuẩn bị một phần của bài học hay cả bài học bằng phần mềm MS Power Point không?
a. Có b. Không c. Ý kiến khác……………………………………………………….
Câu 13. Nếu em được giáo viên giao soạn bài bằng phần mềm MS Power Point để trình chiếu trước lớp bạn sẽ:
a. Rất hƣởng ứng b. Bình thƣờng c. Không hƣởng ứng Câu 14. Các em có hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao khi thiết kế bài học không?
a. Có b. Không c. Ý kiến khác……………………………………………………
Câu 15. Khi thiết kế bài học các em đã hiểu được phần nào bài học chưa?
c. Hiểu chút ít d. Không biết a. Đã hiểu b. Chƣa hiểu
Câu 16. Khi thiết kế bài học bằng phần mềm MS Power Point các em thấy thuận lợi và khó khăn gì?
Thuận lợi ……………………..……………………………………………… ……………………………………………………………………………
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 32
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
Khó khăn : ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………………… Câu 17.: Nếu khi học lịch sử các em có sẵn một nguồn tư liệu ( nhân vật,hình ảnh, film tư liệu, nội dung….) các em có thể học lịch sử tốt hơn không?
a. Có thể học khá hơn b. Cũng bình thƣờng c. Không chắc lắm d. Không quan tâm Câu 18. Lối truyền đạt kiến thức nào sau đây giúp các em nắm kiến thức nhanh:
a. b. c. Thầy giáo giảng bài sinh động Phƣơng pháp thuyết trình Power Ponit Thuyết trình Power Point có sự định hƣớng của thầy.
Câu 19. Nếu sự truyền đạt của thầy hay, dạy lịch sử hấp dẫn các em có yêu môn học Lịch Sử không? a. Có b. Không c. Ý kiến khác….……………………………………………………
Câu 20. Giữa lúc bùng nổ thông tin và nguồn tri thức khổng lồ. Theo em người Thầy còn giữ vị trí quan trọng không?
a. Còn b. Không c. Ý kiến khác…………………………………………………… Câu 21. Nếu người Thầy giữ quan trọng thì người Thầy giữ quan trọng gì? ………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… Câu 22. Em có biết vì sao điểm thi môn Lịch sử trong các kỳ thi tuyển đại học lại rất thấp không?
a. Do thầy dạy b. Do học sinh chƣa cố gắng c. Do phƣơng pháp dạy không hợp lí d. Nguyên nhân khác………………………………………………
……………………………………………………………………………………… Câu 23. Em có thích học môn Lịch Sử không? Vì sao?
…………..…………………………………………………………………… ……..………………………………………………………………………………… ………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn các Em ! Chúc các em thành công và học tốt
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 33
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
- Phiếu khảo sát giáo viên :
PHIẾU KHẢO SÁT25
Thƣa quí thầy cô ! Hiện nay nhóm chúng em gồm : Lƣu Văn Hóa và Mai Lễ Nô En – là sinh viên năm cuối – khoa Lịch Sử - trƣờng Đại Học Sƣ Phạm TP HCM đang tiến hành thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học : “ Xây dựng thư viện điện tử để phục vụ cho việc dạy - học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông hiện nay”. Thƣ viện chúng em đang xây dựng là một Website bao gồm có những phần chính sau : nội dung các bài học, giáo án điện tử, phim tƣ liệu lịch sử, nhân vật lịch sử, từ điển nhân vật, bài tập trắc nghiệm, sơ đồ - lƣợc đồ các trận đánh, vùng lãnh thổ…
Để tham khảo ý kiến của quý thầy cô cũng nhƣ của học sinh về việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay có ứng dụng công nghệ thông tin, cũng nhƣ tham khảo ý kiến về hiệu quả của đề tài này. Chúng em rất mong quí thầy cô giúp đỡ và dành chút ít thời gian trả lời các câu hỏi sau:
Thầy cô vui lòng cho biết: Thày cô là giáo viên bộ môn :……………........................ Giảng dạy tại trƣờng THPT ................................................................ Hãy đánh dấu ( X) vào câu trả lời bạn cho là đúng nhất: Câu 1.Thầy, cô có thường xuyên sử dụng máy vi tính không?
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng c. Rất ít d. Chƣa bao giờ Câu 2. Mục đích sử dụng máy vi tính : a. Phục vụ học tập b. Giải trí c. Lấy thống tin ( qua Internet) d. Ý kiến khác …………………..……………………………………….. Câu 3. Thầy cô có thường xuyên dạy học bằng phương pháp dạy học mới ( sử dụng giáo án điện tử và giảng trên máy tính với một hệ thống đèn chiếu,phương tiện nghe nhìn) :
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng c. Chƣa bao giờ
Câu 4 : Nếu có giảng dạy bằng giáo án điện tử, thầy cô sử dụng phần mềm nào để thiết kế bải giảng ?
Phần mềm Comple
a. b. Phần mềm Flash c. Phần mềm Refenece d. Phần mềm MS Power point e. Phần mềm Violet
25 Phiếu khảo sát năm học ( 2008-2009) SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 34
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
f. Phần mềm khác………………………………………………………………… Câu 5 . Khi thiết kế bài giảng điện tử thầy cô thấy những thuận lợi và khó khăn gì? Thuận lợi : …………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………… Khó khăn……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 6. Thầy cô có thường xuyên sử dụng những hình ảnh minh họa, phim tư liệu… để đưa vào bài giảng điện tử của minh không?
Ít khi sử dụng
a. Thƣờng xuyên sử dụng b. c. Không sử dụng d. Ý kiến khác…………………………………………………………….
Câu 7. Khi giảng dạy bằng giao án điện tử, quí thầy cô thấy lớp học : Sôi nổi, học sinh hăng hái phát biểu xây dựng bài, các emđể hiểu và
a. nắm đƣợc bài.
b. Cũng bình thƣờng nhƣ dạy viết bảng c. Trầm hơn, học sinh không nắm đƣợc bài nhƣ dạy viết bảng d. Ý kiến khác ……………………………………………………………
Câu 8 . Trong quá trình giảng dạy bằng giáo án điện tử thầy cô thấy có những thuận lợi và khó khăn gì?
Thuận lợi ……………………………………………………………….… ……………………………………………………………………………………… Khó khăn ……………………………………………………………..........
……………………………………………………………………………………… Câu 9. Theo thầy cô, hiện nay chúng ta có nên đổi mới phương pháp dạy học cũ bằng việc áp dụng các phương pháp dạy học mới như : sử dụng giáo án điện tử, dạy học theo nhóm….. a. Có b. Không c. Ý kiến khác …………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………… Câu 10. Giữa lúc chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ thông tin và nguồn tri tức khổng lồ, theo thầy cô người Thầy có còn giữ vai trò quan trọng không ?
a. Có b. Không c. Ý kiến khác…………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
Câu 10. Nếu còn, người Thầy sẽ giữ vị trí quan trọng gì? ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 11. Trong các kì vừa qua, kết quả thi đại học môn lịch sử rất thấp. Theo thầy cô nguyên nhân vì sao:
a. Do thầy dạy
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 35
XÂY DỰNG THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆ T NAM
b. Do học sinh chƣa cố gắng c. Do phƣơng pháp dạy không hợp lí d. Nguyên nhân khác………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô ! Chúc thầy cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp trồng ngƣời.
SVTT : Lƣu Văn Hoá & Mai Lễ Nô En 36