CôngtyCổphnChngkhoánnVit1
Không d xác định th giá c phiếu
Vũ Th Hương
Chuyên Viên Phòng Nghiên Cu và Tư Vn Đầu Tư
CTCP Chng khoán Tân Vit
Xác định th giá giao dch ca mt c phiếu là đắt, r, hay hp lý để quyết định nm gi hay mua bán là vic
cn thiết vi mi nhà đầu tư, nhưng xác định thế nào cho chính xác li hoàn toàn không d.
Thông thường, có hai cách để xác định giá c phiếu:
Mt là, so sánh tương đối vi các c phiếu khác qua phân tích các h s như P/E, P/B… Cách làm này có
ưu đim là đơn gin, nhanh chóng, d xác định thông qua các thông tin t th trường và báo cáo tài chính
được doanh nghip (DN) công b. Vì thế, nó được khá nhiu nhà đầu tư, cũng như chuyên gia phân tích s
dng.
Hai là, s dng mt s mô hình để xác định giá tr ni ti ca c phiếu ti thi đim ra quyết định đầu tư
so sánh nó vi th giá c phiếu. Cái khó ca phương án này là vic xác định chính xác “giá tr ni ti” ca c
phiếu.
Hin nay, mt s mô hình định giá đang được nhiu nhà phân tích Vit Nam và trên thế gii s dng để định
giá c phiếu là chiết khu dòng c tc (DDM), chiết khu dòng tin t do (DCF) và chiết khu dòng thu nhp
ph tri (Residual Income - RI). Vi các mô hình này, giá tr c phiếu được xác định bng tng giá trc
dòng tin (payoffs) trong tương lai mà DN to ra cho c đông đưc chiết khu v thi đim hin ti mt
mc lãi sut chiết khu hp lý.
Các dòng tin tương lai cho nhà đầu tư có th là c tc bng tin được chia (mô hình DDM), dòng tin t do
(mô hình DCF), hoc thu nhp ph tri so vi mc thu nhp to ra tương ng vi chi phí vn yêu cu ca
nhà đầu tư (mô hình RI).
Đim chung ca 3 mô hình trên là để có th xác định được giá tr ca c phiếu, nhà đầu tư, hoc chuyên gia
phân tích phi d đoán được mt cách chính xác nht các dòng tin tương lai, cũng như ước tính được mc
lãi sut chiết khu phù hp nht. Đây là nhim v không đơn gin, nht là khi dòng tin được d đoán kéo
dài đến vô tn, cùng vi gi định DN s tn ti mãi mãi.
CôngtyCổphnChngkhoánnVit2
Khi thi đim d đoán càng xa vi hin ti, thì độ chc chn ca các d đoán cũng gim đi và vì thế, buc
các nhà phân tích phi đưa ra các gi định. Do đó, các dòng tin tương lai ch được d đoán trong mt
khong thi gian và thường không quá 10 năm.
Nhng d đoán này da trên cơ s nhng d báo v tình hình kinh tế vĩ mô, lãi sut, chính sách kinh tế ca
Nhà nước, tình hình cung cu ngành, kế hoch kinh doanh, chia c tc, nhu cu vn ca DN. Vi giai đon
v sau, giá tr các dòng tin tương lai được da trên mt s gi định ph biến như: dòng tin các năm v sau
s bng giá tr dòng tin ti năm cui giai đon ước đoán, hoc là dòng tin s tăng trưởng mãi mãi mt
tc độ bn vng.
Như vy, có th thy rng, các mô hình định giá c phiếu hin nay còn cha đựng mt s nhược đim. Thc
tế là, vn đề xác định mô hình nào phù hp, mô hình nào không phù hp đã tr thành ch đề nghiên cu và
tranh cãi ca gii nghiên cu ti các th trường phát trin t nhiu năm nay. Trong đó, khi ch có th d đoán
dòng tin đến mt thi đim nào đó trong tương lai, vn có nhng quan đim khác nhau v mô hình được
cho là chính xác hơn.
Ti Vit Nam, trong các báo phân tích chuyên sâu được công b trên các phương tin thông tin đại chúng, c
phiếu ca các DN thường được định giá theo nhiu phương pháp khác nhau và mc giá xác định cui cùng
thường là mc giá trung bình t kết quđược ca mi phương pháp, có tính đến trng s ca mc giá
được chuyên gia cho là tin cy hơn.
T thc tế phc tp ca vn đề định giá c phiếu và rng hơn là định giá DN như vy, không có khuyến cáo
ch định nhà đầu tư nên la chn mt phương pháp c th nào. Li khuyên cho nhà đầu tư là, ngoài vic
đánh giá được nhng ưu, nhược đim ca tng mô hình định giá, điu quan trng là nhà đầu tư cn tnh táo,
có quan đim riêng, nht là trong bi cnh ca mt th trường chng khoán đang tng bước hoàn thin như
Vit Nam.