
703
KHU DU LỊCH QUỐC GIA HỒ HÒA BÌNH
VÀ BÀI TOÁN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THEO XU HƢỚNG
KINH TẾ XANH
Lê Văn Tấn(1), Nguyễn Thị Hƣởng(2),
Hoàng Thị Thêm(3), Mai Thuận Lợi(4)
TÓM TẮT:
Từ năm 2016, hồ Hoà Bình chính thức trở thành Khu du lịch quốc gia, nâng
tầm vị thế trên bản Ďồ du lịch cả nước. Nếu như trước Ďó, quá trình khai thác
phục vụ phát triển du lịch còn chưa xứng tầm với tiềm năng vốn có thì với Quyết
Ďịnh ban hành Quy hoạch tổng thể Ďến năm 2030 của Phó Thủ tướng Vũ Đức
Đam, Khu du lịch này Ďã nhanh chóng thay da Ďổi thịt, từ cơ sở hạ tầng, hệ thống
lưu trú, dịch vụ nhà hàng ăn uống, sản phẩm du lịch,… Ďều Ďược Ďầu tư bài bản
hơn. Tuy vậy, Ďể phát triển du lịch hướng Ďến bài toán tăng trưởng xanh, bền
vững thì nhân tố con người giữ vai trò trọng yếu trong quá trình phát triển. Trên
cơ sở khảo sát Ďịa bàn và các nguồn tài liệu thứ cấp hằng năm, từ năm 2016 Ďến
2020, báo cáo của chúng tôi sẽ dành trọng tâm bàn luận về tiềm năng, thực trạng
khai thác du lịch và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ phát triển bền vững theo xu hướng kinh tế xanh theo hướng bền vững tại Khu
du lịch quốc gia hồ Hoà Bình giai Ďoạn hiện nay.
Từ khoá: Khu du lịch quốc gia; hồ Hoà Bình; nguồn nhân lực, phát triển bền
vững; kinh tế xanh.
ABSTRACT:
In 2016, Hoa Binh Lake officially became a National Tourist Area. If before,
the process of exploitation for tourism development was not commensurate with
its inherent potential, then with the decision to promulgate the Master Plan of
Vice Prime Minister Vu Duc Dam until 2030, this tourist area has quickly
1. Phó Trưởng Khoa Du lịch, Trường Đại học Công Ďoàn; Email: tanlv@dhcd.edu.vn
2. Khoa Quan hệ lao Ďộng và Công Ďoàn, Trường Đại học Công Ďoàn; Email: huongqhld@dhcd.edu.vn
3. Viện Từ Ďiển học và Bách khoa thư Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam;
Email: themviole@gmail.com
4. Học viên cao học Du lịch, Khoa Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh; Email: 22881010106@hcmussh.edu.vn

704
improved rapidly changing, from infrastructure, accommodation system,
restaurant services, tourism products,... are all invested more methodically.
However, to develop tourism towards green and sustainable growth, the human
factor plays a key role in the development process. Based on annual field surveys
and secondary sources, from 2016 to 2020, our report will focus on discussing
the potential and current status of tourism exploitation and some solutions to
improve tourism. High quality human resources serving sustainable development
according to the green economic trend towards sustainability at Hoa Binh Lake
National Tourist Area in the current period.
Keywords: National Tourist Area; Hoa Binh Lake; human resources,
sustainable development; green economy.
1. Giới thiệu
Với phong cảnh sinh thái sơn thuỷ hữu tình, núi rừng thơ mộng hoà cùng với
bản sắc văn hoá của các cộng Ďồng cư dân ven bờ, Khu du lịch Quốc gia Hồ Hoà
Bình Ďã và Ďang trở thành Ďiểm nhận diện thương hiệu du lịch tỉnh Hoà Bình,
hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước. Năm 2016, Phó Thủ tướng Vũ Đức
Đam Ďã ký ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Hồ Hoà
Bình Ďến năm 2030. Đây chính là cơ hội, Ďồng thời là thách thức lớn cho ngành
du lịch tỉnh trong vấn Ďề quản lý khai thác và sử dụng bền vững, hiệu quả nguồn
tài nguyên tại khu vực hồ. Bên cạnh các quy Ďịnh của pháp luật, hệ thống văn
bản pháp quy liên quan, có thể khẳng Ďịnh, nhân tố con người chính là chìa khoá
cho mọi vấn Ďề tại Khu du lịch Quốc gia Ďầy tiềm năng này.
2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1. Lí thuyết phát triển bền vững
Đây là một lí thuyết lâu nay Ďã trở nên khá quen thuộc, Ďược hiểu và vận
dụng ở khá nhiều lĩnh vực chuyên ngành, trong Ďó, có lĩnh vực kinh tế du lịch.
Liên Hợp Quốc thống nhất khái niệm về phát triển bền vững (PTBV) là sự phát
triển Ďáp ứng Ďược những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho
việc Ďáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau: ―Một sự phát triển thoả mãn những
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại Ďến khả năng Ďáp ứng những nhu
cầu của thế hệ tương lai‖ (Green Growth in OECD countries). Với ý nghĩa như
vậy, chúng tôi cho rằng, tiếp cận phát triển bền vững phù hợp nhất giai Ďoạn hiện
nay là tiếp cận Ďa ngành, Ďa lĩnh vực, tích hợp và công bằng giữa các thế hệ, tăng
trưởng, phát triển không làm phá vỡ hệ sinh thái môi trường tự nhiên cũng như
môi trường nhân văn, không phát triển nóng, không phát triển lệch, chỉ chú trọng
Ďến yếu tố kinh tế, lợi nhuận. Hồ Hoà Bình có vai trò trọng yếu về an ninh năng
lượng Ďối với cả nước, Ďảm bảo cung cấp nước cho sự vận hành của Nhà máy
thuỷ Ďiện Hoà Bình, nguồn nước sinh hoạt và sản xuất cho các tỉnh vùng hạ lưu.
Bởi vậy, khi Ďưa vào quy hoạch phát triển du lịch, Hồ quốc gia Hoà Bình cần

705
Ďược nhìn nhận ở tính Ďa ngành, Ďa lĩnh vực, nhiều hệ quy chiếu Ďể giải quyết bài
toán phát triển bền vững theo hướng kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
2.1.2. Lí thuyết kinh tế xanh
Kinh tế xanh là thuật ngữ mới xuất hiện trong những năm gần Ďây, Ďược quốc
tế thống nhất sử dụng tại Hội nghị Thượng Ďỉnh của Liên Hợp Quốc về phát triển
bền vững (PTBV) tháng 6/2012 tại thành phố Rio de Janeiro, Brazil (gọi tắt là
Rio+20). Kinh tế xanh Ďược hiểu là hoạt Ďộng của con người gắn tới ý thức gìn
giữ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái. Lí thuyết kinh tế xanh sẽ
là một Ďối trọng với khái niệm/ lí thuyết ―kinh tế nâu‖ - sự tiêu tốn nhiều nhưng
kém hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển, gây tổn hại
tới môi trường và tự nhiên. Kinh tế nâu Ďược Ďịnh nghĩa là “mô hình phát triển
kinh tế cũ được áp dụng chủ yếu tại các nước đang phát triển. Đặc điểm của kinh
tế nâu là chú trọng vào tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người.
Tăng trưởng của kinh tế nâu là dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có, phát triển kinh
tế đồng nghĩa với khai thác và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, dẫn đến những hệ
luỵ: môi trường bị tàn phá nặng nề; cạn kiệt nguồn tài nguyên” (Weaver, D.
2007). Như vậy, xét về thực chất thì kinh tế xanh Ďi Ďôi với PTBV, hay là
phương thức mới Ďể thực hiện PTBV trong bối cảnh biến Ďổi khí hậu toàn cầu,
trái Ďất nóng lên, sinh thái bị khai thác cạn kiệt, khai thác phát triển nóng, không
bảo tồn,...
Thực tế Ďã cho thấy, sự tác Ďộng to lớn, ngày càng gia tăng của biến Ďổi khi
hậu vài thập niên trở lại Ďây Ďã làm cấp bách, riết róng hơn lên yêu cầu tăng
trưởng, phát triển kinh tế và xã hội cần phải Ďảm bảo yếu tố nền tảng, năng lực
cung cấp các nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển; cho duy trì môi trường sống
sạch của con người. Tiếp cận xanh hay xanh hoá các quyết Ďịnh về phát triển
quốc gia là Ďặc trưng nổi bật khi nói về tăng trưởng xanh, kinh tế xanh thời gian
gần Ďây. Tuy vậy, tăng trưởng xanh, kinh tế xanh lại không thay thế khái niệm
PTBV mà là công cụ thực hiện PTBV trong bối cảnh biến Ďổi khí hậu, trong Ďó
nhấn mạnh nhiều hơn tới khía cạnh tài nguyên môi trường.
Hoạch Ďịnh phát triển du lịch tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình và Ďi vào
thực tiễn khai thác theo hướng phát triển bền vững từ xu hướng nền kinh tế xanh
sẽ là Ďịnh hướng tiên quyết cho lâu dài và ở Ďây, chất lượng của nguồn nhân lực
sẽ là yếu tố mang tính quyết Ďịnh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu là một trong những thao tác phổ biến
trong hầu hết các nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này nhằm bảo Ďảm tính thừa
hưởng của các tài liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu Ďã Ďược công bố. Chúng tôi
sử dụng phương pháp này Ďể thu thập, tổng hợp các nghiên cứu Ďi trước về tiềm
năng phát triển du lịch, thực trạng phát triển du lịch, các báo cáo hằng năm của

706
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình về các nội dung liên quan Ďến
phát triển du lịch, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch tại Khu
du lịch quốc gia hồ Hoà Bình từ năm 2016 Ďến năm 2020.
2.2.2. Phương pháp liên ngành
Tiếp cận liên ngành hay phương pháp liên ngành lâu nay Ďã trở nên phổ biến
và Ďược ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, mang lại hiệu quả cao
và khắc phục Ďược những hạn chế của tiếp cận Ďơn ngành, trong Ďó có lĩnh vực
du lịch, kinh tế du lịch và quản trị nhân lực. Nhưng Ďể áp dụng hiệu quả các
phương pháp nghiên cứu liên ngành vẫn là một thách thức không hề Ďơn giản.
Liên ngành Ďược hiểu là sử dụng ít nhất hai phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành trở lên Ďối với một Ďối tượng nghiên cứu, các phương pháp này có mối
quan hệ mật thiết với nhau, Ďều Ďược Ďặt bình Ďẳng, không phân biệt chính phụ.
Chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu của các ngành du lịch, kinh
tế, quản trị,... Ďể phân tích các nguồn lực phát triển, thực trạng khai thác, thực
trạng nguồn nhân lực và từ Ďó Ďề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ phát triển du lịch tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình theo
hướng bền vững của nền kinh tế xanh giai Ďoạn hiện nay.
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Tiềm năng phát triển Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình
Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình thuộc Ďịa bàn thành phố Hoà Bình (xã
Thái Thịnh và các phường: Thái Bình, Phương Lâm, Tân Thịnh) và 4 huyện: Đà
Bắc (gồm các xã: Đồng Ruộng, Yên Hoà, Cao Sơn, Tiền Phong, Vầy Nưa, Hiền
Lương và Toàn Sơn), Cao Phong (gồm các xã: Bình Thanh và Thung Nai), Tân
Lạc (gồm các xã: Ngòi Hoa, Phú Vinh và Trung Hoà), Mai Châu (gồm các xã:
Tân Dân, Tân Mai, Phúc Sạn, Đồng Bảng và Ba Khan). Diện tích vùng lõi tập
trung phát triển Khu du lịch quốc gia là 1.200 ha (không bao gồm diện tích mặt
nước). Hồ nằm trong trung du miền núi phía Bắc, liền kề với Thủ Ďô Hà Nội và
các tỉnh lân cận. Đây là Ďiều kiện thuận lợi thu hút khách du lịch, khách công vụ,
Ďặc biệt là khách nghỉ cuối tuần từ Hà Nội và các tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc
Ďến thăm quan nghỉ dưỡng. Hồ Hoà Bình có chiều dài khoảng 70 km, nằm trải
rộng trên Ďịa bàn 17 xã, ở 5 huyện, thành phố là: huyện Cao Phong, Tân Lạc,
Mai Châu, Đà Bắc và thành phố Hoà Bình. Hồ Ďược hình thành sau khi có công
trình thuỷ Ďiện Hoà Bình, rộng từ 1 - 2 km, sâu từ 80 - 110 m, dung tích trên 9 tỉ
mét khối nước. Trong hồ có 47 Ďảo lớn nhỏ, trong Ďó có 11 Ďảo Ďá vôi với diện tích
116 ha và 36 Ďảo núi Ďất diện tích 157,5 ha, hai bên bờ là phong cảnh núi rừng bạt
ngàn, nên thơ, trữ tình, rất hấp dẫn du khách. Nhiệt Ďộ tại khu vực hồ Hoà Bình nằm
trong vùng khí hậu nhiệt Ďới gió mùa, có ảnh hưởng nội khí hậu vùng hồ. Nơi Ďây,
mùa Ďông ngắn, lạnh, ít mưa; mùa hè dài, nóng, mưa nhiều. Nhiệt Ďộ cao nhất trong
năm thường từ tháng 5 - 9 và nhiệt Ďộ thấp nhất tập trung vào tháng 1 - 2. Độ ẩm
trong năm: Độ ẩm trung bình: 83,3 ; Ďộ ẩm cao nhất: 86 ; Ďộ ẩm thấp nhất:

707
81 . Lượng mưa bình quân 167,8mm/năm, mưa tập trung từ tháng 4 - 9. Tháng
mưa nhiều nhất là tháng 5, 6, 7, 8. Có những trận mưa kéo dài liên tục từ 2 - 3
ngày. Tháng 1, 3, 10, lượng mưa không Ďáng kể, dễ gây hạn hán. Lưu vực sông
Đà có hệ thống sông suối dày Ďặc, với khoảng 200 chi lưu, có tổng chiều dài
4.495 km. Mật Ďộ sông suối bình quân 0,17km/km2. Đặc biệt, nước hồ Hoà Bình
Ďược Ďiều tiết trong năm, vào cuối mùa mưa, nước Ďược trữ trên thượng lưu ở cốt
117, trước mùa lũ, ở cốt 90. Sự chênh lệch cốt này khiến việc giao thông trên
dòng sông không thuận lợi, cảnh quan thay Ďổi gây ít nhiều bất lợi cho việc khai
thác du lịch. Những hang Ďộng Karst nguyên sơ như: Ďộng Thác Bờ, Ďộng Hoà
Tiên là những danh thắng Ďã Ďược Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xếp hạng Di
tích cấp quốc gia. Khi vào trong Ďộng là những khối thạch nhũ muôn hình, muôn
vẻ sinh Ďộng khiến du khách không thể rời mắt. Ngoài cửa Ďộng, du khách có thể
phóng tầm mắt ra xa ngắm nhìn những kiệt tác của thiên nhiên hòa quyện giữa
mặt nước hồ trong xanh với cảnh núi non trùng Ďiệp hùng vĩ, dường như mọi áp
lực, mệt mỏi Ďược tan biến hết trước khung cảnh hữu tình ấy.
Hiện nay, nhiều Ďảo trong khu vực lòng hồ Hoà Bình Ďã Ďược Ďầu tư xây
dựng thành các khu du lịch sinh thái hấp dẫn như: Ďảo Dừa, Ďảo Xanh, nhà nghỉ
Cối Xay Gió,... Trong Ďó, Ďảo Dừa là Ďiểm Ďến thu hút Ďông Ďảo du khách bởi sự
Ďộc Ďáo của những ngôi nhà sàn lớn xây dựng theo kiến trúc cổ truyền người
Mường phân bố theo các khu vực khác nhau Ďược dùng làm chỗ nghỉ, chỗ ăn khi
khách có yêu cầu. Xung quanh Ďảo, gần sát mép hồ còn có những ngôi nhà sàn
nhỏ gọn nằm quay mặt ra phía hồ Ďược dựng Ďể dành riêng cho khách du lịch Ďi
nghỉ theo gia Ďình. Đặc biệt, du khách có thể tự do hái quả tại các vườn cây ăn
quả hoặc bơi thuyền thăm các Ďảo xung quanh, tắm, câu cá, Ďốt lửa trại,... Ngoài
vẻ Ďẹp tự nhiên vùng hồ, du khách còn Ďược thưởng thức những món ăn Ďặc sản
sông Đà do chính gia Ďình chủ Ďảo nuôi, trồng và chế biến theo cách thức, gia vị
truyền thống riêng của người dân bản Ďịa như: cá hun khói, rau rừng Ďồ chấm
lòng cá, thịt lợn nướng,...
Bên cạnh các Ďiều kiện tự nhiên như trên, nguồn tài nguyên nhân văn gắn với
quy hoạch tổng thể tổ chức không gian Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình cũng
hết sức phong phú và Ďa dạng. Có thể nhắc Ďến Ďền Chúa Thác Bờ, Ďền Đôi Cô,
chùa Tiên, Tượng Ďài Bác Hồ, nhà máy thuỷ Ďiện Hoà Bình, Bảo tàng Không
gian văn hoá Mường,… Đặc biệt là bản sắc văn hoá các dân tộc Mường tại Ďiểm
Ďến Xóm Ngòi, xã Ngòi Hoa, huyện Tân Lạc. Xóm Ngòi nằm sát hồ là nơi cơ trú
của Ďồng bào dân tộc Mường, vẫn giữ Ďược nét Ďẹp truyền thống từ lâu Ďời của
những ngôi nhà sàn người Mường. Xóm Ngòi có Ďộng Hoa Tiên, trong Ďộng có
không gian thoáng và rộng với những nhũ Ďá kỳ thú, muôn hình vạn trạng, Ďược
Bộ Văn hoá xếp hạng là Ďịa Ďiểm cho những người ham mê thiên nhiên và thích
khám phá. Xóm Ďược UBND tỉnh công nhận là Ďiểm du lịch Ďịa phương năm
2017. Huyện Tân Lạc Ďang khởi Ďộng Ďề án ―Đề án Bảo tồn bản sắc văn hoá dân
tộc Mường gắn với phát triển Ďiểm du lịch cộng Ďồng xóm Ngòi‖, xây dựng sản
phẩm du lịch gắn với bản sắc văn hoá dân tộc, khai thác cảnh quan thiên nhiên