ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HUẾ
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Đà Nẵng - Năm 2022
Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hoà Nhân
Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ THIỀU QUANG
Phản biện 2: PGS.TS. PHAN DIÊN VỸ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào
ngày 07 tháng 01 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt
Nam gần đây cũng có nhiều sự thay đổi to lớn nhằm bắt kịp với xu thế hội
nhập và phát triển toàn cầu, ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế
này. Hệ thống NHTM ở nước ta luôn là ngành tiên phong trong quá trình đổi
mới, hoàn thiện, phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Hoạt
động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường hiện nay là một
hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh
chóng tác động đến hoạt động ngân hàng, gây nên những xáo động bất ngờ và
làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh
chóng. Hơn nữa trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải đối đầu với hàng
loạt các rủi ro như: RRTD, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh
khoản…
Nền kinh tế phát triển kéo theo đó là nhu cầu mua sắm tiêu dùng của
người dân cũng tăng, kèm theo đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động
tín dụng của các NHTM. RRTD là rủi ro có tác động mạnh nhất đến lợi nhuận
kinh doanh của NHTM Việt Nam hiện nay vì phần lớn nguồn vốn của các
ngân hàng đều dành cho hoạt động tín dụng. Rủi ro từ hoạt động tín dụng đã
và đang tăng là vấn đề quan tâm lớn của tất các các ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nhằm hướng tới mục tiêu kinh doanh hiệu quả.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với mục tiêu phát triển
thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu, vì mục tiêu đó, hiện nay ngân hàng
triển khai đa dạng nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ hướng tới đối tượng cá
nhân. Mức cho vay tiêu dùng những năm qua luôn duy trì mức gần 40% trên
tổng dư nợ cho vay cá nhân khẳng định sự thành công trong định hướng phát
triển của ngân hàng nhưng cũng là thách thức lớn đối với Ngân hàng trong
2
việc kiểm soát RRTD. Là một bộ phận của hệ thống Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Chi nhánh Đà Nẵng cũng không nằm ngoài tình trạng này.
Những năm gần đây số lượng KH cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đã tăng lên
về cả số lượng và quy mô. Năm 2020, 2021 vừa qua do ảnh hưởng của dịch
Covid nên hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng.
Năm 2020, dư nợ cho vay tiêu dùng là 2.161 tỷ đồng (chiếm 10,12% tổng dư
nợ), năm 2021 là 1.913 tỷ đồng (chiếm 9,21% tổng dự nợ. Cho vay tiêu dùng
là một kênh cho vay mang lại nguồn thu rất lớn vì lãi suất cho vay tiêu dùng
thường cao hơn cho vay kinh doanh nhưng cũng nhiều rủi ro hơn. Thực tế
hiện nay, các chính sách cho vay tiêu dùng của Vietinbank Đà Nẵng đều rất
thận trọng, chú trọng RRTD hơn là lợi nhuận mà kênh cho vay này mang lại.
Đây là biện pháp an toàn nhưng so với các ngân hàng cùng địa bàn thì tỷ
trọng cho vay tiêu dùng không tương xứng với quy mô chi nhánh. Mặc dù
công tác kiểm tra, kiểm soát RRTD tại chi nhánh được đẩy mạnh nhưng vẫn
còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và việc mở rộng cho
vay tiêu dùng cũng như sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Từ ý nghĩa có tính
lý luận và thực tiễn, cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm
soát RRTD trong cho vay tiêu dùng nên tôi chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng kiểm soát
RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế. Từ đó đề xuất
các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về RRTD và kiểm soát RRTD trong cho
vay tiêu dùng của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2019-2021
- Nghiên cứu đề xuất khuyến nghị nhằm tăng cường kiểm soát RRTD
trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu chung và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập
trung giải quyết các câu hỏi như sau:
- Kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng gồm những nội dụng nào?
Các tiêu chí dùng để đánh giá RRTD trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
là gì?
- Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng? Các kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân?
- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng cần
làm gì để kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến việc kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng. Thông qua
dữ liệu về tình hình và kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng cũng như việc khảo sát ý kiến từ các
bộ phận có liên quan đến hoạt động cho vay và kiểm soát RRTD trong cho
4
vay tiêu dùng như cán bộ tín dụng, cán bộ kiểm soát nội bộ… để đánh giá
thực trạng của chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tại tập trung phân tích thực trạng kiểm soát RRTD
trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng.
+ Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng cụ thể:
Phòng Bán lẻ tại Hội sở chi nhánh và 8 phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh.
Phòng Hỗ trợ tín dụng, phòng Tổng hợp tại chi nhánh, Phòng kiểm tra-
kiểm soát khu vực 15 phụ trách chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro Trụ sở chính.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng kiểm
soát RRTD trong cho vay tiêu dùng giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp
Trong luận văn này, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ số liệu, báo cáo, bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động
kinh doanh và báo cáo tài chính giai đoạn 2019-2021 của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn phỏng vấn sâu với
các cán bộ quan hệ khách hàng, bộ phận kiểm soát nội bộ để đánh giá mặt
tích cực và hạn chế trong công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh.
5
Thực hiện phỏng vấn CB QHKH phòng bán lẻ, phòng giao dịch để hiểu
rõ hơn về các phân khúc khách hàng cho vay tiêu dùng mà ngân hàng đang
tiếp cận, tìm hiểu về hoạt động kiểm soát lúc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và các
yêu cầu khi lãnh đạo phòng phê duyệt;
- Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu:
Từ các số liệu có được, tác giả thực hiện thống kê, xử lý các dữ liệu cho
phù hợp với những chỉ số cần phân tích. Sau đó tổng hợp thành các bảng số
liệu từ tổng quan đến chi tiết.
- Phương pháp phân tích:
Dựa trên cơ sở số liệu các báo cáo, tác giả sẽ so sánh, đối chiếu theo
không gian, thời gian nhằm phân tích sự biến động và xu thế của hiện để đưa
ra đánh giá về hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày bao
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng
của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD
trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
Nhánh Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOAT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1 . RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
a, Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
b, Phân loại cho vay tiêu dùng
- Phân loại theo thời hạn khoản vay
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Phân loại theo hình thức bảo đảm
- Phân loại theo phương thức hoàn trả
- Phân loại theo hình thức hình thành khoản vay
c, Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Nhu cầu cho vay biến động theo chu kỳ
- Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
- Khó khăn trong kiểm soát chất lượng thông tin khách hàng
- Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác:
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay
tiêu dùng của khách hàng.
d, Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
a, Khái niệm rủi ro tín dụng
7
RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín
dụng của NH, do KH vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay
và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH như đã cam kết trong hợp đồng.
b, Phân loại rủi ro tín dụng
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
c, Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTD
- Các yếu tô từ bên ngoài ngân hàng
- Các yếu tố từ bên trong ngân hàng
d, Hậu quả của rủi ro tín dụng
e, Quản trị RRTD trong cho vay của NHTM
Nội dung quản trị RRTD trong cho vay của NHTM
- Nhận diện RRTD
- Đo lường RRTD
- Kiểm soát RRTD
- Tài trợ RRTD
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NHTM
1.2.1. Đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng
- Tình trạng thông tin bất đối xứng
- Công tác kiểm soát RRTD gặp nhiều khó khăn
- Chi phí kiểm soát RRTD lớn
- Các biện pháp kiểm soát RRTD ít đa dạng hơn so với pháp nhân
1.2.2. Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng
- Né tránh RRTD cho vay tiêu dùng
- Ngăn ngừa RRTD cho vay tiêu dùng
- Giảm thiểu tổn thất do RRTD cho vay tiêu dùng gây ra
8
- Chuyển giao RRTD trong cho vay tiêu dùng
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay tiêu dùng.
a, Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng.
Nợ xấu theo điều 10 thông tư 11.2021/TT-NHNN là nợ được phân loại
vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có
khả năng mất vốn).
Nợ xấu trong kỳ
Tỷ lệ nợ xấu trong kỳ = Tổng dư nợ cho vay tiêu X 100%
dùng
Mức giảm tỷ lệ nợ xấu = Tỷ lệ nợ xấu cuối kỳ - Tỷ lệ nợ xấu đầu kỳ
b, Biến động trong cơ cấu nhóm nợ cho vay tiêu dùng
Biến động trong cơ cấu nhóm nợ cho vay tiêu dùng là sự thay đổi tỷ
trọng của từng nhóm nợ trong tổng dư nợ cho vay cá nhân
c, Tỷ lệ trích lập dự phòng cho vay tiêu dùng
Dự phòng RRTD đã được trích lập Tỷ lệ trích lập dự x 100% = phòng RRTD Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
d, Tỷ lệ xóa nợ ròng
Giá trị xóa nợ ròng x 100% Tỷ lệ xóa nợ ròng = Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Giá trị xóa nợ ròng = Dư nợ xóa trong bảng - Số tiền đã thu hồi được
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát RRTD cho vay
tiêu dùng tại NHTM
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.2.1. Mô hình và công cụ kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng
Công tác kiểm soát RRTD được thực hiện theo mô hình kiểm soát RRTD
a. Mô hình kiểm soát RRTD
3 vòng kiểm soát:
- Vòng 1: là các chi nhánh, đơn vị kinh doanh
- Vòng 2 là các phòng, ban trong Khối Quản lý rủi ro - Kiểm tra và Khối
Pháp chế - Tuân thủ, có chức năng xây dựng chính sách kiểm soát RRTD, đo
lường, theo dõi, thiết lập các hạn mức kiểm soát RRTD
- Vòng 3 là bộ phận kiểm toán nội bộ
10
b. Công cụ kiểm soát RRTD
VietinBank chú trọng nâng cao văn hoá quản trị RRTD, tăng cường công
tác nhận diện, kiểm soát RRTD ngay từ tuyến bảo vệ thứ nhất với sự hỗ trợ từ
các hệ thống hiện đại như: Hệ thống Quản lý hồ sơ rủi ro chi nhánh (Risk
Profile) - giúp quản lý danh mục chi nhánh/phòng giao dịch; hệ thống Cảnh
báo sớm (EWS) - giúp nhận diện sớm RRTD để triển khai biện pháp ứng xử
phù hợp; hệ thống Quản lý thu hồi và xử lý nợ (DCRS) - giúp quản trị hiệu
quả, tập trung và xuyên suốt phương án thu hồi và xử lý nợ.
2.2.2. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
tại TMCP Công thƣơng Việt Nam -Chi nhánh Đà Nẵng
- Tập trung phát triển khách hàng có uy tín tốt, tài chính ổn định, TSĐB
có tính thanh khoản cao.
- Thực hiện cho vay, thu nợ, giám sát khoản vay, kiểm soát chặt chẽ
từng khoản vay nhỏ hay lớn.
- Tích cực thu hồi nợ nhóm 2, nợ xấu, hạn chế đến mức thấp nhất việc
xử lý rủi ro bằng các nguồn trích lập dự phòng.
- Trích đúng và đủ quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng
nhà nước; đảm bảo đủ nguồn dự phòng rủi ro bù đắp RRTD.
2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng
a. Né tránh RRTD trong cho vay tiêu dùng
Né tránh rủi ro là một hoạt động kiểm soát RRTD nhằm loại bỏ ngay
từ đầu những khách hàng nguy cơ RRTD, lịch sử tín dụng không tốt, phương
án sử dụng vốn không đúng mục đích, tài sản không đủ đảm. Hiện nay,
Vietinbank Đà Nẵng đang thực hiện né tránh RRTD thông qua các hoạt động
như:
- Công tác thẩm định khách hàng
11
+ Thẩm định hồ sơ và mục đích vay vốn:
+ Phân tích tình hình tài chính và khả năng trả nợ:
+ Thẩm định tài sản đảm bảo:
- Đánh giá xếp hạng khách hàng
Ngân hàng từ chối cho vay đối với khách hàng không đáp ứng đủ các
điều kiện tại thời điểm xét cấp tín dụng, các khách hàng có mức độ rủi ro cao
(Từ B trở xuống) để đảm bảo cho Ngân hàng không phải đối điện với RRTD.
Đối với các khách hàng được xếp hạng từ loại BB trở lên, chi nhánh xem xét
cho khách hàng vay vốn.
b. Ngăn ngừa RRTD trong cho vay tiêu dùng
- TSĐB nợ vay: Tất cả các khoản vay tiêu dùng trung và dài hạn tại
Vietinbank CN Đà Nẵng đều được đảm bảo bằng TSĐB. Chi nhánh không
cho vay với trường hợp không có TSĐB. Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối
đa bằng 80% giá trị TSĐB.
- Sử dụng các biện pháp tài chính: Ngân hàng áp dụng các biện pháp
tài chính như phí phạt trả chậm, lãi suất quá hạn… được thoả thuận khi ký kết
hợp đồng cho vay.
- Công tác tổ chức cho vay:
+ Phân cấp phê duyệt hạn mức cho vay
+ Hạn mức cho vay theo từng sản phẩm cho vay.
+ Tuân thủ quy trình cấp và quản lý tín dụng:
Công tác quản ký khách hàng cần thực hiện chặt chẽ, xuyên suốt tại tất
cả các khâu trong quá trình cấp tín dụng nhằm nhận diện sớm RRTD phát
sinh để có biện pháp ứng xử phù hợp.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát trƣớc, trong và sau khi cho vay
+ Kiểm tra trước cho vay.
+ Kiểm tra trong khi cho vay.
12
+ Kiểm tra sau cho vay.
c. Giảm thiểu tổn thất RRTD trong cho vay tiêu dùng
- Trích lập quỹ dự phòng RRTD đối với các khoản vay tiêu dùng:
Định kỳ mỗi tháng một lần, trong 07 ngày đầu tiên của tháng, hệ thống
của NH Công thương Việt Nam sẽ thực hiện phân loại nợ đối với các khoản
vay thành 05 nhóm nợ.
- Áp dụng lãi suất cho vay tƣơng ứng với mức độ RRTD của từng
khoản cho vay tiêu dùng:
- Giảm dần dƣ nợ:
d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
- Mua bảo hiểm cho các khoản vay tiêu dùng:
- Bán nợ
- Yêu cầu có thêm sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Thực hiện chứng khoán hoá các khoản vay tiêu dùng
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM- CN ĐÀ NẴNG.
2.3.1. Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Đà Nẵng giai
Đvt: tỷ đồng
đoạn 2019-2021
Năm
So
So sánh
Chỉ tiêu
sánh
2021/202
2019
2020
2021
2020/20
0
19
2.35
2.16
1.91
(198)
(248)
9
1
3
+ Tổng dư nợ (tỷ đồng)
13
Năm
So
So sánh
Chỉ tiêu
sánh
2021/202
2019
2020
2021
2020/20
0
19
4,34
6,23
8,54
1,89
2,31
0,18
029
0,45
0,11
0,16
+ Nợ xấu(tỷ đồng)
24
30
42
6
12
+ Tỷ lệ nợ xấu (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KD Vietinbank CN Đà Nẵng năm 2019-2021)
+ Số lượng KH quá hạn
Trong 3 năm từ 2019 đến năm 2021, nợ xấu cho vay tiêu dùng của chi
nhánh có xu hướng ngày càng tăng, tuy nhiên tỷ trọng này chỉ chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng nợ xấu của toàn chi nhánh, mức tỷ lệ nợ xấu dưới 0.5%.
Năm 2020 tỷ lệ nợ xấu tăng 0.11% so với 2019, mức tăng 1.89 tỷ đồng. Năm
2021, nợ xấu là 8.54 tỷ đồng, tăng 2.31 tỷ đồng (tương đương tăng 0.16%).
2.3.2. Biến động trong cơ cấu nhóm nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.6: Cơ cấu nhóm nợ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank CN Đà
Đvt: tỷ đồng
Nẵng tại giai đoạn 2019-2021
Năm
201
20
202
9
20
1
Nhóm
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số tiền
trọng
trọng
trọng
tiền
tiền
(%)
(%)
(%)
2.313
98,07
2.069
95,69
1.833
95,84
1,55
76,93
3,56
56,05
2,93
36,56
- Nợ nhóm 1
0,13
2,81
0,13
3,63
0,19
3,07
- Nợ nhóm 2
0,05
2,38
0,11
2,49
0,13
1,18
- Nợ nhóm 3
0
1,08
0,05
1,53
0,08
-
- Nợ nhóm 4
- Nợ nhóm 5
14
Cộ
2.359
100
2.161
100
1.913
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KD Vietinbank CN Đà Nẵng năm 2019-2021)
ng
Qua bảng tổng hợp có thể nhận thấy rằng qua 3 năm tỷ lệ nợ nhóm 3,4,5
đèu tăng, tuy nhiên mức tăng thấp, nợ nhóm 1, nhóm 2 vẫn chiếm đa số qua
các năm đều trên 98%. Mức tăng của nợ nhóm 3,4 đặc biệt là xuất hiện nợ
nhóm 5 trong năm 2020-2021 đã cho thấy, mặc dù Vietinbank CN Đà Nẵng
đã có nhiều thay đổi tích cực trong việc kiểm soát RRTD nhưng công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng còn nhiều yếu kém dẫn đến nợ quá
hạn ngày càng tăng qua các năm. Nếu tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu vẫn tiếp
tục tăng có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
2.3.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho vay tiêu dùng
Bảng 2.7: Trích lập dự phòng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank CN Đà
Nẵng giai đoạn 2019-2021
Năm 2019 2020 2021 Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay tiêu dùng (tỷ đồng) 2.359 2.161 1.913
Trích lập dự phòng (tỷ đồng) 3,03 6,68 6,3
Tỷ lệ trích lập dự phòng (%) 0,13 0,31 0,33
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KD Vietinbank CN Đà Nẵng năm 2019-2021)
Trích lập dự phòng chung 17,16 16,12 14,22
Từ bảng trên, có thể thấy rằng tỷ lệ trích lập dự phòng tăng qua các
năm. Đặc biệt năm 2020 tăng gấp 2 lần so với năm 2019. Nguyên nhân là do
sự tăng đột biến trong nợ nhóm 2 khi chi nhánh thực hiện đẩy mạnh tăng
trưởng cho vay tín chấp qua thẻ tín dụng và tài khoản thấu chi. Đây cũng là
khoảng thời gian mà thành phố Đà Nẵng phong toả thời gian dài do đó nợ
nhóm 2 gia tăng làm tăng tỷ lệ trích lập dự phòng. Năm 2021, tỷ lệ trích lập
15
dự phòng giảm 0,08% so với năm 2020 cho thấy cho vay tiêu dùng đang dần
được phục hồi. Người dân đã dần quay trở lại chi tiêu tiêu dùng nhiều hơn.
2.3.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng
Trong 3 năm nghiên cứu giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021, chi
nhánh chưa thực hiện xoá nợ cho khoản vay tiêu dùng nào.
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Về tổ chức, bộ máy kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng
Mô hình kinh doanh và kiểm soát RRTD của Chi nhánh đang tuân thủ
theo đúng quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam, giảm phân quyền
cho chi nhánh và tăng kiểm soát chiều dọc từ các phòng ban trụ sở chính. Dư
nợ cho vay tiêu dùng đang dần phục hồi và tăng trưởng trở lại, phân tán đều ở
mục đích cho vay cho thấy chi nhánh có chú trọng việc phân tán RRTD bằng
việc đa dạng hoá các khoản cho vay.
-Trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào quy trình cho vay tiêu dùng
Các bộ phận đều được phân định rõ ràng, chuyên môn hóa theo chức
năng nhiệm vụ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đối với các khoản vay tiêu
dùng chiếm tỷ lệ thấp
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021 Chi nhánh đã có nhiều nỗ
lực trong công tác kiểm soát RRTD. Dư nợ cho vay tiêu dùng tuy có sự giảm
nhẹ nhưng kết quả mang lại vẫn khá tích cực. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu
dùng ở mức thấp, nợ xấu liên tục duy trì mức an toàn. Tỷ trọng nhóm 1 (nợ
trong hạn) chiếm tỷ trọng rất cao, trên 95% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
16
- Về phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD cho vay tiêu dùng
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD được chi nhánh thực hiện
đầy đủ, kịp thời và đúng theo quy định.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Ngoài mặt đạt được nêu trên, hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh vẫn còn một số mặt hạn chế nhất định:
Thứ nhất, nợ xấu trong cho vay tiêu dùng ở mức thấp nhưng có xu hướng
tăng cao nợ nhóm 2.
Thứ hai, về cơ cấu cho vay tiêu dùng. Hiện nay các khoản cho vay tiêu
dùng chủ yếu là trung dài hạn, chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng.
Thứ ba, chất lượng kiểm soát RRTD chưa được đảm bảo.
Thứ tư, việc thiết lập tiêu chí chuẩn cho việc cấp tín dụng cần được chú
trọng hơn. Đến nay, ngân hàng vẫn chưa có bộ quy chuẩn về các tiêu chí cấp
tín dụng định tính lẫn định lượng.
Thứ năm, chất lượng nhân sự tín dụng chưa cao.
Thứ sáu, thông tin bất cân xứng.
Thứ bảy, chi nhánh chưa tận dụng được hết ưu thế về quy mô của mình.
Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng:
- Môi trường pháp lý của nước ta chưa hoàn thiện.
- Môi trường kinh doanh:
- Môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng
- Môi trường cung cấp thông tin chưa minh bạch
- Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng
Nguyên nhân bên trong ngân hàng
- Yếu tố con người:
- Hệ thống kiểm soát RRTD chưa được hình thành đồng bộ, công nghệ
17
thông tin chưa đáp ứng yêu cầu
- Chưa thực sự làm tốt công tác cân bằng giữa lợi ích và kiểm soát
RRTD
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RRTD CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng chung hoạt động tín dụng và hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đà
Nẵng
3.1.2. Định hƣớng về hoạt động kiểm soát RRTD cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam và Chi nhánh Đà Nẵng
- Nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tốt nợ xấu.
18
- Thường xuyên đánh giá và kiểm tra khách hàng.
- Xây dựng danh mục tín dụng phù hợp với từng thời kỳ: đa dạng hoá
ngành nghề, khách hàng vay phù hợp với quy.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QHKH.
3.1. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Để hạn chế đến mức thấp nhất RRTD trong cho vay tiêu dùng có thể
xảy ra cũng như chủ động trong việc xử lý những rủi ro ta cần đánh giá đúng
thực trạng và bản chất của nó để đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế
hiệu quả. Sau đây là một số khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD tại Vietinbank
– Chi nhánh Đà Nẵng.
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định khách hàng vay vốn
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn để đánh giá, sàng lọc, chấm điểm và xếp
hạng khách hàng
Trong nội dung thẩm định cần chú trọng vào các vấn đề sau:
+ Tư cách của khách hàng
+ Năng lực tài chính, nguồn thu nhập của khách hàng.
+ Phương án vay vốn của khách hàng: CB QHKH cần thẩm định nhu
cầu tiêu dùng thực sự của khách hàng tránh việc khách hàng nâng khống giá
trị hàng hóa mua vào và sử dụng vốn cho mục đích.
- Nâng cao chất lượng thẩm định TSĐB
CB QHKH thường xuyên cập nhật giá trị của tài sản như: đất đai, nhà ở,
xe ô tô… để định giá TSĐB được chính xác, đúng với giá trị thật của tài sản.
Để đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy của thông tin khách hàng cung cấp, CB
QHKH cần đi kiểm tra thực tế tài sản, thận trọng trong xác định giá trị TSĐB,
dự kiến sự biến động giá trị của tài sản theo thời gian, khả năng chuyển
19
nhượng, khả năng xảy ra tranh chấp, tính pháp lý của tài sản...
3.2.2. Tăng cƣờng các biện pháp đảm bảo tín dụng bằng tài sản và
tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay
Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa trong việc nhận các khoản vay được
đảm bảo bằng tài sản của chính người đi vay vốn, kể cả tài sản của bên thứ
ba. Việc thẩm định TSĐB cần được thực hiện chặt chẽ, để giảm yếu tố chủ
quan trong việc thẩm định TSĐB.
Kiểm tra, kiểm soát trong khi cho vay: khi khách hàng yêu cầu nhận nợ
vay, CBQHKH phải kiểm tra thật kỹ quá trình giải ngân, đối chiếu giữa mục
đích thực tế của khách hàng với các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng cung cấp.
Kiểm tra, kiểm soát vốn vay sau khi cho vay nhằm ngăn ngừa tình
trạng khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích như ban đầu, kiểm tra
tình hình sử dụng và khai thác TSBĐ nợ vay mà thông qua đó còn nhắc nhỏ,
đôn đốc việc hoàn thành công tác trả nợ.
Định kỳ tối thiểu 06 tháng 01 lần, CBTD tiến hành kiểm tra thực tế,
đánh giá lại tình trạng của TSĐB: việc khai thác, sử dụng, bảo quản TSĐB,
định giá lại TSĐB có đủ để đảm bảo nợ vay hay không.
Lãnh đạo Vietinbank CN Đà Nẵng cần quy trách nhiệm cụ thể đến các
bộ phận liên quan khi không thực hiện nghiêm túc hoạt động này.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Để đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chi nhánh nên:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các khoản vay
Tại Vietinbank có 02 lực lượng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
nội bộ với các khoản vay.
+ Lực tượng tại chi nhánh: là các CB QHKH và CB hỗ trợ tín dụng.
+ Lực lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ khu vực: Bộ phận kiểm soát của
20
Vietinbank được tách rời với hoạt động của chi nhánh nên đảm bảo hơn về
tính khách quan trong quá trình kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay. .
Bộ phận KSNB khu vực kiểm tra chi nhánh theo định kỳ 3-5 năm.
Công tác kiểm tra, kiểm soát này cần được thực hiện nhiều hơn, có thể là định
kỳ hàng năm để nâng cao chất lượng kiểm soát RRTD.
- Tăng cường lực lượng cán bộ kiểm soát nội bộ, chuyên môn hoá,
chuyên nghiệp hóa kiểm soát nội bộ
Bộ phận hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh gồm 5 người chịu trách nhiệm
cho trụ sở chính các PGD trực thuộc. Bộ phận KSNB khu vực 15 gồm 10
người đang chịu trách nhiệm kiểm soát đối với nhiều chi nhánh trong khu
vực. Với số lượng các khoản vay quá lớn tại chi nhánh như hiện nay, việc
tăng cường nhân lực là điều vô cùng cần thiết, tránh tình trạng một nhân viên
phải chịu trách nhiệm kiểm soát với quá nhiều khoản vay dẫn đến xảy ra việc
kiểm tra không kịp thời với các khoản vay có thể xảy ra RRTD.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ giảm thiểu tổn thất
CB QHKH cần thường xuyên giám sát các khoản vay, nhắc nhở KH
khi đến hạn trả nợ.
- Cơ cấu nợ cho khách hàng khi thực sự cần thiết.
- Đối với các khách hàng thiếu hợp tác, dù đã thực hiện nhiều biện
pháp nhắc nhở mà khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, kiên
quyết khởi kiện để xử lý tài sản, rút ngắn thời gian thu hồi nợ.
- Đối với khách hàng có thiện chí và hợp tác trong việc trả nợ nhưng
không có khả năng thì ngân hàng tiến hành thương lượng bán tài sản hay yêu
cầu người bảo lãnh trả thay (nếu có), bắt buộc khách hàng chuyển giao các
khoản công nợ phải thu có khả năng thu hồi cho ngân hàng để ngân hàng thu
nợ
21
3.2.5. Thực hiện các biện pháp phân tán, chuyển giao rủi ro, trích
lập và xử lý dự phòng rủi ro tín dụng
- Biện pháp phân tán RRTD:
Chi nhánh cần căn cứ vào đặc tính của mỗi sản phẩm vay, đặc điểm của
từng địa phương, mục đích sử dụng của khách hàng để lựa chọn từng phương
thức cho vay phù hợp. Ngoài ra việc đa dạng hóa khách hàng dựa vào độ tuổi,
thu nhập, ngành nghề cũng giúp ngân hàng có thể giảm thiểu RRTD, tăng lợi
nhuận mang lại cho chi nhánh.
- Biện pháp chuyển giao RRTD:
Đối với những sản phẩm vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản
thì việc thuyết phục khách hàng vay mua bảo hiểm kèm các gói sản phẩm là
vô cùng cần thiết.
Đối với cho vay có TSĐB thì khách hàng cần mua bảo hiểm tài sản cho
tài sản đảm bảo đó. Đối với TSĐB là động sản như: xe ô tô, tàu thuyền v.v,
hình thức cho vay không có TSĐB thì bắt buộc khách hàng phải mua bảo
hiểm 100% giá trị tài sản, 100% giá trị khoản vay.
- Biện pháp trích lập và sử dụng quỹ dự phòng RRTD
Trên cơ sở đánh giá mức độ RRTD và khả năng thu hồi nợ xấu của các
khoản vay mà ngân hàng trích lập dự phòng rủi. Việc trích lập quỹ dự phòng
RRTD sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, việc phân
loại nợ cần được thực hiện chặt chẽ và chính xác.
3.2.6. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp của CB QHKH
Con người luôn là yếu tố then chốt trong mỗi Ngân hàng. Ngân hàng cần
xây dựng chiến lược nhân sự phù hợp với yêu cầu kiểm soát RRTD trong điều
kiện mới:
- Tuyển dụng nghiêm ngặt và tiêu chuẩn hóa cán bộ.
22
- Đổi mới công tác đào tạo cán bộ mới
- Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác thẩm
định.
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, trao đổi về các tình
huống tín dụng đã xảy ra để rút kinh nghiệm chung.
- Xây dựng cơ chế khen thưởng động viên kịp thời.
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM
a. Hoàn thiện quy trình kiểm soát RRTD
Hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách theo 5 cấp độ gồm:
- Khung chính sách tổng thể.
- Các chính sách cụ thể.
- Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách.
- Quy trình thực hiện chung.
- Quy trình chi tiết từng sản phẩm để đảm bảo nhất quán và hiệu quả
tổng thể của hệ thống văn bản chính sách.
b. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin hỗ trợ công tác thẩm
định và quản lý khoản vay.
NH Công thương Việt Nam cần hoàn thiện, nâng cấp, hệ thống này để
đáp ứng cho khách hàng tốt hơn. Ngoài ra cần bổ sung thêm việc nhắc nợ trên
hệ thống internetbanking của Ngân hàng thay vì việc khách hàng phải đăng
nhập và xem từng khoản vay như hiện nay, nhắc nợ tổng số tiền tất cả các
khoản vay.
Vietinbank cần phối hợp cùng các TCTD khác, với NHNN để nâng
cấp hệ thống trung tâm thông tín dụng của NHNN (CIC), xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu chung của cả nước tương tự như trung tâm CIC về giao dịch bảo
đảm.
23
b. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng có
quy mô dư nợ tín dụng lớn nhất Việt Nam hiện nay, số lượng các khoản vay
rất lớn nên chắc chắn sẽ có rất nhiều khó khăn trong quá trình cho vay mà CB
QHKH chưa có kinh nghiệm xử lý. Ngân hàng nên tổ chức định kỳ các buổi
học trực tiếp hoặc các khóa học trực tuyển.
c. Giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng phù hợp
Tăng trưởng tín dụng luôn là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi chi nhánh, tuy
nhiên Trụ sở chính cần theo dõi, nắm bắt tình hình phát triển kinh tế, khả
năng cạnh tranh của mỗi địa phương, nguồn nhân lực của mỗi chi nhánh để có
sự cân nhắc hợp lý trong việc tăng, giảm mức tín dụng cho phù hợp với mỗi
chi nhánh, sao cho cân đối giữa việc phát triển dư nợ và an toàn tín dụng;
tránh trường hợp một chi nhánh được giao chỉ tiêu quá cao sẽ gây áp lực cho
chi nhánh đó, dẫn đến việc các nhân viên phải chạy đua theo chỉ tiêu mà
không tuân thủ đúng quy trình dụng, tìm kiếm mọi nguồn khách hàng để gia
tăng nợ mặc dù khách hàng đó vay có lịch sử quan hệ tín dụng không tốt. Như
vậy, mặc dù tăng doanh số nhưng rủi ro và tổn thất mà ngân hàng phải chịu
rất cao.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng
cuộc sống càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn. Đây cũng
là mảng cho vay mang lại lợi nhuận rất lớn cho các NHTM. Trong điều kiện
thị trượng cạnh tranh gay gắt như hiện này, để đạt mục tiêu tăng trưởng của
mình NH TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Vietinbank CN Đà
Nẵng nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện, ngày càng chứng tỏ
được vai trò của mình đối với nền kinh tế và trong địa bàn Đà Nẵng. RRTD
24
trong cho vay tiêu dùng luôn tồn tại trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
cho nên kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng là một nhiệm vụ quan trọng
trong công tác quản trị của chi nhánh. Trong quá trình hoạt động ngân hàng
vẫn luôn chú trọng mở rộng tín dụng để tăng thị phần nâng cao uy tín và vị
thế của ngân hàng đồng thời tăng cường việc kiểm soát RRTD.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về kiểm soát RRTD trong cho
vay tiêu dùng tại NHTM. Theo đó, các nội dung kiểm soát RRTD trong luận
văn đi sâu vào: (1) Né tránh RRTD trong cho vay tiêu dùng; (2) Ngăn ngừa
RRTD trong cho vay tiêu dùng; (3) Giảm thiểu RRTD trong cho vay tiêu
dùng; (4) Chuyển giao RRTD trong cho vay tiêu dùng. Tiếp theo tác giả đã
xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở lý thuyết được xây dựng, luận văn đi sâu vào
phân tích thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Vietinbank
CN Đà Nẵng giai đoạn 2019 – 2021. Trên cơ sở kết quả phân tích, luận văn
đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đưa ra các nhóm khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Vietinbank CN
Đà Nẵng giai đoạn 2019-2021 và định hướng cho những năm tiếp theo.