KINH TẾ MÔI TRƯỜNG (Bài giảng 4)
Giảng viên:
Nguyễn Viết Thành, Khoa KTPT, ĐH Kinh tế, ĐH QGHN
2
NỘI DUNG
Chính sách môi trường
Chính sách mệnh lệnh kiểm tra
Chính sách phân cấp
Chích sách khuyến khích
Chap. 11 3
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
Chính sách môi trường được thực hiện khi có sự khác nhau giữa mức chất lượng môi trường thực tế và mức mong muốn
Chính sách môi trường là hành động có chủ đích nhằm quản lý hoạt động của con người với mong muốn ngăn chặn hoạt giảm tác động có hại đối tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Chính sách môi trường có thể nhằm thay đổi hành vi của
con người cả trong sản xuất và tiêu dùng
Chap. 11 4
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
Hiệu quả: tạo cho xã hội lợi ích lớn nhất (cân bằng giữa chí phí giảm ô nhiễm biên và thiệt hại biên)
Giảm thiểu chi phí: đạt được mục tiêu cải thiện môi
trường nhất định với chi phí thấp nhất
Công bằng: phân phối chí phí và lợi ích của việc cải thiện chất lượng môi trường trong xã hội một cách công bằng
Chap. 11 5
CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRONG CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
Chính sách phân cấp (decentralized policies):
Chẳng hạn, giao quyền sở hữu, hoạt động tình nguyện
Chính sách mệnh lệnh kiểm tra (command and control
policies):
Các tiêu chuẩn (standards)
Các chính sách khuyến khích (incentive based policies):
Thuế, trợ cấp, giấy phép phát thải có thể chuyển nhượng
Chap. 11 6
CHÍNH SÁCH PHÂN CẤP Khi một tài nguyên không có chủ sở hữu, không ai có có quan tâm nhiều đến việc khai thác quá mức hoặc giảm chất lượng
Nếu quyền sở hữu đối với tài nguyên môi trường được xác định rõ ràng, và cho phép thỏa hiệp giữa các chủ sở hữu và người sử dụng tiềm năng, mức hiệu quả xã hội của chất lượng môi trường sẽ đạt được (The Coase theorem)
Chap. 11 7
MỆNH LỆNH KIỂM TRA (CÁC TIÊU CHUẨN)
Mệnh lệnh kiểm tra (CAC) là một chính sách công mà các cơ quan có thẩm quyền sử dụng luật để tác động đến hành vi của con người
Một tiêu chuẩn là một quy định bắt buộc phải
thực hiện
Hạn chế tốc độ là một loại tiêu chuẩn phổ biến, nó quy định tốc độ tối đa người diều khiển xe có thể đi một cách hợp pháp
Chap. 11 8
MỆNH LỆNH KIỂM TRA (tiếp)
Một tiêu chuẩn phát thải quy định lượng phát thải tối đa cho
phép một cách hợp pháp
Các tiêu chuẩn thường được xây dựng để áp dụng đồng nhất
cho tất cả các nguồn phát thải
Nếu bạn muốn mọi người không làm một điều gì đó, một cách đơn giản là thông qua một luật cấm mọi người làm điều đó, sau đó triển khai thực thi luật đó
Chap. 11 9
MỆNH LỆNH KIỂM TRA (tiếp)
Ưu điểm:
Đơn giản, kiểm soát trực tiếp
Dễ áp dụng
Nhược điểm:
Không khuyến khích làm tốt hơn tiêu chuẩn
Hiệu quả chi phí kém trong cả ngắn hạn và dài hạn
Chap. 11 10
MỆNH LỆNH KIỂM TRA (tiếp)
Có ba loại tiêu chuẩn môi trường chính:
• Tiêu chuẩn môi trường xung quanh (Ambient standard)
Không bao giờ được vượt quá tiêu chuẩn đối với một số chất ô nhiễm ở môi trường xung quanh
• Tiêu chuẩn phát thải (Emission standard or Performance standard)
Không bảo giờ được vượt quá tiêu chuẩn về lượng phát thải đối với một nguồn ô nhiễm
• Tiêu chuẩn công nghệ (Technology standard)
Các công nghệ, kỹ thuật, thực hành mà các đối tượng có tiềm năng gây ô nhiễm phải áp dụng
Chap. 11 11
MỆNH LỆNH KIỂM TRA (tiếp)
Tiêu chuẩn môi trường xung quanh (Ambient standard):
• Các tiêu chuẩn môi trường xung quanh không thể được thực thi một
cách trực tiếp
• Chúng ta chỉ có thể thực hiện tiêu chuẩn môi trường xung quanh
thông qua các nguồn phát thải dẫn đến mức chất lượng môi trường xung quanh
• Chẳng hạn, một tiêu chuẩn môi trường xung quanh đối với ôxy hòa tan ở một con sông cụ thể được quy định là 3 phần nghìn (ppm).
• Để đảm bảo tiêu chuẩn này, chúng ta phải biết lượng phát thải của các nguồn phát thải khác nhau làm thay đổi oxy hòa tan (DO) của con sông như thế nào, sau đó kiểm soát các nguồn ô nhiễm này
Chap. 11 12
MỆNH LỆNH KIỂM TRA (tiếp)
Tiêu chuẩn phát thải (Emission standard):
• Thông thường được diễn giải bằng một lượng vật chất
trên đơn vị thời gian, ví dụ, grams/phút, tons/tuần.
• Tiêu chuẩn phát thải có thể được quy định theo các cách khác nhau, ví dụ, lượng phát thải, mức độ tập trung phát thải…
• Quy định tiêu chuẩn phát thải ở một mức độ nhất định không nhất thiết dẫn đến đạt được một tiêu chuẩn môi trường xung quanh
Chap. 11 13
MỆNH LỆNH KIỂM TRA (tiếp)
Tiêu chuẩn công nghệ (Technology standards):
• Ví dụ, yêu cầu các xe hơi phải có đai an toàn là một tiêu chuẩn công
nghệ
• Tiêu chuẩn công nghệ bao gồm tiêu chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn kỹ
thuật
• Có một số tiêu chuẩn có các yêu cầu cụ thể về đặc điểm của hàng hóa
được sản xuất ra phải có
• Cũng có các tiêu chuẩn quy định các đối tượng có khả năng gây ô
nhiễm phải sử dụng nguyên liệu đầu vào đáp ứng một số điều kiện cụ thể
Chap. 11 14
KINH TẾ HỌC VỀ TIÊU CHUẨN
Làm thế nào để xác lập một mức tiêu chuẩn?
• Chỉ xem xét các thiệt hại (e0)?
• Thiệt hại và chi phí giảm ô nhiễm (e*)?
(at
• Mức độ rủi ro bằng không (et)?
(threshold or zero level)
Chap. 11 15
TÍNH ĐỒNG NHẤT CỦA TIÊU CHUẨN
Một tiêu chuẩn có nên áp dụng đồng nhất cho mọi trường hợp?
MD(đô thị)
MAC
MD(nông thôn)
eu
er
q – phát thải
Chap. 11 16
TIÊU CHUẨN VÀ NGUYÊN TẮC CÂN BẰNG BIÊN
Để xây dựng một tiêu chuẩn nhằm đạt mức hiệu quả xã hội của phát thải cho nhiều nguồn ô nhiễm khác nhau, nguyên tắc cân bằng biên phải được thỏa mãn
Điều này có nghĩa là các nguồn ô nhiễm khác nhau của
cùng một loại chất ô nhiễm thường sẽ phải được kiểm soát ở các mức độ khác nhau, phụ thuộc vào đường chi phí giảm ô nhiễm biên của mỗi nguồn gây ô nhiễm
Các cơ quan công quyền thường có khuyến khích áp dụng cùng một tiêu chuẩn cho tất cả các nguồn gây ô nhiễm bởi vì đơn giản và điều đó tạo cảm giác là công bằng với tất cả mọi người.
Chap. 11 17
TIÊU CHUẨN VÀ NGUYÊN TẮC CÂN BẰNG BIÊN Tiêu chuẩn giống nhau chỉ hiệu quả chi phí khi tất cả các nguồn
ô nhiễm có chi phí giảm ô nhiễm biên giống nhau
Tuy nhiên, công ty này có thể sử dụng công nghệ lạc hậu hơn
công ty khác, dẫn đến chi phí giảm ô nhiễm sẽ cao hơn
Thông thường chúng ta mong đợi có sự khác nhau rõ rệt chi phí giảm ô nhiễm trong các nhóm doanh nghiệp, cho dù các doanh nghiệp phát thải cùng một loại chất thải
Chi phí giảm ô nhiễm biên của các nguồn gây ô nhiễm khác
nhau càng nhiều thì tiếp cận tiêu chuẩn đồng nhất càng kém hiệu quả
Chap. 11 18
CÁC TIÊU CHUẨN VÀ KHUYẾN KHÍCH
Trong ngắn hạn:
Câu hỏi đặt ra là liệu tiêu chuẩn có tạo khuyến khích để các
nguồn gây ô nhiễm giảm phát thải tới mức hiệu quả xã hội?
• Nếu tiêu chuẩn đã đạt được, sẽ không có khuyến khích để làm tốt hơn tiêu chuẩn cho dù chi phí để giảm phát thải hơn nữa rất nhỏ
• Nói một cách khác, khuyến khích ở đây là đạt được tiêu chuẩn, cho
dù chi phí cho các đơn vị phát thải cuối cùng (gần với tiêu chuẩn) rất cao so với thiệt hai được giảm đi (lợi ích)
Chap. 11 19
CÁC TIÊU CHUẨN VÀ KHUYẾN KHÍCH (tiếp)
Trong dài hạn:
Có thể có khuyến khích để đầu tư trong nghiên cứu và phát triển (R&D) để chi phí giảm ô nhiễm biên (MAC) nhỏ hơn (giả định tiêu chuẩn không đổi)
Chi phí tiết kiệm do thay đổi công nghệ (a)
Chap. 11 20
CÁC TIÊU CHUẨN VÀ KHUYẾN KHÍCH (tiếp)
Các khuyến khích kinh tế - chính trị:
Nếu đường chi phí giảm ô nhiễm biên thay đổi, tiêu chuẩn sẽ không còn đạt mức hiệu quả xã hội và có thể phải thay đổi để đạt mức hiệu quả xã hội
Lúc này chi phí tiết kiệm được (do thay dổi công nghệ) sẽ ít hơn so với khi chưa thay đổi tiêu chuẩn, thực tế chi phí thực hiên tiêu chuẩn có thể cao hơn so với trước khi thay đổi công nghệ
Quy trình xây dựng tiêu chuẩn trong trường hợp này hoàn toàn triệt tiêu khuyến khích sản xuất công nghệ kiểm soát ô nhiễm mới (khuyến khích không sai- perverse incentives)
Chap. 11 21
KINH TẾ HỌC VỀ CƯỠNG CHẾ
Cưỡng chế liên quan đến lựa
chọn giữa nguồn lực cưỡng chế và lợi ích thể hiện qua tăng mức độ tuân thủ hay thực thi tiêu chuẩn
Hàm chi phí xử phạt biên
(marginal penalty cost function - MPC) thể hiện các mức xử phạt mà doanh nghiệp phải chịu khi vi phạm một tiêu chuẩn phát thải
Lượng không tuân thủ tiêu chuẩn
Chap. 11 22
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN CƯỠNG CHẾ
Tiêu chuẩn nghiêm ngặt có thể đòi hỏi chi phí cưỡng chế cao và tiêu chuẩn ít nghiêm ngặt có thể đạt được với nguồn lực cưỡng chế ít hơn
Các cơ quan quản lý môi trường thường phải đối mặt với vấn
đề nguồn ngân sách hạn chế
Vì vậy, trong một số trường hợp, lượng phát thải chung giảm được nhiều hơn khi sử dụng các tiêu chuẩn ít nghiêm ngặt (dễ thực thi) hơn là các tiêu chuẩn nghiêm ngặt với chi phí cưỡng chế cao
Chap. 12-13 23
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
NỘI DUNG:
Thuế và trợ cấp (Emission charges (taxes) and subsidies)
Giấy phép phát thải có thể chuyển nhượng (Transferable
Discharge Permits-TDP or Transferable Permit System-TPS)
Chap. 12-13 24
THUẾ VÀ TRỢ CẤP
Các doanh nghiệp gây ô nhiễm bởi vì họ không tính đến thiệt hại
xã hội do hoạt động của họ gây ra
Vì vậy, cách tiếp cận đơn giản nhất để kiểm soát phát thải là bắt
họ trả một mức giá nhất định cho phát thải của họ
Điều này có thể thực hiện theo hai cách:
Doanh nghiệp trả mức phí nhất định cho mỗi đơn vị phát thải (thuế)
Nhà nước trợ cấp khoản nhất định cho mỗi đơn vị phát thải mà doanh
nghiệp giảm đi
Chap. 12-13 25
THUẾ MÔI TRƯỜNG
Đối với hệ thống thuế môi trường, doanh nghiệp gây ô nhiễm được nói rằng: “Bạn có thể xả chất thải bao nhiêu tùy ý, nhưng lượng phát thải của bạn sẽ được đo lường và bạn phải trả một lượng phí nhất định cho mỗi đơn vị phát thải (chẳng hạn tấn) bạn thải ra môi trường”
Khi hệ thống thuế môi trường hoạt động, các doanh nghiệp phát thải phải trả tiền cho dịch vụ môi trường giống như các nguyên liệu đầu vào khác trong hoạt động sản xuất của họ.
Vì vậy các doanh nghiệp có khuyến khích sử dụng tiết kiệm dịch
vụ môi trường
Chap. 12-13 26
THUẾ MÔI TRƯỜNG (tiếp)
MAC equal to the tax rate
a – Tổng thuế phải trả b – Tổng chi phí giảm ô nhiễm (chi phí thực thi)
Chi phí nhỏ nhất
Chap. 12-13 27
XÁC ĐỊNH MỨC THUẾ KHI BIẾT THIỆT HẠI BIÊN
Nếu chúng ta biết hàm thiệt hại
biên, mức thuế được xác định ở mức hiệu quả xã hội của phát thải (t*)
Với mức thuế t* và phát thải e*
(MD=MAC), tổng chi phí của doanh nghiệp: (e+a+b+c+d)
Tiền thuế phải trả (a+b+c+d) là tiền đóng vào ngân sách nhà nước và được dùng cho các mục đích chung của xã hội
Chap. 12-13 28
XÁC ĐỊNH MỨC THUẾ KHI BIẾT THIỆT HẠI BIÊN
Hệ thống thuế cào bằng hay một mức thuế cho tất cả các mức phát thải (A flat tax - one tax rate for all emissions) bị chỉ trích vì tổng thuế phải trả thướng lớn hơn thiệt hại gây ra (e.g. a+b+c+d>b+d)
Threshold
Thuế hai phần (A two-part emission charge) cho phép không phải trả thuế môi trường với một mức phát thải nhất định (e.g. e1), doanh nghiệp chỉ phải trả thuế khi lượng phát thải vượt quá mức quy định (e1).
Chap. 12-13 29
XÁC ĐỊNH MỨC THUẾ MÔI TRƯỜNG
Chúng ta xác định mức thuế môi trường như thế nào nếu cơ
quan quản lý không biết hàm thiệt hại biên?
Một cách khái quát, khi mức phát thải thấp thì nồng độ ô nhiễm
thấp.
Có một cách là đưa ra một mức thuế và xem mức chất lượng
môi trường xung quanh có được cải thiện hay không.
Nếu chất lượng môi trường xung quan không cải thiện như mong muốn, tăng mức thuế lên; nếu chất lượng môi trường xung quanh được cải thiện tốt hơn yêu cầu, giảm mức thuế xuống
Chap. 12-13 30
THUẾ VÀ HIỆU QUẢ CHI PHÍ
A tax of $32.5/ton
Chap. 12-13 31
THUẾ VÀ PHÁT THẢI KHÔNG ĐỒNG NHÂT
Chap. 12-13 32
THUẾ VÀ TÍNH BẤT ĐỊNH
smaller changes in emission rates
Larger changes in emission rates
Chap. 12-13 33
MỨC THUẾ VÀ TIỀN NỘP THUẾ
MAC1: Tăng mức thuế sẽ tăng tiền nộp thuế (a+b>b+c).
MAC2: Tăng
mức thuế sẽ
giảm tiền nộp
thuế (d+e Chap. 12-13 34 Công nghệ mới Chap. 12-13 35 Bất cứ hệ thống thuế nào cũng đòi hỏi thông tin chính xác
về đối tượng chịu thuế. Có vài cách xaccs định thông tin
này, ví dụ sử dụng thiết bị giám sát hoặc nghiên cứu để xác
định mức phát thải trong các điều kiện khác nhau (nguyên
liệu đầu vào, hoạt động) Nếu phát thải bị đánh thuế, nó phải được đo lường với một chi phí hợp lý. Thuế phát thải không hiệu quả đối với nguồn ô nhiếm phân tán vì chi phí đo lường phát thải quá đắt đỏ. Chap. 12-13 36 Không thể áp dụng thuế trực tiếp đối với nguồn phát thải phân tán vì chi phí quá đắt để đo lường lượng phát thải. Chẳng hạn, ô nhiễm nước do sử dụng phân bón trong nông nghiệp, chúng ta không thể đánh thuế dựa trên lượng chất thải
(nitrogen) phát thải ra môi trường Trong trường hợp này, tốt hơn hết là đánh thuế theo tấn phân
bón mà nông dân mua (thuế nguyên liệu đầu vào - input tax). Nông dân sẽ có khuyến khích dùng ít phân bón và dùng hiệuu quả hơn khi họ phải trả giá phân bón cao hơn. Chap. 12-13 37 đổi lượng phát thải (giống khuyến khích trong thuế) Tối đa
doanh thu Chap. 12-13 38 Giảm thuế Giảm thuế cho thiết bị kiểm soát ô
nhiễm hoặc tái sử dụng Giảm mức phạt ô nhiễm môi
trường Giảm mức phạt gây ô nhiễm nếu
doanh nghiệp thực hiện kết hoach
kiểm soát ô nhiễm chặt chẽ Tài trợ cho doanh nghiệp hoặc cộng
đồng thực hiện tái tạo Tài trợ khuyến khích các
chương trình môi trường
environmental programs Chương trình mua quyền sở
hữu sử dụng Nhà nước mua lại quyền phát triển
nông nghiệp để duy trì đất nông
nghiệp hoặc các khu vực công cộng Nhà nước hỗ trợ phát triển thị
trường môi trường Trả tiền mặt cho những người bỏ đi
các xe ô cũ gây ô nhiễm Chap. 12-13 39 Hệ thống ký quỹ hoàn trả là kết hợp giữa thuế và trợ cấp Chẳng hạn, trợ cấp (hoàn trả) được trả cho người tiêu dùng khi họ bỏ rác tại các điểm tiếp nhận. Quỹ chi trả trợ cấp được lấy từ tiền thuế (ký quỹ) của hàng hóa được mua Hệ thống ký quỹ hoàn trả phù hợp trong trường hợp phát thải không thể giám sát được bởi cơ quan quản lý nhà nước. Chap. 12-13 40 • Hoạt động thông qua tương tác thị trường của những đối tượng gây ô nhiễm với nhau TDP hình thành quyền sở hữu gây ô nhiễm Số lượng TDP sẽ giới hạn mức phát thải Có thể chuyển nhượng: mua và bán giấy phép phát thải trong thị trường giấy phép phát thải Chap. 12-13 41 Có hai loại TDP: Chương trình CRE (Credit trading program): cho phép doanh
nghiệp bán tín dụng (credits) mà họ tích lũy được do giảm phát thải
hơn mức yêu cầu theo quy định hiện hành
Chương trình CAP (Cap-and-trade programs): giấy phép, dựa trên
tổng lượng phát thải, được phân phối cho các nguồn gây ô nhiễm Doanh nghiệp có 3 lựa chọn: • Sử dụng quyền phát thải đúng theo giấy phép
• Mua giấy phép theo giá thị trường
• Bán giấy phép theo giá thị trường Chap. 12-13 42 Hệ thống TDP thỏa mãn nguyên tắc cân bằng biên Chap. 12-13 43 Hệ thống TDP đòi
hỏi phải có thị
trường giấy phép. Quyền sở hữu giấy
phép có giá trị thi
trường nhất định
khi số lượng giấy
phép hạn chế Chap. 12-13 44 • Phân bổ quyền sở hữu lúc ban đầu Dùng cách nào để phân bổ giấy phép? • Doanh nghiệp khác nhau về quy mô, công nghệ, sản xuất (cùng
laoij phát thải) nên nếu phân bổ số lượng giấy phép như nhau là
không công bằng. • Theo lượng phát thải hiện tại? Một số doanh nghiệp đã rất nỗ lực để giảm phát thải vì vậy cách này cũng không công bằng Chap. 12-13 45 Phân bổ giấy phép phát thải ban đầu như thế nào? Quyền sở hữu giấy phép được thừa kế Quyền sở hữu giấy phép được đấu giá Chuyển tiền đấu giá cho cơ quan quản lý để thực hiện các dự án môi trường Mỗi cách phân bổ có nhược điểm nhất định, phải chon cách được nhiều người chấp nhận nhất. Chap. 12-13 46 Xây dựng quy định về mua bán giấy phép Để thị trường giấy phép hoạt động hiệu quả cần có quy định rõ đối tượng quy trình mua bán giấy phép. Quy định cần đơn giản, rõ ràng và thuận lợi cho mua bán Một quy định căn bản là ai được phép tham gia thị trường: Các nhà môi trường? (để đảm bảo xã hội sẵn lòng chi trả để giảm phát thải) Chap. 12-13 47 Làm sao để giảm TDP theo thời gian? • Thông qua thị trường (mua lại giấy phép) • Giấy phép có thời hạn nhất địnhTHUẾ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ
THUẾ VÀ CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
TRỢ CẤP GiẢM PHÁT THẢI
Cơ quan quản lý cung cấp một khuyến khích về tài chính để thay
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ TRỢ CẤP
GIẢM PHÁT THẢI
Example
Dạng trợ cấp
HỆ THỐNG KÝ QUỸ –HOÀN TRẢ
GIẤY PHÉP PHÁT THẢI CÓ THỂ
CHUYỂN NHƯỢNG (TDP)
TDP (tiếp)
TDP (tiếp)
TDP (tiếp)
VẤN ĐỀ CỦA TDP
VẤN ĐỀ CỦA TDP (tiếp)
VẤN ĐỀ CỦA TDP (tiếp)
VẤN ĐỀ CỦA TDP