SƠ LƯỢC LỊCH SỬ MÔN BÓNG BÀN.
I. Nguồn gốc và sự phát triển.
Bóng bànn thể thaolịch sử từ u đời và được rất nhiều người ưa thích. Về nguồn gốc
của nó cho đến nay vẫn còn có nhiều quan điểm tranh luận rất khác nhau, song quan điểm
nghiêng v môn bóng bàn xuất hiện sớm nht tại đảo quốc sương.
o khoảng 1890, một VĐV Anh quốc mang từ Mỹ về một một qung được chế tạo bằng
Xenlulo rng bên trong và dùng làm bóng đánh trên bàn. Do loại bóngy có độ nảy lớn, khi
đánh xung bàn phát ra tiếng kêu “ping,ng...”nên có ngưi đặt tên cho nó là “bóng ping
ng”.
Đầu thế kỷ 20, môn bóng bàn được phát triển trung Âu và một s quốc gia khác ở châu Á, đặc
biệt là Nhật Bản. Tiếp đó lan sang các nước ở châu Phi, châu Mỹ.... làm cho môn thể thao này
phát triển mạnh trên phạm vi toàn Thế giới.
II. Sthành lập liên đoàn bóng bàn Thế giới
Sau đại chiến TG lần thứ nhất 1918 các cuộc thi đấu và giaou môn bóng bàn ngày một tăng.
c dng cụ bóng bàn ngàyng đổi mới làm cho k thuật BB có cơ hội tiến bnhanh chóng.
Trong bi cảnh như vậy cn thiết phải thành lập một t chức thể thao thống nhất mang tính Quốc
tế để thuận tiện cho việc giaou rng rãi chính quy trên toàn Thế giới.
Với sự khởi xướng và vn động của Anh quốc và một số Quốc gia châu Âu khác, đến 12-1926
tại Luânđôn đã khai mạc Đại hội Liên đoàn BB Quốc tế lần I. Đại hôi đã thông qua ngh quyết
và chương trình chính thc thành lập Liên đoàn các hội bóng bàn Quc tế _ gọi tắt là Liên đoàn
BB Quốc tế ITTF.
III.c giai đoạn phát triển.
Nếu cuối thế kỷ 19 môn BB mới chỉ dừng lại ở một trò chơi giải trí thì đến thế kỷ 20 đã dần trơt
thành một môn thể thao được thi đấu theo luật quy định.
Từ cuộc thi Vô địch BB Thế gii tổ chức 1926 đến nay sự phát triển của môn BB có thtóm tắt
như sau:
1. Thời kỳ châu Âu độc tôn.
BB bắt ngun từ châu Âu rồi lan truyền khắp thế giới thì vic trước những năm 50 của thế k 20
các VĐV châu Âu hầu nlàm mưa làm gió trên các giải BB thế giới, giành phn lớn ngôi vị
quán quân là điều dễ hiểu.
Năm 1902, người Mỹ phát minh ra mặt vt cao su đã làm thay đổi phần lớn k chiến thuật trong
BB, do mặt cao su có độ đàn hi, độ ma sát tốt hơn so với mặt vợt gỗ đã tạo ra sự thay đổi về độ
xoáy và mt số cách đánh mới.
Thi k này, tư tưởng chủ đạo về kỹ chiến thuật của các VĐV là coi trọng phòng th, coi nhẹ tấn
công, ly phòng th chắc chắn làm nguyên tắc cơ bản, làm cho trận đấu kéo dài vô nghĩa, mât
hng thú của khán giả.
Để thay đổi tình trạng này, ITTF đã quyết định sửa đổi luật: tăng chiều rộng bàn ng, hạ thp
chiều cao i, quy định thời gian thi đấu của mỗi ván đấu...
Bin phápy đã cổ vũ và phát huy được lối đánh tấn công đẹp mắt, tăng nhanh nhp độ thi đấu
và trong chng mực nào đó đã hạn chế được cách đánh phòng thủ tiêu cực.
2. S đột phá của Nhật Bn.
Đầu những năm 50 của thế kỷ 20, người ta đã cải tiến vợt và sử dụng mặt vt mút xốp. Loại vợt
này mt vợt có tính đàn hồi và phản lc tốt, tc độ bóng đánh đi tăng lên thuận lợi cho cách đánh
tấn công. Năm 1952 lần đầu tiên VĐV Nht Bản đã sdụng loại vợt này trong thi đấu gii Vô
địch Thế giới với cách đánh vụt bóng xa bàn kết hợp vi di chuyn nhanh đã dễ dàng giành được
4 HCV và chuyn ưu thế môn BB về với châu Á.
3. S bung nổ của Trung Quốc.
Đầu những năm 50 của thế kỷ 20 Trung Quốc đã tham gia mt số cuộc giải thi đấu lớn của Thế
Giới. Nhờ việc tổng kết, tích lũy kinh nghiệm, nghiêm túc huấn luyn kỹ thuật cơ bản và thể lc
nên trình đcác VĐV ng bàn của h nhanh chóng tiến bộ vượt bậc.
Năm 1959 TQ giành đựoc chức VĐ đơn nam Thế giới.
Năm 1961 hgiành chức VĐ đng đọi nam.
Trong 3 gii Vô địch BB Thế gii liên tiếp: 26,27,28 các VĐV Trung Quốc giành được hơn nửa
trên tổng số HCV.
Trong thi đấu Quốc tế, Trung Quốc giành ưu thế áp đảo và hiện nay họ đã trở thành mt cưng
quốc Bóng bàn được cả Thế gii thừa nhận. (Phải chăng luật bóng bàn Quốc tế sửa đổi thay đi
từ séc 21 xuống 11 là để hạn chế sự thống trị của các VĐV Trung Quốc trên Thế giới_Đó là ý
kiến riêng củai)
4. Cục diện đối kháng giữa châu Âu và châu Á.
Bước vào thập k 70, các VĐV châu Âu qua nhiều năm thăm dò, tìm kiếm đã sáng tạo ra 2 cách
đánh tiên tiến là: Ly tấn công nhanh là chính kết hợp với cắt bóng và cách đánh lấy cắt bóng là
chính kết hợp với tấn ng nhanh. Kết hợp cht chẽ độ xoáy vi tốc độ, đồng thời sử dụng cách
đánh tấn công gần bàn.
Sự học hi, giao lưu lẫn nhau giữa châu Âu và châu Á làm cho k chiến thuật của môn BB đạt
được trình độ cao mới và ngày càng hoàn thiện.
Hiện nay các nước như Thụy Điển, Hungari, Croatia, Nga, Đức, Áo... của châu Âu và các nưc
như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quc, Triều Tiên,... (và cả Vit Nam!!!!) của châu Á trình đ
thực lực tương đương nhau. Do đó trong những trận đấu quan trọng rất khó đoán được ai thắng
thua, và sự cạnh tranh giữa 2 châu lục càng tr nên gay gt hơn bao giờ hết.
IV. Các cuộc thi đấu bóng bàn Quc tế lớn.
1. Giải Vô địch bóng bàn Thế giới.
Là cuộc thi đấu Quốc tế được tổ chức sớm nhất, có ảnh hưởng lon nhất và trình độ cao nhất.
Từ gii Vô địch BB thế giới lần thứ nhất 1926 đến nay giải đã tổ chức được 42 lần, trong đó các
nước châu Âu giành quyn đăng cai 32 lần.
Giải VĐTG có 10 nội dung, đó là:
- Đồng đi nam.
- Đồng đi nữ.
- Đơn nam.
- Đơn nữ.
- Đôi nam.
- Đôi nữ.
- Đôi nam n.
- Thi đu các cây vợt xuất sắc.
- Thi đu ani, động viên (đơn nam, đơn nkhông có thưởng)
2. p bóng bàn Thế giới.
Là cuộc thi đấu quan trọng do Liên đoàn BB Thế giới tổ chức, mỗi năm 1 lần.
Cúp này quy định chỉ có 16 VĐV tham gia thi đấu. Tư cách VĐV được tham gia đó là:
- Các VĐV ưu tú Thế giới do Liên đoàn công b.
- Các VĐV vô đch đánh nội dung đơn của các châu lục.
- Vô đch đơn của Liên đoàn BB nước đăng cai tổ chức.
Th thức thi đấu chỉ tiến hành mt ni dung duy nhất là đánh đơn.
3. Bóng bàn trong Đại hội Olimpic
Tại các k Đại hội Olimpic, môn BB là mt trong các ni dung thi đấu chính thức, do đó các
nước tham gia đều có thể đăng tham gia tranh chức Vô địch của Đại hội về môn BB.
4. Giải Vô địch bóng bàn châu Á và Cúp bóng bàn châu Á.
Đây là 2 cuộc thi đấu bóng bàn quan trọng nhất của khu vc châu Á
- Giải Vô đch bóng bàn châu Á hình thành tm 1972 và cứ 2 năm tổ chức 1 lần.
- Cúp bóng bàn châu Á bắt đầu năm 1983 và mỗi năm tổ chc 1 lần. Cúp này được tổ chc theo
phương thức Cúp bóng bàn Thế giới, chỉ thi đấu 1 ni dung đơn.
CHƯƠNG 2. TRI THỨC CƠ BẢN CỦA MÔN BÓNG BÀN.
I. Bóng bàn.
Quả bóng bàn được làm từ chất do, bên trong rng và có dạng hình cầu. Đường kính của bóng
tiêu chuẩn là 40mm, trọng lượng 2,5g. Trong thi đấu chính thc có yêu cầu nhất định đối vi lực
dàn hồi và màu sắc của qubóng.
II. Bàn bóng.
Bàn bóng bàn hình chữ nhật, dài 2,74m, rộng 1,525m, chiều cao so với mặt đất 0,76m, mặt bàn
phải song song so với mặt phẳng nằm ngang.
Vt liệu chế tạo nói chung là bng g, có thể dùng bằng các nguyên liệu khác nhưng tiêu chuẩn
về tính đàn hồi phi bắt buộc như nhau, nghĩa là phải đảm bảo khi quả bóng tiêu chuẩn rơi từ độ
cao 0,3m xuống mặt bàn phải nảy lên được độ cao 0,23m.
III. Lưới bóng bàn.
Độ cao tiêu chuẩn của lưới bóng bàn là 12,25cm và vuông góc với mặt bàn, lưới chia bàn bóng
bàn thành 2 nửa bằng nhau.
IV. Vợt bóng bàn
Vợt bóng bàn gm có 2 phần:
- Phần cốt vợt: thưng được làm bằng gỗ hoặcbằng các chất liu tổng hp (ví dụ như cốt vợt
Cacbon mà hiện nay rất nhiều người đang sử dụng).
- Mt vợt: Được dán một lớp mút gai thuận hoặc ngược tùy vào sở thích và sở trường kỹ chiến
thuật của mi VĐV bóng bàn.
Kích thước, hình dáng và trọng lượng ca vợt bóng bàn không hạn chế.
Hiện nay 2 loại vợt bóng bàn cơ bản: Vợt dọc và vợt ngang. Các VĐV bóng bàn dựa và kh
năng k chiến thuật và cách đánh khác nhau mà lựa chn sử dụng vợt có tính năng khác nhau.
Vợt mút gai thuận (gai quay ra ngoài) có đặc điểm là tính đàn hồi tốt, đánh bóng chắc và tốc độ
nhanh rất thích hợp cho những VĐV có lối đánh tấn công nhanh gn bàn.n vợt mút gai ngược
có đặc điểm tạo độ xoáy rất cao khi đánh bóng rất thích hợp cho những VĐV líp bóng đường
cong cắt bóng.
V. Sân thi đấu.
Sân thi đấu bóng bàn có hình chữ nhật, chiều dài 14m, chiều rộng tối thiểu 7m, chiều cao của
dàn đèn chiếu tối thiểu 4m. Trong thi đấu chính thức, quanh sân thi đấu không được có ngun
sáng chói, đồng thời mặt sàn không được phủ màu trắng tránh ảnh hưởng tới khả năng thi đấu
của VĐV.
VI. Thời gian đánh bóng
Thi gian đánh bóng là ch sự sớm hay muộn của vợt khi đánh vàong, dựa vào các giai đoạn
bay khác nhau ca bóng khi đối phương đánh sang bàn của mình sau khi bật lên được gọi là thời
k đầu bóng đi lên, thời k cuối bóng đi lên, thời k cao điểm, thời kỳ đầu bóng đi xung, thời
k cuối bóng đi xuống (bóng chạm mặt sàn).
VII. Góc độ mt vợt.
Góc độ mặt vợt là ch góc hình thành bởi mặt vợt và mặt bàn bóng. Trong thi đấu VĐV muốn
biến đổi góc độ mặt vợt để đỡ hoặc đánh trả đối phương nhằm tạo ra đường bóng có tính năng
khác nhau nên góc độ mặt vợt thường xuyên biến đổi.
+ Góc gia vt với mặt bàn <30 độ: Mặt vợt nghiêng trước.
+ Góc gia vt với mặt bàn 30-:-45 độ: Mặt vợt hơi nghiêng trước.
+ Góc gia vt với mặt bàn =90 độ: Mặt vợt thẳng đứng.
+ Góc gia vt với mặt bàn =120 đ: Mặt vt hơi nga sau.
+ Góc gia vt với mặt bàn =150 đ: Mặt vt nga sau.
VIII. Điểm tiếp xúc khi đánh bóng.
Là ch sự tiếp xúc của vt vào bóng khi đánh bóng. Cứ hình dung mặt cắt ngang qua trái bóng
bàn giống như mặt của cái đồng h thì tsố 12 đến s 1 gi là phần trên bóng, từ số 1 đến số 2
gi là phn trên gia bóng, số 3 là giữa bóng, số 4 đến số 5 giữa dưới bóng và số 6 là phần dưới
ng.
IX. Các thao tác kỹ thuật trong đánh bóng ng bàn.
Mặc dù động tác kỹ thuật và phương pháp đánh bóng bàn rất đa dạng và phong phú, nhưng về
cấu tc động tác lại những quy luật chung bao gồm các động tác sau:
- Lựa chọn vị trí trước khi đánh bóng.
- Đưa vợt và vung vợt đón bóng.
- Quyết định thời điểm đánh vàong.
- V trí tiếp xúc vào bóng, góc độ mặt vt, phương hướng động tác vung vợt khi đánh bóng.
- Động tác vung vợt theo đà sau khi đánh bóng và trở về tư thế ban đầu.
X. Độ xoáy của bóng.
Trong quá trình bay nếu ng đánh đi xoay với tốc đ tương đối lớn và tính cht xoay rõ rệt
thì được gọi là bóng xoáy.
Độ xoáy của bóng khi đánh là một trong những nhân tchủ yếu góp phần giành thắng lợi ca
môn bóng bàn. Các loại k thuật chủ yếu của môn bóng bàn hiện đại đều không tách rời khỏi
ng xoáy. Vì vậy muốn đánh bóng bàn tốt thì cần phi nghiên cứu thật k nguyên lý xoáy ca
ng trong môn bóng bàn.
1. Cách tạo đường bóng đi xoáy.
Trong thời điểm khi mặt vt tiếp xúc với bóng, nếu như phương hướng đánh của vợt đi dúng qua
tâm bóng thì vt tác dụng vào ng 1 lực F làm ng bị đánh đi không có độ xoáy.
Nếu như phương hướng đánh của vt không đi đúng qua tâm bóng thì ngoài lc tác động vào
ng F n tạo ra một lực ma sát với bóng làm cho bóng khi bật khi vt có độ xoáy.
2. Các loại xoáy chủ yếu.
Theo thói quen người ta chia các loại xoáy cơ bản của bóng thành 3 loại chính: Xoáy lên, xoáy
xung và xoáy ngang.
a. Xoáy lên.
Khi vợt tiếp xúc vào bóng, ngoài lực ra trước còn có lực ma sát của vợt vi bóng theo hướng từ
ới lên trên làm cho bóng đi có hướng xoáy lên trên.
b. Xoáy xuống.
Khi vợt tiếp xúc vào bóng, ngoài lực ra trước còn có lực ma sát của vợt với bóng theo hướng từ
trên xung dưới làm cho bóng đi có hướng xoáy xuống dưới.
c. Xoáy sang bên (xoáy nghiêng).
Khi vợt tiếp xúc vào bóng, ngoài lực ra trước còn có lực ma sát của vợt vi bóng theo hướng
sang trái hoặc sang phải làm cho bóng khi bay đi có xu hướng xoay sang bên. Trong đó lực ma
sát được phát sinh ra giữa vợt và bóng có hướng sang trái sẽ làm cho bóng xoáy bên trái và
ngưc lại.
d. Xoáy nghiêng lên, xoáy nghiêng xuống
Trong thực tế đánh bóng thường còn ma sát vào phía trên cạnh bên hoặc phía dưới cạnh bên ca
ng. Nếu ma sát phía trên cạnh bên thì bóng xoáy nghiêng lên trên, nếu ma sát vào phía trên
cạnh bên trái bóng sẽ tạo ra xoáy nghiêng lên bên trái, …tương tự như vậy thể tạo ra xoáy
xung bên phải, xoáy lên bên phải, xoáy xung bên trái.
e. Xoáy thun và xoáy nghịch.
Đây là 2 loại xoáy khó xuất hiện cũng như các VĐV rất khó tạo ra được trong thực tế tập luyn
và thi đấu. Phương hướng xoay của bóng nếu nhìn chính diện từ đằng sau nếu quay xuôi kim
đồng hồ thì gọi là xoáy thuận, ngược lại là xoáy nghịch.
Mặc dầu hai loi đường bóng xoáy này không dễ xuất hiện nhưng lại thưòng xuất hiện hỗn hợp
vi các đường ng xoáy nghiêng, xoáy lên, xoáy lên bên cạnh, xoáy xung bên cnh. Trong
đường xoáy nghiêng, xoáy lên, xoáy xung bên cạnh thường có thành phn xoáy thuận và xoáy
nghịch. Vì vậy trong bóng bàn hin đại, đường xoáy của bóng thể phân nh làm 26 loại
3. Tính cht của bóng xy.