144
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1067.2021-0057
Social Sciences, 2021, Volume 66, Issue 3, pp. 144-153
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
LN KT PHÁT TRIN DU LCH KHU VC MIN TRUNG
THC TRNG VÀ GII PP PHÁT TRIN BN VNG
Trần Văn Anh
Khoa Du lịch, Đại học Đông Á
Tóm tt. Bài viết tp trung phân tích làm các tiềm năng của khu vc miền Trung đ
phát trin du lịch như nguồn tài nguyên, v trí địa hội liên kết trong phát trin du
lch. Bên cạnh đó cũng chỉ ra nhng hn chế bt cp trong phát trin du lch ca khu vc
này như sự liên kết phát trin du lch gia các hp phn, các b phn lãnh th chưa thật s
cht ch, hoạt động du lch ca khu vc vẫn chưa khai thác hết các tiềm năng lợi thế, chưa
tr thành yếu t chính to nên quá trình liên kết phát trin tm quy mô quc gia và khu vc.
Trên s đó bài báo đ xut các gii pháp liên kết phát trin du lch c mức độ khác
nhau để th khai thác hiu qu tiềm năng và phát trin bn vng trong thi gian ti.
T khóa: du lch, liên kết, hp tác, min Trung.
1. Mở đầu
Khu vc Duyên hi min Trung Vit Nam nm v trí địa lợi đủ đường” trong phát
trin du lch, nơi biển, rng, ca khẩu, đoạn yết hu ca giao thông Bc - Nam
các tuyến đường xuyên Á. Tuy nhiên, không phi thế, kinh tế du lch min Trung nghim
nhiên phát trin. Thc tế, kinh tế du lịch trên dãi đất min Trung vẫn còn “tụt hậu” so với
mt s khu vc. S tri dy ca mt s địa phương trong những năm gần đây vẫn chưa khẳng
định được v thế của vùng. Điều này mt phn gii thc ti, s phát trin ca vùng này còn
chm bi yếu t liên kết chưa được xác định khai thác tr thành động lc, yếu t trung
tâm, then cht trong chiến lược phát trin, s dàn hàng ngang và hàng dc ri rc trong phát trin
vn là vn đ cn phi bàn trong các chiến c phát trin tm quc gia, khu vc thi gian ti.
Nghiên cu v liên kết phát trin du lch nói riêng du lch miền Trung nói chung đã được
nhiu tác gi thc hin. Nguyễn Minh Tuân (2019), đã đề cập đến các nhân t ảnh hưởng và gii
pháp đẩy mnh liên kết vùng du lch trong bi cnh hiện nay [1], Đỗ Th Mùi đã nghiên cứu
phát trin du lch bn vng vùng Tây Bc [2],... các tác gi đã đề cập đến các nhân t ảnh hưởng
gii pháp liên kết phát trin du lch bn vng tm quc gia khu vc. Trong Quy hoch
tng th phát trin du lch Duyên hi Nam Trung b đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã đề
cp hàng lot các gii pháp phát trin và liên kết phát trin du lch cho vùng này [3],... Trn Th
Hằng (2013), đã đề cp mt s gii pháp liên kết phát trin kinh tế - hi 9 tnh Duyên hi
min Trung [4]. Bên cạnh đó, nghiên cứu v phát trin du lch vùng Duyên hi min Trung
dưới góc độ cp tỉnh đã có nhiều tác gi thc hiện như Thực trng phát trin du lch Khánh Hòa
trong xu thế hi nhp (Nguyn Th Hoàng Điệp, 2008) [5], Tiềm năng định hướng khai thác
phát trin du lịch Bình Định (Hoàng Quý Châu 2006) [6], Du lch di ven bin Ngh An thi
hi nhp (Nguyn Th Hoài, 2011) [7],… Ngoài ra, nhiều hi tho, hi ngh t cp quc gia,
Ngày nhn bài: 22/6/2020. Ngày sa bài: 29/7/2020. Ngày nhận đăng: 10/8/2021.
Tác gi liên h: Trần Văn Anh. Địa ch e-mail: anhtv@donga.edu.vn
Liên kết phát trin du lch khu vc min Trung, thc trng và gii pháp phát trin bn vng
145
vùng các địa phương bàn về liên kết phát trin du lịch đã được t chc vi s tham gia ca
nhiu chính khách, nhà khoa học trong nước quc tế. Các nghiên cứu, các trao đổi trong hi
tho vn tách di ven bin min Trung này thành 2 khu vc là Bc Trung b và Duyên hi Nam
Trung b, trong khi v mặt địa , lãnh th, tài nguyên hoạt đng du lịch đây một dải đất
liên tc nhiều đặc điểm chung v mặt địa , văn hóa và t nhiên; nhiu ni dung nghiên cu
hoặc đề cp quá rng, hoc quá c th ti một địa phương cp tỉnh,…Trong nghiên cứu này,
trên cơ sở phân tích tiềm năng và thực trng phát trin du lch ca vùng, tác gi đã chỉ ra 3 điểm
yếu và cũng là 3 giải pháp cn tp trung gii quyết đ thúc đẩy liên kết vùng và thúc đy du lch
ca vùng phát trin theo hướng bn vng là: (1) liên kết v sở h tng, (2) liên kết v phát
trin sn phm du lch, (3) liên kết trong xây dng và quảng bá thương hiệu.
2. Nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, phương pháp khảo sát thc tế, đin dã, phương pháp cùng tham gia
tại các điểm, tuyến du lch, các loi hình sn phm du lch mt trong nhng phương pháp
nghiên cu ch yếu cùng vi phương pháp phân tích, so sánh, tổng hp d liu nghiên cu t các
báo cáo tng kết hoạt động du lịch hàng năm, niên giám thngca các tnh trong khu vực,…
2.1. Tiềm năng và cơ hội phát trin du lch
- V trí địa thun li: Quan sát trên bản đồ t nhiên kinh tế khu vực Đông Nam Á
Vit Nam cho thy, khu vc min Trung Vit Nam chiếm mt din tích và không gian rt nh
so vi tng din tích lãnh th Vit Nam và din tích ca khu vực ASEAN. Tuy nhiên, đây được
xem mt gch ni quan trng ca Vit Nam c khu vực Đông Nam Á, nhất là các nước
Tiểu vùng sông Mê Kông và các nước trên hành lanh kinh tế - du lịch Đông – Tây. Khu vc này
một bên được xác định bi ranh gii gia Vit Nam Lào, Vit Nam Campuchia và mt bên
ranh gii thuc ch quyn Vit Nam trên biển Đông. Miền Trung được xem là trung tâm ca
Việt Nam nhưng đồng thi trung tâm ca khu vực Đông Nam Á. V trí địa như vậy to ra
hội tiếp cn ra ngoài khá thun li và bên ngoài tiếp cn khu vực cũng khá đơn giản. S lin
k núi bin to ra s tương phản ca thiên nhiên nhưng là yếu t cần để to ra các nền văn
hóa đa dạng và các sn phm du lịch độc đáo. Vị trí này, cũng xác lập và tạo cơ hội để vùng liên
kết hi nhp phát trin mt cách t nhiên. Vùng ca ngõ ra bin ca lãnh th phía Tây
Tây Nguyên, đồng thời cũng là điểm ta hậu phương cho không gian lãnh th biển Đông rộng
lớn. Như vậy, tiền đề t nhiên đã thiên định cho vùng này mt mt xích quan trng trong chui
liên kết quc gia khu vực. Do đó, việc liên kết phát trin du lch khu vc này không ch
bn cht ca ngành du lch mà nó còn thun theo t nhiên.
Mt khác, mt tin bin li thế ln nht ca các quc gia trong thế k XXI, trong đó
Vit Nam quc gia biển, đường b bin dài vùng bin rng. Min Trung Vit Nam s
hu gn hết mt tin bin ca Việt Nam. Đường b bin min Trung chy song song vi Đại l
giao thông hàng hóa trên bin ln nht thế gii qua biển Đông. Đây một tiềm năng rất
lớn để phát trin min Trung trong thi gian ti nếu có chiến lược khai thác hp .
- i nguyên du lch phong phú: S l vùng đất này nm ch, din tích không
gian không lớn nhưng ở mnh đất này cái gì cũng . Vùng đất này vn là s hi t - tranh chp
ca các yếu t t nhiên (ảnh hưởng luân phiên ca các luồng gió Đông Bắc Tây Nam), cũng
t đó, là nơi giao thoa gia các nền văn hóa lớn ca Vit Nam khu vực (Văn hóa Chăm, Đại
Việt, văn hóa Trung Quc, Nht Bn, Tây Ban Nha, B Đào Nha,...). lẽ chính s hi t ca
t nhiên và văn hóa đã tạo cho vùng đất này có ngun tài nguyên du lịch vô cùng phong phú, đa
dạng, độc đáo, mỗi địa danh du lch khu vc này s tr thành điểm đến hp dn không ch khách
đến lần đầu, c ln th 2,3,4, Trong đó, tài nguyên du lch bin các giá tr di sản văn
hóa được xem là nhng báu vt ca du lch min Trung.
Trần Văn Anh
146
Các tnh Duyên hi min Trung (t Thanh Hóa đến Bình Thuận) đều tiếp giáp vi bin
địa bàn tài nguyên du lch bin đảo hết sc phong phú - đa dạng - độc đáo. Vùng này sở
hu nhng bãi bin và vnh bin thuc loại đẹp nht c nước và thế giới. Đồng thời đây cũng là
vùng s ng bãi biển đảo ln nht c nước, chiếm trên 85% s ng bãi bin gn
90% s ng các vnh bin. Trung bình mi tnh có t 2-3 bãi bin, có tnh có ti trên 7-10 bãi
biển, trong đó có những bãi biển đẹp, đã và đang được khai thác tr thành điểm đến ng ca
khách du lịch trong và ngoài nước như vịnh biển Lăng Cô, vịnh biển Đà Nẵng, Cửa Đại, Cù Lao
Chàm, Sơn, vịnh biển Nha Trang, Mũi Né,... Các bãi bin tiêu biu t Bc vào Nam các
bãi biển đẹp như Sầm n (Thanh Hóa), Cửa Lò (Ngh An), Xuân Thành, Thiên Cm (Hà
Tĩnh), Đá Nhảy, Nht L (Qung Bình), Ca Vit, Ca Tùng (Qung Tr), Thuận An, Lăng Cô,
Cảnh Dương (Thừa Thiên Huế), Xuân Thiu, Phạm Văn Đồng, Non Nước (Đà Nẵng), Ca
Đại, Tam Thanh, Bãi Rng (Qung Nam), M Khê (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Đnh), Nha
Trang (Khánh Hòa), Mũi (Bình Thuận), H thống các đảo quần đảo đảo Nẹ, đảo
Biện Sơn, đảo (Thanh Hóa); Đảo Ngư (Nghệ An); Vũng Chùa Đảo Yến, Hòn La (Qung
Bình); Cn C (Qung Tr); Lao Chàm, Tam Hi (Qung Nam), Sơn (Quảng Ngãi), c
đảo trên vịnh Nha Trang, Trường Sa (Khánh Hòa), Hoàng Sa (Đà Nẵng), P Qúy (Bình
Thuận),... Các đầm phá - vịnh đẹp như phá Tam Giang, vịnh Lăng (Thừa Thiên Huế),
vịnh Đà Nng, vnh Dung Qut (Quảng Ngãi), đầm Th Nại (Bình Định), vịnh Xuân Đài (Phú
Yên), vnh Nha Trang, Cam Ranh, Vân Phong (Khánh Hòa),... [8]. Nhiu quần đảo không ch
cảnh quan đẹp còn các khu d tr sinh quyn thế gii (Cù Lao Chàm), bo tàng, công
viên địa cht quan trng ca c c ( Sơn),…
Điu kin phát trin du lch bin khu vc này rt thun tin da trên các li thế như cnh
quan địa hình đẹp, độc đáo, đặc sc; bãi bin sạch, nước trong xanh, đáy biển ch yếu cát
(đây cũng là những khác biệt căn bản gia các bãi bin phía Bc phía Nam); thi gian nng
kéo dài, nhiệt độ không khí nhiệt độ nước bin cao nên thi gian khai thác hoạt động du lch
có kh năng kéo dài trong năm. Mặt khác, h thng các bãi biển đảo nằm sát các đô thị ln, gn
h thng giao thông, có h thống cơ sở vt cht h tng, dch v rt tt nên kh năng tiếp cn rt
thun tin cho du khách. Với điều kiện như thế, vic khai thác hình thành các không gian du lch
bin đảo đô thị là hết sc độc đáo và hấp dn.
Bên cạnh đó, vùng này còn có tài nguyên du lịch văn hoá đặc sc đa dạng (chiếm gn 1/3
s ng di sn thế giới đã được công nhn) vi Con đường di sn min Trung gm các di sn
thế gii thành Nhà H, dân ca dm Ngh Tĩnh, Phong Nha K Bàng, c đô Huế Nhã
nhạc Cung đình Huế, M Sơn, phố c Hi An, bài chòi Trung B, các di dản văn hóa Chăm
khu vc Nam Trung B,... Các di sn thế giới thương hiệu con đường di sn min Trung
báu vt chung ca khu vc, quc gia ASEAN trong phát trin kinh tế du lch. Ngoài ra, vùng
này còn mật độc giá tr văn hóa rất dày đặc như hệ thng các làng ngh và văn hóa các làng
nghề, n hóa các dân tộc bản địa min Trung Tây Nguyên; các giá tr văn a lịch s cách
mng vi hàng trăm di tích đã được công nhn xếp hạng, trong đó có di tích quốc gia đặc bit,
di sản văn hóa thế giới… đã khẳng định v giá tr cho phát trin du lch. c i nguyên này
cht liu quan trng đ liên kết cht ch hơn giữa các địa phương trong pt triển du lch bin.
H thng lãnh th và tài nguyên du lch bin phân b dc theo các tuyến đường xuyên Vit
vi khong cách t điểm du lịch đến tuyến giao thông chính và trung tâm hành chính, trung tâm
du lch các địa phương là rất gn, trung bình t 10-50km. Điều này tạo điều kin thun li cho
s liên kết du lch giữa các địa phương theo chiều Bc Nam, Đông Tây, liên kết ni tnh,
liên tnh, liên vùng và quc tế.
- Xu hướng liên kết quc tế: Toàn cu hòa và quc tế hóa nn kinh tếhội đã diễn ra trên
mọi lĩnh vực và không gian lãnh th. Toàn cu hóa va tạo ra hội, va to ra thách thc cho
các quc gia. Liên kết quc tế đã trở thành xu hướng ph biến bt buộc để các quc gia
Liên kết phát trin du lch khu vc min Trung, thc trng và gii pháp phát trin bn vng
147
ngành kinh tế tn dụng hội để tn ti cnh tranh, tr thành nhng b phn mt xích
trong chui giá tr toàn cu, du lch không th là mt ngoi l. Quy mô, tính cht và phm vi ca
hoạt động du lch ngày nay là không gii hn. Khách du lịch đi xuyên quốc gia và châu lc, thi
gian dài trên chuyến tàu vượt các đại dương, trên những chuyến bay ni chuyến đến nhiều nước
trên những hành trình vượt qua biên gii ca nhiều nước. Điều này buc các quc gia phi
liên kết với nhau để hình thành các đại l xuyên biên gii mà dc theo tuyến đường đó mọi th
tục đều thun li, mi sn phm đều đa dạng, mi nhu cầu đều được đáp ứng. Do đó, việc đặt ra
vấn đề liên kết trong phát trin du lch khu vc min Trung va phn ánh quy lut khách quan
ca s phát trin, va phn nh nhu cu ni ti ca các địa phương trong vùng, đồng thi tn dng
nhng li thế riêng để to ra ngun lực và động lc cho s phát trin trong thi gian ti.
2.2. Thc trng phát trin du lch min Trung
Du lch miền Trung đang sở hữu thương hiệu giá tr rt cao Con đường di sn min
Trung. Đây tài sản chung ca c vùng th hin tính liên kết khu vc trong phát trin du
lch. Trong những năm qua, khu vực này luôn tốc độ quy phát trin du lch nhanh
rt ln nuớc ta. Dãi đất miền Trung luôn đa ch la chn quan trọng khi đi du lịch ca
khách du lch nội địa và quc tế, hàng năm đã đón hàng chục triệu lượt khách du lch quc tế
hàng chc triu khách du lch nội địa.
- V khách du lch. Đây được xem mt trong nhng thành tu ni bt nht ch tiêu
quan trng nht ca khu vực này. Năm 2005, tng s khách mi ch đạt hơn 8,2 triệu. Năm
2010, tổng lượt khách du lịch đến khu vực này đạt 17,8 triệu lượt. Đến 2018, đón 63,1 triệu lượt
khách trong nước quc tế, chiếm hơn 60% lượt khách ca c ớc. Sau 13 năm, quy
khách tăng gần 8 ln. Các tỉnh có lượt khách lớn như Thanh Hóa (8,25 triệu lượt) [10], Đà Nẵng
(7,66 triệu lượt) [11], Qung Nam (6,5 triệu lượt) [12], Khánh Hòa (6,3 triệu lượt) [13], Ngh
An (6,1 triệu lượt) [14],… T cuối năm 2019 đến nay, do tác động ca dch Covid-19, s ng
khách đến các tnh khu vc này st gim nghiêm trng, trung bình tới 48%, trong đó nhiều
tnh giảm đến trên 80%.
Trần Văn Anh
148
Bng 1. Hin trng khách du lịch đến vùng Duyên hi min Trung
Đơn vị: nghìn lượt khách
TT
Tnh
2005
2010
2015
2018
2020
Năm 2020
gim so vi
2018
1.
Thanh Hóa
1.034,2
2.999,9
5.530,0
8.250,0
7.341,0
24%
2.
Ngh An
1.399,0
2.954,0
3.600,0
6.100,0
2.680,0
57%
3.
Hà Tĩnh
584,0
2.285,1
1.600,0
3.700,0
800,0
84%
4.
Qung Bình
510,1
759,0
3.000,0
3.900,0
1,850,0
66,3%
5.
Qung Tr
338,6
916,1
1.600,0
1.800,0
246,0
58%
6.
TT Huế
1.050,0
1.745,2
3.126,5
4.300,0
1.800,0
35%
7.
Đà Nẵng
659,4
1.767,0
4.600,0
7.660,0
3.979,7
54,4%
8.
QungNam
1.362,1
2.097,0
3.850,0
6.500,0
1.467,0
81%
9.
Qung Ngãi
150,0
330,0
650,0
1.000,0
453,0
55%
10.
Bình Định
379,4
971,9
2.602,0
4.000,0
2.200,0
54%
11.
Phú Yên
71,1
361,0
900,0
1.600,0
1.200,0
45%
12.
Khánh Hòa
737,8
1.995,6
4.200,0
6.300,0
1.240,0
82%
13.
Ninh Thun
187,0
709,0
1.600,0
2.190,0
1.900,0
25%
14.
Bình Thun
1.031,8
2.500,2
4.100,0
5.800,0
2.900,0
48%
8.235,0
17.845,1
40.958,5
63.100,0
30.065
52,4%
Ngun: Tng hp t các báo cáo và niên giám thng kê các tnh
- Thu nhp vic làm. Ngành du lịch đã tạo ra doanh thu thu nhp hội hàng trăm
ngàn t đồng cho toàn vùng chc ngàn t đồng cho các tỉnh (năm 2018: tng thu du lch ca
Đà Nẵng là gn 24.060 t đồng [11], Qung Nam là 15.800 t đồng [12], Tha Thiên Huế
15.773 t đồng [15], Khánh Hòa 20.524 t đồng,) [13]. Du lch phát trin, s t khách
tăng đã tạo vic làm thu nhp trc tiếp gián tiếp cho hàng chc ngàn việc làm cho người
dân khu vc này. Nhiều vùng đất, làng quê, làng ngh, biển đảo,... đã thay da đổi thịt, người dân
đổi đời nh du lịch như khu vực Sầm Sơn, khu vc Phong Nha, vùng ven Hội An, đảo Lao
Chàm, Sơn, vùng biển Nha Trang,....
- s h tng. Khu vc Duyên hi min Trung nằm trên các con đường độc đạo xuyên
Việt như Quốc l 1A, đường H Chí Minh, đường st Bc Nam, tuyến cao tc Bc Nam
(các tuyến đường này đồng thi là các tuyến đường xuyên Á),... ni lin vi h thng các ca
khu, cng bin có quy mô lớn (Vũng Áng, Chân Mây, Tiên Sa, Hà, Dung Quất, Quy Nhơn,
Vân Phong, Cam Ranh,...), các đô th ln; có h thng các sân bay nm các v trí ni dài theo
chiu lãnh th (Th Xuân, Vinh, Đồng Hới, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Phù Cát, Tuy Hòa,
Cam Ranh,...) [9]. Đây là hệ thng giao thông quan trng, là tuyến đường huyết mch v kinh tế
- hội, thông thương hàng hóa không chỉ ca khu vc, quc gia c các nước trong vùng
ASEAN, Nam Á Đông Bắc Á. Gần như toàn b hàng hóa hành khách giao thương giữa
min Bc miền Nam đu phi qua khu vc này. Các tuyến đường này th kết ni vi các
nước Lào Campuchia Thái Lan Mianma qua h thng ca khu quc tế dc theo biên gii
ni vi các quc l chính của các nước này. Đồng thi qua h thng cng bin hin hu và tim
năng, hàng hóa và du khách th tiếp cận các nước trong khu vc hết sc d dàng. Chính nh